TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TIỂU LUẬN Giảng đường QT 7-8-9 K38 Nhóm sinh viên thực hiện : 1. Mã Tùng Huy 2. Nguyễn Mạnh Hùng 3. Mai Thị Bích 4. Chiêu Quang Đức 5. Nguyễn Lê Tuấn 6. Nguyễn Ngọc Quỳnh Như Tên GV: Bùi Dương Lâm Môn: Quản trị học 2
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN
Giảng đường QT 7-8-9 K38Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Mã Tùng Huy2. Nguyễn Mạnh Hùng3. Mai Thị Bích4. Chiêu Quang Đức5. Nguyễn Lê Tuấn6. Nguyễn Ngọc Quỳnh
Như
Tên GV: Bùi Dương Lâm
Môn: Quản trị học 2
MỤC LỤC
A. SƠ LƯỢC VỀ QUẢN TRỊ NHÓM:
Tổng quan về nhóm:
1/ Nhóm làm việc là gì?2/ Sự khác biệt giữa tổ và nhóm :3/ Tầm quan trọng và lợi ích của việc xây dựng nhóm :4/ Vai trò của người trưởng nhóm:5/ Phát triển nhóm:6/ Thái độ của người xây dựng nhóm hiệu quả7/ Kỹ năng làm việc nhóm
B. NỘI DUNG CHÍNH:
I. Để trở thành người quản trị nhóm thành công:
1.Để trở thành người hoạch định hiệu quả:2. Tăng cường các kỹ năng tổ chức:3.Xây dựng bầu không khí thúc đẩy nhân viên:4/ Thiết lập hệ thống kiểm soát:II. Thúc đẩy nhóm làm việc hiệu quả:
1/ Tiến đến mục tiêu chung, rõ ràng:2/ Xác định rõ ràng kỹ năng và trách nhiệm của từng thành viên.3/ Bảo đảm việc xây dựng và tuân thủ các nguyên tắc trong làmviệc nhóm.4/Thúc đẩy sự tận tâm của các thành viên5/Xác định điều quan trọng nhất trong thời điểm hiện tại.6/Xây dựng một tinh thần chung cho nhóm.7/ Giải quyết mâu thuẫn và xung đột:III. Bài học kinh nghiệm đúc kết được qua đề tài:
Giảng đường QT 7-8-9 K38Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Mã Tùng Huy2. Nguyễn Mạnh Hùng3. Mai Thị Bích4. Chiêu Quang Đức5. Nguyễn Lê Tuấn6. Nguyễn Ngọc Quỳnh
Như
C. THỰC TRẠNG LÀM VIỆC NHÓM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
NGUYÊN NHÂN
A.SƠ LƯỢC VỀ QUẢN TRỊ NHÓM – Tổng quan về nhóm
1/ Nhóm làm việc là gì?
Nhóm không đơn giản chỉ là một tập hợp nhiều người làm việc
cùng nhau hoặc làm việc dưới sự chỉ đạo của một nhà quản lý.
Nhóm là một tập hợp những cá nhân có các kỹ năng bổ sung cho
nhau và cùng cam kết chịu trách nhiệm thực hiện một mục tiêu
chung. Các thành viên trong nhóm tương tác với nhau và với
trưởng nhóm để đạt được mục tiêu chung. Các thành viên trong
nhóm phụ thuộc vào thông tin của nhau để thực hiện phần việc
của mình. Họ kết hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ và phụ
thuộc vào trưởng nhóm để được cung cấp nguồn lực, được huấn
luyện khi cần thiết cũng như khi cần sự phối hợp hay liên kết
với những phòng ban khác trong tổ chức. Trái với tổ làm việc,
nơi nhà quản lý có toàn quyền ra quyết định, quyết định của
nhóm phản ánh bí quyết và kinh nghiệm của nhiều người, điều
này có thể dẫn đến những quyết định phù hợp, chính xác và
khách quan hơn.
Trong cuốn Leading Teams: Setting the Stage for Great
Performances (Lãnh đạo nhóm: Chuẩn bị cho hiệu suất hoạt động
cao), tác giả J. Richard Hackman đã kết luận bốn đặc điểm cần
thiết của một nhóm làm việc thật sự:"Nhiệm vụ và ranh giới
của nhóm được xác định rõ ràng, quyền hạn được phân chia cụ
thể để quản lý các quy trình làm việc, và cần phải có một sự
ổn định về các thành viên của nhóm trong một khoảng thời gian
nhất định". Đây không phải là định nghĩa của tổ làm việc.
Điều quan trọng là các nhà quản lý cần hiểu rõ sự khác biệt
giữa nhóm với tổ làm việc truyền thống nhằm tránh mắc phải
sai lầm thông thường là đối xử với tổ làm việc như một nhóm
và ngược lại. Theo quan sát của Hackman, "Nếu được triển khai
hợp lý, chiến lược nào cũng có thể đem lại kết quả khả quan.
Nhưng sự nhầm lẫn ở đây có thể là áp dụng mô hình nhóm khi
công việc do các cá nhân thực hiện riêng lẻ, hoặc trực tiếp
giám sát các cá nhân thành viên khi công việc là trách nhiệm
của cả nhóm".
Trên thực tế, nhiều tổ làm việc và nhóm không tuân thủ theo
đúng định nghĩa nêu trên. Thay vào đó, mô hình nào cũng xen
lẫn một vài đặc điểm của mô hình kia. Thật ra hai mô hình làm
việc khác nhau này vẫn tồn tại và hoạt động hiệu quả ở một
điểm nào đó giữa hai thái cực này.
2/ Sự khác biệt giữa tổ và nhóm : Có thể nói khái niệm “tổ” đã xuất hiện từ thuở sơ khai của
con người, và là đơn vị cơ bản nhất của bất kỳ tổ chức, hệ
thống hay cơ cấu nào.
Tuy nhiên, để trở nên
hiệu quả hơn, hoạt động
của tổ cần thay đổi và
điều chỉnh thường xuyên
nhằm thích nghi với môi
trường tương tác. Và tổ
sẽ đạt hiệu quả tối ưu
nhất khi trở thành nhóm - một đơn vị hoạt độngvới hiệu suất
vượt trội.
Nhiều nhà quản lý dường như bằng lòng với hoạt động của tổ
bởi họ không nghĩ xa hơn những thành quả mà tổ có khả năng
đạt được. Tuy nhiên, vẫn có một số nhà quản lý không dừng ở
kết quả hiện tại mà tìm cách khai thác năng lực của tổ trong
những hoàn cảnh, môi trường khác nhau. Những nhà quản lý này
khéo léo kết hợp những cá nhântrong tổ lại đồng thời xây dựng
một bầu không khí khiến mọi người sẵn lòng nỗ lực tối đa và
hợp tác tích cực nhằm cải thiện đáng kể hiệu suất hoạt động.
Khi đó, họ đã chuyển biến hoạt động của tổ thành hoạt động
của nhóm.
Đặc điểm của nhóm:
-Các thành viên nhận thức sự tương tác của mọi người và hiểu
rằng cần phải hoàn tất mục tiêu cá nhân lẫn của nhóm với sự
trợ giúp lẫn nhau. Nhóm sẽ không lãng phí thời gian vào việc
tranh giành quyền lực hay tìm cách đạt được mục đích cá nhân
mà làm tổn hại đến người khác.
- Các thành viên được đóng góp vào những mục tiêu của nhóm
nên làm việc với thái độ tận tâm và có ý thức chủ động đối
với công việc.
-Bằng kiến thức và năng lực của mình, các thành viên đóng góp
ý kiến để đưa ra phương pháp làm việc tối ưu nhất nhằm bảo
đảm sự thành công cho các mục tiêu của nhóm.
-Các thành viên làm việc trong bầu không khí tin cậy lẫn
nhau. Việc đặt câu hỏi và bày tỏ cởi mở ý kiến, quan điểm hay
sự bất đồng được khuyến khích.Các thành viên giao tiếp cởi
mở, trung thực và cố gắng hiểu quan điểm của nhau.
- Các thành viên được khuyến khích phát triển kỹ năng và áp
dụng những gì họ đã học hỏi vào công việc. Họ luôn được sự hỗ
trợ của các thành viên khác.
- Các thành viên chấp nhận mâu thuẫn là một khía cạnh thông
thường trong mọi mối quan hệ tương tác và họ xem những tình
huống mâu thuẫn là cơ hội cho ý tưởng mới và tính sáng tạo.
Mọi người cùng nhau giải quyết mâu thuẫn nhanh chóng và trên
tinh thần xây dựng.
Các thành viên tham gia vào những kết quả ảnh hưởng đến nhóm
vẫn là người đưa ra quyết định cuối cùng nếu cả nhóm không
tìm được tiếng nói chung hoặc trong những trường hợp khẩn
cấp. Kết quả tích cực là mục tiêu chứ không phải sự đồng
thuận.
Sau đây là bảng so sánh tổ và nhóm:
TỔ NHÓM
Vị trí Là đơn vị cơ bản nhất
của tổ chức
Là đơn vị quan trọng,
hoạt động có hiệu quả
cao của tổ chứcNguyên
nhân
thành
Vì mục tiêu hành chính thực hiện mục tiêu cá
nhân cùng mục tiêu
nhóm với sự trở giúp
lập lẫn nhau của các thành
viênCách
thức
làm
việc
Trên tinh thần người
tuyển dụng, “người làm
công ăn lương”. thực
hiện theo một khuôn khổ,
bị động
thực hiện công việc
theo xu hướng tích
cực, các thành viên
trong nhóm chủ động
trong công việcMối
quan
hệ
giữa
các
thành
viên
Làm việc độc lập, kết
hợp khi có yêu cầu công
việc.
Không tin tưởng nhau
Các thành viên bình
đẳng, hợp tác giúp đỡ
nhau hoàn thành công
việc
Mâu
thuẫn
dễ gây mâu thuẫn
không biết cách giải
quyết mâu thuẫn
giải quyết mâu thuẫn
một cách nhanh chóng
coi mâu thuẫn là cơ
hội mới dể sáng tạo
Kết luận: Làm việc nhóm có nhiều ưu điểm hơn và đạt hiểu quả
cao hơn làm việc theo tổ.
3/ Tầm quan trọng và lợi ích của việc xây dựng
nhóm : Có khả năng làm việc nhóm tốt, đơn giản là bạn và mọi
người có khả năng cùng nhau làm tốt công việc, đạt được mục
tiêu đã đề ra bằng cách hiểu mình, hiểu nhau, làm tốt phần
việc của mình và giúp người khác làm tốt việc của họ. Sự
tương tác đa chiều trong một nhóm làm việc giúp cho mọi người
có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình xuất sắc hơn nhờ giúp đỡ
các thành viên khác. Để đạt được sự tương tác đa chiều này,
ngoài việc nhóm cần có một trưởng nhóm giỏi, biết cách sắp
xếp công việc, tổ chức môi trường làm việc sao cho các thành
viên có thể dễ dàng trao đổi với nhau mà còn đòi hỏi một phần
rất lớn ở bản thân mỗi người trong nhóm phải có kỹ năng tương
tác, hợp tác để hiểu rõ mình và cộng sự của mình. Và nhóm làm
tốt có nghĩa là bạn làm tốt, có nghĩa bạn là nhân viên có
năng lực cao.
Hiệu quả của một kỹ năng
không nằm ở cách ta thực hiện
kỹ năng đó, mà ở kết quả khi ta
sử dụng kỹ năng đó. Một người
có khả năng trình bày thuyết
phục vấn đề của mình chưa chắc
là con người có khả năng phối
hợp với mọi người, và có khi,
ít nói chưa phải là nguyên nhân
mà người ta không giao tiếp được với nhau. Do đó, đừng vội
cho rằng mình không thể cộng tác với mọi người hay mình là
người giỏi nhất. Bạn cần mọi người, và mọi người cần bạn.
Có lẽ ai trong chúng ta cũng biết đến câu ca dao "Một cây
làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao". Câu ca dao cũng đã
phần nào cho ta thấy rõ được sức mạnh và hiệu quả của làm
việc nhóm. Mỗi người chỉ có thể giỏi trong một vài lĩnh vực
nào đó nhưng không thể nào giỏi hay biết tất cả, nhưng nhóm
thì hoàn toàn ngược lại, nhóm là nơi có thể hội tụ được tất
cả những yếu tố cần thiết cho mục tiêu của nhóm mà mỗi cá
nhân không thể có đầy đủ. Bạn có thể thấy rõ 5 lợi ích chính
khi tham gia một nhóm là:
- Bạn sẽ có cảm giác kiểm soát được cuộc sống và bản thân
của mình tốt hơn và không cảm thấy sự lạm dụng quyền lực của
bất cứ người nào trong nhóm cũng không có sức ép của bất kỳ
ai lên bạn.
- Khi tham gia nhóm bạn sẽ học hỏi được rất nhiều từ những
thành viên và người lãnh đạo trong nhóm và cách xử lý tình
huống từ đơn giản cho đến phức tạp. Từ đó tạo nên sự thống
nhất trong mục tiêu và sự hoạt động của nhóm.
- Sẽ không còn cái "tôi" trong nhóm nữa, cái "tôi" đã bị
phá vỡ, sự thân thiện và cởi mở sẽ được tạo ra giữa các thành
viên.
- Phát huy được tính sáng tạo cao từ sự phối hợp các bộ óc
sáng tạo của nhóm.
- Thỏa mãn được nhu cầu thể hiện và khẳng định mình của
các thành viên trong nhóm, cái mà khi họ đứng một mình khó mà
thể hiện được.
4/ Vai trò của người trưởng nhóm:Một trong những thách thức về mặt quản lý đáng chú ý nhất
trong quá trình triển khai công việc của nhóm là vai trò của
trưởng nhóm. Như đã trình bày ở trên, trưởng nhóm phải thực
hiện nhiều chức năng của một nhà quản lý truyền thống như đảm
bảo công việc được lập kế hoạch và tổ chức hợp lý, dẫn dắt
nhóm đi đúng hướng và hoạt động phù hợp với ngân sách, thường
xuyên báo cáo kết quả và khó khăn lên cấp cao hơn.
Đặc điểm dễ nhận diện của một người nhóm trưởng là vẫn duy
trì phong cách của người từng thành công với việc quản lý tổ,
nhưng ở cấp độ cao hơn. Phong cách này được hình thành bởi
kinh nghiệm thực tế và các giá trị trải nghiệm mà họ tích lũy
trong thời gian dài.
Trưởng nhóm phải gánh trách nhiệm nặng nề hơn các thành viên
khác về kết quả làm việc của nhóm. Các trưởng nhóm thường cảm
thấy thoải mái khi nhận lấy phần lớn trách nhiệm và vẫn thực
hiện chức năng của mình một cách hiệu quả. . Nhưng nhiệm vụ
lãnh đạo quen thuộc phải được tiếp cận từ góc độ khác vì hai
lý do sau:
- Nhiều thành viên, nếu không muốn nói là tất cả, không có
mối quan hệ báo cáo với trưởng nhóm. Trưởng nhóm không phải
là cấp trên của họ, không có quyền kiểm soát lương bổng của
họ và thậm chí có thể giữ chức vụ thấp hơn một số thành
viên trong nhóm. Hãy xem ví dụ sau: Khi Lew Veraldi lập
nhóm Taurus tại Công ty Ô tô Ford vào cuối thập niên 1970,
nhóm của ông có cả một số nhân vật chủ chốt tại công ty như
giám đốc hoạch định sản phẩm xe hơi, kỹ sư trưởng, thiết kế
trưởng. Không ai trong số những người này có mối quan hệ
báo cáo với trưởng nhóm và hầu hết các thành viên này có
chức vụ cao hơn trưởng nhóm.
- Sự chỉ đạo của trưởng nhóm sẽ trở nên đối nghịch với công
việc mang tính hợp tác tập thể của nhóm. Nếu trưởng nhóm
muốn thông báo cho mọi người về những việc phải làm, cách
làm và theo tiêu chuẩn thực hiện thì phương pháp làm việc
theo nhóm thật vô nghĩa. Trưởng nhóm không thể hành động
như một cấp trên để mong đạt được những kết quả của nhóm.
Trưởng nhóm tuy không phải là cấp trên, nhưng lại giữ bốn vai
trò quan trọng quyết định sự thành công của nhóm, đó là:
người khởi xướng, người làm gương, người thương thảo và người
huấn luyện.
Ngày nay,với tốc độ và nhu cầu thay đổi nhanh chóng của tổ
chức và cả con người, người làm công tác quản lý cần phải
thường xuyên đánh giá lại bản thân và điều chỉnh phong cách
quản lý sao cho phù hợp. Đây là cách duy nhất để họ có được
sự thích nghi cần thiết nhằm hoạt động hiệu quả.
Nhóm trưởng không gặp nhiều khó khăn khi thực hiện các mục
tiêu hiện tại. Có khả năng nhận ra khả năng đóng góp của nhân
viên khi là thành viên của nhóm. Sẵn sàng chia sẻ tầm nhìn và
hành động tương ứng.
Nhóm trưởng phải tiên phong trong hầu hết các mối quan hệ.
Thể hiện phong cách cá nhân, có khả năng khơi dậy sự hào hứng
và hành động sôi nổi.
5/ Phát triển nhóm:Thông thường, người ta coi sự phát triển của một nhóm có 4
giai đoạn: Hình thành, Xung đột,
Bình thường hóa, Vận hành.
Hình thành là giai đoạn
nhóm được tập hợp lại. Mọi
người đều rất giữ gìn và rụt
rè. Sự xung đột hiếm khi được
phát ngôn một cách trực tiếp,
chủ yếu là mang tính chất cá
nhân và hoàn toàn là tiêu cực. Do nhóm còn mới nên các cá
nhân sẽ bị hạn chế bởi những ý kiến riêng của mình và nhìn
chung là khép kín. Điều này đặc biệt đúng đối với một thành
viên kém quan trọng và lo âu quá. Nhóm phần lớn có xu hướng
cản trở những người nổi trội lên như một người lãnh đạo.
Xung đột là giai đoạn tiếp theo. Khi đó, các bè phái được
hình thành, các tính cách va chạm nhau, không ai chịu lùi một
bước trước khi giơ nanh múa vuốt. Điều quan trọng nhất là rất
ít sự giao tiếp vì không có ai lắng nghe và một số người vẫn
không sẵn sàng nói chuyện cởi mở. Sự thật là, sự xung đột này
dường như là một thái cực đối với nhóm làm việc của bạn nhưng
nếu bạn nhìn xuyên qua cái bề ngoài tử tế và thấy được những
lời mỉa mai, công kích, ám chỉ, có thể bức tranh sẽ rõ hơn.
Sau đó là giai đoạn bình thường hóa. Ở giai đoạn này, nhóm
bắt đầu nhận thấy những lợi ích của việc cộng tác cùng với
nhau và sự giảm bớt xung đột nội bộ. Do một tinh thần hợp tác
mới hiện hữu, mọi thành viên bắt đầu cảm thấy an toàn trong
việc bày tỏ quan điểm của mình và những vấn đề này được thảo
luận cởi mở bên với toàn bộ nhóm. Sự tiến bộ lớn nhất là mọi
người có thể bắt đầu lắng nghe nhau. Những phương pháp làm
việc được hình thành và toàn bộ nhóm đều nhận biết được điều
đó.
Và cuối cùng là giai đoạn hoạt động trôi chảy. Đây là điểm cao
trào, khi nhóm làm việc đã ổn định trong một hệ thống cho
phép trao đổi những quan điểm tự do và thoải mái và có sự hỗ
trợ cao độ của cả nhóm đối với mỗi thành viên và với các
quyết định của nhóm.
Theo khía cạnh hoạt động, nhóm bắt đầu ở một mức độ hoạt
động nhỏ hơn mức hoạt động của mọi cá nhân cộng lại và sau đó
đột ngột giảm xuống điểm thấp nhất trước khi chuyển sang giai
đoạn Bình thường hoá và sau đó là một mức độ hoạt động cao
hơn nhiều so với lúc mới bắt đầu. Chính mức độ hoạt động được
nâng lên này là lý do chính giải thích cho việc sử dụng nhóm
làm việc chứ không phải đơn thuần là những tập hợp các nhân
viên.
6/ Thái độ của người xây dựng nhóm hiệu quảKhi khái niệm xây dựng nhóm được hiểu và áp dụng ở tất cả
các cấp trong tổ chức thì việc chuyển đổi tổ thành nhóm trở
nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, thái độ của người quản lý sẽ tạo
nên sự khác biệt lớn trong việc phát triển nhóm.
Sau đây là những thái độ hỗ trợ cho việc xây dựng nhóm:
Khi tuyển nhân viên, tôi chọn những người có thể đáp ứng
các yêu cầu công việc và hợp tác tốt với người khác.
Tôi tạo cho nhân viên ý thức làm chủ bằng cách để họ tham
gia vào việc lập mục tiêu, giải quyết vấn đề và các hoạt
độngcải thiện năng suất.
Tôi cố gắng xây dựng tinh thần làm việc theo nhóm bằng
cách khuyến khích nhân viên hợp tác và hỗ trợ nhau trong
các hoạt động liên quan.
Tôi trao đổi cởi mở, thẳng thắn, rõ ràng với nhân viên và
khuyến khích cách giao tiếp tương tự ở họ.
Tôi không phá vỡ những gì đã nhất trí với nhân viên bởi
sự tin tưởng của họ cần thiết cho việc lãnh đạo của tôi.
Tôi tạo cơ hội để các thành viên trong nhóm hiểu thêm về
đồng nghiệp của mình và ý thức được năng lực của nhau.
Tôi đảm bảo các nhân viên có được sự đào tạo cần thiết để
làm việc và biết cách áp dụng kiến thức đó.
Tôi hiểu rằng mâu thuẫn là điều bình thường, nhưng nó
phải được giải quyết nhanh chóng và công bằng trước khi
trở nên tệ hại.
Tôi tin tưởng mọi người sẽ hoạt động theo nhóm khi biết
được những kỳ vọng và phần thưởng dành cho họ.
Tôi sẵn sàng thay thế những thành viên nào không thể đáp
ứng các tiêu chuẩn làm việc dù đã được huấn luyện thỏa
đáng.
7/ Kỹ năng làm việc nhómNhóm làm việc là một loạt những thay đổi diễn ra khi một
nhóm những cá nhân tập hợp lại và hình thành một đơn vị hoạt
động gắn kết và hiệu quả. Nếu hiểu rõ quá trình này, có thể
đẩy mạnh sự hoạt động của nhóm.
Có hai tập hợp kỹ năng mà một nhóm cần phải có:
- Kỹ năng quản trị
- Kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân
Và việc tăng cường hoạt động của một nhóm đơn giản chỉ là
việc tăng cường nắm bắt những kỹ năng này.
Là một đơn vị tự quản, một nhóm phải đảm nhiệm một cách
tập thể phần lớn những chức năng của một người lãnh đạo nhóm.
Ví dụ như tổ chức các cuộc họp, quyết định ngân quỹ, vạch kế
hoạch chiến lược, thiết lập mục tiêu, giám sát hoạt động...
Người ta ngày càng nhận ra rằng thật là một điều sai lầm khi
trông đợi một cá nhân bất chợt phải đảm nhiệm vai trò quản lý
mà không có sự trợ giúp; trong một nhóm làm việc thì điều này
càng trở nên đúng hơn. Ngay cả khi có những nhà quản lý thực
sự trong nhóm, đầu tiên họ cũng phải đồng ý với một phương
thức và sau đó là thuyết phục và đào tạo những người còn lại
trong nhóm.
Là một tập hợp nhiều người, một nhóm cần phải ôn lại một
số cung cách và kỹ năng quản lý cơ bản. Và để tránh tình
trạng không tuân lệnh và xung đột, người đó cần nắm được
những cách thức quản lý tốt và cả nhóm cần phải biết cách
thực hiện những cách thức này mà không gây ra tình trạng đối
đầu thiếu tính xây dựng.
B.NỘI DUNG CHÍNH:
I/ Để trở thành người quản trị nhóm thành công:
Lãnh đạo nhóm là công việc đầy khó khăn và thử thách. Ai
cũng muốn mình trở thành người lãnh đạo nhưng lãnh đạo như
thế nào là hiệu quả lại là việc rất ít người nhóm trưởng làm
được. Người lãnh đạo nhóm thành công phải là người biết rất
rõ mục tiêu mà cả nhóm hướng tới, biết cách xây dựng một cơ
cấu nhóm hợp lý, biết cách dùng những người giỏi hơn mình và
biết tạo ra một môi trường mà ở đó các thành viên có thể phát
huy tối đa khả năng của bản thân vào mục tiêu chung của cả
nhóm.
1.Để trở thành người hoạch định hiệu quả:
Hoạch định bao gồm quá trình xác định mục tiêu trong
tương lai và những phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu
đó. Kết quả của hoạch định là kế hoạch, một văn bản được
ghi chép rõ ràng và xác định những hành động cụ thể mà một
tổ chức phải thực hiện.
Trong quản trị nhóm, điều kiện tiên quyết để một nhóm
làm việc ra đời là mục đích tồn tại của nó. Nhìn chung, các
nhóm đều được xây dựng với mục đích tập hợp những người có
công việc độc lập và liên quan lại với nhau, để họ hợp tác
trong công việc, nhằm đạt được những nhiệm vụ của bộ phận
và nhóm.
Các thành viên trong nhóm luôn muốn biết họ được kết hợp
với nhau vì mục đích gì, những nhiệm vụ nào họ cần phải
thực hiện và có những ai khác liên quan. Nếu những thông
tin này không rõ ràng thì thất bại là kết quả tất yếu. Vai
trò của trưởng nhóm vô cùng quan trọng bởi đây là người mà
nhóm kì vọng sẽ đưa ra phương hướng hành động đúng lúc và
phối hợp với các tổ khác để đạt mục tiêu. Để đạt được điều
này, việc đầu tiên trưởng nhóm cần làm là lập kế hoạch hiệu
quả.
Hoạch định là việc tư duy, suy nghĩ trước khi thực hiện
công việc: Mục tiêu mà nhóm nhắm đến là gì, cần những yếu
tố nào để đạt được mục tiêu đó.... Nếu không lập kế hoạch
thì thời gian và công sức sẽ trở nên lãng phí bởi lập kế
hoạch cũng giống như là vẽ ra một con đường để mọi người
cùng đi tới đích đến là mục tiêu.
Để lập kế hoạch được dễ dàng ta cần quan tâm các yêu cầu
sau:
a- Giải thích rõ rãng những mục tiêu đã được các cấp
quản lý cao hơn thông qua.
Khi các mục tiêu đã được quản lí cấp trên thông qua thì
việc tiếp theo mà người trưởng nhóm cần phải làm là giải
thích cho từng thành viên hiểu rõ những mục tiêu đó, từ đó
đề ra được biện pháp để thực hiện mục tiêu. Mọi thành viên
của nhóm cần thống nhất về việc phải nhắm tới (mục tiêu) từ
đó bàn thảo, đóng góp ý kiến cùng đưa ra phương hướng và
giải pháp để thực hiện mục tiêu. Các mục tiêu chỉ ổn định
khi đã bàn thảo xong các biện pháp thực hiện. Khi đó, vai
trò của người trưởng nhóm là vô cùng quan trọng, họ phải
lắng nghe và phân tích mọi ý kiến của từng thành viên để từ
đó đưa ra quyết định cuối cùng về biện pháp thực hiện mục
tiêu cho nhóm.
Làm sao có thể thành công khi các thành viên trong nhóm
không được truyền đạt một mục tiêu chung rõ ràng. Mọi việc
thậm chí còn tồi tệ hơn khi các nhà điều hành hay nhà tài
trợ không chắc chắn về những gì họ muốn thực hiện.
Một cách để kiểm tra tính chất rõ ràng của mục tiêu
chung là làm bài kiểm tra "Lời nói trong thang máy". Hãy
chọn một thành viên trong nhóm và nêu câu hỏi sau: "Nếu bạn
đi thang máy từ tầng một đến tầng hai với giám đốc điều
hành của chúng ta và ông ấy hỏi nhóm bạn đang làm gì, bạn
sẽ nói sao?". Tất cả thành viên trong nhóm cần giải thích
một cách ngắn gọn và rõ ràng về mục tiêu của nhóm cho giám
đốc điều hành hay cho bất kỳ một người nào. Dưới đây là hai
câu trả lời được xem là đạt yêu cầu:
+ "Chúng tôi đang thiết kế lại website với ba mục tiêu:
hỗ trợ từng nhóm sản phẩm khác nhau, khả năng xử lý nhanh
hơn, ít tốn kém hơn và tăng cường thông tin cho khách
hàng."
+ "Nhóm chúng tôi đang sắp xếp lại toàn bộ quy trình
dịch vụ khách hàng. Nếu chúng tôi thành công, 95% cuộc điện
thoại khách hàng gọi đến sẽ chỉ do một đại diện dịch vụ xử
lý, và 80% các cuộc gọi sẽ được giải quyết trong vòng ba
phút."
Mọi người trong nhóm bạn có thể phác họa mục tiêu của
nhóm một cách đơn giản và rõ ràng như thế không? Việc
truyền đạt mục tiêu của mọi người có thống nhất với nhau
không? Nếu bạn trả lời "không" cho một trong hai câu hỏi,
nghĩa là nhóm bạn đang có vấn đề gì đó cần phải giải quyết.
Mục tiêu của nhóm nhìn chung sẽ được cấp quản lý giao cho
nhóm. Cấp quản lý này nhìn thấy vấn đề hay cơ hội và muốn
nhóm giải quyết những điều đó. Mô hình lý tưởng nhất là cấp
quản lý sẽ xác định mục đích chung cho nhóm, còn biện pháp
tiến hành cụ thể sẽ giao lại cho nhóm tự quyết định. Tuy
nhiên, các thành viên trong nhóm phải chia sẻ mọi thông tin
và sự hiểu biết về mục tiêu chung đó, nếu không, họ có thể
lạc vào các đường hướng khác nhau, làm tiêu hao cả thời
gian lẫn nguồn lực, gây nên tình trạng mâu thuẫn và tranh
cãi.
Các thành viên của nhóm cần được định hình các mục tiêu
vì thế nên phổ biến các mục tiêu cho các hội viên nắm.
b- Chuyển các nhu cầu ( trong đó có nhu cầu của
nhóm) thành
các mục đích và mục tiêu của nhóm.
Để đạt được những kết quả cao nhất, các mục tiêu
còn phải được thử thách bằng cách kết hợp giữa những mục
tiếu chung và mục tiêu riêng.
Nhu cầu của tổ chức hay của nhóm cần được xem như
mục đích mà nhóm cần hướng đến và đạt được, người trưởng
nhóm phải biết biến các nhu cầu đó thành các mục tiêu
của nhóm, bàn thảo và đưa ra phương hướng và biện pháp
để thực hiện thành công những nhu cầu đó, khi những nhu
cầu đó được thực hiện thành công thì coi như nhóm cũng
đã thực hiện được mục tiêu của mình, điều cần hướng đến.
c- Lập kế hoạch thực hiện bằng cách kiểm tra các
phương
án thay thế và chọn lựa những hoạt động có khả năng
đến
thành công cao.
Trong việc hướng đến mục tiêu chung không phải chỉ
có đúng một biện pháp duy nhất mà có rất nhiều cách thức
để thực hiện nhưng với khả năng va cái nhìn của một nhà
quản trị, người trưởng nhóm cần phải biêt lựa chọn biện
pháp nào để dễ dàng đạt được mục tiêu , cần phải linh
hoạt chon lựa và thay thế những phương án tốt hơn, không
rập khuôn.
Công việc này đòi hỏi nhà quản trị phải có cái nhìn
rộng và nhạy bén, biết kết hợp và thay thế những phương
án
Việc thu thập thông tin và ý kiến của từng thành
viên trong nhóm góp phần không nhỏ vào việc đưa ra kế
hoạch để thực hiện mục tiêu, cần khuyến khích óc sangs
tạo của thành viên trong nhóm: phá thế thụ động và tạo
tính sáng tạo.Đừng để nhóm bị phân lớp thành những con
người chuyên sáng tạo và những kẻ thụ động. Muốn vậy,
người trưởng nhóm luôn biết hoan nghênh tính đa dạng của
các quan điểm và ý tưởng, để rồi lái buổi tranh luận đi
đến chỗ thống nhất.
Người trưởng nhóm cần tạo ra những buổi thảo luận để
lấy ý kiến của từng thành viên trong nhóm:
Mọi ý kiến cần được ghi chép lên biểu đồ hay bảng để
mọi người có thể nhìn thấy. Sau đó, loại bỏ nhũng ý kiến
bất khả thi và tóm tắt những ý khả thi. Những điểm cần
ghi nhớ:
Phương pháp vận dụng trí tuệ tập thể đôi khi được gọi là
“tư duy hành động nhóm”.
Sự chỉ trích làm giảm óc sáng tạo.
Đừng bao giờ miệt thị ý kiến nào trong buổi họp.
Nhiều ý kiến tưởng chừng ngớ ngẩn lại có thể đưa đến
những giải pháp đáng giá.
Cần ghi mọi ý kiến lên bảng cho dù đấy chưa hẳn là ý
kiến độc đáo.
Những ý kiến sáng tạo trong những buổi họp bao giờ cũng
cao hơn ý kiến của một cá nhân đưa ra.
d- Xác định các nguồn lực cần thiết để đạt được mục
tiêu
(nguồn lực con người, thời gian, tài chính, nguyên
vật liệu và
sở sản xuất), đảm bảo các nguồn lực luôn trong tình
trạn
ổn định và sẵn sàng hoạt động.
Muốn thực hiện thành công mục tiêu đề ra, yếu tố
nguồn lực là vô cùng quan trọng, người trưởng nhóm cần
biết chính xác về tình hình các yếu tố
Con người: khả năng, trình độ của từng thành
viên hay của chính mình
Thời gian: ngắn hạn hay dài hạn, để đạt được mục
tiêu đó cần thời gian bao lâu để có thể đề ra kế
hoạch thực hiện đúng tiến độ.
Tài chính: tính hình ngân sách của nhóm, dòng
vốn...từ đó dự toán chi phí để có thể đề ra được
phương án tốt nhất.
Nguyên vật liệu và cơ sở sản xuất
……
Việc xác thực tình hình các yếu tố trên giúp người
hoạch định nắm rõ tình hình nguồn lực của nhóm mình để
đưa ra được phương án đảm bảo nguồn lực luôn trong tình
trạng ổn định và sẵn sàng họat động. điều này có vai trò
vô cùng quan trọng trong việc thành công của việc thực
hiện mục tiêu.
e- Dự tính thời gian thực hiện và ngày hoàn tất các
mục tiêu
Mục tiêu phải được hoàn thành đúng tiến độ. Vì vậy khi
đề ra kế hoạch thực hiện mục tiêu đó, ta cũng cần dự
tính thời gian bắt đầu thực hiện các công việc, phân
chia thời gian cho từng công việc và từng thành viên cho
hợp lí đảm bảo hoàn tất các mục tiêu đúng thời gian.
f- Xác định các tiêu chuẩn về hiệu suất hoạt động và
phương
pháp đánh giá kết quả.
Sau khi mục tiêu chung đã được thông suốt và thấu
hiểu, các thành viên trong nhóm sẽ phối hợp với cấp quản
lý để làm rõ mục tiêu đó theo các định mức về hiệu suất
hoạt động. Trong ví dụ về việc sắp xếp lại quy trình
dịch vụ khách hàng ở trên, nhóm đã định rõ mục tiêu là:
"95% cuộc điện thoại khách hàng gọi đến sẽ do một đại
diện dịch vụ duy nhất xử lý, và 80% tất cả các cuộc gọi
sẽ được giải quyết trong vòng ba phút". Những định mức
như thế này không chỉ làm rõ hơn mục tiêu của nhóm, mà
còn tạo cơ sở đánh giá quy trình hoàn tất mục tiêu. Ví
dụ, nhóm này có thể lập các điểm mốc giữa kỳ như sau:
+ Trong vòng 6 tháng, 50% cuộc gọi đến của khách hàng
sẽ được một đại diện dịch vụ duy nhất giải quyết.
+ Trong vòng 9 tháng, 75% cuộc gọi đến của khách hàng
sẽ được một đại diện dịch vụ duy nhất giải quyết.
+ Trong vòng 12 tháng, 95% cuộc gọi đến của khách hàng
sẽ được một đại diện dịch vụ duy nhất giải quyết.
Nếu không có định mức về hiệu suất hoạt động, nhóm sẽ
không thể xác định được liệu các phương pháp họ đang
thực hiện có đưa họ đến thành công hay không.
g- Nối kết các nỗ lực của các thanh viên trong nhóm:
Vai trò quản trị hiện hữu là do bởi nhu cầu cần được
nối kết để điều hành những công tác của mỗi thành viên
trong một nhóm. Hoạch định là một kỹ thuật quan trọng
giúp đạt đến việc nối kết đó. Một kế hoạch tốt là một kế
hoạch có thể vạch ra mục tiêu cho cả nhóm và các ban
ngành trong tổ chức. Trong tiến trình hoàn thành mục
tiêu đã định, mỗi thành viên trong nhóm sẽ cùng góp phần
để đạt đến mục tiêu. Khi mục tiêu hoàn thành, người
ngoài nhóm không nói một cá nhân nào đó đã hoàn thành
mục tiêu, nhưng là nhóm đó đã đạt chỉ tiêu.
h- Nâng cấp trình độ của các quản trị viên
Khả năng hoạch định là khả năng vận dụng trí tuệ ở
mức độ cao vì người hoạch định là người đương đầu với
những bất trắc, dữ kiện và nhất là những gì còn trừu
tượng mơ hồ trong tương lai. Qua hoạch định, trạng thái
vô định của một nhóm trở nên cố định, những guồng máy
trì trệ c được canh tân, nếu quản trị viên nhiệt tình và
năng động trong việc nâng cấp nhóm để hướng nhóm về
tương lai. Nói cách khác, với chức năng hoạch định, quản
trị viên chủ động nắm thời cơ để tạo thời thế hơn là chờ
thời thế nhào nặn mình. Hành động hoạch định là chính cơ
hội để quản trị viên mài dũa khả năng đương đầu với
những ý tưởng trừu tượng, những thay đổi mang tính bất
trắc và những khả thể trong tương lai. Nhờ vậy, thành
quả và hành động hoạch định sẽ đem lại lợi ích cho cả tổ
chức lẫn bản thân của quản trị viên.
Nhân viên có thể đóng góp đáng kể vào lap kế hoạch
một khi họ tận tâm với qui trnh này. Nếu diều phối tốt
việc lap kế hoạch, việc lănh đạo nhóm sẽ hiệu quả hơn
rất nhiều.
2.Tăng cường các kỹ năng tổ chức: a. Tại sao phải có tổ chức nhóm?:
i. Xã hội không có luật pháp và nhà nước thì bạn có sống
nổi trong mô trường đó không?
ii. Tại sao đoàn kiến bò rất ngay hàng, thẳng lối?
iii. Tại sao tổ ong lại phải có ong chúa, ong thợ?
=> Tổ chức là hành động phân nhóm các nghiệp vụ sao cho
các hoạt động của DN được luân chuyển hợp lý, có năng suất
lao động cao và các bộ phận nghiệp vụ có quan hệ hữu cơ,
móc xích lẫn nhau thành một thực thể thống nhất.
Cơ cấu tổ chức của nhóm tuỳ thuộc vào chiến lược hay những
nhiệm vụ và mục tiêu . tuỳ thuộc vào hoàn cnhr bên trong và
bên ngoài, cơ cấu và công nghệ, con người và văn hoá.
Vậy chức năng của tổ chức giải quyết:
- Cái gì cần đạt được ?
- Ai thực hiện?
- Thực hiện ở đâu, với ai?
- Bao giờ bắt đầu, bao giờ kết thúc , tiến độ thực hiện như
thế nào?
- Thực hiện bằng phương tiện nào?
b. Khái quát hóa: là hoạt động phân bổ nguồn lực cho
hoạch định, bao gồm các công việc xây dựng hệ thống sơ đồ
các bộ phận, phòng ban chức năng, các mối quan hệ giữa
chúng và trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi, nghĩa vụ của
chúng.
Khi một chiến lược được giao cho một nhóm người thì người
quản lý phải xác định ,phân chia cho những cá nhân cụ thể .
tạo cho mọi người có trách nhiệm với phần việc của mình.
Cho họ những quyền hạn cần thiết để hoàn thành công việc
của mình . tạo sự lien kế giữa mọi người sự hố trợ nhau là
điều cần thiết khi thực hiện mục tiêu chung.
c. Nguyên tắc:
- Thống nhất chỉ huy cho
nhiệm vụ, từng phòng
ban.
- Tổ chức tốt thì phải
gắn các bộ phận, phòng
ban với các mục tiêu cụ
thể. Nếu bộ phận nào dư thừa hay không phục vụ mục tiêu nào
cả thì mạnh dạn giải thể hay sáp nhập lại.
-. Đảm bảo tính hiệu quả của vật lực, năng suất lao động
của nhân lực và thực hành tiết kiệm chi phí trong toàn bộ
hệ thống.
-. Ủy quyền: quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ cho các vị
trí từ quản lý cho tới nhân viên. Một hệ thống thiết kế tốt
là một hệ thống sử dụng công cụ ủy quyền đúng người đúng
việc, đúng khả năng trình độ
-. Linh hoạt giữa cứng rắn và mềm mỏng, cương quyết và cầu
thị, độc đoán và dân chủ
- tổ chức công việc,theo nhiệm vụ chứ không theo nhu cầu
của mỗi cá nhân, mỗi con người.
- không chồng chéo.
d.vai trò của tổ chức
Tổ chức khoa học trong việc xây guồng máy sẽ bảo đảm nề
nếp, quy củ , kỉ cương, tính tổ chức tính kỉ luật, tính
khoa học ,tác phong công tác, sự đoàn kết nhất trí,phát huy
được hết sở trường của mối cá nhân. Ngược lại khi bộ máy tổ
chức không khoa học ,không mang tính hệ thống, không đủ
năng lực chuyên môn , có thể làm cho hoạt động quản trị kém
hiệu quả,bất nhất đùn đẩy trách nhiệm,tranh công ddoorb lỗi
,thiếu bản lĩnh thiếu quyết đoán, không tận dụng cơ hội và
tời cơ khi nó xuất hiện và lung túng bị động khi phải đối
phó với các nguy cơ. Không biết cách giải quyết công việc
một cách khoa học có thể làm hỏng công việc, lãng phí các
nguồn tài nguyên, đánh mất cơ hội, làm cho tổ chức bị suy
yếu.
e. Mục tiêu của công tác tổ chức.
- xây dựng nhóm thành một bộ máy có hiệu lực.
- xây dựng nề nếp văn hoá của tổ chức lành mạnh
- tổ chức công việc khoa học.
- phát hiện,uốn nắn và điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động
yếu kiems của nhóm.
- phát huy hiệu quả các nguồn tài nguyen vốn có.
- tạo thế và lực cho tổ chức thích ứng với mọi hoàn cảnh
thuận lợi cũng như khó khăn ở bên trong cũng như bên ngoài.
d. Các cơ sở lý luận cho tổ chức:
i. Tầm hạn quản trị: số người trong nhóm không quá đông khoảng
từ 5-10 người.
ii. Quyền hạn:
- Phạm vị ủy quyền hạn theo năng lực và nhiệm vụ
- Ủy quyền phải lưu ý tới việc “Tâm phục, khẩu phục” của
nhân viên.
iii. Cơ cấu tổ chức: sắp xếp sao cho các nhân viên, phòng ban làm
việc với nhau thuận tiện nhất và hướng tới mục tiêu chung.
iv. Mô hình kiểu Việt Nam
- nhóm nhỏ: sếp->nhân viên (khoảng 5 người)->tầm hạn quản
trị rộng và phong cách lãnh đạo là trực tiếp tới từng nhân
viên.
- Nhóm lớn: Theo ngành hàng, khối chức năng. Phong cách
lãnh đạo chủ yếu là ủy quyền.
- Theo dự án. Phong cách lãnh đạo chủ yếu là ủy quyền.
e. Phương pháp ủy quyền:
i. Người ủy quyền là người trực tiếp thực hiện công việc
ii. Không làm mất đi hay thu nhỏ nhiệm vụ sẵn có của họ
iii. Quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ phải rõ ràng và có
ràng buộc
iv. Nhận ủy quyền phải tự giác, không áp đặt
v. Trao đầy đủ thông tin và quyền hạn.
vi. Kiểm tra, giám sát nội dung đã ủy quyền
f. Tuyển chọn các thành viên cho nhóm:
Các thành viên tự nguyện gia nhập vào một nhóm có xu hướng
tận tụy với công việc của nhóm hơn là các thành viên được
chỉ định .
Sự tận tâm còn mạnh mẽ hơn khi các thành viên nhận thấy mục
đích quan trọng phía sau những nỗ lực của nhóm . bằng việc
tập trung vào một chiến lược rõ ràng, bạn sẽ dễ dàng tìm
thấy những thành viên mong muốn cho nhóm của mình.
Khi tuyển chọn cần chú ý.
- Tuyển dụng những cá nhân có thể đóng góp kỹ năng bù trừ
cho các thành viên khác trong nhóm. (Ví dụ như kỹ năng tài
chính, khả năng quản lý dự án)
- Lựa chọn những cá nhân có năng lực giải quyết vấn đề cụ
thể và ra quyết định.
- Lưu ý thông tin tiến cử từ quản lý của bạn và các đồng
nghiệp.
- Tìm kiếm các cá nhân có kinh nghiệm làm việc theo nhóm
- Tìm kiếm những người coi đây là cơ hội để kết hợp kỹ năng
và trí tuệ của mình với những người khác.
- Chia nhóm lớn thành những nhóm nhỏ nếu thành viên đồng ý
ủy nhiệm công việc khi cần ít thiết.
- Nhóm nên có số thành viên lẻ để thuận tiện là việc ra
quyết định vì việc biểu quyết lấy đa phiếu sẽ không bao
giờ đi vào ngõ cụt.
g. Phát triển tinh thần đội ngũ
Khi kế hoạch được thực hiện trong một tổ chức, mục
tiêu và một chuỗi những công tác được phân phối cho mọi
thành viên. Nhóm cũng được hình thành theo nhu cầu công
tác và là cơ sở cho mọi công tác. Cách cấu tạo và điều
hành nhóm(team) để đạt hiệu năng trong một tổ chức được
coi như thước đo hiệu năng của tổ chức đó. Tinh thần đội
nhóm càng cao, hiệu năng càng lớn và tổ chức càng được
đánh giá cao. Do đó, việc thiết lập, điều hành và nâng
cao phẩm chất của thành viên trong các đội ngũ là một
việc thiết yếu và đáng được các
quản trị viên quan tâm hàng đầu.
Để duy trì được sự hợp tác lâu
dài, cần xây dựng được lòng tin
trong nhóm, bao gồm: sự tín
nhiệm giữa các thành viên với
nhau, giữa thành viên với lãnh
đạo, sự tin tưởng của mỗi người
vào triển vọng chung của nhóm và
quan trọng nữa là sự tự tin của
mỗi người khi tham gia đóng góp
với tập thể. Các bí quyết xây dựng lòng tin trong nhóm,
kỳ thực lại ẩn trong những hoạt động thông thường của
nhóm: thông tin liên lạc hiệu quả và cập nhật, khích lệ
sự trao đổi quan điểm cởi mở và chia sẻ ý tưởng mới
trong các buổi làm việc nhóm...
Trên cơ sở lòng tin và sự thấu hiểu lẫn nhau giữa các
thành viên, nhà lãnh đạo cần nhanh chóng phân chia công