TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TP. HCM KHOA MÔI TRƯỜNG CAO HỌC KHÓA 23 QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC GVHD: PGS. TS. Trương Thanh Cảnh Nhóm học viên: Nhóm 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TP. HCMKHOA MÔI TRƯỜNG CAO HỌC KHÓA 23
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
GVHD: PGS. TS. Trương Thanh Cảnh
Nhóm học viên: Nhóm 2
Nội dung trình bày
1. Tổng quan về tài nguyên nước
2. Cơ sở quản lý tài nguyên nước
3. Hiện trạng quản lý và sử dụng nước tại Việt Nam
4. Giải pháp nâng cao công tác quản lý
Thủy vực Dung tích
103 km3
% tổng
dung tích
% tổng lượng
nước ngọtĐại dương
Băng tuyết
Lục địa
Dưới đất
Hồ
Ẩm đất
Khí quyển
Sông
Sinh quyển
Kho nước
Đất tưới
Nước ngọt
1.350.000
27.500
8.477,8
8.200
100
70
13
1,7
1,1
5
2
32,014
97,41
1,98
0,61
0,59
0,007
0,005
0,001
0,0001
0,0001
0,0004
0,0002
2,31
0
85,9
13,5
0,313
0,219
0,04
0,005
0,003
0,016
0,006
Sự phân bổ tài nguyên nước theo không gian
Sự phân bổ tài nguyên nước theo thời gian
Nước mặt
Thay đổi theo mùa:Tăng vào mùa mưa lũ.
Giảm vào mùa khô
Thay đổi theo mùa:Tăng vào mùa mưa lũ.
Giảm vào mùa khô
Nước ngầm
Không thay đổi theo mùa vì chu kì dài hơnKhông thay đổi theo
mùa vì chu kì dài hơn
Chương 1: Tổng quan về tài nguyên nước
Dòng vào = Dòng ra + Nước dự trữ.(Nguồn: C.P.Kumar, 2012).Trong đó :•Dòng vào thường được thể hiện bởi lượng mưa.•Dòng ra chính là sự bốc thoát hơi nước.•Nước dự trữ là lượng nước được lưu giữ và tồn tại.
Cân bằng nước trên Trái Đất
∆S = P – ET – Q – RTrong đó:•∆S là sự thay đổi về lượng nước dự trữ trên lưu vực;•P là lượng mưa;•ET là sự bốc thoát hơi nước;•Q là dòng chảy bề mặt trên lưu vực;•R là nước bổ cập vào nước ngầm và các nguồn khác.
(Nguồn: Lu Zhang et.al, 2002)
Tương tác giữa khí quyển và chu trình thủy văn
Nước đóng vai trò là khí nhà kính tăng nhiệt độ khí quyển và bề mặt Trái Đất
Khí quyển chu trình thủy văn
Khí hậu thực vật chu trình nước khí quyển
Hình thành các gốc tự do OH phá vỡ 1 số khí nhà kính.
Sol khí trong khí quyển là hạt nhân tạo thành mây và mưa.
Hấp thụ CO2 giảm lượng CO2 trong khí quyển.
Nước ngưng tụ tạo thành mây phản xạ bức xạ từ Mặt Trời
Tương tác giữa địa quyển và chu trình thủy văn
Địa hình và tính chất đất tác động đến tính chất dòng chảy mặt
Địa hình và tính chất đất tác động đến tính chất dòng chảy mặt
Dòng chảy mặt tác động lên bề mặt đất thông qua các quá trình xói mòn, tích tụ
Dòng chảy mặt tác động lên bề mặt đất thông qua các quá trình xói mòn, tích tụ
Quá trình tích tụ làm giảm khả năng tự làm sạch của nước trong sông hồ, đại dương
Địa hình và tính chất đất góp phần quyết định lượng nước ngầm được bổ cập.
Địa hình và tính chất đất góp phần quyết định lượng nước ngầm được bổ cập.
Tương tác giữa sinh quyển và chu trình thủy văn
Tác động lên cân bằng nước:• Là thành phần trao đổi nước và năng lượng.• Cấu trúc thực vật quyết định:• Lượng bốc thoát hơi nước.• Lượng nước ngấm vào đất.• Lượng nước đi vào dòng chảy mặt. Duy trì ổn định vòng tuần hoàn nước.
Tác động lên cân bằng nước:• Là thành phần trao đổi nước và năng lượng.• Cấu trúc thực vật quyết định:• Lượng bốc thoát hơi nước.• Lượng nước ngấm vào đất.• Lượng nước đi vào dòng chảy mặt. Duy trì ổn định vòng tuần hoàn nước.
Làm thay đổi chất lượng nước:• Thực vật vùng đầm lầy có khả năng lọc và làm sạch nguồn
nước.• Chống xói mòn chính duy trì chất lượng nước.• Đảm bảo chất lượng và trữ lượng nước ngầm.• chống mặn hóa đất và nước, hạn chế lũ lụt.
Làm thay đổi chất lượng nước:• Thực vật vùng đầm lầy có khả năng lọc và làm sạch nguồn
nước.• Chống xói mòn chính duy trì chất lượng nước.• Đảm bảo chất lượng và trữ lượng nước ngầm.• chống mặn hóa đất và nước, hạn chế lũ lụt.
Vai trò và chức năng của nước
• Duy trì sự sống• Điều tiết khí hậu• Làm môi trường sống cho
sinh vật
Vai trò và chức năng của nước
Phát triển giao thông vận tải đường thủy
Phục vụ cho sinh hoạt của con người.
Phát triển công nghiệp: thủy điện, lọc dầu, chế biến thực phẩm,…
Hỗ trợ phát triển nông nghiệp: trồng trọt và nuôi trồng thủy sản.
Là thành phần thiết yếu và môi trường trao đổi chất trong cơ thể người
Rate of average water demand of sectors on 9 main river basins (2010)
Industry16%
Domestic3%
Agriculture56%
Aquiculture10%
Environment15% Agriculture
Industry
Domestic
Aquiculture
Environment
Tài nguyên nước ở Việt Nam Tài nguyên nước mặt:
Tổng lượng dòng chảy sông ngòi trung bình: khoảng 847 km3.
Trong đó: tổng lượng ngoài vùng chảy vào là 507 km3 chiếm 60%
dòng chảy nội địa là 340km3, chiếm 40%.
Các sông lớn: Mê Kông (59% tổng lượng dòng chảy năm của các sông trong cả
nước); sông Hồng 126,5 km3 (14,9%), hệ thống sông Đồng Nai 36,3 km3 (4,3%), sông
Mã, sông Cả, …
Tài nguyên nước ngầm:
Tài nguyên nước ngầm dồi dào, trữ lượng tiềm năng khoảng 15,1% tổng
lượng chảy năm của sông suối trong lãnh thổ Việt Nam.
Nơi khai thác tiềm năng: Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Nam Bộ.
"Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia".
CƠ SỞ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Cơ sở QLMT
Nguyên
tắc QLMT
Hướng tới mục tiêu phát triển bền vững
Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia – cộng động dân cư
Quản lý bằng nhiều biện pháp và công cụ thích hợp
Ưu tiên phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thúy môi trường
Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục
môi trường bị ô nhiễm
NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
CƠ SỞ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
QLTH trong hệ thống tự nhiên•QLTH nước và đất•QLTH các thành phần nước xanh lá cây và nước xanh da trời •QLTH nước mặt và nước ngầm•QLTH lượng và chất của nước•QLTH các lợi ích sử dụng nước vùng thượng và hạ lưu
QLTH trong hệ thống nhân văn•QLTH xuyên ngành •QLTH các CS về nước lồng vào CS phát triển KTXH•QLTH các thành phần liên quan trong quy hoạch và ra quyết định•QLTH các CS, luật pháp và thể chế trong phát triển TN nước
CƠ SỞ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Bảo vệ các chức năng của tài nguyên nước
Quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên nước, đất và các tài nguyên sinh thái khác
Hạn chế suy thoái và duy trì môi trường nước bền vững cho các thế hệ hiện tại và tương lai
MỤC TIÊU QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Nước ngọt là tài nguyên hữu hạn không thể thay thế được bằng bất kỳ loại tài nguyên khác, rất thiết yếu để duy trì cuộc sống, phát triển và môi trường
Phát triển và bảo vệ TN nước có sự tham gia của tất cả các thành phần
Nước có giá trị kinh tế trong mọi hình thức sử dụng và cần phải được xem như một loại hàng hoá có giá trị kinh tế
Phụ nữ có vai trò trung tâm trong việc cung cấp, quản lý và bảo vệ nguồn nước
Nguyên tắc QLTH TN
Nước
CÔNG CỤ PHÁP LUẬT
Nội dung
Cung cấp cơ sở chủ yếu trong dùng nước.Cung cấp cơ sở chủ yếu trong dùng nước.
Đưa ra các thủ tục cho việc cấp phép và cho phép khai thác, sử dụng nước.
Đưa ra các thủ tục cho việc cấp phép và cho phép khai thác, sử dụng nước.
Đưa ra các quy định về trách nhiệm, HT tổ chức quản lý và bảo vệ tài nguyên nước.
Đưa ra các quy định về trách nhiệm, HT tổ chức quản lý và bảo vệ tài nguyên nước.
Các nguyên tắc và quy định giải quyết quan hệ quốc tế trong sử dụng nước
Các nguyên tắc và quy định giải quyết quan hệ quốc tế trong sử dụng nước
Các vấn đề liên quan tới phát triển tài nguyên nước bền vững.
Các vấn đề liên quan tới phát triển tài nguyên nước bền vững.
Định nghĩa
Luật tài nguyên nước: gồm các quy định pháp luật được chính phủ ban hành và phát triển trong việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước (nước mặt, nước ngầm, nước trong khí quyển).
Tại Việt Nam, 1986 : Luật tài nguyên nước được soạn thảo1999 : Quốc hội thông qua và có hiệu lực2012: Sửa đổi, bổ sungGồm 9 chương : đưa ra những nguyên tắc và cơ chế quản lý TNNĐể thực hiện:Chính phủ đã ban hành một số Nghị định, quy chế dưới luậtUBND các tỉnh cũng ban hành một số văn bản hướng dẫn và quy định về việc thực hiện các nội dung của Luật tài nguyên nước
CÔNG CỤ PHÁP LUẬT
CÔNG CỤ KINH TẾCông cụ Chức năng/mục đích Ví dụ
Thuế và các loại phí
Phí cấp nước Để thu phícho các hoạt động,dịch vụ cấp nước
Phí đối với nước uống và nước thải, mức phí đối với nước tưới
Thuế môi trường
Để xử phạt các tác động xấu đến môi trường , nguồn thì sẽ được cung cấp cho ngân sách nhà nước
Thuế xả thải và thuế gây ô nhiễm đầu vào(ví dụ thuế sử dụng thuốc trừ sâu)
Trợ cấp Trợ cấp trên sản phẩm
Để tăng sự thu hút củacác sản phẩm "xanh" vàcác sản phẩm có ít tác động đến môi trường
Trợ cấp cho các sản phẩm nông nghiệp sinh học
Trợ cấp quá trình sản xuất
Để thúc đẩy việc áp dụng công nghệ sản xuất ít gây tác động đến môi trường
Trợ cấp cho các giải pháp nông nghiệp môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp
Thị trường cho những hàng hóa về môi trường
Giấy phép mua bán xả thải
Để đảm bảo phân bổ tối ưu quyền xả thải giữa các ngành
Thị trường về giấy phép xả thải ở một lưu vực sông.
Đền bù thiệt hại
Thiết lập cơ chế bồi thường thiệt hại cho những vùng môi trường bị tác động
Bồi thường cho việc suy thoái hệ sinh thái biển
Thỏa thuận tự nguyện
Thiết lập hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên (công cộng / tư nhân) để giảm áp lực cho tài nguyên nước
Thỏa thuận giữa nướccác công ty và nông dân để thúc đẩy các hoạt động nông nghiệp không gây ảnh hưởng tới nguồn nước.
Khai thác ngầm:Đối tượng: tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nguồn nước ngầm để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Mức thuế: 4.000 đồng/m3, 0 – 10% tùy ngành nghề
Đối tượng: Sử dụng nước gây ra nước thải Nước thải sinh hoạt: phí được tính theo tỷ lệ
phần trăm (%) trên giá bán của 1 m3 nước sạch, < 10% chưa bao gồm VAT
Nước thải công nghiệp: phụ thuộc nồng độ các chất ô nhiễm
Thuế môi
trường
Phí môi trường
Việt Nam
CÔNG CỤ KINH TẾ
CHƯƠNG 3:HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN NƯỚC
1. Hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn nước ngầm
2. Hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn nước mặt
- Nước dưới đất là một hợp phần quan trọng của tài nguyên nước,
là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sinh hoạt, nông nghiệp và
công nghiệp.
- Hiện nay trữ lượng nước dưới đất cung cấp từ 35 – 50% tổng
lượng nước cấp sinh hoạt đô thị toàn quốc. Việt Nam nằm trong
vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn (trung bình từ
1.800mm - 2.000mm) nên nguồn nước dưới đất khá phong phú và
phân bố rộng rãi khắp nơi
1. Hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn nước ngầm
VÙNG Các thành tạo chứa
nước
Trữ lượng cấp (m3/ng)
A B C1 C2
Đông Bắc Bộ Bở rờiCacbonat
Các thành tạo khác
15.04735.284
30.592
19.15027.86135.050
166.298190.935
102.842
31.812466.031
84.960
Đồng bằng Bắc Bộ
Bở rờiCacbonat
Các thành tạo khác
353.80024.3771.200
380.72622.591
26.452
773.585110.958119.917
1.723.893573.965222.285
Ven biển Trung Bộ
Bở rờiCacbonat
Các thành tạo khác
4.00022.280
0
4.40019.0201.176
107.982133.23024.988
1.503.9600
64.654
Đồng bằng Nam Bộ
Bở rời 12.000 150.800 232.211 1.417.830
Tây Nguyên Bở rờiBazan
Các thành tạo khác
08.281
0
026.820
0
10.068125.244
1.930
339.1382.114.663
78.462
Tổng số 506.861 714.946 2.108.188 8.721.653
Bảng 3- 1: Trữ lượng nước dưới đất theo các vùng và trong các thành tạo chứa nước
(Nguồn Báo cáo môi trường nước quốc gia năm 2010)
− Hiện tại tổng trữ lượng khai thác nước dưới đất toàn quốc đạt trữ lượng 20 triệu m3. Tổng công suất của các nhà máy cấp nước đô thị trên toàn quốc khai thác nguồn nước dưới đất khoảng 1,47 triệu m3/ngày. Tuy nhiên, thực tế hoạt động của các nhà máy chỉ mới khai thác được khoảng 60 – 70% công suất thiết kế
− Đối với các khu vực đô thị và các thị trấn, thị xã, hiện có trên 300 nhà máy và các đơn vị cấp nước nhỏ khai thác nước phục vụ cho dân sinh và hoạt động công nghiệp. Các công trình khai thác nước hầu hết là các giếng khoan, với lưu lượng khai thác mạnh nhất tập trung ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Nước khoáng và nước nóng• Theo thống kê chưa đầy đủ thì ở Việt Nam có khoảng 350 nguồn
nước khoáng và nước nóng
• Phần lớn nước khoáng cũng là nguồn nước nóng, gồm 63 điểm ấm với nhiệt độ từ 30oC – 40oC; 70 điểm nóng vừa với nhiệt độ từ 41oC– 60oC và 36 điểm rất nóng với nhiệt độ từ 60oC – 100oC
• Hầu hết là mạch ngầm chỉ có 2 mạch lộ thiên thuộc loại ấm gặp ở trung Trung bộ và ở đông Nam bộ
Từ những số liệu trên cho thấy rằng tài nguyên nước khoáng và nước nóng của Việt Nam rất đa dạng về kiểu loại và phong phú có tác dụng chữa bệnh, đồng thời có tác dụng giải khát và nhiều công dụng khác
a) Hiện trạng nguồn nước
1. Hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn nước mặt
-Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc, trong đó có 13 hệ thống sông lớn có diện tích trên 10.000 km2, tổng trữ lượng nước mặt của Việt Nam đạt khoảng hơn 830 – 840 tỷ m3, trong đó hơn 60% lượng nước được sản sinh từ nước ngoài.- Tổng lượng dòng chảy năm của sông Mê Kông bằng khoảng 500 km3, chiếm tới 59% tổng lượng dòng chảy năm của các sông trong cả nước, hệ thống sông Hồng 126,5 km3 (14,9%), hệ thống sông Đồng Nai 36,3 km3 (4,3%), sông Mã, Cả, Thu Bồn có tổng lượng dòng chảy xấp xỉ nhau, khoảng 20km3 (2,3 – 2,6%), các hệ thống sông Kỳ Cùng, Thái Bình và sông Ba cũng xấp xỉ nhau khoảng 9 km3 (1%), các sông còn lại là 94,5 km3 (11,1%)
(Nguồn: Cục quản lí tài nguyên nước).
• Theo khuyến cáo của các tổ chức quốc tế về tài nguyên nước, ngưỡng khai thác được phép giới hạn trong phạm vi 30% lượng dòng chảy. Thực tế các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên đã và đang khai thác trên 50%lượng dòng chảy. Riêng tỉnh Ninh Thuận, đã bị khai thác 70-80%. Việc khai thác nguồn nước đã làm suy thoái nghiêm trọng về số lượng và chất lượng tài nguyên nước trên các lưu vực sông lớn của Việt Nam như sông Hồng, Thái Bình, Đồng Nai.
• Những năm gần đây, nguồn nước chảy vào Việt Nam ngày càng cạn kiệt, và mùa mưa và lưu lượng mưa đang có xu hướng diễn biến thất thường nên hạn hán hoặc ngập úng cục bộ xảy ra thường xuyên và trên diện rộng hơn
• Tình trạng suy kiệt nguồn nước trong hệ thống sông, hồ chứa trên cả nước đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Nguyên nhân chủ yếu là do khai thác quá mức tài nguyên nước và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
Thực tế Việt Nam đã và đang đứng trước nguy cơ thiếu nước vào mùa khô, lũ lụt vào mùa mưa
• Sử dụng cho nông nghiệp: Bao gồm nước tưới cho hơn 9 triệu ha đất nông nghiệp, cho chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
• Sử dụng cho sản xuất điện: tiềm năng thủy điện dồi dào, trữ năng kỹ thuật thuỷ điện trên toàn lãnh thổ Việt Nam là 72 tỷ Kwh với công suất từ 10 MW trở lên, có khoảng 360 vị trí lắp đặt máy, tổng công suất 17.500 MW
• Sử dụng cung cấp cho sản xuất công nghiệp và dân cư: được xem xét ở hai khu vực là thành thị và nông thôn, tiêu chuẩn định lượng nước cấp cho dân số đô thị còn thấp (từ 40-50 lít /người/ngày)
• Tài nguyên nước sử dụng cho giao thông đường thủy: Trong tổng chiều dài 41.900 km sông tự nhiên, giao thông thuỷ hiện đang khai thác 11.226 km (26%).
b) Hiện trạng khai thác và sử dụng
Tac nhân
Nguyên nhân Hiên trang Hâu qua
Han han Không co mưa hoăc it mưa.Mât cân băng nươc, thiêu công trinh phat triên thuy lơi, giam sut đô âm môi trương va không khi
40% dân sô thê giơi ơ vung sa mac va ban sa mac
Khan hiêm nươc. Chay rưng, suy giam đa dang sinh hoc, xoi mon đât va gây hâu qua xâu cho môi trương
Lu lut Mưa lơn va keo dai.Triêu cươngPha rưng, đôt rưng, khai thac quăng mo, mơ rông đô thi
Miên Trung nhân nhiêu bao, lu lut ĐBSCL thương bi ngâp lu
Gây hai cho ngươi va cua
Ngâp ung nươc
Do mưa lơnLu thương nguônNgâp tư triêuSan lâp kênh rach
HCM: Binh Thanh, Thu Đưc, quân 12Ha Nôi, cac cung nông thôn
Ach tăc giao thông, chât lương đât suy giam
Các vấn đề liên quan đến nguồn nước
Nhiêm măn
Xâm nhâp măn tư biên: khai thac qua mưc mưc nươc ngâm ha thâp qua mưc. Nuôi trông thuy san
Vung ven biên, ĐBSCL bi anh hương kha nhiêu
Mât nguôn nươc ngot, anh hương đên san xuât va sinh hoat cua ngươi dân
Nhiêm phen
Khai thac nươc dươi đât ô at, quan ly kem
HCM, Quang Nam Quang Ngai: giêng nhiêm phen kha nhiêu
Thiêu nươc sinh hoat, anh hương đên sưc khoe
Tăng giam lưu lương va chât lương nguôn nươc
Đăc tinh đia chât, thâm thâu ro ri nươc bê măt ô nhiêm, muc đich sư dung va khai thac bât hơp ly. Hoat đông CN phat thac nguôn nươc thaiMưc nươc biên dângSuy giam nguôn nươc ơ ha lưu cac sông
Ô nhiêm Coliform vươt chuân.Nhiêm phot phat, săt, asen ..
Mach nươc ngâm giamXâm nhâp mănAnh hương đên hoat đông sinh hoat cua con ngươi
CHƯƠNG 4:GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
NƯỚC HIỆN NAY
1. Giải pháp quản lí tài nguyên nước ngầm
2. Giải pháp quản lí tài nguyên nước mặt