9 PHẦN 1 SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC Khi thực tập Mô phôi học chúng ta thường sử dụng kính hiển vi quang học để quan sát tế bào, các mô và cơ quan. Do đó việc sử dụng kính hiển vi quang học thành thạo sẽ giúp chúng ta quan sát tiêu bản tốt hơn. 1.1. Cấu tạo của kính hiển vi quang học : Kính hiển vi quang học có nhiều loại khác nhau, nhưng đều có các bộ phận chung sau đây: + Hệ thống quang học: - Nguồn sáng: là ánh sáng đèn hoặc ánh sáng trời. Thường dùng gương để thu ánh sáng. Gương có hai mặt: mặt phẳng và mặt lõm. Mặt lõm để tập trung được nhiều ánh sáng và thu ánh sáng có nguồn chiếu yếu (như ánh sáng trời hoặc có một đèn chiếu vào gương). Có khi đèn được lắp trong kính hiển vi, ánh sáng không cần qua gương. - Nguồn sáng được chiếu qua tụ quang. Tụ quang có thể điều chỉnh được cường độ ánh sáng bằng diafram và có thể điều chỉnh để tia sáng hội tụ qua vị trí tiêu bản cần xem. + Những vật kính được lắp vào một ổ quay. Những vật kính là những hệ thống các thấu kính để phóng to các thành phần cấu tạo cần xem. Mỗi vật kính có độ phóng đại khác nhau (4x, 10x, 40x, 100x...). + Những thị kính được lắp vào ống kính. Đó cũng là những hệ thống các thấu kính có độ phóng đại khác nhau (5x, 10x, 15x, 20x...). Có các loại kính hiển vi một mắt (một ống kính và một thị kính) và có loại kính hiển vi hai mắt (hai ống kính và hai thị kính). + Hệ thống cơ học: - Hệ thống cơ học gồm có chân kính, thân kính, bàn kính (hay bàn để tiêu bản). Ở thân kính có hai ốc để điều chỉnh độ gần, xa, chuyển các tiêu điểm đó là ốc vi cấp và ốc vĩ cấp. Ở trên bàn kính có bàn đẩy tiêu bản. Bàn đẩy tiêu bản có hai ốc để di chuyển tiêu bản sang trái hoặc phải, lên trước hoặc về sau.
92
Embed
SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI QUANG HỌCcaodangquany1.edu.vn/pic/FileLibrary/Sach-mo-h_636713039173142… · qui trình kỹ thuật. 2.1. Lấy vật phẩm (lấy mẫu): Vật phẩm
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
9
PHẦN 1
SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC
Khi thực tập Mô phôi học chúng ta thường sử dụng kính hiển vi quang học để
quan sát tế bào, các mô và cơ quan. Do đó việc sử dụng kính hiển vi quang học
thành thạo sẽ giúp chúng ta quan sát tiêu bản tốt hơn.
1.1. Cấu tạo của kính hiển vi quang học :
Kính hiển vi quang học có nhiều loại khác nhau, nhưng đều có các bộ phận
chung sau đây:
+ Hệ thống quang học:
- Nguồn sáng: là ánh sáng đèn hoặc ánh sáng trời. Thường dùng gương để
thu ánh sáng. Gương có hai mặt: mặt phẳng và mặt lõm. Mặt lõm để tập trung
được nhiều ánh sáng và thu ánh sáng có nguồn chiếu yếu (như ánh sáng trời
hoặc có một đèn chiếu vào gương). Có khi đèn được lắp trong kính hiển vi, ánh
sáng không cần qua gương.
- Nguồn sáng được chiếu qua tụ quang. Tụ quang có thể điều chỉnh được
cường độ ánh sáng bằng diafram và có thể điều chỉnh để tia sáng hội tụ qua vị trí
tiêu bản cần xem.
+ Những vật kính được lắp vào một ổ quay. Những vật kính là những hệ
thống các thấu kính để phóng to các thành phần cấu tạo cần xem. Mỗi vật kính có
độ phóng đại khác nhau (4x, 10x, 40x, 100x...).
+ Những thị kính được lắp vào ống kính. Đó cũng là những hệ thống các thấu
kính có độ phóng đại khác nhau (5x, 10x, 15x, 20x...). Có các loại kính hiển vi
một mắt (một ống kính và một thị kính) và có loại kính hiển vi hai mắt (hai ống
kính và hai thị kính).
+ Hệ thống cơ học:
- Hệ thống cơ học gồm có chân kính, thân kính, bàn kính (hay bàn để tiêu
bản). Ở thân kính có hai ốc để điều chỉnh độ gần, xa, chuyển các tiêu điểm đó là
ốc vi cấp và ốc vĩ cấp. Ở trên bàn kính có bàn đẩy tiêu bản. Bàn đẩy tiêu bản có
hai ốc để di chuyển tiêu bản sang trái hoặc phải, lên trước hoặc về sau.
10
1.2. Sử dụng kính hiển vi:
Khi sử dụng kính hiển vi cần tiến hành qua các bước sau đây:
+ Nếu kính hiển vi có ống kính thẳng đứng, có thể bẻ nghiêng thân kính
khoảng 15 - 20 độ cho dễ xem (dùng một tay đè lên chân kính còn tay kia cầm
vào thân kính và bẻ nghiêng thân kính về phía sau).
+ Lấy ánh sáng: Nếu là ánh sáng điện do đèn của kính hiển vi chiếu trực tiếp
thì điều chỉnh cường độ ánh sáng bằng chiết áp đèn, diafram và tụ quang cho phù
hợp. Nếu dùng ánh sáng trời thì thường sử dụng mặt gương lõm. Mắt nhìn vào
mặt trên tụ quang, tay điều chỉnh hướng gương khi thấy ánh sáng chiếu rõ chính
giữa tụ quang là được.
Dùng vật kính 10x để kiểm tra, thấy độ chiếu sáng rõ và đồng đều trên vi
trường.
+ Lấy tiêu bản đặt lên bàn kính hiển vi, điều chỉnh cho vị trí tiêu bản đúng
nơi có ánh sáng tụ quang chiếu lên. Chú ý trước khi đặt tiêu bản lên kính hiển vi
ta nhìn bằng mắt thường xác định vị trí của tiêu bản trên lam kính.
+ Xem và vẽ tiêu bản: Cần xem bằng vật kính 10x trước để xem vị trí và cấu
tạo chung các chi tiết, sau đó mới chuyển sang dùng các vật kính 40x. Đối với
những tiêu bản nhỏ thì nhất thiết trước tiên phải xem ở vật kính 10x, di chuyển tiêu
bản sao cho các chi tiết cần xem vào đúng giữa vi trường rồi mới chuyển qua vật
kính 40x.
Chú ý: khi dùng vật kính lớn, dùng ốc vĩ cấp để điều chỉnh tiêu điểm cần hết
sức thận trọng, vì dễ làm vỡ tiêu bản.
1.3. Bảo quản kính hiển vi:
Sau khi sử dụng ta phải tiến hành bảo quản kính hiển vi:
+ Lau kính hiển vi: ở mỗi kính thường có hai khăn nhỏ: một khăn bông thật
sạch để lau các bộ phận quang học; lau lần lượt từ thị kính ở trên đến các vật
kính, tụ quang và gương ở phía dưới; khăn thứ hai là khăn vải để lau các bộ phận
cơ học: thân kính, bàn kính, chân kính.
+ Để lại tư thế và vị trí của những bộ phận kính hiển vi như ban đầu: đưa trở
lại thân kính nếu kính hiển vi có ống kính thẳng đứng. Dùng ốc vĩ cấp vặn cho
ống kính xuống vị trí thấp nhất. Điều chỉnh cho bàn đẩy tiêu bản về giữa bàn
kính hiển vi, hạ thấp tụ quang và xoay nghiêng hoặc để ngang mặt gương, gấp
gọn các khăn nhỏ đặt vào giữa bàn kính, lấy mũ kính chụp lên kính.
11
12
PHẦN 2
PHƯƠNG PHÁP LÀM TIÊU BẢN MÔ HỌC THÔNG
THƯỜNG
Tiêu bản mô học để nghiên cứu và học tập là những tiêu bản rất mỏng. Để có
được những tiểu bản như vậy phải qua một quá trình làm công phu và phức tạp.
Có nhiều phương pháp làm tiêu bản, dưới đây chúng tôi chỉ xin giới thiệu
một phương pháp đơn giản và thông thường để học viên có khái niệm chung về
qui trình kỹ thuật.
2.1. Lấy vật phẩm (lấy mẫu):
Vật phẩm để làm tiêu bản mô học có thể lấy ở các mô hay cơ quan của người
hoặc của động vật. Yêu cầu phải lấy tươi, khi các cơ quan chưa thoái hoá, khi cắt
phải dùng dao hay kéo sắc để tránh làm nát, làm thay đổi cấu trúc tự nhiên. Vật
phẩm có kích thước mỗi chiều từ 0,5 đến 2 cm.
2.2. Cố định vật phẩm:
Để đảm bảo cấu trúc về hình thái và hoá học của các tế bào, các mô và các cơ
quan không thay đổi trong quá trình làm tiêu bản, phải cố định vật phẩm. Có thể
dùng phương pháp vật lý (như làm đông lạnh) và thông thường là dùng các chất
hoá học. Có thể dùng cồn, formol hoặc các dung dịch như Bouin, Zenker,
Carnoy...
Thời gian cố định tùy theo vật phẩm, loại thuốc cố định, có thể từ vài chục
phút tới vài ngày.
2.3. Chuyển và đúc các vật phẩm:
Muốn cắt vật phẩm ra những tiêu bản thật mỏng để xem trên kính hiển vi cần
phải đúc vật phẩm trong những chất dễ cắt mỏng. Trước khi đúc phải qua các
giai đoạn sau:
+ Rửa vật phẩm: vật phẩm sau khi được cố định bằng các hoá chất thường
phải rửa bằng nước hoặc những dung dịch khác, có thể rửa bằng nước máy, thời
gian rửa trong khoảng 24 giờ.
13
+ Giai đoạn chuyển qua cồn, phải từ cồn có nồng độ thấp đến cồn có nồng
độ cao và cuối cùng là cồn tuyệt đối (100o). Mục đích là để tẩy hết nước khỏi
vật phẩm.
+ Chuyển vật phẩm qua các dung môi có thể hoà tan được các chất để đúc.
Những dung môi thường dùng như ete, xylen, chloroform...
+ Đúc vật phẩm:
Thông thường dùng parafin (nến) hoặc celloidin để đúc vật phẩm.
Thí dụ đúc vật phẩm bằng parafin:
- Sau khi đã ngâm vật phẩm trong dung môi (xylen...) thì chuyển qua parafin
nóng chảy (để ở tủ ấm 56oC) và ngâm từ 2 - 3 giờ cho parafin đủ ngấm vào
vật phẩm.
- Khi đúc vật phẩm, dùng khuôn bằng đồng hay bằng giấy, đổ parafin nóng
chảy vào khuôn rồi đặt những vật phẩm vào trong đó và để nguội ở nhiệt độ
trong phòng, ở nhiệt độ thấp parafin sẽ đông đặc lại, như vậy chúng ta sẽ có 1
bloc parafin trong đó chứa mẫu vật.
2.4. Cắt và nhuộm tiêu bản:
+ Những miếng vật phẩm được đúc trong parafin tạo thành những bloc. Khi
cắt, những bloc này được gắn vào đế bằng gỗ hoặc đồng và cố định trên máy cắt.
Máy cắt tiêu bản gọi là máy cắt phiến mỏng (microtom), có thể cắt được
những lát mỏng từ 3-10 . Những lát tiêu bản này được đặt lên lam kính và được
làm phẳng.
+ Nhuộm tiêu bản:
- Trước khi nhuộm phải tẩy hết parafin khỏi tiêu bản bằng xylen, sau đó
chuyển qua cồn rồi qua nước cất.
- Nhuộm tiêu bản thường nhuộm nhân tế bào trước rồi mới nhuộm bào tương.
Phổ biến thường nhuộm nhân tế bào bằng hematoxylin, nhuộm bào tương bằng
eosine (viết tắt là nhuộm HE).
- Sau khi nhuộm, tiêu bản được tẩy nước bằng cồn rồi xylen để làm trong,
dùng bôm Canađa gắn phiến kính mỏng lên trên để bảo quản.
14
PHẦN 3
PHÔI THAI HỌC ĐẠI CƯƠNG
Ở chương phôi thai học cơ bản, chúng ta sẽ nghiên cứu những vấn đề sau
đây:
+ Sự hình thành và biệt hoá các tế bào sinh dục.
+ Sự thụ tinh và sự hình thành cơ thể con người.
+ Những tế bào sinh dục: nghiên cứu những khác biệt về quá trình tạo thành
và về những khác biệt giữa trứng với tế bào thân, giữa các tế bào sinh dục nam
và tế bào sinh dục nữ.
+ Quá trình hình thành tế bào sinh dục nam sẽ quan sát ở ống sinh tinh của
tinh hoàn và quá trình hình thành các tế bào noãn ở buồng trứng.
+ Nghiên cứu quá trình từ thụ tinh cho đến khi cơ thể có cấu tạo hoàn chỉnh
trước khi được sinh ra.
Trong chương này chúng ta chỉ nghiên cứu một số giai đoạn của quá trình
phát triển đó để giúp cho hiểu rõ hơn về nguồn gốc tạo thành các mô và các cơ
quan của cơ thể.
3.1. Tiêu bản tinh trùng:
+ Tiêu bản tinh trùng của người là tiêu bản dàn nhuộm HE. Tinh trùng trưởng
thành có kích thước tương đối nhỏ, bắt màu thuốc nhuộm yếu.
+ Đầu tiên quan sát ở vật kính 10x rồi chuyển sang vật kính 40x. Chú ý điều
chỉnh ốc vi cấp thật nhẹ, thấy tinh trùng nằm rải rắc khắp vi trường. Quan sát và
vẽ 2-3 tinh trùng, phân biệt các phần đầu, cổ và đuôi của những tinh trùng này.
3.2 .Tiêu bản tinh hoàn:
+ Tiêu bản tinh hoàn nhuộm HE.
+ Trên tiêu bản này xem quá trình biệt hoá và hình thành tinh trùng từ tinh
nguyên bào đến tinh trùng trưởng thành.
+ Quan sát ở vật kính 4x thấy trên tiêu bản có nhiều diện cắt ngang hoặc cắt
chéo của ống sinh tinh. Các diện cắt này có hình tròn hoặc bầu dục. Chọn một
ống có các tế bào nổi rõ ở thành ống rồi chuyển sang xem ở vật kính 40x. Vẽ
15
hình ảnh ở ống sinh tinh này. Đi từ ngoài vào trong lòng ống ta thấy các lớp tế
bào khác nhau:
- Ngoài cùng là màng đáy.
- Sát màng đáy là lớp tinh nguyên bào, nhân đậm và xù xì (nhìn kỹ thấy những
tế bào này trong giai đoạn đang phân chia, các thể nhiễm sắc nằm sát nhau). Cùng
lớp sát màng đáy còn xen kẽ giữa những tinh nguyên bào là nhân của các tế bào
Sertoli. Nhân của tế bào này to và sáng hơn.
- Tinh bào I: có nhân to, tròn hay hình trứng. Chúng nằm thành một lớp sát lớp
tinh nguyên bào.
- Tinh bào II: có nhân tròn, nhỏ và sáng hơn tinh bào I chúng nằm thành một
số lớn phía trong những tinh bào I.
- Tinh tử nằm rải rác: những tế bào này hình cầu nhỏ, nhân đậm đặc lại và
kéo dài ra.
- Tinh trùng nằm tự do trong lòng ống sinh tinh hoặc vẫn còn dính vào
thành ống.
Ở trên tiêu bản này, các lớp tế bào từ tinh nguyên bào đến tinh bào II, người
ta rất khó phân biệt ranh giới giữa các tế bào mà chỉ nhận biết được bằng hình
thái các nhân của chúng.
3.3. Tiêu bản buồng trứng:
+ Tiêu bản buồng trứng nhuộm HE: trên tiêu bản này quan sát các tế bào
noãn ở những mức độ khác nhau.
+ Quan sát ở vật kính 4x và vật kính 10x, thấy tiêu bản có hai vùng khác
nhau. Vùng tủy ở giữa, sáng hơn, vùng vỏ ở ngoài rìa, màu đậm hơn.
Chú ý xem ở vùng vỏ, di chuyển tiêu bản ta thấy có những nang trứng trong
đó có tế bào noãn ở trong và xung quanh là tế bào nang.
- Ở sát rìa buồng trứng có những nang trứng nguyên thủy, nằm từng đám
hoặc rải rác. Mỗi nang trứng nguyên thủy có ở giữa một noãn bào I to, tròn.
Xung quanh là một lớp tế bào nang, tế bào nang ở đây dẹt.
16
- Nang trứng nguyên thủy sẽ phát triển thành nang trứng đặc. Ở giữa nang
trứng đặc là một noãn bào I tròn và to hơn. Xung quanh có nhiều lớp tế bào nang,
tế bào nang ở đây hình đa diện hay hình vuông.
- Nang trứng có hốc: ở giữa có noãn bào I tròn to. Giữa những tế bào nang có
một số hốc, trong có chứa dịch nang, bắt màu hồng, tế bào nang có hình đa diện.
- Nang trứng chín: nếu là nang trứng chín điển hình thì rất to, có một hốc to
chứa dịch nang. Noãn bào to, xung quanh có một số lớp tế bào nang. Phần noãn
bào và những tế bào nang này bám vào thành nang gọi là gò trứng.
3.4. Sự thụ tinh và phân chia trứng:
+ Sự thụ tinh và phân chia trứng ở giai đoạn sớm là quá trình phải theo dõi
khó khăn và phức tạp. Để minh hoạ cho quá trình này ta xem chiếu các bức ảnh
chụp từ giai đoạn thụ tinh đến khi trứng phân chia thành 2, 4, 8 phôi bào.
+ Xem mô hình và tranh vẽ, ta vẽ các giai đoạn phân chia trứng nói trên.
(Xem hình 3.1; hình 3.2; hình 3.3; hình 3.4).
3.5. Ba lá phôi (hình 3.5):
+ Tiêu bản ba lá phôi lấy từ phôi gà 1-2 ngày, nhuộm HE hoặc HF.
+ Lát cắt tiêu bản tương đối nhỏ nên trước hết cần xác định vị trí tiêu bản
bằng mắt thường. Khi xem ở vật kính 4x, ta di chuyển tiêu bản theo chiều trước
sau để tìm ống thần kinh và để ở đúng vị trí giữa vi trường.
+ Chuyển sang vật kính 40x, xác định và vẽ các thành phần sau: ống thần
kinh, dây sống, lá phôi ngoại bì, lá trung bì, lá nội bì phôi. Lá trung bì ở hai bên
ống thần kinh, phân biệt lá thành, lá tạng và xoang cơ thể.
3.6. Phôi túi (hình 3.6):
Tiêu bản phôi túi lấy từ phôi chuột cống trắng nhuộm HE, quan sát tương tự
như tiêu bản phôi dâu ở trên. Ở đây phôi đã phát triển hơn. Chúng ta thấy trong
phôi đã có một hốc lớn. Ở một phía của túi phôi có nụ phôi (cúc phôi) bám vào
bên thành tử cung. Lớp lá nuôi dính vào thành tử cung có thể đã phát triển dày.
3.7. Phôi khép mình (hình 3.7):
Tiêu bản phôi khép mình lấy ở phôi gà giai đoạn 2-3 ngày, nhuộm HE hoặc
HF. Trên tiêu bản này quan sát và vẽ các thành phần tương tự như tiêu bản ba lá
17
phôi ở trên: lá ngoại bì, ống thần kinh, dây sống, lá trung bì và lá nội bì.
Trên tiêu bản này các lá phôi không còn phẳng như tiêu bản ba lá phôi mà đang
được khép kín lại, đặc biệt là nếp thân hình thành và lõm sâu.
3.8. Tiêu bản nhau thai (gai nhau); (hình 3.8):
+ Tiêu bản lấy từ nhau thai người nhuộm HE. Trên tiêu bản cắt lấy chiều dày
của nhau thai. Ở vật kính 10x phân biệt phần nhau thai và phần nhau mẹ. Phần
thai gồm màng ối và màng đệm, các gai nhau, phần mẹ là màng rụng niêm mạc
tử cung.
+ Chuyển sang vật kính 40x, quan sát các phần sau:
- Màng ối có lớp biểu mô lát đơn và lớp mô liên kết giáp với lớp mô liên kết
màng ối.
- Những gai nhau cắt ngang hoặc cắt dọc, xung quanh là lớp biểu mô vuông
hay trụ đơn, giữa là mô liên kết, có các mạch máu thuộc nhánh của mạch máu rốn.
- Những hố máu bao quanh các gai nhau, có các tế bào máu (hồng cầu và bạch cầu).
- Lớp đáy của niêm mạc tử cung, có những vách bao quanh các hố máu và
những tế bào rụng.
3.9. Tiêu bản thai người (hình 3.9):
+ Những tiêu bản thai người đã phát triển tương đối hoàn chỉnh về hình dạng
bên ngoài (từ 3 đến 5 - 6 tháng tuổi) được ngâm trong dung dịch thuốc cố định.
+ Ở các tiêu bản này ta quan sát mối quan hệ giữa các cơ thể thai với những
phần phụ: nhau thai, cuống rốn. Hình dung được các tư thế và sự hoạt động của
thai nằm trong buồng ối.
18
Hình 3.1: Tiêu bản tinh trùng 400
1. Đầu; 2. Cổ; 3. Đuôi.
Hình 3.4:
Phôi người giai đoạn 2 và 4 tế bào 400.
Hình 3.2: Tinh hoàn 400
1. Màng đáy; 2. Tế bào Sertoli; 3.
Tinh nguyên bào; 4. Tinh bào I; 5.
Tinh bào II; 6. Tinh tử; 7. Tinh trùng.
Hình 3.5: Tiêu bản 3 lá phôi 400
1. Ngoại bì; 2. Trung bì; 3. Ống thần kinh
4. Nội bì; 5. Dây sống.
19
Hình 3.3: Tiêu bản buồng trứng 100
1. Nang trứng nguyên thủy; 2. Nang trứng đặc;
3. Nang trứng có hốc; 4. Nang trứng chín.
Hình 3.6: Tiêu bản phôi túi 100
1. Bản phôi; 2. Lá nuôi; 3. Xoang ối;
4. Xoang ngoài phôi; 5. Màng ối;
6. Lá nuôi hợp bào; 7. Niêm mạc tử cung.
20
Hình 3.7: Phôi khép mình 100
1. Ngoại bì; 2. Nội bì; 3. Trung bì
4. Ống thần kinh; 5. Dây sống.
Hình 3.8: Gai nhau 100
1. Hồ máu; 2. Lớp lá nuôi
3. Mô liên kết đệm gai nhau.
Hình 3.9:
Tiêu bản thai người.
PHẦN 4
21
MÔ HỌC ĐẠI CƯƠNG
4.1. Tế bào:
Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể.
Tế bào có hình dạng và kích thước rất khác nhau. Chúng đảm nhiệm nhiều
chức năng khác nhau.
Tế bào có cấu tạo chung gồm màng tế bào, bào tương và các bào quan, nhân.
4.1.1. Tế bào hạch gai (hình 4.1.1):
+ Tiêu bản được nhuộm bằng hematoxylin eosin (HE).
+ Ở tiêu bản này xem hình thể chung của tế bào. Quan sát ở vật kính 10x là
những tế bào có hình tròn, tương đối to, ranh giới tế bào rõ ràng. Chuyển sang
vật kính 40x, xem và vẽ các thành phần sau:
- Màng tế bào.
- Bào tương, có màu hồng nhạt, tương đối thuần nhất.
- Nhân tế bào, có hình tròn hay hình trứng, bắt màu xanh nhạt, có màng nhân
tương đối rõ. Trong nhân có một hoặc một số hạt nhân xanh đậm, có các hạt chất
nhiễm sắc (chromatin) nằm rải rác.
4.1.2. Tế bào thần kinh (neuron) tủy sống (hình 4.1.2):
+ Tiêu bản lấy từ tủy sống của chó, được tẩm nitrat bạc (AgNO3), ở tiêu bản
này chúng ta quan sát một loại tế bào hình sao có nhiều nhánh bào tương.
+ Đầu tiên dùng vật kính 10x để phân biệt vùng chất trắng và chất xám. Chất
xám tủy sống nằm ở phía trong, mỗi nửa của nó có một đầu phình to ở phía
trước, gọi là sừng trước, phía sau gọi là sừng sau. Trong sừng trước có một số tế
bào hình sao. Ở vật kính 40x thấy một số tế bào màu nâu xẫm, tế bào hình sao,
có nhiều nhánh bào tương. Nhân tế bào sáng hình trứng hoặc hình tròn.
4.1.3. Tế bào cơ vân xương (hình 4.1.3):
+ Tiêu bản tế bào cơ vân xương được lấy từ lưỡi mèo hoặc thỏ, nhuộm
hematoxylin eosine (HE) hoặc hematoxylin feric (HF).
22
+ Quan sát tiêu này bản này thấy những tế bào hình trụ dài (nếu cắt dọc), màu
hồng (nhuộm HE) hoặc màu xanh thẫm (nhuộm HF). Tế bào có nhiều nhân nằm
ở dọc sát màng tế bào. Để ở vật kính 40x dùng ốc vi cấp điều chỉnh thấy tế bào
có những vân ngang.
4.1.4. Bộ máy Golgi (hình 4.1.4):
+ Tiêu bản được làm từ hạch gai của chó, nhuộm bằng phương pháp
Daphanaut (Daphanô). Bộ máy Golgi là một bào quan có trong bào tương tế bào,
nó gồm hệ thống những ống, túi.
+ Quan sát ở vật kính 40x thấy những tế bào to hình tròn có một nhân hình
trứng hoặc tròn, không màu, bào tương vàng nhạt. Trên nền vàng nhạt của bào
tương có nổi lên những vạch, những chấm, màu đen đậm. Đó là những thành phần
của bộ máy Golgi. Quan sát tiêu bản cần chú ý: quan sát ở những tế bào, bào tương
có màu càng nhạt thì thấy bộ máy Golgi càng nổi rõ.
4.1.5. Mitochondri (ti thể); (hình 4.1.5):
+ Tiêu bản Mitochondri làm từ thận chuột cống trắng hay thận thỏ, thận chó,
nhuộm bằng phương pháp Reuger (Rơ gô).
+ Mitochondri là những thể hình trứng hay hình que nhỏ, nằm trong bào
tương tế bào. Chúng có hệ thống enzym tham gia vận chuyển điện tử, quá trình
phosphorin hoá tạo ra ATP tham gia vào quá trình oxy hoá của tế bào.
+ Quan sát ở vật kính 10x thấy những ống thận cắt ngang hoặc xiên. Thành
ống là một lớp tế bào hình khối vuông hoặc hình tháp. Những tế bào này nằm
trên một màng đáy. Thường khó thấy ranh giới giữa các tế bào. Nhân nằm ở giữa
tế bào, không bắt màu.
+ Quan sát ở vật kính 40x, xem ở một ống thận cắt ngang, thấy phần ở dưới
tế bào (sát màng đáy) có những hạt lấm chấm xanh đậm. Đó là các hạt
Mitochondri.
4.1.6. Rễ hành (phân bào nguyên nhiễm - mitose); (hình 4.1.6):
+ Tiêu bản làm ở đầu các rễ hành, nhuộm hematoxylin - eosine (HE) hoặc
hematoxylin feric (HF).
23
Hình 4.1.1: Tế bào hạch gai 400
1. Màng tế bào; 2. Bào tương
3. Nhân tế bào; 4. Hạt nhân.
Hình 4.1.4: Bộ máy Golgi 400
1. Nhân tế bào; 2. Bào tương
3. Màng tế bào; 4. Bộ máy Golgi.
Hình 4.1.2: Tủy sống 100
1. Sừng trước; 2. Sừng sau; 3. Chất xám
4. Chất trắng; 5. Tế bào thần kinh 400.
Hình 4.1.5: Ti thể 400
1. Màng đáy ống thận; 2.
Nhân tế bào ống thận; 3. Ti thể.
Hình 4.1.3: Tế bào cơ vân xương 400
1. Màng tế bào; 2. Nhân tế bào
3. Bào tương; 4. Vân sáng tối.
24
Hình 4.1.6: Rễ hành 400
1. Kỳ đầu; 2. Kỳ giữa; 3. Kỳ sau; 4. Kỳ cuối.
Hình 4.1.7: Phân chia trực phân 400
1. Nhân tế bào đang trực phân
2. Bào tương; 3. Màng tế bào.
25
+ Ở tiêu bản này chủ yếu quan sát các giai đoạn phân bào nguyên nhiễm.
- Quan sát tiêu bản này cần chú ý: Do lát cắt của tiêu bản nhỏ vì vậy trước hết
ta nhìn bằng mắt thường để xác định vị trí tiêu bản trên lam kính, sau đó quan sát
bằng vật kính 4x. Điều chỉnh để lát cắt vào giữa trung tâm vi trường rồi chuyển
sang vật kính 10x và vật kính 40x.
- Quan sát ở vật kính 40x và vẽ 5 - 6 tế bào, trong đó có tế bào phân chia ở
các giai đoạn khác nhau:
+ Tế bào ở giai đoạn không phân chia.
+ Tế bào phân chia ở kỳ đầu: các thể nhiễm sắc mới tạo thành, màng nhân có
thể vẫn còn hoặc đã mất.
+ Tế bào phân chia ở thời kỳ giữa: các thể nhiễm sắc tập trung về mặt phẳng
xích đạo.
+ Tế bào phân chia ở thời kỳ sau: các thể nhiễm sắc đã phân đôi và đang tiến về
hai cực tế bào.
+ Tế bào phân chia ở kỳ cuối: hai nhân tế bào mới được hình thành, thường
bắt màu đậm hơn.
4.1.7. Tế bào phân chia trực phân (amitose); (hình 4.1.7):
+ Tiêu bản làm từ tế bào biểu mô bàng quang chó, nhuộm HE.
+ Quan sát tiêu bản ở vật kính 40x ta thấy có các tế bào biểu mô hình đa diện,
nằm rải rác, trong số đó có những tế bào đang ở các giai đoạn phân chia. Nhân tế
bào thắt lại, phân đôi, bào tương cũng thắt lại rồi chia đôi, một số tế bào, trong đó
có hai nhân riêng biệt.
4.2. Mô biểu mô:
Mô biểu mô bao phủ toàn bộ bề mặt ngoài của cơ thể cũng như tất cả các mặt
tự do của các hốc, các xoang, các cơ quan trong cơ thể. Về cấu tạo mô biểu mô
có những đặc điểm sau:
+ Mỗi biểu mô đều nằm trên một màng đáy.
26
+ Các tế bào của biểu mô nằm sát nhau, giữa các tế bào có ít chất gian bào.
+ Khi xem xét, xác định các loại biểu mô, ta chú ý đến hình dạng tế bào và
sự sắp xếp thành lớp của chúng (tế bào dẹt, vuông hay hình trụ, biểu mô đơn
hay tầng).
4.2.1. Trung biểu mô (hình 4.2.1):
+ Trung biểu mô là loại biểu mô lát đơn, tiêu bản lấy từ màng treo ruột hay
màng nối lớn của mèo, thỏ hoặc chuột cống trắng. Khi làm tiêu bản này chỉ cần
cắt một mảnh màng nói trên rồi căng trên lam kính, cố định và nhuộm, không
phải qua quá trình cắt mỏng thông thường
+ Tiêu bản được tẩm nitrat bạc (AgNO3) và nhuộm hematoxylin.
+ Quan sát tiêu bản bằng vật kính 40x chúng ta thấy những tế bào có bào
tương trải rộng, ranh giới tế bào ngoằn ngoèo, hình răng cưa, màu nâu đậm do
nhuộm nitrat bạc. Mỗi tế bào có một hoặc hai nhân. Quan sát tiêu bản này có một
số nhân tế bào hình như nằm ở giữa ranh giới hai tế bào, một số nhân tế bào khác
nhỏ, hơi dài, màu đậm. Thực chất do tiêu bản này lấy từ mảnh màng có hai mặt
đều có lớp biểu mô lát đơn như nhau. Giữa hai lớp biểu mô lại có một lớp mỏng
mô liên kết. Những nhân tế bào nói trên là thuộc về lớp biểu mô đối diện hoặc
mô liên kết ở giữa.
4.2.2. Tiêu bản biểu mô lát tầng không sừng hoá (thực quản); (hình 4.2.2):
+ Tiêu bản biểu mô lát tầng ở thực quản thuộc loại không sừng hoá. Tiêu bản
lấy từ thực quản người hoặc chó nhuộm HE. Quan sát tiêu bản này nhận biết lớp
biểu mô ở bề mặt và lớp mô liên kết đệm ở phía dưới, lớp biểu mô có màu xanh
tím, còn lớp mô liên kết có màu hồng nhạt.
+ Quan sát ở vật kính 40x thấy biểu mô có nhiều lớp tế bào. Những lớp tế
bào này có hình dạng khác nhau. Các tế bào ở sát màng đáy có hình trụ, nhân và
bào tương bắt màu đậm hơn những lớp trên, đó là lớp đáy hay lớp mầm. Ở trên
lớp tế bào mầm là những tế bào hình đa diện, nhân và bào tương nhạt màu hơn.
Những tế bào trên cùng có khuynh hướng dẹt mỏng lại, nhân dài ra. Có thể
một số tế bào trên bề mặt đang bong ra.
27
Những tế bào của biểu mô lát tầng có đặc điểm là đều phát triển từ những tế
bào lớp mầm, chúng được biệt hoá và đẩy dần lên lớp bề mặt.
4.2.3. Tiêu bản ống thận (biểu mô vuông đơn hay trụ đơn); (hình 4.2.3):
+ Tiêu bản ống thận được lấy từ thận chuột cống trắng hoặc thỏ, nhuộm HE.
+ Trên tiêu bản này quan sát loại biểu mô trụ đơn hay vuông đơn. Quan sát
bằng vật kính 10x thấy hình ảnh những lát cắt ngang qua các ống thận, có chiều
hướng khác nhau. Những ống thận này được cắt ngang hoặc cắt chéo. Giữa các
ống là mô liên kết, có mạch máu.
+ Chuyển sang vật kính 40x, và vẽ một số ống thận cắt ngang, ở mỗi ống xác
định các thành phần sau: ở ngoài cùng là màng đáy mỏng lót ở thành ống có một
lớp tế bào hình trụ nằm sát nhau. Những tế bào này gọi là biểu mô trụ đơn hoặc
tế bào có hình khối vuông - biểu mô vuông đơn. Những tế bào này đều có một
mặt tự do hướng về phía lòng ống thận.
4.2.4. Tiêu bản biểu mô trụ tầng giả (hình 4.2.4):
+ Tiêu bản biểu mô trụ tầng giả, có lông chuyển lấy từ khí quản mèo hoặc thỏ
nhuộm HE.
+ Trên lát cắt ngang khí quản ta thấy hình một vòng tròn. Quan sát ở vật
kính 10x, ở bờ trong cùng các thành khí quản thấy một lớp biểu mô, trông như
một biểu mô tầng.
+ Chuyển sang vật kính 40x quan sát lớp biểu mô thấy có 2 - 3 hàng nhân,
thực chất tất cả những tế bào này đều bám vào màng đáy.
+ Mặt tự do của tế bào hướng vào trong lòng khí quản, có một lớp lông mịn,
đó là lớp lông chuyển động được khi tế bào còn sống (chú ý khi xem điều chỉnh
nhẹ ốc vi cấp sẽ thấy lông chuyển).
4.2.5. Tiêu bản biểu mô trung gian (biểu mô kiểu tiết niệu); (hình 4.2.5):
+ Tiêu bản bàng quang của chó, nhuộm HE. Biểu mô lót mặt trong của thành
bàng quang là biểu mô trung gian hay biểu mô chuyển tiếp.
+ Ở vật kính 10x, nhận biết lớp biểu mô và lớp mô liên kết đệm, lớp cơ ở
phía dưới.
+ Chuyển sang vật kính 40x quan sát và vẽ một phần lớp biểu mô. Ranh giới
giữa lớp biểu mô và một lớp đệm là một màng đáy mỏng.
28
Những tế bào biểu mô có các nhân nằm thành 2 - 3 hàng tạo ra hình ảnh như
một loại biểu mô tầng. Ở lớp tế bào bề mặt, có thể thấy rõ ranh giới tế bào. Tế
bào hình đa diện, rộng trùm lên những tế bào thấp hơn ở phía dưới. Tất cả các tế
bào đều nằm trên màng đáy.
4.2.6. Tiêu bản tuyến ống (hình 4.2.6):
+ Tiêu bản tuyến ống ở tiểu tràng hay ruột non của chó hoặc mèo, nhuộm HE
hay theo phương pháp Mallory.
+ Ở vật kính 4x thấy lớp niêm mặc tiểu tràng có những tuyến ống nằm song
song với nhau.
+ Chuyển sang vật kính 40x quan sát và vẽ 2 - 3 ống tuyến. Ở thành ống tuyến
được lót bởi một lớp tế bào trụ, xen kẽ những tế bào này có các tế bào đài (tế bào
đài tiết nhầy có nhân nằm ở dưới đáy, nửa trên bắt màu sáng là hạt tiết nhầy).
4.2.7. Tiêu bản tuyến bã (da đầu) (hình 4.2.7):
+ Tiêu bản tuyến bã lấy từ da đầu của người, nhuộm HE. Đây là tuyến ngoại
tiết kiểu túi, có chia nhánh.
+ Quan sát dưới vật kính 4x tìm các túi tuyến, trong đó có các tế bào to, màu
sáng, chuyển sang vật kính 10x, quan sát và vẽ 2 - 3 tuyến. Mỗi túi tuyến có hai
phần: phần phình to là phần chế tiết, phần bài xuất hẹp và ngắn, thường đổ vào
nang lông.
4.2.8. Tiêu bản tuyến kiểu lưới (hình 4.2.8):
+ Tiêu bản tuyến kiểu tới quan sát ở gan lợn, được nhuộm bằng HE.
+ Quan sát ở vật kính 10x, phân biệt những tiểu thùy gan. Mỗi tiểu thùy gan
có tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy. Xung quanh có mô liên kết, ống mật và các
mạch máu. Những tế bào gan nằm thành từng dải, đan chéo nhau. Những dải tế
bào này có xu hướng đi từ tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy và toả ra xung quanh,
đan nối với nhau.
4.2.9. Tiêu bản tuyến nội tiết kiểu nang (hình 4.2.9):
+ Tiêu bản biểu mô tuyến kiểu nang lấy từ tuyến giáp của chó, nhuộm HE.
Đây là tuyến nội tiết.
+ Quan sát ở vật kính 40x, vẽ một hai nang tuyến. Trên tiêu bản thấy có
nhiều nang hình tròn, khép kín, không có ống bài xuất. Giữa lòng các nang tuyến
có chất dịch, bắt màu hồng. Thành nang tuyến là lớp tế bào biểu mô vuông hoặc
trụ đơn, nằm trên màng đáy mỏng.
29
4.2.10. Tiêu bản màng đáy biểu mô (hình 4.2.10):
+ Tiêu bản màng đáy biểu mô lấy từ giác mạc của mắt thỏ, nhuộm theo
phương pháp H.E.
+ Màng đáy biểu mô mỏng. Khi nhuộm ta thấy màng đáy nổi lên thành một dải
bắt màu hồng, nằm ở phía dưới biểu mô trước giác mạc và biểu mô sau giác mạc.
30
Hình 4.2.1: Trung biểu mô 400
1. Màng tế bào; 2. Bào tương; 3. Nhân.
Hình 4.2.4:
Biểu mô trụ tầng giả có lông chuyển
1. Lông chuyển; 2. Màng đáy
3. Lớp tế bào trụ tầng giả.
Hình 4.2.2:
Biểu mô lát tầng không sừng hóa 400
1. Lớp đáy; 2. Lớp đa diện; 3. Lớp tế bào lát.
Hình 4.2.5: Biểu mô kiểu tiết niệu 200
1. Nhân tế bào biểu mô giả tầng;
2. Bào tương; 3. Màng đáy.
Hình 4.2.3: Tiêu bản ống thận 400
(Biểu mô vuông, trụ đơn)
1. Biểu mô vuông đơn
2. Biểu mô trụ đơn; 3. Màng đáy.
Hình 4.2.6: Tiêu bản tuyến ống 100
1. Biểu mô thành ống tuyến
2. Lòng ống tuyến (cắt ngang, cắt dọc).
31
Hình 4.2.7: Tuyến bã da đầu 100
1. Các túi tuyến chế tiết
2. Ống bài xuất; 3. Nang lông.
Hình 4.2.9: Tuyến giáp 400
1. Tế bào biểu mô nang tuyến; 2. Dịch nang
3. Màng đáy; 4. Đám tế bào cạnh nang.
Hình 4.2.8:
Tuyến nội tiêt kiểu lưới (gan lợn) 100
1. Tĩnh mạch trung tâm tiểu thuỳ
2. Mao mạch xoang; 3. Dải tế bào gan;
4. Khoảng cửa.
Hình 4.2.10: Màng đáy 200
1. Màng đáy; 2. Biểu mô trước giác mạc
3. Biểu mô sau giác mạc.
4.3. Mô liên kết:
Mô liên kết có cấu tạo gồm các tế bào, các loại sợi và chất căn bản.
Cấu tạo của nó rất thay đổi dưới những dạng mô liên kết khác nhau để thực
hiện các chức năng khác nhau.
Khi nghiên cứu từng loại mô liên kết chúng ta cần chú ý tới thành phần cấu
tạo, cách cấu trúc và liên hệ với những chức năng của chúng. Dưới đây chúng ta
sẽ nghiên cứu các loại mô liên kết có cấu tạo và chức năng khác nhau.
32
4.3.1. Tiêu bản trung mô (hình 4.3.1):
+ Trung mô được coi là nguồn gốc chung của các dạng mô liên kết. Nó là
loại mô ít biệt hoá.
+ Tiêu bản lấy từ phôi gà, nhuộm HE hoặc HF.
+ Quan sát ở vật kính 10x ta xác định vị trí ống thần kinh và lá trung bì ở hai
bên ống thần kinh. Những đám tế bào thưa, sáng của lá trung bì hai bên ống thần
kinh là trung mô.
+ Quan sát bằng vật kính 40x thấy những tế bào này có các nhánh bào tương
kéo dài và nối với những tế bào bên cạnh. Nhân của tế bào tương đối to so với
phần bào tương.
4.3.2. Mô liên kết thưa (hình 4.3.2):
+ Mô liên kết thưa dưới da thỏ nhuộm hematoxylin feric (HF).
+ Quan sát ở vật kính 40x, tìm các thành phần sau:
- Thành phần sợi có hai loại: những sợi tạo keo to, thô, uốn lượn, có độ lớn
khác nhau, không chia nhánh; những sợi chun thường mảnh, căng và chia nhánh.
- Thành phần tế bào gồm:
. Những nguyên bào sợi (fibroblast) là những tế bào to, nhân hình trứng, có ít
chất nhiễm sắc, bào tương trải rộng, bắt màu nhạt.
. Những mô bào (tổ chức bào: histocyte): có hình hơi tròn, đôi khi có những
nhánh bào tương ngắn. Bào tương của chúng đậm đều và thường có không bào.
Tế bào nằm riêng lẻ hoặc từng nhóm.
. Những tế bào sợi, có hình thoi dài, nhân và bào tương đều bắt màu đậm.
- Chất căn bản ở mô liên kết thưa có dạng hơi lỏng, khi làm tiêu bản đã bị
phá hủy nên chỉ thấy những khoảng sáng, đó là vị trí của chất căn bản giữa các tế
bào và các sợi.
4.3.3. Tế bào mỡ (hình 4.3.3):
+ Tiêu bản tế bào mỡ lấy từ màng treo ruột, mạc nối lớn của thỏ hoặc chuột
cống trắng, nhuộm Sudan III hay axit osmic.
+ Tế bào mỡ là một loại tế bào mô liên kết thưa, trên tiêu bản thấy chúng
nằm dọc theo các mạch máu nhỏ. Đó là những tế bào khá to, tròn. Mỗi tế bào có
giọt mỡ to, chiếm gần hết tế bào, có màu vàng cam (nhuộm Sudan). Nhân tế bào
nhỏ, hơi dài và phần bào tương mỏng còn hại bị đẩy lệch về một bên. Ở những
tiêu bản thông thường, tế bào mỡ thường thể hiện là những hình tròn rỗng, sáng
(vì hạt mỡ bị tan đi trong dung dịch cố định).
33
4.3.4. Mastocyte (tế bào bón); (hình 4.3.4)::
+ Mastocyte cũng là dạng tế bào mô liên kết. Tiêu bản lấy từ mạc nối lớn hoặc
màng treo ruột thỏ hay chuột. Những tế bào này thường nằm dọc theo các mạch
máu nhỏ. Chúng có hình đa diện, nhân tròn và sáng, bào tương bắt màu tím.
+ Quan sát ở vật kính 40x thấy ở bào tương tế bào có nhiều hạt chế tiết nhỏ,
lấm tấm màu tím đậm. Trong đó có thể chứa histamin, serotonin, v.v...
4.3.5. Tế bào sắc tố (hình 4.3.5):
+ Tế bào sắc tố là một dạng tế bào mô liên kết thưa, tiêu bản được lấy từ
màng mạch của mắt mèo hoặc thỏ, hoặc da nòng nọc cóc.
+ Quan sát ở vật kính 10x hay 40x thấy những tế bào này có màu đen, to và
thô, bào tương có những nhánh to. Nhìn kỹ ở bào tương thấy có nhiều hạt sắc tố
nhỏ, màu đen hoặc nâu thẫm. Nhân tế bào bị che phủ bởi những hạt sắc tố của
bào tương xung quanh nên nhìn không rõ.
4.3.6. Mô võng (tế bào võng); (hình 4.3.6):
+ Mô võng ở tiêu bản hạch bạch huyết của chó hoặc thỏ nhuộm HE.
+ Quan sát bằng vật kính 10x, thấy vùng tủy hạch bạch huyết có những
khoảng sáng do các tế bào ở đây nằm thưa; chuyển sang vật kính 40x quan sát ở
những khoảng này thấy các tế bào võng có hình sao, có các nhánh bào tương nối
với những tế bào bên cạnh; nhân tế bào to.
Sợi võng của mô võng không thấy trên tiêu bản này do không tẩm muối
bạc.
4.3.7. Sợi võng:
+ Tiêu bản sợi võng lấy từ hạch bạch huyết chó hoặc thỏ, tẩm nitrat bạc
(AgNO3).
+ Ở vật kính 10x hay 40x thấy ở vi trường nổi lên sợi võng bắt màu đen,
phần nhánh nằm theo mọi hướng tạo thành một mạng lưới.
Những tế bào võng và những tế bào lympho bắt màu nâu nhạt, tạo thành một
cái nền chung, trên đó nổi lên các sợi võng.
4.3.8. Gân (mô liên kết mau đều); (hình 4.3.8):
+ Tiêu bản gân cắt dọc (gân bò hoặc chó) nhuộm HE.
34
+ Xem ở vật kính 40x quan sát thấy những bó gân độ I và II, xung quanh mỗi
bó gân độ II có mô liên kết thưa bao bọc, ở trong mỗi bó gân độ II có nhiều bó
sợi tạo keo màu hồng, nằm song song với nhau (những bó độ I).
Ở trong bó sợi tạo keo độ I có các sợi tạo keo nằm song song với nhau, giữa
các bó sợi tạo keo có các tế bào gân hay tế bào sợi. Những tế bào này có nhân dẹt
và dài, nằm dọc theo chiều dài các bó sợi tạo keo, tạo thành lớp ranh giới giữa
các bó sợi tạo keo độ I.
Trên tiêu bản cắt ngang, quan sát vị trí và mối liên quan giữa các bó sợi tạo
keo và các tế bào gân, sự tạo thành các bó gân có độ lớn khác nhau.
4.3.9. Sụn trong (hình 4.3.9):
+ Tiêu bản sụn trong lấy từ khí quản của mèo hoặc thỏ, nhuộm HE.
Mô sụn ở đây nằm giữa thành khí quản.
+ Ở vật kính 10x phân biệt lớp màng sụn, thân sụn.
+ Quan sát ở vật kính 40x phân biệt những tế bào sụn, chúng nằm riêng lẻ
hoặc từng nhóm trong các hốc sụn chung, chất gian bào bắt màu thuần nhất.
4.3.10. Sụn chun (hình 4.3.10):
+ Tiêu bản sụn chun lấy từ vành tai lợn, nhuộm orcein. Xem tiêu bản này,
phân biệt sự giống nhau và khác nhau so với sụn trong. Những tế bào sụn cũng
nằm riêng lẻ hoặc từng nhóm trong các hốc sụn.
+ Khi quan sát bằng vật kính 40x, thấy ở chất gian bào có nhiều sợi chun
mảnh, bắt màu nâu thẫm nằm theo mọi hướng.
4.3.11. Sụn xơ (hình 4.3.11):
+ Tiêu bản sụn xơ lấy ở đĩa đốt sống của bò hoặc chó, nhuộm HE.
+ Quan sát tìm vị trí mảnh xương, tiếp giáp mảnh xương là mô sụn trong,
ngoài cùng là mô gân, ở giữa sụn trong và mô gân là sụn xơ.
+ Quan sát ở vật kính 40x và vẽ một phần sụn xơ, trong đó có các tế bào sụn
và chất gian bào. Những tế bào sụn bắt màu nhạt, hình đa diện. Chất gian bào có
những bó sợi tạo keo lớn và thô, đan chéo nhau.
4.3.12. Xương Have đặc (hình 4.3.12):
+ Tiêu bản xương Have đặc lấy từ các thân xương dài (xương chày, xương
đùi...) của người hoặc động vật lớn. Tiêu bản được khử canxi và cắt ngang,
nhuộm theo phương pháp đặc biệt.
+ Quan sát ở vật kính 10x phân biệt và vẽ các thành phần sau:
35
- Màng ngoài xương (thường đã bong ra khỏi xương).
- Hệ thống cơ bản ngoài.
- Những osteon (hệ thống Have). Mỗi osteon (hệ thống Have) ở giữa là ống
osteon (ống Have) và xung quanh nhiều lá xương đồng tâm.
- Các lá xương trung gian (nằm giữa những osteon).
- Hệ thống cơ bản trong.
Trên từng lá xương có nhiều tế bào xương, bắt màu nâu đậm, chúng có
những nhánh bào tương nằm trong các tiểu quản xương.
4.3.13. Tạo xương ở mô sụn (hình 4.3.13):
+ Tiêu bản tạo xương ở mô sụn lấy từ xương dài của phôi chuột cống trắng
hoặc thỏ, được cắt dọc và nhuộm HE.
+ Quan sát tiêu bản bằng vật kính 10x, phân biệt vị trí của các đầu xương,
thân xương, màng xương và phần tủy xương.
Quan sát kỹ từ đầu xương đến thân xương, màng xương. Ở một phần đầu
xương có sụn trong, sụn xếp hàng, sụn phì đại, sụn nhiễm canxi và các dải xương
mới được hình thành.
+ Ở vật kính 40x, quan sát một phần dải xương mới hình thành. Trong dải
xương có tế bào xương, rìa dải xương có tạo cốt bào và hủy cốt bào. Tạo cốt bào
tạo thành một lớp bao quanh dải xương. Đôi khi thấy hủy cốt bào, đây là những
tế bào hình cầu, tế bào to, bào tương bắt màu đỏ, có nhiều nhân.
4.3.14. Tạo xương từ trung mô (hình 4.3.14):
+ Tiêu bản được lấy từ xương hàm hoặc xương sọ thai người nhuộm HE.
+ Quan sát bằng vật kính 10x, thấy các dải xương màu hồng. Các dải xương
này nối với nhau, tạo thành một mạng lưới ở giữa các xương là mô trung mô.
+ Ở vật kính 40x quan sát và vẽ một phần mô xương và mô trung mô. Trong
các dải xương có những tế bào xương, những tạo cốt bào nằm ở rìa các dải xương
và rải rác có những hủy cốt bào nằm ở khe kẽ giữa các dải xương và mô trung mô.
Những tế bào trung mô nằm thưa thớt có các nhánh nối với nhau.
36
Hình 4.3.1: Trung mô (A: 100; B: 400)
1. Ngoại bì; 2. Trung bì; 3. Nội bì
4. Ống thần kinh; 5. Tế bào trung mô
Hình 4.3.4: Tế bào Mastocyte 400
1. Nhân tế bào Mastocyte
2. Phần bào tương chứa các hạt chế tiết
Hình 4.3.2: Mô liên kết thưa 400
1. Nguyên bào sợi; 2. Tế bào sợi
3. Sợi chun; 4. Sợi Collagen
Hình 4.3.5: Tế bào sắc tố 400
1. Nhân; 2. Các nhánh bào tương
3. Hạt sắc tố
Hình 4.3.3: Tế bào mỡ 400
1. Nhân tế bào mỡ
2. Giọt mỡ trong bào tương
Hình 4.3.6: Mô võng 400
1. Lympho bào; 2. Mô bào
3. Tế bào võng
Hình 4.3.8: Mô liên kết mau đều
(gân cắt dọc) 400
1. Tế bào sợi; 2. Sợi collagen
Hình 4.3.12: Xương Have đặc 400
1. Ống Have; 2. Hệ thống Have
3. Các lá xương trung gian
Hình 4.3.9: Sụn trong 400
1. Màng sụn; 2. Nguyên bào sụn
3. Tế bào sụn; 4. Hốc sụn; 5. Gian bào sụn
Hình 4.3.13: Tạo xương trên
nền sụn 400
1. Tạo cốt bào; 2. Hủy cốt bào
3. Tế bào sụn; 4. Dải xương
Hình 4.3.10: Sụn chun A: 100; B: 400
1.Tế bào sụn; 2. Hốc sụn; 3. Sợi chun (gian
bào sụn); 4. Màng sụn
Hình 4.3.14: Tạo xương từ
trung mô 400
1. Tạo cốt bào; 2. Hủy cốt bào
3. Tế bào trung mô; 4. Dải xương
Hình 4.3.11: Sụn xơ 400
1. Tế bào sụn; 2. Bó sợi tạo keo (gian bào)
37
38
39
40
4.4. Máu và sự tạo máu:
Máu có chức năng dinh dưỡng và bảo vệ cơ thể. Máu là môi trường vận
chuyển các chất chuyển hoá, các chất điều hoà nội tiết.
Thành phần hữu hình máu ngoại vi gồm có hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
4.4.1. Máu ếch (hình 4.4.1):
+ Tiêu bản máu ếch dàn trên lam kính, sau đó nhuộm HE.
Máu ếch là loại động vật có xương sống bậc thấp, khác biệt so với máu của
động vật có xương sống bậc cao và người.
+ Ở vật kính 10x quan sát những hồng cầu ếch (khác với hồng cầu người,
chúng to hơn, có hình trứng và một nhân to), các tế bào lympho và tiểu cầu. Vẽ
các thành phần trên ở vật kính 40x.
4.4.2. Máu ngoại vi của người (hình 4.4.2):
+ Tiêu bản dàn máu ngoại vi của người, nhuộm Giemsa.
Các tế bào máu ngoại vi của người có kích thước nhỏ, do đó quan sát bằng
vật kính 40x thấy được hồng cầu và một số bạch cầu, nhưng khó phân biệt các
loại bạch cầu khác nhau. Cần sử dụng vật kính dầu. Những vật kính dầu có độ
phóng lớn 90x, 100x hoặc hơn nữa. Khi xem cần nhỏ một giọt dầu lên tiêu bản
rồi hạ từ từ cho vật kính chạm vào giọt dầu. Dùng ốc vi cấp điều chỉnh cho đến
khi nhìn rõ các tế bào.
+ Tìm và phân biệt các thành phần sau đây:
- Hồng cầu: có hình tròn, dẹt, không nhân, phần rìa của hồng cầu dày hơn phần
giữa nên thấy ở giữa hồng cầu có màu nhạt hơn.
- Những bạch cầu có hạt: trung tính, axit và base (căn cứ vào các hạt bắt màu
khác nhau trong bào tương và số lượng các thùy của nhân tế bào).
- Những tế bào lympho: đó là những tế bào tròn, nhân lớn chiếm gần hết khối tế
bào, phần bào tương ít (chú ý có ba loại tế bào lympho: loại to, loại nhỡ và loại nhỏ).
- Monocyt: là loại tế bào tương đối to, nhân hình hạt đậu hoặc hơi dài.
- Tiểu cầu: là những hạt nhỏ, nằm thành từng đám lấm tấm hay phân tán, có