Top Banner
Phần mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hiện nay về vốn Ngân sách chỉ chi cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn, còn toàn bộ nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh kể cả đầu tư xây dựng, vốn cố định và vốn lưu động đều phải đi vay. Như vậy đòi hỏi về vốn không chỉ ngắn hạn mà còn cả vốn trung, dài hạn. Nếu không có vốn thì không thể thay đổi được cơ cấu kinh tế, không thể xây dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn. Tuy đã có những thay đổi về nhiều phương diện, hệ thống Ngân hàng đã có những bước tiến dài nhưng hệ thống Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Từ năm 1994 trở đi bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá vấn đề về vốn nổi lên là một yêu cầu hết sức cấp bách trong điều kiện chưa có thị trường vốn. Giải quyết nhu cầu vốn là đòi hỏi lớn đối với hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng kinh tế đang đòi hỏi ở ngân hàng là phải huy động đủ vốn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển không bị tụt hậu, đó chính là vấn đề về vốn. Trong thực tiễn hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản hoạt động huy động vốn đã được coi trọng đúng mức và đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại do đó cần phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu 1
88

Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Aug 08, 2015

Download

Documents

taothichmi
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Phần mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hiện nay

về vốn Ngân sách chỉ chi cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi

vốn, còn toàn bộ nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh kể cả đầu tư xây dựng, vốn cố định

và vốn lưu động đều phải đi vay. Như vậy đòi hỏi về vốn không chỉ ngắn hạn mà còn cả

vốn trung, dài hạn. Nếu không có vốn thì không thể thay đổi được cơ cấu kinh tế, không

thể xây dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn. Tuy đã có những

thay đổi về nhiều phương diện, hệ thống Ngân hàng đã có những bước tiến dài nhưng hệ

thống Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế.

Từ năm 1994 trở đi bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá vấn đề về vốn

nổi lên là một yêu cầu hết sức cấp bách trong điều kiện chưa có thị trường vốn. Giải

quyết nhu cầu vốn là đòi hỏi lớn đối với hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng kinh tế đang

đòi hỏi ở ngân hàng là phải huy động đủ vốn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển

không bị tụt hậu, đó chính là vấn đề về vốn.

Trong thực tiễn hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản hoạt động huy động

vốn đã được coi trọng đúng mức và đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng bên cạnh

đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại do đó cần phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn để

nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ công tác công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất

nước.

2. Đối tượng nghiên cứu

- Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT

huyện Vụ Bản để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp và kiến

nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyệ

Vụ Bản.

1

Page 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT

huyện Vụ Bản

- Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh

doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản từ năm 2000 đến năm 2003.

4. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp: So sánh, phân tích, luận, giải.....

5. Bố cục

Đề tài được chia làm 3 chương:

Chương 1 : NHTM và công tác huy động vốn tại các NHTM.

Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ

Bản.

Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi nhánh

NHNo & PTNT huyện Vụ Bản.

2

Page 3: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Chương 1

ngân hàng thương mại và những vấn đề về công tác huy động vốn tại ngân hàng

thương mại

1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường.

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

NHTM là một định chế tài chính mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là nhận

tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương

tiện thanh toán.

1.1.2 Sự ra đời và phát triển của NHTM

Ngay từ xa xưa người ta đã biết dùng tiền làm phương tiện thanh toán, làm trung

gian trao đổi hàng hoá. Thông qua tiền, việc trao đổi hàng hoá được tiến hành một cách

thuận lợi, dễ dàng hơn nhiều. Chính vì thế đã kích thích sản xuất, đưa xã hội loài người

ngày càng phát triển.

Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của tiền tệ ngày càng đươc phát

huy.Thương mại phát triển, một tầng lớp thương nhân giàu có ra đời và họ cần có những

nơi an toàn để gửi tiền . Những người nhận tiền gửi chủ yếu là chủ tiệm vàng, họ nhận

thấy: luôn có một lượng lớn tiền và vàng nhàn rỗi do tiền và vàng người ta gửi vào luôn

nhiều hơn tiền rút ra. Mặt khác lại luôn tồn tại nhu cầu vay mượn để chi tiêu, đầu tư kinh

doanh. Và những người giữ hộ tài sản nghĩ đến việc sử dụng số tiền nhàn rỗi đó để cho

vay kiếm lời. Và thay vì thu phí giữ hộ người ta trả một khoản lãi cho người có tài sản

đem gửi. Bên cạnh đó người giữ hộ tiền cũng cho vay để thanh toán cho một người nào

đó bằng cách ghi nợ cho người vay tiền và ghi tăng tài sản cho người được thanh toán.

Và lúc các nghiệp vụ trên hình thành cũng là lúc ngân hàng xuất hiện.

3

Page 4: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Khoảng đầu thế kỉ thứ XV (1401) có một tổ chức trên thế giới được coi là một

ngân hàng thực sự theo quan niệm ngày nay đó là BAN - CA - DI Barcelona (Tây Ban

Nha), đây là ngân hàng đầu tiên trên thế giới. Đến năm 1409 ngân hàng thứ hai là Ban -

co -di Valencia (TBN) và cả hai ngân hàng này đã thực hiện hầu hết các nghiệp vụ ngân

hàng như ngày nay: nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán .....

Từ thế kỉ XVII, song song với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật kinh tế và

thương mại đã có những tiến bộ lớn, đồng thời ngân hàng cũng phát triển mạnh, đầu tiên

là ở Châu Âu, sau đó là ở Châu Mỹ rồi đến Châu á và được phát triển trên phạm vi toàn

thế giới. Các nhà sản xuất cần đến vốn để sản xuất, các thương gia cần vốn để thành lập

các công ty thương mại, xuất nhập khẩu chỉ có thể dựa vào ngân hàng và chỉ có ngân

hàng mới có thể cung cấp đủ vốn cho họ. Do đó vị thế của ngân hàng ngày càng được

nâng cao và ngân hàng trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế.

Bước chuyển mình lớn nhất của hệ thống ngân hàng bắt đầu từ thế kỷ XX khi mà

các ngân hàng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình. Các sản

phẩm mới của ngân hàng ra đời đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng trở

thành nơi cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và phong phú nhất cho nền kinh tế.

1.1.3 Vai trò của NHTM

1.1.3.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn sản

xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để

sản xuất kinh doanh…mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân... luôn luôn lớn hơn

vốn tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có một

lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức

4

Page 5: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

khác... NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử

dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.

NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có hoạt động

ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản

xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế,

thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

1.1.3.2 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chụi sự

tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy

luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu

thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi

thoả mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của

thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và

hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến

máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu

mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có

một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải

quyết khó khăn này doanh nghiệp đến ngân hàng để xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu

đầu tư của mình.Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu

nối doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh

nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá

trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp

chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh .

1.1.3.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước điều

tiết vĩ mô nền kinh tế.

5

Page 6: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Thông qua hoạt dộng thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã góp phần

mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền

kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên

thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ

mô. Cùng với các cơ quan khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan

trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.

Khi nhà nước muốn phát triển một nghành hay một vùng kinh tế nào đó thì cùng

với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được sử dụng

bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng

vốn như : giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống

NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định.Khi nền kinh tế tăng trưởng

quá mức nhà nước thông qua NHTƯ thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ

bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để

nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.

Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thườmg đạt hiệu quả

trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng .

1.1.3.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.

Trong nền kinh tế thị trường ,khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng

được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới ngày

càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phất triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền

với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển

đó.Vì vậy jnền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế

và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự

hoà nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ

khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt

động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài

NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động

của nền tài chính quốc tế .

6

Page 7: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thông hàng

hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của NHTM. Với

vai trò quan trọng của mình NHTM trở thanh một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế

quốc dân.

1.1.4 Chức năng của NHTNM

1.1.4.1 Chức năng trung gian tài chính

Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM .NHTM nhận tiền gửi và cho vay

chính là đẫ thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư.

Những chủ thể dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách mua các công

cụ tài chính sơ cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc chính phủ thông qua

thị trường tài chính. Nhưng thị trường tài chính trực tiếp đôi khi không đem lại hiệu quả

cao nhất cho người đầu tư vì: khó tìm kiếm thông tin, chi phí tìm kiếm thông tin lớn, chất

lượng thông tin không cao, chi phí giao dịch lớn và phải có sự trùng khớp về nhu cầu

giữa người thừa vốn và người thiếu vốn về số lượng, thời hạn... chính vì thế NHTM với

tư cách là một trung gian tài chính đứng ra nhận tiền gửi tiết kiệm và cung cấp vốn cho

nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong phú và đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn

của khách hàng có đủ điều kiện vay vốn. Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ

đa dạng, cung cấp thông tin nhiều chiều, hoạt động ngày càng phong phú chuyên môn

hoá vào từng lĩnh vực NHTM đã thực sự giải quyết được những hạn chế của thị trường

tài chính trực tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị

trường.

1.1.4.2 Chức năng tạo tiền

Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức năng này

được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế và hoạt động đầu tư

của NHTM, trong mối quan hệ với NHTƯ đặc biệt trong quá trình thực hiện chính sách

7

Page 8: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền. Từ một lượng tiền

cơ sở do NHTƯ phát hành qua hệ thốngNHTM sẽ được tăng lên gấp bội khi NHTM cấp

tín dụng cho nền kinh tế. Khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng được tính theo công

thức :

D=m.MB

D: khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng

MB: khối lượng tiền cơ sở

M=1/rd: hệ số nhân tiền

rd : tỷ lệ dự trữ bắt buộc

NHTƯ có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi lượng tiền tỷ lệ dự

trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của NHTM từ đó ảnh hưởng đến khả

năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt được hiệu quả mà mục tiêu chính sách tiền tệ

đặt ra .

1.1.4.3 Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán

Thông qua chức năng làm trung gian tài chính NHTM làm tăng lượng tiền trong

lưu thông và cung cấp cho những người đầu tư những chứng khoán có tính lỏng cao hơn

và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an toàn hơn khi nhà đầu tư nắm giữ những chứng khoán sơ

cấp do doanh nghiệp, công ty phát hành.

Các NHTM còn cung cấp một danh mục phương tiện thanh toán rất đa dạng và

phong phú : sec chuyển tiền, sec chuyển khoản, thẻ tín dụng... sự xuất hiện của các

phương tiện thanh toán này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng giao dịch thương

mại, mua bán hàng hoá an toàn nhanh chóng, chi phí thấp.

1.1.4.4 NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính

8

Page 9: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Ngoài các dịch vụ truyền thống là huy động và cho vay, NHTM ngày nay còn

cung cấp một danh mục dịch vụ khá đa dạng và phong phú: dịch vụ thanh toán, dịch vụ

môi giới, bảo lãnh tư vấn bảo hiểm...

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các loại dịch vụ ngân hàng cũng

phát triển và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. chưa bao giờ các dịch vụ tài chính

ngân hàng lại phát triển như bây giờ, tỷ trọng thu nhập từ thu phí dịch vụ ở các ngân hàng

hiện đại có thể chiếm tới 40-50% tổng thu nhập của ngân hàng. Đồng thời việc phát triển

các dịch vụ này cũng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng chu chuyển vốn trong nền kinh

tế, làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông do đó tiết kiệm được chi phí in ấn kiểm đếm

tiền.

Ngày nay trong điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt giữa các ngân hàng việc đưa ra

các dịch vụ mới làm tăng tiện ích cho khách hàng là một yếu tố để cạnh tranh.Chính vì

vậy mà các Ngân hàng ngày nay rất tích cực đầu tư trang bị cơ sở vật chất, áp dụng công

nghệ tin học, khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình. Nếu các NHTM có thể đáp ứng

tốt nhu cầu của khách hàng về dịch vụ, tạo được uy tín với khách hàng thì đây cũng là

một biện pháp, yếu tố để tăng khả năng huy động vốn.

1.2 vốn trong kinh doanh ngân hàng.

1.2.1 Khái niệm về vốn

Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động và tạo

lập để đầu tư cho vay và đá ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân

hàng.

Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời

nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào Ngân hàng

với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho

ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi và Ngân hàng đã thưc hiện vai

trò tập trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh

9

Page 10: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính các hoạt động

đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

1.1.1 Vốn là cơ sở dể ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh

cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với

NHTM vốn là đói tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt

động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất

phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

1.2.2.2 Vốn quyết định quy mô của hoạt dộng tín dụng và các hoạt động khác của

NHTM

Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn còn

quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động khác của

NHTM.

Vốn tự có của ngân hàng ngoài viẹc sử dùng để mua sắm TSCĐ, trang thiết bị,

góp vốn liên doanh...Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh

doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động

vốn trên vốn tự có của NHTƯ thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị trường của nhà nước,

để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người

gửi tiền.

Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên Vốn tự có như:

- Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có

- Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có

10

Page 11: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

- Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 50% vốn tự có

Qua những quy định của NHTƯ đối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết định đến khả

năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những NHTM có vốn tự có lớn thì

quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không những vốn tự có ảnh hưởng đến hoạt động

kinh doanh mà vốn huy động cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng và hoạt

động khác .Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn

vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến

hành các hoạt động kinh doanh do đó ngân hàng nào có nguồn vốn huy động càng lớn thì

khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động khác càng được mở rộng.

1.2.2.3 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị

trường

Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng các

dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy tín của ngân

hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ yêu cầu.

Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận với khối lượng vốn mà

ngân hàng đó có. Nếu có lớn vốn năng lực thanh toán của ngân hàng được nâng cao, do

đó uy tín của ngân hàng được nâng cao từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng

cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường.

1.2.2.4 Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân

hàng.

Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút vốn.

Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng và có

thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có tiềm lực về vốn lớn ngân hàng có thể

giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh, và giúp ngân

11

Page 12: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán

nợ, kinh doanh chứng khoán...

KL: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó

ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một cách ổn định cả về vốn

huy động và vốn tự có.

1.2.3 Kết cấu vốn của NHTM

1.2.3.1 Vốn tự có

Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ

khác của ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng

có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM.

Vốn tự có gồm:

- Vốn điều lệ : là số vốn do pháp luật quy định khi ngân hàng mới thành lập và đi

vào hoạt động.

- Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ :được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận

sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ.

- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận sau

thuế nhương không được vượt quá 25% vốn điều lệ.

- Tài sản nợ khác:

+ Lợi nhuận chưa phân phối

+ Thu nhập lớn hơn chi pní

+ Hao mòn TSCĐ.....

1.2.3.2 Vốn huy động

Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai nguồn

chủ yếu là:

- Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình

- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp

12

Page 13: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng . vốn huy

động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.

Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ vốn đáp ứng

cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp với chi phí thấp

nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao được sức cạnh tranh và hiệu quả

hoạt động của ngân hàng.

1.2.3.3 Vốn đi vay

Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay các tổ chức tín

dụng khác hoặc NHTƯ:

a) Vay các TCTD khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu

thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Đây

là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, NHTM chỉ sử dụng nguồn vốn này

khi thực sự cần thiết vì nó có chi phí cao hơn vốn huy động rất nhiều.

b) Vay NHTƯ: NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh toán, vay

ngắn hạn bổ xung...NHTƯ có cho NHTM vay hay không phụ thuộc vào:

- Chính sách tiền tệ mà NHTƯ đang theo đuổi: Nếu NHTƯ muốn mở rộng mức

cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTƯ sẽ đáp ứng nhu cầu vay của NHTM

một cách dễ dàng và ngược lại.

- Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đã được sử dụng hết chưa:

thông thường NHTƯ cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín dụng và NHTM được phép

vay trong hạn mức này.

Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết.

1.2.3.4 Vốn khác

Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng không

kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác đầu tư...NHTM có

thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian và điều kiện nhất

định.

13

Page 14: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

1.3 huy động vốn của nhtm

1.3.1 Các hình thức huy động vốn của NHTM

1.3.1.1 Tiền gửi của khách hàng

1.3.1.1.1 Tiền gửi của tổ chức kinh tế

a) Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng

khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn đảm bảo yêu cầu này.

Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và hưởng các dịch

vụ ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng. Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn của tổ

chức kinh tế trong tổng nguồn vốn của ngân hàng cao và nguồn vốn này có tính ổn định

tương đối cao vì bao giờ các tổ chức kinh tế cũng duy trì ít nhất ở một số dư nhất định.

Đối với nguồn vốn này ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp nhưng chi phí phi lãi rất cao. Đó là

chi phí mua và vận hành ATM, chi phí phục vụ...

b) Tiền gửi có kỳ hạn : là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mà có sự thoả

thuận về thời hạn trong đó khách hàng không được rút trước hạn.

Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ

yếu và ngân hàng phải trả lãi cao hơn hơn tiền gửi không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có

tính ổn định rất cao nhưng thường có thời hạn ngắn vì đây là những khoản tiền tạm thời

nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nguồn vốn này chiếm

tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.

1.3.1.1.2 Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình

a) Tiền gửi không kỳ hạn

Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an toàn là chủ yếu và hưởng các

dịch vụ của ngân hàng. Đối với nguồn vốn này chi phí trả lãi ngân hàng bỏ ra không đáng

kể nhưng chi phí trả lãi rất cao. ở các nước phát triển thì tỷ trọng nguồn vốn này rất cao

nhưng các nước đang phát triển thì tỷ trọng này lại rất thấp do người dân chưa có thói

14

Page 15: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn của cá

nhân, hộ gia đình có tính ổn thấp do nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không ổn

định, khi cần khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào do đó ngân hàng phải chuẩn bị

sẵn một khoản tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

b) Tiền gửi có kỳ hạn

Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ yếu. Tiền gửi có

kỳ hạn của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động và là

nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay. Nguồn vốn này có tính ổn định cao nhất và

ngân hàng phải trả lãi rất cao cho nguồn vốn này.

1.3.1.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá

Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu tố

không thể thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động đến lãi

suất cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phải luôn luôn tìm các

biện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng

vốn của mình. Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy

động vốn mà còn đưa ra các các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn

một cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình và kỳ phiếu, trái phiếu ngân

hàng đã ra đời. Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của

ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ

hạn ngắn: 3, 6 ...12 tháng. Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm.

Việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động được đúng

số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Tuy

nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi cao hơn các

hình thức huy động truyền thống.

1.3.1.3 Huy động vốn qua đi vay

a) Vay TCTD khác

15

Page 16: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay TCTD khác thông qua thị trường

tiền tệ liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian sử dụng

thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn,

hợp đồng gia hạn.

b) Vay NHTƯ

NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giáy tờ có giá. Mục đích cho

vay của NHTƯ với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ thống ngân

hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của

NHTƯ: giả sử khi NHTƯ muốn tăng mức cung ứng tiền thì NHTƯ sẽ giảm mức lãi suất

chiết khấu từ đó sẽ kích thích các NHTM vay NHTƯ nhiều hơn do đó tăng khả năng cấp

tín dụng cho nền kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại.

1.3.2 Các yéu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động

1.3.2.1 Nhân tố khách quan.

a) Môi trường chính trị - pháp luật

Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của

pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được điều chỉnh

rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho ngân hàng

hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn tièn

gửi nội tệ sẽ mở đường cho các ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để huy

động tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ.

Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật dân sự, luật

NHTƯ, các quy định của chính phủ... Do đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng

bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTƯ như: chính

sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng... Sự thay đổi của những chính sách này sẽ ảnh

hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn của NHTM.

b) Môi trường kinh tế

16

Page 17: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu

nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh hưởng rất lớn

đến hoạt động huy động của ngân hàng .

Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập

bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ... sẽ ảnh hưởng

đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút

vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu dùng và tiết kiệm

tăng và người dân gửi tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại.

c) Môi trường dân số

Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu cầu và

kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn cứ để hình

thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời môi trường dân số là cơ sở để xây

dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Môi trường dân số ảnh

hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của ngân hàng do đó ngân hàng phải nghiên cứu kỹ

lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa ra chiến lược huy động vốn để có hể huy động

được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của ngân hàng về chất lượng, số lượng và thời

hạn....

d) Môi trường địa lý

Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành quốc gia

và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện, xã, thành phố, nông

thôn... tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít điểm huy động

vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có số dân và các

điều kiện khác nhau.

e) Môi trường công nghệ

Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt

động ngân hàng là một trong những hoạt động chụi sự tác động mạnh mẽ của công nghệ,

hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của công nghệ

đặc biệt là công nghệ thông tin.

Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó mang lại

cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những thách thức mới. Công

17

Page 18: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản

phẩm, phát triển các sản phẩm mới... nhờ có công nghệ mà hoạt động huy động vốn được

cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác... giúp

ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy

tín của ngân hàng.

g) Môi trường văn hoá xã hội

Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản

sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý... Đối với ngân hàng hoạt động huy

động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể ở các nước

phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong

thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một phần không thể thiếu được ,

là một phàn tất yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng gặp không mấy khó khăn trong

việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại ở những nước

đang phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì

người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác

ngân hàng chưa thực sự tạo được lòng tin đối với người dân sáu hàng loạt sự kiện đã xảy

ra như: đổi tiền 1985-1986, tỷ lệ lạm phát 600-700% làm nhiề người dân mất trắng, sự

sụp đổ của 7500 quỹ tín dụng nhân dân và hàng loạt sự kiên khác có liên quan đến ngân

hàng : Dệt Nam Định, Minh phụng EPCO làm cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn.Ngân

hàng chưa chú trọng đến công tác marketing, tiếp thị, quảng cáo ... người dân còn thiếu

hiểu biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của ngân hàng vì vậy cho

đến nay vẫn còn tình trạng có tiền nhưng không muốn gửi ngân hàng vì không biết phải

làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do thủ tục rườm rà...

1.3.2.2 Nhân tố chủ quan

a) Chiến lược kimh doanh của ngân hàng

Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong

chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô huy

động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy động. Nếu

18

Page 19: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

chiến lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu

và đạt hiệu quả cao.

b) Chính sách lãi suất cạnh tranh

Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất

cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì lãi suất cạnh

tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương đối cao.

Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức

tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong

thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy

những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và

đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.

c) Chính sách khách hàng

Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều nhóm

để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên, có

số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có chính sách phù

hợp về thời hạn và lãi suất.....

d) Các hình thức huy động vốn của ngân hàng

Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động

vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú,

linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này

xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng

của các hình thức huy động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu

của dân cư và họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gưỉ tiền phù hợp mà lại an toàn.

Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kỹ trước khi đưa vào hình thức huy động mới.

e) Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng

Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng

khác. Trong đièu kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn đấu nâng cao chất

lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng thu

nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng

19

Page 20: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

không có giới hạn do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng vươn lên trong cạnh

tranh.

g) Chính sách phục vụ, quảng cáo

Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt

về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô cùng

quan trọng để thu hút khách hàng . Thái độ phục vụ thân thiện, chu dáo là điều kiện để

thu hút khách hàng , chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng có nhiều khách

hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng

truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới ngân hàng phải không ngừng nâng

cao chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lý để để nhiều người biết đến ngân

hàng và sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.

1.3.3 Cách xác định nguồn vốn huy động

Để công tác huy động vốn ngày càng có hiệu quả cao đòi hỏi lãnh đạo ngân hàng

phải có chiến lược huy động vốn đúng đắn: có nghĩa là: lãi suất huy động hợp lý để kích

thích khách hàng gửi tiền, đồng thời cũng phải xác định chính xác kỳ hạn cảu các nguồn

tiền đó. Thực hiện tốt các yêu cầu trên nguồn vốn huy động sẽ được sử dụng có hiệu quả

cao hơn, đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng.

1.3.3.1 Xác định chi phí nguồn tiền

Chi phí nguồn tiền là khoản lãi phải trả cho nguồn tiền đó và chi phí được đo

lường qua lãi suất gồm:

- Lãi suất danh nghĩa: đây là mức lãi suất người tiền quan tâm nhất .Ví dụ lãi suất

tiền gửi kỳ hạn 3 tháng là 0.35%/1 tháng thì lãi suất danh nghĩa là 0.35%

- Lãi suất thực tế:là mức lãi suất ngân hàng phải tính toán chính xác xem chi phí

thực tế bỏ ra để có nguồn tiền đó, tránh tình trạng thua lỗ do chi phí huy động thực tế của

nguồn tiền đó quá cao ttrong khi lãi suất cho vay không bù đắp được.Tuy nhiên chi phí

thực còn phụ thuộc vào phương thức trả lãi: số lần trả lãi trong một kỳ , tỷ lệ dự trữ bắt

20

Page 21: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

buộc...số lần trả lãi trong một kỳ càng nhiều , tỷ lệ dự trữ bắt buộc càng cao thì chi phí

thực tế càng lớn.

- Lãi suất bình quân: ngân hàng huy động rất nhiều nguồn tiền với các mức lãi

suất, kỳ hạn khác nhau, quy mô khác nhau mà thực tế cho vay không phân biệt rạch ròi từ

nguồn nào do đó ngân hàng phải tính toán lãi suất bình quân để làm cơ sở xác định lãi

suất cho vay để đảm bảo lợi nhuận tổng thể cho ngân hàng.

1.3.3.2 Xác định kỳ hạn nguồn tiền

- Kỳ hạn danh nghĩa: giả sử khách hàng gửi tiền kỳ hạn 6 tháng thì kỳ hạn danh

nghĩa là 6 tháng.

- Kỳ hạn ổn định của đồng tiền: kỳ hạn này xét với từng đồng tiền riêng biệt:

Thông qua biến động số dư của một loại tiền gửi nào đó qua các thời kỳ ngân hàng có thể

xác định một mức số dư ổn định tương ứng với một thời kỳ nhất định. Việc xác định kỳ

hạn ổn định là rất quan trọng vì ngân hàng sẽ xác định chính xác nhu cầu chi trả thực tế

đồng thời ngân hàng có thể sử dụng một phần dư đó để cho vay với kỳ hạn dài hơn kỳ

hạn của nguồn tiền mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán.

Chương 2

Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nhno&ptnt huyện vụ bản tỉnh nam

định

2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

21

Page 22: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT

tỉnh Nam Định. Được thành lập và đi vào hoạt động ngày 26/3/1998. Trước đây là một

chi nhánh trực thuộc NHNN tỉnh Hà Nam Ninh, sau đó trực thuộc NHNN tỉnh Nam Hà

và đến năm 1997 cho đến nay là một chi nhánh thuộc NHNo&PTNT tỉnh Nam Định.

NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là chi nhánh NHTM quốc doanh duy nhất trên địa

bàn huyện có mạng lưới ngân hàng cấp 4 được phân bố rộng khắp huyện với chức năng

kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên mặt trận nông nghiệp và nông thôn và các thành phần

kinh ttế khác trong huyện. NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã và đang giữ vai trò chủ đạo

trên thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn.

Từ một chi hánh có rất nhiều khó khăn từ khi mới thành lập : thiếu vốn, chi phí

kinh doanh cao, cơ sở vật chất, công nghệ lạc hậu....Nhưng nhờ kiên trì khắc phục khó

khăn, quyết tâm đổi mới cùng với sự giúp đỡ của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa

phương, sự quan tâm của NHNo&PTNT tỉnh Nam Định, chi nhánh Vụ Bản không những

đã khẳng định được mình mà còn vươn lên tong cơ chế thị trường thực sự là một chi

nhánh làm ăn có hiệu quả cao .

Nhờ hoạt động có hiệu quả, uy tín của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản ngày càng

được nâng cao và trở thành người bạn không thể thiếu của nhà nông.

2.1.2 Cơ cấu bộ máy

Ngân hàng Vụ Bản là chi nhánh NHTM quốc doanh duy nhất đóng trên địa bàn

huyện Vụ Bản hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nhiệp và nông thôn.

Bên cạnh thực hiện có hiệu quả các chiến lược kinh doanh ngân hàng hết sức quan

tâm đến công tác tổ chức cán bộ tạo điều kiện thu gọn bộ máy cán bộ, giảm chi phí quản

lý, góp phần thực hiện kế hoạch của ngân hàng.

-Ban lãnh đạo gồm 3 đồng chí: giám đốc chỉ đạo chung trực tiếp phụ trách tổ chức

cán bộ , thi đua , khen thưởng, kỷluật, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ...và 2 phó giám

đốc giúp việc cho giám đốc.

22

Page 23: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

-Thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh

Ngân hàng Vụ Bản có cơ cấu các phàng ban như sau:

+ Ngân hàng trung tâm chia làm 3 phòng:

- Phòng kế toán- ngân quỹ

- Phòng hành chính

- Phòng tín dụng

+Chi nhánh ngân hàng cấp 4 chia làm 2 phòng:

- Phòng kế toán ngân quỹ

- Phòng tín dụng

2.1.3 Đặc điểm hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

Vụ Bản là huyện đồng bằng chiêm trũng của đồng bằng châu thổ sông Hồng

Thuộc phía tây bắc của tỉnh Nam Định, có gần 32000 họ với dân số 125000 người có 18

xã, thị trấn, canh tác trên diện tích đất nông nghiệp trên 8000 ha bình quân 1.76sào/

người. Là huyên thuần nông, người dân ở đây chủ yếu là ngề trồng lúa, chăn nuôi và một

số nghề khác. Đảng và chính quyền địa phương xác định đây là huyện nông nghiệp mũi

nhọn cho nên tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất cây trồng tạo

thế đi vững chắc cho địa phương.

NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là ngân hàng cấp 3 trong hệ thống NHNo&PTNT

Việt Nam, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ trong địa bàn và phục vụ nhiệm vụ

chính trị, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương. Với những đặc điểm về kinh tế

và xã hội nêu trên NHNo&PTNT huyện Vụ Bản có nhiều cơ hội để phát triển xong cũng

gặp rất nhiều khó khăn, thử thách.

2.1.3.1 Thuận lợi

23

Page 24: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

- Tình hình chính trị, kinh tế xã hội trên địa bàn ổn định giúp cho người dân có cơ

hội đầu tư, có cơ hội phát triển sản xuất tạo điều kiện thuận để ngân hàng mở rộng hoạt

động cho vay và huy động vốn.

- Chính sách của Đảng, Nhà nước về cho vay hộ nông dân, ngư dân đã được đổi

mới, quy định người vay đến 10.000.000 đồng không phải thế chấp tài sản đã tạo điều

kiện cho người dân vay vốn ngân hàng.

- Dưới sự lãnh đạo của NHNo&PTNT tỉnh, huyện uỷ, UBND huyện Vụ Bản để

tiếp tục thực hiện quyết định 67/TTg của thủ tướng chính phủ, NHNo huyện Vụ Bản đã

phối hợp với các xã triển khai sâu rộng chủ trương của Đảng và Nhà nước về vay vốn

ngân hàng, tổ chức họp dân và thành lập được 224 tổ vay vốn nhằm tạo điều kiện thuận

lợi cho việc giải ngân và đôn đốc hu nợ đến hạn, giảm nợ quá hạn, thu lãi.

- Sau nhiều năm được mùa, giá cả ổn định nhân dân đã phấn khởi và chủ động vay

vốn ngân hàng.

- Lãi suất cho vay phù hợp đã khuyến khích người dân mạnh dạn vay vốn đầu tư

vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề.

- Phong cách tiếp khách của ngân hàng đã được đổi mới làm cho người đân gần

gũi hơn với ngân hàng hơn kể cả người vay tiền và người gửi tiền

- Là chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh duy nhất nên NHNo&PTNT Vụ

Bản không phải cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn....

2.1.3.2 Khó khăn

- Là một huyện thuần nông, kinh tế có phát triển xong chủ yếu là tự sản, tự tiêu,

sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ. Cụ thể như hiện nay ứ đọng khá nhiều vì vậy việc đầu

tư cho người nông dân vay vốn cũng gặp không ít khó khăn.

- Địa bàn nhỏ, diện tích đất tự nhiên có hạn, dân số ít, nghành nghề không phát

triển nên thị trường cho vay và huy động vốn bị hạn chế.

- Thiên tai, bệnh dịch thường xuyên xảy ra tuy chỉ ở mức cục bộ nhưng cũng gây

khó khăn cho việc thu nợ và làm phát sinh nợ quá hạn.

24

Page 25: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

- Giá cả thực phẩm, nông sản thấp, ứ đọng nhiều không bán được làm ảnh hưởng

đến sản xuất kinh doanh của dân khiến họ không giám mạnh dạn vay vốn mở rộng

nghành nghề .

- Người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng, món vay nhỏ, lẻ tẻ làm cho

chi phí giao dịch cao.....

2.2 Tình hình kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

2.2..1 Hoạt động huy động vốn

Ngân hàng Vụ Bản luôn xác định chức năng của ngân hàng thương mại là đi vay

để cho vay vì thế ngân hàng Vụ Bản luôn coi trọng công tác huy động vốn và coi đây là

công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Từ quan điểm

muốn mở rộng cho vay thì phải đảm bảo đủ nguồn vốn mà chủ yếu là nguồn vốn huy

động tại địa phương, bằng các hình thức huy động phong phú phù hợp với mọi tầng lớp

dân cư, mở rộng mạng lưới huy động như : thành lập các ngân hàng cấp 4, đổi mới phong

cách làm việc tạo uy tín và sự tin cậy của khách hàng.

Đối với Vụ Bản là một huyện có dân số ít, kinh tế còn chủ yếu là sản xuất nông

nghiệp, đời sống nhân dân chưa khá giả. Song bản chất người dân Vụ Bản là cần cù, chịu

khó, tiết kiệm. Mặt khác ở nước ta trong những năm gần đây đồng tiền khá ổn định, lạm

phát ở mức thấp là nguyên nhân cơ bản góp phần vào sự thành công của kết quả huy

động vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản, năm sau cao hơn năm trước, tạo lập được

nguồn vốn ổn định phục vụ cho quá trình tái đầu tư nền kinh tế địa phương. Nhờ làm tốt

công tác huy động vốn nên những năm vừa qua ngân hàng Vụ Bản luôn đáp ứng đủ nhu

câù vốn cho hoạt động của mình. Kết quả huy động vốn những năm gần đây như sau:

Biểu 1 Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu2000 2001 2002 2003

ST % ST % ST % ST %

25

Page 26: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

1. Tiền gửi của

TCKT

2. Tiền gửi của

dân cư

- không kỳ hạn

- có kỳ hạn

3. Phát hành giấy

tờ có giá

5914

23679

3487

20192

1091

19.3

77.2

3.5

22679

30339

5045

25294

3739

40

53.4

6.6

23085

36336

6336

30000

3508

36.7

57.7

5.6

36336

50707

9976

40731

2504

33.1

63.7

3.2

Tổng 30684 100 56847 100 62929 100 79544 100

Nhìn vào biểu 1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng qua

các năm. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 26163 triệu đồng tương đương với 85.5%,

năm 2002 tăng 6055 triệu đồng so với năm 2001 tương đương với 10.6%, năm 2003 tăng

so với năm 2002 là 16165 triệu đồng tương đương với 25.6%.

Có được kết quả về huy động vốn trong những năm vừa qua là do ngân hàng đã

xác định được tầm quan trọng của vốn huy động, ngân hàng đã tổ chức, triển khai nhiều

biện pháp huy động vốn như : tuyên truyền, quảng cáo để nhân dân biết, khai thác được

những điều kiện thuận lợi, tiềm năng dư thừa trong dân, trưng bày các biển quảng cáo ở

trụ sở ngân hàng trung tâm và các ngân hàng khu vực, ở một số tuyến đường xã tập trung

đông dân cư, huy động qua tổ vay vốn, vận động mọi người tham gia gửi tiền tiết kiệm,

tạo dựng thói quen tiết kiệm trong nhân dân, tạo điều kiện cho mọi công dân có nhu cầu

mở tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán giao dịch qua ngân hàng. Có thể nói công tác

huy động vốn trong những năm gần đây đạt được kết quả đáng khích lệ góp phần vào ổn

định lưu thông tièn tệ trên địa bàn, tạo lập được đủ nguồn vốn đáp ứng mở rộng đầu tư

cho các thàng phần kinh tế trên địa bàn và tăng ttrưởng tín dụng

2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn

26

Page 27: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn, ngân hàng Vụ Bản đặc biệt coi

trọng công tác sử dụng vốn vì đây là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.

Mặt khác nếu làm tốt công tác sử dụng vốn có thể tác động trở lại thúc đẩy hoạt động huy

động vốn. Do bám sát định hướng phát triển kinh tế địa phương, định hướng kinh doanh

của nghành Ngân hàng Vụ Bản đã đưa ra chính sách hợp lý nhằm tăng dư nợ, đáp ứng

nhu cầu vốn trên địa bàn và góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.

Là một huyện nông nghiệp cho nên công tác tín dụng chủ yếu là cho vay hộ sản

xuất. Những năm trước cho vay trực tiếp kinh tế hộ năm sau tăng trưởng cao hơn năm

trước nhưng chủ yếu là thực hiện cho vay từ phía khách hàng. Từ khi có quyết định

67/TTg của thủ tướng chính phủ về một số chính sách tín dụng đối với nông nghiệp và

nông thôn, được sự chỉ đạo của Ngân hàng tỉnh Ngân hàng Vụ Bản đã thực hiện triển

khai có hiệu quả việc cho vay theo tổ, nhóm tới mọi hộ nhân dân trong huyện biết và tháo

gỡ những khó khăn, vướng mắc về thủ tục, hồ sơ tạo điều kiện cho khách hàng được vay

vốn nhanh chóng, thuận lợi. Những kết quả đạt được về công tác sử dụng vốn những năm

qua như sau:

Biểu 2 ` Đơn vị: triệu đồng

Năm 2000 2001 2002 2003

Dư nợ 43291 45558 55542 67402

Nhìn vào biểu 2 ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng những năm qua liên tục tăng:

Năm 2001 tăng 2267 trđ so với năm 2000 tương đương với 5.2%

Năm 2002 tăng 9984 trđ so với năm 2001 tương đương với 21.9%

Năm 2003 tăng 11860 trđ so với năm 2002 tương đương với 17.5%

Một số kết quả cho vay năm 2003:

-Doanh số cho vay: 101687 trđ

- Doanh số thu nợ : 34285

- Dư nợ cuối năm : 67402 trđ tăng so với năm 2002 là 9984 =17.5%

27

Page 28: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Trong đó: + Dư nợ hộ sản xuất: 93552.04 trđ=92%

+ Cho vay tiêu dùng: 8134.96 trđ= 8%

+ Nợ quá hạn: 202.206 trđ =0.3%

Năm 2003 hoạt động tín dụng tiếp tục phát triển cả về quy mô, doanh số cho vay

và doanh số thu nợ, dư nợ đều tăng hàng tháng. Vòng quay vốn tín dụng đạt 0.9 vòng,

đây là kết quả phản ánh hiệu quả đầu tư vốn cho vay và thu hồi vốn kịp thời, đúng thời

hạn, quan hệ tín dụng lành mạnh. Nợ quá hạn ở tỷ lệ thấp các món nợ quá hạn phát sinh

được sử lý kịp thời. Có được kết quả trên là do ngân hàng Vụ Bản đẫ đưa ra và áp dụng

triệt để các biện pháp:

- Ngân hàng kết hợp với hội phụ nữ , hội nông dân, hội cựu chiến binh thành lập

các tổ vay vốn đạt hiệu quả cao.

- Tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu vay vốn đến hộ sản xuất để nắm bắt được nhu

cầu của họ và để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó.

- Tiến hành phân loại khách hàng, phân tích chất lượng tín dụng, xử lý rủi ro ,

nâng cao chất lượng tín dụng.....

2.3 thực trạng công tác huy động vốn tại Nhno&ptnt huyện vụ bản.

2.3.1 Những kết quả đạt được.

2.3.1.1 Kết quả đạt được về các loại nguồn vốn

Đối với NHTM, nguồn vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn quan trọng nhất

và luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Việc các NHTM đảm bảo

huy động đủ nguồn vốn cho công tác sử dụng vốn vừa đảm bảo thu hút được nguồn vốn

nhàn rỗi trong xã hội vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, vừa đảm bảo cho

hoạt động của NHTM được ổn định và đạt được hiệu quả cao.

Không giống các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế hoạt động của

NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động. Nguồn vốn tự có tuy rất quan trọng nhưng

28

Page 29: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu để đầu tư vào cơ sở vật chất, tạo uy tín với khách

hàng. Ngài ra các NHTM còn có một số nguồn vốn khác như : vốn đi vay, vốn trong

thanh toán, vốn uỷ thác đầu tư.... những nguồn vốn này cũng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ

trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.

Nhận thức được điều này ngân hàng No&PTNT huyện Vụ Bản đã tập trung mọi

nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn chi nhánh nên trong những năm gần đây

vốn huy động dã tăng lên cả về số lượng và chất lượng.

Các hình thức huy động chủ yếu được áp dụng tại Ngân hàng Vụ Bản trong thời

gian qua là:

- Nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế

- Nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư

- Phát hành giấy tờ có giá

Trong những năm qua Ngân hàng huyện Vụ Bản luôn luôn chú trọng áp dụng các

biện pháp nhằm tăng trưởng vốn huy động như: Mở rộng mạng lưới, tuyên truyền, quảng

cáo, tạo mọi điều kiện cho khách hàng, linh hoạt điều chỉnh lãi suất trong phạm vi cho

phép... chính nhờ tăng cường công tác huy động vốn nên trong những năm qua hoạt động

huy động vốn của chi nhánh luôn phát triển khá ổn định.

Năm 2001 tổng nguồn vốn đạt 70542 trđ tăng 14124 trđ so với năm 2000= 17.8%

Năm 2002 tổng nguồn vốn đạt 80648 trđ tăng 10106 trđ so với năm 2001=14.3%

Năm 2003 tổng nguồn vốn đạt 95634 trđ tăng 14986trđ so với năm 2002 =18.6%

Và tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn các năm là:

- Năm 2000 nguồn vốn huy động chiếm 83% tổng nguồn vốn.

- Năm 2001 nguồn vốn huy động chiếm 81% tổng nguồn vốn.

- Năm 2002 nguồn vốn huy động chiếm 84% tổng nguồn vốn.

- Năm 2003 nguồn vốn huy động chiếm 85.5% tổng nguồn vốn.

Nhờ duy trì được tỷ trọng cao của vốn huy động trong tổng nguồn vốn giúp ngân

hàng Vụ Bản luôn luôn chủ động trong công tác sử dụng vốn, đáp ứng được tốt nhất nhu

cầu vốn của khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

29

Page 30: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Để đánh giá chính xác về kết quả huy động vốn của ngân hàng Vụ Bản trong những năm

gần đây chúng ta xem xét cơ cấu nguồn vốn huy động.

Biểu 3 Đơn vi : triệu đồng

Chỉ tiêu2000 2001 2002 2003

ST % ST % ST % ST %

1. Tiền gửi của

TCKT

2. Tiền gửi của

dân cư

3. Phát hành

giấy tờ có giá

5914

23697

1091

19.3

77.2

3.5

22679

30339

3739

40

53.4

6.6

23085

36336

3508

36.7

57.7

5.6

26336

50707

2504

33.1

63.7

3.2

Tổng 30684 100 56874 100 62929 100 79544 100

Nhìn vào biểu 3 ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng Vụ Bản gồm:

tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và phát hành giấy tờ có giá. Trong đó

nguồn tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Trong nguồn tiền gửi của dân cư

nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm phần lớn (95%), đây là nguồn vốn quan trọng, có tính ổn

định cao tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn. Ngân hàng

cần duy trì tỷ trọng cao của nguồn vốn này và không ngừng phát triển nguồn vốn này về

số tuyệt đối.

Nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế luôn chiếm một vị chí quan trọng trong tổng

nguồn vốn vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp tạo điều kiện cho ngân hàng giảm chi phí

và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Trong những năm gần đây tỷ trọng của nguồn vốn

này lại có xu hướng giảm mặc dù vẫn tăng về số tuyệt đối. Ngân hàng cần chú ý tăng tỷ

trọng của nguồn vốn này.

Nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của Ngân hàng Vụ Bản chiếm tỷ trọng rất

nhỏ mặc dù đây là nguồn vốn có chi phí cao nhưng nó là nguồn vốn mà ngân hàng có thể

chủ động về lãi suất, số lượng, thời hạn, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này cho

đầu tư trung và dài hạn. Vì vậy ngân hàng nên chú trọng phát triển nguồn vốn này để có

thể chủ động trong đầu tư trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn tại địa

phương.

30

Page 31: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Để hiểu rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chúng ta đi xem xét kỹ từng

thành phần của vốn huy động:

a) Tiền gửi của các tổ chức kinh tế

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là khoản tièn các tổ chức kinh tế gửi vào ngân

hàng để thực hiện thanh toán, chi trả tiền nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ và vốn tạm

thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân

hàng với mục đích là an toàn và hưởng các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Tiền gửi của

tỏ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Đối với các NHTM do thời gian và khối

lượng các khoản thanh toán không giống nhau là do luôn có những khoản tiền vào và ra

ngân hàng nên luôn tồn tại một khoản tiền ổn định và ngân hàng có thể sử dụng cho các

doanh nghiệp thiếu vốn vay trong ngắn hạn. Như vậy các ngân hàng có thể bù đắp được

các chi phí bỏ ra khi thực hiện quản lý các tài khoản của khách hàng. Và việc nhận tiền

gửi của các tổ chức kinh tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó mở

rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế.

Trong những năm gần đây, nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế luôn tăng .

Điều đó cho thấy ngân hàng ngày càng có nhiều quan hệ với các tổ chức kinh tế, mở ra

cho ngân hàng nguồn huy động dồi dào trong tương lai.

Biểu 4 đơn vị: triêụ đồng

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003

1. Huy động vốn từ tổ chức kinh tế 5914 22769 23085 23336

2. So sánh thời điểm sau với thời điểm trước

- Số tuyệt đối

- Số tương đối16855

285%

316

1.4%

3251

14.1%

31

Page 32: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Nhìn vào biểu 4 ta thấy nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong những năm

gần đây tăng đáng kể. Năm 2000 nguồn vốn này chỉ có 5914 trđ nhưng đến năm 2001

nguồn vốn này đã tăng lên gần gấp 3 lần đạt 22769 trđ. Nguyên nhân là do cuối năm

2000 đầu năm 2001 có nhiều doanh ngiệp mới được thành lập và đặt quan hệ với ngân

hàng. Từ năm 2001 nguồn vốn này tăng chậm và khá ổn định. Năm 2001 đạt 23508 trđ

tăng 316 trđ đạt 1.4%. Năm 2003 đạt 26336 tăng 3251 trđ tương đương với 14.1%. Qua

số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn từ tổ chức kinh tế trong những năm gần đây tăng

không ổn định .

Trong nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Đây là

nguồn vốn có chi phí thấp nhưng không ổn định, nếu ngân hàng có kế hoạch sử dụng

chính xác sẽ giúp ngân hàng cắt giảm chi phí, tăng lợi nhuận.

Có được kết quả trên là do Ngân hàng Vụ Bản đã rất cố gắng trong công việc thu

hút nguồn vốn này. Điều này cho ta thấy ngân hàng đã xây dựng kế hoạch huy động vốn

và chính sách khách hàng rất đúng đắn, luôn tạo điều kiện cho ngân hàng trong quá trình

thanh toán. Mặc dù trong những năm qua số vốn của tổ chức kinh tế có phát triển nhưng

vẫn chưa cao . Ngân hàng cần chú ý hơn nữa đến chiến lược khách hàng, tạo thói quen

thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng vừa ổn định tiền tệ quốc gia, vừa an toàn,

thuận lợi cho khách hàng và tăng doanh thu cho ngân hàng. Do đó ngân hàng cần có các

biện pháp hữu hiệu và thiết thực hơn để thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế ngày

càng có hiệu quả cao hơn.

b) Tiền gửi của dân cư

Tiền gửi của dân cư là khối lượng tiền nhàn rỗi của nhân dân gửi vào ngân hàng

để hưởng lãi hoặc tiết kiệm cho chi tiêu trong tương lai. Tiền gửi của dân cư chủ yếu là

tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất và luôn chiếm tỷ

trọng lớn nhát trong tổng nguồn vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng

thực hiên đầu tư.

Trong những năm vừa qua Ngân hàng Vụ Bản luôn luôn xây dựng chính sách thu

hút nguồn vốn rất hợp lý: điều chỉnh lãi suất tiền gửi, thực hiện chính sách khuyến khích

32

Page 33: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

người dân gửi tiền vào ngân hàng, cải tiến phương thức giao dịch ... Chính vì thế nên

nguồn vốn tiền gửi của dân cư không ngừng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong

tổng nguồn vốn huy động. Kết quả về huy động vốn từ tiền gửi của dân cư như sau:

Biểu 5 Đơn vị: trđ

Chỉ tiêu2000 2001 2002 20003

ST % ST % ST % ST %

1. Tiền gửi bằng VND

1.1 Không kỳ hạn

1.2 Có kỳ hạn

2 Tiền gửi ngoại tệ

23679

3487

20192

0

100

14.7

85.3

0

30339

5045

52294

0

100

16.6

83.4

0

36336

6336

30000

0

100

17.4

83.6

0

50707

9976

40731

0

100

19.7

80.3

0

Từ năm 2000 nguồn vốn tiền gửi của dân cư của ngân hàng tăng tương đối đều:

- Năm 2001 tăng 6660 trđ tương đương với 28% so với năm 2000 đạt 30339 trđ

- Năm 2002 tăng 5997 trđ tương đương với 19.8% so với năm 2001 đạt 36336 trđ

- Năm 2003 tăng 14731 trđ tương đương với 39.5% so với năm 2002 đạt 50707 trđ.

Là một chi nhánh ngân hàng nằm trên địa bàn một huyện nông nghiệp nên tiền gửi

của dân cư hoàn toàn là tiền gửi bằng VND, không có tiền gửi bằng ngoại tệ. Tỷ trọng

của tiền gửi của dân cư tuy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động

nhưng tỷ trọng này vẫn chưa cao. Do đó ngân hàng cần tăng tỷ trọng của nguồn vốn này

vì đây là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện đầu tư:

Năm 2000 tiền gửi dân cư chiếm 77.2% tổng nguồn vốn huy động, năm 2001 chiếm

53.44%, năm 2002 chiếm 57.4%, năm 2003 chiếm 63.7%.

Trong tổng nguồn tiền gửi của dân cư hầu hết là tiền gửi có kỳ hạn nhưng trong

những năm gần đây mặc dù vẫn tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng lại có xu hướng

giảm nhẹ, ngược lại tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn lại tăng. Năm 2000 tỷ trọng của tiền

gửi có kỳ hạn chiếm 85.3%, năm 2001 chiếm 83.4%, năm 2002 chiếm 82.6% và năm

33

Page 34: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

2003 chiếm 80.3%. Tỷ trọng của của tiền gửi có kỳ hạn trong tổng tiền gửi của dân cư

giảm là xu hướng không tốt vì thế ngân hàng cần chú ý tăng tỷ trọng của tiền gửi có kỳ

hạn vì nguồn vốn này sẽ giúp ngân hàng có thể chủ động trong đầu tư.

c) Phát hành giấy tờ có giá

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đang phát triển nhu cầu về vốn

trung và dài hạn ngày càng tăng để đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ , hiện đại

hoá sản xuất... Để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn các ngân hàng cũng cần có hình

thức huy động tương ứng để có đủ vốn đáp ứng nhu cầu đó. Do vậy các ngân hàng huy

động vốn trung và dài hạn bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá. Đây là hình thức huy

động vốn linh hoạt giúp các NHTM có thể chủ động về khối lượng vốn, lãi suất và thời

hạn.... Nhưng nguồn vốn này thường có chi phí cao hơn các nguồn vốn khác. Trong

những năm qua Ngân hàng Vụ Bản đều phát hành giấy tờ có giá tuy tỷ trọng chỉ chiếm

một phần nhỏ nhưng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn tại địa phương.

Năm 2001 ngân hàng Vụ Bản phát hành được 1091 trđ chiếm 3.5% tổng nguồn

vốn huy động, năm 2001 phát hành được 3739 trđ chiếm 6.6% vốn huy động, năm 2002

phát hành 3508 trđ =5.6% vốn huy động, năm 2003 phát hành 2504 trđ =3.2% vốn huy

động.

Từ năm 2001 nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng Vụ Bản có xu

hướng giảm cả về số lượng và tỷ trọng. Nguyên nhân là do những năm gần đây ngân hàng

luôn thừa vốn và hoạt động cho vay chủ yếu là cho vay với hộ sản xuất nên nhu cầu đầu tư

dài hạn còn thấp do đó ngân hàng chủ động giảm nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá để

giảm bớt chi phí huy động từ đó đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Nhưng trong

tương lai ngân hàng cần chú trọng phát triển nguồn vốn này vì nhu cầu sử dụng vốn trung

và dài hạn sẽ tăng lên đáng kể trong các năm tới.

2.3.1.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

* Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn

Để thực hiện nhiệm vụ là trung gian tài chính trong nền kinh tế thị trường các

NHTM tổ chức các nghiệp vụ chuyên môn của mình với các phần cơ bản là huy động

vốn và sử dụng vốn.

34

Page 35: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Huy động vốn và sử dụng vốn là hai vấn đề có liên quan mật thiết với nhau. Ngân

hàng không chỉ huy động thật nhiều vốn mà còn phải nơi đầu tư và cho vay có hiệu quả .

Nếu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà không cho vay hoặc đầu tư thì sẽ bị ứ

động vốn làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Còn nếu không huy động đủ vốn để cho

vay thì sẽ mất cơ hội mở rộng khách hàng, làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường.

Việc tăng trưởng nguồn vốn là điều kiện trước nhất để mở rộng đầu tư tín dụng, để

chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sử dụng vốn là hoạt động nối tiếp quyết định

hiệu quả của hoạt động huy động vốn, quyết địng hiệu quả của hoạt động kinh doanh của

ngân hàng.

Để đạt được mục tiêu sinh lời và an toàn, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng một

danh mục nguồn vốn và tài sản sao cho đảm bảo sự phù hợp tương đối về quy mô, kết

cấu thời hạn và lãi suất .

Một cơ cấu thời hạn và lãi suất của nguồn vốn được xem là tích cực khi nó thoả

mãn các các tiêu chuẩn sau:

- Đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết

- Sự phù hợp về độ nhạy cảm với lãi suất của nguồn vốn và tài sản

- Sự linh hoạt trong cơ cấu để điều chỉnh theo hướng có lợi cho kết quả kinh doanh bằng

việc có thể khai thác cơ hội và tránh các rủi ro có thể có. Nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng nguồn vốn có lợi cho kinh doanh nhưng khi lãi suất thay đổi theo

chiều hướng tăng rất dễ dẫn đến rủi ro.

Trong những năm qua, với những cố gắng trong công tác huy động vốn Ngân

hàng Vụ Bản đã chủ động được nguồn vốn để cho vay, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng

cho nhu cầu cho vay và đầu tư của ngân hàng góp phần quan trọng trong sự thành công

về cho vay của ngân hàng.

Biểu 6 Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản.

Đơn vị: trđ

Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003

Tổng nguồn vốn huy động 56847 62929 79554

Nguồn vốn được sử dụng 47584 56872 71554

35

Page 36: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Sử dụng vốn 45558 55542 67402

Thừa (+), thiếu (-) 2022 1330 4142

Nhìn vào biểu trên ta thấy từ năm 2001 năm nào ngân hàng cũng dư thừa về vốn:

Năm 2001 chi nhánh thừa 2022 trđ =4.2%

Năm 2002 chi nhánh dư thừa 1330 trđ =2.3%

Năm 2003 chi nhánh dư thừa 4142 trđ =5.8%

Có được kết quả trên là do ngân hàng đã rất quan tâm, chú trọng tới công tác huy

động vốn nên từ chỗ không đủ vốn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng đẫ phấn đấu

không những đủ vốn mà trong những năm gần đây còn dư thừa về vốn. Đây là một kết

quả tốt giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn còn được thể hiện ở cơ cấu về kỳ

hạn giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn của ngân hàng. Hiện nay theo quy định của

thống đốc NHNN Việt Nam ,NHNo&PTNT có thể sử dụng 30% nguồn vốn ngắn hạn để

cho vay trung và dài hạn.Các NHTM không được phép sử dụng quá tỷ lệ này vì nó có thể

dẫn đến rủi ro về lãi suất và rủi ro thanh khoản.

Để xem xét cơ cấu vốn của NHNo&PTNT huyện có hợp ký không chúng ta đi sâu

nghiên cứu cơ cấu về thơì hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.

Biểu 7 : Cơ cấu về thời hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT

huyện Vụ Bản.

Đơn vị: trđ

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003

1. Tiền gửi không kỳ hạn

2. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng

3. Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng

9410

12468

7706

27814

16685

8492

29421

19331

10669

36312

26748

13983

Nguồn vốn được cân đối để chung

Trong đó nguồn vốn cho vay trung và

dài hạn

28593

14274.8

53108

21778.7

59421

25294.6

77040

32820

36

Page 37: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Tổng dư nợ

Trong đó dư nợ trung dài hạn

43291

17316.4

45558

23223.2

5542

26216.8

67402

32960.8

Thừa (+), thiếu (-) nguồn vốn trung và

dài hạn.

-3041.6 -555.5 -922.2 -140.8

Trong những năm vừa qua mặc dù Ngân hàng Vụ Bản đã rất chú ý đến việc huy

động nguồn vốn trung và dài hạn cho nên cơ cấu nguồn vốn đã có những chuyển biến

tích cực và hợp lý hơn. Nhưng ở ngân hàng vẫn còn tồn tại tình trạng thiếu nguồn vốn

trung và dài hạn . Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn trên

12 tháng chiếm tỷ trọng rất thấp, mặc dù trong những năm vừa qua có tăng nhưng tăng

chậm chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay trung, dài hạn. Vì vậy ngân hàng cần chú trọng

tăng cường huy động nguồn vốn trung và dài hạn vì nguồn vốn này giúp ngân hàng chủ

động trong đàu tư trung và dài hạn, đảm bảo an toàn cho ngân hàng khi sử dụng nguồn

vốn này để đầu tư trung và dài hạn, giúp cho công tác sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.

2.3.2 Những tồn tại về công tác huy động vốn tại ngân hàng No&PTNT huyện Vụ

Bản và nguyên nhân của những tồn tại này.

Trong quá trình hoạt động, mặc dù ngân hàng vụ Bản có rất nhiều kêt quả đáng

khích lệ nhưng hoạt động huy động vốn cũng không thể tránh khỏi nhưng hạn chế, tồn tại

đó là:

2.3.2.1 Nguồn vốn huy động của ngân hàng Vụ Bản tăng trưởng chậm

* Trong nhưng năm qua tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

luôn tăng nhưng tăng rất chậm. Năm 2002 nguồn vốn huy động tăng so với năm 2001 là

10,6%, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 25,65. Mặc dù chi nhánh vẫn luôn thừa vốn

nhưng nếu nguồn vốn huy động vẫn tăng chậm trong các năm tới thì chinhánh sẽ gặp rất

nhiều khó khăn bởi lẽ nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng sẽ tăng rất nhanh trong thời

gian tới vì kinh tế địa phương đang phát triển mạnh và nhu cầu về vốn để sản xuất kinh

doanh, phát triển nghành nghề tăng rất nhanh do đó nếu không có chiến lược huy động

vốn kịp thời thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh.

37

Page 38: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

* Nguyên nhân

- Trong những năm qua kể từ năm 2001 chi nhánh Ngân hàng Vụ Bản không sử

dụng hết nguồn vốn huy động nên chi nhánh chưa thực sự quan tâm đến công tác huy

động vốn. Các hình thức huy động vốn không được đổi mới, cải thiện, thời gian giao dịch

của chi nhánh trùng với thời gian làm việc của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trên địa

bàn do đó không tạo điều kiện cho khách hàng gửi tiền.

- Hiện nay chi nhánh chưa xác định được một quy trình huy động vốn thống nhất,

hợp lý. Do đó chưa đưa ra được chính sách huy động đối với từng khách hàng.

- Chi nhánh chưa làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo mặc dù đã áp dụng một

số biện pháp như: Quảng cáo trên báo, đặt biển quảng cáo xong vẫn chưa có hiệu quả.

- Chi nhánh chưa chủ động trong công tác huy động vốn. Hiện nay ngân hàng vẫn

chỉ chờ khách hàng đến gửi tièn mà chưa có biện pháp chủ động. Vì vậy chỉ có những

khách hàng đã từng có quan hệ với ngân hàng mới đến giao dịch còn khách hàng mới thì

chưa biết đến ngân hàng.

- Là một huyện nông nghiệp nên kinh tế còn kém phát triển do đó khả năng huy

động vốn của ngân hàng bị hạn chế.

- Nhân dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng ....

Vì vậy để tăng được nguồn vốn huy động ngan hàng cần tích cực đẩy mạnh công tác huy

động vốn để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động của mình đạt kết quả cao.

2.3.2.2 Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chưa thực sự hợp lý

Sự bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thể hiện ở các đặc điểm sau:

a) Trong tổng nguồn vốn huy động tỷ trọng của các nguồn vốn chưa hợp lý

- Trong tổng nguồn vốn huy động tỷ trọng của tiền gửi tổ chức kinh tế chiếm tỷ

trọng nhỏ: năm 2000 chiếm 19.35 tổng nguồn vốn huy động, năm 2001 chiếm 40%, năm

2002 chiếm 36.7%, năm 2003 chiếm 33.1%. Đây là một trong những bất lợi lớn của chi

nhánh vì nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là nguồn vốn có chi phí thấp giúp ngân

hàng giảm chi phí huy động vốn và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ như: thanh toán,

38

Page 39: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

chuyển tiền.... do đó chi nhánh nên đẩy mạnh công tác tiếp thị, công tác khách hàng để

tăng khả năng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế qua đó tăng khả năng cho vay đối với

các doanh nghiệp.

Trong ttổng nguồn vốn huy động nguồn phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng

thấp nhất là trong điều kiện chi nhánh đang thiếu nguồn vốn trung và dài hạn là biểu hiện

không tốt. Vì thế chi nhánh nên tăng cường phát hành giấy tờ có giá để tăng nguồn vốn

cho vay trung và dài hạn.

b) Trong tổng nguồn vốn huy động nguồn vốn trung và dài hạn vẫn thiếu mặc dù

trong những năm vừa qua chi nhánh chỉ thiếu với khối lượng nhỏ nhưng cũng sẽ gây khó

khăn cho ngân hàng khi cho vay trung và dài hạn. Năm 2000 chi nhánh thiếu 3041.6 trđ,

năm 2001 thiếu 555.5 trđ, năm 2002 thiếu 922.2 trđ, năm 2003 thiếu 140.8 trđ.

* Nguyên nhân

- Tiền gửi của chi nhánh chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn

ngắn trong khi đó nhu cầu vốn trung dài hạn lại cao.

- Chi nhánh chưa xây dựng được một chính sách huy động vốn trung và dài hạn

hợp lý.

- Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn chưa phong phú, chi nhánh chưa

thực sự chú trọng đến công tác huy động vốn trung và dài hạn.

c) Trong tổng nguồn vốn huy động không có tiền gửi bằng ngoại tệ.

* Nguyên nhân

- Là chi nhánh ngân hàng nằm trên địa bàn một huyện nông nghiệp do đó người

dân hầu như không sử dụng ngoại tệ

- Trên địa bàn có ít doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động liên quan đến ngoại tệ.

Những thuận lợi và khó khăn trên ảnh hưởng lớn đến kinh doanh của ngân hàng.

Do vậy trong năm 2004 và các năm tới ngân hàng phải biết tận dụng cơ hội để đẩy mạnh

hy động vốn và sử dụng vốn trên cơ sở đó giải quyết những khó khăn, tạo điều kiện để

39

Page 40: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

chi nhánh tăng lợi nhuận , tạo uy tín đối với khách hàng. Muốn vậy chi nhánh cần xem

xét và đưa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu qủa hoạt động của mình.

Chương 3

Giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi nhánh

NHNo&PTNT huyện Vụ Bản Tỉnh Nam định

3.1 Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là đến năm 2020 sẽ đưa nước ta trở thành một

nước công nghiệp. Muốn có được kết quả này đòi hỏi phải có đủ nguồn vốn để đầu tư

phát triển kinh tế. Đảng và Nhà nước ta xác định trong quá trình phát triển kinh tế phải

dựa vào sức mình là chính đồng thời cũng cần tranh thủ tối đa nguồn vốn từ nước ngoài.

Chính vì thế nhiệm vụ của các NHTM là huy động đủ vốn để phát triển kinh tế. Đây là

40

Page 41: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

nhiệm vụ hết sức khó khăn bởi lẽ nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường và đang

trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên lượng vốn tích luỹ chưa

nhiều trong khi nhu cầu vốn phục vụ để phát triển kinh tế thì lớn, hơn thế nữa người dân

chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng. Điều này đòi hỏi

các NHTM phải hết sức cố gắng và coi trọng công tác huy động vốn để phục vụ cho mục

tiêu phát triển kinh tế.

Trước yêu cầu, đòi hỏi vốn đầu tư phát triển kinh tế NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

xác định: Coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, huy động mọi nguồn vốn nhàn

rỗi trong dân cư đưa vào sản xuất kinh doanh, tiếp tục thực hiện QĐ 67/TTg của Thủ

tướng chính phủ, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên địa bàn, hướng đầu tư mô

hình kinh tế hộ là chủ yếu, thông qua hộ vay vốn điều tra dự án đầu tư xây dựng làng

nghề truyền thống, các tiểu khu công nghiệp và nâng cao hiệu quả từ công tác thẩm định

cho vay các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả ... Mở rộng dịch

vụ, làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động nghiệp vụ đảm bảo an

toàn, hiệu quả.

Từ định hướng này ngân hàng Vụ Bản xác định các mục tiêu cụ thể cho từng năm.

Trong năm 2004 NHNo&PTNT Vụ Bản xây dựng các mục tiêu sau:

- Nguồn vốn huy động tăng từ 30 - 35%

- Dư nợ tăng từ 25 -30%

- Nợ quá hạn dưới 2% tổng dư nợ

Để thực hiện các mục tiêu trên ngân hàng đưa ra các nhiệm vụ sau:

- Triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị trên địa bàn về

hoạt động huy động vốn đặc biệt tại các cơ quan, trường học, khu tập trung đông dân cư

có đời sống cao

- Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nhất

là khuyến khích mở và sử dụng các tài khoản cá nhân, thực hiện triệt để việc cho vay qua

tổ, nhóm và các tầng lớp dân cư trong thôn xóm dưới nhiều hình thức.

41

Page 42: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

- Bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, tranh thủ sự lãnh đạo, ủng

hộ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các nghành, đoàn thể trong hoạt động kinh

doanh.

- Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn.

- Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên phấn đấu 55% có trình độ đại học.

- Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất , kỹ thuật hiện đại, đảm bảo an toàn kho quỹ

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên mọi lĩmh vực đặc biệt là

kiểm soát hoạt động tín dụng, phát hiện và sử lý kịp thời những sai phạm, chán chỉnh sai

sót.

- Phát phong trào tác thi đua, khen thưởng hàng quý, đổi mới công tác thi đua,

khen thưởng...

3.2 Các giải pháp

Qua nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ

Bản có thể thấy trong những năm qua hoạt động của chi nhánh nói chung và hoạt động

huy động vốn nói riêng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Mặc dù gặp không ít

khó khăn trong quá trình kinh doanh nhưng chi nhánh vẫn vượt qua và đạt được những

mục tiêu đề ra và đồng thời khắc phục được những hạn chế của những năm trước. Tuy

nhiên hoạt động của chi nhánh vẫn còn những hạn chế do ảnh hưởng của những nhân tố

chủ quan và khách quan. Để có thể thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra và đồng thời khắc

phục những hạn chế của những năm trước Ngân hàng có thể thực hiên các giải pháp sau:

3.2.1 Giải pháp trực tiếp

Đây là những giải pháp chính trực tiếp giải quyết những khó khăn trong quá trình

hoạt động của chi nhánh. Khi áp dụng các biện pháp này có thể đem lại hiệu quả nhanh

chóng.

42

Page 43: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

3.2.1.1 Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn , tăng nhanh nguồn vốn kinh

doanh

Đối với hoạt động ngân hàng đa dạng hoá là một trong những biệ pháp tăng cường

hiệu quả hoạt động và phân tán rủi ro. Đối với hoạt động huy động vốn của ngân hàng đa

dạng hoá hình thức huy động vốn sẽ giúp ngân hàng tăng cường hiệu quả huy động vốn

vì mỗi công cụ tiền gửi mà ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng nhằm làm cho

chúng phù hợp hơn với nhu cầu của các tổ chức kinh tế và dân cư trong việc tiết kiệm và

thanh toán. Khi có ít công cụ khách hàng có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận vì nó

chưa đem lại thuận lợi hay tiện ích cho khách hàng. Những sản phẩm mới của ngân hàng

lại có những đặc điểm riêng phù hợp với một nhóm khách hàng nhất định, làm tăng khả

năng lựa chọn của khách ra những sản phẩm mới hàng qua đó ngân hàng có thể tăng

nguồn vốn huy động. Để có thể huy động được nguồn vốn có chất lượng cao và có thể

đạt được tốc độ tăng trưởng cao ngân hàng nên xem xét đưa ra những sản phẩm mới phù

hợp hơn với khách hàng trên địa bàn. Đối tượng chủ yếu của NHNo&PTNT Vụ Bản là

khu vực nông nghiệp và nông thôn do đó chi nhánh cần có sự đổi mới các sản phẩm tiền

gửi phù hợp với bộ phận khách hàng này.

a) Đa dạng hoá hình thức huy dộng vốn

Trong thời gian qua ngân hàng đã sử dụng các biện pháp huy động vốn như: Nhận

tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá... Tuy nhiên để có thể tăng nhanh hơn nữa nguồn vốn

huy động chi nhánh có thể xem xét áp dụng thêm một số hình thức huy dộng vốn mới

vừa có thể tăng nguồn vốn huy động vừa cải thiện được cơ cấu nguồn vốn bất hợp lý hiện

nay như:

1- Ngân hàng có thể xem xét đưa ra hình thức nhận tiền gửi bằng vàng để huy động vốn.

Biện pháp này có thể sẽ rất hiệu quả vì thói quen của người dân Việt Nam là thường giữ

thu nhập dư thừa bằng vàng vì họ cho rằng vàng không bị mất giá và đây là hình thức tiết

kiệm an toàn nhất. Hiện nay lượng vàng do dân chúng nắm giữ rát lớn . Đây là nguồn

vốn lớn nhưng chưa được các ngân hàng khai thác. Người dân mua vàng chỉ để tích trữ

và khi có nhu cầu tiêu dùng họ sẽ bán. Do đó ngân hàng có thể đưa ra một sản phẩm mới

43

Page 44: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

vừa đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng, vừa đem lại lợi ích cho dân chúng qua đó thu

hút được lượng vốn nhàn rỗi cho sản xuất. Ngân hàng có thể nhận tiền gửi bằng vàng và

trả gốc bằng vàng khi hết hạn. Hình thức tiét kiệm này giúp nhân dân an tâm hơn, không

sợ tiền bị mất giá.

2- Chứng khoán hoá các khoản tiưền gửi cho phép khách hàng có thể chuyển nhượng

chúng. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ trọng nguồn

vốn trung, dài hạn. Với hình thức này ngân hàng có thể phát hành các thẻ tiết kiệm vô

danh có thời hạn từ 1 - 5 năm với lãi suất luỹ tiến theo thời hạn gửi tiền. Ngân hàng

không phát hành đồng loạt như phát hành giấy tờ có giá mà sẽ phát hành thể khi khách

hàng có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Công cụ này sẽ đem lại thuận lợi cho cả khách

hàng và ngân hàng:

* Đối với khách hàng: Hình thức này khắc phục các khuyết điểm của các khoản tiền

gửi thông thường là có thể chuyển nhượng được. Khi đến hạn không cần đích thân người

gửi tiền đến nhận mà có thể nhờ người khác lĩnh tiền hộ.

* Đối với ngân hàng: Ngân hàng vãn có thể quản lý như một khoản tiền gửi thông

thường không phải thay đổi công nghệ, có thể thu hút được tiền gửi có kỳ hạn dài hơn...

3- Ngân hàng có thể áp dụmg hình thức tiết kiệm bằng tài khoản mà khách hàng có thể

gửi đều đặn đến khi rút. Lãi suất của hình thức này được tính theo lãi suất kép, mức lãi

suất hợp lý sẽ kích thích người dân gửi tiền. Hình thức này phù hợp với công nhân viên,

người có thu nhập đều đặn...

4 - Ngân hàng có thể sử dụng mức lãi suất luỹ tiến theo số lượng tiền gửi. Cùng một kỳ

hạn nhưng nếu khách hàng nào gửi tiền với số lượng lớn hơn sẽ được hưởng mức lãi suất

cao hơn. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay ngân hàng chỉ áp dụng lãi suất luỹ tiến

cho khách hàng gửi tiền cío kỳ hạn dài. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền

với số lượng lớn hơn.

5 - Ngân hàng cũng có thể xem xét đưa ra hình thức gửi tiền một lần và được rút một

phần trước hạn mà không phải rút toàn bộ số tiền đã gửi. Phần rút trước hạn sẽ được tính

theo lãi suất không kỳ hạn, phần còn lại vẫn được tính theo lãi suất bình thường. Hình

thức này rất có lợi thế vì hiện nay nếu muốn rút trước hạn khách hàng phải rút toàn bộ số

tiền đã gửi và tính lãi không kỳ hạn khiến người gửi tiền chia nhỏ số tiền muốn gửi ra

44

Page 45: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

làm nhiều kỳ hạn để đề phòng phải rút trước hạn một phần, điều này gây khó khăn cho cả

khách hàng và ngân hàng: tốn kém thủ tục, giấy tờ, lãi suất không cao, ngân hàng không

huy động được khối lượng vốn lớn nhất... Vì thế hình thức này sẽ giúp ngân hàng tăng

được lượng tiền gửi có kỳ hạn dài hơn.

* Ngoài việc đưa ra các hình thức huy động mới ngân hàng cần làm tốt công tác huy

động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá . Hiện nay nguồn vốn từ phát hành giấy tờ

cớ giá chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Vì vậy ngân hàng cần coi trọng hình

thức huy động này và coi đây là một biện pháp hữu hiệu phát triển nguồn vốn trung, dài

hạn. Để có thể tăng cường công tác huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá Ngân

hàng Vụ Bản cần làm tốt các việc sau:

- Tuyên truyền sâu rộng cho nhân dân biết, nhận thức đầy đủ và đuúng đắn về hình

thức huy động này.

- áp dụng linh hoạt phương thức trả lãi : trả lãu trước, trả lãi sau, trả lãi hàng

tháng, đa dạng hoá về mệnh giá và kỳ hạn của giấy tờ có giá.

b) Đa dạng hoá khách hàng

Bên cạnh việc đa dạng hoá hình thức huy động vốn ngân hàng Vụ Bản cần mở

rộng và đa dạng hoá khách hàng. Đa dạng hoá khách hàng có tác dụng:

- Giúp ngân hàng có thể giảm rủi ro vì mỗi một nhóm khách hàng có một số đặc

điểm chung về nguồn vốn do đó khi có những biến động nhóm khách hàng này có phản

ứng như nhau do đó nếu duy trì một tỷ trọng quá cao nguồn vốn của một nhóm khách

hàng sẽ dẫn đến rủi ro.

- Giúp ngân hàng có cơ cấu vốn hợp lý hơn vì mỗi nhóm khách hàng có những đặc

điểm riêng về vốn. Nếu ngân hàng chỉ tập trung vào một loại khách hàng thì cơ cấu

nguồn vốn sẽ kém linh hoạt và bất hợp lý.

Mặc dù Ngân hàng Vụ Bản đã xác định đối tượng khách hàng chủ yếu là khu vực

nông nghiệp và nông thôn nhưng nếu không mở rộng số lượng khách hàng là tổ chức

kinh tế thì khó có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn. Vì vậy đối với từng loại

khách hàng ngân hàng nên có chính sách hợp lý:

* Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế:

45

Page 46: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Trong những năm qua tỷ trọng của tiền gửi của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn

vốn huy động của Ngân hàng Vụ Bản chưa cao. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp giúp

ngân hàng có thể cắt giảm chi phí huy động, tăng lợi nhuận nên trong thời gian tới ngân

hàng nên tăng tỷ trọng của nguồn vốn này và cần á dụng các biện pháp:

- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đảm bảo thanh toán nhanh, rút ngắn thời

gian giao dịch, tạo lòng tin cho khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng.

- Cải tiến phong cách giao dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn để có

thể giữ vững những khách hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng mới...

* Đối với khách hàng là cá nhân, hộ sản xuất

Trong tất cả nguồn vốn mà ngân hàng huy động được, tiền gửi của dân cư là

nguồn vốn có tính ổn định cao nhất. Nhưng việc huy động vốn từ dân cư gặp rất nhiều

khó khăn mặc dù khách hàng chủ yếu của chi nhánh là cá nhân và hộ sản xuất. Để có thể

huy động được tối đa nguồn vốn trong dân Ngân hàng cần sử dụng các biện pháp sau:

- Ngân hàng cần làm tốt công tác tuyên truyền, vân động trực tiếp trên địa bàn

hoặc gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng.

- Đơn giản hoá các thủ tục giao dịch giúp cho người dân dễ dàng thực hiện giao

dịch với ngân hàng, rút ngắn thời gian giao dịch.

3.2.1.2 áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt

Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chính sách lãi suất là

một bộ phận quan trọng. Lãi suất là một bộ phận cấu thành trong phần lớn thu nhập và

chi phí. Vì vậy mọi biến động về lãi suất có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của

ngân hàng.

Do tầm quan trọng của lãi suất mà việc xây dựng chính sách lãi suất được đặt lên

hàng đầu. Hiện nay các nhà quả lý đang phải đối mặt với cá khó khăn trong việc định giá

các dịch vụ có liên quan đến tiền gửi - nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng. Một

mặt ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút khách hàng gửi tiền vào

ngân hàng . Mặt khác phải cố gắng hết sức không trả lãi quá cao để đảm bảolợi nhuận

46

Page 47: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

cho ngân hàng. Ngày nay sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường cung cấp các dịc vụ tài

chính càng làm cho vấn đề nêu trên phức tạp hơn vì cạnh tranh có xu hướng làm tăng chi

phí trả lãi tiền gửi, trong khi làm giảm thu nhập dự kiến của ngân hàng. Thực tế trong

một thị trường cạnh tranh như hiện nay không một ngân hàng nào có thể kiểm soát được

lãi suất do đó giá cả do thị trường quyết định lãi suất. Các NHTM dựa vào những đặc

điểm về nguồn vốn và khách hàng của mình để dưa ra mức lãi suất nhưng mức lãi suất

này không chênh lệch với mức lãi suất của các ngân hàng khác là mấy. Trong trường hợp

này các nhà quản lý cần xem xét có nên nâng cao mặt bằng lãi suất nhằm tăng khả năng

huy động vốn hay nên chấp nhận tổn thất về quy mô tiền gửi do duy trì một mức lãi suất

thấp hơn mức bình quân trên thị trường. Các nhà quản lý luôn phải lựa chọn giữa hai mục

tiêu là tăng trưởng và sinh lời. Trả lãi cao hơn cho các khoản tiền gửi và nguồn vốn giúp

ngân hàng có thể tăng nguồn vốn nhưng lại làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.

Một chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau:

- Có thể giúp ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và đảm bảo

cơ cấu vốn hợp lý.

- Đảm bảo tính cạnh tranh

- Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng

- Phù hợp với chính sach lãi suất của NHTƯ và xu hướng thay đổi lãi suất trên thị

trường.

Tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản hiện nay đang tìm mọi biện pháp để

tăng cường nguồn vốn huy động do đó chi nhánh nên áp dụng chính sách lãi suất linh

hoạt. Mặt khác chi nhánh cũng cần điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn một cách

hợp lý. Hiện nay chi nhánh đang thiếu nguồn vốn trung và dài hạn do đó lãi suất cần thay

đổi theo hướng tăng tỷ trọng của nguồn vốn trung và dài hạn nghĩa là lãi suất tiền gửi

trung và dài hạn phải tăng đáng kể so với lãi suất ngắn hạn để khuyến khích khách hàng

gửi tiền lâu dài.

3.2.2 Giải pháp hỗ trợ

47

Page 48: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Để giải quyết những khó khăn và tồn tại, ngoài việc áp dụng các giải pháp trực

tiếp, Ngân hàng nên áp dụng một số giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động

của chi nhánh. Những giải pháp trực tiếp giúp ngân hàng có thể đạt được kết quả như

mong muốn một cáh nhanh chóng nhưng phải có các giải pháp hỗ trợ thì kết quả đạt được

mới lâu dài và ổn định bền vững. Sau đây là một số giải pháp hỗ trợ.

3.2.2.1 Nâng cao chất lượng sử dụng vốn.

Để khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn huy động thì ngân hàng cần phải nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn vì nó là yếu tố quyết định đến hoạt động huy động vốn. Sử

dụng vốn có hiệu quả thì mới kích thích hoạt động huy động vốn, có tạo được vốn thì

mới có thể sử dụng vốn và ngược lại. Vì vậy ngân hàng chỉ có thể hoạt động tốt trên cơ

sở kết hợp hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng là

một biện pháp để nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. Ngân hàng không chỉ quan tâm

đến việc hiện nay thu hút được bao nhiêu nguồn vốn mà còn phải tìm cách nuôi dưỡng

nguồn vốn cho tương lai. Để đảm bảo nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai ngân hàng

cần làm tốt công tác tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng giúp cho ngân hàng hạn chế

rủi ro, đảm bảo thu hồi vốn đúng thời hạn để tiếp tục cho vay. Những thông tin về nhu

cầu mở rộng tín dụng cần chính xác để trên cơ sở đó ngân hàng luôn có đủ vốn cho kinh

doanh, tránh tác động xấu của việc ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn. Để thực hiện được yêu

cầu đó chất lượng của công tác thẩm định cũng phải không ngừng được nâng cao .

Hiện nay NHNo&PTNT huyện Vụ Bản mới chỉ thực hiện các nghiệp vụ truyền

thống như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay cầm đồ... Chưa thực hiện

các nghiệp vụ: cho vay ứng trước, cho thuê tài chính... Vì vậy ngân hàng nên mở rộng

phát triển các ngiệp vụ này để thu hút khách hàng, tăng dư nợ. Mặt khác dư nợ của chi

nhánh chủ yếu là dư nợ hộ sản suất, tỷ trọng cho vay với các doanh nghiệp còn rất nhỏ.

Nếu chi nhánh tăng trưởng được dư nợ với các doanh nghiệp thì dư nợ của chi nhánh sẽ

tăng lên một cách đáng kể. Muốn vậy chi nhánh cần thường xuyên chọn lọc, phân loại

khách hàng để từ đó có chính sách, cơ chế tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách

hàng.

48

Page 49: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

3.2.2.2 Mở rộng và cải tiến các dịch vụ

Ngày nay các ngân hàng luôn chú ý phát triển các dịch vụ và tỷ trọng thu nhập từ

hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng trong tổng thu nhập của ngân hàng. Các

dịch vụ của ngân hàng luôn được đổi mới do áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới,

thông qua hoạt động cung ứng các dịch vụ cho khách hàng ngân hàng sẽ nắm bắt được

những thông tin về khách hàng, nguồn vốn của khách hàng, biết được lúc nào khách hàng

thừa hay thiếu vốn để có biện pháp giúp đỡ.Trong thời gian tới NHNo&PTNT huyện Vụ

Bản có thể xem xét hoàn thiện và đưa ra các dịch vụ sau:

- Phát triển và hoàn thiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền

- Dịch vụ tư vấn

- Dịch vụ bảo lãnh

- Dịch vụ bảo quản giấy tờ, tài sản cho khách hàng....

3.2.2.3 Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng.

Đối với mỗi NHTM uy tín quyết định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt

động kinh doanh của ngân hàng. Khi ngân hàng thực sự có uy tín, tạo được lòng tin với

khách hàng thì khách hàng mới biết đến và sử dụng các dịch vụ của ngân hàngmột cách

thường xuyên và liên tục.

Một trong những yếu tố để nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng chính

là chất lượng phục vụ của ngân hàng đối với khách hàng. Chất lượng dịch vụ của ngân

hàng thể hiện ở nhiều yếu tố: Mức độ phong phú của các dịch vụ, thời gian phục vụ, thái

độ phục vụ, trình độ nghiệp vụ, các tiện ích mà sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mang lại

cho khách hàng... Muốn có được uy tín cao trên thị trường ngân hàng nên làm các việc

sau:

- Luôn giữ chữ tín với khách hàng, đảm boả đủ khả năng thanh toán khi khách

hàng có yêu cầu.

- Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu sai sót, nếu có sai sót phải xử lý

kịp thời và bồi thường thoả đáng nếu sai sót gây thiệt hại cho khách hàng.

49

Page 50: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ: Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định

mọi sự thành bại của ngân hàng. Để có thể phát triển kinh doanh, phục vụ khách hàng

ngày một tốt hơn, thì ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, có tinh thần

trách nhiệm, có nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp… Để có được điều này ngân hàng

cần phải xây dựng một chiến lược con người phù hợp bắt đầu từ khâu tuyển dụng, sắp

xếp và bố trí công tác đến việc đào tạo cán bộ, cử cán bộ đi học, tập huấn. Thường xuyên

mở các cuộc hội thảo, mời chuyên gia đến giảng dậy...

- Mở rộng mạng lưới và tăng thời gian giao dịch với khách hàng. Trong điều kiện

hiện nay Ngân hàng Vụ Bản nên mở rộng mạng lưới giao dịch đến tận các xã để có thể

huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu

vay vốn của người dân, tạo cho người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và sử

dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.... Mặt khác ngân hàng cần tăng thời gian giao

dịch với khách hàng bằng cách làm việc ngoài giờ hành chính và vào ngày thứ bảy, chủ

nhật vì hiện nay giờ giao dịch của ngân hàng trùng với giờ làm việc của các tổ chức kinh

tế, doanh nghiệp nên gây khó khăn cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng vì thế

tăng thời gian giao dịch sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho khách hàng đến giao dịch với ngân

hàng.'

- Tăng cườngcông tác tuyên truyền, quảng cáo: Để có được hình ảnh tốt trong tâm

trí của khách hàng, trước hết ngân hàng phải được khách hàng biết đến. Một trong những

giải pháp cần làm là tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo. Thông qua hoạt động

tuyên truyền quảng cáo khách hàng có thể lựa chọn, so sánh, thấy được lợi ích khi giao

dịch với ngân hàng. Khách hàng chỉ tin tưởng và đến với ngân hàng khi họ thực sự hiểu

biết về ngân hàng. Do đó các NHTM cần tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo

dưới mọi hình thức giúp khách hàng hiểu biết được những lợi ích mà khách hàng có thể

có khi giao dịch với ngân hàng. Trong thời gian qua NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã

thực hiện tuyên truyền, quảng cáo nhưng hiệu quả vẫn chưa cao. Trong thời gian tới

Ngân hàng Vụ Bản cần tiến hành các biện pháp quảng cáo mới như: phát tờ rơi, tổ chức

tuyên truyền quảng cáo thông qua các tổ vay vốn, các buổi họp dân....

50

Page 51: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

3.2.2.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng

Trong thời đại ngày nay việcáp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực

ngân hàng đã trở thành vấn đề sống còn và đã làm cho bộ mặt các NHTM thay đổi. Đặc

biệt là trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh toán nhanh sẽ góp phần đẩy nhanh tốc

độ luân chuyển vốn, làm tăng hiệu quả kinh doanh của khách hàng, qua đó nâng cao uy

tín của ngân hàng. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện tốt sẽ thu hút

các tổ chức kinh tế, các thành phần dân cư mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân

hàng. Ngân hàng làm tốt công tác thanh toán sẽ tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng và

mặt khác thu hút được ngày càng nhiều vốn để tiến hành cho vay phục vụ sự nghiệp phát

triển kinh tế ngày càng có hiệu quả và tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Trong thời gian qua NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã được đầu tư nhiều công

nghệ mới khá hiện đại nhưng trong thời gian tới ngân hàng cần đầu tư hơn nữa các công

nghệ mới hiện đại hơn để có thể thu hút được nhiều khách hàng sử dụng các dịch vụ của

ngân hàng đạc biệt là dịch vụ thanh toán và chuyển tiền. Qua đó ngân hàng có thể thu hút

được nhiều tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân, giúp ngân

hàng tăng uy tín, củng cố vị trí của mình trong nền kinh tế.

Như vậy hiện đại hoá một mặt có thể thu hút được nguồn vốn từ các tổ chức kinh

tế mặt khác nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng.

3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường công tác huy động

vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định.

3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước.

3.3.1.1 ổn định môi trường kinh tế vĩ mô

Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của

ngân hàng. Nó tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng gây không ít khó khăn, cản trở công

51

Page 52: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

tác huy động vốn. ổn định kinh tế vĩ mô là thành quả của sự phối hợp nhiều chính sách

như: chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách đối ngoại... trong đó chính sách

tiền tệ có vai trò quan trọng đối với ngân hàng.

Đối với nền kinh tế hiện nay một trong những nội dung của việc tạo lập kinh tế vĩ

mô chính là việc: chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Nó chính là điều kiện cần thiết cho việc

thực hiện các giải pháp có hiệu quả. Thực tế đã chứng tỏ rằng, Nhà nước và các ngành

trong đó trước hết là NHNN đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền tệ.

NHNN bắt đầu sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô có

hiệu quả, tỷ lệ lạm phát hợp lý. Đây là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giải

pháp có hiệu quả. Trong giai đoạn tới, một trong những giải pháp ổn định chủ yếu là phải

kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho nền kinh tế tăng trưởng cao trong thế ổn

định, bền vững. Đồng thời cũng là điều kện phát huy tác dụng của chính sách tiền tệ

trong việc điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng

tiền cung ứng cho phù hợp với các mục tiêu và sự biến động của nền kinh tế.

3.3.1.2 Tạo môi trường pháp lý.

Việc ban hành một hệ thống pháp lý đồng bộ và rõ ràng không chỉ tạo niềm tin

cho dân chúng mà những quy định, khuyến khích của nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến

việc điều chỉnh tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một bộ phận tiêu dùng chưa cần thiết sang

đầu tư, chuyển dần tài sản cất giữ từ vàng, ngoại tệ hoặc bất động sản sang đầu tư trực

tiếp vào sản suất kinh doanh hoặc gửi tiền vào ngân hàng. Nhà nước nên có những chính

sách khuyến khích người dân tiết kiệm hơn nữa nhưng trước hết các cơ quan nhà nước

phải là người đi đầu trong công tác này.

Ngày nay chúng ta đang tiếp tục phát triển nền kinh tế đất nước theo cơ chế thị

trường. Theo cơ chế này các doanh nghiệp, thành phần kinh tế tự do cạnh tranh và phát

triển, hệ thống các NHTM cũng vậy. Các NHTM cũng phải được tự do cạnh tranh, loại

bỏ những cá thể yếu kém ra khỏi hệ thống giúp nâng cao uy tín, nâng cao sức cạnh tranh

của hệ thống ngân hàng. Do đó các cơ quan nhà nước không nên can thiệp sâu vào hoạt

động của các NHTM mà cần tạo điều kiện để các NHTM hoạt động tốt. Hệ thống ngân

52

Page 53: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

hàng được coi là mạch máu của nền kinh tế do đó giữ cho hệ thống ngân hàng hoạt động

một cách hài hoà, ổn định là điều kiện cần thiết. Vì vậy nhà nước cần ban hành mộtt hệ

thống các các quy định về hoạt động của các NHTM một cánh thống nhất, đầy đủ giúp

các ngân hàng hoạt động một cách dễ dàng.

Hệ thống các văn bản pháp quy phải đầy đủ thống nhất, không được chồng chéo

giúp cho các ngân hàng dễ dàng khi áp dụng. Hiện nay hệ thống pháp luật nước ta đang

được sửa đổi nhằm đáp ứng nhu cầu đó nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế. Các

văn bản pháp luật vẫn còn chồng chéo, có nhiều hành vi được nhiều luật điều chỉnh

nhưng có hành vi chưa được pháp luật điều chỉnh. Mặt khác các văn bản pháp quy của

nước ta hiện nay vẫn còn thiếu do những thay đổi thường xuyên trong quá trình hoạt

động phát sinh những chanh chấp, những vấn đề trước đây chưa có. Do đó việc làm cần

thiết hiện nay là Nhà nước nên tìm cách xây dựng một hệ thống pháp luật vừa thống nhất,

vừa đầy đủ tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động một cách lành mạnh, đạt hiệu quả

cao.

3.3.2 Kiến nghị với NHNN

3.3.2.1 Chính sách lãi suất.

Lãi suất là một công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong dân

cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng... Chính sách lãi suất chỉ phát huy hiệu lực đối với

việc huy động vốn trong điều kiện kinh tế ổn định, giá cả ít biến động.

Sử dụng chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã

hội, kích thích các tổ chức kinh tế sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong hoạt động sản

xuất kinh doanh. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch và thực tiễn

phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ.

Để giúp cho ngân hàng có được lãi suất hợp lý, thu hút được nhiều nguồn vốn

nhàn rỗi trong dân cư đồng thời đẩy mạnh chính sách cho vay mang lại lợi nhuận cho

ngân hàng, giảm khối lượng tiền trong lưu thông NHNN phải sử dụng linh hoạt chính

sách lãi suất trong quản lý hoạt động kinh doanh của các NHTM, chuẩn bị các điều kiện

53

Page 54: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

để áp dụng chính sách lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu vì đây là điều kiện chủ yếu tác

động vào việc thực hiện chính sách lãi suất của NHTM.

3.3.3.2 Chính sách tỷ giá

Khi tỷ giá biến động nhanh thì mặc dù lãi suất ngoại tệ có hạ xuống và lãi suất nội

tệ đang ở mức khá cao thì nguồn huy động VND cũng không tăng trưởng đáng kể. Trong

điều kiện đó, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lại chuộng nội tệ hơn. Điều này gây áp

lực lớn lên thị trường và làm cho việc khan hiếm nội tệ thêm căng thẳng. Cũng do tỷ giá

biến động nhanh khiến cho ngân hàng tối đa hoá trạng thái ngoại hối của mình. Và cũng

như vậy các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân dè dặt trong việc chuyển đổi ngoại tệ

của họ thành nội tệ. Do đó sẽ gây khó khăn cho các NHTM khi huy động bằng nội tệ trừ

khi chính phủ có chính sách bình ổn tỷ giá. Nếu tỷ giá ổn định thì các NHTM sẽ huy

động được nhiều nội tệ mà không phải tăng lãi suất.

3.3.2.3 Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn.

Trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế tập trung sang cơ chế thị trường có điều tiết

vĩ mô, việc hình thành và phát triển thị trường vốn có ý nghĩa rất lớn đối với các NHTM

hiện nay. Sự hình thành và phát triển của thị trường vốn là yếu tố thúc đẩy sự phát triển

của thị trường hàng hoá.

Nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, tăng trưởng ngày càng cao

đòi hỏi nhu cầu vốn ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sẽ tạo điều kiện

thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá. Thị trường vốn là

nơi gặp gỡ giữa người có khả năng cung cấp vốn và người có nhu cầu vốn, qua đó tập

trung được các nguồn vốn phân tán với khối lượng nhỏ thành nguồn vốn lớn nhằm đầu tư

có hiệu quả và mang lại lợi ích to lớn góp phần không nhỏ vào công cuộc đưa đất nước

ngày càng tiến lên.

Vì vậy NHNN cần xúc tiến và tác động để thị trường vốn ngày càng phát triển và mở

rộng.

54

Page 55: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

3.3.2.4 Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra

NHNN phải thực hiện tốt chính sách quản lý nhà nước, tăng cường các hoạt động

thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai phạm làm thất thoát

nguồn vốn của Nhà nước, của nhân dân, đưa hệ thống các TCTD đi vào nề nếp và có hiệu

quả, không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế.

3.3.2.5 Mở rộng mức bảo hiểm tiền gửi

Trong cơ chế thị trường, việc lỗ lãi trong hoạt động kinh doanh là một tất yếu. Nếu

ngân hàng hoạt động tốt, kinh doanh có lãi thì sẽ có nhiều khách hàng gửi tiền. Ngược lại

nếu ngân hàng làm ăn không tốt sẽ gặp rủi ro, bất chắc trong hoạt động kinh doanh, điều

đó sẽ ảnh hưởng đến việc gửi tiền và rút tiền ở ngân hàng. Do đó để người gửi tiền thực

sự yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã tham

gia bảo hiểm tiền gửi và cần tiếp tục hoạt động này. Tuy nhiên mức bồi thường thiệt hại

rủi ro tiền gửi vẫn chưa thoả đáng. Như vậy sẽ không kích thích khách hàng có cơ số tiền

lớn gửi vào ngân hàng. NHNN nên có chính sách bảo hiểm tiền gửi giống như chính sách

bảo hiểm các tài sản khác. Như vậy giúp khách hàng an tâm gửi tiền và ngân hàng có thể

huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.

3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Nam Định

3.3.3.1 Trang bị cơ sở vật chất

Hỗ trợ NHNo&PTNT huyện Vụ Bản tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật như: Xây

dựng trụ sở làm việc mới cho các ngân hàng cấp 4, sửa sang và tăng cường cơ sở vật chất

cho ngân hàng trung tâm, trang bị đầy đủ các công cụ cần thiết trong quá trình kinh

55

Page 56: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

doanh, đảm bảo khi khách hàng đến giao dịch cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào ngân

hàng.

3.3.3.2 Sự chỉ đạo kịp thời của cấp trên.

Khi chính phủ hoặc NHNN có những chính sách thay đổi có liên quan đến hoạt

động ngân hàng đề nghị NHNo&PTNT tỉnh Nam Định sớm ban hành hướng dẫn kịp

thời, đồng bộ tạo điều kiện cho ngân hàng cơ sở hoạt động nhịp nhàng, đúng quy định,

tránh tâm lý không ổn định trong dân chúng từ đó ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng.

Kết luận

Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội thực hiện thành công sự nghiệp

công nghiêp. hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp

vào năm 2020 đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn để phục vụ cho nhu cầu của nền kinh

tế. Đây là nhiệm vụ hết sức to lớn của hệ thống ngân hàng.

Trong những năm qua hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước phát triển

đáng kể, các hoạt động nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều tăng trưởng

cao, huy động được một khối lượng lớn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá

đất nước. Tuy vậy hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn những tồn tại cần được chấn chỉnh

đặc biệt là công tác huy động vốn.

Chuyên đề trên đây đã đạt được những kết quả sau:

- Bằng lý luận đã làm rõ hình thức huy động vốn của NHTM, các tiêu thức đánh

giá và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của các NHTM.

- Phân tích thực trạng để thấy được kết quả, những tồn tại và nguyên nhân của

những tồn tại đó.

- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn tại

NHNo&PTNH huyện Vụ Bản.

56

Page 57: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Với chuyên đề này em mong muốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn

của các NHTM nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản nói riêng. Đây là

một vấn đề lớn, khá rộng mà khả năng nhận thức, lý luận của em còn hạn chế vì vậy

không tránh khỏi những hạn chế, sai sót cần hoàn thiện, bổ xung. Em rất mong nhận

được sự đóng góp của các thầy, cô giáo và bạn đọc.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ chi nhánh NHNo&PTNT

huyện Vụ Bản và các thày cô giáo trong quá trình em viết chuyên đề này. Đặc biệt là cô

giáo: Đỗ Thị Kim Hảo đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.

Sinh viên : Triệu Ngọc Nguyên

Danh mục tài liệu tham khảo

1. Quản trị ngân hàng- Học viện ngân hàng

2. Giáo trình Quản trị ngânh hàng- Học viện Ngân hàng

3. Quản trị ngân hàng thương mại- Peter S.Rose

4. Tiền tệ và thị trường tài chính- S. Miskin

5. Tạp chí ngân hàng từ năm 2000-2003

6. Thời báo ngân hàng từ năm 2000-2003

7. Tạp chí thị trường tài chính từ năm 2000-2003

8. NHNo&PTNT Việt Nam, báo cáo thường niên 2000, 2001, 2002, 2003....

57

Page 58: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Lời cam đoan

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em.

Các số liệu trong chuyên đề là trung thực và phù hợp với thực tế của Ngân hàng.

Sinh viên thực hiện

Triệu Ngọc Nguyên.

58

Page 59: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Nhận xét của đơn vị thực tập

========*******========

Họ và tên người nhận xét.........................................................................................................

Chức vụ.....................................................................................................................................

Nhận xét về quá trình thực tập của sinh viên: Triệu Ngọc Nguyên

Lớp 3012 - Khoa Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng- Học viện Ngân hàng

Khoá học: 2000 - 2004

....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................

Người nhận xét(Ký tên, đóng dấu)

59

Page 60: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

nhận xét của giáo viên hướng dẫn

======********=======

Họ và tên giáo viên hướng dẫn................................................................................................

Đơn vị........................................................................................................................................

Chức vụ.....................................................................................................................................

Nhận xét về chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên: Triệu Ngọc Nguyên

Lớp 3012- khoa Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng- Học viện Ngân hàng

Khoá học: 2000 - 2004

Tên đề tài: " Một số giải pháp nhằm nâng cao hiẹu quả hoạt động huy động huy động

vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản"

....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................

Điểm:

- Bằng số:

- Bằng chữ:

Ký tên

60

Page 61: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

NHTM Ngân hàng thương mại

NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TCTD Tổ chức tín dụng

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTƯ Ngân hàng trung ương

Danh mục các bảng, biểu

STT Nội dung Trang

Biểu 1 Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

Biểu 2 Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

BIểu 3 Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

Biểu4 Biến động của nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế

Biểu 5 Cơ cấu tiền gửi của dân cư

Biểu 6 Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện

Vụ Bản

Biểu 7 Cơ cấu về thời hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn của

NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

Mục lục

Phần mở đầu

61

Page 62: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

Chương 1: NHTM và những vấn đề về công tác huy động vốn tại NHTM

1.1 NHTM và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường.....................................3

1.1.1 Khái niệm về NHTM................................................................................................3

1.1.2 Sự ra đời và phát triển của NHTM.........................................................................3

1.1.3 Vai trò Của NHTM..................................................................................................5

1.1.4 Chức năng của NHTM............................................................................................7

1.2 Vốn trong kinh doanh Ngân hàng...............................................................................10

1.2.1 Khái niệm về vốn.......................................................................................................10

1.2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.......................................10

1.2.3 Kết cấu vốn của NHTM............................................................................................13

1.3 Huy động vốn của NHTM..............................................................................................15

1.3.1 Các hình thức huy động vốn của NHTM..................................................................15

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM............................17

1.3.3 Cách xác định nguồn vốn huy động..........................................................................22

Chương 2: thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nhno&ptnt huyện vụ

bản.............................................................................................................................................24

2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản.............................................24

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..........................................................................24

2.1.2 Cơ cấu bộ máy hoạt động..........................................................................................25

2.1.3 Đặc điểm hoạt động của chi nhánh..........................................................................25

2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản........................27

2.2.1 Hoạt động huy động vốn............................................................................................27

2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn..............................................................................................29

2.3 Thực trạng công tác sử dụng vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

....................................................................................................................................................31

2.3.1 Những kết quả đã đạt được.........................................................................................31

62

Page 63: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân của nó.......................................................................41

Chương 3 : giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh

NHNo&PTNT huyện Vụ Bản.................................................................................................45

3.1 Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản..........................................45

3.2 Giải pháp..........................................................................................................................47

3.2.1 Giải pháp trực tiếp......................................................................................................47

3.2.2 Giải pháp hỗ trợ.........................................................................................................53

3.3 Kiến nghị..........................................................................................................................57

3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước............................................................................................58

3.3.2 Kiến nghị với NHTƯ..................................................................................................59

3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Nam Định...........................................................62

Kết luận.....................................................................................................................................63

Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................................................64

63