CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG I. GIỚI THIỆU Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang- Tên viết tắt: DHG PHARMA - Địa chỉ trụ sở chính: 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. - Điện thoại: (0710).3891.433-3890.095 - Fax:(0710) 3895.209 - Email:[email protected]- Website:www.dhgpharma.com.vn Mã số thuế: 1800156801 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần. Lĩnh vực kinh doanh:Sản xuất - chế biến. Hoạt động chính của Công ty là: Sản xuất kinh doanh dược. Xuất khẩu: dược liệu, dược phẩm theo qui định của Bộ y tế. Nhập khẩu: thiết bị sản xuất thuốc, dược liệu, dược phẩm theo qui định của Bộ y tế. Sản xuất kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chế biến. In bao bì. Dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ. Gia công, lắp đặt, sửa chữa điện, điện lạnh. Nhập khẩu trực tiếp trang thiết bị y tế. Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị sản xuất thuốc tự chế tạo tại Công ty. Dịch vụ du l ịch và vận chuyển l ữ hành nội địa (hoạt động theo qui định của Tổng cục Du lịch). Kinh doanh bất động sản. Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chức năng, mỹ phẩm. Lớp DAKTB Trang 1
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
STT Đơn vị Địa chỉ 11. Chi nhánh Bạc Liêu 038 Bà Triệu, Phường 3, Thị xã Bạc Liêu, tỉnh Bạc
Liêu12. Chi nhánh Vĩnh Long 67/1H Phạm Thái Bường, P.4, Thị xã Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long13. Chi nhánh Thanh Hóa 93 Quang Trung, Phường Ngọc Trạo, Thanh Hóa14. Chi nhánh Trà Vinh 126 Nguyễn Đáng, Phường 6, Thị xã Trà Vinh, tỉnh
Trà Vinh15. Chi nhánh Thái
Nguyên
172 Cách mạng Tháng 8 – Phường Phan Đình Phùng
– TP. Thái NguyênTrung tâm phân phối dược phẩm
1. Trung tâm phân phối
Dược phẩm Ninh Kiều
13 CMT8, Phường An Thới, Quận Ninh Kiều, TP.
Cần Thơ 2. Trung tâm phân phối
Dược phẩm Thốt Nốt
130 Nguyễn Thái Học, Huyện Thốt Nốt, TP. Cần
Thơ 3. Trung tâm phân phối
Dược phẩm Ô Môn
13/1 Trần Hưng Đạo, Quận Ô Môn, TP. Cần Thơ
4. Trung tâm phân phối
dược phẩm Phụng
Hiệp
3/48 Lê Lợi, Thị xã Tân Hiệp, tỉnh Hậu Giang
5. Trung tâm phân phốiDược phẩm Vị Thanh
40 Trần Hưng Đạo, Thị xã Vị Thanh, tỉnh HậuGiang
II . CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY:
Hội đồng quản trị và Ban điều hành, quản lý:
Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban Tổng Giám đốc của Công tytrong năm và cho đến thời điểm lập báo cáo này bao gồm:
- DHG Pharma hoạt động và phát triển vì lợi ích cổ đông, vì sự phát triển ngày càng
hoàn thiện nguồn nhân lực của công ty; chia sẻ lợi ích với cộng đồng. Dựa trên các cơ
sở căn bản như: sứ mạng để thực hiện tầm nhìn, hệ thống giá trị cốt lõi. Đây là tiêu
chí đạo đức, định hướng chiến lược dài hạn của công ty. Bên cạnh đó, Bản sắc văn
hóa DHG là nét văn hóa riêng của DHG là vũ khí sắc bén cạnh tranh trên thương
nhiệmTrần Thị Ánh Như Trưởng ban 12 tháng 9 năm 2004 -
Trần Quốc Hưng Thành viên 12 tháng 9 năm 2004 - Nguyễn Như Song Thành viên 20 tháng 4 năm 2007 -
Ban Tổng Giám đốc:
BẢNG KÉT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DHG:
Lớp DAKTB Trang 7
Họ và tên Chức vụ Ngày bổ nhiệm
Ngày miễn
nhiệm
Phạm Thị Việt Nga Tổng Giám đốc 12 tháng 9 năm 2004 -Lê Minh Hồng Phó Tổng Giám đốc 12 tháng 9 năm 2004 -Lê Chánh Đạo Phó Tổng Giám đốc 12 tháng 9 năm 2004 -
thuaàn10 Lôïi nhuaän sau thueá/DT 10.11% 8.60% 18.74%11 EPS 6414 6430 1597912 PE 18.71 25.04 9.32
III. GIẢI THÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH:
A. Phân tích tỷ số tài chính:1. Phân tích cơ cấu
Bảng cân đối kế toán:
- Tỷ trọng tài sản ngắn hạn = (Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản )*100%
Đánh giá:
Dựa vào số liệu bảng trên cho thấy
Tài sản ngắn hạn nhìn chung của công ty khá lớn năm 2007 chiếm 71,51% trong tổngtài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn con số này khá cao, cao hơn so với năm 2008
nhưng lại thấp hơn năm 2009, thực tế là năm 2008 chiếm là 71,01% trong tổng tài
sản và năm 2009 chiếm 76,62% trong tổng tài sản.Nhìn chung tỷ trọng tài sản ngắn
hạn qua các năm tăng nhẹ , nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao, cụ thể năm 2008 là 70,01%
đến năm 2009 tăng lên 76,62 nhưng ở năm 2008 lại giảm còn 71,01%.
- Tỷ trọng tài sản dài hạn = (Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản)*100%
Tỷ trọng tài sản dài hạn năm 2008 chiếm 28,99% so với tổng tài sản và nó tăng mạnhso với năm 2007, 2009 . Cụ thể là năm 2007 là 28,49% và năm 2009 giảm xuống còn
lại là 23,38% . Qua số liệu qua các năm, cho thấy tỷ trọng tài sản dài hạn tăng
giảm không đều.
- Tỷ trọng nợ phải trả= (Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn)*100%
Tỷ trọng nợ phải trả năm 2008 chiếm 35,39% so với tổng nguồn vốn và nó tăng mạnh
so với năm 2007 và năm 2009. Cụ thể năm 2007 và 2009 lần lượt là 30,85% và 32,5%.Trong đó :Tỷ trọng Nợ ngắn hạn=(NNH/ Tổng nguồn vốn)*100%
Tỷ trọng nợ ngắn hạn của năm 2008 chiếm 33,98% so với nợ phải trả con số này
tương đối cao, nhìn chung tỷ trọng này tăng mạnh, tăng hơn so với năm 2007 và năm
2009. cụ thể năm 2007, tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm 30,76% so với nợ phải trả,và năm
2009 chiếm 31,53% .Vì khả năng hoạt động của năm 2008 mạnh hơn và lợi nhuận đạt
được từ hoạt động kinh doanh cao hơn so với hai năm còn lại.
Tỷ trọng nợ dài hạn của công ty nhìn chung rất nhỏ năm 2007 chiếm 0,09% trong nợ
phải trả và đến năm 2008 đột ngột tăng mạnh cụ thể năm 2008 chiếm 1,41% tỷ trọng
và giảm xuống trong năm 2009 với mức 0.97%. Điều này cho thấy nợ dài hạn phải trả
của công ty có xu hướng giảm, trong khi đó nợ ngắn hạn lại tăng.Điều này chứng tỏ
công ty hoạt động tốt nguồn vốn nhiều.
- Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu = (Vốn CSH/Tổng NV)*100%
Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 chiếm 64,61% , giảm so với năm 2007và
năm 2009. Cụ thể là năm 2007 là 69,15% và năm 67,50%. Nhưng nó vẫn chiếm tỷ
trọng cao so với tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của
công ty cao. Tuy nhiên, điều này làm cho công ty không tận dụng hết về sử dụng đòn
bẩy tài chính và tiết kiệm thuế. Do ngành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất kinh
doanh dược phẩm, thực phẩm chế biến; xuất khẩu dược liệu, dược phẩm; nhập khẩu
trang thiết bị sản xuất thuốc, trang thiết bị y tế, dược liệu, dược phẩm thuốc, đây là
mặt hàng có thể dự trữ lâu, dễ tiêu thụ và giá cả trên thị trường tương đối ổn định, vì
thế không sợ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
B. Báo cáo thu nhập
- Tỷ trọng Giá vốn hàng bán = (Giá vốn hàng bán/ Doanh thu thuần)*100%
Tỷ trọng giá vốn hàng bán qua các năm có biến động nhưng rất nhẹ, mặc dù giá vốn
hàng bán chiếm tỷ trọng khá cao nhưng do DHG có lợi thế quy mô, năng suất sản
phẩm cao, mua và tồn thứ nguyên liệu ở thời điểm thích hợp. Đặc biệt, giá nguyên
liệu tăng đột biến từ năm 2008 và khan hiếm gây khó khăn lớn cho các nhà máy sản
xuất dược phẩm nhưng vẫn không tác động nhiều đến giá vốn hàng bán của DHG vì
DHG có dự trữ một lượng lớn hàng tồn kho năm 2007 là 230 tỷ, năm 2008 là 303 tỷ,
năm 2009 là 292 tỷ.
lợi nhuận của công ty vẫn cao do nhu cầu ngày càng cao của con người và xu thế phát
triển đất nước nên số lượng các mặt hàng bán được nhiều , dẫn đến lợi nhuận của công
ty tăng.
- Tỷ trọng Lãi gộp=( Lãi gộp/ Doanh thu thuần)*100%
Tỷ trọng lãi gộp năm 2008 chiếm 52,27% so với doanh thu thuần, tăng so với năm
2009 và giảm so với năm 2007. cụ thể là năm 2009 là 48,79% và năm 2009 là 52,67%.
Nhìn chung tỷ trọng lãi gộp của công ty tăng mạnh cho thấy công ty hoạt động tốt sản phẩm bán ra rất chạy.Trong giai đoạn năm 2007 -2009 mặc dù giá cả biến động khá
mạnh, nền kinh tế trong giai đoạn lạm phát nhưng DHG vẫn giữ vững mức biến động
vè doanh thu với tỷ suất lợi nhuận cao trên 50%. Điều đó cho thấy tình hình hoạt động
kinh doanh của DHG khá ổn định.
- Tỷ trong doanh thu từ hoạt động tài chính= (Doanh thu hoạt động tài
chính / tổng doanh thu thuần)*100%
Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tài chính của DHG trong giai đoạn 2007-2009 có sự
tăng nhanh với mức biến động năm 2007 chiếm 0,46% đến năm 2008 chiếm 1,47% và
tăng nhanh trong năm 2009 chiếm 1,94% cho thấy DHG đang đầu tư mạnh vào tài
chính và có su hướng tăng nhanh trong các năm tiếp theo.
Tỷ trọng chi phí tài chính= (Chi phí tài chính/ Tổng doanh thu thuần)*100%
Tỷ trọng chi phí tài chính của DHG có sự biến động mạnh, năm 2008 chiếm 2,55% so
với tổng doanh thu thuần,tỷ trọng này tăng so với năm 2007 là 1,36%, và đến năm
2009 giảm mạnh chỉ chiếm 1,34%. Tóm lại các khoản chi phí tài chính của công ty
giảm.
Tỷ trọng chi phí bán hàng= (Chi phí bán hàng/ Tổng doanh thu thuần)*100%
Tỷ trọng chi phí bán hàng năm 2008 chiếm 34.54% so với tổng doanh thu giảm so với
năm 2007 là 36,98% và tăng so với năm 2009 là 22,35%.Nhìn chung tỷ trọng chi phi
bán hàng qua các năm cao tăng nhưng không đều.Chi phí bán hàng cao hơn so với chi phí quản lý doanh nghiệp do ngành nghề kinh doanh là sản xuất kinh doanh dược
phẩm, thực phẩm chế biến; xuất khẩu dược liệu, dược phẩm; nhập khẩu trang thiết bị
sản xuất thuốc, trang thiết bị y tế, dược liệu, dược phẩm thuốc
Tỷ trọng Chi phí quản lý doanh nghiệp=(Chi phí quản lý doanh nghiệp/ Tổng
doanh thu thuần)*100%
Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 chiếm 4,71% so với tổng doanh thu
thuần.Nhìn chung chi phí quản lý doanh nghiệp tăng trong năm 2008 6,8% đến năm
2009 giảm còn 5,71%.Do ảnh hưởng của lạm phát và nhu cầu tiêu thụ cao. Tuy tỷ
trọng này giảm nhưng không đáng kể.
Tỷ trọng lợi thuần từ hoạt động kinh doanh= (Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh/ Tổng doanh thu thuần)*100%
Tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2009 chiếm 21,32% so với
tổng doanh thu thuần, năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008 và năm 2007.Nhìn chunglợi nhuận của công ty tăng qua các năm.
Tỷ trọng thu nhập khác của DHG có xu hướng tăng qua các năm.với năm 2007 chiếm
0,11% tăng nhanh trong 2 năm tiếp theo 2008,2009 lần lượt chiếm 0.38%, 1,01%.
Tóm lại tỷ trọng thu nhập khác của công ty tăng cho thấy công ty đang có xu hướng
đầu tư vào các hoạt động khác để tăng thu nhập.
Tỷ trọng Chi phí khác =( Chi phí khác/ Tổng doanh thu thuần)*100%
Tỷ trọng chi phí khác của DHG tăng lên trong giai đoạn 2007-2009 cụ thể năm 2007 là
0,07% năm 2008 là 0,62% và đến năm 2009 là 0,91%ằng. Các khoản chi phí qua các
năm ít có sự biến động và tương đối ổn định qua các năm.
Tỷ trọng lợi nhuận khác=(Lợi nhuận khác/Tổng doanh thu thuần)*100%
Tỷ trọng lợi nhuận khác DHG có sự biến động mạnh năm 2007 chiếm 0,04% đến
2008 giảm một cách đột ngột chỉ còn -0,24% nhưng đến năm 2009 có sự tăng lên
0,11%.Nhìn chung tỷ trọng lợi nhuận khác qua các năm tăng, giảm không đều.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế =Tổng lợi nhuận trước thuế /Tổng doanh thu thuần
Tỷ suất này có sự biến động năm 2007 chiếm 10,11% có ý nghĩa cứ 100đồng doanh
thu tạo nên được 10đồng lợi nhuận. năm 2008 chiếm 9,6%,năm 2009 chiếm
21,43%.Tỷ suất này tăng cao trong năm 2009 và có su hướng tăng mạnh trong các
năm tiếp theo.Nguyên nhân do cơ cấu nguồn thu của Công ty phần lớn đến từ hoạtđộng sản xuất thuốc đến năm 2009 mở rộng quy mô sản xuất giúp DHG tiết kiệm chi
phí sản xuất và có nguồn thu chủ yếu đến từ hoạt động xuất nhập khẩu.
Tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
Tỷ suất này tăng trong năm 2007 là 0,001% đến năm 2008 là 1,2 năm 2009 là 2,57%.
Do năm 2007 doanh nghiệp chịu thuế thu nhập thấp là 10%, nhưng đến năm 2008 và
2009 thuế thu nhập này tăng lên. Nhưng nhìn chung công ty kinh doanh có lời.
Tỷ trọng lợi nhuận sau thuế thu nhập= (Lợi nhuận sau thuế thu nhập/Tổng
doanh thu thuần)*100%
Dựa vào bảng phân tích tỷ số cho thấy giá trị lợi nhuận sau thuế của công ty tăng manh
từ năm 2007 chiếm 10,1% năm 2008 chiếm 8,6% nhưng không đáng kể do thuế thu
nhập tăng lên. Nhưng đến năm 2009 khoản thu nhập này tăng cao chiếm 18,74% cho
thấy hoạt động kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ hàng năm mang lại lãi cao.
Có thể nói công ty DHG là một công ty lớn mạnh và có tầm vóc phát triển mạnh mẽ.2. Phân tích tỷ số tài chính:
Năm 2009 vòng quay TSCĐ bằng 22,1 cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh
nghiệp tạo ra 22,1 đồng doanh thu, trong khi đó năm 2008 bằng 10,3 và năm 2007
bằng 5,7. Qua 3 năm ta thấy vòng quay TSCĐ của công ty đều tăng dần có nghĩa hiệu
quả sử dụng tài sản cố định của công ty rất tốt.
Vòng quay tổng tài sản:
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu / Tổng tài sản.
+ Năm 2009 vòng quay tổng tài sản bằng 0,4, trong khi đó năm 2008 bằng 0,3 và năm
2007 bằng 1,3. Điều này cho thấy mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp năm 2009 tạo ra
được 0,4 đồng doanh thu trong khi đó năm 2008 bằng 0,3 đồng doanh thu và năm2007 bằng 1,3 đồng doanh thu điều này có nghĩa hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp không được tốt so với kỳ trước.
Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân = 360/ Vòng quay khoản phải thu
Năm 2009 kỳ thu tiền bình quân bằng 56,3 có nghĩa bình quân doanh nghiệp mất 56,3
ngày cho một khoản phải thu, trong khi đó năm 2008 bằng 62,3 và năm 2007 bằng73,0. Qua 3 năm ta thấy kỳ thu tiền bình quân đều giảm dần điều đó cho thấy công ty
đã giảm tỷ lệ bán chịu cho khách hàng.
Số ngày các khoản phải trả
Số ngày các khoản phải trả = 360 x KP Trả / Giá vốn.
Năm 2009 Số ngày các khoản phải trả bằng 194,6 trong khi đó năm 2008 bằng 192,1
và năm 2007 bằng 174,2.Qua 3 năm ta thấy số ngày các khoản phải trả đều tăng dần.
Số ngày tồn kho:
Số ngày tồn kho = 360 / Vòng quay tồn kho
+ Năm 2009 số ngày tồn kho bằng 120,4 cho biết bình quân tồn kho của công ty mất
hết 120,4 ngày, trong khi đó năm 2008 bằng 153,2 và năm 2007 bằng 138,0. Điều đó
cho thấy số ngày tồn kho năm 2009 giảm so với năm 2008 và năm 2007 có nghĩa công
+ Năm 2008 số ngày tồn kho bằng 153,2 cho biết bình quân tồn kho của công ty mất
hết 153,2 ngày, trong khi đó năm 2007 bằng 1380,. Điều đó cho thấy số ngày tồn kho
năm 2008 tăng so với năm 2007 có nghĩa công ty đã tăng tỷ lệ hàng tồn kho lên.
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt:
Chu kỳ luân chuyển tiền mặt = Kỳ thu tiền bình quân – Số ngày các KP Trả+ Số
ngày tồn kho.
+Năm 2009 chu kỳ luân chuyển tiền mặt bằng -17,9 trong khi đó năm 2008 bằng 23,4
và năm 2007 bằng 36,8. Qua 3 năm ta thấy chu kỳ luân chuyển tiền mặt giảm dần.
Điều đó có nghĩa qua 3 năm các khoản phải trả của công ty tăng lên và kỳ thu tiền
binh quân và số ngày tồn kho giảm xuống nên làm cho chu kỳ luân chuyển tiền mặt
giảm.
Đánh giá khả năng thanh toán nợ:
Tỷ số thanh toán hiện thời:
Tỷ số thanh toán hiển thời = GT tài sản lưu động / GT nợ ngắn hạn phải trả.
+ Năm 2009 tỷ số thanh toán hiện thời bằng 2,43. Tỷ số này cho biết rằng giá trị tài
sản lưu động của doanh nghiệp năm 2009 bằng 2,43 lần giá trị nợ ngắn hạn phải trả.
Trong khi đó tỷ số thanh toán hiển thời năm 2008 bằng 2,09 và năm 2007 bằng 2,32.
Điều này cho thấy khả năng sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp để trả nợ vaynăm 2009 tốt hơn năm 2008 và năm 2007. Có nghĩa là cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn phải
trả, doanh nghiệp có 2,43 đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán nợ, trong
khi năm 2008 chỉ có 2,09 đồng và năm 2007 chỉ có 2,32 đồng.
+ Năm 2008 tỷ số thanh toán hiện thời bằng 2,09. Tỷ số này cho biết rằng giá trị tài
sản lưu động của doanh nghiệp năm 2008 bằng 2,09 lần giá trị nợ ngắn hạn phải trả.
Trong khi đó tỷ số thanh toán hiển thời năm 2007 bằng 2,32. Điều này cho thấy khả
năng sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp để trả nợ vay năm 2008 không bằng
năm 2007. Có nghĩa là cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả, doanh nghiệp có 2,09 đồng
tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán nợ, trong khi năm 2007 có 2,32 đồng.
Tỷ số thanh toán nhanh = (GT tài sản lưu động – GT tồn kho) / Nợ ngắn hạn phải
trả .
+ Năm 2009 tỷ số thanh toán nhanh bằng 1,79. Trong khi đó năm 2008 bằng 1,26 và
năm 2007 bằng 1,53. Điều này cho thấy khả năng sử dụng tài sản để trả nợ vay năm
2009 tốt hơn năm 2008 và năm 2007. Cụ thể ở năm 2009, cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn
phải trả, doanh nghiệp có tương ứng 1,79 đồng tài sản có thể sử dụng để thanh toán
ngay khoản nợ đó.
+ Năm 2008 tỷ số thanh toán nhanh bằng 1,26 trong khi đó năm 2007 bằng 1,53. Điều
này cho thấy khả năng sử dụng tài sản để trả nợ vay năm 2008 không bằng năm 2007.
Cụ thể ở năm 2008, cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả, doanh nghiệp có tương ứng
1,53 đồng tài sản có thể sử dụng để thanh toán ngay khoản nợ đó.
Tỷ số thanh toán tiền mặt:
Tỷ số thanh toán tiền mặt = Tiền và các khoản tương đương tiền / GT nợ ngắn
hạn phải trả.
+ Năm 2009 tỷ số thanh toán tiền mặt bằng 1,17. Trong khi đó năm 2008 bằng 0,53 và
năm 2007 bằng 0,45. Điều này cho thấy khả năng sử dụng tiền để trả nợ vay năm 2009
tốt hơn năm 2008 và năm 2007. Cụ thể năm 2009, cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả,doanh nghiệp có 1,17 đồng tiền có thể dùng để trả nợ. Trong khi đó năm 2008 chỉ có
0,53 đồng và năm 2007 là 0,45 đồng.
+ Năm 2008 tỷ số thanh toán tiền mặt bằng 0,53. Trong khi đó năm 2007 bằng 0,45.
Điều này cho thấy khả năng sử dụng tiền để trả nợ vay năm 2008 tốt hơn năm 2007.
Cụ thể năm 2008, cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả, doanh nghiệp có 0,53 đồng tiền
có thể dùng để trả nợ, trong khi đó năm 2007 chỉ có 0,45 đồng.
Đánh giá khả năng quản lý nợ:
Tổng số nợ so với vốn chủ sở hữu:
Tổng số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả / Tổng vốn chủ sở hữu.
Qua 3 năm ta thấy tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu đều lớn hơn 1 điều đó có nghĩa là
doanh nghiệp hiện sử dụng nợ ít hơn là sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài
sản.Điều này có mặt tích cực là khả năng tự chủ tài chính và khả năng còn được vay
nợ của doanh nghiệp cao, tuy nhiên mặt trái của nó là doanh nghiệp không tận dụngđược lợi thế của đòn bẩy tài chính và mất đi cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ.
+ Năm 2009 tổng số nợ so với vốn chủ sở hữu bằng 0,48. Trong khi đó năm 2008 bằng
0,55 và năm 2007 bằng 0,45. Điều này cho thấy rằng mức độ sử dụng nợ năm 2009
của doanh nghiệp thấp hơn năm 2008 và cao hơn so với năm 2007. Ở năm 2009 tương
ứng với mỗi đồng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp vay thêm 0,50 đồng nợ trong khi năm
2008 vay thêm tới 0,55 đồng nợ và năm 2007 chỉ vay thêm có 0.48 đồng nợ. Mức độ
sử dụng nợ tăng lên có tác động hai mặt: một mặt giúp doanh nghiệp cải thiện khả
năng sinh lời, mặt khác làm ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, không vì thế mà ngân hàng từ chối cho vay.
+ Năm 2008 Tổng số nợ so với vốn chủ sở hữu bằng 0,55. Trong khi đó năm 2007
bằng 0,48. Điều này cho thấy rằng mức độ sử dụng nợ năm 2008 của doanh nghiệp
cao hơn so với năm 2007. Ở năm 2008 tương ứng với mỗi đồng vốn chủ sở hữu, doanh
nghiệp vay thêm 0,55 đồng nợ trong khi năm 2007 chỉ vay thêm có 0.48 đồng nợ.
Tổng số nợ so với Tổng số tài sản:
Tổng số nợ so với Tổng số tài sản = Tổng nợ phải trả / GT tổng tài sản
Qua 3 năm tổng số nợ so với tổng số tài sản tương đối thấp có nghĩa là doanh nghiệp
hiện ít sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản. Điều này có mặt tích cực là khả năng tự chủ
tài chính và khả năng còn được vay của doanh nghiệp cao, tuy nhiên mặt trái của nó là
doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế của đòn bẩy tài chính và đánh mất đi co hộitiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ.
+ Năm 2009 tổng số nợ so với tổng số tài sản bằng 32,50%. Trong khi đó năm 2008
bằng 35,39% và năm 2007 bằng 30,85%. Điều này cho thấy rằng mức độ sử dụng nợ
năm 2009 của doanh nghiệp thấp hơn năm 2008 và cao hơn so với năm 2007. Ở năm
2009 tương ứng với mỗi % sử dụng tài sản, doanh nghiệp vay thêm 32,50% trong khi
năm 2008 vay thêm tới 35,39% và năm 2007 chỉ vay thêm có 30,85% . Mức độ sử
dụng nợ tăng lên có tác động hai mặt: một mặt giúp doanh nghiệp cải thiện khả năng
sinh lời, mặt khác làm anh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, không vì thế mà ngân hàng từ chối cho vay.
+ Năm 2008 Tổng số nợ so với tổng số tài sản bằng 35,39%. Trong khi đó năm 2007
bằng 30,85%. Điều này cho thấy rằng mức độ sử dụng nợ năm 2008 của doanh nghiệp
cao hơn so với năm 2007. Ở năm 2008 tương ứng với mỗi đồng tổng số tài sản, doanh
nghiệp vay thêm 35,39% trong khi năm 2007 chỉ vay thêm 30,85%. Mức độ sử dụngnợ tăng lên có tác động hai mặt: một mặt giúp doanh nghiệp cải thiện khả năng sinh
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên làm cho tình hình tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ của công ty gặp không ít khó khăn. Một trong những khó khăn đó
đòi hỏi công ty phải giảm giá bán hàng hóa dịch vụ để kích thích tiêu dùng. Đây là
nguyên nhân chính làm giảm tốc độ tăng trưởng của doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Trong khi đó chi phí giá vốn hàng bán ngày càng tăng cao, làm ảnh hưởng
đến tình hình lợi nhuận. Do đó, trong dài hạn công ty cần có những biện pháp làm
giảm giá vốn hàng bán để thích ứng tốt hơn trong điều kiện nền kinh tế hiện nay.
Nhóm chúng tôi đưa ra một số giải pháp sau:
- Giảm chi phí nguyên vật liệu đầu vào: Nguyên, nhiên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm, thường vào khoảng 60% đến 70%. Bởi vậy,phấn đấu tiết
kiệm nguyên vật liệu tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc giảm giá vốn hàng
bán. Muốn tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao công ty phải xây dựng định mức tiêu hao
tiên tiến và thực hiện theo kế hoạch đã đề ra để khống chế sản lượng tiêu hao, cải
tiến kỹ thuật sản xuất và thiết kế sản phẩm nhằm giảm bớt số lượng tiêu hao cho mỗi
đơn vị sản phẩm, sử dụng vật liệu thay thế và tận dụng phế liệu phế phẩm, cải tiến
công tác thu mua, công tác bảo quản để vừa giảm tối đa nguyên vật liệu hư hỏng kém
phẩm chất vừa giảm được chi phí mua nguyên vật liệu. Bên cạnh đó công ty cần chủđộng tìm kiếm các nhà cung cấp nguồn nguyên liệu với chất lượng tốt nhưng có giá
thành thấp hơn các nhà cungcấp hiện nay. Còn đối với các nhà cung cấp hiện tại công
ty cần có những thương lượng để đạt được mức giá tốt nhất.-
Tăng năng suất lao động
. Nâng cao năng suất lao động làm cho số giờ công tiêu hao để sản xuất ra mỗi đơn vị
sản phẩm giảm bớt hoặc làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian tăng thêm. Kết quả của việc nâng cao năng suất lao động làm cho chi phí về tiền
lương của công nhân sản xuất và một số khoản chi phí cố định khác trong chi phí giá
vốn hàng bán được hạ thấp, áp dụng những thành tựu về khoa học công nghệ mới vào
sản xuất. Tổ chức lao động khoa học tránh lãng phí sứclao động và máy móc thiết bị.
- Giảm bớt những tổn thất trong sản xuất
. Những tổn thất trong quá trình sản xuất của công ty là những chi phí về sản phẩm
hỏng và chi phí ngừng sản xuất. Các khoản chi phí này không tạo thành giá trị sản phẩm nhưng nếu phát sinh trong sản xuất đều dẫn đến lãng phí và chi phí nhân lực, vật