PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hình học là phần khó của chương trình toán, nhất là phần hình hoc không gian, đa số học sinh rất sợ khi học về hình học không gian. Trong các đề thi tuyển sinh Đại học – Cao đẳng gần đây, phần Hình học không gian được ra dưới dạng mà học sinh có thể giải được bằng cả phương pháp hình học thuần tuý và cả phương pháp tọa độ. Việc giải toán Hình học không gian bằng phương pháp hình học thuần túy gặp rất nhiều khó khăn cho học sinh vừa học xong lớp 12, vì phần lớn các em ít nhiều đã quen kiến thức, kỹ năng chứng minh, dựng hình ...trong không gian. Việc giải bằng phương pháp toạ độ có rất nhiều ưu việt, tuy nhiên học sinh cũng gặp không ít khó khăn. Bởi vì, phương pháp này không được đề cập nhiều trong các sách giáo khoa, học sinh phổ thông ít được tiếp cận. Để giúp các em học sinh lớp 12 có thêm phương pháp giải toán Hình học không gian, chuẩn bị cho kỳ thi cuối cấp. Trong phạm vi đề tài Sáng kiến kinh nghiệm của mình, tôi xin trình bày một số kỹ năng giải giải hình học không gian bằng phương pháp tọa độ. 2. Phạm vi nghiên cứu Sau khi học sinh học hết chương trình lớp 12 chuẩn bị thi đại học. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí luận, đọc tài liệu liên quan hình học không gian bằng phương pháp tọa độ 4. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm Chương 1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Chương 2 Cở sở thực tiễn Chương 3 Một số kỹ năng giải giải hình học không gian bằng phương pháp tọa độ. 1
16
Embed
Sáng kiến kinh nghiệm giải Hình học không gian bằng phương pháp tọa độ
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hình học là phần khó của chương trình toán, nhất là phần hình hoc không
gian, đa số học sinh rất sợ khi học về hình học không gian.
Trong các đề thi tuyển sinh Đại học – Cao đẳng gần đây, phần Hình học
không gian được ra dưới dạng mà học sinh có thể giải được bằng cả phương pháp
hình học thuần tuý và cả phương pháp tọa độ. Việc giải toán Hình học không gian
bằng phương pháp hình học thuần túy gặp rất nhiều khó khăn cho học sinh vừa học
xong lớp 12, vì phần lớn các em ít nhiều đã quen kiến thức, kỹ năng chứng minh,
dựng hình ...trong không gian.
Việc giải bằng phương pháp toạ độ có rất nhiều ưu việt, tuy nhiên học sinh
cũng gặp không ít khó khăn. Bởi vì, phương pháp này không được đề cập nhiều
trong các sách giáo khoa, học sinh phổ thông ít được tiếp cận.
Để giúp các em học sinh lớp 12 có thêm phương pháp giải toán Hình học
không gian, chuẩn bị cho kỳ thi cuối cấp. Trong phạm vi đề tài Sáng kiến kinh
nghiệm của mình, tôi xin trình bày một số kỹ năng giải giải hình học không gian
bằng phương pháp tọa độ.
2. Phạm vi nghiên cứu
Sau khi học sinh học hết chương trình lớp 12 chuẩn bị thi đại học.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận, đọc tài liệu liên quan hình học không gian
bằng phương pháp tọa độ
4. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm
Chương 1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Chương 2 Cở sở thực tiễn
Chương 3 Một số kỹ năng giải giải hình học không gian bằng phương pháp
tọa độ.
1
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
Vào năm 1637, nhà toán học kiêm triết học Pháp là Réné Descartes đã cho xuất
bản cuốn “ La Géométrie ” với nội dung xây dựng hình học bằng phương pháp toạ độ
đánh dấu một bước tiến mạnh mẽ của toán học. Descartes là nhà toán học thiên tài đã
khai sinh ra phương pháp toạ độ. Phương pháp toạ độ ra đời đã giúp con người dùng
ngôn ngữ đại số thay cho ngôn ngữ hình học, giúp con người đạt đến đỉnh cao của sự
khái quát hoá và trừu tương hoá toán học trong nhiều lĩnh vực.
Quy trình dạy học được hiểu là tổ hợp các thao tác của giáo viên và học sinh
được tiến hành theo một trình tự nhất định trên một đối tượng nhận thức nào đó. Chẳng
hạn, quy trình bốn bước của Polya để giải một bài toán gồm :
• Bước 1 : Tìm hiểu nội dung bài toán
• Bước 2 : Xây dựng thuật giải
• Bước 3 : Thực hiện thuật giải
• Bước 4 : Kiểm tra, nghiên cứu lời giải
Một trong những nhiệm vụ dạy học môn toán chương trình phổ thông, đặc
biệt là dạy hình học là hướng dẫn cho học sinh sử dụng phương pháp toạ độ vào
giải toán, nghĩa là biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo các kiến thức về toạ độ điểm,
toạ độ vectơ và các công thức có liên quan vào giải toán. Để giải một bài toán bằng
phương pháp toạ độ ta thực hiện theo các bước sau :
• Bước 1 : Thực hiện việc chọn hệ trục toạ độ Oxyz thích hợp, chú ý đến vị trí
của gốc O, chuyển bài toán đã cho về bài toán hình học giải tích
• Bước 2 : Giải bài toán hình học giải tích nói trên.
• Bước 3 : Chuyển các kết luận của bài toán hình học giải tích sang các tính
chất hình học tương ứng.
2
Tuy nhiên qua thực tế , việc học và nắm vững các bước trên để vận dụng vào
giải toán thật không hề đơn giản đối với học sinh, vì đây là một qúa trình trừu
tượng hoá và khái quát hóa trong việc rèn luyện tư duy toán học. Do vậy, thông qua
một số bài toán cụ thể để hướng dẫn các em làm quen dần với việc giải bài toán
hình học không gian bằng phương pháp toạ độ.
Các dạng toán thường gặp :
• Độ dài đoạn thẳng
• Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng
• Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng
• Khoảng cách giữa hai đường thẳng
• Góc giữa hai đường thẳng
• Góc giữa đường thẳng với mặt phẳng
• Góc giữa hai mặt phẳng
• Thể tích khối đa diện
• Diện tích thiết diện
• Chứng minh các quan hệ song song, vuông góc.
II. Cở sở thực tiễn
a. Thuận lợi
Khái niệm vectơ trong không gian đã được đưa vào nội dung chương trình
lớp 11, làm công cụ cơ bản nghiên cứu quan hệ vuông góc giữa hai đường thẳng,
giữa đường thẳng với mặt phẳng, giữa hai mặt phẳng và khoảng cách giữa một số
đối tượng trong hình học không gian.
Việc sử dụng vectơ để xây dựng quan hệ vuông góc trong không gian làm
cho cách diễn đạt một số nội dung hình học được gọn nhẹ hơn, học sinh dễ dàng
tiếp thu. Mặt khác một số kiến thức về vectơ này sẽ là cơ sở chuẩn bị cho việc xây
dựng khái niệm tọa độ trong không gian trong chương trình hình học lớp 12, một
công cụ hữu ích để giải nhiều bài toán hình học không gian.
b. Khó khăn
Không ít học sinh chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc chủ
động phân tích đề bài, dựng hình và định hướng phương pháp giải quyết bài toán
3
mà các em chỉ làm một cách máy móc, lập luận thiếu căn cứ, không chính xác, đôi
lúc không phân biệt được đâu là giả thiết, đâu là phần cần chứng minh. Do đó kết
quả không như mong đợi.
Đây là một nội dung khó đối với học sinh lớp 12. Do chưa tìm ra được
phương pháp thích hợp để giải toán nên sẽ nhiều vướng mắc, từ đó thiếu hứng thú
trong học tập.Để giúp các em mau chóng tiếp cận được phương pháp giảng dạy
mới, đòi hỏi sự nỗ lực và sự quyết tâm cao của cả thầy và trò
III. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
A. Các bài toán về hình chóp tam giác:
Bài toán 1: Cho hình chóp S.ABC đáy ABC là tam giác đều cạnh a. SA =
SB = SC, khoảng cách từ S đến mặt phẳng (ABC) là h. Tính h theo a để hai mặt
phẳng (SAB) và (SAC) vuông góc nhau.
Gọi H là tâm của tam giác ABC
vì M là trung điểm của BC
° Ta có: SA SB SCHA HB HC ( ABC ñeàu)
= = = = ∆
° Dựng hệ trục tọa độ Axyz, với Ax, Ay, Az
đôi một vuông góc A(0; 0; 0),
a a 3 a a 3 a 3 a 3B ; ; 0 , C ; ; 0 , H 0; ; 0 , S 0; ; h2 2 2 2 2 3
− ÷ ÷ ÷ ÷
.
°a 3 a a 3 a a 3SA 0; ; h , SB ; ; h , SC ; ; h3 2 6 2 6
= = − = − − ÷ ÷ ÷
uuur uur uuur
°2
1ah 3 ah a 3 a a[SA; SB] ; ; (3h 3; 3h; a 3) .n ,2 2 6 6 6
= − − = − − = − ÷
uuur uur r
với 1n (3h 3; 3h; a 3)= −r
°2
2ah 3 ah a 3 a a[SA; SC] ; ; (3h 3; 3h; a 3) .n ,2 2 6 6 6
= − − = − − = − ÷
uuur uuur r
với 2n (3h 3; 3h; a 3)= −r.
4
S
z
A
z
H
B
M y
C
° Mặt phẳng (SAB) có cặp vectơ chỉ phương SA; SBuuur uur
nên có pháp vectơ 1nr
.
° Mặt phẳng (SAC) có cặp vectơ chỉ phương SA; SCuuur uuur
nên có pháp vectơ 2nr
.
° 1 2(SAB) (SAC) cos(n ; n ) 0⊥ ⇔ =r r
2 2 2
2 2
3h 3.3h 3 3h.3h a 3( a 3) 0 27h 9h 3a 0
a 618h 3a h .6
⇔ − + − = ⇔ − − =
⇔ = ⇔ =
Vậy: a 6h .6
=
Bài toán 2: Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại B, AB = a,
BC = 2a, cạnh SA vuông góc với đáy và SA = 2a. Gọi M là trung điểm SC. Chứng
minh tam giác MAB cân và tính diện tích tam giác MAB theo a.
° Tam giác ABC vuông tại B có:
2 2 2 2 2 2AC AB BC a 4a 5a
AC a 5
= + = + =
⇒ =
° Dựng BH AC (H AC),⊥ ∈ ta có:
⋅2 2AB a aAH
AC a 5 5= = =
⋅ 2 2 2 21 1 1 5BH AB BC 4a
= + =
2aBH5
⇒ =
° Dựng hệ trục tọa vuông góc Axyz, với Ax, Ay, Az đôi một vuông góc với
2a aA(0; 0; 0), C(0; a 5; 0), S(0; 0; 2a), B ; ; 05 5
÷
° Tọa độ trung điểm M của SC là a 5M 0; ; a2
÷
° Ta có: a 5 3aMA 0; ; a MA2 2
= ⇒ = ÷
uuuur
5
z
S2a
M
C y
a 5
H
B
A
K
x a
5
2a 3a 3aMB ; ; a MB .25 2 5
= − ⇒ = ÷
uuur
suy ra: MA = MB ⇒ tam giác MAB cân tại M.
° Ta có: 2 2
2 2a 2a[MA; MB] ; ; a [MA; MB] a 25 5
= − ⇒ = ÷
uuuur uuur uuuur uuur
° Diện tích tam giác MAB: 2
2MAB
1 1 a 2S [MA; MB] .a 2 .2 2 2
= = =uuuur uuur
Bài toán 3: Cho hình chóp SABC có đáy ABC là tam giác vuông có AB=AC=a,
SA vuông góc với mặt phẳng (ABC) và 2
2aSA = .
a. Tính góc giữa hai mặt phẳng (SAC) và (SBC)
b. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AI và SC với I là trung điểm của
cạnh BC.
Lời giải:
Do AB, AC, AS đôi một vuông góc nên ta chọn hệ trục tọa độ Oxyz sao cho
O )0;0;0(A≡ , B(a;0;0), C(0;a;0), )2
2;0;0(a
S
Tính góc giữa hai mặt phẳng (SAC) và (SBC):
Mặt phẳng (SAC) có vectơ pháp tuyến là )0;0;1(=i
Mặt phẳng (SBC) có cặp vectơ chỉ phương:
)2
2;;0();
2
2;0;(
aaSC
aaSB −=−=
Ta cĩ [ ] )2;1;1(2
2;
2
2;
2
2,
22
22 aa
aaSCSB =
=
nên mặt phẳng (SBC) có vectơ pháp tuyến
)21;1(=n
6
z
x
y A
S
B
C
I
Gọi ϕ là góc giữa hai mặt phẳng
(SAC) và (SBC) ta có:
0602
1
211
1
.
.cos =⇒=
++== ϕϕ
ni
ni
a. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AI và SC:
Vì I là trung điểm của BC
⇒ 0;
2;
2
aaI nên ta có:
[ ]
[ ][ ]
2488,
4
2.,
2
2;0;0,
2;
4
2;
4
2,,
2
2;;0,0;
2;
2
2444
3
222
aaaaSCAI
aASSCAI
aAS
aaaSCAI
aaSC
aaAI
=++=
=⇒
=
−=
−=
=
Vậy khoảng cch giữa hai đường thẳng AI và SC là:
[ ]2
2.
4
2
,
.,),(
2
3 a
a
a
SCAI
ASSCAISCAId ==
=
Bài toán 4: ( Trích đề thi Đại học khối A năm 2002 )
Cho hình chóp tam giác đều S.ABC đỉnh S, có độ dài cạnh đáy bằng a. Gọi
M, N lần lượt lượt trung điểm của các cạnh SB và SC. Tính theo a diện tích của tam
giác AMN, biết rằng mặt phẳng (AMN) vuông góc với mặt phẳng (SBC).
Lời giải:
Gọi H là hình chiếu vuôg góc của S trên mặt phẳng (ABC) thì H là trọng
tâm ( cũng là tâm của đường tròn ngoại tiếp ) của tam gic ABC. Giả sử SH = h.
Gọi K là trung điểm của BC ta có: 6
3;
3
3;
2
3 aHK
aAH
aAK ===
Chọn hệ trục toạ độ Oxyz sao cho: )0;0;0(HO ≡
Ta có: )0;2
;6
3(),0;
2;
6
3(),0;0;
3
3(
aaC
aaB
aA −−−
7
z
x
y
A
C B
S
K
H
N M
−−
−−
2;
4;
12
3
,2
;4
;12
3),0;0;
6
3(),;0;0(
haaN
haaM
aKhS
Suy ra :
−−=
−=
2;
4;
12
35
2;
4;
12
35
haaAN
haaAM
Mặt phẳng (AMN) có vectơ pháp
tuyến [ ]
==
24
35;0;
4,
2
1
aahANAMn .
−−−=
−−= h
aaSCh
aaSB ;
2;
6
3;;
2;
6
3. Mặt phẳng (SBC) có vectơ pháp tuyến
[ ]
−==
6
3;0;,
2
2
aahSCSBn .
Theo giả thiết: 048
5
40.)()(
422
21 =+−⇔=⇒⊥ ahannSBCAMN
6
15ah =⇒ .
Vậy [ ] [ ]16
10,
2
1
24
35;0;
24
15,
222 aANAMS
aaANAM AMN ==⇒
= ∆
II/ Các bài toán về hình chóp tứ giác
Bài toán 5:
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật với
aSAaADaAB === ;2; và SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD) . Gọi M; N lần
lượt là trung điểm của AD và SC; I là giao điểm của BM và AC. Chứng minh rằng
mặt phẳng (SAC) vuông góc với mặt phẳng (SMB). Tính thể tích khối tứ diện