PHƢƠNG ÁN Sắp xếp, sáp nhập thôn (xóm), tổ dân phố huyện Trực Ninh, giai đoạn 2021-2022 I. CĂN CỨ XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN 1. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả ; 2. Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22, điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; 3. Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT- BNV ngày 03/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012; 4. Kế hoạch số 41-KH/TU ngày 09/3/2018 của Tỉnh ủy; Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 25/10/2018 của UBND tỉnh Nam Định về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về "Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả"; 5. Thông báo số 280-TB/TU ngày 13/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đồng ý chủ trương sắp xếp, sáp nhập thôn (xóm), tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Nam Định, giai đoạn 2021-2022; 6. Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND ngày 09/4/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động và phân loại thôn (xóm), tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Nam Định; 7. Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 19/8/2021 của UBND tỉnh Nam Định thực hiện sắp xếp, sáp nhập thôn (xóm), tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Nam Định, giai đoạn 2021-2022; 8. Hướng dẫn số 1786/HD-SNV ngày 20/8/2021 của Sở Nội vụ tỉnh Nam Định triển khai thực hiện một số nội dung Kế hoạch số 97/KH-UBND của UBND tỉnh. II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: 1. Mục đích: 1. Hoàn thành việc sáp nhập các thôn (xóm), tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố) không đảm bảo tiêu chí về quy mô số hộ gia đình theo quy định, có đủ điều kiện để sáp nhập trên toàn huyện. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRỰC NINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: /PA-UBND Trực Ninh n thn 9 năm 2021
30
Embed
PHƢƠNG ÁN Sắp xếp, sáp nhập thôn (xóm), tổ dân phố ...
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
PHƢƠNG ÁN
Sắp xếp, sáp nhập thôn (xóm), tổ dân phố
huyện Trực Ninh, giai đoạn 2021-2022
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN
1. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
2. Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày
17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về
hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22, điều 26 của Pháp lệnh
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
3. Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-
BNV ngày 03/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012;
4. Kế hoạch số 41-KH/TU ngày 09/3/2018 của Tỉnh ủy; Kế hoạch số
54/KH-UBND ngày 25/10/2018 của UBND tỉnh Nam Định về thực hiện Nghị
quyết số 18-NQ/TW về "Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả";
5. Thông báo số 280-TB/TU ngày 13/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
đồng ý chủ trương sắp xếp, sáp nhập thôn (xóm), tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Nam
Định, giai đoạn 2021-2022;
6. Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND ngày 09/4/2020 của UBND tỉnh về
việc ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động và phân loại thôn (xóm), tổ dân phố trên
địa bàn tỉnh Nam Định;
7. Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 19/8/2021 của UBND tỉnh Nam Định
thực hiện sắp xếp, sáp nhập thôn (xóm), tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Nam Định,
giai đoạn 2021-2022;
8. Hướng dẫn số 1786/HD-SNV ngày 20/8/2021 của Sở Nội vụ tỉnh Nam Định
triển khai thực hiện một số nội dung Kế hoạch số 97/KH-UBND của UBND tỉnh.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
1. Hoàn thành việc sáp nhập các thôn (xóm), tổ dân phố (sau đây gọi chung
là thôn, tổ dân phố) không đảm bảo tiêu chí về quy mô số hộ gia đình theo quy
định, có đủ điều kiện để sáp nhập trên toàn huyện.
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN TRỰC NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: /PA-UBND Trực Ninh n th n 9 năm 2021
2
3. Gắn việc sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố với việc tinh giản người hoạt
động không chuyên trách ở cơ sở, nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động của các
tổ chức tự quản ở thôn, tổ dân phố.
2. Yêu cầu:
1. Tuyên truyền về chủ trương của Đảng, Nhà nước, vận động, thuyết phục
tạo sự đồng thuận cao trong hệ thống chính trị và nhân dân đối với việc sắp xếp,
sáp nhập thôn, tổ dân phố.
2. Đánh giá đúng thực trạng; xác định chính xác số thôn, tổ dân phố không
đảm bảo tiêu chí quy mô số hộ gia đình, có đủ điều kiện sáp nhập hoặc không đảm
bảo tiêu chí theo quy định về quy mô số hộ gia đình nhưng thuộc diện đặc thù,
chưa đủ điều kiện sáp nhập.
3. Phân công nhiệm vụ cụ thể, thực hiện sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân
phố một cách khoa học, thuận tiện cho công tác quản lý, điều hành của cấp ủy,
chính quyền và sinh hoạt của cộng đồng dân cư.
5. Duy trì ổn định, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thôn,
tổ dân phố sau sáp nhập.
III. NỘI DUNG PHƢƠNG ÁN
1. Hiện trạng thôn, tổ dân phố
Kết quả thống kê của 21 xã, thị trấn; tổng số thôn, tổ dân phố trên địa bàn
huyện hiện nay là 391 (gồm 339 thôn và 52 tổ dân phố), trong đó:
1. Đảm bảo tiêu chí về quy mô số hộ gia đình theo quy định là 29 (18 thôn,
11 tổ dân phố), chiếm 7,41% tổng số thôn, tổ dân phố trên địa bàn.
2. Không đảm bảo tiêu chí về quy mô số hộ gia đình theo quy định là 362
thôn, tổ dân phố (gồm 321 thôn và 41 tổ dân phố), chiếm 92,58% tổng số thôn, tổ
dân phố trên địa bàn, trong đó:
a) Thôn, tổ dân phố không đạt 50% tiêu chí về quy mô số hộ gia đình là 174
(gồm 151 thôn và 23 tổ dân phố), chiếm 44,5% tổng số thôn, tổ dân phố trên địa
bàn;
b) Thôn, tổ dân phố đạt từ 50% đến dưới 100% tiêu chí về quy mô số hộ gia
đình là 188 (gồm 170 thôn và 18 tổ dân phố), chiếm 48,1% tổng số thôn, tổ dân
phố trên địa bàn;
c) Thôn, tổ dân phố không đảm bảo tiêu chuẩn về quy mô số hộ gia đình,
những có các yếu tố đặc thù, đề xuất chưa tiến hành sáp nhập trong năm 2021 là 34
(gồm 25 thôn và 9 tổ dân phố), chiếm 8,7% tổng số thôn, tổ dân phố trên địa bàn.
(Chi tiết theo Phụ lục 01 v Phụ lục 02 đính kèm)
2. Phƣơng án sắp xếp, sáp nhập
2.1. Nguyên tắc sắp xếp, sáp nhập
3
a) Bảo đảm công khai, dân chủ, được đa số cử tri của thôn, tổ dân phố có liên
quan đồng thuận; thực hiện đúng quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện sáp nhập trên cùng một đơn vị hành chính cấp xã; có vị trí địa
lý liền kề nhau; giao thông thuận lợi.
c) Việc đặt tên của thôn, tổ dân phố do sáp nhập không trùng với tên của
thôn, tổ dân phố hiện có trong cùng một đơn vị hành chính cấp xã.
d) Có lịch sử, truyền thống văn hóa tương đồng.
đ) Bảo đảm sự kế thừa, ổn định, thuận lợi trong hoạt động tự quản ở cơ sở.
e) Các trường hợp thôn, tổ dân phố không đảm bảo tiêu chí về quy mô số hộ
gia đình thuộc diện xem xét đến các yếu tố đặc thù sau:
- Hiện trạn dân cư phân bố dàn trải trên địa b n rộn khó khăn tron
công tác quản lý v hoạt độn tự quản;
- Có c c cụm dân cư biệt lập khôn thuận lợi để kết nối với thôn tổ dân phố
kh c ần nhất;
- Thôn tổ dân phố có qu mô hộ ia đình xấp xỉ đạt tiêu chí so với với qu
định đan triển khai xâ dựn khu dân cư tập trun ;
- Các thôn tổ dân phố liền kề có dân số đôn nếu s p nhập sẽ khó khăn
tron côn t c quản lý.
2.2. Phƣơng án sắp xếp, sáp nhập:
a) Sắp xếp, sáp nhập về quy mô số hộ gia đình
Căn cứ quy định của Nhà nước, 21 xã, thị trấn đã dự kiến phương án sắp
xếp, sáp nhập 328 thôn, tổ dân phố (296 thôn, 32 tổ dân phố). Kết quả, sau sáp
nhập, số lượng, quy mô thôn, tổ dân phố trên địa bàn huyện, như sau:
- Số lượng còn: 190 thôn, tổ dân phố (gồm 157 thôn, 33 tổ dân phố).
- Quy mô: Tất cả các thôn, tổ dân phố đều đạt 100% và đạt trên 50% tiêu chí
về quy mô số hộ gia đình; Tron đó:
+ 156 thôn, tổ dân phố (gồm 132 thôn, 24 tổ dân phố) đạt và vượt tiêu chí về
quy mô số hộ gia đình
+ 34 thôn, tổ dân phố (gồm 25 thôn, 9 tổ dân phố) đạt trên 50% đến dưới
100% tiêu chí về quy mô số hộ gia đình, nhưng không thực hiện việc sắp xếp, sáp
nhập vì có các yếu tố đặc thù, đồng thời dự báo đến năm 2025 đạt tiêu chí về quy
mô số hộ gia đình theo quy định.
(Chi tiết tại Phụ lục 01 v Phụ lục 02 đính kèm)
b) Đặt tên thôn, tổ dân phố
- Đối với thôn, tổ dân phố sáp nhập: Việc đặt tên thôn, tổ dân phố được thực
hiện trong quy trình lập hồ sơ sáp nhập thôn, tổ dân phố;
4
- Đối với thôn, tổ dân phố không sáp nhập: Hiện tại, nhiều địa phương đang
đặt tên thôn xóm theo số thứ tự; sau sáp nhập đã dự kiến đặt lại tên theo thôn, làng
truyền thống. Vì vậy, để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ; UBND các xã, thị trấn
sẽ xây dựng Đề án cụ thể thực hiện theo các bước như sau:
+ UBND xã lập hồ sơ gồm: Tờ trình và Phương án đổi tên thôn, xóm
(phương án cần nêu rõ lý do của việc đổi tên thôn, xóm; tên của thôn, xóm sau khi
đổi …) và tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong thôn, xóm về phương án đổi tên thôn, xóm, tổng hợp các ý kiến và lập thành
biên bản lấy ý kiến;
+ Phương án đổi tên thôn, xóm nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình tán thành thì UBND xã hoàn thiện hồ sơ trình HĐND xã thông
qua Phương án đổi tên thôn, tổ dân phố.
+ Hoàn thiện hồ sơ trình các cấp theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
c) Phƣơng án kiện toàn các chức danh không chuyên trách của các tổ
chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố
- Kiện toàn Chi bộ Đảng;
- Chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
- Kiện toàn Ban công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể;
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở
thôn, tổ dân phố dôi dư do sáp nhập theo quy định của tỉnh (nếu có).
d) Xây dựng Đề án chi tiết
Căn cứ Phương án tổng tổng thể sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố của
UBND huyện; UBND các xã, thị trấn xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập thôn , tổ
dân phố của địa phương mình báo cáo Đảng ủy cùng cấp xem xét cho ý kiến về Đề
án; tổ chức xin ý kiến của các ngành có liên quan, cấp ủy các Chi bộ, Ban công tác
mặt trận và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố về dự thảo Đề án; sau đó, tổng hợp
ý kiến, báo cáo Đảng ủy cùng cấp để hoàn thiện Đề án báo cáo UBND huyện.
đ) Tổ chức lấy ý kiến cử tri
Sau khi có ý kiến của UBND huyện về Đề án sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân
phố trên địa bàn, UBND các xã, thị trấn tổ chức lấy ý kiến toàn thể cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố thuộc diện phải sắp xếp, sáp nhập.
Nếu đạt trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của từng thôn, tổ
dân phố đồng ý, UBND các xã, thị trấn trình HĐND cùng cấp thông qua Nghị
quyết về sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn.
e) Hồ sơ sắp xếp, sáp nhập
- Sau khi HĐND các xã, thị trấn thông qua Nghị quyết về sắp xếp, sáp nhập
thôn, tổ dân phố; UBND các xã, thị trấn lập 02 bộ hồ sơ báo cáo UBND huyện
(qua Phòng Nội vụ). Thành phần hồ sơ gồm:
5
+ Tờ trình UBND xã, thị trấn trình UBND huyện về Đề án sắp xếp, sáp nhập
thôn, tổ dân phố;
+ Nghị quyết HĐND xã, thị trấn thông qua Đề án sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ
dân phố;
+ Đề án sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn;
+ Báo cáo tổng hợp ý kiến của cử tri của UBND xã, thị trấn theo từng thôn,
tổ dân phố về việc sắp xếp, sáp nhập.
- UBND huyện hoàn thiện hồ sơ báo cáo về UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh
thông qua.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND các xã, thị trấn
- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân
trên địa bàn nhận thức đầy đủ về mục tiêu, ý nghĩa của việc sắp xếp, sáp nhập thôn,
tổ dân phố tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai thực hiện.
- Lập hồ sơ, xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố; tổ chức,
phối hợp lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo quy định.
- Có biện pháp để ổn định và đảm bảo tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân
phố; chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời; xây dựng kế hoạch và
chỉ đạo thực hiện bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố theo đúng quy định
của pháp luật.
- Rà soát, bố trí địa điểm, đảm bảo các điều kiện phục vụ sinh hoạt cộng
đồng dân cư ở những địa bàn thực hiện sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố.
2. Phòng Nội vụ
- Chủ trì, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra UBND các xã, thị trấn
trong việc triển khai thực hiện Phương án; là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp, xử lý
các vấn đề liên quan đến sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn huyện.
- Hướng dẫn UBND các xã, thị trấn xây dựng Đề án, chuẩn bị hồ sơ sắp xếp,
sáp nhập thôn, tổ dân phố tham mưu cho UBND huyện trình UBND tỉnh.
- Hướng dẫn UBND các xã, thị trấn sắp xếp, kiện toàn đội ngũ những người
hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố sau khi sáp nhập và giải quyết
chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
dôi dư sau sắp xếp.
3. Phòng Tài chính- Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ tham
mưu UBND huyện trong việc bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn
UBND các xã, thị trấn bố trí và sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ thuộc trách
nhiệm được giao.
4. Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Tƣ pháp, Trung tâm Văn hóa-
Thông tin- Thể thao huyện tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện
6
thông tin đại chúng về chủ trương thực hiện sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố
theo các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, các tổ chức chính
trị-xã hội, các đoàn thể hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng
viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân hưởng ứng, nghiêm túc thực hiện chủ trương
của Đảng, quy định của Nhà nước về sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn huyện.
Trên đây là Phương án tổng thể sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa
bàn huyện Trực Ninh; UBND huyện trân trọng báo cáo và đề nghị UBND tỉnh, Sở
Nội vụ xem xét, cho ý kiến để huyện triển khai thực hiện các bước tiếp theo./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- Sở Nội Vụ;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực HĐND huyện;
- Lãnh đạo UBND huyện;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể của huyện;
- Đảng ủy; UBND các xã, thị trấn;
- Lưu: VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lƣu Văn Dƣơng
Phụ lục 1
TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG VÀ PHƢƠNG ÁN SẮP XẾP, SÁP NHẬP THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Kèm theo Phươn n số /PA-UBND n /9/2021 của UBND hu ện Trực Ninh)