Top Banner
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN BÁU HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 10 HÀ NỘI - 2017
27

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

Sep 18, 2019

Download

Documents

dariahiddleston
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN BÁU HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ

CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 62 34 04 10

HÀ NỘI - 2017

Page 2: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

Công trình đƣợc hoàn thành tại

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHƢ HÀ

2. PGS.TS. NGUYỄN QUỐC THÁI

Phản biện 1: ……………………………………

……………………………………

Phản biện 2: ……………………………………

……………………………………

Phản biện 3: ……………………………………

……………………………………

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện

họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi giờ ngày tháng năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia

và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Page 3: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh có

vị trí rất thuận lợi trong giao thương với Lào và Thái Lan, được chính thức

thành lập năm 2007. Trong những năm qua, các hoạt động của KKTCK

này đã đạt được những kết quả khá quan trọng, góp phần vào phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh, được Chính phủ xác định là 01 trong 09

khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm của cả nước.

Tuy vậy, sự phát triển của KKTCK quốc tế Cầu Treo vẫn chưa tương

xứng với tiềm năng, lợi thế của một KKTCK trọng điểm. Bối cảnh quốc

tế, trong nước và của tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới đang đặt ra cho

KKTCK này những thuận lợi và nhiều khó khăn, thách thức, cần phải có

những giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước (QLNN) đối với

KKTCK quốc tế Cầu Treo để phát triển đúng định hướng, đạt được các

mục tiêu đã đề ra.

Vì vậy, đề tài "Quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo" được chọn nghiên cứu cho luận án tiến sĩ, chuyên ngành

quản lý kinh tế.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của

QLNN đối với KKTCK, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối

với KKTCK quốc tế Cầu Treo trong thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên

quan đến đề tài để tìm khoảng trống nghiên cứu; Hệ thống hóa, bổ sung làm

r cơ sở lý luận về QLNN (cấp tỉnh) đối với KKTCK trong bối cảnh hiện

nay; Khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với KKTCK ở một số địa phương

trong nước để rút ra bài học kinh nghiệm cho KKTCK quốc tế Cầu Treo;

Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai

đoạn 2008-2015, chỉ ra những thành công, những hạn chế và nguyên nhân;

Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện QLNN đối với KKTCK quốc

tế Cầu Treo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu hoạt động quản lý

nhà nước (cấp tỉnh) đối với khu kinh tế cửa khẩu.

Page 4: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

2

3.2. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Luận án nghiên cứu những

vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN (cấp tỉnh) đối với KKTCK; chủ thể

quản lý là chính quyền cấp tỉnh và các cơ quan quản lý trực thuộc. Về

không gian: luận án tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN đối với

KKTCK quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh; Về thời gian: luận án khảo sát,

phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu

Treo giai đoạn 2008-2015; đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn

thiện QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030.

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,

phương pháp luận nghiên cứu hiện đại chuyên ngành quản lý kinh tế và

các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, nghiên cứu

sinh sử dụng phương pháp hệ thống, thống kê, so sánh, kết hợp với phân

tích, tổng hợp... kế thừa hợp lý những thành tựu nghiên cứu lý luận và tổng

kết thực tiễn liên quan.

5. Những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của luận án

Một là, hệ thống hoá và xây dựng được khung phân tích về QLNN

(cấp tỉnh) đối với KKTCK dưới góc nhìn quản lý kinh tế.

Hai là, trên cơ sở khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với KKTCK ở

một số địa phương, đã chọn lọc được những kinh nghiệm có khả năng vận

dụng vào QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo một cách có hiệu quả.

Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN cấp tỉnh đối với KKTCK

quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015 trên cơ sở khung lý thuyết đã xây

dựng, chỉ ra những thành công, những hạn chế, bất cập chủ yếu trong thực

tế QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo.

Bốn là, luận án đề xuất được hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh trong

thời gian từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung chính của luận án gồm 4 chương, 12 tiết.

Page 5: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƢỚC NGOÀI

Có một số công trình điển hình như: "Toward a New Frontier,

Improving the U.S. - Canadian Border" (Hướng đến một biên giới mới, cải

thiện khu vực cửa khẩu Mỹ-Canada, Sands, Christopher, Viện Brookings);

"The Cross Border Economies of Cambodia, Laos, Thailand and Vietnam"

(Các nền kinh tế biên giới của Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam),

Viện Phát triển nguồn Campuchia, Phnom Penh; ''Regional Economic

Impacts of Cross - Border Infrastructure: A General Equilibrium

Application to Thailand and Lao PDR" (Tác động kinh tế của cơ sở hạ tầng

xuyên biên giới: Mô hình cân bằng với Thái Lan và Lào), của nhóm tác giả

Warr Peter, Menon Jayant, Yusuf Arief Anshory; ''Lộ trình Khu kinh tế

xuyên biên giới - Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa Trung quốc và

Việt Nam" của nhóm tác giả Dinyar Lalkaka, Yuan Xiaohiu và Quan Anh

Nguyen; "Phát triển thể chế và tăng cường năng lực - Dự án Phát triển các

KKT xuyên biên giới giữa Trung quốc và Việt Nam" của Robert L. Wallack

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ

TRONG NƯỚC

Các công trình như: Khu kinh tế tự do - Những vấn đề lý luận và thực

tiễn; Xây dựng các KKT mở và đặc KKT ở Việt Nam trong điều kiện hội

nhập kinh tế quốc tế của V Đại Lược; "Kinh nghiệm thế giới về phát triển

KCX và Đặc KKT của Viện Kinh tế học; Các giải pháp quản lý nhà nước về

thương mại tại khu thương mại tự do và khu kinh tế cửa khẩu của nước ta

của tác giả Hoàng Tuyết Minh;…

Một số cuốn sách tham khảo như Kỷ yếu Hội nghị Tổng kết 20 năm

xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế ở

Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Kỷ yếu hội thảo Tái cơ cấu nền kinh

tế, đổi mới mô hình tăng trưởng - những vấn đề đặt ra cho KKT, KKTCK ở

Việt Nam của Ủy ban Kinh tế Quốc hội khóa XIII; Một số vấn đề về

KKTCK ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập" của Nguyễn Minh Hiếu; Các

khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung và tác động của nó tới sự phát

triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam của Phạm Văn Linh; Đề án rà soát, điều

Page 6: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

4

chỉnh quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế

hoạch và Đầu tư;…

Một số luận án tiến sĩ như: Đặc khu kinh tế trong chiến lược phát

triển quốc gia của Nguyễn Trường Sơn; Phát triển KKTCK biên giới phía

Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Đặng Xuân

Phong; Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Lào

Cai của Giàng Thị Dung…

Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến KKTCK quốc tế Cầu

Treo như: Đề án Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo giai

đọan 2007-2010 và định hướng đến năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Hà Tĩnh; Nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trường

tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh, luận án của Nguyễn

Văn Trị.

1.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH

NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.3.1. Những kết quả nghiên cứu đã đƣợc khẳng định

- Về lý luận: Các công trình đã nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển

KKTCK như: (i) Khái niệm, đặc điểm, một số mô hình về KKTCK; (ii)

Vai trò, tác động của KKTCK đến phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của

khu vực, địa phương; (iii) Một số khái niệm và nội dung quản lý nhà nước

đối với KKTCK.

- Về thực tiễn: Luận án có thể tham khảo và kế thừa các nhận định,

các dữ liệu số liệu thứ cấp từ các nghiên cứu trước đó như: Những phân

tích về phát triển khu kinh tế cửa khẩu, quản lý nhà nước đối với khu kinh

tế cửa khẩu nói chung và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nói riêng

trên một số mặt như quản lý về quy hoạch, chính sách, quản lý xuất nhập

cảnh, sự hợp tác kinh tế khu vực biên giới,...; một số kinh nghiệm về quản

lý và phát triển KKTCK ở trong và ngoài nước có thể tham khảo để nghiên

cứu, bổ sung cho nội dung của luận án; Một số quan điểm, giải pháp về phát

triển KKTCK.

1.3.2. Các khoảng trống cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu

- Trong các công trình nghiên cứu đã được tổng quan nêu trên, chưa

có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ để làm sáng tỏ cơ sở lý luận

về QLNN đối với KKTCK dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý kinh

Page 7: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

5

tế. Đây là khoảng trống mà luận án s tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn

thiện dưới góc nhìn chuyên ngành quản lý kinh tế (như: các khái niệm, đặc

điểm, mô hình KKTCK; khái niệm, vai trò, nội dung, các nhân tố ảnh

hưởng đến QLNN (cấp tỉnh) đối với KKTCK,…) để làm căn cứ cho phân

tích thực tiễn QLNN (cấp tỉnh) đối với KKTCK.

- Không có công trình nghiên cứu nào tập trung phân tích một cách

có hệ thống về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-

2015; cũng không có công trình nào đi sâu đánh giá, chỉ ra những thành

công, nhất là hạn chế cần khắc phục trong QLNN đối với KKTCK quốc tế

Cầu Treo. Đây là khoảng trống mà tác giả s tiếp tục nghiên cứu, phát triển

trong quá trình viết luận án.

- Một số văn bản, quy hoạch và chính sách phát triển đối với

KKTCK quốc tế Cầu Treo đã đưa ra một số định hướng, giải pháp phát

triển khu kinh tế cửa khẩu này nhưng chưa xuất phát từ những căn cứ thực

tiễn sâu sắc và thiếu tầm nhìn cần thiết, nhất là trong các bối cảnh mới của

trong và ngoài nước có ảnh hưởng đến QLNN đối với KKTCK quốc tế

Cầu Treo. Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện

QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2030 là một khoảng trống mà luận án s thực hiện để khỏa lấp.

Chƣơng 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

CẤP TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CÁC MÔ HÌNH KHU KINH TẾ

CỦA KHẨU

2.1.1. Khái niệm khu kinh tế của khẩu

Khu kinh tế cửa khẩu là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt,

được hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc

cửa khẩu chính, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền với môi trường

đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh

và các loại hình dịch vụ, giao lưu kinh tế qua biên giới, nhằm thu lợi ích

từ hội nhập, đẩy mạnh phát triển KT-XH gắn với bảo vệ an ninh biên giới.

2.1.2. Đặc điểm cơ bản của khu kinh tế cửa khẩu

Thứ nhất, cách xa các trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh,

của đất nước;

Page 8: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

6

Thứ hai, có sự tương đồng về văn hóa nhưng khác biệt về trình độ

phát triển KT-XH ở hai bên biên giới;

Thứ ba, hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới là chủ yếu;

Thứ tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong KKTCK chủ yếu là hợp

tác và cạnh tranh.

2.1.3. Các mô hình khu kinh tế cửa khẩu

- Mô hình KKTCK biệt lập: Là KKTCK có hàng rào cứng cách ly với

bên ngoài, không có dân sinh sống, thường là có quy mô nhỏ từ vài trăm

đến vài nghìn hecta.

- Mô hình KKTCK thông thường: Là KKTCK có dân cư sinh sống,

thường là có quy mô lớn đến hàng chục ngàn hecta, không có hàng rào

cứng cách ly với bên ngoài.

- Mô hình Khu hợp tác kinh tế biên giới: Hai KKTCK ở hai bên biên

giới hợp lại thành một khu hợp tác kinh tế biên giới, cách ly với bên ngoài

(nội địa của mỗi bên) và hoạt động theo một số chính sách chung. Gồm có 2

loại: Khu kinh tế xuyên biên giới; và Khu hợp tác kinh tế biên giới.

2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH

TẾ CỬA KHẨU

2.2.1. Khái niệm, vai trò và tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc cấp

tỉnh đối với khu kinh tế cửa khẩu

- Khái niệm quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với khu kinh tế cửa khẩu

Quản lý nhà nước (cấp tỉnh) đối với KKTCK là tác động có tổ chức

của các cơ quan nhà nước địa phương có thẩm quyền đối với KKTCK, dựa

trên việc thực thi các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chính sách đã

được các cơ quan nhà nước các cấp ban hành (theo thẩm quyền) trong

khuôn khổ pháp luật quy định, hướng dẫn khai thác, sử dụng, cũng như

kiểm tra giám sát việc thực thi kế hoạch nhằm phát triển bền vững các

nguồn lực, từ đó mang lại hiệu quả KT-XH cao nhất cho khu kinh tế cửa

khẩu trong chiến lược phát triển tổng thể của cả quốc gia.

- Vai trò của quản lý nhà nước c p t nh đối với khu kinh tế cửa khẩu

Một là, hình thành và định hướng phát triển các KKTCK.

Hai là, điều hành, dẫn dắt sự phát triển của KKTCK theo các mục

tiêu đã đề ra thông qua việc xây dựng và ban hành và thực thi các khung

pháp lý, quy hoạch, kế hoạch, các chính sách đặc thù cho KKTCK.

Page 9: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

7

Ba là, hỗ trợ các hoạt động, thúc đẩy sự phát triển của KKTCK.

Bốn là, trọng tài giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong KKTCK.

- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước c p t nh đối với Khu kinh tế cửa khẩu

Thông thường, mỗi tỉnh chỉ có một Ban quản lý thực hiện chức năng

quản lý nhà nước trực tiếp đối với tất cả các KCN, KCX và KKT (trong đó

có KKTCK) trên địa tỉnh. Tại các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính

thuộc KKTCK còn có sự quản lý của các lực lượng chức năng chuyên

ngành tại cửa khẩu (Hải quan; Biên phòng; Công an; Kiểm dịch y tế, động

vật, thực vật) và sự phối hợp quản lý của chính quyền địa phương (nơi có

cửa khẩu) và cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới.

Ngoài ra còn có BQLCK để điều hành các hoạt động phối hợp hoạt động

của các lực lượng chức năng chuyên ngành với chính quyền địa phương và

cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới điều hành các hoạt

động phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cửa khẩu

của nước có chung biên giới…

2.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh đối với khu kinh tế

cửa khẩu

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển Khu kinh tế cửa khẩu

+ Xây dựng quy hoạch KKTCK, gồm: Quy hoạch phát triển

KKTCK; quy hoạch chung xây dựng KKTCK; quy hoạch phân khu xây

dựng các khu chức năng trong KKTCK; quy hoạch chi tiết xây dựng các

khu chức năng, các dự án đầu tư xây dựng trong KKTCK.

+ Xây dựng kế hoạch phát triển KKTCK, gồm: Kế hoạch tổng thể

phát triển KKTCK; các kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm.

+ Hợp tác quốc tế trong việc phát triển kinh tế cửa khẩu "đối xứng":

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, để phát triển các

KKTCK trở thành các điểm nhấn trung tâm kinh tế của khu vực biên giới,

Chính phủ các nước có xu hướng nghiên cứu thành lập, hình thành các

Khu hợp tác kinh tế biên giới trên cơ sở Khu kinh tế cửa khẩu của một

nước và Khu kinh tế đối xứng của nước láng giềng, có chung một số chính

sách, tạo thành "một khu vực, hai quốc gia, một chính sách". Khu hợp tác

kinh tế biên giới này s cho phép khai thác tiềm năng hợp tác và bổ sung

lợi thế giữa các nước láng giềng về tài nguyên, điều kiện tự nhiên, con

người và mở rộng thị trường, góp phần mở rộng kinh tế đối ngoại, phát

Page 10: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

8

triển thương mại, đầu tư và du lịch lẫn nhau, thu hút đầu tư trực tiếp nước

ngoài từ trong và ngoài khu vực thông qua việc kết nối với thị trường quốc

tế trong khu vực.

- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách phát triển

Khu kinh tế cửa khẩu

+ Tổ chức thực hiện các chính sách của Trung ương: Là việc chính

quyền cấp tỉnh tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách và pháp luật áp

dụng đối với KKTCK do cấp Trung ương ban hành.

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách thuộc thẩm quyền

của cấp tỉnh: Chính quyền cấp tỉnh theo thẩm quyền và ủy quyền của

Chính phủ cũng ban hành một số chính sách phát triển KKTCK ở địa

phương mình nhưng thường chỉ là các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư

trong một số lĩnh vực phù hợp với thực tiễn của địa phương như: hỗ trợ bồi

thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; xúc tiến đầu tư, thương mại, du

lịch; hỗ trợ đào tạo nghề; hỗ trợ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ

thuật trong hàng rào; nhà ở cho công nhân,… nhằm tăng thêm tính hấp

dẫn, thu hút đầu tư vào KKTCK.

- i u hành, quản lý các hoạt động chủ yếu của khu kinh tế cửa khẩu

Là việc điều hành, quản lý của chính quyền cấp tỉnh thông qua BQL

KKTCK, các lực lượng chức năng chuyên ngành trong KKTCK trong các

hoạt động: XNK; XNC; thu ngân sách; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

KKTCK; xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại vào KKTCK; phòng chống

buôn lậu và gian lận thương mại trong khu kinh tế cửa khẩu.

- Kiểm tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động

của khu kinh tế cửa khẩu

Chủ thể quản lý (cấp tỉnh) tại KKTCK bao gồm các cơ quan quản lý

hành chính (BQL KKTCK, BQLCK), các lực lượng chức năng chuyên

ngành (Hải quan, Biên phòng, Công an XNC, Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch

động vật, Kiểm dịch thực vật) và còn có cả sự quản lý của chính quyền cấp

huyện nơi có KKTCK. Vì vây việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thanh tra

và xử lý vi phạm, xử lý các vấn đề phát sinh trong KKTCK cũng do các chủ

thể nêu trên thực hiện. Đối tượng được kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thanh

tra là: các tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong

KKTCK và các đối tượng là hàng hoá, người, phương tiện vận tải khi làm

thủ tục XNK, XNC qua cửa khẩu và Cổng B.

Page 11: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

9

2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với khu

kinh tế cửa khẩu

Thứ nhất, điều kiện tự nhiên.

Thứ hai, các điều kiện về kinh tế, xã hội trong nước và của quốc gia

láng giềng.

Thứ ba, quan hệ đối ngoại và quan hệ kinh tế - chính trị của quốc gia

với các nước trong khu vực, đặc biệt là với nước láng giềng có chung

đường biên giới.

Thứ tư, là khung khổ pháp lý và chính sách của nhà nước Trung

ương đối với KKTCK.

Thứ năm, việc bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân lực của các cơ

quan QLNN đối với KKTCK.

2.3. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI

KHU KINH TẾ CỬA KHẨU, BÀI HỌC CHO KHU KINH TẾ CỬA

KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO

2.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với Khu kinh tế -

thƣơng mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị

Từ năm 1998, khu vực cửa khẩu Lao Bảo được hoạt động thí điểm theo

Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg về quy chế khu vực khuyến khích phát triển

kinh tế và thương mại Lao Bảo. Đến năm 2005, Khu kinh tế - thương mại đặc

biệt Lao Bảo chính thức được thành lập và hoạt động theo Quyết định số

11/2005/QĐ-TTg ngày 12/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

- Quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo

Về xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển; về

xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách; về điều hành,

quản lý một số hoạt động chính (XNK, XNC và thu ngân sách; xúc tiến

đầu tư và thương mại; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; Phòng chống buôn

lậu, gian lận thương mại); và về kiểm tra, kiểm soát tại cửa khẩu Lao Bảo

theo mô hình "Một cửa - Một lần dừng".

- Tổ chức bộ máy quản lý đối với Khu kinh tế - thương mại đặc biệt

Lao Bảo

Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị được thành lập trên cơ sở

hợp nhất Ban Quản lý các KCN tỉnh Quảng Trị với Ban quản lý Khu KT -

TM đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị. Sau khi hợp nhất nhân sự của Văn

Page 12: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

10

phòng đại diện và các phòng chuyên môn được giao theo d i, quản lý

đối với Khu KT-TM đặc biệt Lao Bảo cơ bản được giữ nguyên từ bộ

máy cũ của Ban quản lý Khu KT-TM đặc biệt Lao Bảo. Văn phòng đại

diện có con dấu, có tài khoản riêng và được giao quyền để chủ động xử

lý các vấn đề phát sinh tại Khu KT-TM đặc biệt Lao Bảo. Do sắp xếp tổ

chức bộ máy hợp lý và ít bị xáo trộn về nhân sự quản lý đối với Khu

KT-TM đặc biệt Lao Bảo nên các hoạt động ở KKTCK này cũng ít bị

ảnh hưởng và được duy trì, phát triển.

2.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với Khu kinh tế cửa

khẩu Cha Lo, tỉnh Quảng Bình

Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo, tỉnh Quảng Bình nằm giữa KKTCK

quốc tế Cầu Treo và Khu KT-TM đặc biệt Lao Bảo trên đường tuyến biên

giới Việt - Lào. KKTCK Cha Lo được thành lập theo Quyết định số

137/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ.

- Quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo

Về xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển; về

xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách; về điều hành,

quản lý một số hoạt động chính (XNK, XNC, thu ngân sách; đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng).

- Tổ chức bộ máy quản lý đối với Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo

Cũng như ở Khu KT-TM đặc biệt Lao Bảo, mặc dù đã hợp nhất hai

Ban quản lý nhưng nhân sự trực tiếp theo d i, quản lý KKTCK Cha Lo

được phân công lại nhiệm vụ cơ bản vẫn được giữ nguyên từ bộ máy cũ

của Ban quản lý KKTCK Cha Lo; Văn phòng đại diện tại KKTCK Cha Lo

có tài khoản, có con dấu riêng và được giao quyền chủ động xử lý các vấn

đề phát sinh tại KKTCK.

2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lí nhà nƣớc đối với

Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Một là, khai thác lợi thế chiến lược.

Hai là, về xây dựng, ban hành chính sách phát triển.

Ba là, về quản lý các hoạt động của KKTCK (các bài học kinh

nghiệm về quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; về thu hút đầu tư

và phát triển doanh nghiệp; về hoạt động xuất nhập khẩu (XNK), xuất

nhập cảnh (XNC) và thu ngân sách; về dân số và lao động trên địa bàn).

Bốn là, về kiểm tra, kiểm soát tại cửa khẩu.

Năm là, về tổ chưc bộ máy quản lý đối với KKTCK.

Page 13: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

11

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI

KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO

3.1. TỔNG QUAN VỀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ

CẦU TREO

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Từ năm 1998 trở về trước, khu vực cửa khẩu Cầu Treo còn là khu

vực rất hoang sơ, điều kiện tự nhiên hết sức khó khăn, hạ tầng kỹ thuật hết

sức yếu kém; trình độ dân trí và mức thu nhập trên đầu người của nhân dân

còn thấp, chủ yếu sinh sống dựa vào sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp.

Năm 1998, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

177/1998/QĐ-TTg cho phép áp dụng thí điểm một số chính sách tại khu

vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo với một số chính sách ưu đãi. Giai đoạn

1999-2007, mức tăng trưởng kinh tế bình quân đạt trên 14%; thu ngân sách

chiếm gần 40% tổng thu ngân sách tỉnh; dân số từ 1,3 vạn người (năm

1998), đến 2007 đã tăng lên trên 2,1 vạn người. Nhiều công trình hạ tầng

thiết yếu đã được xây dựng, góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, bước

đầu tạo ra diện mạo đô thị miền núi tương đối khang trang.

Năm 2007, KKTCK quốc tế Cầu Treo chính thức được thành lập

Theo quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ngày 19/10/2007 của Thủ tướng

Chính phủ, bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính: xã Sơn Kim 1, xã Sơn

Kim 2, xã Sơn Tây và thị trấn Tây Sơn thuộc huyện Hương Sơn, tỉnh Hà

Tĩnh với tổng diện tích tự nhiên là 56.685 ha; cùng với đó là nhiều chính

sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng, xuất - nhập khẩu, xuất nhập cảnh... Từ

năm 2008 đến nay, KKTCK quốc tế Cầu Treo đã có những bước phát triển

khá nhanh; kinh tế- xã hội có nhiều khởi sắc, bước đầu đã hình thành nên

các khu đô thị, khu công nghiệp, thương mại, du lịch; thu ngân sách tăng

theo hàng năm, góp phần vào sự phát triển KT-XH của tỉnh, đảm bảo quốc

phòng an ninh khu vực biên giới. KKTCK quốc tế Cầu Treo trở thành 01

trong 09 KKTCK trọng điểm của cả nước được ưu tiên đầu tư từ nguồn vốn

ngân sách trong giai đoạn 2015-2020.

3.1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của Khu kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo

- Điều kiện tự nhiên

Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nằm ở phía Tây của tỉnh Hà

Tĩnh, trên địa hình núi cao 300m800m, cửa khẩu là điểm cuối của Quốc

Page 14: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

12

Lộ 8A. Diện tích đồi núi chiếm 80%, diện tích đất bằng phẳng rất ít và

phân bổ không tập trung. KKTCK quốc tế Cầu Treo là vùng kinh tế quá

cảnh cho 8 tỉnh thuộc 3 nước Việt Nam - Lào - Thái Lan sử dụng Quốc lộ

8A. Từ cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo đến thị trấn Lạc Xao của Lào khoảng

35 km, đến đường 13 của Lào dài 148 km, qua Lào đến các tỉnh đông bắc

Thái Lan. Đây là tuyến đường ngắn nhất để vùng Đông Bắc Thái Lan và

khu vực Trung Lào thông thương ra các nước qua cụm cảng biển nước sâu

Vũng Áng - Sơn Dương của Hà Tĩnh.

- Điều kiện kinh tế - xã hội

Tổng dân số hiện trạng trong khu vực nghiên cứu là khoảng 30.000

người. Thành phần dân số cơ bản là người Kinh, không có các bản làng

định cư lâu đời của các dân tộc thiểu số. Người dân chủ yếu sống nhờ vào

chăn nuôi, trồng trọt, khai thác gỗ và làm dịch vụ, kinh doanh thương mại.

Về cơ sở hạ tầng, giai đoạn 1998-2015 KKTCK quốc tế Cầu Treo được

đầu tư gần 1.000 tỷ đồng từ ngân sách các cấp để xây dựng các công trình hạ

tầng kỹ thuật và xã hội, bước đầu đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và

doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh và góp phần đẩy nhanh tốc độ đô

thị hóa, bước đầu tạo ra diện mạo đô thị miền núi, các điểm dân cư nông thôn

biên giới tương đối khang trang.

3.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc tại Khu kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo

Ban Quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh được thành lập từ đầu năm 2014 trên

cơ sở hợp nhất 2 Ban quản lý KKT Vũng Áng và KKTCK quốc tế Cầu

Treo. Mặc dù việc hợp nhất Ban quản lý đã được 3 năm nhưng đến nay

Quy chế hoạt động của Ban quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh vẫn chưa được ban

hành sửa đổi. Văn phòng đại diện tại KKTCK là do BQLKKT tỉnh không

được phân quyền để chủ động xử lý các vấn đề phát sinh tại KKTCK.

Ban quản lý cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (BQLCK) cũng đã được

thành lập nhưng các thành viên là cấp phó các sở, ngành (phó giám đốc Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phó giám đốc Công an tỉnh, Phó chỉ

huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh, Phó cục trưởng Cục Hải quan) là

những người làm việc kiêm nhiệm, không thường xuyên ở cửa khẩu nên

hoạt động của BQLCK chưa phát huy được hiệu quả. Đối với các lực

Page 15: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

13

lượng chức năng tại KKTCK (Hải quan, Biên phòng, Công an, Kiểm dịch)

cơ cấu tổ chức, nhân sự được duy trì khá ổn định.

3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU

KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO

3.2.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển Khu

kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2050 đã định hướng KKTCK quốc tế Cầu Treo là

KKT trọng điểm, mang tính động lực đối với sự phát triển của tỉnh.

Quy hoạch chung xây dựng KKTCK quốc tế Cầu Treo đến năm 2025

đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2010, theo đó đã xác định

tính chất của khu kinh tế là khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực

nhưng trọng tâm là hoạt động thương mại cửa khẩu. UBND tỉnh Hà Tĩnh

đã phê duyệt 11 đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng

chức năng. Trên cơ sở đó, BQL KKTCK đã xây dựng và trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt các kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm. Các đồ án

quy hoạch và kế hoạch được xây dựng đồng bộ đã tạo điều kiện thuận lợi

cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư của doanh

nghiệp, người dân được thuận lợi và đúng định hướng.

3.2.2. Thực trạng xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các

chính sách phát triển đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

- Về xây dựng, ban hành chính sách

Chính sách áp dụng cho KKTCK quốc tế Cầu Treo được ban hành

ở 2 cấp Trung ương và địa phương, trong đó chủ yếu là cơ chế chính

sách do cấp Trung ương ban hành nhưng cũng trên cơ sở đề xuất của

tỉnh Hà Tĩnh và các Bộ ngành Trung ương. Theo đó, toàn bộ KKTCK

quốc tế Cầu Treo là khu phi thuế quan (quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch

vụ giữa KKTCK quốc tế Cầu Treo và thị trường trong nước là quan hệ

xuất khẩu, nhập khẩu; có tổ chức Hải quan thực hiện việc kiểm tra,

giám sát hàng hoá) kèm theo một loạt chính sách ưu đãi về thuế , tín

dụng, đầu tư;... Về phía địa phương, UBND tỉnh Hà Tĩnh cũng đã ban

hành Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 22/8/2008 bổ sung một số

chính sách ưu đãi đầu tư.

- Về tổ chức thực hiện chính sách

Tính từ năm 2008, các cơ chế chính sách do Trung ương ban hành

Page 16: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

14

mà KKTCK quốc tế Cầu Treo được áp dụng có rất nhiều thay đổi và

thường xuyên gặp những vướng mắc. Đặc biệt, kể từ ngày 01/9/2016 trở đi

Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực, một

số chính sách tài chính hiện đang áp dụng đối với các KKTCK s hết hiệu

lực, đặc biệt là KKTCK quốc tế Cầu Treo s không còn là khu phi thuế

quan (do không được ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng), làm

nảy sinh nhiều vướng mắc ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản lý nhà nước

và sản xuất kinh doanh trong KKTCK quốc tế Cầu Treo.

3.2.3. Thực trạng điều hành, quản lý các hoạt động chủ yếu đối

với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

3.2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động xu t nhập khẩu và thu ngân sách

Trong giai đoạn từ 2008-2015, hoạt động thương mại dịch vụ, xuất

nhập khẩu của KKTCK quốc tế Cầu Treo có nhiều chuyển biến tích cực

với kết quả năm sau cao hơn năm trước, cụ thể:

Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu và thu ngân sách

của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015

Nguồn: Báo cáo của Ban quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh.

- Thực trạng quản lý hoạt động xuất nhập cảnh

Hiện nay, trong các cửa khẩu biên giới với Lào, cửa khẩu quốc tế Cầu

Treo hiện là cửa khẩu có lượng người và phương tiện làm thủ tục XNC

nhiều nhất, lý do là tuyến đường Viêng Chăn - Cầu Treo hiện nay là tuyến

đường ngắn nhất từ Thủ đô Viêng Chăn của Lào sang Việt Nam.

0

50

100

150

200

250

Xuất khẩu (triệu USD) 25.14 32.15 34.68 48.9 79.04 120.42 102.98 87.88

Nhập khẩu (triệu USD) 30.72 60.87 51.88 67.7 104.72 233.85 172.79 92.07

Thu ngân sách (tỷ đồng) 50.53 57.55 67.51 71.64 95.31 205.23 225.95 191.76

1 2 3 4 5 6 7 8

Page 17: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

15

Bảng 3.2: Số liệu xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

giai đoạn 2008-2015

Chỉ tiêu Năm

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Lượt người xuất cảnh,

nhập cảnh 274.67 261.41 248.84 350.62 516.25 521.03 608.6 626.01

Lượt phương tiện xuất

cảnh, nhập cảnh 56.18 49.68 46.45 68.18 74.62 79.33 100.36 101.16

Nguồn: Ban quản lý KKT tỉnh Hà Tĩnh.

- Thực trạng quản lý hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại

Tính đến cuối năm 2015, đã có 165 doanh nghiệp được thành lập và

hoạt động trên địa bàn KKTCK quốc tế Cầu Treo, ngoài ra còn có hàng

ngàn hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong KKT, trong đó có 1.350 hộ đã

được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Có 24 dự án đầu tư sản

xuất kinh doanh trong nước được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn

đầu tư đăng ký là 2.884 tỷ đồng; vốn đầu tư thực hiện là 1.300 tỷ đồng.

Trong đó, có 09 dự án đầu tư đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh; 06

dự án đang triển khai xây dựng dở dang; các dự án khác đang triển khai

làm các thủ tục.

- Thực trạng quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

Công tác đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng cũng đã được thực hiện

đồng bộ, hiệu quả. Riêng trong giai đoạn từ 2008-2015, với tổng số vốn

NSNN đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KKTCK quốc tế Cầu Treo là trên

784 tỷ đồng (trong đó: vốn ngân sách Trung ương là 686 tỷ đồng; vốn

ngân sách tỉnh là 98 tỷ đồng). Nhờ nguồn vốn trên, kết cấu hạ tầng kỹ

thuật và xã hội của KKTCK quốc tế Cầu Treo đã dần được cải thiện, tạo

điều kiện thu hút đầu tư phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ đô

thị hóa khu vực miền núi, môi trường sống của người dân được nâng lên,

văn hóa - giáo dục có bước phát triển mới, an ninh chính trị, trật tự an toàn

xã hội được giữ vững.

- Thực trạng quản lý hoạt động phòng chống buôn lậu, gian lận

thương mại

Cũng như tại nhiều khu vực biên giới khác, ở KKTCK quốc tế Cầu

Treo song song với hoạt động xuất nhập khẩu chính ngạch vẫn còn hiện

tượng buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu. Các mặt hàng

Page 18: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

16

buôn lậu qua biên giới chủ yếu là: Nước giải khát, gạo, các mặt hàng

điện tử điện lạnh như tủ lạnh, điều hòa, rượu, pháo… Các cơ quan quản

lý nhà nước tại cửa khẩu thường xuyên bố trí đủ lực lượng để duy trì và

thực hiện nghiêm túc công tác tuần tra, kiểm soát, nắm tình hình buôn

lậu, gian lận thương mại trong địa bàn hoạt động. Riêng năm 2015 xử lý

108 vụ vi phạm thủ thục Hải quan, thu 618,6 triệu đồng; bắt giữ, xử lý

22 vụ/64 đối tượng.

3.2.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh

tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt

động của KKTCK quốc tế Cầu Treo chủ yếu do Ban quản lý KKTCK,

BQLCK và các lực lượng chức năng trong KKTCK thực hiện theo chức

năng, nhiệm vụ được giao, một số nội dung kiểm tra, giám sát thực hiện

theo cơ chế phối hợp. Ngoài ra, UBND huyện Hương Sơn có trách nhiệm

phối hợp với BQLKKT trong công tác kiểm tra đối với một số lĩnh vực

hoạt động tại KKTCK như quản lý quy hoạch, xây dựng, giám sát việc

quản lý, sử dụng đất đai theo thẩm quyền; nguyên tắc kiểm tra là không

gây chồng chéo để ảnh hưởng đến các hoạt động của KKTCK. Giai đoạn

2008-2015, BQL KKTCK đã tổ chức 116 cuộc thanh tra, kiểm tra, giám

sát đột xuất và định kỳ theo kế hoạch; qua thanh tra, kiểm tra, giám sát đã

phát hiện, xử lý 56 vụ việc vi phạm phạm về quy hoạch và sử dụng đất,

giải phóng mặt bằng, vi phạm Giấy phép đầu tư; kiến nghị Chính phủ và

các Bộ, ngành có liên quan tháo gỡ 09 vụ việc vướng mắc về chính sách

thuộc thẩm quyền cấp trung ương.

3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP

TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO

3.3.1. Những thành công chủ yếu

Thứ nhất, quy hoạch và kế hoạch phát triển KKTCK Cầu Treo được

xây dựng đồng bộ.

Thứ hai, là xây dựng, ban hành và triển thực hiện các chính sách

bước đầu có hiệu quả.

Thứ ba, góp phần tăng thu ngân sách cho nhà nước, làm tốt công tác

phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại.

Thứ tư, quản lý tốt hoạt động XNC.

Thứ năm, bước đầu tạo dựng được cơ sở hạ tầng, cải thiện môi

Page 19: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

17

trường sống cho người dân, mở rộng quan hệ hợp tác, củng cố tình hữu

nghị giữa Việt Nam với Lào và các nước láng giềng, góp phần bảo đảm an

ninh quốc phòng vùng biên giới.

3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

- Hạn chế:

Thứ nhất, việc lập các quy hoạch xây dựng trong KKTCK quốc tế

Cầu Treo triển khai còn chậm, quản lý quy hoạch còn bất cập.

Thứ hai, các chính sách do UBND tỉnh ban hành áp dụng cho KKTCK

quốc tế Cầu Treo đã lạc hậu nhưng chưa được sửa đổi, bổ sung.

Thư ba, cơ sở hạ tầng KKTCK còn thiếu đồng bộ, một số công trình

hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chưa được đầu tư.

Thứ tư, thu hút đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

còn gặp nhiều khó khăn.

Thứ năm, hoạt động thương mại, XNK của KKTCK quốc tế Cầu

Treo còn tự phát, có tính thời vụ, quy mô XNK còn nhỏ, chưa tương xứng

với tiềm năng, lợi thế; thu ngân sách còn thấp.

Thứ sáu, việc phân cấp, ủy quyền cho BQL KKTCK trong một số

lĩnh vực còn thiếu nhất quán, cơ chế phối hợp giữa các lực lượng chức

năng chuyên ngành tại KKTCK quốc tế Cầu Treo chưa thực sự thống nhất

và hiệu quả.

- Nguyên nhân:

Một là, cơ sở hạ tầng KKTCK còn yếu kém, nguồn lực đầ.u tư phát

triển hạn chế, giải phóng mặt bằng khó khăn.

Hai là, hệ thống các trục giao thông chính nối KKTCK quốc tế Cầu

Treo với nội địa và Lào chậm được đầu tư nâng cấp.

Ba là, khung khổ pháp lý và chính sách của Trung ương đối với

KKTCK thiếu ổn định, chồng chéo, vướng mắc nhưng chậm được tháo gỡ.

Bốn là, chính sách của các quốc gia láng giềng và các Hiệp định thương

mại tự do.

Năm là, việc bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy QLNN đối với KKTCK

sau khi hợp nhất hai Ban quản lý chưa được quan tâm đúng mức; trình lao

động trong KKTCK còn thấp.

Sáu là, công tác xúc tiến thương mại - đầu tư chưa hiệu quả.

Bảy là, chậm triển khai hợp tác giữa hai nước láng giềng.

Page 20: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

18

Chƣơng 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI

KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO

4.1. BỐI CẢNH MỚI TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC CÓ ẢNH

HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

QUỐC TẾ CẦU TREO

4.1.1. Bối cảnh quốc tế có ảnh hƣởng đến sự phát triển của Khu

kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

- Xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng: WTO và các FTA đòi

hỏi các thành viên phải thực hiện rà soát toàn bộ hệ thống pháp luật của

nước mình. Ngoài ra, việc tham gia các hiệp định FTA thế hệ mới đòi hỏi

chúng ta phải cạnh tranh ở mức độ cao hơn, cần phải hoàn thiện chính sách

thương mại, trong đó phải hoàn thiện chính sách thương mại biên giới để

nâng cao hiệu quả hoạt động của các KKTCK.

- Việc đầu tư và mở rộng các hành lang kinh tế của Tiểu vùng sông

Mê-kông mở rộng (GMS): Trọng tâm Khuôn khổ Chiến lược của GMS là

nhằm phát triển các hành lang kinh tế đã xúc tác đẩy mạnh sự quan tâm

đến các đặc khu kinh tế, đặc biệt là các khu kinh tế cửa khẩu, đòi hỏi sự

phối hợp giữa nhiều ngành lĩnh vực. Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu

Treo với vị trí chiến lược nằm giáp biên giới Lào và gần phía Đông Bắc

Thái Lan, có cơ hội trở thành một trung tâm thương mại quan trọng trên

hành lang phía Đông - Tây.

- Xu hướng đẩy mạnh áp dụng công nghệ mới theo chuẩn mực quốc

tế: Trong xu thế gia tăng hội nhập và toàn cầu hóa, ngày càng nhiều nền

kinh tế mới nổi bắt đầu cạnh tranh ở các thị trường lớn hơn thuộc các nước

phát triển. Vì vậy, các KKTCK cần thu hút đầu tư phát triển các dự án đảm

bảo lồng ghép những công nghệ mới nhất và bền vững, thân thiện với môi

trường, tuân thủ những quy chuẩn quốc tế trong những lĩnh vực chính theo

kế hoạch phát triển của KKTCK, cũng như trong việc sử dụng các nguồn

lực của mình để đảm bảo cạnh tranh khi thâm nhập các thị trường lớn.

4.1.2. Bối cảnh trong nƣớc

- Yêu cầu đặt ra từ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước

5 năm 2016-2020: Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020

của đất nước đã định hướng phát triển các hành lang, vành đai kinh tế, kết

nối hiệu quả với các nước trong khu vực…, trong đó lựa chọn một số khu

Page 21: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

19

có lợi thế đặc biệt để xây dựng đặc khu kinh tế với cơ chế đặc thù, hiệu

lực, hiệu quả, có sức lan tỏa lớn đến chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông

nghiệp, cơ cấu lao động và cả nền kinh tế.

- Định hướng về hợp tác với các nước láng giềng có liên quan đến

phát triển kinh tế cửa khẩu và Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo

Định hướng về hợp tác thương mại giữa Việt Nam với Lào và Thái Lan

giai đoạn 2015-2020 cùng với vị trí chiến lược của mình, KKTCK quốc tế

Cầu Treo s có cơ hội hưởng lợi từ quan hệ thương mại này để đẩy mạnh phát

triển kinh tế cửa khẩu và đưa KKTCK quốc tế Cầu Treo trở thành một trong

những đầu mối quan trọng của những hợp tác liên vùng đó.

- Quan điểm, mục tiêu quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa

khẩu của Chính phủ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã đã xác

định tập trung ưu tiên đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách để xây dựng

đồng bộ về kết cấu hạ tầng và mô hình tổ chức quản lý, cơ chế chính sách

cho một số khu kinh tế cửa khẩu hoạt động có hiệu quả cao. KKTCK quốc

tế Cầu Treo hiện là một trong 9 KKTCK trọng điểm của cả nước. Đây là

một lợi thế để KKTCK quốc tế Cầu Treo hoàn thiện cơ chế chính sách, tập

trung đầu tư kết cấu hạ tầng để phát triển.

4.1.3. Bối cảnh phát triển của tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2016-

2020 và những năm tiếp theo

Hiện nay Hà Tĩnh đang chủ trương rà soát lại các quy hoạch, nhất là

quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cho phù hợp với tình hình

thực tiễn và bối cảnh mới. Trong đó có yêu cầu cập nhật các cơ chế, chính

sách và bối cảnh tình hình mới để đề xuất điều chỉnh quy hoạch, chiến

lược, chính sách và bố trí nguồn lực, nhân lực cho KKTCK quốc tế Cầu

Treo. Đây là điều kiện thuận lợi để KKTCK quốc tế Cầu Treo bước sang

một giai đoạn phát triển mới.

4.1.4. Những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của Khu

kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

- Những cơ hội, thuận lợi cơ bản

Thứ nhất, yếu tố địa kinh tế: KKTCK quốc tế Cầu Treo có vị trí quan

trọng trong Tiểu vùng sông Mê-kông mở rộng, có thể tận dụng một số xu

thế chính trong nước và khu vực để phát triển.

Thứ hai, yếu tố lịch sử và văn hóa: Sự gần gũi, tương đồng văn hóa

giữa Việt Nam - Lào là một yếu tố thuận lợi cho việc thực hiện các Hiệp

định thương mại giữa hai nước và trong khu vực, là cơ sở quan trọng để

cho hai bên tiếp tục tìm kiếm các hình thức mới phát triển quan hệ hợp tác

Page 22: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

20

hữu nghị trong giai đoạn lịch sử mới. Đây cũng chính là lợi thế của kinh tế

cửa khẩu và KKTCK của hai nước.

Thứ ba, yếu tố chính trị: Công tác tăng dày, tôn tạo mốc biên giới đã

hoàn thành, cùng với yếu tố ngoại giao đặc biệt giữa Việt Nam và Lào là

cơ sở, là điều kiện quan trọng để phát triển cơ sở hạ tầng, củng cố an ninh,

quốc phòng, ổn định dân cư khu vực biên giới, đặc biệt tạo điều kiện cho

việc phát triển hệ thống cửa khẩu, khu kinh tế cửa khẩu, thúc đẩy giao

thương với Lào.

Thứ tư, được Chính phủ quan tâm, ưu tiên đầu tư phát triển:

KKTCK quốc tế Cầu Treo hiện nay đang là 01 trong 09 KKTCK trọng

điểm được Chính phủ ưu tiên đầu tư phát triển bằng nguồn vốn từ ngân

sách để xây dựng đồng bộ về kết cấu hạ tầng và mô hình tổ chức quản

lý, cơ chế chính sách.

Thứ năm, sự phát triển về KT-XH của tỉnh Hà Tĩnh là một lợi thế rất

quan trọng trong quá trình phát triển của KKTCK quốc tế Cầu Treo.

- Những thách thức chủ yếu

Một là, hợp tác phát triển cơ sở hạ tầng của Tiểu vùng sông Mê-kông

mở rộng vừa là thuận lợi nhưng cũng là thách thức. Khi tuyến đường Viêng

Chăn - Pặc xan - Thanh Thủy - Vinh đi vào hoạt động (dự kiến năm 2022),

s trở thành một thách thức không nhỏ đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo.

Hai là, sự cạnh tranh của các KKTCK khác.

Ba là, việc xây dựng chính sách đặc thù trong tình hình mới cho

KKTCK quốc tế Cầu Treo phải đảm bảo không trái với những cam kết

WTO và các FTA.

Bốn là, các vấn đề về an ninh, chính trị, xã hội cần phải giải quyết.

Năm là, điểm xuất phát của KKTCK quốc tế Cầu Treo nếu tính từ

thời điểm này vẫn còn thấp, đây vẫn là khu vực đặc biệt khó khăn, kinh tế

kém phát triển, nền sản xuất lạc hậu, hạ tầng yếu kém.

4.2. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP

TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO

(i) Tập trung hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN đối với KKTCK theo

hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; (ii) Rà soát, điều chỉnh, xây dựng và

ban hành các quy hoạch, kế hoạch, các chính sách đặc thù, phù hợp với

điều kiện thực tiễn của địa phương và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

trong tình hình mới nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của

địa phương; (iii) Tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng để thu hút đầu tư

phát triển công nghiệp, thương mại và các loại hình dịch vụ, giải quyết

Page 23: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

21

việc làm (iv) Quản lý nhà nước đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo phải đáp

ứng nhu cầu về cơ sở hạ tầng, khai thác và sử dụng đất có hiệu quả, giải

quyết vấn đề ô nhiễm môi trường; (v) Quản lý nhà nước đối với KKTCK

quốc tế Cầu Treo phải gắn với mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh

tế quốc tế, nhất là đối với Lào.

4.3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO

4.3.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và nâng cao chất lƣợng

nguồn nhân lực cho Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

Sớm kiện toàn tổ chức bộ máy của BQL KKT tỉnh và BQLCK đảm

bảo cơ cấu hợp lý, tinh gọn nhưng phải đủ số nhân lực, chủ động để thực

hiện nhiệm vụ, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả. Ban hành sửa đổi, bổ sung quy

chế hoạt động của Ban quản lý KKT tỉnh và các quy chế phối hợp hoạt

động phù hợp với tình hình mới.

4.3.2. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển Khu kinh

tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Hiện nay Hà Tĩnh đang chủ trương rà soát Quy hoạch tổng thể phát

triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2050 và các quy

hoạch ngành trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, các quy hoạch, kế hoạch phát triển

KKTCK quốc tế Cầu Treo cần được rà soát đồng thời và xây dựng phù

hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh, cũng như bám sát tiêu chí

lựa chọn một số khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn

ngân sách nhà nước do Trung ương ban hành.

4.3.3. Rà soát, điều chỉnh chính sách đối với Khu kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo

Hà Tĩnh cần sớm xây dựng Đề án xây dựng chính sách phát triển

KKTCK quốc tế Cầu Treo trong giai đoạn mới trình Chính phủ phê duyệt

để thực hiện. Đồng thời nghiên cứu xây dựng và ban hành các chính sách

mới, phù hợp với điều kiện hiện nay của KKTCK trong phạm vi thẩm

quyền của cấp tỉnh.

4.3.4. Nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành các hoạt động của

Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo

- Đẩy mạnh phát triển xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, thu ngân sách

và phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại.

- Tăng cường xúc tiến đầu tư và thương mại vào Khu kinh tế cửa

khẩu quốc tế Cầu Treo.

- Đầu tư phát triển nhanh kết cấu hạ tầng.

Page 24: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

22

4.3.5. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát

sinh trong hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo

4.3.6. Xúc tiến thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh -

Bôlykhămxay

Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh cần xúc tiến để sớm thành lập Khu hợp

tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh - Bôlykhămxay nhằm thiết lập một không gian

kinh tế chung, đưa hoạt động thương mại giữa hai nước và trong khu vực

ngày một phát triển, hội nhập sâu, rộng và có hiệu quả hơn.

4.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

4.4.1. Kiến nghị với Quốc hội

Kiến nghị Quốc hội nghiên cứu, xem xét ban hành một bộ Luật riêng

về KKT (trong đó có KKTCK) để tạo khung cơ sở pháp lý chung, thống

nhất, có hiệu lực pháp lý cao hơn trong việc điều chỉnh các vấn đề liên

quan đến KKT.

4.4.2. Kiến ngh đối với Ch nh ph và các , ngành Trung ương

- Kiến nghị với Chính phủ: Đề nghị Chính phủ thỏa thuận với Chính

phủ Lào thống nhất thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh -

Bôlykhămxay. Rà soát, ban hành chính sách riêng cho các KKTCK trọng

điểm; Thống nhất một đầu mối cấp Bộ quản lý nhà nước các KKT và thực

hiện mô hình "một cửa" tập trung cấp Trung ương đối với các KKT.

- Kiến nghị với các Bộ

- Đề nghị Bộ Kế hoạch & Đầu tư quan tâm ưu tiên kêu gọi vốn ODA

cho các công trình hạ tầng quan trọng của KKT; hướng dẫn doanh nghiệp

tiếp cận chính sách hỗ trợ vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để

đầu tư hạ tầng KKT; Hướng dẫn thủ tục rút gọn đối với các dự án đầu tư

vào các KKTCK trọng điểm để tạo điều kiện thuận lợi, kích hoạt thu hút

đầu tư vào KKTCK.

- Đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu, xây dựng trình Thủ tướng Chính

phủ ban hành các cơ chế, chính sách tài chính đối với KKTCK phù hợp

với các Luật mới ban hành và các FTA mà Việt Nam đã tham gia và cam

kết tham gia.

- Đề nghị Bộ Giao thông vận tải thống nhất với các Bộ Giao thông

của Lào, Thái Lan để đưa các tuyến Đường 8A, Đường 12 (Việt Nam) và

Đường 13 (Lào) tham gia Hiệp định Vận tải xuyên biên giới (GMS-

CBTA). Tập trung nguồn lực để sớm hoàn thành dự án nâng cấp mở rộng

Quốc lộ 8A.

Page 25: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

23

KẾT LUẬN

Trong những năm qua, QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo đã

đạt được được những kết quả khá quan trọng, sự phát triển của KKTCK

quốc tế Cầu Treo đã góp phần vào sự phát triển KT-XH của tỉnh Hà Tĩnh

nói riêng và sự phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của cả nước nói chung.

Tuy nhiên, QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo vẫn còn bộc lộ nhiều

hạn chế, sự phát triển của KKTCK quốc tế Cầu Treo vẫn chưa tương xứng

với tiềm năng, lợi thế, chưa đáp ứng được các mục tiêu đã đề ra. Trong

những năm tới, bối cảnh quốc tế có những biến động khó lường, cùng với

việc chủ động mở rộng hội nhập sâu vào kinh tế thế giới của Việt Nam

cũng như yêu cầu rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH

của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến năm 2020 và những năm tiếp theo đã và s

có nhiều tác động lớn đến sự phát triển của KKTCK quốc tế Cầu Treo nói

chung và QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo nói riêng. Vì vậy, việc

đổi mới, hoàn thiện QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo trở thành

đòi hỏi cấp thiết nhằm khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế để phát triển

KKTCK đáp ứng các mục tiêu đã đề ra.

Nhằm góp phần thực hiện yêu cầu đó, luận án đã khái quát những

công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, làm r thêm các vấn đề lý

luận và thực tiễn về QLNN đối với KKTCK; từ đó đã xác định khung phân

tích với các yếu tố then chốt, gồm: xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát

triển KKTCK; xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách phát triển

KKTCK; điều hành, quản lý các hoạt động chủ yếu của KKTCK trên các

phương diện (như: XNK, XNC và thu ngân sách; xây dựng cơ sở hạ tầng;

xúc tiến thương mại; kiểm tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh trong

hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu,...). Luận án cũng đã nghiên cứu

những kinh nghiệm QLNN đối với một số KKTCK có điều kiện tương

đồng và rút ra những bài học có ý nghĩa cho QLNN đối với KKTCK quốc

tế Cầu Treo.

Dựa trên khung phân tích lý luận và thực tiễn đã xác lập, luận án đi

sâu phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu

Treo, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong QLNN đối

Page 26: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

24

với KKTCK quốc tế Cầu Treo của chính quyền cấp tỉnh giai đoạn từ

2008-2015.

Trên cơ sở nghiên cứu, dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước có tác

động đến KKTCK quốc tế Cầu Treo, nhận định những yêu cầu mới đối với

KKTCK này; luận án đã luận chứng hệ thống các giải pháp chủ yếu nhằm

hoàn thiện QLNN (cấp tỉnh) đối với KKTCK Cầu Treo giai đoạn đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030 như: Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế

hoạch, chính sách phát triển; nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành và tăng

cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động

KKTCK quốc tế Cầu Treo; xúc tiến thành lập Khu hợp tác kinh tế biên

giới Hà Tĩnh - Bolykhămxay. Ngoài ra, Luận án cũng đưa ra các kiến nghị

đối với Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương về các vấn đề

liên quan nhằm phát triển KKTCK quốc tế Cầu Treo.

Từ kết quả nghiên cứu trên, luận án bước đầu góp phần giúp các cơ

quan chính quyền địa phương tỉnh Hà Tĩnh có thể lập và thực hiện các đề

án về hoàn thiện QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo và xây dựng

các chính sách phát triển cho KKTCK quốc tế Cầu Treo.

Page 27: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ …hcma.vn/Uploads/2017/5/4/tran_bau_ha_vi.pdfnhững giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA

TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Trần Báu Hà (2012), "Mô hình nào cho Khu hợp tác kinh tế biên giới Việt

- Lào tại Hà Tĩnh", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (16), tr.39-40.

2. Trần Báu Hà (2016), "Tháo gỡ khó khăn để phát triển khu kinh tế cửa

khẩu", Tạp chí Tài chính, (637), tr.93-94.

3. Trần Báu Hà (2016), "Một số vấn đề về xây dựng cơ chế, chính sách cho

phát triển khu kinh tế cửa khẩu", Tạp chí Tài chính, (638), tr.91-92.

4. Trần Báu Hà (2017), "Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước khu kinh tế

cửa khẩu Cầu Treo hiện nay", Tạp chí Kinh tế môi trường, (122+123),

tr.101.