Báo cáo thực tập Nhà máy Đạm Cà Mau MU C LU C Lời mở đầu CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY 3 I. Giới thiê u chung vê nhà máy........................................................................3 II. Tô ng quan vê phân xươ ng Ammonia...........................................................6 2.1 Giới thiệu chung...................... ................................................................. 6 2.2 Nguyên liệu và Nhiên liệu........................................................................7 2.3 Sản phẩm và đặc tính sản phẩm................................................................8 2.3.1 Ammonia sản phẩm...........................................................................................8 2.3.2 CO2 sản phẩm...................................................................................................9 CHƯƠNG II QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ LƯU TRÌNH 10 I. Sơ đồ công nghệ........................................................................................10 Miêu tả tóm tắt sơ đồ công nghệ .................... .............................................. 10 II. Các côn g đ oạn chính................................................................................ 11 2.1 Khử lưu huỳnh.........................................................................................................11 2.1.1 Công nghệ tổng quát.......................................................................................11 2.1.2 Hydro hóa........................................................................................................11 2.2 Công đoạn reforming..............................................................................................13 2.3. Chuyển hoá CO..................................................................................................16 2.3.2 Thiết bị chuyển hoá CO nhiệt độ cao............................................................. 16 2.4 Công đoạn tách CO2...............................................................................................18 2.5Công đoạn metan hoá..............................................................................................20 2.6Công đoạn tổng hợp ammonia.................................................................................22 2.7 Công đoạn thu hồi ammonia................................................................... 30 CHƯƠNG III AN TOÀN LAO ĐỘNG 32 2.3 Bảo vệ thân thể............................................................................................. 34 3.2 Cứa hỏa..................................................................................................................36 KẾT LUẬN 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 39 1
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
I. Giới thiêu chung vê nhà máy........................................................................3
II. Tông quan vê phân xương Ammonia...........................................................6
2.1 Giới thiệu chung.......................................................................................6
2.2 Nguyên liệu và Nhiên liệu........................................................................7
2.3 Sản phẩm và đặc tính sản phẩm................................................................82.3.1 Ammonia sản phẩm...........................................................................................82.3.2 CO2 sản phẩm...................................................................................................9
CHƯƠNG II QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ LƯU TRÌNH 10
I. Sơ đồ công nghệ........................................................................................10
Miêu tả tóm tắt sơ đồ công nghệ ..................................................................10
II. Các công đoạn chính................................................................................112.1 Khử lưu huỳnh.........................................................................................................11
2.1.1 Công nghệ tổng quát.......................................................................................112.1.2 Hydro hóa........................................................................................................11
2.2 Công đoạn reforming..............................................................................................132.3. Chuyển hoá CO..................................................................................................162.3.2 Thiết bị chuyển hoá CO nhiệt độ cao.............................................................16
2.4 Công đoạn tách CO2...............................................................................................182.5Công đoạn metan hoá..............................................................................................202.6Công đoạn tổng hợp ammonia.................................................................................22
2.7 Công đoạn thu hồi ammonia...................................................................30
CHƯƠNG III AN TOÀN LAO ĐỘNG 322.3 Bảo vệ thân thể.............................................................................................343.2 Cứa hỏa..................................................................................................................36
với điều kiện là nhiệt độ đầu ra không vượt quá 4600C, và hoạt tính xúc tác sẽ
giảm từ từ.
Clo và các muối vô cơ là các chất gây ngộ độc xúc tác. Hàm lượng Clotrong khí công nghệ tốt hơn nên dưới 1 ppm. Nhưng xúc tác reforming và
chuyển hóa CO nhiệt độ thấp nhạy cảm hơn và dễ bị ngộ độc, do đó chúng luôn
luôn được loại tới mức thấp nhất dưới giới hạn của xúc tác SK-201-2.
Gia nhiệt bằng hơi nước ngưng tụ không gây nguy hiểm tới xúc tác SK-
201-2. Tuy nhiên khi nhiệt độ của xúc tác giảm tới một giới hạn nào đó nó
không nên tiếp xúc với hơi nước bởi vì điều này có thể làm nát xúc tác.
Do xúc tác đã hoạt hoá có khả năng tự bốc cháy, nó phải được vận chuyển
hết sức cẩn thận trong quá trình dỡ xúc tác.
2.3.3 Thiết bị chuyển hoá CO nhiệt độ thấp
Hai chất xúc tác được nạp vào trong bình chuyển hoá CO nhiệt độ thấp.
Lớp trên cùng là chất xúc tác nền Crôm. Xúc tác còn lại là LK-821-2. Chất xúc
tác LK-821-2 chứa oxit đồng, kẽm hoặc nhôm dưới dạng hạt.
Xúc tác được hoạt hóa ở 160-2200C trong vòng tuần hoàn nitơ chứa
khoảng 0.2-2% hydro. Trong quá trình khử xúc tác, oxit đồng phản ứng với H 2
tạo thành đồng nguyên chất.
Xúc tác LK-821-2 có thể được vận hành với khoảng nhiệt độ 170-2500C.
Lưu huỳnh, Clo và Silic là các chất gây ngộ độc xúc tác. Như một ví dụ về sựgiảm hoạt tính của xúc tác do các chất gây ngộ độc xúc tác, hoạt tính xúc tác sẽ
bị giảm tối thiểu bởi 0.2% khối lượng lưu huỳnh hoặc bởi 0.1% Clo.
Xúc tác LK-821-2 không được tiếp xúc với nước trong bất kì điều kiện
nào, điều này sẽ làm phân hủy xúc tác.
Xúc tác có khả năng tự bốc cháy ở trạng thái khử, do đó các biện pháp an
toàn phải được thực hiện trong quá trình tháo dỡ xúc tác.
Hệ thống tách CO2 được dựa trên quá trình MDEA hoạt hoá hai cấp
(công nghệ của BASF). Dung môi được dùng cho quá trình hấp thụ CO2 là
MDEA. Hệ thống công nghệ chính bao gồm một tháp hấp thụ CO 2 hai cấp, một
tháp tách CO2 và hai bình tách flash.
CO2 được tách khỏi khí công nghệ bởi sự hấp thụ trong dung dịchMDEA 40%. Dung dịch MDEA chứa một chất hoạt hóa, chất này sẽ tăng tốc
độ truyền khối CO2 từ pha khí sang pha lỏng, phần còn lại của dung dịch là
nước. Các phản ứng trong quá trình hấp thụ CO2 được miêu tả như sau :
R 3 N + H2O + CO2↔R 3 NH+ + HCO3-
2R 2 NH + CO2↔R 2 NH2+ + R 2 N-COO-
Phản ứng đầu là phản ứng cho amine bậc ba (ví dụ MDEA). Phản ứng
thứ hai là phản ứng cho amine bậc hai (Chất hoạt hóa).
2.4.2 Hấp thụ CO2 khỏi dòng công nghệ
Khí rời khỏi công đoạn chuyển hoá CO có hàm lượng 19,3% mol CO2
(khí khô). Do sự có mặt của hơi nước, khí này cũng chứa một lượng nhiệt đáng
kể có thể thu hồi, chủ yếu là nhiệt ngưng tụ. Lượng nhiệt này được thu hồi ở bộgia nhiệt nước nồi hơi số 2 (E04213), nồi đun tháp stripping CO2 (E04302) và
bộ gia nhiệt nước khử khoáng (E04305). Sau khi nước ngưng tụ quá trình được
tách ra khỏi dòng khí trong bình tách khí cuối cùng S04304, khí này đi vào tháp
hấp thụ CO2 tại nhiệt độ khoảng 700C.
Trong tháp hấp thụ CO2 (C04302), CO2 được tách ra khỏi dòng khí bằng
hấp thụ ngược dòng trong hai cấp. Ở phần dưới của tháp hấp thụ, dung dịchsemilean tái sinh được dùng để hấp thụ phần lớn CO 2. Trong phần trên của tháp
này, dung dịch lean tái sinh được dùng để tách CO2 còn lại. Tại đầu ra của tháp
hấp thụ, hàm lượng CO2 trong khí sẽ giảm xuống thấp hơn 500 ppm.
Dung dịch lean đi vào tháp hấp thụ tại nhiệt độ 500
C, dịch semilean 700
Cvà được gia nhiệt đến khoảng 840C bởi các phản ứng hấp thụ toả nhiệt. Diện tích
tiếp xúc lớn giữa khí và chất lỏng được tạo bởi các đệm 2” IMTP SS ở phần
thân tháp (dung dịch semilean) và bởi vòng vật liệu packing 1” IMTP SS ở phần
trên tháp (dung dịch lean). Để ngăn chặn sự thất thoát dung dịch hấp thụ và chất
hoạt hóa cuốn theo khí công nghệ, đỉnh tháp có ba đĩa dạng nắp và một dòng
nước ngưng công nghệ với lưu lượng 700-800 kg/h được dẫn vào, dòng nước
này lấy từ tháp sử lý nước ngưng công nghệ C04701.
2.4.3 Tách CO2 khỏi dòng giàu CO2
Dung dịch giàu CO2 ra khỏi tháp hấp thụ CO2 được giảm áp qua một tuốc
bin thuỷ lực BT04301, tuốc bin này kéo một trong những bơm dịch bán thuần
(bơm P04301A), do vậy, giảm mức tiêu thụ năng lượng một cách đáng kể. Tách
và tái sinh dung dịch giàu CO2 được thực hiện trong hai cấp để đạt được độ tinhkhiết cao của sản phẩm CO2. Trong bình tách cao áp S04302, hầu hết các thành
phần trơ hoà tan được giải phóng tại áp suất khoảng 0,54 Mpag. Dung dịch giàu
CO2 tiếp tục đến bình tách thấp áp S04301, tại đây hầu hết CO 2 được giải phóng
khỏi dung dịch tại áp suất 0,074 Mpag. Cả hai bình tách được nạp đệm dạng
vòng 2” SS pall.
CO2 thoát ra khỏi bình tách thấp áp chứa đầy hơi nước bão hoà tạinhiệt độ khoảng 730C. Hỗn hợp này được làm lạnh xuống 45 0C ở thiết bị trao
đổi nhiệt E04306 và nước ngưng tụ được tách ra khỏi dòng khí CO 2 thành
phẩm trong bình K.O (S04303). CO2 thành phẩm rời khỏi S04303 được đưa
sang phân xưởng urea ở áp suất 0,06 MPag.
Dung dịch ra từ đáy của bình tách thấp áp được chia thành hai dòng.
Phần lớn dung dịch semilean được bơm chia dòng P04301 đưa tới thân tháp
hấp thụ. Phần còn lại được chuyển đến tháp stripper để tách CO 2 bằng bơm19
Khí make-up đi vào chu trình tổng hợp có hàm lượng nước ở trạng thái
bão hoà và chứa đựng dấu vết cacbon monoxit và cacbon dioxit.
Nồng độ hơi nước trong khí make-up là khoảng 200 ppm.Nó sẽ đượctách nhờ sự hấp thụ vào trong ammonia ngưng tụ.Cacbon dioxit trong khí
make-up sẽ phản ứng với cả hai ammonia lỏng và khí, hình thành ammoni
cacbamat.
2NH3 + CO2↔ NH4-CO-NH2
Cacbamat hình thành sau đó hoà tan vào trong ammonia ngưng tụ. Cacbon
monoxit chỉ hoà tan rất ít trong ammonia, do đó, nó sẽ đi qua máy nén tuần hoànđến tháp tổng hợp ammonia, nơi mà nó bị hydro hoá thành nước và metan
(tương tự quá trình metan hoá). Do các hợp chất chứa oxy làm giảm hoạt tính
của chất xúc tác tổng hợp ammonia, hàm lượng cacbon monoxit trong khí make-
up phải được duy trì ở mức thấp nhất có thể.
2.6.3 Tháp tổng hợp Ammonia R04501
* Nguyên lý hoạt động của tháp tổng hợp ammonia:
Hầu hết khí tổng hợp tuần hoàn lại(A) được đưa vào tháp tổng hợp thông
qua đầu vào chính tại đáy của vỏ chịu áp suất. Khí đi lên phía trên qua không
gian hình khuyên giữa vỏ xúc tác và vỏ chịu áp. Điều này giúp làm lạnh vỏ
áp suất và nhiệt độ thiết kế của vỏ được giảm đi. Sau đó khí đi vào đáy của
các ống trong bộ trao đổi nhiệt trung gian thứ nhất thông qua các ống trungtâm của bộ trao đổi nhiệt 1 và qua các ống đi lên phía trên do đó làm lạnh khí
đi ra khỏi lớp xúc tác thứ nhất tới nhiệt độ đầu vào lớp xúc tác thứ 2.
Một phần khác của khí tổng hợp(C) được đưa vào tại đỉnh của tháp
tổng hợp như một dòng khí làm mát. Tại đỉnh của tháp , dòng khí này trộn
với khí đi ra từ ống của các bộ trao đổi nhiệt trung gian 1 để giữ nhiệt độ đầu
vào lớp xúc tác thứ nhất vào khoảng 390 0C. Sau khi trộn, dòng khí này chảy
Tỉ lệ H2/N2 trong chu trình tổng hợp cần được duy trì ở mức ổn định có
thể. Tỉ lệ này được kiểm soát bởi tỉ lệ H 2 /N2 trong khí make-up, điều đó phảiđược điều chỉnh nhằm đạt được tỉ lệ thích hợp trong khí tổng hợp tuần hoàn.
Cần chú ý rằng, thành phần của khí tổng hợp sẽ chỉ thay đổi một cách chậm
chạp trong khi có một sự thay đổi trong khí make-up được thực hiện, do vậy,
hệ thống cần một thời gian đủ lâu để thiết lập một cân bằng mới trước khi
một sự điều chỉnh khác được tiến hành
2.4.6 Các khí trơ/khí phóng không
Khí make-up chứa đựng một lượng nhỏ argon và metan. Những khí
này là trơ khi đi qua tháp tổng hợp mà không làm thay đổi về mặt hoá học.
Những khí trơ này sẽ tích tụ trong chu trình tổng hợp, và nồng độ của những
khí này sẽ tăng dần trong khí tổng hợp tuần hoàn. Mức độ khí trơ trong chu
trình tổng hợp sẽ tăng lên cho đến khi lượng khí trơ đưa vào chu trình tổng
hợp trong khí make-up bằng với lượng khí trơ được tách ra khỏi chu trìnhtổng hợp.
Một vài khí trơ hoà tan trong sản phẩm lỏng sẽ được tách khỏi khí tổng
hợp trong bình tách ammonia. Lượng khí trơ rời khỏi chu trình bằng cách
này tỉ lệ thuận với áp suất riêng phần của các khí trơ. Lượng này giải thích
tại sao chỉ một phần nhỏ khí trơ rời khỏi chu trình tổng hợp: hầu hết được
tách ra nhờ dòng khí phóng không.
Do nhiệt độ thấp tại đầu ra của bộ làm lạnh thứ hai (second cold
exchanger), áp suất riêng phần của ammonia trong pha khí là thấp; do đó, chỉ
một lượng ammonia không đáng kể sẽ được tách cùng với khí phóng không.
Khí phóng không được làm lạnh hơn trong bộ làm lạnh khí phóng không
(E04514), để ngưng tụ ammonia, được tách trong bình tách khí phóng không
S04514. Ammonia lỏng sau đó được đưa trở về bình tách ammonia S04501
và phần khí được đưa đến tháp hấp thụ khí phóng không C04551.29
- Thực hiện việc kiểm tra cấp phép đối với các điều kiện khí trong môi
trường (bồn bể,...).
- Tránh vào không gian hạn chế khi chưa được purpe và kiểm tra.
- Tránh ghé mặt và mở hơi thoát khí sẽ bị thổi vào mặt.
- Cung cấp hệ thống thông gió.
- Đeo đúng loại mặt nạ khí.
• Bình oxy và mặt nạ
• Loại mặt nạ hộp
•
Mặt nạ ống khí
2.3 Bảo vệ thân thểĐể giới hạn khả năng có thể xảy ra của các mối nguy, người vận hành
phải mang thiết bị bảo vệ thích hợp như sau:
Bảo vệ đầu: Mang mũ cứng bất cứ khi nào làm việc trong nhà máy.
Bảo vệ mắt: trong khi thổi hay rửa một đường ống bằng không khí, hơi
nước hay khí trơ , tất cả người vận hành và người giám sát phải mang kính bảohộ hoặc thiết bị an toàn khác. Kính bảo hộ phải vừa để ngăn không bị bắn vào
mắt.
Bảo vệ tai: Trong vài khư vực của nhà máy cần bảo vệ tai thoải mái và an
toàn, có thể là dạng nút tai hay cái chụp tai được cung cấp riêng lẻ hay hoặc gần
kề khu vực có độ ồn cao.
Bảo vệ chân: Giày cứng tốt nhất là da, được bọc thép ở mũi giầy. Khi cầnthiết, ủng bằng vật liệu chống hoá chất cũng có thể được mang như giày an toàn.
Bảo vệ da và tay: Trang phục được làm bằng cao su tổng hợp hay những
vật liệu đã được phê duyệt khác khi cần thiết phải bảo vệ toàn thân. Găng tay
được làm từ cao su tổng hợp hoặc từ vật liệu đã được phê duyệt khác nên được
Được tìm hiểu về xưởng Amonia chúng tôi có được rất nhiều thực tế một số
thiết bị và quá trình mà chúng tôi đã được học ở bộ môn quá trình và thiết bịtrong công nghệ hóa học như: Các thiết bị phản ứng, thiết bị trao đổi nhiệt, các
tháp chưng luyện, bơm, quạt, máy nén, lò đốt. . . Ngoài ra chúng tôi còn cảm
nhận được rất nhiều điều bổ ích nữa là biết được một phần công việc và nội quy
và bảo vệ an toàn cho mình và nhà máy mà chúng tôi sẽ làm sau khi ra trường.
Đây thực sự là môi trường tốt cho những sinh viên công nghệ hóa học đặc biệt là
chuyên ngành hóa dầu được tìm hiểu thực tế về ngành học của mình.
Thực tập thực tế là một hoạt động rất cần thiết cho sinh viện, đặc biệt là với
các sinh viên ngành kĩ thuật. Bởi vì môn học tạo điều kiện cho sinh viên được
thực tế về môn học và chuyên ngành mà mình sẽ theo học sau khi ra trường. Tuy
nhiên, thời gian thực tập rất ít nên tạo ra không ít khó khăn cho sinh viên. Chính
điều đó chúng tôi hy vọng trong thời gian tới kính mong khoa hóa học và công
nghệ thực phẩm sẽ tạo điều kiện cho sinh viên chúng tôi được đi thực tế tại các
nhà máy nhiều hơn để tiếp thu được nhiều kiến thức thực tế hơn sau thời gian