8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó… http://slidepdf.com/reader/full/su-dung-thi-nghiem-nham-nang-cao-hieu-qua-day-hoc-chuong 1/170 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC VINHHỒ THỊ NGASỬ DỤNG THÍ NGHIỆM NHẰMNÂNG CAO HIỆUQUẢ DẠY HỌC (CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 11 THPT) THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINHLUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤCHỌCVINH – 2014 WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
170
Embed
Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
1.3.3. Thí nghiệm của học sinh ...................................................................... 23
1.3.3.1. Thí nghiệm HS khi nghiên cứu tài liệu mớ i .............................. 23
1.3.3.2. Thí nghiệm thực hành trong phòng thí nghiệm ......................... 25
1.3.3.3. Thí nghiệm đơn giản giao cho HS làm ở nhà ............................ 26 1.3.4. Đảm bảo an toàn khi sử dụng thí nghiệm. ............................................ 26
1.3.4.1. Thí nghiệm vớ i chất độc ........................................................... 26
1.3.4.2. Thí nghiệm vớ i các chất dễ ăn da và làm bỏng ......................... 27
1.3.4.3. Thí nghiệm vớ i các chất dễ bắt lửa ........................................... 27
1.3.4.4. Cách sơ cứu khi gặ p tai nạn ...................................................... 27
1.3.5. Định hướ ng cải tiến hệ thống thí nghiệm hóa học ở trườ ng phổ thông . 28
1.4. Thực tr ạng của việc sử dụng thí nghiệm hóa học ở trườ ng THPT thuộc tỉnh Nghệ An. ............................................................................................................... 31
TIỂU K ẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 35
Chương 2: SỬ DỤ NG THÍ NGHIỆM HÓA HỌC ĐỂ TỔ CHỨ C HOẠT ĐỘ NGHỌC TẬP TÍCH CỰ C CHO HỌC SINH LỚP 11 THPT ....................................... 36
2.1. Phân tích mục tiêu - nội dung- cấu trúc chương trình hóa học lớ p 11 THPT. ... 36
2.3.3. Sử dụng thí nghiệm của HS ................................................................. 81
2.3.3.1. Thí nghiệm của HS khi học bài mớ i ......................................... 81 2.3.3.2. Thí nghiệm thực hành của HS .................................................. 86
2.3.3.3. Thí nghiệm ngoại khóa, ở nhà .................................................. 90
2.4. Thiết k ế giáo án có sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức các hoạt động họctậ p tích cực. ........................................................................................................... 98
2.4.1. Giáo án có sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV ................................ 98
2.4.2. Giáo án có sử dụng thí nghiệm của HS khi học bài mớ i, thí nghiệm ở
nhà ....................................................................................................................... 103
2.4.3. Giáo án có sử dụng thí nghiệm thực hành của HS .............................. 108
TIỂU K ẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 118
Chương III: THỰ C NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 120
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................. 120
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm..................................................................... 120
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................................. 121
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ...................................................................... 121
3.3.2. Kiểm tra mẫu trướ c thực nghiệm ....................................................... 121
3.3.3. Chọn giáo viên dạy thực nghiệm ........................................................ 121
3.3.4. Trao đổi vớ i GV dạy thực nghiệm .................................................... 122
3.4. Các phương pháp phân tích kết quả thực nghiệm. ......................................... 122
3.4.1. Phương pháp phân tích định tính k ết quả ........................................... 122
3.4.2. Phương pháp phân tích định lượ ng k ết quả kiểm tra ......................... 122
3.4.3. Phân tích số liệu thống kê .................................................................. 123
3.5. K ết quả thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 124
3.5.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ........................................................... 124
3.5.2. Xử lí k ết quả thực nghiệm sư phạm ................................................... 126
3.5.3. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................. 131
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
Chúng ta đang sống ở đầu thế kỉ XXI là thế kỉ đi vào văn minh trí tuệ với các
xu thế đã rõ ràng, như sự phát triển của công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông
tin và truyền thông, kinh tế tri thức, xã hội học tập...Nước ta đang trong giai đoạn
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập với cộng đồng quốc tế. Trong sự nghiệp
đổi mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo dục là trọng tâm của sự phát triển.
Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập quốc tế là con người. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi nhà trường phải tạo ra
những con người lao động năng động, sáng tạo làm chủ đất nước, tạo nguồn nhân
lực cho một xã hội phát triển. Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước đang đòi hỏicấp bách phải nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ cao. Cùng với những thay đổi về nội dung, cần có những đổi
mới căn bản về phương pháp dạy học.
Nhân tài có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội. Trên bia
Văn Miếu Hà Nội, ông cha ta đã khẳng định: “Những người tài giỏi là yếu tố cốt tử
đối với một chỉnh thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước phát triển mạnh mẽ và
phồn thịnh. Khi yếu tố này kém đi thì quyền lực đất nước bị suy thoái. Những người
giỏi có học thức là một sức mạnh đặc biệt quan trọng đối với đất nước”.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 -
1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa trong các
chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh".
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1 – 1993) đã xác định: “Phải khuyến
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
khích tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho
học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Định hướng này đã
được pháp chế hoá trong luật giáo dục điều 24.2: “ Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợpvới đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học; rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”. Chính vì thế trong thời gian gần đây Bộ giáo dục và
đào tạo đã khuyến khích giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm
hoạt động hoá người học.
Trong quá trình dạy học ở trường phổ thông, nhiệm vụ quan trọng của giáo
dục là phát triển tư duy cho học sinh ở mọi bộ môn, trong đó có môn hoá học. Hóa
học là môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, trong đó có nhiều khái niệm
khó và trừu tượng. Cho nên, một trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy
học là: khai thác đặc thù môn hóa học, tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng,
phong phú cho học sinh trong tiết học. Cụ thể là tăng cường sử dụng thí nghiệm hóa
học, các phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật hiện đại trong dạy học hóa
học. Trong dạy học hóa học, thí nghiệm hóa học thường được sử dụng gồm thí
nghiệm biểu diễn do giáo viên thực hiện và thí nghiệm thực hành do học sinh làm.
Có thể nói việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học là việc làm hết sức cần
thiết để nâng cao hiệu quả bài lên lớp và phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Thí nghiệm hóa học có vai trò rất quan trọng vì chúng không chỉ là phương tiện,
công cụ lao động của hoạt động dạy học mà thông qua đó giúp cho quá trình khám
phá, lĩnh hội tri thức khoa học của học sinh trở nên linh động và hiệu quả hơn.
Hiện nay, để thực hiện đổi mới dạy học hóa học ở trường THPT có hiệu quảthì việc sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt thí nghiệm, là một yêu cầu bắt
buộc. Việc xây dựng và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học là một giải pháp
quan trọng để phát huy tính cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc tiếp thu
tri thức mới và vận dụng kiến thức vào thực tế cũng là một trong những xu hướng
đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
Từ thực tế của ngành GD, cùng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự
phát triển đất nước, chúng ta đang tiến hành đổi mới PPDH chú trọng đến việc phát
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
huy tính tích cực chủ động của HS, coi HS là chủ thể của quá trình dạy học. Đây là
nguyên tắc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học. Nguyên tắc
này đã được nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ trên thế giới và được xác định là
một trong những phương hướng cải cách GD phổ thông Việt Nam. Những tư tưởng,quan điểm, những tiếp cận mới thể hiện nguyên tắc trên đã được chúng ta nghiên
cứu, áp dụng dạy học trong các môn học và được coi là phương hướng dạy học tích
cực.
Với đề tài này, chúng ta đã được biết đến qua một số công trình nghiên cứu về
việc sử dụng thí nghiệm để nâng cao hiệu quả dạy học của các môn học cụ thể đó là
các bài báo, các báo cáo được đăng trên các tạp chí giáo dục, hóa học ứng dụng, các
luận văn, luận án tiến sĩ . Đó là những công trình đã trình bày có hệ thống lý luận
về việc sử dụng thí nghiệm để nâng cao hiệu quả giảng dạy các nội dung cơ bản
của bộ môn hóa học trong chương trình phổ thông.
Ngoài ra còn một số các bài báo, công trình nghiên cứu khác đi sâu vào việc
nghiên cứu về đổi mới PPDH trong đó có PPDH nêu và giải quyết vấn đề mà mấu
chốt của PPDH này là sử dụng thí nghiệm. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đi sâu
nghiên cứu việc sử dụng thí nghiệm để tổ chức dạy học (chương trình hóa học 11
THPT) theo hướng dạy học tích cực.
Trên cơ sở tăng cường đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Sử dụng thí nghiệm nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học 11 THPT) theo hướng tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
2. Khách thể và đối tượ ng nghiên cứ u
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn hóa học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu:
Phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học lớp 11 theo hướng
tích cực hóa nhận thức học sinh.
3. Mục đích nghiên cứ u
Nghiên cứu cách thức sử dụng thí nghiệm hóa học lớp 11 THPT theo hướng
dạy học tích cực, nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, góp phần nâng
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
- Tìm hiểu thực tiễn giảng dạy và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học
nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu.
- Quan sát, trao đổi và thảo luận ý kiến với các giáo viên có nhiều kinh nghiệmvề nội dung, kiến thức và kĩ năng sử dụng các thí nghiệm hóa học trong mỗi bài.
- Lập các phiếu điều tra để tìm hiểu về thực tiễn cũng như những thông tin cần
thiết giúp người nghiên cứu có những cơ sở cho việc sử dụng thí nghiệm để nâng
cao hiệu quả dạy học hóa học hiện nay, những khó khăn và thuận lợi khi tiến hành
tổ chức hướng dẫn học sinh sử dụng thí nghiệm hóa học trong quá trình học tập để
từ đó tìm ra những biện pháp phù hợp trong quá trình xây dựng tiến trình dạy học
cụ thể và quá trình dạy học.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT có đối chứng để kiểm
tra giả thuyết khoa học về tính khả thi, tính đúng đắn mà giả thuyết nêu ra.
- Nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống thí nghiệm và tiến trình giảng dạy khi
áp dụng vào thực tế giảng dạy .
- Sử dụng các phương pháp thống kê, mô tả toán học xử lý kết quả thực
nghiệm sư phạm để đánh giá độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp mớ i của đề tài
- Bước đầu nghiên cứu một cách có hệ thống về dạy học tích cực và việc sử
dụng thí nghiệm để dạy học nội dung hóa học 11 cơ bản ở trường phổ thông theo
hướng dạy học tích cực.
- Đề xuất các phương án sử dụng các hình thức thí nghiệm nhằm phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan về cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học 11 theo hướng
dạy học tích cực.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
1.1. Cơ sở lý luận của việc phát huy tính tích cực của học sinh trong học
tập [4],[8],[24],[32],[34],[42],[46].1.1.1. Tính tích cự c trong học tập.
- Tính tích cực là trạng thái hoạt động của các chủ thể, nghĩa là của người
hành động chỉ đề cập trong quá trình nhận thức, thuộc mục đích trước mắt.
- Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và
phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải
tạo xã hội.
- Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của HS, đặc trưng bởi khát
vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức .
Nói cách khác, là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy
động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những vấn đề học tập
nhận thức.
- Việc hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong các nhiệm vụ
chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp
phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực như là một điều kiện, đồng thời
là một kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục.
- Tính tích cực của HS có mặt tự phát và tự giác:
+ Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở
tính tò mò, hiếu kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà ở trẻ đều có,
trong mức độ khác nhau.
+ Mặt tự giác của tính tích cực tức là trạng thái tâm lí, tính tích cực có mụcđích và đối tượng rõ rệt, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tự
giác thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học…
- Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
+ Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
+ Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm cách giải quyết khác nhau về
một số vấn đề …
+ Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu…
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
1.1.2. Cơ sở tâm lý học của tính tích cự c trong học tập
Theo tâm lí học, tính tích cực nhận thức của HS tồn tại với tư cách là cá nhân
với toàn bộ nhân cách của nó. Cũng như bất kì một hoạt động nào khác, hoạt động
nhận thức được tiến hành trên cơ sở huy động các chức năng nhận thức, tình cảm vàý chí, trong đó chức năng nhận thức đóng vai trò chủ yếu. Các yếu tố tâm lí kết hợp
với nhau một cách hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau tạo nên tâm lí hoạt động nhận
thức. Sự tác động này không cứng nhắc mà trái lại luôn luôn biến đổi tạo nên rất
nhiều dạng khác nhau của các nhiệm vụ nhận thức cụ thể mà HS phải thực hiện. Sự
biến đổi này càng linh hoạt bao nhiêu thì HS càng dễ thích ứng với nhiệm vụ nhận
thức khác nhau và tính tích cực nhận thức càng thể hiện ở mức độ cao.
1.1.3. Các biện pháp phát huy tính tích cự c nhận thứ c của học sinh.
Các biện pháp nâng cao tính tích cực trong học tập của HS trong giờ lên lớp
được phản ánh trong các công trình nghiên cứu có thể tóm tắt như sau:
- Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
- Nội dung DH phải mới, nhưng không quá xa lạ với HS mà cái mới phải liên
hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức phải có tính
thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức
của HS.
- Phải dùng các phương pháp đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so
sánh, tổ chức thảo luận, semina, và phối hợp chúng với nhau.
- Kiến thức phải được trình bày trong dạng động, phát triển và mâu thuẫn với
nhau, tập trung vào những vấn đề then chốt, có khi diễn ra một cách đột ngột, bất
ngờ .
- Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.- Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể, tham
quan, làm việc trong vườn trường, phòng thí nghiệm.
- Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và kỉ luật kịp thời, đúng mức.
- Kích thích tính tích cực, tự lực qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
- Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập qua các phương tiện thông
tin đại chúng và các hoạt động xã hội.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo
viên.
- Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học hơn là việc truyền thụ kiến thức.
Diesteweg viết: “Người thầy giáo tồi truyền đạt chân lí, người thầy giáo giỏidạy cách tìm ra chân lí”. Rèn luyện cho HS phương pháp tự học không chỉ là biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu của dạy học. Con người
được đào tạo trước hết phải là con người năng động, có tính tích cực, có khả năng tự
học, tự nghiên cứu để tự hoàn thiện mình.
- Mặt khác, trong một thời gian ngắn nhà trường không thể trang bị kịp cho
HS những kiến thức cần thiết trong kho tang kiến thức của nhân loại đang ngày một
phong phú thêm. Do vậy, GV phải tìm cách hình thành ở HS phương pháp và năng
lực tự học, tự nghiên cứu để có thể tự chiếm lĩnh kiến thức và hoàn thiện bản thân
sau này.
c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể
đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự
phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học
được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
- Á p dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng
lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng
yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được
hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp
thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đườngchiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến
mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên
một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của
người thầy giáo.
- Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm,
tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác
trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp
giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ
không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ,
uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp táctrong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự
phân công hợp tác trong lao động xã hội.
- Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia,
liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường
phải chuẩn bị cho học sinh.
- Tăng cường tính tự lực của cá nhân HS đồng thời chú trọng phối hợp tương
tác GV-HS và tương tác nhóm.
- Phương pháp dạy học tích cực đòi hỏi sự cố gắng và nỗ lực của mỗi HS
trong quá trình tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Vì vậy phải chú ý đến vai trò của từng
cá nhân trong hoạt động dạy học. Tuy nhiên, vai trò cá nhân chỉ có thể phát huy tốt
thông qua sự tương tác giữa GV và HS, giữa HS và HS và tương tác giữa các nhóm
với nhau, đó chính là phương pháp học tập hợp tác. Trong phương pháp này, người
ta đề cao vai trò giao tiếp giữa HS và HS. Để phát huy vai trò của HS người ta
thường tổ chức việc học tập hợp tác theo kiểu nhóm, tổ từ 4 đến 6 người. Học tập
nhóm, tổ tạo cho HS có nhiều cơ hội bộc lộ suy nghĩ , hiểu biết và thái độ của mình.
Đó là cách tốt nhất để hình thành cho HS tính tích cực, độc lập và sáng tạo trong
suy nghĩ cũng như hành động.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
- Quá trình dạy học bao gồm hai hoạt động dạy và học, với hai chủ thể là GV
và HS. Trong quá trình này luôn có sự điều chỉnh và tự điều chỉnh. Vì vậy, ngoài sự đánh giá của GV, phải có sự tự đánh giá của HS.
- Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
- Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp
tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều
chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động
kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải
trang bị cho học sinh.
- Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con ngườinăng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không
thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải
khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống
thực tế.
- Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là
một công việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn
để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
- Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng
vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực
chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ
theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có
vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công
sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên
lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt
động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ
chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:
Dạy học cổ truyền Các mô hình dạy học mới
Quan niệm Học là quá trình tiế p thu và
lĩnh hội, qua đó hình thành kiến
thức, kỹ năng, tư tưởng, tình
cảm.
Học là quá trình kiến tạo, học
sinh tìm tòi, khám phá, phát
hiện, luyện tập, khai thác và xử
lí thông tin…tự hình thành hiểu
biết, năng lực và phẩm chất .
Bản chất Truyền thụ tr i thức, truyền Tổ chức hoạt động nhận thức
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
1.2.3. Một số phương pháp dạy học tích cự c [8], [32], [34], [42].
a. Vấn đáp tìm tòi :
- Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra những câu hỏi
để HS trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hộiđược nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân
biệt ba phương pháp vấn đáp.
- Vấn đáp tái hiện: GV đặt ra những câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến thức
đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận.
- Vấn đáp giải thích - minh họa: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào
đó, GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa làm cho HS
dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các
phương tiện nghe nhìn.
- Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại ơristic): GV dùng một hệ thống câu hỏi được sắp
xếp hợp lý để hướng dẫn HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy
luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết, GV tổ chức sự
trao đổi ý kiến - kể cả tranh luận giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm
giải quyết một vấn đề xác định.
b. Sử dụng thí nghiệm hóa học để hoạt động hóa nhận thức học sinh:
- Trong dạy học hoá học, thí nghiệm hoá học thường được sử dụng để chứng
minh, minh họa cho những thông báo bằng lời của GV về các kiến thức hoá học.
Thí nghiệm cũng được dùng làm phương tiện để nghiên cứu tính chất các chất, hình
thành các khái niệm hoá học.
- Sử dụng thí nghiệm trong dạy hoá học được coi là tích cực khi thí nghiệm
hoá học được dùng làm nguồn kiến thức để HS khai thác, tìm kiếm kiến thức hoặcdùng để kiểm chứng, kiểm tra những dự đoán, suy luận lý thuyết, hình thành khái
niệm. Các thí nghiệm dùng trong giờ dạy hoá học chủ yếu cho HS thực hiện nhằm
nghiên cứu kiến thức, kiểm tra giả thuyết, dự đoán. Các thí nghiệm phức tạp được
GV biểu diễn và cũng được thực hiện theo hướng nghiên cứu. Các dạng sử dụng thí
nghiệm hoá học nhằm mục đích minh hoạ, chứng minh cho lời giảng được hạn chế
dần và được đánh giá là ít tích cực. Thí nghiệm hoá học được tiến hành theo
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
phương pháp nghiên cứu do GV biểu diễn hay do HS, nhóm HS tiến hành đều được
đánh giá là có mức độ tích cực cao.
c. Phương pháp nghiên cứu:
- Trong dạy học hoá học, phương pháp nghiên cứu được đánh giá là PPDH tíchcực vì nó dạy HS cách tư duy độc lập, tự lực sáng tạo và có kĩ năng nghiên cứu tì m
tòi. Phương pháp này giúp HS nắm kiến thức vững chắc, sâu sắc và phong phú cả về
lý thuyết lẫn thực tế. Khi sử dụng phương pháp này HS trực tiếp tác động vào đối
tượng nghiên cứu, đề xuất các giả thuyết khoa học, những dự đoán, những phương án
giải quyết vấn đề và lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết. Thí nghiệm hoá học
được dùng như là nguồn kiến thức để HS nghiên cứu tìm tòi, như là phương tiện xác
nhận tính đúng đắn của các giả thuyết, dự đoán khoa học đưa ra. GV cần hướng dẫn
các hoạt động của HS như:
+ HS hiểu và nắm vững vấn đề cần nghiên cứu.
+ Nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở kiến thức đã có.
+ Lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết.
+ Chuẩn bị hoá chất, dụng cụ, thiết bị, quan sát trạng thái các chất trước khi
thí nghiệm.
+ Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng của thí nghiệm.
+ Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng kết quả của thí nghiệm.
+ Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và rút ra kết luận.
- Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu sẽ giúp HS hình thành kỹ
năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề.
Như vậy, khi sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu thì GV đã tổ
chức cho HS tập làm người nghiên cứu: HS hiểu mục đích nghiên cứu, vận dụngkiến thức đã có đưa ra các dự đoán và dự kiến các phương án thực hiện việc kiểm
nghiệm các dự đoán đưa ra, tiến hành thí nghiệm khẳng định dự đoán đúng, bác bỏ
dự đoán không phù hợp với kết quả thí nghiệm, tìm ra kiến thức cần thu nhận. Bằng
cách đó HS vừa thu được kiến thức hoá học qua sự tìm tòi vừa có được phương
pháp nhận thức hoá học cùng các kỹ năng hoá học cơ bản.
d. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề:
- Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề là kiểu dạy học mà GV tạo ra những
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác và tích cực
để giải quyết vấn đề và thông qua đó mà lĩnh hội tri thức, kỹ năng và đạt được
những mục đích học tập khác.
- Đặc trưng của dạy học nêu và giải quyết vấn đề: HS được đặt vào tình huốnggợi vấn đề. HS tích cực học tập, tận lực huy động tri thức và khả năng của mình để
giải quyết vấn đề. HS không chỉ học kết quả của việc học mà trước hết là học bản
thân việc học.
- Việc áp dụng dạy học nêu và giải quyết vấn đề giáo viên cần chú ý lựa chọn
hình thức, mức độ cho phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh và nội dung cụ
thể của bài học. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề có các mức độ như sau:
+ Giáo viên nêu và giải quyết vấn đề (thuyết trình giải quyết vấn đề).
+ Giáo viên nêu vấn đề và tổ chức cho học sinh tham gia giải quyết vấn đề
(đàm thoại giải quyết vấn đề).
+ Học sinh tự phát hiện vấn đề, tự lực giải quyết vấn đề và đánh giá kết quả và
quá trình giải quyết vấn đề (phương pháp nghiên cứu).
Tùy vào trình độ nhận thức của học sinh mà giáo viên áp dụng ở các mức độ
phù hợp và nâng dần mức độ phức tạp của vấn đề (đơn giản trong môn học, phức
hợp, liên môn học), mức độ tham gia giải quyết vấn đề của học sinh (cá nhân,
nhóm) và hình thức tổ chức dạy học (trong giờ học và ngoài giờ học).
- Trong dạy học nêu và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa
nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo,
được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải
quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
e. Dạ y và học hợp tác trong nhóm nhỏ: - Tố chức dạy học theo nhóm nhỏ là phân chia lớp học thành từng nhóm nhỏ
có từ 4 đến 6 người. Tùy theo mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm
được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định (nhóm cùng trình độ, nhóm gồm đủ
trình độ, nhóm theo sở trường) trong cả tiết học hay thay đổi trong từng phần của
tiết học.
- Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong môn hóa học cho phép các thành viên
trong nhóm chia sẻ băn khoăn, suy nghĩ, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
+ Bảng ghi chép phải rõ ràng, thể hiện quy luật ta cần HS phát hiện ra, giúp
HS quan sát, so sánh để phát hiện.
+ Xây dựng đượ c bài tậ p giúp HS khám phá chính là dạy HS cách suy nghĩ,
cách tìm tòi, cách học. Các bài tậ p thành phần có thể có các dạng sau đây: thực hiệnthao tác với đồ vật thật và ghi chép lại k ết quả; thực hiện các phép tính, phát hiện ra
quy luật của quy nạ p không hoàn toàn.
h. Dạy và học theo lý thuyết kiến tạo:
- Bốn giả thiết:
+ Học trong hành động, qua xử lý các tình huống học tập mà HS kiến tạo tri
thức mới.
+ Học là vượt qua được những trở ngại về mặt trí tuệ, phá vỡ những sai lầm.
+ Học trong sự tương tác xã hội, qua tranh luận với bạn cùng học.
+ Học thông qua hành động giải quyết vấn đề.
- Ba pha:
+ Chuyển giao nhiệm vụ.
+ Giải quyết vẩn đề.
+ Kết luận, vận dụng kiến thức mới.
- Nhiệm vụ của GV:
+ Tạo điều kiện để HS bộc lộ và trao đổi ý kiến của mình.
+ Bảo đảm mọi ý kiến đều được đưa ra xem xét.
+ Tổ chức tranh luận công khai các ý kiến của HS.
+ Lắng nghe các ý kiến đúng sai của HS về vấn đề đưa ra.
+ Trình bày tính hiển nhiên của các quan niệm khoa học.
+ Lưu ý tới những giải pháp đơn giản, hợp lý nhất. i. Tổ chức Seminar sử dụng phương pháp điều phối :
- Phương pháp điều phối được xây dựng cho sự làm việc phối hợp tích cực
giữa các thành viên trong nhóm. Nó có mục đích cấu trúc hoá tiến trình và huy động
sự tham gia tích cực của tất cả các thành viên tham gia vào quá trình làm việc, giải
quyết vấn đề và quyết định.
- Sơ đồ của phương pháp điều phối như sau:
+ Mở đầu: Đưa ra yêu cầu, xác định mục đích, phương pháp thực hiện.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
+ Định hướng các chủ đề : đặt các câu hỏi, phân phát phiếu điều phối, thu thập
ý kiến qua phiếu, sắp xếp ý kiến theo thứ tự từ nhiều nhất đến ít nhất.
+ Xử lý các chủ đề, vấn đề: Phân tích các vấn đề cốt lõi, quyết định các
phương pháp xử lý, xây dựng các phương án giải quyết. + Định hướng hành động : Xác định kế hoạch cho các biện pháp, quy định,
phân công trách nhiệm, xây dựng kế hoạch hành động. Trong bước này cần chú ý
xây dựng kế hoạch hành động thể hiện: chúng ta cần làm gì? Làm như thế nào? Ai
làm? (làm cái gì, làm với ai, bao giờ xong).
+ Kết thúc: Đánh giá quá trình làm việc nhóm, các cá nhân tự đánh giá.
1.3. Thí nghiệm hóa học trong dạy học [6],[8],[28],[32],[34].
Thí nghiệm là một phương pháp nghiên cứu (học tập) được tiến hành với các
kỹ thuật đặc thù nhằm phát hiện đặc điểm và quy luật phát triển của đối tượng
nghiên cứu. Thí nghiệm được thực hiện trên cơ sở thay đổi dần các dữ liệu hay các
chỉ số định tính và định lượng của những thành phần tham gia sự kiện và lặp lại
nhiều lần nhằm xác định tính ổn định của đối tượng nghiên cứu. Thí dụ: thí nghiệm
trong vật lý, hoá học hay thí nghiệm kỹ thuật,…
1.3.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học:
Thí nghiệm hóa học có ý nghĩa to lớn trong dạy học hóa học; nó giữ vai trò cơ
bản trong việc thực hiện những nhiệm vụ của việc dạy học hóa học ở trường phổ
thông. Thí nghiệm hóa học là dạng phương tiện trực quan chủ yếu, có vai trò quyết
định trong dạy học hóa học vì những lí do sau:
- Thí nghiệm là nền tảng của việc dạy học hóa học. Thí nghiệm là phương tiện
trực quan chính yếu, được dùng phổ biến và giữ vai trò quyết định trong dạy học
hóa học. Nó giúp HS chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại.Khi làm thí nghiệm HS sẽ làm quen được với các chất hóa học và trực tiếp nắm bắt
các tính chất lí, hóa của chúng. Từ đó, HS sẽ hứng thú học tập và học môn hóa có
hiệu quả hơn. Nếu không dùng thí nghiệm trong dạy học hóa học thì:
+ GV sẽ tốn nhiều thời gian để giảng giải nhưng vẫn không rõ và mô tả được
hết hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm. Chỉ cần HS quan sát thí nghiệm và GV nhấn
mạnh những điều cần rút ra từ những thí nghiệm vừa thực hiện HS sẽ học tập môn
hóa học một cách nhẹ nhàng, không bị gò bó hay áp lực nặng nề.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
+ HS tiếp thu kiến thức thiếu chính xác và vững chắc. Các em sẽ rất mơ hồ về
các phản ứng hóa học và các hiện tượng kèm theo của mỗi phản ứng đó.
+ HS sẽ chóng quên khi không hiểu bài, không ấn tượng sâu sắc bằng các hình
ảnh cụ thể. Hình ảnh cụ thể thường dễ nhớ hơn so với ngôn ngữ trừu tượng, nhất làđối với các em HS trung học cơ sở.
- Thí nghiệm là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn để đánh giá
tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo. Đối với bộ môn
hóa học, thực hành thí nghiệm sẽ giúp cho HS làm sáng tỏ những vấn đề lý thuyết
đã học, từ đó mà hiểu sâu sắc và nắm vững nội dung lí thuyết cơ bản trong giáo
trình lý thuyết. Thí nghiệm giúp nâng cao lòng tin của HS vào khoa học và phát
triển tư duy của HS. Đồng thời nó cũng là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở
HS kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật.
- Giúp rèn luyện kỹ năng thực hành. Trong tất cả các thí nghiệm khoa học, đặc
biệt là thí nghiệm về hóa học, nếu không cẩn thận sẽ gây ra nguy hiểm có khi dẫn
đến tử vong. Khi thực hành thí nghiệm, HS phải làm đúng các thao tác cần thiết, sử
dụng lượng hóa chất thích hợp nên HS vừa tăng cường sự khéo léo và kĩ năng thao
tác, vừa phát triền kĩ năng giải quyết vấn đề. Từ đó HS sẽ hình thành những đặc tính
cần thiết của người lao động mới: cẩn thận, ngăn nấp, kiên trì, trung thực, chính
xác, khoa học,…Đây là điều thí nghiệm ảo không làm được.Thí nghiệm do tự tay
GV làm các thao tác rất mẫu mực sẽ là khuôn mẫu cho trò học tập và bắt chước, để
rồi sau đó HS làm thí nghiệm theo đúng cách thức đó. Do vậy có thể nói thí nghiệm
do GV trình bày sẽ giúp HS hình thành những kĩ năng thí nghiệm đầu tiên ở HS một
cách chính xác.
- Thí nghiệm giúp HS phát triển tư duy, hình thành thế giới quan duy vật biệnchứng. Khi tự tay làm thí nghiệm hoặc được tận mắt nhìn thấy những hiện tượng
hóa học xảy ra, HS sẽ tin tưởng vào kiến thức đã học và cũng thêm tin tưởng vào
chính bản thân mình. Thí nghiệm là cơ sở, điểm xuất phát cho quá trình học tập –
nhận thức của HS. Từ đây xuất phát quá trình nhận thức cảm tính của HS, để rồi sau
đó diễn ra sự trừu tượng hóa và sự tiến đến cụ thể trong tư duy.
- Thí nghiệm gây hứng thú cho HS trong học tập. Nếu HS quan sát những thí
nghiệm hấp dẫn, HS sẽ muốn khám phá chúng để làm rõ quá trình biến đổi của chất.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
Từ đó HS sẽ tự mình đi tìm hiểu phát hiện và giải quyết vấn đề một cách tự giác và
tích cực.
1.3.2. Thí nghiệm của giáo viên [8],[32],[34].
Trong các hình thức thí nghiệm, thí nghiệm biểu diễn của GV là quan trọngnhất. Ngoài những vai trò chung của thí nghiệm, thí nghiệm biểu diễn của GV còn
có những ưu điểm riêng như: ít tốn thời gian hơn; đòi hỏi ít dụng cụ hơn; có thể
thực hiện được với những thí nghiệm phức tạp, có dùng chất nổ, chất độc hay
những thí nghiệm đòi hỏi phải dùng một lượng lớn hóa chất thì mới có kết quả hoặc
mới cho những kết quả đáng tin cậy.
1.3.2.1. Những yêu cầu sư phạm về kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm.
Trong thí nghiệm biểu diễn người GV nhất thiết phải tuân theo các yêu cầu
sau đây:
- Bảo đảm an toàn cho GV và HS .
+ GV phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhân dân và pháp luật về mọi sự
không may xảy ra có ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của HS. Người GV nhất
thiết phải tuân theo những qui định về bảo hiểm, luôn giữ hóa chất tinh khiết, dụng
cụ sạch sẽ và tốt, làm đúng kĩ thuật, luôn bình tĩnh khi tiến hành thí nghiệm thì sẽ
không có gì nguy hiểm xảy ra. Nắm vững kĩ thuật, kĩ năng thành thạo khi làm thí
nghiệm, sự am hiểu nguyên nhân của những sự không may mắn có thể xảy ra, ý
thức trách nhiệm và tính cẩn thận là những điều kiện chủ yếu để đảm bảo an toàn
của thí nghiệm.
+ Mặt khác không nên quá cường điệu những nguy hiểm của các thí nghiệm
hóa học và tính độc hại của các hóa chất làm cho HS sợ hãi.
- Đảm bảo thành công của thí nghiệm, thí nghiệm phải có kết quả rõ ràngvà bảo đảm tính khoa học .
+ Muốn đảm bảo thí nghiệm có kết quả tốt, GV phải nắm vững kĩ thuật thí
nghiệm, phải tuân theo đầy đủ và chính xác các chỉ dẫn về kĩ thuật khi lắp dụng cụ
và tiến hành thí nghiệm và phải có kĩ năng thành thạo.
Vì vậy, GV phải chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo, thử nhiều lần trước khi biểu diễn trên
lớp. Không nên chủ quan cho rằng thí nghiệm đơn giản, đã làm quen nên không cần
thử trước.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
Nếu có nhiều hạt nhỏ rơi xuống khe bàn thì cần phải rắc một ít bột lưu huỳnh vào
đó. Không được lấy thủy ngân bằng tay.
- Phải hạn chế, tránh thở phải hơi Brom, khí Clo,…
1.3.4.2. Thí nghiệm với các chất dễ ăn da và làm bỏng.- Có nhiều chất dễ ăn da và làm bỏng như axit H2SO4 đặc, kiềm đặc, kim loại
kiềm, photpho trắng, brom, phenol,…
- Khi sử dụng các chất trên phải giữ gìn không để dây ra tay, người và quần áo
đặc biệt là mắt. Nên dùng kính che mắt khi cần quan sát thật gần. Phải dùng dụng
cụ kẹp, thìa để lấy hóa chất, không dùng tay để lấy hóa chất.
- Không đựng axit đặc vào các bình quá to; khi rót, khi đổ không nên nâng quá
cao so với mặt bàn.
- Khi pha loãng axit sunfuric cần phải rót từ từ axit vào nước và khuấy đều mà
không được làm ngược lại.
- Khi đun nóng dung dịch các chất dễ ăn da, làm bỏng phải tuyệt đối tuân theo
quy tắc đun nóng hóa chất trong ống nghiệm (hướng miệng ống nghiệm về phía
không có người).
1.3.4.3. Thí nghiệm với các chất dễ bắt lửa.
Các chất dễ bắt lửa như cồn, dầu hỏa, xăng, ete, benzen, axeton,… rất dễ gây
ra các tai nạn cháy nên phải cẩn thận khi làm thí nghiệm với các chất đó. Nên dùng
những lượng nhỏ các chất dễ bắt cháy, không để những bình lớn và gần đèn cồn,
nguồn phát nhiệt,…
1.3.4.4. Cách sơ cứu khi gặp tai nạn.
- Khi bị thương: Khi bị đứt tay chảy máu nhẹ (rớm máu hoặc chảy máu chậm)
dùng bông thấm máu rồi dùng bông bôi thuốc sát trùng (cồn 900, thuốc tím loãng,cồn iot, thuốc đỏ…). Có thể dùng dung dịch sắt (III) clorua cầm máu. Sau đó băng
lại.
- Khi bị bỏng: Nếu bị bỏng bởi vật nóng cần đắp ngay bông có tẩm dung dịch
1% thuốc tím vào vết bỏng, nếu bỏng nặng dùng dung dịch thuốc tím đặc hơn. Sau
đó bôi vadơlin lên và băng vết bỏng lại. Nếu có những vết phồng trên vết bỏng thì
không được làm vở vết bỏng đó.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
Trường hợp bỏng do axit đặc, nhất là axit sunfuric, thì phải xối nước rửa ngay
nhiều lần, nếu có vòi nước thì cho chảy mạnh vào vết bỏng 3 - 5 phút, sau đó rửa
bằng dung dịch 10% natri hiđrocacbonat, không được rửa bằng xà phòng. Khi bị
bỏng vì kiềm đặc thì lúc đầu sơ cứu như bỏng do axit, sau đó rửa bằng dung dịchloãng axit axetic 5% hay giấm. Nếu bị axit bắn vào mắt, phải nhanh chóng dùng
bình cầu tia phun mạnh nước vào mắt, rồi rửa lại bằng dung dịch natri
hiđrocacbonat 3%. Nếu là kiềm thì rửa bằng dung dịch axit boric 2%. Sau khi sơ
cứu bằng thao tác trên phải nhanh chóng đưa đến cơ sở y tế gần nhất.
Khi hít phải nhiều chất độc Clo hoặc hơi Brom, cần phải đình chỉ thí nghiệm,
mở ngay các cửa sổ, đưa bệnh nhân ra ngoài chỗ thoáng gió, đưa các bình có chứa
hoặc sinh ra khí độc vào tủ hốt hoặc đưa ra ngoài phòng. Cần cởi thắt lưng, xoa mặt
và đầu người bị ngộ độc bằng nước lã, cho ngửi dung dịch amoniac trong cồn và
đưa đi bệnh viện.
1.3.5. Định hướ ng cải tiến hệ thống thí nghiệm hóa học ở trườ ng phổ
thông.
a. Tăng cường việc đảm bảo an toàn khi tiến hành thí nghiệm .
Trong TN hóa học, GV và HS thường xuyên tiếp xúc với các hóa chất; thườ ng
xuyên quan sát, nhận xét sự biến hóa từ chất này thành chất khác và những hiện
tượng kèm theo sự biến hóa đó. Để đảm bảo an toàn TN trước hết ta cần loại bỏ các
TN của HS mà trong đó phải sử dụng đến hóa chất độc như thủy ngân, photpho
trắng,..Các TN có liên quan đến các chất độc như clo, hiđrosunfua,... phải được thực
hiện trong tủ phòng độc.
b. Đáp ứng yêu cầu cơ bản của chương trình mới và góp phần phát huy trí
lực của học sinh .Thí nghiệm hóa học giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình nhận thức, phát
triển và giáo dục. TN có thể sử dụng với hiệu quả cao trong các bước của giờ lên
lớp. Tuy vậy, với khoảng thời gian có hạn của mỗi tiết học, các TN cần được sử
dụng trong mỗi quan hệ hợp lí với việc sử dụng các loại thiết bị dạy học khác như
tranh ảnh, mô hình mẫu vật, phim, đèn chiếu, bản trong, đĩa hình, phần mềm dạy
học. Vì vậy, cần lựa chọn các TN có nội dung và phương pháp tiến hành đáp ứng
yêu cầu cơ bản của chương trình.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
c. Tăng cường các thí nghiệm mang tính trực quan .
Trực quan là một trong những yêu cầu quan trọng của TN. Tính trực quan của
một TN hóa học sẽ được tăng lên không chỉ bằng cách dùng lượng hóa chất nhiều
hơn, dụng cụ có kích thước lớn hơn và đặt chúng vào vị trí trung tâm, sử dụng ánhsáng, màu sắc thích hợp, mà còn có thể sử dụng phương pháp so sánh đối chứng các
hiện tượng, các quá trình và sự vật. Theo hướng này chúng ta có thể cải tiến một số
TN ở trường phổ thông như các TN: nước tác dụng với Na, sự hòa tan thu nhiệt, khí
cacbonic nặng hơn không khí và không duy trì sự cháy, các yếu tố ảnh hưởng đến
tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học.
d. Gắn nội dung thí nghiệm với thực tiễn cuộc sống, sản xuất .
Ở trường phổ thông, việc nghiên cứu cải tiến các TN hóa học theo hướng gắn
lí thuyết với thực tiễn cuộc sống, sản xuất có ý nghĩa to lớn. Điều đó giúp HS nắm
kiến thức hứng thú hơn, sâu sắc hơn, kích thích học sinh vận dụng những điều đã
học vào thực tiễn đời sống, góp phần giáo dục hướng nghiệp thông qua môn học.
Việc gắn TN với thực tiễn cuộc sống và sản xuất là biện pháp tích cực thực hiện
phương châm giáo dục lí luận gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành.
e. Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản giá thành hạ, tiết kiệm hóa
chất .
Việt Nam là một trong những nước đông dân, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn
nhưng quy mô và tốc độ phát triển của giáo dục lại rất to lớn, Vì vậy, việc nghiên
cứu, cải tiến TN hóa học có tầm quan trọng đặc biệt. Thực tế cũng chỉ ra rằng, việc
cải tiến các TN theo hướng sử dụng các dụng cụ đơn giản, giá thành hạ, tiết kiệm
hóa chất không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần, mà còn góp phần giáo dục tư tưởng
cho học sinh như ý thức tiết kiệm, ý thức tìm tòi sáng tạo khắc phục khó khăn, trântrọng các thành quả lao động.
g. Lựa chọn các thí nghiệm dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian trên lớp .
Việc nghiên cứu, cải tiến các TN hóa học theo hướng dễ thực hiện, tiết kiệm
thời gian trên lớp mang tính thời sự ở trường phổ thông. Trong tình hình hiện nay,
giáo viên phải bố trí thật hợp lí thời gian mới thực hiện có hiệu quả được các bước
của giờ lên lớp. Vì vậy việc thực hiện các TN phức tạp, cồng kềnh, tốn kém nhiều
thời gian trên lớp là điều không phù hợp với tình hình thực tế. Chúng ta cần cải tiến
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
đủ lớn để cho cả lớp đều có thể quan sát rõ ràng kể cả các em ngồi ở cuối lớp học.
- Với hình ảnh, mô phỏng, phim thí nghiệm thì các thí nghiệm hoàn toàn an
toàn, không lo cháy nổ ngoài dự định của GV và HS.
- Thí nghiệm thực tế không phải thí nghiệm nào cũng thành công mỹ mãn,nhưng với hình ảnh, mô phỏng, phim thí nghiệm thì gần như tất cả các thí nghiệm đều
chuẩn xác, thực hiện thí nghiệm đem lại hiệu quả như mong đợi.
- GV không mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị thí nghiệm.
Như vậy có thể thấy việc sử dụng hình ảnh, mô phỏng, phim thí nghiệm thay
cho thí nghiệm thật có khá nhiều ưu điểm. Hơn nữa, hiện nay, khi mà tin học được
ứng dụng nhiều vào trong trường học thì việc sử dụng các hình ảnh, mô phỏng,
phim thí nghiệm hỗ trợ cho giảng dạy môn học là hoàn toàn hợp lý.
1.4. Thực trạng của việc sử dụng thí nghiệm hóa học ở trường THPT
thuộc tỉnh Nghệ An.
* Mục đích điều tra:
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy và học hóa học
hiện nay ở các trường trung học phổ thông: tr ường THPT Nguyễn Đức Mậu, trường
THPT Quỳnh Lưu 4, trường THPT Hoàng Mai, trường THPT Quỳnh Lưu 1, trường
THPT Quỳnh Lưu 2 thuộc địa bàn huyện Quỳnh Lưu và Thị xã Hoàng Mai và coi
đó là căn cứ để xác định phương hướng biện pháp và nhiệm vụ phát triển của đề tài.
- Nắm được mức độ hiểu và vận dụng dạy học bằng sử dụng thí nghiệm vào
việc dạy môn hóa học nói chung và dạy học chương trình hóa học 11 nói riêng. Đây
là cơ sở định hướng của đề tài.
* Nội dung - Đối tượng - phương pháp – Địa bàn điều tra.
- Nội dung điều tra:+ Điều tra về tính hình sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng
dạy môn hóa học.
+ Điều tra tổng quát về tình hình sử dụng thí nghiệm trong dạy học ở trường
trung học phổ thông hiện nay.
+ Lấy ý kiến của các giáo viên, chuyên viên về các phương án sử dụng thí
nghiệm hóa học trong các tiết học bộ môn hóa học.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
Trong chương này chúng tôi đã trình bày một số vấn đề cơ sở lý luận và thực
tiến của đề tài:
1. Cơ sở lý luận của việc phát huy tính tích cực của học sinh trong học tậ p:Tính tích cực; Cơ sở tâm lý học; Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh.
2. Các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh: Khái
niệm phương pháp dạy học tích cực; Nét đặc trưng của PPDH tích cực; Một số
phương pháp dạy học tích cực.
3. Thí nghiệm hóa học trong dạy học: Vai trò của thí nghiệm trong dạy học
hoá học; Các hình thức thí nghiệm trong dạy học hóa học; Định hướ ng cải tiến hệ
thống thí nghiệm hóa học ở trườ ng phổ thông.
4. Điều tra thực trạng của việc sử dụng thí nghiệm hóa học ở một số trường
THPT thuộc tỉnh Nghệ An.
Tất cả những vấn đề nêu trên là nền tảng cần thiết giúp chúng tôi đưa ra những
nội dung, những phương án tốt nhất trong dạy học nhằm tăng cường chất lượng,
hiệu quả dạy học nói chung và dạy học sử dụng thí nghiệm hóa học nói riêng. Đó
chính là cơ sở để chúng tôi đề xuất các biện pháp ở chương 2.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
+ Có ý thức vận dụng những điều đã biết về hóa học vào cuộc sống và vận
động người khác cùng thực hiện.
Mối quan hệ giữa ba nhiệm vụ trên đây rất chặt chẽ. Thông qua con đường trí
dục mà giúp phát triển năng lực nhận thức một cách toàn diện và giáo dục tư tưởngđạo đức. Đức dục là kết quả tất yếu của sự hiểu biết.
*** Cấu trúc:
- Mỗi bài học có thể dạy và học trong một hoặc hai tiết (thường là một tiết).
Mỗi bài học được ghi số thứ tự, tên bài học, mục tiêu về kiến thức, kỹ năng cần nắm
vững trong bài.
- Bài học bao gồm những thông tin cần tìm kiếm, được viết thành các đề mục
lớn nhỏ. Hình thức cung cấp thông tin được trình bày dưới dạng kênh chữ và kênh
hình.
- Cuối mỗi bài học là phần bài tập, bao gồm những bài tập trắc nghiệm, bài tập
tự luận có nội dung thực hành thí nghiệm, bài tập khảo sát gắn với hoạt động thực
tiễn.
- Kết thúc bài học có thể có trang tư liệu hoặc bài đọc thêm. Nội dung đề cập
là những vấn đề liên quan đến kiến thức của bài học, hoặc những ứng dụng, điều
chế, phương hướng phát triển trong tương lai…nhằm mở rộng tầm nhìn cho HS.
Tuy nhiên, nội dung của các trang tư liệu là không bắt buộc đối với HS, không dùng
để kiểm tra, đánh giá người học.
- Bài luyện tập được bố trí sau một số bài học hoặc ở cuối chương. Mỗi bài
luyện tập được cấu tạo gồm 2 phần: Những kiến thức cần nắm vững và bài tập vận
dụng, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng.
- Mỗi bài thực hành đều có những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Cấutạo bài thực hành gồm 2 phần: nội dung các thí nghiệm, cách tiến hành và viết
tường trình.
2.1.3. Phân tích nội dung
SGK hóa học lớp 11 gồm 9 chương. Căn cứ vào nội dung các chương, có thể
chia thành 2 nhóm:
* Nhóm thứ nhất bao gồm những kiến thức cơ sở chung của hóa học, được
coi là những lí thuyết chủ đạo cho việc nghiên cứu Hóa học vô cơ và Hóa học hữu
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
của Dẫn xuất halogen – Ancol- Phenol; tính chất hóa học, một số ứng dụng quan
trọng và phương pháp điều chế ancol, phenol).
- Chương 9: Andehit - xeton - axit cacboxylic
SGK 11- CB SGK 11- NC
Bài Nội dung Bài Nội dung
44 Andehit – Xeton 58 Andehit – Xeton
45 Axit cacboxylic 59 Luyện tập: Andehit - xeton
46 Luyện tập: Andehit - xeton - axit
cacboxylic
60 Axit cacboxylic tiết 1
47 Bài thực hành 6 61 Axit cacboxylic tiết 2
62 Luyện tập axit cacboxylic
63 Thực hành 6
Nội dung cơ bản của chương là tìm hiểu về hai loại hợp chất cacbonyl
(anđehit, xeton) và axit cacboxylic. Cấu trúc của các bài cũng theo dàn ý chung của
chương 8, đó là: khái niệm, đặc điểm liên kết, cấu trúc, đồng đẳng, đồng phân, danh
pháp, tính chất hóa học, một số ứng dụng quan trọng và phương pháp điều chếanđehit, xeton và axit cacboxylic.
2.2. Xây dựng hệ thống thí nghiệm trong hóa học lớp 11
[1],[7],[36],[37],[38],[40],[41].
2.2.1. Nguyên tắc lự a chọn thí nghiệm để tổ chứ c hoạt động học tập tích
cự c.
Trong thực tiễn dạy và học môn hóa học lớp 11 THPT, gần như ở mỗi tiết lên
lớp đều cần sử dụng thí nghiệm để phục vụ cho nội dung bài học. Người GV ngoài
việc chuẩn bị thí nghiệm với các dụng cụ, hóa chất cần thiết vẫn chưa đủ, mà còn
phải quan tâm đến việc phát huy tính tích cực, tính độc lập của HS qua việc tiến
hành thí nghiệm. Chính nhờ việc làm này, HS tìm tòi được kiến thức mới, chứng
minh được lí thuyết đã học hoặc củng cố, khắc sâu kiến thức. Hơn nữa, việc sử
dụng thí nghiệm tạo cho HS niềm say mê khoa học, kích thích sự tìm tòi nghiên
cứu, phát triển được kỹ năng quan sát, biết tích lũy hình ảnh một cách đầy đủ theoyêu cầu khách quan để rút ra những kết luận đúng đắn; giúp các em tiếp thu bài học
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
2.3. Sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động học tập tích cực cho HS [6],
[7], [28],[32],[35].
- Trong dạy học hóa học, thí nghiệm hóa học thường được sử dụng để chứng
minh, minh họa cho những thông báo bằng lời của giáo viên về các kiến thức hóa
học. Thí nghiệm hóa học dùng để nghiên cứu tính chất các chất, hình thành các khái
niệm hóa học.
- Sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học được coi là tích cực khi
thí nghiệm hóa học được dùng làm nguồn kiến thức để học sinh khai thác, tìm tòi
kiến thức hoặc dùng để kiểm chứng, kiểm tra những dự đoán, suy luận lí thuyết,
hình thành khái niệm. Các thí nghiệm trong giờ học chủ yếu do học sinh thực hiện
nhằm nghiên cứu kiến thức, kiểm tra dự đoán. Các thí nghiệm phức tạp do giáo viên
thực hiện và cũng được thực hiện theo hướng nghiên cứu. Các dạng thí nghiệm
nhằm mục đích minh họa, chứng minh cho lời giảng được hạn chế dần và được
đánh giá là ít tích cực. Thí nghiệm hóa học được tiến hành theo phương pháp
nghiên cứu do giáo viên thực hiện hoặc do học sinh hay nhóm học sinh thực hiện
được đánh giá là có mức độ tích cực cao.
Việc sử dụng có hiệu quả thí nghiệm cần chú ý đến nội dung, vị trí bài dạy
trong chương trình, tính phức tạp của dụng cụ và độc hại của hóa chất, kĩ năng thí
nghiệm đã có của học sinh. Với các thí nghiệm độc hại, dễ gây cháy nổ thì cần được
thực hiện bởi giáo viên. Các thí nghiệm của giáo viên cần tăng cường theo phương
pháp nghiên cứu hạn chế việc sử dụng thí nghiệm theo phương pháp minh họa
nhằm phát huy tính tích cực nhận thức, rèn luyện tính tự học và tư duy của học sinh .Với các thí nghiệm đơn giản, sử dụng hóa chất ít độc hại khó gây nguy hiểm cho
học sinh ta có thể cho học sinh thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
2.3.1. Quy trình sử dụng thí nghiệm để tổ chứ c hoạt động học tập tích cự c
[6],[7],[35].
* Bước 1: Xác định mục tiêu hoạt động.
- Đây là đích mà HS cần đạt được sau mỗi hoạt động. Qua hoạt động này HS
nắm được kiến thức nào, có khả năng làm được gì?
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
cụ thể.Sau mỗi hoạt động, GV kiểm tra lại cách tổ chức, sử dụng phương pháp dạy
học, cách sử dụng thí nghiệm đã thật sự phù hợp và phát huy được tính tích cực của
HS chưa. Từ đó, GV rút kinh nghiệm và chỉnh sửa cho hoàn thiện.
2.3.2. Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV.
Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: là một trong những phương tiện trực
quan có hiệu quả trong dạy học hóa học. Nó được sử dụng trong những trường hợp
sau:
- Khi cần thực hiện nhanh trong thời gian hạn hẹp của bài lên lớp.
- Khi cần làm những thí nghiệm phức tạp mà học sinh chưa làm được.
- Khi hoàn cảnh cơ sở vật chất thiếu, không đủ cho cả lớp cùng làm.
- Khi giáo viên muốn làm mẫu để chỉ dẫn cho học sinh những kỹ thuật làm thí
nghiệm.
- Khi biểu diễn thí nghiệm có đối chứng, giáo viên phải chú ý đồng thời hainhiệm vụ: Yêu cầu sư phạm về kỹ thuật biểu diễn thí nghiệm và phương pháp dạy
học khi biểu diễn thí nghiệm.
2.3.2.1. Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề.
- Thí nghiệm được dùng nêu vấn đề trong dạy học hóa học:
+ Đó là các thí nghiệm được dùng để tạo nên các tình huống có vấn đề trong
dạy học hóa học. Là phương tiện có hiệu quả trong các hoạt động của hoá học nhận
thức và phát triển tư duy cho học sinh. Thí nghiệm nêu vấn đề là loại thí nghiệm mà
qua đó có thể tạo tình huống và giải quyết các vấn đề học tập khác nhau. Thí
nghiệm nêu vấn đề có lợi thế trước hết ở đặc tính trực quan sinh động của đối tượng
nghiên cứu. Đó là tình huống bất ngờ, sự không bình thường của phản ứng hóa học
xảy ra trong thí nghiệm như biến đổi màu sắc, thay đổi trạng thái, hoặc cháy hay nổ
ngoài dự kiến của người quan sát . “Chính những dấu hiệu không bình thường này
đã lôi cuốn sự chú ý của HS và tạo ra thế năng tâm lý muốn nghiên cứu, muốn tìm
hiểu nguyên nhân của hiện tượng khác thường trong thí nghiệm”. Khi quan sát và
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
suy nghĩ về các thí nghiệm nêu vấn đề, HS thấy được mâu thuẫn (tình huống có vấn
đề) về nhận thức. Và cũng từ đây học sinh bắt đầu học. Đúng như X.LRubintêin đã
viết “Người ta bắt đầu tư duy khi có nhu cầu hiểu biết một cá i gì đó. Dưới sự hướng
dẫn của GV, HS xây dựng giả thuyết để tìm ra con đường giải quyết vấn đề. “Nhưvậy, thí nghiệm nêu vấn đề sẽ đặt HS vào vị trí của người nghiên cứu, tìm tòi một
cách sáng tạo để giải quyết nhiệm vụ đặt ra”.
+ Theo V. I. Aviviurski, thí nghiệm được dùng để nêu vấn đề là loại thí
nghiệm mà qua đó có thể đặt ra và giải quyết các vấn đề học tập khác nhau. Tức là
qua thí nghiệm phải nảy sinh được một trong các tình huống, các vấn đề trong dạy
học hóa học như: tình huống nghịch lý – bế tắc, tình huống lựa chọn và tình huống
nhân quả. Nội dung các thí nghiệm này cần dựa vào sự hiểu biết về những hiện
tượng và các quy luật đã biết của HS. Khi trình bày các thí nghiệm dùng để nêu vấn
đề, cần trình bày trước các thí nghiệm để dẫn dắt, xác định vấn đề và hướng giải
quyết vấn đề nảy sinh trong thí nghiệm dùng để nêu vấn đề vừa trình bày.
- M ột số đặc điểm của thí nghiệm được dùng để nêu vấn đề:
Thí nghiệm này không chỉ dùng cho việc cung cấp kiến thức, hình thành các
khái niệm mà còn được dùng để sửa các lỗi về nhận thức của HS và hiệu chỉnh các
kiến thức về các vấn đề riêng biệt trong chương trình hóa học. Trong quá trình hoàn
thành các thí nghiệm nêu vấn đề, HS thường đi đến kết luận có tính chất tổng quát
một cách thỏa mãn đồng thời cũng phát triển được kĩ năng và kỹ xảo của mình .
Việc giải quyết những vấn đề chưa rõ r àng trong nhận thức bằng thực nghiệm sẽ
khơi dậy tính độc lập sáng tạo của HS.
- GV sử dụng thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề để t ổ chức hoạt động học
tập cho HS theo trình tự sau: + GV nhắc lại kiến thức có liên quan.
+ Dự đoán hiện tượng thí nghiệm sẽ xảy ra theo lí thuyết (trên cơ sở kiến thức
HS đã có).
+ GV tiến hành thí nghiệm hoặc hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm.
+ HS quan sát hiện tượng xảy ra không đúng như đa số HS dự đoán, gây ra
mâu thuẫn nhận thức, xuất hiện vấn đề nghiên cứu.
+ GV hoặc tổ chức cho HS phát biểu vấn đề cần nghiên cứu dưới dạng bài
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
- Để hình thành khái niệm hoá học giúp HS có kết luận đầy đủ, chính xác về
một quy tắc, tính chất của các chất, GV cần hướng dẫn HS sử dụng thí nghiệm so
sánh, đối chứng để làm nổi bật, khắc sâu nội dung kiến thức mà HS cần chú ý. Từ
các TN đối chứng mà HS lựa chọn, tiến hành và quan sát sẽ rút ra được nhận xétđúng đắn, xác thực và nắm được phương pháp giải quyết vấn đề học tập bằng thực
nghiệm. GV cần chú ý hướng dẫn HS cách chọn TN đối chứng, cách tiến hành TN
đối chứng, dự đoán hiện tượng trong các TN đó rồi tiến hành TN, quan sát, so sánh
để tìm ra những điểm giống và khác nhau hoặc tìm ra yếu tố thay đổi, giữ nguyên
trong thí nghiệm đối chứng. Giải thích và rút ra kết luận về kiến thức thu được. Vận
dụng kiến thức.
Ví dụ 1: Tiết 50- Bài 35 : Benzen và đồng đẳng. Một số hiđrocacbon thơm
khác.
* Phần III: Tính chất hoá học
Mục 1: Phản ứng thế
- Mục tiêu: Học sinh biết được Benzen có phản ứng thế với brom lỏng còn
* Xu hướng dạy học hiện nay là “ hướng vào người học”. Vì vậy, thí nghiệm
do HS tự làm khi nghiên cứu tài liệu mới đóng vai trò to lớn trong dạy học hóa học.Qua việc tiến hành thí nghiệm giúp HS hình thành hệ thống kiến thức mới, có cách
tư duy hợp lí, rèn luyện óc độc lập suy nghĩ và làm việc, phát triển các kĩ năng, kĩ
xảo thí nghiệm.
Yêu cầu: để tổ chức cho HS thực hiện tốt các thí nghiệm khi học bài mới thì
GV và HS cần thực hiện những yêu cầu sau:
- Đối với GV:
+ Lựa chọn những thí nghiệm khắc sâu được kiến thức trọng tâm của bài học.
+ Làm thử thí nghiệm để chọn cách tiến hành nhanh, gọn, hiệu quả, phù hợp
điều kiện mỗi trường.
+ Triệt để khai thác các hiện tượng quan sát để khác sâu kiến thức.
+ Dựa vào số lượng HS mà tổ chức làm thí nghiệm theo cá nhân hay theo
nhóm. Từ đó chuẩn bi dụng cụ hóa chất.
+ Soạn phiếu học tập, cách tiến hành, hình ảnh thí nghiệm, những câu hỏi liên
quan để HS chuẩn bị.
+ Theo dõi và uốn nắn kịp thời quá trình làm thí nghiệm của HS.
- Đối với HS:
+ Đọc trước nội dung bài mới, nắm được mục đích thí nghiệm.
+ Đặt kế hoạch tiến hành thí nghiệm, dự đoán hiện tượng xảy ra.
+ Tiến hành thí nghiệm, quan sát ghi chép.
+ Tham gia thảo luận, trả lời câu hỏi trong phiếu học tập, ghi nhận kiến thứcdưới sự hướng dẫn của GV.
+ Rút ra kết luận và vận dụng.
+ Dọn dẹp dụng cụ hóa chất.
Cách tổ chức thực hiện: có 2 cách
- Cả lớp làm đồng loạt cùng một thí nghiệm.
- Mỗi nhóm làm một thí nghiệm khác nhau.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
nghiệm sau khi đã học xong một chương hay một phần của giáo trình. Sau khi kết
thúc bài thực hành phải đạt các mục đích sau: học sinh được:
- Củng cố những kiến thức mới học được của chương.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát,so sánh, đối chiếu, giải thích hiện tượng, điềuchế, nhận biết các chất, kỹ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm hay gặp nhất, kỹ
thuật làm việc an toàn với hóa chất, ý thức tổ chức kỷ luật, cẩn thận, chịu khó, trung
thực, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.
* Công việc chuẩn bị và hướng dẫn của giáo viên cho học sinh gồm những yếu
tố sau:
- Cho học sinh ôn lại những kiến thức có liên quan.
- Cho học sinh ghi chép bản hướng dẫn. Nội dung thường là:
+ Tóm tắt các lí thuyết liên quan.
+ Nêu mục đích thí nghiệm.
+ Cách lập thí nghiệm và hệ thống các thao tác.
+ Báo cáo kết quả thí nghiệm.
- Tổ chức học sinh thành nhóm. Dặn dò các yêu cầu cần thiết.
- Theo dõi và hướng dẫn cho học sinh thực hành.
- Nhận xét buổi thí nghiệm và đánh giá kết quả.
- Có ý nghĩa rất lớn trong việc củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng thực
hành hóa học. GV cần xác định rõ nội dung và phương pháp thực hiện giờ thực
hành sao cho phù hợp với đặc điểm, nội dung, thời gian cho phép, cơ sở vật chất và
thiết bi dạy học có liên quan.
* Quy trình tổ chức tiết thực hành: khi tiến hành bài thực hành, GV cần chú ý
tổ chức các hoạt động theo các bước sau: - Hoạt động 1: chuẩn bị trước khi thực hành.
+ GV nêu mục đích giờ thực hành, phân chia nhóm và các dụng cụ, hóa chất
cần cho bài thực hành.
+ Kiểm tra việc chuẩn bị bài tường trình ở nhà của HS.
+ Tổ chức cho HS ôn tập các kiến thức có liên quan.
+ Hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm, dự đoán hiện tượng. GV chỉnh lí, bổ
sung những chú ý trong từng thí nghiệm.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
Cồn (80 – 90 độ) hoặc rượu. Trong thí nghiệm này dùng rượu để tiết kiệm chi
phí.
+ Tiến hành điều chế: Trước hết dùng 6 cái lọ sạch để đựng một lượng rượu
vừa đủ. Sau đó cho lần lượt các cánh hoa của từng loại hoa hoặc lá bắp cải tím haycủ nghệ vàng vào 6 lọ trên. Cất lọ đi, đợi từ 5- 6 tiếng để dịch hoa rút ra hết (đối với
cồn chỉ cần từ 1 đến 2 tiếng). Sau khi dịch hoa đã ra hết, ta thấy cánh hoa mất hết
sắc tố đỏ, ta vớt phần cánh hoa đó bỏ đi. Lúc này chúng ta được một dung dịch có
màu tím hoặc màu đỏ.
- Nghiên cứu sự đổi màu của các chất chỉ thị trên trong các môi trường.
+ Môi trường axit: giấm, chanh.
+ Môi trường bazơ: xà phòng, nước vôi.
- Gia hạn thời gian để HS thực hiện. Sau đó HS trao đổi kết quả và báo cáo
trên lớp.
* Kết quả hoạt động:
Kết quả của cách tiến hành điều chế chất chỉ thị axit- bazơ từ hoa dâm bụt
Chất chỉ thịaxit- bazơ
từ hoa móng bò
Chất chỉ thịaxit- bazơ từhoa dâm bụt
Chất chỉ thị axit- bazơ từ
hoa trạng nguyên
Chất chỉ thịaxit- bazơ từ củ nghệ
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
- Tìm hiểu tính tan, công dụng của các loại phân bón hóa học, gắn liền kiến
thức hóa học với thực tế cuộc sống.
* Tiến hành hoạt động :
- GV đưa đề tài: Hãy tìm các mẫu phân bón hóa học: phân đạm, lân, kali, phânhỗn hợp, phân vi lượng. Tìm hiểu thành phần, màu sắc, tính tan, công dụng các loại
phân bón đó.
- GV hướng dẫn HS làm việc theo nhóm, gợi ý cách thực hiện: Tìm các loại
phân bón tại cửa hàng, quan sát trạng thái bên ngoài, bón vào các loại cây thích hợp.
- Gia hạn thời gian để HS thực hiện. HS ghi lại kết quả quan sát được vào
bảng tóm tắt. Sau đó HS trao đổi kết quả, báo cáo trên lớp.
Thành phần Màu sắc Tính tan Công dụng
Phân đạm
Phân lân
Phân kali
Phân hỗn hợp và
phân phức hợp
Phân vi lượng
* Kết quả hoạt động :
Phân lân supephotphat Phân lân nung chảy
Phân đạm nitrat Phân đạm urePhân đạm amoni clorua
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, gợi ý cách thực hiện: thành phần hóa
học của vỏ trứng? Có thể dùng chất gì để hòa tan vỏ trứng? Phản ứng xảy ra như thế
nào?
- Gia hạn thời gian để HS thực hiện. HS ghi lại hiện tượng quan sát được, viết phương trình phân tử hoặc ion. Sau đó HS trao đổi kết quả, báo cáo trên lóp.
* Kết quả hoạt động :
2.4. Thiết kế giáo án có sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức các hoạt
động học tập tích cực.
2.4.1. Giáo án có sử dụng thí nghiệm biểu diễn của GV.
- Đánh giá hiệu quả của việc vận dụng những nội dung luận văn với hệ thốngcác thí nghiệm đã nêu vào công tác dạy học, thông qua việc sử dụng thí nghiệm để
nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh.
- Đối chiếu kết quả của lớp thực nghiệm với kết quả của lớp đối chứng để
đánh giá khả năng áp dụng hệ thống thí nghiệm do chúng tôi đề xuất cũng như cách
sử dụng nó trong dạy học hiện nay.
- Đánh giá sơ bộ chất lượng và hiệu quả của việc tổ chức dạy học theo định
hướng tổ chức, hướng dẫn HS sử dụng thí nghiệm hóa học nhằm phát huy tính tích
cực của HS cũng như khả năng tiếp nhận, thích ứng của HS với kiểu dạy học này để
nhận xét tính khả thi của đề tài trong dạy học hiện tại và trong tương lai, từ đó
hướng tới việc mở rộng phạm vi áp dụng cho chương trình THPT.
* Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm:
- Biên soạn tài liệu thực nghiệm theo nội dung luận văn, hướng dẫn giáo viên
thực nghiệm theo nội dung và phương pháp của tài liệu.
- Kiểm tra và đánh giá hiệu quả những nội dung và phương pháp sử dụng do
luận văn đề xuất.
- Xử lý, phân tích kết quả TNSP, để rút ra kết luận về:
+ Kết quả nắm vững kiến thức, kỹ năng sử dụng thí nghiệm của học sinh ở lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng.
+ Sự phù hợp về nội dung và thí nghiệm đưa ra với yêu cầu của việc dạy học.+ Kỹ năng sử dụng thí nghiệm để xác định kiến thức cần lĩnh hội.
+ Mức độ nắm vững kiến thức, khả năng hoạt động độc lập, sáng tạo thông
qua việc sử dụng thí nghiệm.
+ Mức độ thông hiểu và vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học để tiếp cận
những kiến thức mới.
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm.
Do thời gian có hạn, chúng tôi thực nghiệm giảng dạy:
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
+ Nếu giá trị trung bình cộng bằng nhau thì phải tính độ lệch chuẩn. Lớp nào
có độ lệch chuẩn bé hơn thì chất lượng học tập tốt hơn (đều hơn).
+ Nếu giá trị trung bình cộng không bằng nhau thì phải tính hệ số biến thiên
(V):
V = X
S 100%
Lớp nào có hệ số biến thiên (V) nhỏ thì chất lượng đều, có X lớn thì chất
lượng tốt hơn.
Nếu V < 30%: Độ dao động đáng tin cậy.
Nếu V > 30%: Độ dao động không đáng tin cậy.
* Cuối cùng khi so sánh sự khác biệt giữa 2 lớp chúng tôi đã sử dụng phương pháp student để kết luận sự khác nhau về kết quả học tập giữa hai lớp TN và ĐC là
có ý nghĩa.
- Công thức tính có dạng như sau:
2 2( )
TN TN
nt X X
S S
ÑC
ÑC
(*)
Trong đó:
+ n: là số học sinh của mỗi lớp thực nghiệm.
+ TN X : Trung bình cộng của lớp thực nghiệm.
+ X ÑC : Trung bình cộng của lớp đối chứng.
+ 2
TN S và 2S ÑC
:là phương sai của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Để sử dụng công thức (*) cần thêm đại lượng là xác suất (từ 0,01 đến
0,05) và độ lệch tự do k = 2n -2. Từ đó tồn tại
t giới hạn.
+ Nếu t >
t thì sự khác nhau giữa hai nhóm là có ý nghĩa.
+ Nếu t <
t thì sự khác nhau giữa hai nhóm là không có ý nghĩa.
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm.
3.5.1. Tổ chứ c thự c nghiệm sư phạm.
* Bố trí thực nghiệm:
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình sách giáo khoa lớp 11 THPT môn hoá học. Nxb Giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Tài liệu tập huấn giáo viên dạy học, kiểmtra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông .
Nxb Hà Nội.
3. Nguyễn Duy Ái, Dương Tất Tốn (1994), Hóa học 11. Nxb GD Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát huy t ính tích cực, tính tự lực của học sinh
trong quá trình dạy học. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Vụ giáo viên.
Để giúp cho việc triển khai nghiên cứu đề tài của tôi có hiệu quả, kính đề nghịquý thầy giáo, cô giáo điền các thông tin phù hợp với ý kiến của các thầy cô về việc
sử dụng các PPDH trong dạy học hóa học chương trình SGK hóa học 11 vào bảng
sau:
TÊN CÁC PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐANG SỬ
DỤNG
Thuyết
trình
Đàm
thoại
Dạyhọc
nêu và
GQVĐ
Biểudiễn
thí
nghiệm
Grap,
mô
hình
Thực
hành
Sử
dụng
đa
phương
tiện
Thảo
luận
nhóm
Thường
xuyên
Khôngthường
xuyên
Không
sử dụng
Xin đánh dấu x vào phương pháp đã dùng.
Mẫu 2: Đề nghị thầy cô lựa chọn quan điểm của mình về các nội dung sau:T
T Nội dung Lựa chọn của thầy cô
1 Thí nghiệm là
A. Chưa
có khái
niệm
B. Thực hiện các
phản ứng, quá trình hóa
học phục vụ cho việc
dạy học hóa học.
C. Ý
kiến
khác
2 Thầy cô có thường sử A. B. C. D.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON
WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
óng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú
8/20/2019 Sử dụng thí nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học (chương trình hóa học lớp 11 THPT) theo hướng tích cực hó…