-
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN TỰ LỰC
PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT
KINH DOANH CAO SU TIỂU ĐIỀN
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 62.62.01.15
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HUẾ - NĂM 2016
-
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tỉnh Quảng Bình là địa phương có tiềm năng lớn trong việc phát
triển cây công nghiệp (CCN) lâu
năm. Diện tích đất lâm nghiệp chiếm 78,22% trong tổng diện tích
đất, đặc biệt có diện tích đất xám feralit
chiếm 59,23% là loại đất thuận lợi cho trồng cây cao su. Mặt
khác, cây cao su được xác định là cây trồng chủ
lực và địa phương đã có nhiều cơ chế, chính sách thuận lợi để
phát triển nên đang chiếm ưu thế so với các
loại cây công nghiệp khác, năm 2014 diện tích đạt 17.980,9 ha
chiếm 78,07% diện tích cây công nghiệp lâu
năm toàn tỉnh, tăng 32,2% so với năm 2013 và tăng gấp 3 lần so
với năm 2000, tốc độ tăng trưởng bình quân
diện tích giai đoạn 2000 - 2007 là 8,08% và giai đoạn 2007 -
2014 là 11,46%. Với điều kiện thuận lợi trên
cao su Quảng Bình đang phát triển mạnh với hai loại hình là cao
su đại điền và cao su tiểu điền (CSTĐ).
Trong đó cao su tiểu điền triển khai muộn hơn, bắt đầu từ năm
1993 nhưng đến nay đã có sự phát triển mạnh,
diện tích năm 2008 là 6.515 ha chiếm 57% diện tích cao su, đến
năm 2014 là 10.876,8 ha chiếm 60,5% diện
tích cao su, tăng 1,67 lần so với năm 2008. Mặc dù có sự phát
triển mạnh về diện tích nhưng năng suất cao
su tiểu điền đạt được chưa cao, chỉ đạt từ 0,75 – 0,98 tấn mủ
khô/ha thấp hơn nhiều so với các địa phương
khác có điều kiện phát triển tương đồng như tỉnh Quảng trị có
năng suất 1,4 tấn mủ khô/ha và Nghệ An có
năng suất 1,2 tấn mủ khô/ha [43]. Mặt khác, cao su tiểu điền có
quy mô nhỏ (diện tích trung bình dưới 2
ha/hộ chiếm trên 60%), phân tán (trung bình mỗi hộ có 1 – 2 vườn
cao su), đa số nằm ở vùng sâu vùng xa,
đầu tư các nguồn lực còn hạn chế. Bên cạnh đó người sản xuất còn
phải đối mặt với nhiều rủi ro như giá cả
thị trường không ổn định, thiên tai, dịch bệnh.
Như vậy, phát triển cao su tiểu điền ở tỉnh Quảng Bình có vai
trò quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế địa phương nhưng năng suất, hiệu quả chưa cao, vẫn
còn gặp nhiều khó khăn và thách thức,
người sản xuất còn phải đối mặt với nhiều rủi ro. Tuy nhiên,
trong thực tiễn chưa có công trình nghiên cứu
về rủi ro và hiệu quả kinh tế sản xuất cao su nói chung và cao
su tiểu điền nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách phát triển nông
nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh cao
su tiểu điền. Mặt khác, về lý luận đã có nhiều tác giả nghiên
cứu các công trình về sản xuất cao su với nhiều
phương pháp khác nhau. Các tác giả Wickremasinghe.W.N, De
Silvia.S & Peiris.L.T.(1992) [117], Barlow
[74] sử dụng phương pháp điều tra mẫu để đánh giá sự phát triển
của cây cao su. Các tác giả Jagath
Edirisinghe [83], Parinya Cherdchom [98], Ririn Purnamasari,
Oscar Cacho và Phil Simmons [102], Sarba
Priya Ray [104] ngoài sử dụng phương điều tra mẫu, còn sử dụng
các mô hình hàm sản xuất Cobb - Douglas,
phân tích độ nhạy. Các tác giả Phùng Thị Hồng Hà [25], Bùi Dũng
Thể [53] đã sử dụng các chỉ tiêu kinh tế
như NPV, IRR, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng để đánh giá kết
quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các tác
giả Claire Schaffnit-Chatterjee [78]; Ulrich Hess 110]; Ririn
Purnamasari, Oscar Cacho và Phil Simmons
[102] đánh giá các rủi ro trong sản xuất nông nghiệp (SXNN) đến
từ các nguyên nhân như thời tiết, sâu bệnh,
biến động giá cả, sản lượng theo mùa,... Về biện pháp giảm thiểu
rủi ro, các tác giả đều có quan điểm thực
hiện các giải pháp đa dạng hoá cây trồng, phân cấp rủi ro, bảo
hiểm nông sản, hay bảo hiểm giá. Như vậy, về
lý luận đã có nhiều công trình bàn về rủi ro trong sản xuất nông
nghiệp, hiệu quả kinh tế trong sản xuất cao
su. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chỉ đề cập chung về rủi
ro trong sản xuất nông nghiệp; chưa có
công trình nào đề cập, xây dựng khung lý luận về phân tích rủi
ro, đánh giá hiệu quả kinh tế trong bối cảnh
rủi ro trong sản xuất cao su và cao su tiểu điền tại một địa
phương hay quốc gia.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nghiên cứu trên, đòi hỏi phải
có một công trình nghiên cứu về phân
tích rủi ro và đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất cao su
góp phần vận dụng và bổ sung vào lý luận kinh
tế nông nghiệp; đồng thời kết quả nghiên cứu cho một trường hợp
điển hình ở Việt Nam sẽ làm phong phú
thêm về phát triển triển nông nghiệp trong điều kiện các nước
đang phát triển và là nguồn tham khảo quan
-
2
trọng, hữu ích cho các cơ quan hoạch định chính sách phát triển
nông nghiệp và các tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh cao su. Vì vậy, đề tài: “Phân tích rủi ro và
đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh
doanh cao su tiểu điền ở tỉnh Quảng Bình” được chọn làm đề tài
luận án Tiến sỹ.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung: Phân tích rủi ro và đánh giá HQKT trong sản
xuất CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình
nhằm đề xuất các giải pháp giảm thiểu rủi ro và nâng cao HQKT
góp phần phát triển bền vững sản xuất cao
su ở tỉnh Quảng Bình.
2.1 Mục tiêu cụ thể: Xây dựng luận cứ khoa học phân tích rủi ro
và đánh giá hiệu quả kinh tế sản
xuất cao su tiểu điền; phân tích thực trạng rủi ro và đánh giá
hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế trong bối cảnh
rủi ro, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản
xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình nhằm
đề xuất các giải pháp giảm thiểu rủi ro và nâng cao HQKT góp
phần phát triển bền vững ngành hàng cao su
thiên nhiên ở tỉnh Quảng Bình.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi
ro và HQKT sản xuất kinh doanh
CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình. Điều tra nghiên cứu
phân tích chuyên sâu tại các hộ CSTĐ ở xã Hòa Trạch, xã Tây
Trạch, xã Phú Định, thị trấn Nông trường
Việt Trung và thị trấn Nông trường Lệ Ninh.
3.2.2 Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp được thu thập từ
năm 2000 đến năm 2014; số liệu sơ cấp
được thu thập trong năm 2014; mục tiêu, định hướng và giải pháp
được nghiên cứu đề xuất đến năm 2020.
3.2.3 Phạm vi nội dung: Tập trung phân tích rủi ro, đánh giá
HQKT, các nhân tố ảnh hưởng đến
HQKT và đánh giá HQKT trong bối cảnh rủi ro; không nghiên cứu
mối quan hệ giữa HQKT và rủi ro. Trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu rủi ro và nâng cao
HQKT sản xuất CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: Luận án đã góp phần vận dụng và bổ sung vào
lý luận kinh tế nông nghiệp; đồng
thời trình bày kết quả nghiên cứu cho một trường hợp điển hình ở
Việt Nam, những kết quả cụ thể này được
tổng kết lại là sự bổ sung và làm phong phú thêm về phát triển
nông nghiệp trong điều kiện các nước đang
phát triển.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn
tham khảo quan trọng và hữu ích cho
các cơ quan hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp và các
tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh cao su
ở tỉnh Quảng Bình.
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Vận dụng và bổ sung vào lý luận kinh tế nông nghiệp về các
khái niệm, phương pháp và nội dung
phân tích rủi ro, đánh giá HQKT trong sản xuất kinh doanh cao
su. Đây là nguồn tham khảo hữu ích và quan
trọng cho các nhà nghiên cứu phát triển nông nghiệp trong nước
và quốc tế.
2. Những kết quả nghiên cứu của luận án được tổng kết lại là sự
bổ sung và làm phong phú thêm tài
liệu về phát triển nông nghiệp ở các địa phương và quốc gia đang
phát triển. Đây là nguồn tham khảo hữu
ích và quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách phát triển
nông nghiệp địa phương và quốc gia.
3. Luận án là nghiên cứu đầu tiên về phân tích rủi ro và đánh
giá HQKT trong sản xuất kinh doanh
CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình có sự kết hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu phù hợp với điều kiện, đặc điểm tình
hình sản xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình và mục tiêu, nội
dung thực hiện của đề tài.
-
3
4. Luận án đã luận giải nguyên nhân thực trạng, đề ra các giải
pháp giảm thiểu rủi ro và nâng cao
HQKT trong sản xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình. Đây là
nguồn tham khảo hữu ích và quan trọng
cho các cơ quan hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp và
các hộ sản xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh
Quảng Bình.
6. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
KINH TẾ
6.1. Lý luận và thực tiễn phân tích rủi ro
- Về lý luận đã có các nghiên cứu về rủi ro trong SXNN theo 3
phương diện gồm: Các yếu tố tác động
của thiên nhiên nằm ngoài tầm kiểm soát của con người (thiên
tai, biến đổi khí hậu…), các yếu tố đầu vào
(giống, phân bón, đất, trình độ của nông dân…) và những yếu tố
tác động của Chính phủ các nước về chính
sách cũng như về khung pháp lý. Một số nghiên cứu đề cập vấn đề
quản trị rủi ro, kiểm soát rủi ro trong
SXNN với các phương pháp như: Bảo hiểm theo chỉ số, phân cấp rủi
ro và đưa ra các công cụ quản trị rủi ro.
- Về thực tiễn các nghiên cứu bàn về rủi ro trong SXNN, đề cao
vai trò và trách nhiệm của người nông
dân. Mặt khác, đề cập đến khung pháp lý của Chính phủ các nước
để quản lý các rủi ro; đồng thời đưa ra một
số giải pháp kiểm soát rủi ro trong nông nghiệp như đa dạng hoá
sản phẩm (phân cấp rủi ro), bảo hiểm mùa
vụ, bảo hiểm theo chỉ số.
Như vậy, những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn phân
tích rủi ro trên thế giới và Việt Nam là
cơ sở quan trọng để bổ sung và hoàn thiện các khái niệm về rủi
ro, các loại rủi ro và phân tích rủi ro sản xuất
kinh doanh cao su; qua đó xác định các nội dung phân tích rủi ro
trong sản xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh
Quảng Bình và xây dựng các phương pháp nghiên cứu cụ thể để thực
hiện nội dung nghiên cứu.
6.2. Lý luận và thực tiễn nghiên cứu HQKT
- Về lý luận: Đã có các công trình nghiên cứu bàn về HQKT trong
SXNN và cao su. Các công trình đã
nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển cao su, lịch sử hình
thành các mô hình cao su, vai trò phát triển
cao su và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao su; nghiên cứu nguyên nhân dẫn tới
sản xuất cao su kém hiệu quả, các phương pháp phân tích HQKT và
các chính sách để nâng cao HQKT.
- Về thực tiễn đã có nhiều công trình nghiên cứu về HQKT sản
xuất kinh doanh cao su, đặc biệt là ở
các nước có thế mạnh về trồng và sản xuất cao su. Tuy nhiên, đối
với mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ sẽ có
những đặc điểm riêng biệt, vì vậy phương pháp nghiên cứu cũng
như phạm trù nghiên cứu là khác nhau.
Như vậy, những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn đánh
giá HQKT trên thế giới và Việt Nam
là cơ sở quan trọng để bổ sung và hoàn thiện các khái niệm,
phương pháp tính toán HQKT và đánh giá
HQKT sản xuất kinh doanh cao su; qua đó xác định các nội dung
đánh giá HQKT sản xuất kinh doanh
CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình và xây dựng các phương pháp nghiên cứu để
thực hiện nội dung luận án.
6.3. Kết luận: Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công
trình nghiên cứu về rủi ro và HQKT
trong SXNN nói chung và cao su nói riêng nhưng ở Quảng Bình chưa
có một nghiên cứu nào về phân tích
rủi ro và đánh giá HQKT sản xuất kinh doanh CSTĐ. Tuy nhiên,
trên cơ sở các lý luận về phân tích rủi ro và
đánh giá HQKT, luận án đã kế thừa các quan điểm, khái niệm chung
về rủi ro và HQKT từ đó phát triển cụ
thể các lý luận về phân tích rủi ro và HQKT trong sản xuất cao
su. Mặt khác, dựa trên thực tiễn các công
trình đã nghiên cứu, luận án đã kế thừa cách sử dụng các phương
pháp, xác đối tượng phân tích rủi ro và
đánh giá HQKT từ đó hình thành khung nghiên cứu và xây dựng các
phương pháp cụ thể để nghiên cứu phân
tích rủi ro và đánh giá HQKT trong sản xuất kinh doanh CSTĐ ở
tỉnh Quảng Bình.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, danh mục các
bảng biểu, tài liệu tham khảo, phụ
lục; nội dung của luận án gồm 4 chương, 31 bảng biểu, 2 sơ đồ và
7 biểu đồ minh họa.
-
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT KINH DOANH CSTĐ
1.1 TỔNG QUAN VỀ CSTĐ
- Khái niệm CSTĐ: Là hình thức tổ chức sản xuất quy mô nhỏ, hộ
nông dân tự bỏ vốn ra đầu tư hoặc
do các tổ chức cho nông dân vay vốn đầu tư phát triển sản xuất.
CSTĐ có diện tích nhỏ (dưới 4 ha/hộ)
thường trồng không tập trung, nằm rải rác quanh khu vực cư trú
của nông dân [59].
- Vai trò của CSTĐ: Phát triển CSTĐ là giải pháp hữu hiệu để
giải quyết việc làm, mang lại thu nhập
cao và ổn định cho người lao động ở nông thôn, góp phần thực
hiện xoá đói giảm nghèo một cách bền vững;
là cơ sở để huy động các nguồn lực sẵn có ở các vùng nông thôn
và quan trọng đối với quá trình dịch chuyển
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH – HĐH; đồng
thời thay đổi tập quán từ sản xuất nhỏ,
độc canh mang tính tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá và phù
hợp với chính sách đổi mới của Nhà nước.
1.2 PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CSTĐ
1.2.1 Những vấn đề chung về rủi ro
- Rủi ro trong sản xuất kinh doanh cao su: Là những biến cố xảy
ra ngoài ý muốn của người sản xuất
như thiên tai, dịch bệnh, giá cả biến động, sự thay đổi luật
pháp, kỹ thuật canh tác,... ảnh hưởng và gây thiệt
hại có thể đo lường được đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao su.
- Phân loại rủi ro sản xuất cao su theo nguồn hình thành gồm:
Rủi ro sản xuất; rủi ro về giá cả hay
rủi ro về thị trường; rủi ro thể chế; rủi ro về con người; rủi
ro về kỹ thuật; rủi ro tài chính và rủi ro tín dụng.
1.2.3 Phân tích rủi ro trong sản xuất kinh doanh cao su
- Khái niệm: Phân tích rủi ro trong sản xuất kinh doanh CSTĐ là
việc xác định các loại rủi ro có thể xảy
ra, đo lường mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra rủi ro đó và
chiến lược phản ứng của hộ trồng cao su đối
với từng loại rủi ro.
- Phương pháp áp dụng phân tích rủi ro: Phương pháp nhận dạng
rủi ro, phương pháp lưu đồ,
phương pháp thanh tra hiện trường, phương pháp phân tích độ nhạy
và phương pháp ma trận rủi ro.
1.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CAO
SU
1.3.1 Những vấn đề chung về HQKT
- Khái niệm: HQKT là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động sản xuất kinh doanh,
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn)
trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để tối đa hoá lợi nhuận.
- Nội dung HQKT: Là việc xác định các yếu tố đầu vào gồm chi phí
trung gian, chi phí sản xuất, chi
phí lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư, đất đai,...; và xác
định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được).
- Bản chất HQKT: Xét về mặt định lượng, chính là xem xét, so
sánh kết quả thu được và chi phí bỏ
ra; khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra thì có hiệu quả
và chênh lệch này càng lớn thì HQKT càng cao.
Xét về mặt định tính, HQKT cao là phản ánh nỗ lực của từng khâu
của mỗi cấp trong hệ thống sản xuất,
phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh; sự gắn
bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục
tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Hai
mặt định tính và định lượng là cặp phạm trù
của HQKT có quan hệ mật thiết với nhau [18].
- Chỉ tiêu HQKT: Là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó, hay là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào.
Mối tương quan đó cần so sánh cả về giá trị
tuyệt đối và tương đối giữa hai đại lượng.
1.3.2 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh CSTĐ
-
5
- Khái niệm: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh CSTĐ là
một phạm trù phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí kinh tế mà các hộ
trồng cao su bỏ ra để đạt được kết quả đó trên
một đơn vị diện tích trong chu kỳ sản xuất kinh doanh cao su
- Các phương pháp đánh giá HQKT: Phương pháp điều tra mẫu,
phương pháp sử dụng các mô hình
kinh tế để đánh giá hiệu quả và phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến sản xuất cao su, phương pháp sử dụng
mô hình kinh tế - sinh học và các phương pháp đánh giá HQKT
trong bối cảnh sản xuất có rủi ro.
1.4 RỦI RO VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT KINH DOANH CAO SU TIỂU
ĐIỀN
1.4.1. Mối quan hệ giữa rủi ro và hiệu quả kinh tế trong
SXNN
Trong SXNN có nhiều loại rủi ro tác động đến HQKT của người sản
xuất. HQKT bị ảnh hưởng bởi sự
tương quan giữa các yếu tố rủi ro. Trường hợp các yếu tố rủi ro
có tương quan âm, mức độ ảnh hưởng làm
giảm HQTK thấp hơn trường hợp các yếu tố rủi ro có tương quan
dương. Mặt khác HQKT và rủi ro có mối
quan hệ ngược chiều, khi người sản xuất chấp nhận rủi ro sẽ có
cơ hội tạo năng suất, HQKT và ngược lại
trường hợp người sản xuất không thích rủi ro thì năng suất, kết
quả và HQKT đạt được thấp hơn.
1.4.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế CSTĐ trong bối cảnh sản xuất có
rủi ro
- Sự thiết phải đánh giá HQKT trong i cảnh sản xuất c rủi ro:
Trong sản xuất cao su, kết quả và
hiệu quả của người sản xuất thường xuyên thay đổi theo thời gian
và phụ thuộc vào sự biến động của điều
kiện tự nhiên, KT - XH toàn cầu. Vì vậy, đánh giá HQKT sản xuất
cao su không thể chỉ thực hiện trong trạng
thái t nh mà còn phải dựa trên những điều kiện bất định trong
tương lai nên cần phải tính toán các chỉ tiêu
HQKT và phân tích sự biến động các chỉ tiêu này trong bối cảnh
rủi ro.
- Phương pháp đánh giá HQKT trong b i cảnh sản uất c rủi ro:
Phương pháp điều tra, phương
pháp phân tích độ nhạy (Sensitivity analysis), phương pháp phân
tích kịch bản và phương pháp xác suất.
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Tỉnh Quảng Bình có vị trí địa lý thuận lợi cho việc mở rộng hợp
tác kinh tế trong khu vực, giao
thương hàng hóa, vận tải quốc tế; có địa hình dốc với 85% diện
tích đất tự nhiên là vùng rừng núi, gò đồi với
hệ đất xám pheralit chiếm 59,23% rất thuận lợi để trồng cây cao
su. Mặt khác, tình hình kinh tế - xã hội đang
đạt được nhiều thành tựu nổi bật và có bước phát triển mạnh. Đây
là những điệu kiện thuận lợi để phát triển
cây cao su. Tuy nhiên, việc phát triển cao su trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình cũng gặp không ít khó khăn và
thách thức do thiên tai, dịch bệnh; quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh
mún, công nghệ lạc hậu, năng suất, độ đồng
đều, chất lượng sản phẩm và khả năng hợp tác còn thấp; giá cả
vật tư, phân bón, công lao động trên thị
trường đầy biến động và tăng cao trong lúc giá mủ cao su thường
biến động giảm.
2.2. KHUNG PHÂN TÍCH
Khung phân tích rủi ro và đánh giá HQKT sản xuất kinh doanh CSTĐ
ở Quảng Bình theo sơ đồ 2.1
xác định các nội dung thực hiện theo một trình tự thống nhất từ
phân tích các yếu tố ảnh hưởng nhằm xác
định các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó
khăn trong sản xuất, tiếp đến xác định các
phương pháp nghiên cứu để phân tích rủi ro và đánh giá HQKT,
đồng thời đánh giá HQKT trong bối cảnh
rủi ro. Trên cơ sở kết quả phân tích và đánh giá, xây dựng hệ
thống giải pháp để giảm thiểu rủi ro và nâng
cao HQKT sản xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình.
-
6
Sơ đồ 2.1 Khung phân tích rủi ro và đánh giá HQKT sản xuất CSTĐ
ở tỉnh Quảng Bình
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Chọn địa điểm nghiên cứu: Các hộ sản xuất CSTĐ ở Thị trấn
Nông Trường Việt Trung, xã
Hòa Trạch, Xã Tây Trạch, Xã Phú Định và Thị trấn Nông trường Lệ
Ninh.
2.3.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin
- Thông tin thứ cấp: Tập hợp thông qua hệ thống tài liệu đã được
công bố trên sách, báo, báo cáo tổng
kết và các công trình nghiên cứu có liên quan đến sản xuất kinh
doanh cao su và CSTĐ tỉnh Quảng Bình.
- Thông tin sơ cấp: Thu thập từ các hộ CSTĐ đại diện tại các địa
điểm nghiên cứu đã chọn thông qua
hệ thống bảng câu hỏi. Số lượng mẫu nghiên cứu là 200 hộ theo
phương pháp thống kê phân tầng từ năm thứ
1 đến năm thứ 20 theo vòng đời cây cao su và ứng với mỗi năm
chọn 10 hộ làm đại diện, các hộ này được lựa
chọn theo phương pháp ngẫu nhiên. Số liệu từ năm thứ 21 đến năm
thứ 30 dựa trên kết quả nghiên cứu của Viện
nghiên cứu cao su, của các chuyên gia và nghiên cứu thực tiễn để
ước lượng. Bên cạnh đó luận án còn điều tra
số điểm, số cây và theo phân cấp bệnh để đánh giá mức độ bệnh
hại trên cây vườn cao su.
2.3.3 Phƣơng pháp điều tra chuyên gia: Để làm sáng tỏ các vấn đề
có tính chất kinh tế, kỹ thuật
phức tạp, đồng thời trắc nghiệm lại các tính toán và những nhận
định làm căn cứ cho việc đưa ra các kết luận
có tính khoa học và thực tiễn, luận án tiến hành điều tra các
chuyên gia là các nhà khoa học, các nhà quản lý
địa phương về cao su, lãnh đạo các công ty, nông trường,.. có am
hiểu sâu sắc về l nh vực sản xuất kinh
doanh cao su. Số mẫu điều tra là 30, cách thức điều tra là bảng
câu hỏi những vấn đề liên quan đến phát triển
sản xuất kinh doanh CSTĐ Quảng Bình.
-
7
2.3.4 Phƣơng pháp phân tích
- Phương pháp phân tích th ng kê: Sử dụng tổng thể các phương
pháp gồm, phân tổ thống kê,
phương pháp đồ thị thống kê phương pháp phân tích dãy số thời
gian.
- Phương pháp hạch toán chi phí, kết quả và hiệu quả sản xuất:
Điều tra, xác định chi phí sản xuất
theo từng thời kỳ; xác định năng suất thực tế thu hoạch mủ cao
su làm cơ sở tính toán giá trị sản xuất bình
quân, giá trị gia tăng từ đó xác định thu nhập hỗn hợp, lợi
nhuận và các chỉ tiêu hiệu quả của hộ trồng cao su.
- Phương pháp phân tích lợi ích chi phí: Sử dụng phương pháp này
theo hai cách: (1) phân tích lợi
ích chi phí hàng năm cho thời kỳ KD, chi phí hàng năm gồm chi
phí vật tư, dụng cụ sản xuất, lao động, khấu
hao vườn cây phân bổ và chi phí tài chính phân bổ. Chi phí KTCB
phân bổ đều cho các năm của thời kỳ KD;
(2) phương pháp phân tích lợi ích chi phí cho cả chu kỳ kinh
doanh, sử dụng các chỉ tiêu NPV, BCR và IRR.
Lợi ích và chí phí phát sinh ở các năm khác nhau được thực hiện
theo mức chiết khấu hợp lý. Trên cơ sở đó
xác định, nếu NPV > 0 thì việc đầu tư sản xuất kinh doanh cao
su có hiệu quả nên thực hiện, nếu NPV < 0,
đầu tư này không có hiệu quả; nếu IRR > lãi suất vay vốn thì
sản xuất có hiệu quả; nếu BCR>1 các khoản
thu bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra nên việc đầu tư có
HQKT và BCR càng lớn thì HQKT càng cao,
nếu BCR
-
8
Chƣơng 3
RỦI RO VÀ HQKT SẢN XUẤT KINH DOANH CSTĐ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CSTĐ TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2008 –
2014
- Thực trạng diện tích n ng suất và sản lƣợng: Tình hình phát
triển CSTĐ tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2008 – 2014 được thể hiện qua Bảng 3.2, cho thấy CSTĐ tỉnh
Quảng Bình đã có sự tăng trưởng nhanh
về diện tích và sản lượng nhưng năng suất chưa cao, chỉ đạt
trong khoảng 0,78 – 0,98 tấn mủ khô/ ha thấp
hơn các địa phương khác như tỉnh Quảng Trị có năng suất 1,4 tấn
mủ khô/ha và Nghệ An có năng suất là 1,2
tấn mủ khô/ha [43].
Bảng 3.2. Diện tích n ng suất và sản lƣợng CSTĐ tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2008 – 2014
Chỉ tiêu
N m
Diện tích
(ha)
Diện tích KTCB
(ha)
Diện tích KD
(ha)
Sản lƣợng
(tấn)
N ng suất
(tấn/ha)
2008 6.515,0 4.649,0 1.866,0 1589,0 0,85
2009 7.115,0 4.749,0 2.366,0 2.319,0 0,98
2010 8.583,0 6.117,0 2.466,0 2.219,0 0,90
2011 9.408,0 6.666,0 2.742,0 2.524,0 0,92
2012 10.365,7 7.178,5 3.187,2 3.028,0 0,95
2013 8.662,1 5.573,4 3.088,8 2.625,4 0,85
2014 10.876,8 8.200,0 2676,8 2.080,0 0,78
Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Bình và tính toán của tác
giả
Đánh giá tình hình phân bố CSTĐ được thể hiện qua Biểu đồ 3.2 và
Biểu đồ 3.3, cho thấy CSTĐ ở
tỉnh Quảng Bình phân bố không đồng đều, huyện Bố Trạch và huyện
Lệ Thủy có diện tích và sản lượng
chiếm trên 70% diện tích và sản lượng cao su toàn tỉnh.
- Thực trạng đất trồng: Đất và hạng đất trồng CSTĐ ở tỉnh Quảng
Bình thể hiện qua Bảng 3.3
Bảng 3.3. Thực trạng đất trồng CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình
STT Địa điểm Hạng đất Địa hình Độ cao tƣơng đối (m)
2 Tuyên Hoá IIb, III 2, 3,4
-
9
Qua Bảng 3.3, cho thấy tỉnh Quảng Bình chỉ có 5 huyện có đất
trồng được cây cao su. Tuy nhiên, có
sự phân bố nhiều thứ hạng đất trên một địa bàn gây khó khăn lớn
đối với công tác tổ chức sản xuất vì từng
loại đất khác nhau, kỹ thuật canh tác khác nhau.
- Thực trạng quy mô: Quy mô CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình thể hiện qua
Bảng 3.4 cho thấy, các hộ có
quy mô dưới 2 ha chiếm tỷ lệ cao nhất 49% diện tích, hộ có quy
mô trên 4 ha chiếm tỷ lệ thấp nhất chỉ 7,5%.
Đặc điểm quy mô này không thuận lợi cho việc đầu tư, áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Bảng 3.4. Tình hình quy mô CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình n m 2014
STT Quy mô bình quân hộ (ha) Hộ nông dân Diện tích
Số hộ % Ha %
1 4 298 6,5 1.335,9 12,3
Tổng cộng 4.587 100,0 10.876,8 100,0
Nguồn: Sở NN&PTNT Quảng Bình và số liệu điều tra năm
2014
- Thực trạng giống: Tình hình sử dụng giống tại các hộ CSTĐ
Quảng Bình thể hiện qua Bảng 3.5 cho
thấy, kể từ năm 2005 trở về trước giống trồng cao su có nguồn
gốc không rõ ràng chiếm gần 50%, từ năm
2014 giống không có nguồn gốc rõ ràng giảm chỉ chiếm 10,15% diện
tích sản xuất; tỷ lệ lẫn giống thấp.
Bảng 3.5. Diện tích CSTĐ theo giống ở tỉnh Quảng Bình
STT Giống N m 2005 N m 2014
Diện tích Tỷ lệ % Diện tích Tỷ lệ %
1 GT1 645,95 14,64 375,3 3,45
2 RRIM 600 421,18 9,55 2.078,3 19,11
3 PB 235 264,77 6,00 78,4 0,72
4 VM 515 289,85 6,57 0 0,00
5 RRIV 6 2,38 0,05 696,6 6,40
6 RRIV 4 59,12 1,34 3.275,6 30,12
7 PB 260 - - 2.596,4 23,87
8 PB 86 - - 796,6 7,32
9 Không rõ nguồn gốc 2.728,95 61,85 979,6 9,01
Cộng 4.412,20 100,00 10.876,8 100,00
Nguồn: Dự án đa dạng hóa nông nghiệp, Sở NN&PT NT Quảng
Bình
3.2 PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT KINH
DOANH
CSTĐ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
3.2.1 Tình hình cơ bản của các hộ CSTĐ khảo sát
Tình hình cơ bản của các hộ CSTĐ khảo sát được thể hiện qua Bảng
3.6 (tổng hợp từ Bảng 3.6, Bảng
3.7 và Bảng 3.8 trong luận án), cho thấy các hộ sản xuất CSTĐ ở
tỉnh Quảng Bình có các điều kiện thuận lợi
phát triển cao su như độ tuổi, kinh nghiệm, kiến thức tập huấn,
diện tích đất trồng cao su, lao động và vốn
đầu tư ngày càng tăng. Tuy nhiên, trình độ văn hóa các chủ hộ
thấp, bình quân lớp 8 nên ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận kỹ thuật, công nghệ và các phương pháp canh tác có
hiệu quả; công tác đầu tư chăm sóc, bón
phân chưa được người sản xuất chú trọng nên mức bón phân thường
thấp hơn và không đúng với quy trình
khuyến cáo, đây là nguyên nhân chính làm CSTĐ phát triển kém,
sâu bệnh và giảm năng suất.
-
10
Bảng 3.6 Đặc điểm cơ bản của các hộ CSTĐ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT BQ/hộ
1. Số hộ điều tra Hộ 200
2. Tuổi chủ hộ Tuổi 39,91
3. Trình độ văn hoá Lớp 8
4. Số năm kinh nghiệm trồng cao su
5. Tham gia tập huấn
Năm
%
11,9
76
6. Diện tích đất đang sử dụng
7. Diện tích đất trồng cao su
ha
ha
2,65
1,96
8. Tình hình lao động Người 3,14
9. Cơ cấu vốn đầu tư Ngđ 52.512
Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả năm 2014
3.2.2 Phân tích rủi ro sản xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng
Bình
3.2.2.1 Phân tích chung rủi ro sản xuất kinh doanh CSTĐ ở Quảng
Bình
- Rủi ro thiên tai, thời tiết: Tình hình gió bão các cấp và mức
độ thiệt hại cho vườn CSTĐ ở tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 1983 – 2014 thể hiện qua Bảng 3.10, cho
thấy sản xuất kinh doanh cao su ở Quảng
Bình có thể gặp rủi ro do gió, bão gây thiệt hại nghiêm trọng
nhưng xác suất xảy ra thấp nên việc phát triển
CSTĐ là hợp lý nhưng sản xuất cần tuân thủ khuyến cáo và quy
hoạch để đảm bảo có hiệu quả, giảm rủi ro.
Bảng 3.10. Tần suất xuất hiện gió bão các cấp và mức độ thiệt
hại cho vƣờn CSTĐ tỉnh Quảng bình
giai đoạn 1983 - 2014
Cấp gió bão Tần số xuất hiện
Mức độ diện tích vườn cao su bị
thiệt hại (%)
Khả năng xảy ra
trong 31 năm
Từ cấp 12 trở lên 2 40 - 60 0,064
10->11 2 20 - 9 3 10 - 7 8 2 -
-
11
Về sâu hại, kết quả phân tích cho thấy sâu hại hiện có mức độ
ảnh hưởng không cao và không lớn đến
vườn cây cao su so với bệnh hại. Tuy nhiên, cần chú ý một số
loại nguy hiểm như nhện đỏ, châu chấu [42].
- Rủi ro giống: Thực trạng sử dụng giống tại các hộ CSTĐ điều
tra ở Bảng 3.13 cho thấy, tỷ lệ hộ sử
dụng cao các loại giống có khả năng kháng gió bão là thấp, giống
cho năng suất cao nhưng khả năng chống
gió, bão và sâu bệnh kém dẫn đến mức độ ảnh hưởng và tổn thất
lớn khi gặp rủi ro do gió bão và sâu bệnh.
Bảng 3.13. Tình hình điều tra về các loại giống sử dụng tại các
hộ sản xuất kinh doanh
CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình
Giống Diện tích (ha) Tỷ lệ %
- GT1 17,3 4,41
- RRIM 600 75,2 19,18
- RRIV 6 12,7 3,24
- RRIV 4 112,3 28,65
- PB 260 120,5 30,74
- Không rõ nguồn gốc 54 13,78
Cộng 392,00 100,00
Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả năm 2014
- Rủi ro do kỹ thuật canh tác: Kết quả phân tích tình hình thực
hiện kỹ thuật canh tác tại các hộ CSTĐ
điều tra cho thấy, các hộ sản xuất chưa áp dụng đúng kỹ thuật
trong khâu trồng gây nhiều rủi ro khi gặp gió
bão và sâu bệnh. Nguyên nhân, do sản xuất CSTĐ ở Quảng Bình mang
tính tự phát, công tác sản xuất không
tuân thủ theo quy trình, khuyến cáo; chưa có các biện pháp phòng
và giảm thiểu các rủi ro [43], [66].
- Rủi ro thị trường và tài chính đối với sản xuất kinh doanh
CSTĐ: Thực trạng giá mủ cao su và lãi
suất tiền vay giai đoạn 2008 – 2014 thể hiện qua Biểu đồ 3.5 cho
thấy, sản xuất kinh doanh CSTĐ gặp nhiều
rủi ro thị trường và tài chính. Trong đó, giá mủ cao su có mức
rủi ro lớn nhất do biến động thất thường và có
xu hướng giảm. Cụ thể giá thấp năm 2008 và đầu năm 2009, tăng
cao cuối năm 2009 đến đầu năm 2011 và
giảm mạnh từ năm 2011 đến nay. Về rủi ro tài chính chủ yếu là do
lãi suất tín dụng thay đổi, các hộ CSTĐ
có mức vay vốn sản xuất lớn nên việc biến động lãi suất tăng sẽ
gây ra rủi ro. Hiện nay, lãi suất cho vay sản
xuất CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình tương đối thấp và ổn định, tuy nhiên
giai đoạn 2008 - 2014 lãi suất tín dụng
có sự biến động lớn nên gây nhiều rủi ro cho các hộ sản
xuất.
Biểu đồ 3.5. Tình hình biến động lãi suất tiền vay và giá bán mủ
cao su trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008 – 2014
Nguồn: Điều tra và tính toán của tác giả
6,2 6,9
13
20,3
13,5 10,8 10
17 17,5
11,5 12,5
15
10 9
0
5
10
15
20
0
5
10
15
20
25
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Giá (Nghìn đồng/kg mủ nước) Lãi suất (%)
-
12
3.2.2.2 Phân tích ma trận rủi ro sản xuất kinh doanh CSTĐ Quảng
Bình
Kết quả phân tích rủi ro xác định các vùng rủi ro đối với tình
hình sản xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh
Quảng Bình thể hiện qua Bảng 3.15.
Bảng 3.15. Phân vùng rủi ro đối với tình hình sản xuất kinh
doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình
Vùng
rủi ro
Tình hình sản xuất kinh doanh trong bối cảnh rủi ro
Phá
sản
Không c
hiệu quả Hiệu quả thấp Hiệu quả Hiệu quả cao
Chấp
nhận
Rét hại, nắng hại, các loại bệnh như
rụng lá, nấm hồng sâu, mối, rệp,
sáp, sên; kỹ thuật khai thác không
đảm bảo; giá các yếu tố đầu vào
tăng.
Các loại sâu
như mối, rệp
sáp, sên
Không gặp rủi
ro
Chấp
nhận
kèm
theo
biện
pháp
giảm
thiểu
Gió bảo mạnh, cháy rừng, bệnh
phấn trắng, bệnh héo đen đầu lá,
bệnh loét sọc mặt cạo, rụng lá
corynespora, các rủi ro do giống,
thiết kế lô hàng và hướng trồng,
mật độ và khoản cách, vành đai bảo
vệ, giữ ẩm và giữ ấm, cắt bỏ chồi
thường xuyên, chủ quan phòng
cháy, quản lý vườn buông lỏng,
Rét hại, nắng
hại, các loại
bệnh như rụng
lá, nấm hồng
sâu, mối, rệp,
sáp, sên; kỹ
thuật khai thác
không đảm bảo;
giá các yếu tố
đầu vào tăng.
Các loại sâu gây
hại như: mối,
rệp sáp, sên
Không
chấp
nhận
Tất cả các
loại rủi
ro
Nhu cầu thị trường thay đổi
Nhu cầu thị
trường thay
đổi
Giá bán sản
phẩm giảm, nhu
cầu thị trường
thay đổi.
Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả năm 2014
Bảng 3.15 cho thấy, các hộ sản xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng
Bình phải đối mặt với nhiều rủi
ro. Để lựa chọn sản xuất kinh doanh có hiệu quả và hiệu quả cao
thì phải đối mặt với rủi ro do gió bảo mạnh,
cháy rừng, nắng hạn và rét hại có mức độ nghiêm trọng khi xảy
ra. Tuy nhiên, xác suất xảy ra rủi ro này thấp
nên phân loại rủi ro này trong vùng chấp nhận kèm theo các biện
pháp giảm thiểu. Đối với các loại rủi ro do
các bệnh hại, do giống, do giá các yếu tố đầu vào tăng có mức
ảnh hưởng từ thấp đến khá cao việc đạt hiệu
quả và hiệu quả cao nên các rủi ro này phân ở vùng chấp nhận kèm
theo biện pháp giảm thiểu. Đối với rủi ro
giá bán sản phẩm giảm có mức ảnh hưởng đến hiệu quả cao nên nằm
trong vùng không chấp nhận.
3.2.2.3 Phân tích thực trạng sử dụng các iện pháp giảm thiểu rủi
ro trong sản xuất kinh doanh
CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình
Đánh giá tình hình sử dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro thiên
tai, thời tiết trong sản xuất kinh doanh
CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình thể hiện qua Bảng 3.16 cho thấy, mức độ
sử dụng các biện pháp giảm thiểu chưa
cao. Trong đó, thấp nhất là biện pháp trồng đai rừng và các loại
cây chắn gió có tỷ lệ hộ không sử dụng là
90%, kế đến là chọn giống có khả năng chống gió, có tỷ lệ hộ
không sử dụng là 85%.
Bên cạnh đó, đánh giá tình hình sử dụng các biện pháp giảm thiểu
rủi ro dịch bệnh, rủi ro giống thể
hiện qua Bảng 3.17 và Bảng 3.18 cho thấy, các hộ CSTĐ ở tỉnh
Quảng Bình có mức độ sử dụng các biện
pháp giảm thiểu chưa cao, trong đó biện pháp chọn giống kháng
bệnh tốt có tỷ lệ không sử dụng là cao nhất
50% và biện pháp chủ động phát hiện và phòng ngừa bệnh có tỷ lệ
không sử dụng là 30% và sử dụng ở mức
-
13
trung bình là 60%, tỷ lệ hộ không sử dụng biện pháp giống được
khuyến cáo và giống phù hợp với thời tiết,
đất đai còn cao.
Bảng 3.16. Tình hình sử dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro
thiên tai thời tiết của các hộ
sản xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình
Mức độ sử dụng
Các biện pháp sử dụng Nhiều Trung bình Không sử dụng
Tần số
(người)
Tỷ lệ Tần số
(người)
Tỷ lệ Tần số
(người)
Tỷ lệ
% % %
1.Trồng đai rừng và loại cây trồng chắn gió 0 0 20 10 180 90
2. Giống có nguồn gốc rõ ràng 60 30 80 40 60 30
3. Giống được khuyến cáo sử dụng ở Quảng Bình 50 25 70 35 80
40
4. Trồng đúng thời vụ ở Quảng Bình 50 25 126 63 24 12
5. Chọn giống có khả năng chống gió 0 0 30 15 170 85
6. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật 10 5 120 60 70 35
7. Áp dụng biện pháp khắc phục vườn cao su 50 25 140 70 10 5
Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả năm 2014
Bảng 3.17. Tình hình sử dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro
dịch bệnh của các hộ
sản xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình
Mức độ sử dụng
Các biện pháp sử dụng Nhiều Trung bình Không sử dụng
Tần số
(người)
Tỷ lệ Tần số
(người)
Tỷ lệ Tần số
(người)
Tỷ lệ
% % %
1. Chọn giống kháng bệnh tốt 0 0 90 45 110 55
2. Chủ động phát hiện và phòng ngừa bệnh 20 10 120 60 60 30
3. Lựa chọn thuốc hóa học đặc hiệu phòng trừ 50 25 150 75 0
0
4. Tăng cường công tác chăm sóc 60 30 120 60 20 10
5. Tập huấn kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh 70 35 82 41 48 24
Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả năm 2014
Bảng 3.18. Tình hình sử dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro về
giống của các hộ
sản xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình
Mức độ sử dụng
Các biện pháp sử dụng Nhiều Trung bình Không sử dụng
Tần số
(người)
Tỷ lệ Tần số
(người)
Tỷ lệ Tần số
(người)
Tỷ lệ
% % %
1. Giống có nguồn gốc rõ ràng 60 30 100 50 40 20
2. Giống được khuyến cáo sử dụng 20 10 90 45 90 45
3. Giống cho năng suất cao 30 15 150 75 20 10
4. Giống phù hợp với thời tiết Quảng Bình 50 25 80 40 70 35
5. Giống phù hợp với đất đai, thổ nhưỡng 10 5 130 65 60 30
Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả năm 2014
-
14
Đánh giá tình hình sử dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro kỹ
thuật thể hiện qua Bảng 3.19 cho thấy,
các hộ sản xuất chưa có nhiều biện pháp và các mức độ sử dụng
các biện pháp còn thấp, cụ thể là các biện
pháp áp dụng đúng kỹ thuật khai thác, kỹ thuật chăm sóc.
Bảng 3.19. Tình hình sử dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro kỹ
thuật canh tác của các hộ
sản xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình
Mức độ sử dụng
Các biện pháp sử dụng Nhiều Trung bình Không sử dụng
Tần số
(người)
Tỷ lệ Tần số
(người)
Tỷ lệ Tần số
(người)
Tỷ lệ
% % %
1. Tập huấn nắm bắt kỹ thuật canh tác 70 35 82 41 48 24
2. Thực hiện đúng QTKT về công tác trồng 20 10 130 65 50 25
3. Áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật 10 5 80 40 110 55
4. Áp dụng đúng kỹ thuật khai thác mủ cao su 10 5 120 60 70
35
Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả năm 2014
Đánh giá biện pháp giảm thiểu rủi ro thị trường và tài chính thể
hiện qua Bảng 3.20 cho thấy, tình hình
sử dụng các biện pháp là rất thấp, trong đó biện pháp mua bảo
hiểm có tỷ lệ hộ điều tra không sử dụng là
100%, biện pháp sản xuất cao su theo hợp đồng có tỷ lệ hộ điều
tra không sử dụng là 90%.
Bảng 3.20. Tình hình sử dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro thị
trƣờng và rủi ro tài chính của các hộ
sản xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình
Mức độ sử dụng
Các biện pháp sử dụng Nhiều Trung bình Không sử dụng
Tần số
(người)
Tỷ lệ Tần số
(người)
Tỷ lệ Tần số
(người)
Tỷ lệ
% % %
1. Thu thập thông tin đầy đủ 30 15 80 40 90 45
2. Sản xuất cao su theo hợp đồng 0 0 20 10 180 90
3. Mua bảo hiểm 0 0 0 0 200 100
4. Có sự can thiệp của chính quyền địa phương 30 15 80 40 90
45
5. Giảm tỷ trọng vốn vay 10 5 70 35 120 60
Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả năm 2014
Kết quả phân tích trên cho thấy, các hộ sản xuất CSTĐ ở tỉnh
Quảng Bình có xu hướng hành xử trung
tính hoặc ít ưa thích với rủi ro do thiên nhiên, dịch bệnh,.. và
thái độ đối với rủi ro còn thiếu nghiêm túc; họ
biết khi sản xuất kinh doanh cao su với chu kỳ sản xuất dài sẽ
gặp nhiều rủi ro về thời tiết, khí hậu, dịch bệnh
và thị trường nhưng mức độ quan tâm của họ là không cao nên có
mức độ không sử dụng hoặc sử dụng ở
mức trung bình các biện pháp để giảm thiểu rủi ro.
3.2.3 Đánh giá HQKT sản xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng
Bình
3.2.3.1 Đánh giá tình hình diện tích, năng suất và sản lượng cao
su
Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng cao su của các hộ điều
tra thể hiện qua Bảng 3.21 cho thấy,
các hộ CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình có quy mô sản xuất thấp, bình quân
1,96 ha/hộ; năng suất đạt được chưa
cao, bình quân đạt 9,6 tạ mủ khô/ha thấp hơn so với năng suất
bình quân chung của ngành cao su Việt Nam
(năm 2012 là 17,1 tạ mủ khô/ha) và cao su quốc doanh ở Quảng
Bình (11,2 tạ mủ khô/ha).
-
15
Bảng 3.21. Diện tích n ng suất, sản lƣợng cao su của các hộ điều
tra
Chỉ tiêu ĐVT BQ chung
Diện tích trồng Ha 1,96
Diện tích thu hoạch Ha 1,2
Năng suất (mủ khô) Tạ/ha 9,65
Sản lượng (mủ khô) Tấn 0,965
Nguồn: Số liệu điều tra hộ năm 2014
3.2.3.2 Chi phí đầu tư sản xuất kinh doanh của các hộ điều
tra
Chi phí đầu tư cho 1 ha sản xuất CSTĐ được chia thành hai thời
kỳ, thời kỳ KTCB thể hiện qua Bảng
3.22 và thời kỳ KD thể hiện qua Bảng và Bảng 4 của Phụ lục 6
phân tích cho thấy.
- Thời kỳ KTCB: Thời kỳ này kéo dài trong 7 năm có tổng chi phí
là 68.510 nghìn đồng. Trong đó,
năm 1 là năm có chi phí cao nhất do đây là năm đầu tư ban đầu
nên chịu nhiều khoản đầu tư lớn so với các
năm còn lại như chi phí về giống, chi phí thuê công khai hoang,
làm đất, gieo trồng, chăm sóc,… Tổng chi
phí đầu tư 1 ha cao su năm đầu tiên là 16.670 nghìn đồng đã trừ
đi khoản tiền được hỗ trợ, trong đó chi phí
lao động chiếm 67,5%, chủ yếu là chi phí khai hoang làm đất và
trồng mới.
- Thời kỳ KD: Thời kỳ này có thêm phần chi phí khấu hao giá trị
vườn cây là các khoản đầu tư trong 7
năm thời kỳ KTCB của 1 ha cao su và lãi tiền vay hàng năm do mức
vay vốn bình quân 1 ha là 18.000.000
đồng với lãi suất bình quân là 9% trong 1 năm thì hàng năm các
hộ gia đình phải trả khoản tiền vay là
1.620.000 đồng. Tổng hợp chi phí thời kỳ KD, cho thấy chi phí
bình quân năm mỗi ha cao su tăng hơn rất
nhiều so với thời kỳ KTCB do thời kỳ này vườn cao su khai thác
nên tăng chi phí vật tư, lao động, bổ sung
chi phí dụng cụ sản xuất và chi phí khấu hao vườn cây.
Bảng 3.22. Chi phí 1 ha cao su thời kỳ KTCB (ĐVT:1000đ)
Chỉ tiêu N m 1 N m 2 N m 3 N m 4 N m 5 N m 6 N m 7 Tổng
I. Chi phí vật tư 5.400 3.965 3.825 4.140 4.245 4.350 4.495
30.420
1. Giống 3.000 350 3.350
2. Phân bón 1.050 1.365 1.575 1.890 1.995 2.100 2.245 12.220
3. Thuốc BVTV 1.350 2.250 2.250 2.250 2.250 2.250 2.250
14.850
II. Chi lao động 11.250 2.700 2.700 2.700 2.700 3.000 3.300
28.350
III. Chi lãi vay 1.620 1.620 1.620 1.620 1.620 1.620 1.620
11.340
IV. Tiền được hỗ trợ - 1.600 -1.600
Tổng chi phí 16.670 8.285 8.145 8.460 8.565 8.970 9.415
68.510
Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán của tác giả năm 2014
3.2.3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh CSTĐ các hộ điều tra
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh CSTĐ của các hộ điều tra và
tính toán của tác giả thể hiện qua
Bảng 5 ở Phụ lục 6 cho thấy: Giá trị sản xuất vườn cao su (GO)
có xu hướng tăng nhanh qua các năm kể từ
năm thứ 8 đến năm thứ 20 và từ năm thứ 21 trở về sau, giá trị
sản xuất có xu hướng giảm xuống, giảm nhẹ từ
năm thứ 21 đến năm thứ 26 và giảm mạnh từ năm 27 đến năm 30. Chi
phí trung gian (IC) năm bắt đầu thời
kỳ kinh doanh là lớn nhất do năm này phải đầu tư dụng cụ khai
thác, những năm tiếp theo thấp hơn và tương
đối ổn định. Tuy nhiên, kể từ năm thứ 19 trở về sau thời kỳ KD,
IC có xu hướng giảm nhiều do chi phí thuê
nhân công, chi phí vật tư và các chi phí khác. Thu nhập hỗn hợp
(MI) bình quân 1 ha cao su trong một năm
-
16
thời kỳ KD tăng dần qua các năm kể từ năm bắt đầu khai thác, năm
khai thác thứ 9 đạt 31.686 nghìn đồng
tăng 2,4 lần so với năm khai thác thứ 1 và tăng dần đến đỉnh
điểm là năm thứ 12 đạt 49.760 nghìn đồng tăng
3,8 lần. Kể từ năm thứ 13 trở về các năm sau MI có xu hướng giảm
xuống nhưng không đáng kể, chỉ giảm
mạnh kể từ năm khai thác thứ 19 (vườn cao su có số năm sản xuất
26 năm) đến khi vườn cao su thanh lý,
giai đoạn này MI giảm trên 3,3 lần. Lợi nhuận kinh tế (LN) 1 ha
cao su bình quân trong 1 năm của vườn cây
khai thác ở các độ tuổi khác nhau có sự khác nhau. LN đạt thấp
nhất là năm đầu tiên thời kỳ KD, vì thời gian
này khai thác bói vườn cây nên sản lượng mủ còn thấp, trong khi
đó phần chi phí khá cao do phải đảm bảo
chất lượng vườn cây cho các năm khai thác sau này. Kể từ năm
vườn cao su đạt độ tuổi 21, LN có xu hướng
giảm xuống và bắt đầu giảm mạnh từ năm vườn cao su đạt độ tuổi
24.
3.2.3.4 Đánh giá HQKT sản xuất kinh doanh CSTĐ các hộ điều
tra
- Đánh giá HQKT qua các chỉ tiêu GO/IC, MI/IC, LN/IC: Kết quả
phân tích cho thấy, kể từ năm bắt
đầu khai thác cứ đầu tư 1 đồng chi phí trực tiếp tạo ra 2,89
đồng giá trị sản xuất và 1,39 đồng thu nhập hỗn
hợp. Kể từ năm khai thác thứ hai trở về sau giá trị sản xuất và
thu nhập hỗn hợp không ngừng tăng lên, cụ
thể, năm này cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu về được 1,91 đồng lợi
nhuận và năm thứ 3 là 2,21 đồng và giữ mức
lợi nhuận cao cho đến năm khai thác thứ 12 và kể từ năm khai
thác thứ 13 lợi nhuận trên 1 đồng chi phí bỏ ra
mới có xu hướng giảm xuống, chỉ đạt 1,84 đồng và giảm mạnh đến
năm sản xuất thứ 27 chỉ đạt 0,87 đồng và
đến năm sản xuất thứ 30 thì vườn cao su hầu như không còn đem
lại lợi nhuận.
- Đánh giá HQKT qua các chỉ tiêu NPV, IRR, B/C: Để thực hiện
đánh giá các chỉ tiêu này, luận án
sử dụng mức giá mủ cao su, lãi suất của Ngân hàng NN&PTNT
cho các hộ nông dân vay sản xuất kinh
doanh và số liệu điều tra hộ CSTĐ năm 2014. Kết quả phân tích
tính toán và tổng hợp ở Bảng 3.25 cho thấy,
với lãi suất chiết khấu là 9% xác định NPV đạt 80.147ngđ/ha; IRR
= 18% lớn hơn so với lãi suất vay ngân
hàng hiện tại của các hộ và B/C = 1,36> 0. Điều này nói lên
rằng, tỷ số giữa khoản thu nhập, với khoản chi
phí trong suốt thời kỳ trồng cao su theo giá hiện tại là 1,36
lần.
Bảng 3.25. Kết quả sản xuất cao su với các mức chiết khấu khác
nhau
Lãi suất chiết khấu NPV (1000đ)
0,08 99.723
0,09 80.147
0,10 63.893
0,13 29.523
0,14 21.537
0,16 9.122
0,17 4.315
0,18 243
0,19 -3.209
IRR = 18%
Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả năm 2014
Kết quả đánh giá trên cho thấy, sản xuất CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình
hiện đang có hiệu quả, đảm bảo
nguồn thu nhập ổn định và đời sống của người nông dân đang dần
được cải thiện.
3.2.3.5 Đánh giá ảnh hưởng của các nhân t đến HQKT sản xuất kinh
doanh CSTĐ Quảng Bình
Kết quả phân tích xử lý các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất CSTĐ
ở tỉnh Quảng Bình thể hiện qua
Bảng 3.26 và phương trình (**), cho thấy các yếu tố đưa vào mô
hình có ảnh hưởng đến năng suất và các yếu
tố giải thích 86,4% sự biến đổi của năng suất sản xuất mủ cao
su. Mặt khác xem xét các nhân tử phóng đại
-
17
phương sai (Variance inflation factor - VIF), ta thấy giả thiết
đặt ra có VIF nằm trong khoảng từ 1 đến 5 nhỏ
hơn 10, tức là không có hiện tượng đa cộng tuyến từ đó kết luận
giả thuyết đặt ra phù hợp với mô hình.
Bảng 3.26. Kết quả ƣớc lƣợng hàm sản xuất Cobb-Douglas
Tên biến Mức độ ảnh
hƣởng t-Stat P-value VIF
Hằng số (LnA) Constant 1,643 1,338 0,184
X1 - Phân NPK 0,134 2,188 0,031 1,7
X2 - Phân chuồng 0,409 4,454 0,000 2,1
X3 - Lao động 0,360 2,076 0,040 3,2
X4 - Thuốc BVTV 0,413 4,192 0,000 3,0
X5 - Diện tích 0,071 3,004 0,003 1,1
X6 - Mật độ -0,253 -2,234 0,027 1,1
X7 – Tuổi 0,010 3,358 0,001 1,8
K - Tập huấn 0,048 2,613 0,010 1,1
D1 - xã Tây Trạch 0,144 2,947 0,004 5,4
D2 - xã Hòa Trạch 0,142 3,080 0,003 4,6
D3 – TT nông trường Việt Trung 0,181 4,192 0,000 4,1
D4 – TT nông trường Lệ Ninh 0,160 4,231 0,000 2,9
R2 0,864
F 62,176 0,000
Nguồn: Số liệu điều tra hộ và tính toán của tác giả năm 2014
Phương trình hồi quy bằng phương pháp OLS thể hiện qua mô hình
(**):
Y = 1,643. X10,134
.X20,409
. X30,36
. X40,413
.X50,071
.X6(-0,253)
. X70,01
.
Phân tích hệ số αi của các biến cho thấy đều dương với mức ý ngh
a thống kê trên 95%, ngoại trừ hệ
số αi của biến mật độ âm với mức ý ngh a thống kê 95%. Như vậy,
loại trừ biến mật độ, các biến đưa vào mô
hình đều có tác động tích cực đến năng suất sản xuất mủ cao su
với mức ngh a αi
-
18
Bảng 3.27. Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh CSTĐ trong bối
cảnh rủi ro
Loại rủi ro
Tần số
(ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
Mức độ ảnh hƣởng đến lợi nhuận hộ trồng
CSTĐ(%)
Lớn nhất
(maximum)
Nhỏ nhất
(minimum)
Trung bình
(mean)
Thiên tai, thời tiết 200 100 100 4 26,83
Sâu bệnh hại 200 100 30 1 8,28
Giống 177 88,5 20 1 5,11
Kỹ thuật canh tác 197 98,5 35 2 12,26
Giá giống 177 88,5 5 0,03 0,84
Giá thuốc hóa học 200 100 7 0,09 1,5
Giá phân bón 200 100 7 0,1 1,6
Giá nhân công 200 100 10 0,2 2,2
Giá bán sản phẩm giảm 198 99 20 1 7,54
Nhu cầu thị trường thay đổi 0 0 - - -
Thiếu vốn sản xuất 200 100 15 0,5 6,54
Lãi suất vay tăng 200 100 17 0,5 6,34
Nguồn: Số liệu điều tra hộ và tính toán của tác giả năm 2014
3.2.4.2 Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh CSTĐ trong b i cảnh
rủi ro giá án sản phẩm
Kết quả phân tích giá trị NPV mô hình CSTĐ theo sự biến thiên
giá mủ cao su giai đoạn 2008 – 2014
thể hiện qua Biểu đồ 3.6 cho thấy với mức lãi suất cho vay là
9%, khả năng để NPV 1 ha CSTĐ lớn hơn 0 là
khá cao, chiếm 98%. Xét mối quan hệ trực tiếp giữa giá và NPV
cho thấy, giá cả tác động mạnh đến sự thay
đổi của NPV. Với khoảng giá thay đổi từ 6.000đ/kg đến
20.000đ/kg, giá trị NPV thay đổi khoảng từ -28.495
đến 383.706 nghìn đồng với giá trị trung bình là 181.416 nghìn
đồng. Điều này kết luận, giá mủ cao su có
liên quan trực tiếp đến giá trị NPV thu được và mức phụ thuộc
của NPV vào giá cả là cao.
Biểu đồ 3.6. Giá trị NPV biến thiên theo giá mủ cao su giai đoạn
2008 – 2014
Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả năm 2014
3.2.4.3 Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh CSTĐ trong điều
kiện rủi ro lãi suất vay v n
-
19
Kết quả phân tích giá trị NPV của mô hình CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình
theo sự biến thiên lãi suất cho
vay giai đoạn 2008 - 2014 và giá bán mủ cao su năm 2014 là
10.000đ/kg ở Biểu đồ 3.7 cho thấy, lãi suất
cũng ảnh hưởng đến giá trị NPV thu được. Tuy nhiên, biên độ về
khoảng giá trị mà NPV dao động do lãi
suất chỉ trong khoảng từ 1.168 đến 79.781 nghìn đồng, thấp hơn
so với sự ảnh hưởng của giá bán và với mức
giá 10.000 đồng thì NPV > 0 trong mọi trường hợp của lãi suất
biến động theo giai đoạn 2008 - 2014.
Biểu đồ 3.7. Giá trị NPV biến thiên theo lãi suất cho vay giai
đoạn 2008 – 2014
Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả năm 2014
Như vậy, phân tích giá trị NPV theo sự biến động của lãi suất và
giá giai đoạn 2008 – 2014 cho kết
quả khả quan. Hầu hết NPV thu được của mô hình CSTĐ đều lớn hơn
0 trong các trường hợp. Khi xét các
khoảng NPV cụ thể, mà tại đó người nông dân mong muốn đạt được
thì kết quả về độ tin cậy vẫn cao, để đạt
mức NPV ở từng trường hợp đều có xác suất lớn hơn 50%. Qua đó
kết luận, sản xuất kinh doanh CSTĐ dù
có gặp rủi ro nhưng vẫn đem lại HQKT nếu mức giá cả và lãi suất
vẫn dao động quanh mức của năm 2014.
3.2.4.4 Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh CSTĐ trong i cảnh
rủi ro giá án sản phẩm và lãi
suất vay v n
Bảng 3.28. Phân tích độ nhạy NPV khi giá cả và lãi suất biến
thiên theo giai đoạn 2008 – 2014
Giá (Nghìn
đồng)
Lãi suất (%)
6,2 6,9 13,0 20,3 13,5 10,8 10
17,0 -35.483 -28.543 35.833 112.528 41.086 12.720 4.315
17,5 -35.609 -28.255 31.940 104.321 36.897 10.127 2.194
11,5 -34.498 -19.958 106.747 258.377 117.132 61.050 44.433
12,5 -35.208 -22.447 88.754 221.831 97.869 48.648 34.065
15,0 -35.845 -26.515 54.794 152.098 61.459 25.470 14.806
10,0 -32.697 -14.904 140.148 325.702 152.857 84.227 63.893
9 -30.836 -10.392 167.765 380.970 182.368 103.512 80.147
Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán của tác giả năm 2014
-
20
Phân tích NPV theo sự biến thiên đồng thời của giá bán mủ và lãi
suất cho vay giai đoạn 2008-2014
thể hiện qua Bảng 3.28 với mức giá mủ cao su từ 7.000đ/kg trở
lên thì NPV trong các trường hợp này đều
dương, thậm chí trong trường hợp lãi suất cho vay lên cao nhất
như năm 2009 là 17,5% thì NPV vẫn lớn hơn
0 trong tất cả các trường hợp giá cao su lớn hơn 10.000đ. Tuy
nhiên, mức giá hiện nay đang duy trì ở mức
10.000đ/kg, vì vậy NPV dương và có giá trị lớn.
Kết quả phân tích trên cho thấy, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
sản xuất cao su như giá bán, lãi
suất,...gây rủi ro và tổn thất cho các hộ sản xuất kinh doanh
CSTĐ. Tuy nhiên, với mức giá giao động từ
7.000đ/1kg mủ tươi trở lên và lãi suất giao động từ 17,5% trở
xuống thì NPV trong tất cả các trường hợp đều
dương, kết quả này phản ánh việc đầu tư sản xuất kinh doanh CSTĐ
ở tỉnh Quảng Bình có HQKT cao.
3.2.4.5 Phân tích kịch bản giá án và lãi suất cho vay với CBA
của mô hình CSTĐ
Bảng 3.29. Tổng hợp chỉ tiêu CBA cho CSTĐ Quảng Bình theo kịch
bản
Kịch bản NPV (1.000đ/ha) IRR (%) BCR (lần)
Giá 10.000đ và lãi suất 9% (2014) 80.147 18% 1,36
1. Giá thay đổi, lãi suất 9%
- Giảm 10% 50.941 15,3% 1,23
- Giảm 15% 36.338 13,7% 1,17
- Giảm 20% 21.735 12,02% 1,10
- Tăng 10% 109.353 20,4% 1,50
- Tăng 15% 123.956 21,46% 1,56
- Tăng 20% 138.559 22,19% 1,63
2. Lãi suất thay đổi, giá cố định 10.000đ
- Tăng 10% 65.387 18,00% 1,33
- Tăng 15% 58.871 18,07% 1,31
- Tăng 20% 52.864 18,00% 1,29
- Giảm 10% 97.595 18,00% 1,40
Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán của tác giả năm 2014
Phân tích kịch bản giá bán và lãi suất cho vay đến CBA sản xuất
CSTĐ thể hiện qua Bảng 3.29 cho
thấy NPV, IRR và BCR khá nhạy cảm với sự thay đổi của các yếu tố
đầu vào. Tuy nhiên khả năng để
NPV
-
21
Bảng 3.30. Đánh giá của các chuyên gia về rủi ro và mức độ ảnh
hƣởng của rủi ro đến lợi nhuận sản
xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình
Các loại rủi ro Mức độ ảnh hƣởng đến lợi nhuận
Cao Khá cao Trung bình Thấp
1. Thiên tai Tần suất (người) 23 7 - -
Tỷ lệ (%) 23,3 76,7 - -
2. Sâu bệnh hại Tần suất (người) 6 8 14 2
Tỷ lệ (%) 20 26,7 46,7 6,7
3. Giống Tần suất (người) 4 7 10 9
Tỷ lệ (%) 13,3 23,3 33,3 30,0
4. Kỹ thuật canh tác Tần suất (người) 6 11 10 3
Tỷ lệ (%) 20 36,7 33,3 10
5. Giá đầu vào tăng Tần suất (người) 1 5 15 9
Tỷ lệ (%) 3,3 16,7 50,0 30,0
6. Giá đầu ra giảm Tần suất (người) 15 10 4 1
Tỷ lệ (%) 50 33,3 13,3 3,3
7. Lãi vay tăng Tần suất (người) 5 11 12 2
Tỷ lệ (%) 16,7 36,7 40,0 6,7
Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán của tác giả năm 2014
3.2.5.2 Đánh giá tình hình sử dụng biện pháp giảm thiểu rủi ro
sản xuất CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình
Kết quả phân tích qua Bảng 3.31, cho thấy các hộ sản xuất CSTĐ ở
tỉnh Quảng Bình chưa có biện
pháp phòng chống hay giảm thiểu rủi ro thiên tai, rủi ro giá đầu
ra giảm và rủi ro do lãi vay tăng. Tuy nhiên
đã sử dụng biện pháp để giảm thiểu rủi ro do sâu bệnh hại, giống
và kỹ thuật canh tác.
Bảng 3.31. Đánh giá của các chuyên gia về việc sử dụng biện pháp
giảm thiểu rủi ro trong sản xuất
kinh doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình
Các loại rủi ro Mức độ sử dụng
Cao Khá cao Trung bình Thấp
1. Thiên tai Tần suất (người) - - 8 22
Tỷ lệ (%) - - 26,7 73,3
2. Sâu bệnh hại Tần suất (người) 6 10 13 1
Tỷ lệ (%) 20,0 33,3 43,3 3,3
3. Giống Tần suất (người) 5 11 13 1
Tỷ lệ (%) 16,7 36,7 43,3 3,3
4. Kỹ thuật canh tác Tần suất (người) 4 11 15 -
Tỷ lệ (%) 13,3 36,7 50,0 -
5. Giá đầu vào tăng Tần suất (người) - 12 16 -
Tỷ lệ (%) - 43,3 56,7 -
6. Giá đầu ra giảm Tần suất (người) 1 1 12 16
Tỷ lệ (%) 3,3 3,3 40,0 53,3
7. Lãi vay tăng Tần suất (người) - - 8 22
Tỷ lệ (%) - - 26,7 73,3
Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán của tác giả năm 2014
-
22
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH CSTĐ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
4.1 CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP
4.1.1 Cơ hội thách thức trong sản xuất và xuất khẩu cao su Việt
Nam: Cao su Việt Nam có nhiều
cơ hội phát triển sản xuất và xuất khẩu là do cao su là nguồn
vật liệu không thể thay thế trong nhiều l nh vực,
ngành cao su được nhà nước công nhận là cây đa mục tiêu, Việt
Nam tham gia Hiệp định đối tác kinh tế
xuyên Thái Bình Dương (TPP), hội nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN
(AEC) và ký kết các hiệp định thương
mại tự do khác. Bên cạnh đó, sản xuất cao su phải đổi mặt với
nhiều khó khăn và thách thức là do cao su là
mặt hàng chịu nhiều tác động của các yếu tố bên ngoài, yêu cầu
nâng cao chất lượng sản phẩm, cạnh tranh
với nguồn cao su nguyên liệu nhập khẩu và với các sản phẩm cao
su của các nước cùng xuất khẩu vào thị
trường được ưu đãi thuế, kinh tế thế giới phục hồi yếu, nhu cầu
tiêu thụ cao su thiên nhiên tăng chậm hơn
nguồn cung.
4.1.2 Mục tiêu và định hƣớng phát triển cao su tỉnh Quảng Bình:
Mở rộng diện tích, đẩy mạnh
công tác khuyến nông, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển
đa dạng các loại hình tổ chức sản xuất và
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại.
4.1.3 Thực trạng sản xuất CSTĐ tỉnh Quảng Bình: CSTĐ ở tỉnh
Quảng Bình trong thời gian qua đã
có sự phát triển mạnh, diện tích và sản lượng không ngừng tăng
nhanh góp phần đáng kể trong sự phát triển
kinh tế địa phương, nâng cao thu nhập cho người dân, giải quyết
việc làm. Tuy nhiên, năng suất và hiệu quả
chưa cao, chỉ đạt từ 0,75 – 0,98 tấn mủ khô/ha thấp hơn nhiều so
với các địa phương khác có điều kiện phát
triển tương đồng như tỉnh Quảng trị, Nghệ An. Bên cạnh đó quá
trình sản xuất còn phải đối mặt với nhiều rủi
ro như giá cả thị trường không ổn định, thiên tai, dịch
bệnh.
4.2 GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN
XUẤT KINH DOANH CSTĐ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
4.2.1 Nhóm giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc hữu
quan
4.2.1.1 Giải pháp về cơ chế, chính sách và quy hoạch
Chính quyền địa phương cần thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của
các chương trình, mục tiêu quốc
gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu phát triển CSTĐ;
khuyến khích, tạo điều kiện người dân phát
huy tối đa nguồn lực và các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo
hướng liên kết “4 nhà”; thực hiện có hiệu quả
các chính sách của Nhà nước đã ban hành như chính sách; đồng
thời rà soát, bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể phát triển cao su đến năm 2020; quy hoạch cụ thể các
vùng trồng được cao su và khuyến cáo kỹ
thuật sản xuất phù hợp với từng vùng trồng.
4.2.1.2 Giải pháp về tài chính, đất đai, công nghệ và kỹ
thuật
Chính quyền các cấp cần giảm bớt các thủ tục hành chính, tạo lập
cơ chế một cửa để giúp người dân
giảm bớt các chi phí không cần thiết trong việc làm thủ tục vay
vốn; cung cấp thông tin về các nguồn vốn hỗ
trợ. Mặt khác, phải có quy hoạch và kế hoạch bố trí sử dụng đất
hợp lý, tạo điều kiện cho các hộ trồng cao su
mở rộng thêm diện tích. Mặt khác, cần hỗ trợ người sản xuất nâng
cao kỹ thuật sản xuất thông qua việc mở
các lớp tập huấn về kỹ thuật và nâng cao nhận thức cho người sản
xuất làm đúng kỹ thuật. Đồng thời phải
đầu tư công nghệ trong sản xuất, khai thác và chế biến.
4.2.1.3 Giải pháp phòng và giảm thiểu các rủi ro
-
23
Chính quyền địa phương phải khuyến cáo cho người sản xuất về các
loại rủi ro thường gặp trong quá
trình sản xuất cao su; các biện pháp cần thiết để phòng và giảm
thiểu các loại rủi ro này. Các cơ quan khuyến
nông cần hướng dẫn cho người dân sản xuất các giải pháp phòng và
giảm thiểu các loại rủi ro. Đồng thời,
thường xuyên kiểm tra, theo dõi vườn cây cao su để có những
khuyến cáo và hướng dẫn người sản xuất.
4.2.1.4 Giải pháp đảm bảo các dịch vụ sản xuất và phát triển các
mô hình
Chính quyền địa phương các cấp cần tạo điều kiện, hỗ trợ các đơn
vị, cá nhân cung cấp các yếu tố đầu
vào; phát triển hệ thống thông tin thị trường và dự báo; phát
triển chính sách hỗ trợ hộ sản xuất CSTĐ và
triển khai lồng ghép xây dựng các mô hình nông - lâm kết
hợp.
4.2.1.5 Giải pháp thiết lập và phát triển các quan hệ liên
kết
Chính quyền địa phương cần xây dựng liên kết dọc giữa các tác
nhân trong chuỗi, đặt trong khuôn khổ
tổng thể về hợp tác và điều phối hài hòa lợi ích giữa các nhà
chế biến về phân vùng nguyên liệu. Mặt khác
liên kết ngang cần được duy trì và phát triển, đặc biệt ở nhóm
tác nhân sản xuất, nhằm ổn định vùng nguyên
liệu căn bản cho nhà chế biến, và hỗ trợ xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng tại nguồn.
4.2.2 Nhóm giải pháp đối với các hộ sản xuất kinh doanh cao su
tiểu điền
4.2.2.1 Giải pháp đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
Người sản xuất cao su cần phải có lòng tin về hiệu quả mô hình
CSTĐ, mạnh dạn đầu tư mở rộng quy
mô sản xuất; sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư sản xuất, hạn chế
tình trạng sử dụng vốn không đúng mục đích;
tạo dựng cách thức làm ăn độc lập, mạnh dạn vay các nguồn vốn
khác để đầu tư vào vườn cao su đảm bảo
định mức kinh tế kỹ thuật; thay đổi tập quán canh tác; mạnh dạn
liên kết đầu tư công nghệ trong quá trình
sản xuất, khai thác và quản lý cây trồng.
4.2.2.2 Giải pháp về kỹ thuật sản xuất
Người sản xuất cao su phải có tâm lý làm đúng QTKT như một thói
quen, tránh hiện tượng xem nhẹ, chỉ
thấy được lợi ích trước mắt mà không để ý đến lợi ích lâu dài
của vườn cây; phải tham gia đầy đủ các lớp tập
huấn về kỹ thuật sản xuất và khai thác; tổ chức sản xuất kinh
doanh đảm bảo đúng QTKT từ khâu chọn giống,
chọn đất, bón phân và chế độ dinh dưỡng cho cây, chăm sóc và bảo
vệ vườn cây, cho đến khâu khai thác.
4.2.2.3 Giải pháp giảm chi phí sản xuất
Đảm bảo giảm chi phí sản xuất thông qua việc tổ chức tốt công
tác cung ứng các yếu tố đầu vào, bán
sản phẩm đầu ra, kỹ thuật sản xuất và khai thác. Đồng thời tăng
cường và phát triển liên kết dọc giữa doanh
nghiệp và hộ sản xuất, liên kết ngang giữa những nhà sản xuất
qui mô nhỏ với nhau, sản xuất tập trung qui
mô lớn, giá thành cạnh tranh.
4.2.2.4 Giải pháp phòng và giảm thiểu rủi ro do thời tiết, khí
hậu
Trồng đai rừng và loại cây trồng chắn gió phù hợp về chiều cao,
diện tích và khoảng cách; trồng cao
su đúng thời vụ và đúng QTKT; rà soát và đánh giá lại chính xác
diện tích, tỷ lệ thiệt hại và có biện pháp
khôi phục vườn cao su; đồng thời tham gia bảo hiểm cho vườn cao
su.
4.2.2.5 Giải pháp phòng và giảm thiểu rủi ro do sâu ệnh hại
Cần thường xuyên tham gia tập huấn QTKT phòng trừ sâu, bệnh hại
cây cao su; thường xuyên kiểm
tra vườn cây cao su để sớm phát hiện các loại sâu, bệnh hại nhằm
phòng trừ đúng QTKT; lựa chọn giống có
khả năng kháng bệnh cao, sử dụng thuốc đặc hiệu với các loại
sâu, bệnh hại.
4.2.2.6 Giải pháp ây dựng mô hình nông lâm kết hợp
Thực hiện các mô hình nông - lâm kết hợp nhằm tận dụng diện tích
khi cây cao su chưa khép tán, tận
dụng sản phẩm phụ nông nghiệp để tăng hữu cơ cho đất và tạo thêm
thu nhập do vườn cây cao su trong thời
KTCB. Công tác này phải thực hiện phù hợp với đặc điểm từng vùng
trồng.
-
24
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu phân tích rủi ro và đánh giá HQKT sản xuất
kinh doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình
cho các kết luận sau:
1. Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu
về rủi ro và HQKT trong SXNN nói
chung và cao su nói riêng nhưng ở tỉnh Quảng Bình chưa có một
nghiên cứu nào. Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu chỉ đề cập chung về rủi ro trong SXNN; chưa có công
trình nào đề cập, xây dựng khung lý luận
về phân tích rủi ro, đánh giá HQKT trong bối cảnh rủi ro trong
sản xuất cao su và CSTĐ tại một địa phương
hay quốc gia. Trên cơ sở đó, luận án kế thừa các quan điểm, khái
niệm chung về rủi ro và HQKT từ đó phát
triển cụ thể các lý luận về phân tích rủi ro và đánh giá HQKT
trong sản xuất cao su; đồng thời, xây dựng
khung nghiên cứu và các phương pháp cụ thể để nghiên cứu phân
tích rủi ro và đánh giá HQKT trong sản
xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình.
2. Tỉnh Quảng Bình có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển
cao su và CSTĐ. CSTĐ đã có sự phát
triển mạnh, diện tích tăng nhanh nhưng năng suất còn thấp, thấp
hơn so với các địa phương khác có điều kiện
phát triển tương đồng như tỉnh Quảng trị và Nghệ An. Mặt khác,
CSTĐ có quy mô nhỏ, phân bố không đều
ở các địa phương, đa số nằm ở vùng sâu vùng xa, đầu tư các nguồn
lực còn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn
trong chuyển giao áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, khai
thác; các hộ sản xuất có trình độ văn hóa
bình quân còn thấp, một số huyện mới trồng có ít kinh nghiệm và
chưa được tập huấn kỹ thuật, vốn vay
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn đầu tư.
3. Phân tích rủi ro cho thấy các hộ sản xuất kinh doanh CSTĐ ở
tỉnh Quảng Bình phải đối mặt với
nhiều loại rủi ro. Trong đó, rủi ro do gió bão mạnh, cháy rừng,
nắng hạn và rét hại có mức độ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến HQKT khi xảy ra. Tuy nhiên, xác suất xảy ra rủi
ro này thấp nên các loại rủi do các yếu tố
này nằm trong vùng chấp nhận kèm theo các biện pháp giảm thiểu.
Các loại rủi ro khác như sâu bệnh, kỹ
thuật canh tác, giá các yếu tố đầu vào tăng có xác suất xảy ra
cao nhưng mức ảnh hưởng không cao đến
HQKT nên phân loại rủi ro này ở vùng chấp nhận kèm theo biện
pháp giảm thiểu. Riêng rủi ro do giá bán
giảm có mức độ ảnh hưởng cao đến HQKT và sự biến động giá bán
sản phẩm cao su đang theo xu hướng
giảm dần nhưng vẫn ở ngưỡng cho phép nên đầu tư sản xuất kinh
doanh cao su vẫn có hiệu quả. Về giải
pháp phòng và giảm thiểu rủi ro các hộ sản xuất CSTĐ đã có sự
quan tâm đến các rủi ro do giống, kỹ thuật
canh tác nhưng vẫn chưa quan tâm đến các rủi ro do thời tiết,
khí hậu và giá bán.
4. Đánh giá HQKT sản xuất kinh doanh CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình qua
phương pháp phân tích lợi ích
chi phí cho cả chu kỳ sản xuất, xác định NPV là 80.147 nghìn
đồng/ha, B/C là 1,36 và IRR là 18% lớn hơn
so với lãi suất vay ngân hàng hiện tại xác định sản xuất cao su
có hiệu quả. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến năng suất sản xuất mủ cao su cho thấy, ngoài biến mật độ các
biến đưa vào mô hình đều có tác động tích
cực đến năng suất sản xuất mủ cao su với độ tin cậy 95%. Đánh
giá HQKT trong bối cảnh rủi ro cho thấy,
các hộ CSTĐ trong điều kiện không gặp rủi ro sẽ có hiệu quả cao,
trong điều kiện gặp rủi ro lợi nhuận giảm
và làm giảm hiệu quả với mức độ tùy thuộc từng loại rủi ro. Mặt
khác, xem xét sự biến thiên giá trị NPV
theo giá mủ và lãi suất giai đoạn 2008 – 2014 cho thấy, với mức
giá giao động từ 7.000đ/1kg mủ tươi trở lên
và lãi suất giao động từ 17,5% trở xuống thì NPV trong tất cả
các trường hợp đều dương. Kết quả phân tích
cho thấy trong bối cảnh rủi ro việc đầu tư sản xuất kinh doanh
CSTĐ ở tỉnh Quảng Bình vẫn có HQKT cao.
5. Để giảm thiểu rủi ro và nâng cao HQKT sản xuất kinh doanh
CSTĐ tỉnh Quảng Bình, cần thiết phải
thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các nhóm giải pháp đối với các
cơ quan quản lý nhà nước hữu và nhóm
giải pháp đối với hộ sản xuất kinh doanh CSTĐ.
-
HUE UNIVERSITY
COLLEGE OF ECONOMICS
TRAN TU LUC
RISK ANALYSIS AND ASSESSMENT OF ECONOMIC EFFICIENCY IN THE
PRODUCTION OF SMALLHOLDER
RUBBER BUSINESS IN QUANG BINH PROVINCE
Major: Agricultural economics
Code number: 62.62.01.15
SUMMARY PHD. THESIS ECONOMICS
HUE - 2016
-
1
INTRODUCTION
1. THE NECESSITY
Quang Binh province has great potential in developing of
industrial crops. The forest area accounted for
78.22% of total area, in which feralit soil accounted for
59.23%, which is favorable for planting rubber.
Moreover, rubber tree is identified as dominant tree and since
favorable policies of government, rubber tree
becomes more popular than other industrial crops, in 2014,
planting area reached 17,980.9 ha which accounted
for 78.07% of total industrial trees across province, an
increase of 32.2% compared to 2013 and increased 3
times compared to 2000, the average growth stage area from 2000
to 2007 is 8.08% and the period from 2007 to
2014 was 11.46%. With those favorable conditions, Quang Binh
rubber industry is thriving with two moderns:
rubber and smallholder rubber. Although smallholder rubber just
deployed recently, started in 1993, till 2008
there had been a thriving area of 6,515 hectares, accounted for
57% of the rubber plating area, in 2014 were
10,876.8 hectares, accounted for 60.5% of the rubber plating
area, an increase of 1.67 times compared to 2008.
Despite the strong development of the area but smallholder
rubber pro