1 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm tụy cấp là một quá trình tổn thương cấp tính của tụy với tỉ lệ mắc bệnh khá cao, diễn biến phức tạp từ viêm tụy cấp nhẹ thể phù tới viêm tụy cấp nặng thể hoại tử với các biến chứng suy đa tạng nặng nề và tỉ lệ tử vong cao. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 250.000 trường hợp nhập viện vì viêm tụy cấp [32], trong đó VTC hoại tử chiếm 10% - 25% và tỷ lệ tử vong xấp xỉ 25% số bệnh nhân viêm tụy cấp nặng [33]. Ở Việt Nam trong những năm gần đây qua một số nghiên cứu và thống kê cho thấy viêm tụy cấp ngày càng gia tăng [16], đặc biệt với thể nặng có biến chứng suy đa tạng thì thời gian điều trị kéo dài, chi phí tốn kém, với nhiều biến chứng nặng nề vàt ỷ lệ tử vong cao có thể tới 20 – 50 %. Ngày nay hiểu biết về cơ chế bệnh sinh của VTC đã rõ ràng tụy bị tổn thương do nhiều cơ chế và hậu quả giải phóng ra các cytokine như IL-1, TNF-α, IL-6, IL-8…, tăng phản ứng tế bào bạch cầu và các tế bào nội mạc mạch máu và tăng áp lực ổ bụng, đây chính là nguyên nhân dẫn đến suy đa tạng trong viêm tụy cấp và bản thân các cytokine là mắt xích của vòng xoắn suy đa tạng [29]. Điều trị viêm tụy cấp cũng có nhiều tiến bộ như điều trị nguyên nhân viêm tụy cấp (nhiễm khuẩn, do sỏi, rối loạn chuyển hóa mỡ …) và biện pháp can thiệp điều trị nguyên nhân như nội soi ngược dòng lấy sỏi, các biện pháp điều trị hỗ trợ, các biện pháp về hồi sức. Một trong các biện pháp điều trị hỗ trợ được nhắc đến nhiều trong những năm gần đây l à ứng dụng phương pháp lọc máu liên tục (CVVH – Continuous veno-venous hemofiltration) trong điều trị hỗ trợ viêm tụy cấp nặng. Các nghiên cứu gần đây cho thấy lọc máu liên tục CVVH có khả năng loại bỏ các cytokin cắt vòng xoắn gây suy đa tạng, làm giảm áp lực ổ bụng, giảm suy tạng, cải thiện tỉ lệ tử vong [49],[48]. Trong viêm tụy cấp nặng có suy đa tạng đặc biệt có suy thận và tụt huyết áp, rối loạn về chuyển hóa thì lọc máu liên tục CVVH là biện pháp an toàn và hiệu quả [49]. Tuy nhiên một số tác giả laị cho rằng lọc
60
Embed
ĐẶT VẤN ĐỀ - hoisuctichcucbachmai.vnhoisuctichcucbachmai.vn/wp-content/uploads/2017/04/danh-gia-hieu-qua... · máu liên tục cho các bệnh nhân viêm tuy cấp mức
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm tụy cấp là một quá trình tổn thương cấp tính của tụy với tỉ lệ mắc
bệnh khá cao, diễn biến phức tạp từ viêm tụy cấp nhẹ thể phù tới viêm tụy cấp
nặng thể hoại tử với các biến chứng suy đa tạng nặng nề và tỉ lệ tử vong cao.
Ở Mỹ hàng năm có khoảng 250.000 trường hợp nhập viện vì viêm tụy cấp
[32], trong đó VTC hoại tử chiếm 10% - 25% và tỷ lệ tử vong xấp xỉ 25% số
bệnh nhân viêm tụy cấp nặng [33]. Ở Việt Nam trong những năm gần đây qua
một số nghiên cứu và thống kê cho thấy viêm tụy cấp ngày càng gia tăng [16],
đặc biệt với thể nặng có biến chứng suy đa tạng thì thời gian điều trị kéo dài,
chi phí tốn kém, với nhiều biến chứng nặng nề và tỷ lệ tử vong cao có thể tới
20 – 50 %. Ngày nay hiểu biết về cơ chế bệnh sinh của VTC đã rõ ràng tụy bị
tổn thương do nhiều cơ chế và hậu quả giải phóng ra các cytokine như IL-1,
TNF-α, IL-6, IL-8…, tăng phản ứng tế bào bạch cầu và các tế bào nội mạc
mạch máu và tăng áp lực ổ bụng, đây chính là nguyên nhân dẫn đến suy đa
tạng trong viêm tụy cấp và bản thân các cytokine là mắt xích của vòng xoắn
suy đa tạng [29]. Điều trị viêm tụy cấp cũng có nhiều tiến bộ như điều trị
nguyên nhân viêm tụy cấp (nhiễm khuẩn, do sỏi, rối loạn chuyển hóa mỡ …)
và biện pháp can thiệp điều trị nguyên nhân như nội soi ngược dòng lấy sỏi,
các biện pháp điều trị hỗ trợ, các biện pháp về hồi sức. Một trong các biện
pháp điều trị hỗ trợ được nhắc đến nhiều trong những năm gần đây là ứng
dụng phương pháp lọc máu liên tục (CVVH – Continuous veno-venous
hemofiltration) trong điều trị hỗ trợ viêm tụy cấp nặng. Các nghiên cứu gần
đây cho thấy lọc máu liên tục CVVH có khả năng loại bỏ các cytokin cắt
vòng xoắn gây suy đa tạng, làm giảm áp lực ổ bụng, giảm suy tạng, cải thiện
tỉ lệ tử vong [49],[48]. Trong viêm tụy cấp nặng có suy đa tạng đặc biệt có
suy thận và tụt huyết áp, rối loạn về chuyển hóa thì lọc máu liên tục CVVH là
biện pháp an toàn và hiệu quả [49]. Tuy nhiên một số tác giả laị cho rằng lọc
2
máu liên tục cho các bệnh nhân viêm tuy cấp mức độ nặng không làm cải
thiện được tỉ lệ tử vong [34], [35].
Ở Việt Nam, lọc máu liên tục trong phối hợp điều trị VTC nặng đã
được áp dụng tại khoa Điều trị Tích cực Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2002,
theo nghiên cứu của Nguyễn Gia Bình và Nguyễn Đắc Ca (2008) [4] cho thấy
áp lực ổ bụng ở nhóm lọc máu liên tục CVVH kết hợp chọc hút dịch ổ bụng
giảm nhanh hơn ở nhóm bệnh nhân chỉ được chọc hút dịch ổ bụng đơn thuần.
Do đó chúng tôi tiến hành làm đề tài nhằm làm rõ hơn vai trò của lọc máu liên
tục CVVH trong phối hợp điều trị viêm tụy cấp.
Mục tiêu nghiên cứu:
1, Đánh giá hiệu quả của lọc máu tĩnh mạch tĩnh mạch liên tục trong
phối hợp điều trị VTC nặng.
2, Nhận xét một số biến chứng của lọc máu liên tục trong điều trị
VTC nặng.
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1. Viêm tụy cấp
1.1.1. Nguyên nhân
Viêm tụy cấp do nhiều nguyên nhân gây ra [9], [12], [44]
- Hay gặp nhất là sỏi mật (sỏi đường mật chính, sỏi túi mật hoặc cả hai) và
lạm dụng rượu (chiếm 75%).
Các nguyên nhân khác như:
- Sau phẫu thuật, nhất là phẫu thuật bụng gần tụy, quanh tụy và vùng bóng
Valter, cắt dạ dày, lách đường mật và tụy.
- Sau nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP).
- Do chấn thương, bầm dập vùng bụng.
- Do rối loạn chuyển hóa: tăng Triglycerit máu ( > 2000 mg/dl có nguy cơ
gây viêm tụy cấp).
- Tăng canxi máu.
- Sau ghép tạng: các biến chứng sau ghép gan, thận.
- Gan nhiễm mỡ cấp ở phụ nữ mang thai.
- Do nhiễm trùng, ký sinh trùng, virus: Quai bị, viêm gan virus, nhiễm
giun đũa (giun chui ống mật, ống tụy… ).
-Do thuốc: các thuốc sulfonamide, tetraxycline, 6MP, furosemide, ethanol,
- Thuốc giảm đau:chỉ sử dụng khi hút dịch dạ dày đau không giảm,
không để bệnh nhân đau quá không chịu nổi có thể gây choáng do đau. Không
dùng morphin để giảm đau vì có thể gây co thắt cơ vòng oddi.
- Không nên dùng chống viêm không steroit vì làm tăng nguy cơ chảy
máu dạ dày và làm tăng sự suy giảm chức năng thận.
- Thuốc làm giảm tiết dịch tiêu hóa và ức chế men tụy: Hiện nay hay
dùng sandostatin hay stilamin, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào báo cáo hiệu
quả rõ rệt trong việc làm giảm biến chứng cũng như tỷ lệ tử vong của viêm
20
tụy cấp. Cũng có tác giả cho rằng có hiệu quả trong việc ức chế men tụy
nhưng cần dùng sớm.
- Thuốc chống đông: sử dụng khi có biến chứng đông máu nội mạch rải
rác do tăng đông máu và do hoạt hóa cơ chế tiêu sợi huyết.
- Kháng tiết axit mạnh: có thể dùng để ngăn ngừa do stress đồng thời
cũng dùng để ức chế tiết dịch tụy và dịch vị.
- Kháng sinh: hầu hết nhiễm trùng trong viêm tụy cấp là do các vi
khuẩn gram (-) đường ruột.
Sử dụng kháng sinh Imipenem trong viêm tụy cấp cho thấy làm giảm
biến chứng nhiễm trùng [28], Tuy nhiên sự phối hợp cephalosporin thế hệ ba
với một aminozit hoặc quinolon, và khi có nghi ngờ vi khuẩn kỵ khí phối hợp
thì dùng metronidazol truyền tĩnh mạch thấy rất có hiệu quả [2], [23].
- Lọc máu
Lọc máu tĩnh mạch – tĩnh mạch liên tục trong viêm tụy cấp là một công
trình nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam bước đầu cho thấy có
hiệu quả tốt trong việc lấy các cytokine làm giảm nồng độ của nó trong máu
do đó làm giảm biến chứng suy tạng và làm giảm tỷ lệ tử vong trong viêm tụy
cấp nặng.
1.1.6.2. Điều trị ngoại khoa
* Viêm tụy cấp không do sỏi mật
Thể phù thường tiến triển tốt,viêm tụy cấp hoại tử thường đưa tới
những biến chứng như áp xe, ổ hoại tử, nang giả tụy, đòi hỏi phải điều trị
ngoại khoa.
- Ổ hoại tử: ổ hoại tử vô trùng có thể tự tiêu, nhưng nếu ổ hoại tử nhiễm
trùng thì cần phải can thiệp phẫu thuật.
- Áp xe tụy: cần phải mổ để dẫn lưu.
21
- Nang giả tụy: những nang này có thể tự tiêu, nhưng chỉ định phẫu
thuật cho những nang giả > 6 cm và đã kéo dài > 6 tuần [29]. Có thể dẫn lưu
qua da.
* Viêm tụy cấp do sỏi
- Trong trường hợp viêm tụy cấp do sỏi mật hoặc do giun chui ống mật,
việc can thiệp ngoại khoa là cần thiết để loại trừ nguyên nhân.
- Viêm tụy cấp thể nhẹ ( do sỏi mật, do giun): mổ càng sớm càng tốt để
lấy sỏi và giun và dẫn lưu kehr.
- Viêm tụy cấp thể nặng: cần phải hồi sức tích cực, đảm bảo chức năng
sống. Khi tình trạng ổn định sẽ phẫu thuật hoặc cắt cơ vòng nội soi và lấy sỏi
qua nội soi.
1.2. Lọc máu liên tục
1.2.1. Những nguyên lý của LMLT
LMLT được thực hiện dựa trên bốn cơ chế vận chuyển chính sau:
khuếch tán, đối lưu, siêu lọc và hấp phụ qua một màng bán thấm [1].
Màng bán thấm
Màng lọc là một màng bán thấm, có vai trò quyết định trong tất cả các
phương thức lọc máu. Nó cho phép nước và một số chất hòa tan đi qua màng,
trong khi các thành phần hữu hình của máu và một số chất hòa tan vẫn bị giữ
lại ở phía bên kia. Nước huyết tương và một số chất hòa tan lọt qua màng
được gọi là dịch siêu lọc. Màng lọc gồm nhiều bó sợi rỗng cho máu đi qua và
được bao bọc trong một khung cố định gọi là quả lọc. Dịch lọc thường chảy
ngược chiều với dòng máu chảy qua bó sợi rỗng để tăng diện tích tiếp xúc và
tăng hiệu quả lọc. Có hai loại màng bán thấm được sử dụng trong lọc máu là
màng có bản chất cellulose và màng tổng hợp. Trong đó màng có bản chất là
cellulose (cuprophan, hemophan, cellulose acetate) thường được sử dụng
trong thẩm tách máu ngắt quãng. Màng có bản chất là tổng hợp (polysulfone,
polyamide, polyacrylonitrile, polymethylmethacrylate). Quả lọc thường dùng
22
là AN69 ( Acrylonitrile ) có diện tích hiệu dụng là 0,9 m2, sẽ cho qua các
phân tử hòa tan có TLPT <50.000 daltons.
Siêu lọc
Siêu lọc là sự dịch chuyển của nước và các chất hòa tan qua màng bán
thấm dưới tác dụng của sự chênh lệch áp lực. Tốc độ siêu lọc sẽ tùy thuộc vào
áp lực tác dụng lên màng lọc và tốc độ của dòng máu qua quả lọc. Do vậy áp
lực tác dụng lên màng lọc cao hơn, tốc độ dòng máu qua quả lọc nhanh hơn
thì sẽ càng làm tăng tốc độ lọc. Tromg lọc máu áp lực để dẫn dịch siêu lọc
qua màng lọc gọi là áp lực xuyên màng ( TMP ).
Hình 1.1: Thiết đồ cắt ngang và cắt dọc của quả lọc để lọc máu.
Đối lưu
Là sự chuyển dịch của các chất hòa tan qua màng bằng lực lôi kéo của
dòng dịch chuyển động. Khi nước chảy qua màng sẽ kéo theo các chất hòa
tan. Sự đối lưu có thể làm di chuyển một lượng lớn các phân tử nếu tốc độ
dòng nước qua màng nhanh. Vì vậy trong lọc máu liên tục càng tăng tốc độ
23
dòng dịch qua màng ( tức thể tích dịch thay thế càng lớn ) thì càng có nhiều
phân tử được mang sang bên kia màng.
Hấp phụ
Hấp phụ là hiện tượng các chất hòa tan bám dính vào màng lọc khi
máu đi qua màng. Chỉ có các loại màng lọc tổng hợp mới có khả năng hấp
phụ (mức độ hấp phụ thì tùy theo cấu trúc và diện tích của màng). Khi màng
lọc đã bị các phân tử “ độc chất “ lấp đầy (bão hòa) thì cần thiết thay quả mới
vì không còn tác dụng hấp phụ.
Khuếch tán
Khuếch tán là sự di chuyển của chất hòa tan qua màng thông qua sự
chênh lệch về nồng độ, để có sự khuếch tán phải có loại dịch khác được đổ
đầy ở phía bên kia của màng. Khi chất hòa tan đi qua màng chúng luôn di
chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp cho đến khi nào đạt
được trạng thái cân bằng về nồng độ giữa hai bên màng.
1.2.2. Dịch thay thế
Dịch thay thế cũng là các loại dịch tinh thể, được cung cấp vào máu ở
ngay trước hoặc sau quả lọc nhằm làm gia tăng lượng chất hòa tan được lấy
qua cơ chế đối lưu trong lọc máu liên tục. Dịch thay thế thường dùng là dịch
muối sinh lý (natriclorua 0,9%, các loại dịch tinh thể khác như Ringer-lactat
hoặc Bicacbonat cũng thường được dùng làm dịch thay thế tùy thuộc vào mục
đích cần đạt thêm vào để sửa chữa rối loạn điện giải hay kiềm toan, lúc đó chỉ
cần tính toán thêm vào túi dịch thay thế các chất cần thiết. Tốc độ dịch thay
thế thường dùng 1000-2000ml/giờ. Nếu tốc độ dịch thay thế thấp quá sẽ
không có hiệu quả lấy các chất hòa tan bằng cơ chế đối lưu.
1.2.3. Các phương thức LMLT hay sử dụng [22].
1.2.3.1. Phương thức lọc máu tĩnh mạch-tĩnh mạch liên tục (CVVH)
Phương thức này chỉ sử dụng cơ chế siêu lọc-đối lưu, máu chạy qua
quả lọc với dịch thay thế được đưa vào phía trước hoặc sau quả lọc, không
24
dùng dịch thẩm tách. Nhờ cơ chế siêu lọc - đối lưu và tốc độ dịch thay thế đủ
lớn ngoài việc lấy bỏ các chất hòa tan còn có thể lọc bỏ rất tốt các chất có
trọng lượng phân tử lớn như các chất trung gian tiền viêm.
1.2.3.2. Phương thức thẩm tách máu tĩnh mạch-tĩnh mạch liên tục
(CVVHD)
Phương thức này chỉ sử dụng cơ chế khuếch tán. Máu và dịch thẩm
tách chạy ngược chiều nhau, không dùng dịch thay thế. Phương thức này gần
tương tự như chạy thận nhân tạo truyền thống và chỉ có hiệu quả lấy bỏ các
phân tử có trọng lượng phân tử từ nhỏ đến trung bình.
1.2.3.3. Phương thức siêu lọc thẩm tách máu tĩnh mạch-tĩnh mạch liên
tục (CVVHDF)
Phương thức này kết hợp các cơ chế khuếch tán, siêu lọc và đối lưu
nhằm kết hợp ưu điểm của các cơ chế trên.
1.2.3.4. Phương thức siêu lọc chậm liên tục (SCUF)
Phương thức này chỉ sủ dụng cơ chế siêu lọc, mục đích chủ yếu để loại
bỏ nước, các chất hòa tan khác cũng được kéo theo với một lượng nhỏ nhưng
thường không đủ ý nghĩa để gây ra các triệu chứng lâm sàng.
1.2.4. Vai trò của lọc máu tĩnh mạch - tĩnh mạch liên tục trong viêm tụy
cấp nặng
Viêm tụy cấp là một quá trình viêm cấp tính của tụy. Nhiều nghiên cứu
gần đây cho thấy bệnh nhân viêm tụy cấp có tăng nồng độ các cytokin trong
máu, tăng phản ứng của các tế bào bạch cầu và các tế bào nội mạc mạch máu,
đây là nguyên nhân chính dẫn đến biến chứng suy đa tạng trong viêm tụy cấp.
Sự hiểu rõ về cơ chế bệnh sinh của viêm tụy cấp giúp cho điều trị viêm tụy
cấp hiệu quả hơn.
Lọc máu liên tục là biên pháp đã được chứng minh là có khả năng loại
bỏ các cytokine nhằm cắt vòng xoắn bệnh lí. Các nghiên cứu về lọc máu liên
25
tục cho viêm tụy cấp nặng từ năm 1995 đến nay đã cho thấy được vai trò và
hiệu quả của phương pháp trong điều trị viêm tụy cấp nặng.
Wang và cộng sự (2003) [48] đã làm nghiên cứu trên 28 bệnh nhân
VTC nặng với điểm APACHE II: 14,36±3,96 được LMLT cho kết quả: thân
nhiệt, tần số tim, tần số thở đều giảm sau lọc máu. Điểm APACHE II giảm
còn 9,9±4,3 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p<0,01), ngoài ra oxy hóa
máu cũng được cải thiện nhiều sau lọc máu.
Xie Hong Lang và cộng sự (2003) [44] đã tiến hành LMLT trong 72
giờ trên 13 bệnh nhân viêm tụy cấp hoại tử, LMLT cũng giúp làm giảm điểm
APACHE II một cách có ý nghĩa thống kê. Nồng độ IL-1β và TNF-α trong
máu giảm có ý nghĩa từ giờ thứ 6 sau LMLT.
Nghiên cứu của Oda, S., Hirasawa.H và cộng sự (2002) [41] cho thấy
lọc máu liên tục sử dụng màng lọc polymethyl methacrylate có hiệu quả rõ rệt
làm giảm nồng độ cytokine trong máu đồng thời có hiệu quả trong ngăn ngừa
và điều trị tăng áp lực ổ bụng ở bệnh nhân viêm tụy cấp nặng.
Pupelis và cộng sự (2007) [43] đã tổng kết kết quả của việc áp dụng
LMLT trong viêm tụy cấp nặng sau 06 năm điều trị từ năm 2000 đến 2005
cho thấy LMLT áp dụng sớm trong viêm tụy cấp nặng là an toàn và có hiệu
quả khá rõ.
Nghiên cứu của Zhu và cộng sự (2009) [51] cho thấy hiệu quả LMLT
thể tích cao làm giảm tỉ lệ tử vong bệnh nhân viêm tụy cấp nặng đặc biệt ở
nhóm có điểm APACHE II > 12.
Ở Việt Nam từ những năm 2002 LMLT được áp dụng điều trị trong
VTC nặng bước đầu thu được kết quả khả quan. Theo Nguyễn Gia Bình và
cộng sự (2010) [4] tỉ lệ tử vong ở nhóm viêm tụy cấp nặng được LMLT giảm
rõ rệt so với nhóm không được LMLT đặc biệt khi có suy nhiều tạng kèm
theo. Tuy nhiên những tác động của LMLT lên sự thay đổi lâm sàng, cận lâm
26
sàng, nồng độ các cytokine trong máu … của bệnh nhân viêm tụy cấp nặng
cần có thêm các hiểu biết sâu hơn để làm sáng tỏ.
1.2.5. Biến chứng của lọc máu liên tục
LMLT là một biện pháp điều trị can thiệp phức tạp và có thể gây ra
nhiều biến chứng. Những biến chứng phổ biến thường gặp là: chảy máu,
nhiễm khuẩn, rối loạn thăng bằng dịch và điện giải, hạ thân nhiệt và tụt
huyết áp [1].
* Chảy máu
LMLT có thể gây biến chứng chảy máu tại chỗ hoặc toàn thân. Chảymáu tại chỗ có thể nhìn thấy tại vị trí đường vào mạch máu, cũng có thể xảyra kín đáo ở nơi khó phát hiện. Các biến chứng chảy máu toàn thân có thểxuất hiện do tác dụng phụ của thuốc chống đông hoặc là do hậu quả của rốiloạn chức năng đông máu. Các dấu hiệu lâm sàng của biến chứng chảy máubao gồm: chấm, mảng xuất huyết dưới da, thời gian máu chảy kéo dài qua các
vết chọc. Nếu mất máu nhiều biểu hiện: mạch nhanh, huyết áp động mạchthấp, da niêm mạc nhợt, nôn và đi ngoài ra máu… Nguyễn Đăng Tuân đã
LMLT cho 54 bệnh nhân tương ứng với 190 lần lọc máu [15] thấy rằng xuấthuyết dưới da, niêm mạc chiếm 11,11%, xuất huyết trong cơ chiếm 3,7%,xuất huyết tạng chiếm 3,7%.
* Rối loạn điện giảiPhần lớn bệnh nhân điều trị LMLT đã có bất thường về điện giải ban
đầu. Những rối loạn này không phải là biến chứng của điều trị. Mặc dù vậy,đôi khi việc can thiệp điều chỉnh quá mức sẽ dẫn đến những rối loạn điện giải.Theo nghiên cứu của Nguyễn Đăng Tuân [15], biến chứng rối loạn điện giảihay gặp nhất là hạ phospho máu chiếm 45,45%, hạ canxi máu là 37.04%, hạkali máu là 12,96%.
* Rối loạn thăng bằng kiềm toanCác biến chứng của LMLT gây bất thường toan kiềm, thường do điều
chỉnh quá mức toan chuyển hóa. LMLT điều chỉnh một cách hiệu quả nhiễm
27
toan chuyển hóa do suy thận chứ không phải nhiễm toan do giảm tưới máumô hay nhiễm toan hô hấp.
* Nhiễm trùng
LMLT là một liệu pháp can thiệp xâm nhập nên làm tăng nguy cơnhiễm trùng, do bản thân bệnh nhân đã có các thủ thuật xâm nhập khác.Những bệnh nhân này phải được theo dõi sát để phát hiện các triệu chứngnhiễm trùng, từ đó có thể nhanh chóng điều trị khi nhiễm trùng xuất hiện.Nhiễm trùng do LMLT tục gây ra có thể chỉ khu trú ở vị trí đường vào mạchmáu nhưng có thể toàn thân.
* Hạ thân nhiệtBệnh nhân được LMLT có nguy cơ hạ thân nhiệt vì máu tuần hoàn
ngoài cơ thể và tiếp xúc với dịch ở nhiệt độ phòng. Nên giữ thân nhiệt > 36oC
để duy trì ổn định huyết động và cân bằng nội môi. Theo dõi thân nhiệt ít nhất2 giờ một lần và thực hiện điều trị hạ thân nhiệt khi thích hợp. Một số máyLMLT có bộ phận làm ấm gắn trên máy hoặc để ngoài. Dịch hoặc máu trongđường dây được làm ấm trước khi trở về bệnh nhân. Nghiên cứu của NguyễnĐăng Tuân thấy rằng hạ thân nhiệt chiếm 4,21% và đều do không sử dụngmáy làm ấm máu trước khi trở về bệnh nhân.
28
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng nghiên cứu2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân vào nghiên cứu
a, Chẩn đoán VTC dựa vào* Lâm sàng: đau bụng, nôn, bí trung đại tiện...* Cận lâm sàng:
- Sinh hóa:
+ Amylase máu tăng > 3 lần bình thường.
+ Lipase tăng có giá trị chẩn đoán hơn là amylase tăng.- Siêu âm bụng.
- Chụp cắt lớp vi tính ( CT): là tiêu chuẩn quan trọng.
+ Viêm tụy cấp thể phù.
+ Viêm tụy cấp thể hoại tử.b, Tiêu chuẩn chẩn đoán Viêm tụy cấp nặng dựa vào:- Điểm APACHE II ≥ 8- Dựa vào chụp cắt lớp vi tính ( thang điểm Balthazar sửa đổi), dựa vào
mức độ phù tụy và mức độ hoại tử, nếu ≥ 7 điểm là viêm tụy cấp nặng.c, Bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân đồng ý tham gia kỹ thuật
lọc máu.2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân không đồng ý tham gia lọc máu.- Bệnh nhân có sốc mà không thể nâng được huyết áp tâm thu ≥ 90
mmHg bằng các biện pháp truyền đủ dịch và các thuốc vận mạch.- VTC nhẹ, điểm APACHE II < 8.- VTC nguyên nhân ngoại khoa và do tăng triglycerid.- VTC thứ phát sau sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng
2.2. Phương pháp nghiên cứu.2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, can thiệp
29
2.2.2. Cỡ mẫuCỡ mẫu thuận tiện.
2.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả và biến chứngĐánh giá hiệu quả của lọc máu liên tục CVVH qua các tiêu chí
- Tạng suy: số tạng suy, mức độ suy tạng, thời gian phục hồi các tạng suy…- Áp lực ổ bụng.- Thời gian điều trị.- Tỷ lệ thành công.
Tiêu chí về một số biến chứng- Chảy máu: vị trí và mức độ chảy máu- Nhiễm khuẩn: vị trí, mức độ nhiễm khuẩn- Tắc màng lọc.- Rối loạn điện giải: loại rối loạn, mức độ rối loạn
Tại các thời điểm: T0, T1, T2, T3 tương ứng với các thời điểm: trước lọcmáu, 24 giờ, 48 giờ trong lọc và sau lọc máu.2.2.4. Phương tiện nghiên cứu
- Bệnh án nghiên cứu.- Máy lọc máu: máy Prismaflex của hãng Gambro.
- Catheter 2 lòng cỡ 12 F.- Màng lọc AN69 với diện tích 0,9 m2.
- Dịch thay thế: dịch Hemosol pha sẵn của hãng Gambro.
2.2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu* Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được điều trị:- Nhịn ăn giai đoạn đầu, nuôi dưỡng tĩnh mạch, hút dịch dạ dày, giảm
tiết, giảm đau… .- Các biện pháp hồi sức cơ bản hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu…- Chọc, dẫn lưu dịch ổ bụng nếu có dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc
CLVT ổ bụng.- Kháng sinh.
Tiến hành lọc máu liên tục
30
- Chuẩn bị:+ Phương thức LMLT tĩnh mạch tĩnh mạch CVVH.+ Lắp hệ thống dây, quả vào máy.
* Chống đông: Heparin × 4000 – 5000 đơn vị/ 1000ml dịch mồi.* Chạy mồi ba lần liên tiếp.Tiến hành test máy sau khi chạy mồi ba lần, nếu test không qua, chạy
mồi lại cho đến khi test qua.- Đường vào mạch máu: tĩnh mạch bẹn, hoặc tĩnh mạch cảnh trong.- Thiết lập vòng tuần hoàn giữa máy và bệnh nhân.- Vận hành các bơm+ Bơm máu* Khởi đầu 20 – 30 ml/phút.
* Không tăng tốc độ bơm máu, hay vận hành các loại bơm khác khi màmáu chưa làm đầy dây, quả và trở về bệnh nhân.* Tăng tốc độ bơm máu mỗi lần 20 – 30 ml/phút và đo huyết áp, nếuhuyết áp ổn định tiếp tục tăng để đạt tốc độ máu 180 – 200 ml/phút.
+ Bơm dịch thay thế* Bắt đầu: 1000 ml/giờ khi tốc độ bơm máu đạt tới 180 – 200 ml/phút.
* Vận hành tốc độ 1000 ml/giờ trong vòng 30 – 60 phút và tăng dần tốcđộ dịch thay thế để đạt mục tiêu điều trị mong muốn (45ml/kg/giờ).+ Hòa loãng trước màng: 50% (với bệnh nhân không dùng chống đông
hòa loãng trước màng 100%).
- Rút dịch qua máy:Từ 0- 300 ml/giờ, thể tích rút dịch phải dựa trên lượng dịch thừa của
bệnh nhân(phù, cân nặng tăng lên, CVP tăng, Bilan dịch vào ra trong ngày),
và lượng nước tiểu của bệnh nhân.- Sử dụng chống đông HeparinPhân loại nhóm nguy cơ
31
+ Nhóm nguy cơ chảy máu cao: aPTT > 60s; INR > 2,5; TC < 60G/Lít: không dùng chống đông.
+ Nhóm nguy cơ chảy máu thấp: 40s < aPTT < 60s; 1,5 < INR < 2,5;60 < TC < 150 G/Lít, khởi đầu dùng 5 đơn vị/kg/giờ.
+ Nhóm không có nguy cơ chảy máu: aPTT < 40s; INR < 1,5; TC >150 G/Lít, khởi đầu dùng 10 đơn vị/kg/giờ.
Sau đó xét nghiệm aPTT 6 giờ/lần.Điều chỉnh Heparin để đạt aPTT sau màng 45 – 60s theo protocol sau:
Protocol điều chỉnh liều heparin theo aPTT(London health sciences centre
2006 và nghiên cứu sử dụng chống đông heparin trong lọc máu liên tục củaĐặng Quốc Tuấn và Nguyễn Anh Dũng).
aPTTsau màng(s)
HeparinBolus Điều chỉnh tốc độ heparin
> 150
- - Dừng heparin trong 1 giờ- Giảm heparin 200 đơn vị/giờ- Kiểm tra lại aPTT sau 6 giờ- Nếu còn > 150s, xét dùng Protamin
> 100
- - Dừng heparin trong 1 giờ- Giảm heparin 200 đơn vị/giờ- Kiểm tra lại aPTT sau 6 giờ
80 - 100 - - Giảm heparin 200 đơn vị/giờ60 - 80 - - Giảm 100 đơn vị /giờ45 - 60 - - Không thay đổi40 - 45 1000 đơn vị - Tăng tốc độ 200 đơn vị /giờ30 - 40 2000 đơn vị - Tăng tốc độ heparin 400 đơn vị/giờ
< 30 5000 đơn vị
- Tăng tốc độ heparin 400 đơn vị/giờ- Nếu làm lại aPTT < 30s xem xét phốihợp chống đông
32
- Thời gian lọc máu+ Thời gian lọc máu cho một quả lọc là 24 giờ, nếu đạt thời gian điều
trị trên mà quả lọc vẫn chưa tắc, vẫn tiến hành thay quả lọc khác.
+ Nếu quả lọc tắc ngay khi thời gian điều trị cho một quả lọc chưa đạt,thay quả khác ngay.
+ Tiêu chuẩn ngừng lọc máu: thời gian lọc máu đủ 48h, khi tình trạng
các tạng suy đã cải thiện, khi bệnh nhân thoát sốc.
- Theo dõi trong quá trình lọc máu(theo bảng theo dõi) 1 giờ /lần.- Theo dõi các dấu hiệu sống, bilan dịch vào ra, ý thức, CVP, SpO2 3
giờ/lần cho đến khi bệnh nhân ổn định.- Các xét nghiệm đông máu cơ bản, công thức máu, điện giải đồ 6
giờ/lần. Ure, creatinin, bilirubin toàn phần, khí máu động mạch, Amylase,
Lipase máu 24 giờ/lần.* Đánh giá hiệu quả- Các thông số sử dụng để đánh giá+ Độ nặng: điểm Apache II, điểm SOFA, áp lực ổ bụng.
+ Tạng suy: số tạng suy, mức độ suy tạng, thời gian hồi phục các tạngsuy
+ Các dấu hiệu sống: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.