L/O/G/O Thực hành Kỹ thuật phân tích 2
L/O/G/O
Thực hành
Kỹ thuật phân tích 2
Bài 2: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG
CHLORIDE (Cl-)(TCVN 6194 - 1996 (ISO 9297 - 1989)
hoặc SMEWW 4500 – Cl-)
1. Ý nghĩa - Phạm vi áp dụng
Chloride (Cl-) là ion chính trong nước thiên nhiên và nước thải.
Clorua tồn tại ở dạng muối của natri (NaCl), muối của kali (KCl)
và muối của canxi (CaCl2).
Nguồn gốc
Tự nhiên
Con người
Ảnh hưởng của clorua
1. Ý nghĩa - Phạm vi áp dụng
- Clorua làm tăng độ dẫn điện trong nước
- Làm tăng khả năng ăn mòn của nước đối
với các thiết bị kim loại.
- Phản ứng với kim lạo tạo thành muối hòa
tan và tăng hàm lượng kim loại trong
nước.
- Hàm lượng clorua trong nước cao ảnh
hưởng tới sự tăng trưởng của cây trồng
Chỉ tiêu này chỉ áp dụng trong quan trắc môi trường
và thủy vực nước ngọt
1. Ý nghĩa - Phạm vi áp dụng
2. Nguyên tắc
4224 2 CrOAgAgCrO
AgClClAg
(Kết tủa trắng)
(Kết tủa màu nâu đỏ)
Ta xác định hàm lượng clorua có trong mẫu nước theo phương
pháp chuẩn độ kết tủa (Phương pháp Morh). Do đó nhiều chất gây nhiễu
nên phương pháp không thể áp dụng đối với nước ô nhiễm có hàm lượng
clorua thấp.
Nguyên tắc: Trong môi trường trung hòa hay kiềm nhẹ được chuẩn bằng
Ag+ với chỉ thị K2CrO4.Tại điểm cuối xuất hiện kết tủa màu nâu đỏ.
TAgCl = 1,78.10-10 ; TAg2CrO4 = 1,1. 10-12
3. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất
- Dung dịch AgNO3 0,01 N: Chất chuẩn
- Chỉ thị màu K2CrO4: chỉ thị nhân biết điểm cuối
- Dung dịch huyền treo Al(OH)3 sử dụng khi mẫu có độ màu cao
(ảnh hưởng đến việc xác định điểm cuối)
- Chỉ thị màu phenolphthalein
- Dung dịch NaOH O,1 N (hoặc H2SO4 0,1 N): chỉnh pH của
mẫu
4. Quy trình xác định clorua
a. Lấy mẫu và bảo quả mẫu
Chai thủy tinh bosilicat
4. Quy trình xác định clorua
b. Quy trình phân tích
Hút 50mL mẫu Chỉnh pH = 7-8+3 giọt K2CrO4
dd AgNO3 0,01N
Chuẩn độ Kết thúc chuẩn độ
50mL H2O
Mẫu có độ màu cao thêm 3ml
huyền treo, lắng, lọc rửa
5.Tính toán kết quả
Hàm lượng cloride:
Trong đó:
V1: Thể tích dung dịch AgNO3 dùng định phân mẫu
V0: thể tích dung dịch AgNO3 dùng định phân mẫu trắng
MNaCl / MCl- = 1,65 → NaCl (mg/L)= chloride(mg/L).1,65
Bài 2: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG LIPIT TỰ DO TRONG MẪU LẠP XƯỞNG(AOAC 950.46; AOAC 991.36)
1. Ý nghĩa - Phạm vi áp dụng
Lipit đơn giản hay gọi là acylglycerid
hay glyceride là tên gọi chung của
các ester tạo bởi glycerin và các axit
béo. Tên thường gọi là dầu hay mỡ
Lipit phức tạp là ester khi thủy
phân thu được thành phần chính
là rượu, acid béo còn các thành
phần khác như : nito, protein, axit
phosphoric, glucid…
1. Ý nghĩa - Phạm vi áp dụng
Vai trò của lipitCung cấp năng lượngCấu thành các tổ chức, tế bàoDuy trì nhiệt độ cơ thể, bảo vệ các cơ quan trong cơ thểThúc đẩy việc hấp thu các vitamin tan trong chất béoLàm tăng cảm giác no bụngNâng cao giá trị cảm quan của thức ăn
Phạm vi áp dụng
Phương pháp này ứng dụng để xác định hàm lượng lipit toàn phần
trong các mẫu thực phẩm như thịt, các sản phẩm từ thịt, cá, sữa…
Ảnh hưởng của lipit
1. Ý nghĩa - Phạm vi áp dụng
2. Nguyên tắc
1. Xác định độ ẩm
2. Xác định hàm lượng lipit tự do
Dùng phương pháp trọng lượng. Sấy khô mẫu tới khối lượng không đổi ở nhiệt độ 1050C dưới áp suất thường. Sau đó cho mẫu vào bình hút ẩm, để nguội và cân mẫu. Từ độ chênh lệch khối lượng mẫu trước và sau khi sấy ta có thể tính được % độ ẩm có trong mẫu.
Lipit tự do trong mẫu được chiết với dung môi eter hỏa hoặc dietyl eter bằng hệ thống Soxhlet. Thu hồi dung môi bằng cách ngưng tụ. Sau khi làm bay hơi dung môi hữu cơ, lượng lipit còn lại sẽ được xác định bằng phương khối lượng.
- Eter dầu hỏa
- Hoặc diety eter
- Giấy lọc
3. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất
Bổ sung sau
4.Tiến hành thí nghiệm
1. Xác định độ ẩm
10g cát tinh thể Sấy chén sứ, cát và que thủy tinh Để nguội
Cân khối lượng m2
Cho 10g
Cân khối lượng m1
Trộn đều, sấy 2h ở 1050C
Để nguội và cân mẫu
Lặp lại thao tác đến kết quả 2 lần cân giống nhau hay chênh lệch 0,5%(m3)
4.Tiến hành thí nghiệm
2. Xác định Lipit tự do
Mẫu đã loại ẩm
Cân bình cân cùng đá bọt (m4)
ống xiphong
Thêm đá bọt
Cho dung môi đến 2/3 thể tích bình cầu
Đun bộ chưng cất trên bếp cách thủy (eter dầu hỏa là 700C, dietyl eter 500C)
Kết thúc quá trình chiết thu hồi dung môi
Sấy bình cầu, để nguội, cân (m5)
5. Công thức tính toán kết quảCông thức tính độ ẩm trong mẫu theo (%)
Công thức hàm lượng lipit tự do trong mẫu theo (%)
Trong đó:m1: Khối lượng chén sứ, cát và que thủy tinh
m2: Khối lượng mẫu, chén sứ và que thủy tinh trước sấy
m3: Khối lượng mẫu, chén sứ và que thủy tinh sau sấy
m4: Khối lượng bình cầu cùng đá bọt
m5: Khối lượng mẫu sau chiết và bình cầu, đá bọt
Bài 3: Xác định hàm lượng đường khử trong sữa bằng phương pháp
Bertrand(AOAC 929.09)
1. Ý nghĩa và phạm vi áp dụng
- Đường có tính khử: : có mặt của nhóm –CHO, C=O,-OH như glucozo, fructozo,maltozo, lactozo…
- Đường không có tính khử: khi thủy phân các chất này tạo thành các monosaccarit đơn giản (đường khử): saccaroza…
Glucid có CTPT chủ yếu gồm C,H,O. CTTQ: CmH2nOn
Phân loại
Vai trò của gluxit
Cung cấp 60-70% nguồn
năng lượng phục vụ cho hoạt động
của con người.
Nguyên liệu cho ngành công
nghiệp thực phẩm sữa tươi, sữa đặc
có đường, bánh kẹo, nước ngọt…
1. Ý nghĩa và phạm vi áp dụng
1. Ý nghĩa và phạm vi áp dụng
Gluxit trong sữa chủ yếu là lactozo. Hàm lượng của Lactozo trong sữa khoảng 4,5-5,1% tùy theo từng loại sữa.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp BERTRAND được ứng dụng để xác định hàm lượng đường khử trong các mẫu thực phẩm như sữa tươi, sữa đặc có đường…
2. Nguyên tắc
Trong môi trường kiềm, đường lactoza phản ứng với dung dịch Fehling
A và Fehling B tạo ra một lượng kết tủa Cu2O tương đương.
Cu2SO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4
HO-CH-COONa O-CH-COONa
Cu(OH)2 + HO-CH-COONa → 2 Cu O-CH-COONa + H2O
O-CH-COONa
2Cu O-CH-COONa + CH2OH(CHOH)4CHO + 2 H2O →
CH2OH(CHOH)4COOH +Cu2O
2. Nguyên tắc
Lượng Cu2O sẽ PỨ với lượng dư Fe3+ để sinh ra một lượng Fe2+ tương đương
Fe2(SO4)3 + Cu2O → 2CuSO4 + 2FeSO4 + H2O
Chuẩn lượng Fe2+ sinh ra bằng dung dịch chuẩn KMnO4 0,1N trong môi trường
H2SO4 điểm tương đương nhân được khi dung dịch xuất hiện màu hồng nhạt
2KMnO4 + 10 FeSO4 + 8H2SO4→ K2SO4 + 2MnSO4
+5Fe2(SO4)3 + 8H2O
3. Dụng cụ thiết bị và hóa chất
- Dung dịch khử tạp: gồm dung dịch kaliferocyanua 15% và acetat
kẽm 30%
- Dung dịch Fe3+: 50g Fe2(SO4)3+150mL H2SO4 đậm đặc + nước
cất =1 lít
- Dung dịch Fehling A : 69,28g CuSO4 hòa tan và định mức thành
1 lit
- Dung dịch Fehling B: 346g kalinatri tactrac + 100g NaOH hòa
tan và định mức thành 1 lit.
4. Tiến hành thí nghiệm
1. Giai đoạn khử tạp
Becher 100mL Cân 10g sữa (m1)
Định mức 100mL
Để yên 15 phút→ lọc khô, bỏ nước lọc đầu
Thu nước qua lọc
+ H2O →60mL+ 5 ml kaliferocyanua 15%+ 5 ml acetat kẽm 30%
+ 10 ml Fehling A+ 10 ml Fehling B
Đun sôi nhẹ
+ 10 ml mẫu đã khử tạp+ 20ml nước
Lắc đều, đun nhẹ 2’-3’ Để nguội
Dd có màu xanh, tủa Cu2O đỏ
20 ml H2O nóng25-50 ml Fe2(SO4)3 5%
Rửa tủaThu nước lọc
10 ml H2SO4 6N
Chuẩn bằng KMnO4 0,1N
4. Tiến hành thí nghiệm
Quy trình
5. Tính toán kết quả
Tính hàm lượng đường khử theo % đường glucoza
Trong đó:
a là số mg glucoza tương ứng bảng
mm: khối lượng mẫu
VKMnO4
mglucozo(mg)
VKMnO4 mglucozo(mg)
VKMnO4 mglucozo(mg)
6.61 21 15.5 52 23.8 83
6.91 22 15.9 53 24 84
7.38 23 16.1 54 24.2 85
7.52 24 16.4 55 24.5 86
7.81 25 16.6 56 24.7 87
8.09 26 16.9 57 25 88
8.39 27 17.2 58 25.2 89
8.7 28 17.5 59 25.5 90
8.97 29 17.7 60 25.7 91
9.3 30 18 61 26 92
9.58 31 18.3 62 26.2 93
9.88 32 18.6 63 26.5 94
10.1 33 18.8 64 26.7 95
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình thực hành kỹ thuật phân tích 2 – ĐH Công
Nghiệp TP HCM
2. Slide bài giảng môn kỹ thuật phân tích 2, Ths. Huỳnh
Thị Minh Hiền
L/O/G/O
Thank You!