TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA THƯƠNG MẠI - DU LỊCH - MARKETING MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA UPS Nhóm 10 GVHD: Ths. QUÁCH THỊ BỬU CHÂU TP. HCM, 22/10/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI - DU LỊCH - MARKETING
MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA
UPS
Nhóm 10
GVHD: Ths. QUÁCH THỊ BỬU CHÂU
TP. HCM, 22/10/2014
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 2
NỘI DUNG ...................................................................................................................................... 3
I. TỔNG QUAN VỀ UPS .................................................................................................... 3
1. Lĩnh vực kinh doanh ..................................................................................................... 3
2. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................................... 4
3. Triết lý kinh doanh ........................................................................................................ 9
4. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................................ 12
II. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA UPS .................................................. 13
1. Áp lực giảm chi phí đối với UPS ................................................................................ 13
2. Áp lực đáp ứng nhu cầu địa phương của UPS ............................................................ 17
3. Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS ..................................................................... 20
III. CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA UPS ...................................................................... 22
1. Phân khúc thị trường ................................................................................................... 22
2. Thị trường mục tiêu..................................................................................................... 22
3. Định vị ........................................................................................................................ 22
4. Slogan ......................................................................................................................... 22
5. Chiến lược marketing – mix ........................................................................................ 22
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA UPS VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ............................ 25
1. Kết quả đạt được của UPS .......................................................................................... 25
2. Bài học kinh nghiệm ................................................................................................... 25
KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 28
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU
UPS – United Parcel Service, là công ty phát hàng lớn nhất thế giới và là nhà cung
cấp hàng đầu thế giới về dịch vụ vận chuyển và kho vận chuyên biệt.
Được thành lập năm 1907 bởi một thanh niên 19 tuổi người Mỹ, tên là James E.
(“Jim”) Casey, bằng số vốn đi vay ban đầu là 100USD, mở đầu với dịch vụ vận chuyển
thư tại khu vực Seattle, Washington. Nhưng hiện nay UPS đã trở thành một công ty toàn
cầu, đứng đầu trong lĩnh vực chuyển phát hàng quốc tế cà cung cấp giải pháp chuỗi cung
ứng.
Mở đầu chỉ với một số vốn rất ít, hoạt động trên phạm vi rất nhỏ và với dịch vụ rất
đơn giản nhưng vì sao hiện tại UPS lại trở thành một công ty đứng đầu thế giới về dịch
vụ vận chuyển quốc tế. Để thành công xây dựng thương hiệu trên trường quốc tế và trở
thành một công ty lớn mạnh như hiện nay, UPS đã có chiến lược kinh doanh quốc tế như
thế nào?
Đề tìm hiểu về vấn đề trên, nhóm đã tiến hành tìm hiểu về con đường vươn ra thế
giới của UPS đồng thời phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế mà UPS đã thực hiện
dưới áp lực của hai yêu cầu về giảm chi phí và đáp ứng yêu cầu địa phương.
Bài tiểu luận được thực hiện dựa trên những thông tin thu thập được từ nguồn dữ
liệu công khai của UPS kết hợp so sánh một số đối thủ cạnh tranh của UPS. Từ nguồn dữ
liệu công khai, nhóm tiến hành tổng hợp thông tin và tổng quát hóa quá trình hoạt động
của UPS từ đó sử dụng tư duy logic để phân tích hai nhóm áp lực đối với công ty nêu lên
chiến lược kinh doanh quốc tế mà UPS đã thực hiện.
Bài tiểu luận gồm có những nội dung chính sau:
- Tổng quan về công ty UPS
- Phân tích hai nhóm áp lực đối với UPS và chiến lược kinh doanh quốc tế của
nó
- Chiến lược marketing mà UPS đã thực hiện với chiến lược kinh doanh quốc tế
đã chọn
- Bài học kinh nghiệm
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 3
NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ UPS
1. Lĩnh vực kinh doanh
Thành lập chỉ là một công ty đưa thư nhỏ, nhưng hiện nay UPS đã mở rộng lĩnh
vực hoạt động của mình ra rất nhiều và đều đạt được kết quả rất tốt.
Các chuỗi cung ứng và vận chuyển hàng hóa của UPS bao gồm dịch vụ giao nhận
và hậu cần vận chuyển hàng hóa, và dịch vụ tài chính thông qua UPS Capital.
UPS cung cấp một loạt các dịch vụ chuỗi cung ứng tại hơn 220 quốc gia và vùng
lãnh thổ.
Vận chuyển
UPS là một trong những công ty vận chuyển hàng không lớn nhất tại Mỹ và hàng
đầu thế giới.
UPS cung cấp một danh mục các dịch vụ vận chuyển hàng không toàn cầu có bảo
đảm và không có bảo đảm. Ngoài ra, UPS cũng cung cấp dịch vụ vận tải biển giữa hầu
hết các cảng lớn trên toàn thế giới.
Môi giới hải quan
UPS là một trong những công ty cung cấp dịch vụ môi giới hải quan lớn nhất thế
giới về cả số lượng lô hàng hằng năm và số lượng các nhân viên môi giới chuyên dụng
trên toàn cầu. Họ cung cấp cho khách hàng những thủ tục hải quan, quản lý thương mại
và dịch vụ tư vấn thương mại quốc tế.
Logistic và phân phối
UPS cung cấp:
- Dịch vụ phân phối: dịch vụ phân phối toàn diện của UPS được cung cấp thông
qua một trung tâm mạng lưới phân phối toàn cầu quản lý các luồng hàng hóa từ
việc nhận đến lưu trữ và xử lý vận chuyển. UPS cũng cung cấp nhiều dịch vụ
đặc biệt để sắp xếp chuỗi cung ứng trong việc chăm sóc sức khỏe, công nghệ
cao, bán lẻ và các ngành công nghiệp hàng không vũ trụ...
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 4
Từ đó, các dịch vụ này cho phép các công ty tiết kiệm thời gian và tiền bạc
bằng cách giảm thiểu vốn đầu tư của họ và định vị các sản phẩm gần gũi hơn
với khách hàng của họ.
- Dịch vụ hẫu mãi: dịch vụ hậu mãi hỗ trợ sau khi hàng đã được giao hoặc được
chấp nhận. UPS tận dụng mạng lưới phân phối toàn cầu trên hơn 950 thị
trường để đảm bảo đúng dạng và số lượng hàng hóa của khách hàng và đến
đúng vị trí để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng cuối. Dịch vụ này cho phép
khách hàng tối đa hóa dịch vụ trong khi giảm thiểu chi phí.
- UPS Mail Innovations: UPS Mail Innovation cung cấp một phương pháp hiệu
quả, tiết kiệm chi phí cho việc gửi bưu kiện trọng lượng nhẹ và thư đến các địa
chỉ trên toàn cầu. Họ nhận các thư điện tử trong nước và quốc tế của khách
hàng, và sau đó sắp xếp, đăng tải, thể hiện và chuyển nhanh các hòm thư một
cách an toàn đến các dịch vụ bưu chính để giao đến các địa chỉ toàn cầu.
Vận tải hàng hóa
Việc vận tải hàng hóa cung cấp dịch vụ vận tải trong khu vực, liên khu vực, vận
tải đường dài và không đường dài trong tất cả 50 tiểu bang của Mỹ, Canada, Puerto Rico,
Guam, quần đảo Virgin của Mỹ và Mexico. Vận tải hàng hóa của UPS cung cấp dịch vụ
vận tải đường dài đang tin cậy trong một ngày nhất định, đảm bảo về thời gian mà không
mất thêm chi phí. Ngoài ra, UPS còn có các dịch vụ công nghệ, thân thiện với người
dùng cho vận chuyển hàng hóa. Các ứng dụng như UPS Worldship, Trung tâm thanh tóan
và Quantum View cho phép khách hàng xử lý và theo dõi lô hàng, tạo vận đơn điện tử và
đối chiếu thanh toán.
UPS Capital
UPS Capital cung cấp một loạt các dịch vụ bao gồm cả xuất nhập khẩu tài chính
giúp cải thiện dòng tiền, dịch vụ giảm thiểu rủi ro để bảo vệ hàng hóa, cũng như các giải
pháp thanh toán giúp tăng tốc độ chu kỳ chuyển đồi thanh toán.
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập năm 1907 với tiền thân là một công ty đưa thư, có văn phòng nhỏ
khiêm tốn trên một vỉa hè tại Seattle, Washington, nhưng ngày nay UPS là một công ty
có thương hiệu toàn cầu. UPS lần đầu tiên bước ra thị trường quốc tế vào năm 1975 khi
hãng cung cấp những dịch vụ tại thành phố Toronto của Canada. Ngày nay, UPS đã trở
thành công ty chuyển phát nhanh hàng hóa lớn nhất thế giới và là công ty dẫn đầu về
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 5
cung cấp dịch vụ kho vận và vận chuyển chuyên nghiệp toàn cầu. Mỗi ngày công ty giải
quyết lưu lượng hàng hóa, ngân quỹ và thông tin đến hơn 220 quốc gia và lãnh thổ trên
toàn thế giới. Đến nay, quá trình hình thành và phát triển của UPS được chia thành 6 giai
đoạn.
2.1. Giai đoạn 1907 - 1929
1907-1912: Dịch vụ tin nhắn
Năm 1907 James E. ("Jim") Casey đã thiết lập Công ty chuyển phát thư Mỹ. Việc
vận chuyển hàng hóa chủ yếu bằng cách đi bộ, sử dụng xe đạp cho các chuyến đi xa hơn,
một số phương tiện tự động, ngựa và xe kéo.
1913 – 1918: Kỷ nguyên bán lẻ
Năm 1913 có một sự thay đổi đáng kể, công ty đã bắt đầu sử dụng việc vận
chuyển thống nhất, đó là sự kết hợp các gói hàng có địa chỉ gửi đến một khu vực lân cận
nhất định vào một xe vận chuyển.
Năm 1916, Charlie Soderstrom gia nhập công ty và đóng góp cho sự cải tiến các
thiết bị tự động hóa bằng kiến thức chuyên môn của mình.
Năm 1918, Jim và cộng sự mua lại những chiếc xe chở hàng được những cửa hàng
lớn thanh lý khi những cửa hàng này trở thành khách hàng thường xuyên của UPS. Và
UPS phát triển thêm lĩnh vực Chuyển phát bưu kiện cho các thương gia từ những chiếc
xe này.
1919 – 1930: Dịch vụ vận tải công cộng
Năm 1919, công ty tiến hành lần mở rộng quy mô đầu tiên ra bên ngoài Seattle tới
Oakland, California, và lấy tên như hiện nay là Dịch Vụ Bưu Kiện Thống nhất.
Năm 1922, UPS đã tiếp quản một công ty ở Los Angeles với một sự đổi mới được
biết đến là "dịch vụ vận chuyển công cộng" và là một trong số rất ít công ty tại Mỹ cung
cấp dịch vụ vận chuyển công cộng thời đó.
Năm 1924, UPS đã tiếp tục thực hiện những đổi mới về công nghệ: hệ thống
chuyển phát đầu tiên dùng dây đay gói hàng.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 6
Trong khi dịch vụ vận chuyển công cộng lúc đầu chỉ hạn chế trong một khu vực
nhỏ xung quanh Los Angeles, năm 1927 nó đã được mở rộng thành một vùng rộng 125
dặm từ trung tâm thành phố. Đồng thời, các dịch vụ chuyển phát hàng bán lẻ của UPS
cũng đã mở rộng ra tất cả các thành phố trọng điểm ở Mỹ và bờ biển Thái Bình Dương.
2.2. Giai đoạn 1930 - 1980
1930 – 1952: Mở rộng
Năm 1930, UPS mở rộng phạm vi hoạt động sang Duyên hải phía đông.
Chiến tranh thế giới lần 2 đã ảnh hưởng đến các cửa hàng bán lẻ, buộc họ phải bỏ
đi các dịch vụ phát hàng, UPS vẫn tiếp tục mở rộng các dịch vụ cho cửa hàng bán lẻ
trong suốt những năm 1930 và 1940, nhưng đến đầu những năm 1950 thì có một sự thật
là hợp đồng dịch vụ đối với các cửa hàng bán lẻ đã ít đi.
Năm 1952, UPS quyết định mở rộng các hoạt động vận tải công cộng tại những
thành phố nằm ngoài tầm kiểm soát của các ủy ban thương mại và ICC (Phòng Thương
mại Quốc Tế)
1953 – 1974: Dịch vụ hàng không
Năm 1929, UPS trở thành công ty đầu tiên về dịch vụ chuyển phát hàng, cung cấp
dịch vụ đường không thông qua các hãng hàng không tư nhân. Nhưng không may, do
thiếu hụt số lượng (một phần nguyên nhân là cuộc Đại Suy thoái) dịch vụ kết thúc trong
cùng năm.
Năm 1953, UPS khôi phục lại các hoạt động đường không, đưa ra dịch vụ 2 ngày
đến những thành phố chính tại duyên hải phía đông và phía tây.
Năm 1978, dịch vụ Hàng không UPS Blue Label đã có mặt tại tất cả các bang,
gồm cả bang Alaska và Hawaii.
1975 – 1980: Liên kết vàng
Năm 1975, Được Ủy ban thương mại cấp phép cho UPS được bắt đầu giữa các
tiểu bang với Montana và Utah, mở rộng dịch vụ trên quy mô các bang tại Arizona,
Idaho, và Nevada. Đồng thời, công ty cũng được cấp quyền kết nối dịch vụ ở 5 tiểu bang
này với dịch vụ hiện có tại Duyên hải Thái Bình Dương và với tất cả các tiểu bang ở phía
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 7
đông. Kết quả là UPS trở thành công ty phát hàng đầu tiên có thể đưa hàng đến bất cứ
một địa chỉ nào trên 48 bang liền kề nhau của Hoa Kỳ. Sự hội tụ lịch sử của các khu vực
có dịch vụ này được biết đến trong UPS như là “Liên kết Vàng.”
2.3. Giai đoạn 1981 - 1990
1981 – 1988: Hàng không UPS
Những năm 1980, nhu cầu vận chuyển đường hàng không bắt đầu tăng lên và việc
bãi bỏ quy định liên bang của ngành công nghiệp hàng không đã tạo cơ hội mới cho UPS.
Năm 1985, Dịch vụ UPS Next Day Air đã có mặt ở tất cả 48 tiểu bang và Puerto
Rico. Trong cùng năm, UPS bắt đầu dịch vụ hàng không quốc tế giữa Hoa Kỳ và 6 quốc
gia Châu Âu.
Năm 1988, UPS được Cơ quan quản lý hàng không Hoa Kỳ cấp phép tự vận hành
máy bay, từ đó chính thức trở thành một hãng hàng không được gọi là Hàng không UPS.
1988 – 1990: Phát triển quốc tế
Năm 1975, UPS lần đầu tiên bước ra thị trường quốc tế, cung cấp những dịch vụ
tại thành phố Toronto của Canada.
Những năm 1980 đã chứng kiến UPS đặt chân vào thị trường vận chuyển quốc tế
một cách đáng nể: thiết lập sự có mặt của hãng ở ngày càng nhiều quốc gia và vùng lãnh
thổ tại Châu Mĩ, Đông và Tây Âu, Trung Đông, Châu Phi và khu vực bao quanh Thái
Bình Dương.Và vào năm 1989, dịch vụ hàng không nội địa được bổ sung ở Đức.
Ngày nay, UPS điều hành một mạng lưới quốc tế chuyên vận chuyển tài liệu và
các gói hàng nhỏ ở trên 185 quốc gia và vùng lãnh thổ, kéo dài từ Đại Tây Dương đến
Thái Bình Dương. Với dịch vụ quốc tế này, UPS có thể tiếp cận tới 4 tỉ người, gấp đôi số
người có thể tiếp cận được bởi bất kỳ một mạng điện thoại nào.
2.4. Giai đoạn 1991 - 1999
1991 – 1994: Nắm bắt công nghệ
Năm 1992, UPS bắt đầu truy tìm tất cả các gói hàng mặt đất.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 8
Năm 1993, phát triển công nghệ mới để duy trì năng suất, giữ giá cả cạnh tranh, và
cung cấp những dịch vụ khách hàng mới như: thiết bị tiếp nhận thông tin phát hành cầm
tay (DIAD), UPSnet-mạng truyền thông dữ liệu điện tử toàn cầu.
Năm 1994, UPS.com đi vào hoạt động. Ngày nay, mỗi ngày UPS.com nhận được
hàng triệu yêu cầu truy tìm gói hàng trực tuyến.
1994 – 1999: Dịch vụ mở rộng.
Đến cuối những năm 1990, UPS tiếp tục mở rộng thị trường và đầu tư vào lĩnh
vực mới là ngành dịch vụ.
Năm 1995, UPS thành lập UPS Logistics Group nhằm cung cấp giải pháp quản lý
chuỗi cung ứng toàn cầu và các dịch vụ tư vấn dựa trên nhu cầu cá nhân của khách hàng.
Cũng trong năm đó UPS tiếp quản một công ty có tên là SonicAir, biến UPS trở thành
công ty đầu tiên đưa ra dịch vụ cùng ngày, "chuyến bay tiếp theo" và đảm bảo phát hàng
suốt đêm đến 8 giờ sáng.
Năm 1998, UPS Capital được thành lập với nhiệm vụ cung cấp một danh sách
tổng thể các dịch vụ và sản phẩm tài chính hợp nhất chuyên thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của công ty.
Ngày 10 tháng 11 năm 1999, UPS lần đầu tiên phát hành cổ phiếu ra bên ngoài.
2.5. Giai đoạn 2000 - 2009
2000 – 2009: Sự biến đổi và thương mại toàn cầu
Qua nhiều năm, UPS đã trở thành người đứng đầu trong quản lý chuỗi cung ứng
toàn cầu từ cung cấp dịch vụ kho vận, vận chuyển hàng hóa toàn cầu, tài chính và thư từ
nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh của khách hàng và cải thiện các chuỗi cung ứng
của họ.
Năm 1999 Việc tiếp quản Challenge Air đã biến UPS trở thành hãng vận chuyển
hàng hoá bằng đường hàng không và chuyển phát nhanh lớn nhất ở Mỹ La Tinh.
Năm 2001, UPS đã mạo hiểm đầu tư vào kinh doanh bán lẻ bằng cách thu nhận
Mail Boxes Etc.,Inc., công ty cấp quyền kinh doanh lớn nhất thế giới của trung tâm dịch
vụ kinh doanh, bưu chính và vận chuyển bán lẻ.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 9
Năm 2002, bắt đầu hoạt động một trạm trung chuyển mới trong khu vực Châu Á
đặt tại Philipin.
Năm 2003, UPS đưa ra báo cáo đầu tiên của mình về sự bền vững của công ty.
Cùng năm, công ty đã chính thức lấy tên “UPS” – trước đó chỉ là từ viết tắc của United
Parcel Service.
Năm 2004, UPS mua lại công ty vận chuyển toàn cầu Menlo
Năm 2005, UPS tiếp tục thu mua Overnite, mở rộng công việc vận chuyển dưới
mặt đất của họ tới Bắc Hoa Kỳ.
Năm 2005, UPS thực hiện những chuyến đưa hàng trực tiếp từ Mỹ đến Quảng
Châu, Trung Quốc. Cùng năm, UPS đã tiến hành liên kết hợp tác với đối tác kinh doanh
tại Trung Quốc, cho phép UPS kiểm soát 80% thương mại quốc tế của Trung Quốc.
2.6. Giai đoạn 2010 - 2014
2010-2014: Kho vận chuyển mới.
Tháng 9/2010, UPS đưa ra nền tảng kinh doanh mới để mở rộng dịch vụ logistic
và kỹ năng quản lý chuỗi cun ứng của công ty.
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp hệ thống DIAD và công nghệ ORION
Năm 2013, UPS trở thành công ty vận chuyển nhanh quốc tế đầu tiên 100% vốn
đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
3. Triết lý kinh doanh
Để thúc đẩy sự phát truển và giao thương trên toàn cầu, ngoài nỗ lực của những
nhà lãnh đạo, sự hợp tác của nhân viên cùng công nghệ vượt trội cũng vô cùng cần thiết.
Điều này đòi hỏi các giá trị, mục đích, sứ mệnh, tầm nhìn để thúc đầy UPS ngay từ bước
khỏi đầu. Và họ đã xây dựng cho mình nền tảng tư tưởng, triết lý kinh doanh và phổ biến
rộng rãi cho toàn thể nhân viên của mình.
3.1. Giá trị - Niềm tin lâu bền của UPS
- UPS tin rằng cốt lõi mọi việc họ làm là sự chính trực và xuất sắc.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 10
- Nhân viên UPS tin rằng việc chú ý tới những nhu cầu luôn thay đổi của khách
hàng là tâm điểm cho mọi thàng công tại UPS
- Họ tin rằng mọi người xẽ phát huy đươc hết khả năng khi họ cảm thấy tự hào
về những gì mình đã đóng góp, khi họ được đối xử trân trọng và khi tài năng
của họ đưcọ khuyến khích để thăng hoa trong một môi trường vun đắp cho sự
đa dạng.
- UPS tin rằng sự cải tiến sẽ giúp tổ chức của họ vững mạnh hơn, thông qua việc
phát hiện những cơ hội mới để mang lại lợi ích cho nhân viên và khách hàng.
- Sự chính trực” Đây là cốt lõi trong mọi việc nhân viên UPS làm.
- Tinh thần làm việc nhóm – Những người có quyết tâm làm việc cùng nhau thfi
có thể đạt được mọi mục tiêu.
- Dịch vụ: Việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và cộng đồng là tâm điểm
thành công của UPS
- Chất lược và Hiệu quả: UPS luôn không thỏa mãn, bằng một thái độ tích cực
khi theo đuổi sự xuất sắc.
- An toàn: Sức khỏe của nhân viên, các đối tác kinh doanh và người dân là điều
quan trọng bậc nhất.
- Sự bền vũng: Để duy trì sự phồn thịnh lâu dài thì chúng ta cần phải liên tục
cam kết về quản lý môi trường và trách nhiệm xã hội.
- Cải tiến: Sang tạo và thay đổi là những yếu tố thiết yếu để phát triển
3.2. Mục đích
Hiện thực hóa thương mại toàn cầu
3.3. Sứ mệnh
UPS thực hiện lời hứa của mình với tất cả những người có liên quan trên thế giới
theo những cách sau:
- Họ phục vụ các nhu cầu về phân phối, kho vận và thương mại của khách hàng
trên toàn thế giới, vưới giá trị và sự xuất sắc trogn mọi việc họ làm.
- Duy trì một công ty vững mạnh về tài chính, với nhiều nhân viên sở hữu cổ
phần, mang đến lợi nhận dài hạng cạnh tranh cho cổ đông.
- Nỗ lực để trở thành một nhà tuyển dung có trách nhiệm và được kính trọng,
thông qua việc tạo cho nhân viên của mình một môi trường làm việc công
bằng, nhiều phúc lợi và hợp tác, cùng với cơ hội thăng tiến.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 11
- Xây dựng công ty con trở thành công dân doanh nghiệp biết quan tâm và có
trách nhiệm, thông qua hành động của nhân viên và của công ty trong cộng
đồng nơi họ phục vụ.
- Phát triển hoạt động của nhân viên và của công ty trong cộng đồng nơi chúng
tôi phục vụ.
- Phát triển hoạt động kinh doanh toàn cầu thông qua việc phục vụ nhu cầu về
kho vận của khách hàng, với giá trị cà sự xuất sắc trong mọi việc họ làm.
- Truyền cảm hứng để các nhân viên và đối tác kinh doanh làm công việc của
mình một các tốt nhất, tạo cơ hội để cá nhân phát triển và thành công.
- Lãnh đạo bằng cách làm gương trong vai trò một công ty có trách nhiệm, biết
quan tâm và bền vững, tạo nên sự khác biệt trong cộng đồng nơi UPS phục vụ.
3.4. Tầm nhìn
Chiến lược doanh nghiệp: Tạo ra giá trị, chuyển đổi và đầu tư đế phát triển.
Tạo ra gí trị cho khách hàng bằng hồ sơ năng lực xuất sắc trong ngành kho vận.
- Minh chứng cho sức mạnh của hoạt động kho vận có thể tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho khách hàng.
- Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ giúp khách hàng mở rộng phạm vi tiếp
cận với thị trường toàn cầu.
- Định hình một danh mục đa dạng gồm các giải pháp cho những ngành ngề mục
tiêu.
- Cung cấp công nghệ dẫn đầu trong ngành, giúp đơn giản hóa và cải tiến quy
trình kinh doanh của khách hàng.
Liên tục chuyển đổi để củng cố vị thế dẫn đầu của mình
- Mang đến cho khách hàng một trải nghiệm vượt trội
- Dùng hoạt động tiếp thị và kinh doanh xuất sắc để thúc đầy tăng trưởng lợi
nhuận.
- Tăng cường hiệu suất hoạt động bằng chất lượng, hiệu quả và công nghệ.
Đầu tư đề đẩy nhanh tăng trưởng ở những thị trường chính và những cơ hội mới.
- Thúc đầy tăng trưởng bằng cách tặn dụng các lợi thế của quy mô và mạng lưới
toàn cầu của mình.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng và sự hiện diện ở những thị trường mởi nổi chủ chốt.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 12
- Mở rộng việc cung cấp các giải pháp kho vận tích hợp.
4. Cơ cấu tổ chức
Hình 1. Cơ cấu tổ chức của UPS
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 13
II. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA UPS
Một công ty kinh doanh quốc tế lựa chọn chiến lược chiến lược kinh doanh sẽ dựa
trên việc phân tích hai nhóm áp lực về giảm chi phí và đáp ứng nhu cầu địa phương. Sự
kết hợp theo mức độ mạnh yếu của hai nhóm áp lực đặt ra bốn chiến lược kinh doanh
quốc tế có thể lựa chọn.
Hình 2 Các chiến lược kinh doanh quốc tế dưới tác động cảu hai nhóm áp lực giảm chi phí và đáp ứng nhu cầu địa phương
1. Áp lực giảm chi phí đối với UPS
Các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động:
- Chi phí cố định: Phương tiện vận chuyển, kho bãi, sân bay, thiết bị liên lạc...
- Chi phí lưu động: Lương nhân viên, nhiên liệu, chi phí quản lý...
- Các loại chi phí khác: Chi phí bảo mật công nghệ, hệ thống kỹ thuật, bảo trì
phương tiện, chi phí trách nhiệm xã hội...
Áp lực giảm chi phí:
- Với mục tiêu xuyên suốt quá trình phát triển của công ty, công ty luôn hướng
tới thực hiện tôn chỉ: “dịch vụ tốt nhất, giá thấp nhất”. Điều này tạo một áp lực
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 14
đòi hỏi công ty phải luôn cố gắng hạ thấp chi phí để đảm bảo được chất lượng
dịch vụ với giá thấp.
- Trong quá trình phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách
hàng, tạo sự hài lòng trong khách hàng, công ty đã tăng cường các hoạt động
nghiên cứu đưa ra những giải pháp tiện ích cho khách hàng, điều này làm tăng
chi phí hoạt động. Nhưng với tiêu chí ban đầu là giữ giá thấp, nên cũng tạo một
áp lực khá lớn cho việc cắt giảm chi phí.
Theo báo cáo tài chính trong 5 năm 2009-2013 của UPS
Annual Financials for United Parcel
Service Inc. Cl B
Income Statement
Fiscal year is January-December. All values USD millions. 2009 2010 2011 2012 2013
Sales/Revenue
45.12B 49.45B 53.21B 54.06B 55.49B
Cost of Goods Sold (COGS) incl. D&A
37.19B 39.7B 42.87B 48.53B 44.08B
COGS excluding D&A 35.44B 37.91B 41.09B 46.68B 42.21B
Depreciation & Amortization Expense 1.75B 1.79B 1.78B 1.86B 1.87B
Depreciation 1.56B 1.57B 1.55B 1.61B 1.68B
Amortization of Intangibles 185M 224M 228M 244M 185M
Gross Income
7.93B 9.75B 10.33B 5.53B 11.41B
Bảng 1. Trích báo cáo tài chính UPS giai đoạn 2009-2013
Từ số liệu trên về doanh thu (Sales) và giá vốn hàng bán (COGS) ta có thể tính
ra được chi phí mà UPS bỏ ra cho hoạt động kinh doanh của mình trung bình là
82% doanh thu, chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu.
- Thị trường của dịch vụ chuyển phát hàng là rất rộng lớn, các đối thủ cạnh tranh
cũng có những chiến lược riêng nhằm giành được lợi thế trong cạnh tranh.
Theo báo cáo hằng năm được UPS công bố năm 2013, họ đã nhìn thấy được
một vấn đề là các công ty trong ngành tại những địa phương, quốc gia như
công ty tại Mỹ, một số quốc gia khác, các công ty chuyển phát... ngày càng có
lợi thế trong chi phí chiến lược tổ chức hiệu quả, làm cho giá dịch vụ của
những công ty này hạ xuống thấp mà tại những mức giá này, UPS có khả năng
không chi trả để theo đuổi nếu không có chiến lược đối ứng hợp lý. Điều này
tiếp tục đặt ra áp lực cắt giảm chi phí đối với UPS nêu muốn tiếp tục giữ được
thị phần.
Minh họa cho điều này, mới đây ngày 7/9/2014, USPS – công ty dịch vụ bưu
chính Mỹ, đã sẵn sàng hạ lức lãi suất thương mại đối với các gói thư ưu tiên.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 15
Điều này đã làm UPS và cả FedEx tỏ ra lo ngại về lợi thế cạnh tranh của mình.
Và cả hai công ty đều có ý muốn cải thiện chi phí của công ty mình. (Theo
http://www.ecommercebytes.com)
- Song song với các công ty tại các địa phương, quốc gia tăng cường xây dựng
thế mạnh trong chi phí và cơ cấu tổ chức thì các đối thủ cạnh tranh mạnh trong
ngành cũng ngày càng tăng cường sức mạnh trạnh tranh và năng lực tài chính,
và họ vận dụng thế mạnh để đưa ra những sản phẩm dịch vụ với giá cả rất cạnh
tranh. Vấn đề này càng làm gia tăng áp lực giảm chi phí đối với UPS.
Ví dụ:
Theo công bố biểu giá dịch vụ xuất hàng từ Việt Nam mới nhất của UPS (có
hiệu lực từ ngày 7/7/2014)
UPS Worldwide Express 10kg 25kg
Zone Major Countries Flat rate
($)
Addition
rate per
kg above
10kg and
up to
25kg ($)
Flat rate
($)
Addition
rate per
kg above
25kg and
up to
30kg ($)
1 South Korea, Taiwan, Thailand 80,4 8,6 143,5 8,6
2 Hong Kong, Singapore, India 93,6 9.5 175,5 9,5
3 China (Including China South),
Japan, Australia, New Zealand
127,6 43,2 230,5 13,2,
4 Nepal, Laos, Cambodia 129,9 13,2 236,3 13,2
5 Canada, Mexico, USA 187,3 14,4 289,4 14,6
6 France, Germany, UK, Spain,
Sweden
190,9 14,4 304,1 14,6
7 United Arab Emirates, South
Africa
306,6 17,9 457,3 18,3
8 Brazil, Chile 306,6 17,9 474,3 18,3
9 Colombia, Haiti, Jamaica 306,6 17,9 474,3 18,3
10 Russia, Saudi Arabia, Ghana 88,6 9,3 166,6 9,3
Bảng 2. Biểu giá xuất hàng từ Việt Nam dịch vụ UPS Wordwide Express($)
Dựa theo tỷ giá ngày 20/10/2014 ta được bảng
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 16
UPS Worldwide Express 10kg 25kg
Zone Major Countries Flat rate
($)
Addition
rate per
kg above
10kg and
up to
25kg ($)
Flat rate
($)
Addition
rate per
kg above
25kg and
up to
30kg ($)
1 South Korea, Taiwan, Thailand 1,706,892 182,578 3,046,505 182,578
2 Hong Kong, Singapore, India 1,987,128 201,685 3,725,865 201,685
3 China (Including China South),
Japan, Australia, New Zealand
2,708,948 917,136 4,893,515 280,236
4 Nepal, Laos, Cambodia 2,757,777 280,236 5,016,649 280,236
5 Canada, Mexico, USA 3,976,379 305,712 6,143,962 309,958
6 France, Germany, UK, Spain,
Sweden
4,052,807 305,712 6,456,043 309,958
7 United Arab Emirates, South
Africa
6,509,118 380,017 9,708,479 388,509
8 Brazil, Chile 6,509,118 380,017 10,069,38
9
388,509
9 Colombia, Haiti, Jamaica 6,509,118 380,017 10,069,38
9
388,509
10 Russia, Saudi Arabia, Ghana 1,880,978 197,439 3,536,918 197,439
Bảng 3. Biểu giá xuất hàng từ Việt Nam dịch vụ UPS Wordwide Express (VND)
Trước đó vào ngày 6/2/2014, một đối thủ mạnh của UPS tại Việt Nam cũng đã
công bố biểu giá cho dịch vụ xuất hàng từ Việt Nam
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 17
Hình 3. Biểu giá xuất hàng từ Việt Nam đến một số nước của FedEx
So sánh hai biểu giá của hai công ty, có thể thấy giá cố định dịch vụ của UPS hơi
cao hơn so với FedEx và giá tăng thêm cho mỗi kg cũng cao hơn nhiều. Điều này chỉ ra
rằng, FedEx đang cạnh tranh về giá với UPS và đang có lợi thế hơn.
Cụ thế, với đơn hàng 10kg đến Pháp, Đức, Anh của FedEx có giá là 3,978,400
đồng, nhưng của UPS là 4,052,800 đồng. Hoặc với đơn hàng 25kg đến Hong Kong,
Singapore của FedEx là 3,035,900 đồng, còn của UPS là khoảng 3,725,800 đồng.
Có thể thấy, UPS đối mặt với một áp lực giảm chi phí rất cao.
2. Áp lực đáp ứng nhu cầu địa phương của UPS
- Yêu cầu về dịch vụ ở các quốc gia
Là dịch vụ có thể nói là “thiết yếu”, nên nhu cầu về dịch vụ tồn tại ở mọi nơi.
Những yêu cầu về dịch vụ như: an toàn, bảo mật, thời gian nhanh nhất , chi phí thấp là
những yêu cầu cơ bản mà người sử dụng ở bất kỳ quốc gia nào đều quan tâm. Do đó,
UPS có thể sử dụng 1 quy trình cung cấp dịch vụ chung cho toàn cầu.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 18
- Cơ sở hạ tầng phục vụ ngành tại các quốc gia
Hai hệ thống cơ sở hạ tầng liên quan trực tiếp đến ngành đó là hạ tầng giao thông
và viễn thông.
+ Hạ tầng giao thông:
Tại các nước phát triển, cơ sở hạ tầng giao thông có thể nói khá đồng bộ, đáp ứng
được yêu cầu về phát triển kinh tế. Thì tại các nước đang phát triển, hệ thống cơ sở hạ
tầng giao thông cũng đang được chú trọng đầu tư. Ví dụ tại Việt Nam, tỉ lệ đầu tư cơ sở
hạ tầng giao thông chiếm khoảng 9-10% GDP
Bên cạnh đó, ngành hàng không tại các quốc gia liên tục phát triển. Biểu hiện ở
chỗ có nhiều tuyến đường bay thẳng mới, số lượng các hãng hàng không tăng lên, số
lượng máy bay được sử dụng ngày càng nhiều. Điều này giúp cho dịch vụ của UPS được
chuẩn hóa.
+ Hạ tầng viễn thông:
Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ, cơ sở hạ tầng viễn thông được đầu tư
mạnh mẽ nhờ cả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và tư nhân. Ngay cả Viettel- nhà
mạng lớn nhất của Việt Nam, tuy được thành lập mới hơn 20 năm, nay tập đoàn đã có
mặt tại 7 quốc gia tại 3 châu lục là châu Á, châu Mỹ và châu Phi. Yếu tố này giúp quy
trình, chất lương dịch vụ không đổi.
- Văn hóa, tập quán sử dụng dịch vụ tại các quốc gia
Yếu tố văn hóa cũng có tác động đến chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
nhưng không nhiều. Đối mặt với vấn đề này, UPS chọn cách thích ứng nhưng vẫn giữ
chiến lược của mình. Ví dụ tại Đức, vào thập niên 80, nghề lái xe tải được xem là nghề
thấp kém, dẫn đến việc tuyển nhân sự gặp khó khăn. Bên cạnh đó, thì màu sắc của những
chiếc xe tải cũng như đồng phục của công ty đã gợi lại cho người Đức những màu sắc
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 19
của quân phát xít trong thời kỳ tăm tối. Ngoài ra, UPS cũng phải đối mặt với một khó
khăn khác khi thâm nhập vào quốc gia châu Âu này.Là một quốc gia nổi tiếng với các
loại bia thì việc uống bia vào mỗi bữa ăn là điều không thể thiếu đối với người Đức, đặc
biệt là bữa trưa, tuy nhiên điều này lại đi ngược lại với quy định của công ty đối với tài xế
xe tải cũng như phi công.Để đối mặt với những thử thách này UPS đã kiên nhẫn chờ đợi
trong cả một thập kỉ trước khi đi vào mạng lưới thương mai toàn cầu, và xem như đây là
một khoản đầu tư dài hạn.Và đồng thời sử dụng một lượng lớn nhân viên địa phương vì
không ai hiểu rõ về thời tiết quốc gia bằng người dân ở đó.
- Kinh tế, chính trị, luật pháp liên quan đến ngành tại các quốc gia.
Khi mở rộng hoạt động ở phạm vi quốc tế, UPS cũng đã gặp phải những rào cản từ
các quốc gia sở tại. Như ở Trung Quốc, , theo luật lệ thì các công ty quản lý logistics
nước ngoài như UPS chỉ có thể kinh doanh tại Trung Quốc thông qua hình thức cộng tác
( partnership ) hoặc liên doanh(join venture ) với công ty địa phương. Công ty nước ngoài
không được phép điều hành công ty một cách độc lập tại Trung Quốc. Hơn nữa, họ chỉ
được điều hành việc vận chuyển hàng hóa tốc hành quốc tế (không được phép vận
chuyển hàng hóa giữa các thành phố của Trung Quốc). Để đối phó với áp lực này, UPS
đã có một khoảng thời gian dài để thâm nhập vào thị trường Trung Quốc và thể hiện rõ
lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Không giống như các đối thủ của
mình, UPS đi theo chiến lược đầu tư thấp trong gần một thập niên sau khi nó thâm nhập
vào Trung Quốc. Trong suốt khoảng thời gian này, công ty tham gia vào liên minh với
các công ty hàng không – HongKong Dargon Airlines Limited và China Eastern Airlines
Corp mà đã vận chuyển những gói kiện hàng đến Trung Quốc. UPS luôn cố gắng thống
nhất mạng lưới hoạt động của mình mà vẫn tuân theo luật pháp, chờ đợi cơ hội từ
việc thay đổi chính sách. Kết quả là năm 1999, UPS trở thành hãng vận chuyển đầu tiên
được cho phép vận dụng phương tiện của họ ở Thượng Hải
Từ những điều trên, có thể thấy áp lực đáp ứng nhu cầu địa phương đối với sản
phẩm dịch vụ của UPS là tương đối thấp.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 20
3. Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UPS chịu áp lực cao về việc giảm chi phí và có áp lực về đáp ứng nhu cầu địa
phương tương đối thấp. Vì thế công ty lựa chọn chiến lược toàn cầu trong kinh doanh
quốc tế.
Với chiến lược toàn cầu UPS tiến hàng thực hiện:
- Chuẩn hóa sản phẩm dịch vụ của mình
Những giải pháp riêng cho ngành công nghiệp
Công nghệ cao
Chăm sóc sức khỏe
Chính phủ
Bán lẻ
Ô tô
Sản xuất công nghiệp
Vũ trụ không gian
Dịch vụ kinh doanh
Hậu cần và dịch vụ phân phối
Hợp đồng vận chuyển và phân phối
Phương tiện vận tải và dịch vụ vận tải
Vận tải toàn cầu
Môi giới hải quan UPS
Mối giới hải quan và các công cụ quốc tế
Theo đuổi chiến lược chi phí thấp
- Để tăng hiệu quả chi phí, 1991 UPS đã chuyển trụ sở chính đến Atlanta.
- 1993, để có thể duy trì hiệu quả hoạt động, giữ mức giá cạnh tranh, đồng thời
cung cấp cho khách hàng dịch vụ tiện ích hơn, khi mỗi ngày UPS phải chuyển
11,5 triệu bưu kiện cho hơn 1 triệu khách hàng, UPS đã nghiên cức phát triển
công nghệ hỗ trợ: thiết bị cầm tay nhỏ, xe chở hàng chuyên dụng, hệ thống
máy tính và liên lạc toàn cầu...
- Việc sử dụng công nghệ một cách hiệu quả cũng đem lại lợi ích khá lớn cho
môi trường, riêng việc sử dụng thiết bị DIAD đã giảm thiểu được 59 triệu tờ
giấy mỗi năm, tương đương 5,187 cái cây.
Để thực hiện chiến lược toàn cầu họ tiến hành:
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 21
- Mở rộng thương mại toàn cầu: Họ đã xây dựng cơ sở hạ tầng rộng khắp trên
thế giới để phục vụ cho việc vận chuyển, lưu hàng. Song song việc đó, UPS
còn mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ chất lượng của mình trên toàn cầu để
tăng hiệu quả chi phí và công nghệ.
- Tăng nhu cầu về chuyên môn phân khúc trong không gian cung cấp dịch vụ
tích hợp: Họ cung cấp một loạt các giải pháp vận chuyển cho khách hàng toàn
thế giới bao gồm đường không, hàng hải, đường bộ, môi giới hải quan, thương
mại và quản lý tài liệu.
- Cung cấp giải pháp chuỗi cung ứng toàn diện trên toàn cầu: trong nền kinh tế
toàn cầu hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất có xu hướng thuê ngoài một phần
hoặc toàn bộ trong chuỗi cung ứng của họ điều này tạo một cơ hội mới và đầy
tiềm năng phát triển. UPS tin rằng họ có vị thế tốt để có thể tận dụng tốt cơ hội
này. Vì thế họ xây dựng dịch vụ cung cấp chuỗi cung ứng cho các công ty toàn
cầu trên thế giới.
Với niềm tin này, họ đã thực hiện quả lý chuỗi cung ứng của mình, cung cấp
cho các công ty vừa và nhỏ trên 175 quốc gia và vùng lãnh thổ, với hơn 35
triệu feet vuông không gian phân phối, hơn 900 cơ sở trên toàn thế giới. họ
cũng tập trung thiết kế lại chuỗi cung ứng, dịch vụ thương mại quốc tế và các
giải pháp quản lý cho khách hàng của họ,
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 22
III. CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA UPS
1. Phân khúc thị trường
Phân khúc thị trường theo địa lý:
- Hợp chủng Quốc Hoa Kỳ
- Nam Mỹ
- Châu Âu
- Các nước châu Á phát triển
- Các nước châu Á đang phát triển
Phân khúc thị trường theo khách hàng:
- Hộ gia đình
- Các công ty
2. Thị trường mục tiêu
Mục tiêu chủ yếu mà UPS nhắm vào là:
- Nắm giữ thị phần về dịch vụ chuyển suốt đêm của những đối tượng là các công
ty như bệnh viện, công ty tài chính...; các hộ gia đình.
- Những công ty sản xuất toàn cầu nơi mà UPS có thể xử lý lưu trữ, theo dõi và
cận chuyển về cơ sở quốc tế.
3. Định vị
UPS xây dựng hình tượng: “Là lựa chọn hàng đầu đáng tin cậy, nhanh chóng và
có giá hợp lý. Chuyển phát quốc tế tốc hành.”.
4. Slogan
UPS có câu slogan: Điều duy nhất chúng tôi có thể làm là nhanh chóng và chúng
tôi có thể làm ở khắp mọi nơi.
5. Chiến lược marketing – mix
5.1. Sản phẩm
Đề tăng sự hài lòng cho khách hàng, UPS hứa hẹn sẽ cung cấp dịch vụ “đảm bảo
hoàn tại tiền” cho cận chuyển hàng hóa suốt đêm nếu không đúng giờ.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 23
Với mục đích thu hút khách hàng nhiều hơn, UPS đã thực hiện dịch vụ giao hàng
cả buổi tối và ngày thứ bảy.
5.2. Giá cả
UPS chấp nhận chịu một mức giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh cốt lõi để thúc
đẩy các sản phẩm qua đêm của họ, từ đó giành được thị phần trong phân khúc đó. Đối với
các sản phẩm dịch vụ mới như dịch vụ gia hàng cả bưới tối và ngày thứ bảy, họ sẽ tính
phí bảo hiểm.
Để tạo sự quan tâm với những khách hàng doanh nghiệp nhiều hơn cho sản phẩm
tốc hàng, UPS cung cấp một suất gia cho mỗi công ty. Để có thêm nhiều hơn các khách
hàng hộc gia đình UPS sẽ cung cấp phiếu giảm giá cho người sử dụng thường xuyên.
Người quản lý khách hàng trọng sẽ thương lượng hợp đồng với mức giá riêng cho
các công ty toàn cầu.
5.3. Kênh phân phối
Để tăng thêm nhiều khách hàng và cung cấp sự lựa chọn tốt hơn, độ ting cậy và
thuận tiện cho hộ gia định và các công ty cừa và nhỏ, UPS ssax thiết lập một mạng lưới
Drop Bõ. Điều này được thực hiện bởi một liên minh như với Wal-Mart, có nghĩa là Wal-
Mart ở khắp mọi nơi.
Thiết lập một mạng lưới châu Á bằng cách bố trí một trung tâm châu Á và mua
các đường bay. Ngoài ra, UPS cũng xây dựng mối quan hệ với chính phủ các nước châu
Á đang phát triển để trở thành người đầu tiên trong thị trường đó khi quá trình bãi bỏ quy
định bắt đầu.
5.4. Xúc tiến
UPS thực hiện phương tiện truyền thông quảng cáo với mực tiêu nhắm tới những
khách hàng qua đêm của FedEx. Vì vậy, UPS đã thực hiện quảng cáo trên CNN, trên
Business Week, trong Web Portals (ví dụ như Yahoo Finance) để hướng tới các khách
hàng doanh nghiệp và trên kênh truyền hình phổ biến, báo chí để hướng đến các hộ gia
đình.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 24
UPS cũng tăng lực lượng chăm sóc khách hàng trọng yếu cho các công ty toàn cầu
để đảm bảo việc vận chuyển toàn cầu của mình. UPS thúc đầy việc khinh doanh quốc tế
bằng việc giao tiếp với các công ty toàn cầu và xuất hiện tại các sự kiện thương mại quốc
tế.
Ngoài ra, UPS sẽ tiếp tục tài trợ các sự kiện thể theo nhưu đua xe F1, Indy-
Service, v.v..., bởi vì chúng liên quan tới tốc độ.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 25
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA UPS VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM
1. Kết quả đạt được của UPS
Với chiến lược kinh doanh của mình UPS đã đạt được kết quả khá ấn tượng
- Với sự tin tưởng từ khách hàng, trung bình UPS có hơn 16,9 triệu gói bưu kiện
mỗi ngày vào năm 2013, nhiều hơn 4% so với năm trước. Hầu hết sự gia tăng
đến từ các thương mại điện tử bùng nổ, giúp UPS được hưởng lợi từ đầu tư
đáng kể, công ty đã thực hiện các gói dịch vụ mới trong phân khúc khác nhau
như chăm sóc sức khỏe và công nghệ cao. Sự phát triển của các lĩnh vực này,
cùng với sự phục hồi ổn định trong thương mại toàn cầu, giúp cho UPS lạc
quan đi vào năm 2014.
- Trong năm 2013, UPS kiếm được 4,37 tỷ USD vào 55,4 tỷ USD doanh thu.
Mặc dù UPS cắt giảm mục tiêu thu lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, nhưng vẫn đạt
được những kỷ lục mới về doanh thu và thu nhập.
- Phân khúc vận chuyển quốc tế của UPS thu được 1.76 tỷ USD trên 12.4 tỷ
USD doanh thu. Lợi nhuận hoạt động sau khi đã điều chỉnh ở phân khúc này
giảm nhẹ so với năm 2012 bởi vì khách hàng giao dịch được giảm xuống ở
những chế độ vận chuyển ít tốn kém hơn. Gói quốc tế tạo ra 22% doanh thu, so
với 17% một thập kỷ trước đó thì nó đã cho thấy sự tăng nhu cầu về dịch vụ
của UPS trên toàn thế giới.
- Nguồn phát sinh dòng tiền tự do của UPS vẫn còn dồi dào, ở mức 5,2 tỷ USD,
cho phép UPS nâng giá cổ tức gần 9% trên mỗi cổ phiếu trong năm 2013. Điều
này có nghĩa là hiện tại UPS đã tăng hoặc là duy trì cổ tức hàng năm trong hơn
bốn thập kỷ qua. Dòng tiền mạnh của UPS cũng cho phép UPS giữ lại 2.1 tỷ
USD trong chi phí vốn và mua lại hơn 3.8 tỷ USD bằng cổ phiếu. UPS đã hoàn
lại gần 20 tỷ USD cho các cổ đông từ năm 2009.
2. Bài học kinh nghiệm
Từ việc phân tích hai nhóm áp lực về giảm chi phí và đáp ứng nhu cầu địa phương
của công ty UPS, và nhìn thấy được kết quả UPS đạt được cho tới nay, chúng ta cũng rút
ra được một số bài học kinh nghiệm.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 26
- Đối mặt với áp lực giảm chi phí cao: đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển sản
phẩm hoặc công nghệ hỗ trợ, xem như một khoản đầu tư dài hạn để cắt giảm
chi phí cho tương lai.
- Muốn tận dụng lợi thế quy mô để đối phó áp lực chi phí cần xem nhẹ việc đáp
ứng nhu cầu địa phương để tập trung khai thác những lợi thế về tài chính và
công nghệ để cắt giảm chi phí tạo giá cạnh tranh
- Đối với nhu cầu địa phương nhỏ: chúng ta cần khéo léo xử lý, không quá chú
trọng đáp ứng nhu cầu địa phương này vì sẽ làm tăng chi phí.
- Cần kết hợp cắt giảm chi phí và quan tâm sự biến đổi của nhu cầu khách hàng
để kịp thời điều chỉnh khi đến lúc cần thiết.
- Kiên trì mục tiêu kinh doanh đã xác định, mọi hoạt động từ R&D, marketing,
phục vụ... đều xoay quanh mục tiêu đó và làm nó được thực hiện.
- Đánh giá đối thủ và bản thân để có được phản ứng kịp thời trước các đòn tấn
công của đối thủ.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 27
KẾT LUẬN
UPS – từ một công ty chuyển thư nhỏ với số vốn ban đầu 100USD, nay đã trở
thành một công ty toàn cầu, đứng đầu trong ngành chuyển phát nhanh quốc tế, kho vận
cung cấp giải pháp chuỗi cung ứng trên toàn cầu. Từ lần đầu tiên bước chân vào thị
trường quốc tế 1975, UPS luôn không ngừng tìm kiếm thị trường mới và tiến hành mở
rộng công việc kinh doanh của mình. Hiện nay UPS đã có mặt ở hầu hết các châu lục và
hằng ngày họ chuyển hàng tới hơn 220 quốc gia trên thế giới. Bước vào kinh doanh quốc
tế, UPS đã chịu áp lực cao trong việc cắt giảm chi phí nhưng không chịu áp lực cao trong
việc đáp ứng nhu cầu địa phương, UPS đã lựa chọn cho mình chiến lược toàn cầu trong
kinh doanh quốc tế. Họ luôn tạo điều kiện để dịch vụ của mình được giống nhau trên toàn
thế giới, với cơ chế quản lý tập trung. Họ xây dựng niềm tin cho nhân viên họ và làm cho
nhân viên họ biết cách tiếp xúc với khách hàng và tạo sự gắn kết sâu sắc trong quan hệ
với khách hàng. Để tạo thuận lợi cho việc vận chuyển của công ty, tiện lợi cho khách
hàng, UPS luôn xung phong trong việc nghiên cức cái giải pháp công nghệ phục vụ mục
đích này của họ. Đối mặt với cạnh tranh toàn cầu, UPS cũng đã từng bước vạch ra chiến
lược và từng bước thực hiện chiến lược như liên kết kinh doanh, bằng việc mua lại, tiếp
nhận những công ty để tăng năng lực cạnh tranh của mình. Kết quả, UPS đã trở thành
doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành.
Chiến lược kinh doanh quốc tế của UPS
UEH-K38 Nhóm 10 Trang 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách “Kinh doanh quốc tế hiện đại” – Charles W. L. Hill – ĐH Kinh Tế TP.
HCM
- Website:
http://www.pressroom.ups.com/pressroom/
http://www.ups.com.vn/?Site=Corporate&cookie=vn_vi_home&inputI
mgTag=&setCookie=yes
http://www.marketwatch.com/investing/stock/ups/financials
https://upsjobs.managehr.com/?dropdownList=http%3A%2F%2Fwww.
upsjobs.com%2F
http://nasdaqomx.mobular.net/nasdaqomx/7/3275/4846/
http://www.wikinvest.com/stock/United_Parcel_Service_(UPS)/Growth
_Strategy
http://www.ups.com/media/vn/service_guide_vn.pdf
http://images.fedex.com/downloads/vn/rates/box_2014.pdf
http://www.ecommercebytes.com/cab/abn/y14/m08/i19/s01