THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: /2019/QĐ-TTg CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2019 QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy chế ứng phó sự cố môi trường do chất thải gây ra THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định ban hành quy chế ứng phó sự cố môi trường do chất thải gây ra. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế ứng phó sự cố môi trường do chất thải gây ra . Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2019. Điều 3. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và các thành viên Ủy ban; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KTN, KGVX, PL, V.III, TCCV; - Lưu: Văn thư, NC (3b). THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
19
Embed
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT … · 2019-09-04 · Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: /2019/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế ứng phó sự cố môi trường do chất thải gây ra
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính
phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành Luật bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định ban hành quy chế ứng phó sự
cố môi trường do chất thải gây ra.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế ứng phó sự cố
môi trường do chất thải gây ra.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2019.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm
Cứu nạn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn và các thành viên Ủy ban;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ: KTTH, KTN, KGVX, PL, V.III, TCCV;
- Lưu: Văn thư, NC (3b).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ
Ứng phó sự cố môi trường do chất thải gây ra
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2019/QĐ-TTg
ngày tháng năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định ứng phó sự cố môi trường do chất thải gây ra
trong quá trình thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý và xả chất thải (sau đây gọi
tắt là sự cố môi trường), bao gồm: chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường; tổ chức
ứng phó sự cố môi trường; cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố môi trường;
cơ chế hỗ trợ ứng phó, cải tạo, phục hồi môi trường và trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
2. Quy chế này không áp dụng đối với sự cố môi trường xảy ra trên biển,
sự cố môi trường do thiên tai. Việc ứng phó sự cố môi trường do thiên tai, sự cố
môi trường xảy ra trên biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về
phòng chống thiên tai, ứng phó sự cố hóa chất độc, ứng phó sự cố tràn dầu và
các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động ứng phó sự cố môi trường.
Điều 3. Nguyên tắc ứng phó sự cố môi trường
1. Tích cực phòng ngừa, chủ động xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các nguồn
lực, các phương án hiệp đồng để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố môi trường.
2. Tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin sự cố môi trường kịp thời, ưu tiên
bảo đảm thông tin cho hoạt động ứng phó, báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm
quyền khi vượt khả năng ứng phó.
3. Ứng phó sự cố môi trường được thực hiện theo phương châm “bốn tại
chỗ” và “ba sẵn sàng” theo quy định của pháp luật phòng, chống thiên tai. Phối
hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động chuẩn bị và ứng
phó sự cố môi trường.
4. Chỉ huy thống nhất, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng,
phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố môi trường.
2
5. Tổ chức, cá nhân gây sự cố môi trường phải chịu trách nhiệm chi trả
chi phí ứng phó sự cố môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt
hại và các chi phí khác do sự cố môi trường gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phân loại sự cố môi trường
1. Sự cố môi trường mức độ thấp:
a) Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi của cơ sở sản xuất (sau đây gọi
tắt là cơ sở) và trong khả năng tự ứng phó của cơ sở;
b) Sự cố môi trường không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản
này mà xảy ra trong địa giới hành chính cấp huyện và trong khả năng tự ứng phó
của Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.
2. Sự cố môi trường mức độ trung bình là sự cố môi trường xảy ra mà
vượt quá khả năng tự ứng phó của cơ sở, có phạm vi ảnh hưởng nằm trong địa
giới hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Sự cố môi trường mức độ cao là sự cố môi trường xảy ra mà vượt quá
khả năng tự ứng phó của cơ sở, có phạm vi ảnh hưởng nằm trong địa giới hành
chính của hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
4. Sự cố môi trường mức độ thảm họa là sự cố môi trường mức độ cao mà
có ảnh hưởng lớn đến quốc phòng, an ninh, ngoại giao. Ủy ban Quốc gia ứng
phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường đánh giá, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, công bố tình
trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Việc ứng phó sự cố môi trường mức độ thảm họa được thực hiện theo quy
định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Chương 2.
CHUẨN BỊ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Xây dựng kế hoạch, kịch bản ứng phó sự cố môi trường và
diễn tập ứng phó sự cố môi trường
1. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố môi trường:
a) Khu công nghiệp, cơ sở sản xuất thuộc Danh mục các loại hình sản
xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục IIa
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
Luật bảo vệ môi trường phải có kế hoạch ứng phó sự cố môi trường. Kế hoạch
ứng phó sự cố môi trường có thể được lồng ghép trong các kế hoạch, phương án
ứng phó các loại sự cố khác;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức xây dựng, phê duyệt kế
hoạch ứng phó sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại
điểm a Khoản này;
3
Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường quy định tại điểm này có thể được
lồng ghép, tích hợp với các kế hoạch phòng thủ dân sự hoặc kế hoạch ứng phó
sự cố khác tại địa phương;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia
Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
Bộ Giao thông vận tải và các Bộ có liên quan tổ chức xây dựng Kế hoạch ứng
phó sự cố môi trường quy định tại khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Quy chế này.
2. Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường được xây dựng theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn. Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường phải có các kịch bản ứng phó
sự cố môi trường ở mức độ thấp, mức độ trung bình và mức độ cao để có
phương án ứng phó tương ứng.
Kịch bản ứng phó sự cố môi trường phải xác định rõ người chỉ đạo, người
chỉ huy ứng phó sự cố môi trường; thông tin liên lạc của đại diện cộng đồng dân
cư, các tổ chức, cá nhân khác có khả năng bị ảnh hưởng do sự cố môi trường,
các phương án, biện pháp ứng phó sự cố môi trường. Các đầu mối thông tin liên
lạc trong kế hoạch ứng phó sự cố môi trường phải được cập nhật để đảm bảo
thông suốt liên lạc trong trường hợp sự cố môi trường xảy ra.
3. Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kỹ
thuật về việc xây dựng Kế hoạch, kịch bản ứng phó sự cố môi trường.
4. Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường phải công khai trên cổng thông tin
điện tử của cơ sở, của Ủy ban nhân dân các cấp, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự
cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm Cứu nạn các cấp; phải được thông báo đến người dân, các tổ chức, cá nhân
có khả năng bị ảnh hưởng do sự cố môi trường xảy ra.
5. Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường:
a) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường mức độ thấp được thực hiện ít nhất
02 năm một lần;
b) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường mức độ trung bình, mức độ cao quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy chế này được thực hiện theo kế hoạch đã
được phê duyệt;
c) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường theo các kịch bản phải có sự tham
gia của các lực lượng có liên quan, đại diện đầu mối liên lạc của cộng đồng dân
cư, các cơ sở xung quanh có khả năng bị ảnh hưởng do sự cố môi trường gây ra.
Điều 6. Nguồn lực ứng phó sự cố môi trường
1. Kinh phí ứng phó sự cố môi trường được lấy từ nguồn kinh phí dự
phòng hoặc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc tăng
cường nguồn lực ứng phó sự cố môi trường cho các đơn vị ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn hiện có.
4
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc tăng cường nguồn
lực ứng phó sự cố môi trường cho lực lượng phòng cháy chữa cháy hiện có.
Lực lượng ứng phó sự cố môi trường có thể được tích hợp với các lực
lượng ứng phó sự cố hiện có.
3. Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh chỉ
đạo xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường mức độ trung bình.
Lực lượng ứng phó sự cố môi trường có thể được tích hợp với các lực
lượng ứng phó sự cố khác tại địa phương.
4. Các lực lượng ứng phó sự cố môi trường, lực lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ địa phương phải được đào tạo, huấn luyện
về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng khả năng sẵn sàng triển khai các hoạt động
ứng phó khẩn cấp khi xảy ra sự cố môi trường.
Điều 7. Tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
1. Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn chỉ
đạo triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường mức độ cao; kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường mức độ trung bình.
2. Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh chỉ
đạo thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường mức độ trung bình; kiểm tra
việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường mức độ thấp quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
3. Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp huyện
chỉ đạo thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 4 Quy chế này; kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố
môi trường mức độ thấp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
4. Cơ sở quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Quy chế này tổ chức thực
hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4
Quy chế này.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch ứng
phó sự cố môi trường quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
Chương 3.
TỔ CHỨC ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 8. Đầu mối tiếp nhận thông tin về sự cố môi trường
1. Thông tin về sự cố môi trường được thông báo cho lực lượng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo đầu số 114, Ban chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn theo đầu số 112.
2. Cơ sở để xảy ra sự cố môi trường có trách nhiệm báo cáo ngay đến một
trong các cơ quan sau đây:
5
a) Chính quyền địa phương nơi gần nhất; Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường địa phương; hoặc thông báo theo quy định tại
Khoản 1 Điều này;
b) Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn địa phương.
3. Ngoài các đầu mối tiếp nhận thông tin, cơ quan quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này, khi để xảy ra sự cố môi trường hoặc phát hiện sự cố môi
trường thì tổ chức, cá nhân có thể thông tin đến các cơ quan sau để xử lý, gồm:
đơn vị hải quân, biên phòng, cảnh sát biển, cảnh sát giao thông.
Điều 9. Tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, báo động
Việc tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, báo động có liên quan đến sự
cố môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức,
hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (sau đây viết tắt là Nghị
định số 30/2017/NĐ-CP).
Điều 10. Ứng phó sự cố môi trường tại cơ sở
1. Người đại diện theo pháp luật của cơ sở hoặc người đứng đầu cơ sở
hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường mức độ
thấp tại cơ sở.
2. Chỉ huy ứng phó sự cố môi trường mức độ thấp tại cơ sở phải tổ chức
ứng phó sự cố môi trường, đánh giá khả năng tự ứng phó của cơ sở và có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Trường hợp sự cố trong khả năng tự ứng phó của cơ sở, người chỉ huy
ứng phó có trách nhiệm đại diện cho cơ sở thông báo về sự cố, thiệt hại do sự cố
và các biện pháp khắc phục sự cố đã được thực hiện lên cơ sở dữ liệu quốc gia;
b) Trường hợp sự cố vượt ngoài khả năng tự ứng phó của cơ sở, người chỉ
huy ứng phó của cơ sở phải thông báo ngay đến lực lượng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo đầu số 114 hoặc Ban chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn theo đầu số 112 để đề nghị hỗ trợ ứng phó;
c) Người chỉ huy ứng phó sự cố quy định tại Điểm b Khoản này phải bàn
giao quyền chỉ huy cho Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu
nạn, có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo lực lượng ứng phó sự cố của cơ sở thực
hiện theo các chỉ đạo của Ban chỉ huy.
3. Cơ quan tham mưu cho chỉ huy ứng phó sự cố môi trường:
Bộ phận có chức năng bảo vệ môi trường của cơ sở là cơ quan tham mưu
cho chỉ huy ứng phó sự cố môi trường mức độ thấp quy định tại điểm a Khoản 1
Điều 4 Quy chế này.
4. Báo cáo ứng phó sự cố môi trường:
a) Người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường có trách nhiệm báo cáo cho
Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp trên.
6
b) Báo cáo nhanh được thực hiện trong thời hạn 24h kể từ thời điểm phát
hiện sự cố. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung báo cáo theo quy
định tại điểm này.
Điều 11. Ứng phó sự cố môi trường ngoài cơ sở
Việc ứng phó sự cố môi trường ngoài cơ sở (không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 10 Quy chế này) được thực hiện như sau:
1. Lực lượng phản ứng đầu tiên ứng phó sự cố khi có sự cố môi trường là
lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Xác định và công bố sự cố môi trường:
a) Khi sự cố xảy ra, Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu
nạn cấp huyện chỉ đạo việc xác định loại sự cố môi trường theo quy định tại
Điều 4 Quy chế này.
Trong trường hợp thuộc thẩm quyền ứng phó sự cố của mình, Trưởng Ban
chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp huyện quyết định công
bố sự cố môi trường và chỉ đạo việc ứng phó sự cố môi trường theo quy định tại
Quy chế này. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền ứng phó sự cố môi trường
của mình thì báo cáo ngay cho Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn cấp tỉnh để chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường.
Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh quyết
định công bố sự cố môi trường và chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường theo quy
định tại Quy chế này. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền ứng phó sự cố môi
trường của mình thì báo cáo ngay cho Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai
và Tìm kiếm Cứu nạn để chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường.
Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn công bố
sự cố môi trường và chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường theo quy định tại Quy
chế này. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền ứng phó sự cố môi trường của
mình thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo xử lý.
Thủ tướng Chính phủ quyết định công bố tình trạng khẩn cấp theo quy
định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
b) Trong Quyết định công bố sự cố môi trường phải chỉ định người chỉ
huy ứng phó sự cố môi trường, người phát ngôn ứng phó sự cố môi trường; ghi
rõ họ tên, địa chỉ liên hệ và thẩm quyền của người chỉ huy ứng phó sự cố môi
trường, người phát ngôn ứng phó sự cố môi trường;
c) Căn cứ mức độ sự cố môi trường, cơ quan quân sự chủ trì, phối hợp với
cơ quan tài nguyên và môi trường, công thương tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Trưởng ban Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
cùng cấp thành lập ngay sở chỉ huy ứng phó sự cố môi trường với đầy đủ các
trang thiết bị phục vụ làm việc 24/24 giờ; hệ thống thông tin chỉ huy hiện trường
và kết nối về Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp trên
trực tiếp, với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn để
chỉ đạo.
7
3. Chỉ huy việc triển khai các biện pháp khẩn cấp bảo vệ tính mạng, tài
sản của nhân dân, nhà nước, kiểm tra các công trình, phương tiện và lực lượng
có thể huy động sử dụng ứng phó khi cần thiết; điều hành, chỉ huy các lực
lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng để ứng phó, tìm kiếm cứu
nạn và khắc phục hậu quả xảy ra.
4. Người chỉ đạo và người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp huyện là người chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường,
có quyền chỉ định người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường mức độ thấp quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Quy chế này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh là người chỉ đạo ứng phó sự cố môi
trường, có quyền chỉ định người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường mức độ
trung bình quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này;
c) Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn là người chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường, có
quyền chỉ định người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường mức độ cao quy định tại
Khoản 3 Điều 4 Quy chế này;
d) Thủ tướng Chính phủ là người chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường, có
quyền chỉ định người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường mức độ thảm họa quy
định tại Khoản 4 Điều 4 Quy chế này.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường:
a) Được tham vấn chuyên gia độc lập hoặc thành lập Hội đồng tư vấn để
xác định sự cố môi trường, ứng phó sự cố môi trường và cải tạo, phục hồi môi
trường. Hội đồng tư vấn được thành lập và hoạt động theo quy định của Chủ tịch
Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, Trưởng ban
Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn trên cơ sở đề nghị của
cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cùng cấp;
b) Chỉ định người chỉ huy, người phát ngôn và lực lượng ứng phó sự cố
môi trường;
c) Quyết định giao kinh phí, thẩm quyền huy động lực lượng ứng phó sự
cố môi trường cho người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường;
d) Theo dõi, giám sát việc ứng phó sự cố môi trường; chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia ứng phó sự cố môi trường;
đ) Chỉ đạo và tổ chức việc khen thưởng, kỷ luật đối với cá nhân, tổ chức
tham gia ứng phó sự cố môi trường;
e) Huy động kinh phí ứng phó sự cố môi trường từ nguồn kinh phí dự
phòng hoặc kinh phí chi sự nghiệp môi trường, cụ thể như sau:
e1) Được huy động nhiều lần nhưng tổng số kinh phí huy động không quá
500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) để ứng phó sự cố môi trường quy định
8
tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Quy chế này. Trường hợp, kinh phí thực hiện ứng
phó sự cố môi trường vượt quá thẩm quyền quy định tại Điểm này thì báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định huy động theo thẩm quyền của
Chỉ huy ứng phó sự cố môi trường là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e2) Được huy động nhiều lần nhưng tổng số kinh phí huy động không quá
1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) để ứng phó sự cố môi trường quy định tại
Khoản 2 Điều 4 Quy chế này. Trường hợp, kinh phí thực hiện ứng phó sự cố
môi trường vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;
e3) Được huy động nhiều lần nhưng tổng số kinh phí huy động không quá
3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng) để ứng phó sự cố môi trường quy định tại
Khoản 3 Điều 4 Quy chế này. Trường hợp, kinh phí thực hiện ứng phó sự cố
môi trường vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;
e4) Người chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường quy định tại Khoản 4 Điều 4
Quy chế này quyết định huy động kinh phí ứng phó sự cố theo quy định của
pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Kinh phí huy động theo quy định tại Khoản này phải được huy động kịp
thời để phục vụ công tác ứng phó sự cố môi trường. Toàn bộ kinh phí này do cơ
sở gây sự cố môi trường phải hoàn trả. Trong trường hợp không xác định được
cơ sở gây sự cố môi trường thì kinh phí hoàn trả được lấy từ nguồn kinh phí dự
phòng hoặc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
g) Có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại các Điều 7, 8, 9 và Điều
10 Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên
tai và quy định tại các Điều 14, 15 của Nghị định số 30/2017/NĐ-CP;
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường:
a) Tiếp nhận kinh phí, phương tiện, trang thiết bị và các lực lượng ứng
phó sự cố môi trường theo quy định tại Khoản 5 Điều này để tổ chức ứng phó sự
cố môi trường;
b) Có quyền quyết định sử dụng kinh phí ứng phó sự cố môi trường đã
được cấp quy định tại Điểm e Khoản 5 Điều này để chi cho các hoạt động ứng
phó sự cố môi trường;
Việc sử dung kinh phí quy định tại điểm này phải được báo cáo người chỉ
đạo ứng phó sự cố môi trường ngay khi kết thúc ứng phó sự cố môi trường.
7. Cơ quan tham mưu cho chỉ huy ứng phó sự cố môi trường:
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan tham
mưu về công an, quốc phòng, tài chính, công thương, khoa học và công nghệ,
nông nghiệp và phát triển nông thôn, y tế, thông tin và truyền thông và cơ quan
có liên quan khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho chỉ huy ứng
phó sự cố môi trường quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 4 Quy chế này;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan tham mưu
về công an, quốc phòng, tài chính, công thương, khoa học và công nghệ, nông
9
nghiệp và phát triển nông thôn, y tế, thông tin và truyền thông và cơ quan có liên
quan khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu cho chỉ huy ứng phó sự cố
môi trường quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công an,
Quốc phòng, Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Y tế, Thông tin và Truyền thông và cơ quan có liên quan
khác tham mưu cho chỉ huy ứng phó sự cố môi trường quy định tại Khoản 3 và
Khoản 4 Điều 4 Quy chế này;
d) Các cơ quan quy định tại Khoản này có trách nhiệm hỗ trợ kỹ thuật cho
chỉ huy ứng phó sự cố môi trường thực hiện ứng phó sự cố môi trường theo
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; xác định đơn vị đầu mối ứng phó
sự cố môi trường thuộc cơ quan mình.
Điều 12. Xác định nguyên nhân sự cố môi trường
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm Cứu nạn quyết định thành lập tổ công tác xác định nguyên nhân sự
cố môi trường ngay sau khi sự cố môi trường xảy ra.
2. Thành phần tổ công tác bao gồm: đại diện cơ quan tài nguyên và môi