TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH - TỈNH SÓC TRĂNG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện NGUYỄN VĂN NGÂN HỒNG HOÀNG ANH Mã số SV: 4043400 Lớp: Tài chính Ngân hàng 2 Khóa 30 Cần Thơ – 2008 i
92
Embed
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyện kế
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠKHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG
HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH - TỈNH SÓC TRĂNG
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
NGUYỄN VĂN NGÂN HỒNG HOÀNG ANH
Mã số SV: 4043400
Lớp: Tài chính Ngân hàng 2 Khóa 30
Cần Thơ – 2008
i
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập tại Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh trường
Đại học Cần Thơ, em đã được sự hướng dẫn tận tình của Quý thầy cô và
đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực hiện
Luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm của Thầy Nguyễn Văn
Ngân. Thầy đã chỉ dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài. Xin cảm ơn sự hỗ trợ Quý thầy cô Khoa Kinh Tế - QTKD trong
việc thực hiện đề tài này, cảm ơn các bạn cùng nhóm trong việc thu thập số liệu
và trao đổi kinh nghiệm.
Sau cùng, em xin gởi lời cám ơn đến gia đình đã khuyến khích, động viên,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và sự hỗ trợ, giúp
đỡ của các bạn Lớp Tài Chính Ngân hàng khóa 30 trong học tập cũng như lúc em
thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Kính chúc sức khỏe Quý Thầy cô, gia đình và các bạn.
Cần Thơ, ngày 15 tháng 05 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Hồng Hoàng Anh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Sinh viên thực hiện
Hồng Hoàng Anh
iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
NH CSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tiếng Anh
NGOs Non-government organizations (các tổ chức phi chính phủ)
PCFs People’s credit funds (Quỹ tín dụng nhân dân)
RSBs The Rural Shareholding Bank
(Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn)
VBARD The Vietnam Bank for Agricultural and rural Development
(Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam)
VBSP The Vietnam Bank for Social Policies
(Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam)
VLSS Vietnam Living Standards Survey
(Khảo sát mức sống hộ gia đình ở Việt Nam)
iv
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín
dụng chính thức và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyện
Kế Sách – tỉnh Sóc Trăng” có cấu trúc gồm 6 chương với các nội dung như sau:
Chương 1: Trình bày các về sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
các giả thuyết cần kiểm định, phạm vi nghiên cứu và các tài liệu liên quan
Chương 2: Trình bày phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu được
sử dụng trong đề tài.
Chương 3: Giới thiệu khái quát về địa bàn nghiên cứu, các tổ chức tín
dụng chính thức đang hoạt động tại huyện Kế Sách và một số thống kê về tình
hình vay vốn cũng như sử dụng vốn vay của nông hộ theo kết quả điều tra.
Chương 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng
chính thức và hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ thông qua mô hình Probit
và Tobit
Chương 5: Tìm ra một số nguyên nhân tồn tại từ đó đề ra một số giải pháp
nhằm giúp nông hộ nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay cũng như hiệu quả sử
dụng vốn vay của nông hộ.
Chương 6: Từ phân tích trên đưa ra kết luận và một số kiến nghị nhằm
tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ cũng như giúp
nông hộ sử dụng vốn vay hiệu quả và góp phần phát triển kinh tế địa phương.
GIỚI THIỆU.............................................................................................1
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................................................11.1.1Sự cần thiết nghiên cứu..........................................................................11.1.2Căn cứ khoa học và thực tiễn.................................................................2
1.3.CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU. 31.3.1Các giả thuyết cần kiểm định.................................................................31.3.2Câu hỏi nghiên cứu................................................................................3
1.4.PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................31.4.1Không gian.............................................................................................31.4.2Thời gian ...............................................................................................41.4.3Đối tượng nghiên cứu............................................................................4
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........8
2.1.PHƯƠNG PHÁP LUẬN...............................................................................82.1.1Khái niệm, chức năng và phân loại tín dụng nông thôn.........................82.1.2Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp.............................102.1.3Vai trò của Tín Dụng trong phát triển nông thôn.................................112.1.4Các lý thuyết về thị trường tài chính nông thôn...................................12
2.2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................172.2.1Phương pháp chọn vùng nghiên cứu....................................................172.2.2Phương pháp chọn mẫu .......................................................................172.2.3 Phương pháp thu thập số liệu..............................................................182.2.4Phương pháp phân tích số liệu ............................................................18
NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH - TỈNH SÓC TRĂNG....................21
3.1.GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG....................................213.1.1Điều kiện tự nhiên................................................................................213.1.2Tài nguyên thiên nhiên.........................................................................233.1.3Vị trí địa lý kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Kế Sách......................24
3.2.TỔNG QUAN VỀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CHÍNH THỨC Ở ĐBSCL VÀ HUYỆN KẾ SÁCH.................................................................243.2.1Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (VBARD)
253.2.2Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (VBSP)..................................263.2.3Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn (RSBs).............................273.2.4Quỹ tín dụng nhân dân (PCFs) .........................................................273.2.5Những ngân hàng thương mại khác và những chương trình đặc biệt
283.3.TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HỘ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY
CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC TRĂNG TRONG NĂM 2007.....................................................................................................293.3.1Tình hình đất đai của nông hộ theo kết quả điều tra.............................293.3.2Tình hình chung...................................................................................303.3.3Cơ cấu hộ tham gia tín dụng................................................................333.3.4Thị phần vốn vay của các ngân hàng ...................................................333.3.5Tình hình lượng vốn vay, kỳ hạn nợ và lãi suất...................................343.3.6Mục đích xin vay và tình hình sử dụng vốn vay...................................363.3.7Về việc tư vấn hỗ trợ từ phía ngân hàng và việc trả nợ vay.................373.3.8Nguồn thông tin vay.............................................................................383.3.9Thời gian chờ đợi trung bình................................................................393.3.10Nguồn tiền trả nợ ngân hàng..............................................................393.3.11 Tình hình thu nhập trung bình trước và sau khi vay vốn và phần trăm đáp ứng nhu cầu...........................................................................................403.3.12Thu nhập trung bình của nông hộ ......................................................413.3.13 Tình hình lực lượng lao động ...........................................................423.3.14Khó khăn khi vay vốn ở ngân hàng....................................................43
CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH - TỈNH SÓC TRĂNG...........45
4.1.GIẢI THÍCH NHỮNG BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH (PROBIT) XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VAY ĐƯỢC HAY KHÔNG CỦA NÔNG HỘ ................................................................45
4.2.DẤU KỲ VỌNG CỦA CÁC BIẾN GIẢI THÍCH SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VAY ĐƯỢC HAY KHÔNG CỦA NÔNG HỘ (PROBIT).................................47
vii
4.3.KẾT QUẢ XỬ LÝ MÔ HÌNH PROBIT VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC TRĂNG.........................................................................................................47
4.4.GIẢI THÍCH NHỮNG BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY ĐƯỢC CỦA NÔNG HỘ (TOBIT)..........................................................................53
4.5.DẤU KỲ VỌNG CỦA CÁC BIẾN GIẢI THÍCH SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH TOBIT ......................................................................................55
4.6.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC TRĂNG: MÔ HÌNH TOBIT. .56
4.7.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH .....................................................................................58
Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC TRĂNG........................................62
5.1 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN.................................................................625.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP NÔNG HỘ NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC.....................................................635.3 CÁC BIỆN PHÁP GIÚP NÔNG HỘ GIA TĂNG LƯỢNG VỐN VAY. 645.4 CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
VAY CỦA NÔNG HỘ.................................................................................65
Về tình hình trả nợ ngân hàng, mặc dù chưa được sự tư vấn hỗ trợ nhiều từ
phía ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn vay nhưng nông hộ của huyện cũng
đã sử dụng đồng vốn vay tương đối tốt. Điều đó được thể hiện qua nguồn tiền họ
trả nợ ngân hàng. Theo kết quả thống kê từ số liệu điều tra, có 76% nguồn tiền
nông hộ trả nợ ngân hàng là từ hiệu quả sản xuất kinh doanh của nông hộ, tuy
nhiên vẫn còn một số nông hộ sử dụng vốn chưa tốt nên phải vay mượn từ bên
39
ngoài là 18% hay từ người thân là 18% để trả nợ ngân hàng, còn từ nguồn khác
như lương, con cái cho hay vay nóng từ bên ngoài là 24%.
Về tình hình trả lãi ngân hàng, đa số số tiền trả lãi đều xuất phát từ hiệu quả
sản xuất kinh doanh của nông hộ là 82%, còn vay mượn khác là 9%, còn từ
nguồn khác là 17% như tiền làm mướn hay làm thêm bên ngoài, tiền tiết kiệm…
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Hiệu quảSXKD
Vay mượnkhác
Mượn ngườithân
Nguồn khác
Nguồn tiền trảnợ (%)
Nguồn tiền trảlãi (%)
Hình 6: Thống kê nguồn tiền trả nợ và trả lãi ngân hàng
3.3.11 Tình hình thu nhập trung bình trước và sau khi vay vốn và phần
trăm đáp ứng nhu cầu
Bảng 14: TÌNH HÌNH THU NHẬP TRUNG BÌNH CỦA HỘ TRƯỚC VÀ
SAU KHI VAY VỐN VÀ PHẦN TRĂM ĐÁP ỨNG NHU CẦU
Chỉ tiêuThu nhập trung bình trước khi vay vốn 12,07 triệu đồngThu nhập trung bình sau khi vay vốn 33,84 triệu đồngPhầm trăm đáp ứng nhu cầu 60,8%
Nguồn: Thống kê từ kết quả điều tra
Nhìn chung, thu nhập trung bình của nông hộ sau khi vay vốn có cao hơn
thu nhập trước khi vay vốn điều đó thể hiện phần nào việc sử dụng vốn vay đã
đem lại hiệu quả là làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống của nông hộ. Nếu
trước khi vay được vốn thu nhập trung bình/hộ là khoảng 12,07 triệu đồng thì khi
vay được vốn thu nhập trung bình/hộ là 33,84 triệu đồng, tăng rất nhiều so với
trước đây do các nông hộ biết tận dụng nguồn vốn vay vào trong sản xuất đồng
thời áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nên thu nhập tăng lên rất nhiều,
40
cuộc sống nông hộ được đảm bảo hơn. Tuy nhiên, lượng vốn vay chỉ mới đáp
ứng khoảng 60,8% nhu cầu vốn vay của nông hộ. Do đó để tăng khả năng sản
xuất nông hộ cần có thêm một lượng vốn nhất định hơn 30,2% nữa mới đáp ứng
đủ nhu cầu vốn của nông hộ. Những hộ không vay được vốn hoặc vay được
nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu là do họ không có tài sản thế chấp ngân hàng
nên chỉ có thể đi vay từ ngân hàng chính sách xã hội nên lượng vốn vay chỉ có
thể đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu của nông hộ để phục vụ cho sản xuất.
3.3.12 Thu nhập trung bình của nông hộ
Bảng 15: THU NHẬP TRUNG BÌNH CỦA NÔNG HỘ TỪ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT
Thu nhập trung bình/hộ Số quan sát Đvt (1.000 đồng)Lúa 26 26.308Chăn nuôi 16 8.195Cây ăn trái 30 13.463Hoa màu 8 5.362Buôn bán 12 14.723Lương 17 18.867Khác 28 10.803
Nguồn: Thống kê từ kết quả điều tra
Theo kết quả thống kê thì các nông hộ trong huyện chủ yếu làm ruộng và trồng
cây ăn trái nên các khoản thu nhập của nông hộ từ hai nguồn này trung bình khá cao
trong đó từ lúa là khoảng 26,3 triệu đồng trong một năm sản xuất, từ cây ăn trái là
khoảng 13,5 triệu đồng. Kế đến là khoản thu nhập từ lương cũng khá lớn khoảng 18,9
triệu đồng một năm, còn từ buôn bán là khoảng 14,7 triệu đồng, từ cây ăn trái là 13,5
triệu đồng, từ chăn nuôi là 8,2 triệu đồng, từ hoa màu là 5,4 triệu đồng, ngoài các khoản
thu nhập trên nông hộ còn có các khoản thu nhập khác như từ tiền làm mướn, từ con cái
cho, tiền người thân ở nước ngoài gửi về….Nhìn chung thu nhập từ hoạt động sản
xuất của nông hộ cũng tương đối đảm bảo cuộc sống và có dư.
41
Đvt: 1.000 đồng
0
5
10
15
20
25
30
Lúa Chăn nuôi Cây ăn trái Hoa màu Buôn bán Lương Khác
Hình 7: Thu nhập trung bình của nông hộ từ hoạt động sản xuất
3.3.13 Tình hình lực lượng lao động
Nhìn chung, theo kết quả điều tra cho thấy trung bình mổi hộ có một trẻ
em dưới 15 tuổi và một người già trên 60 tuổi. Trong đó đông nhất là số người
trong độ tuổi lao động trung bình mổi hộ có khoảng 4 người trong độ tuổi lao
động. Điều này cho thấy đây là nơi có nguồn cung lao động dồi dào để phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp trong huyện. Vì vậy việc sản xuất của nông hộ nói
chung chỉ dựa vào sức lao động của các thành viên trong hộ là chính chứ ít khi
phải thuê mướn từ bên ngoài nên giảm rất nhiều chi phí trong sản xuất. Chính
điều đó đã làm tăng thu nhập của nông hộ trong huyện do bên cạnh việc sản xuất
của gia đình những người trong độ tuổi lao động này còn đi làm thêm bên ngoài
nên thu nhập của họ trong năm nói chung có thể đáp ứng nhu cầu chi tiêu của gia
đình.
42
Bảng 16: TÌNH HÌNH LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNGĐVT: người
Chỉ tiêuSố trẻ em trung bình/hộ 1Số người già trung bình/hộ 1Số người trong độ tuổi lao động trung bình/hộ 4
Nguồn: Thống kê từ kết quả điều tra
3.3.14 Khó khăn khi vay vốn ở ngân hàng
Bảng 17: NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NÔNG HỘ KHI VAY VỐN NGÂN HÀNG
ĐVT: %
Khó khăn khi vay vốn ngân hàng
Số quan sát Phần trăm lựa chọn
Không
khó khăn
Có khó
khăn
Không
khó khăn
Có khó
khăn
Thủ tục rườm rà 30 2 93,75 6,25
Không biết làm thế nào để được vay 28 4 87,50 12,50Thời gian chờ đợi lâu 26 6 81,25 18,75Không có tài sản thế chấp 30 2 93,75 6,25Lãi suất cao quá 31 1 96,87 3,13Phải có xác nhận của địa phương 29 3 90,63 9,38Vốn vay không phù hợp với mục
đích sử dụng30 2 93,75 6,25
Nguồn: Thống kê từ kết quả điều tra
Việc vay vốn ngân hàng của nông hộ gặp rất nhiều khó khăn trong đó thời
gian chờ đợi được xem là khó khăn lớn nhất đối với nông hộ chiếm 18,75%; khó
khăn do không biết cách nào để vay chiếm 12,5%; khó khăn tiếp theo là phải có
xác nhận của địa phương chiếm 9,38%; còn khó khăn do thủ tục rườm rà, không
có tài sản thế chấp và vốn vay không phù hợp với mục đích sử dụng chiếm
6,25%; khó khăn do lãi suất quá cao theo điều tra chiếm 3,13%. Đây là một số
khó khăn ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của nông hộ trong huyện khi
vay vốn từ ngân hàng.
Bảng 18: TỔNG HỢP NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NÔNG HỘ KHI TIẾP CẬN NGUỒN VỐN VAY NGÂN HÀNG
Chỉ tiêu Số quan sát Tỷ lệ (%)
43
Không có khó khăn gì 18 56,25Có một khó khăn 10 31,25Có hai khó khăn 4 12,50
Nguồn: Thống kê từ kết quả điều tra
Theo kết quả điều tra thì phần lớn nông hộ đều cho rằng không có gặp khó
khăn gì trong việc đi vay vốn từ ngân hàng chiếm 56,25%, những nông hộ gặp
một khó khăn chiếm 31,25% và rất ít trường hợp nông hộ gặp phải hai khó khăn
chiếm 12,50%. Nhìn chung việc vay vốn của nông hộ ít gặp khó khăn về thủ tục
mà chủ yếu là do phải mất thời gian chờ đợi lâu hoặc những nông hộ không biết
làm thế nào để vay vốn từ ngân hàng.
44
Chương 4
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY
CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH - TỈNH SÓC TRĂNG
4.1. GIẢI THÍCH NHỮNG BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH
(PROBIT) XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VAY
ĐƯỢC HAY KHÔNG CỦA NÔNG HỘ
Trong đề tài này mô hình Probit được sử dụng nhằm xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ. Biến phụ thuộc
trong mô hình hồi quy là:
Formal = 1 nếu nông hộ có vay vốn ngân hàng từ nguồn chính thức
0 nếu không thuộc trường hợp trên
Giải thích những biến sử dụng trong mô hình Probit
Sự tiếp cận tín dụng có thể bị ảnh hưởng bởi một số biến giải thích như là
giá trị tài sản của chủ hộ, diện tích đất, tuổi của chủ hộ, trình độ văn hoá của chủ
hộ, giới tính chủ hộ và thu nhập của hộ,... Mỗi biến có thể ảnh hưởng đến những
mức độ tiếp cận tín dụng khác nhau. Mức độ ảnh hưởng của những biến này đối
với những hộ có vay vốn thì khác biệt so với mức độ ảnh hưởng của những hộ
không có vay vốn.
Giá trị tài sản của hộ gia đình là một biến độc lập được đo lường bởi
giá trị tài sản hiện tại sau khi khấu hao. Chủ hộ có tài sản có giá trị cao hơn thì tỷ
lệ được vay cao hơn bởi vì họ có tài sản thế chấp nộp vào Ngân hàng để đảm bảo
cho rủi ro vốn của Ngân hàng. Giá trị tài sản gồm có giá trị của đất, giá trị của
nhà, xe máy, xe đạp, máy cày và một số tài sản khác trong gia đình.
Diện tích đất là diện tích đất của chủ hộ được tính theo đơn vị nghìn
m2. Biến này bao gồm đất ruộng, đất vườn, đất thổ cư, diện tích ao nuôi cá và
những loại đất khác. Đất có thể được dùng cho việc thế chấp để vay vốn cho hình
thức tín dụng chính thức như là điều kiện đảm bảo việc vay vốn từ phía ngân
hàng. Những hộ gia đình có một diện tích đất càng lớn có khả năng vay được vốn
của Ngân hàng cao hơn.
45
Tổng diện tích đất có bằng đỏ là “giấy đỏ” chứng nhận quyền sử dụng
đất. Diện tích đất có bằng đỏ của chủ hộ càng nhiều thì họ có thể dễ dàng dùng
nó để thế chấp khi vay vốn ngân hàng. Vì vậy, nếu những chủ hộ có giấy đỏ họ
sẽ thích vay vốn thông qua hình thức tín dụng chính thức hơn vì nó có lãi suất
tương đối thấp và thời gian tương đối dài hơn so với vay bên ngoài nên họ có thể
tận dụng nguồn vốn vay được vào việc sản xuất, kinh doanh.
Giới tính là giới tính của chủ hộ. Nó là một biến giả được mã hóa là 1
nếu chủ hộ là nam và 0 nếu chủ hộ là nữ. Theo Trần Thơ Đạt (1998), chủ hộ là
nữ ít thích tiếp cận với hình thức tín dụng chính thức. Họ thích vay từ những
chương trình hỗ trợ vốn của phụ nữ hơn vì thủ tục đơn giản và không cần phải
thế chấp tài sản.
Thu nhập và chi phí là thu nhập trung bình và chi phí phát sinh mỗi
năm của nông hộ. Nghiên cứu đã chứng minh rằng những chủ hộ có thu nhập cao
sẽ có nhu cầu vay vốn thấp bởi vì họ có đủ nguồn cho việc sản xuất và tiêu dùng
của họ. Tuy nhiên, chi phí cao hơn có thể làm tăng nhu cầu vay tiền hơn (theo
Phạm Bảo Dương và Izumida, 2002). Những biến này được tính theo đơn vị
nghìn đồng Việt Nam.
Địa vị xã hội của chủ hộ tức những hộ có địa vị xã hội thì dễ dàng hơn
trong việc tiếp cận nguồn vốn vay do quen biết nhiều và được ngân hàng tin
tưởng hơn những hộ không có chức vụ. Những hộ có địa vị xã hội thường nắm
thông tin nhanh hơn và cũng có uy tín nhất định nên việc vay vốn đối với họ
tương đối dễ dàng.
Có tham gia của chủ hộ tức những hộ có tham gia các tổ chức kinh tế-
xã hội như hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh…thì thường được sự
giúp đỡ của các tổ chức này trong việc cung cấp nguồn tín dụng chính thức từ hội
cũng như từ phía ngân hàng, đặc biệt là hội phụ nữ. Các thành viên trong hội
thường chia sẽ nhau kinh nghiệm sản xuất cũng như hỗ trợ vốn để sản xuất thông
qua nguồn cung từ các thành viên trong hội đóng góp hoặc từ phía các ngân hàng
thường là ngân hàng chính sách xã hội.
46
4.2. DẤU KỲ VỌNG CỦA CÁC BIẾN GIẢI THÍCH SỬ DỤNG TRONG
MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VAY
ĐƯỢC HAY KHÔNG CỦA NÔNG HỘ (PROBIT)
Bảng 19: TỔNG HỢP CÁC BIẾN VỚI DẤU KỲ VỌNG XEM XÉT
TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY PROBIT
Biến độc lập Ký hiệu Đơn vịDấu kỳ
vọngGiá trị tài sản của hộ tongtaisan 1.000đồng +Diện tích đất ruộng của hộ datruong 1.000 m2 +Diện tích đất thổ cư của hộ datthocu 1.000 m2 +Giới tính chủ hộ gioitinhchuho Nam=1 +Thu nhập trung bình tongthunhap 1.000đồng -Chi tiêu trung bình 1 năm tongchisinhhoat 1.000đồng +Có tham gia chủ hộ cothamgiachuho Có tham gia=1 +Có chức vụ của chủ hộ cochucvuchuho Có chức vụ=1 +Tiết kiệm của hộ tienvangdedanh 1.000đồng -
4.3. KẾT QUẢ XỬ LÝ MÔ HÌNH PROBIT VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC
TRĂNG
Khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu
tố. Sau đây là 2 mô hình về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng
chính thức của nông hộ ở huyện Kế Sách – tỉnh Sóc Trăng
Mô hình 1 là mô hình gồm các biến: thu nhập trung bình, tổng chi
sinh hoạt, tổng diện tích đất có bằng đỏ, giới tính của chủ hộ, địa vị xã hội của
chủ hộ và có tham gia các tổ chức kinh tế - xã hội của chủ hộ.
Ta có kết quả xử lý mô hình như sau:
47
Bảng 20: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH PROBIT (1) VỀ KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ
Biến Hệ số góc Hệ số PTổng diện tích đất ruộng 0,13939 0,042Tổng diện tích đất thổ cư -0,17895 0,653Thu nhập trung bình -0,00002 0,073Chi tiêu trung bình 1 năm 0,00005 0,089Giới tính chủ hộ -0,59992 0,213Có chức vụ chủ hộ 1,45100 0,095Có tham gia chủ hộ -0,80676 0,106Tổng tài sản 6.98x10-7 0,066Tổng số quan sát
Số quan sát dương
Phần trăm dự báo đúng
Giá trị log của hàm gần đúng
Giá trị kiểm định chi bình phương
Xác suất lớn hơn giá trị chi bình phương
50
27
70%
-27.610
13,77
0,0878Ghi chú: Có ý nghĩa ở mức 10% nếu giá trị P nhỏ hơn 0.1
Có ý nghĩa ở mức 5% nếu giá trị P nhỏ hơn 0.05
Trong mô hình Probit (1) các biến được đưa vào có các đặc điểm sau:
• Tổng diện tích đất ruộng của hộ (X1): Đây là diện tích đất ruộng
bao gồm có bằng đỏ và chưa có bằng đỏ. Đơn vị tính là 1.000m2.
• Tổng diện tích đất thổ cư (X2): Đây là diện tích đất nhà của chủ hộ
bao gồm diện tích có bằng đỏ và chưa có bằng đỏ. Đơn vị tính là 1.000m2.
• Thu nhập trung bình (X3): là thu nhập trung bình trong 1 năm của
chủ hộ bao gồm: thu từ tiền bán lúa, thu từ chăn nuôi, thu từ tiền buôn bán,
lương, từ cây ăn trái và thu nhập khác như: tiền làm công, tiền con cái cho…
• Chi tiêu trung bình của hộ (X4) là chi tiêu trung bình trong 1 năm
của hộ bao gồm: chi cho sinh hoạt, chi thuốc men, chi con đi học, chi đám tiệc và
chi khác như: điện, nước, xăng dầu, điện thoại…
• Giới tính đây là giới tính của chủ hộ (X5). Nó được mã hóa là 1 nếu
chủ hộ là nam, là 0 nếu chủ hộ là nữ.
• Địa vị xã hội của chủ hộ (X6): đây là những chủ hộ có địa vị xã hội
trong xã. Nó bằng 1 nếu chủ hộ có địa vị xã hội trong làng xã, ngược lại là 0.
48
• Có tham gia chủ hộ (X7): đây là những chủ hộ có tham gia các tổ
chức kinh tế - xã hội trong làng xã như: hội phụ nữ, hội nông dân và hội cựu
chiến binh.
• Tổng tài sản (X8): bao gồm các loại tài sản trong gia đình nông hộ
như: giá trị đất, nhà cửa, gia súc, máy cày, máy bơm nước, xe honda, xe đạp, ghe
thuyền….
Nhận xét: Đây là mô hình Probit về các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ. Qua mô hình ta thấy có 5 biến có
ý nghĩa ở mức 10% đó là các biến: tổng diện tích đất ruộng, thu nhập trung bình
1 năm, chi tiêu trung bình 1 năm, địa vị xã hội của chủ hộ. Giá trị kiểm định
Pearson chi bình phương kiểm tra sự phù hợp của mô hình Probit với giá trị P
tương ứng là 0,2652 > 0,1 tức chúng ta không thể bác bỏ giả thuyết H0 rằng mô
hình không có bỏ sót biến. Phần trăm dự báo đúng của mô hình là 70% điều này
cho thấy mức độ phù hợp của mô hình khá cao.
Mô hình 2 là mô hình gồm các biến: tổng tài sản, thu nhập trung bình,
tổng chi sinh hoạt, tổng diện tích đất ruộng, diện tích đất thổ cư, giới tính của
chủ hộ, địa vị xã hội của chủ hộ và có tham gia các tổ chức kinh tế - xã hội
của chủ hộ.
Sau đây là kết quả xử lý mô hình Probit:
49
Bảng 21: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH PROBIT (2) VỀ KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ
Biến Hệ số góc Hệ số PTổng diện tích đất ruộng 0,04644 0,037Tổng tài sản 1,60x10-7 0,212Chi tiêu trung bình 1 năm 4,04x10-6 0,576Có chức vụ chủ hộ 0,53619 0,059Có tham gia chủ hộ -0,24205 0,197Tiền tiết kiệm của hộ -0,00001 0,051Tổng số quan sát
Số quan sát dương
Phần trăm dự báo đúng
Giá trị log của hàm gần đúng
Giá trị kiểm định chi bình phương
Xác suất lớn hơn giá trị chi bình phương
50
27
64%
-28,089
12,82
0,0461Ghi chú: Có ý nghĩa ở mức 10% nếu giá trị P nhỏ hơn 0,1
Có ý nghĩa ở mức 5% nếu giá trị P nhỏ hơn 0,05
Trong mô hình Probit (1) các biến được đưa vào có các đặc điểm sau:
• Tổng diện tích đất ruộng của hộ (X1): Đây là diện tích đất ruộng bao gồm
có bằng đỏ và chưa có bằng đỏ. Đơn vị tính là 1.000m2.
• Tổng tài sản (X2): bao gồm các loại tài sản trong gia đình nông hộ như:
giá trị đất, nhà cửa, gia súc, máy cày, máy bơm nước, xe honda, xe đạp,
ghe thuyền….
• Chi tiêu trung bình của hộ (X3) là chi tiêu trung bình trong 1 năm của hộ
bao gồm: chi cho sinh hoạt, chi thuốc men, chi con đi học, chi đám tiệc và
chi khác như: điện, nước, xăng dầu, điện thoại…
• Địa vị xã hội của chủ hộ (X4): đây là những chủ hộ có địa vị xã hội trong
xã. Nó bằng 1 nếu chủ hộ có địa vị xã hội trong làng xã, ngược lại là 0.
• Có tham gia chủ hộ (X5): đấy là những chủ hộ có tham gia các tổ chức
kinh tế - xã hội trong làng xã như hội phụ nữ, hội nông dân và hội cựu
chiến binh.
• Tiết kiệm của hộ (X6) là khoản tiền vàng mà nông hộ để dành được trong
quá trình lao động sản xuất của họ. Đây là khoản tiền nông hộ dư ra sau
50
khi trừ đi các khoản chi phí sản xuất và chi sinh hoạt trong gia đình, là số
tiền mà tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến.
Nhận xét: Đây là mô hình Probit về các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ. Qua mô hình ta thấy có 3 biến có
ý nghĩa thống kê ở mức 5% đó là các biến: tổng diện tích đất ruộng, địa vị xã hội
của chủ hộ và tiết kiệm của chủ hộ. Giá trị kiểm định Pearson chi bình phương
kiểm tra sự phù hợp của mô hình Probit với giá trị P tương ứng là 0,3399 > 0,05
tức chúng ta không thể bác bỏ giả thuyết H0 rằng mô hình không có bỏ sót biến.
Phần trăm dự báo đúng của mô hình là 64% điều này cho thấy mức độ phù hợp
của mô hình cũng khá cao.
Kết luận:
Mặc dù 2 mô hình trên đều có ý nghĩa thống kê và kinh tế riêng tuy nhiên
theo tình hình thực tế điều tra của tác giả mô hình (2) phù hợp với địa bàn nghiên
cứu ở huyện Kế Sách, mặc khác xác suất lớn hơn giá trị kiểm định chi bình
phương của mô hình (2) là 0,0461 < 0,05 trong khi mô hình (1) nó là 0,0878.
Giải thích kết quả hồi quy mô hình Probit (2): Trong mô hình các hệ
số của hàm hồi qui không trực tiếp biểu diễn mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và
biến độc lập nên ở đây ta sẽ dùng hệ số góc để giải thích sự thay đổi của biến độc
lập lên khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của nông hộ ở huyện Kế
Sách – tỉnh Sóc Trăng.
Trong mô hình có 3 biến có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 10%
đến 5% với cùng dấu kỳ vọng. Để xem xét tác động của từng biến giải thích lên
mổi biến phụ thuộc trong mô hình Probit ta sẽ xem xét lần lược các biến như sau:
Tổng diện tích đất ruộng của hộ biến này có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
cùng dấu với kỳ vọng. Nhưng biến này chỉ có ý nghĩa thống kê tác động lên khả
năng tiếp cận vốn vay của nông hộ từ nguồn tín dụng chính thức. Diện tích đất
ruộng thể hiện khả năng mở rộng sản xuất cũng như nhu cầu tín dụng của nông
hộ, thường thì những nông hộ có diện tích đất ruộng lớn họ thường có nhu cầu
vốn cao để phục vụ sản xuất. Đây cũng là một yếu tố ngân hàng căn cứ vào nó để
tiến hành cho vay. Nếu diện tích đất ruộng của nông hộ tăng lên 1% thì khả năng
nhận được tín dụng từ nguồn chính thức tăng lên 0,0464 %.
51
Giá trị tài sản của hộ: biến này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình
Probit cho nguồn tín dụng chính thức, cùng dấu với kỳ vọng. Giá trị tài sản của
hộ thể hiện sự giàu có của hộ. Những hộ có giá trị tài sản lớn thường có đủ tiền
để trang trãi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng trong gia
đình nên thường ít có nhu cầu tín dụng. Ngược lại, những hộ nghèo có giá trị tài
sản thấp thường có nhu cầu tín dụng cao hơn do họ không có nhiều vốn cũng như
tài sản để thế chấp và trang trãi cho các hoạt động trong gia đình nên nhu cầu tín
dụng của hộ rất cao. Đây là những đối tượng cần có nhu cầu cao về tín dụng và
khả năng tiếp cận tín dụng cao hơn những hộ có giá trị tài sản lớn. Trong thực tế
những hộ có giá trị tài sản cao thường dễ dàng tiếp cận nguồn tín dụng chính
thức hơn do họ có tài sản và được ngân hàng tin cậy hơn những hộ có giá trị tài
sản thấp. Ngược lại những hộ có giá trị tài sản thấp thường tiếp cận vốn thông
qua nguồn tín dụng phi chính thức do không cần tài sản thế chấp. Trong mô hình
Probit nếu giá trị tài sản của hộ tăng lên 1% thì khả năng tiếp cận tín dụng của họ
tăng lên 1,6 10-7 %. Do hệ số này quá nhỏ nên ảnh hưởng của nó cũng tương đối
yếu.
Chi tiêu trung bình của hộ: biến này không có ý nghĩa thống kê trong
mô hình Probit đối với nguồn tín dụng chính thức. Chi tiêu của hộ gồm có chi
cho sinh hoạt, chi cho giáo dục, chi cho thuốc men…Để trang trải cho chi tiêu
trong sản xuất trong gia đình họ thường tiếp cận nguồn tín dụng chính thức vì lãi
suất thấp tuy nhiên nếu chi cho sinh hoạt họ thường tiếp cận nguồn tín dụng phi
chính thức do không mất thời gian chờ đợi và các ngân hàng cũng không cho vay
với mục đích tiêu dùng. Trong mô hình biến này có dấu dương thể hiện nếu nhu
cầu chi tiêu cho tiêu dùng tăng lên 1% thì khả năng tiếp cận tín dụng chính thức
tăng lên 4,04 10-6 %.
Địa vị xã hội của chủ hộ: biến này trong mô hình được mô tả là 1 nếu
chủ hộ có địa vị xã hội trong làng xã, ngược lại là 0. Trong mô hình Probit biến
này có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Địa vị xã hội thể hiện uy tín của chủ hộ
trong làng xã nên nó được các ngân hàng tin tưởng hơn những hộ không có địa vị
xã hội gì. Thêm vào đó những hộ có địa vị xã hội thường có trình độ, nắm bắt
thông tin nhanh hơn cũng như các thủ tục vay vốn tương đối tốt nên khả năng
tiếp cận nguồn tín dụng chính thức cao. Trong mô hình Probit biến này cùng dấu
52
với kỳ vọng, nếu những chủ hộ có địa vị xã hội tăng lên 1% thì khả năng tiếp cận
nguồn tín dụng chính thức tăng lên 0,530%.
Có tham gia của chủ hộ: biến này trong mô hình được mô tả là 1 nếu chủ
hộ có tham gia các tổ chức kinh tế-xã hội như hội phụ nữ, hội nông dân…, ngược
lại là 0. Những hộ có tham gia các tổ chức kinh tế-xã hội thường tiếp cận nguồn
tín dụng chính thức dễ dàng hơn do họ được sự giúp đỡ và tin cậy của những
người trong hội. Ở huyện Kế Sách những nông hộ thường tham gia các tổ chức
như: hội phụ nữ, hội nông dân để học hỏi kinh nghiệm sản xuất và hỗ trợ vốn cho
nhau. Đa số các hộ có tham gia đều có vay vốn ở ngân hàng thông qua ngân hàng
chính sách xã hội. Trong mô hình Probit biến này không có ý nghĩa thống kê và
không cùng dấu với kỳ vọng. Điều này có thể do họ được sự hỗ trợ của các thành
viên trong hội và ngân hàng không quan tâm đến việc họ có tham gia các tổ chức
kinh tế-xã hội không trong việc cho vay. Cụ thể, nếu chủ hộ có tham gia các tổ
chức kinh tế-xã hội thì khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức giảm
0,197%.
Tiết kiệm của hộ: đây là số tiền mà tạm thời nhàn rỗi hoặc tiền để dành
của nông hộ sau khi trang trải cho các hoạt động trong gia đình. Trong mô hình
Probit, biến này có ý nghĩa thống kê ở mức 5% cùng dấu với kỳ vọng. Số tiền tiết
kiệm của hộ càng nhiều thì khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức càng ít
do họ có thể tự trang trãi cho các hoạt động sản xuất và tiêu dùng của gia đình
nên không cần vay vốn ngân hàng. Cụ thể khi tiết kiệm của hộ tăng lên 1% thì
khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của họ giảm 0,00001 %. Tuy nhiên hệ số
này khá nhỏ nên tác động của nó cũng tương đối yếu.
4.4. GIẢI THÍCH NHỮNG BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH XÁC
ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY ĐƯỢC CỦA
NÔNG HỘ (TOBIT)
Trong đề tài mô hình Tobit được sử dụng nhằm xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến lượng vốn vay của nông hộ. Mô hình Tobit có dạng như sau:
Yi = y* = a1+ a2 Xi + ui nếu y* >0
0 nếu không thuộc trường hợp trên
Trong đó:
53
Yi là biến phụ thuộc là lượng vốn vay mà nông hộ nhận được từ nguồn tín
dụng chính thức.
Xi là vector của các biến giải thích bao gồm: tổng diện tích đất có bằng đỏ,
tổng chi cho sản xuất kinh doanh, tổng chi cho sinh hoạt, thu nhập trước khi vay,
địa vị xã hội của chủ hộ, có tham gia các tổ chức kinh tế-xã hội của chủ hộ, có
quen biết của chủ hộ, giá trị của đất và nhà cửa.
i là nguồn tín dụng chính thức
Giải thích những biến sử dụng trong mô hình Tobit
Lượng vốn vay của nông hộ có thể bị ảnh hưởng bởi một số biến giải
thích như là giá trị tài sản của chủ hộ (đất và nhà cửa), diện tích đất có bằng đỏ,
thu nhập và chi tiêu của hộ…Mỗi biến có thể ảnh hưởng đến lượng tín dụng vay
được của nông hộ ở những mức độ khác nhau. Sau đây là các biến có ảnh hưởng
được sử dụng trong mô hình Tobit:
Giá trị của đất và nhà cửa của hộ gia đình là một biến độc lập được
đo lường bởi giá trị tài sản hiện tại của chủ hộ. Chủ hộ có tài sản có giá trị cao
hơn thì lượng vốn vay được sẽ nhiều hơn do họ có nhiều tài sản để thế chấp khi
muốn vay vốn tại ngân hàng để đảm bảo cho rủi ro vốn của Ngân hàng.
Diện tích đất là diện tích của đất có bằng đỏ của chủ hộ được tính theo
đơn vị nghìn m2. Biến này bao gồm đất ruộng, đất vườn, đất thổ cư, diện tích ao
nuôi cá và những loại đất khác. Đất có thể được dùng cho việc thế chấp để vay
vốn cho hình thức tín dụng chính thức như là điều kiện đảm bảo việc vay vốn từ
phía ngân hàng. Những hộ gia đình có tổng diện tích đất có bằng đỏ càng lớn có
thể vay được nhiều vốn của Ngân hàng hơn.
Thu nhập trước khi vay là thu nhập trong một năm của nông hộ sau
khi trừ đi các chi phí, biến này có đơn vị tính là nghìn đồng. Nếu thu nhập của
nông hộ càng cao chứng tỏ họ sản xuất lớn và có lãi nên những đối tượng này
cần lượng vốn vay rất ít vì có đã có nhiều vốn để sản xuất.
Tổng chi cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh là các chi phí mà
nông hộ phải bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong gia
đình trong một năm. Nghiên cứu đã chứng minh rằng những chủ hộ chi tiêu càng
cao cho tiêu dùng và sinh hoạt thì họ sẽ có nhu cầu vay vốn cao. Trong chi tiêu
cho sản xuất kinh doanh càng lớn thường đây là những hộ sản xuất lớn nên khi
54
cần vay vốn họ cũng sẽ vay nhiều để gia tăng hiệu quả sản xuất và mở rộng khu
vực sản xuất. Những biến này được tính theo đơn vị nghìn đồng Việt Nam.
Địa vị xã hội của chủ hộ tức những hộ có địa vị xã hội trong làng xã
thì dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay do quen biết nhiều và được
ngân hàng tin tưởng hơn những hộ không có địa vị xã hội. Những chủ hộ có địa
vị xã hội thường có uy tín nhất định nên lượng vốn vay được của họ cũng sẽ
nhiều hơn những hộ không có địa vị xã hội gì.
Có tham gia của chủ hộ tức những hộ có tham gia các tổ chức kinh tế-
xã hội như hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh…thì thường được sự
giúp đỡ của các tổ chức này trong việc cung cấp nguồn tín dụng chính thức từ hội
cũng như từ phía ngân hàng, đặc biệt là hội phụ nữ. Chỉ có các thành viên trong
hội mới có thể vay được vốn như hội phụ nữ.
Có quen biết của chủ hộ tức những chủ hộ có quen biết hoặc có quan
hệ thân thuộc với nhân viên ngân hàng thì họ dễ dàng vay được vốn hơn và
lượng vốn vay cũng nhiều hơn những hộ không có quen biết. Điều này có thể do
họ quen biết lẫn nhau nên được cán bộ ngân hàng tin tưởng trong việc cho vay và
vay được nhiều hơn những hộ khác.
4.5. DẤU KỲ VỌNG CỦA CÁC BIẾN GIẢI THÍCH SỬ DỤNG TRONG
MÔ HÌNH TOBIT
Bảng 22: TỔNG HỢP CÁC BIẾN VỚI DẤU KỲ VỌNG XEM XÉT
TRONG MÔ HÌNH HỒI QUY TOBIT
Biến độc lập Ký hiệu Đơn vịDấu kỳ
vọngGiá trị đất của hộ dat 1.000 đồng +Giá trị nhà cửa của hộ nhacua 1.000 đồng +Diện tích đất có bằng đỏ tongdtdatcobangdo 1.000 m2 +Thu nhập trước khi vay thunhaptruocvay 1.000 đồng +Chi cho SXKD tongchisxkd 1.000 đồng +Chi cho sinh hoạt tongchisinhhoạt 1.000 đồng +Có tham gia chủ hộ cothamgiachuho Có tham gia=1 +Có chức vụ của chủ hộ cochucvuchuho Có chức vụ=1 +Có quen chủ hộ coquenchuho Có quen=1 +
55
4.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY CỦA NÔNG
HỘ Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC TRĂNG: MÔ HÌNH TOBIT
Mô hình gồm các biến sau: thu nhập trước khi vay, tổng chi sinh hoạt,
tổng diện tích đất có bằng đỏ, tổng chi cho sản xuất kinh doanh, địa vị xã hội
của chủ hộ và có tham gia các tổ chức kinh tế - xã hội, có quen biết của chủ
hộ, giá trị của đất và nhà cửa.
Ta có kết quả xử lý mô hình TOBIT sau:
Bảng 23: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH TOBIT VỀ LƯỢNG VỐN VAY
CỦA NÔNG HỘ
Biến Hệ số góc Hệ số PTổng diện tích đất có bằng đỏ 935,3818 0,000Thu nhập trước khi vay 0,5850 0,000Tổng chi cho sản xuất kinh doanh -0,1221 0,091Tổng chi cho sinh hoạt 0,1495 0,113Giá trị của đất -0,0054 0,001Giá trị của nhà cửa 0,0190 0,054Địa vị xã hội chủ hộ 10331,1300 0,001Có tham gia chủ hộ -6820,0040 0,002Có quen biết của chủ hộ 10899,6200 0,000Tổng số quan sát
Số quan sát dương
Giá trị log của hàm gần đúng
Giá trị kiểm định chi bình phương
Xác suất lớn hơn giá trị chi bình phương
50
27
-270,311
97,15
0,0000Ghi chú: Có ý nghĩa ở mức 10% nếu giá trị P nhỏ hơn 0,1 Có ý nghĩa ở mức 5% nếu giá trị P nhỏ hơn 0,05
Kết quả kiểm định ma trận tương qua cho thấy mô hình không có hiện
tượng đa cộng tuyến
Trong mô hình có 8 biến có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 10%
đến 5%. Xác suất lơn hơn giá trị chi bình phương là 0,0000 nó chứng minh rằng
mô hình là phù hợp. Để xem xét tác động của từng biến giải thích lên mổi biến
phụ thuộc trong mô hình Probit ta sẽ xem xét lần lược các biến như sau:
Tổng diện tích đất có bằng đỏ có ý nghĩa khá cao trong mô hình Tobit
trong việc tác động lên lượng vốn vay của nông hộ từ nguồn tín dụng chính thức
và cùng dấu với kỳ vọng. Trong mô hình nó có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và
cũng phù hợp với thực tế vì diện tích đất có bằng đỏ càng lớn thì nông hộ có thể
56
vay nhiều hơn bởi vì nó có thể dùng để thế chấp vào ngân hàng như là điều kiện
đảm bảo cho việc vay vốn của họ. Các ngân hàng cũng yên tâm hơn khi cho các
nông hộ vay những món vay lớn vì họ có tài sản đảm bảo lớn.
Thu nhập trước khi vay của hộ cũng có ý nghĩa thống kê ở mức khá
cao và cùng dấu với kỳ vọng. Bởi vì những nông hộ trước khi vay được vốn mà
có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh lớn chứng tỏ họ sản xuất lớn và có
thể trang trải đủ cho nhu cầu gia đình. Vì vậy nếu xảy ra tình trạng thiếu hụt tạm
thời và cần vốn sản xuất thêm thì họ có thể đi vay nhưng lượng vốn vay không
nhiều.
Tổng chi cho sản xuất kinh doanh biến này cũng có ý nghĩa thống kê
ở mức 5% và ngược dấu với kỳ vọng. Điều này có thể giải thích như sau những
nông hộ chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh lớn chứng tỏ họ là những nông
hộ sản xuất lớn và có nhiều tiền của nên không cần vay vốn nhiều.
Giá trị của đất có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và ngược dấu với kỳ
vọng. Mặc dù nông hộ có đất nhiều nhưng có thể đất của họ không có bằng đỏ
nên ngân hàng cũng ngại cho vay nhiều với đối tượng này vì nó không đủ điều
kiện đảm bảo khi vay vốn.
Giá trị của nhà cửa có ý nghĩa thống kê ở mức 10% và cùng dấu với
kỳ vọng. Giá trị của nhà cửa càng lớn thì lượng vốn vay được càng nhiều vì nhà
cửa có thể dùng để đảm bảo khi vay vốn ngân hàng. Chứng tỏ ngân hàng khi
quyết định lượng vốn cho vay cũng xem xét đến giá trị tài sản của hộ.
Địa vị xã hội của chủ hộ cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và cùng
dấu với kỳ vọng. Địa vị xã hội của nông hộ trong làng xã thể hiện uy tín của
nông hộ nên được các ngân hàng tin tưởng và sẵn sàng cho vay nhiều hơn những
nông hộ không có giữ vị trí gì trong làng xã. Điều này cũng phù hợp với thực tế
địa bàn huyện Kế Sách vì thường những nông hộ vay vốn lớn là những người giữ
các chức vụ trong làng xã.
Biến có tham gia của chủ hộ cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Những nông hộ có tham gia các tổ chức kinh tế-xã hội như hội phụ nữ, hội nông
dân thì dễ dàng trong việc vay vốn nhưng đa số họ là không có tài sản thế chấp
nên lượng vốn vay được không nhiều và chỉ vay được từ ngân hàng chính sách
xã hội.
57
Biến có quen biết của chủ hộ có ý nghĩa thống kê khá cao và cùng dấu
với kỳ vọng. Việc quen biết với nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến
lượng vốn vay của nông hộ. Điều này cũng phù hợp với thực tế bởi vì do quen
biết nên các nhân viên ngân hàng có thể biết được tình hình sản xuất kinh doanh
của hộ một cách chính xác nên họ sẵn sàng cho vay nhiều hơn những hộ khác.
Thêm vào đó, các hộ có quen biết có thể là có quan hệ họ hàng thân thuộc với
nhân viên ngân hàng nên được ưu tiên.
Biến tổng chi cho sinh hoạt không có ý nghĩa thống kê trong mô hình
Tobit. Điều này có thể là do khi xem xét lượng vốn vay cán bộ ngân hàng không
quan tâm đến việc chi tiêu của nông hộ mà chỉ xem xét thu nhập và chi tiêu cho
sản xuất kinh doanh.
4.7. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ Ở
HUYỆN KẾ SÁCH
4.7.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ thông qua các con
số thống kê
Hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ phần nào thể hiện qua tình hình trả
nợ vay của tổ chức cho vay và nguồn tiền để trả nợ vay. Như vậy nguồn tiền trả
nợ vay của các nông hộ ở huyện Kế Sách có thực sự dựa vào hiệu quả của việc
sản xuất kinh doanh từ nguồn vốn vay hay là lại tiếp tục vay mượn để trả nợ do
sử dụng đồng vốn không hiệu quả. Để hiểu rõ vấn đề này đề tài tiến hành phân
tích các vấn đề được đặt ra như sau:
Về tình hình trả nợ vay và nguồn tiền dùng trả nợ
Bảng 24: BẢNG THỂ HIỆN TÌNH HÌNH TRẢ NỢ VÀ NGUỒN TIỀN TRẢ
NỢ
58
Chỉ tiêu
Số hộ trả được
nợ vay (hộ)Tỷ lệ (%)
Có Không Có Không
Trả nợ vay đúng hạn 16 1 94,12 5,88
Nguồn tiền trả nợ từ hiệu quả sản xuất
kinh doanh13 4 76,47 23,53
Nguồn tiền trả nợ từ mượn người khác
để trả lãi (có lãi suất)14 3 17,65 82,35
Nguồn tiền trả nợ từ mượn từ người
thân (không có lãi suất)14 3 17,65 82,35
Nguồn tiền trả nợ từ nguồn khác 13 4 23,53 76,47Nguồn: thống kê từ kết quả điều tra
Từ kết quả thống kê cho thấy tình hình trả nợ vay các nông hộ ở địa bàn
nghiên cứu rất tốt chiếm tỷ lệ 94,12%, chỉ còn 1 hộ chưa trả được nợ. Nguyên
nhân của vấn đề này là do hộ này vay tiền để chăn nuôi heo và cá nhưng do dịch
bệnh nên nông hộ này không thể trả được nợ vay, còn đa số các nông hộ có vay
vốn khác đều trả nợ vay đúng hạn. Điều này là do các nông hộ có vay vốn từ
ngân hàng chính sách đều thông qua tổ vay vốn nên khi đến hạn đều được tổ
trưởng nhắc nhở, còn các nông hộ vay từ ngân hàng nông nghiệp thì được sự
nhắc nhở từ phía cán bộ ngân hàng. Một nguyên nhân khác đó là người dân ở đây
rất sợ mắc nợ của ngân hàng. Họ cho rằng nợ ngân hàng là nợ của Nhà nước nên
cần phải trả đúng hạn. Nếu họ không có tiền thì họ cũng phải tìm cách nào đó để
đúng hạn có tiền trả cho ngân hàng. Cụ thể nguồn tiền để họ trả nợ vay ngân
hàng:
Đối với nguồn tiền trả nợ vay từ hiệu quả sản xuất kinh doanh
Theo thống kê thì khoảng 76,47% nguồn trả nợ vay là của ngân hàng là
nguồn tiền từ hiệu quả sản xuất kinh doanh, còn lại 23,53% nguồn tiền trả nợ là
do nông hộ ở đây xoay sở bằng các nguồn khác như: mượn người thân, bán tài
sản để trả nợ,….
Đối với nguồn tiền trả nợ vay từ các nguồn khác
59
Bên cạnh nguồn tiền chính mà nông hộ có được từ hiệu quả sản xuất kinh
doanh thì còn có thêm nguồn tiền khác để trả nợ vay ngân hàng như nguồn tiền
trả nợ từ mượn người khác để trả lãi (có lãi suất) là 17,65%. Đây là trường hợp
một số nông hộ phải vay nóng từ bên ngoài để trả nợ cho ngân hàng trước và
chịu khoản tiền lãi suất rất cao vì họ chưa bán được lúa hoặc chưa tới vụ thu
hoạch cây ăn trái. Còn một số mượn người thân trong gia đình để trả nợ chiếm tỷ
lệ là 17,65%. Số nông hộ còn lại thì họ hốt hụi, làm thêm bên ngoài để trả nợ cho
ngân hàng chiếm tỷ lệ là 23,53%.
Nhìn chung qua tình hình trả nợ vay ngân hàng cho thấy các nông hộ rất
linh hoạt trong công tác xoay chuyển đồng vốn để trả nợ. Khi tạm thời thiếu hụt
tiền trả nợ họ thường tìm đến người thân để vay mượn tạm, khi tới vụ họ có thể
dùng tiền bán lúa hoặc từ cây ăn trái để trả lại tiền cho người thân mình. Như vậy
đa số các nông hộ đều trả được nợ vay đúng hạn và nguồn tiền để trả nợ vay đã
nói lên đa số nông hộ sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
4.7.2. Đánh giá thu nhập của hộ trước và sau khi vay
Qua kết quả thống kê từ số liệu điều tra trên một phần nào đã khẳng định
việc vay được vốn của nông hộ đã ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của nông hộ vì
nó làm tăng thu nhập của họ và cải thiện cuộc sống gia đình. Để có căn cứ chính
xác hơn quá trình sử dụng vốn vay của nông hộ trong huyện Kế Sách có hiệu quả
hay không ta sẽ xem xét thu nhập của nông hộ trước và sau khi vay vốn ngân
hàng thông qua kiểm định thống kê về sự khác biệt của hai trung bình tổng thể.
Sau đây là kết quả kiểm định về sự khác nhau của hai trung bình tổng thể.
60
Bảng 25: KẾT QUẢ XỬ LÝ KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC NHAU CỦA HAI
TRUNG BÌNH TỔNG THỂ
BiếnThu nhập trung
bìnhThu nhập của nông hộ truớc khi vay được vốn 22,35 triệu đồngThu nhập của nông hộ sau khi vay được vốn 27,21 triệu đồngChênh lệch - 4,86 triệu đồng Số quan sát
Bậc tự do
Giá trị kiểm định t (1 đuôi trái)
Giá trị p của kiểm định
27
26
- 2,2827
0,0154
Giải thích kết quả kiểm định:
Gọi , lần lượt là thu nhập của nông hộ trước và sau khi vay vốn
Giả thuyết H0: - ≠ 0
H1: - < 0
Kết quả xử lý với phần mềm Stata cho thấy:
=> Giá trị p = 0,0154 < α = 0,05
=> Bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%
=> Kết luận: thu nhập của nông hộ sau khi vay vốn lớn hơn thu nhập của
nông hộ trước khi vay được vốn. Điều đó chứng tỏ rằng việc vay được vốn đã
làm tăng thu nhập của nông hộ chứng tỏ nông hộ sử dụng nguồn vốn vay là có
hiệu quả, góp phần gia tăng thu nhập của nông hộ trong huyện và góp phần phát
triển kinh tế địa phương. Như vậy nguồn vốn vay đã có vai trò quan trọng nhất
định vì nó đã đóng góp một phần vào thu nhập của nông hộ góp phần cải thiện
cuộc sống gia đình nên đời sống của nông hộ ổn định hơn.
61
Chương 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ
Ở HUYỆN KẾ SÁCH – TỈNH SÓC TRĂNG
5.1 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
Do các kênh tín dụng còn phân tán, việc cho vay ưu đãi được thực hiện
qua nhiều đầu mối như Quỹ hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội với nhiều mức lãi suất cho vay
khác nhau nên khách hàng thiếu thông tin đầy đủ để tiếp cận khoản vay ưu đãi.
Trong việc tiếp cận nguồn tín dụng nông thôn, nhiều hộ nông dân phản ánh
còn tình trạng “cò tín dụng” làm khó cho người vay. Thêm vào đó, cán bộ ngân
hàng nhiều nơi vẫn coi giá trị tài sản bảo đảm tiền vay là điều kiện tiên quyết khi
xem xét cho vay mà không tính đến hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ của
người vay.
Nguồn vốn chưa đáp ứng được nhu cầu, mức cho vay bình quân của người
nghèo và các đối tượng chính sách còn thấp, chưa tạo được khả năng tài chính
cho họ tổ chức sản xuất, kinh doanh có thu nhập cao hơn, cải thiện được cuộc
sống nhanh hơn.
Việc tiếp cận nguồn vốn vay còn tập trung vào một số nông hộ có địa vị xã
hội trong khi các hộ nghèo thực sự thì chưa được vay vốn. Do đó cần có sự công
bằng hơn trong công tác cho vay.
Vẫn còn một số nông hộ còn chưa có bằng đỏ quyền sử dụng đất nên mặc
dù có đất sản xuất nhưng chưa thể tiếp cận nguồn tín dụng chính thức để có thể
gia tăng sản xuất và cải thiện cuộc sống gia đình.
Do trình độ học vấn của nông hộ còn hạn chế vẫn còn tình trạng mù chữ
nên dẫn đến tình trạng một số nông hộ thiếu hiểu biết và còn mang tâm lý sợ mắc
nợ ngân hàng. Vì vậy mà một số nông hộ cần vốn sản xuất nhưng không dám
tiếp cận nguồn tín dụng chính thức để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
62
Tình trạng đông con vẫn là nguyên nhân làm cho nông hộ trong huyện còn
gặp khó khăn. Do đông con nên chi phí chi sinh hoạt hàng năm khá lớn nên mặc
dù siêng năng làm ăn nhưng một số nông hộ vẫn không có dư.
5.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP NÔNG HỘ NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
Một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển nông thôn là hoạt động
xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Trong đó, tín dụng là công
cụ hiệu quả kích thích các hoạt động tạo thu nhập, giúp nông hộ nâng cao khả
năng sản xuất cũng như góp phần cải thiện đời sống của nông hộ.
Theo như kết quả điều tra nông hộ cho thấy việc tiếp cận vốn vay của nông
hộ còn tập trung nhiều vào các nông hộ có địa vị xã hội trong làng xã, điều đó
cho thấy khi quyết định cho vay ngân hàng thường ưu tiên quan tâm nhiều vào
các nông hộ có địa vị xã hội vì họ có uy tín nhất định. Do đó để đảm bảo mọi
người đều có quyền lợi ngang nhau trong việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức
thì đòi hỏi các ngân hàng cần công bằng hơn trong việc xét duyệt hồ sơ vay vốn,
cho vay phải xem xét tới mục đích vay vốn, khả năng trả nợ và phối hợp với
chương trình phát triển nông thôn nhằm bổ sung tiến bộ kỹ thuật, cơ sở hạ tầng,
hỗ trợ vật tư đầu vào như cây giống, phân bón, ...
Các nông hộ cần có tinh thần tương thân tương trợ, gắn kết với nhau thông
qua các tổ chức như hội phụ nữ, hội nông dân để nắm bắt thông tin cũng như dễ
dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức do nó được sự tin cậy của
ngân hàng mà cụ thể là ngân hàng chính sách xã hội.
Một trong những yếu tố giúp nông hộ vay vốn dễ dàng là họ phải có đất đai
để thế chấp khi vay vốn ngân hàng, đặc biệt là đất có bằng khoán đỏ. Vì vậy
chính quyền địa phương cần giúp đỡ các nông hộ trong việc cấp bằng đỏ để họ
có thể tự mình đi vay khi có nhu cầu.
Để nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của nông hộ thì cũng cần nâng cao
trình độ học vấn của nông hộ bởi vì sự thiếu hiểu biết và tâm lý sợ mắc nợ ngân
hàng mà một số nông hộ cần vốn nhưng không dám tiếp cận nguồn tín dụng
chính thức để nâng cao hoạt động sản xuất của mình. Thêm vào đó nếu hiểu biết
thủ tục vay vốn ngân hàng thì họ sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn tín
dụng này.
63
Chính quyền cần giúp đỡ nông hộ trong việc xác nhận hồ sơ và hỗ trợ kỹ
thuật sản xuất giúp nông hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần cải thiện
đời sống của nông hộ cũng như phát triển kinh tế địa phương.
Đối với những hộ có nhiều đất đai thì việc tiếp cận nguồn tín dụng chính
thức tương đối dễ dàng do họ có tài sản thế chấp. Những đối tượng này nên vay
vốn ở ngân hàng nông nghiệp vì họ có thể vay được nhiều hơn và lãi suất cũng
tương đối thấp nên họ có thể sử dụng số tiền vay được vào việc sản xuất để gia
tăng thu nhập, ngược lại đối với những nông hộ không có tài sản thế chấp nhưng
có khả năng sản xuất thì họ có thể tiếp cận nguồn tín dụng chính thức thông qua
ngân hàng chính sách xã hội.
5.3 CÁC BIỆN PHÁP GIÚP NÔNG HỘ GIA TĂNG LƯỢNG VỐN VAY
Để gia tăng lượng vốn vay của nông hộ cần có sự giúp đỡ của ngân hàng
bằng cách gia tăng nguồn tín dụng trên thị trường tín dụng nông thôn bằng cách:
Khai thác và huy động tổng lực các nguồn vốn tín dụng trên thị trường tín
dụng nông thôn để hình thành lượng vốn lớn, tập trung, góp phần đáp ứng yêu
cầu cao về vốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn. Trước hết, cần huy động tối đa các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân
cư (dưới dạng vàng, bạc, đá quý, bất động sản). Để thực hiện được mục tiêu đó,
phải đa dạng hóa hình thức huy động vốn:
Huy động vốn thông qua hình thức tiết kiệm truyền thống, tăng cường huy
động tiết kiệm trung và dài hạn.
Thu hút vốn từ các nguồn thu của các doanh nghiệp Nhà nước ở nông
thôn, bưu điện, bảo hiểm, điện lực...vào hệ thống ngân hàng, tạo nên nguồn vốn
mạnh mẽ trong ngân hàng để có thể phục vụ đủ cho nhu cầu của nông hộ.
Mở rộng mạng lưới giao dịch của các tổ chức tín dụng ở các chi nhánh
ngân hàng huyện, đầu tư xây dựng các trụ sở giao dịch với khách hàng.
Các ngân hàng cần mở rộng yêu cầu về mục đích sử dụng vay vốn. Bởi vì
chủ trương của các tổ chức tín dụng chính thức hiện nay chỉ cho vay phục vụ sản
xuất nông nghiệp là chính. Một số nông hộ có khả năng sản xuất kinh doanh
nhưng vì không phù hợp với mục đích cho vay của ngân hàng nên không vay
được vốn. Vì vậy các ngân hàng cần dựa vào tình hình thực tế của nông hộ để
64
cho vay có như vậy mới giúp các nông hộ có thể sản xuất phù hợp với khả năng
và tình hình thực tế gia đình mình.
5.4 CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
VAY CỦA NÔNG HỘ
Trước hết muốn sử dụng vốn vay tốt và có hiệu quả các nông hộ phải sử
dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hồ sơ vay vốn tuyệt đối không dùng số
tiền vay được để trả nợ hay đem tiêu dùng vì như vậy đến kỳ hạn trả nợ nông hộ
không trả được nợ và ngân hàng sẽ không cho vay tiếp.
Thứ hai, các cán bộ ngân hàng cần tư vấn hỗ trợ và giám sát việc sử dụng
vốn của nông hộ để kịp thời phát hiện những trường hợp sử dụng vốn sai mục
đích sẽ ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ sau này. Theo thống kê từ kết quả điều tra
thì nhu cầu tư vấn của nông hộ là rất lớn trong khi việc tư vấn của cán bộ ngân
hàng còn ít điều này một phần do bộ phận cán bộ ngân hàng còn ít nên chỉ có thể
đáp ứng một số ít nhu cầu tư vấn của nông hộ. Nếu được tư vấn tốt các nông hộ
có thể tăng thu nhập và cải thiện đời sống của gia đình.
Thứ ba, chính quyền địa phương cần giúp đỡ nông hộ trong việc tư vấn hỗ
trợ kỹ thuật sản xuất, cũng như có các chương trình nhằm giúp nông hộ có thể
học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau để cùng nhau làm ăn có hiệu quả, những mô hình
làm ăn có hiệu quả sẽ được cán bộ tuyên truyền để các hộ còn lại có thể học hỏi
kinh nghiệm tìm được một mô hình làm ăn có hiệu quả giúp nông hộ có thể thoát
nghèo và làm giàu.
Thứ tư, cần chú trọng nâng cao các công trình thủy lợi, hệ thống tưới tiêu,
giao thông bởi vì đa số người dân trong huyện đều là những hộ sản xuất lúa và
trồng cây ăn trái nên nguồn nước rất quan trọng. Bên cạnh đó cần xác định chính
xác những hộ nghèo thực sự để cho vay, đảm bảo nguồn vốn được chuyển đến
đúng đối tượng cần.
Thứ năm, các nông hộ cần trao đổi, học hỏi kinh kinh nghiệm sản xuất lẫn
nhau thông qua các các tổ chức như hội phụ nữ, hội nông dân,…Đồng thời các
thành viên của hội có thể hỗ trợ vốn cho nhau để sản xuất như: cây giống, con
giống,…Đối với những hộ làm ăn có hiệu quả cần chia sẽ kinh nghiệm cho các
thành viên còn lại để có thể tăng thu nhập và cải thiện mức sống.
65
Thứ sáu, để tăng thu nhập các nông hộ cần giảm các khoản chi phí sản xuất
bằng cách áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để có thể giảm chi phí xuống
đến mức thấp nhất có thể như: chi phí cho phân bón, thuốc trừ sâu, cây giống,
con giống…
66
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Nhìn chung, việc tiếp cận vốn vay của nông hộ vẫn còn một số hạn chế như
còn tùy thuộc quá nhiều vào việc quen biết và địa vị xã hội của một số chủ hộ
nên một bộ phận nông hộ vẫn chưa thể vay được vốn mặc dù họ có khả năng sản
xuất và đủ điều kiện vay vốn để gia tăng thu nhập cho gia đình mình. Việc vay
được hay không của nông hộ còn phụ thuộc vào việc nông hộ có đất hay không
nhất là đất có bằng đỏ. Do đó để có thể vay được các nông hộ cần sự giúp đỡ của
chính quyền địa phương trong việc cấp bằng đỏ cũng như nhanh chóng hơn trong
công tác xác nhận hồ sơ vay vốn của nông hộ. Mặt khác, do trình độ dân trí của
huyện còn chưa cao đa số chỉ học đến cấp hai, trong khi đó vẫn còn một bộ phận
nông hộ còn mù chữ thiếu hiểu biết về thủ tục vay vốn ngân hàng và thường có
tâm lý sợ mắc nợ ngân hàng nên không dám tiếp cận nguồn tín dụng chính thức
mà lại đi vay bên ngoài với lãi suất cao hơn nhiều so với đi vay từ nguồn tín dụng
chính thức.
Lượng vốn vay được của nông hộ còn phụ thuộc nhiều vào diện tích đất có
bằng đỏ và sự quen biết của chủ hộ. Những hộ có diện tích đất có bằng đỏ càng
nhiều thì họ có thể thế chấp cho ngân hàng nên họ vay được nhiều hơn, sự quen
biết với nhân viên ngân hàng cũng có tác động rất lớn, điều đó cho thấy còn có
sự không công bằng trong việc quyết định lượng vốn cho vay của nhân viên ngân
hàng.
Tóm lại, việc tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính thức đã góp phần cải
thiện đời sống của nông hộ vì nó làm tăng thu nhập của hộ gia đình, giúp nông
hộ có thêm nguồn vốn để mở rộng sản xuất bên cạnh nguồn vốn tự có của gia
đình nên đời sống được cải thiện hơn trước và do đó góp phần phát triển kinh tế
địa phương. Tuy nhiên, lượng vốn vay được là chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu sản
xuất của nông hộ. Do đó cần có sự giúp đỡ của ngân hàng trong vấn đề giải quyết
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất của nông hộ.
67
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với ngân hàng
Các ngân hàng cần công bằng hơn trong việc quyết định cho vay bằng việc
xem xét đến giá trị tài sản của hộ chứ không nên chỉ dựa vào diện tích đất có
bằng đỏ để cho vay hoặc chỉ quan tâm đến yếu tố địa vị xã hội của chủ hộ.
Các ngân hàng cần xem xét lượng vốn cho vay đối với nông hộ trong khi
giá trị tài sản của hộ rất lớn nhưng đa số họ chưa có bằng đỏ nên lượng vốn vay
được còn có ít so với nhu cầu sản xuất thực tế của nông hộ. Nếu các ngân hàng
xem xét kỹ vấn đề này thì lượng vốn vay được của nông hộ sẽ nhiều hơn.
Trong quá trình cho vay cán bộ ngân hàng cần tư vấn hỗ trợ nông hộ cách
thức sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả thay vì chỉ nhắc nông hộ đóng lãi. Bởi
vì thực tế có một số nông hộ vay vốn nhưng chưa thực sự biết sử dụng chúng sao
cho phù hợp nên dẫn đến tình trạng một số nông hộ không thể có tiền trả nợ ngân
hàng vì họ sản xuất lỗ nên phải vay bên ngoài với lãi suất rất cao.
Các ngân hàng nên mở rộng chi nhánh đến cấp xã, đồng thời tổ chức các
cuộc mít tinh tuyên truyền để giới thiệu các hoạt động của ngân hàng cho nông
dân để khi có nhu cầu họ biết cách tiếp cận nguồn vốn vay chính thức này.
6.2.2.Đối với chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương cần giúp đỡ nông hộ trong vấn đề cấp bằng đỏ để
họ có thể dùng chúng để thế chấp khi vay vốn ngân hàng. Thêm vào đó lượng
vốn vay cũng phụ thuộc vào số đất có bằng đỏ nên đây là yếu tố quyết định rất
lớn đến việc tiếp cận nguồn vốn vay của nông hộ.
Chính quyền địa phương cần tư vấn hỗ trợ nông hộ trong vấn đề kỹ thuật
trồng trọt và chăn nuôi. Đối với những nông hộ có các mô hình sản xuất có hiệu
quả, cán bộ địa phương cần phổ biến các mô hình đó cho các hộ khác để các hộ
khác có thể học hỏi kinh nghiệm cùng nhau sản xuất và phát triển kinh tế địa
phương.
Cán bộ xã cần nhanh chóng hơn trong công tác xác nhận các hồ sơ để các
nông hộ có thể kịp thời vay được vốn để phục vụ sản xuất, cải thiện cuộc sống
gia đình đồng thời phát triển kinh tế địa phương.
68
6.2.3. Đối với các nông hộ
Đối với các nông hộ vay vốn về phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì nên
tuân thủ theo hồ sơ vay vốn vì nó đã được ngân hàng xét duyệt là có hiệu quả.
Không nên sử dụng số tiền vay được cho tiêu dùng vì như vậy khi đến hạn các
nông hộ không còn nguồn tiền để trả nợ ngân hàng và phải vay bên ngoài với lãi
suất rất cao.
Các nông hộ cần tiết kiệm các khoản chi phí nhất là chi phí cho sinh hoạt vì
có những hộ sản xuất có lãi nhưng chi tiêu cho sinh hoạt quá nhiều nên cuối cùng
không có dư và có thể mắc nợ ngân hàng. Kết quả điều tra cho thấy việc chi cho
đám tiệc quá lớn nên các nông hộ cần tiết kiệm hơn trong chi tiêu để đảm bảo thu
nhập, cải thiện cuộc sống gia đình và có thể có của dư.
Các hộ gia đình nên thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình vì tình
trạng đông con là nguyên nhân làm cho các hộ gia đình không thể có dư do phải
lo cho nhiều người nên mặc dù cố gắng nhưng vẫn có một bộ phận nông hộ còn
mù chữ.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Bùi Văn Trịnh, Thái Văn Đại (2005). Bài giảng Tiền tệ - Ngân hàng, Tủ sách
Trường Đại học Cần Thơ.
Mai Văn Nam (2006). Giáo trình kinh tế lượng, Nhà xuất bản thống kê.
Thái Văn Đại (2005). Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Tủ sách
Trường Đại học Cần Thơ.
Võ Thị Thanh Lộc (2001). Thống kê ứng dụng và dự báo kinh tế, Nhà xuất bản
thống kê.
Niên giám thống kê của tỉnh Sóc Trăng năm 2006
Tiếng Anh
Nguyễn Văn Ngân (2003). Effect of farming household asset on Household’s
Access to Formal credit: A case of Chau Thanh A district, Can Tho
province. M.A thesis, Master of Art in Economic Development, The
Vietnam – Netherlands Project, Ho Chi Minh City.
Vương Quốc Duy (2007). The impact of credit for the poor on the poverty level
of rural households in the Mekong Delta – Viet Nam
Putzeys (2002). “Microfinance in Vietnam: Three Case Studies”. Preparation
MSc thesis of Development Cooperation, University of Gent, Belgium, The
Belgian Technical Cooperration of Hanoi, Vietnam.
Trần Thơ Đạt (1998). “Borrower Transactions Costs and Credit Rationing: A
Study of The Rural Credit Market In Vietnam”, paper prepared for the
conference “ Vietnam and The Region: Asia-Pacific Experiences and
Vietnam’s Economic Policy Directions”, Hanoi: April 20-21.
Vũ Thị Thanh Hà (2001). Determinants of Rural Households. Borrowing from
the Formal Financial Sector: A study of the rural credit market in Red river
delta region. Master of Arts in Economics of Development, Vietnam –
Nuôi cá:..............................Nuôi heo:.................................Cho con đi học:...........
Trị bệnh..............................Khác:.......................................
10. Trong thời gian sử dụng vốn vay, có cán bộ của tổ chức cho vay có đến kiểm
tra việc sử dụng vốn theo mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng không?
Lần 1 Có Không Nếu không, xin chuyển sang câu 11
- Nếu có, họ đã đến bao nhiêu lần trong năm:..........................lần
- Ông/bà có tốn chi phí tiếp đón họ không?..............................(1.000 đồng)
78
Lần 2 Có Không Nếu không, xin chuyển sang câu 11
- Nếu có, họ đã đến bao nhiêu lần trong năm:..............................lần
- Ông/bà có tốn chi phí tiếp đón họ không?..................................(1.000 đồng)
11. Nhu cầu tư vấn, hỗ trợ cách thức sử dụng vốn vay của ông/bà như thế nào?
a. Rất cần b. Tương đối cần c. Không cần
12. Khi hết thời hạn vay ông/ bà có trả được nợ vay đúng hạn hay không?
Lần 1: � Có � Không (nếu không chuyển sang câu 14)
Lần 2: � Có � Không
13. Nếu có, ông/bà vui lòng cho nguồn tiền dùng để thanh toán nợ vay?
Lần 1: a. Từ hiệu quả sản xuất kinh doanh b. Vay mượn khác để trả
c. Mượn của người thân d. Khác:
Lần 2: a. Từ hiệu quả sản xuất kinh doanh b. Vay mượn khác để trả
c. Mượn của người thân d. Khác:
14. Nếu không, ông/bà vui lòng cho biết lý do chính là gì?
Lần 1: ....................................................................
Lần 2: ...................................................................
15. Những khó khăn của ông/bà khi vay vốn ở ngân hàng (đánh dấu vào ô thích
hợp)
Lần 1:
1. Thủ tục rườm rà � 5. Lãi suất cao quá �2. Không biết thế nào để được vay � 6. Phải có xác nhận của địa phương �3. Thời gian chờ đợi lâu � 7. Vốn vay không phù hợp với mục
đích sử dụng �
4. Không có tài sản thế chấp � 8. Khác (ghi rõ) �Lần 2:
1. Thủ tục rườm rà � 5. Lãi suất cao quá �2. Không biết thế nào để được vay � 6. Phải có xác nhận của địa phương �3. Thời gian chờ đợi lâu � 7. Vốn vay không phù hợp với mục
đích sử dụng �
4. Không có tài sản thế chấp � 8. Khác (ghi rõ) �
79
16. Lượng vốn vay có đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh không?
� Có � Không
Nếu không, ông/bà vui lòng cho biết lượng vốn vay chiếm bao nhiêu % trong nhu cầu vốn trong năm: ............17. Xin ông/bà cho biết một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
vay?
- Ảnh hưởng tích cực(tốt):
- Ảnh hưởng tiêu cực (xấu):
18. Ông bà có đề xuất gì về việc xin vay và sử dụng vốn vay hay không ?
19. Thu nhập trung bình một năm trước khi vay là bao nhiêu?
.................................
D. THU NHẬP, CHI TIÊU, TÀI SẢN CỦA NÔNG HỘ
1. Tổng thu nhập của các thành viên trong gia đình ông/bà bình quân một
năm là bao nhiêu? (Đvt: 1.000 đồng)
Khoản mụcTổng thu
Khoản chi
GiốngPhân bón
Thức ăn
Thuê mướn
Thu nhập ròng
1. Từ lúa 2. Từ hoa màu3. Từ chăn nuôi4. Từ cây ăn trái5. Từ lương6. Khác
Tổng cộng
2. Tổng chi cho sinh hoạt của gia đình ông/ bà bình quân trong một năm là
bao nhiêu? (Đvt: 1.000 đồng)
Các khoản mục chi tiêu Số tiền1. Chi cho sinh hoạt hằng ngày 2. Chi cho giáo dục 3. Chi đám tiệc 4. Chi thuốc men, bệnh tật5. Chi khác (kể ra) Tổng cộng
80
3. Tổng tài sản của gia đình là bao nhiêu? (Đvt: 1000 đồng) (ước lượng theo
giá trị thị trường)
Cuộc phỏng vấn đã kết thúc, chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của ông bà