BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH PHAN VĂN CẢNH PHÂN TÍCH MẤT ỔN ĐỊNH TẤM CÓ SƯỜN DÙNG PHẦN TỬ MISQ20 VÀ PHẦN TỬ DẦM TIMOSHENKO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT XÂY DỰNG TP. Hồ Chí Minh – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN VĂN CẢNH
PHÂN TÍCH MẤT ỔN ĐỊNH TẤM CÓ SƯỜN
DÙNG PHẦN TỬ MISQ20 VÀ PHẦN TỬ
DẦM TIMOSHENKO
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT XÂY DỰNG
TP. Hồ Chí Minh – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN VĂN CẢNH
PHÂN TÍCH MẤT ỔN ĐỊNH TẤM CÓ SƯỜN
DÙNG PHẦN TỬ MISQ20 VÀ PHẦN TỬ
DẦM TIMOSHENKO
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng
Mã số: 8580201
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT XÂY DỰNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN VĂN HIẾU
TP. Hồ Chí Minh – 2020
MỤC LỤC
1.1. Giới thiệu ...................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................... 1
1.3. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................. 1
1.4. Ý nghĩa của đề tài: ........................................................................ 1
1.5. Nội dung trong luận văn được trình bày như sau: ........................ 1
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN ................................................................... 2
2.1. Sự phát triển của phần tử tấm vỏ .................................................. 2
2.2. Phân tích tuyến tính kết cấu tấm có sườn ..................................... 2
2.3. Phần tử hữu hạn trơn .................................................................... 4
2.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ................................ 4
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................ 4
3.1. Phương pháp phần tử hữu hạn trơn MISQ20 ............................... 6
3.3.1. Biến dạng trơn uốn ................................................................ 6
3.3.2. Biến dạng trượt ...................................................................... 8
3.3.3. Ma trận độ cứng trơn hình học: ............................................. 9
3.2. Công thức phần tử hữu hạn cho dầm Timoshenko ..................... 10
3.3. Kết nối hai phần tử để tạo công thức phần tử hữu hạn cho tấm có
sườn ................................................................................................... 11
CHƯƠNG 4: MÔ PHỎNG SỐ .............................................................. 11
4.1. Ví dụ 1: Phân tích mất ổn định tấm chữ nhật gia cường một sườn
ngang chịu nén đơn trục .................................................................... 12
4.1.1. Khảo sát sự hội tụ ................................................................ 12
4.1.2. Khảo sát sự thay đổi của các tham số β; δ; γ ....................... 14
4.1.3. Khảo sát điều kiện biên ....................................................... 15
4.1.4. Khảo sát ảnh hưởng phương của lực nén ............................ 17
4.2. Ví dụ 2: Phân tích mất ổn định tấm vuông có gia cường sườn với
số lượng thay đổi tùy ý chịu nén đơn trục ......................................... 19
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................... 20
5.1. Kết luận ...................................................................................... 20
5.2. Kiến nghị .................................................................................... 20
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Giới thiệu
Ngày nay, kết cấu tấm được sử dụng rộng rãi trong các ngành công
nghiệp và dân dụng như dùng làm mái che, sàn, tường, xilo, bể chứa….
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm khảo sát khả năng ứng dụng của
phần tử tấm tứ giác trơn 4 nút MISQ20 kết hợp với phần tử dầm hai nút
Timoshenko cho các bài toán phân tích tuyến tính kết cấu tấm có sườn.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các công thức ma trận độ cứng tuyến tính, ma trận độ cứng
hình học của phần tử MISQ20 để xây dựng ma trận độ cứng tổng thể của
phần tử dựa trên tích phân trên biên phần tử và dùng Matlab lập trình tính
toán phân tích mô phỏng các bài toán tuyến tính điển hình về phân tích
mất ổn định của kết cấu tấm có sườn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài:
Tính mới: Điểm mới của đề tài là việc ứng dụng phần tử MISQ20 kết
hợp với phần tử dầm Timoshenko trong phân tích tuyến tính tấm có sườn.
Tính thời sự: Việc nghiên cứu nhận được nhiều sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu khoa học trên toàn thế giới suốt nhiều thập kỷ qua.
Ý nghĩa khoa học: Cho thấy khả năng áp dụng và hiệu quả trong việc
mô hình tính toán tuyến tính của kết cấu tấm có sườn giúp nâng cao kiến
thức trong lĩnh vực cơ học tính toán.
1.5. Nội dung trong luận văn được trình bày như sau:
Chương 1. Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan
Chương 3. Cơ sở lý thuyết
Chương 4. Mô phỏng số
Chương 5. Kết luận và kiến nghị.
2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
2.1. Sự phát triển của phần tử tấm vỏ
Yang và các cộng sự thực hiện [1] đã nghiên cứu sự phát triển các loại
phần tử tấm vỏ. Gal và Levy [2] hoặc bài báo của Zhang và Yang [3] đã
nghiên cứu mở rộng và chi tiết hơn. Theo các nghiên cứu [4-15], phần tử
phẳng được sử dụng rộng rãi vì tính chất dễ kết hợp với các loại phần tử
khác cũng như sự đơn giản trong công thức và hiệu quả trong tính toán về
tuyến tính hình học mà ứng xử của kết cấu tại mỗi thời điểm cần phải giải
lặp để xác định vị trí cân bằng với các biến lưu trữ trạng thái ứng suất rất
lớn.
2.2. Phân tích tuyến tính kết cấu tấm có sườn
Ramakrishnan và Kunukkasseril [16] trình bày một phương pháp phân
tích để phân tích dao động tự do của sàn tàu, kết quả được so sánh với kết
quả thực nghiệm. Mukhopadhyay đề xuất phương pháp bán phân tích dao
động và phân tích sự ổn định [16-19] và phân tích uốn [20] đồng tâm và
lệch tâm tấm có sườn. Chan et al. [21] đề xuất một giải pháp chính xác
bằng cách sử dụng phương pháp U-chuyển đổi, các mô hình này thường
phức tạp hoặc có nhược điểm cố hữu trong các phương pháp luận. Sau
đó, các phương pháp đơn giản và hiệu quả hơn được đề xuất như phương
pháp phần tử hữu hạn (FEM), phương pháp phần tử biên, phương pháp
chia lưới tự do…Trong đó, FEM cho thấy nhiều ưu điểm hơn các phương
pháp khác. Trong FEM, các tấm có sườn thường được tách thành tấm và
sườn cứng. Sau đó, các tấm được mô hình hóa bởi các phần tử tấm và
sườn gia cường được mô hình hóa bởi các phần tử dầm. Lý thuyết tấm
mỏng Kirchhoff cũng như lý thuyết tấm dày Mindlin-Reissner được sử
dụng để mô hình hóa các phần tử tấm trong các tấm có sườn.
3
Dựa trên lý thuyết Kirchhoff, Rossow và Ibrahimkhail [27] áp dụng
các phương pháp hạn chế đối với các phần tử hữu hạn trong đó đa thức
xấp xỉ có thứ tự tùy ý để phân tích tĩnh của tấm có sườn đồng tâm và lệch
tâm. Olson và Hazel [28] trình bày kết quả lý thuyết và thực nghiệm để
phân tích dao động tự do của tấm lệch tâm có sườn.. Barik [29] và
Mukhopadhyay [30] kết hợp phần tử ứng suất phẳng bốn nút hình chữ
nhật với các phần tử tấm uốn ACM cho tĩnh, dao động tự do và phân tích
tiền ổn định của tấm có sườn tùy ý.
Dựa trên lý thuyết Mindlin-Reissner, Deb và Booton [31] sử dụng một
phần tử tấm có sườn dưới tải ngang, Mukheriee và Mukhoadhyay [32,33]
cũng sử dụng phần tử này cho dao động tự do và phân tích ổn định. Palani
et al. [35] sau đó áp dụng hai phần tử đẳng tham số (phần tử đẳng tham
số tám nút QS8S1 và phần tử đẳng tham số chín nút QS9S1) cho tĩnh và
dao động tự do của tấm/vỏ với các sườn gia cường bất kỳ. Holopainen
[36] đề xuất một mô hình phần tử hữu hạn mới để phân tích dao động tự
do của tấm lệch tâm làm cứng. Liew et al. [37] và Xiang et al. [38] sử
dụng phương pháp Rayleigh-Ritz để nghiên cứu các đặc tính dao động
của tấm hình chữ nhật và tấm nghiêng Mindlin với sườn gia cường trung
gian. Liew et al. [39] cũng phát triển các mô hình Mindlin-Engesser cho
các phân tích dao động của tấm dày vừa phải với các sườn gia cường có
hướng bằng cách sử dụng các phương pháp giảm thiểu Ritz. Peng et al.
[40,41] áp dụng các phương pháp phần tử tự do Galerkin cho tĩnh, dao
động tự do và phân tích tiền ổn định của tấm không có sườn cứng và có
sườn cứng [22]. Ngoài ra, Liew et al. [23], Satsangi [24,25] sử dụng một
số phương pháp số khác để nghiên cứu ứng xử của tấm dày.
4
Việc phân tích các tấm có sườn bằng cách sử dụng phần tử tấm
Mindlin bốn nút hay tám nút, trong khi các tài liệu liên quan đến sử dụng
phần tử tấm Mindlin 3 nút phần nào vẫn còn hạn chế. T. Nguyen-Thoi et
al. đã sử dụng phần tử 3 nút tam giác khác với phần tử 4 nút hay phần tử
8 nút được đề cập trong Refs. [26-30].
2.3. Phần tử hữu hạn trơn
Được đề xuất và phát triển bởi G.R.Liu và các cộng sự.
Phần tử MISQ20 của tác giả Nguyễn Văn Hiếu đã được phát triển song
song từ những nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hùng và các cộng sự dựa
trên phần tử tấm tứ giác được làm trơn dùng cho phân tích tuyến tính.
Nhóm nghiên cứu do tác giả Nguyễn Thời Trung chủ trì cũng phát
triển thành công các phương pháp phần tử hữu hạn trơn mới cho phân tích
kết cấu tấm, vỏ.
2.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
- Tình hình nghiên cứu trong nước trong những năm gần đây về vấn
đề phân tích kết cấu tấm là một vấn đề rất phức tạp và được rất nhiều tác
giả trong nước nghiên cứu bằng nhiều phương pháp khác nhau, để cho ra
những kết quả phân tích chính xác nhất. Tác giả Nguyễn Văn Hiếu và
cộng sự [36], [37] đã phân tích phi tuyến hình học kết cấu tấm vỏ bằng
phương pháp phần tử hữu hạn dùng phần tử tứ giác trơn [27].
- Tác giả Nguyễn Thời Trung [41] còn sử dụng phương pháp phần tử
trơn cắt khoảng (cell-based smoothed discrete shear gap method CS-
DSG3) để phân tích tĩnh và phân tích rung động của tấm Reissner –
Mindlin. Phương pháp này sử dụng kỹ thuật trơn kết hợp với phương pháp
cắt khoảng (Shear gap) với phần tử 3 nút tam giác. Nhờ đó cũng giải quyết
5
được hiện tượng “shear Locking” và kết quả phân tích của nghiên cứu này
cho thấy giải pháp chính xác trong việc phân tích tấm.
- Tác giả Tôn Thất Hoàng Lân [49] sử dụng tứ giác trơn bốn nút
MISQ24 với 6 bậc tự do cho mỗi nút kết hợp phần tử dầm hai nút
Timoshenko, dựa trên lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất để phân tích tĩnh
và ổn định tấm có sườn bằng phần tử tứ giác MISQ24 (First order Shear
Deformation Theory – FSDT) nhưng phần tử MISQ24 có thể khắc phục
hiện tượng “trội cắt” (shear locking) do lý thuyết FSDT gây ra, đồng thời
giúp tăng độ chính xác cũng như ổn định lời giải số nhờ kỹ thuật làm trơn
trên phần tử và bậc tự do xoay quanh trục z.
- Ngoài ra, các tác giả trên còn có các nghiên cứu khác như: Nguyen
Van Hieu, Vo Anh Vu, Nguyen Hoai Nam, Chau Dinh Thanh, Nguyen
Ngoc Duong [38] “Analysis of shell structure via a smoothed four – node
flat element.” Proceeding of the International Conference On Advances
In Computational Mechanics (ACOME), 2012, Ho Chi Minh City, Viet
Nam, pp. 219-233. Phạm Mỹ [39], “Parametric vibration of rectangular
plate using finite element method”, Luận văn thạc sĩ EMMC9 của trường
Đại Học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh, 2006. Bạch Quang Trung
[40], “Nghiên cứu phân tích phi tuyến hình học của kết cấu tấm/vỏ”,
Luận văn thạc sĩ Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. T.
Nguyen – Thoi, P. Phung – Van, H. Nguyen – Xuan, Chien H. Thai [41].
“A cell-based smoothed discrete shear gap method (CS-DSG3) using
triangular elements for static and free vibration analyses of Reissner –
Mindlin plates.” International Journal for Numerical Methods in
Engineering, Vol. 97, pp. 705-741, 2012.
6
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
3.1. Phương pháp phần tử hữu hạn trơn MISQ20
Phần tử MISQ20 được phát triển dựa trên kỹ thuật phần tử hữu hạn
biến dạng trơn giả định trong khuôn khổ của lý thuyết biến dạng cắt bậc
nhất. Nhờ vậy kết quả tích phân số có độ chính xác cao hơn ngay cả phần
tử có hình dạng xấu giúp làm giảm thời gian tính toán so với kỹ thuật tích
phân miền thông thường.
3.3.1. Biến dạng trơn uốn
Miền 𝛺𝐶 là miền phần tử làm trơn để thực hiện tính toán trơn. Tùy vào
phân tích ổn định, 𝛺𝐶 có thể là toàn bộ phần tử hoặc một phần của phần
tử. 𝛷 là hàm làm trơn cho trước thỏa ít nhất tính chất thống nhất ∫ 𝛷𝑑𝛺𝛺
=
1 và được định nghĩa là:
𝛷(𝑥 − 𝑥𝑐) = {1/𝐴𝑐 𝑥 ∈ 𝛺𝑐
0 𝑥 ∉ 𝛺𝑐 (3.1)
Trong đó 𝐴𝑐 = ∫ 𝑑𝛺𝛺𝑐
la diện tích miền phần tử trơn (subcell).
Hình 3.1. Sự chia nhỏ phần tử ra thành 𝒏𝒄 phần tử con
và giá trị hàm dạng tại các nút
Theo cách tiếp cận của phương pháp phần tử hữu hạn trơn, miền 𝛺𝐶
của một phần tử tứ giác sẽ được chia nhỏ ra thành 𝑛𝑐 các phần tử con như
trên Hình 3.3. Sau đó trường biến dạng tổng quát sẽ được làm trơn bằng
cách trung bình hóa trường biến dạng gốc trên mỗi miền phần tử con
(subcells) dùng làm trơn:
7
ε̃𝑝(𝑥𝐶) = ∫ 𝛆𝑝(𝑥)𝛷(𝑥 − 𝑥𝐶)𝑑𝛺𝛺𝐶
(3.2)
Với �̃�𝑚 là biến dạng màng trơn và 𝑥𝐶 là một điểm tùy ý.
Thế 𝛷 từ vào phương trình trên và áp dụng định lý divergence thì biến
dạng màng trơn uốn có thể thu được dưới dạng:
�̃�𝑝(xC) = {𝜀�̃�(𝑥𝐶)
𝜀�̃�(𝑥𝐶)} =
1
2𝐴𝐶{∫ (𝑢𝑖𝑛𝑗 + 𝑢𝑗𝑛𝑖)𝑑𝛤𝛤𝐶
∫ (𝜃𝑖𝑛𝑗 + 𝜃𝑗𝑛𝑖)𝑑𝛤𝛤𝐶
} (3.3)
Trong đó: 𝛤𝐶 là biên của miền phần tử làm trơn 𝛺𝐶.
Từ đó quan hệ giữa trường biến dạng trơn uốn và chuyển vị nút được
viết lại như sau:
�̃�𝑝(𝑥𝐶) = ∑ �̃�𝑝𝑖(𝑥𝐶)𝐪𝑖𝑛𝑐𝑖=1 = ∑ [�̃�𝑚𝑖(𝑥𝐶) �̃�𝑏𝑖(𝑥𝐶)]𝑇𝐪𝑖
𝑛𝑐𝑖=1 (3.4)
Trong đó:
𝐪𝑖 là vector chuyển vị nút phần tử: 𝐪i = [𝑢𝑖 𝑣𝑖 𝑤𝑖 𝜃𝑥𝑖 𝜃𝑦𝑖]𝑇
𝑛𝑐 là số phần tử trơn và
�̃�𝑚𝑖(𝑥𝐶) =1
𝐴𝐶∫ (
𝑁𝑖𝑛𝑥 0 0 0 00 𝑁𝑖𝑛𝑦 0 0 0
𝑁𝑖𝑛𝑦 𝑁𝑖𝑛𝑥 0 0 0)
𝛤𝐶𝑑𝛤 (3.5)
�̃�𝑏𝑖(𝑥𝐶) =1
𝐴𝐶∫ (
0 0 0 𝑁𝑖𝑛𝑥 00 0 0 0 𝑁𝑖𝑛𝑦
0 0 0 𝑁𝑖𝑛𝑦 𝑁𝑖𝑛𝑥
)𝛤𝐶
𝑑𝛤 (3.6)
Với 𝑛𝑥 , 𝑛𝑦 là các thành phần của vector pháp tuyến đơn vị n vuông
góc với đường biên 𝑑𝛤.
Dùng tích phân số 1 điểm Gauss để tích phân phương trình trên dọc
theo 4 cạnh biên của một phần tử con, �̃�𝑚𝑖(𝑥𝐶) và�̃�𝑏𝑖(𝑥𝐶)viết lại như
sau:
�̃�𝑚𝑖(𝑥𝐶) =1
𝐴𝐶∑ (
𝑁𝑖(𝑥𝑏𝐺)𝑛𝑥 0 0 0 0
0 𝑁𝑖(𝑥𝑏𝐺)𝑛𝑦 0 0 0
𝑁𝑖(𝑥𝑏𝐺)𝑛𝑦 𝑁𝑖(𝑥𝑏
𝐺)𝑛𝑥 0 0 0
)𝑛𝑏𝑛=1 𝑙𝑏
𝐶(3.7)
8
�̃�𝑏𝑖(𝑥𝐶) =1
𝐴𝐶∑ (
0 0 0 𝑁𝑖(𝑥𝑏𝐺)𝑛𝑥 0
0 0 0 0 𝑁𝑖(𝑥𝑏𝐺)𝑛𝑦
0 0 0 𝑁𝑖(𝑥𝑏𝐺)𝑛𝑦 𝑁𝑖(𝑥𝑏
𝐺)𝑛𝑥
)𝑛𝑏𝑛=1 𝑙𝑏
𝐶(3.8)
Trong đó 𝑥𝑏𝐺, 𝑙𝑏
𝐶 là các điểm giữa (điểm Gauss) và chiều dài cạnh biên 𝛤𝑏𝐶.
Với số lượng phần tử con (subcells) được chọn là 𝑛𝑐 = 2 và số cạnh
của phần tử con là 𝑛𝑏 = 4 trong công thức tính toán của phần tử trơn
được xây dựng bên trên.
3.3.2. Biến dạng trượt
Biến dạng trượt trên phần tử sẽ được xấp xỉ dùng các trường nội suy
độc lập trong hệ tọa độ tự nhiên:
[𝛾𝑥
𝛾𝑦] = 𝐉−1 [
𝛾𝜉
𝛾𝜂] = 𝐉−1�̂�
[ 𝛾𝜂
𝐴
𝛾𝜉𝐵
𝛾𝜂𝐶
𝛾𝜉𝐷]
(3.9)
Trong đó:
𝐉 = [𝑥,𝜉 𝑦,𝜉
𝑥,𝜂 𝑦,𝜂] (3.10)
�̂� =1
2[(1 − 𝜉) 0 (1 + 𝜉) 0
0 (1 − 𝜂) 0 (1 + 𝜂)] (3.11)
J là ma trận Jacobi và các điểm A, B, C, D là trung điểm các cạnh phần
tử trên Hình 3.4. Bằng cách mô tả 𝛾𝜂𝐴, 𝛾𝜉
𝐵, 𝛾𝜂𝐶 , 𝛾𝜉
𝐷 theo trường xấp xỉ
chuyển vị 𝑢 ta thu được ma trận:
𝐁𝑠𝑖 = 𝐉−1 [𝑁𝑖,𝜉 𝑏𝑖
11𝑁𝑖,𝜉 𝑏𝑖12𝑁𝑖,𝜉
𝑁𝑖,𝜂 𝑏𝑖21𝑁𝑖,𝜂 𝑏𝑖
22𝑁𝑖,𝜂
] (3.12)
Với: 𝑏𝑖11 = 𝜉𝑖𝑥,𝜉
𝑀, 𝑏𝑖12 = 𝜉𝑖𝑦,𝜉
𝑀, 𝑏𝑖21 = 𝜂𝑖𝑥,𝜂
𝐿 , 𝑏𝑖22 = 𝜂𝑖𝑦,𝜂
𝐿 (3.13)
Trong đó: 𝜉𝑖 ∈ {−1,1,1,−1}, 𝜉𝑖 ∈ {−1,−1,1,1},
và (𝑖,𝑀, 𝐿) ∈ {(1,𝐵, 𝐴); (2,𝐵, 𝐶); (3, 𝐷, 𝐶); (4, 𝐷, 𝐴)}
9
Hình 3.2. Trung điểm dùng để nội suy các biến dạng trượt ngang
Ma trận độ cứng phần tử có thể được biến đổi như sau:
�̃�𝑒 = �̃�𝑚𝑏𝑒 + �̃�𝑠
𝑒 = ∑ �̃�𝑝𝐶𝑇 𝐶𝑝�̃�𝑝𝐶𝐴𝐶
𝑛𝑐𝑖=1 + ∫ 𝐵𝑠
𝑇𝐶𝑠𝐵𝑠𝑑𝛺
𝛺𝑒 (3.14)
3.3.3. Ma trận độ cứng trơn hình học:
Tương tự, bằng cách sử dụng hàm trơn không đổi 𝛷 trong phương
trình (3.9) biến dạng trơn hình học có thể viết như sau:
�̃�𝑔(𝑥𝐶) = �̃�𝑔(𝑥𝐶)𝐪𝑖 (3.15)
Trong đó:
𝐪𝑖 là vector chuyển vị nút phần tử: 𝐪𝑖 = [𝑢𝑖 𝑣𝑖 𝑤𝑖 𝜃𝑥𝑖 𝜃𝑦𝑖]𝑇
�̃�𝑔𝑖(𝑥𝐶) =1
𝐴𝐶∫
(
𝑁𝑖𝑛𝑥 0 0𝑁𝑖𝑛𝑦 0 0
0 𝑁𝑖𝑛𝑥 00 𝑁𝑖𝑛𝑦 0
0 0 𝑁𝑖𝑛𝑥
0 0 𝑁𝑖𝑛𝑦)
𝛤𝐶𝑑𝛤 (3.16)
Phương trình trên có thể tính toán sử dụng tích phân 1 điểm Gauss như
sau:
�̃�𝑔𝑖(𝑥𝐶) =1
𝐴𝐶∑
(
𝑁𝑖(𝑥𝑔𝐺)𝑛𝑥 0 0
𝑁𝑖(𝑥𝑔𝐺)𝑛𝑦 0 0
0 𝑁𝑖(𝑥𝑔𝐺)𝑛𝑥 0
0 𝑁𝑖(𝑥𝑔𝐺)𝑛𝑦 0
0 0 𝑁𝑖(𝑥𝑔𝐺)𝑛𝑥
0 0 𝑁𝑖(𝑥𝑔𝐺)𝑛𝑦)
𝑛𝑏𝑔=1 𝑙𝑔
𝐶(3.17)
Trong đó 𝑛𝑏 = 4 là số cạnh của phần tử con subcell.
10
Cuối cùng, ma trận độ cứng trơn hình học có thể viết dưới dạng:
�̃�𝑔𝑒 = ∫ �̃�𝑔
𝑇�̂�0�̃�𝑔𝑑𝛺 =𝛺
∑ �̃�𝑔𝐶𝑇 �̂�0�̃�𝑔𝐶𝐴𝐶
𝑛𝑐𝐶=1 (3.18)
Trong đó 𝑛𝑐 là số lượng phần tử con, trong trường hợp này chọn là 1.
Cuối cùng, ta có phương trình phân tích mất ổn định:
(�̃� − 𝜆�̃�𝐠)𝑞 = 0 (3.19)
3.2. Công thức phần tử hữu hạn cho dầm Timoshenko
Sử dụng hai nút phần tử đẳng hướng để xấp xỉ sườn cứng. Các nội suy
của trường chuyển vị trong một phần tử eth trong hệ tọa độ tự nhiên là:
𝐮𝑆𝑡𝑒 = ∑ 𝜙𝑖𝐼5𝐝𝑆𝑡
𝑖2𝑖=1 (3.20)
Mà 𝐝𝑆𝑡𝑖 = [𝑢𝑟 𝑢𝑠 𝑢𝑧 𝛽𝑟 𝛽𝑠]
𝑇 là vector chuyển vị của nút ith của
các phần tử eth là các hàm dạng tuyến tính trong hệ tọa độ tự nhiên xác
định bởi
𝜙1 =1
2(1 − 𝜉), 𝜙2 =
1
2(1 + 𝜉), 𝜉 ∈ [−1,1] (3.21)
của sườn cứng thành các phần tử và thay thế phương trình vào phương
trình, chúng ta có độ cứng, khối lượng và ma trận hình học của sườn cứng,
tương ứng như sau:
𝐾𝑆𝑡 = ∑ 𝐾𝑆𝑡𝑒𝑛𝑒
𝑒=1 (3.22)
𝑀𝑆𝑡 = ∑ 𝑀𝑆𝑡𝑒𝑛𝑒
𝑒=1 (3.23)
𝐾𝑆𝑡𝐺 = ∑ 𝐾𝑆𝑡
𝐺𝑒𝑛𝑒𝑒=1 (3.24)
Mà 𝑛𝑒 là số lượng các phần tử của sườn cứng và các yếu tố độ cứng,
khối lượng, và ma trận hình học tương ứng được tính bằng:
𝐾𝑆𝑡𝑒 = ∫(𝐿𝑆𝑡
𝐸 𝛷)𝑇𝐷𝑆𝑡
𝐿𝑆𝑡𝐸 𝛷𝑑𝑙
𝑙 (3.25)
𝑀𝑆𝑡𝑒 = ∫ 𝛷𝑇𝐴𝑇𝑚𝑆𝑡𝐴𝛷𝑑𝑙
𝑙 (3.26)
𝐾𝑆𝑡𝐺𝑒 = ∫(𝐿𝑆𝑡
𝐸 𝛷)𝑇𝜎𝑆𝑡0 𝐿𝑆𝑡
𝐺 𝛷𝑑𝑙𝑙
(3.27)
11
3.3. Kết nối hai phần tử để tạo công thức phần tử hữu hạn cho tấm
có sườn
Xét một tấm có sườn, mặt trung hòa của tấm Oxy được chọn là mặt
phẳng tham chiếu tên 𝛺 ⊂ 𝑅2, trọng tâm của sườn cứng được dời từ mặt
phẳng Oxy một khoảng cách 𝑒. Đặt 𝑢 và 𝑣 là các chuyển vị trong mặt
phẳng và 𝑤 là độ võng của tấm có sườn trên mặt giữa tấm. Đặt 𝜃𝑥 và 𝜃𝑦
là sự quay của mặt giữa tấm xung quanh trục y và trục x tương ứng với
các hướng dương được định nghĩa như
Hình 3.3. Tấm có sườn theo trục x
Bây giờ chúng ta áp dụng các chuyển vị phù hợp điều kiện xây dựng
độ cứng tổng thể, khối lượng và ma trận hình học của các tấm có sườn.
Các điều kiện chuyển vị phù hợp như:
𝑑𝑆𝑡 = 𝑇𝑑 (3.28)
Mà 𝑇 là ma trận chuyển đổi, 𝑑𝑆𝑡 là vector chuyển vị nút của sườn cứng
và 𝑑 là vector chuyển vị nút của tấm có sườn.
�̃� = �̃�𝑒 + 𝑇𝑇𝐾𝑆𝑡𝑇 (3.29)
�̃�𝐺 = �̃�𝑔 + 𝑇𝑇𝐾𝑆𝑡𝐺𝑇 (3.30)
CHƯƠNG 4: MÔ PHỎNG SỐ
Dựa vào phần cơ sở lý thuyết trên để tính toán tuyến tính kết cấu tấm
có sườn bằng cách sử dụng các phần tử tứ giác trơn bốn nút MISQ20 kết
hợp với phần tử thanh dầm hai nút Timoshenko thông qua một số bài toán
tiêu biểu về phân tích tuyến tính kết cấu tấm có sườn.
12
4.1. Ví dụ 1: Phân tích mất ổn định tấm chữ nhật gia cường một sườn
ngang chịu nén đơn trục
Xét tấm hình chữ nhật liên kết tựa đơn được gia cường một sườn ngang
chính giữa tấm và chịu tải trọng nén đơn trục σx theo phương x như Hình
4.1. Hai tỷ số được đưa ra khi khảo sát ổn định tấm có gia cường sườn là
tỷ số độ cứng giữa sườn và tấm γ=EIs/BD và tỷ số diện tích tiết diện giữa
sườn và tấm δ=As/BL với Is=bshs3/12, D=Et3/12(1-ν) và As=bshs.
Hình 4.1. Tấm vuông có gia cường một sườn ngang ngay giữa tấm
4.1.1. Khảo sát sự hội tụ
Cho β=1; δ=0.05; γ=20 để khảo sát cho ở bảng với giá trị tải trọng tới
hạn được chuẩn hóa là �̄�𝑐𝑟 = 𝜆.𝐿𝑦2
𝜋2.𝐷 với hệ lưới 6x6, 8x8, 10x10, 12x12,
14x14, 16x16.
13
Lưới
Giá trị hệ số tải tới hạn chuẩn hóa
MISQ20
N.T. Trung [45] Timoshenko-Gere [12]
Kết
quả
[45]
Sai số tương
đối của luận
văn so [45]
Kết quả
[12]
Sai số tương
đối của luận
văn so [12]
(1) (2) (3) (4) = [(2)-
(3)]/(3)*100% (5)
(6) = [(2)-
(5)]/(5)*100%
6x6 17.23
16.2
0.064
16
-0.996
8x8 16.50 0.019 -0.999
10x10 16.20 0.000 -1.000
12x12 16.05 -0.009 -1.001
14x14 15.96 -0.015 -1.001
16x16 15.90 -0.019 -1.001
18x18 15.90 -0.019 -1.001
Bảng 4.1. Tải trọng tới hạn chuẩn hóa ứng với β=1; δ=0.05; γ=20
Hình 4.2. Hội tụ của phần tử với lưới so sánh với lời giải của
Timoshenko
Kết quả khảo sát cho thấy tại lưới 16x16 tải trọng tới hạn chuẩn hóa
của bài báo là 15.9 nhỏ hơn của Timoshenko [12] là 16 do đó lời giải dùng
phần tử MISQ20 của nghiên cứu này là thiên về độ an toàn, so kết quả bài
báo của N.T. Trung [45] là 16.2 với của Timoshenko [12] là 16 thì bài
14
báo của N.T. Trung [45] vượt qua giới hạn của Timoshenko nằm ở cận
trên của giá trị nên nguy hiểm hơn.
Ngoài ra, theo kết quả lời giải với lưới 16x16 đã hội tụ tốt. Như vậy
các bài toán khảo sát về sau ta sẽ đều sử dụng lưới 16x16 để mô hình tính
toán.
4.1.2. Khảo sát sự thay đổi của các tham số β; δ; γ
Thay đổi thêm tỷ số β=L/B. Kết quả thu được sẽ đem so sánh với
Timoshenko-Gere [12] và N.T. Trung [45] sử dụng phần tử tam giác CS-
DSG3 [45] như Bảng 2a, Bảng 2b, Bảng 2c và Bảng 2d.
γ=5
δ=0.05 MISQ20 N.T. Trung [45]
Timoshenko-
Gere [12]
β=1 11.16 11.7 12.0
β=2 8.77 8.4 8.2
Bảng 4.2a. Tải trọng tới hạn chuẩn hóa �̄�𝒄𝒓 ứng với γ=5, δ=0.05
γ=10
δ=0.05 MISQ20 N.T. Trung [45] Timoshenko-
Gere [12]
β=1 15.91 16.2 16.0
β=2 11.49 10.2 10.3
Bảng 4.2b. Tải trọng tới hạn chuẩn hóa �̄�𝒄𝒓 ứng với γ=10, δ=0.05
γ=15
δ=0.05 MISQ20 N.T. Trung [45]
Timoshenko-
Gere [12]
β=1 15.90 16.3 16.0
β=2 13.62 12.3 12.5
Bảng 4.2c. Tải trọng tới hạn chuẩn hóa �̄�𝒄𝒓 ứng với γ=15, δ=0.05
γ=20
δ=0.05 MISQ20 N.T. Trung [45]
Timoshenko-
Gere [12]
β=1 15.90 16.2 16.0
β=2 14.52 14.3 14.7
Bảng 4.2d. Tải trọng tới hạn chuẩn hóa �̄�𝒄𝒓 ứng với γ=20, δ=0.05
15
Hình 4.3a. Mode 1 ứng với β=1;
δ=0.05; γ=5
Hình 4.3b. Mode 1 ứng với β=2;
δ=0.05; γ=5
Hình 4.3c. Mode 1 ứng với β=1;
δ=0.05; γ=10
Hình 4.3d. Mode 1 ứng với β=2;
δ=0.05; γ=10
4.1.3. Khảo sát điều kiện biên
Khảo sát điều kiện biên của tấm vuông có một sườn ngang gia cường
theo phương X sẽ được phân tích như trên Hình 4.1. Điều kiện biên ngàm
cho một cạnh của tấm sẽ được ký hiệu bằng chữ C và điều kiện biên tựa
đơn sẽ ký hiệu là chữ S. Quy ước ký hiệu bắt đầu từ cạnh bên trái của tấm
và đi theo thứ tự của chiều kim đồng hồ. Do đó ký hiệu CSSC sẽ biểu thị
các điều kiện biên là cạnh trái là ngàm, cạnh trên là tựa đơn, cạnh phải là
tựa đơn và cạnh dưới là ngàm.
Các kết quả số được trình bày dưới dạng bảng với hệ lưới 16 × 16 cho
các tấm với các điều kiện biên khác nhau. Tỷ lệ diện tích mặt cắt của độ
cứng của tấm (As/bt) thay đổi từ 0,05 đến 0,20 và tỷ lệ uốn độ cứng của
chất làm cứng so với tấm (EIs/bD) thay đổi từ 5 đến 25. Moment quán
tính xoắn của tấm sẽ không xét đến. Kết quả được so sánh với lời giải bán
giải tích [46] của M. Mukhopadhyay và lời giải phần tử hữu hạn dùng
phần tử tứ giác 12 nút [48] của M. Mukhopadhyay, A. Mukherjee. Finite.
16
Căn cứ vào kết quả ta có thể thấy lời giải sử dụng phần tử MISQ20 có kết
quả khá tương đồng với những lời giải khác được liệt kê ở đây.
EIs/bD As/bt
Tải trọng tới hạn chuẩn hóa
CCCC
[47] [46] MISQ20
5
0.05 24.25 25.46 24.42
0.10 24.25 25.46 24.78
0.20 24.25 25.46 26.77
10
0.05 24.25 - 24.40
0.10 24.25 - 24.59
0.20 24.25 - 26.54
15
0.05 24.25 25.46 24.40
0.10 24.25 25.46 24.53
0.20 24.25 25.46 26.01
20
0.05 24.25 25.46 24.40
0.10 24.25 25.46 24.50
0.20 24.25 25.46 25.69
25
0.05 24.25 - 24.40
0.10 24.25 - 24.48
0.20 24.25 - 25.48
Bảng 4.3. Tải trọng tới hạn chuẩn hóa k = λb2 / π2 D cho tấm vuông chịu nén đơn trục theo phương đặt sườn gia cường với ν = 0,3 đối với trường
hợp CCCC
EIs/bD As/bt
Tải trọng tới hạn chuẩn hóa
CSSC
[47] [46] MISQ20
5
0.05 17.35 17.32 16.67
0.10 17.15 17.05 16.85
0.20 16.41 16.27 16.80
10
0.05 17.94 - 17.75
0.10 17.93 - 17.99
0.20 17.90 - 19.12
17
15
0.05 18.03 18.36 17.90
0.10 18.03 18.36 19.05
0.20 18.02 18.34 23.15
20
0.05 18.070 - 17.96
0.10 18.068 - 18.12
0.20 18.064 - 18.93
25
0.05 18.09 18.46 17.99
0.10 18.09 18.46 18.14
0.20 18.09 18.46 18.83
Bảng 4.4. Tải trọng tới hạn chuẩn hóa k = λb2 / π2 D cho tấm vuông chịu nén đơn trục theo phương đặt sườn gia cường với ν = 0,3 đối với trường
hợp CSSC
4.1.4. Khảo sát ảnh hưởng phương của lực nén
Trong phần này ảnh hưởng của phương lực nén gây mất ổn định cùng
với điều kiện biên liên kết khác nhau của tấm sẽ được khảo sát. Kết cấu
tấm như Hình 4.4 sẽ được khảo sát với lực nén theo phương Y để tìm giá
trị tải trọng tới hạn tương ứng so sánh với trường hợp đã khảo sát lực nén
theo phương X ở các phần trên. Kết quả tính toán được liệt kê ở Bảng 4.5
và Bảng 4.6.
EIs/bD As/bt
Tải trọng tới hạn chuẩn hóa
CCCC
Nén đơn trục phương Y Nén đơn trục phương X
5
0.05 11.57 24.42
0.10 11.69 24.78
0.20 13.15 26.77
10
0.05 11.57 24.40
0.10 11.63 24.59
0.20 12.47 26.54
15
0.05 11.57 24.40
0.10 11.61 24.53
0.20 12.20 26.01
20 0.05 11.57 24.40
18
0.10 11.60 24.50
0.20 12.05 25.69
25
0.05 11.57 24.40
0.10 11.59 24.48
0.20 11.96 25.48
Bảng 4.5. So sánh tải trọng tới hạn trực chuẩn k=λb2 / π2 D cho tấm vuông chịu nén đơn trục theo phương đặt sườn và phương vuông góc sườn đối
với trường hợp CCCC
EIs/bD As/bt
Tải trọng tới hạn chuẩn hóa
CSSC
Nén đơn trục phương Y Nén đơn trục phương X
5
0.05 7.91 16.67
0.10 7.93 16.85
0.20 8.71 16.80
10
0.05 7.91 17.75
0.10 7.93 17.99
0.20 8.40 19.12
15
0.05 7.91 17.90
0.10 7.93 19.05
0.20 8.27 23.15
20
0.05 7.91 17.96
0.10 7.94 18.12
0.20 8.19 18.93
25
0.05 7.91 17.99
0.10 7.93 18.14
0.20 8.15 18.83
Bảng 4.6. So sánh tải trọng tới hạn trực chuẩn k=λb2 / π2 D cho tấm vuông
chịu nén đơn trục theo phương đặt sườn và phương vuông góc sườn đối
với trường hợp SCCS
Theo bảng 4.5 và Bảng 4.6 ta thấy khi tỷ lệ As/bt=0.05 thì giá trị lực
tới hạn không
19
thay đổi cho dù tỷ lệ EIs/bD có tăng lên. Điều này nói lên là ảnh hưởng
của diện tích tiết diện sườn gia cường có vai trò quan trọng tác động lên
độ lớn của lực tới hạn.
Với cùng tỷ lệ EIs/bD giá trị lực tới hạn sẽ tăng khi tỷ lệ As/bt tăng.
Phương của lực nén cùng chiều với phương của sườn sẽ giúp gia tăng
độ lớn của lực tới hạn hơn so với phương lực nén vuông góc phương sườn.
Tỷ lệ độ lớn lực tới hạn theo hai phương X và Y khá lớn và xấp xỉ là 2.2.
4.2. Ví dụ 2: Phân tích mất ổn định tấm vuông có gia cường sườn với
số lượng thay đổi tùy ý chịu nén đơn trục
Cuối cùng bài báo phân tích ổn định của tấm vuông liên kết tựa đơn
với số lượng sườn ngang gia cường lần lượt là 1, 2, 3, 5, 11. Các sườn
ngang được bố trí cách đều và kết cấu chịu tải trọng trong mặt phẳng tấm
σx như Hình 4.5. Hai tỷ số γ=0.4 và δ=0.02 sẽ được xét đến ở đây. Kết
quả thu được ở Hình 4.6 một lần nữa cho thấy sự hội tụ rất tốt khi sử dụng
phần tử MISQ20 để so sánh với nghiệm giải tích theo Zhao [13].
Hình 4.4. Tấm vuông gia cường
sườn ngang với số lượng tùy ý
Hình 4.6. Mối quan hệ giữa
thông số ổn định chuẩn hóa
và số lượng sườn gia cường
20
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
+ Việc sử dụng phần tử hữu hạn trơn MISQ20 kết hợp với phần tử
dầm Timoshenko cho kết cấu tấm có sườn gia cường đã giải quyết tốt các
vấn đề phân tích và tính toán mất ổn định tĩnh của kết cấu loại này. Kết
quả được đưa ra là khá sát với những nghiên cứu đã thực hiện trước đây.
+ Đối với tấm có một sườn gia cường chịu tải trọng nén đơn trục thì
ta có các đúc kết như sau:
• Khi tăng As/bt lên thì tải trọng tới hạn chuẩn hóa cũng tăng lên
với lưu ý tỷ lệ As/bt phải lớn hơn 0.05.
• Khi tăng EIs/bD lên thì tải trọng tới hạn chuẩn hóa sẽ giảm đi
• Phương của sườn gia cường giúp gia tăng độ lớn của lực tới hạn
của kết cấu tấm theo phương sườn.
• Điều kiện liên kết của tấm càng cứng thì tải trọng tới hạn chuẩn
hóa càng tăng lên.
5.2. Kiến nghị
+ Luận văn mới chỉ xét được tấm hình vuông, chữ nhật với sườn đặt
theo phương ngang mà chưa xét phương đứng, phương xiên và kết hợp
nhiều phương của sườn gia cường.
+ Luận văn chưa xét đến các trường hợp mất ổn định do nén hai trục
hay chịu trượt và các hình dạng hình học khác của tấm như hình bình
hành, hình tam giác,... chưa được xét đến trong luận văn này để hoàn thiện
thêm cho nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] H. T. Y. Yang, S. Saigal, A. Masud, R. K. Kapania, "A survey of
recent shell element," International Journal for Numerical Methods in
Engineering 47, pp. 101-127, 2000.
[2] Y. X. Zhang, C. H. Yang, "Recent developments in finite element
analysis for laminated composite plates," Composite Structures 88, vol.
1, pp. 147-157, 2009.
[3] E. Gal, R. Levy,, "Geometrically nonlinear analysis of shell structures
using a flat triangular shell finite element," Archives of Computational
Methods in Engineering 13, pp. 33-388, 2006.
[4] E. Providas, M. A. Kattis, "An assessment of two fundamental flat
triangular shell elements with drilling rotations," Computers and
Structures 77, pp. 129-139, 2000.
[5] G. Horrigmoe, P. G. Bergan,, "Nonlinear analysis of free-form shells
by flat finite elements," Computer Methods in Applied Mechanics and
Engineering 16, pp. 11-35, 1978.
[6] C.-K. Choi, T.-Y. Lee, "Efficient remedy for membrane locking of 4-
node flat shell elements by non-conforming modes," Computer Methods
in Applied Mechanics and Engineering 192, pp. 1961-1971, 2003.
[7] A. Pica, R. D. Wood, E. Hinton, "Finite element analysis of
geometrically nonlinear plate behavior using a Mindlin formulation,"
Computational Mechanics 11, pp. 203-215, 1980.
[8] H. Schoop, "A simple nonlinear flat element for large displacement
structures," Computers & Structures 32, pp. 379-385, 1989.
[9] L. Kang, Q. Zhang, Z. Wang, "Linear and geometrically nonlinear
analysis of novel flat shell elements with rotational degrees of freedom,"
Finite Element in Analysis and Design 45, pp. 386-392, 2009.
[10] K. D. Kim, G. R. Lomboy, G. Z. Voyiadjis, "A 4-node assumed strain
quasi-conforming shell element with 6 degrees of freedom," International
Journal for Numerical Methods in Engineering, pp. 2177-2200, 2003.
[11] Q. Zhang, M. Lu, W. Kuang, "Geometric nonlinear analysis of space
shell structures using generalized conforming flat shell elements for space
shell structures," Communications in Numerical Methods in Engineering
14, pp. 941-957, 1998.
[12]. Timoshenko SP, Gere JM. Theory of elastic stability. New York:
McGraw-Hill; 1961.
[13] Y. X. Zhang, K. S. Kim, "Linear and geometrically nonlinear
analysis of plates and shells by a new refined non-conforming triangular
plate/shell element," Computational Mechanics 36, pp. 331-342, 2005.
[14] C.W.S. To, M. L. Liu, "Geometrically nonlinear analysis of
layerwise anisotropic shell structures by hybrid strain based lower order
elements," Finite Element in Analysis and Design 37, pp. 1-34, 2001.
[15] Y. X. Zhang, Y. K. Cheung, "A refined nonlinear non-conforming
triangular plate/shell element," International Journal for Numerical
Methods in Engineering 56, pp. 2387-2480, 2003.
[16] Clough, R. W. & Tocher, J. L, “Analysis of thin arch dams by the
finite element method,” Proc. Symp. Theory of Arch Darns, Southampton
University, 1964.
[17] Zienkiewicz, O. C. Parekh, C. J. & King, I. P, “Arch dams analysed
by a linear finite,” Proc. Symp. Arch Dams, Pergamon Press, Oxford,
1965.
[18] E. Providas, M. A. Kattis, “An assessment of two fundamental flat
triangular shell elements with drilling rotations,” Computers and
Structures 77, pp. 129-139, 2000.
[19] Zienkiewicz, O. C., Taylor, R. L. & Too, J. M, “Reduced integration
techniques in general analysis of plates and shells,” Int. J. Num. Meth.
Engng, pp. 275-290, 1971.
[20] G. R. Liu, Nguyen Thoi Trung, “Smoothed Finite Element
Methods”. NewYork: CRC Press Taylor and Francis Group, 2010.
[21] G. R. Liu, K. Y. Dai, T.T. Nguyen, “A smoothed finite element
method for mechanics problems,” Computational Mechanics, pp. 859-
877, 2007.
[22] Liu GR, Nguyen TT, Dai KY, Lam KY, “Theoretical aspects of the
smoothed Theoretical aspects of the smoothed,” International journal for
numerical methods in Engineering, pp. 902-930, 2007.
[23] G. R. Liu, T. Nguyen-Thoi, H. Nguyen-Xuan, K.Y. Dai, K.Y. Lam,
“On the essence and the evaluation of the shape functions for the
smoothed finite element method (SFEM),” International Journal for
Numerical Methods in Engineering, 2009.
[24] G. R. Liu, T. Nguyen-Thoi, H. Nguyen-Xuan, K.Y. Lam, “A node-
based smoothed finite element method (NS-FEM) for upper bound
solution to solid mechanics problems,” Computers and Structures, pp. 14-
26, 2009.
[25] G. R. Liu, T. Nguyen-Thoi, K.Y. Lam, “An edge-based smoothed
finite element method (ES-FEM) for static, free and forced vibration
analyses in solids”, Journal of Sound and Vibration, pp. 1100-1130, 2009.
[26] Liu, G. R. and X. L. Chen, “A mesh-free method for static and free
vibration analyses of thin plates of complicated shape”, Journal of Sound
and Vibration 241, 839-855, 2001.
[27] Nguyen Van Hieu, “Development and application of assumed strain
smoothing finite element technique for composite plate/shell structures,”
Ph.D Thesis, University of Southern Queensland’s dissertation, Australia,
2009.
[28] H. Nguyen-Xuan, T. Rabczuk, Ste´phane Bordas, J.F. Debongnie,
"A smoothed finite element method for plate analysis," Computer
Methods in Applied Mechanics and Engineering, 197, pp. 1184–1203,
2008.
[29] N.Nguyen-Thanh, Timon Rabczuk, H.Nguyen-Xuan, Ste´phane
Bordas, "A smoothed finite element method for shell analysis," Computer
Methods in Applied Mechanics and Engineering, 198, pp. 165-177, 2008.
[30] S.B. Dong, K.S. Pister, and R.L. Taylor (1962). "On the theory of
laminated anisotrophic plates and shells". Journal of Aeronautical
Science, 29(8):969–75.
[31] E. Reissner (1972). "A consistent treatment of transverse shear
deformations in laminated anisotropic plates". American Institute of
Aeronautics and Astronautics Journal AIAAJ, 10(5):716–8.
[32] Arya H, Shimpi RP, and Naik NK (2002). "A zigzag model for
laminated composite beams". Composite Structures; 56(1):21-24.
[33] M. Touratier (1991). "An eficient standard plate theory".
International Journal of Engineering Science, 29(8):901–16.
[34] M. Karama, K.S. Afaq, and S. Mistou (2003). "Mechanical
behaviour of laminated composite beam by new multi-layered laminated
composite structures model with ransverse shear stress con-tinuity".
International Journal of Solids and Structures, 40:1525–46.
[35] K.P. Soldatos (1992). "A transverse shear deformation theory for
homogeneous monoclinic plates". Acta Mech, 94:195–200.
[36] Nguyen Van Hieu, Luong Van Hai, Nguyen Hoai Nam. Phân tích
ứng xử phi tuyến hình học của kết cấu tấm vỏ chịu tải trọng tĩnh bằng
phương pháp phần tử hữu hạn trơn. Tạp chí Xây Dựng, số 1, trang 105 –
108, 2013.
[37] Nguyen Van Hieu, Nguyen Hoai Nam, Chau Dinh Thanh, Nguyen
Thoi Trung. Geometrically nonlinear analysis of composite plates and
shells via a quadrilateral element with good coarse – mesh accuracy.
Composite Structures, Vol. 112, pp. 327 – 338, 2014.
[38] Nguyen Van Hieu, Vo Anh Vu, Nguyen Hoai Nam, Chau Dinh
Thanh, Nguyen Ngoc Duong. “Analysis of shell structure via a smoothed
four – node flat element.” Proceeding of the International Conference On
Advances In Computational Mechanics (ACOME), 2012, Ho Chi Minh
City, Viet Nam, pp. 219-233.
[39] Phạm Mỹ, “Parametric vibration of rectangular plate using finite
element method”, Luận văn thạc sĩ EMMC9 của trường Đại Học Bách
Khoa thành phố Hồ Chí Minh, 2006.
[40] Bạch Quang Trung, “Nghiên cứu phân tích phi tuyến hình học của
kết cấu tấm/vỏ”, Luận văn thạc sĩ Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố
Hồ Chí Minh.
[41] T. Nguyen – Thoi, P. Phung – Van, H. Nguyen – Xuan, Chien H.
Thai. “A cell-based smoothed discrete shear gap method (CS-DSG3)
using triangular elements for static and free vibration analyses of Reissner
– Mindlin plates.” International Journal for Numerical Methods in
Engineering, Vol. 97, pp. 705-741, 2012.
[42] G. R. Liu, K. Y. Dai, T.T. Nguyen, “A smoothed finite element
method for mechanics problems,” Computational Mechanics, pp. 859-
877, 2007.
[43] Liu GR, Nguyen TT, Dai KY, Lam KY, “Theoretical aspects of the
smoothed Theoretical aspects of the smoothed,” International journal for
numerical methods in Engineering, pp. 902-930, 2007.
[44] Bathe, K. J. and Dvorkin, E. N., “A four node plate bending element
based on Mindlin-Reissner plate theory and a mixed interpolation,”
International Journal for Numerical Methods in Engineering, vol. 21, pp.
367-383, 1985.
[45] T. Nguyen-Thoi, T. Bui-Xuan, P. Phung-Van, H. Nguyen-Xuan, P.
Ngo-Thanh, Static, free vibration and buckling analyses of stiffened
plates by CS-FEM-DSG3 using triangularelements. Computers &
Structures, 125(3): 100-113, 2013.
[46] M. Mukhopadhyay. Vibration and stability analysis of stiffened
plates by semi-analytic finite difference method, part I: consideration of
bending displacements only. Journal of Sound and Vibration, 130(1): 27–
39, 1989.
[47] Saleema Panda Flexural stability analysis of stiffened plates using
the finite element method.
[48] M. Mukhopadhyay, A. Mukherjee. Finite element buckling analysis
of stiffened plates. Computers & Structures, 34(6): 795-803, 1990.