TỈNH ỦY HÀ TĨNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM * Số -BC/TU Hà Tĩnh, ngày tháng 5 năm 2021 Dự thảo BÁO CÁO Sơ kết việc thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 30/10/2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi s ự suy thoái về tư tưởng chính tr ị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ ----- Hà Tĩnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, diện tích tự nhiên 5.990 km 2 ; dân số 1.288.866 người; đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 0,01%, tôn giáo chiếm gần 14,1% dân số (có 11,6% đồng bào theo đạo công giáo; 1,5% đồng bào theo Phật giáo); có 13 huyện, thành phố, thị xã (10 huyện, 2 thị xã và 01 thành phố), 216 xã, phường, thị trấn. Đảng bộ Hà Tĩnh hiện có 17 đảng bộ trực thuộc (13 đảng bộ huyện, thành phố, thị xã và 4 đảng bộ cơ quan, đơn vị); 637 tổ chức cơ sở đảng (422 đảng bộ cơ sở, 215 chi bộ cơ sở; 4.169 chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở với hơn 99 ngàn đảng viên. Từ đầu nhiệm kỳ 2015-2020 đến nay, Đảng bộ và Nhân dân Hà Tĩnh thực hiện nhiệm vụ chính trị trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức: Tác động của biến đổi khí hậu, ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, bão lụt, sự cố môi trường biển, dịch bệnh Covid-19… Tuy vậy, được sự quan tâm, giúp đỡ của Trung ương, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của cán bộ, đảng viên và Nhân dân nên Hà Tĩnh đã đạt được những kết quả quan trọng về công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, trong đó có việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 30/10/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính tr ị, đạ o đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 04-NQ/TW). I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW 1.1. Việc phổ biến, quán tri ệt Nghị quyết Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 47-KH/TU, ngày 19/12/2016 về học tập, quán triệt, tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW; đã tổ chức hội nghị học tập, quán triệt Nghị quyết cho đội ngũ cốt cán trong toàn tỉnh, chỉ đạo viết bài thu hoạch, liên hệ bản thân, cơ quan, đơn vị. Bài thu hoạch được chấm điểm, đánh giá, phân loại và thông báo kết quả cho các địa phương, đơn vị. Các giải pháp được đề xuất trong bài thu hoạch cá nhân được cấp ủy các cấp tổng hợp, bổ sung hoàn thiện chương trình hành động và kế hoạch thực hiện Nghị quyết. Các huyện, thành, thị ủy, đảng ủy trực thuộc tổ chức hội nghị quán triệt cho các đồng chí ủy viên ban chấp hành đảng bộ, trưởng, phó các ban, ngành, đoàn thể
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
TỈNH ỦY HÀ TĨNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM *
Số -BC/TU Hà Tĩnh, ngày tháng 5 năm 2021
Dự thảo
BÁO CÁO Sơ kết việc thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 30/10/2016
của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
-----
Hà Tĩnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, diện tích tự nhiên 5.990 km2; dân số
1.288.866 người; đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 0,01%, tôn giáo chiếm gần
14,1% dân số (có 11,6% đồng bào theo đạo công giáo; 1,5% đồng bào theo Phật
giáo); có 13 huyện, thành phố, thị xã (10 huyện, 2 thị xã và 01 thành phố), 216 xã,
phường, thị trấn. Đảng bộ Hà Tĩnh hiện có 17 đảng bộ trực thuộc (13 đảng bộ
huyện, thành phố, thị xã và 4 đảng bộ cơ quan, đơn vị); 637 tổ chức cơ sở đảng
(422 đảng bộ cơ sở, 215 chi bộ cơ sở ; 4.169 chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở với
hơn 99 ngàn đảng viên.
Từ đầu nhiệm kỳ 2015-2020 đến nay, Đảng bộ và Nhân dân Hà Tĩnh thực
hiện nhiệm vụ chính trị trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức: Tác động
của biến đổi khí hậu, ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, bão lụt, sự cố môi trường
biển, dịch bệnh Covid-19… Tuy vậy, được sự quan tâm, giúp đỡ của Trung ương,
quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của cán bộ, đảng viên và Nhân
dân nên Hà Tĩnh đã đạt được những kết quả quan trọng về công tác xây dựng Đảng
và hệ thống chính trị, trong đó có việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW,
ngày 30/10/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ (sau
đây gọi tắt là Nghị quyết số 04-NQ/TW).
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW
1.1. Việc phổ biến, quán triệt Nghị quyết
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 47-KH/TU, ngày
19/12/2016 về học tập, quán triệt, tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TW; đã tổ chức hội nghị học tập, quán triệt Nghị quyết cho đội ngũ cốt cán
trong toàn tỉnh, chỉ đạo viết bài thu hoạch, liên hệ bản thân, cơ quan, đơn vị. Bài
thu hoạch được chấm điểm, đánh giá, phân loại và thông báo kết quả cho các địa
phương, đơn vị. Các giải pháp được đề xuất trong bài thu hoạch cá nhân được cấp
ủy các cấp tổng hợp, bổ sung hoàn thiện chương trình hành động và kế hoạch thực
hiện Nghị quyết.
Các huyện, thành, thị ủy, đảng ủy trực thuộc tổ chức hội nghị quán triệt cho
các đồng chí ủy viên ban chấp hành đảng bộ, trưởng, phó các ban, ngành, đoàn thể
2
cấp huyện; ban thường vụ đảng ủy, chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân, ủy
ban nhân dân, ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; bí thư chi bộ, đảng
bộ, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc. Đảng bộ, chi bộ cơ sở tổ chức học tập cho
toàn thể cán bộ, đảng viên trong đảng bộ, chi bộ, cán bộ cốt cán các đoàn thể quần
chúng. Sau hội nghị xây dựng chương trình hành động, kế hoạch triển khai Nghị
quyết gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đến tận
chi bộ và đảng viên.
1.2. Xây dựng các văn bản cụ thể hóa Nghị quyết
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành nhiều văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo, cụ
thể hóa các nội dung và hướng dẫn thực hiện Nghị quyết1. Rà soát, bổ sung, hoàn
thiện các quyết định, quy định tăng cường quản lý chặt chẽ cán bộ, khắc phục
những bất hợp lý các khâu trong công tác cán bộ2; các văn bản cụ thể hóa quy định
về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng
viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý; chỉ đạo xây dựng quy chế phối
hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các văn bản lãnh đạo,
chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và công tác xây dựng Đảng3.
Cấp ủy đảng các cấp đã ban hành các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, quy
định, quy chế, hướng dẫn, công văn,… để thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW và
các văn bản, quy định liên quan của Trung ương, của tỉnh gắn với địa phương, cơ
quan, đơn vị. Xây dựng, bổ sung chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp phù hợp với cơ
quan, đơn vị gắn với Quy định số 47-QĐ/TW về những điều đảng viên không được
làm; ban hành quy chế làm việc, trách nhiệm nêu gương, đi đầu trong thực hiện các
quy định và học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; đưa
nội dung Nghị quyết số 04-NQ/TW vào chương trình kiểm tra, giám sát, sinh hoạt
chi bộ, đảng bộ; hướng dẫn cán bộ, đảng viên đăng ký nội dung “nêu gương”, theo
dõi, giám sát việc thực hiện, nhất là của lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu các địa
phương, cơ quan, đơn vị.
1 Chương trình hành động số 477-CTr/TU, ngày 19/01/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Trung
ương 4 khóa XII; Quy định số 43-QĐ/TU, ngày 18/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản
của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; Quy định số 625-QĐ/TU, ngày 02/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Chỉ thị số 14-
CT/TU ngày 28/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo một số nhiệm vụ gắn với thực hiện nghiêm
túc Quy định số 55-QĐ/TW, ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của
cán bộ, đảng viên; Quyết định số 657-QĐ/TU, ngày 04/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành quy chế tiếp xúc, đối thoại
trực tiếp của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền các cấp với nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Quy định số 827-
QĐi/TU, ngày 17/12/2018 về việc lấy phiếu đánh giá, nhận xét đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý tại nơi
cư trú. Quy định số 890-QĐi/TU, ngày 05/3/2019 về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên. 2 Sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Quy định số 680-QĐ/TU, ngày 16/5/2018 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ; Quy định số 681-QĐ/TU ngày 16/5/2018 về một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, đảng viên; Quy định số 682-QĐ/TU, ngày 17/5/2018 và Quy định số 1198-QĐ/TU, ngày 16/12/2019 về tiêu chuẩn chức
danh, tiêu chí đánh giá cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; 3 Nghị quyết số 07-NQ/TU, ngày 27/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác xây dựng Đảng, đoàn thể nhân
dân trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo; Quy định số 1193-QĐ/TU, ngày
05/12/2019 về đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ; Nghị quyết số 02-NQ/TU, ngày 12/5/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong thời gian tới; Quyết định số 453-
QĐ/TU, ngày 28/8/2017 về kiện toàn Ban Chỉ đạo đấu tranh chống “diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa tỉnh Hà
Tĩnh, Quyết định số 52/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang. Hằng năm, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã thành lập các đoàn kiểm tra,
giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW gắn với Chỉ thị 05-CT/TW và giám sát việc thực hiện Chỉ thị
số 35-CT/TU, Kết luận số 05-KL/TU về siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang tại một số đảng bộ trực thuộc.
3
2. Kết quả đạt được
2.1. Kết quả rèn luyện, phấn đấu và thực hiện cam kết về giữ gìn phẩm chất
đạo đức, lối sống, không có biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; vai trò
của người đứng đầu trong thực hiện Nghị quyết
Trên cơ sở các hướng dẫn của Trung ương về xây dựng kế hoạch cá nhân thực
hiện Nghị quyết, hằng năm, cán bộ, đảng viên đăng kí nội dung cam kết phấn đấu
rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống. Nội dung cam kết của cán bộ,
đảng viên đã bám sát chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao gắn với liên hệ,
cam kết giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống; kiên quyết chống và không suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, không có biểu hiện “tự diễn biến”,” tự
chuyển hóa” trong nội bộ.
Về phẩm chất chính trị: Quá trình học tập và tổ chức thực hiện Nghị quyết
đã củng cố bản lĩnh chính trị, tăng tính tự giác, tích cực cho cán bộ, đảng viên
trong việc học tập các nghị quyết, chỉ thị, tham gia các đợt sinh hoạt chính trị. Hầu
hết cán bộ, đảng viên nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý luôn giữ vững lập trường tư
tưởng kiên định, quan điểm rõ ràng; tin tưởng và thực hiện nghiêm túc chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Ý thức phát hiện và đấu
tranh với các biểu hiện, các hành vi làm trái, ảnh hưởng đến vai trò lãnh đạo của
Đảng ngày càng được nâng cao.
Về đạo đức, lối sống: Ý thức tự giác trong rèn luyện, giữ gìn tư cách, đạo
đức, tính gương mẫu của người cán bộ, đảng viên có nhiều chuyển biến rõ nét.
Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo các
chuyên đề hằng năm ngày càng đi vào chiều sâu. Hầu hết đảng viên luôn ý thức
giữ gìn đạo đức, lối sống, tính tiền phong, gương mẫu của người đảng viên và quan
hệ mật thiết với Nhân dân nơi địa bàn cư trú, không có biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”. Cán bộ, đảng viên nhất là người đứng đầu phát huy tinh thần cầu
thị, lắng nghe, tiếp thu sửa chữa khuyết điểm và đấu tranh với các biểu hiện quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và nêu cao ý thức xây dựng địa phương, cơ
quan, đơn vị và giữ gìn đoàn kết nội bộ.
Về tác phong, lề lối làm việc: Ý thức, tinh thần trách nhiệm trong công việc
của cán bộ, đảng viên được nâng lên, việc thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy,
của địa phương, cơ quan, đơn vị ngày càng đổi mới. Cán bộ, đảng viên chủ động tự
giác rèn luyện tác phong, lề lối làm việc khoa học, nề nếp; năng động, sáng tạo,
quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ; phương pháp làm việc khoa học, dân chủ,
đúng nguyên tắc. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND về văn
hóa công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 52/2017/QĐ-
UBND, Chỉ thị số 35-CT/TU, Kết luận số 05-KL/TU về siết chặt kỷ luật, kỷ cương
hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang tại một
số đảng bộ trực thuộc; Chỉ thị số 28-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tổ
chức các hội nghị, họp; lễ kỷ niệm.
Về ý thức tổ chức kỷ luật: Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định, quy
chế, nội quy của địa phương, cơ quan, đơn vị nơi công tác. Ý thức chấp hành quy
định về những điều đảng viên không được làm và các nguyên tắc, chế độ sinh hoạt
4
đảng và đóng đảng phí theo quy định của cán bộ, đảng viên được nâng lên. Việc kê
khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định minh bạch hơn. Trách nhiệm nêu
gương trong thực hiện nghĩa vụ công dân và thường xuyên giữ mối liên hệ với chi
ủy, đảng ủy cơ sở nơi cư trú của mỗi đảng viên được phát huy rõ nét.
Vai trò của người đứng đầu trong thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã quán triệt người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
các cấp, các cơ quan đơn vị phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu,
không ngừng rèn luyện và thực hiện nghiêm túc những nội dung trong Nghị quyết
số 04-NQ/TW và các quy định về trách nhiệm nêu gương, xây dựng người đứng
đầu mẫu mực, dân chủ, đoàn kết, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ. Ban Thường
vụ Tỉnh ủy đã ban hành Quyết định số 657-QĐ/TU, ngày 04/4/2018 về quy chế
tiếp xúc, đối thoại trực tiếp của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền các
ngành, các cấp với nhân dân trên địa bàn tỉnh; Quy định số 890-QĐi/TU, ngày
05/3/2019 về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên trước hết là Ủy viên
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và người đứng đầu
các cấp, phải gương mẫu thực hiện các quy định của Trung ương, của tỉnh về
những điều đảng viên không được làm, về siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính,
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Các đồng chí Ủy
viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và cán bộ lãnh
đạo chủ chốt các cấp phải đi đầu trong rèn luyện, phấn đấu và thực hiện cam kết về
giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, nghiêm khắc với bản thân và kiên quyết
chống các biểu hiện suy thoái.
Ban thường vụ các huyện, thành, thị ủy, đảng ủy trực thuộc đã chỉ đạo xây
dựng, hoàn thiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ ở từng cơ quan,
đơn vị với phương châm “sát chức năng, nhiệm vụ, ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thực hiện”
gắn với thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TU, Kết luận số 05-KL/TU của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, Quyết định số 52/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định siết
chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ,
chiến sỹ lực lượng vũ trang4. Hàng năm, cấp ủy các cấp tổ chức cho cán bộ, đảng
viên xây dựng cam kết thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW, Chỉ thị số 05-CT/TW
và các quy định về trách nhiệm nêu gương, đặc biệt đối với cán bộ lãnh đạo quản lý
cam kết rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, không có biểu hiện suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các biểu “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
nội bộ, gắn với thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn ở từng địa phương,
đơn vị.
Người đứng đầu các cấp chính quyền, sở, ngành đã tập trung thực hiện công
tác “dân vận chính quyền” theo nội dung Chỉ thị số 27-CT/TTg, ngày 08/9/2016
4 Đảng ủy Khối cơ quan tỉnh ban hành Nghị quyết 01/ĐUK về “Tăng cường lãnh đạo xây dựng văn hóa công sở đáp
ứng yêu cầu phát triển của tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo”, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao đạo đức công vụ và
phát huy vai trò nêu gương của người đứng đầu; Đảng ủy Công an tỉnh phát động Cuộc vận động “Xây dựng phong cách người
Công an nhân dân bản lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ”; Đảng ủy Khối doanh nghiệp xây dựng các chuẩn mực đạo đức của
cán bộ doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Ủy ban nhân dân thảnh phố Hà Tĩnh ban hành Quy định về trách nhiệm, cách thức
xin lỗi của cán bộ, công chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh khi xảy ra
trường hợp gây khó khăn, phiền hà hoặc chậm trễ trong giải quyết thủ tục hành chính.
5
của Thủ tướng Chính phủ, từng bước khắc phục tình trạng cán bộ nhũng nhiễu, xa
dân, tiêu cực, gây mất uy tín với Nhân dân; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TU,
ngày 14/01/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo và nâng cao
hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp; Quyết định số
13/2014/QĐ-UBND, ngày 25/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định trách
nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp nhà nước trên
địa bàn tỉnh. Quán triệt tinh thần phát huy dân chủ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương; xử lý
nghiêm minh, kịp thời đúng quy định các trường hợp cán bộ, đảng viên vi phạm.
Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở địa phương, nhất là trong việc
triển khai các công trình, dự án, các chính sách có liên quan trực tiếp đến quyền lợi
của nhân dân đảm bảo chu đáo, cẩn trọng.
2.2. Kết quả kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân theo Nghị
quyết số 04-NQ/TW
2.2.1. Kết quả kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân theo Nghị
quyết số 04-NQ/TW, gắn với kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tổ
chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân lãnh đạo, quản lý các cấp hằng năm
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng chọn những nội
dung cốt lõi, trọng tâm của địa phương, đơn vị, gắn với trách nhiệm từng cá nhân,
nhất là người đứng đầu để kiểm điểm tự phê bình và phê bình; chỉ rõ hạn chế,
khuyết điểm, nguyên nhân và trách nhiệm tập thể, cá nhân, đề ra các giải pháp để
khắc phục hạn chế, khuyết điểm. Trong kiểm điểm phải khắc phục tình trạng nể
nang, né tránh, ngại va chạm, thấy đúng phải kiên quyết bảo vệ, thấy sai phải quyết
liệt đấu tranh; nhận diện, xác định rõ những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Thực hiện
đánh giá liên tục, nhiều chiều, theo tiêu chí, bằng sản phẩm cụ thể, có sự so sánh
giữa các vị trí tương đương và công khai kết quả; gắn đánh giá, xếp loại chất lượng
cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn
vị5. Cấp ủy các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện bảo đảm khách quan, toàn diện, thực chất. Ban Thường vụ Tỉnh ủy
đã chỉ đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy ban hành các văn bản hướng dẫn các huyện,
thành, thị ủy, đảng ủy trực thuộc triển khai gắn với thực hiện Nghị quyết số 04-
NQ/TW; yêu cầu các huyện, thành, thị ủy, đảng ủy trực thuộc tập trung nghiên
5 Về tccsđ: Năm 2016: Tổng số tccsđ tính đến 31/12/2016 là 763; số được đánh giá chất lượng là 760/763, đạt tỷ lệ 99,6% (Có 3 chi
bộ cơ sở mới thành lập không tiến hành phân loại theo quy định , trong đó: Số tccsđ trong sạch, vững mạnh: 466, bằng 61,3%; số
tccsđ HTTNV: 223, bằng 29,3%; số tccsđ HTNV: 69, bằng 9,1%; số tccsđ yếu kém: 2, bằng 0,3%. Năm 2017: Tổng số tccsđ tính
đến 31/12/2017 là 757; số được đánh giá chất lượng là 755/757, đạt tỷ lệ 99,74% (Có 02 chi bộ cơ sở mới thành lập không tiến hành
phân loại theo quy định , trong đó: Số tccsđ trong sạch, vững mạnh: 466, bằng 63,04%; số tccsđ HTTNV: 210, bằng 27,81%; số
tccsđ HTNV: 64, bằng 8,48%; số tccsđ yếu kém: 5, bằng 0,66%. Năm 2018: Tổng số tccsđ tính đến 31/12/2018 là 751; số được
đánh giá, xếp loại chất lượng là 749/751, đạt tỷ lệ 99,74% (Có 2 đảng bộ cơ sở chưa tiến hành xếp loại theo quy định , trong đó:
Số tccsđ HTXSNV: 173, bằng 23,09%; số tccsđ HTTNV: 484, bằng 64,62%; số tccsđ HTNV: 82, bằng 10,95%; số tccsđ không
HTNV: 10, bằng 1,34%. Năm 2019: Tổng số tccsđ tính đến 31/12/2019 là 700; số được đánh giá, xếp loại chất lượng là 699/700,
đạt tỷ lệ 99,86% (Có 01 đảng bộ cơ sở chưa tiến hành xếp loại theo quy định do mới thành lập chưa đủ 6 tháng), trong đó: Số
tccsđ HTXSNV: 137, bằng 19,59%; số tccsđ HTTNV: 495, bằng 70,82%; số tccsđ HTNV: 65, bằng 9,4%; số tccsđ không
HTNV: 2, bằng 0,29%. Năm 2020: Tổng số tccsđ tính đến 31/12/2020 là 636; số được đánh giá, xếp loại chất lượng là 636, đạt
tỷ lệ 100%, trong đó: Số tccsđ HTXSNV: 123, đạt tỷ lệ 19,34%; số tccsđ HTTNV: 475, đạt tỷ lệ 74,68%; số tccsđ HTNV: 37, đạt tỷ
lệ 5,82%; số tccsđ không HTNV: 1, đạt tỷ lệ 0,16%.
6
cứu, quán triệt kỹ lưỡng, đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Ban Tổ chức
Trung ương, của tỉnh; đồng thời xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết ở
cấp mình để kiểm điểm nghiêm túc, tránh hình thức.
Năm 2018 là năm đầu tiên thực hiện việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại theo
Quy định 132-QĐ/TW, ngày 08/3/2018 của Bộ Chính trị, Hướng dẫn số 16-
HD/BTCTW, ngày 24/9/2018 của Ban Tổ chức Trung ương về việc kiểm điểm,
đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể,
cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp với nhiều điểm mới so với những kỳ
kiểm điểm trước. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy ban
hành Hướng dẫn số 02-HD/BTCTU, ngày 12/11/2018 hướng dẫn việc kiểm điểm
gắn chặt với thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW để các cấp ủy, tổ chức đảng triển
khai thực hiện.
Đối với đảng viên, ngoài các nội dung cần đánh giá như các kỳ kiểm điểm
trước, mỗi cá nhân đã tập trung làm rõ thêm các nội dung gắn với thực hiện Nghị
quyết số 04-NQ/TW và Chỉ thị 05-CT/TW như: việc giữ gìn đạo đức, lối sống,
phát huy tính tiền phong, gương mẫu của người đảng viên và quan hệ mật thiết với
Nhân dân; trách nhiệm nêu gương của đảng viên; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ
công dân và giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi cư trú; kết quả học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, việc thực hiện cam kết tu
dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm. Liên hệ các biểu hiện về suy thoái tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cá nhân. Cán bộ
lãnh đạo, quản lý đã tập trung đánh giá kết quả về lãnh đạo, quản lý, điều hành,
trách nhiệm của cá nhân trong tham gia cùng tập thể lãnh đạo và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn
vị; quan hệ, phối hợp với cấp ủy và tập thể lãnh đạo, quản lý; thái độ công tâm,
khách quan; việc quy tụ, đoàn kết nội bộ và sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên,
quần chúng; trách nhiệm nêu gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là cán bộ
chủ chốt các cấp6.
6 Về đảng viên: Năm 2016: Tổng số đảng viên trong toàn đảng bộ có đến 31/12/2016 là 96.320, số đảng viên được đánh giá, phân
loại là 83.458, bằng 86,7% tổng số đảng viên, tăng 0,3% so với năm 2015; số đảng viên được miễn đánh giá chất lượng là 9.084
(bằng 9,4% tổng số đảng viên, giảm 0,3% so với năm 2015 ; số đảng viên chưa được đánh giá chất lượng là 3.778 (bằng 3,9% tổng
số đảng viên, ngang bằng so với năm 2015 . Kết quả phân loại như sau: Đảng viên HTXSNV là 10.908, bằng 13,1%; đảng viên
HTTNV là 61.033, bằng 73,1%; đảng viên HTNV là 10.860, bằng 13,0%; đảng viên không HTNV là 657, bằng 0,8%. Năm 2017:
Tổng số đảng viên trong toàn đảng bộ có đến 31/12/2017 là 97.706, số đảng viên được đánh giá, phân loại là 88.342, bằng 90,4%
tổng số đảng viên, tăng 3,7% so với năm 2016; số đảng viên được miễn đánh giá chất lượng là 7403 9.084 (bằng 7,6% tổng số
đảng viên, giảm 1,8% so với năm 2016 ; số đảng viên chưa được đánh giá chất lượng là 1.961 (bằng 2% tổng số đảng viên, giảm
1,9% so với năm 2016 . Kết quả phân loại như sau: Số đảng viên HTXSNV là 11.306, bằng 13,37%; số đảng viên HTTNV là
62.654, bằng 70,9 73,1%; Số đảng viên HTNV là 9.979, bằng 11,3%; số đảng viên không HTNV là 606, bằng 0,7%.,Năm 2018:
Tổng số đảng viên trong toàn đảng bộ có đến 31/12/2018 là 98.908, số đảng viên được đánh giá, xếp loại là 85.645, bằng 86,63%
tổng số đảng viên, giảm 3,77% so với năm 2017; số đảng viên được miễn đánh giá chất lượng là 9.460 (bằng 9,57% tổng số đảng
viên, tăng 1,97% so với năm 2017 ; số đảng viên chưa được đánh giá chất lượng là 3.756 (bằng 3,80% tổng số đảng viên, tăng
1,8% so với năm 2017 . Kết quả xếp loại như sau: Số đảng viên HTXSNV là 12.688, bằng 14,81%; Số đảng viên HTTNV là
64.112, bằng 74,86%; Số đảng viên HTNV là 8.237, bằng 9,62%; Số đảng viên không HTNV là 608, bằng 0,72%. Năm 2019:
Tổng số đảng viên trong toàn đảng bộ có đến 31/12/2019 là 98.922, số đảng viên được đánh giá, xếp loại là 85.364, bằng 86,29%
tổng số đảng viên, giảm 0,34% so với năm 2018; số đảng viên được miễn đánh giá chất lượng là 9.856 (bằng 9,96% tổng số đảng
viên, tăng 0,39% so với năm 2018 ; số đảng viên chưa được đánh giá chất lượng là 3.702 (bằng 3,74% tổng số đảng viên, giảm
0,06% so với năm 2018 . Kết quả xếp loại như sau: số đảng viên HTXSNV là 13.409, bằng 15,71%,; số đảng viên HTTNV là
63.524, bằng 74,41%, số đảng viên HTNV là 7.686, bằng 9%; số đảng viên không HTNV là 745, bằng 0,87%. Năm 2020: Tổng
số đảng viên trong toàn đảng bộ có đến 31/12/2020 là 99.061, số đảng viên được đánh giá, xếp loại là 85.260, bằng 86,07% tổng
số đảng viên, giảm 0,22% so với năm 2019. Kết quả xếp loại như sau: Số đảng viên HTXSNV là 13.398, đạt tỷ lệ 15,71%; số
đảng viên HTTNV là 63.698, đạt tỷ lệ 74,71% tổng số đảng viên được đánh giá; số đảng viên HTNV là 7.187, đạt tỷ lệ 8,43%; số
đảng viên không HTNV là 977, đạt tỷ lệ 1,15%.
7
Việc kiểm điểm tập thể lãnh đạo, quản lý đã làm rõ kết quả thực hiện các
chương trình, kế hoạch công tác năm của địa phương, cơ quan, đơn vị, gắn với
trách nhiệm người đứng đầu; các chỉ tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao,
phê duyệt trong năm được lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể; việc đấu tranh ngăn
chặn, đẩy lùi những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí; việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và các quy định,
quy chế làm việc; kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm tra, giám sát,
kỷ luật đảng và thi đua, khen thưởng; kết quả khắc phục những hạn chế, khuyết
điểm đã được cấp có thẩm quyền kết luận hoặc được chỉ ra ở kỳ kiểm điểm trước;
những vấn đề được gợi ý kiểm điểm (nếu có . Trách nhiệm của tập thể và mỗi
thành viên, nhất là người đứng đầu trong từng hạn chế, khuyết điểm của tập thể
được chỉ rõ, từ đó đề ra biện pháp khắc phục có tính khả thi7.
2.2.2. Kết quả thực hiện việc gợi ý kiểm điểm
Thực hiện Công văn số 3158-CV/VPTW, ngày 18/01/2017 của Văn phòng
Trung ương Đảng thông báo ý kiến của Bộ Chính trị về việc gợi ý kiểm điểm năm
2016, với tinh thần nhìn thẳng sự thật, đánh giá đúng thực chất, không né tránh,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy đã nghiêm túc kiểm điểm, đánh
giá, làm rõ trách nhiệm về công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Dự án Formosa,
khắc phục sự cố môi trường biển và bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn, rút ra bài
học kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp và kế hoạch khắc phục. Qua các năm,
những nội dung gợi ý kiểm điểm của Bộ Chính trị về thực hiện Dự án Formosa đã
cơ bản được khắc phục, giải quyết ổn định đời sống cho Nhân dân sau sự cố môi
trường biển, tình hình chính trị được giữ vững, an ninh trật tự được đảm bảo.
Gắn với kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tổ chức đảng, đảng
viên và tập thể, cá nhân lãnh đạo, quản lý các cấp hằng năm, Ban Thường vụ Tỉnh
ủy và cấp ủy các cấp đã gợi ý kiểm điểm đối với một số tập thể, cá nhân để đánh
giá, làm rõ một số nội dung trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
của địa phương, cơ quan, đơn vị; chỉ đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp
việc Tỉnh ủy, các sở, ban, ngành tham gia nội dung gợi ý kiểm điểm để sát với thực
tiễn tình hình; lựa chọn các nội dung gợi ý kiểm điểm cuối năm gắn với thực hiện
Nghị quyết số 04-NQ/TW. Phân công các đồng chí thường trực, ban thường vụ cấp
ủy trực tiếp dự, chỉ đạo kiểm điểm một số đơn vị; chỉ đạo các đoàn công tác của ban
thường vụ cấp ủy và thành viên đoàn, lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên các cơ quan
7 Năm 2018: Cấp tỉnh: Số lượng tập thể lãnh đạo, quản lý được đánh giá, xếp loại là: 87. Trong đó: HTXSNV: 19 (chiếm tỷ lệ
21,8%), HTTNV: 60, HTNV: 5, không HTNV: 3. Cấp huyện: Số lượng tập thể lãnh đạo, quản lý được đánh giá, xếp loại là: 571.
Trong đó: HTXSNV: 218 (chiếm tỷ lệ 38,2%), HTTNV: 332, HTNV: 19, không HTNV: 0. Cấp cơ sở: Số lượng tập thể lãnh đạo,
quản lý được đánh giá, xếp loại là: 4.679. Trong đó: HTXSNV: 1636 (chiếm tỷ lệ 35%), HTTNV: 2787, HTNV: 219, không
HTNV: 37. Năm 2019: Cấp tỉnh: Số lượng tập thể lãnh đạo, quản lý được đánh giá, xếp loại là: 88. Trong đó: HTXSNV: 18
(chiếm tỷ lệ 20,4%), HTTNV: 49, HTNV: 21. Cấp huyện: Số lượng tập thể lãnh đạo, quản lý được đánh giá, xếp loại là: 570.
Trong đó: HTXSNV: 135 (chiếm tỷ lệ 23,68%), HTTNV: 425, HTNV: 10, không HTNV: 0. Cấp cơ sở: Số lượng tập thể lãnh
đạo, quản lý được đánh giá, xếp loại là: 1.751. Trong đó: HTXSNV: 390 (chiếm tỷ lệ 22,27%), HTTNV: 1.246, HTNV: 111,
không HTNV: 4. Năm 2020: Cấp tỉnh: Số lượng tập thể lãnh đạo, quản lý được đánh giá, xếp loại là: 88. Trong đó: HTXSNV: 16
(chiếm tỷ lệ 18,2%), HTTNV: 51, HTNV: 21, không HTNV: 0. Cấp huyện: Số lượng tập thể lãnh đạo, quản lý được đánh giá,
xếp loại là: 570. Trong đó: HTXSNV: 121 (chiếm tỷ lệ 21,2%), HTTNV: 439, HTNV: 10, không HTNV: 0. Cấp cơ sở: Số lượng
tập thể lãnh đạo, quản lý được đánh giá, xếp loại là: 2683. Trong đó: HTXSNV: 581 (chiếm tỷ lệ 21,7%), HTTNV: 2021, HTNV:
80, không HTNV: 1.
8
chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và trực tiếp
tham dự hội nghị kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tổ chức cơ sở
đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý để việc thực hiện đảm
bảo khách quan, đúng nguyên tắc, quy trình, quy định; tổ chức thẩm định, quyết
định công nhận kết quả đánh giá, xếp loại, bình xét danh hiệu, khen thưởng cho tập
thể và đảng viên theo quy định8.
Cấp ủy các cấp yêu cầu các tập thể, cá nhân có gợi ý kiểm điểm phải căn cứ
vào kết quả kiểm điểm cuối năm trước, nêu rõ việc đã được khắc phục; những hạn
chế, khuyết điểm đã được chỉ ra trong kỳ kiểm điểm trước, những nội dung được
gợi ý kiểm điểm nhưng chưa được khắc phục, nêu rõ nguyên nhân, đặc biệt là
nguyên nhân chủ quan; đối chiếu các nội dung đã được ghi trong bản cam kết tu
dưỡng, rèn luyện, phấn đấu để kiểm điểm nghiêm túc. Nhận diện và xác định rõ
những biểu hiện suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ. Hầu hết các đơn vị có gợi ý kiểm điểm thời gian tăng
thêm 0,5 ngày so với quy định. Quá trình kiểm điểm, đơn vị nào chưa đạt yêu cầu
phải tổ chức kiểm điểm lại.
Từ năm 2016 đến nay, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành 32 văn bản gợi ý
kiểm điểm đối với 25 lượt tập thể cấp ủy, lãnh đạo các địa phương, sở, ban, ngành
theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII. Cụ thể: năm 2016: 15 tập thể,
năm 2017: 9 tập thể, năm 2018: 8 tập thể, trong đó một số tập thể có 2 năm phải
gợi ý kiểm điểm9, năm 2019 và 2020 không có tập thể nào thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quán lý được gợi ý kiểm điểm. Từ năm 2016 đến nay, không có cá
nhân nào thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý được gợi ý kiểm điểm.
Số lượng các tập thể thuộc diện ban thường vụ các huyện, thành, thị ủy và
tương đương quản lý được gợi ý kiểm điểm từ 2016-2020 là 244 lượt; các tập thể
thuộc diện cấp ủy cơ sở quản lý là 278 lượt. Số lượng tập thể được gợi ý kiểm
điểm giảm theo từng năm, đặc biệt năm 2019 số lượng tập thể được gợi ý kiểm
điểm ở cả cấp huyện và cấp cơ sở chỉ còn 1/3 so với năm 2018.
8 Số lượng tập thể, cá nhân có gợi ý kiểm điểm: Năm 2016: Gợi ý kiểm điểm 15 đơn vị. Năm 2017: Số lượng tập thể gợi ý kiểm
điểm: Các tập thể thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: 09; Các tập thể thuộc diện Ban Thường vụ các huyện, thành, thị ủy
và tương đương quản lý: 111; Các tập thể thuộc diện cấp ủy cơ sở quản lý: 135. Số lượng cá nhân được gợi ý kiểm điểm: Cá
nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: Không; Cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ các huyện, thành, thị ủy và tương
đương quản lý: 190; Cá nhân thuộc diện cấp ủy cơ sở quản lý: 153; Cá nhân thuộc diện đảng ủy bộ phận, chi bộ quản lý: 69. Năm
2018: Số lượng tập thể gợi ý kiểm điểm: Các tập thể thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: 08; Các tập thể thuộc diện Ban
Thường vụ các huyện, thành, thị ủy và tương đương quản lý: 87; Các tập thể thuộc diện cấp ủy cơ sở quản lý: 94. Số lượng cá
nhân được gợi ý kiểm điểm: Cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: Không; Cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ
các huyện, thành, thị ủy và tương đương quản lý: 31; Cá nhân thuộc diện cấp ủy cơ sở quản lý: 28; Cá nhân thuộc diện đảng ủy
bộ phận, chi bộ quản lý: Không. Năm 2019: Số lượng tập thể gợi ý kiểm điểm: Các tập thể thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý: Không; Các tập thể thuộc diện Ban Thường vụ các huyện, thành, thị ủy và đảng ủy trực thuộc quản lý: 29; Các tập thể
thuộc diện cấp ủy cơ sở quản lý: 25. Số lượng cá nhân được gợi ý kiểm điểm: Cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý: Không; Cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ các huyện, thành, thị ủy và tương đương quản lý: 20 đồng chí; Cá nhân thuộc
diện cấp ủy cơ sở quản lý: 13 đồng chí; Cá nhân thuộc diện đảng ủy bộ phận, chi bộ quản lý: Không. Năm 2020: Số lượng tập thể
gợi ý kiểm điểm: Các tập thể thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: Không; Các tập thể thuộc diện Ban Thường vụ các
huyện, thành, thị ủy và đảng ủy trực thuộc quản lý: 17 (Hương Sơn: 3, Thạch Hà: 11, Cẩm Xuyên: 1, Hương Khê: 2 ; Các tập thể
thuộc diện cấp ủy cơ sở quản lý: 24 (Thạch Hà: 24). Số lượng cá nhân được gợi ý kiểm điểm: Không.
9 25 đơn vị phải gợi ý: BTV các huyện: Cẩm Xuyên, Đức Thọ, Hương Khê, Nghi Xuân, Kỳ Anh, Lộc Hà; BTV Thị ủy Kỳ Anh,
Hồng Lĩnh, BTV Thành ủy Hà Tĩnh; BTV Đảng ủy: Công an tỉnh, Quân sự tỉnh, Trường Đại học Hà Tĩnh; BTV Liên đoàn Lao
động tỉnh; Trường Chính trị Trần Phú; Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tỉnh; tập thể lãnh đạo các sở: Tài nguyên và Môi trường,
Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Lao động-Thương binh và xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh. 08 đơn vị phải gợi ý trong 2 năm:
BTV Huyện ủy: Đức Thọ, Cẩm Xuyên, Hương Khê; BTV Thị ủy Kỳ Anh; Đảng ủy Công an tỉnh; Đảng ủy các sở: Tài nguyên và
Môi trường, Giáo dục và Đào tạo; Ban cán sự Đảng Tòa án nhân dân tỉnh.
9
Số lượng cá nhân thuộc diện ban thường vụ các huyện, thành, thị ủy và tương
đương quản lý được gợi ý kiểm điểm từ 2016-2020 là 241 lượt; các cá nhân thuộc
diện cấp ủy cơ sở quản lý là 194 lượt. Số lượng cá được gợi ý kiểm điểm giảm
mạnh trong năm 2018 (bằng 1/5 so với năm 2017 , đặc biệt năm 2020 không có cá
nhân được gợi ý kiểm điểm.
Sau mỗi kỳ kiểm điểm, cấp ủy các cấp ban hành kết luận về kết quả kiểm
điểm của từng đơn vị; kiểm điểm năm tiếp theo, đơn vị phải có báo cáo kết quả
khắc phục, sửa chữa khuyết điểm theo nội dung kết luận, nếu việc khắc phục chưa
hiệu quả thì cấp ủy tiếp tục gợi ý và tập trung chỉ đạo kiểm điểm ở năm sau. Cuối
năm đánh giá lại kết quả khắc phục, sửa chữa và đưa thông tin để đánh giá sự lãnh
đạo, chỉ đạo của tập thể và cá nhân có liên quan theo hướng xuyên suốt, liên tục,
nhiều chiều, theo tiêu chí cụ thể, bằng sản phẩm, thông qua khảo sát, công khai kết
quả và so sánh với chức danh tương đương. Nhìn chung, việc khắc phục hạn chế,
khuyết điểm có nhiều chuyển biến tích cực, nội bộ các cơ quan, đơn vị đoàn kết,
thống nhất hơn, tập trung thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị10
. Các tập thể và cá
nhân đã cơ bản khắc phục được những hạn chế được chỉ ra kỳ kiểm điểm trước,
thực hiện nghiêm túc kế hoạch khắc phục, sửa chữa được ghi trong bản cam kết, tu
dưỡng, phấn đấu.
2.3. Kết quả nhận diện và đấu tranh, ngăn chặn với những biểu hiện suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
Để cụ thể hóa việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tổ chức
đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, Trung ương
ban hành phụ lục nhận diện 27 biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức
lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ bằng các
biểu hiện cụ thể. Cấp ủy các cấp đã quan tâm, chỉ đạo từng cá nhân trong quá trình
kiểm điểm phải bám sát với 27 nội dung, cụ thể bằng 82 tiểu biểu hiện để nhận
diện, tự soi bản thân mình. Qua thực hiện, nhận thấy hầu hết các đảng viên đều đã
bám sát vào cam kết cá nhân từ đầu năm, gắn với chức trách, nhiệm vụ được giao
để tự soi, nhận diện mình trong các biểu hiện được chỉ ra với tinh thần nghiêm túc,
cầu thị.
Đối với cán bộ, đảng viên
- Biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị: Quá trình giám sát và kiểm điểm
của các địa phương, đơn vị, nhận thấy phần lớn các tổ chức đảng và đảng viên chưa
có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị. Tuy nhiên, một bộ phận cán bộ, đảng
viên thực hiện chưa nghiêm túc việc học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; một số ít cán bộ, đáng viên làm việc hiệu quả chưa cao, chưa thực sự
10 Sở Lao động-Thương binh và Xã hội đã tập trung rà soát, xử lý những hồ sơ tồn đọng về chế độ, chính sách đối với người có
công. Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường quản lý đất đai, quy hoạch, giao đất, cho thuê đất; khai thác khoáng sản, quản lý
môi trường. Sở Kế hoạch và Đầu tư đã chú trọng công tác cải cách thủ tục hành chính về đất đai, cấp phép đầu tư, giấy phép đăng
ký kinh doanh. Ban Thường vụ Huyện ủy Hương Khê thực hiện tốt hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; Ban Thường vụ Thị
ủy Kỳ Anh tập trung giải quyết những tồn đọng, vướng mắc, ổn định tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn…
10
tâm huyết để làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao, trong tự phê bình và phê
bình còn thiếu thẳng thắn, nể nang, né tránh, ngại va chạm, thấy đúng không bảo
vệ, thấy sai không dám đấu tranh, nói chưa đi đôi với làm, trình độ lý luận còn hạn
chế nên không có đủ năng lực giải quyết kịp thời những vấn đề thực tiễn đặt ra,
nhất là những vấn đề lớn, khó, mới.
- Biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống: Một số cán bộ, đảng viên có biểu
hiện quan liêu, xa rời quần chúng, vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ; thiếu gương
mẫu trong việc chấp hành các nguyên tắc, chế độ công tác; không tham gia sinh hoạt
Đảng đầy đủ; thiếu gương mẫu trong việc chấp hành chủ trương, nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa
gia đình; vi phạm trật tự an toàn giao thông; sử dụng mạng xã hội vì mục đích không
chính đáng; thiếu trách nhiệm, gây thất thoát, lãng phí tài chính, đất đai, tài nguyên
khoáng sản; đánh bạc, sa vào một số tệ nạn xã hội đến mức phải xử lý kỷ luật.
- Biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ: Qua kiểm điểm
của cấp ủy, các chi bộ, đảng viên hằng năm chưa phát hiện.
Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị: Một số đồng chí có biểu hiện băn
khoăn, lo lắng, dao động, giảm sút ý chí trước những thông tin, dư luận về tiêu
cực, suy thoái trong Đảng. Còn có đồng chí chưa tự giác, chưa chủ động và nghiêm
túc trong học tập lý luận chính trị về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các
chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Trong tự phê bình và phê bình có đồng chí chưa dám thể hiện chính kiến của mình
trong một số cuộc họp, còn nể nang, né tránh, ngại va chạm trước những việc mới,
việc khó.
- Biểu hiện về suy thoái đạo đức, lối sống: Một số đồng chí trong lãnh đạo có
việc, có khi chưa thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, còn để một số tập thể
thiếu thống nhất, có lúc biểu hiện đoàn kết xuôi chiều. Kê khai tài sản thu nhập chưa
kịp thời. Chưa dành nhiều thời gian đi cơ sở để nắm tình hình, giám sát, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ; chỉ đạo giải quyết một số việc còn chậm, chưa
hiệu quả. Sắp xếp công việc có lúc chưa khoa học, gây lãng phí nhân lực, thời gian.
- Biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ: Qua kiểm điểm
hằng năm chưa phát hiện biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
2.4. Kết quả xử lý kỷ luật cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng vi phạm (nhiệm
kỳ 2015-2020)
Hằng năm, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát việc
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW và Chỉ thị số 05-
CT/TW. Việc thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm được thực
hiện đảm bảo phương hướng, phương châm, nguyên tắc, quy trình, thủ tục, được
11
cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng tình. Kết quả xử lý kỷ luật cán bộ, đảng viên,
tổ chức đảng vi phạm (nhiệm kỳ 2015-2020 như sau:
Cấp ủy các cấp đã thi hành kỷ luật 47 tổ chức đảng (giảm 01 tổ chức so với
nhiệm kỳ 2010 - 2015), trong đó: Ban Thường vụ Tỉnh ủy thi hành hành kỷ luật
04 tổ chức đảng, bằng các hình thức: khiển trách 03, cảnh cáo 01 (ban cán sự
đảng, đảng đoàn cấp tỉnh 03, ban thường vụ huyện ủy 01). Cấp ủy các cấp đã thi
hành kỷ luật 43 tổ chức đảng, bằng các hình thức: khiển trách 29, cảnh cáo 14.
Việc xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm đã góp phần giữ nghiêm kỷ luật, kỷ
cương của Đảng, có tác dụng giáo dục, phòng ngừa chung; các tổ chức đảng vi
phạm bị xử lý kỷ luật đều chấp hành nghiêm túc quyết định kỷ luật, đồng thời
khắc phục, sửa chữa kịp thời các khuyết điểm, vi phạm.
Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp và các chi bộ đã thi hành kỷ luật 3.066 đảng
viên (tăng 920 đảng viên so với nhiệm kỳ 2010-2015), trong đó: Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy thi hành kỷ luật 11; Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy thi hành kỷ luật
19; huyện ủy, ban thường vụ huyện ủy và tương đương thi hành kỷ luật 201; ủy
ban kiểm tra huyện ủy và tương đương thi hành kỷ luật 254; đảng ủy cơ sở thi
hành kỷ luật 652; chi bộ thi hành kỷ luật 1.929 đảng viên. Hình thức kỷ luật: khiển
trách 2.439; cảnh cáo 403; cách chức 73; khai trừ 151 trường hợp; bên cạnh đó các
tổ chức đảng có thẩm quyền đã đình chỉ sinh hoạt đảng đối với 50 đảng viên.
Trong số đảng viên bị thi hành kỷ luật có 88 trường hợp phải xử lý pháp luật và 237
trường hợp xử lý hành chính.
Nội dung vi phạm của đảng viên chủ yếu là thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh
đạo, quản lý; phẩm chất đạo đức, lối sống; thực thi công vụ; nguyên tắc tập trung
dân chủ, quy chế làm việc; công tác quản lý đất đai, tài chính, đầu tư xây dựng cơ
bản; chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình... Việc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
được các tổ chức đảng thực hiện cơ bản đúng thẩm quyền, phương hướng, phương
châm, nguyên tắc, quy trình, thủ tục; gắn việc xử lý kỷ luật đảng gắn với xử lý kỷ
luật về chính quyền, đoàn thể; nhiều vụ việc nổi cộm, phức tạp đã được xem xét,
xử lý đạt kết quả tốt, thể hiện sự bình đẳng, dân chủ trong thi hành kỷ luật đối với
đảng viên.
2.5. Kết quả nổi bật trong công tác xây dựng Đảng của đảng bộ
2.5.1. Về xây dựng Đảng vững mạnh toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức
Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng, chính trị, đạo đức được quan tâm;
công tác tự phê bình, phê bình được chú trọng. Các cấp ủy, tổ chức đảng chủ động
đấu tranh ngăn chặn, phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên.
Tổ chức thực hiện sâu rộng, thường xuyên việc học tập, làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị và
nội dung chuyên đề hằng năm11
. Các tấm gương điển hình tiên tiến trên các lĩnh
11 Các chuyên đề của tỉnh: Năm 2019: Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về xây dựng ý thức tôn
trọng nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chăm lo đời sống nhân dân; năm 2020: Đoàn kết toàn dân, thống nhất
trong Đảng, nâng cao trách nhiệm nêu gương, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
12
vực, địa bàn đã tạo lan tỏa trong xã hội, góp phần xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh, tác động tích cực trong thực hiện nhiệm vụ chính trị12
. Tuyên truyền
hiệu quả các phong trào thi đua, kết quả phát triển kinh tế - xã hội, nhất là chương
trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, giảm nghèo bền vững, khắc phục
sự cố môi trường biển, phòng, chống thiên tai, đại dịch Covid-19. Công tác xây
dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức đã tăng cường sự đoàn kết, thống nhất
trong Đảng bộ, đồng thuận trong Nhân dân; góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng của
Đảng và tạo nền tảng vững chắc cho sự lãnh đạo của Đảng bộ.
2.5.2. Về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị từng bước tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Tổ chức bộ máy cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các
cấp tiếp tục được sắp xếp, kiện toàn với lộ trình, bước đi thích hợp gắn với bổ sung,
ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, xây dựng quy chế làm việc, quy chế phối
hợp công tác13. Chủ động sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện thí điểm sắp xếp những
cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ tương đồng, tinh giản biên chế để hoạt động
hiệu lực, hiệu quả và giảm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư phát triển14
.
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đến cuối
năm 2019 khối cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
giảm 13,06% biên chế; khối cơ quan Nhà nước giảm 8,7%; các đơn vị sự nghiệp
công lập giảm 8%. Đối với cấp xã: Tổng số biên chế cán bộ, công chức giảm
22,3%, số người hoạt động chuyên trách, giảm 46,1%15
.
Triển khai chủ động, kỹ lưỡng, đồng bộ, bài bản việc sắp xếp các đơn vị
hành chính cấp xã theo Nghị quyết số 37-NQ/TW, ngày 24/12/2018 của Bộ Chính
trị. Đến hết năm 2019, đã sắp xếp 80 đơn vị hành chính cấp xã, hình thành 34 xã
mới, giảm 46 xã. Toàn tỉnh hiện có 216 xã, phường, thị trấn, các đơn vị hành chính
cấp xã sau sáp nhập hoạt động ổn định. Đề án “Bố trí công an chính quy đảm nhận
các chức danh công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” được triển khai đồng
bộ ở 100% xã, thị trấn.
2.5.3. Về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp và nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, chất lượng đội ngũ đảng viên
12 Từ năm 2016 - 2020, toàn tỉnh đã vinh danh 1.004 gương điển hình tiên tiến (312 tập thể, 692 cá nhân). 13 Giai đoạn 2015-2020: Cơ quan Tỉnh ủy giảm 6 phòng, Cơ quan hành chính Nhà nước giảm 01 đơn vị tương đương sở; 30
phòng chuyên môn và 07 chi cục trực thuộc sở, ngành; 03 phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Về đơn vị sự nghiệp công
lập: Giảm 104 đơn vị, trong đó 28 đơn vị thuộc sở, ban, ngành và 76 đơn vị thuộc UBND cấp huyện; chuyển 20 đơn vị sang tự
chủ; về tổ chức bên trong các chi cục và đơn vị sự nghiệp: giảm 69 tổ chức. Nhất thể hóa chức danh bí thư cấp ủy đồng thời chủ
tịch UBND 01 huyện; 13/13 huyện, thành phố, thị xã thực hiện nhất thể hóa chức danh Trưởng ban Tuyên giáo đồng thời Giám
đốc Trung tâm chính trị. 4/13 huyện, thành phố trưởng ban dân vận đồng thời chủ tịch Ủy ban MTTQ; huyện Đức Thọ hợp nhất
Ủy ban Kiểm tra và Thanh tra huyện, Ban Tổ chức và Phòng Nội vụ, Văn phòng Huyện ủy và Văn phòng HĐND, Văn phòng
UBND. 14 Giai đoạn 2015 - 2020 đã tiết kiệm chi thường xuyên để bố trí cho đầu tư phát triển 2.070 tỷ đồng; trong đó: Năm 2016: 250 tỷ
đồng; năm 2017: 220 tỷ đồng; năm 2018: 360 tỷ đồng; năm 2019: 590 tỷ đồng; năm 2020: 650 tỷ đồng (Giảm chi thường xuyên
từ 71,2% năm 2015 xuống còn 61,4% năm 2020 để bố trí tăng chi đầu tư phát triển). 15 Khối cơ quan nhà nước giảm 224 biên chế hành chính (không tính 68 biên chế Chi cục Quản lý thị trường chuyển về Bộ Công
Thương ; giảm 2.362 biên chế viên chức sự nghiệp công lập; giảm 1.268 biên chế cán bộ, công chức và 1.488 người hoạt động
không chuyên trách cấp xã; giảm 15.071 cán bộ thôn, tổ dân phố.
13
Nhìn chung, công tác cán bộ và bố trí cán bộ có nhiều đổi mới, đảm bảo dân
chủ, khách quan, công tâm, công khai, minh bạch 16
, chặt chẽ, thận trọng, ngăn chặn
tình trạng chạy chức, chạy quyền, tạo môi trường cho cán bộ rèn luyện, cống hiến,
trưởng thành và tạo nguồn cán bộ kế cận17
. Công tác đánh giá cán bộ khách quan,
sâu sát, nhiều chiều, bằng sản phẩm cụ thể đã tạo động lực cho cán bộ dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm, rèn luyện, cống hiến; tạo môi trường, điều kiện
thuận lợi để bổ sung, hoàn thiện các quy định, quy trình nhằm xây dựng nguồn cán
bộ các cấp đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện đáp ứng yêu cầu mới. Công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ luôn được quan tâm18. Công tác tuyển dụng công chức, viên
chức đảm bảo khách quan, đúng quy trình, quy định19
. Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chế độ, chính sách đối với cán bộ, nhất là cán bộ dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ
máy, đơn vị hành chính cấp xã và tinh giản biên chế. Chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị, kỹ năng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức mới, cung cấp thông
tin cho cán bộ, đảng viên được nâng lên20
. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng được củng cố, chất lượng sinh hoạt chi bộ, chất lượng đội ngũ cán
bộ, đảng viên được nâng cao; củng cố, kiện toàn các tổ chức đảng yếu kém. Công
tác phát triển đảng viên, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng có đông giáo dân và ở
doanh nghiệp tư nhân được quan tâm; từng bước khắc phục tình trạng thôn, tổ dân
phố chưa có đảng viên và chi bộ sinh hoạt ghép21. Đội ngũ đảng viên tiếp tục tăng
về số lượng, chất lượng22. Bình quân mỗi năm kết nạp 2.560 đảng viên
23, đến nay
toàn Đảng bộ đã có hơn 99 ngàn đảng viên.
2.5.4. Về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
Cấp ủy24
và ủy ban kiểm tra các cấp25
tích cực, chủ động triển khai các
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát; tập trung kiểm tra, kết luận các vụ việc phức tạp; xử
lý nghiêm các tổ chức đảng và đảng viên vi phạm26
, giữ nghiêm kỷ luật của Đảng.
Chú trọng kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương, nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
16 Quy định số 680-QĐi/TU về phân cấp quản lý cán bộ; Quy định số 681-QĐi/TU về một số chính sách đối với cán bộ, đảng
viên; Quy định số 682-QĐi/TU, Quy định số 1198-QĐ/TU về tiêu chuẩn, chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý. 17 Từ 10/2016-9/2020 đã bổ nhiệm 151 cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, bổ nhiệm 4 cán bộ trẻ giữ chức vụ phó chủ
tịch cấp huyện, ủy viên Ủy ban Kiểm tra theo Kết luận số 156-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. 18 Cử 2.441 cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng các loại hình ở Trung ương và tỉnh. Tổ chức 14 lớp bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới
cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, lớp bồi dưỡng cán bộ ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đương nhiệm và dự nguồn Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh với 133 học viên. 19 Năm 2017, tổ chức thi tuyển công chức khối Đảng, đoàn thể có 795 hồ sơ dự thi, kết quả có 25/75 chỉ tiêu cần tuyển; thi công
chức khối Nhà nước có 1.600 hồ sơ dự thi, kết quả đạt 38/86 chỉ tiêu cần tuyển. 20 Từ năm 2015 - 2019, đã tổ chức 6.558 lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận, cập
nhật thông tin thời sự kiến thức mới cho 1.092.023 lượt cán bộ, đảng viên. 21 Đã xóa 14 thôn, tổ dân phố chưa có đảng viên, giảm 16 chi bộ sinh hoạt ghép, hiện còn 10 thôn chưa có đảng viên và 13 chi bộ
sinh hoạt ghép; thành lập mới 19 tổ chức Đảng trong doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước (17 đảng bộ, chi bộ cơ sở; 2 chi bộ
trực thuộc đảng ủy cơ sở). 22 Tỷ lệ đảng viên có trình độ đại học tăng 0,57%, thạc sỹ và tương đương tăng 1,33%. Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng không hoàn
thành nhiệm vụ giảm còn 0,14%. 23 Trong đó có 65 đảng viên có tôn giáo. 24
Các cấp ủy đã kiểm tra 5.798 lượt tổ chức đảng và 4.474 lượt đảng viên (tăng 2.636 lượt tổ chức đảng so với
nhiệm kỳ 2010 - 2015 ; giám sát theo chuyên đề 4.220 lượt đảng viên và 4.229 lượt tổ chức đảng (tăng 2.243 lượt tổ
chức đảng so với nhiệm kỳ 2010 - 2015). 25
Ủy ban kiểm tra các cấp đã kiểm tra 779 đảng viên và 154 tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm; giám sát theo
chuyên đề 2.875 lượt đảng viên và 3.063 lượt tổ chức đảng.
14
hiện các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh và các địa phương, đơn vị; những lĩnh vực dễ
nảy sinh tiêu cực, như: Đất đai, tài chính, ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, việc
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế làm việc, công tác cán bộ…
Thường xuyên đổi mới phương pháp, kỹ năng kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ
chức đảng, người đứng đầu trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước; cấp ủy viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các
ngành. Thực hiện công khai kết quả kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng trên
các phương tiện truyền thông, tạo hiệu ứng tích cực trong Nhân dân.
2.5.5. Về đổi mới công tác dân vận và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới, tăng cường mối quan hệ gắn bó mật
thiết giữa Đảng, chính quyền với Nhân dân
Công tác dân vận của hệ thống chính trị, nhất là công tác dân vận chính
quyền có nhiều chuyển biến tích cực; ban hành các cơ chế, chính sách, khuyến
khích, hỗ trợ phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội; quan tâm giải quyết các
đề xuất, kiến nghị chính đáng của người dân và doanh nghiệp. Phương châm “Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” được cụ thể hóa. Nâng cao
hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước, phong trào thi đua “Dân vận khéo”.
Toàn tỉnh đã xây dựng được hơn 11.500 mô hình trên các lĩnh vực, góp phần tập
hợp, huy động sức mạnh to lớn của Nhân dân trong phát triển kinh tế, xã hội, nhất
là trong xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, giảm nghèo bền vững, đảm bảo
quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Khối đại đoàn kết toàn dân được củng cố, tăng cường. Nội dung, phương
thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần
chúng có nhiều đổi mới, thu hút, tập hợp và phát huy rõ hơn vai trò của đoàn viên,
hội viên trong tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị, tham gia giám sát, phản biện
xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền. Cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
Nhân dân làm chủ” được thực hiện ngày càng hiệu quả.
2.5.6. Về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng
Thực hiện hiệu quả chiến lược cải cách tư pháp, tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật; chú trọng công tác phối hợp giữa các
cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí; gắn cải cách tư pháp với cải cách hành chính và triển
khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các bộ luật, luật liên quan đến hoạt động tư pháp,
góp phần đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng giải quyết các loại án. Công tác
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và hoạt động bổ trợ tư pháp chuyển biến tích
cực. Chủ động phát hiện, điều tra, xử lý án hình sự, nhất là các vụ trọng án, không
để xảy ra oan sai, hạn chế bỏ lọt tội phạm và án bị cải sửa, trả hồ sơ trong quá trình
tố tụng.
Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản
ánh, kiến nghị của công dân27, đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy,
27
Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, toàn tỉnh đã tiếp 23.712 lượt người; tiếp nhận 13.781 đơn (khiếu nại, tố cáo, phản ánh,
kiến nghị).
15
chính quyền các cấp với Nhân dân28
, giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, phức
tạp ở cơ sở. Duy trì nghiêm chế độ tiếp công dân định kỳ của đồng chí bí thư cấp
ủy, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp. Tích cực kiểm
tra, rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp kéo dài; tăng cường thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu về công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo. Trong nhiệm kỳ qua, đã khởi tố điều tra 157 vụ, 254 bị can phạm
tội về kinh tế, tham nhũng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn29
.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
Việc thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW và các quy định về nêu gương của
cán bộ, đảng viên đã tạo được những chuyển biến tích cực trong toàn Đảng bộ; cấp
ủy các cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các tập thể, cá nhân khắc phục, sửa chữa
những hạn chế, khuyết điểm. Ban Thường vụ Tỉnh ủy và cấp ủy các cấp đoàn kết,
thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện; đưa vào chương trình, kế
hoạch công tác và thường xuyên kiểm tra, giám sát với tinh thần trách nhiệm cao
việc thực hiện Nghị quyết.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã có nhiều đổi mới, sáng tạo trong triển khai thực
hiện Nghị quyết 04-NQ/TW, các quy định của Trung ương về trách nhiệm nêu
gương của cán bộ, đảng viên, nhất là ban hành quy định về tiểu chuẩn chức danh,
tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, quy định về
việc lấy phiếu tín nhiệm của nhân dân tại nơi cư trú đối với cán bộ. Ý thức trách
nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên nhất là người đứng đầu có chuyển biến
tích cực, thực hiện khá nghiêm túc các quy định, quy chế của cấp ủy, tạo không khí
dân chủ, thẳng thắn trong lãnh đạo, chỉ đạo cũng như trong sinh hoạt Đảng, lan tỏa
trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và toàn hệ thống chính trị, củng cố niềm tin trong
Nhân dân.
Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng được tăng cường;
hình thức sinh hoạt chi bộ có nhiều đổi mới; chất lượng của đội ngũ cán bộ, đảng
viên ngày càng nâng cao. Công tác tổ chức cán bộ được thực hiện đảm bảo công
khai, dân chủ; công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng được tăng
cường. Công tác dân vận và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị
- xã hội đã phát huy tốt vai trò đoàn kết, tập hợp đoàn viên, hội viên tham gia giám
sát, phản biện xã hội; dân chủ cơ sở tiếp tục được mở rộng, phát huy.
Hoạt động của các cấp chính quyền có nhiều đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả. Cấp ủy các cấp đã tập trung chỉ đạo, kiểm tra và giải quyết kịp thời những vấn
đề nhạy cảm, dễ xảy ra vi phạm trên các lĩnh vực, xử lý dứt điểm, nghiêm minh
các vụ việc nổi cộm, bức xúc. Quá trình thực hiện Nghị quyết đã góp phần tăng
cường kỷ luật, kỷ cương, có tác dụng cảnh báo, răn đe, giáo dục, ngăn chặn các
hành vi tiêu cực trong cán bộ, đảng viên.
28
Đã tổ chức 1.373 cuộc tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp với Nhân dân. 29
Trong đó: Tội phạm về tham nhũng có 10 vụ, 16 bị can về các tội danh: Tham ô tài sản 06 vụ, 09 bị can: Nhận hối
lộ: 01 vụ, 02 bị can; Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản 03 vụ, 05 bị can.
16
2. Khuyết điểm
Một số cấp ủy đảng chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện
Nghị quyết số 04-NQ/TW. Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức học tập, quán triệt quy
định của các cấp uỷ đảng ở một số nơi còn thiếu linh hoạt, sáng tạo; việc cụ thể
hóa quy định chưa sát với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.
Năng liê, tinh thg t dđạo, tổ chức học tập, quán tr đáp h thg t cđáp h thg t
dđạo, tổ chức học tập, qun có bi thg t dđạo, tổ chức học tập, quán triệt quy địnhtr
Một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý vi phạm kỷ luật
Đảng, vi phạm pháp luật, có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị làm ảnh
hưởng đến uy tín của Đảng, sa sút niềm tin trong Nhân dân.
Một số đồng chí đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng chưa thực sự gương mẫu chấp
hành thực hiện Điều lệ Đảng, chỉ thị, nghị quyết, chính sách pháp luật; một số cán
bộ đảng viên ký cam kết mang tính hình thức, thực hiện thiếu hiệu quả, tự đánh giá
thiếu trung thực; chưa thực sự chủ động, tích cực đề cao trách nhiệm nêu gương.
Chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát ở một số đơn vị còn hạn chế,
chưa coi trọng kiểm tra phòng ngừa; chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị và nhân dân trong công tác kiểm tra, giám sát; công tác xử lý
về trách nhiệm chưa cụ thể, thiếu kịp thời và kiên quyết; việc khắc phục sửa chữa
khuyết điểm một số nơi còn chậm.
Việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và xử lý các vấn đề nảy sinh tại địa
phương, cơ sở có lúc, có nơi thiếu kịp thời. Chức năng giám sát, phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chưa phát huy rõ nét.
Nguyên nhân khách quan: Thực tiễn sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước thay đổi mạnh mẽ, trong khi nhận thức đổi mới công tác xây dựng Đảng ở cơ
sở chưa theo kịp.
Nguyên nhân chủ quan:
Trung ương ban hành nhiều quy định, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo nhưng việc
cụ thể hóa, hướng dẫn thực hiện có nội dung chưa kịp thời; một số công việc yêu
cầu thực hiện quá gấp, cấp cơ sở không đủ năng lực, thời gian để thực hiện. Từ
năm 2012 đến nay, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban
hành các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; tuy nhiên, việc
hướng dẫn cụ thể hóa vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là
cán bộ, lãnh đạo quản lý các cấp chưa rõ; thiếu các quy định về chế tài xử lý đối
với cán bộ, đảng viên khi vi phạm kỷ luật hoặc chưa gương mẫu.
Nghị quyết số 04-NQ/TW đã đưa ra 03 nhóm biểu hiện suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ với 27 nội dung, được cụ thể bằng 82 biểu hiện để nhận diện. Tuy
nhiên, nhiều nội dung còn mang tính định tính, chủ yếu cá nhân tự nhận diện nên
rất khó trong việc đánh giá, phát hiện cán bộ, đảng viên có khuyết điểm, hạn chế.
Nhận thức, trách nhiệm của một số cấp ủy, tổ chức đảng và một số cán bộ,
đảng viên về Nghị quyết chưa toàn diện nên chỉ đạo chưa quyết liệt, việc kiểm
điểm chưa sâu, ý thức trách nhiệm của một số đồng chí đứng đầu cơ quan, đơn vị
17
chưa cao. Một số nơi chưa chủ động, tự giác, quyết tâm khắc phục, sửa chữa
những hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm. Một số đảng viên thiếu tính tự giác, tính
tiên phong, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ được giao, ý thức tổ chức kỷ luật
còn hạn chế. Việc đấu tranh tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng còn có
biểu hiện nể nang, né tránh, ngại va chạm.
Kiểm điểm của các tập thể, cá nhân đã chỉ ra một số tồn tại, hạn chế, khuyết
điểm trong việc thực hiện các nội dung về quản lý đất đai, xây dựng nông thôn
mới, nắm bắt và định hướng tư tưởng... Tuy nhiên, đây là những vấn đề khó, phức
tạp, kéo dài cần có thời gian để khắc phục.
Công tác kiểm tra, giám sát của một số tổ chức cơ sở đảng chưa được quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên; công tác tham mưu và triển khai thực hiện
của một số cấp ủy, Ủy ban Kiểm tra cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu dẫn đến hiệu quả
thực hiện còn hạn chế. Việc xử lý và theo dõi khắc phục những tồn tại, hạn chế sau
kiểm tra, giám sát còn lúng túng, chưa triệt để.
3. Bài học kinh nghiệm
Phát huy cao độ tinh thần, ý thức tự giác, chủ động của cấp ủy, tổ chức đảng, tập
thể lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, đồng thời phát huy vai trò của
Nhân dân trong giám sát thực hiện Nghị quyết của cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng.
Quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết và các quy định về vai trò, trách nhiệm nêu
gương của cán bộ, đảng viên phải gắn với thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính
trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn
với thẩm quyền, trách nhiệm và nhiệm vụ được giao; xác định là nhiệm vụ thường
xuyên, liên tục, lâu dài, không nóng vội, chủ quan, nhất là xây dựng Đảng về đạo đức.
Cần tăng cường công tác nghiên cứu lý luận, làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng nhằm nâng cao nhận thức, đạo đức, lối sống, phát huy vai trò, ý thức trách
nhiệm của cán bộ, đảng viên.
Việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
cần thực hiện theo phương châm “trên trước, dưới sau” (cấp trên thực hiện trước, cấp
dưới thực hiện sau , “trong trước, ngoài sau” (trong Đảng thực hiện trước, ngoài
Đảng thực hiện sau , “học đi đôi với làm theo”; cấp ủy viên nêu gương cho đảng
viên, đảng viên nêu gương quần chúng; cán bộ cấp trên nêu gương cho cán bộ cấp
dưới; thủ trưởng đơn vị nêu gương cho cán bộ, nhân viên; cán bộ, đảng viên, công
chức tự học, tự bồi dưỡng, là tấm gương cho quần chúng và nhân dân noi theo.
Tổ chức cho tất cả cán bộ, đảng viên xây dựng cam kết, theo dõi, giám sát
việc thực hiện; nêu cao tinh thần tự phê bình, phê bình và trách nhiệm nêu gương
của người đứng đầu. Định kỳ đánh giá kết quả thực hiện của các tập thể, cá nhân.
Đổi mới công tác đánh giá cán bộ lãnh đạo quản lý và đảng viên, đánh giá xếp loại đa
chiều, xuyên suốt, liên thông, bằng sản phẩm, qua tinh thần tự phê bình và phê bình.
Từ đó, mỗi cán bộ, đảng viên sẽ phải tự soi, tự sửa, chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ
cương của Đảng.
Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, củng cố tổ chức cơ sở
đảng yếu kém; thành lập chi bộ ở thôn, tổ dân phố chưa có tổ chức đảng, kết nạp
đảng viên ở thôn, tổ dân phố chưa có đảng viên và ở các doanh nghiệp tư nhân,
18
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nâng cao chất lượng đảng viên và rà soát,
sàng lọc đảng viên, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng theo
tinh thần Chỉ thị số 28-CT/TW, ngày 21/01/2019 của Ban Bí thư.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức Đảng và cán bộ,
đảng viên đảm bảo giám sát mở rộng, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm; trong đó
tập trung kiểm tra, giám sát việc sửa chữa, khắc phục những tồn tại, hạn chế sau
kiểm điểm; xử lý nghiêm những đảng viên vi phạm. Phát huy dân chủ, giữ vững sự
đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ và Nhân dân, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững
mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn sự suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
của cán bộ, đảng viên.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN THỜI GIAN TỚI VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Các nhóm giải pháp thực hiện thời gian tới
1.1. Về công tác chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê bình
Chú trọng xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức; đổi mới, nâng cao
chất lượng công tác tư tưởng, lý luận. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức về Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Phát huy vai trò, nêu
cao trách nhiệm của các cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí trong công tác
đấu tranh phòng, chống suy thoái, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Đẩy mạnh thực hiện Kết luận 01-KL/TW, ngày
18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính
trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Tiếp tục đổi mới hình thức sinh hoạt chi bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên. Trong kiểm
điểm tự phê bình và phê bình khắc phục được tình trạng nể nang, né tránh, ngại va
chạm và bảo vệ người thẳng thắn, dám đấu tranh; cấp trên tiếp tục gợi ý kiểm điểm
và trực tiếp dự, chỉ đạo ở những nơi có vấn đề phức tạp, nơi có biểu hiện suy thoái,
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Thực hiện nghiêm Quy định số 890-QĐi/TU,
ngày 05/3/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về trách nhiệm nêu gương của
cán bộ, đảng viên. Tăng cường tiếp dân, đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền với nhân dân.
1.2. Về cơ chế, chính sách
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ; rà soát, sửa đổi, ban hành các quy định về phân
cấp quản lý cán bộ, tiêu chuẩn cán bộ, chế độ, chính sách đối với các cấp, quy chế,
quy định về tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ theo hướng công khai, dân chủ,
minh bạch. Cụ thể hóa các quy định thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu,
đồng thời đi đôi với việc giám sát quyền lực.
Nâng cao vai trò giám sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong công tác phòng chống
19
tham nhũng. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong các cơ quan Đảng, trọng
tâm là sửa đổi, bổ sung các quy định, quy chế không còn phù hợp; đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, tập trung các lĩnh vực tổ chức cán bộ, đảng viên, công tác
kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng.
1.3. Về kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, lỷ
luật đảng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy,
tổ chức đảng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc khắc phục, sửa chữa các
khuyết điểm, hạn chế sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết
Trung ương 4 khóa XII. Xử lý nghiêm minh, kịp thời các tổ chức, đảng viên vi
phạm, giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng.
Tăng cường kiểm tra, giám sát người đứng đầu các cấp uỷ, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao. Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ
máy uỷ ban kiểm tra các cấp; chú trọng tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, luân
chuyển, nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất
đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra từ tỉnh đến cơ sở.
1.4. Về phát huy vai trò của Nhân dân và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
chính trị - xã hội
Đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy đảng về công tác dân vận, tiếp tục
thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận của hệ
thống chính trị, nhất là công tác dân vận các cơ quan nhà nước. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động, đối thoại, tiếp dân theo hướng gần dân, sát dân, trọng dân,
lắng nghe Nhân dân, kịp thời giải quyết những tâm tư, nguyện vọng, phản ánh,
kiến nghị hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; không ngừng củng cố, tăng cường
mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân.
Tiếp tục tạo cơ chế và điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -
xã hội tham gia giám sát, phản biện xã hội, giám sát việc thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước; giám sát việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của
cán bộ, đảng viên. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc tiếp dân định kỳ hoặc đột
xuất để tiếp nhận thông tin, lắng nghe, đối thoại trực tiếp và xử lý những phản ánh,
kiến nghị của Nhân dân, nhất là những biểu hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự
chuyển hóa" trong cán bộ, đảng viên. Nghiên cứu xây dựng và thực hiện cơ chế
bảo vệ, khuyến khích người dân phản ánh, tố giác và tích cực đấu tranh phòng,
chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
2. Đề xuất, kiến nghị với Trung ương
- Đề nghị Trung ương chỉ đạo, triển khai đồng bộ, cụ thể hệ thống các văn
bản chỉ đạo giám sát việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII gắn với
việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và các quy
định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên. Tiếp tục cụ thể hóa và ban
hành các văn bản chỉ đạo, thực hiện đồng bộ các loại văn bản Hướng dẫn về kiểm
20
điểm cuối năm giữa cơ quan Đảng với Nhà nước về đánh giá, xếp loại đảng viên,
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Sớm ban hành quy chế kiểm soát quyền lực của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị để triển khai thực hiện và hướng dẫn thực hiện Quy định số 105-
QĐ/TW, ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ
nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử để triển khai đồng bộ, thống nhất.
- Cụ thể hóa các quy định, quy chế để phát huy vai trò giám sát thực chất
của tổ chức đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức trong hệ thống chính trị về
thực hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp trong việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh.
- Theo các quy định và hướng dẫn hiện hành, việc đánh giá, xếp loại cá nhân
cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn Nhà
nước áp dụng theo các nghị định của Chính phủ, việc đánh giá số cán bộ, quản lý
thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế việc
đánh giá, xếp loại cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp ngoài Nhà
nước là do hội đồng quản trị và đại hội cổ đông, vì vậy còn tồn tại những khó
khăn, bất cập trong việc đánh giá, xếp loại; đề nghị Trung ương có hướng dẫn để
thống nhất cách đánh giá cho các đối tượng này.
- Đề nghị Trung ương bổ sung nội dung đánh giá, xếp loại cá nhân cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong các loại hình doanh nghiệp cho phù hợp. Nghiên cứu việc
chấm điểm các tiêu chí đánh giá theo hướng lượng hóa bằng thang điểm để thuận
lợi trong tổ chức thực hiện và đảm bảo việc đánh giá, xếp loại chính xác hơn. Đề ra
các hình thức phù hợp để đánh giá, xếp loại các cán bộ thuộc cấp trên quản lý theo
hướng khách quan hơn.
- Tăng cường quản lý báo chí; rà soát đội ngũ phóng viên, cộng tác viên,
nhất là các cơ quan đại diện báo Trung ương đóng trên địa bàn, đảm bảo về phẩm
chất đạo đức, có bản lĩnh chính trị vững vàng. Kịp thời có định hướng các vấn đề
nóng, vấn đề phức tạp để cán bộ, đảng viên, Nhân dân hiểu đầy đủ các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Chú trọng việc bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị cho đội ngũ
giảng viên các học viện, trường chính trị, trung tâm bồi dưỡng chính trị … Thực tế
hiện nay một số giảng viên có biểu hiện dao động về lập trường tư tưởng, chính trị,
phát ngôn thiếu chuẩn mực trong quá trình giảng dạy.