Page 1
1
MỤC LỤC
Liệu pháp thiên nhiên phòng tai biến mạch máu não…………………….……………………3
Bác sĩ CKII Trần Văn Năm
Nguyên Viện trưởng Viện Y Dược học Dân tộc TPHCM
Phòng ngừa đột quỵ trên bệnh nhân tiểu đường và cao huyết áp – tim mạch……..…………9
Ths Bác sĩ Quan Vân Hùng
Chủ nhiệm CLB 4T
Phó Giám đốc Trung tâm y võ và Dưỡng sinh
Đột quỵ - Nguyên nhân và cách phòng ngừa.………………………………………………11
Ths Bác sĩ Vũ Trần Thiên Quân
Trường Đại học Y Dược TPHCM
Cách tạo thức uống chất lượng chứa lợi khuẩn Bacillus Natto
và phức hợp men Nattokinase………………………………………………….23
TS Lê Chiến Phương
Page 3
3
LIỆU PHÁP THIÊN NHIÊN
PHÒNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (TBMMN)
Bs. Trần Văn Năm
1. Định nghĩa:
- TBMMN hay đột quỵ não do tổn thương động mạch não với biểu hiện đột ngột tê bì, yếu
hoặc liệt ½ người, nói khó hoặc không nói được, rối loạn thị lực một hoặc hai mắt…do
một phần của não bị ngưng cung cấp máu. Khoảng 75% do tắc động mạch não, 25% do
xuất huyết não.
- Thiếu máu não thoáng qua (Transient Ischemic Attack = TIA): do não bị thiếu máu nhất
thời. Biểu hiện gần giống TBMMN, nhưng không kéo dài quá 24 giờ.
- TBMMN là tình huống khẩn trương, vì phải “Giành lại từng khoảnh khắc”.
(Hình minh hoạ động mạch cảnh bình thường, động mạch cảnh bị hẹp)
Các loại TBMMN:
- Tắc mạch (thrombotic stroke): nguyên nhân do mảng mỡ kết hợp với kết tụ của tiểu cầu
gây nghẽn động mạch não,
- Lấp mạch (Embolic stroke): do cục máu đông từ nơi khác di chuyển đến gây tắc động
mạch não.
- Xuất huyết não: mạch máu não bị rò rỉ hay vỡ mạch, các loại xuất huyết não: xuất huyết
trong não, xuất huyết dưới màng nhện
o Tăng huyết áp không kiểm soát được
o Điều trị chống đông máu quá liều
o Vỡ phình mạch máu do dị dạng
2. Tần suất bệnh:
- Theo báo cáo năm 2016 của tổ chức Đột quỵ Thế giới (WSO), hiện có tới 17 triệu trường
hợp đột quỵ/năm, khoảng 6 triệu người tử vong và 5 triệu người sống sót với các di
chứng trong thời gian dài hoặc vĩnh viễn.
- Tại Việt Nam, hơn 200.000 người/năm bị TBMMN, hơn 50% trong số đó tử vong và 90%
số người sống sót sau đột quỵ phải sống chung với các di chứng về thần kinh và vận động
(Báo sức khoẻ và đời sống).
- Trong ba năm trở lại đây, số bệnh nhân phải nhập viện vì đột quỵ đang có chiều hướng
gia tăng từ 1,7% - 2,5%, tỉ lệ nam giới mắc phải cao gấp 4 lần nữ. Độ tuổi bị TBMMN
dần trẻ hóa, từ 40 - 45 tuổi so với trước đây là 50 - 60 tuổi (Số liệu từ các bệnh viện có
khoa thần kinh trên toàn quốc).
3. Triệu chứng:
3.1. Nhu cầu oxy của não [4]:
Page 4
4
- Mỗi phút có 700 – 1.000ml máu qua não, chiếm khoảng 15 – 25% cung lượng tim,
- Nhu cầu oxy não gấp hơn 5 lần tim, dù não chỉ chiếm 2% trọng lượng cơ thể nhưng cần
10% O2 toàn cơ thể,
- Khi não bị ngừng cung cấp máu (O2): 13 giây sẽ mất tri giác, 20 – 60 giây sẽ mất phản xạ,
3 phút tế bào não sẽ tổn thương.
3.2. Triệu chứng:
Xuất hiện đột ngột với những biểu hiện sau đây tuỳ thuộc vùng não bị tổn thương:
- Lú lẫn, nói khó, hoặc lời nói khó hiểu,
- ½ mặt, tay, chân tê, dị cảm, yếu, hay liệt,
- Rối loạn thị lực 1 hoặc cả 2 mắt,
- Đi đứng khó, chóng mặt, mất thăng bằng hoặc khó phối hợp động tác,
- Đau đầu không rõ nguyên nhân.
4. Nguyên nhân:
Không do 1 nguyên nhân duy nhất, nhiều yếu tố tác động gồm: tăng huyết áp, vữa xơ động mạch,
rối loạn lipid máu, bệnh tim mạch. Nguyên nhân chủ yếu do tắc (hay lấp) hoặc vỡ động mạch
nuôi bộ não. Các yếu tố nguy cơ của bệnh:
4.1. Yếu tố không thay đổi được (Non – Reducable Risk Factors):
- Tuổi cao: mỗi 10 năm sau 55 tuổi, khả năng bị TBMMN tăng gấp đôi. Khoảng 65%
TBMMN xảy ra ở người từ trên 65 tuổi. Người 75 tuổi có nguy cơ TBMMN tăng gấp 4
lần so với người 55 tuổi.
- Từng bị TIA hoặc TBMMN có nguy cơ tái phát cao, khoảng 60% người bị TBMMN
trước đó từng bị TIA,
- Tỉ lệ TBMMN nam cao hơn nữ, nhưng sau tuổi 55 tỉ lệ TBMMN cả 2 giới sẽ ngang nhau,
- Người có thành viên trong gia đình (cha mẹ, anh chị em ruột) đã từng bị TIA hay
TBMMN sẽ có nguy cơ TBMMN cao hơn người trong gia đình không bị TBMMN,
4.2. Yếu tố có thể điều chỉnh được (Reducable Risk Factors):
- Tăng huyết áp: kiểm soát huyết áp tốt sẽ giảm nguy cơ đột quỵ có ý nghĩa,
- Tăng lipid máu có hại (TG, Cholesterol TP, LDL-c), giảm HDL-c,
- U vàng mi mắt (xanthelasma), đục rìa giác mạc (Arcus cornea), dấu giật dây chuông
khuỷu tay,
- Hút thuốc lá chủ động hoặc thụ động kéo dài,
- Đái tháo đường (ĐTĐ) có nguy cơ TBMMN cao hơn người không bệnh ĐTĐ.
- Bệnh van tim, loạn nhịp tim, suy tim…có nguy cơ TBMMN cao hơn nhiều lần người
không có bệnh tim.
- Ngủ ngáy hoặc ngưng thở khi ngủ,
- Sử dụng thuốc ngừa thai hoặc bị tăng nồng độ estrogen máu (có thai, bệnh nội tiết khác).
5. Dự phòng:
Hậu quả nặng nề sau TBMMN: phục hồi di chứng, chống tái phát và cần đội ngũ chuyên gia
chăm sóc người bị TBMMN theo lý thuyết: Thần kinh, phục hồi chức năng, dinh dưỡng, điều
dưỡng, tim mạch, hướng dẫn nghề nghiệp, ngôn ngữ học, chuyên viên ngôn ngữ học, công tác xã
hội, quản lý hồ sơ sức khoẻ, chuyên gia tâm linh. Do đo, vấn đề dự phòng là quan trọng:
5.1. Dự phòng cấp I (Dựa vào yếu tố nguy cơ): khi chưa bị TBMMN, cần thay đổi lối sống và
điều chỉnh yếu tố nguy cơ:
- Kiểm soát stress, tư duy tích cực, tìm hạnh phúc trong cuộc sống,
- Kiểm soát huyết áp, đường huyết,
Page 5
5
- Chống thừa cân – béo phì
- Tập thể dục vừa phải, phù hợp với thể trạng,
- Hạn chế rượu bia, bỏ thuốc lá, chất gây nghiện khác,
- Hạn chế đường, muối, thịt đỏ
- Ăn đủ chất dinh dưỡng, vitamin, chất xơ, men vi sinh,
- Kiểm tra sức khoẻ định kỳ.
5.2. Dự phòng cấp II (Dựa vào tiền sử bệnh):
Dựa vào thuốc chống huyết khối (antithrombotic) tuỳ bệnh lý đi kèm, gồm: Thuốc chống đông
(anticoagulant); Thuốc chống kết tập tiểu cầu (antiplatelet); Thuốc tiêu sợi huyết (fibrinolitic):
- Aspirin: ức chế tổng hợp prostsglandin nên ức chế chất gây kết tụ tiểu cầu thromboxane
A2. Không sử dụng ở người dị ứng aspirin hay viêm loét dạ dày. Liều 50 – 325 mg/ngày.
- Clopidogrel – Plavix®: giảm nguy cơ TBMMN do XVĐM mới bị TBMMN, cơ chế tác
dụng: khoá thụ thể adenosine phosphate (ADP) giúp ngăn chặn fibrinogen gắn vào thụ
thể nên phòng ngăn ngừa kết dính tiểu cầu. Liều 75 mg/ ngày, không cần ăn no.
- Aggrenox®: sử dụng khi người bệnh đã bị TIA, hoặc TBMMN thực sự do nghẽn mạch
nhưng dị ứng vớ Aspirin hay Dipyridamole.
- Fondaparinux (Arixtra R)…
6. Phòng và điều trị TBMMN bằng liệu pháp tự nhiên:
YHCT YHHĐ
Hoả vượng (Tâm hoả: thần kinh trung ương,
TK tự thực vật, yếu tố viêm)
Viêm, tăng hs-CRP, tế bào viêm, viêm mạch
máu
Đàm thấp (Tỳ thổ: hệ tiêu hoá, chuyển hoá
chất dinh dưỡng)
Rối loạn lipid máu, mảng xơ vữa,
Khí trệ, huyết ứ (Can mộc: thần kinh ngoại
biên, hệ vận động)
Tăng kết dính tiểu cầu, co thắt mạch (tăng áp
lực máu trên thành mạch).
6.1. Dược liệu [1]: sử dụng cây – con làm thuốc có tác dụng ổn định đường huyết, lipid máu,
huyết áp, chống kết tập tiểu cầu và tăng cường chức năng của hệ tiêu hoá (gan, men tiêu hoá,
men vi sinh, chất xơ).
CHỐNG HUYẾT KHỐI
CHỐNG KẾT TẬP
TIỂU CẦU
CHỐNG ĐÔNG
TIÊU SỢI
HUYẾT
Page 6
6
Tên Dược liệu Thành phần và Công dụng
Tỏi
[Bulbus Allii]
(Can - Vị)
Tỏi chứa chất Allicin có tính antioxidant rất mạnh, giàu
manganese, calcium, phosphorus, selenium,và vitamins B6,
C… có tác dụng tốt hệ tim – mạch chống đông máu, ổn
định huyết áp, lipid, điều hoà miễn dịch, chống viêm,
kháng khuẩn, thải kim loại nặng…
Đông trùng hạ thảo
[Cordiceps sinensis (Berk)
Sacc.]
(Phế - Thận)
Ổn định nhịp tim, chống rối loạn chuyển hoá mỡ máu,
Tăng cường hoạt động của gan, thận.
Điều hoà hệ miễn dịch, phòng bệnh, ổn định đường huyết.
Tăng năng lượng cho hoạt động của tế bào - Chống mệt
mỏi nhờ gia tăng chất ATP (adenosine triphosphate).
Cung cấp nhiều loại acid amin khác nhau, lipid, nhiều
nguyên tố vi lượng (Al, Si, K, Na...) và vitamin...
Nhân sâm
[Panax ginseng, Panax
quiquefollium L.]
(Tỳ - Phế)
Ổn định các thành phần mỡ trong máu, đường huyết, phòng
bệnh đái tháo đường, adaptogen,
Thải độc, bảo vệ tế bào gan, chống stress,
Duy trì hoạt động của tế bào não, giảm quá trình lão hóa,
Tăng cường sức đề kháng, Ức chế sự tăng sinh tế bào ung
thư.
Linh chi đỏ
[Ganoderma lucidum (Leyss
ex Fr.) Karst]
(Can – Tâm – Phế - Thận)
- Cải thiện hệ miễn dịch, phòng chống nhiễm virus, vi
khuẩn,
- Kích thích quá trình đốt cháy mỡ thừa, giảm được sự hình
thành của các tế bào mỡ, chống gốc tự do, bảo vệ tế bào
gan.
- Hệ thần kinh: giúp giảm mệt mỏi căng thẳng, an thần,
giảm ảnh hưởng của caffeine, thư giãn cơ bắp; hỗ trợ trị
chứng đau đầu, mất ngủ.
- Bệnh ung thư: kìm hãm sự tăng trưởng của tế bào ung
thư.
- Hệ tim mạch: giảm Cholesterol máu, trợ tim, giảm xơ
cứng thành mạch, thúc đẩy tuần hoàn máu.
- Ổn định đường trong máu, phòng ngừa bệnh tiểu đường.
Giảo cổ lam
[Gynostemma pentaphyllum
Cucurbitaceae]
Chuyển hóa lipid giúp ổn định mức cholesterol trong máu
và làm giảm béo hiệu quả mà không phải kiêng quá mức;
bình ổn huyết áp, chống huyết khối, ngăn ngừa biến chứng
tim, mạch, não, chống lão hóa, ngăn ngừa stress, cải thiện
giấc ngủ...
Quả sơn tra
[Crataegus pinnatifida
Bunge]
(Tỳ - Vị - Can)
Cải thiện enzyme tiêu hoá, có chứa nhiều acid hữu cơ như
acid citric, acid tartaric, vitamin C giúp kích thích hệ tiêu
hóa hoạt động tốt. Cải thiện chức năng bài tiết của cơ thể,
đào thải các chất béo và độc chất ra khỏi cơ thể, giúp giảm
cân hiệu quả.
Page 7
7
Lá sen
[Folium Loti]
(Can – Tỳ - Vị)
Có nhiều flavonoid có tác dụng chống rối loạn Cholesterol,
cải thiện quá trình chuyển hóa lipid, giúp giảm cân hiệu
quả.
Tác dụng ổn định huyết áp được dùng cho cả người huyết
áp cao và người huyết áp thấp. Giúp giảm lượng
cholesterol có hại, ổn định các thành phần mỡ máu khác.
Nấm mèo đen
[Auricularia polytricha
Sacc.]
Chứa: protid, Lipid, Glucid, Ca, Caroten, Vitamin… Chống
oxyt hoá, chống kết tụ tiểu cầu, hạn chế hình thành cục
máu đông, ổn định đường huyết, cải thiện hoạt động hệ tim
mạch, tăng cường chuyển hoá các chất, bảo vệ gan, cải
thiện tuần hoàn máu cho hệ thần kinh.
Nghệ vàng
[Rhizoma Curcumae longae]
(Can – Tỳ)
Hoạt chất là curcumin (chiếm 60%) có tác dụng: chống
oxyt hoá, kháng viêm, kháng khuẩn, giảm cholesterol và
lipid máu toàn phần, lành vết loét, tăng cường lưu thông
máu,
Hoài sơn
[Rhizoma Dioscoreae]
(Tỳ - Vị - Phế - Thận)
Saponin nhân sterol, acid amin (arginine, choline). Tác
dụng ổ định lipid và đường máu
Hoa hoè
[Flos Sophorae japonicae]
(Can – Đại tràng)
Ổn định huyết áp, kháng khuẩn, chống viêm, chống co thắt
cơ trơn ở đường ruột
6.2. Thức ăn có tác dụng phòng TBMMN [5] [6]:
- Men vi sinh (*) còn gọi là probiotic, là những vi khuẩn có lợi (lợi khuẩn) cho đường ruột.
Đường ruột khỏe mạnh khi hệ vi sinh vật được cân bằng: lợi khuẩn và hại khuẩn có tỷ lệ
vàng là 85% lợi khuẩn / 15% hại khuẩn. Lợi khuẩn giúp tiết enzym tiêu hóa, tiêu hoá
thức ăn, sản xuất acid lactic, giữ độ acid đường ruột hợp lý và ức chế phát triển vi khuẩn
có hại giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột, hạn chế nhiễm trùng tiêu hóa, cải thiện tình
trạng loạn khuẩn ruột, giúp điều hoà hệ miễn dịch cơ thể.
- Tác dụng có lợi của Men vi sinh: giúp ổn định đường huyết, sức khoẻ của não – tim qua
cơ chế giảm cholesterol máu, giảm huyết áp và kháng viêm. Nhiều nghiên cứu cho kết
quả probiotic có thể làm giảm cholesterol máu, đặc biệt ở người tăng cholesterol máu.
Một nghiên cứu khi sử dụng Lactobacilli cho kết quả: giảm LDL-c, cholesterol toàn phần
và tăng HDL-c; Giảm huyết áp trên người bị tăng huyết áp; Probiotic giúp giảm phản ứng
viêm (giảm có ý nghĩa C-reactive protein và Fibrinogen).
- Một dạng thức uống chức năng bảo vệ tim mạch, gồm nấm mèo đen, nghệ vàng, đậu
nành kết hợp vi sinh Lactobacillus casei sp. và Bacillus subtilis subsp. amyloliquefaciens,
có tác dụng: chống gốc tự do (antioxidant), cân bằng giữa lợi khuẩn (85%) và hai khuẩn
(25%), cải thiện miễn dịch, ổn định lipid máu, ngăn hình thành cục máu đông [3].
Bacillus subtilis subsp. Amyloliquefaciens có khả năng như B.subtilus subsp. Natto (có
trong thức ăn quen thuộc của dân Châu Á: đậu tương, chao) vì tạo được men protease
(Nattokinase) phân huỷ sợi fibrin chống huyết khối trong mạch máu.
(*) Phân biệt men tiêu hoá và men vi sinh, thực chất có 3 loại men (enzyme): chuyển hoá chất
(Metabolic enzyme, thúc đẩy mọi chuyển hoá trong tế bào); tiêu hoá thức ăn (Digestive enzyme,
Page 8
8
3 loại chính: protease, amylase, lipase); men trong thực phẩm (Food enzyme: có trong tất cả các
thực vật tươi sống).
7. Kết luận:
TBMMN có nguy cơ tử vong cao và gây tổn hại rất lớn đến sức khoẻ và kinh tế gia đình cũng
như xã hội. Dự phòng sớm bằng liệu pháp thiên nhiên từ cây dược liệu chất lượng, thức ăn –
nước uống có dược tính, kết hợp với thực hiện thay đổi lối sống hợp lý, chắn chắn sẽ hạn chế
tình trạng phải “giành lại từng khoảnh khắc”!
Tài liệu tham khảo:
[1]. Đỗ Tất Lợi, Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam (2015), NXB Hồng Đức Hà Nội.
[2]. Cary S. Kart, Eileen K. Metress, Seamus P. Metress, Human Aging and Chronic Disease
(1996), Jones and Bartlett Publisers London, p. 125-127.
[3]. Lê Chiến Phương, Trần Văn Năm, Nghiên cứu tạo loại thức uống chức năng mới từ các
nguyên liệu thực vật để phổ biến trong cộng đồng (2013), Đề tài Sở KHCN Tp. HCM.
[4]. Trần Đức Thọ, Bệnh Tim Mạch Người Già (1998), NXB Y Học, Tr. 131 – 147.
[5]. Douglas B DiRienzo, Effect of probiotics on biomarkers of cardiovascular disease:
implications for heart-healthy diets, Nutrition Reviews, Volume 72, Issue 1, 1 January 2014,
Pages 18–29,
[6]. Đông Nguyên Tập, Tác dụng diệu kỳ của men Lactobacillus (2004), NXB Tổng HỢp Tp.
HCM (Tài liệu do Nguyễn Kim Dân dịch).
Tài liệu Internet: PubMed.
Page 9
9
PHÒNG NGỪA ĐỘT QUỴ TRÊN BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG
VÀ CAO HUYẾT ÁP - TIM MẠCH
(LIỆU PHÁP 4T)
ThS Bs Quan Vân Hùng
Đột quỵ là gì?
Đột quỵ còn được gọi là tai biến mạch máu não, trong dân gian gọi là trúng gió, để chỉ sự
tổn thương một phần não bộ do tắc nghẽn mạch máu đi nuôi não hoặc vỡ mạch máu não
Nguyên nhân dẫn đến bệnh đột quỵ
Bệnh đột quỵ thường xảy ra ở người cao tuổi và phần lớn là nam giới. Có rất nhiều
nguyên nhân gây ra đột quỵ, thường là do cao huyết áp, tiểu đường, các bệnh lý về tim mạch
gồm xơ vữa động mạch, mỡ máu, bệnh mạch máu ngoại biên… Bên cạnh đó, lối sống không
lành mạnh gồm lười vận động, béo phì, ăn nhiều thức ăn có cholesterol cao, nghiện bia rượu,
thuốc lá, căng thẳng thần kinh cũng là những nguyên nhân của đột quỵ.
Triệu chứng của đột quỵ
- Đột ngột đau đầu, choáng váng, chóng mặt, mất thị lực một bên hay cả hai bên
- Rối loạn vận động như cử động chậm chạp, tay chân yếu hoặc liệt một phần cơ thể
- Cứng miệng, không nói được hoặc nói năng lẫn lộn, vô nghĩa.
Phòng ngừa đột quỵ trên bệnh nhân tiểu đường và cao huyết áp - tim mạch
Cách tốt nhất là điều trị toàn diện và liên tục bệnh tiểu đường và tim mạch - cao huyết áp.
Ngoài dùng thuốc còn phải kết hợp hai thay đổi: thay đổi lối sống (giảm stress, tập thể dục
dưỡng sinh) và chế độ ăn cân bằng kiềm toan, bằng phương pháp trị liệu 4T (liệu pháp 4T) của y
học cổ truyền
1. T1: Tinh thần, tâm lý liệu pháp
Hạn chế stress, đặc biệt các stress làm cho tức giận, uất ức vì làm tăng huyết áp đột ngột, dễ
gây vỡ mạch máu não. Giảm stress bằng thay đổi lối sống vị tha hơn là vị kỷ, đơn giản hóa
cuộc sống, giảm tham – sân – si, trong mối quan hệ lẫn nhau cần tôn trọng – tương trợ - tha
thứ - thân thương. Khi lên cơn giận cần hóa giải ngay bằng nhiều cách, ví dụ: bỏ đi chỗ khác,
nhắm mắt, hít thở sâu dài, dùng tư duy tích cực…
2. T2: thực phẩm liệu pháp
Chú ý chế độ ăn cân bằng kiềm - toan (thực phẩm sinh axit đa số từ đạm động vật như thịt cá,
thực phẩm sinh kiềm đa số từ rau củ, đậu, rong biển). Một cách tổng quát, hạn chế thịt, sữa
bò, đường, muối, các thực phẩm công nghiệp (đồ hộp), thực phẩm khô, đông lạnh, nên ăn
nhiều thực phẩm hữu cơ, tươi: rau củ đậu, trái cây, thực phẩm chưa tinh chế (gạo lứt, bánh
mì đen, đường thô…). Đặc biệt ăn gạo lứt có thể làm giảm đường huyết. Chú ý nhai kỹ, hạn
chế uống nước đá lạnh.
3. T3: Thể dục liệu pháp
Nói chung tập bất cứ môn nào cũng được, tùy theo sở thích, điều kiện sân bãi. Dù tập môn
nào cũng phải kết hợp hô hấp sâu, nhờ vậy cải thiện lưu thông máu huyết, góp phần hạn chế
tắc nghẽn mạch máu gây đột quỵ. Ở người cao tuổi, các môn tập thích hợp là yoga, thái cực
quyền, hương công, đi bộ, tránh những môn có tranh đua vì gây stress
T4. T4: thuốc liệu pháp
Cần uống liên tục các thuốc tây đặc trị cao huyết áp và tiểu đường, tuyệt đối không được cắt
ngang, chỉ có thể giảm liều dần khi bệnh đã ổn định và có hướng giảm bệnh. Khi giảm thuốc
phải theo dõi thật sát huyết áp, đường huyết. Với liệu pháp T1, T2, T3, nếu thực hiện kiên trì,
Page 10
10
tích cực, có thể làm giảm bệnh tiểu đường, cao huyết áp, tim mạch 1 cách căn cơ, từ đó tiến
đến bỏ thuốc hẳn, nhưng T1, T2, T3 phải áp dụng suốt đời. Chú ý phải luôn theo dõi huyết áp
và đường huyết suốt đời dù chỉ số đường và chỉ số huyết áp không tăng trong thời gian dài.
Có thể kết hợp dược thảo mang tính hoạt huyết (thông khí huyết, chống ứ trệ ) như : Ngưu tất,
đan sâm, tam thất, hương phụ, ích mẫu, xuyên khung, đương quy, đào nhân, bồ hoàng, tạo
giác thích…
Ngoài ra cần phải bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia, chất kích thích tăng lực, ngủ đủ 6 - 8 tiếng/
ngày, không tắm lạnh buổi khuya, tránh gió, khí lạnh, không để tăng cân quá mức qui định.
Kết luận
Phòng ngừa đột quỵ do bệnh tiểu đường và tim mạch không khó, đòi hỏi bệnh nhân phải hiểu
biết rõ nguyên nhân bệnh (stress, chế độ ăn không cân bằng kiềm toan, lười tập thể dục). Giải
quyết toàn diện bằng T1, T2, T3 và thuốc Tây – Đông (T4). Thuốc chỉ cần giai đoạn đầu và
có thể ngưng hẳn nếu xử lý triệt để nguyên nhân gây bệnh.