SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP THÉP VIỆT NAM
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP THÉP
VIỆT NAM
Sử dụng năng lượng hiệu quả của một số doanh nghiệp thép Việt Nam”.
Năng lượng là gì?
Năng lượng là một dạng tài nguyên vật chất xuất phát từ hai nguồn chủ yếu: Năng lượng mặt trời và năng lượng lòng đất.
Về mặt tự nhiên năng lượng xuất phát từ hai nguồn
◦ Năng lượng mặt trời: bức xạ mặt trời, năng lượng sinh học (sinh khối động thực vật), năng lượng chuyển động của khí quyển và thuỷ quyển (gió, sóng, các dòng hải lưu, thuỷ triều, dòng chảy sông...), năng lượng hoá thạch (than, dầu, khí đốt, đá dầu).
◦Năng lượng lòng đất: nhiệt lòng đất biểu hiện ở các các nguồn địa nhiệt, núi lửa và năng lượng phóng xạ tập trung ở các nguyên tố như U, Th, Po,...
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Theo Nghị định số 102/2003/NĐ-CP của chính phủ : Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là sử dụng năng lượng một cách hợp lý, nhằm giảm tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động của các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt
•Nhu cầu và thực trạng về sử dụng năng lượng trong ngành công nghiệp thép ở Việt Nam.
Thép là “lương thực” cho các ngành công nghiệp
Chỉ số tiêu thụ thép trên đầu người: chỉ số đánh giá mức độ công nghiệp hóa của mỗi quốc gia.
Chỉ số tiêu thụ thép bình quân của Việt Nam: 128 kg thép/người năm 2010 Thế giới: 193kg thép/ngườiKhu vực ASEAN:275 kg thép/người
Quá trình tạo thép:2 cách- Tiêu thụ nhiều than, sinh ra xỉ, bụi, CO2
- Tiêu thụ điện năng
Hiện trạng sử dụng năng lượng ngành công nghiệp thép nước ta hiện nay.Mức tiêu thụ của ngành thép:
- Hàng trăm nghìn tấn than, dầu- Hàng tỉ Kwh điện- 6% tổng năng lượng tiêu thụ của công nghiệp
Bảng so sánh giữa Việt Nam và các quốc gia EU.
(Nguồn: VSA – Hiệp hội thép Việt Nam)
Bảng so sánh mức năng lượng cần thiết cho 1 tấn thép thành phẩm ở Việt Nam và Nhật Bản
Việt Nam Nhật Bản Tỉ lệ VN/ Nhật 700 kwh 350-400 kwh 1,75- 2
90- 180 phút 45- 60 phút 2- 3 60- 70 kg dầu 30 kg dầu 2- 2,33
Biểu đồ thể hiện hiệu quả của việc sử dụng nguồn năng lượng cho ngành công nghiệp thép ở Việt Nam
(Nguồn: UNIDO – Tổ chức phát triển công nghiêp liên hợp quốc)
Nỗ lực của chính phủ Việt Nam nhằm thúc đẩy sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm
Những cột mốcNăm 1992 : Hoạt động tiết kiệm năng lượng (TKNL)
ở Việt Nam được mở đầu tại TP. Hồ Chí Minh cùng cơ quan môi trường và tiết kiệm năng lượng ADEME Pháp tại hai doanh nghiệp: Nhà máy dệt Thắng Lợi và công ty dệt Gia Định
Năm 1993: trung tâm nghiên cứu và phát triển về tiết kiệm năng lượng Pháp TRANSENERG đã thiết lập một văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh.
Năm 1994:vụ quản lý công nghiệp của bộ khoa học công nghệ và môi trường cùng trung tâm
TRANSENERG, đã thực hiện một số kiểm toán năng lượng đầu tiên ở phía Bắc, đặc biệt là Hà Nội.Những hoạt động mang tính khởi xướng này đã thu hút sự quan tâm và trợ giúp của các tổ chức quốc tế của nhiều nước như Hà Lan, Nhật, Đức, v.v…
Năm 1995:, “tổng sơ đồ tiết kiệm năng lượng quốc gia” đã ra đời, do vụ quản lý công nghiệp, bộ khoa học công nghệ và môi trường chủ trì, với sự tham gia của nhiều trường Đại Học, cơ quan và tổ chức trong và ngoài nước, trong đó, bên cạnh cơ quan môi trường và tiết kiệm năng lượng ADEME, còn có trợ giúp mạnh mẽ của chính phủ Hà Lan, thông qua tổ chức cố vấn EDP (Hà Lan).
Năm 1999: trợ giúp của chính phủ Đức, thông qua cơ quan GTZ, bộ khoa học, công nghệ và môi trường, với văn phòng dự án nói trên, đã nghiên cứu về sự cần thiết thành lập trung tâm tiết kiệm năng lượng quốc gia và các trung tâm địa phương.
Năm 2000: tổ chức cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA và ủy ban kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình Dương – liên hợp quốc UN - ESCAP đã nghiên cứu về nhu cầu hỗ trợ cho các trung tâm tiết kiệm năng lượng địa phương.
Năm 2003 : thủ tướng chính phủ đã ban hành nghị định số 102/2003/ND-CP (ngày 03/09/2003) “về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” và bộ công nghiệp đã ban hành thông tư số 01/2004/TT-BCN ngày 02/07/2004 về
“hướng dẫn sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả đối với các cơ sở sản xuất”.
Năm 2006: Bộ công nghiệp đã đề xuất “Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006-2010”, thủ tướng chính phủ đã có quyết định phê duyệt chương trình này, bao gồm quyết định số 79/2006 QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, và quyết định số 80/2006 QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 – 2010 ngày 14 tháng 4 năm 2006.
Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do Quốc hội ban hành. Luật này đã được Quốc hội nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010.
Các chương trình, chính sách tiết kiệm năng lượng tại Việt Nam
Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Được ban hành kèm theo Quyết định số 79/2006 QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/04/2006 Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về sử dụng Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Mục tiêu
Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của ngành công nghiệp thép Việt Nam.
Các đề án của chính phủ
Thứ tự các nhóm đề án Nội dụng cụ thểNhóm nội dung 1: tăng cường quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tổ chức hệ thống quản lý về tiết kiệm năng lượng
Hoàn thiện khung pháp lý về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, trong quản lý các công trình xây dựng, trong sinh hoạt đời sống và đối với các trang thiết bị sử dụng năng lượng.
Nhóm nội dung 2: tăng cường giáo dục, tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng đồng, nâng cao nhận thức, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường
+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nhân dân+ Đưa các nội dung về giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào hệ thống giáo dục quốc gia.+ Triển khai thí điểm cuộc vận động xây dựng mô hình "Sử dụng tiết kiệm năng lượng trong mỗi hộ gia đình".
Thứ tự các nhóm đề án Nội dụng cụ thể
Nhóm nội dung 3: phát triển, phổ biến các trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp
+ Phát triển các tiêu chuẩn và dán nhãn chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng cho một số sản phẩm sử dụng năng lượng được lựa chọn. + Hỗ trợ kỹ thuật đối với các nhà sản xuất trong nước tuân thủ tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng.
Nhóm nội dung 4: sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
+ Xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở các doanh nghiệp+ Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Thứ tự các nhóm đề án Nội dụng cụ thể
Nhóm nội dung 5: sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà
nâng cao năng lực và triển khai hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong thiết kế xây dựng và quản lý các tòa nhàxây dựng mô hình và đưa vào hoạt động có nề nếp công tác quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà.
Nhóm nội dung 6: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải
Khai thác tối ưu năng lực của phương tiện, thiết bị giao thông, giảm thiểu lượng nhiên liệu tiêu thụ, hạn chế lượng phát thải vào môi trường.
Các giải pháp đặt raTận dụng nhiệt thải: Tận dụng nhiệt khói lò từ (nhiệt khói thải
ra khỏi lò điện hồ quang, lò luyện, lò nung…) để gia nhiệt sơ bộ cho thép vụn trước khi cho vào lò hồ quang, nhằm làm giảm thời gian hồ quang, tiết kiệm điện và tăng năng suất lò; để gia nhiệt cho thép thỏi trước khi vào lò nung nhằm tiết kiệm dầu cho lò nung; để gia nhiệt cho dầu thay cho các điện trở sấy nhằm giảm tiêu thụ điện.
Động cơ: Sử dụng động cơ có công suất phù hợp cho từng thiết bị trên dây chuyển sản xuất. Lắp bến tần, Powerboss cho các động cơ hoạt động trong tình trạng non tải hay tải thường xuyên thay đổi.
Trong chiếu sáng: Tận dụng ánh sáng tự nhiên trong sản xuất và sinh hoạt. Sử dụng các bóng đèn có hiệu suất chiếu sáng cao như Compact, huỳnh quang T5, T8. Bố trí bóng đèn, công tắc hợp lý, đảm bảo nhu cầu chiếu sáng và tiết kiệm điện năng.
Xây dựng hệ thống quản lý năng lượng: Lắp đặt đồng hồ đo đếm cho các khu vực, áp dụng định mức tiêu thụ năng lượng cho các bộ phận sản xuất, tăng cường ý thức tiết kiệm năng lượng và áp dụng chính sách thưởng phạt cho người lao động
Đặc biệt nhiều công ty thép trên thế giới đã tận dụng nhiệt thải của lò luyện thép và cán thép để phát điện, tự cung cấp gần 30% nhu cầu điện để tái sản xuất, đồng thời đã góp phần quan trọng, giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, gây ô nhiễm môi trường, là giải pháp tối ưu.