8/20/2019 Thẩm định quy trình bào chế viên nén glipizid giải phóng kéo dài ở quy mô 10 000 viên http://slidepdf.com/reader/full/tham-dinh-quy-trinh-bao-che-vien-nen-glipizid-giai-phong-keo 1/114 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾTRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI PHẠM HIỀN GIANGTHẨM ĐỊNH QUY TRÌNH BÀO CHẾ VIÊN NÉN GLIPIZID GIẢI PHÓNG KÉO DÀI Ở QUY MÔ 10.000 VIÊNLUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌCHÀ NỘI 2015WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUY WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
114
Embed
Thẩm định quy trình bào chế viên nén glipizid giải phóng kéo dài ở quy mô 10 000 viên
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
8/20/2019 Thẩm định quy trình bào chế viên nén glipizid giải phóng kéo dài ở quy mô 10 000 viên
Trong vài thập kỷ gần đây, dạng thuốc giải phóng kéo dài đã đƣợc phát triển mạnh mẽ,
đây là dạng bào chế giải phóng dƣợc chất một cách kiểm soát để đạt nồng độ thuốc hữuhiệu trong máu và duy trì nồng độ này trong thời gian kéo dài, do đó tạo nên ba lợi điểm:
Tạo thuận lợi, tránh phiền phức cho ngƣời bệnh do giảm số lần dùng thuốc trong ngày;
k inh tế; phát huy hiệu quả điều trị.
Các chế phẩm thuốc giải phóng kéo dài đƣợc dùng chủ yếu để điều trị bệnh mạn tính
đòi hỏi ngƣời bệnh phải dùng thuốc thƣờng xuyên và kéo dài. Một trong những bệnh mạn
tính phổ biến nhất hiện nay là bệnh đái tháo đƣờng, đây là một bệnh mãn tính xuất hiện
khi nồng độ glucose trong máu vƣợt quá ngƣỡng cho phép (3,9- 6,4 mmol/l). Khi đó
glucose sẽ đƣợc đào thải qua nƣớc tiểu gây bệnh tiểu đƣờng và các biến chứng nguyhiểm[3].
Hiện nay số ngƣời mắc bệnh đái tháo đƣờng gia tăng nhanh chóng. Gần đây, Tổ
chức Y tế thế giới (WHO) đã cảnh báo về mối lo ngại này. Theo thống kê của WHO,
năm 1985 trên thế giới có 30 triệu ngƣời mắc ĐTĐ thì đến năm 2000 con số này đã
tăng lên 175,4 triệu và 2010 là 239,3 triệu ngƣời. Tại Châu Âu, tỷ lệ ngƣời dân mắc
ĐTĐ là 2-5%, Đông Nam Á là 1,64-4,27%[12]. Ở Việt Nam, đây là một bệnh thƣờng
gặp (1-2,5% dân số) và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết. Theo thống kê
của Bộ Y tế từ năm 2002 đến 2012 tổng số ca mắc ĐTĐ ở Việt Nam đã tăng 211%,
chiếm tỉ lệ 5,7% dân số năm 2012. Trong đó ĐTĐ typ 2 chiếm 90%[14].Glipizid là một
thuốc đái tháo đƣờng (nhóm sulfonylurea) đƣợc sử dụng ở những bệnh nhân tiểu đƣờng
typ 2 (tiểu đƣờng không phụ thuộc insulin). Cơ chế tác dụng của thuốc là kích thích sản
sinh insulin nhiều hơn từ mỗi tế bào beta của tuyến tụy. Do đó thuốc làm tăng nồng độ
insulin trong máu, gây hạ đƣờng huyết. Ngoài ra, glipizid làm tăng số lƣợng receptor
của insulin ở các tế bào, đặc biệt là tế bào mỡ, hồng cầu, bạch cầu đơn nhân; do đó làm
tăng tác dụng của insulin. Do glipizid có thời gian bán thải ngắn, 2-4 giờ [3] nên glipizidthích hợp bào chế dƣới dạng thuốc giải phóng kéo dài.
Để tiếp tục nghiên cứu bào chế về viên nén glipizid giải phóng kéo dài và dựa trên các
kết quả nghiên cứu trƣớc, chúng tôi tiến hành đề tài:
“ Thẩm định quy trình bào chế
viên nén g lipizid giải phóng kéo dài ở qui mô 10.000 viên ”
Với mục tiêu:
1. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng viên nén bao glipizid 10 mg giải phóng kéo dài.
2.
Thẩm định được quy trình bào chế viên nén bao glipizid 10 mg giải phóng kéodài ở quy mô 10 000 viên
Thuốc GPKD là những chế phẩm có khả năng giải phóng dƣợ c chất liên tục theothờ i gian để duy trì nồng độ dƣợ c chất trong phạm vi điều tr ị trong khoảng thờ i gian dài
nhằm nâng cao hiệu quả điều tr ị, giảm bớ t tác dụng phụ của thuốc và giảm số lần dùng
thuốc cho ngƣờ i bệnh [2].
1.2.2. Ƣu nhƣợc điểm của thuốc tác dụng kéo dài
- Duy trì đƣợ c nồng độ dƣợ c chất trong máu trong vùng điều tr ị, giảm đƣợ c dao
động nồng độ thuốc trong máu (tránh đƣợ c hiện tƣợng đỉnh – đáy), do đó giảm đƣợ c tác
dụng không mong muốn của thuốc.
-
Giảm số lần dùng thuốc cho ngƣờ i bệnh, giảm đƣợ c phiền phức, tránh đƣợ c bỏ thuốc, quên thuốc, thức dậy giữa đêm để uống thuốc… đảm bảo đƣợ c sự tuân thủ của
ngƣờ i bệnh theo chế độ liều đã đƣợ c chỉ định.
- Nâng cao đƣợ c sinh khả dụng (SKD) của một số thuốc do thuốc đƣợ c hấ p thu
đều đặn, triệt để hơn.
- Giảm lƣợ ng thuốc cho cả đợt điều tr ị do đó tuy giá thành của một liều thuốc
thƣờng cao hơn dạng quy ƣớc nhƣng giá thành của cả liệu trình điều tr ị lại giảm.
H ạn chế của thuố c GPKD là:
- Nếu có hiện tƣợ ng ngộ độc, tác dụng không mong muốn hay không chịu thuốc
thì không thải tr ừ ngay thuốc khỏi cơ thể.
- Thuốc GPKD là những dạng bào chế đòi hỏi k ỹ thuật cao. Khi uống, quá trình
giải phóng dƣợ c chất trong đƣờ ng tiêu hóa phụ thuộc vào r ất nhiều yếu tố. Do đó, nếu
có sai sót trong quá trình bào chế hay những thay đổi sinh học ở cá thể ngƣờ i bệnh đều
có thể dẫn đến thất bại trong đáp ứng lâm sàng so với ý đồ thiết k ế ban đầu.
- Chỉ có ít dƣợ c chất bào chế đƣợ c dƣớ i dạng thuốc GPKD [2].
1.2.3. Hệ cốt thân nƣớ c Nguyên t ắ c cấ u t ạo: Phối hợp dƣợ c chất vớ i một polyme thân nƣớc, đóng vai trò
nhƣ một cốt mang thuốc. Sau khi uống, cốt sẽ trƣơng nở, hòa tan và ăn mòn từ từ trong
đƣờng tiêu hóa để kéo dài sự giải phóng dƣợ c chất [2].
Nguyên liệu t ạo cố t: là các tá dƣợ c có phân tử lƣợ ng lớn trƣơng nở và hòa tan trong
Trong đó: D là hệ số khuếch tán dƣợ c chấth là bề dày khuếch tán
A là tổng diện tích bề mặt tiế p xúc của dƣợ c chất với môi trƣờ ng hoà tan
Cs là nồng độ bão hoà của dƣợ c chất
C là nồng độ của dƣợ c chất trong môi trƣờ ng hoà tan [2].
Hình 1.1. Mô hình hệ cốt hòa tan, ăn mòn
Phương pháp bào chế :
Khi bào chế cốt thân nƣớc, ngƣờ i ta phối hợp dƣợ c chất với tá dƣợ c, xát hạt r ồi dậ p viên.
Ưu điể m hệ:
+ K ỹ thuật bào chế đơn giản, áp dụng đƣợ c vớ i nhiều loại dƣợ c chất
+ Nguyên liệu tạo cốt thƣờ ng r ẻ tiền, không độc và dễ kiếm
+ Viên nén dạng cốt HPMC tránh đƣợ c sự bùng liều, dễ đồng đều giữa các lô mẻ.
Nhược điể m hệ:
+ Hệ khó đạt đƣợ c sự giải phóng theo động học bậc không
Các dƣợ c chất đã đƣợ c chế dƣớ i dạng cốt hòa tan và ăn mòn nhƣ: theophylin, quinin
sulfat, clopheniramin maleat…[2]
1.3.THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT THUỐC
1.3.1.Khái niệm thẩm định
Thẩm định quy trình là một biện pháp nhằm đảm bảo quá trình sản xuất có khả năngtạo ra một cách đồng nhất thành phẩm có chất lƣợng đạt yêu cầu. Thẩm định là việc tạo
lập chứng cứ trên hồ sơ rằng các bƣớc then chốt trong quá trình sản xuất đƣợc tiến hành
đồng nhất và có khả năng tái lặp. Một quá trình sản xuất đã thẩm định là một quá trình
đã đƣợc chứng minh là đảm bảo đƣợc những yêu cầu đặt ra [26].
1.3.2.Quy định chung
Thẩm định quy trình thƣờng đƣợc hoàn thành trƣớc khi phân phối và bán sản phẩm
thuốc (thẩm định tiên lƣợng). Thông thƣờng là tối thiểu 3 lô sản xuất liên tiếp đƣợc
thẩm định. Trong những trƣờng hợp đặc biệt, khi mà việc thẩm định tiên lƣợng là
không khả thi thì cần phải thẩm định quy trình trong quá trình sản xuất thƣờng quy
(thẩm định đồng thời). Đôi khi, các quy trình đang đƣợc sử dụng cũng cần đƣợc thẩm
định (thẩm định hồi cứu) [26]. Nhà xƣởng, hệ thống, và thiết bị máy móc sử dụng phải đƣợc đánh giá và các
phƣơng pháp phân tích cũng phải đƣợc thẩm định. Các nhân viên tham gia vào công
việc thẩm định cũng phải đƣợc đào tạo thích hợp [26].
1.3.3.C¸c lo¹i h×nh thÈm ®Þnh
1.3.3.1 . Thẩm định hồi cứu
Đối với những sản phẩm đã đƣợc đƣa ra thị trƣờng từ trƣớc, có thể tiến hành thẩm
định hồi cứu. Thẩm định hồi cứu gồm có phân tích khuynh hƣớng (sử dụng biểu đồ …)
của các số liệu đã có trong quá trình sản xuất và kiểm tra chất lƣợng (ví dụ các kết quảđịnh lƣợng, thử độ hoà tan, pH, vv…). Cần có phân tích số liệu từ 10 – 20 lô sản phẩm
đƣợc sản xuất với cùng quy trình sản xuất ổn định để chứng minh quy trình sản xuất
đƣợc kiểm soát và “có đủ năng lực”. Năng lực (Cpk) đạt điểm 1.0, 1.3 hoặc 2.0 thể hiện
sigma 3, 4, 6 tƣơng ứng. Việc đo lƣờng Cp hoặc Cpk đƣợc chấp nhận là một phƣơng
pháp thống kê dùng trong kiểm nghiệm [17][30][32][33].
1.3.3.2. Thẩm định đồng thời
Là việc thẩm định tiến hành đồng thời khi tiến hành sản xuất thƣơng phẩm. Trong
trƣờng hợp các thuốc hiếm, khi số lƣợng lô sản xuất mỗi năm dự kiến là ít, thì có thể
chấp nhận thẩm định đồng thời [16][17][30][32].
1.3.3.3. Thẩm định tiên lượng
Thẩm định tiên lƣợng là việc thiết lập bằng văn bản về một QTSX, quy trình thao tác,
hệ thống, thiết bị hoặc cơ chế dùng trong sản xuất dựa trên đề cƣơng có trƣớc. Thẩm định
đƣợc tiến hành trƣớc khi sản xuất thƣờng quy sản phẩm để bán [16][17][30][32].
1.3.3.4. ThÈm ®Þnh l¹i (T¸i thÈm ®Þnh)
ThÈm ®Þnh l¹i nh»m chøng minh QTSX kh«ng bÞ ¶nh h ëng (khi cã sù thay ®æi)hay vÉn lu«n lu«n cho s¶n phÈm ®¹t chÊt l îng (sau mét thêi gian dµi). ThÈm ®Þnh
Bảng 1.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu một sản phẩm [ 16]
Thiết kế Các hoạt động tiêu biếu
Thiết kế quy trình Chuẩn bị lƣu đồ
Chuẩn bị ma trận ảnh hƣởng
Xây dựng các quy trình thực nghiệm
Xây dựng các tiêu chuẩn thiết kế
Chuẩn bị kế hoạch nghiên cứu và đề cƣơng
Thông số thử thách
quy trình
Nhận dạng các thông số quan trọng cho mỗi
giai đoạn và toàn bộ quy trình.
Xây dựng dung sai lớn nhất cho các giá trị
của quy trình.
Mô tả đặc tính của
quy trình
Sửa đổi đề cƣơng và kế hoạch nghiên cứu.
Xây dựng giá trị cho các biến quan trọng. Xây dựng dung sai cho các biến quan trọng.
Chứng minh quy trình Xác định sự thay đổi tính chất sản phẩm
dƣới những điều kiện không đổi của quy
trình.
Chuẩn bị các tài liệu chuyển giao quy trình. Hoàn thành chi tiết kỹ thuật sản phẩm.
“Lƣu đồ” của quy trình nhận dạng toàn bộ các quá trình hoạt động và trang thiết bị
đƣợc sử dụng, và các giai đoạn mà tại đó các nguyện liệu khác nhau đƣợc thêm vào.
“Lƣu đồ” trong bảng 1.5 vạch ra trình tự các bƣớc của quy trình và thiết bị cụ thể sẽ
đƣợc dùng trong nghiên cứu một chế phẩm thuốc rắn đƣờng uống. Lƣu đồ này cung cấp
một cơ sở hợp lý để nghiên cứu một danh sách chi tiết các biến và các chỉ tiêu [16].
Ma trận ảnh hƣởng: một khi các biến số và chỉ tiêu đánh giá tƣơng ứng đƣợc nhậndạng, nó sẽ có ích để tóm tắt những mối quan hệ chặt chẽ trong ma trận ảnh hƣởng. Dựa
vào những ảnh hƣởng trƣớc đó, mỗi một biến của quy trình đƣợc đánh giá mức độ ảnh
hƣởng của nó trên mỗi giai đoạn của quy trình hoặc đến tính chất của sản phẩm. Mức độ
ảnh hƣởng này có thể lớn, vừa, ít hoặc chƣa xác định đƣợc. Xây dựng ma trận ảnh hƣởnggiúp cho việc nhận dạng biến với mức độ ảnh hƣởng cao nhất đến giai đoạn chính của
quy trình hoặc đặc tính của sản phẩm. Các biến này đều có tiềm năng quan trọng cho việc
kiểm soát quy trình liên tục và cần đƣợc bao gồm trong các dữ liệu thử nghiệm sớm nhất.
Một số có thể tiếp tục đƣợc phát hiện trong suốt thời gian nghiên cứu phát triển nâng cỡ
quy trình thử nghiệm đã đƣợc thẩm định. Trong giai đoạn này các thử nghiệm đƣợc tiến
hành trên nhiều biến số hơn giai đoạn sản xuất thƣờng lệ. Một số lô lặp lại cho phép xác
định các biến thiên trong lô và giữa các lô. 1.4.4. Nghiên cứu trên quy mô công nghiệp
Sự chuyển tiếp từ quy mô pilot sang quy mô công nghiệp đòi hỏi kế hoạch chi tiết
và sự thực hiện cẩn thận. Mặc dù một số lƣợng lớn thông tin đã đƣợc thu thập trong
suốt quá trình phát triển quy trình nhƣng không phải lúc nào quy trình nâng cấp cũng
đúng nhƣ dự kiến. Có nhiều thông số không tuyến tính khi nâng cỡ lô. Thực tế, nâng cỡ
lô có nhiều yếu tố có thể khá phức tạp và không dự đoán đƣợc. Thƣờng thì quy trình
càng nhiều vấn đề phức tạp thì việc ảnh hƣởng khi nâng cỡ lô càng nhiều.
Việc lên kế hoạch thực hiện cũng giống nhƣ giai đoạn nhận dạng các biến số vàk iểm chứng quy trình. Những nghiên cứu khi kết thúc giai đoạn này cần thực hiện theo
các điều kiện của GMP, nhƣ vậy các sản phẩm đạt tiêu chuẩn có thể đƣợc xem xét nhƣ
một lô thành phẩm đem bán [16] [30].
1.4.5. Thực hiện thẩm định quy trình sản xuất
Thẩm định QTSX chính thức đƣợc thực hiện khi các quy trình sau đƣợc hoàn hành:
- Việc đánh giá nhà xƣởng, thiết bị cũng nhƣ các yêu cầu về hiệu chuẩn thiết bị
thử nghiệm phải có đầy đủ.
-
Nhân viên thực hiện phải đƣợc đào tạo và hiểu rõ quy trình cũng nhƣ các yêu cầu
của quy trình.
- Việc thiết kế, tối ƣu hóa công thức đã đƣợc hoàn thành.
-
Các thử nghiệm với lô pilot đã đƣợc hoàn thành trong đó các công đoạn trọng
yếu và các biến số của quy trình đã đƣợc nhận dạng, các giới hạn vận hành cho mỗi
thông số đƣợc cung cấp.
- Các thông tin chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm và của QTSX đã đƣợc cung cấp bao
gồm tài liệu chứng minh tính ổn định. - Đã có ít nhất một thử nghiệm đánh giá trên quy mô công nghiệp đã đƣợc tiến
hành và cho thấy ở quy mô này, không có sự sai lệch có ý nghĩa so với hiệu năng mong
đợi của quy trình.
- Trừ những QTSX phức tạp hay khi tiêu chuẩn của thành phẩm đòi hỏi quá chặt
chẽ, thƣờng số lô đƣợc thẩm định là 3 lô sản xuất công nghiệp, trong đó số lô thử
nghiệm đánh giá nâng cỡ lô thành công có thể tính là lô đầu tiên [30].
Độ rã: đƣợc xác định trong suốt quá trình sản xuất.
Khối lƣợng viên: Khối lƣợng viên là một thông số quan trọng mà GMP khuyến
cáo phải kiểm soát trong suốt quá trình dập viên. Vì vậy trong thực tế sản xuất, khốilƣợng viên đƣợc chọn làm thông số kiểm soát quy trình và đƣợc đánh giá bằng việc sử
dụng các công cụ toán thống kê [21].
1.4.6 .4. Kiểm soát quy trình bằng phương pháp thống kê
Với thẩm định tiên lƣợng một QTX, các nội dung thƣờng đƣợc khảo sát là [21]:
- Tính phân phối chuẩn.
- Vẽ biểu đồ Shewhart và biện luận.
- Vẽ biểu đồ Cusum và biện luận.
Biểu đồ Shewhart:
Nguyên tắc: Dựa trên sự trình bày đồ thị để so sánh giá trị trung bình với một giá trị
lý thuyết trong trƣờng hợp sự phân phối các giá trị theo quy luật chuẩn, từ đó cho phép
theo dõi sự biến thiên giá trị trung bình của các mẫu và phát hiện sự dịch chuyển giá trị
trung bình của quy trình.
Thƣờng hai loại biểu đồ đƣợc sử dụng đồng thời: biểu đồ Shewhart (kiểm soát giá
trị trung bình) và biểu đồ Shewhart R (kiểm soát phạm vi quan sát).
Biểu đồ Cusum: Nguyên tắc: biểu diễn trên đồ thị các tổng giá trị tích lũy của các độ lệch giữa giá trị
quan sát với giá trị trung tâm, gồm tổng tích lũy phía trên và tổng tích lũy phía dƣới.
Khảo sát biểu đồ Cusum nhằm tìm khuynh hƣớng biến thiên giá trị trung bình của
quy trình. Biểu đồ Cusum nhạy với những biến thiên chậm và thƣờng xuyên có biên độ
nhỏ từ 0,5 - 2 . Biểu đồ Cusum biểu diễn trên đồ thị các tổng giá trị tích lũy của các độ
1.5. MỘT SỐ NGHIÊN CỨ U VỀ DẠNG THUỐC TÁC DỤNG KÉO DÀI CHỨ A
GLIPIZID
Hiện nay trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về bào chế glipizid:
Mahalaxml.R và cộng sự đã nghiên cứu cải thiện độ tan của glipizid trong viên
thẩm thấu bằng cách sử dụng chất tăng thấm và chất tăng độ hòa tan cho dƣợ c chất. Tác
giả đã khảo sát chất tăng thấm là Na LS (4%) và chất tăng độ tan là một amin hữu cơ
(trimethamin: hàm lƣợng thay đổi 0%; 5%; 10%; 16%; 28%) đồng thờ i khảo sát sự ảnh
hƣở ng của pH (1,2; 4,5; 6,8), tốc độ cánh khuấy (50; 75; 100 vòng/phút). Viên nhân
chứa 10mg glipizid, khối lƣợng viên 300mg đƣợ c bao bằng màng bán thấm CA vớ i chất
hóa dẻo PEG 400 (10% khối lƣợ ng so vớ i CA), chất tạo vi lỗ sorbitol với hàm lƣợ ng
thay đổi (0%; 10%; 30; 50% khối lƣợ ng so vớ i CA). K ết quả cho thấy trimethamin và Na LS đều cải thiện độ tan, lƣợ ng chất tạo vi lỗ càng lớ n thì tốc độ giải phóng dƣợ c
chất càng nhanh [24].
Ritesh B.Patel cùng các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu hệ giải phóng dƣợ c
chất kiểm soát theo cơ chế thẩm thấu bằng phức hợ p của glipizid vớ i hydroxypropyl-
beta-cyclodextrin: tối ƣu công thức sử dụng phƣơng pháp phân tích bề mặt. Sau khi
khảo sát ảnh hƣở ng của các tá dƣợ c HPMC K4M, HP-β-CD, PEG 400 và một số tá
dƣợc khác đến khả năng giải phóng kéo dài, nghiên cứu này đã chỉ ra r ằng phức hợ p
giữa glipizid vớ i HP-β-CD vớ i tỷ lệ 2:1 làm tăng khả năng hòa tan và giải phóng dƣợ c
chất tốt nhất. Từ đó phát triển bằng cách k ết hợp glipizid đƣa vào phức hợ p hệ thẩm
thấu [29].
Rajan K. Verma, Sanjay Garg đã nghiên cứu khả năng giải phóng glipizid từ dạng bào chế bơm thẩm thấu dạng vi lỗ. Tác giả đã khảo sát ảnh hƣở ng của viên nhân, độ dày
màng bao, tỷ lệ khối lƣợ ng chất tạo kênh so vớ i CA và một số yếu tố khác. Cụ thể, trong
viên nhân tác giả khảo sát hàm lƣợ ng chất tăng độ tan (trimethamin: 0%; 25,02%;
48,61%), hàm lƣợ ng chất tạo áp suất thẩm thấu (NaCl: 9,22%; 12,22%) và loại tá dƣợ c
độn (manitol hay fructose); độ dày màng bao (0%; 24,8%; 50%)… Từ đó rút ra kết luận:
khả năng giải phóng dƣợ c chất phụ thuộc vào mức độ hòa tan dƣợ c chất trong nhân, tỷ lệ
nghịch với độ dày màng bao và tỷ lệ thuận vớ i tỷ lệ chất tạo kênh [27].
Đối vớ i hệ cốt glipizid, Jamzad và cộng sự đã nghiên cứu sử dụng các tá dƣợ ckiểm soát giải phóng dƣợ c chất từ cốt nhƣ HPMC K15M, HPMC K100M, HPMC
K100LV, PEO và các tá dƣợc độn để dậ p thẳng thành viên nén. Viên bơm thẩm thấu
Glucotrol XL đƣợ c lựa chọn làm viên đối chiếu. Thông qua đánh giá tƣơng quan giữa
mức độ hydrat hóa hệ cốt, sự ăn mòn và các đặc tính của cấu trúc để lựa chọn công thức
tối ƣu cho khả năng giải phóng tƣơng tự nhƣ Glucotrol XL (f 2>50). Nghiên cứu cho
thấy khi sử dụng PEO làm tá dƣợ c tạo cốt ăn mòn thì mức độ hydrat hóa và trƣơng nở
thấp hơn so vớ i sử dụng các HPMC và bắt đầu bị ăn mòn bề mặt ngay từ những giờ đầu
tiên của thử nghiệm hòa tan. Ngoài ra, PEO có độ bền kéo thấ p nên sử dụng MCC nhƣ
một chất tr ợ nén trong quá trình dậ p thẳng, đồng thờ i chất này có bản chất ƣa nƣớ c, do
đó khi phối hợ p có thể cải thiện mức độ hấp thu nƣớ c và cải thiện các đặc tính khiếm
khuyết của hệ, k ết quả khi thử nghiệm hòa tan cho f 2= 58,16, trong khi dùng hệ cốt
HMPC K15M và HPMC K100LV cho f 2= 58,02. Động học của quá trình giải phóng
liên quan tr ực tiế p tớ i sự đồng bộ giữa quá trình trƣơng nở, ăn mòn và giải phóng phân
đoạn [20].
Jolly M. Sankalia và cộng sự đã nghiên cứu bào chế viên nén glipizid giải phóngkéo dài theo cơ chế cốt. Qua đó đánh giá đƣợ c ảnh hƣở ng của polyme nhƣ EC, HPMC
K4M, HPMC K15M, HPMC K100LV, HPMC K100M, xanthan lên khả năng giải
phóng dƣợ c chất. Nghiên cứu chỉ ra khả năng kiểm soát giải phóng glipizid của giảm
dần theo các polyme nhƣ sau: K4M > K15M > K100M. Nồng độ xanthan, EC càng cao
thì lớ p gel càng dày làm giảm giải phóng glipizid. Ngoài ra còn đánh giá đƣợ c ảnh
hƣở ng của tá dƣợc độn (Starch 1500 và MCC) tớ i tốc độ giải phóng glipizid từ hệ cốt;
Starch và MCC làm tăng nhanh giải phóng glipizid do đặc tính rã vốn có của chúng [23].
Tác giả Hồ Đình Triều, trong nghiên cứu bào chế viên glipizid giải phóng kéodài theo cơ chế bơm thẩm thấu đã chỉ ra rằng: tỷ lệ chất tạo kênh (PVP K30) ảnh hƣởng
đến khả năng giải phóng dƣợ c chất từ viên thẩm thấu. Tốc độ giải phóng dƣợ c chất tỷ lệ
thuận vớ i tỷ lệ PVP, viên có tỷ lệ PVP càng cao thì tốc độ giải phóng càng nhanh.
Không có PVP thì giải phóng chậm nhất, đến 16 giờ thì giải phóng đƣợc 66,8% lƣợ ngglipizid có trong viên, khi tăng tỷ lệ PVP lên 10%, 15% thì mức độ và tốc độ giải phóng
dƣợ c chất từ viên tăng, sau 16 giờ giải phóng đƣợc tƣơng ứng 83,6% và 96,2% lƣợ ng
dƣợ c chất có trong viên. Viên có tỷ lệ PVP lớ n nhất (20%) thì cả mức độ và tốc độ đều
tăng, sau 12 giờ đã giải phóng gần nhƣ hoàn toàn lƣợ ng glipizid trong viên (99,9%).
Trong nghiên cứu này, tác giả dùng muối Na3PO4 vớ i mục đích vừa tạo áp suất thẩm thấu
vừa tạo vi môi trƣờ ng kiềm mạnh trong viên nhằm cải thiện độ tan của glipizid. K ết quả là
xây dựng đƣợ c công thức bào chế viên nén glipizid theo cơ chế bơm thẩm thấu vớ i thành
phần viên nhân gồm có glipizid (10 mg), PVP K30 (12 mg), Manitol (237 mg), Na3PO4(15 mg) [9].
Cũng nghiên cứu về bào chế viên glipizid giải phóng kéo dài theo cơ chế bơm thẩm
thấu, tác giả Bùi Thị Lan Phƣơng đã khảo sát đƣợ c một số yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng
giải phóng dƣợ c chất từ viên thẩm thấu nhƣ sau: Khi độ dày màng bao tăng lên thì thờ i
gian tiềm tàng dài, tốc độ giải phóng dƣợ c chất giảm; khi đƣờ ng kính miệng giải phóng
tăng lên thì tốc độ giải phóng dƣợ c chất tăng; pH và tốc độ khuấy không ảnh hƣởng đến tốc
độ giải phóng dƣợ c chất; và việc tăng áp suất thẩm thấu làm giảm khả năng giải phóng
dƣợ c chất [6].
Trong nghiên cứu bào chế viên nén glipizid giải phóng kéo dài dạng cốt thân
nƣớ c của Phạm Thị Giang, sau khi khảo sát các công thức viên nén glipizid dạng cốt
thân nƣớ c với tá dƣợ c khác nhau thì thấy HPMC K100M và HPMC K100LV không
thích hợ p dùng riêng lẻ để bào chế viên glipizid GPKD do nếu sử dụng một mình
HPMC K100M thì phần trăm giải phóng dƣợ c chất từ viên nén glipizid GPKD r ất
chậm, trong khi sử dụng một mình HPMC K100LV thì tốc độ giải phóng dƣợ c chất r ất
nhanh. Sự k ết hợ p 2 loại HPMC K4M và HPMC K100LV ở tỷ lệ 50:50 đáp ứng đƣợ cyêu cầu thiết k ế viên glipizid GPKD, và tốc độ giải phóng dƣợ c chất của viên tƣơng
đƣơng viên Glucotrol XL vớ i f 2=60,51 [13].
Trần Văn Đƣợc đã nghiên cứu và tối ƣu hóa công thức viên cốt thân nƣớc glipizid
giải phóng kéo dài sử dụng tá dƣợc HPMC K4M và HPMC K100LV [15] dựa trên kết quả
nghiên cứu của Phạm Thị Giang [13]. Kết quả là bào chế đƣợc viên nén glipizid 10mg giải
phóng kéo dài có thành phần viên nhƣ sau: glipizid (10mg), HPMC K4M (54,49mg),
Độ ổn định của thuốc là khả năng của thuốc (nguyên liệu hoặc thành phẩm) bảo
quản trong điều kiện xác định giữ đƣợc những đặc tính vốn có về vật lý, hóa học, visinh, tác dụng dƣợc lý và độc tính trong giới hạn qui định của tiêu chuẩn chất lƣợng.
Tuổi thọ của thuốc là khoảng thời gian tính từ khi thuốc sản xuất ra đến khi thuốc
còn đáp ứng đƣợc các yêu cầu chất lƣợng theo tiêu chuẩn qui định, trong điều kiện bảo
quản xác định.
Hạn dùng của thuốc là thời hạn ghi trên bao bì của nhãn thuốc đảm bảo thuốc vẫn
còn đáp ứng yêu cầu chất lƣợng theo tiêu chuẩn xin đăng ký lƣu hành.
Thời hạn sử dụng thuốc là khoảng thời gian kể từ ngày sản xuất đến khi hết hạn
dùng thuốc. Nghiên cứu độ ổn định bao gồm một loạt các thử nghiệm để đánh giá độ ổn định
của chế phẩm thuốc nhằm chứng minh hạn sử dụng của chế phẩm [2][7].
1.6.2. Các kiểu thử nghiệm dùng trong nghiên cứu độ ổn định.
- Kiểu thử nghiệm nhanh: thử nghiệm ở nhiệt độ cao trong một 1 -12 tuần nhằm
xác định nhanh các yếu tố ảnh hƣởng đến độ ổn định, từ đó chọn lựa công thức thuốc,
thông số kỹ thuật trong qui trình sản xuất...
- Kiểu thử nghiệm đầy đủ: thực hiện ở các điều kiện nhiệt độ và độ ẩm k hác nhau
kéo dài trong 5 năm nhằm mục đích tìm hạn dùng tuổi thọ của thuốc.
- Kiểu thử nghiệm ngắn hạn: thực hiện trong điều kiện và thời gian giới hạn nhằm
xem xét đánh giá khi có sự thay đổi các thông số kỹ thuật nào đó trong sản xuất.
- Kiểu thử nghiệm từng phần: chỉ đánh giá một số chỉ tiêu nhằm xem xét đánh giá
một ảnh hƣởng đặc biệt nào đó.
- Thử nghiệm đầy đủ bao gồm thử nghiệm dài hạn, thử nghiệm lão hóa cấp tốc,
thử nghiệm khác nghiệt.
- Thử nghiệm lão hóa cấp tốc: là các thử nghiệm nghiên cứu làm tăng tốc độ phânhủy hóa học cũng nhƣ phân hủy vật lý của thuốc bằng cách bảo quản thuốc trong các
điều kiện có tác động cao hơn mức độ bình thƣờng ở điều kiện thực.
- Thử nghiệm khắc nghiệt đƣợc coi là đồng nghĩa với lão hóa cấp tốc tuy nhiên nó
thƣờng dùng các yếu tố tác động phân hủy thuốc ở mức độ cao hơn. Thử nghiệm khắc
nghiệt thƣờng nâng nhiệt độ lên cao hơn 10oC so với lão hóa cấp tốc, độ ẩm trên 75%
hoặc cao hơn nữa.
- Thử nghiệm dài hạn (trong điều kiện thực): là thử nghiệm bảo quản thuốc trong
điều kiện thực, toàn bộ các chỉ tiêu chất lƣợng theo tiêu chuẩn đều đƣợc đánh giá kéo
dài theo thời gian đến khi thuốc không còn đáp ứng chất lƣợng đề ra. Thử nghiệm dài
hạn có ý nghĩa xác định chính xác tuổi thọ, thời hạn sử dụng thuốc [2][7].
1.6.3. Thiết kế mẫu thử. - Lựa chọn lô thử:
+ Tiến hành ít nhất trên 03 lô ở qui mô sản xuất.
+ Qui trình sản xuất đã áp dụng cho các lô thử phải là qui trình sẽ áp dụng cho các
lô sản xuất và phải cho ra sản phẩm có cùng chất lƣợng và đạt cùng tiêu chuẩn chất
lƣợng nhƣ sản phẩm dự định lƣu hành.
+ Khi có thể, các lô chế phẩm phải đƣợc sản xuất từ các lô nguyên liệu dƣợc chất
khác nhau.
- Tần số thử nghiệm: Theo quy định chung của WHO, Việt Nam ở vùng khí hậu IV, do vậy điều kiện bảo quản
và tần số thử nghiệm trong nghiên cứu độ ổn định đƣợc quy định theo bảng dƣới đây [2][7].
Bảng 1.4. Điều kiện bảo quản và tần suất thử nghiệm
Nghiên cứu Điều kiện bảo quản Tần suất thử nghiệm Số lô thử
Thực Nhiệt độ 30
0
C ± 20
CĐộ ẩm tƣơng đối
75% ± 5%
Năm đầu: 3 tháng/lần.
Năm thứ 2: 6 tháng/lần
Các năm sau: 1 năm/lần
Tối thiểu 2 lô đối với
dạng bào chế qui ƣớc
và dƣợc chất bềnvững. Tối thiểu 3 lô
đối với dạng bào chế
tới hạn hoặc dƣợc
chất kém bền vững
Cấp tốc
Nhiệt độ 400C ± 20C
Độ ẩm tƣơng đối
75% ± 5%
Định kỳ 0, 3, và 6
thángTối thiểu 2 lô
1.7. HỆ MÀNG BAO BẢO VỆ,
- Bao phim là quá trình tạo một lớ p màng mỏng đồng nhất bao gồm polyme, chất
hóa dẻo, chất màu và các chất phụ gia khác lên bề mặt viên. Màng bao phim thƣờ ng có
độ dày từ 10-100 micromet, quá trình bao nhanh ít ảnh hƣởng đến viên nhân.
+ Polyme là thành phần chính và có ảnh hƣở ng quyết định đến tính chất màng bao.
Trong bao bảo vệ thƣờ ng sử dụng HPMC E6, HPMC E15, PVA, Eudragit E.
+ Chất hóa dẻo: cùng vớ i các polyme, chất hóa dẻo có tác dụng làm tăng độ mềmdẻo của màng bao, tránh nứt vỡ và tăng độ bám dính của màng bao và nhân bao.
Bley O. Và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu bao bảo vệ các dƣợ c chất nhạy cảm
với độ ẩm. Viên đƣợ c bao bảo vệ là viên nén chứa 100 – 300 mg bột tỏi đông khô.
Màng bao bảo vệ có chứa hydroxypropyl methylcellulose (HPMC), poly(vinyl alcohol),ethyl cellulose và poly(methacrylat-methylmethacrylat). Tỷ lệ khối lƣợ ng màng bao từ
10 tớ i 20 % khối lƣợng viên, lƣợ ng chất hóa dẻo TEC sử dụng từ 10 đến 25% so vớ i
lƣợ ng polyme. Sau khi bao, viên đƣợ c ủ ở 60oC trong 3 giờ , bảo quản trong điều kiện
nhiệt độ phòng, độ ẩm 75%. Lƣợng nƣớ c hấ p thụ và hàm lƣợng dƣợ c chất allicin còn
lại trong viên trong suốt quá trình bao và quá trình bảo quản đƣợc theo dõi. Qua đó
nhận thấy lƣợng nƣớ c hấ p thụ dƣới 2,7% và dƣợ c chất không bị ảnh hƣở ng. Sự giảm
hàm lƣợ ng hoạt chất chỉ xảy ra khi nhiệt độ trên nhiệt độ bao. Lớ p bao vớ i các polyme
khác nhau sẽ cho hiệu quả giảm tốc độ hấ p thụ nƣớc khác nhau, nhƣng không làm giảmđƣợ c mức độ hấ p thụ nƣớ c trong quá trình bảo quản ở điều kiện thƣờ ng. Viên nén bao
vớ i poly (vinylalcohol) và poly (methacrylat – methylmethacrylat) cho thấy tỷ lệ hấ p
thụ nƣớ c là thấ p nhất (lần lƣợt tƣơng ứng vớ i 0,49% và 0,57%/ngày). Sấy lại ở nhiệt độ
cao sau khi bao cũng không cải thiện đƣợ c khả năng bảo vệ chống ẩm của màng
polyme, nhƣng làm giảm hàm lƣợng nƣớc trong viên. Độ ổn định của chế phẩm đƣợ c
cải thiện đáng kể khi bao bằng poly (vinyl alcohol) và poly (methacrylat –
methylmethacrylat) [25].
Trong một nghiên cứu khác của nhóm tác giả trên về tầm quan tr ọng của tr ạng thái
polyme tớ i khả năng chống ẩm của màng bao. Các polyme đƣợ c khảo sát bao gồm
Methocell E5 (HPMC E5), Eudragit EPO và Opadry (PVA). Viên tr ần đƣợ c sử dụng
trong nghiên cứu là viên nén chứa 100 mg bột đông khô. Viên sau khi bao tăng 10% khối
lƣợng, đƣợ c bảo quản trong nhiều điều khiện khác nhau, vớ i nhiệt độ từ 2-37oC và các độ
ẩm khác nhau bằng các dung dịch bão hòa muối natri nitrat ( 72,3% RH), natri clorid
(74,4 %RH), k ẽm sulfat (84,9%RH), đồng sulfat (97,9% RH), nƣớ c tinh khiết (100,0%
RH). Tại các thời điểm xác định trong quá trình bảo quản viên bao đƣợ c lấy ngẫu nhiênvà đánh giá về lƣợng nƣớ c hấ p thụ. Sử dụng phƣơng pháp quét nhiệt vi sai (DSC) và
nhiễu xạ tia X để khảo sát tính chất màng bao. Nghiên cứu đã đƣa ra kết luận: có sự khác
biệt lớ n giữa tốc độ thấm nƣớ c qua màng của 3 màng bao sử dụng HPMC E5 cho k ết quả
tốc độ hấ p thụ nƣớ c vào viên nén cao nhất. Điều này giải thích bằng tính thân nƣớ c của
polyme và sự trƣơng nở của HPMC trong quá trình nƣớ c hấ p thụ vào trong viên. Eudragit
E có tốc độ hấ p thụ chậm nhất. Còn PVA có đồ thị tốc độ hấ p thụ nƣớ c khác hẳn vớ i 2
polyme trên. Giai đoạn đầu, màng bao PVA có khả năng ngăn hơi nƣớ c khá tốt, nhƣng
sau đó tốc độ hấ p thụ nƣớ c của viên tăng lên theo thờ i gian, tớ i một giá tr ị cực đại r ồigiảm xuống Hiện tƣợng này đƣợc giải thích bằng việc thay đổi cấu trúc của PVA trong
quá trình hơi nƣớ c thấm vào trong, sau giai đoạn này, lƣợng nƣớc trong viên tăng lên,
làm giảm Gradien của độ ẩm và làm giảm động lực của quá trình thấm nƣớc, do đó tốc
độ hấ p thụ nƣớ c giảm xuống. Nghiên cứu chỉ ra tốc độ hấ p thụ nƣớ c của màng bao PVAtại các độ ẩm và nhiệt độ khác nhau. Vớ i cả độ ẩm và nhiệt độ tốc độ hấ p thụ đều chia
làm 2 vùng tuyến tính riêng biệt. Tại nhiệt độ phòng môi trƣờng có độ ẩm dƣớ i 66%, tốc
độ hấ p thụ nƣớ c của viên gần nhƣ không đáng kể (đồ thị có độ dốc thấp), khi độ ẩm tăng,
tốc độ hấ p thụ nƣớc tăng mạnh. Khi khảo sát ảnh hƣở ng của yếu tố nhiệt độ tại môi
trƣờng độ ẩm 75%, khi nhiệt độ dƣớ i 160C thì tốc độ hấ p thụ nƣớ c của viên r ất thấ p. Khi
nhiệt độ tăng lên tốc độ hấ p thụ nƣớc cũng tăng mạnh [22].
Công thức viên nén tr ần glipizid 10 mg giải phóng kéo dài đã đƣợ c nghiên cứu và tốiƣu hóa ở quy mô 200 viên. Công thức này đƣợc dùng để nghiên cứu thẩm định quy trình
bào chế. Đồng thờ i nhằm hạn chế tính hút ẩm của HPMC trong viên, chúng tôi dự định
thiết lậ p công thức màng bao chống ẩm cho viên nghiên cứu. Do vậy những nội dung sau
đƣợ c tiến hành:
Xây d ự ng công th ứ c màng bao b ảo v ệ viên.
- Khảo sát ảnh hƣở ng của các tá dƣợ c bao tớ i khả năng hút ẩm viên.
-
Lựa chọn công thức màng bao bảo vệ viên.
Xây d ự ng tiêu chu ẩ n ch ất lượ ng viên nén glipizid 10mg GPKD
- Nâng cấ p quy trình bào chế viên glipizid 10mg lên quy mô 1000 viên dựa vào công
thức tối ƣu.
- Khảo sát và đề xuất đƣợ c chỉ tiêu chất lƣợ ng của viên nghiên cứu.
Th ẩm đị nh quy trình s ản xu ấ t viên nén bao gl ipizid 10 mg GPKD
- Xây dựng ma tr ận thông số quy trình ảnh hƣở ng lên các chỉ tiêu chất lƣợ ng viên
glipizid 10mg giải phóng kéo dài.
- Thẩm định 3 lô bào chế viên glipizid giải phóng kéo dài quy mô 10.000 viên/lô.
Theo dõi độ ổn đị nh c ủa viên bào ch ế đượ c.
2.2.2. Đối tƣợ ng nghiên cứ u
- Thuốc thử: chế phẩm nghiên cứu, bào chế trên dây chuyền quy mô10.000 viên/lô.
- Viên đối chiếu: Glipizid XL (Hăng sản xuất: Pfizer, hạn sử dụng: 05/2017), Glynase (Hãng sản xuất: USV Limited, số lô: 26002642, hạn sử dụng:11/2016).
2.2.3.
Phƣơng pháp nghiên cứ u
2.2.3.1. Phương pháp bào chế
Viên nén glipizid 10 mg đƣợ c bào chế theo phƣơng pháp xát hạt ƣớ t.
Phương pháp đánh giá sự tương đồng của hai đồ thị giải phóng dược chất
Đánh giá sự tƣơng đồng đƣờng cong hòa tan giữa viên nén nghiên cứu và viên
đối chiếu: So sánh hai đồ thị giải phóng dƣợc chất in vitro bằng chỉ số f 2. Chỉ số f 2
thể hiện sự giống nhau giữa 2 đồ thị giải phóng dƣợc chất và đƣợc tính theo côngthức sau:
Trong đó:
n: Số điểm lấy mẫu thử.
R i, Ti: % dƣợ c chất giải phóng tại thời điểm t của mẫu đối chiếu, mẫu thử.
Giá trị f 2 = 50 đến 100 thì 2 đồ thị đƣợc coi là giống nhau. Nếu f 2 = 100 hai đồthị đƣợc coi là giống nhau hoàn toàn, nếu f 2 = 50 thì 2 đồ thị có sự sai khác trung
bình tại mỗi thời điểm là 10%.
2.2.3.5. Đánh giá độ ổn định của viên.
Các mẫu viên nén bao phim glipizid giải phóng kéo dài đƣợc đóng gói trong vỉ
nhôm – nhôm và lọ thủy tinh tối màu nút kín và bảo quản trong các điều kiện sau:
- Điều kiện thực :
+ Nhiệt độ phòng.
+ Độ ẩm tƣơng đối phòng.
- Điều kiện lão hóa cấ p tốc:
+ Nhiệt độ: 40oC ± 2oC.
+ Độ ẩm: 75 ± 5%.
Thơi điểm lấy mẫu đối với hai điều kiện trên: 0, 3, 6 tháng.
Sau khoảng thời gian bảo quản đánh giá viên dựa trên các chỉ tiêu: Hình thức,
hàm lƣợng glipizid, độ hoà tan glipizid theo các phƣơng pháp ở mục 2.2.3.4.
a. Ảnh hưở ng của thông số bao t ớ i quá trình và chất lượ ng màng bao
Để khảo sát ảnh hƣởng của các thông số bao tới chất lƣợng màng bao, tiến
hành bao viên trên máy bao phim mini Caleva theo cùng 1 công thức với thành
phần nhƣ trong bảng 2.8 ở mục 2.2.3.2 với các thông số bao nhƣ trong bảng 3.17tiến hành quan sát đánh giá về mức độ thuận lợi trong quá trình bao và hình thức
viên bao.
Bảng 3.17. Ảnh hưở ng của thông số bao
Thông số bao TS1 TS2 TS3 TS4 TS5 TS6 TS7
Nhiệt độ bao (°C) 40 40 40 40 40 40 40
Tốc độ phun dịch
(ml/phút)0,6 0,75 0,9 0,75 0,75 0,75 0,75
Áp suất khí phun
(bar)1-1,5 1-1,5 1-1,5 1,5-2 0,5-1 1-1,5 1-1,5
Dung lƣợng khí thổi
vào buồng bao (%) 70 70 70 70 70 80 90
Tốc độ rung (%) 25 25 25 25 25 25 25
Quá trnh bao Thuận
lợi,
Thuận
lợi
Dính
viên
Dính
viên
Thuận
lợi
Thuận
lợi
Thuận
lợi
Thời gian bao (phút)
>60 <45 x x 45-60 <45 <45
Hnh thức Tốt Tốt x x Tốt Tốt Tốt
Ghi chú: ký hiệu “x” thể hiện khi dính viên d ừ ng luôn quá trình bao và không
tiến hành đánh giá thờ i gian bao và hình thứ c viên bao
Nhận xét: các thông số bao ảnh hƣởng đến quá trình bao, thờ i gian bao và
hình thức viên sau bao, theo bảng k ết quả trên, các thông số bao đƣợ c lựa chọn tốt
nhất đƣợ c lựa chọn gồm nhiệt độ bao 40
o
C, tốc độ phun dịch 0,75 ml/phút áp suấtkhí phun 1-1,5 bar, dung lƣợ ng khí thổi vào buồng bao 90%, tốc độ rung 25%. Khi
tăng tốc độ phun dịch, thờ i gian bao giảm đáng kể, tuy nhiên, khi tốc độ phun dịch
quá cao (0,9 ml/phút) dẫn đến dính viên, do vậy, tốc độ phun dịch ở 0,75 ml/phút là
tốc độ phù hợp. Cũng vớ i xu hƣớ ng vớ i tốc độ phun dịch, khi tăng áp suất khí phun
cũng tăng thờ i gian bao, nếu tăng áp suất phun quá cao (1,5 – 2 bar) dẫn đến tình
tr ạng dính viên, lựa chọn áp suất khí phun ở mức 1 – 1,5bar là thông số thích hợ p
nhất. Dung lƣợ ng khí thổi vào buồng bao càng nhiều, viên chuyển động càng mạnh,
quá trình bao thuận lợ i và không có sự khác nhau ở cả 3 mức khảo sát, về thờ i gian
bao, dung lƣợ ng khí thổi vào buồng bao ở mức 90% cho thờ i gian bao nhanh nhất, do
đó đƣợ c lựa chọn là thông số bao tối ƣu.
b. Ảnh hưở ng của t ỷ l ệ tá dượ c chố ng dính
Tiến hành bao viên, lựa chọn công thức dựa trên quá trình bao và khả năngchống ẩm của màng.
Bảng 3.18. Ảnh hưở ng của t ỷ l ệ tá dượ c chố ng dính
Thành phần
(% kl/kl so vơi dung
môi)
CT1 CT2 CT3
HPMC E15 5 5 5
Acid stearic 0,5 0,5 0,5
PEG 6000 0,5 0,5 0,5
Talc 0,5 0,75 1
EtOH: Nƣơc = 2:1
(kl/kl)Vừa đủ Vừa đủ Vừa đủ
Tăng khối lƣợng 5% 5% 5%
Hình thức Màng bao đồng
nhất
Màng bao đồng
nhất, sáng, mịn
Màng bao đồng
nhất, mịn.
Quá trình bao Có hiện tƣợngdính viên
Thuận lợi Thuận lợi
Độ hút ẩm sau 3 ngày
trong điều kiện độ ẩm
95%
0,506 % 0,296 % 0,306 %
Nhận xét: Khi sử dụng tá dƣợ c chống dính talc ở nồng độ 0,5 % thì trong quá
trình bao có hiện tƣợng dính viên. Tăng lƣợ ng talc lên 0,75 % thì quá trình bao thuận
lợi, màng bao đồng nhất, bóng. Ở tỷ lệ 1% quá trình bao không thay đổi nhiều so vớ itỷ lệ 0,75% talc. Do vậy chọn tỷ lệ 0,75% talc cho các khảo sát tiế p theo.
c. Ảnh hưở ng của t ỷ l ệ acid stearic
Cùng vớ i polyme tạo màng, acid stearic đƣợ c sử dụng vớ i mục đích chống ẩm.
Thành phần và tỷ lệ các thành phần trong màng bao đƣợ c giữ cố định, thay đổi hàm
lƣợ ng acid stearic để khảo sát ảnh hƣở ng của tỷ lệ acid stearic tớ i chất lƣợ ng màng
Hình 3.13. Đồ thị giải phóng hòa tan của viên chưa bao và viên đã bao
Nhận xét: Phần trăm tăng khối lƣợng trƣớc và sau khi bao tỷ lệ nghịch với độ
dày màng bao, khi phần trăm tăng khối lƣợng càng lớn, màng bao càng dày khảnăng chống ẩm của viên càng tốt. Từ bảng kết quả trên, nhận thấy, độ dày màng bao
tăng tỷ lệ với khả năng chống ẩm, màng bao có khả năng chống ẩm tốt nhất khi
phần trăm tăng khối lƣợng ở mức 6% (tƣơng ứng CT9 với ẩm thấm qua màng sau
bảo quản thấp nhất 0,147%). Kết quả thử hòa tan các công thức CT6, CT8, CT9 cho
thấy không có sự khác nhau về giải phóng của viên với f 2 so sánh với viên chƣa bao
lần lƣợt là 70,63; 76,53; 79,35. Do vậy, lựa chọn mức độ tăng khối lƣợng sau bao là
6% cho các viên nén glipizid ở quy mô 10.000 viên/lô.
3.3.2.2. Đề xuấ t công thứ c màng bao viên
Sau khảo sát, chúng tôi đề xuất công thức màng bao bảo vệ cho viên glipizid
*Tăng khối lượng glipizid để bù hư hao trong quá trình bào chế.
Bào chế viên nén bao glipizid 10 mg GPKD theo phƣơng pháp xát hạt ƣớt đƣợc
trình bày trong mục 2.2.3.1.
3.4.1.2. Thẩm định nguyên liệu đầu vào
Trong công thức bào chế này các thành phần tá dƣợc nhƣ lactose, HPMC
K100LV và HPMC K4M chiếm tỷ lệ lớn, nên nếu sử dụng glipizid với kích thƣớc
hạt lớn dễ gây tình trạng không đồng đều về độ phân tán hàm lƣợng, độ hòa tan
trong cùng một mẻ và giữa các mẻ với nhau. Hơn nữa do HPMC dễ hút ẩm nên cần
tiến hành các thí nghiệm trong điều kiện độ ẩm thấp, tuy nhiên khi có sự khác nhau
về kích thƣớc tiểu phân và điều kiện bào chế độ ẩm thấp dễ dẫn đến hiện tƣợng tăng
lực hút tĩnh điện giữa các tiểu phân, do đó khó trộn đồng nhất. Để khắc phục nhƣợcđiểm này cần chú ý tới công đoạn nghiền và trộn bột vì nếu không sẽ ảnh hƣởng tới
độ phân tán đồng đều hàm lƣợng giữa các lô mẻ và trong cùng một lô mẻ với nhau,
từ đó ảnh hƣởng đến khả năng giải phóng dƣợc chất từ các mẫu viên, lô mẻ. Do đó
phải đảm bảo 100% nguyên liệu dƣợc chất qua đƣợc rây 0,125 mm.
Với cả 3 lô chỉ tiêu này đều đạt yêu cầu.
3.4.1.3. Đánh giá nguy cơ gây mất ổn định và lựa chọn các thông số trọng yếu
Xem xét các giai đoạn trong quy trình và đánh giá các nguy cơ ảnh hƣởng đến
tính ổn định của quy trình, từ đó có biện pháp xử lý cũng nhƣ kiểm soát các thôngsố trọng yếu đƣợc liệt kê trong bảng 3.25.
Bảng 3.25. Một số nguy cơ gây mất ổn định trong quy trình
Nhận xét: tất cả các viên ở 3 lô đều đạt yêu cầu về độ đồng đều hàm lƣợng.
Độ hòa tan:
Tiến hành đánh giá độ hòa tan. Mẫu thu đƣợc đem đo quang ở bƣớc sóng 223 nm.Kết quả thu đƣợc cho thấy cả 3 lô đều có độ hòa tan tan tiêu chuẩn đã đề ra và
có đồ thị hòa tan giống với đồ thị hòa tan của Glipizid XL với hệ số tƣơng đồng f 2
Từ những dữ liệu trên ta có các kết quả khảo sát biểu đồ Shewhart nhƣ sau:
Bảng 3.35. Kết quả khảo sát biểu đồ Shewhart
Quy tắc Yêu cầu không đƣợc có Kết quả
Lô 1 Lô 2 Lô 3
Giới hạn +3 1 điểm nằm ngoài giới hạn +3 Đạt Đạt Đạt Giới hạn -3 1 điểm nằm ngoài giới hạn -3 Đạt Đạt Đạt Vùng giá trị cao Liên tiếp 6, 7, 8, 9… điểm nằm trên Đạt Đạt Đạt Vùng giá trịthấp
Liên tiếp 6, 7, 8, 9… điểm nằm dƣới Đạt Đạt Đạt
Đi lên Liên tiếp 6, 7, 8, 9… điểm đi lên Đạt Đạt Đạt Đi xuống Liên tiếp 6, 7, 8, 9… điểm đi xuống Đạt Đạt Đạt Giới hạn +3 2 trên 3 điểm liên tiếp trong vùng +A, 3
trên 7 điểm liên tiếp trong vùng +A, 4trên 10 điểm liên tiếp trong vùng +A,4
Giới hạn -3 2 trên 3 điểm liên tiếp trong vùng -A, 3trên 7 điểm liên tiếp trong vùng -A, 4
trên 10 điểm liên tiếp trong vùng -A, 4trên 5 điểm liên tiếp trong vùng -B
Đạt Đạt Đạt
Bảng 3.36. Kết quả khảo sát biểu đồ Shewhart R:
Quy tắc Yêu cầu không đƣợc có Kết quả
Lô 1 Lô 2 Lô 3Giới hạn +3 1 điểm nằm ngoài giới hạn +3 Đạt Đạt Đạt
Vùng giá trị cao Liên tiếp 6, 7, 8, 9… điểm nằm trên Đạt Đạt Đạt Đi lên Liên tiếp 6, 7, 8, 9… điểm đi lên Đạt Đạt Đạt Giới hạn +3 2 trên 3 điểm liên tiếp trong vùng +A, 3
trên 7 điểm liên tiếp trong vùng +A, 4
trên 10 điểm liên tiếp trong vùng +A, 4trên 5 điểm liên tiếp trong vùng +B
Đạt Đạt Đạt
Nhận xét: Nhƣ vậy cả 3 lô đều có biểu đồ Shewhart và R đạt yêu cầu, chứng
tỏ quy trình sản xuất ổn định.
Khảo sát biểu đồ Cusum:
Kết quả khảo sát biểu đồ Cusum của 3 lô đƣợc thể hiện ở hình 3.22. (a, b, c).
Đề tài Thẩm định quy trình bào chế viên nén glipizid GPKD quy mô 10.000
viên đƣợc tiến hành dựa trên cơ sở công thức tối ƣu theo nghiên cứu trƣớc đó.
Chúng tôi nhận thấy khi nâng quy mô và thẩm định tiên lƣợng QTSX, do điều kiện
bào chế khác nhau: thiết bị sản xuất khác xa với nghiên cứu bào chế quy mô phòng
thí nghiệm, lƣợng chất tham gia trong quá trình bào chế lớn hơn, do đó QTSX chịu
ảnh hƣởng từ nhiều yếu tố. Sau đây là một số điểm chính trong quá trình thẩm định:
Nguyên liệu bào chế có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng sản phẩm và ảnh
hƣởng trực tiếp đến mức độ hoàn thiện của quy trình sản xuất. Trong thực tế nghiên
cứu chúng tôi đã gặp những vấn đề về nguyên liệu nhƣ sau:
+Nguyên liệu tham gia có đặc tính hút ẩm nhƣ HPMC K100LV, HPMC K4M
đƣợ c sử dụng vớ i một lƣợ ng lớ n, nếu không kiểm soát và chú ý đến việc tránh ẩm
cho nguyên liệu thì dễ dẫn đến ảnh hƣởng đến độ ổn định của sản phẩm, hoặc gây
sai sót ngay từ giai đoạn chuẩn bị dƣợ c chất, tá dƣợ c không đúng lƣợ ng cần thiết,
làm cho viên đƣợ c bào chế thực tế không đúng vớ i công thức, ảnh hƣởng đến k ết
quả nghiên cứu. Cũng chính vì đặc tính hút ẩm này, khi chúng tôi tiến hành bào chế
viên trên quy mô 1000 viên/lô, sau đó tiến hành bảo quản viên trong các túi thiếc, ở điều kiện thực tế phòng thí nghiệm, sau 1 tháng đánh giá lại khả năng giải phóng
dƣợ c chất thì nhận thấy có sự thay đổi trong quá trình giải phóng dƣợ c chất. Để hạn
chế khả năng hút ẩm của viên, chúng tôi tiế p tục nghiên cứu để xây dựng công thức
màng bao bảo vệ và quy trình bao cho viên nén glipizid đã bào chế. Công thức
màng bao đƣợ c xây dựng dựa trên những khảo sát về ảnh hƣở ng của thông số bao
(nhiệt độ bao, tốc độ phun dịch, áp suát khí phun, % không khí thổi vào buồng bao,
tốc độ rung, thờ i gian bao) và ảnh hƣở ng của một loạt tá dƣợc bao. Đối vớ i công
thức này yêu cầu phải đảm bảo viên vẫn đạt các tiêu chuẩn về độ hòa tan, hình thức,độ cứng. Mức độ tăng khối lƣợng đƣợc xác định là 6%. Thẩm định quy trình bao
đối vớ i quy mô pilot nhận thấy viên bào chế đƣợc sau khi bao đạt các tiêu chuẩn đã
đề xuất, có khả năng chống ẩm tốt.
+ Kích thƣớc nguyên liệu có ảnh hƣởng lớn đến độ phân tán hàm lƣợng dƣợc
chất, trong quá trình trộn bột kép, qua đó ảnh hƣởng đến độ đồng đều hàm lƣợng
viên sau khi dập và ảnh hƣởng đến độ hòa tan dƣợc chất từ viên. Do đó cần phải
đảm bảo nguyên liệu có kích thƣớc tiểu phân tƣơng đối đồng nhất trƣớc khi trộn, tất
phải dùng lƣợng dung dịch tá dƣợc dính lớn hơn, viên bào chế đƣợc khó đạt đƣợc
yêu cầu về khả năng giải phóng dƣợc chất. Qua khảo sát nhận thấy thời gian nhào
ẩm 6 phút là phù hợp, khối ẩm có độ kết dính thích hợp. Thẩm định giai đoạn này
với khoảng thời gian đã chọn cho kết quả đạt yêu cầu về cảm quan, đồng nhất giữacác lô mẻ.
+ So với quá trình bào chế viên nén glipizid ở quy mô phòng thí nghiệm với
thiết bị nhào trộn thủ công thì quá trình nhào ẩm sử dụng máy nhào trộn – tạo hạt
ƣớt có 1 cánh trộn ở đáy thiết bị và 1 cánh cắt bên hông. Khi vận hành, do cánh trộn
và cắt quay với tốc độ cao nên toàn bộ khối bột bị nén ép mạnh và đƣợc đảo luân
chuyển liên tục nên tá dƣợc dính phân bố vào khối bột tốt hơn, đồng đều hơn, hạt
tạo thành chắc hơn; điều này rất có ý nghĩa, đặc biệt là đối với giai đoạn dập viên
(vì công thức này sử dụng lƣợng polyme lớn nên viên tạo thành khá xốp, do đó khi
dập cần duy trì dung tích cối lớn và lực dập lớn gây nặng máy, nếu mở rộng quy mô
rất có hại cho máy); hơn nữa giúp đồng nhất giữa các lô mẻ và giữa các vị trí trong
cùng một lô mẻ về tỷ trọng, độ trơn chảy, phân bố kích thƣớc của hạt tạo thành sau
khi đã sấy và sửa, tạo thuận lợi cho các giai đoạn sau này.
+ Nhƣ đã nói ở trên, đối với quy mô pilot do quá trình trộn khô máy quay với
tốc độ cao (tốc độ cánh trộn và cắt là khoảng 80% tốc độ định mức của máy) vì vậy
nhiệt độ khối bột tăng cao, tỷ lệ bột mịn lớn, nên khi cho tá dƣợc dính vào thì lƣợngdung môi lớn do đó mà bốc hơi nhanh dẫn đến khối bột sau khi nhào ẩm khô nhanh,
nên sau khi xát hạt có một tỷ lệ lớn các tiểu phân kích thƣớc nhỏ hơn 800 µm. Cụ
thể là đối với quy mô 10.000 viên, kích thƣớc hạt phân bố tập trung ở khoản g 180-
250 µm (29,00-36,07%) và trên 500 µm (42,94-52,03%); trong khi thực hiện nhào
ẩm ở quy mô 1000 viên với kỹ thuật và thiết bị thủ công, không chịu ảnh hƣởng bởi
yếu tố kể trên thì tỷ lệ này chỉ khoảng từ 25,58 – 26,09%; tuy nhiên, do hạt tạo ra ở
quy mô pilot chắc hơn so với quy mô 1000 viên nên tỷ trọng biểu kiến của hạt sau
khi sấy không khác biệt so với khi nhào ẩm thủ công.Đối với quy mô này chúng tôi vẫn sử dụng hệ thống sấy tĩnh. Trong các khảo
sát ban đầu, chúng tôi nhận thấy giai đoạn sấy hạt tiến hành ở điều kiện nhiệt độ
khoảng 50oC trong 2 giờ là thích hợp hơn cả. Sau quá trình sấy, hạt thu đƣợc có độ
ẩm nằm trong khoảng 2-3%. Đây là độ ẩm phù hợp cho hạt để dập viên. Nếu hạt
quá khô thì viên khó kết dính, sẽ bị tách lớp, bong mặt. Hạt có độ ẩm lớn hơn 3%,
thì sẽ kém trơn chảy, quá trình dập viên sẽ xảy ra hiện tƣợng dính chày, cối; viên
tạo thành cho kết quả độ hòa tan giải phóng nhanh hơn. Vì vậy độ ẩm hạt cũng cần
đƣợc kiểm soát chặt chẽ. Thẩm định các lô đều cho kết quả đạt về yêu cầu hàm ẩm.
Giai đạn trộn tá dƣợc trơn chúng tôi sử dụng máy trộn hình lập phƣơng. Do
lƣợng hạt nhiều hơn dung tích buồng chứa nên khi tiến hành mỗi lô chúng tôi chiathành 2 mẻ để trộn cho đồng nhất. Tốc độ máy dựa theo kinh nghiệm đặt là 20
vòng/phút. Giai đoạn này cần đặc biệt chú ý đến thời gian trộn. Do có tá dƣợc trơn
nên khoảng thời gian đạt đƣợc độ phân tán hàm lƣợng đồng đều với CV<5% rất hẹp
(theo khảo sát lựa chọn 5 phút, thẩm định ở các lô còn lại cho kết quả đạt yêu cầu
về độ phân tán hàm lƣợng). Khi tăng thời gian trộn lên (7 phút) thì do chênh lệch tỷ
trọng giữa hạt với tá dƣợc trơn sẽ xảy ra hiện tƣợng tách lớp làm giảm độ đồng nhất
về hàm lƣợng, tỷ trọng và độ trơn chảy, làm cho viên nén khi bào chế ra khó đảm
bảo về độ đồng đều hàm lƣợng và đồng đều khối lƣợng cũng nhƣ khả năng giải
phóng dƣợc chất từ viên.
Khi thẩm định giai đoạn dập viên trên máy dập viên quay tròn 8 chày thì tốc độ
lựa chọn là 6 vòng/phút. Lực dập viên đối với viên nén glipizid 10 mg GPKD đƣợc
lựa chọn từ 5-9 kP. Tốc độ dập và lực dập chi phối hiệu suất quy trình. Khi khảo sát
và thẩm định giai đoạn này thì các thông số nhƣ: hình thức, độ đồng đều khối
lƣợng, độ cứng, độ đồng đều hàm lƣợng, độ hòa tan đều đòng vai trò quan trọng để
giúp lựa chọn giá trị thích hợp của tốc độ dập và lực dập. Kết quả cho thấy với cácgiá trị lựa chọn nhƣ trên thì viên tạo thành có hình thức đẹp, chắc, không bở, không
nứt vỡ, đồng nhất, đạt các yêu cầu đã đề ra ở tất cả các lô.
Để đánh giá QTSX có ổn định hay không chúng tôi sử dụng các công cụ thống
kê bao gồm phân tích biểu đồ Shewhart, biểu đồ Cusum và các chỉ báo hiệu năng,
tất cả đều chỉ ra rằng: mặc dù hiệu năng thiết bị không cao là nguyên nhân gây ra
sự phân tán khối lƣợng viên trong QTSX (với Cm<2), nhƣng đã xác định đƣợc
QTSX có tính lặp lại và không lệch tâm, tạo tiền đề để nghiên cứu phát triển trên
quy mô công nghiệp. Nhƣ vậy, quá trình thẩm định quy trình bào chế viên nén glipizid 10 mg GPKD
quy mô 10.000 viên đã chứng minh đƣợc quy trình sản xuất ổn định, viên tạo ra đạt
tiêu chuẩn đã đề xuất.
Do tính chất các điều kiện sản xuất và trang thiết bị ở quy mô pilot khác xa so
với quy mô sản xuất công nghiệp, vì vậy khi tiến hành sản xuất viên ở những lô mẻ
lớn với các trang thiết bị sản xuất thực tế thì có thể xảy ra những tình huống xấ u.
Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi đã dự đoán đƣợc những tình huống xấu có thể
xảy ra với quy trình nhƣ sau:
- Thời gian trộn bột khô: Do các thành phần tham gia công thức trong quá trình
trộn bột khô có tỷ trọng chênh lệch với nhau, do đó dễ xảy ra hiện tƣợng tách lớp.Quá trình này cần phải kiểm soát chặt chẽ vì thời gian trộn ảnh hƣởng rất lớn đến
độ phân tán hàm lƣợng trong khối bột, qua đó ảnh hƣởng lớn đến đồng đều hàm
lƣợng dƣợc chất trong viên.
- Thời gian nhào ẩm: ảnh hƣởng lớn đến QTSX. Bởi nếu thời gian không đủ
thì tá dƣợc dính phân bố không đều toàn khối bột, dẫn tới hiện tƣợng hạt thu đƣợc
có sự biến thiên kích thƣớc lớn, độ phân tán hàm lƣợng dƣợc chất lớn do ảnh hƣởng
của việc tỷ trọng biểu kiến của hạt dao động lớn giữa các lô mẻ, và trong cùng một
lô mẻ cũng khó đảm bảo đồng nhất. Còn trong trƣờng hợp thời gian dài thì dễ gây
nóng thiết bị và bay hơi dung môi cồn.
- Lƣợng tá dƣợc dính: Do sử dụng tá dƣợc dính là PVP trong cồn EtOH 90o,
cho nên khi tiến hành ở quy mô công nghiệp lƣợng tá dƣợc dính cũng thay đổi tùy
theo khoảng thời gian nhào ẩm, tốc độ trộn.
- Thời gian trộn hoàn tất: Do có mặt tá dƣợc trơn nên tốc độ thay đổi của độ
phân tán hàm lƣợng rất lớn, vì tỷ trọng các thành phần chênh lệch lớn. Giai đoạn
này nếu trộn không đều sẽ gây ảnh hƣởng đến độ đồng đều khối lƣợng, độ đồngđều hàm lƣợng, độ hòa tan của viên… Vì vậy cần kiểm soát chặt chẽ.
Với những dự đoán nhƣ trên, khi thực hiện sản xuất viên nén glipizid 10 mg
GPKD trên quy mô công nghiệp với dây chuyền thiết bị thực tế, việc thử thách các
thông số trọng yếu cần đƣợc tiến hành để có thể đƣa ra và áp dụng một QTSX ổn
định, chất lƣợng cao, giảm thiểu các lỗi và khuyết tật trong quy trình.
4.2. Về xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho viên nén glipizid 10 mg giải
phóng kéo dài
Việc xây dựng tiêu chuẩn chất lƣợng cho viên glipizid 10 mg PGKD chính là cơsở để kiểm soát trong quy trình bào chế. Các chỉ tiêu chất lƣợng đƣợc xây dựng dựa
trên cơ sở tham khảo các Dƣợc điển Mỹ, Dƣợc điển Việt Nam IV. Các phƣơng pháp
phân tích dùng để đánh giá chất lƣợng chế phẩm có độ chính xác cao, có thể áp dụng
trong thực tế kiểm nghiệm.
Các tiêu chuẩn cần đánh giá là: Hình thức, độ đồng đều khối lƣợng, độ cứng,
định lƣợng và độ hòa tan. Kiểm tra chất lƣợng viên về tính chất và độ đồng đều
khối lƣợng đƣợc xây dựng dựa trên quy định của DĐVN IV về kiểm nghiệm viên
nén. Các chỉ tiêu nhƣ hình thức, định lƣợng, độ hòa tan đƣợc đề xuất thông qua thực
nghiệm nghiên cứu. Chỉ tiêu định lƣợng và độ hòa tan đối với chế phẩm thuốc
TDKD là đặc biệt quan trọng vì nó quyết định hiệu lực điều trị cũng nhƣ đảm bảo
độ an toàn của thuốc. Viên bào chế cần phải đạt 90 – 110% về hàm lƣợng và tỷ lệglipizid hòa tan so với hàm lƣợng ghi trên nhãn phải nằm trong giới hạn yêu cầu.
Các phýõng pháp kiểm nghiệm ðối với chỉ tiêu ðịnh lýợng và ðộ hòa tan gồm
có: phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC và phƣơng pháp đo quang phổ
thấp thụ. Cả hai phƣơng pháp này đã đƣợc thẩm định và kết luận là cho kết quả có
độ lặp và chính xác cao, có thể dễ dàng áp dụng trong điều kiện thực tế trong nƣớc.
4.3.Về nghiên cứu độ ổn định của viên
Đối với viên TDKD, khả năng giải phóng dƣợc chất từ chế phẩm bào chế đƣợc
đặc biệt quan tâm vì nó liên quan tới nồng độ thuốc hấp thu vào máu và mức độ kéo
dài của tác dụng điều trị. Tuy nhiên dƣới tác động của các yếu tố môi trƣờng (nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng) cũng nhƣ các yếu tố thuộc về chế phẩm thuốc (đặc tính lý hóa
của nguyên liệu,dạng bào chế,thành phần công thức, quá trình sản xuất, mức độ kín
và bản chất của bao bì đóng gói trực tiếp) thì chất lƣợng thuốc có thể bị thay đổi. Vì
vậy theo dõi độ ổn định là cần thiết để giúp phát hiện và cải thiện những sai sót
trong quy trình bào chế, đồng thời làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đánh giá độ ổn
định để xác định tuổi thọ và hạn sử dụng thuốc sau này. Viên nén gli pizid 10 mg GPKD đƣợc ép vỉ nhôm - nhôm và đƣợc tiến hành
nghiên cứu độ ổn định ở điều kiện thực (nhiệt độ và độ ẩm phòng) và điều kiện lão
hóa cấp tốc ( nhiệt độ 40oC, độ ẩm 75 ± 5%) thời điểm lấy mẫu: 0, 3, 6 tháng. Các tiêu
chí đánh giá là: cảm quan, định lƣợng và thử độ hòa tan theo tiêu chuẩn cơ sở.
Sau thời gian bảo quản 6 tháng điều kiện thƣờng và điều kiện lão hóa cấp tốc
viên nén glipizid 10mg giải phóng kéo dài ổn định cả về mặt vật lý và hóa học.