Phòng, chống tham nhũng từ phương diện giáo dục pháp luật đối với cán bộ, công chức bộ máy hành chính nhà nước Nguyễn Thị Kim Nhung Khoa Luật. Đại học Quốc gia Hà Nội Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 Người hướng dẫn : PGS.TS. Vũ Hồng Anh Năm bảo vệ: 2014 91 tr . Abstract. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tham nhũng; phòng, chống tham nhũng từ phương diện giáo dục pháp luật đối với cán bộ, công chức trong bộ máy cơ quan hành chính nhà nước. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ công chức và công tác giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam. Từ thực trạng đó, đưa ra những yêu cầu, quan điểm và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm đổi mới công tác giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước giai đoạn hiện nay. Keywords.Tham nhũng; Giáo dục pháp luật; Cán bộ; Công chức; Cơ quan hành chính Content. 1.Tính cấp thiết của đề tài. Trong nh ững năm qua, công cuộc đổi mới do Đả ng ta kh ởi xướng và lãnh đạo đã thu được nh ững thành tựu quan tr ọng, song đất nước ta cũng còn gặ p nhi ều khó khăn, trong đó có sự hoành hành củ a t ệ tham nhũng. Tham nhũng đã tr ở thành "quốc n ạn". Tham nhũng cả n tr ở quá trình phát triể n kinh t ế . Tham nhũng làm đả o l ộn các giá trị đạo đức. Tham nhũng làm vẩn đục các quan hệ xã hội. Do v ậy, công tác phòng ngừa, đấ u tranh ch ống tham nhũng luôn được coi là nhiệ m v ụ chi ến lược c ủa Đảng và Nhà nước Cộng hoà xã hộ i ch ủ nghĩa Việ t
14
Embed
Phòng, chống tham nhũng từ phương diện giáo dục pháp luật ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/6164/1/00050003027.pdf · nhũng từ phương diện giáo dục
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Phòng, chống tham nhũng từ phương diện giáo
dục pháp luật đối với cán bộ, công chức bộ
máy hành chính nhà nước
Nguyễn Thị Kim Nhung
Khoa Luật. Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn ThS. Luật: 60 38 01
Người hướng dẫn : PGS.TS. Vũ Hồng Anh
Năm bảo vệ: 2014 91 tr .
Abstract. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tham nhũng; phòng, chống tham
nhũng từ phương diện giáo dục pháp luật đối với cán bộ, công chức trong bộ máy cơ
quan hành chính nhà nước. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ công chức và công tác
giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức trong hệ thống
cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam. Từ thực trạng đó, đưa ra những yêu cầu,
quan điểm và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm đổi mới công tác giáo dục pháp
luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
giai đoạn hiện nay.
Keywords.Tham nhũng; Giáo dục pháp luật; Cán bộ; Công chức; Cơ quan hành chính
Content.
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm qua, công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh
đạo đã thu được những thành tựu quan trọng, song đất nước ta cũng còn gặp
nhiều khó khăn, trong đó có sự hoành hành của tệ tham nhũng. Tham nhũng đã
trở thành "quốc nạn". Tham nhũng cản trở quá trình phát triển kinh tế. Tham
nhũng làm đảo lộn các giá trị đạo đức. Tham nhũng làm vẩn đục các quan hệ xã
hội. Do vậy, công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng luôn được coi
là nhiệm vụ chiến lược của Đảng và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay mà Thanh tra Nhà nước giữ một vai trò quan trọng trong công
tác phòng, chống tham nhũng.
Tham nhũng là một trong những căn bệnh nguy hiểm nhất của các chế độ
xã hội và đặc biệt nguy hiểm đối với chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trước
hết, nó làm tha hoá bộ máy Nhà nước, làm hư hỏng đội ngũ cán bộ, nhất là
những viên chức ở cấp cao, có quyền lớn. Những cán bộ, viên chức có hành vi
tham nhũng mất đi khả năng điều hành, xử lý công việc một cách đúng đắn.
Một khi chính họ đã trở thành những kẻ phạm pháp thì nói gì đến chức năng
"Cầm cân nẩy mực" trong đời sống xã hội. Tham nhũng làm cho nhân dân mất
tin tưởng, thậm chí bất bình, oán thán bộ máy Nhà nước, do đó làm cho Nhà
nước tách rời, thậm chí đối lập với nhân dân. Điều này đặc biệt nguy hiểm đối
với Nhà nước ta, bởi nó như một sự làm trái, thậm chí phản bội lại những lý
tưởng cao cả mà quần chúng vẫn tin tưởng hết lòng hy sinh phấn đấu. Trong cơ
chế thị trường hiện nay, ngoài những thế mạnh cần được phát huy để phát triển
kinh tế, xã hội, cơ chế thị trường còn có những tồn tại nhất định, trong đó nạn
tham nhũng đang có xu hướng nẩy nở lan rộng, trở thành một trong bốn nguy
cơ của sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta và đã thật sự trở
thành quốc nạn.
Công tác PCTN đã trở thành một yêu cầu bức xúc của toàn xã hội, đòi
hỏi phải phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tư tưởng, tổ
chức của từng thành viên trong xã hội. Một trong những giải pháp quan trọng
nhằm PCTN có hiệu quả đó là công tác giáo dục pháp luật về PCTN cho mọi
chủ thể nhằm góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của các tầng lớp
nhân dân, không những thế còn góp phần nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật
và hiệu quả quản lý nhà nước. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác
GDPL, trong những năm qua, các cơ quan nhà nước, các cơ sở, các tổ chức đã
rất quan tâm đến công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN
đăc biệt cho đối tượng là đội ngũ cán bộ, công chức, vì vậy công tác này đã đạt
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đó, hiệu quả
công tác giáo dục pháp luật về PCTN cho đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ
quan hành chính còn bộc lộ những hạn chế sau đây:
Thứ nhất, hoạt động thông tin, tuyên truyền pháp luật của các cơ quan, tổ chức
nhiều khi chưa gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Việc xây
dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật hàng năm chưa đều, chất
lượng chưa cao. Các văn bản pháp luật về phòng, chống tham nhũng thời gian qua
được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, song một số văn bản không được tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt thường xuyên, nên quá trình triển khai thực hiện còn thiếu
thống nhất, công dân, cơ quan, tổ chức gặp khó khăn khi thực hiện các quy định pháp
luật.
Thứ hai, nội dung giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống
tham nhũng chưa phong phú, đa dạng, chưa được chuẩn hoá. Đối tượng được tuyên
truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng còn hẹp, thời gian qua mới tập trung vào
thực hiện Đề án 137 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo
dục, đào tạo, bồi dưỡng. Bên cạnh đó hình thức, phương pháp tuyên truyền còn đơn
điệu, tự phát, thiếu sự gắn kết giữa các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
chưa thu hút được sự tham gia sâu của báo chí và các phương tiện thông tin chúng.
Thứ ba, các cơ quan, tổ chức làm công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về PCTN chưa có đội ngũ báo cáo viên được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ
năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật; nghiệp vụ về công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật chưa được nghiên cứu, hướng dẫn đầy đủ, do vậy, khi triển khai tuyên
truyền, phổ biến pháp luật đã gặp nhiều khó khăn, nhất là khâu tổ chức và mời báo cáo
viên.
Thứ tư, điều kiện về trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng cũng còn khiêm tốn; kinh phí
phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhiều khi chưa được ưu tiên, đảm
bảo.
Trước những hạn chế, bất cập nêu trên thì cần phải triển khai nghiên cứu thấu
đáo về công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, tạo cơ sở nâng cao hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến trong thực tế, qua đó
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước. Do vậy,
vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục pháp luật nói chung và pháp luật về PCTN nói
riêng cho đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan là vô cùng quan trọng
và cần thiết. Với lý do đó, tôi chọn đề tài “Phòng, chống tham nhũng từ
phương diện giáo dục pháp luật đối với cán bộ, công chức bộ máy hành chính
nhà nước” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ luật học chuyên ngành lý luận và
lịch sử nhà nước và pháp luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể nói rằng GDPL là một vấn đề mang tính cấp thiết của nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Đây cũng là vấn đề được các nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm.
Trong thực tế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này đã được công bố
như:
- Luận án Phó tiến sĩ của Lê Đình Khiêm (1993), Nâng cao ý thức pháp luật
của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính ở nước ta hiện nay, Hà Nội.
- Xây dựng ý thức pháp luật và lối sống theo pháp luật(1995), do TSKH Đào
Trí Úc chủ biên, Hà Nội.
- Một số vấn đề giáo dục pháp luật ở miền núi và vùng dân tộc thiểu số(1996),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Luận án tiến sĩ của Dương Thanh Mai (1996), Công tác tuyên truyền giáo dục
pháp luật ở nước ta – thực trạng và giải pháp;
- Một số vấn đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay(1997), của Vụ
Phổ biến giáo dục pháp luật Bộ Tư pháp, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
- Đề tài khoa học cấp Bộ của Viện nhà nước và Pháp luật, Học viện chính trị
Quốc gia (2000), Đổi mới giáo dục pháp luật trong hệ thống các Trường chính trị ở
nước ta hiện nay, Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ luật học của Trần Văn Trầm(2002), Giáo dục pháp luật cho
cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Bình Định, Hà Nội .
- Luận văn tốt nghiệp cử nhân chính trị của Quách Văn Trang (2002), Tăng
cường công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, chính quyền cơ sở tỉnh Ninh Bình trong
giai đoạn hiện nay, Hà Nội.
- Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay(2003), của
tác giả Tô Tử Hạ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, …
- Luận văn tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị của Lê Thị Xuân Hương (2009),
Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã ở các huyện miền núi tỉnh Thanh
Hóa hiện nay, Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ luật học của Đinh Thị Loan(2010), “Giáo dục pháp luật cho
đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang, Hà Nội.
Những công trình nghiên cứu, tài liệu nêu trên là nguồn tư liệu tham khảo có
giá trị, mang tính lý luận và thực tiễn cao. Nhưng các công trình nay chỉ mới dừng lại
nghiên cứu ở góc độ lý luận chung về các vấn đề giáo dục pháp luật nói chung cho đội
ngũ cán bộ, công chức trong tỉnh hoặc trong cơ quan nhà nước mà chưa có công trình
nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về giáo dục pháp luật về phòng chống
tham nhũng cho đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan nhà nước. Vì vậy,
đây là đề tài mới, đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề này.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề có tính lý luận về phòng, chống
tham nhũng; giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng cho cán bộ, công
chức trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, từ đó đánh giá đúng thực trạng
và nhằm xác định những phương hướng, giải pháp để đổi mới công tác giáo dục
pháp luật về phòng chống tham nhũng cho đối tượng nêu trên.
* Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tham nhũng; phòng, chống tham nhũng
từ phương diện giáo dục pháp luật đối với cán bộ, công chức trong bộ máy cơ quan
hành chính nhà nước.
- Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ công chức và công tác giáo dục pháp luật
về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước ở Việt Nam
- Từ thực trạng đó, đưa ra những yêu cầu, quan điểm và đề xuất những giải
pháp cơ bản nhằm đổi mới công tác giáo dục pháp luật về phòng, chống tham
nhũng cho cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy
hành chính nhà nước
* Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Những vấn đề lý luận về phòng, chống tham nhũng; giáo dục pháp luật về
phòng, chống tham nhũng.
- Thực trạng công tác giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán
bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay.
- Yêu cầu, quan điểm, giải pháp đổi mới công tác giáo dục pháp luật về phòng,
chống tham nhũng cho cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Cùng
với các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về nhà nước kiểu mới, về việc tiếp tục
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính nhà nước trong sạch, vững mạnh, nâng cao chất lượng hoạt động
công vụ phục vụ nhân dân.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: đề tài sẽ sử dụng một cách linh hoạt và hợp lý
các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp khảo
sát thực tế; Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp phân tích, đối chiếu;
Phương pháp so sánh; Phương pháp tọa đàm trao đổi.
6. Tính mới và những đóng góp của luận văn
- Nhìn nhận thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức của chúng ta hiện nay
- Nhận thức được vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức trong
cơ quan hành chính nhà nước.
- Cho thấy rõ tác hại của tê nạn tham nhũng đối với sự phát triển của xã
hội.
- Đổi mới công tác giáo dục pháp luật để góp phần phòng, chống tham
nhũng có hiệu quả
- Góp phần đưa ra những giải pháp nhằm giáo dục pháp luật về phòng
chống tham nhũng cho cán bộ, công chức trong thời gian tới đem lại hiệu quả
cao.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, phần nội dung của luận văn được cấu
trúc thành 03 chương:
Chương I : Cơ sơ ly luân v ề phòng, chống tham nhũng , giáo dục pháp luật về
phòng, chông tham nhung cho can bô , công chưc trong bô may hanh chinh nha nươc
Chương II: Thưc trang phòng , chống tham nhũng , giáo dục pháp luật về phòng ,
chông tham nhung cho can bô , công chưc trong bô may hanh chinh nha nươc ơ nươc ta
Chương III : Yêu câu , quan điểm, giải pháp đ ổi mới giao duc phap luât vê phong ,
chông tham nhung cho can bô , công chưc trong bô may hanh chinh nha nươc ơ nươc ta
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viện khoa học thanh tra - Thanh tra Chính phủ (2008), Một số vấn đề về tham
nhũng và những nội dung chủ yếu của Luật phòng, chống tham nhũng & các văn bản
hướng dẫn thi hành. Nxb Chính trị quốc gia.
2. Đại học Quốc gia Hà Nội (2005), Giáo trình “ Lý luận chung về nhà nước và
pháp luật” Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
3. Chương trình hành động chống tham nhũng khu vực châu Á Thái Bình
Dương.
4. Viện Khoa học Thanh tra - Thanh tra Chính phủ (2008), Thực trạng và
nguyên nhân tham nhũng ở Việt Nam, Hà Nội.
5. Luận văn thạc sĩ luật học của Đinh Thị Loan(2010), “Giáo dục pháp luật cho
đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang, Hà Nội.
6. Luận văn tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị của Lê Thị Xuân Hương (2009),
Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã ở các huyện miền núi tỉnh Thanh
Hóa hiện nay, Hà Nội.
7. Thanh tra Chính phủ (2011), “Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng
và tham gia của Việt Nam”, Nxb Lao động - Xã hội.
8. Tô Tử Hạ (2003) Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
hiện nay(2003), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Luận văn tốt nghiệp cử nhân chính trị của Quách Văn Trang (2002), Tăng
cường công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, chính quyền cơ sở tỉnh Ninh Bình trong
giai đoạn hiện nay, Hà Nội.
10. Luận văn thạc sĩ luật học của Trần Văn Trầm(2002), Giáo dục pháp luật
cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Bình Định, Hà Nội .
11. Đề tài khoa học cấp Bộ của Viện nhà nước và Pháp luật, Học viện chính trị
Quốc gia (2000), Đổi mới giáo dục pháp luật trong hệ thống các Trường chính trị ở
nước ta hiện nay, Hà Nội.
12. Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật Bộ Tư pháp (1997) Một số vấn đề về giáo
dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
13. Luận án tiến sĩ của Dương Thanh Mai (1996), Công tác tuyên truyền giáo
dục pháp luật ở nước ta – thực trạng và giải pháp;
14. Văn kiện ĐHĐB toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia
15. Một số vấn đề giáo dục pháp luật ở miền núi và vùng dân tộc thiểu
số(1996), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16.TSKH Đào Trí Úc chủ biên (1995), “Xây dựng ý thức pháp luật và lối sống
theo pháp luật”, Hà Nội.
17. Luận án Phó tiến sĩ của Lê Đình Khiêm (1993), “Nâng cao ý thức pháp luật của
đội ngũ cán bộ quản lý hành chính ở nước ta hiện nay”, Hà Nội.
18. Hoàng Phê (Chủ biên) 2000, Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ, Nxb Đà
Nẵng
19. Chính phủ (2009), Nghị quyết số 21-NQ-CP ngày 12/9/2009, ban hành
“Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020”.
20. Hồ Chí Minh – Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị Quốc gia
21. Hồ Chí Minh – Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị Quốc gia
22. Hồ Chí Minh – Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị Quốc gia
23. Hồ Chí Minh – Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị Quốc gia
24. Đặng Sỹ Lộc (7/2007) “Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tham nhũng”, Tạp
chí xây dựng Đảng, Hà Nội.
25. Cục Chống tham nhũng - TTCP (2011), Báo cáo tổng kết công tác năm
2011 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp cho năm 2012, Hà Nội.
26. Thanh tra Chính phủ (2010), Tài liệu tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn thực
hiện một số quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Hà Nội.
27. Chính phủ (2012), Tài liệu Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện luật phòng,
chống tham nhũng và sơ kết giai đoạn thứ nhất chiến lược Quốc gia phòng, chống
tham nhũng đến năm 2020. Hà Nội.
28. Thanh tra Chính phủ (2008), “Một số vấn đề về tham nhũng và những nội
dung chủ yếu của Luật phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi
hành”, Nxb Chính trị Quốc gia.
29. Tài liệu Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật của Chính phủ từ năm 2003 đến năm 2007 và Tập tham luận tại Hội nghị
(tháng 4/2008).
30. Quốc hội (2007), Luật phòng chống tham nhũng (2005), (sửa đổi bổ sung
một số điều năm 2007), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Tài liệu sơ kết giai đoạn 1 Đề án “Phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ tư
pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán
bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn” (tháng 12/2008).
32. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05/8/2005 “Về
việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật”.
33. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 212/2004/TTg ngày
16/12/2004 phê duyệt “Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật
và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn
từ năm 2005-2010”.
34. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 28/2006/QĐ-TTg ngày
28/01/2006 phê duyệt các “Đề án chi tiết thuộc Chương trình hành động quốc gia phổ
biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân
dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005-2010”.
35. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg ngày
07/01/1998 “Về việc ban hành Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật từ năm 1998 đến năm 2002 và thành lập Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL”.
36. Thủ tướng Chính phủ (1998), Chỉ thị số 02/1998/CT-TTg ngày 07/01/1998
“Về tăng cường công tác PBGDPL trong giai đoạn hiện nay”.
37. Chính phủ (2003), Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003
đến năm 2007 ban hành kèm theo quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003
của Thủ tướng Chính phủ
38. Bộ Chính trị Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị
Quyết số 08/NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm của
công tác tư pháp trong thời gian tới.
39. Kỷ yếu Hội thảo “Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hệ thống truyền
thanh cơ sở” (tháng 7/2004).
40. Tài liệu Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 02/1998/CT-TTg,
Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg và triển khai Chương trình PBGDPL của Chính phủ
giai đoạn 2003-2007 (năm 2003).
41.Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1998), Pháp lệnh chống tham nhũng năm
1998.
42. Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề về phổ biến, giáo dục pháp luật
(năm 2006).
43. Đặc san Tuyên truyền pháp luật chuyên đề về Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
09/12/2003 (năm 2007).
44. Chính phủ (2007), Báo cáo việc thực hiện Luật PCTN số 27/BC-CP, Hà
Nội.
45. Chính phủ (2006), Báo cáo công tác triển khai Luật PCTN, Hà Nội.
46. Chính phủ (2007- 2012), Báo cáo công tác phòng chống tham nhũng, Hà
Nội.
47. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2012), kết luận số 21-KL/TW
Hội nghị Trung ương 5 về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác PCTN, lãng phí, Hà Nội.
48. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01
năm 2003 phê duyệt “Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến
năm 2007”.
49. Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch số 05/1999/TTLT-TC-TP
ngày 28 tháng 01 năm 1999, hướng dẫn thực hiện Dự án xây dựng và quản lý Tủ sách
pháp luật ở xã, phường, thị trấn.
50. Chỉ thị số 01/1999/CT-BTP ngày 28 tháng 01 năm 1999 của Bộ Tư pháp về
việc triển khai Dự án xây dựng và quản lý Tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn.
51. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3
năm 2008 phê duyệt “Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến
năm 2012”.
52. Quốc hội (1985), Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
53. Quốc hội (2009), Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (1999), (sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2009), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
54. Chính phủ , Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 Về việc
tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 năm 2003 của Ban Bí Thư Trung ương
Đảng (khoá IX) “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân”.
55. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2003), Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) “Về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, nhân dân”.
56. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X, Nghị quyết Trung ương 3 “Về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí”, Hà Nội.
57. Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên) (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học,
phần: Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb CAND,