C
H
Ư
Ơ
N
G
VI
TRANH CHẤP TRONG
KINH DOANH VÀ VIỆC
GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP TRONG KINH
DOANH
GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP TRONG KINH
DOANH BẰNG TRỌNG
TÀI THƯƠNG MẠI
I. TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH VÀ VIỆC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH
1. KHÁI NIỆM
2. PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT
PHƯƠNG
THỨC
GIẢI
QUYẾT
Thương
lượng Trung gian
Hòa giải
Hòa giải
Trọng tài
Trọng tài
Đánh giá
của chuyên
gia
Thuê thẩm
phán
Phiên tòa
rút gọn
Giải quyết
tại tòa án
ĐẶC ĐIỂM
Các bên cùng trình bày quan
điểm,tìm ra các biện pháp thích
hợp,trên cơ sở đó đi đến thống nhất
để giải quyết các bất đồng
KẾT QUẢ
Thường là những cam kết thỏa thuận
về những giải pháp cụ thể nhằm tháo
gỡ những bất đồng phát sinh
HÒA GIẢI
Hình thức giải quyết
tranh chấp có sự tham
gia của các bên thứ ba
độc lập do 2 bên cùng
chấp nhận hay chỉ định
đóng vai trò trung gian
để hỗ trợ các bên nhằm
tìm kiếm những giải
pháp thích hợp cho
việc giải quyết xung
đột
Trọng tài là hình thức giải quyết
tranh chấp trong kinh doanh do các
bên tự nguyện lựa chọn, trong đó bên
thứ ba trung gian sau khi nghe các
bên trình bày sẽ ra quyết định có tính
bắt buộc đối với các bên tranh chấp
Tòa án là hình thức
giải quyết tranh
chấp thông qua hoạt
động của cơ quan tài
phán nhà nước, nhân
danh quyền lực nhà
nước đưa ra phán
quyết buộc các bên
có nghĩa vụ thi hành
Gắn liền
với quyền
lực nhà
nước
Giải quyết
tranh chấp
kinh doanh
bằng trọng tài
thương mại
Quá trình
hình thành
và phát
triển
Khái niệm
tranh chấp
trong
thương mại
Các trung
tâm trọng
tài của VN
Nguyên tắc
giải quyết
Thẩm
quyền của
trọng tài
Những giai
đoạn của tố
tụng trọng
tài
Khái niệm
TRỌNG TÀI
Là phương thức giải quyết tranh chấp lựa
chọn, theo đó các bên đưa vụ tranh chấp
của mình tới 1 hay nhiều người và quyết
định của trọng tài có tính bắt buộc đối
với các bên
Trọng tài vụ việcTrọng tài thường trực
Khái niệm
TRỌNG TÀI THƯỜNG TRỰC
Là loại hình trọng tài có bộ
máy tổ chức ổn định, có trụ
sở, có điều lệ tổ chức và hoạt
động, có đội ngũ trọng tài
viên xác định, có bộ quy tắc
tố tụng xác định, chặt chẽ và
thống nhất
TRỌNG TÀI VỤ VIỆC
là loại hình trọng tài chỉ được
thành lập theo từng vụ việc,
không có bộ máy thường trực,
không có đội ngũ trọng tài viên
cố định, không có quy tắc tố
tụng riêng. Loại hình nàiai3
quy sẽ giải thể ngay sau khi
giải quyết xong vụ tranh chấp
Quá trình hình thành và phát triển
• Trọng tài kinh tế ra đời năm 1960 trên cơ sở Nghị định số
20/TTg của Chính phủ ban hành ngày 14/1/1960
• Có 2 tổ chức trọng tài phi chính phủ: hội đồng trọng tài
ngoại thương và hội đồng trọng tài hàng hải
• 1/7/1994, hệ thống trọng tài kinh tế của Nhà nước chấm
dứt hoạt động
• 28/4/1993. thành lập trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam
• 16/2/1996, mở rộng thẩm quyền giải quyết của
TTTTQTVN từ các quan hệ kinh tế quốc tế đến các tranh
chấp kinh doanh trong nước
• 25/2/2003, thông qua pháp lệnh trọng tài thương mại
• 17/6/2010, thông qua luật trọng tài thương mại
Tranh chấp trong hoạt động thương mại
Là tranh chấp phát sinh do việc không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp
đồng trong hoạt động thương mại
Khái niệm tranh chấp trong hoạt động thương mại
• Trung tâm trọng tài là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng
• Trung tâm trọng tài có chức năng tổ chức, điều phối hoạt động giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế và hỗ trợ trọng tài viên về các
mặt hành chính, văn phòng và các trợ giúp khác trong quá trình tố
tụng trọng tài
• Trung tâm trọng tài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong và
ngoài nước
Các trung tâm trọng tài của Việt Nam
Stt Tên tổ chức
trọng tài
Tên viết
tắt
Quyết định thành lập/
Giấy phépthành lập
Chủ tịch
Trung tâm
Tổng số
trọng tài
viên
Địa chỉ liên hệ
Trung tâm trọng tài quốc
tế Việt NamVIAC
Quyết định số 204/TTg
ngày 28/4/1993 của
Thủ tướng Chính phủ
Ông
Trần Hữu Huỳnh149
Số 9, Đào Duy Anh, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 0435744001
Trung tâm trọng tài
thương mại Á ChâuACIAC
Giấy phép thành lập số 03/GPTT ngày
16/5/1997của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội
Ông
Trần Quang Mỹ37
Tầng 3, số 37 Lê Hồng Phong,
Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 0437344677
Trung tâm trọng
tài thương mại Thành
phố Hồ Chí Minh
TRACEN
T
Giấy phép thành lập số
2404/GP-UB ngày 08/01/1997 của Ủy
ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh
Ông
Nguyễn Văn On27
460 Cách mạng Tháng tám,
phường 4, quận Tân Bình,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: 0838446975
Trung tâm trọng tài
thương mại Cần ThơCCAC
Quyết định số 268/TCCB ngày
30/01/1999 của Ủy ban nhân dân thành
phố Cần Thơ
Ông
Lê Văn Cường12
296 đường 30/4, phường Xuân
Khánh, quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ.
Số điện thoại: 0903849428
Trung tâm trọng tài quốc
tế Thái Bình DươngPIAC
Giấy phép thành lập số
01/TP-GP ngày 28/8/2006
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Ông
Nguyễn Đăng Trừng50
12 Nam Kỳ Khởi Nghĩa,
phường Nguyễn Thái Bình,
quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Số điện thoại: 0838212351
Trung tâm trọng tài
thương mại Tài chính
Ngân hàng Việt Nam
VIFIBAR
Giấy phép thành lập số 03/BTP/GP ngày
22/6/2012
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Ông
Lê Thiết Hùng7
Phòng 3, Lầu 7, tòa nhà TKT
tower số 569-573 Trần Hưng
Đạo, phường Cầu Kho, quận
1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: 0839208526
Trung tâm trọng tài
thương mại Tài chínhFCCA
Giấy phép thành lập số 04/BTP/GP
ngày 21/11/2012
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Bà
Nguyễn Thị Kim
Vinh
6
215/42 Nguyễn Xí,
phường 13, quận Bình Thạnh,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: 0838212357
DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC TRỌNG TÀI TẠI VIỆT NAM
Điều kiện thành lập trung tâm trọng tài
Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít nhất 5
sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là
trọng tài viên, đề nghị thành lập và được Bộ trưởng
Bộ Tư pháp cấp giấy phép thành lập
Hồ sơ đề nghị thành lập
• Đơn đề nghị thành lập
• Dự thảo điều lệ của trung tâm trọng tài theo mẫu do
Bộ Tư pháp ban hành
• Danh sách các sáng lập viên và các giấy tờ kèm
theo chứng minh những người này có đủ điều kiện
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy đăng kí hoạt
động, trung tâm trọng tài phải đăng báo hằng ngày của trung ương
hoặc địa phương nơi đăng kí hoạt động trong 3 số liên tiếp về
những nội dung sau:
• Tên, địa chỉ trụ sở trung tâm trọng tài
• Lĩnh vực hoạt động
• Số giấy đăng kí hoạt động, cơ quan cấp, ngày, tháng, năm
cấp
Thời điểm bắt đầu hoạt động
Trung tâm trọng tài phải niêm yết tại trụ sở những nội dung quy
định nêu trên và danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài
1. Trọng tài viên phải tôn trọng thảo thuận của các bên nếu
thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã
hội
2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo
quy định của pháp luật
3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
4. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không
công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác
5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm
Thẩm quyền của trọng
tài
1. Tranh chấp giữa các bên từ hoạt động thương mại
2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất 1 bên
có hoạt động thương mại
3. Tranh chấp giữa các bên mà pháp luật quy định được giải
quyết bằng trọng tài
a. Thỏa thuận trọng tài
Thỏa thuận qui định rằng, nếu tranh
chấp phát sinh, tranh chấp sẽ được
trọng tài giải quyết
Thỏa thuận được xác lập sau khi tranh
chấp phát sinh, theo đó các bên đồng ý
tranh chấp sẽ được trọng tài giải quyết
Trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
1. Tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực không thuộc thẩm quyền
của trọng tài
2. Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật
3. Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi
dân sự theo quy định của bộ luật dân sư
4. Hình thức thỏa thuận trọng tài không phù hợp với quy định
của luật trọng tài thương mại
5. Một trong các bên bị lừa dối, bị đe dọa, bị cưỡng ép trong quá
trình xác lập thỏa thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thỏa
thuận trọng tài đó là vô hiệu
6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật
b. nộp đơn
Đơn kiện bao gồm ngày, tháng, năm, tên và địa chỉ
các bên. Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp, căn cứ
pháp lý để khởi kiện. Trị giá của vụ tranh chấp và
các yêu cầu khác của nguyên đơn. Tên trọng tài mà
nguyên đơn chọn
c. Thành lập hội đồng trọng tài
Thành lập hội đồng trọng tài tại trung tâm trọng tài
Hội đồng trọng tài vụ việc
d. Phiên họp giải quyết tranh chấp
Các bên tham gia tranh tụng, phát biểu và
trả lời các câu hỏi của hội đồng trọng tài.
Phiên họp được tiến hành không công khai,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác
Các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho
người đại diện tham gia phiên họp
Trường hợp đình chỉ giải quyết tranh chấp
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền và
nghĩa vụ của họ không được thừa kế
b) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức đã chấm dứt
hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sát nhập, chia,
tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức mà không có cơ
quan, tổ chức nào tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức đó
c) Nguyên đơn rút đơn kiện hoặc được coi là đã rút đơn khởi
kiện, trừ trường hợp bị đơn yêu cầu tiếp tục giải quyết
tranh chấp
d) Các bên thỏa thuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp
e) Tòa án đã quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm
quyền của hội đồng trọng tài, không có thỏa thuận trọng
tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài
không thể thực hiện được
đ. Quyết định trọng tài, phán quyết trọng tài và vấn đề hủy phán
quyết trọng tài
Quyết định trọng tài là quyết định của hội đồng trọng trong
quá trình giải quyết tranh chấp
Phán quyết trọng tài là quyết định của hội đồng trọng tài giải
quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng
tài
Phán quyết của trọng tài nước ngoài là phán quyết định do
trọng tài nước ngoài tuyên ở ngoài hoặc trong lãnh thổ Việt
Nam để giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn
Nội dung phán quyết
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm ra phán quyết
b) Tên, địa chỉ của nguyên đơn và bị đơn
c) Họ, tên, địa chỉ của trọng tài viên
d) Tóm tắt đơn khởi kiện và các vấn đề tranh chấp
e) Căn cứ ra phán quyết, trừ khi các bên thỏa thuận không cần
nêu căn cứ trong phán quyết
f) Kết quả giải quyết tranh chấp
g) Thời hạn thi hành phán quyết
h) Phân bổ chi phí trọng tài và các chi phí khác có liên quan
i) Chữ ký của trọng tài viên
Căn cứ hủy phán quyết
a) Không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu
b) Thành phần hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng không phù hợp
với thỏa thuận của các bên hoặc trái với các quy định của luật
c) Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của hội đồng trọng tài.
Trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm
quyền của hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị hủy
d) Chứng cứ do các bên cung cấp mà hội đồng căn cứ vào đó để
đưa ra phán quyết là giả mạo. Trọng tài viên nhận tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác của 1 bên làm ảnh hưởng đến tính
khách quan, công bằng của phán quyết
e) Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật Việt Nam
e. Thi hành phán quyết
Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán
quyết trọng tài. Nếu hết thời hạn thi hành phán quyết mà
bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và
cũng không yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, bên được
thi hành phán quyết có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết
trọng tài