1 THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU Bài 1: Tính thuế xuất nhập khẩu của Công ty kinh doanh XNK có số liệu sau: (1) Trực tiếp xuất khẩu lô hàng A gồm 5000 sản phẩm, hợp đồng giá FOB là 3 USD/sp, tỷ giá tính thuế là 21150 đồng/USD (2) Nhận nhập khẩu ủy thác lô hàng B với tổng trị giá mua theo giá CIF là 30.000 USD, t ỷ giá tính thuế là 20.850 đồng/USD (3) Nhập khẩu 2.000 sản phẩm C, giá hợp đồng theo giá FOB là 8 USD/sp, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 0,5 USD/sp, tỷ giá tính thuế là 21.020 đồng/USD (4) Trực tiếp xuất khẩu lô hàng D có 8.000 sp theo giá CIF là 5 USD/sp, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 5.000 đồng/sp, tỷ giá tính thuế là 21.750 đồng/USD (5) Nhập khẩu nguyên liệu E để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký, trị giá lô hàng theo điều kiện CIF quy ra tiền Việt Nam là 300.000.000 đồng Cho biết: - Thuế suất thuế xuất khẩu hàng hóa A là 2%, thuế suất thuế nhập khẩu hàng hóa B và E lần lượt là 10%, thuế suất thuế nhập khẩu hàng hóa C là 20%, thuế suất thuế xuất khẩu hàng hóa D là 1%. - Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo phương pháp thứ nhất. Bài 2: Tại một công ty XNK có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì như sau: (1) Nhập khẩu 3 lô hàng có xuất xứ từ Mỹ, cả 3 lô hàng đều mua theo giá FOB, tổng chi phí chuyên chở cho cả 3 lô hàng từ Mỹ đến cảng Việt Nam là 6.000 USD Lô hàng A: tổng trị giá 15.000 USD, được mua bảo hiểm với giá 2% giá FOB Lô hàng B: 10.000 sp, đơn giá 4 USD/sp, được mua bảo hiểm với giá 1,5% giá FOB Lô hàng C: 1.500 sp, đơn giá 90 USD/sp, được mua bảo hiểm với giá 1% giá FOB Tỷ giá tính thuế là 20.500 đồng/USD. Trị giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo phương pháp thứ nhất. Thuế suất thuế nhập khẩu hàng A, B, C lần lượt là 15%, 20%, 30% (2) Công ty kí kết hợp đồng nhận gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng như sau: nhập khẩu 50.000kg nguyên liệu theo giá CIF quy ra tiền Việt Nam là 20.000 đồng/kg. Theo định mức được giao, công ty Việt Nam phải hoàn thành 5.000 thành phẩm từ số nguyên liệu nói trên. Tuy nhiên, khi giao hàng thì có 1.000 thành phẩm không đạt tiêu chuẩn nước ngoài nên phải trả lại nội địa tiêu dùng. Biết thuế suất thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu là 10%, thuế suất thuế xuất khẩu đối với thành phẩm là 3%, trị giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo phương pháp thứ nhất. Tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của công ty phải nộp trong kì.
27
Embed
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU Bài 1 file(3) Xuất khẩu 200 tấn sp P, giá xuất tại kho là 4.000.000 đồng/tấn, chi phí vận chuyển từ kho đến cảng
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Bài 1: Tính thuế xuất nhập khẩu của Công ty kinh doanh XNK có số liệu sau:
(1) Trực tiếp xuất khẩu lô hàng A gồm 5000 sản phẩm, hợp đồng giá FOB là 3 USD/sp, tỷ giá
tính thuế là 21150 đồng/USD
(2) Nhận nhập khẩu ủy thác lô hàng B với tổng trị giá mua theo giá CIF là 30.000 USD, tỷ giá
tính thuế là 20.850 đồng/USD
(3) Nhập khẩu 2.000 sản phẩm C, giá hợp đồng theo giá FOB là 8 USD/sp, phí vận chuyển và
bảo hiểm quốc tế là 0,5 USD/sp, tỷ giá tính thuế là 21.020 đồng/USD
(4) Trực tiếp xuất khẩu lô hàng D có 8.000 sp theo giá CIF là 5 USD/sp, phí vận chuyển và bảo
hiểm quốc tế là 5.000 đồng/sp, tỷ giá tính thuế là 21.750 đồng/USD
(5) Nhập khẩu nguyên liệu E để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký, trị
giá lô hàng theo điều kiện CIF quy ra tiền Việt Nam là 300.000.000 đồng
Cho biết:
- Thuế suất thuế xuất khẩu hàng hóa A là 2%, thuế suất thuế nhập khẩu hàng hóa B và E lần
lượt là 10%, thuế suất thuế nhập khẩu hàng hóa C là 20%, thuế suất thuế xuất khẩu hàng hóa
D là 1%.
- Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo phương pháp thứ nhất.
Bài 2: Tại một công ty XNK có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì như sau:
(1) Nhập khẩu 3 lô hàng có xuất xứ từ Mỹ, cả 3 lô hàng đều mua theo giá FOB, tổng chi phí
chuyên chở cho cả 3 lô hàng từ Mỹ đến cảng Việt Nam là 6.000 USD
Lô hàng A: tổng trị giá 15.000 USD, được mua bảo hiểm với giá 2% giá FOB
Lô hàng B: 10.000 sp, đơn giá 4 USD/sp, được mua bảo hiểm với giá 1,5% giá FOB
Lô hàng C: 1.500 sp, đơn giá 90 USD/sp, được mua bảo hiểm với giá 1% giá FOB
Tỷ giá tính thuế là 20.500 đồng/USD. Trị giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo phương pháp
thứ nhất. Thuế suất thuế nhập khẩu hàng A, B, C lần lượt là 15%, 20%, 30%
(2) Công ty kí kết hợp đồng nhận gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng như sau: nhập
khẩu 50.000kg nguyên liệu theo giá CIF quy ra tiền Việt Nam là 20.000 đồng/kg. Theo định
mức được giao, công ty Việt Nam phải hoàn thành 5.000 thành phẩm từ số nguyên liệu nói
trên. Tuy nhiên, khi giao hàng thì có 1.000 thành phẩm không đạt tiêu chuẩn nước ngoài nên
phải trả lại nội địa tiêu dùng. Biết thuế suất thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu là 10%, thuế
suất thuế xuất khẩu đối với thành phẩm là 3%, trị giá tính thuế nhập khẩu được xác định
theo phương pháp thứ nhất.
Tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của công ty phải nộp trong kì.
2
Bài 3: Tại một công ty kinh doanh XNK cho số liệu kinh doanh trong kì như sau:
(1) Nhập khẩu 12.000 sp N theo giá CIF quy ra tiền Việt Nam là 50.000 đồng/sp. Theo biên bản
giám định của các cơ quan chức năng có 2000 sản phẩm bị hỏng hoàn toàn do thiên tai trong
quá trình vận chuyển.
(2) Nhập khẩu 3.000 sp M theo giá CIF là 3 USD/sp. Qua kiểm tra hải quan thấy thiếu 300 sản
phẩm, tỷ giá tính thuế là 21.650 đồng/USD
(3) Xuất khẩu 200 tấn sp P, giá xuất tại kho là 4.000.000 đồng/tấn, chi phí vận chuyển từ kho
đến cảng là 200.000 đồng/tấn.
Tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp trong kì của công ty Xuân Phát biết rằng thuế suất
thuế nhập khẩu sản phẩm N là 10%, sản phẩm M là 15%. Thuế suất thuế xuất khẩu sản phẩm P là
2%. Trị giá tính thuế nhập khẩu được áp dụng theo phương pháp thứ nhất.
Bài 4: Trích tài liệu của doanh nghiệp xuất nhập khẩu X, trong tháng có tình hình sau:
I. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU:
1. Xuất khẩu 50.000 SP C, giá bán tại cửa khẩu nhập theo hóa đơn thương mại và hợp đồng mua
bán ngoại thương là 79,2 USD/SP (giá CIF), I & F chiếm 10% giá FOB.
2. Nhận xuất khẩu ủy thác 50.000 SP D, giá bán tại cửa khẩu xuất theo hóa đơn thương mại và hợp
đồng mua bán ngoại thương là 60 USD/SP (giá FOB), hoa hồng xuất khẩu ủy thác là 2% trên giá
bán.
3. Xuất khẩu 10.000 SP C cho một doanh nghiệp trong khu chế xuất để doanh nghiệp này dùng làm
nguyên liệu sản xuất, giá bán theo hóa đơn thương mại và hợp đồng mua bán ngoại thương tại cửa
khẩu khu chế xuất 20 USD/SP.
II. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU:
1. Nhập khẩu 80.000 SP A, giá mua tại cửa khẩu xuất theo hóa đơn thương mại và hợp đồng mua
bán ngoại thương là 30 USD/SP (giá FOB), I & F chiếm 10% trên giá mua tại cửa khẩu xuất.
2. Nhập khẩu 1 Ôtô mới, giá mua tại cửa khẩu nhập đầu tiên của Việt Nam theo hóa đơn thương
mại và hợp đồng mua bán ngoại thương là 15.000 USD (giá CIF), doanh nghiệp thanh toán chậm
sau 6 tháng nên phải thanh toán thêm tiền lãi trả chậm, hợp đồng ghi rõ tiền lãi trả chậm là
1%/tháng (lãi đơn).
3. Nhập khẩu 1 Ôtô 12 chỗ đã qua sử dụng, dung tích xilanh 4.000 cm³, giá mua tại cửa khẩu nhập
đầu tiên của Việt Nam là 10.000 USD.
4. Nhận nhập khẩu ủy thác 30.000 SP E, giá mua tại cửa khẩu nhập đầu tiên của Việt Nam theo hóa
đơn thương mại và hợp đồng mua bán ngoại thương là 40 USD/SP (giá CIF), hoa hồng ủy thác là
2% trên giá mua.
3
5. Nhập khẩu 1.000 SP B từ một doanh nghiệp trong khu chế xuất, giá mua tại cửa khẩu khu chế
xuất theo hóa đơn thương mại và hợp đồng là 30 USD/SP.
Yêu cầu: Xác định thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu doanh nghiệp X phải nộp?
Biết rằng:
- Hoạt động xuất nhập khẩu có hợp đồng, chứng từ hợp lệ, thanh toán qua ngân hàng.
- Các sản phẩm nhập khẩu có xuất xứ từ những nước đã ký hiệp định ưu đãi về thuế nhập khẩu với
Việt Nam.
- Thuế suất thuế nhập khẩu theo biểu thuế ưu đãi:
+ Xe ôtô mới: 83
+ Sản phẩm E: 5%
+ Sản phẩm A: 25%
+ Sản phẩm B: 20%
- Thuế suất thuế xuất khẩu theo biểu thuế: sản phẩm C, D: 1%.
- Thuế nhập khẩu tu ệt đối ôtô 12 chỗ ngồi đã qua sử dụng, dung tích xilanh 4.000 cm3 là 17.000
USD/xe.
- Tỷ giá hối đoái tính thuế: 20.600 VND/USD.
Bài 5: Trích tài liệu của một Công ty XNK, trong năm có tình hình như sau:
1. Nhập khẩu 200.000 mét nguyên liệu A để sản xuất hàng xuất khẩu, giá mua tại cửa khẩu
nhập đầu tiên của Việt Nam theo hóa đơn thương mại và hợp đồng mua bán ngoại thương
quy ra tiền Việt Nam 40.000 đ/m (giá CIF). Công t X dùng toàn bộ số nguyên liệu A nhập
khẩu nà để sản xuất được 100.000 SP B. Trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu của nguyên
liệu A, Công t X đã xuất khẩu được 90.000 SP B với giá bán tại cửa khẩu Việt Nam theo
hóa đơn thương mại và hợp đồng mua bán ngoại thương qu ra tiền Việt Nam là 240.000
đ/SP (giá FOB), số sản phẩm còn lại Công t X đã bán trong nước với giá chưa thuế GTGT
là 200.000 đ/SP.
2. Nhập khẩu 40 tấn nguyên liệu C để gia công thành sản phẩm D cho nước ngoài. Ngu n liệu
C nhập khẩu để gia công có giá CIF là 40.000 đ/kg. Công t X dùng toàn bộ 40 tấn nguyên
liệu C để sản xuất được 100.000 SP D. Đến ngày giao hàng, Công ty X chỉ xuất trả cho phía
nước ngoài 95.000 SP D, 5.000 SP D còn lại do không đúng qu cách n n phía nước ngoài
không nhận, Công t X đã bán 5.000 sản phẩm D nà trong nước với giá bán chưa thuế
GTGT là 290.000 đ/SP. Công t X và phía nước ngoài đã thỏa thuận là Công ty X sẽ mua
lại toàn bộ nguyên liệu đã dùng để sản xuất 5.000 SP D không đúng qu cách, giá mua tính
theo giá ghi trong hợp đồng gia công.
4
3. Nhập khẩu 60 tấn nguyên liệu E để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, giá mua tại cửa khẩu nhập
đầu tiên của Việt Nam theo hóa đơn thương mại và hợp đồng mua bán ngoại thương qu ra
tiền Việt Nam là 160.000 đ/kg (giá CIF). Công t X dùng toàn bộ số nguyên liệu E nhập
khẩu nà để sản xuất được 160.000 SP F. Trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu của nguyên
liệu E, Công t X đã xuất khẩu được 100.000 SP F với giá bán tại cửa khẩu Việt Nam theo
hóa đơn thương mại và hợp đồng mua bán ngoại thương qu ra tiền Việt Nam là 300.000
đ/SP (giá FOB). Khi đã hết thời gian nộp thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu E Công ty X
đã nộp thuế nhập khẩu đầ đủ; sau đó Công t X xuất khẩu thêm 60.000 SP F còn lại với giá
bán tại cửa khẩu Việt Nam theo hóa đơn thương mại và hợp đồng mua bán ngoại thương
quy ra tiền Việt Nam là 310.000 đ/SP (giá FOB), tu nhi n trong số 60.000 SP F xuất khẩu
này có 1.000 SP bị trả về do không đúng qu cách; số sản phẩm F bị trả về Công t X đã
bán trong nước với giá chưa thuế GTGT là 280.000 đ/SP.
Yêu cầu: Tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của công ty X phải nộp, thuế được hoàn lại?
Tài liệu bổ sung:
- Các trường hợp XNK đều có hợp đồng, chứng từ hợp lệ, thanh toán qua ngân hàng.
- Các sản phẩm nhập khẩu có xuất xứ từ những nước đã ký hiệp định ưu đãi về thuế nhập khẩu với
Việt Nam.
- Thuế suất thuế nhập khẩu theo biểu thuế ưu đãi: nguyên liệu A 5%, nguyên liệu C 10%, nguyên
liệu E 20%.
- Thuế suất thuế xuất khẩu sản phẩm B, D, F: 1%.
5
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Bài 1: Tính thuế TTĐB phải nộp trong kỳ của Công ty sản xuất Minh Khanh có các nghiệp vụ kinh
tế sau:
(1) Nhập khẩu 900 lít rượu 420 để sản xuất 250.000 đơn vị sản phẩm A (A thuộc diện chịu thuế
TTĐB), giá tính thuế nhập khẩu là 32.000 đồng/lít, thuế suất thuế nhập khẩu là 65%.
(2) Xuất khẩu 150.000 sản phẩm A theo giá FOB là 250.000 đồng/ sản phẩm.
(3) Bán trong nước 100.000 sản phẩm A với đơn giá chưa có thuế VAT là 295.750 đồng/ sản phẩm.
Cho biết: Thuế suất thuế TTĐB của rượu 420 là 50%; của sản phẩm A là 30%
Bài 2: Tại nhà máy thuốc lá Saigon trong 1 tháng có phát sinh các số liệu sau:
Nhà máy thuốc lá Saigon nhập khẩu thuốc lá đã cắt thành sợi để làm nguyên liệu sản xuất thuốc lá
điếu đầu lọc. Tổng giá trị hàng nhập khẩu theo điều kiện CIF quy ra tiền Việt Nam là 16 tỷ đồng,
nhà máy sử dụng 60% nguyên liệu đưa vào chế biến tạo ra 300.000 cây thuốc lá thành phẩm.
Nhà máy xuất khẩu 180.000 cây thuốc lá thành phẩm với giá CIF quy ra tiền Việt Nam là 78.000
đồng/ cây thuốc lá thành phẩm, bán trong nước 50.000 cây thuốc lá thành phẩm với giá chưa VAT
là 90.750 đồng/ cây thuốc lá thành phẩm. Xác định các loại thuế: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
thuế TTĐB, các thuế được hoàn lại (nếu có) của nhà máy Saigon.
Cho biết:
Thuế suất thuế xuất khẩu là 2%
Thuế suất thuế nhập khẩu là 30%
Thuế suất thuế TTĐB của thuốc lá là 65%
Phí bảo hiểm và vận chuyển quốc tế chiếm 2% giá CIF
Trị giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo phương pháp thứ nhất.
Bài 3: Trong kỳ tính thuế tháng 5 năm 2013, doanh nghiệp A có tình hình SXKD như sau:
1- Mua 50.000 cây thuốc lá từ một cơ sở sản xuất X để xuất khẩu theo hợp đồng đã ký kết với giá
mua 30.000 đồng/cây.
Đơn vị đã xuất khẩu được 30.000 cây thuốc lá với giá FOB là: 42.000 đồng/cây. Số còn lại do
không đủ chất lượng nên phải tiêu thụ trong nước với giá bán chưa có thuế GTGT là: 40.000
đồng/cây.
2- Nhập khẩu 150 chiếc điều hòa nhiệt độ công suất 20.000 BTU, giá mua tại cửa khẩu nước xuất
ghi trong hợp đồng ngoại thương là 280 USD/ chiếc, chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế cho toàn
bộ lô hàng là: 1.200 USD.
6
Trong kỳ đơn vị đã bán được 120 chiếc với giá bán chưa có thuế GTGT là: 15.000.000 đồng/chiếc.
Lô hàng nhập khẩu đủ điều kiện để xác định giá tính thuế theo phương pháp trị giá giao dịch của
hàng hóa nhập khẩu.
3- Nhập khẩu 1.000 chai rượu 400, giá CIF ghi trên hợp đồng ngoại thương là: 660.000 đồng/chai.
Tr n đường vận chuyển về cửa khẩu trong phạm vi giám sát của Hải quan bị vỡ 60 chai (đã được cơ
quan giám định xác nhận).
Yêu cầu:
Căn cứ vào tình hình trên, Anh (Chị) hã xác định số thuế TTĐB doanh nghiệp A phải nộp trong kỳ
tính thuế tháng 5/2013.
Biết rằng:
- Thuế suất thuế TTĐB của thuốc lá là 65%, của điều hòa là 10%.
- Thuế suất thuế nhập khẩu má điều hòa nhiệt độ là 27%. Thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng rượu
là: 45%.
- Thuế suất thuế TTĐB của rượu 400 là 50%
- Tỷ giá dùng để xác định giá trị hàng hóa nhập khẩu là 21.000 đồng/USD.
Bài 4: Trích tài liệu tại doanh nghiệp X chuyên sản xuất rượu dưới 20 độ, trong tháng 6/2013 có
tình hình tiêu thụ rượu do đơn vị sản xuất như sau:
1. Bán cho công t thương mại 6.000 chai rượu, giá bán chưa thuế GTGT: 23.400 đ/chai, theo hợp
đồng công t thương mại sẽ thanh toán tiền vào tháng 8/2013.
2. Dùng 1.000 chai rượu để trao đổi với doanh nghiệp B để lấy nguyên liệu, đồng thời tặng 50 chai
rượu cho doanh nghiệp B với giá như tr n.
3. Trực tiếp bán l 2.000 chai rượu, giá bán chưa thuế GTGT: 25.200 đ/chai.
4. Giao đại lý 4.000 chai rượu, đại lý bán đúng giá theo hợp đồng với doanh nghiệp X theo giá chưa
bao gồm thuế GTGT là 24.000 đ/chai; hoa hồng cho đại lý 10 tr n giá bán chưa thuế GTGT.
5. Xuất khẩu trực tiếp 5.000 chai rượu, giá bán tại cửa khẩu Việt Nam theo hóa đơn thương mại và
hợp đồng mua bán quy ra tiền Việt Nam: 30.000 đ/chai (giá FOB).
6. Bán 800 chai rượu cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp với giá bán chưa thuế GTGT: 24.600
đ/chai.
7. Thu tiền bán 2.000 chai rượu của tháng trước: 55 trđ (trong đó thuế GTGT đầu ra 5 trđ)
Yêu cầu: Xác định thuế TTĐB doanh nghiệp X phải nộp trong tháng 6/2013
Tài liệu bổ sung:
7
- Cuối tháng 6/2013, đại lý quyết toán đã ti u thụ được 90% số lượng rượu được giao và số lượng
rượu còn thừa đại lý đã xuất trả cho doanh nghiệp X.
- Thuế suất thuế TTĐB của rượu dưới 20 độ là 25%.
- Giá thành vỏ chai 2.000 đ/vỏ.
Bài 5: Công ty sản xuất rượu ABC có các hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
1. Mua rượu 40 độ của C.ty sản xuất rượu Z 10.000 lít với giá chưa thuế GTGT 9.860 đ/lít pha chế