CLVT ruột non
CLVT ruột non
Nội dung
Giải phẫu và các bệnh lý của ruột non. 1
Các p2 CĐHA ruột non, Enteroscanner.2
H/ả bình thường và bệnh lý .3
Kết luận.4
Giới thiệu
Ruột non chiếm 75% chiềudài của ống tiêu hóa.
Chẩn đoán khó do các quai ruột non chồng lên nhau.
Đã có nhiều phương pháp khảo sát ruột non được
thực hiện.
Giải phẫu
Ruột non:
Tá tràng
Hỗng tràng
Hồi tràng
Giải phẫu
Tá tràng: hình chữ C ôm quanh đầu tụy
Giải phẫu
Hỗng tràng: phân cách với tá tràng qua góc Treitz
Giải phẫu
Hồi tràng: liên tiếp với hỗng tràng ở trên và manh tràng ở dưới qua van Bauhin
Giải phẫu
Các quai ruột non xếp hình chữ U và được cố định vào thành bụng sau bởi mạc treo ruột non. Mạc treo ruột chứa mạch máu, thần kinh, hệ bạch huyết, tổ chức liên kết.
Hệ thống mạch máu liên quan đến ruột non là động mạch và tĩnh mạch mạc treo tràng trên
Các pp chẩn đoán ruột non
Chụp ruột non có uống baryte (Transits with oral
barisulfat)
Siêu âm (Echography)
Nội soi (Endoscopy)
Nội soi viên nang (Capsular Endoscopy)
Cộng hưởng từ (MRI)
Chụp cắt lớp vi tính (Ctscanner):
Các pp chẩn đoán ruột non
Enteroscanner Ưu điểm: lớp cắt mỏng, độ phân giải cao, tái tạo
theo các mặt phẳng, tương phản cao giữa lòng ruột thành ruột và cấu trúc lân cận.
Đánh giá bề dày thành ruột, thăm khám toàn bộ chiều dài ruột non, tình trạng mạc treo và cấu trúc lân cận, thăm khám toàn ổ bụng.
Sử dụng chất đối quang làm giãn các quai ruột và không gây xảo ảnh: thuốc cản quang tan trong nước, nước
Kĩ thuật:- Chuẩn bị: bệnh nhân phải nhịn ăn trước 6 tiếng- Bệnh nhân mua 8 gói Sorbitol 5mg và 4 chai nước 500ml, cứ
mỗi chai nước thì pha với 2 gói sorbitol.- Uống tại phòng chụp CLVT: chia uống 4 chai nước trong 40
phút, cứ mỗi 10 phút thì uống 1 chai 500ml- Tiêm tĩnh mạch 1 ống Buscopan 20 mg trước khi uống chai
thứ 3- Cắt từ vòm hoành tới khung chậu, có và không tiêm
(2ml/kg,tốc độ 3ml/s), lát cắt thì TM bề dày 3mm, tái tạo 0.7-1mm.
H/ả trên Enteroscanner
Đánh giá Hỗng tràng (mm)
Hồi tràng(mm)
Quai ruột căng tốt
>30 >25
Quai ruột căng vừa
20-30 15-25
Quai ruột căng kém
<20 <15
Trình tự phân tích tổn thương ruột
Bề dày thành ruột và chiều dài đoạn tổn thương: Bình thường < 3mm
Tính chất dày thành ruột: đồng trục ( viêm), không đối xứng ( u)
Ngấm thuốc của thành ruột Đường kính quai ruột. Đối với tổn thương u: vị trí u, số lượng u, tính chất ngấm thuốc của u, ranh giới u,
sự xâm lấn của u. Hệ thống động mạch và tĩnh mạch mạch liên quan đến ruột. Cửa sổ khí: nhằm phát hiện khí tự do ổ bụng và khí thành ruột. Trong lòng ruột:
Ứ đọng nhiều: tắc ruột
Máu trong lòng ruột: xuất huyết tiêu hóa
Các dấu hiệu ngoài ruột: lớp mỡ quanh ruột, dịch ổ bụng, khí tự do ổ bụng.
Chiều dài đoạn tổn thương
Ngấm thuốc của thành ruột
Ngấm thuốc của thành ruột
Khí thành ruột
Thay đổi mạc treo ruột:
Thâm nhiễm mạc treo ruột
Thay đổi hệ thống mạch máu ruột:
ứ huyết do thắt nghẹt hoặc tắc ruột
Giãn tĩnh mạch kèm huyết khối động mạch mạc treo tràng trên
Tăng tưới máu ruột tạo dấu hiệu răng lược
Chảy máu thể hoạt động trong tổn thương mạch Giả phình mạch
Đánh giá trong lòng ruột
Ứ đọng trong tắc ruột
Dịch máu trong lòng ruột trong xuất huyết tiêu hóa
Đánh giá ngoài ruột:
Dịch ổ bụng F Khí ổ bụng
Các bệnh lý của ruột non
Bệnh lý do chấn thươngCác bệnh lý khối u:
U mô đệm (gastrointestinal stoma tumors – GISTs)
U cơ trơn (leiomyoma)
Bệnh lý polyp.
U mỡ (lipoma)
U máu (hemangioma).
Ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma)
U lympho (lymphoma)
U thần kinh nội tiết (neuroendocrine tumor)
U di căn ruột non (metastasis to SI)
Các bệnh lý của ruột non
Bệnh lý viêm nhiễm: Bệnh Crohn Lao ruột non Viêm ruột do viêm mạch Các bệnh viêm ruột khác: thương hàn, amip, viêm
loét ruột.
Các bệnh lý khác của ruột non: Túi thừa (diverticulosis) Ruột đôi
Bệnh lý
Bệnh lý chấn thương và thủng ống tiêu hóa
Chấn thương tá tràng hay gặp nhất nhưng cũng có thể gặp ở các đoạn ruột khác
Hình thái có thể là: đụng dập, tụ máu trong thành, vỡ hoặc thủng ống tiêu hóa, tổn thương mạc treo ruột và hệ thống mạch máu ruột.
Khí tự do ổ bụng trong thủng tạng rỗng
Đụng dập biểu hiện bằng dày thành đoạn ruột bị tổn thương ( mũi tên đen)
Máu tụ trong thành
Tổn thương mạch máu
Bệnh tắc ruột và viêm ruột thừa
Đã có trong bài giảng của bác sĩ Trực
Bệnh lý viêm nhiễm
Dày thành ruột > 3mm Hẹp đoạn ruột tổn thương kèm giãn đoạn ruột phía trên. Đánh giá tình trạng viêm nhiễm:bắt thuốc ở thành ruột tổn thương và dấu
hiệu răng lược (giãn nở mạch mạc treo vùng tổn thương). Đánh giá tình trạng phát triển bệnh:hạch mạc treo và tình trạng thâm
nhiễm mỡ mạc treo (tăng đậm độ mỡ mạc treo).
Đánh giá biến chứng:
Phlegmon(khối viêm tấy):nằm ở mạc treo, khối đậm độ mô nằm cạnh quai ruột tổn
thương, bắt thuốc sau tiêm.
Áp-xe (20%):khối đậm độ dịch, giới hạn rõ, có thể có khí bên trong, bắt thuốc ở
vách sau tiêm.
Đường rò (30%): những đường đậm độ mô, bắt thuốc cản quang.
Tái tạo theo trục quai ruột bị tổn thương (mũi tên:thành ruột dày)
Hẹp quai ruột kèm giãn trước hẹp (mũi tên). Ổ áp xe bên cạnh
Dấu hiệu răng lược (đầu mũi tên), hạch ổ bụng (mũi tên rỗng), dày thành ruột (mũi tên)
Dấu hiệu răng lược và thâm nhiễm mỡ mạc treo
Phlegmon-bắt thuốc cản quang Ổ áp xe với bóng khí ở trong, bắt thuốc ở vách
Hồi tràng cuối dày, bắt thuốc với đường rò từ hồi tràng ra (không thấy
trên chụp lưu thông)
Dò hồi-hồi tràng, hình ảnh giãn quai ruột phía trước
Các lưu ý:Lao ruột:
Thường thứ phát sau lao phổiTổn thương thường ở góc hồi manh tràngHạch vùng hồi manh tràng: hạch to giảm tỷ
trọng,kém ngấm thuốc trung tâm.Dh điển hình nhất là xơ hóa và co kéo hồi manh
tràng.
CT uống thuốc cản quang: dày đồng tâm thành manh tràng và đoạn cuối hồi tràng.
Lao hồi manh tràng và phúc mạc dày thành, dịch giữa các quai ruột giãn
Các lưu ý:Viêm ruột do viêm mạch:
Viêm ruột do viêm mạch kích thước nhỏ ( viêm tiểu động mạch và tĩnh mạch).
Tổn thương lan tỏa ruột nonCT: thành ruột dày lan tỏa, đồng tâm gợi ý dấu
hiệu bia bắn.
Lupus ban đỏ hệ thống. CT viêm ruột lan tỏa và dịch ổ bụng VKDT. CT thấy dày lan tỏa thành
đại tràng và ruột non. Dịch rãnh thành đại tràng phải.
Bệnh lý khối u
U LÀNH TÍNHU LÀNH TÍNH
1. U mô đệm (GISTs): U trung mô thường phát triển lồi ra ngoài. Vị trí: 50-70% dạ dày, 30% ruột non, 5-7% đại
tràng. 95% lành tính, 5% chuyển ác tính. Dễ nhầm schwannoma-> phân biệt bằng hóa mô
miễn dịch: GISTs đặc hiệu với CD117 (+)
CT: khối phát triển từ thành ruột, lồi ra ngoài hoặc vào trong, bắt thuốc khá mạnh và không đồng nhất ( hoại tử, chảy máu trong u).
Khối mật độ mô trong và ngoài lòng ruột non, ngấm thuốc mạnh sau tiêm, không hạch mạc treo, không thâm nhiễm mỡ mạc treo.
2. U cơ trơn (leiomyoma): Thường gặp ở hỗng tràng. Kích thước 1-3cm, đôi khi lớn. Khối đậm độ mô, ngấm thuốc mạnh sau tiêm,
thường lồi ra ngoài.
3. U tuyến (Adenoma): Chiếm 25% U lành tính ruột non.
Đơn độc hoặc đa ổ (hội chứng Peutz-Jeghers).
U<30mm.
Lâm sàng: không đặc hiệu.
CT: nốt tròn trong lòng ruột, bờ nhẵn, có cuống, bắt thuốc vừa phải, không dày thành, không thâm nhiễm mỡ và hạch mạc treo.
Nốt trong lòng có cuống, bắt thuốc vừa phải, không thâm nhiễm, không hạch.
Bệnh Peutz-Jeghers: Bất thường NST số 6. Rối loạn sắc tố ở da và niêm mạc tăng dần. Polyp khắp ống tiêu hóa, 80% ở ruột non.
1.Bn nam 17 tuổi tắc ruột sau lồng ruột. Nhiều polyp.2.BN nam 18 tuổi, lồng ruột non do polyp tá tràng.
4. U mỡ (lipoma): Lành tính. Thường gặp ở đoạn cuối hồi tràng gây tắc ruột, lồng
ruột, ít chảy máu. CT:khối tỷ trọng mỡ (-100HU), ranh giới rõ, bờ đều,
có cuống hoặc không, không ngấm thuốc sau tiêm, không thâm nhiễm mỡ và hạch.
5. U xơ thần kinh (neurofibroma) Là khối u lành tính có nguồn gốc từ tb Schwann,
nguyên bào sợi –tb thần kinh ngoại vi.
Có ở rất nhiều nơi trong cơ thể (xuất hiện đa ổ trong bệnh Von-Recklinghausen)
Ở ruột non chiếm 10% u lành tính.
Hình ảnh giống u cơ trơn và u tế bào đệm.
U đa ổ trong bệnh Von-Recklinghausen
U ÁC TÍNH
1. Ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma): Ít gặp ở ruột non hơn đại tràng, chủ yếu ở tá tràng
(50% quanh nhú tá tràng). Nguy cơ: viêm ruột loét, Crohn, Peutz-Jegher. CT: Hẹp đột ngột một quai ruột, ruột phía trên giãn. Dày thành ruột hình lõi táo. Khối không đồng nhất, ranh giới không rõ, ngấm
thuốc kém. Thâm nhiễm mỡ, hạch ổ bụng và di căn.
Dày vách không đều vùng hỗng tràng
Tái tạo theo trục quai ruột bệnh lý
Ung thư biểu mô tuyến hỗng tràng, hạch xung quanh
Ung thư biểu mô tuyến hồi tràng/bệnh Crohn
BN 33 tuổi. Khối lớn bắt thuốc không đồng nhất ở hỗng tràng.
2. U lympho (lymphoma): Thường LMNH (U lympho ác tính không Hogkin). Nam>Nữ, >50 tuổi. Hầu hết là thứ phát. Gặp ở hồi tràng> hỗng tràng. CT: Dày vách kèm giãn dạng giả phình đoạn ruột tổn
thương. Khối ngấm thuốc kém (tăng 10-20HU). 60% hạch ổ bụng.
Dày thành đoạn DIII tá tràng với hình ảnh giả phình, hạch ổ bụng.
Lympho với hình giả phình hồi tràng
U lympho Burkitt hỗng tràng: dày thành ruột, dh giả phình ruột.
U lympho không Hogkin hồi tràng, dày thành ruột dạng giả polyp
3. U thần kinh nội tiết (carcinoid): 10% u ác tính ruột non. 90% ở hồi tràng. Tiết hormon: bradykinin, serotonin. CT: Nốt ở vách (đơn hoặc đa ổ). Bắt thuốc mạnh. Hạch mạc treo gây co rút mạc treo. U>20mm di căn, 90% di căn gan.
Nốt ở thành ruột non bắt thuốc mạnh. Khối hạch gây co rút mạc treo
Nốt ở vách đoạn cuối hồi tràng. Lát cắt ở vùng gan cho thấy di căn gan.
BỆNH LÝ KHÁC
Ruột đôi (Intestinal Duplilcation): Tá tràng đôi Cạnh bóng Vater, cấu trúc nang nằm ở vách và lồi
vào trong tá tràng. Thông hoặc không thông với tá tràng. Viêm căng to hoặc ứ đọng sỏi chèn vào bóng Vater
gây viêm tụy. Ruột non đôi Cấu trúc tương tự tá tràng đôi Không bao giờ nằm ở bờ tự do.
Lòng tá tràng bị chèn ép do cấu trúc nang trong lòng
Túi thừa ruột non (diverticulosis)
Hay gặp nhất là túi thừa tá tràng.
Kết luận
Ruột non chiếm 75% chiều dài ống tiêu hóa. Có nhiều pp khảo sát ruột non nhưng nó vẫn là phần khó thăm khám nhất.
Enteroscanner với chất tương phản âm (nước) trong lòng cùng với việc tái tạo các mp giúp xác định chính xác quai ruột tổn thương.
Xác định các tổn thương mạc treo, nhận biết sự bắt thuốc của tổn thương, hạch và thâm nhiễm cũng như tổn thương khác của ổ bụng.
Đánh giá khá tốt bệnh lý viêm nhiễm, bệnh lý khối u và dị dạng của ruột non.
Cảm ơn đã theo dõi bài trình bày!