8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4) http://slidepdf.com/reader/full/thi-nghiem-phuong-phap-day-hoc-hoa-hoc-phuong-phap-day-hoc 1/174 1 BÀI GIẢNG THÍ NGHIỆM PHƯƠ NG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phươ ng pháp dạy học hoá học 4) MỤC LỤC YÊU CẦU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM THỰ C HÀNH VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC. CÁC CÔNG TÁC CƠ BẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHI ỆM HOÁ HỌC Trang I.Yêu cầu, nội dung, phươ ng pháp thí nghiệm thực hành vềphươ ng pháp dạy học hoá học.PHẦN THỨ NHẤT II. Những công tác cơ bản trong phòng thí nghi ệm hoá học PHẦN THỨ HAI KĨ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH CÁC THÍ NGHIỆM HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔTHÔNG 1. Thí nghệm về halogen 1.1. Điều chế và thu khí Clo 1.2. Điều chế Clo bằng phươ ng pháp điện phân 1.3. Clo tác dụng vớ i kim loại 1.4. Clo tác dụng vớ i hiđro: H 2 cháy trong Cl 2 và C 2 H 2 + Cl 2 1.5. Clo tác dụng vớ i nướ c: 1.6. Clo tác dụng vớ i muối của các halogen khác 1.7. Điều chế và thử tính tan của hiđro clorua. 1.8. Điều chế axit clohiđric bằng phươ ng pháp tổng hợ p 1.9. Điều chế brom (từ KBr, MnO 2 , H 2 SO 4 đặc) 1.10. Brôm tác dụng vớ i nhôm lá 1.11. Sự thăng hoa của iôt 1.12. So sánh mức độ hoạt động của Cl 2 , Br 2 , I 2 WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
174
Embed
THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
HÀNH VỀ PHƯƠ NG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC. CÁC CÔNG TÁC CƠ BẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM HOÁ HỌC
M ụ c tiêu:
1. N ội dung: SV biế t và hiể u: yêu cầu, nội dung, phươ ng pháp tiế n hành thí
nghiệm thự c hành của bộ môn phươ ng pháp d ạ y học hoá học; các công tác cơ bản
trong phòng thí nghiệm hoá học.
2. Phươ ng pháp: SV nắ m vữ ng phươ ng pháp học t ậ p bộ môn và đượ c rèn
luyện một số k ĩ năng cơ bản đầu tiên về thí nghiệm hoá học.
1.1. YÊU CẦU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM THỰ C HÀNH VỀ
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (1)
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA THÍ NGHIỆM THỰ C HÀNH PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC HOÁ HỌC
Mục đích yêu cầu chủ yếu là phải làm cho sinh viên nắm vững mặt lí luận
dạy học (mặt phươ ng pháp) của thí nghiệm hoá học.
Sinh viên phải đượ c tập luyện phân tích mục đích đức dục và trí dục của
từng thí nghiệm, mối liên hệ của thí nghiệm vớ i nội dung bài giảng, phươ ng pháp
biểu diễn và tổ chức cho học sinh trườ ng phổ thông tiến hành thí nghiệm, phươ ng
pháp sử dụng các thí nghiệm ấy vào các bài giảng hoá học cụ thể…
Sinh viên đượ c tập luyện để nắm vững k ĩ thuật tiến hành thí nghiệm, đảm
bảo hiệu quả của thí nghiệm,… cũng là yêu cầu quan trọng. Nhưng cần chú ý rằng
các bộ môn hoá đại cươ ng, hoá vô cơ , hoá phân tích, hoá hữu cơ , hoá công nghệ môi trườ ng đã hình thành cho sinh viên những k ĩ năng đầu tiên. Do đó trong thực
hành phươ ng pháp dạy học hoá học phải yêu cầu sinh viên rèn luyện k ĩ xảo, khéo
léo, thành thạo nhanh chóng, sáng tạo trong khi tiến hành, chẳng hạn biết tìm
những phươ ng án cải tiến cho phù hợ p vớ i hoàn cảnh cụ thể của trườ ng phổ thông
và của các đối tượ ng học sinh.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Do đó sinh viên cần coi trọng công việc chuẩn bị cho các bài thí nghiệm
thực hành, cần lưu ý nội dung và phươ ng pháp viết tườ ng trình thí nghiệm thực
hành, nắm vững nội dung và phươ ng pháp tiến hành thí nghiệm thực hành và các
bài tập nghiệp vụ khác.
II. CHUẨN BỊ CHO CÁC BÀI THÍ NGHIỆM THỰ C HÀNH
Nhất thiết phải chuẩn bị chu đáo trướ c khi bắt đầu công tác thực hành. Cần
làm tốt các việc sau đây:
1. Nghiên cứu k ĩ tài liệu thực hành này theo sự hướ ng dẫn của giáo viên,
chuẩn bị kế hoạch tiến hành những thí nghiệm quan trọng nhất, có chú ý tớ i cácđiều kiện thiết bị hoá chất cho phép thực hiện.
2. Nghiên cứu k ĩ chươ ng trình hoá học và sách giáo khoa hoá học phổ thông.
Cần biết rõ mỗi thí nghiệm sắp tiến hành thuộc vào chươ ng trình lớ p nào, chươ ng
nào và bài nào trong sách giáo khoa hoá học phổ thông. Nhờ đó hiểu đượ c sơ bộ
mục đích yêu cầu của thí nghiệm, dự định hình thức và phươ ng pháp tiến hành thí
nghiệm cho thích hợ p (biểu diễn hay cho học sinh tự làm, theo phươ ng pháp nghiên
cứu hay phươ ng pháp minh hoạ…). Dựa vào sách giáo khoa hoá học phổ thông vàtài liệu hướ ng dẫn thực hành này, có thể chọn ra phươ ng án thích hợ p nhất tuỳ theo
điều kiện cụ thể của mỗi trườ ng để thực hiện các thí nghiệm đã đượ c quy định.
3. Nghiên cứu các tài liệu hướ ng dẫn giảng dạy hoá học (sách giáo viên) các
lớ p của trườ ng Trung học cơ sở và Trung học phổ thông về những phần tươ ng ứng
vớ i nội dung thực hành.
4. Nghiên cứu lại các giáo trình hoá học đại cươ ng, hoá học vô cơ , hoá học
hữu cơ , hoá học phân tích về những chươ ng mục tươ ng ứng, nghiên cứu các tài
liệu tham khảo do giáo viên giớ i thiệu (như sổ tay hoá học, các tạp chí khoa
học…)
5. Trả lờ i các câu hỏi kiểm tra và bài tập tình huống có ghi ở cuối mỗi bài
thực hành.
III- VIẾT TƯỜNG TRÌNH CÁC BÀI THÍ NGHIỆM THỰ C HÀNH
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
thông (thí dụ đề nghị dùng các dụng cụ đơ n giản, dễ kiếm giá thành hạ và các hóa
chất thay thế…).
Không nên chờ đến sau khi đã tiến hành xong tất cả các thí nghiệm của bài
thực hành mớ i viết tườ ng trình, vì làm như vậy sẽ dễ quên và bỏ qua nhiều điều quan
trọng, giảm tính chính xác khoa học của bản tườ ng trình.Vì thế nên ghi chép ngay sau
khi làm xong mỗi thí nghiệm.
Để tiết kiệm thờ i gian, khi chuẩn bị ở nhà có thể chuẩn bị ngay vào vở
tườ ng trình một số phần như tên thí nghiệm, phươ ng trình và điều kiện của phản
ứng, hình vẽ… Khi làm thí nghiệm thực hành, sinh viên chỉ cần bổ sung thêm mộtsố phần còn thiếu là đã hoàn chỉnh bản tườ ng trình để nộp cho giáo viên hướ ng
dẫn.
IV- TẬP BIỂU DIỄN THÍ NGHIỆM
Ở cuối mỗi bài hoặc sau một số bài thí nghiệm thực hành, có dành một thờ i
gian cho sinh viên tập biểu diễn thí nghiệm. Loại bài tập nghiệp vụ này sẽ giúp
ngườ i giáo viên tươ ng lai thu đượ c những k ĩ năng k ĩ xảo về k ĩ thuật và phươ ng
pháp tiến hành thí nghiệm hoá học, góp phần trực tiếp chuẩn bị cho sinh viên đi
thực tập sư phạm, vì đây là dịp sinh viên đượ c rèn luyện cách trình bày, phát biểu
và biểu diễn thí nghiệm trướ c nhiều ngườ i.
Yêu cầu của việc tập biểu diễn thí nghiệm có thể tăng dần theo thờ i gian
học tập lí thuyết và thực hành bộ môn phươ ng pháp dạy học hoá học. Thờ i gian
đầu có thể hạn chế ở k ĩ thuật biểu diễn thí nghiệm, sau đó tăng dần yêu cầu về
phươ ng pháp khai thác và sử dụng thí nghiệm cho những bài giảng hoá học cụ thể.
Mỗi sinh viên lần lượ t đượ c giao nhiệm vụ biểu diễn một thí nghiệm đã làm
(hoặc đã đượ c quan sát). Nếu tập biểu diễn vào cuối mỗi bài thực hành thì sinh
viên đượ c giao nhiệm vụ từ đầu giờ và tiến hành chuẩn bị trong khi làm thí
nghiệm. Nếu có những bài dành riêng cho việc tập biểu diễn thí nghiệm vào cuối
học kì thì sinh viên đượ c giao nhiệm vụ trướ c đó một số ngày để chuẩn bị k ĩ về:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Ở đây trình bày về k ĩ thuật uốn ống thuỷ tinh trên đèn cồn, vì công việc uốn
ống thuỷ tinh ở các trườ ng phổ thông là rất cần thiết và thườ ng chỉ đượ c tiến hành
vớ i đèn cồn.
Ống thuỷ tinh cần đượ c rửa sạch và để khô trướ c khi đem uốn, khi uốn
ống thuỷ tinh, tay trái đỡ ống, tay phải cầm ống và dùng ngón tay cái cùng vớ i
ngón tay trỏ xoay đều ống trên chỗ nóng nhất của đèn cồn. Cần hơ nóng đều
một đoạn ống dài bằng chiều dài của cung sẽ đượ c tạo thành, sau đó mớ i hơ
nóng tập trung vào một chỗ. Khi ống thuỷ tinh nóng đỏ và mềm ra thì dùng hai tay
uốn nhẹ từ từ. Sau đó di chuyển ống thủy tinh đi một ít để hơ nóng tập trung vàochỗ bên cạnh và lại tiếp tục uốn nhẹ. Từ lúc ống đã bắt đầu đượ c uốn cong thì chỉ
xoay và hơ nóng phía cong bên trong ống để khỏi có nếp gấp. Không nên chỉ hơ
nóng và uốn cong ở một điểm. Làm như thế ống sẽ bị bẹp ở chỗ uốn. Trong phòng
thí nghiệm thườ ng dùng các ống loại thuỷ tinh theo mẫu ở hình 1.2.
Hình 1.2. Các mẫu ống thuỷ tinh thườ ng dùng
II. CHỌN NÚT VÀ KHOAN NÚT
1. Chọn nút
Ta thườ ng dùng các loại nút sau đây: nút cao su, nút bấc, nút thuỷ tinh. Tuỳ
theo hoá chất đựng trong bình mà tìm nút cho thích hợ p. Nút cao su không dùng
để đậy những lọ đựng các dung môi hữu cơ (như benzen), khí clo hoặc những chất
ăn mòn làm hỏng cao su (như H2SO4 đặc, HNO3). Không nên dùng nút bấc, lie để
đậy các lọ đựng axit mà phải dùng nút thuỷ tinh.
10 cm
3 cm
2 cm
5 cm
2 cm 10 cm
3 cm
22 cm
3 cm
5 cm
5 cm
12 cm
5 cm
10 cm
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Ba cỡ nút cao su hay dùng ở phòng thí nghiệm có đườ ng kính ở đầu nhỏ là
1,5cm; 2 cm và 2,5 cm. Nút bấc thườ ng có nhiều lỗ nhỏ nên nút không đượ c kín.
Vì vậy sau khi đậy nên dùng parafin tráng lên mặt và xung quanh nút.
Việc chọn nút cho thích hợ p vớ i miệng bình, miệng ống cũng rất quan
trọng, nhất là khi làm thí nghiệm có các chất khí. Nếu dùng nút bấc thì chọn nút
lớ n hơ n miệng bình lọ một ít sau đó dùng dụng cụ ép nút cho nhỏ hơ n. Nếu dùng
nút cao su, lie hay nút thuỷ tinh thì phải chọn vừa miệng bình.
2. Khoan nút.
Khi cần cắm ống dẫn khí, nhiệt kế v.v… xuyên qua nút thì phải dùng khoanđể khoan nút. Bộ khoan nút thườ ng có từ 10 đến 12 chiếc và một que thông (hình
1.3). Phải chú ý giữ cho khoan nút đượ c tròn, không bị méo, sứt.
Hình 1.3. Bộ khoan nút Hình 1.4. Khoan nút
Khi khoan nút, bao giờ cũng dùng khoan nhỏ hơ n ống thuỷ tinh định lắp
vào một ít, có như thế về sau lắp mớ i kín. Khi bắt đầu khoan, nhúng khoan vào
nướ c hay xà phòng, tay phải cầm khoan và cầm sát vào nút, tay trái giữ chặt nút.
Đặt lưỡ i khoan vào đầu to của nút ở đúng chỗ muốn khoan, giữ cho trục khoan
song song vớ i trục nút. Xoay nhẹ khoan theo một chiều nhất định. Khi lưỡ i khoan
bắt đầu in vào nút thì chuyển tay phải ra giữ đầu khoan (hình 1.4) và khoan mạnh.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Khi khoan gần xuyên qua nút thì kê nút lên một nút cũ đã hỏng hoặc một tấm gỗ
mềm rồi khoan tiếp tục, tuyệt đối không kê lên trên kim loại hoặc đá.
3. Lắp ống và đậy nút
Ống thuỷ tinh lắp vào nút cần phải hơ i lớ n
hơ n lỗ khoan một ít. Nếu lỗ khoan nhỏ quá thì
dùng giũa tròn hay dùi đã đượ c đốt nóng dùi
ra. Trướ c khi lắp vào nút nên nhúng ống thuỷ
tinh vào nướ c cho dễ lắp. Để cho ống thuỷ tinh
không bị gẫy và không làm đứt tay, tay phảicầm ống ở gần sát phía đầu ống lắp vào nút và
xoay cho ống vào nút dần dần (hình 1.5). Tuyệt
đối không đượ c cầm ở chỗ uốn cong của ống. Hình 1.5. Lắp ống thuỷ tinh vào nút cao su
Khi đậy nút vào miệng lọ (hoặc ống nghiệm), tay trái cũng phải cầm hẳn
vào cổ lọ hay miệng ống nghiệm ở phía gần nút, không đượ c tì đáy bình cầu vào
bàn hay một vật khác, dùng tay phải xoay nút vào dần dần cho đến khi nút ngập
sâu vào miệng bình độ 1/3.
Khi thiếu nút cao su có thể cắt những ống cao su (loại thành dày, lỗ nhỏ) ra
và đem sửa (mài hoặc gọt) thành nút. Chọn những loại ống thuỷ tinh thích hợ p lắp
vào, ta sẽ đượ c những nút cao su có ống dẫn khí xuyên qua rất tốt.
III. LẮP DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
Trướ c khi lắp dụng cụ thí nghiệm cần phác hoạ sơ đồ dụng cụ, thống kê các
bộ phận cần thiết, chọn đủ các dụng cụ ấy rồi mớ i lắp. Cần lắp các bộ phận đơ ngiản trướ c. Nếu có dùng những hoá chất có tác dụng vớ i cao su thì nên lắp ống
thuỷ tinh làm ống dẫn, chỉ các chỗ nối mớ i lắp ống cao su. Đườ ng kính bên trong
của ống cao su phải hơ i nhỏ hơ n đườ ng kính bên ngoài của ống thuỷ tinh. Không
nên để một ống thuỷ tinh dài uốn cong nhiều khúc mà nên thay bằng những đoạn
nối bằng ống cao su để tránh bị gẫy ống dẫn khi đang làm thí nghiệm. Đoạn ống
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Thí d ụ: Cần pha 250ml dung dịch 0,1M natri clorua. Khối lượ ng mol của
natri clorua là 58,5g. Trong 1 lít dung dịch 0,1M có 0,1 mol (=5,85g) natri clorua.
Vậy trong 250 ml dung dịch phải có 5,85 : 4 ≈ 1,46 gam muối ăn. Do đó cần lấy
gần 1,5g natri clorua cho vào ống đo rồi tiếp tục thêm nướ c cất vào cho đủ 250ml.
Như thế ta đượ c dung dịch cần pha chế. Muốn đượ c chính xác hơ n thì pha chế
vào bình định mức.
4. Pha dung dịch có nồng độ đươ ng lượ ng (N)
Thí d ụ: pha 100ml dung dịch 0,1 muối bari clorua BaCl2.2H2O. Muối bari
clorua ngậm nướ c có khối lượ ng mol là 224 và đươ ng lượ ng bằng 244: 2 =122.Dung dịch BaCl2. 2H2O có nồng độ 0,1N ngh ĩ a là trong một lít dung dịch có 12,2g
BaCl2.H2O. Vậy trong 100ml dung dịch có 1,22 BaCl2.2H2O. Quá trình pha dung
dịch đượ c tiến hành như trên.
5. Pha dung dịch có nồng độ đã định trướ c theo khối lượ ng riêng
Cách pha dung dịch đơ n giản hơ n cả là dùng tỉ khối kế, rồi đối chiếu vớ i
bảng nồng độ đã đượ c tính sẵn.
Rót dung dịch vào ống đo, nhúng tỉ khối kế vào đó. Nếu muốn có dung dịch
loãng hơ n thì cho thêm nướ c từ từ vào. (Nếu là axit sunfuric thì phải cho axit vào
nướ c).
6. Pha loãng dung dịch
Trong nhiều thí nghiệm ở trườ ng phổ thông ta cần dùng các dung dịch có
nồng độ loãng hơ n dung dịch hiện có ở phòng thí nghiệm. Lúc đó ta phải pha
loãng dung dịch. Sự pha loãng thườ ng đượ c biểu thị bằng tỉ số 1: 1, ngh ĩ a là cứ 1thể tích dung dịch ban đầu ta thêm vào 1 thể tích dung môi.
7. Pha chất chỉ thị và một số thuốc thử đặc biệt
a) Dung d ịch qu ỳ: Quỳ (tím) là một chất hữu cơ có màu đượ c lấy từ một số
loại rêu biển (địa y). Cũng như một số chất mầu thực vật khác, mầu của nó biến
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
đổi theo môi trườ ng phản ứng. Khoảng chuyển mầu là từ pH =5,0 đến pH =8,0 (đỏ
trong môi trườ ng axit, xanh trong môi trườ ng kiềm).
- Cách pha dung dịch quỳ: hoà tan 1g bột quỳ vào 1 lít dung dịch rượ u
etylic loãng (1 phần rượ u và 4 phần nướ c), sau đó lọc qua bông thấm nướ c. Cũng
có thể hoà tan bột quỳ vào ngay nướ c cất nhưng nó tan kém hơ n và phải lọc k ĩ hơ n
cho khỏi bị cặn.
- Cách làm giấy quỳ: trướ c hết biến đổi dung dịch đặc quỳ trung tính
thành quỳ đỏ hay quỳ xanh bằng cách thêm vào đó một lượ ng nhỏ axit (H2SO4
chẳng hạn) hay kiềm (NaOH). Đổ dung dịch quỳ đỏ ra chậu thuỷ tinh có thànhthấp. Nhúng các băng giấy lọc đã đượ c cắt sẵn vào chậu và kéo lướ t qua dung
dịch. Dùng cặp, kẹp các băng giấy đã nhuộm lên dây thép ở trong phòng sao
cho các băng giấy không chập vào nhau. Khi băng giấy khô, cắt thành từng
đoạn ngắn khoảng 6-8cm. Cần giữ giấy quỳ trong những bình thuỷ tinh có nút
thật kín.
b) Dung d ịch phenolphtalein: Phenolphtalein là một chất màu tổng hợ p, nó
biến đổi màu theo môi trườ ng phản ứng, không có màu trong môi trườ ng axit và
trung tính, có màu hồng (chính xác là màu đỏ tím) trong môi trườ ng kiềm. Khoảng
chuyển mầu của nó từ pH = 8,2 đến pH = 10.
Cách pha: Lấy 1g phenolphtalein cho vào 1000ml dung dịch rượ u etylic
khoảng 60% (600ml rượ u vào 400ml nướ c).
c) Chấ t chỉ thị axit bazơ chế t ừ hoa dâm bụt : Nếu không có các chất chỉ thị
trên đây để thử môi trườ ng axit - bazơ , ta có thể tự chế lấy chất chỉ thị rất đơ n
giản, dễ dàng như sau: lấy cánh hoa dâm bụt bỏ vào trong lọ có đựng cồn, càng
nhiều cánh hoa thì chất chỉ thị càng đặc. Đậy nút kín. Dung dịch dần dần có màu
tím và sau khoảng 2 giờ thì có thể dùng làm chất chỉ thị axit - bazơ .
Chất chỉ thị này, ở trong môi trườ ng axit sẽ có màu hồng bền, trong môi
trườ ng trung tính thì không có mầu hoặc mầu tím; trong môi trườ ng kiềm có màu
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Cách làm hỗn hợ p sunfocromic như sau: hoà tan 1 phần khối lượ ng muối
kali bicromat vớ i 2,5 phần khối lượ ng nướ c. Sau đó rót 1/3 phần thể tích axit
sunfuric đặc (d = 1,84) vào vớ i 2/3 phần thể tích muối bicromat vừa pha xong, nếu
hỗn hợ p chưa tan thì đun nhẹ trong bát sứ. Sau khi rửa chai, lọ lại đổ hỗn hợ p
sunfocromic vào lọ chứa. Hỗn hợ p này dùng lại nhiều lần cho tớ i khi biến đổi
thành màu xanh mớ i bỏ đi. Sau khi rửa sạch bình, lọ nên tráng một lượ t nướ c rồi
úp lên giá.
VIII. QUY TẮC SỬ DỤNG CÁC DỤNG CỤ THUỶ TINH
- Khi đun nóng các dụng cụ thuỷ tinh, phải đun từ từ và đều. Không đượ cđun nóng các dụng cụ thuỷ tinh có thành dày và các dụng cụ có chia độ, cũng như
không đượ c rót nướ c nóng vào các dụng cụ đó.
- Không đượ c đựng dung dịch kiềm đặc và axit đặc trong các bình thuỷ tinh
mỏng.
- Những bộ phận nhám (khoá, nút) phải bôi vadơ lin trướ c khi dùng. Khi
bảo quản phải lót giấy, đánh số hoặc buộc dây để tránh nhầm lẫn.
- Phải để các dụng cụ thuỷ tinh ở tủ, ngăn riêng, tránh va chạm mạnh.
IX - ĐUN NÓNG
1. Dùng đèn cồn
Khi đun nóng, chú ý để đáy ông nghiệm (hoặc
thành của bình, lọ … muốn đun nóng) vào chỗ nóng
nhất của ngọn lửa đèn cồn, ở vị trí 2/3 của ngọn lửa
đèn cồn, tức là ở vị trí 2/3 của ngọn lửa kể từ dướ i
lên (hình 1.10). Không để đáy ống nghiệm… sát vào
bấc đèn cồn, vì làm như thế ống nghiệm… sẽ bị vỡ .
Trong khi đun nóng, lắc nhẹ ống nghiệm … và
nghiêng miệng ống về phía không có ngườ i.
Hình 1.10. Ngọn lửađèn cồn và cách đun
nóng ống nghiệm
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Muốn sử dụng đèn khí, quay vòng sắt để mở các cửa vào cho không khí đi
vào ống khói trộn lẫn vớ i ga. Lúc này, ngọn lửa đèn khí sẽ có màu xanh, nhiệt độ
của ngọn lửa đượ c nâng cao.
X. BẢO QUẢN HOÁ CHẤT
Các hoá chất cần thiết cho các phòng thí nghiệm hoá học thườ ng đượ c ghi
rõ trong bảng "Hoá chất và dụng cụ cần thiết…" cho các phòng thí nghiệm ở
trườ ng phổ thông.
1. Muốn bảo quản tốt phòng thí nghiệm phải có t ủ đự ng các hoá chấ t .
Ngườ i ta thườ ng đặt các axit ở thể lỏng ở ngăn cuối cùng của tủ để khi lấy ra đượ cdễ dàng, tránh đổ vỡ nguy hiểm. Không nên để nhiều và tập trung ở trong một
phòng thí nghiệm các hoá chất dễ bắt lửa như xăng, benzen, ete, cồn đốt, axeton…
Chỉ nên để mỗi loại chất dễ cháy này từ 0,5 lít đến 1 lít và khi làm thí nghiệm phải
để các chất này xa lửa. Phải chuẩn bị các phươ ng tiện phòng cháy và chữa cháy.
Cần đựng những hoá chất có tác dụng vớ i cao su như brom và axit nitric trong lọ
có nút thuỷ tinh.
Đố i vớ i nhữ ng hoá chấ t d ễ bay hơ i, d ễ tác d ụng vớ i oxi, khí cacbonic và hơ i
nướ c, cần đựng vào những lọ có nút cao su hoặc nút nhám, bên ngoài có tráng một
lớ p parafin. Thí dụ: bột magie và bột sắt dễ bị oxi hoá; canxi oxit và canxi cacbua
dễ bị rã ra hỏng trong không khí ẩm; anhiđrit photphoric, canxi clorua, magie
clorua, natri nitrat dễ hút nướ c và chảy rữa. Kiềm hút nướ c rất mạnh và dễ tác
dụng vớ i khí cacbonic trong không khí nên phải đựng vào lọ có nút rất kín, nhưng
không đượ c đựng vào lọ có nút nhám vì kiềm và các chất tạo thành sẽ làm cho nút
nhám gắn chặt vào cổ lọ rất khó mở .
2. Nhữ ng hoá chấ t d ễ bị ánh sáng tác d ụng như kali pemanganat, bạc
nitơ rat, kali iođua, nướ c oxi già… cần đượ c đựng vào lọ mầu để ở chỗ tối hoặc
bọc kín bằng giấy mầu đen phía ngoài lọ.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
gây mù mắt; benzen, etxăng cũng là những chất độc. Do đó phải thận trọng khi sử
dụng các chất này và phải theo đúng các quy tắc sau đây:
- Nên làm thí nghiệm vớ i các chất khí độc ở trong tủ hốt hoặc ở nơ i thoáng
gió và mở rộng cửa phòng. Chỉ nên lấy lượ ng hoá chất tối thiếu để làm đượ c
nhanh và giảm bớ t khí độc bay ra.
- Không đượ c nếm và hút các chất độc bằng miệng. Phải có khẩu trang và
phải thận trọng khi ngửi các chất. Không hít mạnh hoặc kề mũi vào gần bình hoá
chất mà chỉ dùng bàn tay phẩy nhẹ hơ i hoá chất vào mũi.
- Đựng thuỷ ngân trong các lọ dày, nút kín và nên có một lớ p nướ c mỏng ở trên. Khi rót và đổ thuỷ ngân, phải có chậu to hứng ở dướ i và thu hồi lại ngay các
hạt nhỏ rơ i vãi (dùng đũa thuỷ tinh gạt các hạt thuỷ ngân vào các mảnh giấy cứng).
Nếu có nhiều hạt nhỏ rơ i xuống khe bàn thì cần phải rắc một ít bột lưu huỳnh vào
đó. Không đượ c lấy thuỷ ngân bằng tay.
- Phải hạn chế, tránh thở phải hơ i brom, khí clo và khí nitơ peoxit; không
để luồng hơ i brom, khí clo, nitơ peoxit vào mắt hoặc brom lỏng dây ra tay.
b. Thí nghiệm vớ i các chấ t d ễ ăn da và làm bỏng: Có nhiều chất dễ ăn da và
làm bỏng như axit đặc, kiềm đặc, kim loại kiềm, photpho trắng, brom, phenol…
Khi sử dụng các chất trên phải giữ gìn không để dây ra tay, ngườ i và quần
áo, đặc biệt là mắt. Nên dùng kính che mắt khi cần phải quan sát thật gần.
Không đựng axit đặc vào các bình quá to: khi rót, khi đổ không nên nâng
bình quá cao so vớ i mặt bàn.
Khi pha loãng axit sunfuric cần phải đổ axit vào nướ c mà không đượ c làmngượ c lại, phải rót chậm từng lượ ng nhỏ và khuấy đều.
Khi đun nóng dung dịch các chất dễ ăn da, làm bỏng phải tuyệt đối tuân
theo quy tắc đun nóng hoá chất trong ống nghiệm (hướ ng miệng ống nghiệm
về phía không có ngườ i).
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
c. Thí nghiệm vớ i các chấ t d ễ bắ t lử a: Các chất dễ cháy như rượ u cồn, dầu
hoả, ét xăng, ete, benzen, axeton… rất dễ gây ra các tai nạn cháy nên phải cẩn thận
khi làm thí nghiệm vớ i các chất đó:
- Nên dùng những lượ ng nhỏ các chất dễ bắt lửa, không để những bình lớ n
đựng các chất đó ra bàn thí nghiệm. Phải để xa lửa khi rót các dung dịch dễ cháy.
Không để gần lửa và không đựng các chất đó trong bình có thành lọ mỏng hay rạn
nứt và không có nút kín.
- Khi phải đun nóng các chất dễ cháy, không đượ c đun trực tiếp mà phải đun
cách thuỷ.- Khi sử dụng đèn cồn, không nên để bầu
đựng cồn gần cạn (vì khi cồn chỉ còn 1/4 của bầu
thì có thể gây ra tai nạn nổ). Khi rót thêm cồn
vào đèn phải tắt đèn trướ c và dùng phễu (hình
1.12). Không châm lửa đèn cồn bằng cách chúc
ngọn đèn nọ vào ngọn đèn kia mà phải dùng
đóm. Hình 1.12. Rót thêm cồn vào đèn
d. Thí nghiệm vớ i các chấ t d ễ nổ : Các chất dễ nổ ở phòng thí nghiệm
thườ ng là các muối clorat, nitơ rat. Khi làm thí nghiệm vớ i các chất đó, cần
thực hiện những yêu cầu sau đây:
- Tránh đập và va chạm vào các chất dễ nổ. Không để các chất dễ nổ gần
lửa.
- Khi pha trộn các hỗn hợ p nổ cần hết sức thận trọng, dùng đúng liều lượ ngđã quy định. Không tự động thí nghiệm một cách liều l ĩ nh nếu chưa nắm vững k ĩ
thuật và thiếu phươ ng tiện bảo hiểm. Chẳng hạn đập hỗn hợ p nổ kali clorat và lưu
huỳnh, đốt hỗn hợ p nổ của etilen hoặc axetilen vớ i oxi…
- Tuyệt đối không cho học sinh làm những thí nghiệm quá nguy hiểm như
đập hỗn hợ p kali clorat và photpho khi thiếu những điều kiện bảo đảm thật đầy đủ.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
- Trướ c khi đốt cháy một chất khí nào, hiđro chẳng hạn, phải thử thật k ĩ
xem chất đó đã nguyên chất chưa, vì các khí cháy đượ c, khi trộn lẫn vớ i không
khí, thườ ng tạo thành hỗn hợ p nổ.
- Không đượ c vứt natri, kali vớ i lượ ng lớ n vào chậu nướ c, vào bể rửa, vì dễ
gây tai nạn nổ.
2. Cách cứ u chữ a khi gặp tai nạn và nhữ ng phươ ng pháp cấp cứ u đầu
tiên
a. Khi bị thươ ng: Khi bị đứt tay chảy máu nhẹ (rớ m máu hoặc chảy máu
chậm), dùng bông thấm máu rồi dùng bông bôi thuốc sát trùng (cồn 900
, thuốc tímloãng, cồn iốt, thuốc đỏ…). Có thể dùng dung dịch sắt (III) clorua để cầm máu.
Sau đó băng lại.
Nếu vết thươ ng làm rách động mạch, máu bị phun ra mạnh, phải gọi ngay
cán bộ y tế đến làm ga rô. Trong khi chờ đợ i, dùng dây cao su hay khăn mặt nhỏ
buộc chặt ngay phía trên vết thươ ng. Cần giữ vết thươ ng khỏi bị nhiễm trùng bằng
cách đắp bông sạch lên vết thươ ng rồi băng kín.
b. Khi bị hỏng: Nếu bị hỏng bở i vật nóng cần đắp ngay bông có tẩm dung
dịch 1% thuốc tím vào vết bỏng, nếu bỏng nặng thì dùng dung dịch thuốc tím đặc
hơ n. Sau đó bôi vadơ lin lên và băng vết bỏng lại. Có axit picric hoặc ta nanh 3%
bôi lên vết bỏng càng tốt. Nếu có những vết phồng trên vết bỏng thì không đượ c
làm vỡ vết phồng đó.
Nếu bị bỏng vì axit đặc, nhất là axit sunfuric đặc, thì phải dội nướ c rửa
ngay nhiều lần, nếu có vòi nướ c thì cho chảy mạnh vào vết bỏng từ 3-5 phút, sauđó rửa bằng dung dịch 10% natri cacbonat axit, không đượ c rửa bằng xà phòng.
Bị bỏng vì kiềm đặc thì lúc đầu chữa như bị bỏng axit, sau đó rửa bằng
dung dịch loãng axit axetic 5% hay giấm.
Nếu bị axit bắn vào mắt, phải nhanh chóng dùng bình cầu tia phun mạnh
vào mắt, rồi rửa lại bằng dung dịch 3% NaHCO3. Nếu là kiềm thì rửa bằng dung
dịch 2% axit boric.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Khi bị bỏng vì photpho thì phải nhúng ngay vết thươ ng vào dung dịch
thuốc tím hay dung dịch 10% bạc nitơ rat, hoặc dung dịch 5% đồng sunfat. Sau đó
đến trạm y tế để lấy hết photpho còn lẫn trong vết bỏng. Tuyệt đối không bôi
vadơ lin hay thuốc mỡ lên vết bỏng vì photpho hoà tan trong các chất này.
Nếu bị bỏng vì brom lỏng thì phải giội nướ c rửa ngay, rồi rửa lại vết bỏng
bằng dung dịch amoniac sau đó rửa bằng dung dịch 5% natri thiosunfat Na2S2O3,
rồi bôi valơ din, băng lại và đến trạm y tế để cứu chữa tiếp tục.
c) Khi bị ngộ độc:
- Ă n hoặc uố ng phải chấ t độc. Nếu ăn phải asen và hợ p chất của asen, phảilàm cho bệnh nhân nôn ra (chẳng hạn bằng cách móc tay vào tiểu thiệt). Cho uống
than hoạt tính hoặc cứ 10 phút thì cho uống một thìa con dung dịch sắt (II) sunfat
(1 phần FeSO4 và ba phần nướ c). Tốt hơ n thì dùng hỗn hợ p dung dịch sắt sunfat
nói trên vớ i huyền phù của magie oxit pha trong nướ c (20g MgO trong 300ml
nướ c). Sau đó cấp tốc đưa bệnh nhân vào bệnh viện để rửa ruột.
Nếu ăn phải hợ p chất của thuỷ ngân, cần làm cho bệnh nhân nôn ra, cho
uống sữa có pha lòng trắng trứng, sau đó cho bệnh nhân uống thêm than hoạt tính.
Nếu bị ngộ độc vì photpho trắng, cho uống thuốc nôn (dung dịch loãng
đồng sunfat - 0,5g đồng sunfat trong 1-1,5 lít nướ c). Cho uống nướ c đá. Không
đượ c uống sữa và lòng trắng trứng hoặc dầu mỡ vì các chất này hoà tan photpho.
Nếu bị ngộ độc vì axit xianhiđric và muối xianua (có trong lá cây trúc đào
và một số củ sắn làm ngườ i ta bị say) thì làm cho ngườ i ta nôn ra, uống dung dịch
1% natri thiosunfat Na2S2O3 hoặc dung dịch thuốc tím rất loãng 0,025% đã đượ ckiềm hoá bằng natri cacbonat axit, làm hô hấp nhân tạo, dùng nướ c lạnh xoa gáy.
Cho uống dung dịch đặc glucozơ hoặc đườ ng.
- Hít phải chấ t độc nhiề u. Khi bị ngộ độc vì các chất khí độc, cần đ ình chỉ
thí nghiệm, mở ngay cửa và cửa sổ, đưa ngay bệnh nhân ra ngoài chỗ thoáng gió,
đưa các bình có chứa hoặc sinh ra khí độc vào tủ hốt hoặc đưa ra ngoài phòng.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Cần cở i thắt lưng, xoa mặt và đầu ngườ i bị ngộ độc bằng nướ c lã, cho ngửi dung
dịch amoniac.
Nếu bị ngộ độc vì clo, brom: cần đưa bệnh nhân ra chỗ thoáng, cho thở
bằng oxi nguyên chất. Nếu cần thiết thì làm hô hấp nhân tạo.
Nếu bị ngộ độc vì hiđro sunfua: cần cho bệnh nhân thở ở chỗ thoáng, nếu
cần thì cho thở bằng oxi.
Nếu bị ngộ độc amoniac: Khi hít phải quá nhiều amoniac, cần cho bệnh
nhân hít hơ i nướ c nóng. Sau đó cho uống nướ c chanh hay giấm.
d) T ủ thuố c cấ p cứ u của phòng thí nghiệm. Để cấp cứu khi bị thươ ng hay bị hỏng, phòng thí nghiệm cần có tủ thuốc đựng sẵn một số thuốc thông dụng sau
đây:
1. Rượ u iot 5%
2. Dung dịch 3% natri cacbonat axit
3. Dung dịch 5% amoniac
4. Dung dịch 2% axit boric5. Dung dịch loãng (2 - 3%) thuốc tím (đựng trong lọ mầu nâu)
6. Dung dịch đặc sắt (III) clorua FeCl3
7. Dung dịch 3% axit axetic
8. Dung dịch 5% đồng sunfat
9. Các loại bông băng, gạc đã đượ c tẩy trùng
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Anh (chị) hãy cho biết những sự khác nhau chủ yếu về yêu cầu, nội
dung, phươ ng pháp của thực hành thí nghiệm phươ ng pháp dạy học vớ i thực
hành hoá vô cơ và hoá hữu cơ ?
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
2. Có sinh viên nói vớ i bạn "Nghỉ một hay hai buổi thực hành phươ ng
pháp dạy học hoá học cũng không sao vì vẫn đượ c thi và nội dung thì đã đượ c học
trong phần thực hành hoá vô cơ và hữu cơ ". Nói thế đúng hay sai? và ở những
điểm nào?
3. Những công việc cần chuẩn bị cho một buổi thí nghiệm thực hành
phươ ng pháp dạy hóa học là gì? Cho thí dụ cụ thể về công việc cần chuẩn bị cho
bài thực hành ở phần thứ hai.
4. Anh (chị) tự đánh giá về mức độ thành thạo/ hoặc chưa thành thạo/ hoặc
chưa biết/ đối vớ i các loại công tác cơ bản trong phòng thí nghiệm hoá học đượ cliệt kê dướ i đây cho đến lúc bắt đầu vào phòng thí nghiệm phươ ng pháp dạy học.
Hãy đánh dấu + vào các ô phù hợ p.
Số TT
Nội dung các công tác cơ bảnThànhthạo
Chư a thànhthạo
Chư a biết
1 Cắt và uốn ống thuỷ tinh …………. …………. ………….
2 Chọn nút và khoan nút …………. …………. ………….
3 Lắp dụng cụ thí nghiệm …………. …………. ………….4 Hoà tan, lọc, kết tinh lại …………. …………. ………….
5 Pha chế dùng dịch …………. …………. ………….
6 Cân và cách sử dụng cân …………. …………. ………….
7 Rửa bình lọ …………. …………. ………….
8 Sử dụng các dụng cụ thuỷ tinh …………. …………. ………….
9 Dùng đèn cồn để đun nóng …………. …………. ………….
10 Bảo quản hoá chất …………. …………. ………….
11 Quy tắc về k ĩ thuật bảo hiểm làmthí nghiệm
…………. …………. ………….
12 Cách cứu chữa khi gặp tai nạn vànhững phươ ng pháp cấp cứu đầutiên
…………. …………. ………….
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
- Cho một lượ ng chất oxi hoá. Ví dụ: MnO2 (hoặc KMnO4, CaOCl2)
khoảng 5g (1thìa sứ) vào bình cầu có nhánh.
- Cho axit HCl đặc vào phễu brom, khoảng 1/2 phễu.
- Cách thu khí: Mở từ từ khoá phễu brom cho axit HCl chảy xuống bình
cầu, tác dụng vớ i MnO2. Cắm ống dẫn khí vào bình thu khí, đậy miệng bình bằngmột miếng bông có tẩm dung dịch NaOH loãng. Khi thấy trong bình đã xuất hiện
màu vàng lục thì khoá phễu brom để ngừng nhỏ HCl vào bình cầu, rút ống dẫn khí
ra, đậy bình đã đầy khí clo bằng nút cao su, đồng thờ i cắm vào bình khác tiếp tục
thu khí clo. Nếu phản ứng chậm ta có thể đun nhẹ hỗn hợ p dung dịch.
Lư u ý : - Khi ngừng thu: Dùng kẹp cao su kẹp ống dẫn khí ra, một đầu ống dẫn
cắm vào cốc đựng bông tẩm xút loãng để khử khí clo dư.
- Muốn thu chính xác một thể tích khí Cl2 thì thu qua dung dịch nướ c muốibão hoà (vì 1 lít nướ c có thể hoà tan 2,5 lít khí Cl2 ở nhiệt độ phòng).
- Khi không có axit HCl có thể dùng H2SO4 đậm đặc cho tác dụng vớ i hỗn
hợ p gồm 2 phần MnO2 và 1 phần NaCl (về khối lượ ng), tuyệt đối không dùng
KMnO4 và sẽ gây ra hỗn hợ p nổ.
- Có thể điều chế khí Cl2 một cách đơ n giản như sau:
MnO2
Cl2
bông t mxút
HCl đ
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Dụng cụ: 2 điện cực than, dây điện, nguồn điện 1 chiều (acqui hoặc pin hoặc nguồn
điện qua máy chỉnh lưu một chiều có hiệu điện thế khoảng 8 – 10 v) ống nghiệm hình
chữ U, giá sắt.
Cách tiến hành: Lấy 2 sợ i dây điện nối vớ i 2 điện cực than rồi đặt vào 2 nhánh của
ống chữ U
+ Nối 2 điện cực vớ i nguồn điện 1
chiều (lắp dụng cụ như hình vẽ)
+ Đổ dd NaCl bão hoà vào ống
chữ U.+ Điều chỉnh nguồn điện qua máy
chỉnh lưu 1 chiều có hiệu điện thế
khoảng 8 – 10 V.
+ Sau 30giây nhỏ vài giọt phenolphtalein vào cực (-), nhỏ dung dịch KI +
hồ tinh bột vào cực (+).
+ Quan sát hiện tượ ng và giải thích?
Lư u ý : Nếu không có ống nghiệm chữ U ta có thể dùng ống nghiệm nhựa trong(loại ống dẫn nướ c) uốn cong thành hình chữ U buộc vào miếng gỗ hoặc 2 cọc gỗ
đượ c đóng vào đế.
Thí nghiệm 3: Clo tác dụng vớ i kim loại
a) Clo tác dụng vớ i Natri
Hoá chất: Mẩu Na bằng hạt đậu xanh.
Dụng cụ: - Bình có chứa khí Cl2.
dd KI + HTB
dd NaCl bh
−−−− +
Cl2 H2
phenolphtalein
Hình 2.1.2. Điều chế clo bằngphươ ng pháp điện phân dd
NaCl
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
a) Nhúng một tờ giấy màu hay miếng vải màu vào một cốc nướ c clo hoặc
nhúng chúng vào nướ c sau đó vào bình đựng khí clo. Màu giấy hay màu của vải sẽ
phai đi.
b) Clo ẩm có tính tẩy màu còn clo khô thì không. Có thể tiến hành thí
nghiệm như sau (hình 2.1.7). Lấy hai ống nghiệm to (hoặc ống đo). Ống thứ nhất cóchứa clo và 3ml H2SO4 đặc, ống thứ hai có chứa clo và 3ml nướ c. Nút kín ống
nghiệm, khẽ lắc một thờ i gian để H2SO4 làm khô khí clo. Treo lơ lửng trong ống
nghiệm có H2SO4 một băng giấy màu khô và trong ống nghiệm đựng nướ c một
băng giấy màu hơ i ẩm.
b) Chứ ng minh tính chất oxi hoá của nướ c clo
Hoá chất: Dung dịch nướ c clo; mấy mảnh vụn đồng; dung dịch muối Fe2+ (FeCl2
hoặc FeSO4 …).Dụng cụ: Ống nghiệm; bình eclen.
Cách tiến hành:
- Thí nghiệm nướ c clo tác dụng vớ i đồng kim loại:
Rót vào 2 ống nghiệm có đựng 1 – 2 mảnh vụn đồng, một ống nghiệm rót
nướ c clo và một ống nghiệm rót nướ c cất. Đem đun nóng cả 2 ống nghiệm, ống
nghiệm đựng nướ c clo có màu xanh nhạt. Còn ống nghiệm kia không đổi màu.
- Thí nghiệm nướ c clo tác dụng vớ i dung dịch muối Fe2+. Nhỏ mấy giọt
nướ c clo vào ống nghiệm đựng 2ml dung dịch muối Fe2+ sau đó mớ i nhỏ từ từ
dung dịch NaOH vào cho đến khi thấy xuất hiện kết tủa màu nâu.
Thí nghiệm 6: Cl2 tác dụng vớ i muối của các Halogen khác
Hoá chất: Cl2, Br, NaI, benzen, hồ tinh bột.
Dụng cụ: 2 ống nghiệm.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
- Lắp ống dẫn khí vào miệng ống nghiệm đã chứa hoá chất và đưa ống dẫn
khí vào bình thu khí.
- Châm đèn cồn, đun nóng đều hoá chất trong ống nghiệm sau đó đun tập
trung tại chỗ có chứa nhiều hoá chất.
- Thu đầy bình khí O2, đậy kín bình. Tiếp tục thu bình khác.
- Khi ngưng thu khí phải tháo rờ i ống dẫn khí ra trướ c khi tắt đèn cồn.
b) Điều chế từ KMnO4
Hoá chất: KMnO4.
Dụng cụ: Như thí nghiệm trên.
Cách tiến hành: như trên.
c) Điều chế từ H2O2
Hoá chất: H2O2, MnO2.
Dụng cụ: Bình tam giác to hoặc lọ thủy tinh, ống dẫn khí, phễu brom, ống nghiệm,
chậu thủy tinh.
Cách tiến hành: Lắp dụng cụ như hình dướ i 2.2.2.
- Cho một lượ ng H2O2 vàophễu brom, cho khoảng 1 gam MnO2
vào bình tam giác. Mở từ từ khoá phễu
brom để cho dd H2O2 chảy xuống; khí
O2 đượ c thu vào ống nghiệm hoặc
bình thu khí bằng phươ ng pháp dờ i
nướ c.
Chú ý : Trong thí nghiệm (a) cần lưu ý KClO3 là một chất gây nổ nên không nghiềnnhiều một lúc, không nghiền lẫn vớ i bất kỳ một chất nào khác. Lọ đựng KClO3 không
bao giờ đượ c để hở nút nhất là khi để cạnh các chất P, C, S.
MnO2
H2O2
Hình 2.2.2. Điều chế oxi từ
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
- Trộn bột sắt vớ i bột lưu huỳnh theo tỉ lệ 1:1 về thể tích.
- Đổ hỗn hợ p đã trộn vào ống nghiệm rồi lắp lên giá sắt.- Dùng đèn cồn đun nóng hỗn hợ p đến khi có đốm lửa đỏ nhỏ xuất hiện thì
ta bỏ đèn cồn ra.
- Hỗn hợ p bột sắt và lưu huỳnh cháy đỏ trong ống nghiệm.
- Khi hỗn hợ p đã cháy hết ta thu sản phẩm FeS.
- Tiếp tục cho axit HCl (1:1) vừa ngập FeS rồi tiến hành thí nghiệm giống
như cách 1:
* Ư u điểm: FeS mớ i tạo ra tốt hơ n FeS có sẵn trong phòng thí nghiệm dođó ngọn lửa đốt cháy ở cách 2 cháy to, rõ hơ n, lâu hơ n so vớ i ở cách 1 và cách thử
sản phẩm cũng rõ hơ n.
b) Chứ ng minh tính khử của H2S
Cách tiến hành:
- Thu dung dịch H2S từ thí nghiệm trên vào một ống nghiệm hoặc bình
eclen để làm các thí nghiệm sau:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
- Cũng lấy 2 dung dịch như trên nhưng mang đun nóng cả 2 dung dịch đến
khoảng 50 – 600C rồi mớ i đổ vào nhau. Dùng đồng hồ xác định thờ i gian xuất hiện
kết tủa. So sánh vớ i thờ i gian ở trườ ng hợ p không đun nóng.
4) Ảnh hưở ng của kích thướ c hạt đến tốc độ phản ứ ng
- Chuẩn bị 2 mẫu đá vôi (CaCO3) có khối lượ ng bằng nhau: một mẫu có
kích thướ c hạt lớ n hơ n và một mẫu có kích thướ c hạt nhỏ.
- Cho hai mẫu đá cùng tác dụng vớ i 2 thể tích bằng nhau của dung dịch HCl
4M.
So sánh thờ i gian để CaCO3 phản ứng hết của hai mẫu đá.
5) Ảnh hưở ng của xúc tác đến tốc độ phản ứ ng
Cách 1: Cho những lượ ng KClO3 như nhau vào 2 ống nghiệm có kích thướ c bằng
nhau, sau đó cho thêm vào một trong 2 ống nghiệm một ít bột MnO2. Kẹp 2 ống
nghiệm lên giá sắt để đun chung bằng một đèn cồn. Có thể đặt đèn cồn gần ống
nghiệm không có xúc tác hơ n. Dùng que đóm còn than hồng để nhận biết khí O2
thoát ra nhanh hơ n và nhiều hơ n ở ống có thêm MnO2.
Cách 2: Rót vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 4ml H2O2 rồi cho thêm một ít bột MnO2 vào một trong 2 ống. So sánh bọt khí sủi lên ở 2 ống sẽ thấy rõ ống có xúc tác bọt
khí thoát ra nhanh hơ n và nhiều hơ n.
2H2O2 → 2 MnO 2H2O + O2↑
3.2. Cân bằng hoá học
1) Ả nh hưở ng củ a nồ ng độ đế n chuyể n d ị ch cân bằ ng
Dùng phản ứng: FeCl3 + 3KSCN Fe(SCN)3 + 3KCl
(nâu) (không mầu) (đỏ máu) (không màu)- Nhỏ vào cốc thủy tinh 2 giọt dung dịch FeCl3 loãng, 2 giọt dung dịch
KSCN 0,2M rồi pha loãng bằng nướ c cất thành 20 ml dung dịch và chia đều vào 4
ống nghiệm, mỗi ống nghiệm khoảng 5ml, ống 1 để so sánh màu.
- Nhỏ thêm 2 giọt dung dịch FeCl3 đặc vào ống 2 thấy màu ở ống này đã
đậm hơ n ở ống 1 do cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Dụng cụ: Bình cầu, eclen khô, nút cao su có ông dẫn thuỷ tinh thẳng, đèn cồn, giá sắt.
Cách tiến hành:
Cho khoảng 20 ml dung dịch đậm đặc NH3 vào bình cầu cỡ nhỏ. Đậy bình bằng
nút có ống thuỷ tinh dài xuyên qua. Đun nóng bình. Khí amoniac bay lên theo ống
thuỷ tinh có lẫn cả hơ i nướ c, nhưng hơ i nướ c sẽ bị ngưng tụ lại ở thành ống. Khí
amoniac đượ c nạp vào các bình đã làm khô úp ngượ c trên ống thuỷ tinh (hình
2.4.3) vì NH3 nhẹ hơ n không khí nhiều
29
17.
Hình 2.4.3a. Điều chế amoniactừ dung dịch NH3
Hình 2.4.3b. Điều chế amoniactừ NH4Cl và kiềm
2. Điều chế amôniac từ muối amôni và kiềm
Hoá chất: NH4Cl tinh thể, vôi sống đã nghiền nhỏ, quỳ tím
Dụng cụ: Ống nghiệm khô, nút cao su có óng dẫn thuỷ tinh chữ L, giá sắt, đèn
cồn.
Cách tiến hành:
Đổ vào ống nghiệm khô một hỗn hợ p của amôni clorua và vôi sống CaO đã
trộn k ĩ vớ i nhau: 2 phần (về thể tích) NH4Cl tinh thể và 1 phần vôi sống đã nghiềnnhỏ. Lượ ng hỗn hợ p chỉ nên chiếm khoảng 1/4 ống nghiệm. Đậy ống nghiệm bằng
nút có ống dẫn khi xuyên qua. Lắp ống nghiệm lên giá sắt. Chú ý lắp ống nghiệm
hơ i chúc miệng xuống thấp để khi đun nóng, những giọt nướ c sinh ra trong phản
ứng không thể lăn từ miệng ống nghiệm xuống phía đáy và làm nứt ống nghiệm
đang nóng. Đặt một mẩu quỳ hồng ẩm ở miệng ống nghiệm thu khí để nhận ra
NH3 khi đã đầy ống.
NH4Cl + CaO
khí NH3
quì ẩm
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
và dùng quả bóp cao su bơ m quá lâu làm cho lượ ng amôniac dư nhiều thì sẽ
không thấy NO2 mà thấy khói trắng (những hạt amôni nitrat) trong bình thu.
Cần theo dõi để dây bếp điện không tiếp xúc vớ i thành ống thuỷ tinh làm vỡ
ống.
Thí nghiệm 14: Tính chất ôxi hoá mạnh của axit nitric
Hoá chất: HNO3 đặc, đồng mảnh, than gỗ, dầu thông, H2SO4 đặc, paraphin.
Dụng cụ: ống nghiệm hai nhánh, cặp gỗ, giá sắt, đèn cồn.
Cách tiến hành:
1. Axit nitric tác dụng vớ i đồng (một kim loại kém hoạt động)
Dùng ống nghiệm có hai nhánh (ống nghiệm chữ nhân) và axit HNO3 đã
điều chế đượ c như ở hình 2.4.7, thí nghiệm 12. Cho vài mẩu đồng vụn vào nhánh
chứa HNO3 . Sau đó nút bông tẩm dung dịch NaOH đặc đậy kín ống nghiệm để
hạn chế lượ ng NO2 bay ra phòng. Không nên dùng nhiều đồng và axit vì sẽ có
nhiều khí NO2 bay ra, rất độc. Nếu so sánh, ta thấy phản ứng này mạnh hơ n phản
ứng của axit sunfuric đặc vớ i đồng.
Có thể làm thí nghiệm này đơ n giản hơ n như sau:Lấy miếng đồng nhỏ (chừng 4cm2) sơ n bằng vecni (hay phủ bằng parafin).
Viết chữ hay vẽ trên tấm đồng bằng dùi nhọn (tức là cạo lớ p vecni hay parafin bảo
vệ). Nhỏ dung dịch HNO3 loãng 1:1 trên các nét viết. Sau một lúc rửa sạch tấm
đồng, cạo lớ p vecni còn lại. Trên tấm đồng đã khắc rõ các chữ đã viết.
2. Axit nitric tác dụng vớ i cacbon
Đổ 1-2 ml axit nitric đặc vào ống nghiệm đượ c giữ thẳng đứng trên giá sắt.
Dùng đèn đun sôi lăn tăn axit rồi bỏ ngay vào đó một que đóm còn than hồng. Queđóm sẽ cháy sáng trong axit nitric và có rất nhiều khí NO2 bay ra. Khi kết quả đã
rõ thì đậy ống nghiệm bằng nút bông có tẩm dung dịch đặc NaOH hoặc đưa vào tủ
hốt.
3. Dùng ống nghiệm hai nhánh để làm đồng thờ i 3 thí nghiệm ( điều chế axit
nitric, tác dụng của HNO3 vớ i cacbon và vớ i đồng kim loại)
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Có thể dùng ngay lượ ng axit nitric vừa điều chế đượ c
trong ống nghiệm hai nhánh (như ở thí nghiệm 12 điều chế
HNO3 ở trên) cho tác dụng vớ i than hồng (hoặc que đóm còn
than hồng). Sau đó dùng quả bóp cao su để hút hết khí nitơ
peoxit vừa sinh ra ở nhánh ống nghiệm đựng axit nitric (sau
đó hoà tan khí NO2 đã thu đượ c trong quả bóp vào cốc
nướ c). Cũng có thể dùng đũa thuỷ tinh có quấn bông tẩm dung dịch natri hiđrôxit
NaOH đặc cho vào nhánh ống nghiệm có nhiều khí NO2 để hút hết NO2. Sau đó
tiếp tục làm thí nghiệm vớ i đồng ngay trong nhánh ống nghiệm còn một lượ ng nhỏ
axit nitric.
4. Dầu thông cháy trong axit nitric đậm đặc
Axit nitric dùng ở đây rất đậm đặc mớ i đượ c điều chế từ kali nitrat và axit
sunfuric đậm đặc. Dùng axit nitric HNO3 trong bình đã để hở nút hoặc loại axit đã
để lâu ở phòng thí nghiệm thì thí nghiệm này sẽ không có kết qủa.
Rót một hỗn hợ p axit nitric đậm đặc và axit sunfuric đậm đặc tỷ lệ bằng
nhau về thể tích vào chén sứ đặt trong một cốc thuỷ tinh lớ n. Dùng ống nhỏ giọtcho dầu thông (C10H16) vào chén đựng axit (hình 2.4.11). Dầu thông sẽ bốc cháy
và có nhiều khí nitơ peôxit toả ra.
Khi tiến hành thí nghiệm cần phải theo các biện pháp bảo hiểm sau đây:
- Nhất thiết phải dùng nắp đậy cốc vì đôi khi ngọn lửa rất lớ n, vì axit bắn
tung toé có thể làm bỏng ngườ i. Nắp đậy có một lỗ con để nhỏ dầu thông vào
chén.
- Không đượ c nghiêng ngườ i hoặc cúi gần phía miệng cốc.- Cần có biện pháp hạn chế khí NO2 bay ra phòng (như ở thí nghiệm trên).
5. Một số kim loại trở thành thụ động khi tác dụng vớ i HNO3 đậm đặc
Lấy 2 ống nghiệm - một ống chứa 2ml HNO3 đậm đặc bốc khói, ống thứ
hai đựng 2ml HNO3 có pha nướ c (1:1)
Hình 2.4.11. Axit nitricoxi hoá dầu thông
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Cho một ít kali nitrat (độ 1cm3) vào ống nghiệm. Đun chảy muối đó, đồng
thờ i đốt nóng đỏ một mẩu than gỗ. Khi kali nitrat đã nóng chảy hết và mẩu than đãcháy đỏ thì bỏ ngay mẩu than đó vào đáy ống nghiệm, than sẽ cháy sáng. Nếu khi
cháy mẩu than bị bắn lên dính vào thành ống nghiệm thì dùng đũa thuỷ tinh đẩy
xuống hoặc bỏ thêm một mẩu than hồng khác.
2. Nitrat tác dụng vớ i cacbon và lư u huỳnh
Thí nghiệm này còn giúp nêu lên quá trình hoá học xảy ra khi thuốc nổ đen
cháy.
Tiến hành thí nghiệm giống như thí nghiệm kali nitrat tác dụng vớ i cacbonở trên. Sau khi cho mẩu than nóng đỏ vào ống nghiệm và nó đã cháy mạnh thì
dùng thìa cho ngay vào đó một ít bột lưu huỳnh (bằng lượ ng kali nitrat). Hỗn hợ p
sẽ cháy rất mạnh, ống nghiệm bị nóng đỏ và có thể bị chảy dài ra nếu dùng nhiều
lưu huỳnh và kali nitrat.
Do đó không nên dùng ống nghiệm tốt để làm thí nghiệm này.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Thí nghiệm 17: Điều chế photpho trắng từ photpho đỏ. Sự phát quang của
photpho trắng
Hoá chất: P đỏ, dd CuSO4
Dụng cụ: Ống nghiệm, ống nghiệm 2 nhánh, nút cao su, ống dẫn thuỷ tinh chữ L, cốc
thuỷ tinh đựng nướ c đá, giá sắt, đèn cồn, đũa thuỷ tinh có cuốn bông.
Cách tiến hành:
Ở nhiều trườ ng học không có sẵn photpho trắng nhưng có photpho đỏ. Do
đó các giáo viên hoá học rất cần nắm vững các thí nghiệm dướ i đây.
Cách 1: Lắp dụng cụ như hình 2.4.12a. Cho vào đáy nhánh lớ n ống nghiệm hai
nhánh khô một lượ ng photpho đỏ bằng hạt đậu. Cho khí cacbonic vào đầy ống
nghiệm rồi đậy bằng nút có ống dẫn khí xuyên qua. Ống dẫn này đượ c nhúng vào
ống nghiệm đựng dung dịch CuSO4. Sau đó đun nóng mạnh đáy nhánh lớ n của
ống nghiệm, nơ i có đựng photpho đỏ. Lúc đầu có xuất hiện một ít khói trắng do có
anhiđrit photphoric P2O5 đượ c tạo thành. Sau đó photpho đỏ sẽ biến thành hơ i rồi
ngưng tụ lại thành những giọt lỏng mầu trắng tụ cả ở thành phía trong của nhánh
nhỏ của ống nghiệm. Đó là phopho trắng. Có thể dùng cốc rộng miệng đựng đầynướ c hoặc vải thấm nướ c để làm lạnh nhánh nhỏ của ống nghiệm có nhánh.
Khi thấy khối P đỏ đã hoá hơ i chỉ còn một lớ p cặn đen, các giọt photpho
trắng đông tụ lại thành các giọt nhỏ ở thành ống nghiệm, cần vừa xoay ống
nghiệm vừa đun vào phía thành ngoài của ống nghiệm chỗ có nhiều giọt nhỏ trắng.
Cuối cùng các giọt nhỏ sẽ chảy ra rồi tụ vào vớ i nhau thành giọt lớ n hơ n tập trung
ở nhánh nhỏ của ống nghiệm có nhánh.
Sau một thờ i gian ngắn các giọt lỏng này sẽ rắn lại thành cục và ta có thể giữ lại để dùng cho các thí nghiệm vớ i photpho trắng. Ống nghiệm dùng điều chế
P trắng, cần đượ c tráng dung dịch CuSO4 trướ c khi rửa.
Cách 2: Có thể điều chế một lượ ng nhỏ P trắng để làm thí nghiệm về sự phát
huỳnh quang của P theo cách sau đây: Cho một ít P đỏ (khoảng 1 hạt đậu) vào ống
nghiệm khô. Cặp đứng thẳng ống nghiệm lên giá sắt; cho vào thành phía trong ống
nghiệm một băng giấy. Đậy miệng ống nghiệm bằng một ống nghiệm nhỏ hơ n (vừa
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
1. Có cách nào đơ n giản để thu đượ c nitơ trong không khí, tuy rằng N2 không
thật tinh khiết. Dựa vào tính chất vật lý nào để tách N2 ra khỏi không khí?
2. Tại sao phải dùng dung dịch bão hoà (dd NaNO2 và dd NH4Cl) để điều chế N2
trong phòng thí nghiệm? Tại sao phải thu khí N2 bằng phươ ng pháp đẩy nướ c?
3. Giải thích cách điều chế và thu khí NH3 từ muối amôni và vôi sống. Nếu chỉ
dùng tinh thể NH4Cl đem nhiệt phân thì có thu đượ c NH3 không? Vai trò của CaO
trong phản ứng này?
4. Khi điều chế amoniac từ amoni clorua và kiềm có thể dùng vôi toả (vôi bột)thay cho vôi sống đượ c không? Tại sao? Có thể dùng phân đạm một lá thay cho
amoni clorua đượ c không?
5. Tập giảng bài "NH3", có sử dụng thí nghiệm.
6. Tại sao phải thu khí NH3 bằng phươ ng pháp dờ i không khí?
Tại sao phải úp ngượ c ống nghiệm thu khí NH3? Tại sao trong ống nghiệm nướ c
phun mạnh vào lọ đựng khí NH3 và dung dịch chuyển sang màu hồng?
7. Cần chú ý những kỹ năng thí nghiệm nào trong điều chế và thử tính tính tan của
NH3 để bảo đảm thí nghiệm đượ c rõ, nhanh, thành công?
8. Có thể thay muối NH4Cl bằng các muối amoni khác để tiến hành nhiệt phân
muối amoni đượ c không? Viết phươ ng trình phản ứng nhiệt phân các muối
(NH4)2SO4, NH4NO3, NH4NO2, (NH4)2CO3. Rút ra kết luận.
9. Mục đích của thí nghiệm "NH3 tác dụng vớ i dung dịch muối của hiđroxit khôngtan". Có thể sử dụng thí nghiệm này vào các bài tập nào trong chươ ng trình hoá
học trườ ng phổ thông.
10. Những tính chất hoá học đặc biệt của axit nitric đượ c nghiên cứu ở trườ ng phổ
thông là gì? Nguyên nhân của những tính chất ấy? Có thể dùng những thí nghiệm
nào giúp cho việc nghiên cứu các tính chất đó?
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Lư u ý : - Có thể làm thí nghiệm trong eclen hoặc bình cầu, sau khi cho than và hơ i
brom vào bình, lắc tròn bình, than sẽ hấp phụ hết hơ i brom.
- Dùng bình khô, than sấy khô
b) Hấp phụ chất hoà tan
Dùng một ống thủy tinh hoặc ống nghiệm thủng đáy, một đầu đậy nút có
ống dẫn xuyên qua, lần lượ t cho ít bông (không lèn chặt), than gỗ đã tán nhỏ, lớ p
than dày khoảng 10cm, bên trên lại lót một ít bông nữa. Rót dung dịch mực loãngvào ống thủy tinh này. Dùng cốc hoặc ống nghiệm hứng ở dướ i ống thuỷ tinh.
Nướ c chảy xuống cốc sẽ không có màu
Hình 2.5.3. Sự hấp phụ chất hoà tan của cacbon vô định hình
Thí nghiệm 2: Cacbon tác dụng vớ i CuO, PbO
a) Cacbon tác dụng vớ i CuO
mực loãng
bông
nước
không màu
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Thí nghiệm 8: Ứ ng dụng của khí CO2 làm bình chữ a cháy
Hoá chất: H2SO4 , NaHCO3.
Dụng cụ: Bình tam giác cỡ 250 – 500ml.
Cách tiến hành:
Lấy một bình tam giác có nhánh cỡ 250 – 500ml đựng 100 – 200ml dung dịch
đặc xà phòng có pha 25 – 50g NaHCO3. Dùng một đoạn ống cao su nối nhánh của bình
tam giác vớ i ống thuỷ tinh đầu vuốt nhỏ. Chọn một ống nghiệm cỡ thích hợ p đựngH2SO4 đặc (đầy đến 1/3) rồi cho vào bình tam giác như hình vẽ. Dùng nút cao su đậy
bình và buộc dây để nút khỏi bị bật lên khi phản ứng xảy ra. Nghiêng bình cho axit
chảy ra tác dụng vớ i NaHCO3 tạo thành một luồng khí CO2. Nếu dốc ngượ c bình thì
chất lỏng sẽ phun ra thành tia rất mạnh. Cần giữ chặt nút để tránh chất lỏng bắn vào
ngườ i và quần áo. Nếu không có bình tam giác có nhánh thì dùng bình tam giác thườ ng
đậy bằng nút cao su có ống dẫn xuyên qua.
Hình 2.5.9.
Chú ý : Có thể thay bình tam giác bằng chai lavi.
Thí nghiệm 9: Điều chế axit silicic H2SiO3 Hoá chất: dung dịch Na2SiO3 10%.
Dụng cụ: Ống nghiệm, đũa thuỷ tinh.
Cách tiến hành:
- Cho 2ml dung dịch Na2SiO3 10% vào ống nghiệm.
- Cho tiếp 1ml HCl đặc vào ống nghiệm.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Cách tiến hành: Thử độ mềm của các kim loại chì, natri:
- Dùng móng tay vạch thành vết trên viên chì, dùng dao cắt một mẩu natri.
Điều chế hợ p kim bằng cách: cho 2 – 3 gam Pb vào chén sứ; cặp trên giá và đun
nóng chảy. Cắt 1 mẩu Na khoảng 0,1g, lau sạch dầu và bỏ vào chì nóng chảy,
dùng đũa sắt khuấy đều rồi đổ ra tấm sắt mỏng. Khi nguội ta đượ c hợ p kim Pb –
Na. Dùng móng tay vạch trên mặt của hợ p kim, nhận xét độ cứng của nó so vớ ichì ban đầu. Ném mẩu hợ p kim trên mặt bàn và so sánh tiếng kêu của nó vớ i tiếng
kêu của mẩu chì khi bị ném. Từ đó nêu nhận xét về tính chất của hợ p kim so vớ i
kim loại thành phần.
Thí nghiệm 4: Sự ăn mòn kim loại trong dung dịch chất điện li
Hoá chất: + Các kim loại: Fe, Zn, Sn, Cu, nướ c cất.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Lấy hai ống nghiệm, cho vào mỗi ống 3 – 4 ml dung dịch HCl 20% (hoặc
H2SO4 10%) và 2 đinh sắt đã rửa sạch. Quan sát lượ ng khí H2 thoát ra ở hai ống
nghiệm là như nhau. Cho tiếp vào một ống một ít bột urotropin bằng hạt ngô vàlắc mạnh cho tan rồi để yên. So sánh lượ ng H2 thoát ra ở hai ống nghiệm. Chú ý
đến tốc độ phản ứng trong ống nghiệm có thêm urotropin. Vậy urotropin có làm
thay đổi tính axit của dung dịch HCl không?
Lấy 2 ống nghiệm, gạn hai dung dịch axit ở hai ống nghiệm trên sang và bỏ
vào mỗi ống hai mẩu đá vôi CaCO3 bằng hạt đậu đen. Quan sát tốc độ thoát khí ở
hai ống nghiệm và xác định vai trò của urotropin trong phản ứng. Viết các phươ ng
trình phản ứng xảy ra. Nếu thay đinh sắt bằng Zn, Sn, Mg có hiện tượ ng tươ ng tự xảy ra không?
Chú ý : Nếu không có urotropin có thể thay bằng dung dịch HCHO, (1ml) hoặc
dung dịch KI.
Thí nghiệm 7: Điều chế kim loại bằng phươ ng pháp thuỷ luyện
Hoá chất: Fe, Cu, Al, dung dịch CuSO4, AgNO3, Pb(NO3)2.
Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ, giấy lọc.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
khoảng không trên miệng ống nghiệm to. Ta sẽ thấy vẻ sáng lóng lánh của lớ p kim
loại này. Nếu gắn kín, có thể giữ đượ c vẻ sáng của kim loại kiềm hàng tháng.
Hình 2.7.1.
- Có thể quan sát đượ c vẻ sáng của kim loại kiềm lâu hơ n ta tiến hành bằng
cách sau: Lấy 1 ống thuỷ tinh sạch, khô dài 20cm có đườ ng kính 7 – 8 mm. Lấy
miếng natri (hoặc kali) ra khỏi dầu hoả, lau khô dầu bằng giấy lọc, cắt bỏ lớ p oxit
ở trên mặt và cắt lấy một miếng dày 5 – 8 mm. Đặt miếng natri trên giấy lọc, đặt
ống thuỷ tinh lên miếng natri và ấn mạnh, (vừa ấn vừa xoay) ta sẽ có 1 miếng natrihình trụ lọt vào trong ống thuỷ tinh. Dùng đũa thuỷ tinh đẩy miếng kim loại vào
giữa ống và dùng 1 đũa khác đẩy ở đầu phía kia của ống thuỷ tinh để nén khối kim
loại. Ta quan sát thấy vẻ sáng lóng lánh của cột kim loại natri qua thành ống thuỷ
tinh. Nếu hàn kín hai đầu ống ta sẽ đượ c mẩu kim loại natri và quan sát đượ c vẻ
sáng của nó trong nhiều năm.
Chú ý : - Các mẩu natri cắt ra dù rất nhỏ cũng phải bỏ vào lọ dầu hoả. Không bỏ
vào thùng rác hoặc nướ c sẽ gây nổ, cháy.Thí nghiệm 2: Tính dễ nóng chảy của kim loại kiềm
Hoá chất: Natri, kali.
Dụng cụ: Ống nghiệm, cốc thủy tinh 50ml, đèn cồn, kiềng sắt hoặc giá sắt có vòng
cặp, cặp gỗ, giấy lọc.
Cách tiến hành:
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Đặt cốc nướ c lên kiềng sắt và đun sôi cho vào ống nghiệm khô 1 mẩu kali
đã cắt bỏ lớ p vỏ và thấm khô dầu. Nhúng ống nghiệm có kali vào nướ c sôi, kali sẽ
nóng chảy ngay thành chất lỏng sáng óng ánh. Nhiệt độ nóng chảy của kali là
63,50C. Vớ i natri ta phải để lâu hơ n trong nướ c sôi vì nhiệt độ nóng chảy của natri
là 980C. Vì vậy ta nên làm thí nghiệm vớ i kali thì nhanh hơ n.
Thí nghiệm 3: Natri tác dụng vớ i oxi, không khí
Hoá chất: KClO3, MnO2 (điều chế O2), natri kim loại.
Dụng cụ: Đèn cồn, giá sắt, ống nghiệm, nút có ống dẫn, chậu nướ c, muôi sắt, bình
thủy tinh thu O2, giấy lọc, nút bấc, dao.
Cách tiến hành:
- Lắp dụng cụ điều chế và thu đầy 2 bình khí oxi và nút kín.
- Lấy miếng natri, thấm khô dầu hoả, dùng dao cắt đôi miếng natri. Quan
sát vẻ sáng của natri trên mặt cắt và bị mờ dần nhanh khi tiếp xúc vớ i không khí.
Như vậy natri đã tác dụng nhanh chóng vớ i O2, H2O, CO2 trong không khí tạo ra
các hợ p chất bao phủ bề mặt miếng natri.
- Cắt bỏ lớ p vỏ và lấy 1 mẩu natri bằng hạt đỗ, lau khô dầu hoả. Bỏ mẩunatri vào muôi sắt và đun nóng chảy hoàn toàn trên ngọn lửa đèn cồn (natri chuyển
thành giọt tròn, có ánh kim sáng) thì đưa vào bình oxi (xem hình 3.2.4). Natri cháy
sáng, ngọn lửa vàng rực, có khói trắng tạo thành, phản ứng toả nhiệt mạnh.
Để chứng minh sản phẩm phản ứng có tạo ra Na2O và Na2O2 ta cho 1ml
nướ c vào bình hoà tan sản phẩm. Gạn dung dịch sản phẩm ra hai ống nghiệm.
- Ống 1: Nhỏ 1, 2 giọt phenolphtalein, dung dịch có màu hồng.
- Ống 2: Nhỏ vào 1ml dung dịch KMnO4 đã có 2 – 3 giọt dung dịch H2SO4.Dung dịch thuốc tím mất màu. Hãy giải thích và viết phươ ng trình phản ứng.
Chú ý: - Nếu lấy mẩu Na quá nhỏ thì sẽ tác dụng hết vớ i không khí trướ c khi đưa
vào bình O2. Thí nghiệm không thành công.
- Nếu đun Na chưa nóng chảy hoàn toàn thì đưa vào bình O2 phải một lúc
lâu sau mớ i có phản ứng.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
- Nếu dùng muôi sắt, Na dễ có thêm khói màu nâu do Fe3O4 tạo ra. Có thể
dùng muôi bằng nhôm để khắc phục hiện tượ ng này.
Thí nghiêm 4: Natri tác dụng vớ i nướ c
Hoá chất: Nướ c, natri, phenolphtalein.
Dụng cụ: Giá sắt, ống nghiệm, phễu nhỏ cuỗng phễu có ống vuốt nhọn, đèn cồn,
que đóm, giấy lọc, dao.
Hình 2.7.3. Natri tác dụng vớ i nướ c
Cách tiến hành: Có thể tiến hành thí nghiệm theo các cách sau:
Cách 1: Lấy ống nghiệm đựng 9/10 thể tích nướ c và lắp lên trên giá. Cắt mẩu natri
bằng hạt đậu, thấm sạch dầu hoả và cho vào ống nghiệm. Úp phễu nhỏ có ống
vuốt nhọn lên miệng ống nghiệm sao cho miệng ống nghiệm khít vào thành phễu.
Khí H2 thoát ra ở đầu ống vuốt nhọn. Dùng que đóm châm lửa đốt H2 cháy, ngọn
lửa xanh mờ . Khi phản ứng kết thúc, nhỏ 1 – 2 giọt phenolphtalein vào ống
nghiệm. Quan sát và mô tả hiện tượ ng thí nghiệm.
Cách 2: Có thể chưng minh sản phẩm của phản ứng có H2 thoát ra bằng cách tạohỗn hợ p nổ vớ i O2 trong không khí. Ta cũng cho vào ống nghiệm gần đầy nướ c
một mẩu natri sạch rồi úp ngượ c một ống nghiệm khác lớ n hơ n lên trên ống
nghiệm đó để thu H2 (như hình vẽ bên), khi mẩu natri đã phản ứng xong thì đưa
miệng ống nghiệm đã thu đầy khí H2 lại gần ngọn lửa đèn cồn sẽ có tiếng nổ nhỏ.
Khi nhỏ 1 – 2 giọt phenolphtalein vào dung dịch thì dung dịch chuyển màu hồng.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Cách 3: Ta cũng có thể tiến hành thí nghiệm trong cốc thuỷ tinh nhỏ, chứa 2/3
nướ c. Bỏ vào 1 mẩu natri và dùng phễu thủy tinh (có miệng lớ n hơ n miệng cốc)
úp lên trên. Cuống phễu đượ c úp 1 ống nghiệm to để thu H2. Quan sát hiện tượ ng
qua thành phễu. Phản ứng kết thúc ta cũng đốt H2 trong ống nghiệm và nhỏ
phenolphtalein vào dung dịch trong cốc.
Chú ý : - Vớ i cách thứ 3 đảm bảo an toàn hơ n có thể tiến hành thí nghiệm vớ i các
kim loại kiềm khác.
- Vớ i cách 1, 2 không lấy miếng natri quá to và phải có kẹp giữ cho phễu
hoặc ống nghiệm úp lên trên đề phòng miếng natri bị bắn lên thành ống gây nổ.
- Trong cách 1: Không đốt khí H2 ngay từ khi mớ i bỏ natri vào, tránh hiện
tượ ng H2 mớ i sinh tạo vớ i không khí còn trong phễu một hỗn hợ p nổ.
Thí nghiệm 5: Natri tác dụng vớ i axit clohiđric đặc
Hoá chất: Natri, HCl 30%
Dụng cụ: ống nghiệm, giá sắt, phễu nhỏ có ống vuốt, đèn cồn, đóm.
Cách tiến hành: Cho vào ống nghiệm 3/4 thể tích HCl đặc 30% và cặp lên giá sắt,
cắt một miếng natri bằng hạt đậu, thấm sạch dầu và cho vào ống nghiệm. Đậy ốngnghiệm bằng phễu nhỏ, có ống vuốt nhọn (như dụng cụ của thí nghiệm natri tác
dụng vớ i nướ c) ở cuỗng phễu. Châm lửa đốt H2 tạo ra ở cuống phễu. Natri phản
ứng vớ i HCl đặc, natri chuyển giọt tròn, chạy lung tung trên mặt dung dịch, có
khí H2 thoát ra và các tinh thể muối NaCl màu trắng tạo ra lắng dần xuống đáy ống
nghiệm.
Chú ý : Khi nghiên cứu tác dụng của kim loại kiềm vớ i axit chỉ nên làm thí nghiệm
của natri vớ i HCl đậm đặc nồng độ từ 26 – 36%.- Không dùng axit HCl loãng (dướ i 18%), H2SO4, HNO3 vì sẽ gây nổ và
cực kì nguy hiểm.
- Mọi thí nghiệm vớ i natri, các mảnh nhỏ cắt bỏ phải thu gom bỏ vào lọ có
dầu hoả, không vứt vào nướ c, thùng rác sẽ gây cháy nổ nguy hiểm.
Thí nghiệm 6: Điều chế natri hiđroxit bằng phươ ng pháp điện phân dung
dịch NaCl
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
năng tan của MgO trong nướ c. Rót dung dịch thu đượ c vào ống nghiệm và thêm
vào vài giọt dung dịch phenolphtalein. Nhận xét hiện tượ ng.
Dung dịch có màu hồng, Mg)OH)2 là bazơ trung bình.
Chú ý : Nếu không có dây magiê, chỉ có Mg bột ta có thể làm như sau: Lấy
1 dải giấy rộng 1cm, dài 10 – 12cm. Bôi hồ dán lên giấy rồi rắc bột Mg lên. Làm
khô dải giấy ta sẽ sử dụng đượ c như một dây magiê.
Thí nghiệm 9: Magiê tác dụng vớ i nướ c
Hoá chất: Mg, H2O, phenolphtalein, cát sạch.
Dụng cụ: Đèn cồn, thìa sắt cán dài, chậu thủy tinh, giá sắt, ống nghiệm, nút cao su
có ống dẫn khí cong.
Cách tiến hành: Ta có thể tiến hành thí nghiệm bằng hai cách:
a) Lấy thìa sắt cán dài và uốn cong. Đổ vụn hay vỏ bào Mg vào đầy thìa.
Đốt cho vụn Mg cháy chậm trong không khí. Khi tất cả lớ p Mg trên mặt thìa sắt đã
cháy đỏ thì nhúng từ từ thìa sắt cháy đỏ thì đưa từ từ thìa sắt tiếp xúc vớ i bề mặt
chậu nướ c nóng (30 – 400C). Hơ i nướ c tại đó bốc lên làm Mg cháy mạnh hơ n. Từ
từ nhúng sâu thìa sắt vào trong chậu nướ c, Mg cháy bùng lên sáng chói, khí H2 thoát ra cũng cùng cháy sáng. Quan sát dung dịch tạo ra và nhỏ vào 2 – 3 giọt
phenolphtalein.
Hình 2.7.6. Magie tác dụng vớ i nướ c
Chú ý : - Nếu đưa thìa sắt đựng Mg cháy vào chậu nướ c quá nhanh thì không thấy
đượ c ngọn lửa của Mg cháy dướ i mặt nướ c.
Mg
H2222OOOO
H2222
H2222OOOO
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
a) Lấy hai ống nghiệm, cho vào 4 – 5 ml dung dịch HCl (1:1) và H2SO4
(1:5) và cho tiếp 3 đinh sắt sạch, hơ nóng nhẹ ống nghiệm ta thấy rõ khí thoát ra.Quan sát nhận xét màu của dung dịch sắt II mớ i tạo ra khi phản ứng gần kết thúc
(khí H2 bay ra chậm).
b) Lấy hai ống nghiệm đựng 4ml axit H2SO4 đặc và HNO3 đặc. Cho vào
mỗi ống 2 đinh sắt sạch. Quan sát thấy không có phản ứng. Ta lấy các đinh sắt đó
ra và cho vào 2 ống nghiệm chứa 3 ml dung dịch HCl (1:1) và H2SO4 (1:5). Quan
sát thấy đinh sắt không tác dụng vớ i các axit loãng, sắt trở nên thụ động khi tác
dụng vớ i các axit H2SO4 đặc, HNO3 đặc.Thí nghiệm 10: Điều chế sắt II hiđroxit
- Biế t cách đ iề u chế một số hiđ rocacbon tiêu biể u để nghiên cứ u tính chấ t
của chúng.
- Rèn các k ĩ năng thí nghiệm: Điề u chế và thu các chấ t khí t ừ các chấ t: r ắ n
– r ắ n; r ắ n – lỏng; lỏng – lỏng và đ iề u kiện an toàn khi tiế n hành thí nghiệm.
- T ậ p giảng và biể u diễ n một số thí nghiệm.
- Biế t cách xử lý một số tình huố ng xả y ra trong khi làm thí nghiệm.
- Biế t sử d ụng các thí nghiệm trong việc giảng d ạ y phần hiđ rocacbon ở
chươ ng trình hoá học phổ thông trung học.
Thí nghiệm 1: Điều chế CH4 trong phòng thí nghiệm
Hoá chất: CH3COONa (khan), vôi tôi xút.
Dụng cụ: Ống nghiệm to, nút cao su, nút bấc, ống dẫn khí cong, đèn cồn, giá sắt,
que đóm.
Cách tiến hành:- Cách điều chế hỗn hợ p vôi tôi xút:
Trộn đều vôi sống tán nhỏ vớ i lượ ng xút rắn theo tỉ lệ 1,5:1 về khối lượ ng.
Cần phải làm nhanh tay, tránh sự hút ẩm, chảy rữa của NaOH rắn; không để xút
dây vào ngườ i và quần áo.
- Tiến hành điều chế CH4:
Trộn đều CH3COONa khan vớ i hỗn hợ p vôi tôi xút theo tỉ lệ 2:3 về khối
lượ ng, rồi cho hỗn hợ p thu đượ c vào ống nghiệm to khoảng 1/5 ống nghiệm. Lắpống dẫn khí vào miệng ống nghiệm (dụng cụ đượ c lắp giống như dung cụ điều chế
oxi trong ống nghiệm).
Đun nhẹ đều tất cả phần ống nghiệm có hoá chất, sau đó đun nóng mạnh
vào chỗ dựng hỗn hợ p phản ứng. Không thu khí bay ra trong thờ i gian đầu tiên.
Sau một thờ i gian đun nóng khí CH4 sẽ thoát ra mạnh thu khí CH4 vào ống
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Phươ ng án 2: Nếu có CH4 chứa sẵt ở trong bình khí kế, ta có thể dẫn dòng khí
CH4 từ khí kế ra ống thuỷ tinh đầu vuốt nhọn, châm lửa đốt. Khí metan cháy cho
ngọn lửa màu xanh nhạt. Ta có thể chứng minh các sản phẩm tạo thành khi đốt
cháy khí metan bằng cách úp ngượ c phễu thủy tinh sạch khô, phía trên ngọn lửa.
Xem hình vẽ.
Hình 2.9.1. Đốt cháy khí metan
Ta có thể quan sát thấy thành phễu bị mờ đi, ống đựng nướ c vôi trong bị
vẩn đục.
Lưu ý: Cách tiến hành thí nghiệm theo phươ ng án này có nhiều ưu điểm, chứng
minh đượ c các sản phẩm cháy tạo thành; song dụng cụ thí nghiệm phức tạp hơ n.Thí nghiệm 3: Phản ứ ng nổ của metan
Hoá chất: Khí metan, khí oxi.
Dụng cụ: Ống nghiệm, đèn cồn, băng dính trong suốt.
Cách tiến hành:
Thu vào ống nghiệm một thể tích CH4 và 2 thể tích khí oxi. Lấy băng dính
trong suốt quấn quanh ống nghiệm, dùng nóng tay bịt miệng ống nghiệm, xoay
ống nghiệm để chúc miệng ống nghiệm xuống phía dướ i đáy ống nghiệm lên phíatrên, làm đi làm lại một vài lần để trộn đều hỗn hợ p khí. Đưa miệng ống nghiệm
vào ngọn lửa đèn cồn, mở ngón tay để đốt hỗn hợ p, phản ứng xảy ra và có tiếng nổ
mạnh.
Lư u ý : Cũng có thể dùng hỗn hợ p metan vớ i không khí để thực hiện phản ứng nổ,
phải lấy 1 thể tích khí metan vớ i 10 thể tích không khí.
Thí nghiệm 4: Phản ứ ng thế của metan vớ i clo
Nước vôi trong
Ngọn lửa khi đốt metan
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Hoá chất: Khí clo, khí metan, dung dịch nướ c muối ăn bão hoà.
Dụng cụ: Ống nghiệm, chậu thủy tinh
Cách tiến hành:
Phươ ng án 1: Lấy ba ống nghiệm:
- Thu vào ống nghiệm thứ nhất 1/2 thể tích khí Cl2 và 1/2 thể tích khí CH4.
Trộn đều hỗn hợ p khí trong ống nghiệm này.
- Thu vào ống nghiệm thứ hai đầy khí CH4.
- Thu vào ống nghiệm thứ ba đầy khí clo. Úp miệng cả ba ống nghiệm trên
vào chậu thuỷ tinh chứa dung dịch muối ăn bão hoà, để dướ i ánh sáng khuếch tán.
Hãy nhận xét mực nướ c dâng lên ở ba ống nghiệm. Giải thích và viết
phươ ng trình phản ứng.
Phươ ng án 2:
- Chọn 2 ống nghiệm to bằng nhau và có miệng khít nhau, một ống chứa
đầy khí CH4, một ống chứa đầy khí clo, đậy nút kín hai ống nghiệm khi cho clo và
metan phản ứng ta mở nút ống nghiệm, úp miệng ống nghiệm đựng khí clo vào
miệng ống nghiệm đựng khí metan để hai khí trộn lẫn vào nhau. Đưa ống nghiệmđựng hỗn hợ p các chất phản ứng ra ánh sáng khuếch tán. Quan sát mô tả hiện
tượ ng. Giải thích.
Nhận biết khí HCl tạo ra bằng cách lấy đũa thuỷ tinh nhúng vào dung dịch
NH3 đậm đặc có khói trắng tạo thành.
Hình 2.9.2. Phản ứng thế của clo vớ i metan
Cl2 Cl2
CH4 CH4
đũa thủy tinh
nhúng dd NH3
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Khí C2H4 thoát ra khỏi ống dẫn khí dùng để làm các thí nghiệm sau:
Lư u ý : Đun mạnh hỗn hợ p phản ứng.
Phươ ng án 2: Ta cũng có thể tiến hành điều chế một lượ ng nhỏ C2H4 để làm thí
nghiệm theo cách sau: Cho vào ống nghiệm to khoảng 2 ml C2H5OH 960 hay cồn
tuyệt đối, rót từ từ vào ống nghiệm 3 ml H2SO4 đậm đặc, lắc nhẹ hỗn hợ p phản
ứng. Lắp dụng cụ như hình vẽ.
Hình 2.9.4. Điều chế lượ ng nhỏ C2H4
Dùng ống nghiệm nhánh làm bình rửa khí. Đun nóng nhẹ toàn bộ ống
nghiệm đựng hỗn hợ p phản ứng bằng cách di chuyển ngọn lửa đèn cồn dọc theo ốngnghiệm. Sau đó đun tập trung vào nơ i chứa hỗn hợ p phản ứng, khí C2H4 thoát ra khỏi
ống dẫn khí có thể dùng làm các thí nghiệm sau: thí nghiệm 7, 8, 9.
Thí nghiệm 7: Phản ứ ng cháy của C2H4
Ta có thể đốt trực tiếp dòng khí C2H4 thoát ra khỏi bình rửa khí. Quan sát
màu ngọn lửa cháy so sánh vớ i màu ngọn lửa cháy của CH4.
Thí nghiệm 8: Phản ứ ng cộng brom của C2H4
Hoá chất: Dung dịch nướ c brom, khí C2H4.Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ.
Cách tiến hành:
Dẫn thẳng dòng khí C2H4 điều chế ở thí nghiệm 6 vào dung dịch nướ c brom
trong ống nghiệm. Quan sát hiện tượ ng xảy ra và giải thích.
Thí nghiệm 9: Oxi hoá C2H4 bằng dung dịch KMnO4
Hoá chất: Dung dịch KMnO4, khí C2H4 .
Dd kiềm loãng
H2SO4 đ+ C2H5OH
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Cách tiến hành: Tiến hành thí nghiệm tươ ng tự như thí nghiệm 8. Thay dung dịch
nướ c brom trong ống nghiệm bằng dung dịch KMnO4. Quan sát mô tả hiện tượ ng
xảy ra. Giải thích.
Thí nghiệm 10: Điều chế axetilen
Hoá chất: CaC2, H2O.
Dụng cụ: Bình cầu có nhánh 150 ml, phễu nhỏ giọt, ống dẫn khí thẳng, ống thuỷ
tinh, ống nghiệm to, nút cao su khoan lỗ, ống cao su.
Cách tiến hành:
Cho vào bình cầu dung tích 150 ml một ít CaC2, lắp dụng cụ như hình vẽ
2.9.5a.
(a) (b) Hình 2.9.5. Điều chế axetilen
Nhánh bình cầu đượ c nối vớ i ống dẫn khí. Lắp vào miệng bình cầu một
phễu nhỏ giọt đựng nướ c. Bình cầu đượ c kẹp chặt trên giá sắt, mở khóa phễu nhỏ
giọt, nướ c từ từ chảy xuống bình phản ứng. Quan sát mô tả hiện tượ ng, giải thích.
Có thể điều chế C2H2 trong dụng cụ đơ n giản như hình vẽ 2.9.5b. Cho
những mẩu nhỏ đất đèn vào ống nghiệm to, kẹp chặt trên giá sắt, mở nút cao su có
cắm ống dẫn khí đậy ở miệng ống nghiệm, rót nướ c vào và đậy nút cao su có ốngdẫn khí lại: Phản ứng hoá học xảy ra và dòng khí C2H2 thoát ra khỏi ống dẫn khí.
Thí nghiệm 11: Phản ứ ng cháy của C2H2
Khí C2H2 đượ c điều chế ở thí nghiệm 10, ta có thể châm lửa đốt dòng khí
C2H2 thoát ra ở đầu ống dẫn khí. Quan sát hiện tượ ng. Thổi không khí vào ngọn
lửa đang cháy. Quan sát, mô tả hiện tượ ng. Giải thích.
Thí nghiệm 12: Oxi hoá C2H2 bằng dung dịch KMnO4
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
2. Tại sao phải dùng hỗn hợ p vôi xút mà không dùng NaOH rắn trộn vớ i
CH3COONa (khan) để tiến hành thí nghiệm điều chế metan.
3. Làm thế nào để biết hệ thống thiết bị điều chế CH4 kín, để tiến hành thí nghiệm.
4. Cho biết cách xử lý khi đang làm thí nghiệm mà ống chứa hỗn hợ p phản ứng bị
vỡ .
5. Có thể thay thế hoá chất trên bằng những hoá chất nào, để điểu chế đượ c CH4.
6. Hãy tập giảng, biểu diễn thí nghiệm điều chế CH4 trong phòng thí nghiệm.
7. Để tiến hành các thí nghiệm thành công cần phải làm gì?
8. Hãy biểu diễn thí nghiệm này.
9. Tạo sao phải dùng dung dịch nướ c muối ăn bão hoà trong phản ứng thế của
CH4.
10. Cho biết cơ chế của phản ứng. Khả năng phản ứng thế clo xảy ra như thế nàođối vớ i hiđro đính ở cacbon bậc thấp, bậc cao, đối vớ i đồng đẳng của metan.
11. Hãy nêu các phươ ng án có thể để thực hiện phản ứng huỷ của metan
12. Tại sao phải sục dòng khí C2H4 điều chế ở thí nghiệm 6 qua bình rửa khí rồi
mớ i thực hiện các thí nghiệm 7, 8, 9.
13. Cho biết cách tháo dụng cụ khi ngừng điều chế C2H4.
14. Cho biết cách xử lí tình huống khi đang tiến hành thí nghiệm 6: dụng cụ bị nứt,
nướ c trào vào hỗn hợ p phản ứng.15. Hãy giảng tập và biểu diễn thí nghiệm 6, 7, 8 ,9.
16. Phản ứng ở thí nghiệm 14 xảy ra đối vớ i các ankin có cấu trúc phân tử như thế
nào? Hãy giải thích.
17. Cho biết cách phân hủy axetilenua Ag, axetilenua đồng để tránh nổ gây nguy
hiểm.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Hoá chất: C6H5OH kết tinh, dung dịch NaHCO3, dung dịch Na2CO3.
Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ.
Cách tiến hành:
Cho vào hai ống nghiệm, mỗi ống khoảng 0,2 – 0,2 gam C6H5OH kết tinh.
Rót vào ống thứ nhất 2ml dung dịch NaHCO3, rót vào ống thứ hai 2ml dung dịch
Na2CO3. Lắc ống nghiệm, quan sát hiện tượ ng xảy ra. Giải thích.
Thí nghiệm 5: Phenol tác dụng vớ i dung dịch nướ c brom
Hoá chất: C6H5OH kết tinh, dung dịch nướ c Br2.
Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ.
Cách tiến hành:
Cho vào ống nghiệm khoảng 2ml dung dịch nướ c brom bão hoà, sau đó cho
vào 2 ống nghiệm một vài tinh thể C6H5OH. Lắc nhẹ hỗn hợ p, quan sát hiện
tượ ng. Giải thích.
Lư u ý : Dùng quá dư lượ ng dung dịch nướ c brom sẽ thấy kết tủa màu vàng do tạo
ra 2,4,4,6 têtrabrom xiclohecxadiennon.
Thí nghiệm 6: Phenol tác dụng vớ i HNO3 Hoá chất: C6H5OH kết tinh, HNO3 đặc, H2SO4 đặc.
Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn.
Cách tiến hành:
Cho vào ống nghiệm 0,5g phenol kết tinh và 0,5ml H2SO4 đặc, đun nóng
nhẹ cho đến khi hỗn hợ p hoàn toàn đồng nhất. Để nguội rồi chuyển hỗn hợ p phản
ứng sang ống nghiệm khác chứa khoảng 2ml nướ c. Rót dung dịch HNO3 đặc vào
hỗn hợ p này. Dung dịch có màu nâu sẫm, khí NO2 bay ra, đun tiếp hỗn hợ p phảnứng trên bếp cách thuỷ khoảng 5 đến 10 phút. Để nguội hỗn hợ p, pha loãng hỗn
hợ p phản ứng bằng một thể tích tươ ng đươ ng. Quan sát những tinh thể màu vàng
tách ra. Hãy giải thích hiện tượ ng và viết phươ ng trình phản ứng.
Lư u ý : - Phenol là 1 chất độc dễ làm bỏng nặng khi tiếp xúc vớ i da.
- Tiến hành thí nghiệm trong tủ hốt
Thí nghiệm 7: Tính bazơ của anilin
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
nào lấy dung dịch trong ống nghiệm đang thủy phân, đem thử vớ i dung dịch I2
(trong cồn) không có màu xanh. Tinh bột bị thủy phân hết.
Để hỗn hợ p phản ứng trong ống nghiệm nguội, trung hoà axit dư trong
dung dịch hồ tinh bột đến môi trườ ng kiềm dư, (thử bằng quì tím) chia hỗn hợ p
phản ứng thành 2 phần vào 2 ống nghiệm để thử sản phẩm.
Ống thứ nhất thực hiện phản ứng vớ i Cu(OH)2 tươ ng tự cách tiến hành ở
thí nghiệm 14, hoặc có thể cho dung dịch felinh (felinh A và felinh B theo tỷ lệ
1:1) ống nghiệm đun sôi. Quan sát, mô tả hiện tượ ng, giải thích.
Ống thứ hai, thực hiện phản ứng tráng gươ ng, cách tiến hành thí nghiệm
xem thí nghiệm 33.
Lư u ý : Muốn cho thí nghiệm thành công cần phải đun sôi k ĩ , khuấy đều hỗn hợ p
phản ứng. Phải trung hoà H2SO4 còn dư trong hỗn hợ p phản ứng đến môi trườ ng
kiềm dư.
Thí nghiệm 21: Phản ứ ng của aminoaxetic vớ i đồng (II) oxit
Hoá chất: Dung dịch H2N – CH2 – COOH 2%, dung dịch NaOH 10%.
Dụng cụ: Đèn cồn, kẹp gỗ, ống nghiệm.Cách tiến hành:
Cho khoảng 0,2g CuO (bột) vào 2ml dung dịch amoniaxetic 2%, lắc đều
ống nghiệm, đun nóng hỗn hợ p phản ứng trên ngọn lửa đèn cồn 3 đến 4 phút.
Ngừng đun, để yên hỗn hợ p phản ứng trong ống nghiệm trên giá ống nghiệm để
cho CuO còn dư lắng xuống. Hãy quan sát, mô tả màu của hỗn hợ p phản ứng. Giải
thích.
Lấy một ít hỗn hợ p phản ứng sang ống nghiệm khác, cho thêm vào đó 3 – 4giọt NaOH 10%, lắc đều hỗn hợ p phản ứng. Quan sát, mô tả hiện tượ ng xảy ra và
giải thịch.
Thí nghiệm 22: Phản ứ ng kết tủa protit
Hoá chất: Dung dịch protit(lòng trắng trứng), dung dịch NaOH đặc (30%), HNO3
đặc (d = 1,4g/ml), dung dịch HCl đậm đặc (d = 1,19g/ml), phenol (tinh thể)
fomalin, CH3COOH.
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
Sinh viên nắ m đượ c k ĩ thuật và có k ĩ năng tiế n hành một số thí nghiệm vui
thuộc chươ ng trình hoá học phổ thông.
1. Không có lử a cũng có khói
Quấn một ít bông vào một đầu của 2 chiếc đũa thuỷ tinh (họăc đũa tre). Nhúng
đầu có quấn bông của một đũa vào axit HCl đặc và đũa kia vào nướ c amoniac đậm đặc
(~25%) rồi đưa 2 đầu đũa lại gần nhau, khói trắng sẽ xuất hiện.
HCl + NH3 → NH4Cl
Khói trắng là những hạt rất nhỏ muối NH4Cl
2. Mư a lử a
Rót khoảng 100ml dung dịch amoniac vào bình rộng miệng rồi đun nhẹ. Đổ
từ từ bột Cr2O3 (đã đượ c đun nóng trên một miếng kim loại) vào bình sẽ thấy
những đốm lửa sáng như sao, lả tả rơ i xuống như trận mưa lửa.
Giải thích: Ở đây không phải Cr2O3 tác dụng vớ i NH3 mà nó đóng vai tròxúc tác cho phản ứng oxi hoá NH3 bằng O2 của không khí.
4NH3 + 3O2 → 2N2 + 6H2O
Phản ứng xảy ra trên bề mặt của các hạt Cr2O3 và toả ra rất nhiều nhiệt làm
các hạt này nóng sáng lên.
3. Cắt chảy máu tay
Lấy dung dịch FeCl3 nồng độ 3 – 5% (màu vàng nhạt) bôi vào lòng bàn tay
và nói đó là “cồn iot” để sát trùng. Dùng dung dịch KCNS nồng độ 3 – 5% (khôngmàu) làm “nướ c” đễ rửa lưỡ i dao (dao cùn nhưng đã đượ c đánh sáng bóng). Lướ t
nhẹ lưỡ i dao lên lòng bàn tay, lập tức “máu” sẽ chảy ra.
FeCl3 + 3KCNS → Fe(CNS)3 + 3KCl
Màu đỏ máu
4. Lột “da” bàn tay
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)
ClO2 là khí màu vàng nâu có tính oxi hoá rất mạnh, nó oxi hoá đườ ng làm cho
đườ ng cháy. Màu ngọn lửa do các ion kim loại có trong các muối tạo ra.
21. Pháo bọt
- Điều chế khí O2 từ KMnO
4 hoặc KClO
3(xúc tác MnO
2) và thu O
2 vào 5/7
can nhựa bằng cách cho đẩy nướ c.
- Điều chế C2H2 từ CaC2 rồi thu tiếp C2H2 vào đầy chỗ 2/7 can nhựa còn lại
ta đượ c hỗn hợ p nổ.
- Dùng nướ c đẩy hỗn hợ p nổ trong can nhựa cho sục vào ống bơ nông, rộng
miệng chứa nướ c xà phòng để đượ c nhiều bọt (càng nhiều bọt to càng nổ lớ n).
Dùng que dài, đầu bông tẩm cồn để đốt bọt, hỗn hợ p nổ rất to.
- Sục hỗn hợ p khí vào nướ c xà phòng chứa trong lòng bàn tay để đượ c bọtxà phòng. Dùng que đóm, châm lửa để đốt bọt sẽ có tiếng nổ, bàn tay vẫn an toàn.
22. Trứ ng chui vào bình
Dùng bình cầu thủy tinh, cổ dài để thu đầy khí NH3 (bằng cách đẩy không
khí) rồi nút kín (NH3 đượ c điều chế bằng cách đun nóng dung dịch NH3 đậm đặc).
Chọn trứng hơ i to hơ n miệng bình, luộc chín k ĩ , bóc vỏ, mở nút bình cầu
và rót nhanh vào bình vài mililit nướ c rồi đậy bình bằng đầu nhọn quả trứng, trứng
sẽ từ từ chui vào bình. Lúc trứng bắt đầu di chuyển, ta dốc ngượ c bình để trứngchui ngượ c sẽ hấp dẫn hơ n. Có thể tẩm trứng bằng dung dịch phenolphtalein, khi
chui vào bình trứng sẽ có màu hồng.
Muốn lấy trứng ra, ta lựa cho đầu nhọn quả trứng chui vào cổ bình cầu rồi đun
nóng bình, không khí trong bình nở vì nhiệt, tạo áp suất đẩy quả trứng đi ra.
23. Thu khí và tàn thuốc lá
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
8/20/2019 THÍ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC (Phương pháp dạy học hoá học 4)