TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM Giáo viên báo cáo Sinh viên thực hiện PGS.Ts Nguyễn Văn Mười Đặng Huỳnh Như B1205195 THỰC TẬP NHÀ MÁY ĐƯỜNG SÓC TRĂNG Cần Thơ, tháng 11 năm 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠKHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Giáo viên báo cáo Sinh viên thực hiện
PGS.Ts Nguyễn Văn Mười Đặng Huỳnh Như B1205195
THỰC TẬP NHÀ MÁY ĐƯỜNG SÓC TRĂNG
Cần Thơ, tháng 11 năm 2014
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
LỜI MỞ ĐẦU
Cây mía và nghề mía mật, đường ở Việt Nam đã có từ xa xưa. Nhưng công
nghệ mía đường chỉ thực sự phát triển từ những năm 1990. Ngành mía đường từng
bước phát triển nhầm đáp ứng nhu cầu về lượng đường sử dụng trong nước cũng
đồng thời góp phần phát triển kinh tế nước nhà.Theo đó nhiều nhà máy sản xuất
mía đường đã từng bước phát triển rộng khắp cả nước, bên cạnh phát triển kinh tế
thì cũng tạo điều kiện thuận lợi để hướng dẫn, đào tạo sinh viên chúng em. Vì có
điều kiện tiếp cận, chạm tay trực tiếp vào các thiết bị, máy móc, dây chuyền công
nghệ của nhà máy mà từ trước chỉ được học về lý thuyết trong sách vở thông qua
những bài giảng của các thầy cô ở trường.
Sau hơn 2 năm học tập, rèn luyện trong trường, thì hôm nay chúng em có cơ
hội đi thực tập tham quan học hỏi ở nhà máy đường Sóc Trăng (Cosuco). Đây
chính là cơ hội tốt nhất để chúng em kiểm tra cũng như tiếp thu, bổ xung những
cái mới thông qua viêc trực tiếp quan sát dây chuyền sản xuất, góp phần nâng cao
hiểu biết về các thiết bị kỹ thực đã từng học. Đây thực sự là niềm vui, niềm hạnh
phúc cho chúng em.
Chúng em chân thành cảm ơn nhà Trường, quý thầy cô bộ môn công nghệ thực
phẩm đã tạo điều kiện cho chúng em có được một chuyến thực tế đầy hữu ích.
Dưới sự chỉ dẫn, dẫn dắt của thầy Nguyễn Văn Mười, cùng sự giúp đở, chỉ dạy
nhiệt tình của các anh, chị trong nhà máy. Em đã có một chuyến thực tập nhà máy
thành công.
Vì thời gian thực tập 2 tuần ngắn ngủi, cùng với kiến thức còn hạn chế, nên bài
báo cáo của em chắc sẽ còn nhiều điểm sai sót, mong rằng sẽ nhận được nhiều ý
kiến đóng góp của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 2 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY ĐƯỜNG SÓC TRĂNG (SOSUCO)
I. Thông tin khái quát- Tên giao dịch: Công ty cổ phần Mía đường Sóc trăng
- Giấy chứng nhận đăng kí danh nghiệp số: 2200107515 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 17/12/2008, thay đổi lần 3 ngày
23/08/2012.
- Địa chỉ: 845, Đường Phạm Hùng, Phường 8, Tp. Sóc Trăng, tỉnh Sóc
Trăng.
- Website: http://www.soctrangsugar.com.
II. Quá trình hình thành và phát triểnĐược khởi công vào năm 1996, khánh thành ngày 22/01/1998, đây là nhà máy
đường công nghiệp đầu tiên tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long được đưa vào
khai thác.
Với công suất ban đầu là 1,000 tấn mía/ngày (TMN), sản lượng đường đạt mức
15,000 tấn/năm. Sau 10 năm hoạt động mặc dù điều kiện còn nhiều khó khăn
nhưng nhà máy đã được đầu tư từng bước: cải tiến kỹ thuật, mở rộng công nghệ
ép,... đến nay đã đạt mức 2,700 TMN, sản lượng đường đạt mức 35,000 – 40,000
tấn/năm.
Cùng với việc phát triển sản xuất kinh doanh, đơn vị chú trọng việc xây dựng
các hệ thống quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm gắn với bảo vệ môi
trường… Đơn vị được trung tâm Quacert cấp Chứng nhận ISO 9001:2008 từ năm
2005 và chứng nhận HAPCP CODE: 2003 từ đầu năm 2008.
Trong điều kiện hội nhập, tất yếu mỗi danh nghiệp cần thiết phải có sự đổi mới,
nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phái triển. Một tiền đề rất quan trọng
trong việc đổi mới là chuyển đổi cơ chế quản lý từ mô hình doanh nghiệp nhà
nước sang công ty cổ phần. Sau quyết định số 28/2004/QĐ.TTg ngày 4/3/2004 của
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 3 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức lại và việc thực hiện một số giải pháp xử lý
khó khan cho các công ty, nhà máy đường trong nước. Công ty Mía đường Soc
Trăng đã đủ điều kiện và được UBND tỉnh Sóc Trăng cho phép tiến hành cổ phần
hóa tại Quyết định số 175/QĐ-TCCB.04 ngày 09/04/2004.
Sau quá trình chuẩn bị, phương án cổ phần hóa Công ty đã được UBND tỉnh
Sóc Trăng phê duyệt theo các Quyết định số 351/QĐ.HC05 ngày 08/04/2005 và số
652/QĐ.HC.06 ngày 16/06/2005.
Ngày 27/11/2008, đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty Cổ phần Mía đường
Sóc Trăng được tổ chức thành công. Sauk hi hoàn tất các thủ tục chuyển đổi hình
thức hoạt động của doanh nghiệp theo quy định, ngày 01/01/2009 Công ty Cổ
phần Mía đường Sóc Trăng chính thức hoạt động.
III. Địa bàn kinh doanhKênh phân phối chính của Công ty trải khắp đồng bằng Sông Cửu Long và
trong cả nước, tập trung chủ yếu tại tỉnh Sóc Trăng. Với phương châm: “Chất
lượng và vệ sinh ao toàn thực phẩm là yếu tố hang đầu”, thị trường tiêu thụ doanh
nghiệp ngày càng được khẳng định và mở rộng ở khu vực ĐBSCL, các tỉnh miền
Đông, TP. HCM, Hải Phòng, Hà Nội,…
IV. Bộ máy tổ chức Công ty Mía đường Sóc Trăng
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 4 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 5 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc thường trực
Giám đốc nguyên
liệu
Giám đốc kỹ thuật
Giám đốc nhà máy
nhiệt điện
Giám đốc nhà máy đường
Giám đốc kinh doanh
Giám đốc tài chính
TP nguyên
liệu
TP kỹthuật
TP QLCL & môi trường
Quản đốc xưởng sửa chữa bảo
trì
Trưởng phân
xưởng nhiệt
Trưởng phân
xưởng điện
TP kinh doanh thị
trường
TP kế hoạch vật tư
Trưởng phân
xưởng ép
Trưởng phân
xưởng hóa chế
Trưởng phân
xưởng NĐLTT
P
Kế toán trưởng
TP kế toán tài chính
TP NC phát
triển SP
Trưởng phòng kiểm
soát nội bộ
TP tổ chức hành chính
TP CNTT & giám sát SX
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
V. Sơ lược về nguyên liệu của nhà máy đường Sóc trănga. Thành phần hóa học của cây mía:
Bảng 1. Thành phần hóa học của cây mía
b. Nguồn nguyên liệu
Nguyên liệu đầu vào là mía cây với sản lượng hàng năm đạt khoảng
300.000-400.000 tấn/vụ, nguồn thu mua mía từ hợp đồng đầu tư, bao tiêu
và nguồn thu mua trực tiếp bên ngoài, chủ yếu từ 3 huyện trong tỉnh là: Mỹ
Tú, Long Phú, Cù Lao Dung và một phần Tỉnh Hậu Giang. Vào đầu vụ sản
xuất, Công ty lập kế hoạch thu mua từng đợt, căn cứ vào công suất ép của
nhà máy phân bổ thu mua mía theo thời gian sản xuất.
Nguyên liệu mía có chất lượng:
- Chữ đường (CCS) bình quân: 9,5
- Tạp chất bình quân: 3,5%
c. Xác định chữ đường (CCS)
- Chuẩn bị mẫu: mẫu phân tích được được lấy từ nước mía đầu của máy ép
số 1 với hệ thống hứng, lọc nước mía được lắp đặt ở phía dưới trục trước
máy ép 1 sau đó nước mía được dẫn đến phòng phân tích CCS và hệ thống
đèn Led được lập trình sẳn để theo dõi mía di chuyển từ lúc kéo mía đầu
tiên đến kéo cuối cùng của ghe mía.
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 6 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
STT Thành phần ĐVT Số lượng
1 Thành phần đường % 12,0
2 Xơ mía % 12,5
3 Chất không đường % 3,5
4 Nước trong mía % 72,0
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
- Cách lấy mẫu: Khi ghe mía được tiếp nhận và cẩu đến bàn lùa mía nhân
viên vận hành bàn lùa cho mía xuống đồng thời bấm vào nút cho hệ thống
đèn led bắt đầu cháy, nhân viên phân tích CCS theo dõi dãy đèn led, khi
đèn led cháy đến cuối chu kỳ qui định thì mía đã đến máy ép, nhân viên
phân tích CCS mỏ van của hệ thống hứng nước mía vào phiểu chứa. Khi
mía của ghe đang lấy mẫu hết thì NVVH bàn lùa bấm nút tắt đèn led, NV
phân tích CCS theo dõi khi đèn led cuối cùng di chuyển hết chu kỳ thì đóng
van lấy mẫu và khuấy đều nước mía trong phiểu sau đó lấy 1 lít để làm mẫu
phân tích.
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY
I. Giới thiệu chung Nhà máy đường Sóc Trăng sử dụng:
- Công nghệ sản xuất: sử dụng công nghệ sản xuất đường trắng bằng dây
chuyền acid tính.
- Thiết bị: sử dụng thiết bị, máy móc chủ yếu của Trung Quốc và Ấn Độ.
Dây chuyền sản xuất gồm 3 công đoạn chính:
- Xử lý – ép mía
- Hóa chế nước mía
- Nấu đường, li tâm và thành phẩm.
II. Sơ đồ quy trình công nghệ của nhà máy đường Sóc Trăng
Mía
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 7 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
Cân mía
Bàn lùa
Dao chặt
Dao xé 1
Dao xé 2
Máy ép bã mía lò hơi
Nước mía
hỗn hợp
CaCO3+H3PO4 Gia vôi sơ bộ
Cân nước mía (3 tấn)
Gia nhiệt 1 (to = 60 – 70 oC)
Khí SO2 Xông SO2 lần 1 (pH= 3,4 – 4)
Trung hòa (pH= 7 – 7,3)
Gia nhiệt 2 (to = 100 – 102oC)
Bã bùn (W ≤ 80%, Pol ≤2) trợ lắng
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 8 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
Chè lọc Lọc chân Nước bùn Lắng chìm
bùn không
trợ lắng Chè trong (pH= 6,8 – 7 )
Lắng nổi chè lọc sàn lọc
Chè lọc tinh cong Gia nhiệt 3 (to= 110 – 115oC)
Bã nổi Bốc hơi (Bx =50 – 65%)
Sirô
Gia nhiệt sirô (to= 80 – 85oC)
saccarit canxi + H3PO4+ KK Thùng phản ứng, sục khí (pH= 6,2 – 6,7)
bã nổi Lắng nổi sirô
Sirô tinh
Khí SO2 Xông SO2 lần 2 (pH= 5 – 5,5)
Nấu đường A (Bx=93 – 96%, AP ≥ 81%)
Trợ tinh
Ly tâm
Đóng bao Làm nguội Sấy Đường A
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 9 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
III. Thuyết minh toàn bộ qui trình công nghệ nhà máy đường Sóc Trăng
- Mía vào nhà máy: mía được đưa tới nhà máy chủ yếu bằng đường thủy,
ngoài ra cũng có một ít vận chuyển đến bằng xe tải, qua cân được cẩu tiếp
vào sân mía, được cẩu tiếp đến bàn lùa mía.
- Xử lý mía: tại bàn tiếp mía có hệ thống bang tải đưa mía xuống bàn lùa rồi
đưa xuống băng chuyền 1, phía trên bàn lùa có hệ thống khỏa bằng nhầm
giúp kiểm soát lượng mía được đồng đều tránh ít hay quá tải mía trước khi
đến hệ thống máy chặt mía. Sau khi qua máy chặt đến dao xé tơi 1, qua
bang chuyền 2 đến dao xé 2 qua bang chuyền 3 đến khỏa bằng 2 (máy đánh
tơi), từ từ đến băng tải cao su (nạp liệu). Trước khi đưa mía đến hệ thống
máy ép, mía đi qua một máy hút kim loại để loại bỏ kim loai nhầm tránh
hỏng máy ép.
- Ép mía: nguyên liệu lần lượt được ép bởi hệ thống gồm 5 máy ép. Để tăng
hiệu suất ép mía, nhà máy sử dụng phương pháp thẫm thấu pha loãng
(trước khi vào máy ép 5 tiến hành phun nước nóng 65-700C, còn nước mía
loãng của máy 4 bơm ngược lại phun tưới hồi lưu trên bã của máy 2, tương
tự nước mía loãng máy 3 tưới lên bã của máy ép 1). Sau đó đi qua sàng lọc
cong lọc bã rồi đưa đến thùng chứa nước mía hỗn hợp và được bơm đến
khâu hóa chế.
- Hóa chế: nước mía hỗn hợp từ máy ép đưa tới, qua cân rồi trở về bể chứa
nước mía hỗn hợp. Ở đó được gia nhiệt sơ bộ để đạt độ pH = 5,8 – 6,2. Sau
đó được bơm qua gia nhiệt 1, gia nhiệt đến nhiệt độ 60 – 70oC thì đưa lên
xông SO2, rồi tiến hành trung hòa xong thì nước mía có pH vào khoảng 7 –
7,3. Tiếp tục được gia nhiệt lần thứ 2 ở nhiệt độ 100 – 105oC sau đó được
đưa đến thiết bị lắng chìm để tách được chè trong và nước bùn. Nước chè
trong đến sàng lọc cong, qua gia nhiệt 3 (110 – 115oC) rồi tiến hành bốc hơi
(5 hiệu) cho ra sirô mật chè sau đó sirô được gia nhiệt tiếp (80 – 85oC) thì
bơm đến thùng phản ứng và sục khí rồi chuyển đến lắng nổi sirô thu được
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 10 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
sirô tinh thì xông SO2 lần 2, rồi đem đi nấu đường. Trong khi nước bùn tách
ra từ lắng chìm nhờ trọng lực đi vào thiết bị lọc chân không tách thành chè
lọc bùn và bã bùn (chuyển xuống xe tải, chở ra ngoài làm phân vi sinh).
- Nấu đường 3 hệ, bằng hệ thống chân không:
Đường non A: Dùng nguyên liệu gốc bằng mật chè (sirô), mật chè sau khi
chế luyện đưa qua bể chứa được rút trực tiếp vào nồi nấu A, được nấu đến
nồng độ bão hòa thì cho giống vào và tiếp tục nuôi tinh thể đường lớn lên,
nấu đến hạt tinh thể có kích cỡ theo yêu cầu của nhà máy (0.8- 1.1mm) thì
ngưng nấu và nhả đường xuống hệ thống trợ tinh A.
Đường non B: Dùng nguyên liệu nấu bằng A nguyên, A rữa, nấu tương tự
như nấu đường A nhưng kích cỡ tinh thể khoảng 0.2-0.3 mm và thời gian
nấu dài hơn.
Đường non C: dùng mật A nguyên và mật B để nấu.
- Để tăng độ kết tinh của đường nhà máy sử dụng hệ thống trợ tinh để làm
nguội dần và để đường có thời gian kết tinh và chuẩn bị ly tâm đường non
A, B, C
- Ly tâm:
Đường non A: được tách bằng li tâm A (li tâm gián đoạn) cho ra đường
trắng và mật A nguyên A rữa.
Đường non B: được tách bằng li tâm B (li tâm lien tục) thu được đường cát
B và mật B. Đường cát B một phần dung hồi lại siro một phần làm giống A.
Đường non C: phân ly bằng máy li tâm C (lien tục) thu được đường cát C
và mật rỉ (được bơm ra bể chứa).
- Sấy khô và đóng bao: đường sau khi li tâm A chuyển đến sàng rung, nhờ hệ
thống làm nguội và hút bụi đường sau đó chuyển qua băng chuyền đến
đóng bao (mỗi bao 50kg) bằng cân điện tử, tự động đóng bao rồi dùng xe
đưa vào kho.
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 11 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
CHƯƠNG 3: CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ – ÉP MÍA
I. Sơ đồ quy trìnhMía Cẩu Cân Bàn tiếp bàn lùa khỏa bằng
băng tải 1
Băng tải 3 Dao xé 2 Băng tải 2 dao xé 1 Dao chặt
Khỏa bằng
Băng tải cao su
Hút sắt
Máy ép 1 Máy ép 2 Máy ép 3 Máy ép 4 Máy ép 5
Nước mía nước nóng Bã mía
hỗn hợp
Băng tải
cao su
Lò hơi
II. Thuyết minh quy trình
Mía được chở đến nhà máy, sau đó được cầu đến bàn cân để xác định trọng
lượng, tại đây mía được lấy ra 1 bó để xác định thành phần tạp chất cho từng chủ
mía khác nhau, và khi đó mía được tiếp nhận. Cẩu đưa mía vào sân mía, sau khi
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 12 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
cân mía xong, cầu sẽ đưa mía đến bàn tiếp mía, xuống bẳng tải 1, rồi đưa đến bàn
lùa, tiếp đén được khỏa bằng, rồi chuyển đến dao chặt, sau đó đến hệ thống dao xé
1, chuyền qua băng tải 2, sau đó đên dao xé 2, mía được cắt nhỏ ra, rồi qua băng
tải 3 tới máy đánh tơi (khỏa bằng 2) để đánh tơi mía ra thành những tế bào rời rạc
dễ dàng trích ly nước khi ép, mía được chuyển đi trên băng tải cao su rồi đưa
ngang qua máy hút sắt để khử sắt. Khi đó, những vụn kim loại lẫn trong mía sẽ
được lấy đi để tránh hư hỏng trục ép. Sau khi qua khỏi nam châm, mía sẽ lần lượt
được đưa qua máy ép 1 đến máy ép 2, máy ép 3, máy ép 4, máy ép 5.
Ở cuối máy ép 4 sẽ tiến hành phun nước nóng (65 – 70oC) để thẩm thấu,
nước mía loãng sau máy ép 5 sẽ thẩm thấu sau máy ép 3, nước mía của máy ép 4
sẽ thẩm thấu sau máy ép 2 và nước mía của máy ép 3 sẽ thẩm thấu sau máy ép 1.
Mục đích của quá trình thẩm thấu là để lôi cuốn được các phân tử đường còn sót
lại trong bã mía để thu hồi được lượng đường cao hơn.
Nước mía sau khi ra khỏi các máy ép, được đưa qua băng tải lọc, bã được giữ
lại phía trên lưới lọc. Nước mía hỗn hợp từ máy ép 1, 2 được bơm lên lọc sàn
cong. Bã mía sau khi ra khỏi máy ép 5 sẽ được băng tải cao su đưa qua lò hơi để
đốt lấy hơi quay tua pin phát điện cho nhà máy.
III. Các thiết bị công đoạn xử lý – ép mía:
1. Trục cẩu mía (2 cẩu trục)Mía được cẩu đem đi cân nhờ trục cẩu, cẩu có trọng tải tối đa là 10 tấn. Cẩu
trục di chuyển được nhờ 2 đường ray dọc 2 bên, được điều khiển bởi người vận
hành ngồi bên trong. Trên trục cẩu có bộ phận dây treo, gắn móc để cẩu mía.
2. Bàn cânBàn cân có dạng sàn hình vuông, 2 bên có lấp thanh chắn sắt để mía không
bị rơi khỏi cân. Cân có gắn kết nối với máy vi tính để xác định và lưu trữ khối
lượng mía vừa cân.
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 13 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
3. Bàn tiếp míaSau khi cân xong, cẩu sẽ đưa mía đến bàn tiếp mía, được đặt cao so với mặt
đất, bàn tiếp mía di chuyển nhờ các băng tải dây xích bên dưới mía.
4. Bàn lùa (bục xả mía)a. Mục đích: phân phối mía xuống băng tải 1 bên dưới.
b. Cấu tạo: bằng sắt có bộ phận tiếp nhận, trên bề mặt có gắn 8 hàng xích gắn
các mấu kim loại hình tam giác để kéo mía di chuyển. Phía trên có gắn trục khỏa
bằng quay bằng motor với 36 lưỡi gắn hình xoắn xen kẽ nhau, để điều chỉnh
lượng mía xuống băng tải 1.
c. Hoạt động: khi mía được đưa đến, động cơ sẽ hoạt động kéo theo các vòng
xích chuyển động, các mấu kim loại di chuyển theo, cuốn và lùa mía rớt xuống
băng tải 1 đang hoạt động bên dưới.
d. Đặc tính kỹ thuật:
- Kích thước: cao 5m, rộng 5,6m, dài 8,5m
- Tốc độ dây xích có thể điều chỉnh: 0 – 6,5 m/phút
- Công suất động cơ: 7,5 kW
Hình1: bục xả mía
5. Dao chặt: Có mục đích: phá vỡ lớp vỏ cứng của mía, phá vỡ cấu trúc tế
bào của mía. Hoạt động: mía đến dao chặt bằng băng tải, dao chặt quay
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 14 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
cùng chiều với băng tải, chuyển động được nhờ motor chuyền động để chặt
nhỏ mía. Đặc tính kỹ thuật: đường kính mâm dao: 1200mm, số lưỡi dao: 23
lưỡi. tốc độ quay: 585 vòng/ phút. Công suất động cơ: 110 kW.
6. Dao xéa. Mục đích: tác dụng chặt mía thành từng mảnh, từng lát mỏng, nhưng không
trích ly nước mía, làm khối mía thứ tự hơn, để đưa vào máy dễ dàng góp phần
tăng nâng suất ép mía.
b. Cấu tạo: gồm dao, trục hình trụ, mâm dao, vỏ ngoài. Phía trên trục có các
rãnh để lắp các lưỡi dao hình chữ nhật, đuôi lưỡi dao có hàn chì (tăng ma sát và
giảm mài mòn). Loại dao chặt ngược chiều, các lưỡi dao gắn cố định vào trục
và xếp thành từng hàng so le nhau. Lắp thành 8 hàng, mỗi hang 15 lưỡi dao (đối
với máy xé 1) và lắp thành 12 hàng, mỗi hang 20 lưỡi dao (đối với máy xé 2)
c. Hoạt động: Dao quay ngược chiều với băng tải mía, cuốn mía vào và xé
mía nhỏ ra, trong khi mía được cuốn và va đập vào các hang đe đứng yên và bị
các lưỡi dao xé băm ra dễ dàng.
d. Đặc tính kỹ thuật:
- Tốc độ quay: 730 vòng/phút
- Đường kính mâm dao: 1000mm (máy xé 1), 1200mm (máy xé 2)
- Số lượng dao: 120 dao (máy xé 1), 240 dao (máy xé 2)
- Kích thước lưỡi dao: dày 20mm, dài:220mm, rông:
- Khoảng cách giữa 2 lưỡi dao: 62mm (dao xé 1); 50mm (dao xé 2)
- Công suất máy dùng động cơ: 220 kW.
- Độ xé tơi: 83%
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 15 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
Hình 2: máy xé mía
7. Máy hút sắt: là một nam châm điện được đặt phía trên băng tải cao su (dẫn
mía vào máy ép). Cấu tạo gồm nhiều tấm sắt ghép với nhau thành một khối
hình chữ nhật. Có tác dụng loại bỏ kim loại trong mía tránh làm hỏng các trục
của máy ép.
8. Hệ thống máy ép míaa. Mục đích: máy ép có mục đích trích ly tối đa lượng nước mía có trong mía
bằng phương pháp thẫm thấu (bằng nước mía loãng hoặc nước nóng).
b. Cấu tạo: Hệ thống gồm 5 máy ép. Mỗi máy ép gồm giá máy và trục ép. Giá
máy là bộ phận khung chịu đựng lực rất lớn, thường dùng vật liệu bằng thép
trên được lắp các chi tiết máy. Trục ép gồm: trục nhập liệu, trục đỉnh, trục
trước và trục sau. Trục nhập liệu có nhiệm vụ đưa mía vào và giữ cho mía
không văng ra ngoài, 3 trục còn lại có nhiệm vụ ép mía. Vỏ trục bằng gang
nhám để kéo mía dễ dàng. Trên các trục có xẻ răng hình chữ V, để tạo bề mặt
tiếp xúc giữa mía và trục ép tăng độ ma sát nâng cao năng lực kéo mía của trục
đối với mía có tác dụng xé tơi, có lợi cho thoát nước mía, nhầm tăng năng suất
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 16 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
ép. Máy ép 1, 2, 3 có độ sâu rãnh là 40mm gồm 33 răng – 34 rãnh, máy 4, 5 là
20mm gồm 66 răng – 68 rãnh. Đối với trục đỉnh và trục trước, còn có những
rãnh hình chữ nhân ^ .
Hình 3: Răng của trục ép
Hình 4: Răng chữ nhân ^
c. Hoạt động: Mía được ép dựa trên khe hở của 3 trục: đỉnh, trước và trục sau của
máy ép. Trục nhập liệu đẩy mía và tăng cường sức ép để mía không văng ra.
Mía được các rang chữ V trên trục ép cuốn lấy đưa vào khe hở để ép. Bã được
đẩy ra băng tải trung gian chuyển đến máy ép kế tiếp. Nước mía thì chảy xuống
băng tải lọc, ép lại. Bã mía dù chịu lực ép lớn của các trục của máy ép nhưng
không hoàn toàn trích ly hết phần nước mía của bã. Để lấy tối đa phần đường
trong bã, ta dùng phương pháp thẩm thấu..
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 17 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
Nguyên tắc thẩm thấu: là sử dụng nước mía loãng từ các máy ép sau, được
bơm lên trước phun tưới lên bã của máy ép trước. Ở đây nước mía máy 4 thì
tưới cho bã của may 2, nước mía của máy 3 thì tưới cho bã máy 1. Còn bã ra
khỏi máy ép 4 được tưới bằng nước nóng với nhiệt độ 65- 70oC. Lượng nước sử
dụng để tưới khoảng 25% so với nước mía.
Nước nóng (65-70oC)
1 2 3 4 5
Hình 5: quy tắt thẩm thấu nước mía
d. Các thông số kỹ thuật
Máy ép 1 2 3 4 5
Số trục 4 4 4 4 4
Lực cán 1940 1833 1833 1940 1940
Tốc độ 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6
Tốc độ động cơ 730 730 730 730 730
Áp lực
nén đỉnh (kg/cm3)180 190 200 210 220
Miệng ép vào (mm) 25 22 20 15 12
Miệng ép ra (mm) 13 11,5 9 7 2
Đường kính trục (mm) 746 746 750 730 750
Độ cao áp lực (mm) 8 8 8 8 8
Khoảng cách đỉnh-đỉnh
(mm)40 40 40 20 20
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 18 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
Khoảng cách đỉnh-chân
(mm)36 36 36 18 18
Rảnh thoát nước (mm) 6*12 6*12 6*12 6*10 6*8
Chiều dài trục ép (mm) 1400 1400 1400 1400 1400
Đường kính cổ trục (mm) 375 375 375 375 375
Chiều dài cổ trục (mm) 400 400 400 400 400
9. Các loại băng tải vận chuyển mía trong khâu épCó 3 loại băng tải được sử dụng để vận chuyển mía, bã mía: băng taie thép,
băng tải cao su và băng tải trung gian.
- Băng tải thép: dùng để vận chuyển vật có trọng tải lớn. Gồm những tấm
thép nối kín với nhau nhờ các mắc xích. Tấm băng thép là bộ phận vận
chuyển, những mắc xích là bộ phận kéo. Băng tải có cấu tạo không quá
phức tạp, cấu tạo bằng thép nên có tuổi thọ cao, có thể vận chuyển với
khoảng cách lớn. Nhưng băng tải không vận chuyển được với tốc độ
cao.
- Băng tải cao su: dùng để vận chuyển mía sau khi xe tơi và bã mía đến lò
hơi. Là một tấm nhựa cao su nối liền để đỡ băng khỏi bị chùng theo
chiều dài, được bố trí các con lăn đỡ dọc chiều dài băng. Tấm băng vừa
là bộ phận kéo vừa là bộ phận vận chuyển. Băng tải này vận chuyển
nhanh và ít bị sốc lá, nhưng chỉ vận chuyển được các vật liệu nhẹ.
- Băng tải trung gian: dùng để vận chuyển bã mía giữa các máy ép. Trên
băng chuyền có 17 thanh cào nối với nhau, trên mỗi thanh có 12 gạch để
giữ bã mía. Băng tải nằm nghiêng kết nối giữa 2 máy ép.
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 19 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
CHƯƠNG 4: LÀM SẠCH NƯỚC MÍA (HÓA CHẾ)
I. Sơ đồ quy trình Nước mía
hỗn hợp
CaCO3+H3PO4 Gia vôi sơ bộ
Cân nước mía (3 tấn)
Gia nhiệt 1 (to = 60 – 70 oC)
Khí SO2 Xông SO2 lần 1 (pH= 3,4 – 4)
Trung hòa (pH= 7 – 7,3)
Gia nhiệt 2 (to = 100 – 102oC)
Bã bùn (W ≤ 80%, Pol ≤2) trợ lắng
Chè lọc Lọc chân Nước bùn Lắng chìm
bùn không
trợ lắng Chè trong (pH= 6,8 – 7 )
Lắng nổi chè lọc sàn lọc
Chè lọc tinh cong Gia nhiệt 3 (to= 110 – 115oC)
Bã nổi Bốc hơi (Bx =50 – 65%)
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 20 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
Sirô
Gia nhiệt sirô (to= 80 – 85oC)
saccarit canxi + H3PO4+ KK Thùng phản ứng, sục khí (pH= 6,2 – 6,7)
bã nổi Lắng nổi sirô
Sirô tinh
Khí SO2 Xông SO2 lần 2 (pH= 5 – 5,5)
Nấu đường
II. Thuyết minh quy trình
Nước mía hỗn hợp khi qua sàn lọc cong (khu ép) thì chuyển đi cân (ở khu
hóa chế), rồi quay lai khu ép chứ tronh thùng chứa nước mía hỗn hợp, trong
quá trình quay trở lại khu ép nước mía được tiến hành gia vôi. Nhà máy sử
dụng P2O5 (dạng acid H3PO4), vào vôi dang sữa vôi Ca(OH)2. Sau khi gia vôi,
nước mía chứa trong thùng được bơm đi gia nhiệt lần 1 (gồm 2 cấp), sau đó
được tiến hành xông SO2 lần 1, qua trung hòa băng Ca(OH)2. Nước mía tiếp
tục được đưa đến để gia nhiệt 2, rồi qua thiết bị trợ lắng có phun chất trợ lắng
Talosep sau đó mới được đưa đến thiết bị lắng chìm, ta được nước chè trong
và nước bùn. Nước chè trong được bơm qua gia nhiệt 3. Nước bùn được đưa
qua lọc chân không tạo ra bùn được vít tải chuyển đi làm phân vi sinh, còn
nước mía sau lọc được gia nhiệt 3 hoặc trở lại bồn lắng. Nước mía sau gia
nhiệt 3 được đưa đến hệ thống bốc hơi 5 hiệu trở thành sirô nguyên, sirô
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 21 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
được chuyển đến thùng phản ứng xục khí, rồi đem đi lắng nổi thu được sirô
tinh, được chuyển đi xông SO2 lần 2 được sirô sunfit đem đi nấu đường.
III. Các công đoạn của quy trình
1. Gia vôi sơ bộ
Nước mía hỗn hợp đã được lọc sạch được gia vôi bằng acid H3PO4, mỗi
ngày sử dụng khoảng 367,5 kg H3PO4 với nồng độ 250 – 300ppm để gia vôi,
trong khi vôi được nhà máy cho vào nước thành dạng sữa vôi Ca(OH)2 và điều
chỉnh lượng vôi theo lương acid, để đưa pH đến 5,8 – 6,2. Vì nước mía sau khi
ép xong thường có độ pH thấp khoảng 3 – 4. Mục đích của việc gia vôi là nâng
pH của nước mía đến độ thích hợp để tiêu diệt vi sinh vật, trung hòa lượng acid
để hạn chế đường sacarose bị chuyển hóa thành dạng đường khử. Đồng thời tại
độ pH 5,8 – 6,2 là phù hợp để tạo kết tủa Ca3(PO4)2 giúp quá trình lắng lọc diễn
ra dễ dàng, hiệu quả làm sạch cao. Nước mía sau khi cân mới được gia vôi,
khối lượng thường 3 tấn/ lần cân. Khi bổ sung acid H3PO4 và Ca(OH)2, tạo
thành kết tủa Ca3(PO4)2, kết tủa này có khả năng hấp thu các chất keo, chất
màu và chất lơ lửng trong nước mía hỗn hợp, giúp quá trình lắng lọc thuận lợi.
2. Gia nhiệt lần 1
Nước mía chứa trong thùng nước mía hỗn hợp được bơm đến gia nhiệt 1,
tại đây nước mía được nâng đến nhiệt độ 60 – 70oC, gồm 2 cấp, để nâng nhiệt
độ từ từ, nhầm cân bằng áp suất của hệ thống bốc hơi và gia nhiệt. Không nên
tăng nhiệt độ cao hơn, vì sẽ làm biến đổi nước mía, làm mất đường. Gia nhiệt 1
cấp 1 sử dụng hơi thứ hiệu IV, gia nhiệt 2 cấp 2 dùng hơi thứ hiệu III. Mục
đích của gia nhiệt lần 1 là dùng nhiệt độ tiêu diệt vi si vật, kiềm chế sự phát
triển của chúng, làm mất nước các loại keo ưa nước va đông tụ chúng. Đồng
thời tạo nhiệt độ thích hợp để tạo kết tủa tốt nhất, càng hấp thụ được nhiều bã
hơn.
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 22 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
3. Xông SO2 lần 1
Nước mía được đưa đi vào tháp xông SO2 lần 1, cường độ phun lưu
huỳnh là khoảng hơn 10ml. Mục đích của xông SO2 lần 1 là trung hòa lượng
vôi dư trong nước mía, đưa pH của nước mía hỗn hợp về tính acid. Làm sạch
bằng phương pháp xông SO2 có thể loại một phần chất không đường hữu cơ,
chất keo, sáp mía và chất béo loại tối đa.
4. Trung hòa
Sau khi xông SO2 lần 1, nước mía theo ống dẫn chảy xuống thùng trung
hòa liên tục. Trên đường ống người ta cho sữa vôi vào trung hòa, pH sau khi
trung hòa khoảng 7- 7,3. Mục đích của trung hòa: trung hòa SO2 còn dư, tránh
làm tăng lượng tro làm giảm độ tinh khiết của đường trong nước mía, đồng
thời tránh hiện tượng phân hủy thành đường khử tăng màu sắc nước mía. Tạo
kết tủa CaSO3 hoàn toàn, vì vì SO2 có thể làm cho kết tủa canxisunfit biến
thành canxibisunfit hoà tan trở lại:
CaSO3 + H2O + SO2 Ca(HSO3)2
5. Gia nhiệt 2
Gia nhiệt 2 ở thiết bị gia nhiệt ống chùm, tại đây nước mía đạt nhiệt độ
100- 105oC. Mục đích là giảm độ nhớt của nước mía, giảm tỷ trong để lắng tốt
hơn, thúc đẩy tốc độ phản ứng giữa acid photphoric, acid sunfureux (H2SO3) và
CaO, tạo thành muối canxi tương đối hoàn toàn, làm các chất không đường hữa
cơ ngưng kết. Gia nhiệt lần 2 gồm 2 cấp, gia nhiệt 2 cấp 2 dùng hơi thứ hiệu II,
gia nhiệt 2 cấp 1 dùng hơi thứ bốc hơi hiệu I.
6. Lắng chìm
Sau khi qua thiết bị gia nhiệt 2, nước mía được đem đi lắng sơ bộ, nhầm
ổn định dòng chảy tránh xáo trộn gây khó khăn khi lắng. Sau đó được chuyển
từ từ xuống thiết bị lắng chìm. Nhiệt độ nước mía duy trì khoảng 100oC tránh
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 23 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
nhiệt độ khác nhau trong thiết bị lắng dẫn đến đối lưu làm các chất kết tủa
không chìm xuống ảnh hưởng đến việc thất thoát nước mía. Mục đích của quá
trình lắng chìm là lấy những chất keo kết tủa, có tỉ trọng lớn hơn nước mía.
Trong quá trình lắng, để đạt hiệu quả cao, người ta bổ sung chất trợ lắng
Talosep A6 XL vào bồn lắng. Chất này có bản chất là hợp chất cao phân tử, nó
sẽ hấp thụ chất bẩn, chất keo có khối lượng lớn chìm xuống, thúc đẩy quá trình
lắng nhanh và hiệu quả hơn. Sau lắng chìm thu được nước chè trong có pH=
6,8 – 7 được đem đi gia nhiệt 3, còn nước bùn đưa qua thiết bị lọc chân
khhoong lọc tiếp tục.
7. Gia nhiệt 3
Mục đích nâng nhiệt độ nước mía đến nhiệt độ sôi, rút ngắn thời gian bốc
hơi, giảm lượng hơi đốt tiêu hao. Nhiệt độ nước mía tại đây la 110 – 115oC.
Gia nhiệt 3 dùng hơi thứ bốc hơi hiệu I.
8. Bốc hơi
Nước mía trong sau khi gia nhiệt 3 được đưa vào hệ thống bốc hơi chân
không 5 hiệu liên tục đưa độ Bx từ 13 – 14% đến 50 – 60%, thuận lợi cho nấu
đường. Nhà máy dùng phương pháp bốc hơi áp lực chân không. Túc là 2 hiệu
I, II bốc hơi ở chế độ áp lực, 3 hiệu còn lại bốc hơi chân không. Áp lực hơi
giảm dần từ hiệu I đến hiệu IV.
9. Lắng nổi
Sau khi bốc hơi thu được sirô nguyên được đưa đến gia nhiệt sirô, rồi vào
thùng phản ứng để chuẩn bị lắng nổi sirô. Tại thùng phản ứng sirô được khuấy
trộn, tạo bọt khí (dùng không khí) nhầm mục đích nổi chất lơ lững theo bọt khí
lên trên. Sau đó đưa vào lắng nổi thu được sirô tinh và bã nỗi.
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 24 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
10. Xông SO2 lần 2
Sirô tinh sau khi lắng nổi được bơm trở lại xông SO2 lần 2, pH sau khi
xông có giá trị khoảnh 5- 5,5. Theo ống phản ứng xuống thùng chứa, chuẩn bị
bơm đi nấu đường. Mục đích của xông SO2 lần 2 nhầm khử các chất màu còn
sót lại sau khi lắng nổi, ngăn sự tạo màu, thuận lợi cho nấu đường.
11. Lọc chân không
Nước bùn sau khi lắng chìm được tiếp tục đem đi lọc chân không cùng với
bã nổi của lắng nổi sirô và lắng nổi chè lọc (chè lọc bùn có được sau khi lọc
chân không, đem đi lắng nổi tiếp). Trong quá trình lọc chân không có sử dụng
bã mía từ khâu ép để nhầm trộn với nước bùn để thuận lợi cho quá trình loc.
IV. Các thiết bị trong hóa chế
1. Thiết bị gia nhiệt
a. Nhiệm vụ: gia nhệt, tăgn nhiệt độ cho nước mía.
b. Cấu tạo: Nhà máy sử dụng thiết bị gia nhiệt kiểu ống chùm. Loại ống có
than hình trụ, bên trong có lắp các ống truyền nhiệt. Phía trên và dưới thiết
bị có lắp 2 mâm nằm song song nhau, nước mía đi ra và vào ở đỉnh thiết
bị. Hơi đi vào ở phần thân thiết bị. Nấp trên và nấp dưới có lắp tấm ngăn,
phân chia thiết bị thành 8 múi. Sự phân chia này có tác dụng tăng thời gian
tiếp xúc của nước mía và ống truyền nhiệt.
c. Hoạt động: Quá trình truyền nhiệt là gián tiếp, tác nhân truyền nhiệt là hơi
nước bão hòa, chất nhận nhiệt là nước mía. Hơi dùng cho gia nhiệt là hơi
thứ từ các hiệu bốc hơi. Gia nhiệt 1 nhận hơi thứ từ bốc hơi hiệu III và IV,
gia nhiệt 2 dùng hơi thứ hiệu I và II, gia nhiệt 3 dung hơi thứ hiệu II. Còn
hơi sao khi trao đổi nhiệt ngưng tụ thành nước và thoát ra ngoài qua ống
đặt gần cuối than thiết bị. Nước mía được đưa vào bằng một bên của van 2
chiều và chạy trong 36 ống lên xuống 16 lần và cuối cùng ra ngoài bằng
bên còn lại của van 2 chiều.
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 25 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
d. Đặc tính kỹ thuật:
- Ống truyền nhiệt cao 3m, đường kính 42mm, làm bằng inox.
- Diện tích bề mặt truyền nhiệt: gia nhiệt 1 và 2 là 220m2, gia nhiệt 3 là
90m2, gia nhiệt sirô là 60m2.
- Số ống truyền nhiệt: gia nhiệt 1, 2 là 608 ống, gia nhiệt 3 là 256 ống,
gia nhiệt sirô là 224 ống.
Hình 6: thiết bị gia nhiệt
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 26 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
2. Thiết bị lắng chìm
a. Mục đích: lắng để loại bỏ các kết tủa có phân tử lớn trong nước mía, sau
khi xông SO2
b. Cấu tạo: Thiết bị lắng chìm liên tục. Loại này có thân hình trụ đáy hình
côn gồm có 4 ngăn, ngăn trên cùng là ngăn phân phối, ngăn cuối cùng là
ngăn chứa bùn,2 ngăn ở giữa có tác dụng lắng. Đáy của các ngăn và đáy
thiết bị có đạng hình côn. Ở tâm thiết bị là trục trung tâm, thanh cào có gắn
các cánh gạt bùn có tác dụng đưa bùn ở mỗi ngăn hướng về hố bùn ở ống
trung tâm. Trục trung tâm được dẫn động bằng 1 motor. Trên trục khuấy
ứng với vị trí của mỗi ngăn là các lỗ phân phối nước mía. Đầu trên của ống
trung tâm được thông với khí trời.
c. Hoạt động: Nước mía đi vào ngăn phân phối trên cùng, từ ngăn này nó đi
vào ống phân phối trung tâm. Từ ống trung tâm nước mía theo các lỗ phân
phối ở mỗi ngăn đi vào mỗi ngăn. Ở mỗi ngăn nước mía đi từ ống trung
tâm ra ngoài thân thiết bị. Trong quá trình di chuyển của nước mía các chất
kết tủa lắng xuống đáy của mỗi ngăn và được cánh gạt bùn đưa về chứa ở
các hộc bùn, từ hộc chứa bùn bùn sẽ di chuyển dọc theo bên ngoài ống
trung tâm đi xuống đáy thiết bị và tập trung ở ngăn cuối cùng. Sau đó được
lấy ra ngoài ở đáy thiết bị. Phần nước mía trong ở mỗi ngăn sẽ đi ra ngoài
thông qua ống thu nhận nước mía.
d. Đặc tính kỹ thuật: thể tích 150m2
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 27 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
Hình 7: thiết bị lắng chìm
3. Thiết bị bốc hơi
a. Mục đích: bốc hơi nước trong nước mía, tăng độ Bx tạo thành sirô thuận
lợi cho nấu đường.
b. Nguyên lý bốc hơi đa hiệu (5 hiệu): Nhà máy dùng hệ bốc hơi 5 hiệu để cô
đặc nước mía. Hơi thải của tuabin dùng làm hơi đốt. Hơi thứ hiệu I làm hơi
đốt cho hiệu II, hơi thứ hiệu II làm hơi đốt cho hiệu III, hơi thứ hiệu III là
hơi đốt cho hiệu IV, hơi thứ hiệu IV làm hơi đốt cho hiệu V, còn hơi thứ
hiệu V đưa đến tháp ngưng tụ tạo chân không. Nước mía qua mỗi hiệu sẽ
bị bốc hơi nước một phần, do đó nồng độ nước mía sẽ tăng lên, để sirô đạt
đến Bx= 50 – 60%. Điều kiện cần thiết là phải có sự chênh lệch nhiệt độ
giữa các hiệu, nhiệt độ giảm dần từ hiệu I đến hiệu V, đồng thời phải có sự
chênh lệch nhiệt độ hơi đốt và dung dịch đường, hay sự chênh lệch áp suất
của hơi đốt và hơi thứ trong các hiệu, áp suất trong các hiệu cũng giảm dần
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 28 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
từ hiệu đầu đến hiệu cuối. Áp lực hiệu đầu: 1- 1,5MPa, hiệu cuối: -0,07
đến -0,08MPa
Nhà mấy sử dụng phương pháp bốc hơi áp lực – chân không. Hai nồi đầu
dùng áp lực, 3 nồi còn lại dùng chân không với áp lực giảm dần.
SƠ ĐỒ: HỆ THỐNG CÔ ĐẶC 5 HIỆU
I II III IV V
c. Cấu tạo: thiết bị có hình trụ, đáy và đỉnh hình chỏm cầu, than gồm hai
phần: buồng đốt và buồng bốc hơi, bên trên buồng bốc hơi là đỉnh thu hồi.
Buồng đốt gồm 2 mặt sàn năm ngang song song với nhau. Trên hai mặt
sàn có lắp các ống truyền nhiệt. Buồng bốc hơi thì rỗng hoàn toàn, để bốc
hơi dịch đường bên trong. Bên ngoài có ống tuần hoàn dịch nối với buồng
bốc hơi và đáy thiết bị, dùng để tuần hoàn dịch trong thiết bị. Thiết bị còn
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 29 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Bơm nước ngưng tụ công nghệ
Bơm nước ngưng tụ sang lò hơi
Gia nhiệt 1,2
Gia nhiệt 3 3 Gia nhiệt 2, 3, nấu đường
Nấu đường
Hơi đốt
Dung dịch vào Sirô ra
Tháp chân không
Gia nhiệt 1
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
có các đường ống dẫn nước vào, đường ống thoát khí không ngưng. Trên
than lắp các mặt kín để quan sát.
d. Hoạt động: Hơi đi vào khoang đun và đi bên ngoài ống truyền nhiệt, nước
mía vào ở đáy thiết bị và theo bên trong các ống tuyến truyền nhiệt đi lên
buồng bốc hơi. Trong quá trình này hơi truyền nhiệt cho nước mía. Hơi
mất nhiệt ngưng tụ thành nước và thoát ra ở đáy buồng đốt, khí không
ngưng thoát ra ở phần trên buồng đốt. Nước mía nhận nhiệt của hơi nước
nên nhiệt độ tăng lên và đi lên buồng bốc hơi. Tại buồng bốc hơi một phần
nước thoát ra khỏi dung dịch chuyển sang trạng thái hơi, hơi này đi lên
phía trên qua bộ phận thu hồi đường ở đỉnh thiết bị. Tại bộ thu hồi đường
lượng đường bị lôi cuốn theo hơi nước sẽ được giữ lại còn hơi ra khỏi thiết
bị. Hơi này được dùng để nấu đường, cung cấp cho hiệu bốc hơi kế tiếp
hay gia nhiệt nước mía. Đối với hiệu bốc hơi cuối thì hơi này đi vào tháp
ngưng tụ chân không.
Nước mía ở buồng bốc hơi khi bay hơi sẽ mất nhiệt và nồng độ dung dịch
sẽ tăng lên. Sau đó phần nước mía này sẽ theo ống tuần hoàn bên ngoài
thiết bị trở xuống lại đáy thiết bị. Trên ống tuần hoàn một phần dịch sẽ
được tiết ra chuyển sang hiệu bốc hơi kế tiếp, phần còn lại tiếp tục đi
xuống đáy thiết bị và theo các ống truyền nhiệt tiếp tục đi lên buồng bốc
hơi. Quá trình cứ tiếp diễn liên tục như vậy. Mục đích trong thiết bị phải ở
mức tương đối, không cao quá vì sẽ làm giảm năng suất bốc hơi, đường dễ
bị lôi cuốn theo hơi, không thấp hơn ống truyền nhiệt vì đường sẽ bị cháy
sinh ra chất màu caremen.
e. Đặc tính kỹ thuật:
- Chiều dài ống truyền nhiệt: 3
- Đường kính ốngtr uyền nhiệt: 42mm
- Diện tích bề mặt truyền nhiệt: 1600m2 (hiệu I), 1000m2 (hiệu II), 550m2
(hiệu III), 350m2 (hiệu IV, V).
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 30 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
Hình 8: thiết bị bốc hơi
4. Lắng nổi
a. Mục đích: làm sạch chất lơ lửng trong sirô
b. Nguyên lý của lắng nổi: Bổ sung axit H3PO4 và dung dịch sữa vôi Ca(OH)2
vào dung dịch sirô tạo ra kết tủa canxi photphat. Kết tủa này hình thành sẽ
kéo các chất màu và các chất không đường khác, sau đó sục khí tạo thành
váng bọt nổi lên bề mặt sirô. Váng này được loại ra ngoài ở trên thiết bị
lắng nổi còn lại sirô sạch đi ra phía dưới. Để quá trình lắng tốt cần gia
nhiệt 80 – 90oC. Bọt khí giúp quá trình nổi lên của váng tốt hơn. Hỗ trợ
cho quá trình lắng còn có chất trợ lắng talomel (8 - 14ppm).
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 31 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
c. Cấu tạo: Thân hình trụ, đáy hình côn. Phần trên thiết bị có cánh gạt bọt và
máng chứa bọt. Trên cánh gạt có gắn những cánh dẫn bọt, cánh gạt bọt
quay được nhờ một motor truyền động thông qua bộ giảm tốc. Phía đáy và
dọc theo chu vi của thiết bị có lắp 2 ống hình vành khan, mặt dưới của ống
có các lỗ nhỏ. Sirô sạch thoát ra ngoài qua những lỗ này và đi vào hộp
chảy tràn. ở tâm đáy thiết bị có lắp hình trụ. Sirô vào thiết bị ở tâm đáy
thiết bị qua ống hình trụ này. Ống hình trụ này có tác dụng hướng dòng
sirô đi lên trên. Bề ngoài thiết bị là hộp chảy tràn được nối với đường ống
thoát của sirô sạch.
d. Hoạt động: Sirô sau khi được gia nhiệt, bổ sung acid H3PO4 và dịch sữa
vôi Ca(OH)2 và được sục khí ở thùng phản ứng, và thêm chất trợ lắng
được cho vào thiết bị ở phần đáy theo ống hình trụ ở trung tâm đi lên.
Trong quá trình này phản ứng tạo kết tủa tiếp tục xảy ra đồng thời có sự
kết vón của kết tủa, chất trợ lắng, bọt khí để tạo thành từng mảng kết tủa.
Các mảng kết tủa này kết hợp lại với nhau và nổi lên bề mặt dịch sirô.
Cánh dẫn bùn sẽ gạt lớp bên trên vào ngăn chứa bùn, bùn theo máng chứa
dẫn ra ngoài thiết bị. Lớp bùn bên trên được điều chỉnh nhờ ngăn chảy
tràn. Phần sirô sạch phía dưới theo những lỗ nhỏ trên đường ống hình vành
khăn ở đáy thiết bị đi ra ngoài.
e. Đặc tính kỹ thuật: thể tích 40m2.
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 32 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
1. Động cơ; 2. Cánh gạt bùn; 3. Dao gạt bùn; 4. Cánh khuấy trung tâm;
1. Vách ngăn; 6. Thùng thu mật chè; 7. Trục khuấy.
Hình 9: thiết bị lắng nổi
5. Thiết lọc chân không
a. Nhiệm vụ: lọc nước bùn từ thiết bị lắng chìm, từ bã nổi của lắng nổi sirô
và lắng nổi chè lọc.
b. Cấu tạo: Loại trống lọc chân không thùng quay kiểu vải lọc. Thiết bị gồm
1 trống lọc rỗng đặt nằm ngang. Trống được làm bằng thép, trên bề mặt
trống có những lỗ nhỏ. Lớp lọc bao quanh trống là lớp lưới lọc. Trống
quay được nhờ một bộ motor. Một bộ phận nữa của thiết bị là thùng chứa
nước bùn hình chữ U. Trong thùng chứa bùn lỏng có lắp cánh khuấy để
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 33 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
không cho bùn lắng xuống đáy. Dọc theo chu vi của trống quay được chia
thành những khu vực khác nhau, những khu vực này được nối với hệ
thống chân không bằng những ống nhỏ, một đầu ống nối với các lỗ trên
thân trống quay, đầu kia nối đến đầu phân phối ở 2 đầu trục của trống. Đầu
phân phối gồm 2 phần ghép sát nhau, một phần cố định được chia thành
những vùng khác nhau như: vùng chân không thấp, vùng chân không cao,
vùng không có chân không, ứng với mỗi khu vực này là những quá trình
lọc, rửa thẩm thấu, sấy, gạt bùn. Phần quay theo trống được gắn với các
ống nhỏ. Ngoài ra còn có đường ống và béc phun rửa bùn, dao gạt bùn
nằm dọc theo chiều dài của trống.
c. Hoạt động: Trong quá trình hoạt động phần bên dưới trống lọc ngập trong
dung dịch nước bùn ở thùng chứa nước bùn. Cánh khuấy bùn hoạt động
liên tục để không cho bùn lắng ở đáy thiết bị. Một chu kỳ hoạt động của
trống quay gồm : Lọc, rửa thẩm thấu, sấy, gạt bùn. Khi trống lọc đi vào
nước bùn một lúc thì quá trình lọc bắt đầu, lúc đầu khu vực này của trống
được nối với vùng chân không cao, nước mía đi qua lớp lưới lọc theo các
ống nhỏ gắn trên các lỗ nhỏ trên thân trống đến đầu phân phối và đi ra
ngoài, còn lớp bùn được giữ lại trên mặt lưới lọc. Khi trống lọc ra khỏi mặt
nước bùn, phần này của trống lọc vẫn tiếp tục nối với vùng chân không.
Phần bùn bám trên vải lọc được nước nóng phun vào dạng sương, quá
trình này được gọi là rửa thẩm thấu. Phần nước rửa đi qua lớp vải lọc
mang theo phần đường nó hòa tan đi vào các ống nhỏ đến đầu phân phối đi
ra ngoài. Trống quay vẫn tiếp tục chuyển động, lúc này phần này vẫn được
nối với vùng chân không nhưng không được rửa nước nóng, quá trình này
được gọi là sấy. Trống tiếp tục quay đến phần gạt bùn, phần này không nối
với khu vực chân không nữa. Lớp bùn trên vải lọc dễ dàng bung ra khi tiếp
xúc với dao gạt bùn. Lớp vải lọc sau khi được cạo bùn đi đến bộ phận giặt
vải lọc kết thúc 1 chu kỳ và tiếp tục đi vào thùng chứa bùn tiếp tục chu kỳ
mới.
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 34 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
d. Đặc tính kỹ thuật:
- Diện tích lắng: 55m2
- Tốc độ quay 0,05 – 0,25 vòng/ phút
- Dường kính lỗ lưới lọc: 0,35mm, 42 tấm lưới mỗi tấm dài 3m
- Đường kính trống lọc: 3m, dài: 6m
- Áp lực chân không thấp: -0,03 đến -0,04MPa
- Áp lực chân không cao: -0,05 đến – 0,07MPa
Hình 10: máy lọc chân không
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 35 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
CHƯƠNG 5: NẤU ĐƯỜNG – TRỢ TINH – LI TÂM
I. Sơ đồ quy trình nấu đường
II. Thuyết minh quy trình nấu đườngNhà máy đường Sóc Trăng sử dụng nấu đường 3 hệ. Bao gồm 7 nồi nấu
đường, trong đó có 4 nồi nấu A, 2 nồi nấu B và 1 nồi C. Kỹ thuật nấu đường của
từng công nhân được phân công có thể khác nhau, nhưng chủ yếu dựa vào kỹ
thuật và kinh nghiệm để khống chế quan sát bằng tay bằng mắt. Về phương pháp
nấu của từng loại nguyên liệu đường non A, B, C cũng khác nhau cả về thời gian
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 36 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Si rô
Non AGiống A
Trợ tinh A
Li tâm A
Đường A
Mật A2 (A nguyên)
Mật A1
(A rữa)
Đường TP
Giống B
Non B
Trợ tinh B
Li tâm B
Đường B
Mật B
Hồ B
Hồi dung B
Giống C
Non C
Trợ tinh C
Li tinh C
Đường C
Mật rỉ
Bể chứa
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
và thao tác cũng như kỹ thuật nấu. Tuy nhiên vẫn tuân thủ theo trình tự của quá
trình nấu bao gồm:
- Cô đặc nguyên liệu
- Tạo mầm tinh thể
- Nuôi tinh thể
- Cô đặc cuối
Ngoài ra còn có những thao tác phụ như: chuẩn bị nguyên liệu, nhã đường
non, rữa nồi,…
(a) Cô đặc nguyên liệu: mục đích đưa nguyên liệu như sirô, mật chưa bảo hòa
vào nồi tiến hành cô đặc cho đạt được trạng thái quá bão hòa, tạo điều kiện
nuôi mầm tinh thể đường.
(b) Tạo mầm tinh thể: mục đích của giai đoạn này là hình thành hạt tinh thể
đều nhau, độ cứng đồng đều, hoạt tính yêu cầu kích thước (to, nhỏ) để cung
cấp làm giống để nấu các loại đường non. Thường nhà máy sẽ dùng đường
cát li tâm được đem làm giống. Nhưng nếu trường hợp thiếu giống thì tạo
mầm tinh thể bằng bột giống…..??
(c) Nuôi tinh thể: nuôi tinh thể từ giống có được cho lớn dần theo thời gian nấu
đến khi đạt yêu cầu đặt ra.
(d) Cô đặc cuối: khi đường non nấu tới dung tích qui định, tinh thể đạt yêu cầu
về số lượng và kích thước, thì ngưng nấu, đóng chân không và bắt đầu nhả
đường non xuống trợ tinh.
Kỹ thuật nấu đường:
Nấu đường non A: nguyên liệu chủ yếu là mật chè và đường hồ B làm
giống. Do AP nguyên nguyên liệu cao nên tinh thể lớn nhanh có thể nấu hạt
lớn, tạo ra đường thành phẩm nên yêu cầu tinh thể đồng đều, trắng, trong,
phù hợp chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Nhà máy sử dụng thiết bị thiết bị tạo
chân không vào khoảng -0.08-> 0.1 MPa thì cho sirô vào ngập buồng dia
nhiệt , khi dung dịch trong nồi vào khoảng 10 – 12m3 thì mở van hơi tiến
hành cô đặc và lien tục cho nguyên liệu vào để đảm bảo ngập buồn gia
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 37 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
nhiệt. Khi cô đặc đến nồng độ phù hợp, thì cố định chân không, điều khiển
tốc độ bốc hơi trong nồi chậm dần lại và cho giống hồ B vào, sau đó tiếp
tục cho nguyên liệu sirô vào để nuôi tinh thể lớn lên. Khi dung tích trong
nồi đạt yêu cầu vào khoảng 38- 42m3 (đối với nồi lớn), 19- 23m3 (đối với
nồi nhỏ), thì tiến hành cô đặc cuối. Trong quá trình nấu thường xuyên kiểm
tra khi nguyên liệu đạt độ cho phép thì tiến hành nhả đường. Thời gian nấu
từ 2-4h
Nấu đường non B là cầu nối giữa nấu A và nấu C, tạo giống để nấu đường
non A nên kích thước và số lượng cũng như độ tinh khiết đường B ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu suất thu hồi đường A. Nguyên liệu để
nấu đường non B là A nguyên, A rữa nên có sự chênh lệch độ AP, để thích
ứng quá trình, kết tinh ở giai đoạn đầu nuôi tinh, giai đoạn đầu đối lưu tốt,
độ nhớt thấp kết tinh nhanh ta cần cho nguyên liệu có độ AP cao vào trước
để rút ngắn thời gian. Đến giai đoạn gần cuối độ nhớt cao, đối lưu không
thuận lợi kết tinh chậm khi đó cho nguyên liệu có độ AP thấp vào thì sự kết
tinh chậm không làm xuất hiện các tinh thể dại, vì phần đường trong
nguyên liệu lúc này tương đối thấp. Từ đó chất lượng đường tốt hơn. Sauk
hi ngưng cho nguyên liệu (đến 19 – 23m3) thì cô đặc cuối và nhả đường non
xuống hệ thống trợ tinh B.
Nấu đường non C: tiến hành tương tự nấu đường non B nhưng nguyên liệu
là A rữa (mật A), mật B, nên AP khá thấp, đường khử nhiều, tạp chất nhiều,
nên độ nhớt rất cao, do đó cần nước trong quá trình nấu (lúc đang rút giống
vào hoặc giai đoạn cô đặc nguyên liệu). Sau khi cho nguyên liệu vào thì cần
phải nấu nước 1 đến 2 lần rồi mới bắt đầu cô đặc. Khi nhả đường cần giảm
tối đa nhiệt độ đường non.
Thời gian nấu: non A khoảng 2 ÷ 3 giờ, non B khoảng 3 ÷ 5 giờ, non C
khoảng 5 ÷ 8 giờ, tùy theo từng mẻ.
Chú ý: Nếu đường non C sau li tâm mật C có Ap cao sẽ đem đi nấu lại. Thường
mật cuối có Ap nhỏ hơn hoặc bằng 32%.
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 38 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
Các thông số kỹ thuật
- Si rô: AP ¿ 80; Bx: 45 – 60%
- Non A: Dung tích: 19-23m3 (nồi 20m3) ; 38-42m3 (nồi 40m3)
AP: ¿ 81 %; Bx: 94 – 96%
-Non B gồm :
Non B hồ: Dung tích: 19-23m3 ; Bx: 95-97% ; AP: 71 – 75%
Non B hồi dung: Dung tích: 19-23m3 ; Bx: 95-97% ; AP: 64 – 69%
- Non C: Dung tích: 38-42m3
AP: 48 - 58%; Bx ¿ 98%
III. Thiết bị nấu đường (nồi nấu đường gián đoạn)
1. Nhiệm vụ của nấu đường:
Mật chè (sirô) từ hệ bốc hơi có độ Bx: 50-60% dùng phương pháp gia nhiệt
liên tục đến độ bão hòa nhất định Bx: 94-96%, tạo mầm tinh thể và nuôi
tinh thể nhanh chóng đến kích cỡ yêu cầu (0.8-1.1mm)
2. Cấu tạo : Gồm buồng đốt, buồng bốc hơi và bộ phận thu hồi đường:
Buồng đốt: truyền nhiệt cho nguyên liệu.
- Buồng đốt: gồm các ống truyền nhiệt, có khoảng không gian tuần hoàn
ngoài
- Mặt sàn nằm nghiêng vào trung tâm khoảng 20o so với mặt phẳng nằm
ngang.
- Phía trên là buồng bốc hơi. Phía trên nối với ống thoát khí không ngưng.
- Bên trong có ống tuần hoàn trung tâm để đối lưu đường non bằng cơ học có
tác dụng cải thiện tuần hoàn đường non, rút ngắn thời gian nấu đường. Ở cả
3 nồi nấu A, B, C đều có cấu tạo tương tự như nhau, nhưng ở nồi C có thêm
cánh khuấy để tăng đối lưu tạo độ kết tinh đường cao nhầm giảm tổn thất
đường, hạn chế lượng đường bị mất trong mật cuối.
Buồng bốc hơi: tách hơi thứ ra khỏi nguyên liệu.
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 39 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
- Phía trên có thiết bị phân li để tách chất lỏng khi hơi thứ mang theo (thu hồi
đường trở lại nồi).
- Phía trên có nối với thiết bị tạo chân không. Bên ngoài có lớp cách nhiệt
bằng thủy tinh tổng hợp dày 40mm.
Ở nhà máy đường Sóc Trăng hiện có 2 loại nồi nấu: lớn và bé. Trong nấu
A có 1 lớn và 3 bé. Nấu B có nồi bé. Nấu C 1 nồi lớn.
- Nồi không có cánh khuấy: nấu A và B (gồm 2 loại: nồi bé, vừa tuần hoàn
trung tâm, vừa tuần hoàn ngoài; nồi lớn: chỉ có tuần hoàn trung tâm)
- Nồi có cánh khuấy: nấu C, nồi lớn tuần hoàn trung tâm.
3. Nguyên tắc hoạt động
- Thiết bị làm việc từng mẻ, gián đoạn. Dùng nồi nấu chân không: dùng áp
lực chân không để đối lưu dung dịch bên trong nồi (mỗi nồi có thiết bị tạo
chân không riêng, áp lực chân không thường -0.08 đến -0.1MPa) nhầm hạ
nhiệt độ sôi của đường non tránh nguyên liệu xảy ra phản ứng caramen hóa.
- Nguyên liệu vào nôi qua ống tuần hoàn trung tâm và phân bố vào các ống
truyền nhiệt để đối lưu. Xuất hiện sự chuyển động của dung dịch trong ống
tuần hoàn trung tâm từ trên xuống dưới, còn ống truyền nhiệt thì dung dịch
chuyển động từ dưới lên trên. Tạo thành tuần hoàn trung tâm và tuần hoàn
ngoài. Quá trình được tiếp tục đến khi nồng độ đường non cũng như tinh
thể đường đạt yêu cầu thì đóng chân không nhả xuống trợ tinh.
- Hơi nóng đi vào khoảng trống giữa các ống để tăng nhiệt độ và truyền
nhiệt. Khí không ngưng thì xả ra ngoài.
4. Đặc tính kỹ thuật
- Diện tích bề mặt truyền nhiệt: 221m2 (nồi lớn); 164m2 (nồi nhỏ)
- 1062 ống * 102*1,8*900
- Buồng bốc hơi: ∅5.4*2.6
- Buồng đốt: ∅4.9*0.9
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 40 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
Hình 11: nồi nấu đường
I. Thiết bị Trợ tinh1. Mục đích của trợ tinh
Sau khi đường non được nấu xong tinh thể đường đã lớn đến một kích thước
nhất định nhưng để tăng hiệu quả kết tinh đường nên dùng hệ thống trợ tinh.
Nguyên lý của trợ tinh là hạ nhiệt độ đường non xuống. Khi nhiệt độ giảm độ
hòa tan đường sacarose trong đường cũng giảm theo. Khi đó mật sẽ ở trạng
thái quá bão hòa, tinh thể đường sẽ có khả năng hấp thụ phần đường còn lại
trong mật, tăng hiệu quả kết tinh, hạ thấp tinh độ của mật.
2. Các loại trợ tinh
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 41 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
Nhà máy sử dụng 2 loại thiết bị trợ tinh: thiết bị trợ tinh làm nguội tự nhiên
(thiết bị trợ tinh nằm) và thiết bị trợ tinh cưỡng bức ( thiết bị trợ tinh đứng)
a. Thiết bị trợ tinh nằm (số lượng:10 thiết bị)
- Thiết bị trợ tinh có hình trụ có đáy hình bán nguyệt, nằm ngang có cánh
khuấy giúp cho đường non được trộn đều, tinh thể không bị lắng xuống
và hấp thụ đường trong mật đều đặn, đồng thời tránh tạo ngụy tinh, phía
trên là nắp sắt đảm bảo an toàn thiết bị, an toàn cho người vận hành.
- Loại này dùng để trợ tinh cho đường non A, B vì loại đường non này độ
nhớt thấp, tinh độ cao quá trình kết tinh diễn ra dễ dàng, sau khi li tâm thì
nguyên liệu được tiếp tục nấu lại nên thời gian trợ tinh ngắn (không cần
thiết) đối với đường non A là 15-20 phút, đường non B là 2-8 giờ.
- Thể tích trợ tinh: 20m3, tốc độ quay cánh khuấy 1.3 vòng/phút.
b. Thiết bị trợ tinh đứng (2 thiết bị )
- Thiết bị trợ tinh đứng có 2 hình trụ đứng nối với nhau bên trong có trục
khuấy gắn với các cánh khuấy xen kẽ nhau, cùng với các ống dẫn nước
kiểu lò xo dẫn nước lạnh làm nguội đường non, cùng với dẫn nước nóng
hâm nóng đường non trước khi li tâm.
- Loại trợ tinh này dùng để trợ tinh đường non C, vì đường có tinh độ thấp,
độ nhớt cao nên khó kết tinh cần thời gian lâu hơn để tinh thể có thời gian
kết tinh tối đa, tránh lượng đường thất thoát trong mật rỉ. Thường độ AP
trong mật rỉ từ 27-34%. Trợ tinh theo kiểu chảy tràn. Thời gian thường là
16-32 giờ. Thể tích trợ tinh: 140m3, tốc độ quay cánh khuấy: 1 vòng/phút.
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 42 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
Hình 12: Thiết bị trợ tinh nằm
Hình 13: thiết bị trợ tinh đứng
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 43 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
1. Cột đường non vào; 2. Cột đường non ra; 3. Ống nối liền cột (1) và cột
(2); 4. Ống đường non vào; 5. Ống đường non ra; 6. Trục khuấy; 7.
Cánh khuấy; 8. Bộ phận truyền động; 9. Bộ phận làm nguội; 10. Bộ
phận hâm nóng; 11. Bơm; 12. Lỗ cống; 13. Van lấy mẫu; 14. Van dẫn
II. Thuyết bị Ly tâm Nhà máy sử dụng 2 loại máy li tâm là gián đoạn và liên tục. Bao gồm 3
máy ly tâm gián đoạn (ly tâm A), 7 máy ly tâm lien tục (ly tâm B,C).
1. Mục đích ly tâm
Sau khi trợ tinh sản phẩm thu được là đường non bao gồm tinh thể
đường và mật, là một hệ rắn lỏng không đồng nhất cần được phân ly bằng
tác động cơ học (dùng phương pháp ly tâm), dùng lực ly tâm được sinh ra
khi làm quay dung dịch hỗn hợp.
2. Nguyên lý của máy ly tâm:
Đường non đi vào máy ly tâm quay, dưới tác dụng của lực ly tâm, mật
đường xuyên qua lớp lưới ra ngoài, còn tinh thể có kích thước lớn hơn lỗ
lưới được giữ lại. Toàn bộ quá trình dựa vào chuyển động quay của máy và
sản sinh lực ly tâm.
3. Quy trình ly tâm:
- Đường non A được tách cho ra đường thành phẩm. Để nâng cao chất
lượng đường trong máy ly tâm, ta tiến hành rữa đường bằng nước và
hơi, nhiệt độ rữa từ: 80 – 90oC, tách ra mật A nguyên và A rữa. Đưa về
làm nguyên liệu để nấu đương non B và đường non C.
- Đường non B ly tâm thu được đường cát B và mật B một phần hồi
dung lại sirô, một phần pha với nước nóng tạo hồ B, dùng để làm giống
nấu đường non A.
- Đường non C phân ly thu được đường cát C và mật rỉ (được bơm ra bể
chứa).
4. Cấu tạo:
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 44 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
- Gồm vỏ hình trụ cố định, bên trong có rỗ quay gắn với trục quay. Trục
được treo tự do so với thùng. Trên rỗ quay có 2 lớp lưới inox (đồng)
lớp lưới bên trong cùng lót lớp lưới đồng có kích thước kích thước
nhỏ nhất, còn lớp lưới lót bên trong thì có kích to hơn
- Đáy máy được đậy bằng chóp nón gắn với trục quay và nằm trên giá
đỡ, có tác dụng đóng mở cửa tháo liệu. Phía trên chóp nón có đĩa
phân phối nguyên liệu, giúp nguyên liệu khi vào được bắn đều ra
xung quanh
- Đầu trên của trục được nối với motor điện thông qua ổ trục. Ổ trục được
gắn trên khung treo
- Trên máy li tâm còn có hệ thống ống dẫn hơi và nước nóng để rửa
đường.
5. Đặt tính kỹ thuật:
- Mỗi mẽ li tâm: 1250kg đường
- Tốc độ quay: 1800 vòng/ phút
- Khối lượng: 3780kg
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 45 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
Hình 14: Máy li tâm liên tục
Hình 15: Máy li tâm gián đoạn
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 46 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
KẾT LUẬN
Nhà máy đường sóc trăng là một công ty có uy tín về sản xuất đường, với dây
chuyền công nghệ hiện đại cùng đội ngủ cán bộ có kinh nghiện trong quản lý cùng
đội ngủ công nhân làm việc chuyên nghiệp có nguyên tắc, thực hiện đúng nề nếp,
quy tắc của công ty đồng thời cũng tận tụy với công việc và vui vẻ hòa đồng với
chúng em trong suốt những ngày đến thực tập.
Công ty luôn đặt chất lượng và an toàn thực phẩm lên hàng đầu, bên cạnh đó
vấn đề môi trường cugx được quan tâm không kém. Đây là điều quan trọng và rất
tốt. Mong rằng trong tương lai nhà máy ngày càng phát triễn và đầu tư thêm nhiều
trang thiết bị trong dây chuyền cũng như đội ngủ công nhân viên được nâng cao
trình độ góp phần phát triển ngành công nghệ đường ở Đồng bằng sông Cữu Long
nói riêng và đất nước nói chung.
Sau thời gian cùng làm việc, học tập ở nhà máy, em đã học tập được nhiều kiến
thức hơn về những thiết bị, dù đôi khi cũng khác chút ít trong sách đã từng học.
Không những thế còn giúp chúng em hiểu được nhiều khái niệm về quản lý sản
xuất, rất có ít cho việc định hướng việc làm sau khi ra trường. Bên cạnh đó em
cũng học tập được tác phong làm việc cũng như việc tuân thủ kỷ luật, quy tắc, qui
định của công ty.
Em cũng chân thành cảm ơn nhà Trường, quý thầy cô đã tạo cơ hội cho em, và
cũng mong nhận được ý kiến đóng góp những thiếu xót của em trong bài báo cáo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 47 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................2CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY ĐƯỜNG SÓC TRĂNG
(SOSUCO)..........................................................................................................................3I. Thông tin khái quát......................................................................................................3II. Quá trình hình thành và phát triển...............................................................................3III. Địa bàn kinh doanh...................................................................................................4IV. Bộ máy tổ chức Công ty Mía đường Sóc Trăng.......................................................4V. Sơ lược về nguyên liệu của nhà máy đường Sóc trăng................................................6CHƯƠNG 2: MÔ TẢ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY.............................7I. Giới thiệu chung..........................................................................................................7II. Sơ đồ quy trình công nghệ của nhà máy đường Sóc Trăng.........................................7III. Thuyết minh toàn bộ qui trình công nghệ nhà máy đường Sóc Trăng...................10CHƯƠNG 3: CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ – ÉP MÍA...........................................................12I. Sơ đồ quy trình..........................................................................................................12II. Thuyết minh quy trình...............................................................................................12III. Các thiết bị công đoạn xử lý – ép mía:...................................................................13
1. Trục cẩu mía (2 cẩu trục)................................................................................132. Bàn cân............................................................................................................133. Bàn tiếp mía.....................................................................................................144. Bàn lùa (bục xả mía).......................................................................................145. Dao chặt...........................................................................................................146. Dao xé..............................................................................................................157. Máy hút sắt......................................................................................................168. Hệ thống máy ép mía.......................................................................................169. Các loại băng tải vận chuyển mía trong khâu ép.............................................19
CHƯƠNG 4: LÀM SẠCH NƯỚC MÍA (HÓA CHẾ)..................................................20I. Sơ đồ quy trình..........................................................................................................20II. Thuyết minh quy trình...............................................................................................21III. Các công đoạn của quy trình..................................................................................22
1. Gia vôi sơ bộ...................................................................................................222. Gia nhiệt lần 1.................................................................................................223. Xông SO2 lần 1................................................................................................234. Trung hòa........................................................................................................235. Gia nhiệt 2.......................................................................................................236. Lắng chìm........................................................................................................237. Gia nhiệt 3.......................................................................................................248. Bốc hơi............................................................................................................249. Lắng nổi...........................................................................................................2410. Xông SO2 lần 2................................................................................................2511. Lọc chân không...............................................................................................25
IV. Các thiết bị trong hóa chế.......................................................................................251. Thiết bị gia nhiệt..............................................................................................252. Thiết bị lắng chìm............................................................................................273. Thiết bị bốc hơi...............................................................................................284. Lắng nổi...........................................................................................................31
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 48 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ
Báo cáo thực tập nhà máy đường Sóc Trăng
5. Thiết lọc chân không.......................................................................................33CHƯƠNG 5: NẤU ĐƯỜNG – TRỢ TINH – LI TÂM................................................36I. Sơ đồ quy trình nấu đường........................................................................................36II. Thuyết minh quy trình nấu đường.............................................................................36III. Thiết bị nấu đường (nồi nấu đường gián đoạn)......................................................39I. Thiết bị Trợ tinh.........................................................................................................41II. Thuyết bị Ly tâm.......................................................................................................44KẾT LUẬN.......................................................................................................................47
GVHD: NGUYỄN VĂN MƯỜI 49 SV: ĐẶNG HUỲNH NHƯ