Tính chấ t vật lý và chỉ tiêu đ ánh giá dầu thô 1 Chươ ng III TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ NHỮ NG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ DẦU MỎIII.1. Thành phần cất Nhưchúng ta đều biết dầu mỏcũng các sản phẩmcủa nólà một hỗn hợ p của nhiều các hợ p chất hydrocacbon có nhiệt độsôi thay đổi trong khoảng rộng. Thực t ếthì dầu mỏhay các phân đoạn d ầu mỏđều ch ứa một s ốl ượ ng rất l ớ n các cấu tửvớ i nhiệt độsôi thay đổi trong một khoảng rất rộng. Khi nghiên cứu dầu mỏthì ngườ i ta quan tâm nhi ều đến mức độbay hơ i hay tỷl ệbay hơ i ở một nhiêt độnào đó. Tính chất bay hơ i c ủa d ầu mỏhay các sản phẩm của nó có ý ngh ĩ a rất l ớ n trong quá trình bảo quản, vận chuyển cũng nhưtrong quá trình s ửdụng. Vì vậy đây là một tính chất hết sức quan trọng của dầu mỏ. Thành phần c ất là khái ni ệm dùng đểbi ểu di ễn ph ần trăm c ủa mẫu bay hơ i trong điều kiện tiến hành thí nghi ệm theo nhiệt độhoặc ngượ c lại nhiệt độtheo phần trăm thu đượ c khi tiến hành chưng c ất mẫu. Thực tếngườ i ta sửdụng những khái niệm sau. Nhiệt độsôi đầu: Là nhiệt độđọc đượ c trên nhi ệt kếvào lúc gi ọt ch ất l ỏng ngưng tụđầu tiên chảy ra từcuối ống ngưng tụ. Nhiệt độsôi cuố i: Là nhiệt độcao nhất đạt đượ c trong qúa trình chưng cất. Nhiệt độsôi 10%(t 10% ), t 50% , t 90% , t 95% , ... Là nhi ệt độđọc trên nhiệt kếtươ ng ứng khi thu đượ c 10%, 50%, 90%, 95% ... ch ất lỏng ngưng tụtrong ống thu. Đườ ng cong biểu diễn mối quan hệgiữa phần cất thu đươ c và nhiệt độđượ c g ọi là đườ ng cong chưng c ất. Tuỳtheo thiết b ịs ửd ụng khi tiến hành chưng
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
5/9/2018 Tinh Chat Vat Ly & Chi Tieu Danh Gia Dau Tho - slidepdf.com
Như chúng ta đều biết dầu mỏ cũng các sản phẩm của nó là một hỗn hợ p
của nhiều các hợ p chất hydrocacbon có nhiệt độ sôi thay đổi trong khoảng r ộng.
Thực tế thì dầu mỏ hay các phân đoạn dầu mỏ đều chứa một số lượ ng r ất lớ n các
cấu tử vớ i nhiệt độ sôi thay đổi trong một khoảng r ất r ộng. Khi nghiên cứu dầu mỏ
thì ngườ i ta quan tâm nhiều đến mức độ bay hơ i hay tỷ lệ bay hơ i ở một nhiêt độ nào đó.
Tính chất bay hơ i của dầu mỏ hay các sản phẩm của nó có ý ngh ĩ a r ất lớ n
trong quá trình bảo quản, vận chuyển cũng như trong quá trình sử dụng. Vì vậy
đây là một tính chất hết sức quan tr ọng của dầu mỏ.
Thành phần cất là khái niệm dùng để biểu diễn phần tr ăm của mẫu bay hơ i
trong điều kiện tiến hành thí nghiệm theo nhiệt độ hoặc ngượ c lại nhiệt độ theo phần tr ăm thu đượ c khi tiến hành chưng cất mẫu. Thực tế ngườ i ta sử dụng những
khái niệm sau.
Nhiệt độ sôi đầu: Là nhiệt độ đọc đượ c trên nhiệt k ế vào lúc giọt chất lỏng
ngưng tụ đầu tiên chảy ra từ cuối ống ngưng tụ.
Nhiệt độ sôi cuố i: Là nhiệt độ cao nhất đạt đượ c trong qúa trình chưng cất.
Nhiệt độ sôi 10% (t10%), t50%, t90%, t95%, ... Là nhiệt độ đọc trên nhiệt k ế tươ ng ứng khi thu đượ c 10%, 50%, 90%, 95% ... chất lỏng ngưng tụ trong ống thu.
Đườ ng cong biểu diễn mối quan hệ giữa phần cất thu đươ c và nhiệt độ
đượ c gọi là đườ ng cong chưng cất. Tuỳ theo thiết bị sử dụng khi tiến hành chưng
5/9/2018 Tinh Chat Vat Ly & Chi Tieu Danh Gia Dau Tho - slidepdf.com
cất mà ta có nhiều loại đườ ng cong khác nhau như đườ ng cong chưng cất đơ n
giản, đườ ng cong điểm sôi thực …
Khi cần phân tích nhanh thườ ng đối vớ i các sản phẩm nhẹ của dầu mỏ
ngườ i ta tiến hành trên bộ chưng cất tiêu chuẩn Engler (hình dướ i) và đườ ng congthu đượ c là đườ ng cong chưng cất Engler hay đườ ng cong chưng cất ASTM D 86.
(American Society for Testing and Materials) Cách tiến hành như sau: Cho 100 ml
mẫu vào trong bình r ồi lắ p dụng cụ giống như trên hình vẽ, tiến hành gia nhiệt (tốc
độ gia nhiệt phải tuân theo quy định đối vớ i từng loại sản phẩm) ghi lại nhiệt độ
theo phần tr ăm mẫu thu đượ c trong ống đong.
Trong thiết bị chưng cất Engler thì chất lỏng của mẫu bị đun nóng nên bay
hơ i r ồi qua bộ phận làm lạnh để ngưng tụ sau đó chảy vào ống đong, như vậy đây
là quá trình chưng cất vớ i khả năng phân chia không triệt để. Để bảo đảm tốt quá
trình phân chia các cấu tử thì ngườ i ta sử dụng bộ chưng cất vớ i độ phân chia
nghiêm ngặt hơ n (thiết bị chưng cất có số đĩ a tươ ng đươ ng vớ i 15 đĩ a lý thuyết
chỉ số hồi lưu bằng 5), tiến hành chưng cất theo tiêu chuẩn ASTM D 2892. Đườ ng
cong thu đượ c ở đây có độ phân chia r ất lớ n nên đượ c gọi là đườ ng cong điểm sôi
thực hay thườ ng gọi là đườ ng cong TBP (True Boiling Point).
5/9/2018 Tinh Chat Vat Ly & Chi Tieu Danh Gia Dau Tho - slidepdf.com
Thực tế ngườ i ta thườ ng tiến hành chưng cất để thu đượ c đườ ng cong
chưng cất biểu diễn mối quan hệ giữa nhiệt độ sôi và thành phần cất theo thể tích
như vậy ta sẻ có nhiệt độ sôi trung bình theo thể tích, những giá tr ị nhiệt độ sôi
trung bình khác đượ c xác định từ nhiệt độ sôi trung bình thể tích thông qua các đồ thị và độ dốc, độ dốc đượ c tính như sau:
S =60
1070
t
t t −= oC %
Từ độ dốc thu đượ c, tra đồ thị ta thu đượ c giá tr ị chênh lệch từ đó ta dễ
dàng tính đượ c giá tr ị nhiệt độ trung bình cần tìm.
Nói chung, các tính chất vật lý của phân đoạn dầu mỏ thườ ng có khi chỉ có
quan hệ đúng vớ i một trong những loại nhiệt độ sôi trung bình nói trên, thí dụ :nhiệt độ sôi trung bình thể tích có quan hệ đến độ nhớ t, nhiệt dung của phân đoạn,
nhiệt độ sôi trung bình phân tử có quan hệ đến hệ số đặc tr ưng, nhiệt độ tớ i hạn,
nhiệt độ sôi trung bình trung gian có quan hệ đến tr ọng lượ ng phân tử, tỷ tr ọng,
nhiệt cháy vv…
5/9/2018 Tinh Chat Vat Ly & Chi Tieu Danh Gia Dau Tho - slidepdf.com
Áp suất hơ i đặc tr ưng cho tính chất các phân tử ở bề mặt pha lỏng có xu
hướ ng thoát khỏi bề mặt này để chuyển sang pha hơ i ở nhiệt độ nào đó. Đó là một
hàm số của nhiệt độ và các đặc tính pha lỏng.
Áp suấ t hơ i bảo hoà chính là áp suấ t hơ i mà t ại đ ó thể hơ i nằ m cân bằ ng
vớ i thể l ỏng trong một nhiệt độ nhấ t định.
Sự sôi của một hydrocacbon hay của một phân đoạn dầu mỏ chỉ xảy ra khi
áp suất hơ i của nó bằng vớ i áp suất hơ i của hệ. Vì vậy, khi áp suất hệ tăng lên,
nhiệt độ sôi của nó sẽ tăng theo nhằm tạo ra một áp suất hơ i bằng áp suất của hệ.
Ngượ c lại, khi áp suất của hệ giảm, nhiệt độ sôi của nó cũng giảm đi tươ ng ứng.Đối vớ i các hydrocacbon riêng lẻ, áp suất hơ i của nó chỉ phụ thuộc vào
nhiệt độ và vì vậy ở một áp suất nhất định chỉ có một nhiệt độ sôi tươ ng ứng.
Đối vớ i một phân đoạn dầu mỏ thì áp suất hơ i của nó ngoài sự phụ thuộc
vào nhiệt độ, còn phụ thuộc vào thành phần các hydrocacbon có áp suất riêng phần
khác nhau, ngh ĩ a là áp suất hơ i của phân đoạn mang tính chất cộng tính của các
thành phần trong đó và tuân theo định luật Raoult:
P =ii
x P∑
(Pi, xi là áp suất riêng phần và nồng độ phần mol của cấu tử i trong phân đọan).
Để xác định áp suất hơ i bảo hoà thườ ng ngườ i ta sử dụng bom Reid nên áp
suất hơ i bảo hoà thườ ng gọi là áp suất hơ i bảo hoà Reid (TVR), nó đượ c đo ở
37,8oC hay 100oF, sơ đồ thiết bị như trên hình vẽ.
Như vậy, áp suất hơ i bảo hoà đặc tr ưng cho các phần nhẹ trong dầu thô
cũng như các phân đoạn dầu mỏ. Đối vớ i xăng nhiên liệu thì giá tr ị này có ảnh
hưở ng lớ n đến khả năng khở i động của động cơ , khi giá tr ị này càng lớ n thì động
cơ càng dễ khở i động. Nhưng nếu giá tr ị này lớ n quá thì chúng sẽ gây mất mát vật
chất và dễ tạo ra hiện tượ ng nút hơ i.
5/9/2018 Tinh Chat Vat Ly & Chi Tieu Danh Gia Dau Tho - slidepdf.com
Tỷ tr ọng của một chất nào đó là tỷ số giữa khối lượ ng riêng của nó vớ i khối
lượ ng riêng của chất chuẩn đượ c đo trong những điều kiện xác định (nhiệt độ).
(đối vớ i chất lỏng chất chuẩn đượ c chọn là nướ c còn các chất khí là không khí)
Thông thườ ng tỷ tr ọng của lỏng đượ c ký hiệu như sau: dt2t1
Trong đó: t1 là nhiệt độ tiến hành đo khối lượ ng riêng của mẩu;
t2 là nhiệt độ tiến hành đo khối lượ ng riêng của nướ c.
Thực tế ngườ i ta hay sử dụng d204, d
15,615,6, những con số này là nhiệt độ tính
bằng độ C mà ở đó tiến hành đo khối lượ ng riêng. d15,615,6 đôi khi đượ c ký hiệu là
S và đượ c gọi là tỷ tr ọng chuẩn
Ngoài ra, ngườ i ta còn dùng một khái niệm khác để biểu diễn tỷ tr ọng đó là
độ API (API: American Petroleum Institute), giá tr ị của nó đượ c xác định thông
qua tỷ tr ọng chuẩn theo công thức sau :
5,1315,141
6,156,15
−=d
API
Tỷ tr ọng có tính chất cộng tính về thể tích, có ngh ĩ a tỷ tr ọng của một phânđoạn dầu mỏ gồm nhiều thành phần, có thể tính dựa theo tỷ tr ọng và nồng độ thể
tích cúa chúng trong đó theo kiểu trung bình như sau:
n
nn
v...vv
v.d...v.dv.dd
++
+++=
21
2211
Trong đó :
d: tỷ tr ọng của phân đoạn có n thành phần
d1 ...dn : tỷ tr ọng của các thành phần tươ ng ứng từ 1-n
v1...vn : Thể tích của các thành phần tươ ng ứng trong phân đoạn
5/9/2018 Tinh Chat Vat Ly & Chi Tieu Danh Gia Dau Tho - slidepdf.com
Tỷ tr ọng của phân đoạn dầu mỏ là một hàm số của nhiệt độ mà không phụ
thuộc vào áp suất nói chung, dù phân đoạn có mang đặc tính gì (parafinic,
naphtenic, hay aromatic) thì sự thay đổi của chúng theo nhiệt độ hầu như giống
nhau. Tuy nhiên, ở nhiệt độ cao, áp suất bắt đầu có ảnh hưở ng đến tỷ tr ọng. Ảnhhưở ng này có thể xác định đượ c dựa vào hệ số giản nỡ ω , nó là một hàm số phụ
thuộc vào nhiệt độ và áp suất tớ i hạn phân đoạn của nó, đồng thờ i cho thấy tỷ số
giữa tỷ tr ọng và hệ số giãn nỡ ở các điều kiện khác nhau đều không đổi, ngh ĩ a là:
ω==
ω=
ω
d...
dd
2
2
1
1
Trong đó: d1, ω1 là tỷ tr ọng và hệ số giản nở ở điều kiện áp suất và nhiệt độ p1, t1.
d2, ω2 là tỷ tr ọng và hệ số giản nở ở điều kiện áp suất và nhiệt độ p2, t2.
Tỷ tr ọng của dầu mỏ cho biết dầu nặng hay nhẹ, thông qua đó có thể ướ c
lượ ng đượ c sơ bộ hiệu suất thu các sản phẩm tr ắng của loại dầu mỏ đó. Đối vớ i
các sản phẩm dầu mỏ thì ý ngh ĩ a của tỷ tr ọng sẽ khác nhau. Ở nhiên liệu diesel
hoặc nhiện liệu cho động cơ phản lực thì tỷ trong sẽ liên quan đến khả năng phun
nhiên liệu vào buồng cháy hay ảnh hưở ng đến quá trình bay hơ i và cháy của nhiên
liệu.
III.5. Độ nhớ t
Độ nhớ t là một đại lượ ng vật lý đặc tr ưng cho tr ở lực do ma sát nội tại sinh
ra giữa các phân tử khi chúng có sự chuyển động tr ượ t lên nhau. Vì vậy, độ nhớ t
có liên quan đến khả năng thực hiện các quá trình bơ m, vận chuyển chất lỏng
trong các hệ đườ ng ống, khả năng thực hiện các quá trình phun, bay hơ i của nhiên
liệu trong buồng cháy, đồng thờ i nó liên quan đến khả năng bôi tr ơ n của các phânđoạn khi sử dụng làm dầu nhờ n.
Độ nhớ t có thể đượ c biểu diễn theo nhiều cách khác nhau:
♦ Độ nhớ t tuyệt đối (hay độ nhớ t động lực)
5/9/2018 Tinh Chat Vat Ly & Chi Tieu Danh Gia Dau Tho - slidepdf.com
chảy cùng hằng số của nhớ t k ế có thể xác định đượ c độ nhớ t động học, và từ đó
cũng có thể dễ dàng xác định đượ c độ nhớ t động lực của nó.
Một số dạng nhớ t k ế như các hình sau:
Thông thườ ng ngườ i ta chia các dạng thiết bị này thành hai dạng đó là dạng
nhớ t k ế xuôi đượ c sử dụng để đo các sản phẩm sáng màu và dạng nhớ t k ế ngượ c
dùng đo độ nhớ t các sản phẩm tối màu.
Độ nhớ t các phân đoạn dầu mỏ phụ thuộc vào tr ọng lượ ng các phân tử vàcấu trúc hóa học của nó. Vì thế độ nhớ t của phân đoạn dầu mỏ còn có thể xác định
đượ c dựa vào tỉ tr ọng và hệ số đặc tr ưng K w. Tuy nhiên, các giá tr ị tìm đượ c chỉ có
tính chất gần đúng, nhất là đối vớ i những phân đoạn quá nhớ t.
Độ nhớ t các phân đoạn dầu mỏ tăng theo độ tăng áp suất và đượ c đặc tr ưng
bằng hệ thức dướ i đây :
po p a.µ µ =
Trong đó : - pµ và oµ độ nhớ t ở áp suất p và ở áp suất thườ ng.
5/9/2018 Tinh Chat Vat Ly & Chi Tieu Danh Gia Dau Tho - slidepdf.com
ν1, ν2: là độ nhớ t của các thành phần; n,m tr ọng lượ ng của các thành phần
tươ ng ứng.
III.6. Nhiệt độ chớ p cháy
Nhiệt độ chớ p cháy là nhiệt độ thấ p nhất mà ở đó mẫu thử khi đượ c đun
nóng trong điều kiện xác định sẽ bay hơ i tr ộn lẫn vớ i không khí và có thể vụt cháy
r ồi tắt ngay như một tia chớ t khi ta đưa ngọn lửa đến gần.
Nhiệt độ chớ p cháy là một đại lượ ng đặc tr ưng cho phần nhẹ chứa trong các
sản phẩm hay trong phân đoạn, và cũng do đó nếu trong phân đoạn chứa nhiều sản
phẩm nhẹ, dễ bay hơ i, khi chúng đượ c chứa trong các bể chứa thùng chứa, trong
pha hơ i của chúng có một lượ ng hydrocacbon lại nằm giữa giớ i hạn nổ thì sẽ r ấtnguy hiễm, dễ xảy ra cháy nổ khi có tia lửa. Do đó, nhiệt độ chớ p cháy có liên
quan đến tính chất an toàn khi vận chuyển, bảo quản.
Nhiệt độ chớ p cháy đượ c xác định trong những dụng cụ tiêu chuẩn, khi là
cốc hở thì giá tr ị thu đượ c gọi là nhiệt độ chớ p cháy cốc hở , còn khi dụng cụ là cốc
kín thì ta sẻ có nhiệt độ thu đượ c gọi là nhiệt chớ p cháy cốc kín.
Nhiệt độ chớ p cháy cốc kín sẽ thấ p hơ n nhiệt độ chớ p cháy cốc hở và sự
chênh lệch giữa hai nhiệt độ này càng lớ n nếu nhiệt độ chớ p cháy nói chung của
phân đoạn càng cao.
Đối vớ i các sản phẩm dầu mỏ thì nhiệt độ chớ t cháy khác nhau. Xăng có
nhiệt độ chớ p cháy khoảng -40oC, nhiên liệu cho động cơ phản lực có nhiệt độ
chớ p cháy trong khoảng 28-60oC (trung bình là 40oC), diesel có nhiệt độ chớ p
cháy trong khoảng 35 - 80oC(trung bình là 60oC) phân đoạn dầu nhờ n có nhiệt độ
chớ p cháy 120-325oC.
Như vậy, nhiệt độ chớ p cháy của kerosen hay nhiên liệu phản lực nằm trong
khoảng thay đổi của nhiệt độ bảo quản bình thườ ng trong các buồng chứa ngoài
tr ờ i. Vì vậy, chúng r ất dễ xảy ra hiện tượ ng nổ nhất nếu vô ý có phát sinh nguồn
lửa gần. Đối vớ i các phân đoạn nhẹ hơ n, như xăng, ở nhiệt độ bảo quản bình
5/9/2018 Tinh Chat Vat Ly & Chi Tieu Danh Gia Dau Tho - slidepdf.com
thườ ng lại ít nguy hiểm đối vớ i nổ, vì nhiệt độ chớ p cháy của chúng r ất thấ p có
ngh ĩ a ở nhiệt độ bảo quản bình thườ ng hydrocacbon của nó trong pha hơ i r ất cao
nên đã vượ t quá xa giớ i hạn nổ mà hiện tượ ng nổ chỉ xảy ra khi nồng độ
hydrocacbon nằm trong giớ i hạn nổ mà thôi. Ngượ c lại, đối vớ i phân đoạn quánặng như phân đoạn dầu nhờ n nhiệt độ chớ p cháy lại r ất cao có ngh ĩ a ở nhiệt độ
r ất cao các hơ i hydrocacbon bay ra mớ i đủ nồng độ nằm trong giớ i hạn nổ. Vì vậy,
ở nhiệt độ bảo quản bình thườ ng hơ i hydrocacbon của chúng thoát ra r ất ít, nồng
độ của chúng trong pha hơ i còn nằm thấ p quá so vớ i giớ i hạn nổ, nên chúng không
có nguy hiễm gì khi bảo quản bình thườ ng.
Nồng độ hydrocacbon trong không khí có thể gây nổ ở một số hợ p chất và
phân đoạn có thể thấy trong bảng dướ i đây:
Giớ i hạn nổ của một số hydrocacbon và phân đoạn dầu mỏ
Hydrocacbon và phânđoạn dầu mỏ
Giớ i hạn nổ, % thể tích hydrocacbon trong không khí
Giớ i hạn dướ i Giớ i hạn dướ i
MêtanÊtan
Propani-butann-butan pentanhexanOctan
NonanDecan
Khí thiên nhiênEther petro
XăngKerosen
5,33,122,371,81,61,41,250,840,740,674,81,41,31,16
13,915,09,58,48,58,06,93,22,92,613,55,96,06,0
Nhiệt độ chớ p cháy của một hỗn hợ p nhiều phân đoạn, nhiều thành phần
cũng không mang tính chất cộng tính tuyền tính do đó không thể xuất phát từ
nhiệt độ chớ p cháy của từng thành phần trong phân đoạn mà tính ra nhiệt độ chớ p
cháy của hỗn hợ p bằng cách tính trung bình theo hàm lượ ng của chúng đượ c.
5/9/2018 Tinh Chat Vat Ly & Chi Tieu Danh Gia Dau Tho - slidepdf.com
Để đánh giá khả năng tạo cặn của các loại sản phẩm dầu mỏ ngườ i ta sử
dụng tiêu chuẩn hàm lượ ng cặn cacbon đó chính là lượ ng cặn thu đượ c khí ta tiến
hành gia nhiệt cho mẫu để bảo đảm cho mẫu bay hơ i, nhiệt phân và cốc hoá trongnhững thiết bị và những điều kiện xác định.
Tùy theo thiết bị sử dụng để tiến hành xác định cặn mà cặn thu đượ c gọi là
cặn cacbon conradson hoặc cặn cacbon rabostton.
III.12. Hàm lượ ng tro
Để đánh giá hàm lượ ng của các kim loại có mặt trong dầu thô cũng như
một số sản phẩm ngườ i ta tiến hành đốtcháy hoàn toàn mẫu khi đó phần còn lạikhông cháy đượ c gọi là tro. Thực chất tro chính là oxyt của các kim loại.
Các hợ p chất cơ kim và muối có trong dầu mỏ đều tậ p trung đa phần ở dầu
cặn, khi đốt nó biến thành tro. Tro có nhiều trong nhiên liệu đốt lò sẽ làm giảm
hiệu quả sử dụng như gây tắc ghi lò, làm giảm khả năng truyền nhiệt của lò, ở
nhiệt độ cao một số kim loại như vanadi có thể k ết hợ p vớ i sắt để tạo ra những hợ p
kim tươ ng ứng có nhiệt độ nóng chảy thấ p do đó dễ dẫn đến sự thủng lò ...
III.13. Nướ c trong dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ.
Nướ c luôn tồn tại trong dầu mỏ nhưng hàm lượ ng của chúng thì thay đổi r ất
nhiều tuỳ thuộc vào giai đoạn khai thác vận chuyển hay chế biến. Khi tiến hành
khai thác, dướ i tác dụng của lực cơ học nướ c tr ộn lẫn cùng dầu nên hàm lượ ng của
chúng trong dầu mỏ r ất lớ n có thể lên đến vài chục phần tr ăm do đó cần phải tiến
hành quá trình tách loại một phần nướ c cùng các tạ p chất khác ngay tại giàn
khoan, quá trình này chỉ tách loại đượ c phần nướ c tự do còn nướ c tồn tại ở dạngnhủ tươ ng nướ c trong dầu thì r ất kho bị tách loại ở đây.
Đối vớ i các sản phẩm dầu mỏ thì sự có mặt của nướ c còn có nhiều nguyên
nhân khác như do quá trình chế biến, vận chuyển và trong quá trình tồn chứa.
5/9/2018 Tinh Chat Vat Ly & Chi Tieu Danh Gia Dau Tho - slidepdf.com