This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN NAM TRUNG BỘ (NHÓM 4)
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 BÁO CÁO GIỮA KỲ - REV.2
(Gửi Báo cáo Rà soát, điều chỉnh QHCT xin ý kiến các Bộ, Ngành, Địa phương và các
cơ quan liên quan).
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 12 -
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
II.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực
Khu vực Nam Trung Bộ bao gồm các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận
và Bình Thuận; Phía Bắc giáp với vùng kinh tế Trung Trung bộ, phía Tây giáp với các
tỉnh Tây Nguyên (Kom Tum, Gia Lai, Đắc Lắc và Lâm Đồng) và Tây Nguyên, phía
Nam giáp với vùng kinh tế Đông Nam Bộ (Bà Rịa Vũng Tàu và Đồng Nai, Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Tây Ninh).
Vùng Nam Trung Bộ có vị trí địa lý kinh tế rất thuận lợi, nằm trên trục các đường giao
thông bộ, sắt, hàng không và biển. Là cửa ngõ của Tây Nguyên, của đường xuyên Á ra
biển nối với đường hàng hải quốc tế. Vùng có một số khu kinh tế quy mô lớn gồm Nhơn
Hội (Bình Định), Vân Phong (Khánh Hòa) với cơ sở hạ tầng tương đối hoàn thiện.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nằm trong khu vực có tiềm năng về khoáng sản của Việt
Nam, đáng chú ý là sa khoáng nặng, cát trắng (cho phép vùng trở thành trung tâm phát
triển công nghiệp thuỷ tinh, kính quang học), đá ốp lát, nước khoáng, vàng, cao lanh, ti
tan... Ngoài khơi còn có tiềm năng dầu mỏ và khí đốt.
Dân số đông, nguồn lao động dồi dào, trình độ dân trí khá, một bộ phận lao động có kinh
nghiệm về sản xuất công nghiệp, đánh bắt hải sản, thương mại và dịch vụ, bước đầu tiếp
cận được với sản xuất hàng hoá, giá nhân công rẻ. Nguồn lao động của địa bàn sẵn sàng
đáp ứng cho nhu cầu tại chỗ và hoàn toàn đủ khả năng tham gia các chương trình về hợp
tác quốc tế về lao động.
Các nhánh núi ăn ngang ra biển chia nhỏ phần duyên hải thành các đồng bằng nhỏ hẹp,
tạo nên hàng loạt các bán đảo, các vũng vịnh và nhiều bãi biển đẹp như Quy Nhơn, Nha
Trang, Vân Phong, Ninh Chữ, Múi Né.. và nhiều suối nước nóng. Ngoài khơi nhiều đảo
đá lớn, nhỏ... Ngoài ra những danh lam thắng cảnh tự nhiên, ở đây còn có nhiều di tích
như thành cổ Trà Bàn và các tháp Chàm. Điều này tạo cho vùng Nam Trung Bộ có tiềm
năng du lịch dồi dào, với sự kết hợp hài hoà giữa biển và núi.
Khí hậu: có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân hàng năm 24o÷28oC. Mưa về
thu đông, có hiện tượng phơn về mùa hạ. Mùa mưa có lũ lụt. Về mùa khô, hạn hán kéo
dài, đặc biệt ở Ninh Thuận và Bình Thuận. Các dòng sông có lũ lên nhanh, nhưng về
mùa khô rất cạn. Đồng bằng nhỏ hẹp, đất cát pha và đất cát là chính, có đồng bằng Tuy
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 13 -
Hoà (Phú Yên) là màu mỡ. Các vùng gò thuận lợi cho chăn nuôi bò, dê, cừu.
Chế độ triều vùng biển Nam Trung Bộ chủ yếu là nhật triều không đều, hàng tháng số
ngày có nhật triều khoảng 15 ÷ 20 ngày. Biên độ triều trung bình nhiều năm khoảng 2,2
÷ 2,3m.
Từ Bình Định đến Bình Thuận có tổng chiều dài đường bờ biển 624km, với nhiều vịnh
lớn, sâu, kín gió, luồng ra vào cảng chủ yếu dạng kênh biển có độ sâu lớn không phải
nạo vét, ngắn, lại gần các tuyến đường hàng hải quốc tế, được đánh giá là một khu vực
có tiềm năng phát triển cảng biển lớn nhất khu vực miền Trung và cả nước. Một số vịnh
có khả năng xây dựng cảng quy mô lớn cho cỡ tàu 20.000DWT và lớn hơn, có thể đến
6.000-15.000TEU mà không cần nạo vét cải tạo luồng, không cần xây dựng các công
trình bảo vệ cảng như đê chắn sóng.
Sắp xếp từ Bắc xuống Nam, các vịnh và các vị trí có thể phát triển cảng biển như sau:
II.1.1. Vịnh Quy Nhơn, đầm Thị Nại
Vịnh Quy Nhơn, đầm Thị Nại nằm ngay thành phố Quy Nhơn thuộc tỉnh Bình Định có
toạ độ địa lí:
λ = 109o13’00” ÷ 109o16’00”E
φ = 13o44’30” ÷ 13o49’00”N
Vị trí Vịnh Quy Nhơn cách quốc lộ 1A và ga Diêu Trì trên tuyến đường sắt Bắc Nam
10km, cách sân bay Phù Cát 37km và là điểm đầu quốc lộ 19 nối Quy Nhơn với các tỉnh
Tây Nguyên và một số vùng của các nước Lào, Thái Lan, Campuchia. Khu nước vịnh
rộng 14km2, hướng Đông Nam đến Bắc giáp núi Phương Mai trên bán đảo Nhơn Hội;
Phía Tây và Tây Nam giáp thành phố Quy Nhơn; Phía Nam là cửa thông ra biển rộng
800m. Đây là cửa giao lưu thủy triều chính của nước sông trong vịnh với biển Đông và
cửa luồng tàu từ biển vào Vịnh. Như vậy khu vực nghiên cứu xây dựng được che chắn
gió tốt từ hầu hết các hướng, từ Đông Bắc, Đông và Đông Nam.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 14 -
Hình 1. Hiện trạng khu vực Quy Nhơn
Địa hình khu vực dưới nước được chia làm 3 phần: ở giữa là phần lạch sâu giới hạn từ -
2,0mHĐ ÷ -10mHĐ, rộng 300 ÷ 500m nằm lệch gần phía bờ thành phố Quy Nhơn. Bãi
cạn phía bờ Quy Nhơn rộng 50 ÷ 200m, độ sâu phổ biến -1,0 ÷ +1,0m. Bãi cạn phía bờ
bán đảo Nhơn Hội rộng từ 2.000 ÷ 3.000m, độ sâu -1 ÷ +0,4m có địa hình thoải, độ dốc
tự nhiên mức 1/800 ÷ 1/1.000.
Khu vực trên bờ: phía Tây đến Tây Nam là nội thành thành phố Quy Nhơn, tại đây có
mật độ xây dựng các công trình cảng và các ngành kinh tế khác khá cao. Trong quy
hoạch trước, quĩ đất còn lại dành cho phát triển mở rộng cảng, cho các ngành công
nghiệp hạn chế.
Phía Đông Nam đến Bắc là bán đảo Nhơn Hội rộng hàng chục ki-lô-mét vuông còn
hoang sơ, dân cư thưa thớt, giải tỏa ít, đất dạng cát sỏi hầu như không có giá trị cho sản
xuất nông nghiệp và phía biển có núi che chắn sóng gió. Quy hoạch chung khu kinh tế
Nhơn Hội, tỉnh Bình Định đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch tại Quyết định số 142/2005/QĐ-TTg ngày 14/6/2005, theo đó bán đảo được quy
hoạch phát triển thành khu kinh tế mở: bao gồm các KCN, cảng biển, dịch vụ, du lịch và
dân cư với tổng diện tích chiếm đất khoảng 12.000ha.
Tham khảo kết quả thăm dò địa chất của một số công trình trong khu vực bước đầu cho
thấy ở độ sâu +1 ÷ -19m chủ yếu là lớp bùn sét chảy, từ -19 ÷ -31m là bùn sét chảy đến
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 15 -
dẻo mềm, phía dưới là lớp cát sét và đá gốc. Nhìn chung điều kiện địa chất khá thuận lợi
cho việc nạo vét luồng tàu, thủy diện cảng nhưng xử lý xây dựng các công trình có kết
cấu tải trọng lớn là khó khăn.
Giao thông khu vực:
- Tuyến Quốc lộ 1A đã được đầu tư nâng cấp theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng
bằng: bề rộng mặt đường 11m, lưu lượng thiết kế: 4.000 xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế:
80km/h.
- Quốc lộ 19: Nối liền Cảng Quy Nhơn đến các tỉnh Tây nguyên và kết thúc cửa
khẩu Lệ Thanh (Gia Lai). Đoạn đi qua tỉnh Bình Định dài 69,5 km. Quy mô xây dựng:
+ Từ Cảng Quy Nhơn đến ngã ba Ông Thọ dài 5km bề rộng mặt đường 14 m.
+ Từ ngã ba Ông Thọ đến ngã ba cầu Bà Gi đoạn cắt với QL1A, tiêu chuẩn cấp III
đồng bằng bề rộng mặt đường 11m.
Các cơ sở hạ tầng cấp điện, nước và các dịch vụ sinh hoạt, dịch vụ hàng hải... từ thành
phố Quy Nhơn và mối liên hệ hỗ trợ giữa cảng với các khu kinh tế, khu công nghiệp
trong vùng khá thuận tiện, đặc biệt là khu kinh tế mở Nhơn Hội.
II.1.2. Vũng Xuân Đài (cửa Sông Cầu)
Nằm ở Bắc Phú Yên, cách Quy Nhơn khoảng 35km về phía Nam, cách Tuy Hòa khoảng
45km về phía Bắc và cách QL1A 12,5km. Tọa độ địa lí vũng Xuân Đài:
λ = 109o12’00” ÷ 109o18’30”E;
φ= 13o22’00” ÷ 13o29’00”N;
Toàn bộ vũng rộng khoảng 44km2 có thể chia 2 khu vực: Khu phía Bắc rộng 20km2 có
độ sâu trung bình -5 ÷ -8m, được che chắn tốt bởi bán đảo Hải Phú; Khu vịnh phía Nam
rộng 24km2 có độ sâu phổ biến từ -8 ÷ -19m; lối thông ra biển phía Đông rộng 4km.
Nhìn chung địa hình phần trên bờ hẹp do các vách núi lấn dần sát biển. Đây là một miền
còn hoang sơ, kinh tế vùng chưa phát triển và nhu cầu luân chuyển hàng qua cảng trong
các giai đoạn tới không nhiều. Bởi vậy vũng Xuân Đài có thể được xem là một vùng
tiềm năng phù hợp với một cảng dịch vụ sữa chữa, đóng mới tàu thuyền và là căn cứ hải
sản kết hợp bốc xếp một số hàng tổng hợp cho giai đoạn sau 2010, 2020.
II.1.3. Vịnh Vũng Rô
Vịnh Vũng Rô thuộc cực Nam Phú Yên, rộng khoảng 15km2 nằm ngay dưới chân đèo
Cả có tọa độ địa lí:
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 16 -
λ = 109o13’00” ÷ 109o16’00”E;
φ = 13o44’30” ÷ 13o49’00”N;
Vị trí vịnh cách QL1A 3km theo tuyến đường bộ xuống cảng (nền đường rộng 7m, mặt
trải nhựa 5,5m đã được đầu tư nâng cấp), cách KCN Hoà Hiệp ≈ 15km, cách sân bay
Đông Tác 20km về phía Nam. Vũng Rô có 3 mặt Tây đến Bắc, Đông tiếp giáp với núi
Vũng Rô và được che chắn kín sóng, kín gió, phần cửa vịnh nằm phía Tây Nam rộng tới
2,5km, sâu 20m.
Hình 2. Hiện trạng vịnh Vũng Rô
Giao thông đường bộ:
- Đường Phước Tân - Bãi Ngà:
+ Đường cấp IV với 2 làn xe, lưu lượng thiết kế: 2.000 xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế:
60km/h, chiều dài: 13.098m
+ Chiều rộng nền đường/ mặt đường: 12/7m; 9/6m
+ Tải trọng thiết kế: H30 - XB80
- Đường đến khu tái định cư:
+ Chiều dài: 800m
+ Chiều rộng nền đường/ mặt đường: 12/7m
+ Tải trọng thiết kế: H30 - XB80
- Đường từ QL1A đến cảng:
+ Đường cấp IV với 2 làn xe, lưu lượng thiết kế: 1.000 xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế:
60km/h, chiều dài: 2.665m
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 17 -
+ Chiều rộng nền đường/ mặt đường: 7,5/5,5m
+ Tải trọng thiết kế: H30 - XB80
Đáy vịnh là nền cát và độ sâu phổ biến dưới 10 ÷ 20m. Khu vực gần bờ có địa chất đáy
gặp đá sớm. Địa hình gần bờ dốc và cách bờ 50 ÷ 100m đạt độ sâu 7-10m, tiếp đến là
đáy thoải và dốc dần theo 2 hướng: từ Đông - Bắc sâu 10m, ra phía cửa Tây - Nam sâu
15 ÷ 20m; từ Tây sâu 10m, sang Đông sâu 17-18m.
Phần địa hình trên bờ bị hạn chế do các vách núi nằm sát với biển, trên chu vi bờ vịnh
khoảng 7km có 7 bãi tương đối bằng với tổng diện tích khoảng 100ha, chiều rộng các bãi
hẹp và bị chia cắt bởi các vách núi dốc tiến ra sát biển, giao thông đi đến vùng nhìn
chung khó khăn. Khả năng xây dựng tại đây thành một khu cảng với khối lượng hàng
hóa tổng hợp, hàng container quy mô lớn, có công nghệ hiện đại và cần có sự giao lưu
bằng đường bộ, đường sắt với các vùng kinh tế lân cận sẽ gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy,
Vũng Rô nằm ở mũi cực Đông của bờ biển nước ta có điểm xuất phát với cự li ngắn nhất
để nhanh chóng chiếm lĩnh được ngư trường rộng lớn, bảo vệ biển Đông, gần các tuyến
hàng hải ven biển và quốc tế nên mọi tàu thuyền hoạt động trên biển sẽ vào bờ nhanh
chóng, thuận lợi khi có bão. Bởi vậy, tại đây phù hợp với điều kiện phát triển các cảng
dịch vụ hàng hải (sửa chữa tàu thuyền, trú bão, cung ứng nước, dầu...), các căn cứ hậu
cần cho ngành hải sản, kết hợp phát triển một số bến cảng khai thác hàng tổng hợp,
container quy mô vừa phải để phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế địa phương, hàng
xuất nhập khẩu của các khu công nghiệp trong tỉnh và vùng phụ cận đặc biệt là các khu
bến chuyên dùng phục vụ khu công nghiệp lọc hóa dầu.
II.1.4. Vịnh Vân Phong
Nằm phía Bắc tỉnh Khánh Hòa, cách vịnh Vũng Rô khoảng 30km về phía Nam và có tọa
độ địa lí:
λ = 109o10’00” ÷ 109o25’00”E.
φ = 12o15’00” ÷ 12o50’00”N.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 18 -
Hình 3. Vịnh Vân Phong
Vị trí vịnh cách thành phố Nha Trang (trung tâm hành chính của tỉnh Khánh Hòa) và sân
bay Nha Trang 70km về phía Bắc, cách sân bay Đông Tác (Phú Yên) khoảng 45km về
phía Nam, cách quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam khoảng 26 ÷ 28km. Vịnh có diện tích
mặt nước khoảng 430km2 với chiều dài đường bờ các bán đảo khoảng 110km. Độ sâu
khu vực chính của vịnh đạt 24 ÷ 30m. Bờ phía Tây và Tây Nam vịnh tại khu vực vũng
Hòn Khói, Hòn Mĩ Giang đã có một số cơ sở công nghiệp: Nhà máy xi măng Hòn Khói,
Cảng Hòn Khói và Nhà máy Tàu biển Hyundai-Vinashin (nhà máy lớn nhất Đông Nam
Á) đã đưa vào khai thác. Vùng chính của vịnh giới hạn từ Hòn Mĩ Giang, Hòn Hỏa lên
đến đảo Hòn Lớn hiện đã được phép khai thác 3 vị trí chuyển tải các tàu có trọng tải lớn
với mớn 21,5m và lớn hơn (do hãng tàu THENAMARIS - Ship Management Inc - là 1
trong 10 hãng tàu lớn nhất thế giới của Hy Lạp, thành lập kho trung chuyển, quá cảnh và
phân phối dầu quốc tế cho tàu dầu 340.000DWT. Bến chuyển tải này đã chính thức đi
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 19 -
vào hoạt động từ ngày 17/5/2002). Hai vũng Bến Gội phía Bắc và vũng Đầm Môn phía
Đông vịnh được xem là hai vị trí có tiềm năng phát triển hệ thống cảng và kho bãi với
quy mô lớn.
Vũng Bến Gội diện tích khoảng 50km2, các phía Tây, Bắc, Đông và Nam được che chắn
tốt bởi dãy núi phía đất liền và bán đảo Hòn Gốm, Hòn Lớn; Cửa vũng Bến Gội phía Tây
Nam rộng 7km, sâu 12 ÷ 15m nối liền với vũng chính của vịnh, khu vực cách bờ 50 ÷
100m có độ sâu 6 ÷ 10m, vùng trung tâm sâu 12 ÷ 13m. Nhìn chung địa hình đáy vũng
có xu thế dốc thoải dần theo hướng Đông Bắc xuống Tây Nam. Theo đánh giá bước đầu
tại đây phù hợp với quy mô cảng cho tàu container thế hệ thứ 2 có sức chở đến 2.000 ÷
3.000TEU (tương ứng tàu 30.000 ÷ 40.000WT có mớn 11 ÷ 12m) và ít nhiều cũng phải
chịu một phần sóng do đà gió hướng Tây Nam trong vịnh.
Vũng Đầm Môn có diện tích khoảng 20km2, độ sâu phổ biến -19 ÷ -24m, vùng sát gần
bờ cách 50m đã đạt độ sâu -10 ÷ -12m. Toàn bộ khu nước được che chắn tốt bởi bán đảo
Hòn Gốm, đảo Hòn Lớn, kín sóng gió. Luồng vào vũng được khai thác theo lạch Cửa Bé
rộng trung bình 400 ÷ 500m có độ sâu lớn đến -27m và theo lối cửa Lớn rộng trung bình
800 ÷ 900m, sâu -16 ÷ -23m. Đây là một vịnh có khả năng xây dựng hệ thống bến cảng
tiếp nhận tàu container thế hệ 5 - 6 (POSTPANAMAX CONTAINERSHIP hoặc SUPER
CONTAINERSHIP) sức chở 6.000 ÷ 15.000 TEU (tương ứng tàu 72.000 ÷
120.000DWT).
Giao thông khu vực:
- Đường bộ: Quốc lộ 1A chạy dọc bờ biển vịnh Vân Phong từ Bắc xuống Nam có
chiều dài 50km. Quốc lộ 26 nối Quốc lộ 1A từ thị trấn Ninh Hòa đến Buôn Mê Thuột đạt
tiêu chuẩn đường cấp IV.
- Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc - Nam qua khu vực vịnh Vân Phong dài khoảng
50km, các ga dọc tuyến chủ yếu là ga hỗn hợp, chỉ có ga Nha Trang là ga chính. Ga gần
khu vực vịnh Vân Phong nhất là ga Tu Bông (Khánh Hòa) và ga Đại Lãnh (Khánh Hòa).
Từ ga Đại Lãnh tới gần khu vực vịnh Vân Phong khoảng 30km. Theo quy hoạch: tuyến
đường sắt Thống Nhất hiện có sẽ chuyển ra ngoài trung tâm thị trấn Vạn Giã, nâng cấp
cải tạo các ga hiện có, xây dựng mới ga lập tàu tại Tu Bông và ga Vạn Giã.
Nhìn chung cả 2 vị trí vũng Bến Gội và vũng Đầm Môn đều tiếp giáp với bán đảo
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 20 -
Hòn Gốm có diện tích trên bờ rộng hàng chục km vuông, tham khảo một số tài liệu cho
thấy địa chất tại đây chủ yếu: lớp mặt là cát hạt trung, tiếp đến là lớp bùn sét với chiều
dày không lớn và lớp sét cát lẫn sạn, đá gốc. Toàn bộ vùng đất còn ở dạng hoang sơ,
chưa có công trình xây dựng và dân cư thưa thớt, rất thuận lợi cho việc giải tỏa và xây
dựng hệ thống kho bãi cảng quy mô lớn gắn liền với các trung tâm du lịch, dịch vụ,
thương mại, công nghiệp chế biến liên hoàn với cảng.
Tại Quyết định 51/2005/QĐ-TTg ngày 11/3/2005, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
định hướng quy hoạch chung khu vực vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020
với tính chất là khu kinh tế tổng hợp, trong đó cảng trung chuyển container quốc tế giữ
vai trò chủ đạo, kết hợp phát triển kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực gồm du lịch,
dịch vụ, công nghiệp, nuôi trồng hải sản và các ngành kinh tế khác.
Định hướng phát triển không gian: khu đô thị phía Bắc - Đông Bắc gồm Đầm Môn, Đại
Lãnh, bán đảo Hòn Gốm - Hòn Lớn, Tu Bông, Vạn Giã có chức năng chủ yếu là du lịch,
thương mại và cảng tổng hợp. Khu đô thị phía Nam gồm Ninh Thủy, Ninh Phước, Ninh
Hòa là khu du lịch, thương mại, cảng tổng hợp, khu công nghiệp và cơ sở công nghiệp.
II.1.5. Vịnh Nha Trang
Vịnh Nha Trang nằm ở thành phố Nha Trang, là một trung tâm thương mại, du lịch và
công nghiệp lớn của tỉnh Khánh Hòa có cơ sở hạ tầng, dịch vụ cảng khá hoàn thiện. Phần
vịnh được giới hạn bởi các đảo Hòn Tre, Hòn Tam, Hòn Miều và thành phố Nha Trang,
vịnh rộng 20km2, có toạ độ địa lí:
λ = 109o12’00” ÷ 109o16’30”E
φ = 12o10’00” ÷ 12o14’00”N
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 21 -
Hình 4. Hiện trạng vịnh Nha Trang
Đây là một vịnh hở hướng Bắc và Đông Bắc nhưng có khu nước rộng và độ sâu phổ biến
từ -15 ÷ -22m, vùng trước cảng Nha Trang có bãi cạn -5 ÷ -7m. Lối vào vịnh theo 2
hướng Bắc rộng 2,5km và Đông Nam rộng 2km, sâu -18 ÷ -20m.
Giao thông khu vực:
- Quốc lộ 1A: Đường cấp III với 2 làn xe, nền đường rộng 12m, chiều rộng mặt 7m;
lưu lượng thiết kế: 1.000 xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế: 60km/h.
- Tuyến đường hiện hữu dài 15,3km nối khu vực xây dựng với QL1A gồm 2 đoạn:
+ Đường Trần Phú: đường đô thị cấp II với bề rộng mặt đường 20m cho 4 làn xe.
+ Đường 23 tháng 10: đường đô thị cấp II với bề rộng mặt đường 30m cho 4 làn xe.
- Đường Nguyễn Tất Thành: dài 28,5km nối khu vực xây dựng với sân bay Cam
Ranh và QL1A: đường cấp III rộng mặt đường 15m, 4 làn xe, lưu lượng thiết kế: 1.500
xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế: 80km/h.
Tại đây hiện đã có một số cảng đang hoạt động: cảng hàng tổng hợp Nha Trang, cảng
xăng dầu Mũi Chụt, cảng quân sự Trường sa, cảng Hải Quân thuộc Học viên Hải Quân.
Cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước và các dịch vụ hàng hải, sinh hoạt... khá hoàn thiện.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 22 -
Tuy vậy, địa hình phần trên bờ nhìn chung bị hạn chế do phía sau cảng tiếp giáp với trục
đường chính của thành phố, về lâu dài sẽ không đủ phát triển các cảng quy mô lớn có
công nghệ hiện đại. Tuy vậy việc đầu tư phát triển cảng phục vụ nền kinh tế vùng từ nay
đến năm 2010 là khá thuận lợi, cho phép giảm khối lượng lớn kinh phí đầu tư và phù hợp
với định hướng quy hoạch phát triển của vùng giai đoạn 2000 ÷ 2010, cảng Nha Trang là
cảng hành khách kết hợp khai thác hàng tổng hợp, hàng container, hàng sạch.
II.1.6. Vịnh Cam Ranh, Ba Ngòi
Nằm phía Nam tỉnh Khánh Hòa có tọa độ địa lí:
λ = 109o07’00” ÷ 109o12’00”E
φ = 13o50’00” ÷ 13o56’00”N
Vị trí vịnh cách tuyến đường sắt Bắc Nam 3km, quốc lộ 1A 2km và cách vịnh Nha Trang
60km về phía Nam theo QL1A. Vịnh Cam Ranh nằm gần sân bay Cam Ranh, sân bay
này có thể nâng cấp thành sân bay quốc tế loại lớn. Hiện tại sân bay này đang khai thác
cho mục đích dân sự và quân sự.
Theo các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy vịnh Cam Ranh có khu nước gần 6.000ha,
chiều dài trục dọc Đông Bắc – Tây Nam khoảng 14km và trục ngang hướng Tây Bắc -
Đông Nam dài khoảng 4 ÷ 5km. Độ sâu vịnh khá ổn định : phía Đông Bắc đạt: -7 ÷ -
8mHĐ, phía Tây Nam: -5 ÷ -6mHĐ, phía Tây (khu Ba Ngòi) : -5 ÷ -10mHĐ, phía Đông
Nam là vụng Bình Ba và lối vào vịnh: -16 ÷ -24mHĐ. Toàn bộ vịnh được che chắn bởi
các bán đảo Cam Ranh, Núi Lao Lớn và phần đất liền làm cho khu nước trong vịnh bình
lặng, không chịu ảnh hưởng trực tiếp sóng, gió từ phía biển.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 23 -
Hình 5. Hiện trạng vịnh Cam Ranh
Phần Nam vịnh Cam Ranh (gọi chung là khu Ba Ngòi) có diện tích khoảng 3.260ha. Độ
sâu khu nước nơi có thể xây dựng được cầu cảng ở phía Ba Ngòi và phía Tây -5 ÷ -
10mHĐ cách bờ 50 ÷ 250m, phía Nam -5mHĐ cách bờ 2.000 ÷ 2.500m, phía Đông phần
sát bờ -11 ÷ -15mHĐ. Địa hình phần trên bờ chủ yếu là đất sú vẹt, cát và san hô : phía
Bắc rộng 112ha, phía Tây rộng 715ha và phía Nam rộng 100ha bị chia cắt nhiều bởi các
sông ngòi từ lục địa chảy ra biển, phía Đông giáp vách đảo có độ dốc lớn, khả năng bố
trí mặt bằng hậu phương cảng hết sức hạn chế.
Kết quả khảo sát địa chất tại khu vực Ba Ngòi cho thấy tầng đá gốc có cường độ kháng
nén > 600kg/cm2 ở tầng địa chất khá nông, cao độ mặt đá khoảng –18,0m; lớp đất yếu
phía trên là bùn sét, cát dày 5 ÷ 6m, có độ sệt B = 1,2 ÷ 1,32, tiếp đến là lớp đá phong
hóa 3 ÷ 4m có cường độ kháng nén thấp. Giải pháp kết cấu cầu tàu trọng tải lớn tương
đối phức tạp.
Sóng, sa bồi: Khu vực Ba Ngòi được che chắn tốt, sóng trong vịnh chủ yếu là do đà gió
hướng Đông Bắc tạo chiều cao sóng dưới 1m. Nguồn bùn cát lơ lửng và nguồn phù sa từ
các sông lục địa mang đến không lớn, khả năng ổn định khu nước cao.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 24 -
Khu vực xây dựng cảng nhìn chung còn chưa phát triển; quĩ đất, mặt nước khá rộng và
chi phí giải phóng mặt bằng không lớn. Các cơ sở hạ tầng giao thông, cung cấp điện,
nước khá thuận lợi. Trước đã có các tuyến đường sắt từ Ba Ngòi đến đường sắt quốc gia
dài 3km, tuy nhiên tuyến này không được khai thác nên bị hư hỏng nhiều. Các tuyến
đường Nguyễn Trọng Kỷ - đường số 2 – QL 1A; Nguyễn Trọng Kỷ – Bưu điện Cam
Ranh – QL 1A rộng 18m, dài 2km nối liền Cảng Ba Ngòi với QL 1A hiện đang khai
thác. Sân bay Cam Ranh nằm sát khu vực phát triển cảng vừa được Chính phủ cho phép
nghiên cứu nâng cấp để sử dụng một phần cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội khu
vực. Luồng vào cảng dài 16km khai thác ở độ sâu tự nhiên -9 ÷ -10m, vùng sâu nhất phía
cửa luồng qua vịnh Bình Ba -20 ÷ -24m, chiều rộng luồng hẹp nhất khoảng 1.000m tại
cửa Hẹp.
Phương án phát triển cảng: Thực hiện chủ trương của Nhà nước sử dụng một phần các
cơ sở hạ tầng tại Cam Ranh cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội khu vực, căn cứ vào
dự báo lượng hàng hóa qua các cảng khu vực Ba Ngòi, chức năng, nhiệm vụ của từng
cảng và định hướng phát triển không gian khu vực Nam Nha Trang và vịnh Cam Ranh,
tiềm năng Cảng Ba Ngòi tập trung phát triển tại khu cảng Ba Ngòi hiện hữu (khu vực I –
phía Tây vịnh) với tổng chiều dài 2.300m bến, khả năng thông qua 6,6 ÷ 7trT/năm và
khu phía Tây Nam vịnh (khu vực II) cho tàu chiều dài 10.000 ÷ 30.000DWT với tổng
chiều dài 3.440m bến, khả năng thông qua khoảng 10,2trT/năm, trong đó khu Ba Ngòi
(khu vực I) có điều kiện phát triển thuận lợi nhất, cần được tập trung phát triển ngay ở
giai đoạn đầu, tiếp đến là khu phía bờ Tây Nam vịnh. Trong tương lai khi lượng hàng gia
tăng đột biến, có thể xem xét phát triển thêm các cảng tại khu vực phía bờ Đông vịnh.
II.1.7. Vịnh Phan Rang
Có toạ độ địa lý gần đúng:
φ = 11o36’N,
λ = 109o02’E
Vị trí vịnh thuộc huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận, cách thị xã Phan Rang - Tháp Chàm
khoảng 5 Km về phía Đông Bắc theo đường tỉnh lộ 2. Đây là vịnh hở, cửa vịnh rất rộng,
chịu ảnh hưởng hầu hết các hướng sóng, gió chính. Trong khi độ sâu của vịnh chỉ đạt độ
sâu trung bình khoảng -10÷-11m. Khả năng xây dựng cảng tiếp nhận tàu trọng tải lớn là
khó khăn, phải đưa tuyến bến ra xa bờ và phải có để chắn sóng đồng thời phải nạo vét
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 25 -
luồng tàu khu nước.
Hình 6. Hiện trạng vịnh Phan Rang
Vị trí có thể xây dựng cảng nằm phía Bắc của lạch sông Tri Thuỷ nối Đầm Nại với cửa
Ninh Chữ - vịnh Phan Rang. Đây là vùng cửa sông có độ sâu tự nhiên -4 ÷ -8mHĐ và
không chịu ảnh hưởng trực tiếp của sóng, gió, song vùng cửa luồng chịu ảnh hưởng của
dòng vận chuyển bùn cát ven bờ thịnh hành theo cả 2 hướng Nam Bắc và Bắc Nam. Để
duy trì độ sâu luồng tàu và khu nước cần phải xây dựng đê chắn cát. Hiện tại toàn bộ
tuyến đê Nam đã được đầu tư xây dựng, tuyến đê Bắc đang được nghiên cứu xây dựng.
Như vậy việc xây dựng cảng cho tàu 10.000DWT phải đầu tư nạo vét khối lượng không
lớn, sản phẩm nạo vét chủ yếu là cát nên có thể kết hợp tận thu để san lấp mặt bằng cảng
tại đây hoàn toàn phù hợp. Để giảm khối lượng nạo vét, vị trí xây dựng cảng được lựa
chọn nằm ngay đầu tuyến luồng, tiếp giáp tuyến đê Bắc.
Giao thông khu vực:
- Quốc lộ 1A: Đường cấp IV với 2 làn xe, chiều rộng mặt 7,5m; lưu lượng thiết kế:
1.000 xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế: 60km/h.
- Tỉnh lộ 704 dài 5km nối từ thôn Khánh Hải với QL1A: đường cấp IV với 2 làn xe,
chiều rộng mặt 10m; lưu lượng thiết kế: 1.500 xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế: 60km/h.
- Tỉnh lộ 702: đường cấp IV với 2 làn xe, chiều rộng mặt 7m; lưu lượng thiết kế: 800
xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế: 40km/h.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 26 -
II.1.8. Vịnh Cà Ná
Vịnh nằm phía Nam tỉnh Ninh Thuận, có tọa độ địa lý gần đúng:
φ = 11o20’N,
λ = 108o55’E
Khu vực có độ sâu tương đối lớn, cách bờ khoảng 300 ÷ 400m có độ sâu -6 ÷ -8mHĐ,
cách bờ khoảng 1.000m có độ sâu khoảng -11 ÷ -12m. Tuy nhiên, đây là vùng biển hở
chịu ảnh hưởng trực tiếp sóng, gió chính hướng Tây Nam, Nam, Đông Nam và Đông,
chỉ được Mũi Sủng Trâu che chắn một phần sóng hướng Đông Bắc. Giao thông đường
bộ khu vực:
- Quốc lộ 1A: Đường cấp IV với 2 làn xe, chiều rộng mặt 12m; lưu lượng thiết kế:
1.500 xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế: 60km/h.
- Tỉnh lộ 101: đường cấp IV với 2 làn xe, chiều rộng mặt 10m; lưu lượng thiết kế:
1.500 xcqđ/ngđêm, tốc độ thiết kế: 60km/h.
Hiện tại, ở đây có 1 bến chuyên dụng xuất muối cho tàu 1.000DWT, công suất khoảng
100.000T/năm. Tuy có hậu phương cảng lớn, tương đối bằng phẳng nhưng do độ sâu
khu nước trước bến nông, lại chịu ảnh hưởng của sóng gió (thời gian khai thác bến này
chỉ đạt 3-4 tháng/năm) nên việc đầu tư nâng cấp cảng này để tiếp nhận tàu trọng tải lớn
10.000DWT là khó khăn. Việc xây dựng cảng hàng hoá quy mô 10.000DWT ÷
30.000DWT cần phải đưa tuyến bến ra ngoài khoảng 600m và phải có hệ thống đê chắn
sóng.
Vị trí dự kiến xây dựng cảng tiếp giáp cụm công nghiệp Dốc Hầm (đã được quy hoạch),
liền kề với quốc lộ 1A và tuyến đường sắt quốc gia. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc
xây dựng cảng, khi đó sẽ tận dụng được cơ sở hạ tầng chung của khu công nghiệp.
II.1.9. Mũi Né
Thuộc tỉnh Bình Thuận, cách thị xã Phan Thiết và QL1A 22km, cách tuyến đường sắt
Bắc Nam 28km tính từ ga Long Thành, nằm phía Bắc Phan Thiết. Vị trí vũng có tọa độ
địa lý:
λ = 108o13’00” ÷ 108o20’30”E,
φ = 10o50’20” ÷ 10o50’45”N
Đây là một vùng biển hở chịu trực tiếp sóng gió từ Biển Đông, địa hình đáy biển chủ yếu
là nền cát dốc thoải dần ra phía biển. Hai khu vực xem xét có thể xây dựng cảng là:
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 27 -
Khu vực biển phía Tây Mũi Né nhìn chung nông, vùng có độ sâu -5m đến -10m cách bờ
tới 3,5 ÷ 7km và 2 hướng Nam và Tây hoàn toàn không được che chắn. Khu vực trên bờ
rộng song mật độ dân cư xây dựng khá cao.
Khu vực phía Đông Mũi Né địa hình sâu hơn, vùng có độ sâu -5 ÷ -10m cách bờ 500 ÷
1.500m và hở hoàn toàn hai phía Đông và Nam. Địa hình phần trên bờ là những bãi cát
rộng chạy suốt từ bờ biển vào đến các đồi đất phía trong rộng hàng ngàn mét vuông. Tại
đây chưa có các công trình kiến trúc, dân sinh nào được xây dựng, địa hình khá thuận lợi
cho việc xây dựng một khu cảng hàng rời, hàng bách hóa tổng hợp gắn liền với các khu
thương mại, dịch vụ và công nghiệp chế biến... liên hoàn.
Hiện tại đã có một số công trình hạ tầng cấp điện, giao thông đường bộ từ Phan Thiết tới
nhưng chưa đủ đáp ứng yêu cầu. Việc phát triển cảng mới tại đây yêu cầu phải đầu tư
nâng cấp, xây dựng mới các công trình này trên quy mô khá lớn. Mặt khác theo quy
hoạch của tỉnh Bình Thuận vị trí này được ưu tiên phát triển du lịch nên không xây dựng
cảng tại đây.
II.1.10. Mũi Gió
Thuộc tỉnh Bình Thuận, khu vực này có địa hình trên cạn rất rộng và tương đối bằng
phẳng, thuận lợi giảm chi phí đầu tư cho công tác xây dựng hạ tầng. Địa hình dưới nước
tương đối sâu đáp ứng đủ cho tàu từ đến 50.000DWT, phía Nam được che chắn bởi Mũi
Lớn do đó khả năng sa bồi từ Nam lên là không đáng kể. Do vậy đầu tư hệ thống tuyến
luồng và khu nước cùng các công trình bảo vệ không lớn. Theo kết quả khoan khảo sát
địa chất tại khu vực này, điều kiện địa chất khu vực này tương đối thuận lợi do không
gặp đá nông, thuận lợi cho công tác xây dựng công trình và nạo vét khu nước. Mặt khác,
vị trí này nằm cách Quốc lộ 1A khoảng 17km, các công trình chưa được đầu tư nhiều,
thuận lợi cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Cũng như các vị trí Cà Ná, Mũi Né ở
trên, khu vực này cũng không được che chắn sóng gió, việc phát triển cảng tại đây cần
xây dựng hệ thống đê chắn sóng tương đối lớn.
II.1.11. Mũi Kê Gà
Vị trí Mũi Kê Gà thuộc địa phận xã Tân Thành và Thuận Quí huyện Hàm Thuận Nam
tỉnh Bình Thuận, cách thị xã Phan Thiết khoảng 60km về phía Nam theo đường tỉnh lộ
ven biển 709. Đây là vị trí có độ sâu lớn, độ sâu -12mHĐ cách bờ khoảng 400-450m, độ
sâu -16m(HĐ) cách bờ khoảng 1km, khá phù hợp với việc xây dựng cảng biển tổng hợp
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 28 -
cho tàu 50.000-80.000DWT không phải nạo vét. Hơn nữa do được Mũi Kê Gà được Hòn
Bà che chắn một phần sóng hướng Nam, Tây Nam (đây là hướng sóng chính) nên sẽ
giảm chiều dài đê chắn sóng khi xây dựng cảng tại đây. Diện tích khu hậu cảng khá lớn,
hiện là những đồi cát ven biển thuận lợi san lấp mặt bằng, lấn biển tạo quĩ đất đáp ứng
đủ nhu cầu giai đoạn trước mắt và dự phòng phát triển trong tương lai.
Khu vực này nằm gần mạng giao thông đường sắt, đường bộ quốc gia, hiện đã có tuyến
tỉnh lộ 712, tỉnh lộ 709 nối từ Mũi Kê Gà đến QL1A (khoảng 30km) và tỉnh lộ 709 nối ra
Quốc Lộ 55 đi Vũng Tàu, Bảo Lộc – Lâm Đồng. Tuyến luồng tàu biển ngắn, độ sâu tự
nhiên lớn nên không phải đầu tư nạo vét. Ngoài ra vị trí này nằm tại trung tâm các KCN
lớn của tỉnh, cách các KCN Phan Thiết, Hàm Kiệm khoảng 40km về phía Bắc; cách
KCN Tân Thiện, KCN Sơn Mỹ khoảng 30km về phía Nam, đặc biệt tiếp giáp vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam (Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương...) là vùng kinh tế
năng động nhất cả nước.
Các vị trí: vịnh Phan Rang, vịnh Cà Ná, Mũi Né, Mũi Gió và Kê Gà đều có nhược điểm
không được che chắn sóng gió. Khi xây dựng cảng nhất thiết phải có hệ thống đê chắn
sóng khá tốn kém. Việc phát triển cảng mới tại đây yêu cầu phải đầu tư nâng cấp, xây
dựng mới các công trình bảo vệ quy mô khá lớn.
Đối với tỉnh Bình Thuận: Qua kết quả nghiên cứu trên bờ biển Bình Thuận từ Mũi đá
Chẹt đến bãi bồi Bình Châu dài khoảng 192km cho thấy. Do toàn bộ dải bờ biển đều hở
không có các vũng vịnh kín sóng gió nên việc tìm vị trí để xây dựng là khó khăn. 3 địa
điểm có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển bến cảng hơn cả là khu vực Mũi Gió,
khu vực Mũi Né và khu vực Mũi Kê Gà, trong đó:
+ Khu vực Mũi Gió là vùng biển hở, có độ sâu tự nhiên vùng gần bờ cạn, không thích
hợp cho việc xây dựng cảng biển tổng hợp tiếp nhận tàu lớn. Để xây dựng bến cho tàu
lớn phải đưa tuyến bến ra xa bờ khoảng 2km và phải xây dựng hệ thống đê chắn sóng
kinh phí lớn. Mặt khác địa điểm này nằm phía Bắc tỉnh xa các KCN nên càng không
thích hợp cho việc kết hợp xây dựng khu cảng hàng khô tổng hợp. Khu vực trên cạn có
diện tích rộng, địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng phát
triển cụm công nghiệp sau cảng.
+ Khu vực Mũi Né (vị trí dự kiến xây dựng cảng tiềm năng trong quy hoạch trước) đã
được UBND tỉnh Bình Thuận quy hoạch định hướng phát triển du lịch nên không xây
dựng bến cảng tại đây.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 29 -
+ Mũi Kê Gà có độ sâu lớn, khá phù hợp với việc xây dựng cảng biển tổng hợp cho tàu
50.000-80.000DWT không phải nạo vét và giảm chiều dài đê chắn sóng do được mũi Kê
Gà và Hòn Bà che chắn một phần sóng hướng Nam, Tây Nam. Diện tích khu hậu cảng
khá lớn, hiện là những đồi cát ven biển thuận lợi san lấp mặt bằng và lấn biển tạo quĩ đất
đáp ứng đủ nhu cầu giai đoạn trước mắt và dự phòng phát triển lớn trong tương lai. Khu
vực xây dựng nằm gần mạng giao thông đường sắt đường bộ quốc gia, hiện đã có tuyến
tỉnh lộ 712, tỉnh lộ 709 nối từ QL1A đến mũi Kê Gà và tỉnh lộ 709 nối ra Quốc Lộ 55 đi
Vũng Tàu, Bảo Lộc; tuyến luồng tàu biển ngắn, độ sâu tự nhiên lớn nên không phải đầu
tư nạo vét. Ngoài ra vị trí xây dựng cũng nằm tại trung tâm các KCN lớn của tỉnh, đặc
biệt tiếp giáp vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình
Dương...), vùng kinh tế năng động nhất cả nước.
Như vậy, từ phân tích trên cho thấy, đối với khu vực tỉnh Bình Thuận vị trí xây dựng bến
tổng hợp và cảng chuyên dụng phục vụ công nghiệp nhôm tại Mũi Kê Gà có nhiều thuận
lợi hơn cả.
II.1.12. Một số vị trí khác
a. Đầm Tam Quan – Bình Định
Đầm Tam Quan nằm phía Bắc tỉnh Bình Định, cách thành phố Quy Nhơn khoảng 95km,
có diện tích khoảng 600 ha với cửa thông ra biển Đông được mũi Trường Xuân và các
đồi cát che chắn. Do vậy cảng luôn kín gió, lặng sóng. Điều kiện thủy hải văn, địa hình
địa chất để xây dựng cảng và xưởng sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy ở đây khá tốt.
Hiện nay chỉ khai thác làm bến cho tàu đánh cá địa phương, quy mô không đáng kể.
b. Đầm Đề Gi – Bình Định
Đầm Đề Gi nằm phía Bắc tỉnh Bình Định, cách thành phố Quy Nhơn khoảng 30km, rộng
khoảng 1.600 ha, có cửa thông ra biển, tại đây kín gió, lặng sóng, điều kiện tự nhiên về
địa hình, thủy hải văn khá thuận lợi cho việc xây dựng cảng. Hiện nay, cảng có quy mô
không đáng kể, mới chỉ có các bến nhỏ cho tàu thuyền đánh cá.
Khu vực này có đủ điều kiện để xây dựng một cảng tổng hợp cho tàu 2.000-5.000DWT
phục vụ tốt cho khu công nghiệp hỗn hợp ở phía Bắc tỉnh Bình Định. Việc phát triển
cảng sẽ tạo động lực để các cơ sở công nghiệp, thương mại các huyện khu vực phía Bắc
tỉnh Bình Định phát triển.
c. Vĩnh Hy (thuộc huyện Vĩnh Hải phía Bắc tỉnh Ninh Thuận) và Sơn Hải (thuộc
huyện Phước Dinh)
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 30 -
Đây là 2 vị trí có độ sâu tự nhiên không lớn, lại không được che chắn nên chịu ảnh
hưởng trực tiếp của sóng, gió; giao thông đến cảng khó khăn và nằm xa các khu công
nghiệp của tỉnh; địa hình sau cảng phần lớn là núi, kinh phí đầu tư xây dựng lớn nên việc
đầu tư xây dựng cảng tại vị trí này sẽ không mạng lại hiệu quả cao khi khai thác hàng
tổng hợp. Tuy nhiên, 2 vị trí này đã được lựa chọn nghiên cứu xây dựng nhà máy nhiệt
điện hạt nhận do đó để phục vụ quá trình xây dựng, hoạt động nhà máy nhiệt điện hạt
nhân tại đây cần thiết qui hoạch các bến nhập nguyên, vật liệu, thiết bị.
II.1.13. Nhận xét
Từ đặc điểm điều kiện tự nhiên từng khu vực phân tích ở trên cho thấy:
- Phần lớn các địa điểm có điều kiện thuận lợi để phát triển cảng quy mô lớn (độ sâu tự
nhiên lớn, chiều rộng khu nước lớn và tương đối kín sóng, gió...) đều tập trung tại 3 tỉnh
phía Bắc của khu vực Nam Trung Bộ là Bình Định (vịnh Quy Nhơn – Đầm Thị Nại);
Phú Yên (Vũng Rô) và Khánh Hòa (Vân Phong, Nha Trang và Cam Ranh – Ba Ngòi).
Các vị trí này ưu tiên phát triển các cảng tổng hợp phục vụ nhu cầu phát triển vùng hấp
dẫn.
- Các vũng vịnh và vị trí còn lại: Vũng Xuân Đài thuộc tỉnh Phú Yên; vịnh Phan Rang,
Cà Ná, Vĩnh Hy thuộc tỉnh Ninh Thuận; Mũi Né, Mũi Gió, Mũi Kê Gà thuộc tỉnh Bình
Thuận... đều hở phải xây dựng công trình bảo vệ cảng lớn dẫn đến kinh phí đầu tư lớn.
Các khu vực này chỉ nên phát triển các bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp các cơ sở
công nghiệp, nhà máy nhiệt điện (than, hạt nhân...).
II.2. Đặc điểm kinh tế xã hội vùng hấp dẫn
Khu vực nghiên cứu bao gồm các tỉnh của Việt Nam thuộc tiểu vùng kinh tế Duyên Hải
Nam Trung Bộ (Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận), một phần
các tỉnh thuộc Tây Nguyên và một phần các tỉnh thuộc Lào, Cămpuchia.
II.2.1. Hiện trạng, phát triển KT-XH tiểu vùng kinh tế Nam Trung Bộ
II.2.1.1. Một số nét đặc trưng
- Tổng diện tích tự nhiên là 27.486 km2, chiếm 8,3% diện tích cả nước
- Dân số của vùng năm 2013 có gần 5,4 triệu người, tăng bình quân 0,6%/năm trong
giai đoạn 2005-2013. Dân đô thị năm 2013 có 1,88 triệu người chiếm 35% dân số, tốc độ
tăng dân đô thị giai đoạn 2005-2013 là 2,4%/năm.
II.2.1.2. Kết quả đạt được
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 31 -
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng trong các năm 2005-2013 khá cao đạt
10,0%/năm trong đó ngành nông lâm ngư nghiệp tăng 3,1%, ngành công nghiệp và xây
dựng tăng 13,3% và ngành dịch vụ tăng 12,6%.
- Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực theo hướng giảm tỷ trọng ngành
nông lâm ngư nghiệp từ 29,3% năm 2005 xuống còn 22,2 năm 2013, tỷ trọng ngành
công nghiệp và xây dựng tăng nhẹ từ 32,7% năm 2005 lên 33,8% năm 2013, tỷ trọng
ngành dịch vụ tăng nhanh từ 37,9% lên 44%.
Hình II.1. Cơ cấu kinh tế năm 2005, 2010, 2013 của vùng nghiên cứu
GDP hiện hành năm 2013 của vùng đạt 176.087,8 tỷ đồng tăng gấp 4,5 lần năm 2005.
Tổng sản phẩm bình quân đầu người: Tổng sản phẩm bình quân đầu người liên tục tăng
nhanh từ 7,7 triệu đồng/người năm 2005 lên 32,8 triệu đồng/người năm 2013. Khánh
Hòa là tỉnh có thu nhập bình quân đầu người cao nhất trong khu vực nghiên cứu với 43,5
triệu người năm 2013, Ninh Thuận là tỉnh có thu nhập bình quân đầu người thấp nhất
trong khu vực chỉ với 23,7 triệu đồng/người.
Bảng II.5. Tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2005, 2010, 2013 của vùng nghiên cứu
Đơn vị: triệu đồng
Tên tỉnh Năm 2005 Năm 2010 Năm 2013 Vùng nghiên cứu Bình Định 6,8 17,7 32,3 Phú Yên 6,2 15,9 26,7 Khánh Hòa 12,3 28,0 43,5 Ninh Thuận 4,8 12,6 23,7 Bình Thuận 6,8 20,6 31,7
Tổng 7,7 19,8 32,8
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Vùng năm 2013 đạt đạt 2.105 triệu USD, tăng bình quân
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 32 -
11,8% trong giai đoạn 2005-2013.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của vùng là: hải sản đông lạnh, hạt điều, hàng dệt may,
thủy sản, sắn lát, hải sản, yến sào, nông sản, thủy sản, quặng các loại, cao su,…
Thị trường xuất khẩu truyền thống của vùng là Hồng Kông, các nước trong khối
ASEAN, khối thị trường này chiếm đến hơn 67% tổng kim ngạch xuất khẩu của vùng,
các thị trường xuất khẩu truyền thống này vẫn được giữ vững nhưng kim ngạch không
ổn định. Phần còn lại là thị trường xuất khẩu đã được mở rộng sang EU, Đông Bắc Á và
bước đầu đang thâm nhập vào thị trường Bắc Mỹ.
Bảng II.6. Kim ngạch xuất nhập khẩu của vùng nghiên cứu năm 2005, 2013
Chỉ tiêu 2005 2010 2013 Tốc độ (%) 2005-2013
I Kim ngạch xuất khẩu (Nghìn USD) Vùng nghiên cứu 862.838 1.459.630 2.105.874 11,80
Bình Định 214.900 423.000 630.000 14,39
Phú Yên 57.100 125.200 101.500 7,46
Khánh Hòa 453.125 696.101 1.059.278 11,20
Ninh Thuận 41.916 46.929 59.660 4,51
Bình Thuận 95.797 168.400 255.436 13,04 II Kim ngạch nhập khẩu (Nghìn USD) Vùng nghiên cứu 407.368 698.888 849.874 9,63 Bình Định 112.100 166.900 164.000 4,87 Phú Yên 34.400 55.300 49.400 4,63 Khánh Hòa 209.867 422.209 498.847 11,43 Ninh Thuận 17.770 11.179 21.364 2,33 Bình Thuận 33.231 43.300 116.263 16,95
Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh
Tổng kim ngạch nhập khẩu của vùng năm 2013 đạt 849,9 triệu USD, tăng bình quân
9,6% trong giai đoạn 2005-2013.
Các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của vùng là: gỗ nguyên liệu, phân bón, máy móc, thiết
bị, dụng cụ; nguyên, nhiên, vật liệu, sợi tơ, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất
thuốc lá, sắt thép, thực phẩm chế biến, nguyên liệu hàng may…
Thị trường nhập khẩu truyền thống của vùng chủ yếu là các nước châu Âu, phần chính là
nhập nguyên vật liệu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 33 -
Bảng II.7. Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu
Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2010 2013 TĐTT
2005-2013 (%)
1.Dân số 103 người 5.112,2 5.267,0 5.374,7 0,6
2. Dân thành thị 103 người 1.555,7 1.799,7 1.886,0 2,4
2.GDP ss 2010 Nghìn tỷ đồng 60,4 87,6 129,5 10,0
3.GDP hiện hành Nghìn tỷ đồng 39,2 104,1 176,1
4.GDP/người Triệu đồng 7,7 19,8 32,8 19,9
5.Cơ cấu kinh tế % 100,0 100,0 100,0
- Nông, lâm, ngư nghiệp
% 29,3 24,9 22,2
- Công nghiệp và XD % 32,7 34,5 33,8
- Dịch vụ % 37,9 40,7 44,0
6.GTKNXK 103 USD 862.838 1.459.630 2.105.874 11,8
Nguồn: Tính toán từ niên giám thống kê các tỉnh của vùng nghiên cứu
b. Hiện trạng phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp
Tính đến tháng 10 năm 2014, vùng nghiên cứu có 19 khu công nghiệp đã thành lập và
đang hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên là 5608 ha trong đó có 3803 ha đất công
nghiệp có thể cho thuê và 831 ha đất công nghiệp đã cho thuê, tỷ lệ lấp đầy của các khu
công nghiệp hiện nay là khá thấp chỉ đạt 22%.
Bảng II.8. Hiện trạng các khu công nghiệp của vùng hấp dẫn tính đến tháng
10/2014
Diện tích (ha)
TT Tên KCN Năm TL Đất tự
nhiên
Có thể cho thuê
Đã cho thuê
Tỷ lệ lấp đầy (%)
Tính chất khu công nghiệp
Vùng nghiên cứu
5.608 3.803 831 22
Bình Định
1 Phú Tài 1998 346 214 214 100
Chế biến nông lâm sản; chế biến sơn; đá; cao su; bao bì; kho hàng; vật liệu xây dựng; giày da; cơ khí; thức ăn gia súc.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 34 -
Diện tích (ha)
TT Tên KCN Năm TL Đất tự
nhiên
Có thể cho thuê
Đã cho thuê
Tỷ lệ lấp đầy (%)
Tính chất khu công nghiệp
2 Long Mỹ 2004 110 87 87 100 Chế biến nông lâm sản; Da, nhựa, cao su; VLXD
3 Nhơn Hoà 2009 314 225 98 43
Sản xuất thiết bị điện, điện tử; nông lâm sản, thức ăn chăn nuôi; Cơ khí; cán kéo nhôm, thép; chế biến đá, gỗ
4 Cát Trinh 2011 368 239 - Sản phẩm đồ gỗ và các ngành nghề phụ trợ cho ngành gỗ.
Phú Yên
5 An Phú 2007 68 43 32 74
Công nghiệp nhẹ: chế biến nông sản, cơ khí, đồ dùng gia đình, mộc dân dụng, đồ hộp, nước giải khát..
6 Đông Bắc Sông Cầu
2006 106 78 72 92
Công nghiệp điện tử, tin học, viễn thông, thiết bị điện, lắp ráp ô tô, xe máy, cơ khí chế tạo máy công nghiệp, máy nông nghiệp, các ngành đồ gỗ, ván ép, sản xuất sợi và vải.
Khánh Hòa
7 Suối Dầu 1997 137 87 72 83
Thủy sản, rau quả, hạt điều, sản phẩm sữa, thịt bò, heo, gà, Quần áo, giày dép, hàng nhựa gia dụng và đồ chơi trẻ em; Các mặt hàng điện, điện tử, cơ khí chính xác cao; lắp ráp xe gắn máy; Văn phòng phẩm, nhạc cụ, dụng cụ thể thao và y khoa.
8 Nam Cam Ranh
2009 208 135 38 - Đóng tàu
9 Phước Nam 2008 370 270 36 13 Lắp ráp điện tử, tin học, lắp ráp ô tô, xe máy; công nghiệp cơ khí chế
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 35 -
Diện tích (ha)
TT Tên KCN Năm TL Đất tự
nhiên
Có thể cho thuê
Đã cho thuê
Tỷ lệ lấp đầy (%)
Tính chất khu công nghiệp
tạo máy nông, công nghiệp; công nghiệp vật liệu xây dựng; xí nghiệp công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản; công nghiệp may mặc, giầy da xuất khẩu.
10 Du Long 2008 407 289 18 6
Lắp ráp điện tử, tin học, lắp ráp ôtô, xe máy; công nghiệp cơ khí chế tạo máy nông, công nghiệp; vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thủy sản; sản xuất hàng tiêu dùng.
Ninh Thuận
11 Phước Nam 2008 370 270 36 13
Lắp ráp điện tử, tin học, lắp ráp ô tô, xe máy; công nghiệp cơ khí chế tạo máy nông, công nghiệp; vật liệu xây dựng; nông lâm thủy sản; công nghiệp may mặc, giầy da xuất khẩu.
12 Du Long 2008 407 289 18 6
Lắp ráp điện tử, tin học, lắp ráp ôtô, xe máy; chế tạo máy nông, công nghiệp; vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thủy sản; hàng tiêu dùng.
Bình Thuận
13 Phan Thiết GĐ 1
1998 69 45 45 100
- Sản phẩm phục vụ phát triển nông lâm, hải sản. - Hàng tiêu dùng: may mặc; sản phẩm gia dụng; điện cơ kim khí; đồ điện; điện tử; đồ gỗ, VLXD và trang trí nội
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 36 -
Diện tích (ha)
TT Tên KCN Năm TL Đất tự
nhiên
Có thể cho thuê
Đã cho thuê
Tỷ lệ lấp đầy (%)
Tính chất khu công nghiệp
thất.
14 Phan Thiết GĐ 2
2007 41 31 9 30
- Sản phẩm phục vụ phát triển nông lâm, hải sản. - Hàng tiêu dùng: may mặc; sản phẩm gia dụng; điện cơ kim khí; đồ điện; điện tử; đồ gỗ, VLXD và trang trí nội thất.
15 Hàm Kiệm I 2008 146 101 31 30
Chế biến lương thực, thịt, trái cây; phân hoá học; may mặc; thức ăn gia súc, gia cầm, tôm cá; lắp ráp điện - điện tử; gỗ gia dụng; hàng tiêu dùng, hàng gia dụng, bao bì các loại; gạch men, vật liệu trang trí nội thất. Công nghiệp cơ khí, lắp giáp phương tiện vận tải
16 Hàm Kiệm II
2008 433 279 24 9
Nông lâm, hải sản; hàng tiêu dùng: dệt, may; sản phẩm gia dụng: điện kim khí; đồ điện; điện tử; đồ gỗ; VLXD và trang trí nội thất.
17 Sơn Mỹ I 2010 1.257 819 - -
Vật liệu xây dựng, thiết bị điện, điện tử, công nghệ thông tin; sản phẩm cơ khí chế tạo; hàng tiêu dùng, thực phẩm.
18 Sông Bình 2013 300 204 - - Khoáng sản titan sông Bình
19 Tuy Phong 2013 150 98
Sản xuất nước suối; chế phẩm từ tảo, các hóa chất sau muối, các chế phẩm từ sét Bentônit, thủy sản, nông sản
Nguồn: Báo cáo kết quả rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển khu công nghiệp trên
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 37 -
phạm vi cả nước đến năm 2020
II.2.2. Quy hoạch phát triển KT-XH khu vực nghiên cứu đến năm 2020
� Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu trở thành khu vực phát triển năng động có tốc
độ tăng trưởng nhanh và bền vững. Là khu vực phát triển du lịch và các khu du lịch đạt
trình độ cao của khu vực và quốc tế, là một trong những cửa ngõ ra biển, đầu mối giao
lưu quan trọng của cả nước và các nước trong khu vực với một vài cảng biển thương mại
và sân bay quốc tế tầm cỡ khu vực. Đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân
căn bản được cải thiện; các di sản văn hóa và di tích văn hóa được giữ gìn và phát huy có
hiệu quả; ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, bảo đảm quốc phòng,
an ninh; hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái.
� Mục tiêu cụ thể
Quy mô GDP của vùng năm 2020 gấp khoảng 2,2 lần năm 2010 (tính theo giá so sánh);
tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 9%/năm giai đoạn 2016 - 2020. GDP bình quân đầu người
đến năm 2020 đạt khoảng 53,0 triệu đồng, tương đương 2.500 USD.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng phát triển theo chiều sâu, tập trung khai thác các
lợi thế so sánh của vùng, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng và ngành dịch vụ
lên trên 82% vào năm 2020.
Phấn đấu đưa tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của vùng tăng bình quân khoảng 16-18%
trong giai đoạn đến năm 2020.
Tốc độ tăng dân số của Vùng giai đoạn đến năm 2020 khoảng 1,1%/năm. Đến năm 2020
dân số của Vùng khoảng 5,8 triệu người vào năm 2020. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 45% vào
năm 2020; Quy mô dân số đô thị của Vùng sẽ đạt khoảng 2,44 triệu người vào năm
2020.
II.2.3. Định hướng phát triển các ngành kinh tế chủ yếu
Ngành nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp của vùng theo hướng nâng cao độ an toàn
của sản xuất, phòng tránh lũ lụt, nâng cao hiệu quả trên mỗi ha đất canh tác. Áp dụng
rộng rãi công nghệ sinh học trong các ngành sản xuất nông nghiệp. Tăng tỷ trọng xuất
khẩu sản phẩm nông nghiệp trong tổng giá trị xuất khẩu của vùng lên 35 – 40% vào năm
2020.
Bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng tiểu Vùng
theo hướng nâng cao độ an toàn của sản xuất, phòng tránh lũ lụt, nâng cao hiệu quả trên
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 38 -
mỗi ha đất canh tác.
Xây dựng vùng chuyên canh trồng cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn và dài ngày, cây
rau màu có lợi thế theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung phù hợp với điều kiện thổ
nhưỡng, khí hậu từng địa phương trong Vùng; phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm với
quy mô phù hợp gắn với phát triển công nghiệp chế biến, ứng dụng giống mới, công
nghệ phù hợp vào sản xuất và chế biến, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ tạo thành sự
liên kết nông nghiệp - chế biến - dịch vụ - thị trường trên địa bàn Vùng.
Ngành công nghiệp: Đẩy nhanh phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện
đại, tập trung phát triển nhanh các khu công nghiệp tập trung, ưu tiên thu hút những
ngành công nghiệp công nghệ cao
Công nghiệp khai khoáng – luyện kim: Đẩy mạnh khai thác titan với các quặng ilmenit,
zircon và rutil trong các vùng mỏ ở Bình Định, Khánh Hòa và Bình Thuận.
Công nghiệp lọc – hoá dầu: xây dựng nhà máy lọc dầu Vân Phong ở Khánh Hòa, công
suất 10 triệu tấn/năm vào năm 2020 và xây dựng nhà máy lọc dầu Vũng Rô ở Phú Yên
công suất năm 2020 là 4 triệu tấn/năm và đến 2030 nâng công suất lên 8 triệu tấn/năm.
Công nghiệp cơ khí: xây dựng ngành cơ khí lắp ráp và sản xuất ô tô tại Phú Yên. Đầu
tư công nghệ cao cho các cơ sở cơ khí đóng tàu ở thành phố Nha Trang để thành trung
tâm đóng các loại tàu cá cỡ lớn phục vụ đánh bắt xa bờ của vùng. Xây dựng nhà máy tàu
biển Hyundai – Vinashin (Khánh Hòa): đóng mới và sửa chữa tàu đến 100.000– 400.000
DWT.
Định hướng phát triển các khu công nghiệp: Ngoài các khu công nghiệp hiện có đến
năm 2020, vùng hấp dẫn sẽ mở rộng một số khu công nghiệp hiện có như KCN Hòa
Hiệp, KCN An Phú, KCN Nhơn Hòa, … và xây dựng mới thêm 8 khu công nghiệp trong
đó có 1 khu CN ở Phú Yên, 2 khu CN ở Bình Định, 1 KCN ở Khánh Hòa, 1 KCN ở
Ninh Thuận, 3 khu ở Bình Thuận.
Bảng II.9. Danh mục các khu công nghiệp sẽ mở rộng và xây mới năm 2020
TT Khu công nghiệp
Tổng DT đến
năm 2020 (ha)
Diện tích đã thành
lập (ha)
Diện tích còn lại
(ha)
Ghi chú Tính chất khu công nghiệp
Phú Yên
1 KCN Hòa Tâm 1.300 1.300 Xây mới Công nghiệp dầu khí
- Rà soát theo tiến trình đầu tư cảng theo quy hoạch:
TT Theo quyết định 1743 Tình hình thực hiện
1 Cảng tổng hợp
- Hoàn thiện đầu tư xd các bến: + GĐ khởi động cảng trung chuyển QT Vân Phong + Bổ sung cầu cảng cont khu bến cảng Quy Nhơn + Cầu cảng số 2 bến cảng Cam Ranh + Nâng cấp, cải tạo bến Nha Trang tiếp nhận tàu khách 70.000 GRT
- Đã dừng XD.
- Đã hoàn thành XD 01 cầu cảng
cont tiếp nhận tàu 30.000DWT (năm 2014).
- Đã hoàn thành XD. - Đã hoàn thành XD.
2 Cảng chuyên dùng
- Hoàn thiện đầu tư xd các bến: + Bến kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong. + Khu bến cảng Kê Gà + Bến cảng trung tâm điện hạt nhân tại Ninh Thuận
- Đã hoàn thành XD.
- Ngừng việc đầu tư. - Đang hoàn tất các thủ tục đầu tư
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 65 -
Bảng I.3. Chi tiết kết quả rà soát số lượng cầu bến, chiều dài và công suất cảng nhóm 4
khẩu cát của Công ty CP khoáng sản và đầu tư Khánh Hòa.
2 Bến cảng Hòn Khói - Cầu số 1 - Cầu số 2
1.000 2.000
70
100 350.000 470.747,82
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 68 -
Cỡ tàu (DWT)
(Giảm tải)
3 Bến cảng Trạm phân phối xi măng Ninh Thủy
20.000 204 500.000 514.517,56 Cảng chuyên dùng cho tiếp nhận nguyên vật liệu Nhà máy xi măng
4
Bến cảng Kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong - Cầu cảng số 1 - Cầu cảng số 2 - Cầu cảng số 3 - Cầu cảng số 4
10.000 25.000 50.000
150.000
60 74 78
107,50
10.000.000 ÷11.700.000
4.350.657,28 tấn
Cảng chuyên dùng phục vụ tàu dầu trả và nhận hàng.
5
Bến cảng Công ty TNHH Nhà máy tàu biển Hyundai Vinashin - Cầu 1 - Cầu 2
80.000 80.000
508 0 183.449,20
- Cảng chuyên dùng cho đóng mới tàu biển.
- Đối với tàu làm hàng: Cho phép tàu biển Việt Nam và nước ngoài trọng tải đến 80.000 DWT có mớn nước phù hợp (tối đa đến 9m) ra, vào làm hàng phục vụ đóng mới tàu của Công ty TNHH Nhà máy tàu biển Hyundai Vinashin.
6
Bến cảng Học viện Hải Quân - Mặt cầu phía Bắc - Mặt cầu phía Nam
5.000 2.000
105,33 300.000 82.414,71
IV Cảng Nha Trrang – Cam Ranh
1 Bến phao cảng dầu Mũi Chụt
10.000
Bến cảng có kế hoạch di dời đến xã Cam Thịnh Đông – Tp. Cam Ranh trong năm 2015 theo công văn số 4161/UBND-XDNĐ ngày
350.000 371.261,98
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 69 -
Cỡ tàu (DWT)
14/7/2014 của UBND tình Khánh Hòa về việc di dời Kho xăng dầu Vĩnh Nguyên để đầu tư dự án tại phường Vĩnh Trường và Vĩnh Nguyên, Tp. Nha Trang theo quy hoạch được duyệt.
2
Bến cảng Nha Trang - Cầu 10.000 DWT - Cầu 20.000 DWT
+ Mặt cầu phía ngoài
+ Mặt cầu phía trong
10.000 - Tàu hàng đến 20.0000DWT (tàu hàng đến 40.000DWT giảm tải) - Tàu khách có dung tích đến 60.780GGT hoặc chiều dài đến 240 m. Tàu hàng đến 10.000DWT (tàu hàng đến 20.000DWT giảm tải)
Theo Quy hoạch tại Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/06/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, bến cảng Nha Trang từng bước dược chuyển đổi công năng thành bến tàu du lịch, tiếp nhận tàu khách du lịch quốc tế 100.000 GT và lớn hơn.
156
215
181
1.500.000 706.265,50
3
Bến cảng Ba Ngòi - Cầu số 1 - Cầu số 2 - Cấu số 3 - Cầu số 5
30.000 50.000 30.000 3.000
Theo Quy hoạch tại Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/06/2014 như đã nêu tại Mục 1, bến cảng Ba Ngòi là bến tổng hợp, container cho tàu trọng tải từ 30.000 ÷ 50.000 tấn.
182 180 126 116
2.500.000 1.569.402,92
4 Bến cảng Nhà máy xi măng Cam Ranh
5.000 60 500.000 286.295,74
V Cảng Ninh Thuận
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 70 -
Cỡ tàu (DWT)
5 Bến cảng Ninh Chữ 1.000
(Giảm tải, hạn chế mớn nước)
Theo Quy hoạch tại Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/06/2014 như đã nêu tại Mục 1, cảng Ninh Chữ là bến cảng tổng hợp cho tàu có trọng tải 2.000 ÷ 5.000 tấn.
120 64.030,90
6 Bến cảng Cà Ná 500
Theo Quy hoạch tại Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/06/2014 như đã nêu tại Mục 1, bến cảng Cà Ná là bến tổng hợp cho tàu trọng tải từ 1.000 ÷ 2.000 tấn.
100 50.000 0
VI Cảng Bình Thuận 1 Cảng Phan thiết 1.000 3.000 90 100.000 20.906 2 Cảng Phú Quý 1.000 2.000 51,2 100.000 60.000
� Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm
2030 (Quy hoạch điện VII) đã điều chỉnh, nhu cầu nhập than cho các nhà máy
điện dẫn đến thay đổi quy mô cầu cảng (TTĐL Quảng Trạch, Mỹ Thủy).
<2>. Mạng phân phối Logictics
Chưa có ICD, logistics nào, nguyên nhân lớn nhất là tại các cảng biển miền Trung
thiếu các dòng chảy kinh tế vùng phụ cận đổ về nên nguồn hàng ít dẫn đến các cảng
miền Trung thường xuyên bị thiếu hàng.
III.4. Rà soát, đánh giá quyền sở hữu cảng
Theo điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số
1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014, hệ thống cảng biển Việt Nam gồm các loại cảng:
- Cảng loại IA : Cảng cửa ngõ quốc tế và cảng trung chuyển quốc tế;
- Cảng loại I : Cảng đầu mối khu vực;
- Cảng loại II: Cảng tổng hợp địa phương;
- Cảng loại III: Cảng chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp tập
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 75 -
trung;
Trong mỗi cảng biển có thể có nhiều khu bến cảng, mỗi khu bến cảng có thể có nhiều
bến cảng, mỗi bến cảng có thể có nhiều cầu cảng với công năng và quy mô khác nhau,
bổ trợ nhau về tổng thể.
Một trong những giải pháp thực hiện quy hoạch đã được xác định là “Huy động tối đa
mọi nguồn lực để phát triển cảng biển; Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cảng biển
bằng các hình thức theo quy định của pháp luật; chú trọng áp dụng hình thức đầu tư đối
tác công tư (PPP) đối với các cảng, khu bến phát triển mới có quy mô lớn”. Như vậy
việc thoái vốn nhà nước thông qua cổ phần hóa tại một số cảng biển là phù hợp với giải
pháp thực hiện quy hoạch.
Hệ thống cảng biển là một bộ phận của kết cấu hạ tầng GTVT, có vai trò quan trọng
trong việc phát triển KTXH, thu hút đầu tư và đảm bảo ANQP. Doanh nghiệp cảng ngoài
việc đáp ứng nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định còn phải duy trì, đảm bảo mục
tiêu bốc dỡ hàng hóa phục vụ phát triển KTXH, đảm bảo ANQP khu vực, do vậy việc cổ
phần hóa, thoái vốn nhà nước cần đảm bảo chỉ là chuyển quyền quản lý khai thác dịch
vụ, không chuyển quyền sở hữu hạ tầng cảng biển. Việc cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước
tại các cảng biển nên thực hiện từng bước, trong đó giai đoạn đầu Nhà nước cần tiếp tục
nắm giữ vai trò chi phối (với tỉ lệ phần vốn nắm giữ 65% để đảm bảo quyền kiểm soát
theo luật doanh nghiệp 2014) với các bến cảng chính thuộc các cảng biển trọng yếu (phía
Bắc là bến cảng Hải Phòng, Lạch Huyện thuộc cảng biển Hải Phòng; miền Trung là các
bến cảng Đà Nẵng thuộc cảng biển Đà Nẵng; miền Nam là Tân Cảng thuộc cảng biển
TP. Hồ Chí Minh, cảng biển Vũng Tàu).
Đối với cảng biển khu vực miền Trung (nhóm 3,4): Về quy mô cảng là không lớn so với
các cảng biển khu vực miền Bắc và miền Nam, vị trí các cảng nằm dải rác dọc theo
đường bờ biển với khoảng cách trung bình 100km/cảng và hầu hết do 01 chủ cảng quản
lý hoạt động khai thác. Hạn chế đối với các cảng trong khu vực này là tốc độ phát triển
kinh tế còn thấp, hàng hóa chủ yếu phục vụ phát triển KT-XH trong vùng và một phần
hàng quá cảnh sang Lào, Campuchia và vùng Đông Bắc Thái Lan. Ngược lại, lợi thế lớn
của các cảng khu vực này là ít có đối thủ cạnh tranh vì vậy đối với các cảng tổng hợp,
container lớn như cảng Đà Nẵng, Quy Nhơn, Hòn La; Chân Mây; Dung Quất; Cam Ranh
đều là những cảng có nhiều điều kiện thuận lợi và cơ hội phát triển, tăng trưởng hàng
hóa khu vực miền Trung.
Với quan điểm việc cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước chỉ là chuyển quyền quản lý khai
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 76 -
thác dịch vụ và không chuyển quyền sở hữu hạ tầng cảng biển, theo quan điểm của Tư
vấn toàn bộ các cảng khu vực miền Trung (nhóm 3, 4) nhà nước có thể thoái 100% vốn
điều lệ để có thể huy động nguồn lực xã hội hóa và đầu tư nước ngoài.
Riêng cảng Đà Nẵng (nhóm 3) là cảng biển trọng yếu của khu vực miền Trung việc thoái
vốn phải được thực hiện có lộ trình phù hợp, giai đoạn từ nay đến năm 2020 nhà nước
vẫn cần nắm giữ cổ phần chi phối, giai đoạn sau 2020 chỉ thực hiện thoái vốn khi các
cảng khác trong khu vực (cảng Chân Mây, Liên Chiểu) có đủ năng lực để cạnh tranh với
cảng này nhằm giữ ổn định hoạt động khai thác cảng biển khu vực miền Trung.
Ngoài ra, việc thoái vốn của doanh nghiệp Nhà nước tại các cảng biển cần phải phù hợp
với tiến trình thực hiện tái cơ cấu của các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
III.5. Rà soát về khoảng cách an toàn công trình cảng xăng dầu
Hiện nay, theo pháp luật Việt Nam quy định về an toàn công trình dầu khí trên đất liền gồm có 02 tài liệu là Nghị định 13/2011/NĐ-CP ngày 11/02/2011 của Chính Phủ và tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5307:2009, tuy nhiên 02 tài liệu này chưa có sự thống nhất về khoảng cách an toàn.
<> Theo quy định khoảng cách an toàn đối với cảng theo Nghị định 13/2011/NĐ-CP:
Khoảng cách an toàn (m) Các đối tượng tiếp giáp với cảng
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4
Khi Cảng đặt ở phía thượng lưu sông đến các đối tượng tiếp giáp:
1. Quân cảng cố định; cảng hàng hóa; bến phà, bến tàu, bến đò, canô; khu du lịch và các cầu tàu khác.
2000 1500 1200 1000
2. Cảng, công trình thủy điện; công trình lấy nước sinh hoạt
500 500 350 350
I
3. Các công trình khác. 200 200 200 200
Khi Cảng đặt ở phía hạ lưu sông đến các đối tượng tiếp giáp:
1. Quân cảng cố định; cảng hàng hóa; bến phà, bến tàu, bến đò, canô; khu du lịch và các cầu tàu khác.
1000 1000 1000 1000
2. Cảng; công trình thủy điện; công trình lấy nước sinh hoạt
300 300 300 300
II
3. Các công trình khác 200 200 200 200
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 77 -
<> Theo quy định khoảng cách an toàn đối với cảng theo TCVN 5307:2009
Các đối tượng tiếp giáp với cảng Khoảng cách an toàn (m)
Khi Cảng đặt ở phía thượng lưu sông đến các đối tượng tiếp giáp:
1. Quân cảng cố định; cảng hàng hóa. 1000
2. Công trình thủy điện; công trình lấy nước sinh hoạt và các cầu cảng khác 500
I
3. Các công trình khác. 200
Khi Cảng đặt ở phía hạ lưu sông đến các đối tượng tiếp giáp:
1. Quân cảng cố định; cảng hàng hóa. 200
2. Công trình thủy điện; công trình lấy nước sinh hoạt và các cầu cảng khác 300
II
3. Các công trình khác. 50
Ghi chú: TCVN 5307:2009 không quy định rõ đối với từng cấp cảng xăng dầu.
Đối chiếu với thực trạng các cảng xăng dầu hiện nay trong nhóm cảng biển số 4 (cảng
biển Nam Trung Bộ) tồn tại các cảng không đáp ứng được yêu cầu về khoảng cách an
toàn gồm:
− Cảng biển Quy Nhơn gồm:
+ Bến phao xăng dầu Quy Nhơn làm hàng xăng, dầu Diesel tiếp nhận cỡ tàu đến
10.000DWT, công suất 0,3 triệuT/năm có khoảng cách đến cầu 1 – cảng Quy
Nhơn là 300m.
+ Bến phao xăng dầu An Phú làm hàng xăng, dầu Diesel tiếp nhận cỡ tàu đến
10.000DWT, công suất 0,18 triệuT/năm có khoảng cách đến cầu 1 – cảng Quy
Nhơn là 100m.
Trong rà soát, quy hoạch điều chỉnh nhóm cảng biển số 4, các bến phao này sẽ
được di dời lên khu vực Đống đa để đảm bảo khoảng cách an toàn xăng dầu và phù
hợp với quy hoạch mở rộng cảng Quy Nhơn đã được UBND tỉnh Bình Định phê
duyệt tại Quyết định số 2976/QĐ-UBND ngày 05/09/2014.
− Cảng biển Vũng Rô: Bến phao xăng dầu Vũng Rô làm hàng xăng, dầu Diesel, LPG
tiếp nhận cỡ tàu đến 5.000DWT, công suất 0,12 triệuT/năm có khoảng cách đến
cầu K2 – cảng Vũng Rô là 300m theo báo cáo của cảng vụ hàng hải hiện tại các
cảng khu vực này vẫn đảm bảo điều kiện an toàn trong quá trình khai thác, do đó
trong quy hoạch rà soát nhóm cảng biển số 4 không đề xuất di dời bến phao xăng
dầu Vũng Rô.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 78 -
Kết luận, kiến nghị:
− Đối với Nghị định 13/2011/NĐ-CP, tư vấn cho rằng các khoảng cách an toàn quy
định là lớn hơn nhiều so với thực tế khai thác các cảng xăng dầu hiện nay, qua báo
cáo của Cảng vụ hàng hải thì các cảng trong khu vực này đều đang khai thác thuận
lợi, đảm bảo an toàn hàng hải.
− Kiến nghị các cơ quan hữu quan cần tiến hành rà soát và thống nhất các nội dung
quy định về An toàn công trình dầu khí trên đất liền, có luận cứ khoa học cụ thể để
chiết giảm khoảng cách từ cảng xăng dầu đến các cảng khác phù hợp, đảm bảo hài
hòa giữa lợi ích kinh tế, kỹ thuật sử dụng hiệu quả tài nguyên đường bờ và thuận
lợi cho việc thi hành pháp luật.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 79 -
PHẦN IV CẬP NHẬT DỰ BÁO HÀNG HÓA VÀ ĐỘI TÀU
V.1. Vị trí vai trò của nhóm cảng biển Nam Trung bộ (nhóm 4)
Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4) bao gồm các cảng biển của 5 tỉnh Bình Định,
Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, thuộc tiểu vùng kinh tế Nam Duyên Hải
Trung Bộ, nằm ở trung độ của đất nước, trên trục giao thông chính Bắc – Nam nối liền 2
vùng kinh tế phát triển nhất của cả nước và có các tuyến đường bộ tạo thành hành lang
Đông – Tây kết nối với các vùng, các nước không có biển như Tây Nguyên, Lào, Đông
Bắc Campuchia, tạo thành hành lang vận tải quốc tế có ý nghĩa chiến lược.
Từ các cảng biển nhóm 4 đến các đường hàng hải quốc tế chỉ khoảng 190km, dễ dàng
giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vị trí này là lợi thế quan trọng, tạo
điều kiện thuận lợi cho các cảng biển tại đây mở rộng phát triển để trở thành cửa ngõ
không chỉ của Việt Nam mà còn của các nước lân cận.
V.2. Sự cần thiết nghiên cứu
- Bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới đã có nhiều thay đổi so với thời điểm nghiên
cứu lập quy hoạch. Các khó khăn chung của kinh tế toàn cầu ảnh hưởng rất mạnh tới
hoạt động đầu tư và thương mại.
- Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong nước đã và đang được điều chỉnh lại cho
phù hợp với bối cảnh kinh tế - chính trị toàn cầu và quá trình tái cơ cấu, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng nền kinh tế trong nước.
- Điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1037/QĐ-
TTg ngày 24/6/2014.
- Điều chỉnh Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến
2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1517/QĐ-TTg ngày
26/8/2014.
- Nhóm cảng biển số 4 có vai trò quan trọng hàng đầu trong 6 nhóm cảng trên phạm vi
cả nước. Trong nhiều năm qua, cảng biển nhóm 4 đảm nhận thông qua khối lượng hàng
hóa chiếm trung bình 8% tổng khối lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển cả
nước.
Cơ sở đầu vào để Dự báo đã có những thay đổi, điều chỉnh so với thời điểm nghiên cứu
lập quy hoạch. Do vậy việc cập nhật bối cảnh phát triển kinh tế trong nước và quốc tế để
dự báo lại nhu cầu thị trường (lượng hàng qua cảng) là rất cần thiết.
V.3. Dự báo hàng hóa qua cảng
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 80 -
IV.3.1. Mục tiêu dự báo
- Cập nhật, phân tích số liệu hàng hóa thông qua khu vực nhóm cảng số 4, từ đó làm căn
cứ rà soát, cập nhật số dự báo trong quyết định 1037 về nhóm cảng số 4.
- Phân tích biến động của khối lượng hàng, khối lượng hàng đã dự báo để làm căn cứ dự
báo chi tiết về các bến cảng theo nhóm hàng.
IV.3.2. Căn cứ để tiến hành dự báo
Việc nghiên cứu dự báo nhu cầu vận tải cho giai đoạn quy hoạch năm 2020, 2030 được
tiến hành trên cơ sở các nguồn dữ liệu sau đây:
- Quyết định số 1037/QĐ- TTg ngày 24/06/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Điều chỉnh Quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2030.
- Quyết định 1764/QĐ-BGTVT ngày 03/08/2011 của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt
Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4) đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030.
- Quy hoạch tổng thể của các ngành (Điện, than, xi măng, phân bón, thép..v..v..)
IV.3.3. Phương pháp dự báo
Tùy theo đặc điểm của từng loại hàng mà có những phương pháp dự báo khác nhau:
Trong nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp hệ số đàn hồi.
Phương pháp này thể hiện mối tương quan giữa tốc độ tăng trưởng của GDP và tốc độ
tăng trưởng của khối lượng hàng hóa ở một thời điểm (ti) nào đó:
GDP
vt
t
tt
t
tt
t V
V
x
xxy
yy
E =−
−
=
−
−
1
1
)( (%)
(%)
Trong đó:
yt, yt - 1 : là khối lượng hàng qua cảng ở năm t và t-1;
xt, xt - 1 : là giá trị của GDP ở năm t và t-1;
E(t) : là hệ số đàn hồi
Hệ số đàn hồi cho ta biết khi GDP tăng 1 % thì khối lượng hàng hóa tăng lên hay giảm đi
k%. Do đó có thể xác định được giá trị của hệ số đàn hồi E(t) ở bất kỳ thời điểm nào
trong tương lai.
Căn cứ vào hệ số đàn hồi E(t) và tốc độ tăng trưởng GDP sẽ xác định được tốc độ tăng
trưởng của khối lượng vận tải ở các thời điểm trong tương lai (Vvt).
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 81 -
Do dặc điều kiện khách quan của chuỗi dữ liệu GDP thay đổi cách quy đổi giá so sánh
về năm 2010. Cụ thể là từ 2001 – 2009 tính theo GDP so sánh năm 1994 và từ 2010 –
2014 tính theo GDP so sánh 2010. Nhóm nghiên cứu chia thành 2 giai đoạn tính hệ số
đàn hồi theo 2 mốc. Do mốc từ năm 2001 đến 2009 dài hơn nên được tính hệ số 2, còn
giai đoạn sau ngắn hơn nên lấy hệ số 1.
Hệ số đàn hồi chung của giai đoạn tính theo công thức sau:
[E(t2001-2009) * 2 + E(t2010-2014)] / 3
Bảng II.12. Tốc độ tăng trưởng và hệ số đàn hồi theo nhóm hàng
Trong đó: Dự báo lượng hàng thông qua bến phao đến năm 2020, định hướng 2030:
Dự báo 2020 Dự báo 2030 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2
1.124.519 1.168.094 2.457.913 2.556.076
Chi tiết phân theo từng loại hàng cụ thể như sau:
IV.3.5. Dự báo tổng khối lượng hàng chung và hàng container
Bảng II.13. Dự báo khối lượng hàng Container và tổng khối lượng hàng hóa thông qua
nhóm cảng số 4
Giai đoạn đến 2020 Giai đoạn đến 2030
PA 1 PA2 PA 1 PA2
TĐTT GDP 8,16% 8,75% 5,5% 5,5%
TĐTT Hàng Container 14,51% 15,55% 9,78% 9,78%
TĐTT Tổng khối lượng 12,06% 12,93% 8,13% 8,13%
Hàng Container (tấn) 1.794.598 1.895.262 4.561.462 4.817.326
Tổng khối lượng (tấn) 58.725.103 61.527.298 128.286.457 134.461.721
IV.3.6. Dự báo nhóm hàng khô, hàng rời, hàng tổng hợp
- Nhóm hàng này bao gồm các loại như: Than, Xi măng, Clinker, Quặng, Sắt thép.
- Để dự báo nhóm hàng này, nhóm nghiên cứu cập nhật định hướng phát triển của từng
ngành về vị trí nhà máy mới xây dựng, quy mô nhà máy, công suất nhà máy sản xuất để
tính toán khối lượng sản xuất của từng loại hàng, cũng như nhu cầu sử dụng như Than
cho nhà máy nhiệt điện, nhà máy sản xuất xi măng.
- Để dự báo cho nhóm mặt hàng này, nhóm nghiên cứu sử dụng hệ số đàn hồi để tính
toán khối lượng và cân đối, điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch ngành.
� Đối với hàng Than
Hiện nay, tại khu vực nghiên cứu chỉ có nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2 mới được đưa vào hoạt động cuối năm 2014 với tổng công suất 1200 MW. Trong giai đoạn hiện tại, nhà máy đang hoạt động với từ 50 đến 65% công suất thiết kế.
Theo Tổng đồ điện VII, trong tương lai tại khu vực nghiên cứu sẽ có thêm 7 nhà máy
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 85 -
nhiệt điện mới được xây dựng. Các nhà máy này sẽ hoạt động với công suất 65%- 75% vào năm 2020 và 85% - 90% công suất vào năm 2030. Cụ thể như sau:
− Nhà máy nhiệt điện Vân Phong 1 với công suất 1.320 MW sẽ hoạt động vào năm 2018 và Vân Phong 2 với công suất 1.320MW sẽ hoạt động vào năm 2022. Lượng than tiêu thụ khoảng 5 triệu tấn.
− Nhà máy điện Vĩnh Tân 1 có công suất 1200 MW sẽ hoạt động vào năm 2016, Vĩnh Tân 3 với công suất 1980 MW và Vĩnh Tân 4 với công suất 1200 MW sẽ đi vào hoạt động năm 2018. Dự kiến cả 4 nhà máy sẽ tiêu thụ khoảng 8 – 11 triệu tấn than.
− Nhà máy nhiệt điện Bình Định 1 công suất 1200 MW đi vào hoạt động năm 2027 và Bình Định 2 công suất 2000 MW hoạt động năm 2029. Lượng than tiêu thụ khoảng 5 triệu tấn
Tổng lượng hàng than cho nhiệt điện khoảng 10 triệu tấn năm 2020 và 21 triệu tấn năm 2030.
� Đối với hàng xi măng, quặng, sắt thép
- Tại khu vực nhóm cảng 4 có trạm phân phối xi măng Nghi Sơn đặt tại Khánh Hòa với công suất 0,5 triệu tấn/năm và trạm nghiền xi măng LUKS tại Ninh Thuận với công suất 0,75 triệu tấn/ năm. Trong tương lai không có nhà máy nào đầu thư thêm. Tổng lượng Xi măng tiêu thụ của khu vực dự báo đến năm 2020 khoảng 4,2 triệu tấn, và năm 2030 khoảng 5,1 triệu tấn
- Hiện chưa có nhà máy sản xuất thép nào nằm trong khu vực nhóm cảng số 4, Nhu cầu sắt thép dùng cho xây dựng dự báo khoảng 1 triệu tấn năm 2020 và 1,9 triệu tấn năm 2030.
Lượng xi măng sản xuất còn thiếu so với nhu cầu tiêu thụ của khu vực nên lượng Xi măng và sắt thép phải nhập thông qua cảng biển từ các nơi.
Hiện tại ở khu vực nghiên cứu có liên hợp Bô xit – Alumin Tân Rai (Lâm Đồng) đang hoạt động với công suất 0,65 triệu tấn alumin/năm. Dự kiến liên hợp Bô xit – Alumin Nhân Cơ (Đăk Nông) sẽ đi vào vận hành cuối năm 2015 với công suất 0,65 triệu tấn alumin/năm. Trong tương lai sẽ nâng tổng công suất 2 nhà máy lên thành 2,6 triệu tấn/năm.
Bảng II.14. Dự báo khối lượng hàng rời thông qua nhóm cảng số 4
Giai đoạn đến 2020 Giai đoạn đến 2030
PA 1 PA2 PA 1 PA2
TĐTT GDP 8,16% 8,75% 5,5% 5,5%
TĐTT Hàng rời 13,54% 14,48% 8,99% 8,99%
Khối lượng hàng rời (tấn) 37.673.284 39.580.845 86.317.744 90.688.384
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 86 -
Bảng II.15. Tổng hợp dự báo khối lượng theo nhóm hàng
Giai đoạn đến 2020 Giai đoạn đến 2030
PA 1 PA2 PA 1 PA2
Tổng KL hàng rời (tấn) 37.673.284 39.580.845 86.317.744 90.688.384
Than 10.333.000 10.500.000 21.526.000 22.000.000
Quặng 1.250.000 1.300.000 2.550.000 2.600.000
Xi măng 4.150.000 4.200.000 5.050.000 5.200.000
Sắt thép 1.000.000 1.100.000 1.900.000 2.000.000
Hàng tổng hợp 20.940.284 22.480.845 55.291.744 58.888.384
IV.3.7. Dự báo nhóm hàng quá cảnh
Hàng quá cảnh được dự báo theo hàm hồi qui đa nhân tố có dạng
Y = GDPCampuchia X1 + GDPKV X2 + GTKNCampuchia (XK+NK)X3 + C
Trong đó:
Y: Khối lượng hàng quá cảnh thong qua nhóm cảnh số 4
GDPKV: GDP của các tỉnh thuộc nhóm cảng số 4
GTKNCampuchia(XK+NK): Tổng giá trị kim ngạch XK và NX của Campuchua
C: Hằng số tự do
Kết quả hàm hồi quy như sau:
Multiple R 0.944314 Intercept (C) -1794619
R Square 0.891729 GDP CAM ( X1) 0.000843
Adjusted R Square 0.859247 GDP TINH ( X2) -0.00039
Standard Error 443820.9 KN XNK CAM (X3) 0.032965
Observations 14
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của Campuchia, đến năm 2020 tốc độ
tăng trưởng GDP khoảng 8,0%/ năm và 7,5% đến năm 2030. Kim ngạch xuất nhập khẩu
đến năm 2020 là 9,0%/năm và 8,5% đến năm 2030.
Bảng II.16. Dự báo khối lượng hàng quá cảnh thông qua nhóm cảng số 4
Giai đoạn đến 2020 Giai đoạn đến 2030 PA 1 PA2 PA 1 PA2 TĐTT Campuchua 8,0% 7,5%
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 87 -
GDP Campuchua 18.213.077.405 37.537.727.377 TĐTTKV 8,16% 8,75% 8,16% 8,75% GDP Khu vực 230.615.386 231.339.998 230.615.386 231.339.998 TĐTT KNXK+KNNK 9.58% 8.94% Giá trị KN XK + NK 40.870.962.764 92.408.570.065
Khối lượng quá cảnh (tấn)
5.260.843 5.512.448 5.260.843 5.512.448
IV.3.8. Dự báo nhóm hàng lỏng
- Trong tương lai sẽ có nhà máy lọc dầu Vũng Rô (Phú Yên) với công suất 8 triệu tấn/
năm, nhà máy lọc dầu Nam Vân Phong với công suất khoảng 5 triệu tấn/ năm. Cùng với
đó là nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong hoạt động giao thông của các phương tiện
Dự báo lượng dầu thô và xăng dầu đến năm 2020 khoảng 13 triệu tấn và 28 triệu tấn vào
năm 2030.
Cân đối với khối lượng hàng lỏng ước tính ở trên với khối lượng hàng lỏng được tính
bằng khối lượng hàng hóa chung trừ đi khối lượng hàng rời, hàng container và hàng quá
cảnh thì khối lượng hàng lỏng nằm trong khoảng tính toán và phù hợp.
Bảng II.17. Dự báo khối lượng hàng lỏng thông qua nhóm cảng số 4
Giai đoạn đến 2020 Giai đoạn đến 2030
PA 1 PA2 PA 1 PA2
Khối lượng hàng lỏng (tấn)
13.996.378 14.538.743 30.522.206 31.741.187
TĐTT Hàng Lỏng 8,26% 8,93% 7,24% 7,25%
IV.3.9. So sánh, phân tích kết quả dự báo hàng hóa thông qua nhóm 4
Khối lượng hàng hóa của khu vực cảng nhóm 4 tại thời điểm năm 2014 đã tăng hơn so
với khối lượng dự báo trong Quyết định 1037 đến năm 2015. Cụ thể là năm 2014 tổng
khối lượng hàng hóa là 29,65 triệu tấn, vượt 18,4% so với trong quyết định là 25 triệu
tấn
Năm Số thống kê Dự báo lần này Quyết định 1037
2014 29,65 triệu tấn 2015 24 đến 25 triệu tấn
2020 58,73 đến 61,53 61 đến 62,5 triệu tấn 2030 128,3 đến 134,5 85,4 đến 91,3 triệu tấn
Mức chênh lệch đến năm 2020 khối lượng dự báo thấp hơn so với dự báo trong quyết
định 1037 với độ chênh lệch từ 1,6% đến 3,7% tương đương 0,97 đến 2,27 triệu tấn. Tuy
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 88 -
nhiên đến năm 2030 lại vượt lên cao hơn từ 32,1% đến 33,4% tương đương 42,9 đến
43,2 triệu tấn. Nguyên nhân chủ yếu như sau:
<> Nhận định một số nguyên nhân chủ quan
Năm 2014 Bộ GTVT tiếp tục phát triểnvận tải Ven biển từ Quảng Bình đến Khánh Hòa
nên một phần khối lượng của vận tải ven biển (do đội tàu Biển đảm nhận) đã góp phần
làm tăng khối lượng hàng khô. Cụ thể: là tại Khánh Hòa, khối lượng hàng khô năm 2014
tăng gấp 1,74 lần năm 2013. Tại Bình định khối lượng hàng khô năm 2014 tăng gấp 2
lần năm 2013.
Mối quan hệ hợp tác giao thương giữa Việt nam và CampuChia được tăng cường, khối
lượng hàng quá cảnh của phía Bắc Campuchia dự báo sẽ tăng mạnh
<> Một số nguyên nhân khách quan
Chuỗi số liệu thống kê có sự thay đổi về giá cố định:
Trong giai đoạn 4 năm cuối(2014-2010), tốc độ tăng trưởng về GDP của khu vực tăng
lên trong khi tốc độ tăng trưởng hàng hóa giảm so với giai đoạn trước.
+ Tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2001 đến 2009 (theo giá so sánh
1994) đạt 11,21%/ năm. Giai đoạn 2010 đến 2014 (theo giá so sánh 2010) tốc độ tăng
trưởng cao hơn đạt 13,25%/năm
+ Tốc độ tăng trưởng khối lượng hàng hóa trong giai đoạn 2001 đến 2009 đạt
18,89%, giai đoạn 2010-2014 xuống còn 14,09%.
Sau khủng hoảng kinh tế tài chính Châu Á, GDP khu vực châu Á và của Việt nam đang
có dấu hiệu hồi phục trở lại và tăng trưởng nhanh trong tương lai gần giai đoạn đến năm
2020.
<> Nhận định phát triển của nhóm nghiên cứu dự báo
Trên cơ sở phân tích chuỗi số liệu và tính hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng,
nâng cấp cơ sở hạ tầng bến bãi và cảng theo quy hoạch. Nhóm nghiên cứu sử dụng tốc
độ tăng trưởng GDP (giá so sánh ) trong giai đoạn đến năm 2020 với 2 phương án kịch
bản là 6,5% và 8,22%. Tốc độ này là cao hơn so với dự báo trong Quyết định 1071
(5,7% và 6,3%). Giai đoạn từ 2020 đến 2030 sử dụng tốc độ là 5,5%/năm cho cả hai
phương án, tốc độ này là bằng với phương án cao được sử dụng trong Quyết định 1071
(4,5% và 5,5%)
V.4. Phân bổ khối lượng dự báo theo nhóm hàng thông qua các cảng chính
trong khu vực
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 89 -
- Căn cứ vào quyết định số 540/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 2 năm 2015 về công bố danh
mục cảng biển nhóm 4.
- Căn cứ vào vị trí của các nhà máy sản xuất, chế biến, khai thác. Căn cứ vào quy mô
công suất của từng cảng cũng như khối lượng hàng thông qua của cảng trong 4 năm gần
đây để dự báo khối lượng hàng thông qua từng cảng trong năm 2020 và 2030.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn - 90 -
Bảng III.3. Phân bổ dự báo theo nhóm hàng qua từng cảng trong nhóm 4 – Đến năm 2020 (Đơn vị: Tấn/năm)
Hàng lỏng Hàng Khô Hàng Container Hàng quá cảnh TT Tên cảng
PA 1 PA 2 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2 PA 1 PA 2
Tổng cộng 13.996.378 14.538.743 37.673.284 39.580.845 1.794.598 1.895.262 5.260.843 5.512.448
Đội tàu container đang có sự gia tăng đáng kể về kích cỡ tàu, khi mà số lượng trong năm
2014 giảm đi nhưng số TEUs lại tăng lên, đội tàu dầu năm 2014 không tăng mạnh bằng
2013 về mặt số lượng lẫn tải trọng, về kích cỡ thì đội tàu dầu năm 2013 kích cỡ lớn tăng
vọt, đến năm 2014 bắt đầu giảm nhẹ xuống về mặt kích cỡ.
Do không định hướng được nhu cầu thị trường; từ 2009 mức độ tăng trưởng của đội tàu
đã vượt xa mức tăng nhu cầu vận tải.
Xu thế liên minh của các hãng tàu lớn trên thế giới
IV.6.1.3. Hiện trạng và xu thế phát triển của đội tàu vận tải biển Việt Nam.
� Hiện trạng phát triển của đội tàu Việt Nam
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 103 -
Đội tàu vận tải biển Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh về tổng trọng tải với
tốc độ tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây và đã trở thành nước đứng thứ 4
trong các nước ASEAN và là 1 trong 2 quốc gia có đội tàu trẻ nhất trong khu vực
ASEAN (chỉ sau Singapore).
- Theo thống kê của Cục Hàng Hải Việt Nam, năm 2014 đội tàu biển Việt Nam có 1.840
tàu, tổng dung tích 4,658 triệu GT, tổng trọng tải 7,354 triệu DWT; Cơ cấu đội tàu còn
chưa hợp lý, đặc biệt là tỷ trọng tàu công-ten-nơ trong tổng trọng tải đội tàu rất thấp với
32 tàu công-te-nơ chỉ chiếm khoảng 3,81% so với 14% của thế giới.
- Trọng tải trung bình: Toàn đội tàu là 3.997 DWT/chiếc.
+ Tàu bách hóa là: 2.919 DWT/chiếc. + Tàu hàng rời là 11.698 DWT/chiếc.
+ Tàu Container là 8.767 DWT/chiếc. + Tàu dầu là 12.841 DWT/chiếc.
- So sánh với các nước ASEAN:
Xét về số lượng, đội tàu thuộc sở hữu Việt Nam đứng thứ 2/10 trong các nước ASEAN,
đứng sau Indonesia (2.041 chiếc); Xét về tổng trọng tải, đội tàu Việt Nam đứng thứ 4/10
nước ASEAN, đứng sau các nước Singapore (gấp 15 lần tổng trọng tải đội tàu Việt
Nam), Malaysia (2,9 lần), Philippine (1,8 lần).
Xét về độ tuổi bình quân, đội tàu treo cờ Việt Nam đã vươn lên đứng hàng thứ hai trong
khu vực ASEAN, chỉ xếp sau Singapore và thấp hơn độ tuổi trung bình của đội tàu thế
giới. Độ tuổi bình quân của đội tàu vận tải biển treo cờ của hầu hết các nước ASEAN và
Trung Quốc có tuổi bình quân đều trên 20 tuổi (Singapore là 12, Thái Lan là 25,7;
Malaysia là 20,5; Inđonesia là 25,6; Philippin là 25,3; Campuchia là 28,5).
� Quy hoạch phát triển đội tàu Việt Nam
Căn cứ Quy hoạch phát triển vận tải biển VN đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1517/QĐ-TTg ngày
26/8/2014 thì quan điểm và mục tiêu phát triển đội tàu biển quốc gia tới năm 2020, định
hướng đến 2030 như sau:
+ Phát triển đội tàu biển Việt Nam theo hướng hiện đại, hiệu quả; chú trọng phát
triển các loại tàu chuyên dùng (tàu container, hàng rời, hàng lỏng) có trọng tải lớn. Đến
năm 2015, tổng trọng tải đội tàu đạt khoảng từ 4,7 đến 5,2 triệu tấn và khoảng từ 6,8 đến
7,5 triệu tấn vào năm 2020; từng bước trẻ hóa đội tàu biển Việt Nam.
+ Cỡ tàu vận hành trên các tuyến trong nước và quốc tế của đội tàu biển Việt Nam dự
kiến :
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 104 -
� Tuyến quốc tế
- Đối với hàng rời, sử dụng tàu chuyên dùng hàng rời trọng tải từ 100.000 đến 200.000
tấn (DWT) để nhập khẩu than cho các nhà máy nhiệt điện, than quặng cho nhà máy liên
hợp luyện gang thép; sử dụng tàu trọng tải 30.000 đến 50.000 tấn để xuất khẩu than,
quặng, alumin, nhập phân bón và clinke.
- Đối với hàng bách hóa, hàng tổng hợp, sử dụng tàu trọng tải từ 5.000 đến 50.000 tấn,
trong đó, đi/đến các nước khu vực Châu Á sử dụng cỡ tàu từ 10.000 đến 20.000 tấn,
đi/đến các nước khu vực Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi sử dụng cỡ tàu từ 30.000 đến
50.000 tấn.
- Đối với hàng container, đi/đến các nước khu vực Châu Á chủ yếu sử dụng tàu có sức
chở từ 500 đến 3.000 TEU, đi/đến các nước thuộc Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi sử dụng
cỡ tàu có sức chở từ 4.000 đến 9.000 TEU và tàu có sức chở lớn hơn khi có điều kiện.
- Đối với hàng lỏng, sử dụng tàu có trọng tải từ 100.000 đến 400.000 tấn chở dầu thô
nhập khẩu; tàu có trọng tải từ 10.000 đến 50.000 tấn chở dầu sản phẩm nhập khẩu; tàu
mẹ có trọng tải từ 150.000 đến 300.000 tấn vận chuyển xăng dầu nhập khẩu trung
chuyển; tàu có trọng tải từ 1.000 đến 10.000 tấn chở khí hóa lỏng.
� Tuyến nội địa
- Đối với hàng rời, hàng bách hóa, sử dụng tàu có trọng tải từ 1.000 đến 10.000 tấn; sà
lan biển chuyên dùng có trọng tải từ 5.000 đến 10.000 tấn để vận tải than nhập khẩu từ
đầu mối trung chuyển về các bến của nhà máy.
- Đối với hàng container, sử dụng tàu có sức chở từ 200 đến 1.000 TEU.
- Đối với hàng lỏng, sử dụng tàu dầu có trọng tải từ 100.000 đến 150.000 tấn chở dầu thô
từ các mỏ vào nhà máy lọc dầu; tàu dầu có trọng tải từ 1.000 đến 30.000 tấn chở sản
phẩm dầu chuyên dùng.
IV.6.2. Dự báo cỡ tàu ra vào cảng
IV.6.2.1. Dự báo cỡ tàu ra vào cảng Việt Nam.
Một vấn đề quan trọng mà quy hoạch chi tiết cảng biển Việt Nam phải giải quyết là kích
cỡ tàu có khả năng cập bến cảng Việt Nam trong tương lai, phù hợp với xu thế phát triển
của đội tàu vận tải biển trong nước và quốc tế.
Trên cơ sở chức năng vai trò, định hướng phát triển của hệ thống cảng Việt Nam trong
chiến lược biển, kết quả dự báo lượng hàng qua cảng và thị trường xuất nhập khẩu tại
các phần trên. Dự kiến cỡ loại tàu ra vào cảng Việt Nam thời gian tới như sau:
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 105 -
� Đối với cảng chuyên dùng hàng lỏng:
• Dầu thô nhập ngoại: 20 ÷ 25 vạn DWT.
• Dầu thô sản xuất trong nước: 10 ÷ 15 vạn DWT.
• Sản phẩm dầu trung chuyển: 10 ÷ 20 vạn DWT.
• Sản phẩm dầu xuất, nhập ngoại: 5 ÷ 10 vạn DWT.
• Sản phẩm dầu tuyến nội địa: 5.000 ÷ 2 vạn DWT.
� Đối với cảng chuyên dùng hàng rời:
• Than, quặng nhập ngoại: 10 ÷ 20 vạn DWT.
• Than, quặng xuất ngoại: 5 ÷ 7 vạn DWT.
• Than tuyến nội địa: 5.000 ÷ 2 vạn DWT.
• Than nhập cho nhà máy điện tiếp chuyển từ đầu mối nhập: 1.000 ÷ 5.000 DWT.
� Đối với cảng tổng hợp, container:
• Cảng trung chuyển quốc tế: tàu container 6.000 ÷ 15.000 TEU.
• Cảng cửa ngõ quốc tế: tàu 5 ÷ 5 vạn DWT; tàu container 4.000 ÷ 8.000 TEU.
• Cảng dầu mối khu vực: tàu 3 ÷ 5 vạn DWT; tàu container đến 3.000 TEU.
• (Riêng cảng Cần Thơ: tàu 2 vạn DWT).
� .Cảng địa phương, vệ tinh : tàu 5.000 ÷ 2 vạn DWT, container đến 1.000 TEU.
� Tàu du lịch quốc tế: 1.000 ÷ 2.500 khách (5,0 ÷ 8,0 vạn GRT)
� Tàu khách Bắc – Nam: 500 ÷ 800 khách.
IV.6.2.2. Dự báo cỡ tàu ra vào cảng khu vực Nam Trung Bộ (nhóm 4)
Dự báo cỡ tàu lớn nhất ra vào các khu bến chính cụ thể như sau:
− Cảng biển Quy Nhơn: Khu bến Quy Nhơn, Thị Nại: cho tàu tổng hợp 1÷5 vạn
DWT, hàng lỏng 1 ÷ 2 vạn DWT; Khu bến Nhơn Hội cho tàu 1÷5 vạn DWT; bến
Đống Đa cho tàu đến 1 vạn DWT; Đề Gi, Tam Quan cho tàu 2 ÷ 3 nghìn DWT
− Cảng biển Vũng Rô: tàu tổng hợp 1÷2 vạn DWT; hàng lỏng 5÷30 vạn DWT;
− Cảng biển Khánh Hòa
+ Khu bến Đầm Môn cho tàu tổng hợp, container 10 vạn DWT; Bến phía Nam vịnh
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 106 -
Vân Phong cho tàu chuyên dùng 10-30 vạn DWT; tổng hợp 1-5 vạn DWT.
+ Khu bến Nha Trang chuyển đổi công năng tiếp nhận tàu du lịch quốc tế 10 vạn
GRT;
+ Khu bến Ba Ngòi cho tàu tổng hợp, container 3÷5 vạn DWT;
− Cảng biển Ninh Thuận: Khu bến Cà Ná cho tàu 1÷2 nghìn DWT hàng rời; Khu bến
Ninh Chữ tàu 2÷5 nghìn DWT hàng tổng hợp.
− Cảng biển Bình Thuận: Khu bến Vĩnh Tân cho tàu 3÷20 vạn DWT; Bến Phú Quý,
Phan thiết cho tàu 2÷ 3 nghìn DWT.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 107 -
PHẦN V: RÀ SOÁT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
V.1. Căn cứ để rà soát, điều chỉnh
− Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/06/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm
2020, định hướng đến 2030;
− Đối tượng điều chỉnh là nội dung liên quan tại Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT
ngày 03/8/2011;
− Kết quả đánh giá thực hiện quy hoạch được duyệt; những tồn tại bất cập chính của
Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ hiện nay;
− Kết quả dự báo lại lượng hàng qua cảng; thông tin cập nhật về tình hình hàng hóa
và các chính sách khuyến khích đầu tư;
− Các quy hoạch liên quan tới hoạt động khai thác cảng như quy hoạch phát triển
dịch vụ logistics (Quy Nhơn, Cam Ranh) quy hoạch phát triển cảng tại khu vực
Quy Nhơn, Cam Ranh, Vĩnh Tân…
V.2. Các nội dung rà soát, điều chỉnh quy hoạch
V.2.1. Quan điểm phát triển
Giữ nguyên (chi tiết xem bảng V.1).
V.2.2. Mục tiêu phát triển
Mục tiêu chung: không thay đổi (chi tiết xem bảng V.1).
Mục tiêu cụ thể: Đáp ứng nhu cầu hàng hóa thông qua các cảng biển trong nhóm theo dự
báo rà soát điều chỉnh.
V.2.3. Định hướng phát triển
Giữ nguyên (chi tiết xem bảng V.1).
V.2.4. Nội dung quy hoạch
− Khu bến Quy Nhơn, Đống Đa: Cập nhật, điều chỉnh quy hoạch chi tiết mở rộng
cảng Quy Nhơn theo đồ án quy hoạch được duyệt.
− Khu bến Vân Phong: Điều chỉnh lại lộ trình đầu tư phù hợp với khu cảng trung
chuyển Quốc tế Vân Phong, giai đoạn đến năm 2020 ưu tiên phát triển khu bến
tổng hợp đa năng.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 108 -
− Cảng biển Nha Trang – Cam Ranh theo QĐ 1764 gộp cùng với khu bến Vân
Phong thành cảng biển Khánh Hòa là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực
(Loại I) theo QĐ 1037.
− Cảng Ninh Thuận: Cập nhật lại quy mô, công suất, vị trí quy hoạch cảng chuyên
dùng cho các nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1, 2.
− Cảng Kê Gà: Quy hoạch bỏ khu bến Kê Gà dành quỹ đất, đường bờ phát triển
ngành du lịch; gộp chung tên gọi cảng biển Kê Gà và Vĩnh Tân theo QĐ1764
thành cảng biển Bình Thuận theo QĐ 1037.
Các khu bến khác về cơ bản giữ nguyên theo Quyết định 1764/QĐ-BGTVT, cập nhật bổ
sung một số các bến cảng mới theo các thỏa thuận của BGTVT và CHHVN từ năm
2010-2015.
Về định hướng đối với quy hoạch di dời giai đoạn kế tiếp không thay đổi.
V.2.5. Các dự án ưu tiên đến năm 2020
<> Luồng vào cảng:
- Nâng cấp, mở rộng tuyến luồng Quy Nhơn hiện hữu phù hợp với quy hoạch mở rộng
cảng Quy Nhơn đáp ứng cho cỡ tàu 30.000 đầy tải.
- Nâng cấp tuyến luồng vào khu bến Cam Ranh qua vịnh Bình Ba với chiều dài khoảng
16 km cho tàu 50.000 DWT.
- Nâng cấp tuyến luồng Ninh Chữ qua sông Tri Thủy đủ chuẩn tắc cho tàu 10.000 DWT
lợi dụng thủy triều cao hành thủy. Trong giai đoạn đầu nạo vét cho tàu đến 5.000 DWT.
- Các tuyến luồng còn lại duy trì công tác nạo vét duy tu định kỳ hoặc chủ yếu sử dụng
độ sâu tự nhiên, dạng kênh biển, không nạo vét.
<> Bến cảng:
+ Các bến cảng tổng hợp: Xây dựng mở rộng cảng Quy Nhơn theo quy hoạch được
duyệt; 01 bến tổng hợp tại Vĩnh Tân phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
+ Các bến cảng chuyên dùng: Bến cảng phục vụ trung tâm điện hạt nhân tại Ninh Thuận;
Bến chuyên dùng Nhà máy nhiệt điện Vân Phong 1 (Khánh Hòa); Vĩnh Tân, Sơn Mỹ
(Bình Thuận) phù hợp theo quy hoạch tổng sơ đồ điện VII.
<> Logistics: Xây dựng logistics, ICD tại Quy Nhơn, Cam Ranh đảm nhận vai trò trung
tâm tiếp nhận phân phối hàng hóa cho các cảng khu vực này.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 109 -
V.2.6. Cơ chế, chính sách
- Cơ chế, chính sách về đầu tư phát triển cảng nói chung: Không thay đổi.
- Cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện quy hoạch di dời: Về nguồn vốn được tạo
thành từ chuyển đổi công năng, chuyển quyền sử dụng đất, bán nhà xưởng và các công
trình khác: Bổ sung nội dung các văn bản pháp lý liên quan đến điều chỉnh, bổ sung
quyết định 46/2010/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Các nội dung rà soát, điều chỉnh chi tiết như sau:
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 110 -
Bảng V.1. Rà soát quan điểm, mục tiêu nghiên cứu
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
Quan điểm phát triển:
- Phát triển phù hợp với Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam; gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các quy hoạch liên quan khác.
- Tận dụng và phát huy lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tại các vị trí thuận lợi để phát triển cân đối, đồng bộ cảng biển Nam Trung Bộ và kết cấu hạ tầng liên quan; Tập trung đầu tư và có kế hoạch khai thác hiệu quả cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong đột phá đi thẳng vào hiện đại về công nghệ - quản lý - khai thác, tiến tới vai trò là cảng trung chuyển quốc tế của khu vực.
- Phát triển hợp lý giữa cảng tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực, chuyên dùng, địa phương đảm bảo thống nhất trong toàn nhóm; Chú trọng phát triển các cảng tổng hợp, chuyên dùng cho tàu biển trọng tải lớn tại khu vực Quy Nhơn, Vân Phong và Cam Ranh; Phát triển cảng chuyên dùng gắn với khu kinh tế, khu công nghiệp, các nhà máy nhiệt điện than, nguyên tử, bauxit-alumin có quy mô lớn; coi trọng công tác duy tru bảo trì bến hiện hữu để đảm bảo khai thác đồng bộ, hiệu quả.
- Phát triển đồng bộ giữa cảng biển với luồng tàu và giữa kết cấu hạ tầng cảng biển với hạ tầng công cộng kết nối với cảng biển; phát triển các trung tâm phân phối hàng hóa, logistics.
Giữ nguyên
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 111 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
- Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển cảng biển. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển cảng biển với quản lý bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững; gắn liền với yêu cầu bảo đảm quốc phòng - an ninh.
Mục tiêu phát triển
Mục tiêu chung
- Hình thành các cảng tổng hợp địa phương trong khu vực đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường biển của địa phương trong khu vực, tạo kết nối với cảng đầu mối trong khu vực và cảng cửa ngõ quốc tế, trung chuyển quốc tế của quốc gia; là cơ sở để phát triển cân đối, đồng bộ giữa các cảng biển và cơ sở hạ tầng liên quan, kết nối với vùng hấp dẫn của cảng; là động lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh của từng địa phương, toàn vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và khu vực liên quan.
Giữ nguyên
- Đáp ứng nhu cầu vận tải nhập nguyên, nhiên vật liệu và xuất sản phẩm phục vụ các cơ sở công nghiệp luyện kim, hóa dầu, khai khoáng, … trong khu vực; đồng thời phối hợp tạo điều kiện phát triển đô thị cảng biển nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của khu vực giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Giữ nguyên
Mục tiêu cụ thể
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 112 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
+ Thông qua lượng hàng dự kiến tại các thời điểm quy hoạch như sau:
• 64,5 ÷ 94,5 triệu T/năm vào năm 2015;
• 144 ÷ 198 triệu T/năm vào năm 2020;
• 285 triệu T/năm vào năm 2030;
+ Lượng hàng thông qua cảng dự kiến tại các thời điểm quy hoạch như sau:
• 58,7 (61) ÷ 61,5 (62,5) triệu T/năm vào năm 2020;
• 128,3 (85,4) ÷ 134,5 (91,3) triệu T/năm vào năm 2030.
Ghi chú : Số trong (.) là dự báo theo QĐ 1037.
+ Tiếp nhận được các tàu vận tải biển như sau: tàu bách hóa có trọng tải từ 10.000 - 50.000 DWT, tàu chở hàng container có trọng tải tương đương từ 10.000 - 50.000 DWT và sức chở 12.000 - 15.000 TEU (đối với các bến container trung chuyển quốc tế), tàu chuyên dùng chở hàng rời 50.000 - 200.000 DWT, tàu chuyên chở dầu thô đến 400.000 DWT, tàu chở sản phẩm dầu có trọng tải từ 10.000 - 150.000 DWT, tàu khách từ 50.000 - 100.000 GRT.
Giữ nguyên
Bảng V.2. Rà soát nội dung quy hoạch
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4) gồm 07 cảng biển: Quy Nhơn, Vũng Rô, Vân Phong, Nha Trang - Cam Ranh, Ninh Thuận, Vĩnh Tân và Kê Gà.
Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4) gồm 05 cảng biển theo QĐ 1037: Quy Nhơn, Vũng Rô, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Quy hoạch chi tiết cho các khu bến chức năng chính:
- Cảng Vân Phong - Khánh Hòa: là cảng tổng hợp quốc gia, trung chuyển quốc tế (Loại IA), bao gồm các khu bến chức năng chính: Đầm Môn, Dốc Lết - Ninh Thủy và Mỹ Giang.
(Gộp chung cảng biển Vân Phong – Khánh Hòa và cảng biển Nha Trang – Cam Ranh thành cảng biển Khánh Hòa) - Cảng biển Khánh Hòa: là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (Loại I), về lâu dài có thể phát triển đảm nhận
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 113 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
+ Khu bến Đầm Môn: là khu bến chính của cảng. Bao gồm bến chuyên dùng container trung chuyển quốc tế, bến chuyên dùng khu công nghiệp và khách du lịch quốc tế. • Bến container trung chuyển quốc tế Vân Phong: là bến chuyên dùng container trung chuyển quốc tế đầu mối đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam và trung chuyển container quốc tế. Giai đoạn 2015 tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thiện 02 bến khởi động cho tàu đến 12.000 TEU. Giai đoạn 2020 xây dựng bổ sung 2 - 4 bến cho tàu 9.000 - 15.000 TEU và 2 - 4 bến cho tàu gom hàng (feeder) 500 - 1.500 TEU. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,9 - 1,05 triệu TEU/năm, năm 2020 khoảng 3,1- 4,5 triệu T/năm. Giai đoạn 2020: phát triển phù hợp với tốc độ và nhu cầu xuất nhập khẩu của Việt Nam vận chuyển trực tiếp trên các tuyến biển xa xuyên đại dương và trung chuyển cho các nước lân cận với tổng năng lực thông qua của toàn cảng là 14,5 - 17,0 triệu TEU/năm. Hệ thống cảng được đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị, công nghệ, quản lý bốc xếp dỡ đồng bộ hiện đại, tiêu chuẩn quốc tế. • Bến cát Đầm Môn: bến chuyên dùng xuất cát. Quy mô giữ nguyên như hiện tại với 01 cầu dạng trụ va cho tàu 30.000 DWT, năng lực thông qua 0,1 triệu T/năm. Sẽ di dời để xây dựng các bến trung chuyển container quốc tế khi cần thiết. • Bến khách du lịch quốc tế Đầm Môn: là khu bến tàu khách du lịch quốc tế tiềm năng, phục vụ trực tiếp khách du lịch vịnh Vân Phong. Quy mô phát triển gồm 01 bến cho tàu khách du lịch quốc tế 100.000 GRT. • Bến chuyển tải dầu Vân Phong: bến chuyên dùng xăng dầu, phục vụ trung chuyển,
chức năng chính là trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Loại IA), gồm các khu bến chính Vân Phong; Ba Ngòi; Nha Trang: - Khu bến Vân Phong là khu bến cảng tổng hợp và chuyên dùng cho tàu biển trọng tải lớn, gồm các khu chức năng: + Bến cảng Đầm Môn (Bắc vịnh Vân Phong) là bến cảng tổng hợp đa năng, container; có bến chuyên dùng cho tàu khách du lịch quốc tế và hàng hóa khác, phục vụ trực tiếp khu công nghiệp - đô thị Hòn Gốm, Bắc Vân Phong; tiếp nhận được tàu trọng tải 100.000 tấn và lớn hơn; là khu tiềm năng phát triển về lâu dài để đảm nhận vai trò trung chuyển container quốc tế. Lượng hàng thông qua khu bến tổng hợp đa năng năm 2020 là 2,3-2,5 triệu T/năm; năm 2030 là 6,3-6,6 triệu T/năm; khu bến trung chuyển container dạng tiềm năng khoảng 14-16 triệu Teu/năm. + Bến cảng phía Nam vịnh Vân Phong là bến cảng chuyên dùng hàng lỏng phục vụ liên hợp lọc hóa dầu, tiếp chuyển xăng dầu, khí hóa lỏng, nhập than cho nhiệt điện và trung chuyển hàng rời than quặng; tiếp nhận được tàu trọng tải từ 100.000 đến 300.000 tấn; có bến tổng hợp, container và hàng khác cho tàu trọng tải từ 10.000 đến 50.000 tấn phục vụ khu công nghiệp đô thị Ninh Hải, Ninh Thủy, Dốc Lết - Nam Vân Phong và công nghiệp đóng sửa tàu biển. Lộ trình quy hoạch cảng giữ nguyên theo QĐ 1764.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 114 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
chuyển tải dầu cho Việt Nam và khu vực. Giai đoạn 2015: giữ nguyên quy mô hiện hữu với 2 vị trí tự thả neo cho tàu dầu 400.000 DWT. Giai đoạn 2020 giảm dần công suất, ngừng khai thác. Toàn bộ dầu chuyển tải do bến xăng dầu ngoại quan Vân Phong đảm nhận. + Khu bến Dốc Lết - Ninh Thủy: khu bến chuyên dùng hàng rời, hàng khác và tổng hợp địa phương phục vụ khu công nghiệp Ninh Thủy. • Bến Hòn Khói: là bến chuyên dùng xuất nhập muối kết hợp hàng tổng hợp địa phương. Nâng cấp cải tạo 01 cầu cảng hiện hữu tiếp nhận tàu 600 - 1.000 DWT. Năng lực thông qua 0,1 - 0,2 triệu T/năm. • Bến khu căn cứ dịch vụ công nghiệp dầu khí Vân Phong: bến chuyên dùng phục vụ khu căn cứ dịch vụ công nghiệp dầu khí Vân Phong. Quy mô có thể phát triển cho tàu 30.000 - 40.000 DWT, tập kết đội tàu dịch vụ dầu khí kết hợp bốc xếp hàng tổng hợp, trang thiết bị và các bến hàng lỏng phục vụ xuất nhập xăng dầu, LPG, hóa chất, cho tàu đến 50.000 DWT. Đây là khu bến phát triển có điều kiện, quy mô, tiến độ theo nhu cầu và năng lực của nhà đầu tư. • Bến xi măng Nghi Sơn - Vân Phong: bến chuyên dùng phục vụ trạm nghiền xi măng Nghi Sơn - Vân Phong. Quy mô 01 bến cho tàu 21.000 DWT, năng lực thông qua khoảng 0,5 - 1,0 triệu T/năm. • Các bến tổng hợp, chuyên dùng khác phục vụ khu công nghiệp Ninh Thủy. + Khu bến Mỹ Giang: là khu bến chuyên dùng dầu và sản phẩm dầu, có bến hàng rời phục vụ nhà máy nhiệt điện than. • Bến của Tổ hợp lọc hóa dầu Nam Vân Phong: gồm 01 bến nhập khẩu dầu thô cho tàu 320.000 DWT (kết cấu bến cứng hoặc SPM), các bến xuất sản phẩm lỏng cho tàu 10.000 - 50.000 DWT; 01 bến cho tàu 10.000 DWT xuất nhập hàng khô. Năng lực thông qua khoảng 18,8 triệu T/năm, trong đó dầu thô 10 triệu T/năm, dầu sản phẩm 7,8 triệu T/năm và hàng khô 1,0 triệu T/năm. Quy mô, tiến độ phù hợp tiến trình xây dựng Tổ hợp lọc hóa dầu Nam Vân Phong. • Bến Kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong: là bến chuyên dùng xăng dầu của kho
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 115 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
xăng dầu ngoại quan Vân Phong. Quy mô gồm 01 bến nhập cho tàu 320.000 DWT (kết cấu bến cứng hoặc SPM), 01 bến nhập cho tàu đến 150.000 DWT và 05 bến xuất cho tàu 10.000 - 50.000 DWT. Tổng năng lực hàng hóa thông qua khu bến khoảng 20 triệu T/năm. Giai đoạn 2015 năng lực thông qua 10 triệu T/năm. • Bến trung tâm điện lực Vân Phong: là bến chuyên dùng nhập than cho trung tâm điện lực Vân Phong. Quy mô phát triển 1 - 2 bến cho tàu 100.000 DWT với năng lực thông qua 7,5 - 12,0 triệu T/năm. Quy mô, tiến độ theo tiến trình đầu tư chung của trung tâm điện lực. - Cảng Nha Trang - Cam Ranh: là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), bao gồm các khu bến chức năng chính: khu bến Nha Trang, Cam Ranh và bến đảo Trường Sa. + Khu bến Nha Trang: là bến cảng khách đầu mối dịch vụ du lịch, có bến tổng hợp. Giai đoạn 2015: cải tạo cơ sở hạ tầng hiện có với 02 bến (1 bến cập 2 phía) với tổng chiều dài 552 m cho tàu 20.000 DWT, tàu khách 70.000 GRT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 1,5 triệu T/năm và 100 nghìn lượt hành khách/năm. Giai đoạn 2020: Giảm dần công suất khai thác hàng hóa còn 0,5 triệu T/năm cho hàng tổng hợp sạch và container. Đầu tư bến khách thành bến hiện đại cho tàu đến 100.000 GRT với năng lực thông qua 250 nghìn lượt khách/năm. + Bến xăng dầu Mũi Chụt: Giảm dần công suất và ngừng khai thác. Toàn bộ xăng dầu nhập phục vụ thành phố Nha Trang được thay thế bởi các khu bến Vân Phong và Ba Ngòi. + Khu bến Cam Ranh: Là khu bến tổng hợp, container cho tàu 30.000 - 50.000 DWT, có bến chuyên dùng vật liệu xây dựng, xăng dầu. Quy mô bến có thể phát triển gồm 04 bến (bao gồm 01 bến hiện hữu) cho tàu 30.000 - 50.000 DWT. Giai đoạn 2015: đầu tư hoàn chỉnh 01 bến 300 m tiếp nhận tàu 50.000 DWT. Giai đoạn 2020 xây dựng bổ sung 01 bến. Năng lực hàng hóa thông qua năm 2015 đạt khoảng 4,5 triệu T/năm, năm 2020 đạt 7,5 triệu T/năm. + Các bến chuyên dùng xăng dầu, vật liệu xây dựng xây mới phù hợp nhu cầu thị
- Bến cảng Nha Trang từng bước được chuyển đổi công năng thành đầu mối du lịch biển đồng bộ, hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế; tiếp nhận tàu khách du lịch quốc tế 100.000 GT và lớn hơn và tàu chở khách trên tuyến nội địa Bắc - Nam; Giai đoạn 2020: Giảm dần công suất khai thác hàng hóa còn 0,5 triệu T/năm cho hàng tổng hợp sạch và container. Đầu tư bến khách thành bến hiện đại cho tàu đến 100.000 GRT với năng lực thông qua 250 nghìn lượt khách/năm. + Giữ nguyên theo QĐ 1764. - Bến cảng Ba Ngòi (phía Tây vịnh Cam Ranh) là bến cảng tổng hợp, container cho tàu trọng tải từ 30.000 đến 50.000 tấn; có các bến chuyên dùng cho nhà máy nhiệt điện, xi măng, đóng sửa tàu biển; Năng lực hàng hóa thông qua năm 2020 đạt 3,4-3,6 triệu T/năm, năm 2030 đạt 11,1-11,6 triệu T/năm.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 116 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
trường, doanh nghiệp và quy hoạch xây dựng chung của địa phương. + Bến đảo Trường Sa: Xây dựng 01 - 02 bến cho tàu 1.000 - 2.000 DWT tại đảo Sinh Tồn, Trường Sa Lớn phục vụ dân sinh và quốc phòng - an ninh.
- Bến cảng Trường Sa (quần đảo Trường Sa) cho tàu trọng tải từ 1.000 đến 2.000 tấn phục vụ trực tiếp cho huyện đảo và quốc phòng - an ninh.
- Cảng Quy Nhơn: là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), bao gồm các khu bến chức năng: Quy Nhơn - Thị Nại, Nhơn Hội và các bến Tam Quan, Đề Gi, Bến nhà máy nhiệt điện than Bình Định. + Khu bến Quy Nhơn - Thị Nại: là khu bến tổng hợp, có bến chuyên dùng container và xăng dầu sản phẩm. Đây là khu bến chính của cảng. - Bến Quy Nhơn: Quy mô bến được giữ nguyên 06 cầu bến hiện hữu cho tàu tổng hợp 30.000 DWT với tổng chiều dài 866 m. Đầu tư chiều sâu trang thiết bị, công nghệ với năng lực hàng hóa thông qua 3,5 - 4,0 triệu T/năm. • Bến Tân Cảng Quy Nhơn: Đầu tư hoàn chỉnh 01 bến cho tàu container 30.000 DWT với năng lực thông qua 1,5 - 3 triệu T/năm (150 - 290 nghìn TEU/năm); giai đoạn 2020 xem xét đầu tư bổ sung 01 bến nhô phía hạ lưu cho tàu 30.000 DWT. • Bến Thị Nại: là bến tổng hợp địa phương vệ tinh. Giai đoạn 2015 nâng cấp 2 cầu cảng hiện hữu cho tàu 7.000 - 10.000 DWT. Năng lực hàng hóa thông qua 0,5 - 1,0 triệu T/năm. • Bến Tân Cảng Miền Trung: Nâng cấp bến hiện hữu cho tàu 10.000 - 15.000 DWT. Năng lực thông qua 0,5 triệu T/năm. • Bến Đống Đa: là bến địa phương vệ tinh, phát triển sau khi các bến trong khu vực phát triển tối đa. Quy mô phát triển gồm 2 bến với tổng chiều dài 310 m, cho tàu 5.000 - 10.000 DWT. Năng lực hàng hóa thông qua 0,5 - 1,0 triệu T/năm. • Bến xăng dầu Quy Nhơn: nâng cấp bến phao hiện hữu cho tàu dầu 20.000 DWT. Năng lực thông qua 0,5 triệu T/năm. • Bến xăng dầu An Phú: Giữ nguyên quy mô hiện hữu cho tàu 1.000 DWT. + Khu bến Nhơn Hội: là khu bến chuyên dùng có bến tổng hợp, phục vụ trực tiếp
- Quy hoạch mở rộng cảng Quy Nhơn gồm: Bến Quy Nhơn + Bến Tân Cảng Quy Nhơn. Quy mô tiếp nhận tàu 30.000 – 50.000DWT; GĐ đến năm 2020 đáp ứng lượng hàng thông qua 15-15,6 triệu T/năm; năm 2030 đạt 23,7-25 triệu T/năm. Ngoài ra, bổ sung xây dựng mới ICD sau cảng tăng diện tích bãi chứa. - Các bến Thị Nại, Tân Cảng miền Trung giữ nguyên theo QĐ 1764. - Bến Đống Đa là cảng tổng hợp địa phương có bến chuyên dùng tiếp nhận tàu đến 10.000DWT. Năng lực hàng hóa thông qua 0,5 - 1,0 triệu T/năm. - Bến Xăng dầu Quy Nhơn, An Phú từng bước giảm dần công suất và di dời sau năm 2020. - Khu bến Nhơn Hội là khu bến tiềm năng phát triển trong
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 117 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
khu kinh tế Nhơn Hội. Tương lai hỗ trợ khu bến Quy Nhơn - Thị Nại. Quy mô có thể phát triển gồm 9 - 10 bến với tổng chiều dài 2.720 m tiếp nhận tàu đến 30.000 - 50.000 DWT. Tổng năng lực thông qua khoảng 12,0 - 13,0 triệu T/năm. Đây là khu phát triển có điều kiện, quy mô, tiến độ theo tiến trình đầu tư trong khu kinh tế Nhơn Hội. Trước mắt, phát triển 01 - 02 bến có kết cấu thiết kế cho tàu 30.000 DWT, khu nước nạo vét 5.000 - 10.000 DWT và tăng dần độ sâu. Năng lực thông qua 1,5 - 2,0 triệu T/năm để làm động lực thu hút nhà đầu tư vào khu kinh tế Nhơn Hội. + Bến nhà máy nhiệt điện than Bình Định: là bến chuyên dùng nhập than phục vụ nhà máy nhiệt điện Bình Định. Quy mô 01 - 04 cầu cảng cho tàu 10.000 - 100.000 DWT. Năng lực hàng hóa thông qua 3,6 - 21,0 triệu T/năm.
giai đoạn sau với chức năng chính là chuyên dùng, phục vụ trực tiếp cơ sở công nghiệp, dịch vụ quy mô lớn sẽ hình thành tại đây; tiếp nhận tàu trọng tải từ 10.000 đến 50.000 tấn. Quy mô và tiến trình phát triển phù hợp với nhu cầu thị trường, năng lực huy động vốn của chủ đầu tư. Đặc biệt lưu ý cần có giải pháp kỹ thuật công trình phù hợp với đặc thù điều kiện tự nhiên của khu vực để đảm bảo hiệu quả kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư; + Bến nhà máy nhiệt điện than Bình Định: là bến chuyên dùng nhập than phục vụ nhà máy nhiệt điện Bình Định, phát triển sau 2020 đáp ứng cho tàu 10.000 - 100.000 DWT. Năng lực hàng hóa thông qua 5,0- 6,0 triệu T/năm.
Cảng Vũng Rô: là cảng tổng hợp địa phương (loại III) có bến chuyên dùng, bao gồm các khu bến chức năng: khu bến Tây Vũng Rô, Đông Vũng Rô. + Khu bến Tây Vũng Rô: Là khu bến tổng hợp, có bến chuyên dùng sản phẩm dầu. • Bến tổng hợp Vũng Rô (tại Bãi Giữa, hiện hữu): Nâng cấp nối dài bến hiện hữu cho tàu 5.000 DWT. Công suất hàng hóa thông qua đạt khoảng 0,2 triệu T/năm. • Bến tổng hợp Bãi Chùa: Quy mô có thể phát triển 03 bến tiếp nhận tàu đến 10.000 - 20.000 DWT. Diện tích chiếm đất 16,5 ha. Năng lực hàng hóa thông qua 2,0 - 3,0 triệu T/năm. Đây là bến dự phòng phát triển cho bến tổng hợp Vũng Rô. • Bến dầu Vũng Rô: giữ nguyên quy mô hiện hữu với 01 bến phao cho tàu 10.000 - 40.000 DWT. Năng lực thông qua khoảng 0,1 triệu T/năm. + Khu bến Đông Vũng Rô: là khu bến chuyên dùng lọc hóa dầu, có bến tổng hợp. • Bến nhà máy lọc dầu Vũng Rô: là bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô. Quy mô có thể phát triển 01 bến nhập dầu thô cho tàu 250.000 DWT; 4 - 5 bến xuất dầu sản phẩm kết hợp hàng khô, tổng hợp cho tàu 10.000 - 50.000 DWT. Tổng năng lực thông qua khoảng 4,0 - 7,0 triệu T/năm. Bến phát triển
Cảng Vũng Rô: là cảng tổng hợp địa phương (Loại II – theo QĐ 1037) và chuyên dùng phục vụ cơ sở công nghiệp tại khu vực, gồm các khu bến: - Khu bến Tây Vũng Rô (hiện có) là bến cảng tổng hợp cho tàu trọng tải đến 5.000 tấn, nhập sản phẩm dầu cho tàu trọng tải 10.000 tấn; - Bến cảng Đông Vũng Rô và Bãi Gốc - Đông Hòa Cầm (phát triển mới) là khu bến cảng chuyên dùng phục vụ khu liên hợp lọc hóa dầu, các cơ sở công nghiệp tại Bãi Gốc; tiếp nhận tàu chở dầu thô trọng tải đến 300.000 tấn, tàu chở sản phẩm dầu và hàng khác trọng tải đến 50.000 tấn.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 118 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
có điều kiện, quy mô, tiến độ phù hợp tiến trình đầu tư của nhà máy lọc hóa dầu. • Bến Bãi Gốc: là bến chuyên dụng phục vụ khu công nghiệp lọc hóa dầu Hòa Tâm. Quy mô có thể phát triển 01 bến 30.000 DWT nhập dầu thô và các bến xuất sản phẩm, hàng tổng hợp cho tàu 30.000 - 50.000 DWT. Bến phát triển có điều kiện, quy mô xây dựng phù hợp với tiến độ, quy mô khu công nghiệp hóa dầu.
- Cảng Ninh Thuận: là cảng tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng là vệ tinh của khu bến tổng hợp, bao gồm các bến: bến Ninh Chữ, bến phục vụ các nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận và bến Cà Ná - Dốc Hầm. + Bến Ninh Chữ: là bến tổng hợp địa phương vệ tinh. Quy mô có thể phát triển 4 bến cho tàu 5.000 - 10.000 DWT, tổng chiều dài 660 m với năng lực thông qua khoảng 1,0 - 1,5 triệu T/năm. Giai đoạn 2015: xây dựng mới 01 - 02 bến cho tàu 5.000 - 10.000 DWT. Năng lực thông qua 0,5 - 0,8 triệu T/năm. + Bến trung tâm điện hạt nhân Ninh Thuận I: là bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp xây dựng, hoạt động nhà máy nhiệt điện hạt nhân Ninh Thuận I tại huyện Phước Dinh. Quy mô gồm 01 bến cho tàu đến 30.000 DWT. + Bến trung tâm điện hạt nhân Ninh Thuận II: là bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp quá trình xây dựng, hoạt động nhà máy nhiệt điện hạt nhân Ninh Thuận II tại huyện Vĩnh Hải. Quy mô gồm 01 bến cho tàu đến 30.000 DWT. + Bến Cà Ná - Dốc Hầm: là bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp khu công nghiệp Cà Ná - Dốc Hầm. Quy mô bến có thể phát triển 12 bến, cho tàu tổng hợp 30.000 - 50.000 DWT, tàu hàng rời 100.000 - 200.000 DWT, hàng lỏng 50.000 DWT. Năng lực thông qua khoảng 25 triệu T/năm. Đây là khu phát triển có điều kiện, quy mô theo tiến trình đầu tư các khu công nghiệp.
- Giữ nguyên theo QĐ 1764.
- Cảng Kê Gà: là cảng tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng là vệ tinh của khu bến tổng hợp, bao gồm các khu bến chức năng: khu bến Kê Gà, bến Phú Quý, bến Phan Thiết và bến nhà máy nhiệt điện Sơn Mỹ. + Khu bến Kê Gà: là khu bến chuyên dùng bauxit - alumin, có bến tổng hợp và các
Gộp chung tên gọi cảng biển Kê Gà và Vĩnh Tân theo QĐ1764 thành cảng biển Bình Thuận theo QĐ 1037. - Bỏ khu bến Kê Gà và xăng dầu Kê Gà không đầu tư cảng biển để phát triển du lịch.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 119 -
Theo Quyết định số 1764/QĐ-BGTVT Nội dung rà soát, điều chỉnh
bến chuyên dùng khác. Quy mô phát triển phù hợp với tiến trình khai thác, sản xuất bauxit và Alumin; + Bến xăng dầu Kê Gà: là bến chuyên dùng phục vụ kho dự trữ xăng dầu Nam Trung Bộ. Quy mô bến có thể phát triển 01 - 02 bến cho tàu 30.000 - 80.000 DWT, năng lực thông qua 1 - 2 triệu T/năm. + Bến Phú Quý, Phan Thiết: là bến tổng hợp địa phương vệ tinh, phục vụ trực tiếp huyện đảo Phú Quý, thành phố Phan Thiết. + Bến Phú Quý: Giai đoạn 2015: Giữ nguyên hiện hữu với 01 cầu cảng dài 51 m, cho tàu 1.000 - 2.000 DWT. Giai đoạn 2020: Nâng cấp mở rộng với tổng chiều dài bến lên 190 m. Năng lực thông qua khoảng 0,1 - 0,2 triệu T/năm; + Bến Phan Thiết: Quy mô xây dựng mới 01 bến cho tàu 1.000 - 2.000 DWT trên diện tích chiếm đất 2 ha. Năng lực thông qua 0,1 - 0,2 triệu T/năm. + Bến nhà máy nhiệt điện Sơn Mỹ: là bến chuyên dùng phục vụ nhà máy nhiệt điện tại Sơn Mỹ. Dự kiến bến quy mô xây dựng 01 - 02 bến cho tàu 10.000 - 80.000 DWT, năng lực thông qua khoảng 4,0 triệu T/năm phục vụ Nhà máy nhiệt điện. Quy hoạch tiềm năng là cảng đầu mối tiếp nhận khí hóa lỏng tự nhiên, quy mô phù hợp với nhu cầu, năng lực của nhà đầu tư. - Cảng Vĩnh Tân: là cảng chuyên dùng phục vụ trực tiếp trung tâm điện lực Vĩnh Tân, kết hợp trung chuyển than cho một số nhà máy nhiệt điện than khu vực. Quy mô có thể phát triển 6 bến cho tàu 50.000 - 200.000 DWT với khả năng thông qua 25 triệu T/năm. Công suất cung cấp cho nhà máy Nhiệt điện than Vĩnh Tân là 13,5 triệu T/năm, còn lại là trung chuyển cho các nhà máy khác.
- Các bến Phú Quý, Phan Thiết, Bến nhà máy nhiệt điện Sơn Mỹ giữ nguyên lộ trình thực hiện quy hoạch theo QĐ 1764. - Bến cảng Sơn Mỹ là bến cảng chuyên dùng khí hóa lỏng LNG phục vụ cụm kho LNG, Trung tâm nhiệt điện Sơn Mỹ; tiếp nhận tàu trọng tải từ 30.000 đến 100.000 tấn, năng lực thông qua khoảng 4,0-5,0 triệu T/năm phục vụ Nhà máy nhiệt điện - Bến cảng Vĩnh Tân là bến cảng chuyên dùng của Trung tâm điện lực Vĩnh Tân, nơi tiếp nhận trung chuyển than cung ứng cho một số nhà máy nhiệt điện sẽ xây dựng ở Nam Trung Bộ và có thể ở đồng bằng sông Cửu Long (trong giai đoạn đầu khi chưa hoàn thành cảng đầu mối tiếp nhận trung chuyển than nhập ngoại tại đồng bằng sông Cửu Long); tiếp nhận tàu chở hàng rời chuyên dùng trọng tải từ 30.000 đến 200.000 tấn. Nghiên cứu khả năng kết hợp xuất alumin, quặng khác khai thác từ Tây Nguyên và hàng tổng hợp. + Hàng thông qua trung tâm nhiệt điện giai đoạn 2020 đạt 10-10,5 triệu T/năm đến năm 2030 đạt 18,6-20 triệu T/năm. + Hàng tổng hợp giai đoạn 2020 đạt 1-1,2 triệu T/năm đến năm 2030 đạt 2-2,2 triệu T/năm.
Rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển nam trung bộ (nhóm 4)
BÁO CÁO GIỮA KỲ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT HÀNG HẢI Tel: 04.37566891; Fax: 04.37566892; E-mail: [email protected]; Website: cmbvn.com.vn- 120 -
Bảng V.3. Phụ lục dự báo quy mô, công suất cảng nhóm 4, đến 2020, định hướng 2030
Hiện trạng Quy hoạch 2020 Quy hoạch 2030
TT Tên cảng
Số lượng cầu
cảng/Tổng chiều dài cầu cảng
Cỡ tàu cập
(DWT)
Diện tích (ha)
Phân loại cảng
Dự kiến công suất
(triệu tấn)
Dự kiến cỡ tàu (DWT)
Số lượng cầu cảng
/Tổng chiều dài cầu
cảng
Diện tích
chiếm đất (ha)
Dự kiến công suất (triệu tấn)
Dự kiến cỡ tàu (DWT)
Số lượng cầu cảng /Tổng
chiều dài cầu cảng
Diện tích
chiếm đất (ha)
I Cảng biển Quy Nhơn (cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (Loại I)