Thanh toán quốc tê MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU:.....................................................................................2 Chương I. Cơ sở lý luâ n:....................................................................3 1.1 Đi nh nghi a tín dụng chứng tư ̀ (L/C).....................................................................3 1.2 Quy trình mở và thanh toán L/C:.........................................................................3 1.3 Đă c điểm của các loa i L/C:....................................................................................7 Chương II. Những rủi ro trong phương thức thanh toán L/C:.... 17 2.1 Đối vơ ́ i nha nhâ p khẩu:.....................................................17 2.2 Rủi ro đối với nhà xuâ t khẩu:.............................................................................18 2.3. Đối với ngân hàng:..............................................................................................19 2.4Một số rủi ro khác trong thanh toán L/c.........................................................21 Chương III. Gia ̉ i pháp: .........................................................................................22 3.1. Gia ̉ i pháp khă c phục rủi ro:...............................................................................22 3.1.1 Đối với nhà nhâ p khẩu:...............................................................................22 3.1.2 Đối với nhà xuâ t khầu:.............................................................................24 3.1.3 Đối với ngân hàng.....................................................................................24 3.2 Những điểm cần lưu ý khi lựa chọn hình thức thanh toán bằng L/C đối với người Nhập khẩu/Người mở L/C..............................................................................25 KẾT LUẬN.................................................................................................................26 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................27 Nhóm: Ocean Trang 1
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập nền kinh tế
nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới, quan hệ mậu dịch giữa Việt Namvới các nước không ngừng tăng lên, ta có thể thấy được qua hoạt động của hệ thống
NHTM nước ta trong việc làm trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nước
với nước ngoài.Cho đến nay, các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước khi quan hệ
mua bán với nhau thường sử dụng các hình thức thanh toán như: Chuyển tiền
(Remittance), Uỷ thác thu (Collection), Tín dụng chứng từ (Documentary Credit). Nếu
như hai phương thức đầu đều bất lợi cho một bên là người mua hoặc người bán, ngân
hàng chỉ là trung gian và không bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán, thì phương
thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn, nó đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham
gia. Chính những ưu điểm nổi bật này mà phương thức tín dụng chứng từ được ưa
chuộng hơn. Ước tính có khoảng 80% các hợp đồng ngoại thương thoả thuận phương
thức thanh toán bằng tín dụng thư không huỷ ngang. Bản thân phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt, song nó không phải là phương thức thanh toán tránh
được rủi ro cho các bên tham gia một cách tuyệt đối. Thực tế cho thấy, các bên tham
gia của Việt Nam bước vào thị trường thế giới đa phần là mới lạ, kinh nghiệm còn non
trẻ.Trong điều kiện đó các ngân hàng và các doanh nghiệp XNK đều gặp nhiều khó
khăn khi phát sinh những rủi ro trong việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ, có
trường hợp bị thiệt hại lên đến hàng triệu đôla. Do vậy, việc hoàn thiện và phát triển
công tác thanh toán quốc tế, cụ thể là nghiên cứu và phòng chống rủi ro trong thanh
toán tín dụng chứng từ là một trong những mối quan tâm thường xuyên của mỗi ngân
hàng.
Là một trong những sinh viên ngành Tài chính - Ngân hàng, chúng em nhận thấy
vấn đề trên là một vấn đề không những rất thiết thực, đáng quan tâm mà còn mang lại
niềm thú vị rất lớn khi tìm hiểu.Và tất cả những điều đó đã thôi thúc chúng em chọn đề
• Một bản sao Hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị
tương đương như hợp đồng.
• Một bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập
khẩu (đối với khách hàng giao dịch lần đầu).• Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc Bộ quản lý
chuyên ngành (đối với hàng nhập khẩu có điều kiện).
Sau khi xem xét nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C của khách hàng, ngân hàng
sẽ quyết định việc phát hành L/C.
Riêng đối với L/C nhập khẩu bằng vốn vay của Chính Phủ, ODA, ngoài những quiđịnh đã nêu ở trên khách hàng cần gửi cho ngân hàng những giấy tờ như: Phê duyệt sử
dụng vốn vay Chính phủ, ODA của bộ Tài chính; phê duyệt Hợp đồng của Tổ chức tài
trợ vốn vay.
Kiểm tra nội dung L/C:
Sau khi ngân hàng phát hành L/C, Quý khách sẽ nhận được một bản sao L/C đó.
Quý khách nên xem xét đối chiếu giữa nội dung L/C với đơn yêu cầu của Quý khách
để đảm bảo rằng L/C hoàn toàn phù hợp với hợp đồng và với yêu cầu của Quý khách,
đồng thời thông báo cho ngân hàng ngay những sai lệch nếu có.
Sửa đổi L/C:
Nếu Quý khách có nhu cầu sửa đổi L/C , đề nghị Quý khách xuất trình Thư yêu cầu
sửa đổi L/C (theo mẫu) kèm văn bản thoả thuận giữa người mua và người bán (nếucó).
Nhận và kiểm tra chứng từ:
Quý khách hàng sẽ nhận bộ chứng từ giao hàng theo L/C tại trụ sở ngân hàng. Sau
khi nhận chứng từ Quý khách cần kiểm tra đối chiếu giữa nội dung L/C với các chứng
từ nhận được, trường hợp có những khác biệt giữa L/C với chứng từ trong vòng 03
Rủi ro liên quan đến việc phát chuyển thư từ qua đường bưu điện được hạn chế bớt
vì khi ngân hàng xác nhận chấp nhận chứng từ thì coi như người xuất khẩu đã hoàn tất
trách nhiệm của mình.
Nếu sử dụng L/C không xác nhận thì khách hàng không mất phí xác nhận.
c. Các loại L/c khác
Thư tín dụng dự phòng (Standby letter of Credit SBLC)
L/C dự phòng là một tín dụng chứng từ hay là dàn xếp tương tự, thể hiện nghĩa vụ
của ngân hàng phát hành tới người thụ hưởng trong việc:
- Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc
được ứng trước.
- Thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự phòng.
- Bồi thường những thiệt hại do người mở L/C dự phòng không thực hiện
nghĩa vụ của mình.
- Do đó L/C dự phòng được xem như là phương tiện thanh toán thứ yếu. Sựkhác nhau về L/C thương mại và L/C dự phòng là L/C thương mại hoạt động trên cơ
sở thực hiện hợp đồng của người bán. Ngược lại, L/C dự phòng đảm bảo cho người
thụ hưởng trong trường hợp nghĩa vụ không được thực hiện.
Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực hiện khi có
sự vi phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C ngược lại nếu không có sự vi phạm ấy,
L/C dự phòng sẽ không được thực hiện.L/C dự phòng được sử dụng như một hình thức bảo lãnh trong một phạm vi rất rộng bao gồm các họat động thưong mại , tài chính.
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit)
Thư tín dụng tuần hoàn là một cam kết từ phía ngân hàng phát hành phục hồi lại
giá trị ban đầu của thư tín dụng sau khi nó đã được sử dụng. Số lần phục hồi và
khoảng thời gian còn hiệu lực phải được quy định trong L/C.
- Tín dụng tuần hoàn có thể được tích lũy hoặc không.
- Trường hợp L/C tuần hoàn tích lũy, số tiền đã sử dụng có thể được thêm
vào cho lần giao hàng kế tiếp.
- Trường hợp tín dụng tuần hoàn không tích lũy, những khoản tiền từng phầnkhông được sử dụng sau khi đã hết thời hạn hiệu lực.
- Tín dụng tuần hoàn thường được sử dụng trong các trường hợp người mua
muốn hàng hóa được giao từng phần tại những thời điểm quy định (hợp đồng giao
hàng nhiều lần).
L/C có thể tuần hòan theo 3 cách : . Tự động (automatic) : Sau khi xử dụng xong
L/C lại tự động có giá trị như cũ, không cần thông báo của NH mở. Trong L/C ghi ”we open irrevocable L/C revolving monthly.The full amount again becomes available
under the same terms and conditions, on the first day of each calendar month.
Bán tự động (part automatic) : Sau khi sử dụng L/C, trong một thời hạn nhất định,
nếu không có thông báo gì từ phía ngân hàng mở L/C thì một L/C mới với các điều
kiện tương tự lại tiếp tục có hiệu lực. Trong L/C ghi ” this will be operative for the
second & third shipment unless otherwise notice by us.
Hạn chế (restrictive) phải có thông báo của ngân hàng mở về hiệu lực của một L/C
mới được tái lập thì L/C đó mới có giá trị. L/C ghi ” reinstatement by us by way of
amendment. L/c có thể tuần hòan theo số tiền hoặc thời gian, khi tuần hòan theo thời
gian , L/C phải ghi rõ ngày hết hiệu lực của mỗi lần tuần hòan, đồng thời phải quy
định rõ L/C đó là tuần hòan tích lũy hay không tích lũy.
L/C chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit)
Người thụ hưởng trong L/C chuyển nhượng có quyền yêu cầu ngân hàng của mình
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ tín dụng cho người thụ hưởng khác.
- Các chứng từ trong L/C chuyển nhượng nên được yêu cầu để có thể được sử
- Người thụ hưởng trung gian có quyền thay thế hóa đơn của L/C chuyển
nhượng bằng hóa đơn của mình.
- Số tiền bảo hiểm cho việc chuyển nhượng nên lập bằng với số tiền bảo hiểm
trong L/C gốc.- Thư tín dụng chỉ có thể được chuyển nhượng giống như các điều khoản quy
định trong L/C gốc.
Với L/C này người hưởng lợi đầu tiên (1st beneficiary) có quyền chuyển nhượng
tòan bộ hay từng phần L/C đó cho 1 hay nhiều người hưởng lợi thứ 2 (second ben).
Trừ khi L/C có quy định khác (ví dụ: transferable without restritive), một L/C chuyển
nhượng chỉ có thể chuyển nhượng 1 lần từ người hưởng lợi đầu tiên tới 1 hay nhiềungười hưởng thứ 2.Tuy nhiên người hưởng thứ 2 tái chuyển nhượng cho người hưởng
đầu lại không bị cấm và người hưởng đầu vẫn có quyền tiếp tục chuyển nhượng L/C
cho 1 người khác. Những phần của L/C chuyển nhượng cho nhiều người không được
vượt quá tổng số tiền của L/C và có thể chuyển nhượng riêng rẽ miễn là trong L/C
không ngăn cấm giao hàng và thanh tóan từng phần. L/C được chuyển nhượng theo
các điều khỏan, điều kiện đã quy định trong L/C, ngọai trừ : • • • • • Số tiền (thường ít
hơn), Đơn giá ( thấp hơn), Thời hạn hiệu lực (ngắn hơn), Thời hạn xuất trình chứng từ
(sớm hơn), Thời hạn gửi hàng (có thể sớm hơn). Ngòai ra tên của người hưởng lợi thứ
nhất có thể thay thế cho tên của người yêu cầu mở L/C.
Thư tín dụng giáp lưng (Back-to-Back Letter of Credit)
L/C giáp lưng là một tín dụng mới mở dựa trên cơ sở một L/C đã có – tín dụng
không chuyển nhượng (tín dụng gốc) – cho một người thụ hưởng khác (do đó còn cótên là giáp lưng).
L/C giáp lưng là 1 L/C biệt lập được mở trên cơ sở của L/C gốc (cùng với điều
kiện của L/C gốc) còn gọi là L/C thứ 2 trên cơ sở 1 L/C thứ nhất. L/C giáp lưng cũng
được dung trong mua bán qua trung gian như L/C chuyển nhượng.
Điều khác nhau giữa L/C chuyển nhượng và giáp lưng là NH phát hành L/C giáp
lưng hòan tòan chịu trách nhiệm thanh tóan bộ chứng từ hợp lệ theo L/C mà mình mở
L/C đối ứng được phát hành hoặc chỉ có hiệu lực khi có một L/C khác đối ứng với nó
đã được phát hành. Khác với những L/C thông thường được thanh toán/chấp nhận
thanh toán khi chứng từ xuất trình phù hợp, L/C đối ứng là L/C thanh toán có điều
kiện, theo đó Ngân hàng Phát hành (NHPH) L/C đối ứng cam kết thanh toán chỉ saukhi nhận được đầy đủ tiền hàng theo L/C khác đối với L/C do NHPH đó phát hành.
Điều kiện thanh toán điển hình của L/C đối ứng thường được NHPH quy định tương
tự như sau: “Đây là L/C đối ứng với L/C số … ngày …. được phát hành bởi Ngân
hàng….. Khi nhận được chứng từ phù hợp, chúng tôi (NHPH) sẽ chấp nhận hối
phiếu/chứng từ và sẽ thực hiện thanh toán hối phiếu/chứng từ đáo hạn chỉ sau khi nhận
được đầy đủ tiền hàng theo L/C số ……….ngày…… do Ngân hàng ……. Phát hành”.
Ví dụ sau đây có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về L/C đối ứng:
Shingbang Ltd, Co (Hàn Quốc) ký một hợp đồng gia công hàng may mặc với
Garment Company No. 5 (Việt Nam), theo đó Shingbang Ltd., Co mở L/C nhập thành
phẩm (Master L/C) cho người hưởng là Garment Company No. 5 và L/C Garment
Company No. 5 mở L/C nhập nguyên liệu trả chậm 90 ngày cho người hưởng là
Shingbang Ltd, Co.
Khi nhận được L/C. Ví dụ: L/C No. 123 dated 20/2/2008 được phát hàng bởi
Korex Bank Seoul, Garment Company No. 5 yêu cầu ngân hàng của mình
(Vietcombank Da Nang) phát hành L/C trả chậm (deferred payment L/C) 90 ngày đối
ứng với L/C trên cho người hưởng là Shingbang. L/C đối ứng do Vietcombank Da
Nang phát hành có thể quy định về điều kiện thanh toán như sau: “This L/C is
reciprocal to L/C No. 123 dated 20/4/2008 issued by Korex Bank, Seoul. Upon receiptof the documents complying with the L/C terms, we shall incur a deferred payment
undertaking but the payment ưhen due shall be effected only after our full receipt of
the proceeds under L/C No. 123 dated 20/4/2008”.
L/C đối ứng phổ biến chủ yếu ở một số nước Châu Á. Ở Việt Nam loại L/C này
được phát hành phổ biến ở những năm 90 khi các công ty dệt may Việt Nam gia công
Chương II. Những rủi ro trong phương thức thanh toán L/C:
2.1 Đối vơ i nha nhâ p k hẩu:
Do việc thanh toán của ngân hàng (NH) cho nhà xuất khẩu chỉ căn cứ vào bộ
chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá. NH chỉ kiểm
tra tính hợp lệ bề ngoài của chứng từ. Nếu nhà xuất khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất
trình chứng từ giả mạo cho NH chỉ định để thanh toán. Như vậy, sẽ không có sự bảo
đảm nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng như hợp đồng về số lượng, chủng
loại và không bị hư hỏng gì. Trong trường hợp này nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trảđầy đủ tiền đã thanh toán cho NH phát hành. Chính vì thế các doanh nghiệp thường
gặp phải một số rủi ro khi nhập khẩu.
Loại 1:
Rủi ro do người xuất khẩu ko cung cấp hàng hóa, hoặc cung cấp hàng hóa không
đúng như yêu cầu của nhà xuất khẩu.
Loại 2:
Rủi ro thanh toán do chứng từ giả, chứng từ không trung thực, mâu thuẫn giữa
hàng hoá và chứng từ:
- Nhà xuất khẩu có thể làm các giấy tờ giả để được thanh toán tiền từ ngân
hang.- Mâu thuẫn giữa hàng hóa và chứng từ, bởi rất có thể hàng hoá khi nhập
khẩu sẽ bị hải quan tịch thu do không có sự trùng khớp với giấy tờ.
Loại 3: Một số rủi ro khác như:
Lựa chọn hãng tàu không tin cậy, hư hỏng hàng hoá do xếp hàng không đúng
Nếu không quy định bộ vận đơn đầy đủ thì một người khác có thể lấy dc hàng
hóa khi chỉ cần xuất trình một phần của bộ vận đơn, trong khi đo người trả tiền là
nhà nhập khẩu.
2.2 Rủi ro đối với nhà xuât khẩu:
Rủi ro trong thanh toán :
Những thay đổi trong hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu
phải tiến hành làm thủ tục sửa đổi, bổ sung L/C.
L/C loại hủy ngang có thể được ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ khi nào trước khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ, mà không cần có sự
đồng ý của người này.
Nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản
thanh toán/chấp nhận có thể chậm trễ, thậm chí bị từ chối.
Nhà xuất khẩu luôn chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của NHPH, cũng như rủi ro
chính trị hay rủi ro cơ chế, chính sách của nước nhà nhập khẩu.
Nếu nhà xuất khẩu nhận được một L/C trực tiếp từ NHPH (không gửi thông qua
ngân hàng thông báo), thì đó có thể là một L/C giả.
Nhà xuất khẩu không xuất trình đuợc bộ chứng từ theo đúng quy định L/C. Khi đó
thì mọi khoản thanh toán (chấp nhận) đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ phải tự
giải quyết bằng cách dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi vấn đề được giảiquyết hoặc phải chở hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu phải trả các khoản chi phí như
lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, mua bảo hiểm hàng hoá… trong khi không biết nhà nhập
khẩu có đồng ý nhận hàng hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót.
Rủi ro từ phía ngân hàng mở L/C : Nguyên nhân do Ngân hàng (NH) không đảm
bảo khả năng thanh tóan. Nếu NH phát hành hoặc NH xác nhận mất khả năng thanh
toán thì mặc dù bộ chứng từ xuất trình có hoàn hảo cũng không được thanh toán. Cũng
- Đưa ra các yêu cầu chặt chẽ, thống nhất giữa nộI dung và hình thức chứng
từ, không yêu cầu chung chung.
- Chứng từ phải do các cơ quan đáng tin cậy cấp.
- Vận đơn do hãng tàu đích danh lập. Khi xếp hàng hoá phải có sự giám sátcủa đại diện phía nhà nhập khẩu để kịp thời đối chiếu sự thật giả của vận đơn và lịch
trình tàu (đối với lô hàng có giá trị lớn).
- Ðề nghị nhà xuất khẩu gửi thẳng 1/3 bộ vận đơn gốc (bản chính).
- Hoá đơn thương mại đòi hỏi phải có sự xác nhận của đại diện phía nhà nhập
khẩu hoặc của Phòng Thương mại hoặc hoá đơn lãnh sự (Consulars invoice).
- Giấy chứng nhận chất lượng do cơ quan có uy tín ở nước xuất khẩu cấp.
- Giấy chứng nhận số lượng cũng phải có sự kiểm tra, giám sát của đại diện
phía mình hoặc đại diện thương mại.
- Cung cấp giấy chứng nhận kiểm tra (Certificate of inspection).
Các rủi ro khác như lựa chọn hãng tàu không tin cậy, hư hỏng hàng hoá do xếp
hàng không đúng quy định,…
Đây là bài học lớn cho nhiều công ty xuất nhập khẩu. Phương thức thanh toán quaL/C luôn có thể phát sinh nhiều rủi ro tương tự. Do đó, bạn cần có những biện pháp
tránh rủi ro như:
- Giành quyền chủ động thuê tàu (nhập khẩu theo điều kiện nhóm F của
Incoterm - Bản quy định về các điều kiện thương mại quốc tế của ICC).
- Chỉ định hãng tàu nổi tiếng, đặc biệt nên thuê tàu của các hãng có văn
phòng giao dịch tại nước nhập khẩu.- Mua bảo hiểm cho hàng hoá.
- Trong hợp đồng nên ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu trong vấn đề
xếp hàng lên tàu như nhập khẩu theo điều kiện FOB stowed, CFR stowed, CIF
Trong thanh toán thư tín dụng (L/c) bên cạnh nhà nhập khẩu gặp phải một số rủi
ro thì nhà xuất khẩu cũng không thể tránh khỏi. Chính vì thế chúng ta cần có một số
giải pháp khắc phục như:
- Bố trí nhân sự giỏi về nghiệp vụ ở khâu lập bộ chứng từ (trang bị tốt kiến
thức chuyên môn và trình độ ngoại ngữ cho cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp và cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ trực tiếp làm công tác xuất nhập khẩu).
- Làm ăn với đối tác có thiện chí.
- Thỏa thuận ngay với nhà nhập khẩu những chứng từ cần xuất trình ngay khi
ký hợp đồng ngoại thương.
- Nghiên cứu kỹ những rủi ro sai sót thường gặp đối với từng chứng từ.
- Đọc kỹ và có kiến thức hiểu biết L/c từ Người NK, để biết rằng L/c yêu cầu
xuất trình chứng từ gì, nội dung và hình thức chứng từ thế nào. Sau đó phát hành
chứng từ phải dựa trên nội dung qui định của L/C về chứng từ xuất trình để thanh
toán (nội dung chứng từ phải phù hợp với L/c). VD: Loại chứng từ, nội dung qui
đinh trên chứng từ, ngày phát hành chứng từ; Phải lưu ý đến thời hạn xuất trình củachứng từ phù hợp và trong thời hạn hiệu lực của L/c; Ngày phát hành chứng từ chú ý
phải ko được sau ngày của B/L.
- Thực hiện tu chỉnh L/C nếu cần.
- Yêu cầu mở L/C tại các ngân hàng uy tín, có tên tuổi.
- Ngân hàng xác nhận được chỉ đích danh hay là ngân hàng đại lý của ngân
hàng phát hành L/C tại nước xuất khẩu.
3.1.3 Đối với ngân hàng
Ngân hàng phát hành
Trước khi chấp nhận phát hành L/C, NH cần thẩm định khách hàng (khách hàng
lần đầu mở L/C cung nhu khách hàng thường xuyên mở L/C) một cách chặt chẽ.
NHPH có thể cấp một “hạn mức tín dụng nhập khẩu – Import line” để cho nhà nhập
khẩu mở L/C trị giá bằng hạn mức tín dụng nhập khẩu.