Page 1
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lập quy hoạch
Vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc (ĐBSH&DHĐB) theo định
hướng phát triển du lịch vùng của Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 bao gồm Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải
Phòng và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Ninh Bình,
Nam Định, Thái Bình và Quảng Ninh.
Trong tổ chức lãnh thổ phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
vùng ĐBSH&DHĐB tiếp giáp vùng Trung du miền núi Bắc Bộ ở phía Bắc, Tây và
Tây Bắc và vùng Bắc Trung Bộ ở phía Tây Nam, vịnh Bắc Bộ ở phía Đông Nam.
Vùng bao gồm toàn bộ lãnh thổ vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc với 2 trung tâm
kinh tế lớn là Hà Nội và Hải Phòng và vùng Nam sông Hồng. Mặt khác vùng cũng là
lãnh thổ bao gồm vùng Thủ đô và vùng Duyên hải Bắc Bộ.
Có thể nhận thấy, vùng ĐBSH&DHĐB là một khu vực trải dài từ Tây sang Đông
với các miền địa hình khác nhau như rừng núi, trung du, đồng bằng, biển và hải đảo…
Vùng cũng là nơi có lịch sử khai phá lâu đời, nôi của nền văn minh lúa nước, tập trung
nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống, làng Việt cổ đặc trưng… Do đó vùng
ĐBSH&DHĐB là khu vực chứa đựng nguồn tài nguyên du lịch khá toàn diện.
Những đặc điểm địa lý tự nhiên và tài nguyên tạo điều kiện để vùng ĐBSH&
DHĐB có thể phát triển một nền kinh tế mở đa dạng với định hướng chủ đạo là phát
triển công nghiệp công nghệ cao, sản xuất và chế biến lương thực, đồng thời nâng cao
tỷ lệ các ngành dịch vụ trong đó có du lịch.
Đứng về góc độ du lịch, vùng ĐBSH&DHĐB có Hà Nội là trung tâm du lịch cả
nước và trục tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh với cửa mở ra biển Đông,
đến với các nước trong khu vực và quốc tế, chính vì vậy phát triển du lịch vùng có ý
nghĩa động lực đối với phát triển du lịch Việt Nam.
Thời gian qua, cùng với sự phát triển du lịch cả nước, du lịch vùng
ĐBSH&DHĐB được quan tâm phát triển và đem lại những thành quả nhất định, góp
phần quan trọng vào sự phát triển du lịch cả nước và kinh tế - xã hội của khu vực.
Tuy nhiên, cũng như các vùng khác trên cả nước phát triển du lịch của vùng
ĐBSH&DHĐB vẫn chưa tương xứng tiềm năng, chưa xứng đáng với vai trò động lực
của du lịch cả nước, phát triển thiếu sự liên kết vùng và vẫn còn ẩn chứa nhiều yếu tố
thiếu bền vững.
Trong giai đoạn phát triển mới, để phù hợp với định hướng chung của Chiến lược
và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 cần thiết quy hoạch phát triển du lịch vùng theo hướng bền vững đáp ứng với
những yêu cầu và nhiệm vụ mới.
Với các nhìn nhận trên, việc xây dựng "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
Page 2
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 2
2030" là cần thiết.
2. Căn cứ lập quy hoạch
2.1. Căn cứ pháp lý
- Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
- Luật Di sản văn hoá số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ngày 18/06/ 2009;
- Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11ngày 29/11/2005;
-Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế
- xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Kinh tế
trọng điểm đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Du lịch;
- Nghị định số 98/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa;
- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Quyết định số 191/2006/QĐ-TTg ngày17/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ
triển khai thực hiện Chương trình Hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm
quốc phòng, an ninh vùng ĐBSH và vùng Kinh tế trọng điểm đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định 201/QĐ-TTg ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
- Thông tư 01/2007/TT-BKHĐT ngày 07 tháng 2 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
- Thông tư 01/2012/TT-BKHĐT ngày 9/2/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Page 3
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 3
- Quyết định số 1059/QĐ-BVHTTDL ngày 22/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về việc giao nhiệm vụ lập “Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030”.
- Quyết định số 1696/QĐ-BVHTTDL ngày 07/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt nội dung đề cương “Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030”.
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan.
2.2. Các căn cứ khác
- Định hướng phát triển kinh kinh tế-xã hội và quy hoạch xây dựng vùng Đồng
bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, vùng Thủ đô, vùng Duyên hải Bắc
Bộ đến năm 2020.
- Các báo cáo quy hoạch các ngành kinh tế và sản phẩm chủ yếu có liên quan trên
địa bàn vùng.
- Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch vùng đến năm 2011; nhu cầu và xu
thế phát triển du lịch quốc tế, khu vực và trong nước trong giai đoạn mới.
- Các số liệu thống kê và tài liệu khác.
3. Quan điểm, mục tiêu quy hoạch
3.1. Quan điểm quy hoạch
- Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội vùng ĐBSH&DHĐB, vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc, vùng Thủ đô và vùng Duyên hải Bắc Bộ đến năm 2020;
- Phù hợp với Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Tăng cường liên kết vùng để phát huy lợi thế vùng, địa phương trong vùng, sử
dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, đáp ứng nhu cầu du lịch.
3.2. Mục tiêu quy hoạch
- Cụ thể hóa các định hướng của Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Khai thác tính đặc thù về tài nguyên để phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng và
thương hiệu du lịch vùng.
- Làm cơ sở cho các địa phương trong vùng lập quy hoạch ngành và các quy
hoạch phát triển du lịch cụ thể khác theo hướng Chiến lược và quy hoạch phát triển
ngành Du lịch cả nước.
Page 4
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 4
4. Nội dung và nhiệm vụ quy hoạch
1. Xác định vị trí, vai trò và lợi thế của ngành Du lịch vùng.
2. Phân tích, đánh giá các yếu tố nguồn lực và hiện trạng phát triển du lịch vùng.
3. Xác định quan điểm, mục tiêu; dự báo chỉ tiêu và luận chứng các phương án
phát triển du lịch vùng.
4. Tổ chức không gian, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch vùng.
5. Xác định danh mục các khu vực, các dự án đầu tư, vốn đầu tư, nguồn nhân lực;
thị trường và sản phẩm du lịch vùng.
6. Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường.
7. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch.
5. Phƣơng pháp lập quy hoạch
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu: Được sử dụng để lựa chọn những tài liệu, số
liệu, những thông tin có liên quan đến nội dung và đối tượng nghiên cứu trong quy
hoạch. Phương pháp này là tiền đề giúp cho việc phân tích, đánh giá tổng hợp các nội
dung và đối tượng nghiên cứu một cách khách quan và chính xác.
5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích, đánh giá toàn diện các nội
dung, các đối tượng nghiên cứu trong quy hoạch như: thực trạng tiềm năng tài nguyên
du lịch; thực trạng công tác tổ chức quản lý và khai thác tài nguyên du lịch; thực trạng
phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch; thực trạng biến động
của môi trường du lịch; thực trạng phát triển của các chỉ tiêu kinh tế du lịch...
5.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Điều tra, kiểm tra chứng các tư
liệu và số liệu trên thực tế. Thông qua phương pháp này cho phép xác định cụ thể hơn
vị trí, ranh giới, quy mô cũng như tầm quan trọng của các đối tượng nghiên cứu; đồng
thời còn cho phép xác định khả năng tiếp cận đối tượng (xác định được khả năng tiếp
cận bằng các loại phương tiện gì từ thị trường khách du lịch đến các điểm tài nguyên).
5.4. Phương pháp chuyên gia: Tham vấn ý kiến các chuyên gia trong và ngoài
nước để hoàn thiện các kết quả phân tích đánh giá, các dự báo phát triển phù hợp với
thực tế và xu hướng phát triển chung.
5.5. Phương pháp bản đồ: Được sử dụng để thể hiện các số liệu, tư liệu về tiềm
năng, hiện trạng và định hướng phát triển du lịch trên toàn bộ lãnh thổ vùng
ĐBSH&DHĐB cũng như vị trí vai trò du lịch vùng trong mối liên hệ phát triển du lịch
quốc gia và khu vực.
Page 5
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 5
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI
ĐÔNG BẮC (2000-2011)
I. CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG
1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội vùng ĐBSH&DHĐB
1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình: Vùng đồng bằng sông Hồng (VĐBSH&DHDB),
trong đó có vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có tọa độ địa lý từ 20000' đến 21
040' vĩ
độ Bắc; từ 105025' đến 108
005' kinh độ Đông. Phía Bắc vùng giáp Lạng Sơn, Thái
Nguyên, Tuyên Quang; phía Tây giáp với Phú Thọ, Hoà Bình (thuộc vùng Trung du
miền núi Bắc Bộ); phía Đông và Đông Bắc giáp với Trung Quốc và biển Đông; phía
Nam giáp với Thanh Hoá (thuộc vùng Bắc Trung Bộ). Tổng diện tích tự nhiên toàn
vùng xấp xỉ 21.063,1 km2 (nguồn: Niên giám Thống kê 2010).
Có thể nhận thấy, vùng ĐBSH&DHĐB là một khu vực trải dài từ Tây sang Đông
với các miền địa hình khác nhau như rừng núi, trung du, đồng bằng, biển và hải
đảo…Do đó vùng ĐBSH&DHĐB cũng là một khu vực chứa đựng nguồn tài nguyên
du lịch đa dạng, phong phú là yếu tố thuận lợi phát triển du lịch.
1.1.2. Khí hậu: Vùng ĐBSH&DHĐB có đặc điểm khí hậu và thời tiết đa dạng,
độc đáo và có nhiều biến động nhất ở nước ta với đầy đủ các tính chất của khí hậu
vùng. Vùng chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ gió mùa tạo nên một mùa hè nóng ẩm,
mưa nhiều với hướng gió chủ yếu là gió Đông Nam và đặc biệt là có mùa đông lạnh, ít
mưa với hướng gió chính là hướng Bắc và Đông Bắc. Đặc điểm này đã chi phối mạnh
mẽ đến tính chất thời vụ của hoạt động du lịch. Thêm vào đó, khí hậu, thời tiết của
vùng có nhiều biến động với những diễn biến phức tạp.
Mặc dù nằm trong cùng một vùng lãnh thổ nhưng do sự phân hoá của đặc điểm
địa hình, khí hậu của vùng ĐBSH&DHĐB thuận lợi hơn cho hoạt động du lịch so với
các khu vực khác. Khí hậu của vùng ĐBSH&DHĐB so với các nơi khác ấm áp hơn
với nhiệt độ trung bình hàng năm từ 230C - 24
0C, lượng mưa trung bình từ 1.600 -
1.900 mm và mùa mưa thường từ tháng 5 đến tháng 10. Các tháng cuối năm và đầu
năm thời tiết đẹp, trời ấm áp, khô ráo, dễ chịu rất thích hợp với các hoạt động lễ hội,
vãn cảnh, thăm quan du lịch. Ngay trong vùng cũng có những sự khác biệt về khí hậu
giữa vùng đồng bằng và vùng duyên hải. So với vùng đồng bằng, vùng duyên hải có
lượng mưa lớn hơn và thường có nhiều cơn giông nên mưa nặng hạt hơn. Nhiệt độ ở
vùng duyên hải thường có biên độ dao động cao hơn đồng bằng khoảng 1 - 2oC.
Vùng ĐBSH&DHĐB là một trong những lãnh thổ chịu ảnh hưởng sâu sắc nhất
của gió mùa Đông Bắc ở nước ta, trung bình mỗi năm có 20 - 25 đợt gió mùa Đông
Bắc. Đây cũng là khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của bão, tập trung từ tháng 6 - 9, đặc
Page 6
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 6
biệt là ở vùng ven biển Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình. Những ngày gió mùa Đông
Bắc hoặc bão thời tiết chuyển xấu, có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động du lịch.
Đặc điểm khí hậu, thời tiết của khu vực có tính hai mặt đối với các hoạt động du
lịch. Một mặt khí hậu, thời tiết đã tô điểm thêm cảnh sắc thiên nhiên đa dạng và phong
phú của vùng. Bên cạnh đó, đặc điểm khí hậu vùng làm cho tính thời vụ về du lịch rất
rõ nét, đặc biệt là với loại hình du lịch biển. Ngoài ra vùng cũng chịu ảnh hưởng sâu
sắc của biến đổi khí hậu, đặc biệt là khu vực ven biển.
1.1.3. Thủy văn: Vùng ĐBSH&DHĐB có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, các
sông lớn chảy qua vùng có diện tích lưu vực trên 1.000 km2 như sông Hồng, sông Đà,
sông Lô, sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. Các sông này có khả năng rất lớn về
cung cấp nước, làm thủy lợi, giao thông và cung cấp thủy sản đồng thời cũng là tiềm
năng du lịch.
Đáng kể nhất trong các sông trên là sông Hồng với chiều dài hơn 200 km chảy
qua địa phận của vùng. Lượng nước và phù sa của sông lớn nhất miền Bắc. Tổng
lượng nước trung bình lên tới 114.000 m3 và tổng lượng phù sa trung bình là 100 triệu
tấn/năm. Về tới khu vực vùng ĐBSH&DHĐB, sông phân thành nhiều nhánh nên mới
kịp thoát nước khi mùa lũ ập đến.
So với sông Hồng sông Thái Bình nhỏ hơn nhiều. Sông Thái Bình do sông Cầu,
sông Thương và sụng Lục Nam hợp lại. Nước sông trong và ít phù sa. Sông Hồng và
sông Thái Bình đều chịu ảnh hưởng của nhịp điệu gió mùa nên thủy chế thất thường,
mùa mưa nước quá nhiều trong khi mùa khô rất ít nước.
Nhìn chung toàn vùng ĐBSH&DHĐB, do rừng đầu nguồn bị khai thác bừa bãi
nên gây ra tình trạng lũ, lụt triền miên vào mùa mưa và hạn hạn nặng nề vào mùa khô
ảnh hưởng đến đời sống người dân.
Hoàn lưu gió mùa mùa hạ nóng ẩm tạo ra mùa mưa, chiếm 80 - 85% lượng mưa
của cả năm. Trùng hợp với mùa mưa là mùa lũ, mực nước các sông dâng cao. Ở vùng
ĐBSH&DHĐB mùa lũ thường kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10. Tuy mùa lũ ngắn hơn
mùa cạn, nhưng lượng dòng chảy mùa lũ chiếm 60 - 90% cả năm. Nhìn chung thời
điểm bắt đầu và kết thúc mùa lũ cũng biến động mạnh, phụ thuộc vào chế độ gió mùa
hàng năm. Đây là những yếu tố thời tiết bất lợi cho họat động du lịch.
Vùng ĐBSH&DHĐB còn có một diện tích khá lớn các hồ chứa nước tự nhiên và
nhân tạo. Đáng chú ý là các hồ chứa nước lớn có nhiều phong cảnh đẹp, khí hậu tốt có
thể khai thác phục vụ du lịch như các hồ chứa nước nhân tạo Suối Hai, Đồng Mô,
Quan Sơn (Hà Nội), Đại Lải (Vĩnh Phúc), Tam Chúc (Hà Nam), Yên Lập (Quảng
Ninh) và hồ tự nhiên như Hồ Tây (Hà Nội)...
Tài nguyên nước ngầm trên địa bàn vùng cũng khá phong phú. Trong tài nguyên
nước ngầm, các mỏ nước khoáng có tác dụng sinh lý tốt đối với cơ thể con người do
có chứa những thành phần đặc biệt có hàm lượng cao và nhiệt độ thích hợp là tài
nguyên du lịch chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ, sắc đẹp.v.v… Một số mỏ nước khoáng
Page 7
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 7
đã được phát hiện và đưa vào sử dụng như mỏ nước khoáng Kênh Gà (Ninh Bình),
Quang Hanh (Quảng Ninh), Tiền Hải (Thái Bình)…
1.1.4. Sinh vật: Do nằm trong khu vực có nhiều dạng địa hình, các Vườn quốc
gia, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn thiên nhiên, khu Ramsar nên vùng có các hệ
sinh thái đa dạng, phong phú. Trong đó phải kể đến hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ
sinh thái rừng trên núi đá vôi, hệ sinh thái rừng biển với các rạn san hô (Cát Bà), hệ
sinh thái rừng lùn trên đỉnh núi và các dông núi hẹp, hệ sinh thái rừng kín thường xanh
nhiệt đới ẩm, gió mùa vùng núi cao trung bình trên sườn dốc thoát nước và vùng đỉnh
núi, hệ sinh thái rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm gió mùa vùng núi cao trung bình
trên đất ngập nước vùng đỉnh núi, hệ sinh thái rừng kín thường xanh hỗn giao tre trúc -
cây lá rộng, hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới (Tam Đảo)…
Hệ động, thực vật phong phú với các loài động vật sống trong rừng, các loài
động vật sống ở đáy biển, cá biển, các loài thực vật trên cạn, thực vật ngập mặn, rong
biển, san hô, các loài cây dược liệu, các cây gỗ quý... Đặc biệt, tại đây còn có nhiều
loài đặc hữu quý hiếm được đưa vào Sách đỏ Việt Nam như voọc đầu trắng, voọc quần
đùi trắng (Cát Bà,Cúc Phương), cầy vằn, báo hoa mai (Cúc Phương), quạ khoang, sóc
đen (Cát Bà), gà lôi trắng, khỉ, báo, gấu, sóc bay (Ba Vì), cu li, khỉ mặt đỏ, khỉ vàng,
khỉ mốc, khỉ đuôi lợn, voọc má trắng, sóc bay lông chân, dơi tay sọ cao v.v…(Tam
Đảo), Tê tê vàng, khỉ vàng, rái cá lông mượt, cá heo trắng Trung Hoa, cá Ông Chuông,
tu hài, trai ngọc, bào ngư, sá sùng và đặc biệt là 2 loài rùa biển vích và đồi mồi.…( Bái
Tử Long); thực vật có thổ phục linh, lát hoa, kim giao, sến mật, rừng kim giao (Cát
Bà), bách xanh, thông, dẻ, lát hoa (Ba Vì). Nhiều loài gần như tuyệt chủng trong sách
đỏ quốc tế có rẽ mỏ thìa, bồ nông, cò thìa, choi choi mỏ thìa, mòng biển, diệc đầu đỏ
(Xuân Thủy). Nhiều loài cây gỗ lớn như chò xanh, chò chỉ hay đăng, loài thực vật có
mạch đặc hữu, loài đặc hữu đối với vùng núi đá vôi (Cúc Phương)… Một số cây đặc
hữu được đặt tên gắn với Vườn quốc gia như Lan hài và Hoàng thảo Tam Đảo.
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.2.1.Các đặc điểm dân cư, dân tộc: Dân số Vùng đồng bằng sông Hồng và
Duyên hải Đông Bắc hiện có hơn 19.770 người, chiếm 23% dân số cả nước.
Đây là vùng dân cư đông đúc nhất cả nước (939 người/km2). Mặc dù tỷ lệ gia
tăng tự nhiên của dân số trong vùng giảm mạnh nhưng mật độ dân số vẫn cao, gấp 3,5
lần mật độ trung bình cả nước. Đây là một thuận lợi về nguồn lực lao động. Tuy nhiên,
dân số đông cũng đem đến những khó khăn nhất định gây sức ép lên sự phát triển kinh
tế - xã hội của vùng.
Những nơi đông dân cư nhất vùng là Hà Nội (1.962 người/km2), Bắc Ninh (1.257
người/km2), Hải Phòng (1.221 người/km
2), Hưng Yên (1.226 người/km
2), Thái Bình
(1.140 người/km2), Nam Định (1.107 người/km
2). Ở những nơi khác, chủ yếu thuộc rìa
phía Bắc và Đông Bắc nên mật độ dân cư thưa hơn.
Đa số dân số là người Kinh, một bộ phận nhỏ là các dân tộc thiểu số như dân tộc
Mường (Ba Vì-Hà Nội, Nho Quan-Ninh Bình, Quảng Ninh), các dân tộc Dao, Tày,
Page 8
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 8
Sán Dìu, Hoa (Vĩnh Phúc, Quảng Ninh), dân tộc Cao Lan, Ngái (Vĩnh Phúc), dân tộc
Sán Chỉ, Nùng (Quảng Ninh). Yếu tố dân tộc không phải là tiềm năng du lịch nội bật
của vùng, nhưng bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số ở Quảng Ninh, Vĩnh Phúc
và ngay cả ở Thủ đô Hà Nội cũng là những chủ đề có thể khai thác phát triển du lịch.
Sự phân bố dân cư quá đông ở khu vực liên quan tới nhiều yếu tố như nền nông
nghiệp thâm canh cao với nghề trồng lúa nước là chủ yếu đòi hỏi phải có nhiều lao
động. Trong vùng còn có nhiều trung tâm công nghiệp quan trọng và một mạng lưới
các đô thị khá dày đặc. Ngoài ra, khu vực đã được khai thác từ lâu đời và có các điều
kiện tự nhiên khá thuận lợi cho hoạt động sản xuất và cư trú của con người. Tại đây,
tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với nhịp độ kinh tế - xã hội. Điều này gây khó khăn
cho phát triển kinh tế - xã hội của khu vực. Hàng loạt các vấn đề xã hội như việc làm,
nhà ở, y tế, văn hóa, giáo dục vẫn còn gây bức xúc. Đời sống của người dân vẫn còn
nhiều khó khăn do kinh tế dịch chuyển chậm, dân số quá đông.
Vùng ĐBSH&DHĐB có kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất cả nước. Với
chiều dài tổng cộng hơn 3.000 km, hệ thống đê điều được xây dựng và bảo vệ từ đời
này qua đời khác không chỉ là bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng mà còn là nét
độc đáo của nền văn hóa sông Hồng, văn hóa Việt Nam. Cơ sở vật chất của vùng cũng
ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là mạng lưới đường giao thông. Vùng cũng nhận được
sự quan tâm đầu tư của nhà nước và nước ngoài.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội: Đây là một khu vực có tốc độ phát triền kinh tế
nhanh, đứng thứ hai sau vùng Đông Nam Bộ. Theo kế hoạch phát triển, đến năm 2020,
vùng sẽ phải giữ được tốc độ tăng trưởng liên tục trên 10% và đóng góp khoảng 24%
cho GDP của cả nước. Mục tiêu đến trước năm 2020, tỷ lệ này sẽ là 27%.
Cơ cấu kinh tế của vùng đang có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dịch
vụ trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, gắn liền với việc giải
quyết các vấn đề xã hội.
* Công nghiệp: Công nghiệp được hình thành sớm nhất và phát triển mạnh trong
thời kỳ đất nước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giá trị công nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn trong GDP công nghiệp cả nước. Phần lớn giá trị công nghiệp tập trung ở các
thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.
* Thủ công nghiệp: Hàng thủ công mỹ nghệ sử dụng hầu hết nguyên liệu trong
nước gồm các mặt hàng truyền thống như mây, tre, đan, sơn mài, gốm sứ, thêu, chạm
khắc, các sản phẩm từ cói….thỏa mãn nhu cầu của du khách và xuất khẩu.
* Nông nghiệp: Về diện tích và tổng sản lượng lương thực, vùng chỉ đứng sau
đồng bằng sông Cửu Long, nhưng là vùng có trình độ thâm canh cao nên năng suất lúa
rất cao. Sự phát triển kinh tế cùng với hàng loạt các chính sách mới cũng góp phần
quan trọng cho việc giải quyết lương thực, thực phẩm của vùng.
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, ngành trồng cây lương thực luôn giữ vị trí
hàng đầu. Sản lượng lương thực chiếm xấp xỉ 20% cả nước. Trong các cây lương thực,
lúa có ý nghĩa quan trọng nhất cả về diện tích và sản lượng. Hàng năm, khu vực có
Page 9
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 9
hơn 1 triệu ha đất gieo trồng lúa. Năm 2011, năng suất lúa của vùng tăng 4,1% so với
năm trước. Cây lúa có mặt ở hầu hết mọi nơi, tập trung nhất và đạt năng suất cao nhất
ở các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, trong đó Thái
Bình là tỉnh dẫn đầu cả nước về năng suất lúa. Ngành trồng cây lương thực đặc biệt là
trồng lúa ở đây đã có từ lâu đời và được thâm canh với trình độ cao nhất cả nước. Tuy
vậy, việc đảm bảo lương thực cho con người và các nhu cầu khác (phục vụ chăn nuôi,
công nghiệp chế biến v.v…) còn bị hạn chế.
Ngoài sản xuất lương thực vùng còn trồng các loại cây nông sản khác, nuôi trồng
thủy sản… phục vụ đời sống và có ý nghĩa đối với hoạt động du lịch.
Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch là giảm tỉ trọng trồng
trọt, tăng tỉ trọng chăn nuôi và thủy sản, riêng trồng trọt thì giảm tỉ trọng lương thực,
tăng tỉ trọng cây công nghiệp và cây thực phẩm.
* Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm: Vùng có hai trung tâm kinh
tế lớn là Hà Nội và Hải Phòng. Các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long
(Quảng Ninh) tạo thành tam giác kinh tế phát triển mạnh của vùng và có sự lan tỏa,
thu hút lớn đối với các vùng, tỉnh lân cận. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ bao gồm 7
tỉnh Bắc sông Hồng tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động của vùng và
khu vực phía Bắc.
Vùng ĐBSH&DHĐB cũng là nơi có đội ngũ trí thức đông đảo và đội ngũ lao
động có trình độ kỹ thuật và tay nghề cao. Đây là những yếu tố đang dần thu hút các
nhà đầu tư trong nước và quốc tế đầu tư mạnh mẽ vào khu vực công nghiệp của vùng,
đặc biệt là các ngành công nghiệp công nghệ cao.
Sự phát triển nền kinh tế thị trường đã dần dần làm thay đổi bộ mặt xã hội vùng
theo hai xu hướng trái ngược nhau:
- Thứ nhất: Kinh tế phát triển, đời sống được cải thiện đã đưa các yếu tố mới hiện
đại vào lối sống của người dân.
- Thứ hai: Xu hướng khôi phục các nét sinh hoạt văn hóa truyền thống, đặc trưng
của văn hóa nông nghiệp và văn hóa làng xã đang được phục hồi.
Như vậy, một mặt xã hội đang phát triển theo xu hướng đô thị hóa, mặt khác sự
trở về với cội nguồn, với những giá trị truyền thống với những nét sinh hoạt văn hóa
xưa như tập tục, tín ngưỡng đang trở nên một xu hướng mạnh mẽ. Đấy chính là những
nét đặc sắc, hấp dẫn là nguồn tài nguyên có giá trị để phát triển du lịch.
2. Tài nguyên du lịch vùng ĐBSH&DHĐB
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.1.1. Tài nguyên du lịch biển: Vùng ĐBSH&DHĐB có đường bờ biển tương đối
dài với nhiều bãi biển đẹp có thể khai thác cho hoạt động du lịch như bãi biển Trà Cổ,
Quan Lạn, Ngọc Vừng, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Cát Cò 1,2,3, Đồ Sơn (Hải Phòng),
Page 10
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 10
Đồng Châu (Thái Bình), Thịnh Long, Giao Lâm (Nam Định)...Tuy nhiên các bãi biển
có giá trị tắm biển nằm ở khu vực phía Bắc và các đảo như Trà Cổ, Quan Lạn. Vịnh
Hạ Long có giá trị cảnh quan đặc biệt, nhưng giá trị tắm biển không cao. Các bãi biển
như Đồ Sơn, Quất Lâm, Thịnh Long…nước đục nên cũng ít có giá trị đối với du lịch
tắm biển.
Hệ thống đảo ven bờ là những tài nguyên du lịch giá trị. Các đảo Cô Tô, Ngọc
Vừng, Quan Lạn (Quảng Ninh), Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng)... có những bãi
tắm đẹp, môi trường trong lành là tài nguyên du lịch tắm biển, thể thao và khám phá.
Các đặc sản từ biển gồm những loại thực phẩm cao cấp như bào ngư, tôm hùm,
mực.v.v…ở khu vực này rất sẵn và rẻ. Bên cạnh đó, các sản phẩm khác từ biển như
hàng hàng mỹ nghệ, đồ lưu niệm cũng rất có giá trị đối với du lịch.
2.1.2. Tài nguyên du lịch hang động: Trong số rất nhiều hang động đã được phát
hiện ở vùng ĐBSH&DHĐB có rất nhiều hang đẹp, rộng có khả năng khai thác phục vụ
mục đích du lịch tham quan, nghiên cứu như Tràng an - Tam Cốc - Bích Động, Địch
Lộng (Ninh Bình), Hương Tích (Hà Nội); Bồ Nâu, Sửng Sốt (Quảng Ninh).v.v…
3.1.3. Tài nguyên du lịch thuộc sông, hồ, suối nước nóng, nước khoáng: Sông,
hồ, suối nước nóng, nước khoáng là những tài nguyên du lịch rất phong phú ở vùng
ĐBSH&DHĐB. Những tài nguyên này được khai thác phục vụ mục đích tham quan,
nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thể dục thể thao và chữa bệnh. Điển hình có hồ Đại Lải,
Đầm Vạc (Vĩnh Phúc); Đồng Mô, hồ Tây, Quan Sơn, Suối Hai (Hà Nội); Tam Chúc
(Hà Nam) v.v…; các suối nước nóng Kênh Gà (Ninh Bình), Quang Hanh (Quảng
Ninh), Tiền Hải (Thái Bình) và các sông thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
2.1.4. Tài nguyên du lịch thuộc các khu rừng đặc dụng: Vùng ĐBSH&DHĐB có
32 khu bảo tồn chiếm xấp xỉ 29%, trong đó có 6 vườn quốc gia; 14 khu dự trữ động
thực vật và 12 khu rừng văn hóa - môi trường. Đặc biệt trên lãnh thổ có một số khu
bảo tồn đất ngập nước có giá trị du lịch cao như Xuân Thủy (Nam Định) và Vân Long
(Ninh Bình) trong đó Xuân Thủy là 1 trong 4 khu Ramsar của cả nước, 2 khu dữ trữ
sinh quyển là đảo Cát Bà (Hải Phòng) và vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng (gồm
vùng ven biển cửa sông Đáy thuộc huyện Kim Sơn, Ninh Bình và Nghĩa Hưng, Nam
Định; vùng ven biển cửa cửa Ba Lạt thuộc huyện Giao Thủy, Nam Định và Tiền Hải,
Thái Bình và vùng ven biển cửa cửa Thái Bình thuộc huyện Thái Thụy, Thái Bình).
Các vườn quốc gia Bái Tử Long (Quảng Ninh); Cát Bà (Hải Phòng); Cúc
Phương (Ninh Bình); Tam Đảo (Vĩnh Phúc); Ba Vì (Hà Nội) và Xuân Thủy (Nam
Định) còn bảo tồn được nhiều diện tích rừng nguyên sinh với nhiều loại thực, động vật
nhiệt đới điển hình. Đây là nơi lưu giữ tốt nhất nguồn gen động thực vật, bảo tồn sinh
thái và đa dạng sinh học vì thế có ý nghĩa rất lớn về khoa học, về kinh tế, giáo dục và
du lịch. Các khu dự trữ động, thực vật và đặc biệt là các khu rừng văn hóa - lịch sử
môi trường như Côn Sơn, Hương Tích, Chùa Thầy.v.v. đều nằm trong các khu vực
được quy hoạch để phục vụ mục đích du lịch cần sớm có sự kết hợp để đạt hiệu quả
cao trong việc bảo vệ, khai thác sử dụng.
Page 11
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 11
2.1.5. Một số khu vực có cảnh quan du lịch đặc biệt: Thiên nhiên trên địa bàn
vùng ĐBSH&DHĐB đã tạo nên nhiều khu vực khá tập trung các tài nguyên có giá trị du
lịch cao, tiêu biểu là các khu vực sau:
- Khu vực Hạ Long - Cát Bà - Bái Tử Long: Đây là khu vực có giá trị cảnh quan
du lịch đặc biệt trong đó nổi bật là vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là di
sản thiên nhiên thế giới với gần 3.000 hòn đảo và 2 vườn quốc gia là Bái Tử Long và
Cát Bà. Không gian này còn có nhiều giá trị về du lịch hang động, nước khoáng nóng
và các bãi biển đẹp và những giá trị khảo cổ tiêu biểu của nền văn hóa Hạ Long. Bên
cạnh đó, Cát Bà cũng là một trong những khu dự trữ sinh quyển thế giới vì vậy vừa
qua đã thu hút được số lượng lớn khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng. Năm
2012, vịnh Hạ Long được bình chọn là một trong bảy kỳ quan thế giới mới càng làm
tăng thêm giá trị về du lịch cho khu vực này
- Khu vực Ba Vì - Tam Đảo: Có các điều kiện tự nhiên của vùng núi cao trung
bình ở ngay rìa đồng bằng Bắc Bộ với nhiều cảnh đẹp, khí hậu tốt, đặc biệt mát mẻ
trong mựa hè, rất thích hợp nghỉ mát, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí cuối tuần của vùng
Thủ đô Hà Nội và khu vực đồng bằng . Ở đây có nhiều tài nguyên du lịch hấp dẫn như
vườn quốc gia, khu dự trữ động thực vật, thác nước, hồ chứa nước với các thắng cảnh
Tam Đảo, Đại Lải, Ao Vua, Đồng Mô, Ba Vì, Suối Hai….
- Khu vực Tam Cốc - Bích Động - Vân Long - Tràng An: Toàn bộ không gian
này thuộc tỉnh Ninh Bình. Tam Cốc - Bích Động được mệnh danh là “Hạ Long cạn”
với núi, sông, hồ, hang động đặc sắc gắn liền với Hoa Lư, cố đô của hai vương triều
Đinh – Lê, di tích cấp quốc gia đặc biệt. Cúc Phương là vườn quốc gia đầu tiên được
thành lập ở nước ta, nơi còn bảo tồn và gìn giữ được một kho sưu tập đặc sắc về thế
giới thực, động vật điển hình của thiên nhiên nhiệt đới ẩm, khu bảo tồn đất ngập nước
Vân Long, nước khoàng nóng Kênh Gà.v.v…Tuy nhiên, nổi bật là di tích danh thắng
Tràng An - Tam Cốc - Bích Động được công nhận di tích quốc gia đặc biệt, trở thành
tài nguyên du lịch hấp dẫn.
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Là nôi của văn minh sông Hồng vì vậy vùng ĐBSH&DHĐB có hệ thống tài
nguyên du lịch nhân văn nổi bật thể hiện qua các Di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc
nghệ thuật, khảo cổ; Lễ hội văn hóa dân gian; Ca múa nhạc; Ẩm thực; Làng nghề thủ
công truyền thống, làng Việt cổ; Các bảo tàng và cơ sở văn hóa nghệ thuật; Yếu tố con
người và bản sắc văn hóa dân tộc đều gắn liền với các giá trị của văn minh sông Hồng.
Đây là cơ sở để phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch du lịch đặc trưng mang
thương hiệu vùng và có sức hấp dẫn khách du lịch cao.
2.2.1. Các di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ: Vùng
ĐBSH&DHĐB là nôi của nền văn minh sông Hồng nên tập trung nhiều di tích lịch sử
- văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ..gắn với các giá trị văn minh sông Hồng. Toàn
vùng có 2.232 di tích cấp quốc gia so với cả nước có 3.125 di tích trong đó có 12 di
tích cấp quốc gia đặc biệt với 2 Di sản văn hóa vật thể (Di sản văn hóa và các danh
Page 12
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 12
hiệu khác được UNESCO vinh danh). Đây là hệ thống tài nguyên đặc biệt giá trị phục
vụ du lịch của vùng.
Hà Nội, Thủ đô nghìn năm văn hiến, trung tâm của vùng với hơn 1.000 di tích
văn hóa-lịch sử cấp quốc gia có nguồn tài nguyên nổi bật. Những di tích nổi tiếng
trong và ngoài nước như Hoàng thành Thăng Long, Văn Miếu Quốc Tử Giám, Cổ
Loa, chùa Trấn Quốc, chùa Một Cột, phủ Tây Hồ, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, phố cổ
Hà Nội.v.v… kết hợp văn hóa ẩm thức, văn hóa phi vật thể luôn thu hút khách du lịch.
Các di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật khác của vùng như cố đô Hoa
Lư, nhà thờ đá Phát Diệm (Ninh Bình), đền Đô, chùa Phật Tích, chùa Bút Tháp... (Bắc
Ninh), Côn Sơn-Kiếp Bạc (Hải Dương), di tích chiến thắng Bạch Đằng (Quảng Ninh),
đền Trần, tháp Phổ Minh (Nam Định), đền thờ các vua Trần, chùa Keo (Thái
Bình).v.v…thể hiện sâu sắc tư tưởng triết học phương Đông và bàn tay tài hoa của
nhân dân lao động Việt Nam từ ngàn xưa.
Hệ thống di tích trên cùng với các giá trị văn hóa phi vật thể khác, các di tích
danh thắng, ẩm thực.v.v…của vùng là đặc trưng của nền văn minh lúa nước sông
Hồng, văn hóa Việt Nam không nơi nào có được.
2.2.2. Lễ hội văn hóa dân gian: Vùng ĐBSH&DHĐB là miền đất của lễ hội. Các
lễ hội ở vùng gắn liền với nền văn minh lúa nước sông Hồng nên mang tính khái quát
cao, phản ánh sinh động đời sống tâm linh, tư tưởng triết học và bản sắc văn hóa Việt
Nam. "Đồng bằng sông Hồng là quê hương của hội làng, hội vùng, hội của cả nước; là
cái nôi của lễ hội nông nghiệp và lễ hội mang nội dung lịch sử - văn hóa ở tầm quốc
gia". Cho nên dù có những khác biệt nhất định, song các loại hình lễ hội Bắc Bộ ít
nhiều đều mang tính đại diện cho cả nước. Đây chính là một trong những điểm chủ
yếu hấp dẫn du khách đến với vùng ĐBSH&DHĐB. Tuy nhiên, dưới góc độ du lịch
cần thiết phải nghiên cứu chọn lọc, có kế hoạch khôi phục hay phát triển một số hình
thức lễ hội có giá trị phục vụ du lịch.
Trong số các lễ hội có hội Gióng được UNESCO công nhận Di sản văn hóa phi
vật thể là tài nguyên du lịch tầm vóc quốc tế, ngoài ra còn các lễ hội nổi tiếng như
chùa Hương (Hà Nội), Yên Tử (Quảng Ninh), hội Lim (Bắc Ninh).v.v…thu hút khách
du lịch trong và ngoài nước. (Danh mục lễ hội quan trọng của vùng xem phụ lục).
2.2.3. Ca múa nhạc: Đối với phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB, ca múa
nhạc dân tộc cũng là một loại tài nguyên du lịch giá trị.
Hầu hết các loại dân tại vùng ĐBSH&DHĐB như ngâm thơ, hát ru, hát vè, trống
quân, hát đám, quan họ... đều rất phổ biến. Tuy nhiên, có giá trị hấp dẫn khách du lịch
nhất gồm Ca trù, Quan họ và Chèo.
- Hát ả đào vốn là hát cửa đình, người hát lĩnh thưởng bằng thẻ tre nên cũng gọi
là hát thẻ (tiếng Hán gọi là trự) nên tục cũng gọi lối hát đó là Ca trù. Tiêu biểu là hát
cửa đình Lỗ Khê (Liên Hà, Đông Anh) nơi có đền thờ Ca Công - ông tổ nghề hát.
Page 13
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 13
Ca trù sau này phát triển thành lối hát thính phòng, một thú chơi tao nhã của đất
kinh thành. Ngày nay ca trù vẫn được ưa chuộng, đặc biệt là khách nước ngoài. Ca trù
được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp
(2009). Đây là tài nguyên du lịch đặc biệt giá trị.
- Hát Quan họ có thể hát tại nhà trong các dịp cưới hỏi, giỗ, khao; hay sau khi hát
ở hội đình, hội chùa mời nhau về nhà. Hát quan họ được UNESCO công nhận là di
sản phi vật thể đại diện cho nhân loại (2009), trở thành tài nguyên du lịch hấp dẫn.
- Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian Việt Nam được xuất phát từ
kinh dô Hoa Lư và phát triển mạnh ở đồng bằng Bắc Bộ. Chèo là loại hình nghệ thuật
giàu tính dân tộc, mang tính quần chúng và được coi là một loại hình sân khấu của hội
hè với đặc điểm sử dụng ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa kết hợp với cách nói ví von giàu
tính tự sự, trữ tình… là đại diện tiêu biểu nhất của sân khấu truyền thống Việt Nam.
- Hát xẩm, một loại hình dân ca đặc trưng của miền Bắc Việt Nam, phổ biến ở
đồng bằng sông Hồng, thường được thể hiện bằng những người khiếm thị đi hát rong.
Hiện nay, tỉnh Ninh Bình, nơi có nghệ nhân hát xẩm nổi tiếng cuối cùng đang đệ trình
UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới cần được bảo vệ khẩn cấp. Đây cũng là
tiềm năng phát triển du lịch gắn với các giá trị văn minh sông Hồng.
Ngoài ra vùng ĐBSH&DHĐB còn rất giàu các làn điệu dân ca khác gắn với dàn
nhạc cụ dân tộc với đàn bầu, đàn nguyệt, đàn chanh, nhị, sáo trúc, trống thường có sức
hấp dẫn rất lớn đối với du khách. Hát dân ca Bắc Bộ đặc biệt phát triển và đã trở thành
một hình thức sinh hoạt cộng đồng, trở thành các ngày hội phổ biến trong năm.
Vùng ĐBSH&DHĐB cũng nổi tiếng về các điệu múa dân gian, múa rối nước,
múa rồng, múa lân, múa cung kiếm. Có nhiều phường múa đã hình thành và nổi danh
từ thời nhà Lý như phường múa rối cổ truyền ở làng Nguyễn, Nguyên Xá, Đông Hưng
(Thái Bình), phường rối Nam Chấn (Nam Hà), Tế Tiêu (Hà Đông)...
Nhìn chung ca múa nhạc dân tộc thường gắn với lễ hội truyền thống và các di
tích lịch sử văn hóa. Tất cả đã gắn bó với nhau tạo nên sắc thái văn hóa vùng và văn
hóa Việt Nam.
2.2.4. Ẩm thực: Dân tộc Việt Nam, đặc biệt là vùng ĐBSH&DHĐB rất coi trọng
cách thức ăn uống và đã chăm chút nâng lên đến tầm nghệ thuật. Ngoài các món ăn ở
hàng vương giả cầu kỳ, tinh tế còn có hàng trăm món ăn dân dã hấp dẫn lại rẻ. Có
những món ăn dân gian đã nổi tiếng trong và ngoài nước như chả cá Lã Vọng, bánh
cuốn Thanh Trì, bánh tôm hồ Tây, cốm làng Vòng, bánh cuốn chả Phủ Lý, bánh phu
thê Đình Bảng, cỗ chay Đào Xá, bánh nhã Hải Hậu, bánh cáy làng Nguyễn, canh cá
Quỳnh Côi.v.v…
Đồ uống tuy không phong phú song cũng nhiều loại độc đáo. Rượu dân gian Bắc
Bộ nổi tiếng với rượu làng Vân (Bắc Ninh). Nghệ thuật pha trà, có thể sánh ngang với
nghệ thuật pha trà cầu kỳ của Trung Hoa, Nhật Bản là cảm hứng của nhiều du khách.
Page 14
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 14
2.2.5. Làng nghề thủ công truyền thống, làng Việt cổ: Nghề thủ công truyền
thống ở vùng ĐBSH&DHĐB có lịch sử phát triển từ lâu đời. Có thể nói vùng
ĐBSH&DHĐB là nơi xuất phát các nghề thủ công truyền thống trong cả nước, tiêu
biểu là vùng Hà Nội xưa. Ngạn ngữ có câu "khéo tay hay nghề, đất lề kẻ chợ'' là để ca
ngợi tài hoa của người xứ Kinh kỳ. Nhiều phường nghề, làng nghề nổi tiếng từ xưa của
vùng trải qua thăng trầm của thời gian vẫn còn phát triển cho tới ngày nay như đúc
đồng, khảm trai, chạm bạc, sơn mài... Các làng nghề tiêu biêu có giá trị khai thác du
lịch như dệt lụa tơ tằm Vạn Phúc, gốm sứ Bát Tràng (Hà Nội), mộc Bích Chu, rèn Lý
Nhân (Vĩnh Phúc), mộc Tiên Sơn, đúc đồng Đại Bái, tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), dệt
cói Kim Sơn (Ninh Bình), tương Bần (Hưng Yên), gốm Chu Đậu (Hải Dương), đúc
đồng La Xuyên (Nam Định), chạm bạc Đồng Xâm (Thái Bình) và một số làng chài ở
Hải Phòng, Quảng Ninh... Có thể nói các sản phẩm thủ công truyền thống ở vùng
ĐBSH&DHĐB là một loại hình sản phẩm du lịch độc đáo cần được đầu tư nghiên cứu
và phát triển.
Bên cạnh làng nghề truyền thống, các làng Việt cổ là sự thể hiện sinh động bản
sắc văn hóa của nền văn minh lúa nước sông Hồng. Đây là nguồn tài nguyên du lịch
nhân văn độc đáo, hấp dẫn khách du lịch. Điển hình, có thể kể đến làng Đường Lâm,
làng Láng, Đông Ngạc (Hà Nội), Trường Yên (Ninh Bình), Mạn Xuyên (Hưng Yên)…
2.2.6. Các bảo tàng và cơ sở văn hóa nghệ thuật
a) Bảo tàng: Vùng ĐBSH&DHĐB là nơi có những trung tâm kinh tế và văn hóa
lớn, đặc biệt là thủ đô Hà Nội. Có thể nói Hà Nội là nơi tập trung đầy đủ nhất những
tinh hoa văn hóa nghệ thuật của cả nước.
Ở Thủ đô Hà Nội có những bảo tàng thuộc loại lớn nhất nước: Bảo tàng Hồ Chí
Minh, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Quân đội, Bảo tàng Phụ nữ, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo
tàng Địa chất, Bảo tàng Dân tộc học, Làng văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
Nam...Khách du lịch đặc biệt là khách nội địa khi đến Hà Nội thường không quên đến
thăm khu lưu niệm về Bác Hồ, một quần thể gồm Lăng, nơi ở và làm việc của Người
và Bảo tàng. Ngoài ý nghĩa là một khu di tích lịch sử có tầm quan trọng bậc nhất, đây
còn là một quần thể kiến trúc nghệ thuật đặc sắc của Thủ đô.
Bảo tàng Dân tộc học là bảo tàng khá hiện đại của cả nước về dân tộc học, nơi
trưng bầy đầy đủ hình ảnh của 54 dân tộc anh em trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam hiện đang rất được du khách khen ngợi.
Bên cạnh đó, Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam mới được khánh
thành và đưa vào sử dụng, là nơi tập trung tái hiện, gìn giữ, phát huy và khai thác các
di sản văn hóa truyền thống của các dân tộc Việt Nam. Đây là nơi được Nhà nước đặc
biệt đầu tư cơ sở hạ tầng, khu các làng dân tộc Việt Nam, tái hiện cuộc sống của các
dân tộc với mục tiêu xây dựng một trung tâm du lịch, dịch vụ, nghỉ ngơi, vui chơi giải
trí có quy mô lớn, đồng bộ tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, khai thác các lợi thế sẵn có
về tài nguyên văn hóa, thiên nhiên tạo động lực cho sự phát triển bền vững, phục vụ
nhu cầu tham quan, nghiên cứu của nhân dân trong nước và du khách quốc tế.
Page 15
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 15
Ngoài ra ở mỗi tỉnh, thành phố lớn đều có hệ thống các nhà bảo tàng và nhà
trưng bày về lịch sử địa phương.
b) Các cơ sở văn hóa nghệ thuật: Thủ đô Hà Nội vốn là nơi có truyền thống
trong các hoạt động văn hóa nghệ thuật. Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế,
những hoạt động văn hóa nghệ thuật đang được chú ý phát triển. Nhiều cơ sở văn hóa
được phục hồi, nâng cấp hoặc xây mới như nhà hát Thành phố Hà Nội cổ kính đã 100
năm tuổi, nhà hát Tuồng, Chèo Trung ương, Nhà hát Tuổi trẻ, Nhà hát Múa rối nước.
Hầu như địa phương nào cũng có các đoàn nghệ thuật riêng. Những hoạt động nghệ
thuật, đặc biệt là nghệ thuật dân tộc đã thực sự có sức hấp dẫn và thu hút du khách.
Tuy nhiên, các hoạt động văn hóa nghệ thuật vẫn chưa được quan tâm đúng mức,
nhất là ở các vùng xa trung tâm. Nhiều loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc đang có
nguy cơ tàn lụi, nhiều cơ sở văn hóa bị xuống cấp. Ngành văn hóa và du lịch các địa
phương cần phải có kế hoạch phối hợp đầu tư để khôi phục và phát triển các loại hình
nghệ thuật dân tộc nhằm mục đích chấn hưng văn hóa và phát triển du lịch.
2.2.7. Yếu tố con người và bản sắc văn hóa dân tộc: Con người Việt Nam nói
chung và vùng ĐBSH&DHĐB nói riêng vốn mang đậm nét những cư dân nông nghiệp
thuần phác, chân thật và hiếu khách. Trong quá trình lịch sử lâu dài, trước một thiên
nhiên hào phóng nhưng cũng khắc nghiệt con người đã phải cố kết lại với nhau để bám
trụ và tồn tại. Do vậy khó có nơi nào có thể thấy rõ hơn tính cộng đồng vững chắc như
ở người Việt. Đặc trưng nổi bật của tính cộng đồng là văn hóa làng xã thể hiện ở sự
thống nhất của chế độ ruộng công, hương ước, ở những nét riêng biệt trong văn hóa
dân gian, trong tập tục và luật lệ, trong tình làng nghĩa xóm và nhất là ở quần thể thống
nhất đình chùa miếu mạo.
Phạm trù văn hóa làng của người Việt là một không gian văn hóa chỉnh thể, chặt
chẽ, là một thể thống nhất của những phạm trù đối lập vừa đúng vừa mở, vừa bảo thủ
vừa phát triển. Do vậy một mặt có thể thấy sự cấu kết chặt chẽ, sự đúng kén của mỗi
xã thôn với bao luật lệ riêng biệt, với những nét rất riêng trong sinh hoạt văn hóa, mặt
khác cũng dễ nhận thấy những yếu tố hòa nhập và những nét rất chung của các làng xã
Việt, với cây đa giếng nước, với dáng cong của mái đình và những ngôi chùa cổ kính.
Những làn điệu dân ca dù có khác nhau, song đều gắn bó với cánh cò dòng sông với
bờ tre, rặng trúc. Và cho dù mỗi làng có những lệ riêng của mình, nhưng cũng không
vượt ra khỏi những quan niệm chung nhất về ý thức hệ. Các tư tưởng chung được thể
hiện trong một loạt quan niệm cơ bản như: uống nước nhớ nguồn; đất lề quê thói; tôn
sư trọng đạo; tiên học lễ, hậu học văn; đói cho sạch, rách cho thơm... Chính tất cả điều
đó đã tạo nên bản sắc văn hóa đặc trưng của người Việt, là điểm hấp dẫn du khách.
Ngày nay, trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, những quan niệm về giá trị
trong quan hệ kinh tế hàng hóa đã và đang xâm nhập vào các góc độ khác nhau của đời
sống xã hội và có nguy cơ làm mai một đi những nét đẹp truyền thống của nền văn hóa
dân tộc. Thêm vào đó sự mở cửa đã tạo điều kiện để phát triển giao lưu văn hóa, cùng
với nó là sự xâm nhập của những lối sống hiện đại, trong đó không ít những điều xa lạ
và độc hại, gây ảnh hưởng không tốt, nhất là đối với lớp trẻ.
Page 16
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 16
2.3. Hiện trạng khai thác tài nguyên du lịch
2.3.1. Hiện trạng khai thác: Sự phát triển du lịch của vùng ĐBSH&DHĐB trong
thời gian qua ngoài các yếu tố về cơ chế chính sách, về sự cải thiện các điều kiện hạ
tầng cơ sở, cơ sở vật chất kỹ thuật và sự lớn mạnh của đội ngũ cán bộ, công nhân lao
động ngành, luôn gắn liền với việc khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch hết sức đa
dạng và phong phú của vùng.
Ngoài việc khai thác tài nguyên tại các điểm du lịch truyền thống như Hạ Long,
Đồ Sơn, Ba Vì, Tam Đảo... nhiều tiềm năng du lịch của vùng ĐBSH&DHĐB đang
được tiếp tục mở rộng khai thác như vườn quốc gia Cát Bà, cố đô Hoa Lư, Tam Cốc-
Bích Động, cụm di tích thắng cảnh Tràng An, hồ Đồng Mô, Ao Vua, Ba Vì - Suối Hai,
hồ Đại Lải, hồ Tam Chúc.v.v... Có thể nói, trong những năm gần đây tiềm năng tài
nguyên du lịch của vùng đang thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà du lịch mà
còn của các nhà hoạch định kinh tế nói chung. Điều này đã thúc đẩy sự phát triển của
vùng ĐBSH&DHĐB, góp phần tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
kinh tế - xã hội vùng.
Bên cạnh các hoạt động khai thác tích cực, nhiều tài nguyên du lịch có giá trị của
vùng ĐBSH&DHĐB, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan vẫn chưa được
đầu tư khai thác tương xứng với tiềm năng. Trước hết đó là vịnh Hạ Long, với vị trí là
"di sản thiên nhiên" lớn nhất ở khu vực, nơi có nhiều thắng cảnh đặc sắc, tài nguyên
sinh vật phong phú song các hoạt động du lịch ở khu vực này còn tương đối đơn điệu,
chưa thực sự thu hút được sự quan tâm của các tập đoàn du lịch lớn tới đầu tư. Ngoài
ra, nhiều điểm tài nguyên có giá trị khác của vùng ĐBSH&DHĐB như hệ thống các di
tích lịch sử - văn hóa đời Trần ở Nam Định, di tích Cổ Loa, hệ thống các làng Việt cổ,
các làng nghề, v.v... vẫn đang còn ở dạng tiềm năng. Đây là một vấn đề cần được quan
tâm nghiên cứu để sớm làm thức dậy những tiềm năng hết sức to lớn của vùng
ĐBSH&DHĐB, nhanh chóng đưa vào khai thác, gúp phần tích cực vào sự nghiệp phát
triển du lịch của vùng và của các địa phương.
Hiện nay ngành du lịch của cả nước nói chung và vùng ĐBSH&DHĐB nói riêng
đang đứng trước khó khăn hết sức lớn là sự thống nhất giữa hai mặt: khai thác và bảo
tồn phát triển tài nguyên du lịch, đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay khi trình độ dân trí
còn thấp, khi sự phát triển kinh tế - xã hội chưa cao. Điều này được thể hiện rõ nét qua
việc khai thác tài nguyên quá mức, thiếu quy hoạch làm suy kiệt tài nguyên, gây ô
nhiễm môi trường và dẫn đến sự giảm tính hấp dẫn ở một số điểm du lịch như Đồ Sơn,
Tam Đảo. Nhiều di tích lịch sử - văn hóa có giá trị bị xâm phạm, xuống cấp nghiêm
trọng như đền Hai Bà Trưng, Cổ Loa (Hà Nội), đền Đinh, đền Lê (Hoa Lư - Ninh
Bình)... Sự khai thác quá tải ở một số điểm du lịch văn hóa cũng ảnh hưởng đến việc
bảo tồn tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường sinh thái nghiêm trọng như Chùa
Hương (Hà Nội).
Ngoài ra, việc thiếu quan tâm của các ngành, các cấp khiến nhiều di tích lịch sử -
văn hóa bị xuống cấp, việc tự ý tu sửa làm các di tích văn hóa mất đi giá trị vốn có của
mình như di tích làng cổ Đường Lâm, chùa Trăm gian (Hà Nội).
Page 17
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 17
2.3.2. Các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình khai thác tài nguyên: Trong quá
trình khai thác tài nguyên du lịch hiện nay trên địa bàn vùng đã nảy sinh những vấn đề
phức tạp mâu thuẫn nhau giữa các ngành:
- Mối quan hệ giữa ngành Du lịch và ngành Lâm nghiệp trong việc khai thác các
tài nguyên sinh vật, đặc biệt tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
- Mối quan hệ giữa ngành Du lịch và ngành Công nghiệp trong khai thác tài
nguyên khoáng sản, vật liệu xây dựng. Việc khai thác đá tại các khu vực núi karst có
hang động (Ninh Bình, Hà Nam, Hạ Long...) hoặc có cảnh quan đẹp (hệ thống đảo ven
bờ Hạ Long) khai thác than tại Hòn Gai, khai thác san hô tại các đảo ven bờ, vịnh Hạ
Long... vừa huỷ hoại tài nguyên du lịch, vừa ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, làm
giảm đi đáng kể sức hấp dẫn của những khu vực có tiềm năng du lịch lớn, thậm chí rất
lớn như vịnh Hạ Long.
- Mối quan hệ giữa ngành Du lịch và ngành Thủy lợi thể hiện trong việc khai
thác các hồ chứa nước lớn. Phần lớn các hồ nước trên địa bàn vùng đều là hồ thuỷ lợi,
vì vậy có những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình khai thác du lịch trên mặt hồ.
- Mối quan hệ giữa ngành Du lịch và ngành Văn hóa thể hiện trong khai thác
phát triển du lịch với công tác bảo tồn các giá trị văn hoá, các di tích.
Những vấn đề nảy sinh trong quá trình khai thác tài nguyên du lịch giữa ngành
Du lịch và một số ngành kinh tế khác là tất yếu vì thường trong quy hoạch phát triển
ngành trong phạm vi lãnh thổ tỉnh, khu vực hoặc vùng, lợi ích của ngành sẽ được đặt
lên trên, mặc dù trong một số trường hợp các dự án chưa được nghiên cứu một cách
toàn diện với sự tham gia của các ngành có liên quan. Vấn đề này sẽ chỉ được giải
quyết khi có được một quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên quan điểm
khai thác tối ưu tiềm năng tài nguyên, đảm bảo sự phát triển bền vững gắn với cảnh
quan môi trường và bảo vệ những di sản thiên nhiên, lịch sử văn hóa của đất nước.
3. Hệ thống kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
3.1. Hệ thống giao thông
Vùng ĐBSH&DHĐB có hệ thống giao thông phát triển thuộc diện nhất nước và
hội tụ đầy đủ các loại hình giao thông đường bộ, đường thủy (sông và biển), đường sắt
và đường không, thuận lợi cho việc liên kết phát triển du lịch.
3.1.1. Đường bộ: Vùng ĐBSH&DHĐB có Hà Nội là thủ đô của cả nước, Hải
Phòng là một trong năm Trung tâm quốc gia và nhiều đô thị lớn nên mạng lưới giao
thông đường bộ phát triển gồm các đường quốc lộ và đường tỉnh. Phần lớn hệ thống
đường bộ đã được hình thành và xây dựng từ thời Pháp thuộc. Tuy nhiên, cùng với quá
trình phát triển kinh tế của cả nước, hệ thống giao thông đường bộ được đầu tư nâng
cấp và phát triển không ngừng.
Các tuyến quốc lộ đều chủ yếu được bắt đầu từ thủ đô Hà Nội nối với các trung
tâm hành chính của các tỉnh trong vùng. Ngoài ra, hệ thống đường tỉnh, đường huyện
đi hầu hết các điểm dân cư trên địa bàn tạo nên mật độ giao thông dày đặc.
Page 18
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 18
Các tuyến quốc lộ quan trọng thuộc vùng ĐBSH&DHĐB bao gồm:
- Quốc lộ 1A (AH 1): Con đường huyết mạch nối Hà Nội với các tỉnh Bắc Ninh,
về phía Bắc và nối Hà Nội với các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, và các tỉnh miền Trung,
miền Nam. Mặt đường rộng 10 - 12 m, thảm bê tông nhựa, chất lượng khá tốt, hiện
đang được mở rộng, phát triển thành đường cao tốc Bắc – Nam.
- Quốc lộ 2 (AH 14): Nối Hà Nội với tỉnh Vĩnh Phúc và đi các tỉnh phía Bắc là
Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai. Đoạn từ Km0 (Phù Lỗ) đến Km 109 (Đoan
Hùng) thuộc tuyến AH 14 (Hải Phòng - Cửa khẩu Lào Cai/Hà Khẩu - Côn Minh) trong
các Hiệp định đường bộ GMS và ASEAN. Mặt đường rộng 10 - 12 m, thảm bê tông
nhựa, chất lượng khá tốt, hiện đang được mở rộng, nâng cấp.
- Quốc lộ 5A (AH 14): Nối Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng. Đường
cấp 1 đồng bằng, nền đường 26 - 35 m, mặt đường 18 - 23 m (từ km 0 đến km6+600
mặt đường 6 làn xe bằng 30 m) thảm bê tông nhựa. Từ km 6+600 (Phú Thụy - Gia
Lâm - TP Hà Nội) đến cảng Chùa Vẽ - Hải Phòng, mặt đường phổ biến từ 18 đến 23 m
(4 làn xe) có dải phân cách cứng rộng 1,2 - 1,5 m.
- Đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (còn gọi là Quốc lộ 5B) là một trong 6
tuyến cao tốc được xây dựng theo quy hoạch tại miền Bắc Việt Nam. Đây là dự án
đường ô-tô cao tốc loại A dài 105,5 km từ Thủ đô Hà Nội qua Hưng Yên, Hải
Dương tới thành phố cảng Hải Phòng.
Quốc lộ 2, Quốc lộ 5A (AH 14) là trục xuyên Á thuộc hành lang kinh tế Hải
Phòng-Hà Nội-Lào Cai-Côn Minh, một trong hai hành lang kinh tế quan trọng giữa
Việt Nam và Trung Quốc có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển du lịch vùng. Trên
cơ sở không gian hành lang kinh tế các địa phương trong vùng có thể hợp tác phát
triển du lịch với các địa phương của Trung Quốc thông qua hệ thống giao thông, cửa
khẩu đường bộ, hệ thống sân bay, cảng biển.v.v...
- Đường nối thành phố Hạ Long với đường cao tốc 5B Hà Nội - Hải Phòng:
Đường nối Hạ Long với đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng có tổng chiều dài tuyến
hơn 25 km, điểm đầu tại Km 0+000 giao với Km 102+400 Quốc lộ 18 thuộc phường
Đại Yên (Hạ Long) và điểm cuối tại Km 25+214 giao với dự án đường cao tốc Hà Nội
- Hải Phòng, chiều rộng đường 4 làn xe.
- Quốc lộ 6 (AH13): Nối Hà Nội với các tỉnh vùng núi Tây Bắc là Hòa Bình, Sơn
La và Điện Biên.
- Quốc lộ 10: Là tuyến đường chạy dọc theo vùng duyên hải qua 6 tỉnh và thành
phố: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình và Thanh Hóa, tổng
chiều dài 228 km. Mặt đường rộng 12 m, chất lượng tốt, bảo đảm lưu thông thuận tiện.
- Quốc lộ 18: Nối 2 cực của tam giác tăng trưởng kinh tế phía Bắc là Hà Nội và
Quảng Ninh, đây là một tuyến quan trọng nối sân bay quốc tế Nội Bài và khu công
nghiệp tập trung Nội Bài với khu du lịch nổi tiếng Hạ Long và cảng nước sâu Cái Lân,
cửa khẩu quốc tế đường bộ Móng Cái (Quảng Ninh).
Page 19
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 19
- Quốc lộ 21: Nối Nam Định - Hà Nam - Hà Nội (nối với đường Hồ Chí Minh);
Quốc lộ 21B, trục đường nối trung tâm thủ đô (tiếp giáp quốc lộ 6) với khu thắng cảnh
Hương Sơn (Mỹ Đức).
- Quốc lộ 32: Nối Hà Nội với vùng Tây Bắc qua Phú Thọ, từ đó có thể kết nối
các tuyến QL 32B, 32C, QL 37 và QL 4D. Hiện nay đoạn chạy qua Hà nội đang được
đầu tư nâng cấp, thuận lợi cho việc giao lưu từ Hà Nội lên các tỉnh Tây Bắc.
Ngoài ra còn tuyến đường Hồ Chí Minh, chạy qua phía Tây vùng liên hệ trực tiếp
với các tỉnh vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, vùng Bắc Trung Bộ; Điểm đầu quốc lộ
4B từ Tiên Yên (Quảng Ninh), quốc lộ 279 từ Yên Hưng (Quảng Ninh) đi các tỉnh
vùng Trung du miền núi Bắc Bộ.
Trong giai đoạn mới, để phát huy được hiệu quả và khai thác tốt các tiềm năng
du lịch của vùng ĐBSH &DHĐB, cần:
+ Mở rộng, nâng cấp tuyến đường quốc lộ huyết mạch nối các trung tâm đô thị
lớn trong và ngoài vùng để tạo ra vành đai liên kết kinh tế trong khu vực, tạo điều kiện
liên kết, nối tour, tuyến tốt hơn nữa trong lãnh thổ vùng.
+ Ưu tiên xây dựng một số trục đường có chất lượng cao đến các điểm tham quan
du lịch, trung tâm giải trí đã được quy hoạch.
+ Cải tạo hệ thống giao thông nội đô, các tuyến vành đai của Thủ độ Hà Nội,
thành phố Hải Phòng và một số thành phố lớn khác…để tạo điều kiện thuận lợi thu hút
các dòng khách du lịch từ các sân bay, bến cảng…
3.1.2. Đường sắt: Vùng ĐBSH&DHĐB hội tụ của nhiều tuyến đường sắt với các
nhánh đi và về qua thủ đô Hà Nội. Hầu hết các tuyến đường sắt được xây dựng từ thời
Pháp thuộc nên hệ thống đường và hạ tầng kỹ thuật đã lạc hậu. Gần đây Chính phủ rất
quan tâm đầu tư nâng cấp hệ thống đường sắt, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng nhu cầu đi
lại và vận chuyển hàng hóa.
Các tuyến đường sắt kết nối Hà Nội với các địa phương trong vùng
ĐBSH&DHĐB và vùng phụ cận bao gồm:
- Hà Nội - Hải Dương - Hải Phòng nối liền các địa phương trong vùng theo
hướng Đông - Tây.
- Hà Nội - Đồng Đăng qua cửa khẩu Hữu Nghị đi Nam Ninh (Trung Quốc).
- Hà Nội - Thái Nguyên nối với vùng Trung du miền núi Bắc Bộ.
- Hà Nội - Việt Trì - Yên Bái - Lào Cai qua Côn Minh (Trung Quốc).
- Hà Nội - Nam Định - Ninh Bình nối với các tỉnh phía Nam, một phần của tuyến
đường sắt xuyên Á.
Giao thông đường sắt là phương tiện vận chuyển quan trọng, một trong những
điều kiện để liên kết vùng và liên kết quốc tế phát triển du lịch. Đặc biệt là tuyến
Page 20
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 20
đường sắt xuyên Á, với định hướng phát triển mới sẽ tạo điều kiện thuận lợi để kết nối
du lịch vùng ĐBSH&DHĐB với các nước trong khối ASEAN và Trung Quốc.
3.1.3. Đường không: Hiện nay ở vùng ĐBSH&DHĐB có các sân bay sau:
- Sân bay quốc tế Nội Bài (Hà Nội) cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 30 km
với khả năng chuyên chở 2 - 3 triệu hành khách và 20.000 tấn hàng hóa/năm.
- Sân bay Gia Lâm cách trung tâm Hà Nội khoảng 4 km, dùng cho máy bay vận
tải và máy bay nhỏ.
- Sân bay Cát Bi (Hải Phòng) hiện đã đi vào hoạt động và tháng 8/2006 đã được
phép tổ chức các chuyến bay quốc tế nối Hải Phòng với Ma Cao (Trung Quốc) đang
tiếp tục được đầu tư nâng cấp đón các chuyến bay quốc tế.
Ngành hàng không nói chung và các sân bay ở vùng ĐBSH&DHĐB nói riêng đã
có những bước tiến bộ và phát triển đáng kể. Các tuyến bay trong nước và quốc tế
được mở rộng, các chuyến bay được tăng cường. Những tiến bộ nói trên đã đáp ứng
kịp thời yêu cầu phát triển du lịch của vùng và tạo ra tiền đề mở rộng khai thác các
nguồn khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.v.v...
Tuy nhiên, đến nay nhìn chung hạ tầng kỹ thuật hàng không còn lạc hậu so với
các nước trong khu vực và chưa đáp ứng được những nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội
nói chung và du lịch nói riêng trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.
Việc mở rộng Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, đủ khả năng phục vụ 25 triệu
hành khách mỗi năm vào năm 2020; hoàn thành nâng cấp sân bay Cát Bi theo quy
hoạch, đến năm 2015, Cảng hàng không quốc tế Cát Bi sẽ đón 2 triệu hành khách một
năm và xây dựng mới sân bay Vân Đồn năm 2015 với năng lực vận chuyển khoảng 6
triệu khách/ năm là những cơ hội đối với phát triển du lịch vùng.
3.1.4. Đường thủy: Vùng ĐBSH&DHĐB có hai loại hình giao thông thủy là giao
thông đường sông và giao thông đường biển.
a) Giao thông đường sông: Vùng ĐBSH&DHĐB có nhiều tuyến đường sông
quốc gia được đưa vào danh sách hệ thống đường sông Việt Nam như: Sông
Hồng, sông Đuống, sông Luộc, sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Nam Định, sông
Ninh Cơ, sông Vạc, sông Thái Bình, sông Cầu, sông Kinh Thầy, sông Kinh Môn, sông
Kênh Khê, sông Lai Vu, sông Mạo Khê, sông Cầu Xe, sông Gùa, sông Mía, sông
Hoá, sông Trà Lý, sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Phi Liệt, sông Văn Úc,...
Sông Hồng là con sông lớn nhất vùng Bắc Bộ dài 500 km chảy qua nhiều tỉnh
của vùng. Phạm vi thông thương bằng đường sông từ Hà Nội đến các tỉnh, các vùng
trong cả nước là rất lớn không chỉ bởi con sông dài chảy qua nhiều tỉnh mà còn được
nối nhiều mạng sông nhỏ với sông Hồng như sông Đà, sông Lô, sông Thái Bình... và
cả vùng ven biển Việt Nam. Chính vì vậy vận chuyển hàng hóa, hành khách từ Hà Nội
bằng đường sông trong tới các tỉnh trong vùng rất thuận lợi. Từ lợi thế này từ lâu Hà
Nội đã có cảng sông và thường xuyên được đầu tư nâng cấp và góp phần tích cực vào
việc vận chuyển hàng hóa và hành khách.
Page 21
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 21
Hệ thống sông ở vùng là tiềm năng phát triển du lịch theo đường sông nối các
tỉnh trong vùng và với các vùng khác. Những năm gần đây trên địa bàn vùng đã khai
thác tuyến du lịch sông Hồng nhưng do thời tiết, hệ thống tàu thuyền chưa được đầu tư
kỹ lưỡng.v.v…nên hoạt động còn rất hạn chế và chưa phát huy được thế mạnh của
mạng lưới đường sông đầy tiềm năng.
Các cảng sông quan trọng gồm: Cảng Hà Nội, cảng Diêm Điền (Thái Bình), cảng
Ninh Cơ (Nam Định).
b) Giao thông đường biển: Vùng ĐBSH&DHĐB có hệ thống cảng biển nối liền
với các cảng biển miền Trung và miền Nam trong hệ thống giao thông biển của cả
nước, đồng thời cũng có nhiều cảng biển quốc tế. Đây chính là một lợi thế cơ bản để
phát triển du lịch bởi vì hiện nay du lịch bằng tàu biển ngày càng được ưa chuộng.
Thực tế trong những năm qua Việt Nam đã đón nhiều tàu du lịch lớn cập các cảng Hạ
Long, Hải Phòng.
Các cảng biển quan trọng bao gồm cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân, cảng Hòn
Gai, trong đó cảng Hải Phòng và cảng Cái Lân là cảng biển nước sâu, quốc tế, có khả
năng cấp được tàu trọng tải lớn. Cảng tàu du lịch Hòn Gai (Hạ Long) hiện đã quá tải
và đang được nâng cấp. Cảng tàu du lịch Tuần Châu hiện đón được 100 tàu thuyền
cùng một lúc và đã được quy hoạch thành cảng tàu hiện đại nhất thế giới.
Như vậy, giao thông đường biển qua cảng Hải Phòng và Hạ Long đang phát huy
được vai trò đón khách du lịch đến vùng ĐBSH&DHĐB bằng đường biển. Tuy nhiên
so với tiềm năng và nhu cầu hạ tầng du lịch đường biển của vùng ĐBSH&DHĐB còn
chưa đáp ứng nhiều.
3.1.5. Hệ thống cửa khẩu: Vùng ĐBSH&DHĐB có thuận lợi lớn có nhiều cửa
khẩu quan trọng để đưa đón khách du lịch nước ngoài. Sân bay quốc tế Nội Bài (Hà
Nội) là cửa khẩu hàng không quốc tế đã được xây dựng hiện đại, quy mô có thể vận
chuyển 2 - 3 triệu lượt khách/năm. Cảng Hải Phòng là cảng lớn thứ hai trong cả nước,
sau cảng Sài Gòn, dư sức tiếp nhận và tiễn đưa hàng chục ngàn khách du lịch vận
chuyển bằng đường biển. Cửa khẩu biên giới đường bộ Móng Cái nằm trên tuyến
đường liên vận quốc tế (AH14) nối liền giữa Viêt Nam và Trung Quốc.
Bên cạnh đó, do tiếp giáp với vùng Trung du miền núi Bắc Bộ nên vùng có sự
ảnh hưởng của hệ thống cửa khẩu biên giới đường bộ với Trung Quốc, trong đó có hai
cửa khẩu quan trọng là Lào Cai (Lào Cai) và Hữu Nghị (Lạng Sơn).
3.2. Cung cấp điện
Đây là vùng tập trung các nhà máy điện lớn như nhiệt điện Phả Lại, nhà máy
nhiệt điện Ninh Bình,...Những năm gần đây sản lượng điện được tăng lên không
ngừng và chất lượng điện cung cấp cũng tốt hơn, cùng với việc phát triển mạng lưới
điện rộng khắp đã đảm bảo vững chắc nguồn điện phục vu cho các ngành và các địa
phương trong vùng, trong đó có hoạt động du lịch
Page 22
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 22
Vùng ĐBSH&DHĐB có diện tích hẹp, đồi núi không nhiều, kinh tế phát triển vì
vậy điện lưới quốc gia đến hầu hết các địa phương trong vùng, trừ một số đảo của
Quảng Ninh và Hải Phòng như Cô Tô, Quan Lạn, Bạch Long Vĩ. Tuy nhiên các đảo
đều có nguồn điện tại chỗ và đến cuối năm 2012, mạng điện lưới quốc gia sẽ cung cấp
cho các đảo Cô Tô, Quan Lạn.
Tuy nhiên, thực trạng của mạng lưới dây tải điện và hệ thống trạm biến hạ thế
hiện nay là đáng lo ngại bởi sự quá tải trước sức ép gia tăng dân số, đô thị hóa và tốc
độ phát triển kinh tế. Nhiều khu vực đường dây tải điện đó quá cũ, lạc hậu chưa được
thay thế và làm mới không những không đáp ứng được những công trình đầu tư lớn,
yêu cầu tiêu thụ điện công xuất lớn mà còn không đáp ứng tốt nhu cầu sinh hoạt của
nhân dân. Cho đến nay không còn tình trạng cúp điện do thiếu điện mà chủ yếu là do
cắt điện để sửa chữa đường dây, dẫn đến tình trạng gián đoạn điện phục vụ sản xuất,
kinh doanh và sinh hoạt xảy ra cục bộ ở một số khu vực.
3.3. Cung cấp nước sạch
3.3.1. Nguồn nước: Do điều kiện địa lý tự nhiên có nhiều sông ngòi, lượng mưa
hàng năm lớn... nên vùng ĐBSH&DHĐB có nguồn nước mặt và nước ngầm phong
phú đủ điều kiện và khả năng giải quyết tốt nhu cầu nước phục vụ du lịch.
a) Nguồn nước mặt: Với diện tích không lớn nhưng vùng ĐBSH&DHĐB có
nhiều sông lớn nhỏ, nhiều hồ chứa nước đa chức năng tự nhiên và nhân tạo. Hệ thống
sông được hình thành và đi qua hầu hết các tỉnh. Đây là nguồn cung cấp nước dồi dào
cho sinh hoạt và sản xuất.
b) Nguồn nước ngầm: Theo kết quả khảo sát nghiên cứu thì vùng ĐBSH&DHĐB
có nguồn nước ngầm cũng rất phong phú.
- Vùng Hà Nội và lân cận nguồn nước dưới đất đủ cung cấp cho hiện tại và tương
lai, chất lượng nước rất tốt.
- Vùng Bắc Ninh, Phả Lại chất lượng nước tốt nhưng cần có sự đánh giá chính
xác về trữ lượng.
- Vùng Hòn Gai, Cẩm Phả nguồn nước dưới đất cũng phong phú, tuy nhiên cần
phân vùng nhiễm mặn.
- Vùng Đông Triều, Uông Bí nguồn nước ngầm phong phú.
Chỉ có một số vùng như Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên trữ lượng nước ngầm
ít, phải sử dụng chủ yếu nguồn nước mặt.
Xét về nguồn nước cung cấp vùng ĐBSH&DHĐB có thể sử dụng cả hai nguồn
nước mặt và nước ngầm, trữ lượng và chất lượng đủ khả năng cung cấp lâu dài cho
nhu cầu sinh hoạt của dân cư, khách du lịch và sản xuất.
3.3.2. Hiện trạng cung cấp nước sạch
a) Khả năng cung cấp nước sạch: Nước sạch đang là một vấn đề lớn đang được
quan tâm nghiên cứu trên toàn lãnh thổ vùng ĐBSH&DHĐB.
Page 23
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 23
Nguồn cung cấp nước chủ yếu là dùng nguồn nước mặt, chỉ có thành phố Hà Nội
chủ yếu là dựng nguồn nước ngầm. Khoảng 80% dân cư vùng nông thôn và đô thị nhỏ
dùng nguồn nước sông, hồ tự nhiên và giếng đào.
Thủ đô Hà Nội có 9 nhà máy nước trong đó có 8 nhà máy lớn công suất từ
25.000 m3/ngày đêm đến 60.000 m
3/ngày đêm với công nghệ tương đối đảm bảo
(giếng khoan - dàn mưa - bể lọc - bể chứa - khử trùng). Tổng công suất cung cấp nước
sạch gần 400.000 m3/ngày đêm. Tình hình cung cấp nước sạch đã được cải thiện nhiều
so với vài năm trước đây.
Khả năng cấp nước sinh hoạt các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng mới đạt
100-120 lít/người/ngày, còn các thành phố khác trung bình từ 60 - 80 lít/người/ngày
v.v...Với tốc độ đô thị hóa và phát triển kinh tế hiện nay việc cung cấp cho nhu cầu
sinh hoạt và sản xuất kinh doanh vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Các địa phương khác trong vùng, tình hình cung cấp nước sạch được đáp ứng đủ
cho các đô thị. Khu vực nông thôn cung cấp nước sạch còn khó khăn hơn, đặc biệt các
địa phương vùng biên giới, hải đảo. Tuy nhiên trong mục tiêu của Chương trình nông
thôn mới, đến năm 2020 đảm bảo cơ bản cung cấp nước sạch cho vùng nông thôn.
b) Mạng cấp nước và vệ sinh môi trường: Phổ biến mạng lưới cấp nước của các
thành phố đã quá cũ, số lượng các trạm phân phối chưa đủ, đến nay chỉ có thành phố
Hà Nội mới được cải tạo một phần do dự án hợp tác của Phần Lan nhưng chưa được
cải thiện nhiều.
Ngoài nguồn cung cấp nước, chất lượng nước cũng là một vấn đề cần lưu ý.
Nguồn nước mặt có nguy cơ bị ô nhiễm do các hoạt động dân sinh hoặc do sự phát
triển của kinh tế-xã hội.
3.4. Thông tin và truyền thông
3.4.1.Hiện trạng và khả năng cung cấp các dịch vụ thông tin truyền thông: Trong
mấy năm gần đây ngành Thông tìn và truyền thông Việt Nam sớm hòa nhập vào trình
độ của khu vực và quốc tế đồng thời đó đạt đến trình độ tiên tiến và hiện đại hóa. Hà
Nội một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn nhất được ưu tiên đầu tư
trang bị sớm hoàn thiện. Điều đó có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội của Hà Nội, của cả nước nói chung và đặc biệt đối với ngành du lịch.
Cùng với mạng điện thoại cố định, các mạng điện thoại di động Mobiphone và
Vinaphone, Viettel đã phủ sóng tới hầu hết các địa danh du lịch thuộc vùng
ĐBSH&DHĐB, góp phần giúp thông tin thông suốt, nhanh chóng và tiện lợi. Số thuê
bao của 3 mạng di động này ngày một tăng nhanh, tuy nhiên do sự tăng đột biến nên
thường dẫn đến hiện tượng nghẽn mạch, đòi hỏi có sự đầu tư đồng bộ hơn nữa.
3.4.2. Kế hoạch và dự án cho các năm tiếp theo: Ngành Thông tin truyền thông
Việt Nam là một trong những ngành có bước chuyển biến nhanh, mạnh dạn đầu tư, tạo
nên những chuyển biến lớn cho phát triển thông tin truyềnthông quốc gia. Hiện nay
ngành Thông tìn và truyền thông có một số các dự án phát triển gồm:
Page 24
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 24
- Thiết lập mạng VSAT, qua đó tạo điều kiện cho khách hàng có thể sử dụng
thông tin vệ tinh ở bất kỳ địa điểm nào trên lãnh thổ Việt Nam.
- Nâng cấp hệ thống cáp quang biển, nâng số kênh khai thác lên nhiều lần.
- Cải thiện các bưu cục, nâng số máy bình quân trên 100 dân.
- Đa dạng hóa các dịch vụ bưu chính viễn thông.
4. Các nguồn lực khác
4.1. Nguồn nhân lực
Dân số vùng ĐBSH&DHĐB đông nhất so với các vùng khác trên cả nước. Năm
2011, ước cả vùng có hơn 20 triệu dân, trong đó có trên 60% ở tuổi lao động. Đây là
nguồn lực rất quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và cho phát triển du
lịch nói riêng của. Trình độ dân trí vùng khá cao, ngoài nguồn nhân lực dồi dào vùng
cũng là khu vực lao động có trình độ tay nghề cao nhất trên cả nước. Đây cũng là khu
vực có thế mạnh nhất về phát triển nguồn nhân lực, với hàng trăm viện nghiên cứu
chuyên ngành, các trường đại học, cao đẳng, các trường dạy nghề, đã tạo nên thế mạnh
đối với việc phát triển các sản phẩm chủ lực trong các lĩnh vực nông nghiệp, công
nghiệp như: sản phẩm lúa gạo, cây ăn quả, thủy sản, gia cầm; cơ khí chế tạo, điện tử,
công nghiệp hóa chất và chế biến khoáng sản.
Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ, vì vậy nhu cầu về nhân lực là rất cần thiết. Căn
cứ Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực du lịch đến năm 2020 khoảng trên 4 triệu, trong
đó khoảng 1,5 triệu là lao động trực tiếp. Nhu cầu này được phân bổ không đồng đều
theo lãnh thổ mà sẽ tập trung ở các trọng điểm du lịch như ở vùng ĐBSH&DHĐB.
Kết quả điều tra dân số cho thấy ở những trọng điểm du lịch gắn với các đô thị
lớn như thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.v.v…tập trung dân số cao, các tỉnh
vùng sâu vùng xa dân số ít và mật độ thấp. Sự phân bố này khá phù hợp với nhu cầu
nhân lực cho phát triển du lịch và đây là nguồn lực quan trọng cho phát triển du lịch
thời gian qua và cho giai đoạn tới đến năm 2020.
4.2. Hệ thống cơ chế, chính sách
Ngoài hệ thống cơ chế, chính sách chung của cả nước, vùng Đồng bằng sông
Hồng và Duyên hải Đông Bắc được Đảng và Nhà nước quan tâm phát triển về nhiều
mặt trong đó có Du lịch thể hiện qua việc ban hành và áp dụng hệ thống các cơ chế,
chính sách về ưu đãi đầu tư, về phát triển sản phẩm du lịch đặc thù, về phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ cao, bảo tồn và phát
huy giá trị các làng nghề, làng Việt cổ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch và
là một trong các yếu tố nguồn lực để phát triển du lịch Vùng.
4.3. Đầu tư, khoa học công nghệ
4.3.1. Đầu tư: Vùng đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc có vị trí đặc
biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng đối
Page 25
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 25
cả nước nên được Đảng và Chính phủ hết sức quan tâm đầu tư. Vùng cũng được đầu
tư nhiều từ các tổ chức khác ở nước ngoài. Các dự án phát triển kinh tế - xã hội, các dự
án phát triển công trình dịch vụ, giao thông, nông nghiệp nông thôn.v.v…được tập
trung đầu tư tạo điều kiện thuận lợi phát triển du lịch.
4.3.2. Khoa học công nghệ: Những điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên rất thuận
lợi của vùng kết hợp với việc đầu tư nghiên cứu khoa học, đổi mới và phát tiển công
nghệ đã tạo nên thế mạnh đối với việc phát triển các sản phẩm chủ lực như: lúa gạo,
cây ăn quả, thủy sản, gia cầm, cơ khí chế tạo, điện tử, công nghiệp hóa chất, công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản. Nhờ có ứng dụng KHCN vào sản xuất, hàng
loạt sản phẩm có chất lượng của vùng ĐBSH đã có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường, nhiều sản phẩm ứng dụng KHCN của vùng đã tạo được thương hiệu uy tín
như: may mặc, giày da, chế biến nông sản Hưng Yên; mộc Ninh Phong, đá mỹ nghệ
Ninh Vân, cói và rượu Kim Sơn của tỉnh Ninh Bình...Theo định hướng phát triển
chung của cả nước hoạt động khoa học công nghệ trong khu vực vẫn giữ vai trò then
chốt và là công cụ để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
II. HIỆN TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH VÙNG (2000 - 2011)
1. Vị trí, vai trò của du lịch vùng ĐBSH&DHĐB
Thời gian qua, du lịch vùng ĐBSH&DHĐB phát triển và ngày càng khẳng định
vị trí quan trong đối với phát triển kinh tế-xã hội của các tỉnh trong vùng và vai trò
động lực đối với du lịch cả nước, thể hiện qua các mặt sau:
1.1. Vị trí, vai trò du lịch vùng đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng
1.1.1. Vị trí của ngành du lịch: Nhờ có tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng và
nổi trội thời gian qua du lịch các địa phương trong vùng phát triển phát triển với tốc độ
nhanh. Du lịch phát triển và ngày càng khẳng định là ngành kinh tế có vị trí quan trọng
trong cơ cấu kinh tế chung của địa phương. Các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Quảng
Ninh, Ninh Bình, Hải Phòng, Vĩnh Phúc tỷ trọng ngành du lịch trong khối dịch vụ và
trong cơ cấu kinh tế chung đạt cao. Các địa phương khác, tuy mức độ đóng góp so với
GDP toàn tỉnh còn khiêm tốn những đã có bước chuyển dịch và đang từng bước được
tăng lên.
1.1.2. Vai trò của ngành du lịch
- Du lịch vùng ĐBSH&DHĐB phát triển góp phần tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế cho các tỉnh trong vùng: Phát triển du lịch sẽ thu hút khách du lịch đến
vùng, tăng nguồn thu từ khách du lịch, tăng giá trị GDP du lịch trong cơ cấu kinh tế
của các tỉnh. Thực tế hiện nay, GDP du lịch tăng nhanh, từng bước được khẳng định là
ngành có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của mỗi địa phương trong vùng.
- Du lịch vùng ĐBSH&DHĐB phát triển góp phần giải quyết việc làm, nâng cao
đời sống vật chất cho cộng đồng dân cư và công tác xoá đói giảm nghèo: Phát triển du
lịch vùng, ngoài việc thu hút lực lượng lao động trực tiếp, sẽ lôi kéo theo một lượng
lớn lao động gián tiếp ngoài xã hội nhờ sự xuất hiện những ngành nghề phục vụ du
Page 26
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 26
lịch như đưa đón khách, sản xuất hàng thủ công, dịch vụ ăn uống.v.v..góp phần làm
tăng thu nhập cho người dân, có ý nghĩa trong công cuộc xoá đói, giảm nghèo.
- Du lịch vùng ĐBSH&DHĐB phát triển góp phần tăng cường cơ sở hạ tầng, vật
chất kỹ thuật cho xã hội: Phát triển du lịch đi đôi với việc xây dựng hệ thống giao
thông, hệ thống cung cấp điện, nước sạch.v.v..các khu du lịch, khu vui chơi giải trí,
công viên tổng hợp, khách sạn, nhà hàng,.v.v...góp phần làm giàu thêm cơ sở vật chất
kỹ thuật cho địa phương, cải tạo bộ mặt nông thôn và thành thị trong vùng. Thực tế
vừa qua đã có một số công trình vật chất kỹ thuật du lịch góp phần làm đẹp thêm bộ
mặt các tỉnh, các thành phố lớn vùng đất liền và hải đảo.
- Du lịch vùng ĐBSH&DHĐB phát triển góp phần nâng cao dân trí: Ngoài việc
làm tăng thu nhập cho địa phương góp phần nâng cao đời sống về vật chất, phát triển
du lịch còn có vai trò nâng cao dân trí nhờ sự mở rộng giao tiếp của người dân với
khách du lịch. Những sự kiện quan trọng hay các lễ hội trên địa bàn sẽ góp phần nâng
cao nhận thức về du lịch cho nhân dân trong vùng.
- Du lịch vùng ĐBSH&DHĐB phát triển góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc, các giá trị cảnh quan thiên nhiên góp phần phát triển bền vững: Du
lịch phát triển góp phần gìn giữ và làm tăng các giá trị cảnh quan, các di tích, các giá
trị văn hoá bản địa. Thông qua tuyên truyền quảng bá và sự giao lưu của khách du lịch,
các giá trị về cảnh quan thiên nhiên và bản sắc văn hóa các dân tộc trong vùng sẽ được
quảng bá rộng rãi trong nước và quốc tế.
- Phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB có ý nghĩa đặc biệt là góp phần củng cố
và giữ vững quốc phòng, an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã hội dọc biên
giới và vùng biển và hải đảo: Đi đôi với việc phát triển về kinh tế, khai thác tài nguyên
du lịch là một bước khẳng định chủ quyền lãnh thổ, đặc biệt là khu vực biên giới, hải
đảo Đông Bắc Việt Nam.
1.2. Vị trí, vai trò du lịch vùng đối với du lịch Việt Nam
Vùng ĐBSH&DHĐB là một trong bảy vùng du lịch của cả nước và giữ vị trí
quan trọng đối với du lịch Việt Nam.
- Là một trong những vùng động lực về du lịch của cả nước: Vùng
ĐBSH&DHĐB có nhiều tài nguyên du lịch nổi trội đặc biệt là các tài nguyên văn hóa
gắn với giá trị của nền văn minh lúa nước sông Hồng là cơ sở phát triển các sản phẩm
đặc trưng, nổi bật cho ngành du lịch Việt Nam.
Lãnh thổ vùng được định hướng phát triển 9 khu du lịch quốc gia, 8 điểm du lịch
quốc gia và nhiều khu, điểm du lịch quan trọng khác
Hà Nội, Ninh Bình, Hải Phòng Quảng Ninh là những địa bàn trọng điểm du lịch
của cả nước. Thời gian qua vùng đã thu hút trung bình từ 30-40 % lượng khách quốc
tế và xấp xỉ 30% lượng khách nội địa đến du lịch so với cả nước. Tổng thu từ du lịch
luôn chiếm hơn 30% nguồn thu từ du lịch của cả nước, đứng thứ nhất và thứ hai trong
bảy vùng.
Page 27
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 27
- Vùng có Thủ đô Hà Nội là một trong hai trung tâm du lịch lớn của quốc gia, có
các cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài, Cát Bi, Vân Đồn; cảng biển quốc tế Hải
Phòng, Quảng Ninh; Hà Nội là Trung tâm du lịch quốc gia, Quảng Ninh là địa bàn
trọng điểm du lịch là những nơi thu hút khách hàng đầu của cả nước và là đầu mối
phân phối khách du lịch quốc tế cho các địa phương khu vực phía Bắc.
2. Các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu
2.1. Khách du lịch
2.1.1. Khách quốc tế: Khách quốc tế đến vùng ĐBSH&DHĐB giai đoạn 2000-
2011 đạt tăng trưởng trung bình 13,2%/năm. Năm 2000 đạt 1,44 triệu lượt, năm 2011
đạt hơn 5,6 triệu lượt. Thị phần khách quốc tế của vùng ĐBSH&DHĐB chiếm tỷ lệ
cao nhất trong tổng lượng khách quốc tế đi lại giữa các địa phương trên toàn quốc.
Năm 2001 chiếm 36,7%; năm 2011 chiếm 32,9% tổng lượng khách quốc tế cả nước.
Bảng 1: Hiện trạng khách quốc tế đến vùng và các địa phương (2000 - 2011)
Đơn vị: Lượt khách
Tên tỉnh 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Hải Phòng 193.000 485.354 582.903 611.468 457.435 486.712 422.746 557.000
Quảng Ninh 553.000 953.455 1.105.257 1.248.449 1.195.278 1.425.524 1.559.425 2.296.000
Bắc Ninh 1.000 2.916 4.325 4.728 4.770 4.867 6.039 12.068
Hà Nam 1.601 311 1.086 1.606 2.053 3.380 6.734 11.500
Hà Nội 500.400 1.051.886 1.066.814 1.105.575 889.486 1.052.875 1.205.010 1.887.000
Hải Dương 19.000 48.346 57.666 70.161 58.159 77.739 85.364 140.890
Nam Định 1.065 2.240 2.322 3.518 2.827 2.972 3.296 5.123
Ninh Bình 105.800 312.681 360.426 389.434 399.858 456.833 496.181 667.000
Thái Bình 1.617 3.128 4.805 4.677 4.174 14.196 17.721 26.000
Vĩnh Phúc 9.000 17.063 24.508 24.238 16.661 18.319 21.322 28.100
Hưng Yên 450 558 1.211 1.986 2.767 3.308 4.162 6.869
Tổng số
toàn vùng 1.441.543 2.877.938 3.211.323 3.465.840 3.033.467 3.546.724 3.828.000 5.637.550
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh
Khách quốc tế đến vùng chủ yếu tập trung ở các Hà Nội, Quảng Ninh, riêng 2 địa
phương trên chiếm 70,6% tổng lượng khách quốc tế đến toàn vùng, đồng thời cũng
chiếm 36,7% lượng khách quốc tế đi lại giữa các vùng trong cả nước. Các tỉnh Hà
Nam, Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên lượng khách du lịch quốc tế còn hạn chế.
Khách du lịch quốc tế đến vùng chủ yếu từ thủ đô Hà Nội, hoặc thông qua của
khẩu quốc tế Móng Cái, đường biển Hải Phòng, Quảng Ninh... Đa số khách đều có sở
thích được tham quan các di tích văn hóa lịch sử, các danh lam thắng cảnh, tìm hiểu và
trải nghiệm thực tế về cuộc sống và tập tục văn hóa địa phương, thăm các di sản văn
hóa và tự nhiên, ẩm thực, du lịch thể thao - mạo hiểm…Tất cả những loại hình du lịch
này đều là thế mạnh của vùng.
Page 28
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 28
Mức chi tiêu trung bình xấp xỉ 1.700.000 VND ngày/đêm (tương đương 91
USD); ngày lưu trú trung bình tăng từ 2,0 ngày năm 2000 lên 3,25 ngày năm 2011.
2.1.2. Khách du lịch nội địa: Đồng bằng sông sông Hồng và Duyên hải Đông
Bắc cũng là một trong những vùng đón nhiều khách du lịch nội địa với lượng khách
trung bình chiếm 34% tổng lượng khách nội địa đi du lịch hàng năm trong cả nước.
Tốc độ tăng trưởng của số lượng khách nội địa đến với vùng là 14,3%/năm (tăng
trưởng lượng khách nội địa đến cả nước cũng đạt 17,45%/năm).
Các địa điểm thu hút khách du lịch lớn là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Khách nội địa đến vùng từ mọi miền của cả nước, tuy nhiên lớn nhất là từ các tỉnh
trong vùng, vùng phụ cận và các tỉnh khu vực phía Bắc, có thể đi nhiều lần trong năm
và đến nhiều nơi hơn. Khách đi du lịch dưới nhiều hình thức khác nhau: sử dụng các
dịch vụ của các công ty du lịch hoặc tổ chức theo nhóm, đoàn hoặc đi lẻ. Số lượng
khách tự tổ chức chuyến đi ngày càng xuất hiện nhiều hơn.
Bảng 2: Lượng khách nội địa giữa các tỉnh trong vùng giai đoạn 2000 - 2011 Đơn vị: Lượt khách
Địa
phƣơng 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Hà Nội 2.100.000 6.263.383 6.827.652 7.548.589 6.768.568 7.404.247 7.217.799 11.660.000
Bắc Ninh 29.200 53.449 59.885 80.955 107.301 115.997 115.744 214.393
Hà Nam 14.470 37.739 67.783 63.825 94.428 100.601 119.502 260.000
Hải Dương 61.000 183.991 210.548 234.094 279.753 1.018.084 1.419.435 525.980
Hưng Yên 11.500 20.797 24.579 36.581 48.613 54.083 53.562 178.963
Vĩnh Phúc 440.500 838.998 936.203 1.049.486 1.349.917 1.340.169 1.270.142 1.968.902
Hải Phòng 820.000 1.763.552 2.041.797 2.403.914 2.852.533 2.639.775 2.454.460 3.681.596
Quảng Ninh 947.856 1.336.417 1.698.248 1.766.848 1.864.795 2.247.430 2.178.958 4.163.000
Ninh Bình 344.500 636.046 703.535 878.899 1.161.802 1.046.252 1.753.380 2.933.000
Nam Định 97.515 188.257 202.187 216.978 215.677 217.108 200.056 371.987
Thái Bình 90.803 170.191 203.617 227.879 277.988 309.047 289.393 425.000
Tổng số 6.091.734 11.492.821 12.976.033 14.508.047 15.021.374 16.492.793 17.072.431 26.382.821
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh.
Các hình thức đi du lịch của khách nội địa: Du lịch tắm biển nghỉ dưỡng, du lịch
lễ hội - tín ngưỡng, tham quan, du lịch kết hợp công vụ.
Mức chi tiêu trung bình 282.000 VND ngày/đêm (tương đương14 USD); ngày
lưu trú trung bình tăng từ 1,2 ngày năm 2000 lên 2,02 năm 2010 và 2011.
2.2. Tổng thu từ khách du lịch và GDP
2.2.1. Tổng thu từ khách du lịch: Theo số liệu thống kê của các tỉnh trong vùng,
những năm gần đây cùng với sự gia tăng nhanh về khách du lịch, tổng thu từ khách du
lịch tăng trưởng với tốc độ tương đối cao. Năm 2000, ngành du lịch trong vùng thu
được 3.849 tỷ đồng, năm 2005 thu được 12.657 tỷ đồng. Đến năm 2011 tổng thu toàn
vùng đạt khoảng 38.232 tỷ đồng. Tốc độ trăng trưởng bình quân của vùng giai đoạn
2000 - 2011 đạt 23,2%/năm.
Page 29
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 29
Bảng 3: Tổng thu từ khách du lịch các tỉnh trong vùng giai đoạn 2000 - 2011 Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tên tỉnh 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Hà Nội 2.850,0 10.364,33 12.752,12 13.445,92 17.206,55 21.521,64 24.144,56 30.000,0
Bắc Ninh 21,94 43,19 50,36 59,24 58,93 86,8 94,88 161,85
Hà Nam 7,35 11,27 16,36 15,44 14,53 24,56 28,17 50,5
Hải Dương 71,37 308,68 356,51 416,82 383,17 571,22 684,63 849,2
Hưng Yên 7,50 13,38 20,73 32,09 30,21 43,98 51,71 67,08
Vĩnh Phúc 175,38 329,87 391,25 470,61 448,24 606,64 661,74 840,0
Hải Phòng 276,21 508,63 666,7 884,51 838,64 1.085,05 1.209,91 1.703,7
Quảng Ninh 216,43 898,72 1.080,57 1.693,86 1.801,94 2.379,61 2.533,39 3.545,0
Ninh Bình 28,25 58,22 80,44 97,71 117,12 228,58 492,73 655,0
Nam Định 38,86 69,11 79,71 98,6 92,54 121,06 156,49 230,0
Thái Bình 17,5 51,6 61,25 76,19 70,13 96,85 111,78 130,0
Tổng 3.849,0 12.657,0 15.556,0 17.291,0 21.062,0 26.766,0 30.170,0 38.232,33
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh có nguồn thu từ khách du lịch lớn, chiếm tỷ lệ
tới 92,8% toàn vùng. Cơ cấu nguồn thu của vùng từ lưu trú (chiếm 65,5%); ăn uống
(15,3%); tbán hàng (12%); vận chuyển (7,0%); còn lại là từ các dịch vụ khác.
Vùng ĐBSH&DHĐB có tổng thu năm 2011 chiếm 31,6% của cả nước, cao thứ
hai sau vùng Đông Nam Bộ là 45,4% mặc dầu lượng khách du lịch lớn hơn. Sở dĩ như
vậy vì mức chi tiêu và thời gian lưu trú của khách du lịch tại Vùng đều thấp hơn ở
vùng Đông Nam Bộ.
2.2.2. Giá trị gia tăng (GDP) du lịch: Căn cứ vào kết quả tổng thu từ khách du
lịch, giá trị gia tăng GDP du lịch các địa phương trong vùng cũng tăng.
Bảng 4: Giá trị gia tăng du lịch các tỉnh trong vùng giai đoạn 2000 - 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tên tỉnh 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Hà Nội 1.710,0 6.220,0 7.650,0 8.068,0 10.324 12.913 14.486 18.000,0
Bắc Ninh 13,2 25,9 30,2 35,5 35,4 52,0 56,9 97,1
Hà Nam 4,4 6,6 9,8 11,4 8,7 14,7 16,9 30,3
Hải Dương 42,8 185,2 213,9 250,1 229,9 342,7 410,8 509,5
Hưng Yên 4,5 8,0 12,4 19,3 18,1 26,4 31,0 40,2
Vĩnh Phúc 105,2 197,9 234,8 282,4 268,9 363,9 397,0 504,0
Hải Phòng 165,7 305,2 400,0 530,7 503,2 651,0 725,9 1.022,2
Quảng Ninh 129,9 539,2 648,3 1.016,3 1.081,2 1.427,8 1.520,0 2.127,0
Ninh Bình 17,0 34,9 48,3 58,6 70,3 137,1 275,8 393,0
Nam Định 23,3 41,5 47,8 59,2 55.5 69,6 93,9 138,0
Thái Bình 10,5 31,0 36,75 45,7 42,1 58,1 67,1 78,0
Tổng 2.309,4 7.594,2 9.333,6 10.374,6 12.637,2 16.059,6 18.102,0 22.939,4
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh
Page 30
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 30
2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
2.3.1. Cơ sở lưu trú: Cùng với sự gia tăng lượng khách, hệ thống các cơ sở lưu
trú ở vùng phát triển với tốc độ nhanh. Năm 2000 toàn vùng có 870 cơ sở lưu trú với
19.125 buồng, đến năm 2011 tăng lên 4.383 cơ sở với 66.301 buồng, chiếm 29,9% số
cơ sở và 24,3% số buồng của cả nước. Tốc độ tăng trưởng trung bình về cơ sở lưu trú
là 14,8%/năm và về số buồng là 13%/năm.
Hầu hết các cơ sở lưu trú đều tập trung ở thành phố lớn như ở Hà Nội có 1.751
cơ sở, Quảng Ninh 992 cơ sở, Hải Phòng 302 cơ sở...
Trong số 4.383 cơ sở lưu trú có 15 cơ sở với 4.751 buồng đạt tiêu chuẩn xếp
hạng 5 sao (Hà Nội 13 cơ sở và Quảng Ninh 2 cơ sở) chiếm 0,35% tổng số cơ sở lưu
trú du lịch và chiếm 7,1% tổng số buồng; 32 cơ sở lưu trú với 4.365 buồng đạt tiêu
chuẩn xếp hạng 4 sao chiếm 0,73% số cơ sở và chiếm 6,6% tổng số buồng; 52 cơ sở
lưu trú với 4.085 buồng đạt tiêu chuẩn xếp hạng 3 sao chiếm 1,2% tổng số cơ sở và
6,2% tổng số buồng; 426 cơ sở lưu trú với 12.096 buồng đạt tiêu chuẩn xếp hạng 1 và
2 sao chiếm 9,7% tổng số cơ sở và 18,2% tổng số buồng, số còn lại là buồng đạt tiêu
chuẩn và chưa đạt tiêu chuẩn sao, chiếm gần 62%.
Bảng 4: So sánh cơ sở lưu trú của vùng với cả nước giai đoạn 2000 - 2011
Đơn vị: Cơ sở, buồng
Lãnh thổ Năm 2000 Năm 2005 Năm 2011
CSLT Buồng CSLT Buồng CSLT Buồng
Vùng ĐBSH&DHĐB 870 19.125 1.445 29.897 4.383 66.301
Cả nƣớc 3.306 72.212 6.397 131.057 14.654 272.617
Tỷ lệ so với cả nước (%) 26,3 26,5 22,6 22,8 29,9 24,3
Nguồn : Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch.
Nhìn chung các cơ sở lưu trú du lịch trong vùng đạt tiêu chuẩn xếp hạng và tiêu
chuẩn chất lượng cao còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch.
2.3.2. Các cơ sở ăn uống: Hệ thống cơ sở dịch vụ ăn uống ở trong vùng là tương
đối tốt, đặc biệt ở khu vực Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Hầu hết các khách sạn,
nhà nghỉ, nhà khách, các khu du lịch đều có cơ sở ăn uống phục vụ nhiều món ăn khác
nhau. Bên cạnh đó là hệ thống các quán ăn tư nhân tập trung ở hầu hết các đô thị, đặc
biệt là các đô thị lớn phục vụ các món ăn đa dạng, hấp dẫn. Ẩm thực vùng là một đặc
trưng, hấp dẫn và được thể hiện ở hệ thống các nhà hàng ăn uống.
Tuy nhiên, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, đồ uống, chất lượng phục vụ của
đội ngũ tiếp viên và vấn đề giá cả còn bất cập. Một số cơ sở (đặc biệt là các cơ sở tư
nhân) còn buông lỏng việc quản lý, kiểm tra vệ sinh thực phẩm, đồ uống, giá cả còn
tùy tiện, chất lượng lao động còn kém ảnh hưởng đến tâm lý khách du lịch.
2.3.3. Các cơ sở vui chơi giải trí, thể thao: Vùng ĐBSH&DHĐB có Thủ đô Hà
Nội, Hải Phòng là các trung tâm quốc gia và nhiều đô thị lớn, nhiều cơ sở kinh
tế.v.v...vì vậy hệ thống cơ sở vui chơi giải trí, thể thao khá phát triển trong đó nổi bật
Page 31
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 31
như Casino Đồ Sơn, các sân Golf Đồng Mô, Sóc Sơn, Tam Đảo, Hải Dương, Trà Cổ,
quần thể khu vui chơi giải trí ở khu du lịch Đảo Tuần Châu và nhiều cơ sở vui chơi
cao cấp khác. Tuy nhiên hệ thống này chủ yếu phục vụ người nước ngoài hoặc những
người có thu nhập cao.
Hệ thống nhà hát, rạp chiếp phim, rạp xiếc, công viên gắn với các đô thị lớn
cũng khá phát triển, trong đó Nhà hát lớn ở Hà Nội, Hải Phòng có sức thu hút khách
cao. Tuy nhiên các hình thức vui chơi giải trí khác mang tính chất quần chúng, hoặc
vui chơi thể thao mạo hiểm còn thiếu. Đây là điểm yếu chung của du lịch Việt Nam.
2.4. Lao động ngành du lịch
2.4.1.Số lượng lao động: Số lượng lao động du lịch vùng tăng nhanh. Năm 2000
toàn vùng có khoảng 40.672 lao động, chiếm khoảng 27% lao động cả nước; năm
2005 có 73.190 lao động, chiếm 26,6%; năm 2011 tăng lên 175.000 lao động, chiếm
29,6%. Nhịp độ tăng trưởng trung bình đạt 14,2%/năm.
Lao động trong khách sạn, nhà hàng chiếm gần 55% tổng số lao động. Điều này
phù hợp với thực tế ngành nghề kinh doanh đòi hỏi nhiều lao động trực tiếp. Ngoài ra,
lao động trong ngành nghề kinh doanh du lịch có liên quan đến du lịch như: Lữ hành,
các dịch vụ vui chơi giải trí, vận chuyển... cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao.
Số lao động tại Hà Nội chiếm trên 44,8% lao động toàn vùng, Hải Phòng chiếm
31,2%, Quảng Ninh chiếm 9,2%. Ngoài ra còn một số địa phương có ngành du lịch
phát triển như Ninh Bình, Hải Dương...Các địa phương khác lượng lao động du lịch ít.
So sánh với lao động du lịch các vùng năm 2011, vùng ĐBSH&DHĐB chiếm tỷ
lệ cao nhất trong cả nước với xấp xỉ 29,6%.
Bảng 5: Số lượng lao động các tỉnh trong vùng giai đoạn 2000 - 2011
Đơn vị: Người
TT Tên tỉnh 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
1 Hà Nội 12.100 30.430 34.930 39.856 42.900 58.407 74.340 80.603
2 Bắc Ninh 420 560 714 730 814 1.010 1.672 1.652
3 Hà Nam 100 205 245 273 304 396 727 1.323
4 Hải Dương 700 1.817 2.000 2.400 2.800 3.862 5.446 5.571
5 Hưng Yên 200 852 1.140 1.350 1.560 2.163 2.443 3.148
6 Vĩnh Phúc 253 750 780 820 850 1.058 1.382 1.269
7 Hải Phòng 16.500 27.000 28.200 29.000 30.000 36.838 46.539 45.959
8 Quảng Ninh 9.000 8.932 9.011 8.002 8.088 10.208 12.270 11.529
9 Ninh Bình 325 685 725 845 970 8.034 10.320 14.066
10 Nam Định 674 1.279 1.279 1.590 1.776 2.317 3.054 3.823
11 Thái Bình 400 680 820 990 1.265 1.901 2.807 6.058
Tổng cộng 40.672 73.190 79.844 85.856 91.327 126.194 161.000 175.000
Nguồn: Các Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch các tỉnh trong vùng.
1.3.2. Chất lượng lao động: Nhìn chung lao động trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ...
chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Thống kê lao động làm
Page 32
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 32
trong các nhà hàng, khách sạn trong năm 2011 vùng có 16.395 lao động trình độ đại
học và trên đại học chiếm khoảng 9,4%, lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp có
20.918 lao động chiếm khoảng 12,0%; lao động đã qua đào tạo khác không thuộc
chuyên ngành du lịch có 25.648 lao động chiếm 14,7%; lao động chưa qua đào tạo có
112.039 còn chiếm 64,0% trong tổng số lao động của Vùng.
Bảng 6: So sánh lao động du lịch vùng với cả nước giai đoạn 2000 - 2011
Đơn vị: Người
Địa điểm 2000 2005 2009 2010 2011
Vùng ĐBSH&DHĐB 40.672 73.190 106.194 161.000 175.000
Lao động trong cả nước 150.000 275.128 434.240 478.065 591.785
Tỷ lệ % so với cả nước 27,1% 26,6% 24,5% 33,7% 29,6%
Nguồn : Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch.
3. Thị trƣờng và sản phẩm du lịch
3.1.Thị trường khách du lịch
3.1.1. Thị trường khách du lịch quốc tế: Thị trường khách quốc tế đến vùng khá
đa dạng, dẫn đầu là thị trường khách Đông Bắc Á (gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan và Hàn Quốc) chiếm 45.52% và tăng khá ổn định qua các năm. Khách Trung
Quốc luôn chiếm số lượng lớn do gần, giao thông thuận tiện, là đối tác lớn của Việt
Nam trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là kinh tế, thương mại, đầu tư... Tiếp đến là Đông
Nam Á chiếm 13.88%, Tây Âu chiếm 11.7%; Bắc Mỹ chiếm 7.74%; châu Úc 3.79%
còn các thị trường khác 17.36%.
Biểu đồ 1: Cơ cấu khách quốc tế đến vùng năm 2011
Khách quốc tế đến chủ yếu là các mục đích chính sau: Du lịch nghỉ dưỡng
(chiếm khoảng 39,68%), du lịch kết hợp với công việc (30.53%), mục đích thăm thân
(10.23%), và các mục đích khác (19.53%.)…
Biểu đồ 2: Mục đích chuyến đi của khách quốc tế năm 2011
Page 33
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 33
3.1.2. Thị trường khách du lịch nội địa: Thị trường khách nội địa đến vùng chủ
yếu là khách nội vùng chiếm khoảng 30% do khoảng cách về địa lý gần, giao thông đi
lại thuận tiện, không cần lưu trú dài ngày…Trong đó khách du lịch từ thủ đô Hà Nội
chiếm một số lượng lớn. Tiếp đến là các vùng Trung du miền núi Bắc Bộ chiếm
khoảng 23%; Khách từ các tỉnh Nam Bộ, Duyên hải miền Trung còn rất ít: Duyên Hải
miền Trung chiếm 7,6%; thành phố Hồ Chí Minh 5,25%; các tỉnh Nam bộ 2,75%.
Mục đích chính của khách nội địa là du lịch nghỉ dưỡng chiếm 41,68% trên tổng,
do nhu cầu của khách du lịch nội vùng chủ yếu là đi thăm thú cảnh quan, nghỉ ngơi
ngắn ngày…và thời gian du lịch chủ yếu là vào mùa hè. Sau đó là thăm thân và kết
hợp công việc có tỷ lệ phần trăm tương đương nhau khoảng 18%; còn lại là các mục
đích khác chiếm khoảng 21,78%.
Nhận xét chung:
- Khách du lịch nội địa vẫn là thị trường khách chính đến các tỉnh của vùng,
chiếm khoảng 78,97 % tổng lượng khách. Khách nội địa có sự tăng trưởng đều qua các
năm, không chịu biến động nhiều như khách quốc tế đến vùng. Khách nội địa thường
là khách đi theo nhóm do các công ty du lịch, lữ hành tổ chức, hoặc do các nhóm tổ
chức công đoàn của các cơ quan, xí nghiệp tổ chức hoặc tự tổ chức theo nhóm gia đình
hoặc bạn bè đồng nghiệp… Phần đông khách từ các thành phố lớn như: Hà Nội,
Quảng Ninh, Hải Phòng… Mục đích chủ yếu là đi nghỉ dưỡng thuần tuý vào mùa hè vì
đây là thời gian nghỉ của học sinh, sinh viên, phù hợp với các gia đình có con cái.
- Khách du lịch quốc tế đến vùng luôn dẫn đầu các vùng trong cả nước trong giai
đoạn 2000 - 2010. Nguyên nhân do vùng có thủ đô Hà Nội - một trong những điểm
thu hút khách lớn trong cả nước; bên cạnh đó là vịnh Hạ Long - một trong bảy kỳ quan
thiên nhiên thế giới mới mới được vinh danh…Khách quốc tế đến Hà Nội trung bình
chiếm 27.76% trên tổng lượng khách quốc tế; còn Quảng Ninh chiếm 38.81%. Chủ
yếu là khách Đông Bắc Á (trong đó khách Trung Quốc chiếm số lượng lớn do có
nhiều thuận lợi). Các thị trường khách khác không có nhiều biến động.
Biểu đồ 3: Mục đích chuyến đi của khách nội địa năm 2011
3.2. Hệ thống sản phẩm du lịch
Hệ thống sản phẩm du lịch vùng đã được chú trọng phát triển khá đa dạng và
phong phú, theo sự phân bố tài nguyên và bước đầu góp phần quan trọng vào thu hút
Page 34
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 34
khách du lịch. Các nhóm sản phẩm du lịch chủ yếu gắn với loại hình du lịch tham quan
(cảnh quan, di tích, v.v.); du lịch nghỉ dưỡng (biển, núi); du lịch tâm linh, lễ hội. Các
sản phẩm du lịch gắn với ẩm thực Việt Nam và vùng cũng là những điểm mạnh của du
lịch vùng. Trong thời gian gần đây một số loại sản phẩm du lịch mới như du lịch thể
thao-mạo hiểm, du lịch sinh thái, du lịch MICE, v.v. được chú trọng phát triển.
Để cụ thể hoá định hướng phát triển du lịch đặc thù, có sức hấp dẫn và cạnh
tranh cao hệ thống các khu, điểm du lịch quốc gia đã được đề xuất, trong đó chú trọng
khai thác các giá trị tài nguyên du lịch đặc sắc như di sản thế giới, các VQG, các di
tích danh thắng đặc biệt cấp quốc gia. Một số sản phẩm như tham quan cảnh quan vịnh
Hạ Long, canh quan Tràng An - Tam cốc - Bích Động, tham quan di sản văn hoá
Hoàng thành Thăng Long; du lịch cuối tuần của vùng Thủ đô, du lịch sự kiện ở Hà
Nội, Quảng Ninh, v.v... đã bước đầu có những thành công đáng ghi nhận, thu hút được
sự quan tâm của khách du lịch trong và ngoài nước.
Tuy nhiên trong thực tế phát triển, sản phẩm du lịch của vùng chủ yếu đang dựa
trên những lợi thế sẵn có mà ít đầu tư chiều sâu, sáng tạo do vậy giá trị thấp còn trùng
lặp và đơn điệu, thiếu những sản phẩm có sức cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế,
chưa đáp ứng yêu cầu về mức độ trải nghiệm du lịch, suy thoái nhanh.
Sản phẩm du lịch theo địa phương trên địa bàn vùng xem phụ lục 9.
4. Phát triển du lịch theo lãnh thổ
4.1. Tổ chức không gian du lịch
Vùng ĐBSH&DHĐB theo Chiến lược và Quy hoạch phát triển Du lịch Việt
Nam (1995-2010) thuộc vùng Du lịch Bắc Bộ với Hà Nội là trung tâm đầu mối chi
phối các hoạt động du lịch của các địa phương khác trong vùng. Vùng được định
hướng thành hai tiểu vùng: Hà Nội và phụ cận, Hải Phòng - Quảng Ninh. Hà Nội và
phụ cận bao gồm các tỉnh ĐBSH (Nam và Bắc sông Hồng).
Phát triển trung tâm của vùng là Thủ đô Hà nội đã phát huy vai trò là đàu mối
phân phối khách. Các hoạt động du lịch, tuyến du lịch có sự gắn kết giữa trung tâm
của vùng với các khu, điểm du lịch trong vùng. Tuy nhiên, việc phân vùng với phạm vi
không gian rộng, có nhiều sự khác biệt (thiếu thuần nhất) về địa lý, khí hậu, văn hóa
giữa các địa bàn trong vùng dẫn tới quy hoạch khai thác tài nguyên du lịch chưa hiệu
quả, chưa phát huy được yếu tố đặc trưng của từng vùng, gặp nhiều khó khăn trong
việc liên kết và phát huy thế mạnh của vùng.
Vì vậy, thực tế hình thành khu vực Nam sông Hồng (Hà Nam, Ninh Bình, Nam
Định, Thái Bình) có những đặc điểm tài nguyên khác nên hoạt động du lịch đã tạo nên
một trong những địa bàn của cả nước.
4.2. Hệ thống các điểm, khu, đô thị du lịch, tuyến du lịch
Những năm gần đây cùng với quá trình đầu tư phát triển hạ tầng và những điều
kiện tiếp cận điểm đến, nhiều khu du lịch, công trình kinh tế-xã hội trên địa bàn vùng
Page 35
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 35
ra đời kéo theo hoạt động du lịch trở thành các điểm du lịch có sức thu hút khách mới
làm phong phú thêm hệ thống khu, điểm du lịch.
4.2.1. Hệ thống điểm du lịch: Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
(1995-2010) xác định hệ thống các điểm du lịch quốc gia; trên cơ sở đó quy họach
phát triển du lịch từng địa phương xác định các điểm du lịch địa phương. Các điểm du
lịch được phân thành ba nhóm: điểm du lịch sinh thái, điểm du lịch văn hóa và điểm
du lịch sinh thái kết hợp văn hóa. Việc xác định điểm du lịch quốc gia chủ yếu dựa
trên đánh giá về vị trí, quy mô, đặc điểm tài nguyên và mức độ hấp dẫn du lịch.
Hệ thống điểm du lịch địa phương cũng được hình thành trên cơ sở khai thác các
giá trị tài nguyên du lịch ít nổi trội hơn về tính đặc sắc cũng như quy mô so với các tài
nguyên du lịch có giá trị cấp quốc gia.
Tuy nhiên, việc đánh giá xác định đối với hệ thống điểm du lịch quốc gia của
vùng cũng như cả nước còn rất định tính và đạt được ở mức độ tương đối do vậy cho
đến nay chưa có điểm du lịch được công nhận là điểm du lịch quốc gia, cũng vậy hệ
thống điểm du lịch địa phương chưa được công nhận một cách chính thức theo quy
định của Luật Du lịch trên địa bàn vùng.
4.2.2. Hệ thống khu du lịch: Trong quá trình thực hiện quy hoạch, căn cứ tiềm
năng, điều kiện và yêu cầu phát triển, đảm bảo khả năng cạnh tranh, Chiến lược phát
triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã định hướng hệ thống 4/21 khu du lịch
quốc gia trong đó có 1 khu du lịch tổng hợp ưu tiên tập trung quy hoạch và đầu tư phát
triển (Hạ Long - Cát Bà).
Do nguồn lực đầu tư còn hạn chế, song song với cơ chế huy động nguồn lực
chưa được khai thông vì vậy cho đến nay hệ thống các khu du lịch quốc gia vẫn chưa
phát triển hoàn chỉnh. Trong số 4 khu du lịch quốc gia được đề xuất thì chỉ mới có 2
khu hoạt động có hiệu quả tương xứng với tầm vóc là khu du lịch quốc gia như khu du
lịch Hạ Long - Cát Bà; Tam Cốc - Bích Động.v.v. Một số khu du lịch quốc gia được
quy hoạch như nhưng việc thực hiện các quy hoạch còn hạn chế cả về nguồn lực và cơ
chế quản lý vì vậy phát triển không đúng hướng như khu du lịch Hương Sơn (Hà Nội).
Phần lớn các khu du lịch quốc gia chưa được quy hoạch hoặc quy hoạch nhưng thiếu
tính khả thi do vậy chưa phát triển hoạt động du lịch hoặc hoạt động một cách tự phát.
Bên cạnh đó, do chưa có tiêu chí cụ thể nên cho đến nay chưa có khu du lịch nào được
công nhận là khu du lịch quốc gia theo quy định của Luật Du lịch.
Thời gian gần đây, do nhu cầu phát triển mới, một số khu du lịch hình thành
xứng đáng với vai trò khu du lịch quốc gia như khu Làng Văn hóa-Du lịch các dân tộc
Việt Nam (Hà Nội), khu sinh thái Tràng An (Ninh Bình)…
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch các địa phương khi xác định danh mục các
khu, điểm du lịch quốc gia và địa phương đều chỉ dựa trên sự nổi trội của tài nguyên,
khả năng khai thác mà chưa xác định quy mô ranh giới cụ thể. Bên cạnh đó, do còn
thiếu các quy hoạch khu du lịch dẫn đến những bất cập trong quản lý tài nguyên và đất
đai. Theo đó, hiện nay, ngành du lịch chưa thống kê được hiện trạng cũng như nhu cầu
Page 36
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 36
đất phát triển du lịch. Đây là một thực tế cần phải đối mặt, dẫn đến sự phát triển tự
phát, chồng chéo làm ảnh hưởng đến công tác quản lý tài nguyên du lịch.
4.2.3. Hệ thống đô thị du lịch: Bên cạnh hệ thống điểm, khu du lịch, Chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010 định hướng phát triển 2/12 đô thị du lịch
(Hạ Long, Đồ Sơn). Tuy nhiên, trong quá trình phát triển do không có các tiêu chí cụ
thể, chưa có các cơ chế, chính sách về quy hoạch, đầu tư và quản lý phát triển theo
đúng nghĩa nên chưa mang lại hiệu quả thiết thực.
4.2.4. Hệ thống tuyến du lịch: Trên cơ sở phát triển về hệ thống giao thông, tài
nguyên du lịch và nhu cầu thị trường, theo định hướng của quy hoạch cả nước và vùng
Bắc Bộ, trên thực tế đã hình thành các tuyến du lịch sau:
- Tuyến du lịch Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh kết nối các trung tâm du lịch
lớn của vùng và là một trong những tuyến du lịch quan trọng của cả nước.
- Tuyến Hà Nội - Hà Nam - Ninh Bình - Nam Định: là tuyến tham quan cảnh
quan, nghỉ cuối tuần.
- Tuyến du lịch đường biển qua các cảng nối kết các trọng điểm du lịch quốc gia:
Hạ Long, Đà Nẵng, Huế, Khánh Hoà và TP. Hồ Chí Minh.
- Tuyến du lịch duyên hải Đông Bắc Bộ theo quốc lộ 10 nối các điểm du lịch
thuộc tiểu vùng Nam Bắc Bộ với các điểm du lịch duyên hải Đông Bắc.
Nhìn chung các tuyến du lịch được hình thành dựa trên sự phân bố điểm du lịch
và các yếu tố về địa lý và giao thông. Tuy nhiên, do chưa định hình được hệ thống
điểm du lịch; sự gắn kết, bổ trợ về tài nguyên, nguồn lực và sản phẩm du lịch còn mờ
nhạt, chưa nổi bật để tạo sức hấp dẫn và tiếng vang tầm quốc gia và quốc tế vì vậy cho
đến nay chưa có thương hiệu rõ nét về tuyến du lịch.
5. Đầu tƣ phát triển du lịch
5.1. Đầu tư nước ngoài.
Vùng Đồng bằng sông sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc là vùng du lịch có
tiềm năng phát triển và thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tương đối cao
so với các vùng khác trong toàn quốc. Đến cuối năm 2011 thu hút được 27 dự án đầu
tư trực tiếp của nước ngoài vào lĩnh vực du lịch với tổng số là 33.825 tỷ đồng (1,65 tỷ
USD) và chủ yếu là đầu tư phát triển hệ thống khách sạn và resort cao cấp, các khu vui
chơi giải trí cao cấp phục vụ khách du lịch, sân golf...
Số dự án thực sự đã được triển khai và đi vào hoạt động rất ít. Hiện tại trên địa
bàn có 16 dự án đang được triển khai thực hiện với số vốn hơn 16.500 tỷ đồng (805,5
triệu USD). Các địa bàn đang là điểm nóng thu hút đầu tư nước ngoài là Hải Phòng và
Quảng Ninh. Tuy nhiên các dự án triển khai tại đây, mặc dù được hưởng nhiều điều
kiện ưu tiên, ưu đãi, nhưng còn gặp rất nhiều khó khăn. Một số địa phương trong vùng
hiện nay chưa có dự án kêu gọi đầu tư từ nước ngoài như là Nam Định, Bắc Ninh,
Hưng Yên...
Page 37
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 37
Các tỉnh thành trong vùng hiện cũng đã lập 37 dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài
với số vốn là 23.165 tỷ đồng (1,13 tỷ USD), tuy nhiên do hạn chế về nội dung, đặc biệt
là do tình hình khủng hoảng tài chính toàn cầu thời gian qua nên hiện cũng chưa có
nhà đầu tư bảy tỏ ý định đầu tư rõ ràng.
Số lượng dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án kêu gọi đầu tư vào các
khu du lịch của địa phương vùng xem phụ lục 11.
5.2. Đầu tư trong nước
Từ 2001 Nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng du lịch cho các địa phương
trong vùng trên 1.500 tỷ đồng chủ yếu tập trung đầu tư cho các khu du lịch quốc gia
được định hướng trong quy hoạch (1995-2010) như Hạ Long - Cát Bà (Quảng Ninh),
Tam Cốc - Bích Động (Ninh Bình). Các nguồn vốn mồi của Nhà nước từng bước đã
tạo ra diện mạo và điều kiện khai thác phát triển các khu du lịch trên cả nước. Ngoài ra
Nhà nước còn hỗ trợ đầu tư vào xúc tiến quảng bá, phát triển nhân lực từ nguồn ngân
sách quốc gia. Chương trình hành động quốc gia về du lịch được thực hiện từ 2000 đến
này và chương trình xúc tiến du lịch quốc gia từ năm 2008 đến nay là những nguồn
đầu tư quan trọng đã và đang phát huy hiệu quả.
Hàng năm nhu cầu vốn của các tỉnh/thành phố trong vùng cần khoảng từ 500-
1.000 tỷ đồng, nhưng kế hoạch bố trí nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch của
Chính phủ chỉ đảm bảo từ 18%-22% không đủ cơ cấu nhu cầu vốn của quy hoạch.
Bên cạnh đầu tư của Nhà nước, đầu tư của khu vực tư nhân tăng lên nhanh
chóng trong giai đoạn vừa qua, chủ yếu vào cơ sở vật chất, các công trình, khu, điểm
du lịch, điển hình như khu du lịch quốc tế Tuần Châu, Hạ Long, khu du lịch Tràng An,
Ninh Bình, khu du lịch Tam Chúc (Hà Nam), các tài nguyên như chùa Bái Đính (Ninh
Bình), các khách sạn nhà hàng, sân golf, cơ sở vui chơi giải trí... Cùng với quá trình cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, sự ra đời thị trường chứng khoán tạo đà cho đầu tư
tư nhân phát triển. Có thể đánh giá đầu tư của các doanh nghiệp du lịch có địa chỉ cụ
thể, thiết thực gắn với nhu cầu phát triển của khu, điểm du lịch. Tuy nhiên với sự hạn
chế về nguồn lực, tài chính và tầm nhìn nên đầu tư còn tự phát, dàn trải, manh mún và
chưa khai thác tối ưu lợi thế, tiềm năng về tài nguyên du lịch. Một số nơi đầu tư thiếu
quy hoạch đã phá vỡ không gian du lịch, làm phương hại tới tài nguyên và môi trường.
Nếu so với nhu cầu vốn đầu tư được xác định tại Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch giai đoạn 1995-2010 thì thì tổng vốn đầu tư cho nhu cầu phát triển ngành Du
lich thấp hơn nhiều và chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế. Bên cạnh đó, công
tác đầu tư còn dàn trải, thiếu tập trung nên hiệu quả chưa cao.
6. Quản lý nhà nƣớc về du lịch
Vùng du lịch là một tổ chức lãnh thổ được định hướng theo sự phát triển chuyên
ngành vì vậy cấp vùng không có bộ máy tổ chức quản lý riêng. Bên cạnh đó, theo quy
hoạch phát triển du lịch giai đoạn 1995-2010, tổ chức lãnh thổ vùng không bao gồm
các địa phương như hiện nay. Vì vậy đánh giá bộ máy quản lý nhà nước về du lịch
vùng trực tiếp từ cấp Trung ương và các địa phương trong vùng.
Page 38
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 38
Thực tế quản lý phát triển du lịch vùng giai đoạn vừa qua như sau:
- Quản lý sự phát triển du lịch trên phạm vi toàn vùng thuộc nhiệm vụ Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, trực tiếp là Tổng cục Du lịch.
- Quản lý phát triển ngành du lịch từng địa phương cấp tỉnh thuộc UBND các
tỉnh, thành phố, cơ quan tham mưu là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Quản lý phát triển du lịch cấp huyện, thị thuộc UBND các huyện, thị, thành
phố thuộc tỉnh cơ quan tham mưu là phòng Văn hóa Thông tin huyện.
Ở cấp Trung ương, từ khi được thành lập lại năm 1992 đến 2007, công tác quản
lý phát triển du lịch của Tổng cục Du lịch được chấn chỉnh và đi vào nề nếp. Tổ chức
bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương tới địa phương trong vùng từng
bước được kiện toàn và ngày càng hoàn thiện. Sự ra đời của Ban Chỉ đạo nhà nước về
du lịch và Ban Chỉ đạo phát triển du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong vùng là bước biến chuyển nhằm thúc đẩy sự liên kết, phối hợp giữa các ngành,
địa phương trong việc phát triển du lịch. Trong giai đoạn này lực lượng cán bộ quản lý
nhà nước về du lịch được củng cố và không ngừng được đào tạo, bồi dưỡng chuyên
sâu về du lịch trong và ngoài nước.
Năm 2007, bộ máy quản lý Nhà nước về du lịch từ Trung ương đến địa phương
đều có sự thay đổi theo cơ chế quản lý đa ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Cơ chế
quản lý đa ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tạo điều kiện thuận lợi để Du lịch
phát triển đồng bộ với công tác bảo tồn các giá trị di sản văn hóa và phát triển thể dục,
thể thao trên toàn vùng: thể hiện ở những mặt sau:
- Phát huy hiệu quả việc quản lý khai thác các giá trị văn hóa, các sự kiện thể
thao trên địa bàn vùng cũng như trên cả nước phục vụ cho hoạt động du lịch, góp phần
tăng cường thu hút khách du lịch.
- Quản lý phát triển du lịch góp phần phát huy các giá trị di sản văn hóa, các
thành tựu thể thao đặc biệt là thể thao thành tích cao trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, sự thay đổi về tổ chức bộ máy quản lý của ngành tạo nên sự hẫng hụt
nhất định cả về bề dày quản lý và lực lượng cán bộ quản lý không được duy trì phát
triển.
Ở cấp độ địa bàn huyện, không có tổ chức chuyên trách quản lý du lịch, vì vậy
phòng Văn hóa thông tin huyện không đủ năng lực tham mưu quản lý phát triển du
lịch trên phạm vi địa bàn.
Nội dung quản lý nhà nước về du lịch cấp vùng nằm trong khuôn khổ quản lý
nhà nước cấp quốc gia thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy
hoạch và xây dựng chính sách phát triển du lịch.v.v…
Tuy nhiên, do không có bộ máy quản lý du lịch cấp vùng nên hiệu qủa của công
tác quản lý nhà nước đối với những nội dung trên chưa cao.
Page 39
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 39
7. Xúc tiến, quảng bá du lịch
Trong khuôn khổ từng địa phương, công tác xúc tiến quảng bá du lịch đã đạt
được nhưng thành tựu đáng kể.
Các địa phương đã thành lập được các Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch
(hoặc Trung tâm Xúc tiến Du lịch). Ngoài chức năng tham mưu và giúp việc cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách, kế hoạch về xúc tiến thương mại, đầu tư và du
lịch phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong từng
năm, từng giai đọan; đồng thời liên kết với các đơn vị trong và ngoài tỉnh nhằm khai
thác, cung cấp các dịch vụ về môi giới xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch, thực
hiện công tác tư vấn cho các đối tác có nhu cầu về đầu tư. Các Trung tâm này còn có
chức năng như: làm công tác Xúc tiến thương mại; công tác Xúc tiến đầu tư; công tác
Thông tin thương mại điện tử và công tác xúc tiến du lịch.
Các hình thức quảng bá chủ yếu của các địa phương như sau:
- Phát hành tài liệu, ấn phẩm, đĩa DVD, VCD quảng bá về tiềm năng du lịch địa
phương.
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài địa phương
đặc biệt là trên internet - một trong những kênh thông tin hiệu quả nhất hiện nay. Hầu
hết các địa phương đã lập các trang web điện tử để quảng bá du lịch.
- Tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước, tổ chức festival… Tiêu biểu là
Carnaval Hạ Long được tổ chức hàng năm đã thu hút được sự quan tâm của nhiều du
khách trong và ngoài nước. Đây là một trong những hình thức quảng bá rất hiệu quả
của du lịch Quảng Ninh.
- Tổ chức các năm du lịch tại các thành phố lớn Hà Nội, Quảng Ninh, Hải
Phòng.
- Tổ chức và tiếp đón các đoàn farm trip để giới thiệu quảng bá tài nguyên du
lịch địa phương. Một số địa phương đã thực hiện đươc công tác này như Hà Nội, Ninh
Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh.
- Thành lập được Hiệp hội du lịch của địa phương và đã có được những thành
công nhất định trong công tác quảng bá, phát triển cho du lịch.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu trên vẫn còn có những hạn chế sau:
- Chưa có sự xúc tiến quảng bá cấp vùng vì vậy chưa tạo dựng được hình ảnh du
lịch vùng ĐBSH&DHĐB trong nước và quốc tế.
- Hầu hết các hoạt động xúc tiến quảng bá của các địa phương mới chỉ tập trung
vào quảng bá chủ yếu vào thị trường khách nội địa, chỉ một số thành phố lớn có ngành
du lịch phát triển trong vùng như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình mới
phát triển công tác quảng bá ra nước ngoài (chủ yếu đăng ký tham gia các hội chợ của
Tổng cục Du lịch).
Page 40
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 40
- Công tác xúc tiến quảng bá chưa thực sự nhận được nhiều đầu tư từ ngân sách
tỉnh chủ yếu chi dùng cho việc in ấn, tờ rơi, tập gấp…
- Công tác xúc tiến còn nhỏ lẻ, rời rạc chưa tập trung vào thị trường khách trọng
điểm, hiệu quả chưa tương xứng với tiềm năng du lịch của vùng. Nội dung xúc tiến
quảng bá còn nghèo nàn, chưa tạo ra nét đặc sắc riêng biệt của từng địa phương.
8. Đào tạo nguồn nhân lực du lịch
Để đáp ứng được nhu cầu phát triển nhanh của ngành du lịch, vấn đề đào tạo
nguồn nhân lực chuyên ngành là một yêu cầu cấp bách đòi hỏi sự nỗ lực không những
của riêng ngành du lịch, mà còn cần sự phối hợp chặt chẽ của các ngành liên quan, đặc
biệt là ngành Giáo dục và Đào tạo. Mấy năm gần đây do tốc độ tăng trưởng du lịch cao
(cả về số lượt khách, doanh thu, cơ sở vật chất kỹ thuật...), việc đào tạo nguồn nhân
lực cho ngành chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển. Các cơ sở đào tạo ở cả ba cấp đại
học - trung học - dạy nghề còn ít và phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh. Ở các địa phương chưa có cơ sở đào tạo, việc đào tạo nhân
lực du lịch còn gặp nhiều khó khăn, số lao động có trình độ đại học chuyên ngành du
lịch tại các tỉnh khác còn rất hạn chế. Các cơ sở kinh doanh du lịch tự tổ chức đào tạo
tại chỗ bằng cách thuê giáo viên hoặc phối hợp với các cơ sở đào tạo. Hình thức đào
tạo tại chỗ trước mắt chỉ mới đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu đào tạo tay nghề ở
trình độ sơ cấp cho nhân viên phục vụ. Các ngành nghề đào tạo chủ yếu là kỹ thuật
nấu ăn, kỹ thuật buồng, bàn, bar và lễ tân, hướng dẫn viên du lịch. Còn các cán bộ
quản lý, kỹ thuật... phần lớn được cử đi học ở các cơ sở đào tạo chính quy tại Hà Nội.
- Về chương trình đào tạo: Mặc dù số lượng các chương trình đào tạo tại cơ sở
đào tạo rất đa dạng, phong phú nhưng hiện vẫn chưa có chuẩn trình độ đào tạo và
chương trình khung làm căn cứ để các trường xây dựng giáo trình. Vì vậy các học viên
sau khi đào tạo ra trường khó xác định trình độ tay nghề hoặc trình độ quản lý thực
tiễn, do vậy khi đi xin việc làm thì các doanh nghiệp kinh doanh du lịch sử dụng lao
động lại phải mất thời gian đào tạo lại cho sát thực với công việc của doanh nghiệp họ.
- Về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo: Trang thiết bị cho các trường còn thiếu
đồng bộ và lạc hậu đặc biệt là các trang thiết bị giảng dạy và học tập đặc biệt là các
thiết bị giảng dạy cho sinh viên các trường môn tiếng Anh cơ sở và tiếng Anh chuyên
ngành du lịch cho các sinh viên..
- Về cơ sở đào tạo: Vùng ĐBSH & DHĐB là nơi tập trung khá nhiều cơ sở đào
tạo về du lịch, bao gồm các hệ đại học và trên đại học, cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung
cấp chuyên nghiệp. Theo thống kê về các trường đại học, cao đẳng và trung cấp hiện
đang cung cấp các khóa đào tạo về du lịch, nhà hàng, khách sạn, trên địa bàn vùng
hiện có 12 trường đại học và 12 trường cao đẳng có chương trình đào tạo về các lĩnh
vực thuộc du lịch. Ngoài ra còn có các cơ sở đào tạo khác như trường dạy nghề, trung
học chuyên nghiệp có đào tạo nghiệp vụ du lịch. Các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du
lịch phần lớn tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và các thành phố lớn. Các
tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Vĩnh Phúc không có cơ sở đào tạo
ngành du lịch. (Bảng phụ lục 10)
Page 41
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 41
9. Ứng dụng KH&CN phát triển du lịch
Ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực du lịch có thể được xem xét dưới
các khía cạnh quản lý và kinh doanh như sau :
9.1. Ứng dụng KH&CN trong hoạt động quản lý
Ứng dụng KH&CN trong hoạt động quản lý du lịch chủ yếu được thể hiện ở
việc áp dụng công nghệ thông tin. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của du lịch trong
những năm qua, công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đã tỏ rõ vai trò trong quản
lý du lịch thể hiện trong công tác điều tra, quản lý tài nguyên, trong công tác lập và
quản lý quy hoạch, trong công tác thống kê.v.v..Tuy nhiên, mức độ áp dụng còn chưa
theo kịp quá trình phát triển đặc biệt trong công tác thống kê.
Ở các doanh nghiệp du lịch, việc ứng dụng ICT trong hoạt động quản lý rộng rãi
hơn hơn. Tuy nhiên, việc ứng dụng ICT trong quản lý tại các doanh nghiệp du lịch
cũng còn những hạn chế nhất định. Các doanh nghiệp du lịch chưa chú trọng vào các
giải pháp quản lý doanh nghiệp. Phần lớn hoạt động quản lý tại doanh nghiệp là theo
phương pháp quản lý truyền thống. Nguyên nhân của những vấn đề trên chủ yếu là là
do nhận thức của doanh nghiệp về lợi ích của ICT, qui mô doanh nghiệp nhỏ, hạ tầng
thiếu ổn định, qui trình kinh doanh không rõ ràng.
9.2. Ứng dụng KH&CN trong kinh doanh du lịch
Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ đòi hỏi cao về hàm lượng thông tin và mức độ
tương tác giữa khách hàng với nhà cung cấp rất thích hợp cho môi trường thương mại
điện tử. Cùng với tốc độ tăng trưởng nhanh của thị trường dịch vụ tại Việt Nam, các
sản phẩm dịch vụ ngày càng xuất hiện nhiều hơn trên mạng.
- Ứng dụng KH&CN trong xúc tiến, tuyên truyền quảng bá: Ở các doanh nghiệp
du lịch trong vùng, việc ứng dụng công nghệ trong xúc tiến quảng bá cũng đã được
quan tâm và có những kết quả nhất định. Tuy nhiên, do nhận thức của doanh nghiệp về
lợi ích của công nghệ trong việc xúc tiến quảng bá bên cạnh đó phần lớn các doanh
nghiệp du lịch của Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ nên sự quan tâm đến áp dụng công
nghệ nói chung và áp dụng trong quảng bá, xúc tiến còn hạn chế.
- Ứng dụng KH&CN trong kinh doanh trực tuyến: So sánh với doanh nghiệp ở
các ngành dịch vụ khác, doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực du lịch tỏ ra năng động
hơn cả trong việc khai thác ứng dụng thương mại điện tử. Qua khảo sát các doanh
nghiệp (lữ hành và khách sạn) khu vực ĐBSH cho thấy hầu hết những doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ du lịch, đặc biệt là dịch vụ lữ hành quốc tế, đã xây dựng trang web
nhằm quảng bá sản phẩm của mình. Các tiện ích trên website được cung cấp ở nhiều
cấp độ khác nhau. Nhìn chung, các website đạt được mức độ nêu trên chỉ có ở các
doanh nghiệp có trụ sở tại Hà Nội, Quang Ninh và một số tỉnh khác. Số còn lại chủ
yếu dừng lại ở mức giới thiệu sản phẩm và chính sách cung cấp sản phẩm.
Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp (chủ yếu các khách sạn) đã bắt đầu ứng dụng công
nghệ sạch trong hoạt động kinh doanh. Cho đến nay, việc áp dụng năng lượng tái tạo,
Page 42
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 42
năng lượng sạch trong các doanh nghiệp du lịch ở vùng đã đạt được những kết quả
nhất định đặc biệt là các khách sạn lớn như Sheraton, Fortuna Prestige, Sofitel Plaza
(Hà Nội), Sài Gòn - Hạ Long (Quảng Ninh) .
10. Liên kết phát triển du lịch
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, hoạt động mang tính liên kết cao. Thời gian
qua các tỉnh vùng ĐBSH&DHĐB đã có những bước tiến nhất định trong việc liên kết
vùng, liên kết ngành cho phát triển du lịch nhưng nhìn chung sự phát triển của du lịch
các tỉnh trong vùng vẫn thiếu sự liên kết thống nhất và đồng bộ. Đánh giá liên kết phát
triển du lịch thể hiện ở các lĩnh vực sau:
- Liên kết nâng cao chất lược sản phẩm dịch vụ: Ngành du lịch và các địa
phương trong vùng đã có nhiều nỗ lực để thu hút du khách về nâng cao chất lượng sản
phẩm và dịch vụ cũng như công tác quảng bá, xúc tiến du lịch. Tuy nhiên, những hoạt
động này còn manh mún, thiếu tính chuyên nghiệp, tự phát và còn mang nặng lợi ích
cục bộ địa phương. Chính vì vậy sản phẩm bị trùng lặp, chưa phát huy được thế mạnh
đặc thù của sản phẩm du lịch toàn vùng.
- Liên kết xúc tiến quảng bá: Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch vùng còn
mang tính riêng lẻ, không thật sự gắn kết với các ngành liên quan như hàng không và
thương mại.v.v…dẫn đến tình trạng lệch pha nhau và kém hiệu quả. Bên cạnh đó,
nguồn tài chính cho hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch vừa thiếu vừa không tập
trung. Tính định hướng, đầu mối thực hiện của cơ quan quản lý du lịch và các hiệp hội
du lịch với các doanh nghiệp còn hời hợt, hình thức, chưa sát thực, gây ảnh hưởng
không nhỏ đến sự phát triển nói chung.
- Liên kết xây dựng quy hoạch: Công tác liên kết trong lĩnh vực quy hoạch và
kêu gọi đầu tư du lịch chưa tốt, thiếu tính tổng thể. Một số địa phương đã có những
hoạt động đầu tư xây dựng, công nghiệp gây ảnh hưởng không tốt đến môi trường,
cảnh quan và hình ảnh điểm đến chung toàn vùng.
- Liên kết trong công tác phát triển nguồn nhân lực: Vùng ĐBSH&DHĐB có
thủ đô Hà nội và thành phố Hải Phòng là những trung tâm đào tạo của quốc gia về các
ngành kinh tế nói chung trong đó có du lịch, bên cạnh đso còn nhiều cơ sở đào tạo ở
Nam Định, Quảng Ninh…Các cơ sở đạo tạo trên đã giúp cho công tác phát triển nguồn
nhân lực du lịch tòan vùng.
Tuy nhiên, liên kết đào tạo nhân lực ngành Du lịch theo nhu cầu xã hội ở trong
nước chưa tốt. Liên kết giữa 3 nhà (Nhà nước-Nhà trường-Nhà sử dụng lao động) vẫn
còn rời rạc, thiếu bài bản. Liên kết giữa các cơ sở trong mạng lưới đào tạo về du lịch
chưa hiệu quả. Thông tin về định hướng phát triển nhân lực du lịch (nhất là thông tin
dự báo nhu cầu lao động, các chuẩn ngành, nghề) đến các cơ sở đào tạo và doanh
nghiệp chưa thường xuyên; cơ sở đào tạo và doanh nghiệp tự tìm tòi là chính, nên
không biết đầy đủ nhu cầu đào tạo và nhu cầu nhân lực (cả số lượng, chất lượng và cơ
cấu), làm cho cung không gặp cầu.
Qua đó có thể nhận xét mốt số hạn chế sau:
Page 43
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 43
- Thiếu "nhạc trưởng" để đứng mũi chịu sào và làm công tác kích cầu, kết nối du
lịch các tỉnh ĐBSH&DHĐB.
- Liên kết phát triển du lịch của các tỉnh vùng ĐBSH&DHĐB vẫn chỉ theo kiểu
tận thu những lợi thế sẵn có và còn mang tính thời vụ, chộp giật.
- Việc quảng bá du lịch trong toàn vùng không có cùng một chủ đề, chủ điểm,
hình ảnh thống nhất. Mỗi địa phương lại hoạt động riêng lẻ với nguồn lực hạn chế,
kinh nghiệm và phương pháp kém hấp dẫn.
- Lâu nay, việc liên kết giữa các địa phương thực ra chỉ là liên kết trong việc tổ
chức sự kiện, chứ chưa thật sự liên kết để cùng phát triển sản phẩm du lịch.
- Việc quy hoạch du lịch mang tính tự phát, thiếu tầm nhìn tổng thể đã khiến
chất lượng dịch vụ kém đồng bộ, manh mún làm giảm sức hấp dẫn của sản phẩm và
thương hiệu du lịch, lãng phí tài nguyên.
11. Đánh giá chung
11.1. Những thành tựu đạt được
Qua hơn 10 năm thực hiện theo quy hoạch du lịch cả nước giai đoạn 2000 - 2011,
đặc biệt là trong giai đoạn thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ
Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐBSH và
vùng Kinh tế trọng điểm đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, du lịch các tỉnh
vùng ĐBSH&DHĐB đã đạt được những thành tựu sau:
- Du lịch phát triển và ngày càng khẳng định vị trí quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội của các địa phương nói chung. Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu về lượng
khách, thu nhập, GDP từ du lịch của các tỉnh trong vùng tăng với tốc độ khá cao góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân.
- Bước đầu đã hình thành một số khu, điểm du lịch với ản phẩm tương dối tiêu
biểu, tạo động lực phát triển du lịch cho toàn vùng.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được quan tâm đầu tư xây dựng
và phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng từ nguồn vốn ngân sách và xã hội hóa
đã đặt nền móng quan trọng cho sự phát triển du lịch các địa phương trong vùng để
từng bước đáp ứng nhu cầu khách du lịch.
- Thị trường khách du lịch ngày càng được mở rộng, đặc biệt là thị trường khách
du lịch quốc tế.
- Sản phẩm du lịch đang từng bước được hình thành, đa dạng và nâng cao chất
lượng để khẳng định vị thế đối với du lịch cả nước và tạo tiền đề phát triển du lịch trong
giai đoạn tiếp theo như các điểm tham quan di tích lịch sử văn hóa, các lễ hội, các cảnh
quan thiên nhiên, các tuyến du lịch văn hóa tâm linh, khu du lịch sinh thái, khu du lịch
nghỉ dưỡng, các dịch vụ lưu trú, nhà hàng, các làng nghề truyền thống .v.v...
Page 44
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 44
- Công tác xúc tiến, quảng bá, hợp tác phát triển du lịch đạt được những thành
tựu đáng khích lệ góp phần nâng cao hình ảnh tiềm năng và triển vọng phát triển du
lịch của vùng, thu hút được nhiều nhà đầu tư và lượng lớn khách du lịch.
- Đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh du lịch và
bước đầu tạo được sự chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh góp phần tích
cực vào nỗ lực đưa hình ảnh vùng ĐBSH&DHĐB thân thiện, an toàn và mến khách
đến với đồng bào và du khách; bảo tồn, phát triển các giá trị văn hóa truyền thống, bảo
vệ tài nguyên du lịch, giải quyết công ăn việc làm và xóa đói giảm nghèo…
- Công tác quy hoạch tổng thể phát triển du lịch; quy hoạch cụ thể, khu du lịch và
các dự án lớn đã được xây dựng, phê duyệt là định hướng cho công tác quản lý và thực
hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh, quản lý tài nguyên du lịch.
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch được quan tâm, chú trọng. Hệ thống đào
tạo nguồn nhân lực du lịch bước đầu được hình thành tại các địa phương… Chương trình
đào tạo nghề du lịch từng bước được hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch
của các tỉnh trong vùng.
- Hiệu quả công tác quản lý nhà nước dần từng bước được nâng cao, đội ngũ cán
bộ, công chức được bồi dưỡng về trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và lý luận
chính trị. Thực hiện tiêu chuẩn hóa trong quản lý nhà nước các hoạt động du lịch.
Công tác thanh, kiểm tra được tiến hành thường xuyên giúp các doanh nghiệp, hộ kinh
doanh du lịch hoạt động đúng pháp luật. Cơ chế quản lý đa ngành Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đã tạo điều kiện thuận lợi để du lịch phát triển đồng bộ với công tác bảo tồn
các giá trị di sản văn hóa và phát triển thể dục, thể thao trên toàn vùng; góp phần phát
huy có hiệu quả các giá trị di sản văn hóa, các sự kiện thể thao cho hoạt động du lịch.
- Nhận thức về du lịch của các tầng lớp nhân dân có sự chuyển biến rõ rệt: Lãnh đạo
các địa phương, các cấp, các ngành ngày càng nhận thức đúng đắn hơn vai trò, vị trí của
du lịch đối với đời sống xã hội, khẳng định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan
trọng có tính chiến lược lâu dài góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của các
địa phương. Mức độ hiểu biết, ý thức của các tầng lớp nhân dân trong hoạt động du lịch,
trong khai thác và bảo vệ tài nguyên đã được nâng lên.
11.2. Hạn chế và nguyên nhân
11.2.1. Hạn chế: Bên cạnh những thành tựu đạt được, đánh giá thực trạng phát
triển du lịch vùng thời gian qua, có thể nhận thấy những hạn chế sau:
- Kết quả đạt được của du lịch các tỉnh trong vùng còn thấp chưa tương xứng với
tiềm năng sẵn có; có nhiều mục tiêu chưa thực hiện được như quy hoạch đề ra trong đó
một số chỉ tiêu đạt ở mức thấp.
+ Khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế chưa nhiều, lưu trú còn ít ngày và chi
tiêu chưa cao.
Page 45
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 45
+ Tổng thu còn thấp nên tỷ lệ đóng góp GDP du lịch của hầu hết các tỉnh trong
vùng so với tổng GDP toàn tỉnh trong những năm qua còn thấp, trong giai đoạn 2000 -
2010 tỷ lệ này luôn dao động trong khoảng từ 1,43-1,95%.
- Thị trường khách du lịch tuy đã được mở rộng nhưng thiếu tính ổn định, bền
vững; thiếu những sản phẩm du lịch đặc sắc mang bản sắc riêng, có sức cạnh tranh cao
trong khu vực và quốc tế để thu hút khách từ những thị trường trọng điểm, có khả năng
chi trả cao; chưa có những thương hiệu du lịch nổi bật.
- Chưa phát huy được vai trò của hệ thống khu, điểm du lịch trên địa bàn.
- Liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương trong vùng còn mang tính hình
thức; sự phối hợp giữa du lịch với các ngành liên quan còn bất cập.
- Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch hiệu quả thấp, nội dung còn
chung chung, thiếu tính chuyên nghiệp; chưa gắn với các khu, điểm và sản phẩm du
lịch để thu hút các doanh nghiệp lữ hành lớn trong nước và quốc tế liên doanh liên kết
với các doanh nghiệp của các tỉnh đưa khách tới vùng. Các doanh nghiệp du lịch của
hầu hết các tỉnh chưa tích cực tham gia vào công tác xúc tiến du lịch.
- Công tác quản lý nhà nước về du lịch còn nhiều hạn chế; sự phối hợp giữa các
cấp các ngành trong việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp phát triển du
lịch thiếu chặt chẽ, thụ động; đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước khả năng tác
nghiệp chưa cao, chưa kịp thời tham mưu cho tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách,
chương trình, đề án.. phát triển du lịch có hiệu quả.
- Chất lượng dịch vụ chưa cao, nguồn nhân lực cho du lịch các địa phương còn
thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Thiếu đội ngũ doanh nhân, hướng dẫn viên và
thuyết minh viên du lịch giỏi.
- Đầu tư còn thiếu, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch còn thiếu
đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu của du lịch, chưa có sản phẩm du lịch có thương hiệu
mạnh, mang tính cạnh tranh cao.
- Phát triển du lịch còn ẩn chứa nhiều yếu tố thiếu bền vững (phát triển thiếu tầm
nhìn tổng thể, kinh doanh mang tính chộp giật, cạnh tranh thiếu lành mạnh, môi trường tự
nhiên bị xuống cấp...).
11.2.2. Nguyên nhân: Những hạn chế du lịch vùng ĐBSH&DHĐB thời gian qua
chủ yếu do những nguyên nhân khách quan và chủ quan sau:
a) Nguyên nhân khách quan
- Điểm xuất phát du lịch thấp cả về cơ sở vật chất ban đầu và nhận thức, hiểu biết
và trình độ nghiệp vụ về du lịch.
- Nhiều tỉnh trong vùng còn nghèo, cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập, cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch còn thiếu, chất lượng thấp, chưa tạo được những sản phẩm du lịch
đặc thù có chất lượng cao. Nội lực của các địa phương không thể bố trí được các
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch.
Page 46
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 46
- Thiếu các doanh nghiệp lớn mạnh có đủ năng lực đầu tư xây dựng các dự án du
lịch lớn, tạo chuyển biến lớn cho phát triển du lịch. Các doanh nghiệp quy mô nhỏ và
vừa, năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh thấp, nguồn vốn chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực nhanh thu hồi vốn hoặc khai thác những cái sẵn có. Các doanh nghiệp lữ
hành yếu kém không có khả năng tự khai thác các nguồn khách.
- Hệ thống cơ chế chính sách chậm được đổi mới và hoàn thiện, đặc biệt là hệ
thống văn bản pháp quy hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Du lịch; vai trò của Ban Chỉ
đạo nhà nước về du lịch trong việc phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương
về hợp tác phát triển du lịch vùng chưa được phát huy đầy đủ.
- Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như thời tiết, dịch bệnh, đặc biệt là
khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến thị trường nguồn.v.v...
b) Nguyên nhân chủ quan
- Công tác dự báo để xây dựng các chỉ tiêu phát triển du lịch giai đoạn 2000 -
2011 chưa lường trước được hết những khó khăn, diễn biến phức tạp của tình hình
quốc tế và trong nước; chưa theo kịp nhu cầu phát triển giai đoạn mới...
- Sản phẩm du lịch chủ yếu mới chỉ đang dựa trên những gì sẵn có, ít được
nghiên cứu đầu tư.
- Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển hệ thống khu, điểm
du lịch, đô thị du lịch trên địa bàn chưa đúng hướng.
- Du lịch chỉ mới chú trọng phát triển theo chiều rộng với mục tiêu tăng số lượng
khách, chưa thực sự chú trọng đối tượng khách chi tiêu cao, lưu trú dài ngày…
- Trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ lao động trong ngành còn
thiếu và chất lượng yếu. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành chưa theo đúng
quy hoạch, bố trí nhân lực chưa hợp lý.
- Không có tổ chức bộ máy quản lý ngành cấp vùng nên hiệu lực quản lý nhà
nước về phát triển du lịch còn thấp.
- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách của Nhà nước trong hoạt động đầu tư nâng cấp hạ
tầng du lịch, xúc tiến quảng bá, đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch và bảo tồn
các giá trị tự nhiên, văn hoá chưa được sử dụng có hiệu quả, đầu tư thiếu tập trung.
- Tư tưởng cố hữu về làm ăn nhỏ thể hiện các hình thức kinh doanh ở nhiều nơi
phát triển mang tính tự phát, chộp giật; thiếu tính phối hợp, gắn kết giữa các ngành,
các cấp, các địa phương vì mục tiêu chung.
11.3. Một số bài học kinh nghiệm
Từ thực trạng phát triển du lịch vùng thời gian qua có thể rút ra một số bài học
kinh nghiệm sau:
- Khi xây dựng Quy hoạch, kế hoạch cần có những nghiên cứu kỹ và đánh giá
cũng như dự báo toàn diện những nhân tố khách quan, chủ quan và các yếu tố nguồn lực
Page 47
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 47
để đưa ra những mục tiêu, chỉ tiêu sát với thực tế và những giải pháp mang tính khả thi
để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển du lịch phải điều chỉnh kịp thời để phù hợp để phù hợp với thực tế phát triển.
- Hệ thống cơ chế, chính sách cần thông thoáng, nhạy bén tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác đầu tư phát triển du lịch cũng như sự hoạt động của khách du lịch.
- Công tác đầu tư cần trọng tâm trọng điểm, đúng hướng; xác định chương trình
mục tiêu phải phù hợp; cần thiết phải bố trí đủ nguồn lực để phát triển theo chương
trình đã được phê duyệt.
- Để phát triển du lịch có chất lượng cần tập trung đào tạo nguồn nhân lực theo
yêu cầu của xã hội; đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của phát triển du lịch.
- Chú trọng công tác nghiên cứu khoa học, đặc biệt là nghiên cứu thị trường như
một công cụ quan trọng trong dự báo, xây dựng chính sách phát triển du lịch, ứng
dụng công nghệ cho phát triển “du lịch xanh” và lồng ghép chiến lược, quy hoạch phát
triển ngành trong giai đoạn tới với các phương án ứng phó với tác động của biến đổi
khí hậu, đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững.
- Cần có sự liên kết phát triển du lịch một cách toàn diện, chặt chẽ và đúng
hướng giữa các địa phương trong vùng để phát huy sức mạnh tổng hợp và bổ sung cho
nhau những khó khăn trong mọi lĩnh vực. Hợp tác, liên kết quốc tế cần được đẩy mạnh
trên quan điểm phát huy thế mạnh chung toàn cùng.
- Công tác thống kê du lịch cần được quan tâm và hoàn thiện. Đây là điều kiện
tiên quyết để đánh giá đúng thực trạng và khả năng phát triển ngành.
III. CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG
Bối cảnh quốc tế và trong nước có nhiều biến động, nhiều yếu tố mới vừa là cơ
hội vừa là thách thức đối với sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam, trong đó có du
lịch vùng ĐBSH&DHĐB.
1. Những cơ hội, thuận lợi
Ngoài những cơ hội, thuận lợi chung của cả nước, phát triển du lịch vùng
ĐBSH&DHĐB có những cơ hội, thuận lợi riêng là:
- Vùng có vị trí gắn liền với Chương trình hợp tác “hai hành lang, một vành đai”
giữa Việt Nam và Trung Quốc, đặc biệt là hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải
Phòng và vành đai Vịnh Bắc Bộ. Vì vậy phát triển du lịch vùng có ảnh hưởng trực tiếp
từ hệ thống cửa khẩu biên giới đường bộ như Lào Cai (tỉnh Lào Cai), Mòng Cái (tỉnh
Quảng Ninh), Hữu Nghị (tỉnh Lạng Sơn); các tuyến giao thông đường bộ trong đó có
trục đường bộ AH14; tuyến đướng sắt xuyên Á; hệ thống san bay, cảng biển để liên
kết phát triển du lịch với Trung Quốc, thị trường khách lớn nhất thế giới.
- Vùng có Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa - xã hội của
cả nước; Hải Phòng là một trong năm trung tâm quốc gia; lãnh thổ vùng bao gồm toàn
Page 48
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 48
bộ vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc tạo tiền đề thuận lợi hơn các vùng khác cho phát
triển du lịch.
- Vùng có hệ thống tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, nổi trội hấp dẫn
khách du lịch:
Thứ nhất: Tài nguyên du lịch nhân văn gắn với các giá trị nền văn minh lúa nước
sông Hồng. Vùng tập trung nhiều di tích quốc gia (2.232/3.150), đặc biệt cấp quốc gia
(12/44) và Di sản văn hóa thế giới nhất (8/16) trong cả nước. Đây là thế mạnh nổi bật
để phát triển hệ thống sản phẩm du lịch văn hóa thu hút khách du lịch.
Thứ hai: Vịnh Hạ Long, di sản thiên nhiên thế giới, một trong bảy kỳ quan thiên
nhiên mới của thế giới là thế mạnh nổi bật so với các khu vực khác về cảnh quan biển
đảo. Cảnh quan “Hạ Long cạn” Tràng An-Tam Cốc - Bích Động được công nhận di
tích cấp quốc gia đặc biệt cũng là đặc thù mang tính cạnh tranh cao của vùng.
Thứ ba: Đa dạng sinh học cao với 6 vườn quốc gia, 2 khu dự trữ sinh quyển thế
giới, 7 khu rừng văn hóa lịch sử và môi trường...trong đó có vườn quốc gia Xuân Thủy
là 1 trong 4 khu Ramsar thế giới của Việt Nam.
- Sự phân bố tài nguyên du lịch của vùng cũng có đặc điểm riêng, tập trung từng
khu vực với những sắc thái khác nhau, thuận lợi cho việc đa dạng hóa sản phẩm du
lịch theo lãnh thổ.
- Vùng ĐBSH&DHĐB có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy
và đường không phát triển, với Nội Bài và Cát Bi là cửa khẩu sân bay quốc tế quan
trọng hàng đầu của đất nước, Móng Cái là cửa khẩu đường bộ với Trung Quốc, một
trong những thị trường du lịch lớn; cảng đường biển Hải Phòng, Quảng Ninh là cảng
quốc tế đường biển quan trọng để phát triển khách du lịch quốc tế. Các dự án phát
triển hạ tầng như: nâng cấp sân bay Nội Bài, Cát Bi, xây dựng mới sân bay Vân Đồn,
tuyến đường bộ cao tốc Hà Nội-Quảng Ninh, cảng tàu Hạ Long, Tuần Châu.v.v…tạo
nên những cơ hội lớn để phát triển du lịch vùng.
- Vùng có sự quan tâm đầu tư nhiều của Nhà nước và các tổ chức ở nước ngoài,
Cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành trong đó có du lịch trên địa bàn vùng ngày càng
được hoàn thiện; có nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động cao; mặt bằng đời
sống dân cư cao thị trường vùng có sức mua lớn.
- Đứng về góc độ du lịch, hiện trạng phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB có
Hà Nội là trung tâm du lịch cả nước và trục tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh với cửa mở ra biển Đông, đến với các nước trong khu vực và quốc tế…Đây là
tiền đề thuận lợi cho việc phát triển du lịch vùng với vai trò động lực đối với phát triển
du lịch Việt Nam.
- Điểm xuất phát về du lịch cao hơn so với các vùng khác; trình độ, kinh nghiệm
quản lý phát triển du lịch cao hơn mặt bằng chung cả nước.
Page 49
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 49
2. Những khó khăn, thách thức
- Vùng ĐBSH&DHĐB là một trong những khu vực tập trung đông dân cư, với
mật độ vào loại cao nhất nước (xấp xỉ 1.000 người/km2, vùng trung tâm hơn 1.000
người/km2 gấp hơn 3 lần so với trung bình của cả nước). Đặc biệt ở các đô thị lớn như
Hà Nội, Hải Phòng mật độ quá cao gây sức ép về nhiều mặt, nhất là các áp lực về môi
trường và giải quyết việc làm.
- Vùng cũng là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, khai thác, chế
biến và nuôi trồng thủy, hải sản như khai thác và chế biến than (Quảng Ninh), đóng và
sửa chữa tàu biển (Hải Phòng, Quảng Ninh), nhiệt điện than (Quảng Ninh, Hải Phòng,
Hỉa Dương), xi măng… đồng thời đây cũng là một trong hai vựa thóc chính của đất
nước.v.v..là những ngành kinh tế có tác động mang tính hai mặt đối với du lịch.
- Vùng ĐBSH&DHĐB cũng là nơi có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, xét về khía
cạnh nào đó, sự thay đổi làm ảnh hưởng đến bộ mặt cảnh quan thiên nhiên.
- Vùng ĐBSH&DHĐB cũng là khu vực chịu ảnh hưởng sâu sắc của các yếu tố
thời tiết bất lợi như bão, lũ lụt, hạn hán… và của biến đổi khí hậu trong đó đặc biệt là
hiện tượng nước biển dâng.
- Sự suy thoái một số loại tài nguyên trong đó có tài nguyên du lịch.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của vùng.
- Việc vị trí vùng gắn liền với Chương trình hợp tác “hai hành lang, một vành
đai” giữa Việt Nam và Trung Quốc bên cạnh những lợi thế cũng nảy sinh những khó
khăn nhất định về sự phụ thuộc vào tính ổn định của quan hệ hợp tác và khả năng cạnh
tranh trong hoạt động du lịch của các tỉnh trong vùng với các địa phương của Trung
Quốc trong hành lang này.
Page 50
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 50
PHẦN THỨ HAI
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1. Quan điểm phát triển
Thực hiện các quan điểm chung theo Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và bổ sung các quan
điểm cụ thể đối với vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc như sau:
a) Tăng cường liên kết phát triển du lịch vùng để phát huy tối đa tiềm năng, thế
mạnh về du lịch của các địa phương và vùng.
b) Phát triển đồng thời du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch biển trong đó lấy
du lịch văn hóa với hạt nhân là các giá trị văn minh sông Hồng làm nền tảng để phát
triển các loại hình du lịch khác.
c) Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại trong phát triển sản phẩm nhằm khai
thác có hiệu quả các giá trị văn hóa truyền thống gắn với văn minh sông Hồng.
d) Phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc với vai
trò là trọng tâm phát triển du lịch cả nước, đầu mối phân phối khách cho các vùng.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung
Hình thành sự liên kết phát triển du lịch Vùng một cách toàn diện, đồng bộ; xây
dựng được sản phẩm du lịch đặc trưng của Vùng, có thương hiệu nhằm hình thành
thương hiệu du lịch riêng của vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc;
đảm bảo là địa bàn thu hút và phân phối khách du lịch hàng đầu của cả nước.
b) Mục tiêu cụ thể
- Về tổ chức lãnh thổ: Phát triển du lịch theo 3 tiểu vùng với những sản phẩm đặc
trưng theo từng tiểu vùng, 9 khu du lịch quốc gia, 8 diểm du lịch quốc gia, 2 đô thị du lịch
và một số khu, điểm du lịch địa phương làm hạt nhân liên kết phát triển du lịch cho
toàn vùng.
- Về các chỉ tiêu phát triển ngành
+ Khách du lịch
. Năm 2015 thu hút 5,37 triệu lượt khách du lịch quốc tế, phục vụ 21,5 triệu lượt
khách nội địa; tăng trưởng khách quốc tế 7%/năm và nội địa 5%/năm.
Page 51
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 51
. Năm 2020 thu hút 7,12 triệu lượt khách du lịch quốc tế, phục vụ 26,4 triệu lượt
khách nội địa; tăng trưởng khách quốc tế 5,8%/năm và nội địa 4,2%/năm.
. Năm 2025 thu hút 8,91 triệu lượt khách du lịch quốc tế, phục vụ 30,9 triệu lượt
khách nội địa; tăng trưởng khách quốc tế 4,6%/năm và nội địa 3,2%/năm.
. Năm 2030 thu hút 10,59 triệu lượt khách du lịch quốc tế, phục vụ 36 triệu lượt
khách nội địa; tăng trưởng khách quốc tế 3,2%/năm và nội địa 3,1%/năm.
+ Tổng thu từ khách du lịch: Năm 2015 đạt 69.300 tỷ đồng, tương đương 3,83 tỷ
USD; năm 2020 đạt 120.950 tỷ đồng, tương đương 5,9 tỷ USD; năm 2025 đạt 169.330
tỷ đồng, tương đương 8,26 tỷ USD; năm 2030 đạt 217.300 tỷ đồng, tương đương 10,6
tỷ USD.
+ Đóng góp của du lịch trong GDP: Đạt 48.600 tỷ đồng, tương đương 2,37 tỷ
USD vào năm 2015; Đạt 84.700 tỷ đồng, tương đương 4,13 tỷ USD vào năm 2020; đạt
118.500 tỷ đồng, tương đương 5,78 tỷ USD vào năm 2025 và đạt 152.100 tỷ đồng,
tương đương 7,42 tỷ USD vào năm 2030.
+ Cơ sở lưu trú du lịch: Năm 2015 có 101.000 buồng khách sạn, tỷ lệ buồng 3-5
sao đạt 10%; năm 2020 có 158.000 buồng khách sạn, tỷ lệ buồng 3-5 sao đạt 15%;
năm 2025 có 201.000 buồng khách sạn, tỷ lệ buồng 3-5 sao đạt 20%; năm 2030 có
233.000 buồng khách sạn, tỷ lệ buồng 3-5 sao đạt 30%.
+ Chỉ tiêu việc làm: Năm 2015 tạo việc làm cho 611.000 lao động (trong đó
178.000 lao động trực tiếp); năm 2020 là 840.000 lao động (trong đó 250.000 lao động
trực tiếp); năm 2025 là 998.000 lao động (trong đó 298.000 lao động trực tiếp); năm
2030 là 1.330.000 lao động (trong đó 392.000 lao động trực tiếp).
II. DỰ BÁO CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1. Căn cứ dự báo
Việc tính toán dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB giai
đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được dựa trên các căn cứ sau:
- Các chỉ tiêu và phương án phát triển du lịch Việt Nam trong Chiến lược và Quy
hoạch phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
- Các kịch bản phát triển kinh tế-xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng
kinh tế trong điểm phía Bắc, vùng Thủ đô và vùng Duyên hải Bắc bộ đến năm 2020.
- Quan điểm và mục tiêu phát triển ngành Du lịch vùng đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
- Xu hướng của dòng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn mới (2011 -
2030) trong bối cảnh Việt Nam đã hội nhập sâu và toàn diện.
- Xu hướng của dòng khách du lịch nội địa không ngừng gia tăng trong bối cảnh
nền kinh tế nước ta ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải
thiện và từng bước được nâng cao, nhận thức nhu cầu đi du lịch ngày càng phát triển.
Page 52
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 52
- Môi trường đầu tư và các dự án đầu tư (cả trong nước và nước ngoài) về du lịch
và các ngành liên quan đến du lịch trên địa bàn vùng.
- Thực trạng phát triển du lịch các tỉnh trong vùng giai đoạn 2000-2011.
- Tiềm năng và khả năng phát triển du lịch của các tỉnh trong vùng.
2. Dự báo các chỉ tiêu phát triển và luận chứng các phƣơng án phát triển
Dựa vào các căn cứ đã phân tích ở trên, dự báo mức tăng trưởng của du lịch vùng
ĐBSH&DHĐB đến năm 2020, tầm nhìn 2030 được tính toán theo 3 phương án:
- Phương án 1: Được tính toán dự báo trong điều kiện các biến động bất lợi toàn
cầu và khu vực có ảnh hưởng tiêu cực liên tiếp tới ngành du lịch Việt Nam nói chung
trong đó có du lịch vùng như các vấn đề về an ninh thế giới, khủng bố, dịch bệnh,
khủng hoảng kinh tế v.v... không lường trước. Ở trong nước có thể có những điều
chỉnh về chính sách kinh tế - xã hội vĩ mô hoặc những sự biến động bất thường.
Theo kịch bản đó, các chỉ tiêu cơ bản sẽ đạt được ngay cả khi không có tác động
lớn trong lĩnh vực đầu tư du lịch. Tuy nhiên, phương án này được tính toán, dự liệu
trên cơ sở định hướng phát triển du lịch của cả nước trong khuôn khổ định hướng
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam nhưng đi kèm với hệ số điều chỉnh
giảm ở ngưỡng dưới (phương án thấp).
Đối với phương án này, hầu hết các chỉ tiêu thấp hơn như số lượng khách, ngày
khách nhưng có giả định một số chỉ tiêu khác không thay đổi như độ dài lưu trú trung
bình của quốc tế; độ dài lưu trú trung bình và chi tiêu của khách nội địa.
Các chỉ tiêu phát triển của phương án 1 được thể hiện ở phụ lục 12.
- Phương án 2: Được tính toán với tốc độ tăng trưởng cao hơn hiện nay dựa vào
phương án chọn của “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030” và phương án chọn của “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng đến năm 2020”.
Phương án này được tính toán với giả định về sự ổn định tốc độ tăng trưởng và
không có những biến động đột biến lớn của các yếu tố ảnh hưởng.
Phương án phát triển được cân nhắc lựa chọn trên cơ sở các điều kiện phát triển
trong và ngoài nước có những thuận lợi đồng thời với những khó khăn trong tầm thức
đánh giá, dự liệu được của quy hoạch theo các xu hướng thuận và mức độ trung bình
của bối cảnh hiện tại như được đánh giá và phân tích trong bối cảnh những thuận lợi
và khó khăn của du lịch Việt Nam. Các yếu tố được tính đến là xu hướng phát triển du
lịch quốc tế và du lịch nội địa, tác động của đầu tư du lịch thời gian qua, những dự án
lớn về cơ sở hạ tầng, các khu du lịch lớn ra đời đã được đăng ký đầu tư, hiệu ứng tích
lũy của công tác xúc tiến quảng bá du lịch.
Các chỉ tiêu được tính toán cũng phù hợp với các chỉ tiêu chung về phát triển
kinh tế - xã hội trong nước, mục tiêu và quan điểm phát triển trong các lĩnh vực dịch
vụ đồng thời nằm trong khoảng dự báo các chỉ tiêu phát triển trong Chiến lược phát
Page 53
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 53
triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đảm bảo các yêu cầu về
xu hướng phát triển hiện đại của khu vực và thế giới.
Tuy nhiên để đạt được mục tiêu của phương án này cần phải có sự đầu tư tương
đối đồng bộ vào cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, các khu vui chơi giải trí,
thể thao tổng hợp, các khu du lịch theo mục tiêu cụ thể đã đề ra cũng như các chính sách,
giải pháp thực hiện một cách toàn diện, khả thi.
- Phương án 3: Được tính toán với tốc độ phát triển cao hơn phương án 1 và 2
phù hợp với phương án phát triển cao của “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn 2030” và “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
ĐBSH đến năm 2020”.
Theo đó, phương án được tính toán dựa trên triển vọng các điều kiện phát triển du
lịch có rất nhiều thuận lợi, phát huy được đà phát triển mạnh mẽ hiện tại của du lịch
Việt Nam và của thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính khu vực nhanh chóng được phục
hồi và phát triển; thị trường đã biết đến điểm đến du lịch Việt Nam nói chung và vung
ĐBSH&DHĐB nói riêng đang nổi lên mạnh mẽ, với sự hợp lực trong nước để đảm
bảo khả năng tiếp đón, phục vụ khách và liên tục phát triển sản phẩm.
Phương án cao còn thể hiện tác động của những yếu tố tích cực mang tính đột
biến mà có thể mới dự báo được một phần như những dự án lớn về cơ sở hạ tầng, sân
bay quốc tế mới, cảng tàu du lịch, và các khu du lịch lớn phát huy hiệu quả.
Các chỉ tiêu phát triển của phương án 3 được thể hiện ở phụ lục 12.
2.2. Lựa chọn phương án phát triển
Theo phân tích, khả năng đạt được của phương án 1 có thể hiện thực ngay cả khi
không có tác động lớn trong lĩnh vực đầu tư. Tuy nhiên, phương án này chưa phù hợp
với định hướng phát triển du lịch của cả nước, cũng như với định hướng phát triển
kinh tế-xã hội vùng ĐBSH&DHĐB đến năm 2020, và nếu phát triển theo kịch bản
này, du lịch vùng sẽ không đạt được mục tiêu đề ra. Chính vì vậy phương án 1 được
đưa ra để tham khảo hoặc điều chỉnh áp dụng khi tình hình phát triển du lịch cả nước
nói chung và du lịch vùng nói riêng có nhiều yếu tố bất lợi...
Phương án 2 phù hợp với xu thế phát triển du lịch chung của cả nước và phương
án phát triển kinh tế-xã hội vùng ĐBSH&DHĐB; nắm bắt được cơ hội phát triển, phát
huy được thế mạnh tiềm năng của tỉnh để đạt được mục tiêu phát triển ngành du lịch
trong giai đoạn mới nên được chọn làm phương án chủ đạo để tính toán. Tuy nhiên,
phương án này cần phải có sự đầu tư tương đối đồng bộ vào cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch, các khu du lịch tổng hợp, các khu vui chơi giải trí, thể thao, các
cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch .v.v...Trong điều kiện, các khu du lịch, điểm du lịch
quốc gia trên địa bàn vùng được đầu tư đúng hướng, kịp thời là những tiền đề thuận lợi
phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB theo phương án này.
Phương án 3 đòi hỏi cần có sự đầu tư tương đối lớn và đồng bộ nên được dùng
làm phương án phấn đấu khi tỉnh có những điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch.
Page 54
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 54
Theo đó, phương án được đưa ra tham khảo, dự phòng cho trường hợp ngành du lịch
vùng ĐBSH&DHĐB hội tụ được những điều kiện tốt nhất cho phát triển.
3. Các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu (theo phƣơng án chọn)
3.1. Khách du lịch
3.1.1.Khách du lịch quốc tế: Khách du lịch quốc tế đến vùng có thể đến trực tiếp
qua cảng hàng không quốc tế Nội Bài (Hà Nội), Cát Bi (Hải Phòng), Vân Đồn (Quảng
Ninh); cửa khẩu quốc tế đường bộ Móng Cái (Quảng Ninh); đường biển thông qua các
cảng tàu du lịch ở Hải Phòng, Quảng Ninh. Ngoài ra, khách quốc tế đến vùng còn
thông qua hệ thống đường bộ, đường không và đường sắt xuyên Việt.
Căn cứ các chỉ tiêu về hiện trạng, mục tiêu tốc độ tăng trưởng khách du lịch qua
từng giai đoạn, thì đến năm 2015 vùng ĐBSH&DHĐB sẽ đón được khoảng 5,37 triệu
lượt theo phương án chọn (4,85 triệu lượt phương án 1 và 5,9 triệu lượt phương án 3);
Năm 2020 đón được 7,12 triệu lượt (6,4 triệu lượt phương án 1 và 7,83 triệu lượt
phương án 3); Năm 2025 đón được 8,9 triệu lượt (8,03 triệu lượt phương án 1 và 9,8
triệu lượt phương án 3); Năm 2030 đón 10,59 triệu (9,53 triệu lượt phương án 1 và
11,65 triệu lượt phương án 3).
Bảng 7: Dự báo khách du lịch quốc tế đến vùng Đồng bằng sông Hồng
và Duyên hải Đông Bắc
Hạng mục 2015 2020 2025 2030
Tổng số lượt khách (nghìn) 5.369 7.117 8.912 10.585
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 3,5 3,8 4,1 4,3
Tổng số ngày khách (nghìn) 18.790 27.050 36.540 45.520
Nguồn: Viện NCPT Du lịch.
3.1.2.Khách du lịch nội địa: Khách du lịch nội địa đến vùng Đồng bằng sông
Hồng và Duyên hải Đông Bắc từ khắp mọi miền của đất nước, từ khách nội vùng.
Theo tính tóan đến năm 2015 vùng ĐBSH&DHĐB sẽ đón được khoảng 21,49 triệu
lượt (19,34 triệu lượt phương án 1và 23,65 triệu lượt phương án 3); Năm 2020 đón
được 26,4 triệu lượt (23,76 triệu lượt phương án 1 và 29,04 triệu lượt phương án 3);
Năm 2025 đón được 30,9 triệu lượt (27,8 triệu lượt phương án 1và 34 triệu lượt
phương án 3; năm 2030 đón được 36 triệu lượt (32,4 triệu lượt phương án 1và 39,6
triệu lượt phương án 3).
Bảng 8: Dự báo khách du lịch nội địa đến vùng Đồng bằng sông Hồng
và Duyên hải Đông Bắc
Hạng mục 2015 2020 2025 2030
Tổng số lượt khách (nghìn) 21.490 26.400 30.900 36.000
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 2,12 2,25 2,28 2,50
Tổng số ngày khách (nghìn) 45.560 59.400 70.450 90.000
Nguồn: Viện NCPT Du lịch.
Page 55
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 55
3.2. Tổng thu từ khách du lịch
3.2.1.Mức chi tiêu trung bình: Trong những năm tới, khi các sản phẩm du lịch
phong phú, đa dạng, chất lượng được nâng cao thì mức độ chi tiêu của khách du lịch
(cả quốc tế và nội địa) cũng dần dần được tăng lên. Dự kiến mức độ chi tiêu của khách
du lịch đến vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc như sau:
Bảng 9 : Dự báo mức chi tiêu trung bình của khách du lịch
Đơn vị tính : VNĐ
Loại khách 2011-2015 2016-2020 2021-2025 2026-2030
Khách quốc tế 2.296.000
(112 USD)
2.419.000
(118 USD)
2.501.000
(122 USD)
2.542.000
(124 USD)
Khách nội địa 574.000
(28 USD)
963.500
(47 USD)
1.107.000
(54 USD)
1.148.000
(56 USD)
Nguồn: Viện NCPT Du lịch.
Tỷ giá quy đổi: 1 USD = 20.500 VNĐ
3.2.2. Tổng thu từ khách du lịch: Căn cứ dự báo số lượt khách, ngày lưu trú trung
bình, mức chi tiêu, tổng thu từ khách du lịch của các tỉnh, thành phố trong vùng sẽ đạt
được như sau:
Bảng 10: Dự báo tổng thu từ khách du lịch của vùng Đồng bằng sông Hồng
và Duyên hải Đông Bắc
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ.
Nguồn thu 2015 2020 2025 2030
Từ khách du lịch quốc tế 43.050
(2,1 tỷ USD)
63.550
(3,1 tỷ USD)
91.430
(4,46 tỷUSD)
114.800
(5,6 tỷ USD)
Từ khách du lịch nội địa 26.240
(1,28 tỷ USD)
57.400
(2,8 tỷ USD)
77.900
(3,8 tỷ USD)
102.500
(5,0 tỷ USD)
Tổng cộng 69.290
(3,38 tỷ USD)
120.950
(5,9 tỷ USD)
169.330
(8,26 tỷ USD)
217.300
(10,6 tỷ USD)
Nguồn: Viện NCPT Du lịch ; Tỷ giá quy đổi: 1 USD = 20.500 VNĐ
3.3. Tổng sản phẩm du lịch (GDP)và nhu cầu đầu tư
3.3.1. Tổng sản phẩm (GDP) du lịch: Căn cứ trên các số liệu dự báo về tổng thu
nhập từ du lịch của các tỉnh nói riêng và của toàn vùng nói chung, sau khi trừ chi phí
trung gian (dịch vụ lưu trú: 10 - 15%; dịch vụ ăn uống: 60 - 65%; dịch vụ vận chuyển
du lịch: 20 - 25%; bán hàng hóa lưu niệm: 65 - 70%; các dịch vụ khác: 15 - 20%; tính
trung bình khoảng 30 - 35% tổng thu nhập), khả năng đóng góp của ngành du lịch
trong tổng GDP của vùng theo phương án chọn như sau :
Đến năm 2015 đạt 48.500 tỷ VNĐ, tương đương 2,366 tỷ USD, đạt tốc độ tăng
trưởng GDP du lịch 15,9%/năm;
Đến năm 2020 đạt 84.655tỷ VNĐ, tương đương 4,13 tỷ USD, đạt tốc độ tăng
trưởng GDP du lịch 11,8%/năm;
Page 56
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 56
Đến năm 2025 đạt 118.530 tỷ VNĐ, tương đương 5,782 tỷ USD, đạt tốc độ tăng
trưởng GDP du lịch 7%/năm;
Đến năm 2030 đạt 152.110 tỷ VNĐ, tương đương 7,42 tỷ USD, đạt tốc độ tăng
trưởng GDP du lịch 5,1%/năm.
Số liệu cụ thể được trình bày ở bảng 11.
3.3.2. Nhu cầu đầu tư: Việc tính toán nhu cầu đầu tư trong từng thời kỳ được
dựa trên tổng giá trị GDP đầu và cuối kỳ, và hệ số ICOR là chỉ số xác định hiệu quả
của việc đầu tư.
Bảng 11: Dự báo chỉ tiêu GDP và nhu cầu vốn đầu tư du lịch
vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc
Chỉ tiêu Đơn vị 2015 2020 2025 2030
Tổng giá trị GDP du lịch
Phương án chọn Tỷ VNĐ
Tỷ USD
48.500
2,366
84.655
4,13
118.530
5,782
152.110
7,42
Tốc độ tăng trưởng GDP du lịch
Phương án chọn %/năm 15,9% 11,8% 7,0% 5,1%
Hệ số ICOR du lịch Vùng (*)
4,9 4,5 4,7 4,8
Nhu cầu vốn đầu tư du lịch
Phương án chọn Tỷ VNĐ
Tỷ USD
123.000
6,0
159.900
7,8
159.900
7,8
161.950
7,9 Nguồn:
- (*) Chỉ tính đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch, kể cả hạ tầng
kỹ thuật trong các khu du lịch.
- Tỷ giá quy đổi: 1 USD = 20.500VNĐ
Hệ số ICOR chung cho các ngành kinh tế cả nước là 7,3 cho thời kỳ 2009 - 2020
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Đối với ngành Du lịch, hiệu quả đầu tư thường cao
hơn, do đó hệ số ICOR thấp hơn. Căn cứ vào các chỉ tiêu về đầu tư du lịch trong “Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030”, dự
kiến hệ số ICOR đầu tư cho du lịch cho vùng là 4,9 cho thời kỳ đến năm 2015; 4,5 cho
thời kỳ 2016 - 2020; 4,7 cho thời kỳ 2021- 2025 ; và 4,8 cho thời kỳ 2026 - 2030.
Như vậy, theo bảng 11 nhu cầu về đầu tư cho ngành du lịch vùng qua từng thời
kỳ được theo phương án chọn là: Đến năm 2015 cần 123 nghìn tỷ VNĐ (tương đương
6 tỷ USD); đến năm 2020 cần 159,9 nghìn tỷ VNĐ (tương đương 7,8 tỷ USD); đến
năm 2025 cần 159,9 nghìn tỷ VNĐ (tương đương 7,8 tỷ USD) và đến năm 2030 cần
161,95 nghìn tỷ VNĐ (tương đương 7,9 tỷ USD). Tổng nhu cầu đầu tư từ nay đến năm
2030 theo phương án chọn là 605 nghìn tỷ VND (tương đương 29,5 tỷ USD).
3.4. Nhu cầu buồng lưu trú
Nhu cầu khách sạn phụ thuộc số lượng khách, số ngày lưu trú của khách, với
công suất sử dụng buồng trung bình. Căn cứ số lượng khách và ngày lưu trú trung bình
ở bảng 8; công suất sử dụng và nhu cầu khách sạn cho vùng đến năm 2030 như sau:
Page 57
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 57
Bảng 12: Dự báo nhu cầu khách sạn vùng Đồng bằng sông Hồng
và Duyên hải Đông Bắc
Đơn vị: Buồng
TT Hạng mục 2015 2020 2025 2030
1 Số lượng 101.000 158.000 201.000 233.000
2 Công suất sử dụng trung bình 60% - 64% 70%-74%
Nguồn: Dự báo của Viện NCPT Du lịch. (*) Số liệu hiện trạng.
3.5. Nhu cầu lao động
Căn cứ nhu cầu số lượng buồng khách sạn, yêu cầu về chất lượng dịch vụ, cơ cấu
lao động trực tiếp, gián tiếp và thực trạng phát triển nhân lực du lịch vùng
ĐBSH&DHĐB thời gian qua, các tính toán về nhu cầu lao động cho toàn ngành du
lịch vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc đến năm 2030 như sau:
Bảng 13: Dự báo nhu cầu lao động du lịch Vùng đồng bằng sông Hồng
và duyên hải Đông Bắc
Đơn vị: Người
Loại lao động 2015 2020 2025 2030
Lao động trực tiếp 178.000 250.000 298.000 392.000
Lao động gián tiếp 433.000 590.000 700.300 938.800
Tổng cộng 611.000 840.000 998.300 1.330.800
Nguồn: Dự báo của Viện NCPT Du lịch.
III. CÁC ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định hƣớng phát triển thị trƣờng khách du lịch
Định hướng thị trường là việc xác định các thị trường mục tiêu trong tương lai,
từ đó xây dựng các chiến lược về sản phẩm phù hợp, cũng như các chính sách tiếp thị
phù hợp nhằm thu hút khách du lịch tiềm năng một cách hiệu quả nhất.
Việc xác định các thị trường mục tiêu được căn cứ vào một số tiêu chí chính như
sau: xu hướng, dự báo dòng khách du lịch; tiềm năng du lịch của lãnh thổ (tự nhiên và
nhân văn); hệ thống khách sạn, các cơ sở vui chơi giải trí, các điểm du lịch tiêu biểu,
các sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc điểm tâm lý xã hội, nhu cầu đi du lịch của từng thị
trường khách; các kết quả điều tra về khách du lịch; các sự kiện lớn được tổ chức như
các hội nghị đa quốc gia, đại hội thể thao quốc tế...; các chương trình xúc tiến du lịch...
Thị trường mục tiêu bao gồm thị trường quốc tế và thị trường nội địa. Các thị
trường này có thể là thị trường truyền thống và các thị trường mới mở rộng.
1.1. Thị trường khách du lịch quốc tế
1.1.1. Định hướng chung: Ưu tiên phát triển thị trường khách quốc tế gần: Các
nước và vùng lãnh thổ Đông Bắc Á (Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc), và
Đông Nam Á (Singapore, Malaysia, Inđônêxia, Thái Lan, Campuchia, Lào, Myanma).
Page 58
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 58
Chú trọng duy trì khai thác các thị trường khách du lịch quốc tế truyền thống, có
khả năng chi trả cao và có thời gian lưu trú dài ngày: Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà
Lan); Bắc Âu, Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ukraina).
Mở rộng và khai thác một số thị trường mới như: Trung Đông, Ấn Độ.
1.1.2. Các định hướng cụ thể
* Nhóm thị trường ưu tiên phát triển (Đông Bắc Á và Đông Nam Á)
a) Thị trường Đông Bắc Á : Thị trường khách từ các nước và vùng lãnh thổ như
Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc… là những thị trường nguồn gửi khách
chiếm thị phần lớn của vùng. Cả 4 thị trường này, cần tập trung thu hút những dòng
khách có khả năng thanh toán cao, lưu trú dài ngày và sử dụng dịch vụ đa dạng.
+ Trung Quốc: Phân đoạn ưu tiên thu hút:
Khách từ các tỉnh, thành phố lớn: Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Đông và các
tỉnh phía Bắc, luồng khách đến vùng thông qua cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài,
cửa khẩu đường bộ Móng Cái và đi theo tuyến tàu biển Quảng Ninh – Hải Phòng. Đối
tượng trung niên nghỉ hưu, thương gia. Có thu nhập trung bình và cao, có nhiều kinh
nghiệm du lịch, có phong cách hiện đại, thích sử dụng dịch vụ cao cấp có thương hiệu,
đặt giữ chỗ trực tuyến, đi tour, đi bằng máy bay, du lịch bằng tàu biển.
Khách từ vùng Vân Nam, Tây Tạng có nhu cầu du lịch biển đến các vùng
duyên hải của Việt Nam dọc theo hành lang linh tế Vân Nam - Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Tây.
+ Đài Loan: Phân đoạn ưu tiên thu hút:
Trung niên phân khúc hẹp chơi golf: Có thu nhập trung bình cao, tuổi từ 40-50,
sử dụng dịch vụ cao, khách kết hợp công vụ.
Thương gia: du lịch công vụ tới Việt Nam, tuổi từ 40-50, sử dụng dịch vụ du
lịch có chất lượng cao.
Thanh niên phân khúc hẹp nghỉ trăng mật: Thích nghỉ dưỡng, nghỉ biển, tham
quan thắng cảnh, ẩm thực.
Sinh viên: Năng động, thích tham quan thắng cảnh, di tích lịch sử, lễ hội, vui
chơi giải trí.
+ Nhật Bản: Phân đoạn ưu tiên thu hút:
Nữ độc thân: Đi du lịch tự tổ chức, đi cùng bạn gái, có việc làm và thu nhập
trung bình cao, thích nghỉ dưỡng, vui chơi thư giãn, thích mua sắm, ẩm thực, cần dịch
vụ cá nhân, tham quan di sản, tìm hiểu văn hóa bản địa.
Khách trung niên: Có thu nhập cao, ổn định, tự tổ chức và theo tour, thích dịch
vụ hạng sang, phục vụ theo phong cách Nhật, số đông là nam giới, tham quan di tích,
tìm hiểu văn hóa truyền thống.
Hưu trí: Đi theo đôi vợ chồng, đi du lịch theo đoàn, có nhiều thời gian rỗi, có
thu nhập từ lương hưu ổn định, thích dịch vụ theo phong cách Nhật và thường là
Page 59
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 59
những điểm du lịch yên tĩnh, ít ồn ào, yêu cầu hướng dẫn viên tận tình, ẩm thực
thường là các món ăn Nhật.
+ Hàn Quốc: Phân đoạn ưu tiên thu hút:
Công chức: 30-40 tuổi, có thu nhập ổn định, thích khám phá, vui chơi giải trí.
Trung niên: đi theo gia đình, thích du lịch đô thị, tham quan thiên nhiên và tìm
hiểu văn hóa lịch sử; tham quan di sản, du lịch công vụ (MICE), chơi Golf.
Hưu trí: có nhiều thời gian, có nhiều mong muốn đi du lịch, đi theo tour, tham
quan di tích lịch sử và tìm hiểu văn hóa Việt.
b) Thị trường Đông Nam Á : Thị trường các nước láng giềng có vai trò quan
trọng, đây là các thị trường gần cần đặc biệt quan tâm để phát triển và mở rộng. Các
thị trường này hiện đang có xu hướng tăng trưởng cao. Bên cạnh đó cùng các chính
sách khuyến khích phát triển thị trường này của Nhà nước, sự hợp tác khu vực gia
tăng, nên khả năng thu hút luồng khách này sang Việt Nam là rất lớn, đặc biệt theo
hành lang Đông Tây. Luồng khách của thị trường này theo tuyến đường bộ đến Hà Nội
sau đó lan tỏa ra các tỉnh trong vùng, tuyến đường hàng không qua cửa khẩu quốc tế
Nội Bài sau đó lan tỏa ra các tỉnh trong vùng hoặc tuyến đường biển đến Quảng Ninh,
Hải Phòng sau đó lan tỏa đến các tỉnh trong vùng.
+ Thái Lan: Phân đoạn ưu tiên thu hút:
Khách du lịch đường bộ: Du lịch caravan, nối chuyến qua các nước, du lịch
cuối tuần, du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái, tham quan di sản.
Khách du lịch đường hàng không: Nhóm khách từ các thành phố lớn, có thu
nhập cao, có kinh nghiệm đi du lịch, thích khám phá, tìm hiểu, nghỉ dưỡng, có khả
năng chi trả cao và luu trú dài ngày.
Khách du lịch đường thủy: khách du lịch cuối tuần, nối chuyến qua các nước
đến vùng theo tuyến đường biển vào Quảng Ninh, Hải Phòng.
+ Malaysia: Phân đoạn ưu tiên thu hút:
Trung niên: Đi đôi hoặc cùng gia đình, thích nghỉ dưỡng biển, đô thị, du lịch
nông thôn, du lịch chữa bệnh. Đi riêng hoặc mang theo gia đình theo hình thức du lịch
MICE.
Hưu trí: Đi đôi, theo đoàn tìm hiểu văn hóa lịch sử, du lịch đô thị, du lịch nghỉ
dưỡng biển.
+ Campuchia: Phân đoạn ưu tiên thu hút:
Khách đường bộ: Du lịch cuối tuần, du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái,
tham quan di sản – di tích lịch sử, du lịch chữa bệnh, mua sắm, giải trí.
Khách du lịch đường hàng không: Nhóm khách có thu nhập cao, có nhu cầu về
nghỉ dưỡng, chữa bệnh, mua sắm...
+ Lào: Phân đoạn ưu tiên thu hút:
Page 60
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 60
Khách đường bộ: Du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái, tham quan di sản
– di tích lịch sử, du lịch chữa bệnh, mua sắm, giải trí.
Khách du lịch đường hàng không: Nhóm khách có thu nhập cao, có nhu cầu về
nghỉ dưỡng, chữa bệnh, mua sắm...
+ Singapore: Phân đoạn ưu tiên thu hút:
Thanh niên đi cùng bạn bè: Thị trường khách có khả năng chi trả cao, nhu cầu
du lịch cuối tuần, du lịch nghỉ dưỡng biển, nghỉ dưỡng núi, du lịch công vụ, du lịch
sinh thái, tham quan di sản...
Hưu trí: Đi đôi, theo đoàn tìm hiểu văn hóa lịch sử, du lịch đô thị, du lịch nghỉ
dưỡng biển.
+ Inđônêxia: Phân đoạn ưu tiên thu hút:
Khách trung niên, hưu trí: ưa thích tìm hiểu văn hóa, thưởng thức ẩm thực,
mua sắm, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí.
+ Philippin: Phân đoạn ưu tiên thu hút:
Thanh niên đi cùng bạn bè: Thị trường khách có khả năng chi trả cao, nhu cầu
du lịch cuối tuần, du lịch nghỉ dưỡng biển, nghỉ dưỡng núi, du lịch công vụ, du lịch
sinh thái, tham quan di sản...
Hưu trí: Đi đôi, theo đoàn tìm hiểu văn hóa lịch sử, du lịch đô thị, du lịch nghỉ
dưỡng biển.
+ Myanma: Phân đoạn ưu tiên thu hút:
Khách đường bộ: Du lịch cuối tuần, du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái,
tham quan di sản – di tích lịch sử, du lịch chữa bệnh, mua sắm, giải trí.
Khách du lịch đường hàng không: Nhóm khách có thu nhập cao, có nhu cầu về
nghỉ dưỡng, chữa bệnh, mua sắm...
* Nhóm thị trường duy trì phát triển (Tây Âu, Bắc Mỹ, Úc, Đông Âu, Bắc Âu)
+ Pháp: Phân đoạn ưu tiên thu hút:
Cao tuổi (50-60): Giới thượng lưu, có khả năng chi trả cao, tham gia tìm hiểu
văn hóa lịch sử, khám phá, nghỉ dưỡng biển, vui chơi giải trí cao cấp, du lịch có trách
nhiệm.
Hưu trí (trên 60): Đi theo đoàn lớn, từ các tỉnh lẻ, tham gia du lịch tìm hiểu văn
hóa lịch sử, du lịch có trách nhiệm, du lịch nông thôn. thường lưu trú dài ngày nhưng
khả năng chi tiêu chỉ ở mức trung bình.
Đi theo đôi: Thanh niên hoặc trung niên, ưa thích khám phá, tìm hiểu thiên
nhiên, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
Đi cùng gia đình con cái: Nghỉ dưỡng, khám phá, du lịch nông thôn.
+ Anh: Các phân đoạn ưu tiên thu hút:
Page 61
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 61
Đi đôi: Có thu nhập ổn định, thích khám phá, vui chơi giải trí, tìm hiểu di sản,
văn hóa lịch sử, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng; tự tổ chức đi hoặc qua công ty lữ
hành.
Đi cùng gia đình: thu nhập cao, thích khám phá, du lịch nông thôn, sinh thái,
du lịch nghỉ dưỡng.
+ Đức: Các phân đoạn ưu tiên thu hút:
Sinh viên: nhóm khách năng động, tự tổ chức, đi lẻ hoặc theo nhóm bạn bè,
tham gia du lịch sinh thái, du lịch nông thôn, du lịch cộng đồng, khám phá, tìm hiểu
văn hóa lịch sử.
Đôi vợ chồng trẻ: Tự tổ chức, ưa thích du lịch đô thị, nghỉ dưỡng biển, tìm hiểu
văn hóa lịch sử.
Gia đình có con cái: Nghỉ dài ngày, có thu nhập cao, tham gia nhiều hoạt động,
ưa thích nghỉ dưỡng biển, tham quan thiên nhiên.
+ Hà Lan: Các phân đoạn ưu tiên thu hút:
Khách trung niên: Sử dụng sản phẩm du lịch truyền thống, khám phá, tìm hiểu
văn hóa lịch sử, du lịch đô thị, du lịch cộng đồng.
Khách hưu trí: Sử dụng sản phẩm du lịch đặc thù: nghỉ dưỡng biển, du lịch
sinh thái, du lịch chữa bệnh...
+ Ý: Các phân đoạn ưu tiên thu hút:
Thanh niên: Năng động, thu nhập trung bình, thích khám phá, nghỉ dưỡng biển.
Khách trung niên: thu nhập trung bình, cao, tham gia du lịch tìm hiểu văn hóa,
lịch sử, khám phá, nghỉ dưỡng biển, du lịch nông thôn, du lịch sinh thái…
+ Tây Ban Nha: Các phân đoạn ưu tiên thu hút:
Đôi vợ chồng trẻ: Thu nhập trung bình cao, ưa thích tìm hiểu văn hóa lịch sử,
khám phá thiên nhiên.
Thanh niên đi cùng bạn bè: Thu nhập trung bình, năng động, thích du lịch sinh
thái, mạo hiểm, du lịch nông nghiệp, cộng đồng…
Gia đình có con cái: Thu nhập cao, tìm hiểu văn hóa, lối sống, du lịch đô thị,
du lịch nông thôn, tham quan thắng cảnh.
+ Mỹ: Các phân đoạn ưu tiên thu hút:
Gia đình có con cái: Đi du lịch nhiều, có khả năng chi tiêu, thích khám phá,
nghỉ dưỡng, VCGT, du lịch có trách nhiệm.
Trung niên, công chức: Công việc và thu nhập ổn định, thích khám phá, tìm
hiểu văn hóa lịch sử, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái.
Hưu trí: Có thời gian, đi du lịch nhiều, thích tìm hiểu văn hóa lịch sử, nghỉ
dưỡng, tham quan thắng cảnh, du lịch nông thôn, du lịch có trách nhiệm. Đây là lượng
khách có khả năng chi trả cao, thường lưu trú dài ngày.
+ Úc: Các phân đoạn ưu tiên thu hút:
Page 62
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 62
Gia đình trẻ có con cái: Có khả năng chi tiêu trung bình, thích khám phá, tìm
hiểu thiên nhiên, cuộc sống.
Đôi vợ chồng trẻ: Ưa thích tìm hiểu các điểm đến mới, giao lưu và tìm hiểu
văn hóa lịch sử, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái.
Độc thân, đi tự do: Thích khám phá những điểm có nhiều tài nguyên phong
phú, tham gia du lịch sinh thái, mạo hiểm, tìm hiểu lối sống, văn hóa địa phương.
Trung niên: Có thời gian, tham gia du lịch nhiều, thích tìm hiểu văn hóa, lối
sống bản địa, có khả năng tham gia du lịch nông thôn, du lịch sinh thái.
+ Nga: Các phân đoạn ưu tiên thu hút:
Thị trường khách du lịch Nga là thị trường có khả năng chi trả cao, nhưng cũng
là thị trường khó tính, thường lưu trú rất dài ngày, ưa các hoạt động đông vui nhộn
nhịp, thích mua sắm hàng hiệu, phần nhiều đi du lịch với mục đích chính là nghỉ
dưỡng nên cần chú ý để đáp ứng nhu cầu cho thị trường này.
Khách nghỉ dưỡng biển: Thanh niên, trung niên, gia đình có con cái, hưu trí,
nghỉ dưỡng biển dài ngày, chữa bệnh, giải trí.
Khách tham quan, khám phá: gia đình có con cái, trung niên, hưu trí. Tìm hiểu
văn hóa lịch sử, tham quan thắng cảnh.
Khách tham gia tour kết hợp các nước trong vùng: tham quan di sản, tìm hiểu
văn hóa lịch sử, tham quan thắng cảnh, du lịch đô thị, ẩm thực
+ Khối Bắc Âu: Các phân đoạn ưu tiên thu hút:
Đôi vợ chồng không con cái: Có thu nhập ổn định, đi du lịch nhiều, ưa thích
khám phá, nghỉ dưỡng biển, sinh thái, tìm hiểu văn hóa lịch sử.
Hưu trí: Nhóm cao tuổi nhưng năng động, có thời gian rỗi và khả năng chi trả,
ưa thích tìm hiểu văn hóa lịch sử, tham quan thắng cảnh, nghỉ dưỡng biển.
Sinh viên: Là nhóm có nhiều tiềm năng gia tăng, ưa thích khám phá, hoạt động
VCGT, yêu thích thiên nhiên.
* Nhóm thị trường mở rộng phát triển (Ấn Độ, Trung Đông)
Đây là nhóm thị trường mới, cần nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển thị
trường, chiến lược xúc tiến quảng bá để thâm nhập nhóm thị trường này.
+ Ấn Độ: Các phân đoạn ưu tiên thu hút:
Đôi vợ chồng không con cái: Trẻ tuổi, có thu nhập cao, thích khám phá, tìm
hiểu văn hóa lịch sử, tham quan thiên nhiên, nghỉ dưỡng biển, ẩm thực theo phong
cách ấn.
Gia đình có con cái: Trẻ và trung niên, có thu nhập cao, thích tìm hiểu VHLS,
nghỉ dưỡng, tham quan thiên nhiên, ẩm thực theo phong cách Ấn, tâm linh.
+ Trung Đông: Các phân đoạn ưu tiên thu hút:
Page 63
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 63
Thanh niên trẻ: Du lịch đô thị, tìm hiểu văn hóa lịch sử, khám phá thiên nhiên,
nghỉ dưỡng biển và mua sắm.
Các nhóm quan tâm đặc biệt: Có thu nhập cao, thường đi đơn lẻ, có khả năng
chi trả cao và thường sử dụng các loại hình dịch vụ du lịch cao cấp. Phân khúc hẹp với
các hoạt động du lịch Nghỉ dưỡng biển, chữa bệnh, làm đẹp, thể thao, spa và mua sắm.
1.2. Thị trường khách du lịch nội địa
1.2.1.Định hướng chung: Phát triển mạnh thị trường du lịch nội địa, từ các thị
trường khách trong vùng như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh... và thị trường khách
nội địa ngoài vùng như các tỉnh vùng TDMNBB, vùng BTB, thành phố Hồ Chí Minh,
Huế, Đà Nẵng, Nha Trang... Chú trọng khách với mục đích tham quan, nghỉ dưỡng,
tâm linh, sinh thái, giải trí, nghỉ cuối tuần, nghiên cứu, mua sắm ...
Thị trường khách du lịch nội địa được phân đoạn theo tiêu chí mục đích du lịch.
Theo đó, các nhóm chính gồm:
- Nghỉ dưỡng;
- Lễ hội, tâm linh;
- Du lịch cuối tuần, mua sắm;
- Kết hợp công vụ;
- Du lịch chuyên biệt khác: Sinh thái, mạo hiểm, thể thao, chữa bệnh, chăm sóc
sức khỏe, làm đẹp. v.v...
1.2.2. Định hướng cụ thể
* Ưu tiên phát triển các loại hình du lịch
a) Nghỉ dưỡng: Phân đoạn ưu tiên thu hút như sau:
Nghỉ hè cùng gia đình: gia đình có con cái, cán bộ công chức.
Nghỉ dưỡng trong các dịp nghỉ lễ: gia đình có con cái, nhóm bạn bè
Nghỉ phép: gia đình có con cái, đi đôi (cặp uyên ương).
b) Nghỉ cuối tuần: Phân đoạn ưu tiên thu hút như sau:
Gia đình có con cái: sử dụng phương tiện vận chuyển cá nhân, thanh niên,
trung niên có con cái hoặc đại gia đình có cả người già.
Đi đôi: thanh niên trẻ, đã có công việc và thu nhập.
Nhóm bạn bè: nhóm thanh niên trẻ, sinh viên, học sinh.
c) Lễ hội, tâm linh: Phân đoạn ưu tiên thu hút sau:
Khách hành hương, tâm linh: đi theo nhóm đông, tuổi trung niên và cao tuổi.
Khách tham gia các festival, lễ hội truyền thống: đi theo gia đình có con cái, đi
theo nhóm bạn bè, đi đôi, đi theo tổ chức.
d) Du lịch kết hợp với mua sắm: Phân đoạn ưu tiên thu hút sau:
Page 64
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 64
Khách du lịch kết hợp với mua sắm đi theo nhóm: thanh niên hoặc trung niên.
Khách du lịch kết hợp với mua sắm đi theo gia đình: đi theo gia đình có con cái
bằng phương tiện cá nhân.
* Phát triển, mở rộng thị trường
e) Chuyên biệt: Phân đoạn ưu tiên thu hút:
Nhóm du lịch theo sở thích: các nhóm theo các sở thích khác nhau phụ thuộc
vào loại sản phẩm chuyên biệt lựa chọn. Du lịch sinh thái, mạo hiểm thu hút các đối
tượng thanh niên trẻ, đôi vợ chồng trẻ. Du lịch thể thao thu hút các nhóm thanh niên,
bạn bè theo các câu lạc bộ thể thao…
Nhóm du lịch theo nhu cầu: phụ thuộc vào nhu cầu đặc biệt như du lịch chữa
bệnh, du lịch giáo dục...có các đoạn thị trường khác nhau, cần có nghiên cứu cụ thể,
sản phẩm và phục vụ theo nhu cầu cá nhân.
f) Kết hợp công vụ: Phân đoạn ưu tiên thu hút:
Sự luân chuyển của các thị trường khách trong vùng hoặc ngoài vùng, từ đô thị
này đến đô thị kia và ngược lại, đối tượng khách là người đang trong độ tuổi lao động.
Luồng khách từ địa phương hoặc đô thị nhỏ tới các thành phố, đô thị lớn: đang
trong tuổi lao động, kết hợp du lịch đô thị, vui chơi giải trí, mua sắm hàng hóa.
Luồng khách từ các thành phố, đô thị lớn tới các địa phương: trong tuổi lao
động, kết hợp tham quan, mua sắm sản vật địa phương.
2. Định hƣớng phát triển sản phẩm du lịch
2.1. Quan điểm phát triển sản phẩm
- Tập trung xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch đặc trưng, nổi trội của vùng trên
cơ sở phát huy các giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, nổi trội là các giá trị văn hóa gắn
với văn minh sông Hồng và cảnh quan vịnh Hạ Long. Hình thành rõ nét các sản phẩm,
phù hợp với nhu cầu và xu hướng thị trường, có định hướng theo giai đoạn.
- Đầu tư có trọng tâm, phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao, có khả năng
cạnh tranh và mang thương hiệu riêng đặc trưng của vùng.
- Tăng cường tính liên kết để phát triển các sản phẩm du lịch, có tính tổng hợp
cao, tránh trùng lặp.
- Phát triển những sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường và khai thác tối ưu
các giá trị tài nguyên tự nhiên và các giá trị di sản văn hóa, khai thác gắn với bảo tồn,
chú trọng phát triển theo hướng bền vững.
2.2. Các định hướng chính
2.2.1. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch nổi trội, đặc thù: Sản phẩm đặc
thù vùng ĐBSH&DHĐB gắn với các giá trị văn minh sông Hồng.
Page 65
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 65
Nhóm sản phẩm du lịch văn hóa: Vùng Đồng bằng sông Hồng cần được tập
trung nghiên cứu, phát triển là du lịch văn hóa gắn với các giá trị của nền văn minh
sông Hồng, trong đó chú trọng khai thác các giá trị văn hóa đã được quốc tế công nhận
là các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của nhân loại như Hoàng thành Thăng
Long, bia Tiến sỹ Văn Miếu, hội Gióng, Quan họ Bắc Ninh, Ca trù; các di tích lịch sử
văn hóa nổi trội cấp quốc gia đặc biệt như khu di tích Cổ Loa, Phủ Chủ tịch, Côn Sơn
Kiếp Bạc, cố đô Hoa Lư, Đền Trần và tháp Phổ Minh, Chùa Keo, phố Hiến.v.v.…;
phố cổ Hà Nội kết hợp văn hóa ẩm thực; các bảo tàng, nhà trưng bày và các di tích
khác; các lễ hội truyền thống (Chùa Hương, Hội Lim, hội Gióng, Yên Tử, Đến Trần-
Phủ Dày…); các làng nghề và làng Việt Cổ: Đường Lâm, Vạn Phúc, Đông Ngạc, Bát
Tràng, Đông Hồ, Trường Yên, Mạn Xuyên.v.v…). Qua đó hướng khai thác sản phẩm
đặc trưng gồm:
- Tham quan, nghiên cứu, tìm hiểu nền văn minh sông Hồng, văn hóa Việt Nam:
+ Các di sản lịch sử văn hóa, nghệ thuật truyền thống cội nguồn của cộng đồng
người Việt và nhiều dân tộc khác.
+ Các di tích lịch sử-văn hóa dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.
+ Phố cổ kết hợp mua sắm và ẩm thực.
+ Các lễ hội và sinh hoạt tâm linh thuộc các nền văn minh, văn hóa các dân tộc.
+ Các làng Việt cổ và các làng nghề truyền thống ở vùng.
- Lễ hội-tín ngưỡng.
Phát triển các sản phẩm du lịch văn hoá gắn với di sản, lễ hội, tham quan và tìm
hiểu văn hoá, lối sống địa phương; phát triển du lịch làng nghề và du lịch cộng đồng
kết hợp nghỉ tại nhà dân. Hệ thống di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được
UNESCO công nhận là các điểm nhấn tạo sức hấp dẫn của sản phẩm du lịch. Sản
phẩm du lịch cần chú trọng phát triển và bảo tồn các giá trị tài nguyên du lịch, cần tổ
chức quản lý hoạt động du lịch phù hợp với yêu cầu về bảo tồn đồng thời phát huy các
giá trị di sản. Bảo tồn, phục dựng và phát huy các tập tục, giá trị truyền thống, các nét
sinh hoạt cộng đồng, văn hóa lối sống của từng địa phương để thiết kế, xây dựng sản
phẩm du lịch tìm hiểu văn hóa phong phú, hấp dẫn. Khuyến khích và tạo thuận lợi cho
phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn... Giới thiệu và phát triển
các làng nghề cùng các sản phẩm làng nghề truyền thống qua hoạt động du lịch.
Ẩm thực là thế mạnh của vùng, cần phát triển mạnh dịch vụ ẩm thực đặc sắc
mang phong cách Việt, giới thiệu rộng rãi văn hóa ẩm thực đến thị trường khách du
lịch quốc tế; đây là một trong những sản phẩm du lịch văn hóa quan trọng, là loại hình
du lịch đặc sắc, có tính đặc trưng cao cần có chiến lược phát triển và bảo tồn.
Nhóm sản phẩm du lịch biển, đảo: Sản phẩm du lịch gắn với các giá trị cảnh
quan, sinh thái biển đảo vùng Đông Bắc cũng được xác định thuộc nhóm nổi trội,
trong đó đặc biệt chú trọng khai thác các giá trị đã được UNESCO vinh danh như Di
Page 66
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 66
sản và kỳ quan thế giới vịnh Hạ Long, khu dự trữ sinh quyển Cát Bà, các bãi tắm Trà
Cổ, Vân Đồn, Cô Tô, Quan Lạn, Bạch Long Vĩ, v.v…, gồm các loại hình sau:
- Nghỉ dưỡng biển.
- Tham quan cảnh quan, hệ sinh thái biển, đảo.
- Vui chơi giải trí, thể thao khám phá.
Du lịch biển đảo là thế mạnh của vùng, phát triển mạnh hệ thống sản phẩm du
lịch biển có khả năng cạnh tranh được trong khu vực về nghỉ dưỡng biển, tham quan
thắng cảnh biển – đảo; xây dựng khu du lịch biển có chất lượng cao cùng với các khu
giải trí cao cấp. Hình thành cơ sở và dịch vụ du lịch bổ trợ cho các sản phẩm du lịch
thể thao và sinh thái biển, các sự kiện văn hóa, thể thao gắn với biển, đảo. Xây dựng
năng lực đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng biển – đảo dài ngày. Sử dụng các lợi thế về tài
nguyên tự nhiên và các nét văn hóa đặc trưng vùng biển - đảo để thiết kế phát triển các
sản phẩm biển có sức hấp dẫn cao.
Nhóm sản phẩm du lịch sinh thái, tham quan cảnh quan: Du lịch gắn với các giá
trị hệ sinh thái vườn quốc gia, khu bảo tồn tự nhiên, các giá trị cảnh quan thiên nhiên,
hang động như Ba Vì, Tam Đảo, Cúc Phương, Tràng An-Tam Cốc-Bích Động, Vân
Long, Xuân Thủy, với các loại hình sau:
- Tham quan cảnh quan, hang động.
- Nghiên cứu hệ sinh thái tự nhiên.
Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch có trách nhiệm đi
kèm với bảo vệ môi trường văn hóa, xã hội, cộng đồng tại các địa phương. Phát huy
các hình thái nông nghiệp, các hoạt động du lịch cộng đồng hấp dẫn đối với các thị
trường du lịch trong nước và quốc tế.
2.2.2. Định hướng đa dạng hóa sản phẩm: Bên cạnh việc ưu tiên phát triển các
dòng sản phẩm chính, đặc thù trên cơ sở các tài nguyên du lịch có lợi thế cao, cần chú
trọng việc đa dạng hóa sản phẩm nhằm phục vụ các đối tượng khách với những nhu
cầu đa dạng như:
• Du lịch MICE ở các trung tâm lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.
• Du lịch đô thị: Gắn với các đô thị lớn, cổ như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.
• Du lịch giáo dục: gắn với các di tích, bảo tàng, nhà trưng bày …
• Du lịch thể thao: Gắn với khu vực núi cao và biển.
• Du lịch nghỉ dưỡng núi, dưỡng bệnh: Gắn với các suối nước nóng, các khu vực
có khí hậu tốt như Ba Vì, Tam Đảo, Kênh Gà.v.v...
• Du lịch du thuyền: Gắn với biển Đông Bắc.
• Du lịch làm đẹp: Gắn với các khu nghỉ dưỡng biển, khu nước khoàng nóng …
Page 67
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 67
• Du lịch thương mại, mua sắm: Gắn với các đô thị lớn, cửa khẩu Móng Cái.
- Làm mới sản phẩm du lịch bằng việc bổ sung thêm các loại hình dịch vụ du lịch
đáp ứng nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi của các thị trường khách khác nhau.
- Bảo tồn, phục dựng và phát huy các giá trị văn hóa - lịch sử truyền thống,
phong tục tập quán của từng địa phương để thiết kế xây dựng các sản phẩm du lịch
mới, đa dạng phục vụ các đối tượng khách.
- Tập trung đầu tư xây dựng các trung tâm mua sắm tầm cỡ trong nước và quốc
tế tại các thành phố lớn để khai thác thế mạnh về loại hình du lịch MICE, du lịch mua
sắm…, Đầu tư để hình thành từ một đến hai trung tâm mua sắm để kết hợp khai thác
loại hình du lịch với du lịch mua sắm. Kết hợp với ngành thương mại để hình thành
các mùa mua sắm hàng hóa tại các trọng điểm du lịch, thu hút khách mua sắm trong
nước và quốc tế.
- Phát huy lợi thế là trung tâm kinh tế, văn hóa – xã hội của đất nước chú trọng
đến phát triển và tổ chức các sự kiện văn hóa lớn của đất nước, xây dựng và hình thành
thương hiệu địa điểm chuyên tổ chức sự kiện.
- Đầu tư phát triển các cơ sở tiện nghi phục vụ nhu cầu hoạt động thể thao, giải
trí gắn với du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng của loại hình du lịch này; Hoàn
thiện hệ thống sản phẩm du lịch sân golf, hình thành các tiện nghi du lịch thể thao biển
– đảo. Du lịch thể thao, mạo hiểm thu hút lượng khách có động cơ tham gia cao và
mức chi trả cao, bao gồm nhiều loại đối tượng: tham gia các hoạt động thể thao tập
luyện thi đấu hoặc tham gia thể thao nhẹ có tính giải trí, đến tham dự các giải đấu hoặc
sự kiện thể thao, đến tham quan các cơ sở, tiện nghi sân tập thể thao hoặc đến dự triển
lãm về các sự kiện hoặc vận động viên tiêu biểu.
- Từng bước hình thành các loại hình sản phẩm du lịch mang tính giáo dục như:
du lịch tìm hiểu văn hóa lịch sử, du lịch trải nghiệm làng quê, du lịch cộng đồng…
Phát triển các sản phẩm du lịch đang có xu hướng gia tăng như du lịch chữa bệnh, du
lịch làm đẹp…
2.2.3. Định hướng liên kết phát triển sản phẩm: Để phát huy tối đa khả năng phát
triển sản phẩm du lịch của vùng nhằm đáp ứng phục vụ nhu cầu thị trườngcần tăng
cường liên kết để phát triển sản phẩm theo hia hướng: Liên kết phát triển sản phẩm
tổng hợp có sức cạnh tranh cao, mang tính thương hiệu vùng và liên kết phát triển sản
phẩm theo chuyên đề.
• Liên kết phát triển sản phẩm tổng hợp: Liên kết các địa phương trong toàn vùng
để mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng sản phẩm: Văn hóa - Sinh thái - Biển, đảo.
• Liên kết phát triển sản phẩm theo chuyên đề;
+ Liên kết các địa phương vùng Châu thổ sông Hồng khai thác phát triển du lịch
văn hóa: Du lịch tham quan làng nghề, làng Việt cổ; lễ hội, tâm linh; tham quan di tích
theo chủ đề.
Page 68
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 68
+ Liên kết các địa phương vùng Nam Sông hồng phát triển du lịch sinh thái.
+ Liên kết các tỉnh Duyên hải phát triển du lịch biển - đảo.
Ngoài ra cũng có thể liên kết các địa phương trong toàn vùng phát triển sản
phẩm theo chuyên đề như du lịch sinh thái vườn quốc gia, du lịch tham quan hang
động, du lịch lễ hội tâm linh, du lịch đường sông, du lịch khám phá biển đảo.v.v...
Để phát triển sản phẩm liên kết ngoài sự tham gia của các địa phương, cần thiết
có sự phối hợp, liên kết giúp đỡ của các ngành liên quan:
• Liên kết các ngành đường sắt, hàng không, tàu biển tạo sản phẩm đa dạng, nâng
cao chất lượng dịch vụ du lịch trong chuỗi cung ứng sản phẩm du lịch. Phối hợp tổ
chức các chiến dịch về các gói sản phẩm để thúc đẩy sự phát triển chung, phát triển
cùng có lợi, đảm bảo tính liên tục và bền vững trong chuỗi cung ứng sản phẩm du lịch.
• Phát huy vai trò của Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế và văn hóa của cả
nước, tạo dựng các liên kết trong phát triển sản phẩm. Nhiều loại kết hợp có thể được
phát huy theo các liên kết theo ngành nghề, liên kết theo tổ chức quản lý, liên kết dọc,
liên kết giữa các vùng... các liên kết được hình thành trên cơ sở các lợi ích chung,
riêng và trên cơ sở sắp xếp phát triển theo hướng hiệu quả và bền vững tạo ra khả năng
cạnh tranh cao hơn. Các mô hình liên kết cần có sự định hướng của Nhà nước, trong
quá trình hoạt động các mô hình phát huy các liên kết nhà nước và tư nhân.
• Các sản phẩm du lịch đặc thù của từng địa phương là cơ sở xây dựng hình ảnh
vùng, các sản phẩm đơn lẻ bổ trợ, gắn kết sẽ tạo thành những chuỗi sản phẩm du lịch
có tính tổng thể mang nét đặc trưng cao cho toàn vùng. Tạo thành nét đặc trưng riêng
được xây dựng trên cơ sở các sản phẩm đặc thù, nổi trội cùng các sản phẩm bổ trợ tạo
thành sản phẩm du lịch tổng hợp thu hút khách lưu trú dài ngày và tăng thu nhập du
lịch cho mỗi địa phương, đem lại lợi ích chung cho toàn vùng trong phát triển du lịch.
• Đẩy mạnh đầu tư phát triển các dòng sản phẩm, tuyến du lịch theo định hướng
liên kết vùng, liên kết các điểm đến trong vùng và liên kết ngoài vùng tạo sự đa dạng,
độc đáo, khác biệt và mới lạ, khai thác triệt để yếu tố văn hóa - lịch sử và sinh thái.
3. Tổ chức không gian phát triển du lịch
3.1. Không gian du lịch theo lãnh thổ vùng
Căn cứ tổ chức không gian:
- Sự phân bố tài nguyên du lịch, mạng lưới giao thông, các đặc điểm dân cư;
- Định hướng không gian phát triển kinh tế-xã hội vùng ĐBSH, vùng Kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, vùng Nam sông Hồng;
- Định hướng phát triển không gian vùng Thủ đô, vùng Duyên hải Bắc Bộ, đặc
biệt là hệ thống đô thị ven biển dọc theo quốc lộ 10 và đô thị cửa khẩu Móng Cái.
Từ đó, định hướng phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB gồm ba tiểu vùng với
những đặc trưng riêng về tài nguyên du lịch và các yếu tố tạo thành sản phẩm du lịch:
Page 69
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 69
- Tiểu vùng Trung tâm: Bao gồm Thủ đô Hà Nội và các tỉnh Bắc Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Hà Nam với Thủ đô Hà Nội là trung tâm hạt nhân và là
địa bàn trọng điểm phát triển du lịch. Tiểu vùng có diện tích tự nhiên khoảng 8.833
km2; dân số hơn 12.235,8 nghìn người; mật độ trung bình xấp xỉ 1.468,5 người/ km
2.
- Tiểu vùng Duyên hải Đông Bắc: Gồm thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh
với Hạ Long - Cát Bà - Bái Tử Long - Vân Đồn là địa bàn trọng điểm phát triển du
lịch. Diện tích tự nhiên tiểu vùng 7.621,1 km2; dân số:3.017,3 nghìn người; mật độ
trung bình khoảng 396 người/ km2.
- Tiều vùng Nam sông Hồng: Gồm các tỉnh Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình với
Ninh Bình là một trong những địa bàn trọng điểm phát triển du lịch của cả nước. Diện
tích tự nhiên tiểu vùng khoảng 4.609 km2; dân số 4.616,3 nghìn người; mật độ trung
bình 1.001,6 người/ km2.
3.1.1. Tiểu vùng du lịch Trung tâm
a) Khái quát chung: Tiểu vùng Trung tâm gắn liền với Thủ đô Hà Nội, vùng Thủ
đô, vùng ĐBSH và với một cực của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Tiểu vùng được sự quan tâm đầu tư nhiều của Nhà nước và nước ngoài. Có trình
độ phát triển kinh tế-xã hội cao nhất vùng, có nguồn lao động dồi dào, nhiều kinh
nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao, thị trường có sức mua
lớn. Cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành (trong đó có du lịch) ngày càng hoàn thiện.
b) Đặc điểm tài nguyên: Tiểu vùng du lịch Trung tâm với đại bộ phận diện tích là
đồng bằng và đồi núi có địa hình thấp. Một phần lãnh thổ phía Tây Vĩnh Phúc, Hà Nội
là vùng núi trung bình có nhiều đỉnh cao trên 1.000 m. Khu vực phía Đông là trung
tâm của vùng châu thổ sông Hồng với địa hình bằng phẳng, sông ngòi chằng chịt,
những cánh đồng phì nhiêu. Địa hình đa dạng đã tạo nên nguồn tài nguyên du lịch tự
nhiên phong phú. Tiểu vùng cũng là nơi có lịch sử khai phá lâu đời, nôi của nền văn
minh lúa nước, tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống đặc sắc…với
trung tâm quốc gia là Thủ đô Hà Nội.
Tài nguyên du lịch nổi trội:
- Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa gắn với văn minh sông Hồng và lịch sử ngàn
năm Thăng Long-Đông Đô-Hà Nội.
- Cảnh quan thiên nhiên gắn với các vườn quốc gia, khu bảo tồn, dự trữ sinh
quyển, đồng bằng châu thổ sông Hồng.
Các điểm tài nguyên nổi bật: Chùa Hương, Ba Vì-Suối Hai, Sóc Sơn, Hoàng
Thành Thăng Long và các di tích lịch sử văn hóa nội thành Hà Nội; phố cổ Hà Nội kết
hợp mua sắm và ẩm thực (Hà Nội); Tam Đảo, Đại Lải (Vĩnh Phúc), hệ thống di tích
thành phố Bắc Ninh (Bắc Ninh), Côn Sơn-Kiếp Bạc (Hải Dương), Phố Hiến (Hưng
Yên) và cảnh quan các sông Hồng, sông Đà.v.v…
Page 70
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 70
Đặc biệt hơn cả, tiểu vùng là nơi có 3 Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của
thế giới: Hoàng Thành Thăng Long, Ca trù và Quan họ Bắc Ninh là những tài nguyên
du lịch đặc biệt giá trị được thế giới vinh danh.
c) Hệ thống giao thông: Tiểu vùng có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy và đường không phát triển.
- Đường bộ: Các QL 1, QL 2, QL 3, QL 5 (a,b), QL 6, QL 18 từ Hà Nội đi các
tỉnh trong vùng và với vùng khác trên lãnh thổ du lịch Việt Nam. Ngoài ra còn đường
Hồ Chí Minh qua phía Tây tiểu vùng.
- Đường sắt: Bắc - Nam, Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Thái
Nguyên, Hà Nội - Lào Cai.
- Đường không: Sân bay Nội Bài với Nội Bài là cửa khẩu sân bay quốc tế quan
trọng hàng đầu của đất nước.
- Đường sông: Hệ thống sông Hồng, sông Đuống, sông Đáy...
d) Hệ thống đô thị: Tiểu vùng có Hà Nội là Đô thị đặc biệt, thành phố trực thuộc
Trung ương là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội của quốc gia. Các thành
phố đô thị loại 2 và 3 như Vĩnh Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Phủ Lý.
e) Các định hướng phát triển chính
* Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng: Với đặc điểm nổi trội
về tài nguyên du lịch nhân văn, hướng khai thác chủ yếu là du lịch văn hóa gắn với các
giá trị nền văn minh sông Hồng, các nét sinh hoạt truyền thống của vùng Đồng bằng
Bắc Bộ;
- Du lịch tham quan, nghiên cứu (các di tích, làng nghề, phố cổ… kết hợp văn
hóa dân gian và ẩm thực).
- Du lịch lễ hội, tâm linh.
- Du lịch cuối tuần (nghỉ dường núi, VCGT cao cấp, thể thao.v.v...).
- Du lịch sinh thái nông nghiệp nông thôn.
- Du lịch MICE.
* Hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch: Căn cứ đặc điểm tài nguyên du lịch và thực
tế nhu cầu phát triển, định hướng quy hoạch phát triển các khu du lịch quốc gia, điểm
du lịch quốc gia và đô thị du lịch như sau:
- 5 khu du lịch quốc gia
1) Khu du lịch Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam (Hà Nội): Phát
triển du lịch tham quan, tìm hiểu nghiên cứu bản sắc văn hóa các dân tộc ở Việt Nam,
vui chơi giải trí, sự kiện…
Page 71
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 71
2) Khu du lịch Ba Vì - Suối Hai (Hà Nội): Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng và vui chơi giải trí cuối tuần.
3) Khu du lịch Tam Đảo (Vĩnh Phúc): Phát triển du lịch nghỉ dưỡng núi, nghỉ
cuối tuần, sinh thái, hội nghị hội thảo.
4) Khu du lịch Tam Chúc (Hà Nam): Phát triển du lịch sinh thái hồ và văn hóa.
5) Khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc (Hải Dương): Phát triển du lịch tham quan
di tích lịch sử - văn hóa, nghỉ dưỡng, sinh thái.
- 4 điểm Du lịch quốc gia:
1) Điểm du lịch Hoàng thành Thăng Long gắn với Quần thể các di tích nội thành
Hà Nội (Văn Miếu, Cổ Loa, di tích phố cổ, Hồ Hoàn Kiếm và Đền Ngọc Sơn, Đền
Quán Thánh, Đền Hai Bà Trưng, Hồ Tây, Chùa Một Cột, Chùa Trấn Quốc, Chùa Bộc,
Bảo tàng lịch sử, Bảo tàng Cách mạng, Bảo tàng Phụ nữa, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo
tàng Quân đội, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh...) : Tham quan,
nghiên cứu di sản văn hóa, di tích, phố cổ kết hợp ẩm thực.
2) Điểm du lịch thành phố Bắc Ninh và phụ cận (Bắc Ninh): Tham quan di tích
gắn với dân ca Quan họ.
3) Điểm du lịch Chùa Hương (Hà Nội): Lễ hội kết hợp tham quan di tích.
4) Điểm du lịch Phố Hiến (Hưng Yên): Tham quan di tích lịch sử-văn hóa gắn
với du lịch sinh thái đường sông.
- Các khu, điểm du lịch địa phương:
+ Khu du lịch Sóc Sơn (Hà Nội): Du lịch văn hóa, lễ hội.
+ Khu du lịch Đại Lải (Vĩnh Phúc): Du lịch sinh thái hồ.
+ Khu du lịch An Dương-đảo cò Chi Lăng Nam (Hải Dương): Du lịch sinh thái.
- Các điểm du lịch địa phương phụ trợ: Ngoài các điểm du lịch chính, hệ thống
các điểm du lịch phụ trợ cùng tiểu vùng gồm các di tích lịch sử văn hóa, các giá trị
cảnh quan…(Xem phụ lục 14).
3.1.2. Tiểu vùng Duyên hải Đông Bắc
a) Khái quát chung: Tiểu vùng có vị trí thuận lợi trong giao lưu về đường thủy,
đường bộ và đường không trong nước và quốc tế là cửa ngõ Đông Bắc của du lịch Việt
Nam với cửa khẩu quốc tế đường bộ (Móng Cái) và các cửa khẩu đường biển (Quảng
Ninh, Hải Phòng), vì vậy đóng vai trò quan trọng đối với sự nghiệp phát triển du lịch
vùng nói riêng và cả nước nói chung.
Tiểu vùng Duyên hải Đông Bắc là nơi tập trung nhiều tiềm năng kinh tế quan
trọng của vùng như khai thác than, vật liệu xây dựng, đánh bắt và nuôi trồng hải sản,
giao thông và cảng biển.
Page 72
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 72
b) Đặc điểm tài nguyên: Tiểu vùng du lịch duyên hải Đông Bắc là nơi tập trung
nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú và đặc sắc mà tiêu biểu nhất phải kể đến
là Vịnh Hạ Long-di sản thiên nhiên thế giới, một trong bảy kỳ quan thế giới mới với
gần 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có nhiều hang động đẹp vốn đó nổi tiếng từ lâu
đời như hang Đầu Gỗ, hang Bồ Nâu, hang Trinh Nữ, hang Sửng Sốt... Bãi Cháy với
đảo Tuần Châu là nơi nghỉ mát lý tưởng có tiếng từ những năm cuối thế kỷ XVI.
Đảo Cát Bà thuộc huyện Cát Hải (Hải Phòng) nơi có vườn quốc gia Cát Bà với
các hệ sinh thái rừng-biển phong phú, khu dự trữ sinh quyển thế giới.
Với chiều dài bờ biển trên 200 km, tiểu vùng du lịch duyên hải Đông Bắc có
nhiều bãi tắm có giá trị như Trà Cổ, Quan Lạn, Ngọc Vừng, Bãi Cháy, Đồ Sơn... Các
bãi cát trên các đảo ven bờ vịnh Hạ Long và Cát Bà tuy nhỏ nhưng trong sạch, cát mịn
và kín đáo nên đặc biệt hấp dẫn đối với du khách.
Tiểu vùng du lịch duyên hải Đông Bắc còn là nơi tập trung nhiều di tích lịch sử-
văn hóa, đặc biệt nổi bật trong số có chùa Yên Tử, chùa Long Tiên và núi Bài Thơ,
đền Cửa Ông, đình Trà Cổ, bãi cọc Bạch Đằng... (Quảng Ninh), chùa Dư Hàng, đình
Hàng Kênh, di tích Trạng Trình... (Hải Phòng). Ngoài ra ở khu vực này còn bảo tồn
được nhiều lễ hội, sinh hoạt truyền thống có sức hấp dẫn lớn mà tiêu biểu là hội đền
Cửa Ông (Quảng Ninh), hội Chọi Trâu (Đồ Sơn), hội đua thuyền (Cát Bà)...
c) Hệ thống giao thông: Trên địa bàn tiểu vùng có hệ thống giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thủy và đường không phát triển.
- Đường bộ: Các QL 5, QL 10, QL 18 đi các tỉnh trong vùng và với vùng khác
trên lãnh thổ Việt Nam. QL 10 là tuyến hành lang ven biển, điểm đầu của các quốc lộ
4B, 279 đi các tỉnh vùng Trung du miền núi Bắc Bộ. Quốc lộ 18 nối Thủ đô Hà Nội
với cửa khẩu quốc tế Móng Cái là tuyến đường bộ quan trọng.
- Đường sắt: Hải Phòng - Hà Nội.
- Đường không: Sân bay Cát Bi là sân bay nội địa, trong tương lai sẽ là sân bay
quốc tế có thể đón khách du lịch trực tiếp từ các nước trong khu vực. Ngoài ra, tương
lai cũng sẽ phát triển sân bay Vân Đồn nooic các chuyến bay quốc tế.
- Đường sông: Hệ thống sông Bạch Đằng, sông đổ ra biển.
- Đường biển: Có các cảng biển quan trọng Hạ Long, Hải Phòng.
Cảng Hải Phòng, cảng Hạ Long, cảng Cửa Ông là những cảng biển hết sức
quan trọng trong hệ thống các cảng biển Việt Nam. Cảng tàu du lịch Nam Tuần Châu
tương lai là cảng du lịch hiện đại.
d) Hệ thống đô thị: Tiểu vùng có Hải Phòng là trung tâm quốc gia và các thành
phố khác như Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái…
e) Các định hướng phát triển chính
Page 73
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 73
* Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng: Với đặc điểm nổi trội
về tài nguyên du lịch tự nhiên, hướng khai thác chủ yếu là du lịch biển gắn với Hạ
long và các bãi biển Quảng Ninh.
- Tham quan, nghiên cứu các giá trị di sản thiên nhiên, cảnh quan vịnh Hạ Long,
Cát Bà, vịnh Bái Tử Long…
- Nghỉ dưỡng tắm biển, nghỉ cuối tuần.
- Thể thao khám phá, vui chơi giải trí gắn với biển, đảo.
- Tham quan các di tích lịch sử-văn hóa, làng nghề chài, khu nuôi trồng thủy hải
sản.v.v.…
- Du lịch MICE.
* Hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch: Căn cứ vào tiềm năng tài nguyên và các
điều kiện phát triển có liên quan, tiểu vùng duyên hải Đông Bắc bao gồm:
- 3 khu du lịch quốc gia
1) Khu du lịch Hạ Long - Cát Bà (Quảng Ninh, Hải Phòng): Du lịch nghỉ dưỡng
biển, tham quan thắng cảnh, khám phá biển, đảo
2) Khu du lịch Vân Đồn (Quảng Ninh): Du lịch nghỉ dưỡng biển, tham quan
thắng cảnh, khám phá biển, đảo
3) Khu du lịch Trà Cổ (Quảng Ninh): Du lịch nghỉ dưỡng biển, tham quan thắng
cảnh, khám phá biển, đảo kết hợp thương mại cửa khẩu biên giới.
- 1 điểm Du lịch quốc gia: Điểm du lịch Yên Tử (Quảng Ninh): Du lịch văn hóa
lễ hội tâm linh kết hợp cảnh quan.
- 2 đô thị du lịch: Thành phố Hạ Long (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phòng).
- Các khu, điểm du lịch địa phương:
+ Khu du lịch Bạch Long Vĩ (Hải Phòng): Du lịch biển, đảo.
+ Khu du lịch Cô Tô (Quảng Ninh): Du lịch biển, đảo.
+ Điểm du lịch Di tích chiến thắng Bạch Đằng (Quảng Ninh): Tham quan di tích.
- Các khu, điểm du lịch địa phương phụ trợ : Ngoài các điểm du lịch chính, hệ
thống các điểm du lịch phụ trợ cùng tiểu vùng gồm các di tích lịch sử văn hóa, các giá
trị cảnh quan…(Xem phụ lục 15).
3.1.3. Tiểu vùng du lịch Nam sông Hồng
a) Khái quát chung: Tiểu vùng Nam sông Hồng là cửa ngõ phía Nam của vùng
với du lịch cả nước. Tiểu vùng gắn với với Ninh Bình-Tràng An là địa bàn trọng điểm
du lịch quốc gia và thành phố Nam Định, trung tâm kinh tế-xã hội tiểu vùng Nam đồng
bằng sông Hồng.
Page 74
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 74
b) Đặc điểm tài nguyên: Dãy núi đá vôi Hòa Bình-Thanh Hóa ngăn cách đồng
bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Mã có địa hình tuy thấp nhưng khá hiểm trở, có
nhiều núi sót nổi bật lên giữa vùng đồng bằng tạo nên các cảnh quan với dáng dấp như
một ''Hạ Long trên cạn'' mà điển hình là các thắng cảnh Tam Cốc-Bích Động, Tràng
An, Địch lộng, Vân Long,... trong đó Tràng An-Tam Cốc- Bích Động được xếp hạng
di tích quốc gia đặc biệt. Cũng nhờ địa hình hiểm trở, nhiều khu rừng nhiệt đới nguyên
sinh còn được bảo tồn, hạn chế tác động của con người, đặc biệt ở các khu vực vườn
quốc gia như Cúc Phương, Xuân Thủy, khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng có
giá trị du lịch cao ...
Tiểu vùng có phía Đông Nam giáp biển với các bãi tắm và các giá trị sinh thái
gắn với châu thổ sông Hồng phục vụ du lịch cuối tuần.
Về văn hóa, tiểu vùng có hệ thống di tích văn hóa, lịch sử, tôn giáo nổi tiếng có
giá trị du nlịch tham quan, nghiên cứu, tâm linh.
Tiểu vùng có khí hậu tương đối thuận lợi đối với các hoạt động du lịch. Tuy
nhiên ở khu vực ven biển từ Thái Bình, Nam Định chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão,
gió mùa đông bắc và các yếu tố bất lợi của thời tiết khác, đặc biệt là biển đổi khí hậu.
Tài nguyên du lịch nổi trội:
- Cảnh quan thiên nhiên, các giá trị sinh thái gắn với các vườn quốc gia, khu bảo
tồn, dự trữ sinh quyển, hang động, rừng ngập mặn biển: Tràng An-Tam Cốc-Bích
Động; Cúc Phương, khu bảo tồn Vân Long, Cồn Mờ (Ninh Bình); Xuân Thủy, Quất
Lâm, Thịnh Long (Nam Định), khu bảo tồn Tiền Hải, Cồn Vành (Thái Bình)…
- Hệ thống di tích lịch sử-văn hóa: Hoa Lư, Bái Đính (Ninh Bình), Đền Trần,
Phủ Dầy, tháp Phổ Minh (Nam Định), chùa Keo, đền Trần (Tháí Bình)…
c) Hệ thống giao thông: Vùng có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy:
- Đường bộ: Các QL 1, QL 10, QL 21, QL 38 nối các tỉnh trong vùng. Quốc lộ
10 là tuyến hành lang ven biển và trong tương lai thêm tuyến giao thông chạy sát bờ
biển nối với vùng Bắc Trung Bộ.
- Đường sắt: Bắc-Nam (Hà Nội- Phủ Lý-Nam Định).
- Đường sông: Hạ lưu của hệ thống sông Hồng, sông Đáy.
Ngoài ra cửa Đáy và cửa Ba Lạt là các cửa ngõ ra biển của tiểu vùng.
d) Hệ thống đô thị: Tiểu vùng có Nam Định là đô thị loại 1 và các đô thị loại 3
như Ninh Bình,Thái Bình…
e) Các định hướng phát triển chính
* Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng: Với đặc điểm nổi trội
về cảnh quan thiên nhiên, hướng khai thác gồm:
Page 75
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 75
- Du lịch sinh thái gắn với vườn quốc gia, tham quan cảnh quan.
- Du lịch lễ hội, tâm linh, tham quan nghiên cứu;
- Du lịch sinh thái nông nghiệp nông thôn
- Du lịch cuối tuần.
* Hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch: Căn cứ đặc điểm tài nguyên du lịch và thực
tế nhu cầu phát triển, định hướng quy hoạch phát triển các khu du lịch quốc gia, điểm
du lịch quốc gia và đô thị du lịch như sau:
- 1 khu du lịch quốc gia: Khu du lịch Tràng An (Ninh Bình): Tham quan cảnh
quan, tìm hiểu văn hóa, lịch sử kết hợp lễ hội tâm linh.
- 3 điểm du lịch quốc gia:
1) Điểm du lịch Cúc Phương: Du lịch sinh thái.
2) Điểm du lịch Vân Long: Du lịch sinh thái đất ngập nước.
3) Điểm du lịch Đền Trần - Phủ Giầy (Nam Định); Đền Trần - Chùa Keo (Thái
Bình): Du lịch văn hóa, tâm linh.
- Các khu, điểm du lịch địa phương:
+ Khu du lịch vườn quốc gia Xuân Thủy (Nam Định): Du lịch sinh thái.
+ Khu du lịch Quất Lâm (Nam Định): Du lịch biển.
+ Khu du lịch Thịnh Long (Nam Định): Du lịch biển.
+ Khu du lịch Cồn Vành (Thái Bình): Du lịch biển, sinh thái.
- Các điểm du lịch địa phương phụ trợ khác: Ngoài các điểm du lịch chính, hệ
thống các điểm du lịch phụ trợ cùng tiểu vùng gồm các di tích lịch sử văn hóa, các giá
trị cảnh quan…(Xem phụ lục 16).
3.2. Hệ thống tuyến du lịch
Hệ thống tuyến du lịch được tổ chức gồm tuyến nội vùng và tuyến ngoại vùng.
Tuy nhiên các tuyến ngoại vùng là hệ thống tuyến du lịch quốc gia, quốc tế đã được
định hướng trong Chiến lược và quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam. Sau đây là hệ
thống tuyến nội vùng.
3.2.1.Các tuyến du lịch chính: Là các tuyến du lịch nối trung tâm tiểu vùng. Các
tuyến du lịch được xem là sản phẩm du lịch đặc biệt, việc xác định các tuyến du lịch
phải dựa vào một số tiêu chí nhất định để đảm bảo được tính hấp dẫn cao của sản
phẩm du lịch đặc biệt này.
Căn cứ việc tổ chức hệ thống khu, điểm du lịch và đặc biệt là các trung tâm du
lịch tiểu vùng, các tuyến du lịch chính của vùng ĐBSH&DHĐB gồm:
Page 76
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 76
+ Hà Nội - Hải Dương - Hải Phòng - Quảng Ninh: Đây là tuyến quan trọng
nhất của vùng xuyên suốt tam giác tăng trưởng du lịch Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh.
Lộ trình: Theo quốc lộ 5, 5B (đường cao tốc), đường sắt Hà Nội-Hải Phòng.
Các điểm tham quan chính: Các di tích lịch sử-văn hóa, thắng cảnh ở Thủ đô Hà
Nội, các điểm tham quan ở thành phố Hải Dương, Đồ Sơn, Cát Bà (Hải Phòng), Vịnh
Hạ Long (Quảng Ninh), từ Hải Phòng, Hạ Long đi đến các điểm du lịch khác như đảo
Bạch Long Vĩ (Hải Phòng); Vân Đồn, Cô Tô, Ngọc Vừng, Quan Lạn, Trà
Cổ…(Quảng Ninh).
+ Hà Nội - Bắc Ninh - Hải Dương - Hải Phòng - Quảng Ninh: Là tuyến quan
trọng cùng với tuyến theo quốc lộ 5.
Lộ trình: Theo quốc lộ 1 và quốc lộ 18.
Các điểm tham quan chính: Các di tích lịch sử-văn hóa, thắng cảnh ở Thủ đô Hà
Nội, các điểm tham quan ở thành phố Bắc Ninh, Côn Sơn, Kiếp Bạc, các điểm ở Hải
Phòng, Quảng Ninh.
+ Hà Nội - Hà Nam - Ninh Bình - Nam Định -Thái Bình : Đây là một phần của
tuyến du lịch xuyên Việt.
Lộ trình theo quốc lộ 1A, đường cao tốc và quốc lộ 21.
Các điểm du lịch chính: Các di tích lịch sử-văn hóa, thắng cảnh ở Thủ đô Hà
Nội, Tam Chúc (Ninh Bình), Hoa Lư -Tam Cốc- Bích Động, Tràng An, Vân Long,
Cúc Phương (Ninh Bình), Đến Trần-Tháp Phổ Minh-Phủ Dầy, VQG Xuân Thủy (Nam
Định), Đến Trần - Chùa Keo (Thái Bình), v.v...
+ Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh: Đây là tuyến
du lịch duyên hải của vùng.
Lộ trình: Chủ yếu theo quốc lộ 10, tuyến cao tốc Hải Phòng-Quảng Ninh.
Các điểm du lịch chính: Các di tích lịch sử-văn hóa, thắng cảnh của hải tiểu vùng
như Hoa Lư-Tam Cốc- Bích Động, Tràng An, Vân Long, Cúc Phương (Ninh Bình),
Đến Trần-Tháp Phổ Minh-Phủ Dầy, VQG Xuân Thủy (Nam Định), Đền Trần - chùa
Keo, khu sinh thái cồn Vành (Thái Bình), Đồ Sơn, Cát Bà (Hải Phòng), Vịnh Hạ Long
(Quảng Ninh), từ Hải Phòng, Hạ Long đi đến các điểm du lịch khác như đảo Bạch
Long Vĩ (Hải Phòng); Vân Đồn, Cô Tô, Quan Lạn, Ngọc Vừng, Trà Cổ…(Quảng
Ninh).v.v...
+ Hà Nội - Bắc Ninh - Hưng Yên - Hà Nam - Ninh Bình.
Lộ trình: Chủ yếu theo quốc lộ 38.
Các điểm du lịch chính: Các di tích lịch sử-văn hóa Hà Nội, Bắc Ninh, Đa Hòa,
Dạ Trạch, Phố Hiến (Hưng Yên), Tam Chúc, Ngũ Động Sơn (Hà Nam), các điểm du
lịch Ninh Bình.v.v...
Page 77
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 77
3.2.2. Các tuyến du lịch phụ trợ: Được xác định từ trung tâm tiểu vùng đi các
điểm du lịch phụ cận trong không gian tiểu vùng.
a) Các tuyến từ Hà Nội:
- Hà Nội - Đồng Mô- Ba Vì - Suối Hai.
- Hà Nội - Chùa Hương.
- Hà Nội - Sóc Sơn - Lim - thành phố Bắc Ninh.
- Hà Nội - Đại Lải - Tam Đảo.
- Hà Nội - Côn Sơn - Kiếp Bạc.
- Hà Nội - Phố Hiến
b) Các tuyến từ Ninh Bình
- Ninh Bình - Kim Sơn.(Nhà thờ đá, cồn Nổi, cồn Mờ).
- Ninh Bình - Nam Định (qua Phủ Giầy, Đền Trần, tháp Phổ Minh…).
- Ninh Bình - Thái Bình (Đền Trần, chùa Keo, khu sinh thái Cồn Vành).
c) Các tuyến từ Hạ Long, Hải Phòng
- Hạ Long-Yên Tử.
- Hạ Long - Vân Đồn - Trà Cổ.
- Hạ Long - Quan Lạn - Cô Tô.
- Hải Phòng - Đồ Sơn - Bạch Long Vĩ.
3.2.3.Tuyến du lịch chuyên đề
- Tham quan các di tích lịch sử - văn hóa theo các triều đại của lịch sử Việt Nam:
Đinh, Lý, Trần, Lê…
- Tham quan các làng nghề, làng Việt cổ: Đường Lâm - Bát Tràng - Đông Hồ -
Mạn Xuyên - Hoa Lư - La Xuyên.v.v.…
- Lễ hội, tâm linh: Chùa Hương - Tam Chúc - Bái Đính - Đền Trần - Phủ Giầy -
Yên Tử. (Tuyến này kết nối với Đền Hùng, Phú Thọ).
- Du khảo dồng quê các tỉnh vùng châu thổ sông Hồng.
- Tham quan phố cổ: Hà Nội- Hải Phòng - Nam Định.
- Sinh thái, khám phá biển, đảo, ở các tỉnh ven biển.
- Khám phá nghiên cứu hệ thống vườn quốc gia, khu bảo tồn tự nhiên.
- Tham quan hang, động (Khu vực Tràng An và khu vực vịnh Hạ Long).
- Tuyến đường sông: Theo sông Hồng, sông Thái Bình.
Page 78
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 78
3.3. Nhu cầu sử dụng đất phát triển du lịch
Nhu cầu sử dụng đất phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB bao gồm: Nhu cầu
sử dụng đất phát triển các khu du lịch quốc gia; các điểm du lịch quốc gia; các khu,
điểm du lịch địa phương.
Nhu cầu sử dụng đất tối thiểu phát triển các khu du lịch quốc gia, khu du lịch địa
phương được xác định dựa trên tiêu chí được quy định tại Luật Du lịch. Theo đó:
- 9 khu du lịch quốc gia, nhu cầu sử dụng đất ước khoảng 23.000 ha.
- 8 điểm du lịch quốc gia, nhu cầu sử dụng đất khoảng 5.300 ha.
- 13 khu, điểm du lịch địa phương cần khoảng 3.350 ha.
Nhu cầu sử dụng đất phát triển các khu, điểm du lịch khác nằm trong thành phần
đất chuyên dùng được xác định trong quy hoạch sử dụng đất của các địa phương.
4. Đầu tƣ phát triển du lịch
4.1. Tổng nhu cầu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư
Để đạt được các chỉ tiêu phát triển du lịch vùng cho giai đoạn đến 2030, tổng nhu
cầu đầu tư phát triển của toàn ngành du lịch vùng ĐBSH&DHĐB ước cần 605.000 tỷ
đồng (tương đương với 29,5 tỷ USD). Trong đó:
+ Vốn ngân sách bao gồm cả vốn ODA: 60.500 tỷ đồng (tương đương 8 -10%).
+ Vốn khác bao gồm cả vốn FDI: 544.500 tỷ đồng (tương đương 90 - 92 %).
Vốn ngân sách tập trung đầu tư phát triển các hạng mục kết cấu hạ tầng phục vụ
du lịch, xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu, phát triển nguồn nhân lực, bảo tồn
và phát huy giá trị tài nguyên, bảo vệ môi trường du lịch và nghiên cứu ứng dụng công
nghệ. Nguồn vốn từ ngân sách cho các lĩnh vực này bao gồm cả vốn ODA.
Khu vực tư nhân tập trung chủ yếu đầu tư cho phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật,
phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu và các công trình hạ
tầng chức năng thuộc khu, điểm du lịch.v.v...
4.2. Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư
Trên cơ sở định hướng đầu tư phát triển toàn ngành nói chung, từ thực tế và nhu
cầu phát triển trong giai đoạn mới, du lịch vùng ĐBSH&DHĐB xác định cần ưu tiên
đầu tư các lĩnh vực then chốt sau:
- Phát triển hệ thống hạ tầng du lịch.
- Phát triển sản phẩm du lịch trong đó tập trung vào các sản phẩm có tính cạnh
tranh cao và thương hiệu du lịch vùng.
- Phát triển nguồn nhân lực du lịch
- Phát triển tài nguyên, bảo vệ môi trường du lịch,
Page 79
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 79
4.2.1. Phát triển hệ thống hạ tầng du lịch: Hệ thống hạ tầng du lịch được hiểu là
toàn bộ hệ thống công trình như giao thông, cung cấp điện nước.v.v… phục vụ du lịch.
Hệ thống này bao gồm:
- Hạ tầng khung các khu, điểm du lịch: Mạng lưới giao thông chính phân khu
chức năng trong các khu, điểm du lịch; hệ thống cấp, thoát nước, xử lý chất thải, cung
cấp điện, viễn thông và các công trình dịch vụ công cộng phục vụ du lịch tại các khu,
điểm, đô thị du lịch.
- Hạ tầng đến các khu, điểm du lịch, các công trình giao thông nằm ngoài khu du
lịch nhưng có ý nghĩa phục vụ hoạt động du lịch vùng như sân bay, nhà ga, bến cảng,
trạm dừng chân.v.v..
Hạ tầng khung trong các khu, điểm du lịch được đầu tư từ nhu cầu vốn phát triển
du lịch vùng theo tính toán dự báo. Đối với hạng mục này, Nhà nước tập trung hỗ trợ
đầu tư theo thứ tự ưu tiên cho các khu du lịch trọng điểm để tạo tiền đề cho các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư phát triển các hạng mục công trình tiếp theo. Trong lĩnh vực
này, đối với vùng ĐBSH&DHĐB giai đoạn từ nay đến năm 2030 cần tập trung đầu tư
để phát triển đầy đủ số lượng, đảm bảo chất lượng tương đối đồng bộ, hiện đại phù
hợp với nhu cầu phát triển du lịch của vùng.
Hạ tầng đến các khu, điểm du lịch thuộc nguồn vốn phát triển hạ tầng xã hội của
các ngành liên quan. Ngành du lịch cần xác định rõ nhu cầu để kiến nghị với các
ngành, đặc biệt là ngành giao thông trong việc quy hoạch đầu tư hệ thống kết cấu hạ
tầng liên quan đến du lịch. Những đề xuất cụ thể này được tiến hành khi lập quy hoạch
từng địa phương hoạch quy hoạch cụ thể cho từng khu, điểm du lịch quốc gia.
4.2.2. Phát triển các công trình vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch
- Đầu tư xây dựng mới, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đã dược tính toán. Theo đó, về
cơ sở lưu trú đầu tư phát triển số lượng theo yêu cầu của từng giai đoạn là: đến năm
2015 đạt 101.000 buồng; đến năm 2020 đạt 158.000 buồng, năm 2025 đạt 201.000
buồng và đến năm 2030 đạt 233.000 buồng lưu trú.
- Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở lưu trú hiện có trên cơ sở cân đối với số
lượng đầu tư mới để đảm bảo đến năm 2015 có 10-12 % buồng đạt tiêu chẩn 3-5sao;
năm 2020 có 15-18% đạt 3-5 sao và sau năm 2020 đạt 20-25%.
Đầu tư phát triển các công trình vật chất kỹ thuật du lịch như cơ sở lưu trú, cơ sở
vui chơi giải trí, thể thao cần nhu cầu vốn rất lớn vì vậy cần thực hiện xã hội hóa phát
triển du lịch để huy động nguồn vốn từ các thành phần tư nhân.
Hướng đầu tư các công trình vật chất kỹ thuật du lịch như sau:
- Ưu tiên phát triển những công trình ở vùng xa, biên giới, hải đảo, khó khăn.
- Phát triển phù hợp nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch.
4.2.3. Đầu tư xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch vùng
Page 80
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 80
- Phát triển các sản phẩm đặc trưng vùng và tiểu vùng: Gồm sản phẩm gắn với
văn minh lúa nước sông Hồng, với biển đảo Đông Bắc, với du lịch hang động và cảnh
quan thiên nhiên vùng Nam sông Hồng.
- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có của vùng.
- Đầu tư xây dựng thương hiệu du lịch vùng gắn với sản phẩm nổi bật, đặc trưng.
Tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch mới, độc đáo, đặc sắc theo vùng
miền và dựa trên bản sắc văn hóa vùng ĐBSH; các loại hình du lịch biển; du lịch sinh
thái, du lịch cộng đồng, du lịch giải trí, nghỉ dưỡng cao cấp.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển loại hình và sản phẩm du
lịch theo hướng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Nhà nước tập
trung đầu tư phát triển hệ thống thương hiệu du lịch vùng, góp phần tạo dựng hình ảnh
du lịch Việt Nam; Tăng cường đầu tư cho xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu
du lịch, thực hiện tập trung theo chương trình, chiến dịch quảng bá thương hiệu.
4.2.4. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch: Du lịch vùng Đồng bằng sông
Hồng và Duyên hải Đông Bắc xác định chất lượng dịch vụ, trong đó chất lượng nguồn
nhân lực du lịch là yếu tố quyết định sự phát triển du lịch toàn vùng vì vậy cần ưu tiên
đầu tư theo hai hướng sau:
- Đầu tư phát triển đủ số lượng lao động du lịch theo yêu cầu của từng giai đoạn.
- Đầu tư chiều sâu với trọng tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành.
Nhà nước hỗ trợ 0,5% vố từ ngân sách (khoảng 2.650 tỷ đồng) để đầu tư cho lĩnh
vực này và tạo điều kiện xã hội hoá trong đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các trình độ đại học, cao
đẳng và trung cấp về du lịch; đẩy mạnh đầu tư cho đào tạo quản lý, đào tạo tại chỗ,
đào tạo giáo viên, giảng viên, đào tạo viên và hướng dẫn viên các ngoại ngữ hiếm và
nâng cao nhận thức du lịch cho các cấp, các ngành liên quan đến du lịch và cộng đồng.
Ưu tiên đầu tư phát triển nhân lực du lịch vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số để từng bước tăng cường năng lực tham gia của cộng đồng dân cư.
4.2.5. Đầu tư phát triển tài nguyên và bảo vệ môi trường du lịch: Tài nguyên du
lịch ngày càng bị hao mòn và cạn kiệt, môi trường du lịch ngày càng bị ô nhiễm vì vậy
để bù đắp những hao mòn trên cần phải đầu tư phát triển tài nguyên và bảo vệ môi
trường. Vốn đầu tư cho lĩnh vực này cần 1% tổng nhu cầu. Hướng đầu tư gồm:
- Đầu tư cho công tác điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch và hình
thành hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch.
- Đầu tư bảo tồn, tôn tạo, nâng cấp các di tích, di sản, quy hoạch phục hồi những
công trình kiến trúc có giá trị để phát huy giá trị khai thác phục vụ du lịch hiệu quả.
Page 81
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 81
- Đầu tư phát triển tài nguyên mới như bảo tàng, công trình văn hoá, công trình
kinh tế - xã hội, khu vui chơi giải trí, thể thao.v.v…phục vụ tham quan du lịch.
- Đầu tư vào việc bảo vệ môi trường du lịch, giữ gìn cảnh quan, vệ sinh, trật tự
và văn minh du lịch tại các khu, điểm du lịch; đầu tư tăng cường năng lực của các cơ
sở dịch vụ du lịch thích ứng với biến đổi khí hậu; năng lực phát triển du lịch xanh..
Nhà nước chỉ hỗ trợ từ nguồn kinh phí đầu tư ngành du lịch cho công tác điều
tra, đánh giá tài nguyên, còn các công tác bảo tồn và phát triển tài nguyên, bảo vệ môi
trường cần sử dụng nguồn vốn từ các ngành liên quan. Tăng cường phối hợp với các
Bộ, Ngành Trung ương và địa phương liên quan trong việc lồng ghép các chương trình
mục tiêu quốc gia, các dự án đầu tư bảo vệ, tôn tạo di tích, môi trường đặc biệt là các
dự án phát triển làng nghề, trồng rừng, nuôi trồng thủy hải sản, nông thôn mới.
4.3. Các khu vực tập trung đầu tư
Tập trung ưu tiên đầu tư vào phát triển các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch
quốc gia và một số khu điểm du lịch có ý nghĩa vùng để tạo điều kiện thu hút đầu tư
vào cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở dịch vụ du lịch trong các khu du lịch, trong đó coi
trọng các khu du lịch cho các địa bàn còn kém phát triển,vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
Đối với các đô thị du lịch cũng cần tập trung đầu tư để phát triển hệ thống hạ
tầng du lịch như sân bay, bến cảng, các khu dịch vụ, các khu giải trí tổng hợp.
4.4. Phân kỳ đầu tư và các dự án ưu tiên đầu tư
4.4.1. Phân kỳ đầu tư: Dự kiến phân kỳ đầu tư phát triển du lịch vùng theo bốn
giai đoạn để phù hợp với thực tế nhu cầu phát triển chung:
- Giai đoạn đến năm 2015: 123.000 tỷ đồng (tương đương 6 tỷ USD).
- Giai đoạn 2016-2020: 160.000 tỷ đồng (tương đương 7,8 tỷ USD).
- Giai đoạn 2021-2025: 160.000 tỷ đồng (tương đương 7,8 tỷ USD).
- Giai đoạn 2026-2030: 162.000 tỷ đồng (tương đương 7,9 tỷ USD).
4.4.2. Các chương trình và dự án đầu tư: Trên cơ sở định hướng các lĩnh vực,
các khu vực tập trung đầu tư, căn cứ tính toán dự báo nhu cầu và cơ cấu đầu tư, dự
kiến các dự án đầu tư phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB đến năm 2030, như sau:
Trong tổng nhu cầu đầu tư toàn ngành trên địa bàn Vùng, tập trung ưu tiên đầu tư
phát triển 9 khu du lịch quốc gia, 8 điểm du lịch quốc gia và các khu du lịch địa
phương khác. Bên cạnh đó đầu tư 4 chương trình: (1) Đào tạo phát triển nguồn nhân
lực; (2) Xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch vùng; (3) Bảo tồn, tôn tạo
và phát triển tài nguyên; (4) Phát triển hạ tầng du lịch then chốt.
Danh mục các chương trình, dự án đầu tư phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được trình bày tại bảng 14.
Page 82
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 82
Bảng 14: Các chương trình và dự án đầu tư phát triển du lịch vùng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số
TT Tên dự án
Nhu cầu
đầu tƣ Nguồn vốn Giai đoạn
Tỷ
đồng
Triệu
USD
Vốn Ngân sách Vốn khác 2011 - 2015 2016 - 2020 2021 - 2030
Tỷ
đồng
Triệu
USD
Tỷ
đồng
Triệu
USD
Tỷ
đồng
Triệu
USD
Tỷ
đồng
Triệu
USD
Tỷ
đồng
Triệu
USD
I Đầu tƣ cơ sở vật chất các khu du lịch
quốc gia 82.410 4.020 8.241 402 74.169 3.618 21.935 1.070 25.010 1.220 35.465 1.730
1 Khu du lịch Hạ Long – Cát Bà (Hải
Phòng, Quảng Ninh) 20.910 1.020 2.091 102 18.819 918 4.100 200 6.150 300 10.660 520
2 Khu du lịch Vân Đồn (Quảng Ninh) 17.835 870 1.783,5 87 16.051,5 783 8.200 400 6.150 300 3.485 170
3 Khu du lịch Trà Cổ (Quảng Ninh) 11.275 550 1.127,5 55 10.147,5 495 2.050 100 3.075 150 6.150 300
4 Khu du lịch Côn Sơn- Kiếp Bạc (Hải
Dương) 3.895 190 389,5 19 3.505,5 171 1.025 50 1.025 50 1.845 90
5 Khu du lịch Ba Vì-Suối Hai (Hà Nội) 5.535 270 553,5 27 4.981,5 243 1.025 50 2.050 100 2.460 120
6 Khu du lịch Làng văn hoá-Du lịch các
dân tộc Việt Nam (Hà Nội) 12.300 600 1.230 60 11.070 540 3.075 150 3.075 150 6.150 300
7 Khu du lịch Tam Đảo (Vĩnh Phúc) 5.125 250 512,5 25 4.612,5 225 1.025 50 2.050 100 1.640 80
8 Khu du lịch Tràng An (Ninh Bình) 3.075 150 307,5 15 2.767,5 135 1.025 50 1.025 50 1.435 70
9 Khu du lịch Tam Chúc (Hà Nam) 2.460 120 246 12 `2214 108 410 20 410 20 1.640 80
II Đầu tƣ cơ sở vật chất các điểm du
lịch quốc gia 32.800 1.600 3280 160 29.520 1.440 9.225 450 9.225 450 14.350 700
10 Điểm du lịch Hoàng Thành Thăng
Long (Hà Nội) 4.100 200 410 20 3.690 180 1.025 50 1.025 50 2.050 100
Page 83
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 83
11 Điểm du lịch chùa Hương (Hà Nội) 4.100 200 410 20 3.690 180 1.025 50 1.025 50 2.050 100
12 Điểm du lịch Phố Hiến (Hưng Yên) 4.100 200 410 20 3.690 180 1.025 50 1.025 50 2.050 100
13 Điểm du lịch Đền Trần - Phủ Giầy
(Nam Định), Đền Trần - Chùa Keo
(Thái Bình)
7.175 350 717,5 35 6.457,5 315 2.050 100 2.050 100 3.075 150
14 Điểm du lịch Cúc Phương (Ninh Bình) 3.075 150 307,5 15 2.767,5 135 1.025 50 1.025 50 1.025 50
15 Điểm du lịch Vân Long (Ninh Bình) 3.075 150 307,5 15 2.767,5 135 1.025 50 1.025 50 1.025 50
16 Điểm du lịch thành phố Bắc Ninh và
phụ cận (Bắc Ninh) 4.100 200 410 20 3.690 180 1.025 50 1.025 50 2.050 100
17 Điểm du lịch quốc gia Yên Tử (Quảng
Ninh, Bắc Giang) 3.075 150 307,5 15 2.767,5 135 1.025 50 1.025 50 1.025 50
III Đầu tƣ cơ sở vật chất khu du lịch địa
phƣơng 29.725 1.450 2.972,5 145 26.752,5 1.305 6.560 320 13.325 650 9.840 480
18 Khu du lịch văn hoá-sinh thái Sóc Sơn
(Hà Nội) 4.100 200 410 20 3.690 180 1.025 50 2.050 100 1.025 50
19 Khu du lịch hồ Đải Lải (Vĩnh Phúc) 4.100 200 410 20 3.690 180 1.025 50 2.050 100 1.025 50
20 Khu du lịch hồ An Dương-đảo cò Chi
Lăng Nam (Hải Dương) 2.050 100 205 10 1.845 90 410 20 1.025 50 615 30
21 Khu du lịch VQG Xuân Thuỷ (Nam
Định) 3.075 150 307,5 15 2.767,5 135 1.025 50 1.025 50 1.025 50
22 Khu du lịch đảo Cô Tô (Quảng Ninh) 6.150 300 615 30 5.535 270 1.025 50 3.075 150 2.050 100
23 Khu du lịch đảo Bạch Long Vĩ (Hải
Phòng) 6.150 300 615 30 5.535 270 1.025 50 3.075 150 2.050 100
24 Khu du lich Cồn Vành (Thái Bình) 4.100 200 410 20 3.690 180 1.025 50 1.025 50 2.050 100
IV Đầu tƣ cơ sở vật chất các khu, điểm 75.850 3.700 7.585 370 68.265 3.330 27.265 1.330 30.135 1.470 18.450 900
Page 84
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 84
du lịch ĐP khác
V Đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực 10.250 500 1.025 50 9.225 450 2.050 100 4.100 200 2.050 200
VI Đầu tƣ xúc tiến quảng bá, xây dựng
thƣơng hiệu 10.250 500 1.025 50 9.225 450 2.050 100 4.100 200 4.100 200
VII Đầu tƣ bảo vệ tài nguyên môi trƣờng 10.250 500 1.025 50 9.225 450 2.050 100 4.100 200 4.100 200
VIII Đầu tƣ hạ tầng du lịch, đầu tƣ khác 353.215 17.230 35.321,5 172,3 317.893,5 15.507 51.865 2.530 69.3905 3.410 231.445 11.290
TỔNG NHU CẦU ĐẦU TƯ 605.000 29.500 60.500 2.950 544.500 26.550 123.000 6.000 160.000 7.800
322.000
15.700
Tỷ giá quy đổi: 1 USD = 20.500VNĐ
Page 85
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 85
5. Định hƣớng bảo vệ môi trƣờng du lịch vùng
5. 1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường
5.1.1. Ô nhiễm chất hữu cơ trong môi trường nước: Môi trường nước mặt hầu hết
ở các đô thị và lưu vực sông Nhuệ-Đáy bị ô nhiễm các chất hữu cơ, trị số hàm lượng
các chất ô nhiễm của các thông số đặc trưng ô nhiễm hữu cơ đều vượt trị số giới hạn
tối đa cho phép đối với nguồn nước loại B từ 2-6 lần, hàm lượng Coliform nhiều nơi
cao hơn tới 2-3 lần.
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy: Các sông Tô Lịch, Kim Ngưu, Nhuệ hiện nay đã bị ô
nhiễm nặng, vượt mức cho phép của loại B1 theo QCVN nhiều lần, kéo theo đó là hệ
thống sông Đáy và sông Châu Giang (Hà Nam) cũng bị ô nhiễm từ sông Nhuệ.
Tại Quảng Ninh Hơn 30 triệu m3 nước thải chưa qua xử lý từ hoạt động khai thác
than hàng năm thải trực tiếp ra môi trường đã làm bẩn nguồn sinh thủy. Trong khi đó,
đất nông nghiệp bị suy kiệt, giảm năng suất cây trồng, phát sinh nhiều loại dịch bệnh.
Việc san lấp lấn biển hình thành nên các khu đô thị, dự án công nghiệp-dịch vụ ồ ạt
cũng là nguyên nhân trực tiếp gây ô nhiễm khu vực ven bờ, làm bồi lắng hệ thống
luồng lạch.
Nguyên nhân chính: do xả thải không qua xử lí hoặc xử lí nhưng không đạt yêu
cầu của các nguồn nước thải từ các cụm/khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất và kinh
doanh dịch vụ.
5.1.2. Ô nhiễm môi trường không khí ở các đô thị ngày càng gia tăng: Ô nhiễm
bụi, úng ngập, chất thải rắn chưa được thu gom và xử lí triệt để. Theo số liệu thống kê
của Tổng cục Môi trường (Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2010 &
2011): Ô nhiễm không khí tại Hà Nội đã vượt quy chuẩn cho phép, chủ yếu là hàm
lượng bụi cao hơn 1-2 lần. Đặc biệt, tại các công trình xây dựng, các nút giao thông
trọng điểm, mức độ ô nhiễm không khí cao hơn gấp 5-6 lần quy chuẩn cho phép.
Ở các đô thị lớn khác như Hải Phòng, Quảng Ninh cũng xảy ra tình trạng tương
tự. Nguyên nhân do quá trình đô thị hóa và hoạt kinh tế xã hội diễn ra mạnh mẽ ở các
địa phương, trong khi đó hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội chưa
tương xứng với yêu cầu phát triển. Nguồn khí thải, nước thải, chất thải rắn phát sinh
ngày càng lớn nhưng lại không được xử lí hoặc xử lí không đạt yêu cầu kỹ thuật vệ
sinh và đổ thẳng vào nguồn tiếp nhận.
5.1.3. Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề: Phát triển du lịch tại các làng nghề
truyền thống đang là một hướng phát triển kinh tế được nhiều địa phương lựa chọn,
tuy nhiên vấn đề ô nhiễm môi trường tại chính các làng nghề đang gây cản trở tới các
hoạt động phát triển du lịch làng nghề, dẫn đến giảm nguồn thu.
Tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề diễn biến ngày càng trầm trọng
hơn. Ô nhiễm môi trường nước mặt tại các làng nghề chế biến lương thực, chăn nuôi,
sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, bị ô nhiễm các chất hữu cơ và kim loại nặng.
Page 86
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 86
Kết quả khảo sát mới đây của Viện Khoa học và Công nghệ môi trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội đưa ra những con số đáng báo động: 100% mẫu nước thải ở các
làng nghề có thông số vượt quá tiêu chuẩn cho phép; nước mặt, nước ngầm đều có dấu
hiệu ô nhiễm.
Ô nhiễm môi trường không khí tại các làng nghề chế tác đá, tái chế kim loại bị ô
nhiễm nặng nề. Chất thải rắn ở các làng nghề hầu như không được thu gom, phân loại
và xử lí triệt để, gây tác động xấu đến cảnh quan môi trường và ảnh hưởng đến sức
khỏe cộng đồng.
Nguyên nhân: Do công nghệ sản xuất tại các làng nghề còn lạc hậu, quy mô sản
xuất nhỏ, không đủ năng lực tài chính và kỹ thuật để đầu tư cải tiến công nghệ và bảo
vệ môi trường. Chưa có cơ quan nào chủ trì quản lí môi trường tại các làng nghề, hoặc
quản lí còn lỏng lẻo và hiểu biết về bảo vệ môi trường của nhân dân ở các làng nghề
còn rất hạn chế.
5.1.4. Ô nhiễm nước biển ven bờ: Theo kết quả điều tra của Viện Tài nguyên và
Môi trường Biển (Bộ Tài nguyên và Môi trường), mỗi năm Vịnh Hạ Long, Bái Tử
Long phải hứng chịu khoảng 9.000 tấn chất hữu cơ lơ lửng, khoảng 135.000 tấn kim
loại nặng và khoảng 777.500 tấn chất rắn lơ lửng hàng năm từ nguồn thải ven biển đổ
vào vịnh. Hàm lượng dầu mỡ trong nước biển ven bờ ngày càng tăng. Đặc biệt là ở các
khu vực Cửa Lục, gần cầu Bãi Cháy đều tăng dần trong 5 năm qua và thường xuyên
cao hơn tiêu chuẩn cho phép.
Tại cảng Hải Phòng, theo thống kê của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng, năm 2008
có 394 tàu biển đến cảng yêu cầu được thanh thải nước thải lẫn dầu có thể gây ô nhiễm
nặng với lượng thải là 4.578 tấn, trong đó có 2.561 tấn dầu cặn. Tại cụm cảng Hải
Phòng, Quảng Ninh, theo thống kê của các Cảng vụ hàng hải địa phương, những năm
gần đây có khoảng 400 tàu xuất ngoại/tháng, lượng nước ballast cần thanh thải ước
tính khoảng 430.000 - 710.000m3/tháng
Nguyên nhân: Việc quản lí các nguồn thải dầu mỡ thải vào nước biển trong thời
gian qua chưa được chặt chẽ, do vậy mà chưa có hiệu quả. Trong khi đó nguồn thải
dầu mỡ từ hoạt động giao thông hàng hải, đánh bắt cá, hoạt động du lịch,... và đặc biệt
là sự cố tràn dầu ngày càng tăng.
5.1.5. Đa dạng sinh học đang bị suy giảm nghiêm trọng: Sự suy thoái của các hệ
sinh thái tự nhiên tiếp tục gia tăng, mặc dù tổng diện tích rừng tăng lên nhưng phần
lớn là rừng trồng, các hệ sinh thái rừng tự nhiên đang bi suy giảm nghiêm trọng, rừng
nguyên sinh có giá trị cao về đa dạng sinh học đang mất dần, các hệ sinh thái đất ngập
nước đã bị tàn phá, chuyển đổi mục đích sử dụng 1 phần. Hiện nay nhiều khu vực rừng
ngập nước thuộc vùng đệm của Vườn quốc gia Xuân Thủy đã bị chết. Đây là hậu quả
của việc người dân địa phương tận dụng vùng đất ngập nước nuôi tôm theo phương
pháp quảng canh cải tiến. Tại VQG Cúc Phương, lâm sản bị khai thác mạnh nhất là gỗ
và củi, việc thu hoạch ốc, nấm, măng làm thức ăn cũng như việc đi lấy thân chuối làm
thức ăn gia súc diễn ra thường xuyên. Hoạt động săn bắn và bán động vật hoang đã
làm suy giảm nghiêm trọng số lượng các loài thú, chim và bò sát trong vườn. Về khai
Page 87
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 87
thác du lịch, một lượng lớn du khách đến Cúc Phương cũng tạo khó khăn với việc
quản lý. Hoạt động của vườn lại quá tập trung vào việc phát triển du lịch cũng làm
giảm hiệu quả của công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Việc xây dựng các hồ nhân tạo
trong vườn cũng dẫn đến một số khoảnh rừng bị phát quang và làm thay đổi chế độ
thủy văn của vùng.
5.2. Dự báo tác động của hoạt động du lịch đến môi trường
5.2.1. Trong giai đoạn xây dựng phát triển du lịch: Trong giai đoạn xây dựng các
khu du lịch, các hoạt động chủ yếu bao gồm san lấp chuẩn bị mặt bằng; khai thác vật
liệu để xây dựng các công trình hạ tầng và dịch vụ du lịch; xây dựng cơ sở hạ tầng
(đường giao thông, hệ thống cung cấp nước và năng lượng, hệ thống thu gom và xử lý
chất thải...); xây dựng các công trình dịch vụ du lịch; các hoạt động vận chuyển; v.v.
Các hoạt động này sẽ tác động làm ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan, môi
trường sống (nơi cư trú) của nhiều loài sinh vật, làm tăng nguy cơ mất cân bằng trong
phát triển các hệ sinh thái,... Tác động này thường nhận thấy rõ khi phát triển xây dựng
các khu du lịch ở những khu vực có môi trường nhạy cảm như rừng ngập mặn ven
biển, các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
Theo định hướng phát triển không gian, dự báo các khu vực chịu áp lực lớn về
môi trường trong quá trình phát triển du lịch gồm các trọng điểm phát triển du lịch:
- Khu vực Hà Nội và phụ cận.
- Khu vực ven biển: Hạ Long-Vân Đồn-Trà Cổ.
- Khu vực Tràng An - Tam Cốc - Bích Động.
Tại các khu vực trên đều tập trung đầu tư phát triển nhiều khu điểm du lịch quốc
gia và địa phương, dân cư tập trung đông, môi trường nhạy cảm.
5.2.2. Trong quá trình hoạt động du lịch: Trong quá trình hoạt động du lịch sẽ
nảy sinh những tác động môi trường sau:
- Tăng áp lực ô nhiễm môi trường do lượng chất thải từ hoạt động của khách du
lịch trong quá trình tham quan du lịch và từ các cơ sở dịch vụ du lịch.
- Tăng khả năng ô nhiễm môi trường không khí, nước, đất và các hệ sinh thái từ
các phương tiện dịch vụ vận chuyển, vui chơi giải trí, các cơ sở lưu trú...
- Tăng khả năng phát sinh các dịch bệnh do khách du lịch mắc phải từ nơi khác.
- Tăng nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học do có nhu cầu về thực phẩm (đặc biệt
là đặc sản), hàng lưu niệm (được làm từ các loài sinh vật quý hiếm) của du khách; do
sự tập trung lượng lớn du khách trong mùa giao phối.v.v.
- Tăng nguy cơ xói mòn vùng cát ven biển do phát triển các khu du lịch biển.
- Tăng nguy cơ ùn tắc giao thông, tăng áp lực đối với hệ thống hạ tầng xã hội,
đặc biệt trong mùa du lịch, thời gian lễ hội, ngày nghỉ cuối tuần.
Page 88
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 88
Trong khuôn khổ quy hoạch vùng, theo tính tóan dự báo về lượng khách du lịch,
các tiêu chuẩn Việt Nam về cấp, thoát nước thải và chất thải rắn, có thể tính toán
lượng chất thải từ khách du lịch và các dịch vụ khác như sau:
a) Lượng nước thải sinh hoạt từ khách du lịch (Theo chỉ tiêu 150 - 200lít /người,
ngày đêm):
- Giai đoạn 2011 - 2015:10.500 m3 + 18.500 m
3 = 30.000 m
3/ngày
đêm.
- Giai đoạn 2016 - 2020: 14.000 m3 + 24.500 m
3 = 38.500 m
3/ngày
đêm.
- Giai đoạn 2021 - 2025: 20.200 m3 + 30.000 m
3 = 50.000 m
3/ngày
đêm.
- Giai đoạn 2026 - 2030: 25.000 m3 + 38.000 m
3 = 63.000 m
3/ngày
đêm.
b) Lượng chất thải rắn từ khách du lịch (Theo chỉ tiêu 0,5-1kg/người, ngày đêm):
- Giai đoạn 2011 - 2015: 18.900 tấn + 22.800 tấn = 41.700 tấn/ngày đêm.
- Giai đoạn 2016 - 2020: 27.400 tấn + 30.000 tấn = 57.500 tấn/ngày đêm.
- Giai đoạn 2021 - 2025: 37.000 tấn + 53.000 tấn = 90.000 tấn/ngày đêm.
- Giai đoạn 2026 - 2030: 45.500 tấn + 67.500 tấn = 113.000 tấn/ngày đêm.
Đây là khối lượng rác thải không nhỏ và chủ yếu tập trung ở các trọng điểm phát
triển du lịch như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình…, vì vậy có thể nói là
một cảnh báo đối với môi trường để đề xuất những giải pháp hợp lý nhằm giảm thiểu
những tác động trên.
5.3. Một số giải pháp bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch
Để phát triển du lịch bền vững, ngay từ giai đoạn quy hoạch cần đề xuất những
giải pháp bảo vệ tài nguyên môi trường. Việc đánh giá tác động môi trường và giải
pháp cụ thể bảo vệ tài nguyên môi trường được thực hiện khi tiến hành lập các quy
hoạch cụ thể và các dự án đầu tư. Trong khuôn khổ quy hoạch tổng thể chỉ đề xuất một
số giải pháp chỉ mang tính định hướng và thuộc một trong các nhóm giải pháp thực
hiện quy hoạch.
Page 89
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 89
PHẦN THỨ BA
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Để thực hiện có hiệu quả những nội dung của quy hoạch, cần thiết phải thực hiện
một cách đồng bộ các nhóm giải pháp về đầu tư, phát triển nhân lực, sản phẩm, xúc
tiến quảng bá, liên kết, bảo vệ tài nguyên môi trường.v.v..
1. Giải pháp về đầu tƣ
1.1. Cơ chế và chính sách đầu tư
- Nhà nước cần ban hành cơ chế chính sách ưu tiên, khuyến khích đầu tư phát
triển tại các khu du lịch quốc gia, các khu du lịch trọng điểm khác, đặc biệt đối với các
khu vực, các địa phương còn khó khăn; khuyến khích đầu tư phát triển các loại hình du
lịch mới, các sản phẩm du lịch đặc thù.
- Thực hiện quốc tế hoá đầu tư phát triển du lịch để tăng cường thu hút đầu tư
nước ngoài, đặc biệt là những sản phẩm du lịch chất lượng cao, hấp dẫn, các khu du
lịch quan trọng.
1.2. Huy động vốn đầu tư
Để giải quyết được nhu cầu đầu tư lớn, đảm bảo sự phát triển của ngành du lịch
trên địa bàn vùng ĐBSH&DHĐB cần xem xét một số giải pháp lớn về vốn sau:
1.2.1. Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển du lịch
- Đảm bảo đủ 8% trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; thực thi
năng động và hiệu quả các cơ chế, chính sách tài chính và các chính sách liên quan để
tạo thuận lợi và thúc đẩy phát triển du lịch phù hợp với các Nghị quyết của Đảng và
Chính phủ.
- Cam kết mạnh mẽ của các địa phương trong đầu tư phát triển du lịch đặc biệt là
cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá và phát triển sản phẩm. Những lĩnh
vực ưu tiên đầu tư được xác định trong Quy hoạch phải được thực hiện nghiêm túc.
- Tăng cường huy động nguồn vốn ODA thông qua vay ưu đãi nước ngoài hoặc
phát hành trái phiếu Chính phủ cho các công trình đầu tư lớn như sân bay, bến cảng du
lịch; tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế và các mối quan hệ song phương và đa phương để
kêu gọi tài trợ không hoàn lại cho các chương trình phát triển nguồn nhân lực, tăng
cường năng lực phát triển du lịch có trách nhiệm du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái,
bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
1.2.2. Huy động tối đa các nguồn vốn đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển du lịch
Huy động triệt để nguồn lực tài chính từ các thành phần kinh tế, của các tổ chức
trong và ngoài nước để đảm bảo đủ nguồn vốn với cơ cấu 92% vốn đầu tư từ khu vực
tư nhân.
Page 90
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 90
- Thực hiện xã hội hóa triệt để để phát huy vai trò năng động của thị trường tài
chính trong nhân dân; tạo cơ chế để các thành phần kinh tế, kể cả kinh tế hộ gia đình,
cá nhân có thể tham gia vào đầu tư du lịch. Kênh đầu tư gián tiếp thông qua thị trường
chứng khoán sẽ thu hút luồng vốn đầu tư lớn vào ngành du lịch.
- Đa dạng hóa các loại hình đầu tư, tạo cơ chế thuận lợi, áp dụng thông thoáng
cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cho các khu du
lịch quốc gia thông qua mô hình BT, BOT; khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế về vị trí
địa thế, đặc điểm tài nguyên du lịch gắn với các công trình đầu tư du lịch.
- Đẩy mạnh xúc tiến, thu hút và có cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI). Thu hút nguồn vốn đầu tư từ cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài.
- Đẩy nhanh việc hình thành và đưa vào hoạt động Quỹ phát triển khoa học công
nghệ của doanh nghiệp du lịch. Quỹ phát triển khoa học công nghệ là quỹ do doanh
nghiệp du lịch thành lập để đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ nhằm nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ,
sản phẩm, hợp lý hóa sản xuất của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu ban hành quy chế hoạt động của Quỹ đầu tư mạo hiểm cho các
doanh nghiệp du lịch trên cơ sở nghiên cứu các mô hình trên thế giới và đang hoạt
động tại Việt Nam.
- Khuyến khích (bằng nhiều hình thức thích hợp) doanh nghiệp du lịch đầu tư
nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ, sản phẩm, hợp lý hóa sản xuất của doanh
nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh.
1.3. Tăng cường phối hợp, liên kết trong lĩnh vực đầu tư
Các địa phương trong vùng cần liên kết, hợp tác đầu tư phát triển các công trình
vật chất kỹ thuật du lịch để tăng cường khả năng liên kết như xây dựng các trạm dừng
chân, cải tạo môi trường trên các tuyến du lịch quan trọng, các cầu cảng trên tuyến du
lịch đường sông.v.v…
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Trong thời gian tới, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực du lịch của vùng
ĐBSH&DHĐB là xây dựng được đội ngũ nhân lực du lịch đủ về số lượng, cân đối về
cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, đảm bảo về chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển du lịch nhanh và bền vững.
Theo dự báo của quy hoạch, nhu cầu nhân lực về số lượng tại thời điểm năm
2020 của các địa phương trong vùng ĐBSH&DHĐB là 998.300 người, trong đó
298.000 lao động trực tiếp trong du lịch và 700.300 lao động gián tiếp. Về chất lượng,
nhân lực du lịch vùng phải được trang bị đúng và đủ kiến thức, kỹ năng, quy trình kỹ
thuật nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp; tinh thần thái độ phục vụ chu
đáo tận tuỵ; có năng lực ngoại ngữ, tin học đảm bảo yêu cầu của từng nghiệp vụ cụ
thể. Về cơ cấu, nhân du lịch của mỗi địa phương trong vùng phải đảm bảo hợp lý giữa
Page 91
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 91
các trình độ đào tạo (trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp); giữa các loại
công việc (quản lý, giám sát và lao động trực tiếp); giữa các chuyên ngành và lĩnh vực
(khách sạn, nhà hàng, lữ hành, các dịch vụ khác); giữa các nghề (lễ tân, phục vụ
buồng, chế biến món ăn, hướng dẫn viên du lịch, điều hành tour, nhân viên đại lý lữ
hành, điều khiển phương tiện vận chuyển khách...); giữa các địa phương trong vùng.
2.1.Quan điểm phát triển nguồn nhân lực du lịch vùng
Để góp phần phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB, cần quán triệt 4 quan điểm
chủ đạo trong phát triển nguồn nhân lực du lịch:
1) Phải huy động mọi nguồn lực ưu tiên đặc biệt cho phát triển nguồn nhân lực
du lịch nhằm tạo ra một sự phát triển vượt bậc của nguồn nhân lực du lịch trong thời
gian tới. Phát triển nguồn nhân lực du lịch sẽ là yếu tố quyết định đến sự nghiệp phát
triển ngành Du lịch trong giai đoạn mới.
2) Phát triển nguồn nhân lực du lịch phải xuất phát từ công cuộc đổi mới, phát
huy thành tựu của đổi mới, gắn với Chiến lược phát triển Du lịch và Quy hoạch phát
triển nhân lực du lịch của cả nước và từng địa phương trong vùng ĐBSH&DHĐB,
phục vụ đắc lực cho việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn
2011-2020 của mỗi địa phương và cả vùng, góp phần đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế sâu và toàn diện.
3) Phát triển nguồn nhân lực du lịch là trách nhiệm của toàn xã hội. Nhà nước,
nòng cốt là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Chính quyền của các địa phương trong
vùng, có trách nhiệm quản lý và tạo điều kiện cho đào tạo và sử dụng hiệu quả nhân
lực du lịch; cơ sở đào tạo du lịch phải có trách nhiệm cung cấp nhân lực đạt yêu cầu
thị trường và doanh nghiệp du lịch phải sử dụng hợp lý và hiệu quả lao động du lịch,
khuyến khích và chủ động tích cực tham gia vào quá trình phát triển nguồn nhân lực
du lịch tại doanh nghiệp và mạng lưới cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch. Thúc đẩy xã hội
hoá giáo dục-đào tạo và thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội, theo nhu cầu thị trường,
nhu cầu của doanh nghiệp và nhu cầu của người học, đảm bảo thực hiện công bằng xã
hội, tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người, nhất là những người làm du lịch và có
nhu cầu làm du lịch.
4) Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá, phát triển nguồn nhân lực du lịch
vùng phải đáp ứng yêu cầu quốc tế, từng bước đạt những tiêu chuẩn chung và được
thừa nhận trong khu vực và thế giới, tạo tiền đề cho tự do di chuyển lao động quốc tế.
Do vậy đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch phải có chất lượng cao được khu
vực và quốc tế công nhận rộng rãi. Vì thế đòi hỏi cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch trong
vùng phải được đầu tư hiện đại tầm cỡ khu vực và quốc tế; hoạt động đào tạo du lịch
vươn khỏi phạm vi mỗi địa phương, từng vùng và quốc gia.
3.2. Các phương thức phát triển nhân lực du lịch vùng
Cần tập trung vào 3 phương thức mang tính chiến lược chủ yếu: Ưu tiên, khuyến
khích; tạo và huy động nguồn lực và liên kết, hợp tác và hội nhập quốc tế trong phát
triển nhân lực từng địa phương và cả vùng.
Page 92
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 92
Phương thức thứ nhất xuất phát từ điều kiện hiện nay của nước ta nói chung và
vùng ĐBSH&DHĐB nói riêng. Các lĩnh vực mà các địa phương trong ĐBSH&DHĐB
cần ưu tiên, khuyến khích trước hết là:
- Phát triển đội ngũ chuyên gia đầu ngành về từng lĩnh vực chuyên sâu của hoạt
động du lịch;
- Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và đào tạo viên du lịch;
- Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước, nhất là công chức cấp
tỉnh và cấp huyện;
- Hoàn thiện cơ chế chính sách để khuyến khích xã hội hoá đào tạo du lịch.
Phương thức thứ hai là tạo và huy động nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực
du lịch. Phương thức này thực chất bắt nguồn từ quan điểm xã hội hóa giáo dục và đào
tạo. Trong phương thức này không chỉ có Nhà nước mà cả cộng đồng, cá nhân, các
thành phần kinh tế, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân nước ngoài đều có điều kiện
thuận lợi và có nghĩa vụ tham gia vào quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
du lịch cho vùng.
Phương thức thứ ba là liên kết, hợp tác và hội nhập quốc tế tạo sự liên kết chặt
chẽ hơn nữa giữa 3 nhà: Nhà nước - Nhà trường - Nhà sử dụng lao động trong quá
trình phát triển nhân lực du lịch cho vùng ĐBSH&DHĐB. Nhà nước tạo môi trường
pháp lý, tạo chuẩn quốc gia về nhân lực làm cơ sở cho đào tạo và sử dụng lao động,
thúc đẩy và kiểm tra, giám sát đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. Các cơ sở đào
tạo, dạy nghề du lịch liên kết với nhau và với doanh nghiệp du lịch; các doanh nghiệp
du lịch liên kết với nhau và với cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch để tạo nguồn lực cho
nhau, để kiểm định đầu ra của cơ sở đạo tạo, dạy nghề du lịch, nâng cao và chuẩn hóa
đầu vào cho cơ sở sử dụng lao động du lịch, điều chỉnh các hoạt động của từng đơn vị.
Liên kết này sẽ bền vững nhờ việc quan tâm huy động nội lực để thực hiện; đồng thời
chú trọng hợp tác và hội nhập quốc tế để có thêm nguồn tài chính, kiến thức, công
nghệ, kinh nghiệm để phát triển nguồn nhân lực, trước tiên là phát triển đội ngũ
chuyên gia, giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý nhà nước và kinh doanh. Vì vậy tăng
cường chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực du lịch
phải rất được coi trọng. Đây sẽ là biện pháp mạnh, nhanh và hiệu quả trong việc tăng
cường được đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng viên, giáo viên tại các cơ sở đào tạo
du lịch của các địa phương.
3.3. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch vùng
Đến năm 2020, tầm nhìn 2030, mỗi địa phương theo đặc thù và khả năng của
mình sẽ có hệ thống giải pháp khác nhau, nhưng nhìn chung có thể bao gồm:
- Hoàn thiện và đẩy mạnh quản lý nhà nước về phát triển nhân lực du lịch: Xây
dựng và hoàn thiện chính sách, cơ chế và cụ thể hóa văn bản quy phạm pháp luật về
phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo và sử dụng nhân lực du lịch ở địa phương theo hướng tạo
môi trường thuận lợi đẩy mạnh xã hội hoá phát triển nhân lực và thực hiện cơ chế thị
Page 93
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 93
trường có sự quản lý của Nhà nước để phát triển nhân lực; thực hiện tốt chính sách tài
chính về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin thị
trường lao động du lịch phục vụ nắm bắt nhu cầu, dự báo và gắn kết cung-cầu về nhân
lực du lịch. Cải cách hành chính trong quản lý phát triển nguồn nhân lực du lịch với sự
phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng, xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các
thành phần tham gia vào phát triển nhân lực du lịch; tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính; và đổi mới kiểm tra, thanh tra công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch.
- Quy hoạch lại hệ thống cơ sở đào tạo, dạy nghề và cơ sở nghiên cứu về du lịch
các cấp đào tạo, dạy nghề và đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo:
Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia thống nhất về cơ sở vật chất kỹ thuật (tiếp cận
chuẩn mực quốc tế) các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu về du lịch. Quy hoạch hệ
thống cơ sở đào tạo, dạy nghề và cơ sở nghiên cứu du lịch phù hợp với yêu cầu phát
triển ngành Du lịch. Đổi mới nội dung chương trình và phương pháp đào tạo, dạy nghề
và nghiên cứu của các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về du lịch của địa phương.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên trình độ cao: Phát hiện, đào tạo và sử
dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên trình độ cao có khả năng gắn kết đào tạo, nghiên
cứu khoa học với thực tiễn hoạt động của ngành Du lịch. Các địa phương của
ĐBSH&DHĐB cần có biện pháp thu hút lao động tay nghề cao, nghệ nhân, các nhà
quản lý giỏi, như đãi ngộ cao (hộ khẩu, cấp đất ở, nhà ở, lương...) để có thêm các đào
tạo viên du lịch.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển nhân lực du lịch: Đầu tư
xây dựng mới những cơ sở đào tạo du lịch theo quy hoạch. Nâng cấp, hiện đại hoá các
cơ sở đào tạo hiện có đảm bảo đạt tiêu chuẩn.
- Tăng cường hợp tác quốc tế để phát triển nhân lực du lịch: Đưa nội dung đào
tạo phát triển nhân lực ngành Du lịch vào các cam kết hợp tác đa phương và song
phương của địa phương, tập trung đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, sinh viên du lịch;
trao đổi thực tập; xây dựng và cung cấp chương trình, giáo trình; xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật. Đổi mới thu hút mạnh các nguồn đầu tư nước ngoài phục vụ phát triển
nhân lực ngành Du lịch. Có chính sách, cơ chế tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường
thu hút chuyên gia giỏi là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, người Việt
Nam công tác ở các địa phương trong nước và người của địa phương mình công tác ở
các địa phương khác trong nước cho phát triển nhân lực du lịch của địa phương mình.
Tạo điều kiện để các cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch và cơ sở nghiên cứu du lịch của
địa phương mở rộng hợp tác liên kết hợp tác với nước ngoài nhằm năng cao năng lực
đào tạo và nghiên cứu về phát triển nhân lực du lịch.
- Tuyên truyền, giáo dục hướng nghiệp, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các tổ chức và nhân dân về phát triển nhân lực ngành Du lịch: Tuyền truyền, giáo dục
hướng nghiệp trong hệ thống giáo dục phổ thông để định hướng cho học sinh phổ
thông lựa chọn nghề, lựa chọn trường. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành và đoàn thể về phát triển nhân lực ngành Du lịch, thay đổi nhận thức và
hành vi của các tổ chức đào tạo, dạy nghề du lịch và sử dụng nhân lực du lịch theo
Page 94
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 94
hướng tăng cường độc lập, tư chủ và hoạt động thích nghi với thị trường lao động, đẩy
mạnh liên kết. Giáo dục cộng đồng dân cư về phát triển nhân lực du lịch trong điều
kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Mỗi địa phương nên
xây dựng đề án tạo việc làm, trong đó chú trọng tạo việc làm thông qua du lịch, tại các
đô thị, khu công nghiệp và phân bố lại lao động giữa nông nghiệp và phi nông nghiệp,
giữa thành thị và nông thôn; hỗ trợ đào tạo và hướng dẫn tự tạo việc làm thông qua
phát triển kinh tế hộ gia đình làm du lịch, phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ; đào
tạo tay nghề để khôi phục, phát triển nghề cổ truyền tạo điểm tham quan du lịch và sản
xuất hàng lưu niệm...; tranh thủ trợ giúp quốc tế và trong nước cho mục đích nhân đạo,
gắn với việc làm, xoá đói giảm nghèo, nâng cao dân trí và giáo dục du lịch.
- Huy động các nguồn vốn cho phát triển nhân lực ngành Du lịch: Tăng nguồn
ngân sách Nhà nước (ngân sách trung ương và địa phương). Tăng nhanh các nguồn lực
của khu vực doanh nghiệp (các thành phần kinh tế), đặc biệt là trong việc phát triển hệ
thống dạy nghề du lịch nhằm đào tạo nhân lực phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
Thực hiện chính sách học phí đáp ứng nhu cầu đào tạo đảm bảo chất lượng và phù hợp
với khả năng người học; sử dụng hiệu quả hơn công cụ học phí trong việc điều tiết quy
mô và cơ cấu ngành nghề đào tạo. Mở rộng và phát triển mạnh hình thức tín dụng đào
tạo cho sinh viên nghèo và con em gia đình chính sách. Mở rộng hợp tác quốc tế và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn ODA, FDI, viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài để phát triển đào tạo nhân lực du lịch. Huy động các nguồn lực của các tổ chức
xã hội... cho phát triển đào tạo nhân lực ngành Du lịch trên địa bàn vùng.
Để có được nhân lực du lịch đáp ứng được các yêu cầu nêu trên, trong khi Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân
lực du lịch đến năm 2020, các địa phương của vùng ĐBSH&DHĐB cần chủ động xây
dựng cho mình chương trình phát triển nhân lực du lịch. Các chương trình phát triển
nhân lực du lịch này sẽ tích hợp lại thành chương trình phát triển nhân lực du lịch của
vùng ĐBSH&DHĐB.
3. Giải pháp về xúc tiến, quảng bá
3.1. Xây dựng chiến lược về Marketing du lịch cho các tỉnh trong vùng
Xây dựng chiến lược Marketing du lịch chung cho toàn vùng Đồng bằng sông
Hồng là thực sự cần thiết và quan trọng trong việc quảng bá, xúc tiến du lịch của vùng.
Đây chính là kế hoạch xúc tiến quảng bá mang tính tổng thể của toàn vùng, là sự thống
nhất trong việc định hướng xúc tiến quảng bá du lịch chung cho toàn vùng để từ đó
định hướng được sự hợp tác, phát triển của các tỉnh trong vùng trong công tác xúc tiến
quảng bá du lịch. Mỗi tỉnh trong vùng sẽ có được hướng đi của mình trong công tác
xúc tiến quảng bá du lịch mà không gây ảnh hưởng tới hình ảnh chung.
3.2. Nghiên cứu, tìm hiểu đối tượng xúc tiến quảng bá
Cần nghiên cứu, xác định và phân loại đối tượng xúc tiến quảng bá du lịch, tránh
lãng phí do hoạt động xúc tiến quảng bá không đúng đối tượng. Nhờ có nghiên cứu thị
trường sẽ giúp cho việc xây dựng các chương trình quảng bá sẽ có hiệu quả cao hơn
Page 95
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 95
phù hợp với từng loại đối tượng và thị trường khách du lịch. Vì vậy trước khi thực
hiện công việc xúc tiến quảng bá đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu thị trường
khách du lịch thì mới có thể xây dựng được các chương trình xúc tiến quảng bá có chất
lượng và đem lại hiệu quả cao trong công tác xúc tiến quảng bá du lịch.
3.3. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm du lịch đặc trưng vùng để phục vụ
cho công tác xúc tiến quảng bá
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm du lịch là công việc lâu dài, đòi hỏi phải có
thời gian dài. Thương hiệu sản phẩm du lịch không tự nhiên mà có, nó được đúc kết
dần theo thời gian và quyết định bởi nhiều yếu tố trong đó yếu tố tạo hình ảnh và ấn
tượng tốt trong tâm chí du khách là yếu tố có vai trò quan trọng. Để có được hình ảnh
và ấn tượng tốt đối với du khách cần phải xây dựng được sản phẩm du lịch có chất
lượng, có tính đặc trưng cao, các dịch vụ du lịch bổ trợ cũng phải có chất lượng cao,
công tác xúc tiến quảng bá tốt, cộng đồng dân cư tại mỗi điểm đến phải có nhận thức
tốt về vai trò của họ trong phát triển du lịch...Thương hiệu sản phẩm du lịch thường
được quyết định bởi chất lượng các dịch vụ du lịch tại mỗi điểm đến. Vì vậy để xây
dựng thương hiệu cho sản phẩm du lịch vùng thì việc làm trước tiên là cần phải nâng
cao chất lượng dịch vụ du lịch tại mỗi điểm đến.
3.4. Sử dụng các công cụ xúc tiến, quảng bá tiên tiến
Ngày nay, công cụ xúc tiến, quảng bá du lịch rất đa dạng và phong phú, công cụ
xúc tiến quảng bá có tính hiệu quả cao mà chi phí tương đối thấp và được sử dụng
nhiều nhất đó là công cụ xúc tiến quảng bá du lịch trên Internet. Sự tiện dụng của công
nghệ Internet, cần phải được ứng dụng và tận dụng một cách tối đa trong công tác
quảng bá, xúc tiến du lịch trong điều kiện nguồn tài chính của một số tỉnh còn hạn hẹp.
Bên cạnh đó cần sử dụng các công cụ có tính đại chúng như như truyền thông,
truyền hình, báo, đài của địa phương cũng như trung ương để quảng bá xúc tiến hình
ảnh du lịch riêng của từng địa phương và của vùng tới các thị trường khách du lịch
trong nước và quốc tế. Ngoài ra có thể sử dụng các công cụ quảng cáo khác như tập
gấp, tờ rơi, băng rôn, khẩu hiệu,... nhưng cần hạn chế vì hiệu quả của công cụ này
chưa cao chi phí lại tương đối lớn.
Tổ chức thực hiện các chiến dịch truyền thông tuyên truyền và nâng cao nhận
thức du lịch trong cộng đồng về phát triển du lịch. Tận dụng tối đa sức mạnh truyền
thông, đặc biệt các hình thức mới và có khả năng mang lại hiệu quả như truyền thông
qua các mạng xã hội.
3.5. Xây dựng và đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực thực hiện xúc tiến quảng bá
có tính chuyên nghiệp cao
Đội ngũ nhân lực làm công tác xúc tiến quảng bá du lịch cần phải có tính chuyên
nghiệp cao, có chuyên môn về công tác xúc tiến quảng bá du lịch thì mới có khả năng
đảm trách được các công việc xúc tiến quảng bá du lịch, nhiệm vụ này ngày càng có
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển du lịch và ảnh hưởng của nó đến thị
trường du lịch là tương đối lớn. Nhu cầu thị trường ngày càng phong phú, đa dạng và
Page 96
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 96
đòi hỏi ngày càng cao, các thị trường khách càng trở nên khó tính, khó tiếp cận,...
chính vì thế công tác xúc tiến quảng bá du lịch ngày càng khó khăn, phức tạp hơn để
chiều lòng nhu cầu của các thị trường khách khó tính, vì thế nó đòi hỏi người thực hiện
các nhiệm vụ xúc tiến phải có tính chuyên nghiệp cao hơn.
Để đảm bảo đội ngũ nhân lực thực hiện công tác xúc tiến quảng bá du lịch có
tính chuyên nghiệp cao thì cần phải tổ chức tuyển chọn nguồn nhân lực thật kỹ lưỡng
đảm bảo có đủ trình độ và chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ, bên cạnh đó cần thường
xuyên, liên tục đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhân lực đã lựa chọn để chuyên môn của
họ không bị lạc hậu so với sự phát triển nhanh chóng của thị trường.
3.6. Xây dựng quỹ hỗ trợ công tác xúc tiến quảng bá du lịch
Quỹ hộ trợ công tác quảng bá xúc tiến du lịch chỉ để phục vụ cho công tác xúc
tiến quảng bá du lịch và đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực thực hiện công tác xúc tiến
quảng bá du lịch. Quỹ này được thành lập dựa trên nguồn kinh phí hỗ trợ từ các doanh
nghiệp du lịch trong nước hoặc thu nhập từ du lịch trích lại.
Quỹ này sẽ hỗ trợ các tỉnh khó khăn, các doanh nghiệp nhỏ và các doanh nghiệp
mới thành lập trong công tác xúc tiến quảng bá du lịch, đặc biệt là hỗ trợ một phần
kinh phí cho hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch của trung tâm xúc tiến du lịch của cả
vùng, đảm bảo hoạt động xúc tiến quảng bá của vùng được thường xuyên và liên tục.
3.7. Xây dựng cơ chế, chính sách trong quảng bá xúc tiến du lịch
Xây dựng cơ chế hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch cần phải đảm bảo các quy
định của pháp luật Việt Nam, đồng thời phải phù hợp với điều kiện của từng địa
phương trong vùng. Xây dựng cơ chế hoạt động có tính khoa học, đảm bảo hoạt động
xúc tiến quảng bá được diễn ra thuận lợi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch
tham gia xúc tiến quảng bá du lịch.
Trong điều kiện kinh tế một số tỉnh trong vùng vẫn còn nhiều khó khăn, cần xây
dựng chính sách ưu đãi trong công tác xúc tiến quảng bá du lịch như hỗ trợ và tạo điều
kiện thuận lợi để các tỉnh, các doanh nghiệp du lịch tham gia công tác xúc tiến quảng
bá, hỗ trợ kinh phí để quảng bá, hỗ trợ kinh phí để đào tạo nhân lực trong công tác
quảng bá, hỗ trợ xây dựng các website về du lịch của từng tỉnh...
- Xã hội hoá hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch. Huy động các nguồn vốn trong
và ngoài nước, tập thể và cá nhân trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc
tiến quảng bá.
- Xây dựng cơ chế hợp tác trong và ngoài ngành trong hoạt động xúc tiến quảng
bá du lịch, cơ chế tham gia và huy động vốn đối với các đơn vị, doanh nghiệp tham gia
hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch quốc gia.
4. Giải pháp phát triển thị trƣờng và sản phẩm
Thị trường và sản phẩm du lịch đi đôi với nhau vì vậy để thực hiện được các mục
tiêu của quy hoạch, một tong những giải pháp quan trọng là phải thực hiện đồng bộ
giải pháp phát triển thị trường và sản phẩm du lịch.
Page 97
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 97
4.1. Nhóm giải pháp về thị trường
Căn cứ định hướng thị trường khách du lịch vùng ĐBSH&DHĐB và xu thế phát
triển du lịch trên thế giới, giải pháp cơ bản phát triển thị trường của Vùng gồm:
- Xây dựng chiến lược về thị trường khách để phát triển du lịch một cách ổn định
và mang tính bền vững.
- Thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu thị trường để nắm bắt đặc điểm, thị hiếu
từng thị trường từ đó có kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch phù hợp.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển thị trường trong đó ưu tiên phát triển thị
trường gần, duy trì thị trường truyền thống và hướng tới thị trường mở rộng.
4.2. Nhóm giải pháp về sản phẩm
Để phát huy hiệu quả tiềm năng du lịch của Vùng, tăng cường thu hút khách du
lịch, kéo dài thời gian du lịch và tăng mức chi tiêu của khách du lịch, cần thiết phải có
các giải pháp phát triển sản phẩm như sau:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch gắn với việc phát triển sản phẩm du lịch
đặc trưng của Vùng, có tính cạnh tranh cao tiến tới xây dựng thương hiệu sản phẩm du
lịch Vùng. Các sản phẩm du lịch đặc trưng mang tính cạnh tranh cao dựa trên các Di
sản văn hóa thế giới gắn với văn minh sông Hồng, Kỳ quan thiên nhiên mới của thế
giới, các Di sản thiên nhiên thế giới, các khu dự trữ sinh quyển và các tài nguyên khác
được UNESCO vinh danh; các di tích cấp Quốc gia đặc biệt trên địa bàn Vùng.
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch theo từng tiểu vùng và địa phương, sản phẩm du
lịch chuyên đề để tăng thời gian lưu trú của khách du lịch.
- Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch bổ trợ để tăng cường thu
hút khách du lịch, tăng nguồn thu và kéo dài thời gian du lịch.
- Huy động mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng sản phẩm du lịch
để góp phần phát huy hiệu quả của công tác xã hội hóa phát triển du lịch.
5. Giải pháp về tổ chức quản lý quy hoạch
5.1. Tăng cường phối hợp, liên kết quản lý nhà nước về du lịch giữa Trung
ương và các địa phương trong vùng
Tiếp tục phát huy vai trò của Ban chỉ đạo Nhà nước về du lịch ở các cấp, đặc biệt
ở Trung ương trong việc phối hợp liên ngành, liên tỉnh.
Phối hợp, liên kết trong công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý tài
nguyên, đào tạo phát triển nhân lực.
5.2. Thực hiện phân cấp quản lý triệt để và thống nhất
Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương quản lý theo các tiêu chuẩn,
quy chuẩn, quy phạm ngành; các địa phương trong vùng trực tiếp quản lý tài nguyên
và phát triển du lịch theo quy hoạch ngành, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được
Page 98
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 98
cấp thẩm quyền phê duyệt và các tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành.
6. Giải pháp về ứng dụng khoa học và công nghệ
6.1.Tăng cường kiên kết ứng dụng khoa học và công nghệ giữa các địa
phương trong vùng
Xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu và phương pháp thống kê du lịch vùng.
Từng bước tiếp cận và áp dụng hệ thống tài khoản vệ tinh trong lĩnh vực du lịch tạo cơ
sở vững chắc cho phương pháp thống kê du lịch.
Liên kết ứng dụng trong quản lý tài nguyên, quy hoạch, quản lý các nghiệp vụ
ngành.
Liên kết ứng dụng trong các hoạt động kinh doanh.
6.2.Phối hợp nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị ứng dụng, khai thác hiệu quả công nghệ
thông tin cho phát triển du lịch, đặc biệt trong các lĩnh vực xúc tiến quảng bá, đào tạo
nhân lực du lịch.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; tăng cường
hợp tác ứng dụng khoa học công nghệ, nghiên cứu giữa các địa phương đặc biệt với
các cơ quan nghiên cứu ở Trung ương như Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, Trung
tâm Công nghệ thông tin.v.v.
Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ của khoa học công nghệ phát triển sản phẩm du
lịch đặc thù kể cả các đặc sản tự nhiên của vùng; bảo tồn và phát triển các giá trị văn
minh lúa nước sông Hồng.
7. Giải pháp về liên kết phát triển du lịch
Du lịch vùng ĐBSH&DHĐB sẽ không thể phát triển mạnh và bền vững nếu
không đặt trong mối quan hệ các địa phương trong vùng để khai thác bản sắc đặc trưng
và thế mạnh của vùng. Do đó, giải pháp liên kết giữ vai trò quan trọng đối với phát
triển du lịch vùng. Nội dung của giải pháp gồm:
7.1. Tăng cường khả năng liên kết
Để góp phần tăng cường liên kết vùng phát triển du lịch trước hết cần phải tăng
cường khả năng liên kết giữa các địa phương, các ngành. Cụ thể là:
- Tạo cơ chế bình đẳng, cởi mở, thông thoáng về liên kết phát triển du lịch giữa
các địa phương, các cấp các ngành trên địa bàn vùng trên tinh thần giúp đỡ lẫn nhau,
đặc biệt các địa phương có ngành du lịch phát triển, có nhiều tiềm năng cần giúp đỡ
các địa phương yếu hơn.
- Tăng cường cơ sở vật chất liên kết phát triển du lịch vùng, trong đó đặc biệt chú
trọng nâng cấp các công trình, môi trường du lịch trên tuyến liên tỉnh. Hệ thống giao
thông các tỉnh đồng bằng sông Hồng có mạng lưới phát triển đến tất cả các khu vực,
Page 99
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 99
tuy nhiên chất lượng vẫn còn hạn chế đặc biệt hệ thống đường bộ. Vì vậy trước mắt
cần nâng cấp các trục giao thông liên tỉnh, bảo đảm đi lại thuận tiện. Bên cạnh đó,
nâng cấp các cảng đường sông và phương tiện vận chuyển đường thủy. Để thực hiện
giải pháp này cần tăng cường phối hợp liên ngành đặc biệt là giữa ngành Du lịch với
các ngành Giao thông, Xây dựng…
7.2. Đổi mới nội dung liên kết
Việc liên kết đồng bộ để phát triển du lịch các tỉnh vùng ĐBSH&DHĐB không
phải chỉ là việc kết nối các sự kiện, mà phải dựa trên những quy tắc nhất định. Để thực
sự liên kết phát triển du lịch, cần thực hiện động bộ, toàn diện sự liên kết trong nhiều
lĩnh vực như sau:
7.2.1. Liên kết và hợp tác quảng bá xúc tiến du lịch: Liên kết, hợp tác trong công
tác xúc tiến quảng bá du lịch đang là xu hướng phát triển chung về du lịch, hiệu quả từ
việc liên kết và hợp tác đã đem lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia, học tập kinh
nghiệm, trao đổi thông tin về thị trường, trợ giúp nhau trong công tác xúc tiến quảng
bá du lịch khi có sự xa cách về mặt địa lý... để mở rộng thị trường và tăng cường công
tác xúc tiến quảng bá du lịch thì tất yếu cần phải liên kết và hợp tác.
Liên kết hợp tác xúc tiến quảng bá là xây dựng nội dung xúc tiến quảng bá vùng
như một điểm đến. Lấy lợi thế và bản sắc của địa phương này để vực dậy điểm yếu
của địa phương khác, từng bước mang lại sự phát triển đồng bộ, hài hòa.
Tổ chức xúc tiến quảng bá du lịch trong và ngoài nước, chú trọng liên kết các cơ
quan truyền thông có uy tín trong và ngoài nước. Đẩy mạnh liên kết với các cơ quan
ngoại giao tại các nước là thị trường nguồn trong việc quảng bá và tạo dựng hình ảnh
du lịch vùng.
7.2.2. Liên kết, hợp tác khai thác và phát triển thị trường: Thị trường khách du
lịch phân bố khắp mọi nơi, trong khi đó sản phẩm du lịch thường nằm tại những vị trí
xác định gọi là điểm đến. Các liên kết và hợp tác trong vùng bao gồm: liên kết và hợp
tác giữa các sở du lịch của các tỉnh, giữa các sở với các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch trên địa bàn tỉnh hoặc ngoài tỉnh, liên kết và hợp tác giữa các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại mỗi tỉnh
khác nhau... Việc liên kết này sẽ là một trong những cách thức quảng bá hữu hiệu hình
ảnh du lịch tại mỗi điểm tới thị trường khách du lịch trong nước, thông qua sự hợp tác
này sẽ tạo ra những đầu mối để khai thác và mở rộng thị trường du lịch cho mỗi điến.
Cùng liên kết và hợp tác với nước ngoài sẽ giảm bớt được nhiều chi phí như: chi
phí nghiên cứu thị trường tại nước liên kết, chi phí quảng bá xúc tiến du lịch nước
ngoài, tạo dựng được thương hiệu sản phẩm đối với thị trường nước ngoài, học hỏi và
trao đổi kinh nghiệm...việc nắm bắt và mở rộng thị trường nước ngoài sẽ trở nên dễ
dàng hơn và hiệu quả khai thác, mở rộng thị trường sẽ tốt hơn.
Du lịch có tính đa ngành chính vì vậy việc hợp tác giữa du lịch với các ngành
khác thực sự cần thiết trong việc khai thác và phát triển thị trường. Các hãng hàng
không, đường sắt, vận tải thủy, vận tải bộ... là những lĩnh vực có ảnh hưởng không nhỏ
Page 100
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 100
tới mỗi sản phẩm du lịch tại mỗi điểm đến, họ đồng thời là những phương tiện hữu
hiệu trong công tác quảng bá và xây dựng thương hiệu sản phẩm du lịch.
Thời gian tới, đồng bằng sông Hồng cần xây dựng một kế hoạch tuyên truyền,
quảng bá chung trong kế hoạch tổng thể liên kết phát triển du lịch. Từng địa phương
nên chú trọng quảng bá để xây dựng thương hiệu du lịch trên cơ sở một sản phẩm, một
loại hình du lịch đặc sắc nhất.
7.2.3. Liên kết, hợp tác trong phát triển sản phẩm: Hợp tác để phát triển tour,
tuyến du lịch, kết nối các sản phẩm đặc trưng của từng địa phương sẽ tạo ra một sản
phẩm có tính liên vùng, đa dạng và phong phú sẽ tạo được sự hấp đẫn cho du khách.
Kết nối các sản phẩm du lịch tại mỗi địa phương là xu thế phát triển tất yếu của sản
phẩm du lịch. Sự hợp tác trong phát triển sản phẩm sẽ tạo ra lợi ích cho tất cả các bên
tham gia hợp tác, các lợi ích đó là: thị trường du lịch sẽ được mở rộng, cùng nhau chia
sẻ kinh nghiệm trong việc xây dựng sản phẩm du lịch, nâng cao hiệu quả cạnh tranh,
xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm du lịch, tạo được sự thống nhất trong khai
thác sản phẩm du lịch tại mỗi điểm đến...
Các liên kết ở đây là các liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch trong ngành,
hoặc với một số lĩnh vực khác có liên quan. Liên kết và hợp tác trong phát triển sản
phẩm du lịch của vùng Đồng bằng sông Hồng trước hết là sự liên kết giữa các tỉnh
trong vùng với nhau, tiếp đến là liên kết với các trung tâm du lịch lớn của cả nước như
trung tâm du lịch thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, thành phố Đà Nẵng,.. cuối
cùng là liên kết với các đối tác nước ngoài.
Ngoài nhóm sản phẩm du lịch đặc thù của toàn vùng, cần có các sản phẩm du
lịch phát huy lợi thế về tính đa dạng, phong phú của tài nguyên du lịch trong vùng để
đa dạng hóa các sản phẩm du lịch. Do đó cần liên kết các địa phương trên bình diện
tổng thể hoạch khu vực để đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Ví dụ: Hải Phòng, Thái
Bình, Nam Định, Ninh Bình liên kết phát triển du lịch vùng ven biển đồng bằng sông
Hồng, khai thác tiềm năng khu dự trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà (Hải
Phòng) và châu thổ sông Hồng (Thái Bình, Nam Định), hoặc kết nối dòng văn hóa
Trần tại Nam Định trong mối liên hệ với các địa danh liên quan ở Thái Bình, Ninh
Bình, Hà Nam, Hải Dương, Hải Phòng, thủ đô Hà Nội để khai thác và phát huy có
hiệu quả hơn nữa giá trị văn hóa Trần hướng tới mục tiêu phát triển du lịch trong
không gian văn hóa vùng đồng bằng sông Hồng...
7.2.4. Liên kết xây dựng thương hiệu du lịch cho vùng: Phải xây dựng được
thương hiệu du lịch vùng và thương hiệu mạnh của từng địa phương. Hai loại hình
thương hiệu du lịch này phải bổ sung và kết nối trong tất cả các hoạt động du lịch. Có
như vậy mới tạo được tính chuyên nghiệp, hoạt động du lịch có đẳng cấp. Ðây cũng là
cơ sở để phân công nhiệm vụ, tùy thuộc vào hiệu quả kinh tế nội vùng và cũng là cơ sở
để xây dựng nền tảng cho phép quảng bá du lịch lâu dài, hiệu quả. Liên kết cùng phát
triển để bảo đảm tăng trưởng bền vững mang lại hiệu quả xã hội tốt đẹp đang là xu thế
nền tảng, xích lại gần nhau hơn giữa các tỉnh, thành phố khu vực. Gạt bỏ tính cục bộ
Page 101
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 101
để chủ động liên kết, hợp tác thật sự hiệu quả đang là thách thức và cũng là cơ hội đặt
ra cấp thiết trước ngành du lịch - dịch vụ tại vùng hiện nay.
Ngoài ra các địa phương cũng cần có sự liên kết, phối hợp trong việc quản lý bảo
vệ, khai thác tài nguyên và môi trường, liên kết trong vực đào tạo nguồn nhân lực,
trong ứng dụng khoa học công nghệ.v.v…
Có thể thấy, sự liên kết, phối hợp hành động một cách đồng bộ, thống nhất và
toàn diện là yếu tố quyết định đến sự phát triển của du lịch vùng. Ðiều này đòi hỏi ý
thức trách nhiệm ở từng người, từng ngành, từng đơn vị và địa phương vì lợi ích phát
triển chung. Sự liên kết yếu kém sẽ làm du lịch vùng phát triển với tốc độ chậm, đồng
thời cũng ảnh hưởng tiêu cực đến việc triển khai thực hiện các đường lối, chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
7.3. Mở rộng hình thức liên kết
Việc liên kết phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB, có thể được hình thành với
nhiều hình thức khác nhau:
- Tất cả các địa phương trong vùng với chủ đề chung văn minh sông Hồng;
- Từng nhóm địa phương với nhau theo chủ đề riêng như biển đảo Đông Bắc;
sinh thái hang động hoặc các chủ đề văn hóa lịch sử theo triều đại phong kiến, theo
đặc điểm về tài nguyên.v.v…
7.4. Xây dựng mô hình liên kết
Vùng là lãnh thổ mang tính chất chuyên ngành, không có tổ chức quản lý nhà
nước vì vậy việc liên kết mang tính tự nguyện. Tuy nhiên để phát huy hiệu quả của
việc liên kết theo vùng cần xây đựng được mô hình liên kết và quy chế hoạt động
thống nhất:
Chủ thể liên kết là các doanh nghiệp, hiệp hội du lịch; địa phương là nơi cung
cấp sản phẩm, tạo môi trường thuận lợi cho liên kết; cơ quan quản lý nhà nước về du
lịch ở Trung ương là đầu mối liên kết, đóng vai trò nhạc trưởng.
Sự kết nối tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng chính là sự chia sẻ các sản phẩm du
lịch trong cùng một tour du lịch với các sản phẩm đặc sắc nhất và là yếu tố hấp dẫn
nhằm kéo dài thời gian lưu lại của du khách. Các địa phương trên cơ sở định hướng
sản phẩm du lịch cần phối hợp phát triển sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp liên kết phát triển sản phẩm.
8. Giải pháp về bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng du lịch vùng
8.1. Giải pháp về quy hoạch du lịch với môi trường
Kết quả phân tích ảnh hưởng của du lịch đến môi trường bắt đầu từ công tác xây
dựng công trình du lịch và trong quá trình hoạt động du lịch. Vì vậy, quy hoạch du lịch
cần được xem là yếu tố quan trọng bậc nhất để bảo vệ môi trường.
Trong quy hoạch du lịch cần xác định vùng giải trí, vùng cần bảo vệ, vùng du
Page 102
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 102
ngoạn yên tĩnh, vùng xem, ngắm động vật, thực vật v.v…và những tác động đến môi
trường để có hướng đánh giá tác động môi trường khác nhau.
Quy hoạch du lịch cần tính toán cụ thể và đề xuất các giải pháp về không gian, về
kiến trúc cảnh quan để hạn chế những tác động đến môi trường.
Trong quy hoạch du lịch việc thiết lập các tuyến thăm quan sẽ có ý nghĩa quan
trọng nhằm định hướng hoạt động du lịch. Các tuyến phải đảm bảo sự an toàn cho các
giống loài quý hiếm, các khu sinh thái nhạy cảm nhất. Chúng kéo dài thời gian lưu trú
của khách, tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ du lịch, tiếp cận tốt hơn với những dịch vụ,
song lại ít tác động nguy hại nhất với bảo tồn. Các tuyến tham quan có tầm quan trọng
đặc biệt trong bất cứ một khu du lịch nào, cần được chú ý đầy đủ ở vườn quốc gia
hoặc các địa điểm du lịch mới hoặc đang phát triển.
8.2. Luật pháp và chính sách về bảo vệ môi trường
Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý tài nguyên môi trường trên
cơ sở triển khai Luật Bảo vệ môi trường và các Luật khác có liên quan; xây dựng và
ban hành tiêu chuẩn ngành về thiết kế và xây dựng các công trình du lịch phù hợp với
cảnh quan, môi trường.
Tăng cường biện pháp quản lý trong xây dựng, phát triển và kinh doanh du lịch;
chú trọng xử lý nước thải, chất thải ở các khách sạn, các điểm du lịch, khu du lịch và
khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường. Áp
dụng chế độ xử phạt rõ ràng đối với doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường. Các công
cụ kinh tế được sử dụng nhiều để quản lý và bảo vệ môi trường gồm:
+ Thuế và phí môi trường: Thuế và phí môi trường được sử dụng nhằm tạo một
hành lang pháp lý để điều chỉnh trực tiếp hành vi của các chủ thể gây ô nhiễm môi
trường, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo lập và sử dụng nguồn kinh phí trực tiếp đó để
đầu tư xây dựng các biện pháp cải thiện, bảo vệ hệ sinh thái.
Đối tượng nộp thuế là các tổ chức cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước thuộc
mọi thành phần kinh tế quốc doanh, không phân biệt ngành nghề, hình thức khai thác,
hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên, có địa điểm lưu động hay cố định
có khai thác, sử dụng tài nguyên lòng đất, mặt đất, mặt nước...
Phí môi trường phần lớn dành cho hoạt động bảo vệ môi trường, tính trên lượng
phát thải của chất ô nhiễm và chi phí xử lý ô nhiễm hoặc khắc phục tác động tiêu cực
do chất ô nhiễm gây ra đối với môi trường.
+ Giấy phép mua bán (Cota): Nhà nước xác định tổng lượng chất gây ô nhiễm
tối đa có thể cho phép thải vào môi trường, sau đó phân bổ cho các nguồn thải bằng
cách phát hành những giấy phép thải gọi là côta gây ô nhiễm và chính thức công nhận
quyền được phát thải một lượng chất gây ô nhiễm nhất định vào môi trường trong một
giai đoạn nhất định cho các nguồn thải.
+ Ký quỹ môi trường: Là công cụ kinh tế được áp dụng cho các ngành kinh tế dễ
gây ra ô nhiễm môi trường. Nội dung chính của ký quỹ môi trường là yêu cầu các
Page 103
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 103
doanh nghiệp trước khi đầu tư phải đặt cọc tại ngân hàng một khoản tiền nào đó đủ lớn
để đảm bảo cho việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và công tác bảo vệ môi trường. Số
tiền ký quỹ phải lớn hơn hoặc xấp xỉ với kinh phí cần để khắc phục môi trường nếu
doanh nghiệp gây ra ô nhiễm hoặc suy thoái môi trường. Trong quá trình thực hiện đầu
tư và sản xuất, nếu doanh nghiệp có các biện pháp chủ động khắc phục, không để xảy
ra ô nhiễm hoặc suy thoái ra môi trường như đúng cam kết thì số tiền ký quỹ sẽ được
hoàn trả lại cho xí nghiệp. Nếu xí nghiệp không thực hiện đúng cam kết hoặc phá sản,
số tiền trên sẽ được rút ra từ tài khoản ngân hàng chi cho công tác khắc phục sự cố.
Hiện nay, những lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh thường sử dụng hình thức
ký qũy môi trường là khai thác khoáng sản, khai thác rừng hay một số các nguồn tài
nguyên khác…Đối với các doanh nghiệp du lịch cũng cần phải kí quỹ môi trường trước
khi tham gia kinh doanh du lịch.
+ Nhãn sinh thái: Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam phải hội
nhập và tuân thủ những giá trị kinh doanh chung của thế giới, trong đó có các giá trị về
bảo vệ môi trường. Các ngành tiêu biểu gồm, lâm sản xuất khẩu và thủy sản, ngành du
lịch hiện nay chưa được áp dụng một cách bào bản. Do vậy, nếu ngành du lịch áp dụng
nhãn sinh thái sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn trong bảo vệ tài nguyên và môi trường
8.3. Giải pháp về ứng phó với biến đổi khí hậu
Xác định biến đổi khí hậu ảnh hưởng sâu sắc đến phát triển du lịch vùng nhất là
đối với việc bảo vệ nguyên và môi trường du lịch, vì vậy để góp phần thực hiện quy
hoạch, cần thiết phải có các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
8.3.1. Nâng cao nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu: Cần thiết nâng cao
nhận thức toàn xã hội về tác động của BĐKH đối với hoạt động phát triển du lịch, đặc
biệt là du lịch biển vì đây là nội dung mới. Việc nâng cao nhận thức thể hiện bằng
nhiều hình thức tuyên truyền bằng phim ảnh; giáo dục; tổ chức hội nghị, hội thảo, tập
huấn.v.v… gắn liền với giáo dục nâng cao nhận thức về ngành.
8.3.2. Tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực du lịch
Hoàn thành nhiệm vụ “Xây dựng kế hoạch ứng phó với BĐKH trong lĩnh vực du
lịch” trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với BĐKH; tiến tới
thực hiện, lồng ghép các phương án thích ứng với BĐKH trong các quy hoạch cấp
vùng và địa phương. Điều chỉnh quy hoạch và các mục tiêu phát triển phù hợp với
mức độ tác động của BĐKH đối với hoạt động du lịch ở từng khu vực lãnh thổ cụ thể.
Tích cực tham gia các hoạt động trồng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ ven biển,
trên các đảo nơi có hoạt động du lịch nhằm hạn chế tác động trực tiếp của các hiện
tượng thời tiết cực đoan (bão, lốc, v.v.), nước dâng do bão và gió mùa, xói lở đường
bờ do mực nước biển dâng, v.v.
Trong những trường hợp đặc biệt, cần có phương án xây dựng đê, kè chắn sóng
để bảo vệ những đối tượng tài nguyên du lịch, hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch có giá trị cấp quốc gia, quốc tế. Những phương án này cần được tính toán thận
Page 104
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 104
trọng, có cơ sở khoa học với sự hỗ trợ của các chuyên gia từ các ngành khoa học có
liên quan như địa lý, địa chất, hải dương học, xây dựng công trình, v.v.
Việc xây dựng hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ở những khu vực
được dự báo sẽ chịu ảnh hưởng mạnh của BĐKH theo kịch bản do Bộ Tài nguyên và
Môi trường công bố cần được tính toán kỹ lưỡng để hạn chế tới mức thấp nhất tác
động của BĐKH, đặc biệt ở vùng ven biển, đảo.
Đối với hoạt động lữ hành ở những khu vực chịu tác động mạnh của BĐKH, cần
xây dựng các phương án ứng phó trong trường hợp chương trình du lịch đang thực
hiện bị ảnh hưởng mạnh bởi tác động bất thường của các hiện tượng thời tiết cực đoan.
8.3.3. Tăng cường năng lực giảm nhẹ tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu
trong lĩnh vực du lịch
Khuyến khích phát triển du lịch sinh thái và các loại hình du lịch thân thiện với
môi trường phù hợp với lý luận và thực tiễn.
Khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng góp phần tích cực vào nỗ lực giảm
nhẹ tác động của BĐKH đến phát triển kinh tế - xã hội và du lịch.
Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo: năng lượng mặt trời, năng lượng gió,
năng lượng sóng – thuỷ triều thông qua các hoạt động xếp hạng “thân thiện với môi
trường”, phát triển tiêu chuẩn “Nhãn sinh thái” cho các cơ sở dịch vụ du lịch, trong đó
tiêu chí sử dụng năng lượng thay thế sẽ được xem là một trong những tiêu chí quan
trọng hàng đầu.
Để khuyến khích việc sử dụng năng lượng tái tạo trong hoạt động du lịch, nhà
nước cần có chính sách ưu tiên tín dụng với hỗ trợ một phần từ ngân sách để đầu tư
ban đầu cho chuyển giao công nghệ và lắp đặt thiết bị điện sử dụng năng lượng thay
thế (điện mặt trời, điện gió, điện sóng-thuỷ triều, điện sinh học)
Khuyến khích các doanh nghiệp triển khai áp dụng mô hình “3R”, có chính sách
ưu đãi tín dụng, hỗ trợ từ ngân sách hoặc giảm thuế cho các doanh nghiệp đặc ký sử
dụng mô hình “3R”, coi đây là tiêu chí xếp hạng “thân thiện với môi trường” với tiêu
chuẩn “Nhãn sinh thái”.
Tăng cường quản lý hoạt động du lịch theo “sức chứa” nhằm hạn chế tác động
của hoạt động du lịch đến tài nguyên, môi trường tự nhiên.
8.4. Giải pháp về kỹ thuật khắc phục sự cố về môi trường
8.4.1. Nghiên cứu xác định mức chịu tải của các khu du lịch nhằm ngăn chặn các
sự cố do quá tải: Tài nguyên và môi trường ở một khu du lịch sẽ không được bảo vệ tốt
nếu phát triển du lịch quá mức chịu tải, do vậy việc nghiên cứu mức chịu tải của một khu
du lịch và duy trì sự phát triển du lịch trong chừng mực đó là hết sức quan trọng.
Sức chịu tải ở đây được thể hiện là các chỉ số quan tâm nhất tại một địa điểm
nhất định trong một phân khu nhất định, thiết lập được các tiêu chuẩn cho các chỉ số
giới hạn cho các thay đổi có thể chấp nhận được.
Page 105
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 105
8.4.2. Nghiên cứu các kỹ thuật duy trì, phục hồi và bảo vệ các tài nguyên du
lịch: Như chúng ta đã biết tác động của hoạt động du lịch lên tài nguyên tự nhiên là rất
lớn, hầu hết các hoạt động du lịch đều dựa trên sự tồn tại và mức độ đa dạng của tài
nguyên do vậy sự suy giảm của tài nguyên là ít hay nhiều chứ không thể tránh khỏi.
Nghiên cứu những quy luật ảnh hưởng của du lịch đến tài nguyên và khả năng phục hồi
của tài nguyên để xây dựng được những biện pháp kỹ thuật duy trì và phục hồi chúng.
Những công trình nghiên cứu trước tiên phải tập trung vào việc giảm thiểu các tác
động cơ học đến tài nguyên như việc dẫm đạp lên cây non, chặt phá rừng, khai thác cát…
Các loài động vật, thực vật quý hiếm và các loài đặc hữu là nguồn tài nguyên vô
cùng hấp dẫn khách du lịch cần phải có những biện pháp khoanh nuôi bảo vệ để khôi
phục và nhân giống.
Trong quá trình xây dựng và triển khai các dự án cần tính đến tác động lên tài
nguyên và môi trường của các dự án đó. Các dự án xây đường ra đảo và đường giao
thông trong rừng rất có thể ảnh hưởng đến đời sống của sinh vật, làm chia cắt sinh
cảnh, vô hình chung đã tạo ra mô hình sinh học đảo làm các loài động vật, thực vật
khó có khả năng sinh sản để duy trì giống nòi dẫn đến suy giảm tài nguyên.
8.4.3. Xây dựng mạng lưới giám sát quan trắc, đánh giá tài nguyên: Mạng lưới
giám sát tài nguyên dựa trên sự phối hợp chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương.
Hoạt động bảo vệ, giám sát và đánh giá phải mang tính chất liên vùng, bởi tài nguyên
không chỉ phân bố trong một địa phương, do vậy cần phải có sự phối kết hợp hài hòa
giữa các cơ quan chức năng.
Sự đánh giá về số lượng, chất lượng tài nguyên cần phải thực hiện thường xuyên
và lâu dài dựa trên sự giám sát tài nguyên để có được những dự báo về sự biến đổi tài
nguyên nhằm đưa ra các giải pháp kịp thời.
8.4.4. Ứng dụng khoa học công nghệ để quản lý tài nguyên và môi trường: Ngày
nay, người ta ứng dụng công nghệ Viễn thám (Remote Sensing-RS) và Hệ thống thông tin
địa lý (Geoghraphical Information System-GIS) trong quản lý tài nguyên và môi trường
rất phổ biến và coi như một công cụ không thể thiếu được trong bất cứ nghiên cứu nào,
công cụ này đã chứng minh được vai trò của chúng và đem lại hiệu quả rất cao đặc biệt là
khi nghiên cứu trên diện rộng phù hợp với sự phân bố của tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên và môi trường du lịch là những yếu tố dưới tác động của các hoạt
động phát triển kinh tế-xã hội của con người. Nếu không có được những công cụ đủ
mạnh để quản lý sự biển động đó theo không gian và thời gian thì khó có thể kiểm soát
kịp thời, có những biện pháp hữu hiệu để bảo vệ và ngăn chặn sự suy giảm tài nguyên.
Để bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên du lịch cần phải kiểm kê tài nguyên, đánh
giá, xếp loại tài nguyên, và nghiên cứu biến động tài nguyên.
Kiểm kê tài nguyên được thực hiện một cách dễ dàng nhờ hệ thống GIS kết hợp
với RS, với ứng dụng của các công cụ này sẽ cho phép người sử dụng thống kê được
tài nguyên trên diện rộng, ví dụ như số lượng các hang động, các vườn Quốc gia, các
khu bảo tồn thiên nhiên hay diện tích rừng… Kèm theo các thông số về thống kê hệ
Page 106
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 106
GIS còn có thể cung cấp kèm theo sơ đồ phân bố các tài nguyên đó với các chú giải
cần thiết giúp ta nắm bắt được tốt hơn.
Việc đánh giá phân loại cũng có thể thực hiện một cách tự động nhờ công cụ của
GIS với mô hình phân loại phù hợp Đối với nghiên cứu biến động tài nguyên sử dụng
kỹ thuật chồng ghép bản đồ trong hệ thống GIS cho phép đưa ra những đánh giá thích
hợp phục vụ cho mục đích quản lý và bảo tồn tài nguyên.
8.4.5. Xây dựng và bảo tồn hệ thống tài nguyên du lịch trên địa bàn vùng và từng
địa phương: Gồm khoanh định các tài nguyên có tính đa dạng sinh học cao như các
sinh thái biển, rạn san hô, rừng quốc gia, khu bảo tồn tự nhiên, các di tích thiên nhiên
đã được xếp hạng; khu vực cảnh quan; di tích văn hoá lịch sử,v.v.. dễ bị ảnh hưởng do
các hoạt động phát triển du lịch và các hoạt động phát triển kinh tế khác như cảng
biển, khai thác nuôi trồng thủy sản, xây dựng; tổ chức theo dõi thường xuyên những
biến động để có những giải pháp kịp thời khắc phục sự cố, tình trạng xuống cấp về tài
nguyên và môi trường du lịch; quản lý chặt chẽ những hoạt dộng du lịch và hoạt động
kinh tế xã hội khác có nguy cơ gây ảnh hưởng đến hệ tài nguyên môi trường du lịch.
8.5. Giải pháp về đào tạo, giáo dục môi trường
8.5.1.Tăng cường giáo dục, đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục công tác
điều tra, nghiên cứu và quản lý tài nguyên, môi trường: Mở rộng và đổi mới hình thức
giáo dục, đào tạo về bảo vệ môi trường với mục tiêu xây dựng một nguồn nhân lực có
kiến thức, kĩ năng, khả năng tư duy để quản lý, khai thác hợp lý tài nguyên.
Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường du lịch nói riêng thông
qua hoạt động hợp tác với các tổ chức về du lịch như WTO, PATA, ASEANTA ...
hoặc các tổ chức quan tâm đến việc bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường như
GEF, IUCN, WWF, ENV, MCD... đẩy mạnh hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, góp phần nhanh chóng nâng cao chất lượng môi
trường du lịch cũng như sản phẩm du lịch của vùng
8.5.2. Nâng cao trách nhiệm cho cộng đồng đối với bảo vệ tài nguyên và môi
trường: Thông qua công tác truyền giáo dục cho cộng đồng dân cư hiểu được mục
đích bảo vệ tài nguyên môi trường là tài nguyên môi trường ảnh hưởng đến công ăn
việc làm và đời sống của cộng đồng. Ở đâu có tài nguyên du lịch, có môi trường
xanh-sạch-đẹp thì ở đó có thể thu hút được khách du lịch, có việc làm và có thu nhập.
8.6. Tăng cường hợp tác, liên kết các địa phương trong vùng về công tác bảo
vệ tài nguyên môi trường
Việc hợp tác liên kết thể hiện toàn diện từ quy hoạch, quản lý quy hoạch, ứng
dụng KH&CN đến công tác ứng phó biến đổi khí hậu.v.v..
9. Giải pháp bảo đảm an ninh, quốc phòng
Tăng cường hợp tác, liên kết liên ngành giữa ngành Du lịch, chính quyền địa
phương với ngành Công an theo Thông tư liên tịch số 06/2009/TTLT-BCA-
BVHTTDL ngày 22/7/2009 về hướng dẫn phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia,
Page 107
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 107
trật tự an toàn xã hội trong hoạt động du lịch; với ngành Ngoại giao, Bộ đội Biên
phòng về bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ trong hoạt động du lịch khu vực biên
giới, hải đảo; với ngành Y tế về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong hoạt động
kinh doanh du lịch.v.v…
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch để góp phần giữ vững chủ
quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Để thực hiện có hiệu quả các định hướng của Quy hoạch vùng cần thiết có sự
phối hợp liên ngành, các địa phương trong vùng dưới sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo Nhà
nước về du lịch. Kiến nghị phân công nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Ban Chỉ đạo Nhà nƣớc về du lịch
Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch chỉ đạo các hoạt động của Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch và các Bộ, Ngành, địa phương liên quan trong việc giải quyết những
vấn đề mang tính liên ngành, liên tỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện Quy hoạch.
2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phân công cụ thể cho các đơn vị trực thuộc Bộ:
a) Tổ chức công bố và triển khai thực hiện Quy hoạch.
b) Chủ trì xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch các khu du
lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia trên địa bàn vùng.
c) Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong vùng thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong mọi hoạt động
du lịch.
d) Chủ trì các hoạt động liên kết phát triển du lịch giữa các doanh nghiệp, Hiệp
hội du lịch, các địa phương trong vùng.
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động phát triển du lịch cho các
giai đoạn 5 năm phù hợp định hướng Quy hoạch.
e) Tiến hành sơ kết hàng năm, đề xuất các chính sách và giải pháp thực hiện điều
chỉnh quy hoạch cho phù hợp thực tế.
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, quy hoạch, chương trình, đề
án, dự án chuyên ngành văn hóa, thể thao phù hợp với định hướng Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch vùng.
h) Hướng dẫn các địa phương trong vùng xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch; quy hoạch các khu, điểm du lịch địa phương trên địa bàn tỉnh.
3. Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ
Theo chức năng và thẩm quyền, tham mưu trình Chính phủ lồng ghép các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động của ngành với phát triển du
Page 108
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 108
lịch vùng; tích cực phối hợp có hiệu quả với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong
việc giải quyết những vấn đề liên ngành. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng nhiệm vụ liên quan tới việc xác
định nhiệm vụ đầu tư Nhà nước cho du lịch, cơ chế chính sách đầu tư du lịch, tín dụng
ưu đãi và tạo các cân đối về vốn và nguồn lực khác, huy động các nguồn tài trợ trong
và ngoài nước cho phát triển du lịch.
b) Bộ Tài chính thực hiện chức năng nhiệm vụ liên quan về cơ chế, chính sách về
tài chính, thuế, hải quan; xác định tỷ lệ ngân sách nhà nước chi cho triển khai thực
hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng.
c) Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ chức năng liên quan
tới phát triển kết cấu hạ tầng, phương tiện giao thông, đặc biệt là hàng không, đường
biển, trật tự an toàn giao thông; Lồng ghép nội dung phát triển hạ tầng giao thông phục
vụ phát triển du lịch vào trong các quy hoạch ngành giao thông. Quan tâm tới việc cải
tạo, nâng cấp hệ thống giao thông phục vụ phát triển du lịch; cải thiện công tác an toàn
giao thông; Triển khai công tác quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị phù hợp với các
mục tiêu phát triển du lịch trên địa bàn vùng được xác định trong quy hoạch này.
d) Bộ Nội vụ thực hiện những nội dung liên quan đến hoàn thiện bộ máy quản lý
nhà nước về du lịch; tăng cường năng lực cơ quan xúc tiến quốc gia, cơ chế hợp tác
giữa khu vực công và khu vực tư nhân;
đ) Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện các nhiệm vụ chức năng liên quan đến
quản lý nhà nước về thông tin, tuyên truyền du lịch; quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong hoạt động du lịch.
e) Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam
tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền du lịch xúc tiến quảng bá tiềm năng và cơ
hội phát triển du lịch vùng cũng như nâng cao nhận thức về du lịch.
g) Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng nhiệm vụ
liên quan tới thủ tục xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại, an ninh, an toàn và đẩy mạnh xúc
tiến quảng bá du lịch ở nước ngoài. Phối hợp với ngành du lịch trong việc khai thác tài
nguyên phát triển du lịch gắn với giữ vững quốc phòng, an ninh đặc biệt là khu vực
biên giới, hải đảo.
h) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ Y tế thực hiện các
chức năng nhiệm vụ liên quan tới quy hoạch quỹ đất cho hoạt động du lịch; bảo vệ
môi trường du lịch, ứng phó với biến đổi khí hậu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn về du lịch
và liên quan tới du lịch, vệ sinh an toàn thực phẩm …
i) Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội thực hiện
chức năng nhiệm vụ liên quan tới phát triển nguồn nhân lực du lịch, tăng cường năng
lực cơ sở đào tạo du lịch; chế độ làm việc, nghỉ ngơi của người lao động.
k) Bộ Công thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện nhiệm
vụ liên quan đến việc phát triển kết cấu hạ tầng, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa phục vụ
phát triển du lịch; Triển khai hiệu quả việc sản xuất, phân phối và bán các sản phẩm
Page 109
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 109
nội địa phục vụ mục đích phát triển du lịch mua sắm; Bảo tồn và phát triển bền vững
của các làng nghề, làng Việt cổ; Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ mới trong
sản xuất sản phẩm nông nghiệp. 4. Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong vùng
Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành liên quan thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Chủ động triển khai và mở rộng liên kết với các địa phương trên địa bàn vùng
trong công tác xúc tiến, quảng bá để thu hút khách du lịch và kêu gọi đầu tư du lịch.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn xây dựng sản phẩm đặc trưng của
địa phương và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp liên kết hợp tác phát triển
du lịch với các địa phương trong vùng.
- Căn cứ nội dung quy hoạch tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch, các quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng
thể du lịch vùng và gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo, quản lý tốt việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch đặc biệt đối với
những khu vực được định hướng phát triển thành khu, điểm du lịch quốc gia.
- Chú trọng công tác trật tự an toàn giao thông nhằm cải thiện an toàn cho du
khách, nâng cao hình ảnh du lịch vùng và địa phương.
- Giáo dục quần chúng nhân dân gìn giữ và phát huy giá trị tài nguyên du lịch
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, khai thác lâu dài.
- Thực hiện xã hội hóa phát triển du lịch để phát huy sức mạnh các thành phần
kinh tế trong và ngoài tỉnh phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch. Khuyến
khích người dân cùng tham gia với các nhà đầu tư nhằm mục đích gắn kết lợi ích giữa
nhà đầu tư và cộng đồng, để cộng đồng có thể hưởng lợi lâu dài từ những tài nguyên
của địa phương, đồng thời góp phần hạn chế những khó khăn vướng mắc trong việc
triển khai dự án, đặc biệt đối với việc giải phóng mặt bằng.
- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của quy hoạch, cần thiết lập kênh trao đổi
thông tin thường xuyên giữa các cấp quản lý trong lãnh thổ để có được những phương
án chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch, các nhà đầu tư thực hiện sát những tư
tưởng phát triển chung của tòan vùng.
- Tổ chức tốt, hiệu quả công tác thanh, kiểm tra hoạt động đầu tư, khai thác phát
triển du lịch.
5. Doanh nghiệp, Hiệp hội Du lịch và các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội
Các doanh nghiệp chủ động xây dựng và thực hiện các chương trình liên kết phát
triển du lịch, liên kết phát triển sản phẩm, xúc tiến, quảng bá.v.v…
Hiệp hội Du lịch và các tổ chức xã hội khác theo phạm vi chức năng hoạt động
nắm bắt mục tiêu, quan điểm liên kết phát triển du lịch vùng để cụ thể hóa thành
Page 110
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 110
chương trình hành động của mình để hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính cho thực hiện các
mục tiêu của quy hoạch.
Các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với ngành du lịch và chính
quyền các địa phương trên địa bàn vùng trong việc quảng bá hình ảnh du lịch vùng;
vận động, tuyên truyền, giáo dục quần chúng nhân dân nâng cao nhận thức về du lịch,
về quy hoạch du lịch và ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch.
Cộng đồng dân cư có trách nhiệm tích cực tham gia vào các hoạt động kinh
doanh du lịch và các hoạt động bảo tồn các giá trị văn hóa, cảnh quan; bảo vệ tài
nguyên môi trường du lịch theo các quy hoạch.
Page 111
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 111
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
1. Du lịch vùng ĐBSH&DHĐB có vị trí quan trọng đối với sự phát triển du lịch
cả nước. Vùng ĐBSH&DHĐB với trung tâm là Thủ đô Hà Nội là một trong 2 thị
trường phân phối khách lớn nhất ở nước ta. Cùng với vùng Đông Nam Bộ, vùng
ĐBSH&DHĐB là một trong hai vùng dẫn đầu về phát triển du lịch của cả nước.
2. Tài nguyên du lịch của vùng ĐBSH&DHĐB phong phú và đa dạng với thế
mạnh nổi bật là hệ thống di sản văn hóa gắn với nền văn minh lúa nước sông Hồng,
bên cạnh đó là cảnh quan thiên nhiên mà tiêu biểu là di sản thiên nhiên thế giới, kỳ
quan thế giới mới vịnh Hạ Long, các vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển Cát Bà,
Tam Đảo, Xuân Thủy, các cảnh quan giá trị khác như Tràng An, Tam Cốc-Bích
Động,v.v. tạo nên một không gian du lịch đặc biệt hấp dẫn.
3. Là một trong những không gian kinh tế quan trọng của cả nước, nơi tập trung
nhiều đô thị lớn, đặc biệt có Thủ đô Hà Nội và Hải Phòng là trung tâm quốc gia thời
gian qua đã được thu hút và thực hiện nhiều dự án phát triển hạ tầng cơ sở, cơ sở vật
chất kỹ thuật. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội nói chung và du
lịch nói riêng ở khu vực này.
4. Bên cạnh các yếu tố thuận lợi, mật độ dân cư đông, sự phát triển nhiều ngành
kinh tế khác nhau trên một địa bàn hẹp cũng là thách thức đối với phát triển du lịch.
5. Sự phát triển du lịch của vùng ĐBSH&DHĐB vừa qua đã góp phần tích cực
vào sự phát triển kinh tế-xã hội, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo thêm
nhiều công ăn việc làm cho các tỉnh trong vùng. Tuy nhiên, du lịch vùng
ĐBSH&DHĐB chưa phát triển đúng tiềm năng và khả năng vốn có. Du lịch vùng
chưa có được đầy đủ những sản phẩm du lịch mang bản sắc riêng và có sức cạnh tranh
cao. Hoạt động du lịch của vùng ĐBSH&DHĐB chưa thể hiện sự liên kết thống nhất
trong một tổng thể.
Nguyên nhân chủ yếu là do đầu tư còn rất hạn chế trong điều kiện quy hoạch còn
chắp vá, các điều kiện cơ sở hạ tầng, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch còn chưa
rõ ràng, nhiều nơi còn chồng chéo chức năng. Bên cạnh đó, vùng ĐBSH&DHĐB là
một cấp lãnh thổ trung gian không có cơ quản quản lý phát triển du lịch vùng để thực
hiện công tác quản lý trên bình diện chung....
6. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên
hải Đông Bắc là bước cụ thể hóa Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 qua đó đề xuất được hệ thống quan điểm mục
tiêu và các định hướng phát triển du lịch vùng trên cơ sở tăng cường liên kết, hợp tác
một cách toàn diện giữa các địa phương, các ngành trên địa bàn để phát huy lợi thế
tiềm năng, xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù đưa vùng ĐBSH&DHĐB trở thành
điểm đến và đầu mối phân phối khách hàng đầu cả nước.
Page 112
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐBSH&DHĐB ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH – 58,KIM MÃ - HÀ NỘI: TEL.37343131. FAX.8240407 112
II. KIẾN NGHỊ
Để thực hiện có kết quả "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng
ĐBSH&DHĐB đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030", kiến nghị đối với Chính
phủ một số vấn đề chủ yếu sau :
1. Chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ưu tiên cấp vốn xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng trong các khu, điểm
du lịch quốc gia và các khu du lịch quan trọng khác trên địa bàn vùng, đặc biệt là
những khu vực còn khó khăn, kém phát triển, biên giới, hải đảo…; tập trung đầu tư cải
tạo môi trường tại các trọng điểm du lịch quốc gia, dọc các tuyến du lịch quốc gia trên
địa bàn vùng.
2. Chỉ đạo Bộ Giao thông Vận tải phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
nâng cấp cảng tàu du lịch biển ở Hạ Long (Quảng Ninh); nghiên cứu xây dựng cảng
tàu du lịch liên vùng ở Đồ Sơn (Hải Phòng) để mở rộng và tăng cường khả năng liên
kết vùng.
3. Chỉ đạo Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn phối hợp Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch phát triển hệ thống làng nghề, các làng Việt cổ, các làng chuyên canh gắn
với sản phẩm lúa nước để phục vụ phát triển du lịch.
4. Chỉ đạo các Bộ, Ngành khác phối hợp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tích
cực lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án trọng điểm
(như chương trình biển Đông hải đảo, nông thôn mới,…)với phát triển du lịch trên địa
bàn vùng ĐBSH&DHĐB.
5. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban
Nhân dân các tỉnh, thành phố trên địa bàn vùng thực hiện các chức năng nhiệm vụ đã
được phân công đối với quy hoạch; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, kiểm
tra và tổng hợp báo cáo việc triển khai thực hiện quy hoạch hàng năm.