8/17/2019 Phân lập chất từ cao dichloromethane của vỏ thân cây Núc nác (Oroxylum indicum (L.) Vent.), họ Chùm ớt (họ Big… http://slidepdf.com/reader/full/phan-lap-chat-tu-cao-dichloromethane-cua-vo-than-cay-nuc-nac 1/85 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊNBỘ MÔN HÓA----- ----- LÊ MINH THỊNHPHÂN LẬP CHẤT TỪ CAO DICHLOROMETHANE CỦA VỎ THÂN CÂY NÚC NÁC ( OROXYLUM I NDICUM (L.) VENT.), HỌ CHÙM Ớ T (HỌ BIGNONIACEAE) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCCHUYÊN NGÀNH: CỬ NHÂN HÓA DƯỢCCần Thơ , 2015 WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON WWW.BOIDUONGHOAHOCQUYNHON.BLOGSPOT.COM óng góp PDF bở i GV. Nguy ễ n Thanh Tú
85
Embed
Phân lập chất từ cao dichloromethane của vỏ thân cây Núc nác (Oroxylum indicum (L.) Vent.), họ Chùm ớt (họ Bignoniaceae)
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
8/17/2019 Phân lập chất từ cao dichloromethane của vỏ thân cây Núc nác (Oroxylum indicum (L.) Vent.), họ Chùm ớt (họ Big…
Những vấn đề còn hạn chế:..............................................................................................................................
Bảng 2.2 Thành phần hóa học đã công bố của loài Oroxylum indicum (L.) Vent.......................................................................................................................... 13
Bảng 3.1 Dãy nồng độ của Vitamin C ............................................................. 27
Bảng 3.2 Dãy các cao ở cùng nồng độ 50 µg/mL ........................................... 27
Bảng 3.3 Dãy nồng độ của cao DC .................................................................. 28
Bảng 3.4 Dãy nồng độ của cao Ea ................................................................... 28
Bảng 3.5 Dãy nồng độ của ORI.T1 ................................................................. 28
Bảng 3.6 K ết quả SKC nhanh cao dichloromethane ....................................... 33
Bảng 3.7 K ết quả sắc ký cột phân đoạn OD4 .................................................. 34
Bảng 3.8 K ết quả sắc ký cột phân đoạn OD6 .................................................. 35
Bảng 3.9 Các tiểu phân đoạn của phân đoạn OD6.8 ....................................... 36
Bảng 3.10 Nồng độ mẫu thử, giá tr ị mật độ quang và phần trăm loại bỏ DPPH
của Vitamin C .................................................................................................. 37
Bảng 3.11 Giá tr ị mật độ quang và phần trăm loại bỏ DPPH của các cao ở nồngđộ 50 µg/mL .................................................................................................... 38
Bảng 3.12 Nồng độ mẫu thử, giá tr ị mật độ quang và phần trăm loại bỏ DPPH
của cao dichloromethane ................................................................................. 39
Bảng 3.13 Nồng độ mẫu thử, giá tr ị mật độ quang và phần trăm loại bỏ DPPH
của cao Ethyl acetate ........................................................................................ 40
Bảng 3.14 Nồng độ mẫu thử, giá tr ị mật độ quang và phần trăm loại bỏ DPPH
của ORI.T1 ....................................................................................................... 41
Bảng 3.15 So sánh EC50 của các mẫu .............................................................. 41
Thực vật có chứa một loạt các hợ p chất có hoạt tính sinh học như chất béo,carbohydrate, phenolic, terpenoid, carotenoid, anthocyanin và tinh dầu. Gần
một nửa số dượ c phẩm bán chạy nhất từ tự nhiên hoặc có liên quan chặt chẽ vớ i
các sản phẩm tự nhiên, điều đó nói lên tiềm năng to lớ n cho việc xác định các
hợ p chất có hoạt tính sinh học quan tr ọng trong y học từ nguồn này. Ngườ i taướ c tính r ằng chỉ có một tỷ lệ nhỏ các hợ p chất từ các nguồn sinh học đã đượ c
phân lậ p và nghiên cứu. Điều này đã thúc đẩy sự quan tâm của cả công nghiệ p
và nghiên cứu khoa học về thành phần hóa học thực vật vì những đặc tính sinh
học mạnh mẽ của chúng.Cũng không nằm ngoại mục đích trên, nên đề tài: Phân lậ p chất từ cao
tr ị kiết lỵ, bệnh bạch bì, hen suyễn. Nó còn đượ c sử dụng để điều tr ị tiêu chảy,
kiết lỵ, mồ hôi, và thấ p khớ p. Dầu (Sesamum indicum) và thuốc bột từ vỏ và r ễ
đượ c cho là bổ cho tiêu hóa. Hạt đượ c làm sạch và sử dụng uống để điều tr ị
nhiễm trùng cổ họng và cao huyết áp.
Trái cây chát, ngọt; dùng làm chất kích thích tiêu hóa, thuốc kháng giun;
tr ị hiệu quả các bệnh về họng và tim, bệnh trĩ, viêm phế quản, sử dụng như mộtthuốc long đờ m; cải thiện sự thèm ăn; hữu ích trong bệnh bạch bì.
Trong hệ thống thuốc của Ấn Độ r ễ, vỏ cây, thân cây và lá đượ c dùng tr ị ngộ độc do r ắn cắn. Trong bộ lạc khác nhau của Manipur (Ấn Độ) như Hậu
môn, Kuki, Mao, Tanghkul và Zeliangrong dùng vỏ và hạt của cây đượ c sử
dụng tr ị bệnh sốt, viêm phổi và hệ hô hấ p (repiratory). Nó cũng đượ c sử dụng
để chữa tr ị các chứng r ối loạn dạ dày.[1,5]
Lá đượ c sử dụng ngoài để điều tr ị hở lá lách (an enlarged spleen) và cũngđể giảm đau đầu và viêm loét và cũng dùng làm thuốc giảm đau và kháng khuẩn.
Ở Nepal, thuốc sắc từ r ễ đượ c sử dụng tr ị tiêu chảy và bệnh lỵ. Hạt đượ csử dụng để hỗ tr ợ tiêu hóa. Dịch từ hạt đượ c áp dụng để điều tr ị nhọt và vết
thương. Rễ đượ c sử dụng như chất làm se (astrigent), chống viêm, kích thích
tình dục, long đờ m, thuốc tr ừ giun sán và thuốc bổ. Vỏ cây là thuốc lợ i tiểu và
thuốc tiêu và hữu ích trong tiêu chảy và bệnh lỵ. Vỏ r ễ và hạt dùng làm thuốc
tống hơi (carminative), thuốc tiêu, thuốc bổ, thuốc làm toát mồ hôi và chất làm
se. Vỏ r ễ cũng đượ c sử dụng để điều tr ị các vấn đề mật, ho, tiêu chảy và kiết lỵ.
Nó cũng đượ c sử dụng trong một công thức đượ c dùng để hỗ tr ợ trí nhớ (nootropic).[5]
Ở Miến Điện và Philippines, vỏ cây đượ c sử dụng để điều tr ị bệnh thấ pkhớ p và bệnh lỵ.
Ở Bangladesh, thân lá, r ễ, hoa quả và thân cây vỏ cây được dùng để chống
viêm amiđan, rắn cắn, viêm khớ p dạng thấp, phù thũng, bệnh phụ khoa, đau bụng, bệnh lỵ, r ối loạn da, động kinh, sát khuẩn, tiêu chảy lạnh, bất tỉnh đột
ngột, kích thích tình dục, sốt, dịch tả, đau cổ họng, làm se, vàng da, ghẻ, chàm
(eczema), huyết tr ắng, vấn đề tiết niệu, đau răng, mủ với nướ c tiểu, cảm giác rát
ở đườ ng tiết niệu.[7]
Ở Thái Lan, với tên địa phương là “pa-ka”. Nó đã đượ c sử dụng làm thuốc
y học cổ truyền để chống viêm, lợ i tiểu, chống viêm khớ p, kháng nắm và hoạttính kháng khuẩn (Warrier và cộng sự, 1995).[2]
Ở Việt Nam, quả của nó đượ c sử dụng để điểu tr ị một số bệnh như thuốc
làm long đờ m, chống ho, nhuận tràng và r ối loạn dạ dày. Ngoài ra, Viện dượ cliệu đã sản xuất dạng chế phẩm viên Nunaxin từ cao núc nác sử dụng cho các
bệnh mề đay sơ phát và mạn tính, vẩy nến, hen phế quản tr ẻ em thể nhẹ và trung
bình. Không chỉ định cho các trườ ng hợ p dị ứng nhẹ và cấ p.[4,6]
8 Ứ c chế miễn dịch Vỏ r ễ n-butanol9 Bảo vệ dạ dày Vỏ r ễ Alcoholic và n-butanol
10 Chống đột biến Quả Methanol
Hoạt tính kháng viêm: Cao nướ c của lá cây Núc nác đượ c báo cáo là có
hoạt tính kháng viêm đáng kể. Hoạt tính kháng viêm đượ c nghiên cứu in vivo
trên mô hình chân chuột đượ c làm phù bằng carageenan và đượ c báo cáo r ằng
cao nướ c của lá ORI biểu hiện hoạt tính chống viêm hiệu quả ở liều 150
mg/kg tr ọng lượng cơ thể và 300 mg/kg tr ọng lượng cơ thể. Cao nướ c của ORI
vớ i liều 300 mg/kg tr ọng lượng cơ thể cho thấy hoạt động kháng viêm tối đa.Tuy nhiên hoạt tính tạo ra của cả hai liều là ít hiệu quả hơn so vớ i các chất ức
chế chuẩn natri diclofenac. Cao ở cả hai liều cho thấy hoạt tính kháng viêm đáng
k ể ở 5 giờ . Chống lại tiêm carrageenan cho thấy cao chủ yếu là ức chế sự phóng
thích protaglanding giống như cơ chất. K ết luận, lá của ORI cho thấy hoạt động
chống viêm trong đó có thể đượ c cho là do sự hiện diện của các thành phần hóa
học khác nhau. Một số hợ p chất flavonoid cũng đã được báo cáo trước đây làchất chống viêm.
Hoạt tính giải độc gan: Lá ORI đượ c sử dụng r ộng rãi như là một chất phòng ngừa r ối loạn gan trong hệ thống dượ c Ấn Độ. Tenpe và cộng sự báo cáo
hoạt động chống độc cho gan của các cao của ORI. Gây nhiễm độc gan bằng
CCl4. Các cao petro ether, chloroform, ethanol và nước đã được tiêm cho động
vật mắc bệnh (chuột) ở một liều 300 mg/kg tr ọng lượng cơ thể và theo dõi mức
enzyme huyết thanh. Tất cả các nhóm thử nhiệm đã cho thấy sự giảm đáng kể
hàm lượ ng SGOT, SGPT, ALP, bilirubin toàn phần và tăng đáng kể mức proteinđượ c quan sát trên chuột tiêm CCl4 điều tr ị vớ i ORI. Trong số các cao thì cao
ethanol cho hoạt tính hiệu quả hơn. Loại các gốc tự do đã đượ c báo cáo và hoạt
tính bảo vệ gan của những cao này có khả năng là do nó khử gốc tự do và tạo ra
men microsome ức chế sự peroxi lipid gây ra bở i CCl4. Nghiên cứu khoa học
đã chứng minh việc sử dụng ORI của dân gian về r ối loạn gan và là một phần
trong công thức tr ị bệnh bằng thảo mộc khác đượ c sử dụng trong điều tr ị bệnh
gan.
Hoạt tính kháng ung thư:
-Nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ tiềm năng chống ung thư của ORI bằng
cách sử dụng nhiều mô hình khác nhau. Nghiên cứu của Narisa và cộng sự cho
thấy cao cồn 95% của ORI vớ i thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào bằng cách
xác định tác dụng chống tăng sinh trên dòng tế bào Hep2 (tế bào ung thư thanhquản). Tăng sinh tế bào được đo bằng phương pháp so màu dựa trên khả năng
của các tế bào hoạt động trao đổi chất tách những muối XTT tetrazolium màu
vàng thành formazan màu cam và formazan dạng hòa tan đượ c tr ực tiếp định
lượ ng bằng quang phổ quét multiwall (ELISA reader plate). Cao ethanol thể hiện hoạt tính gây độc tế bào chống lại các dòng tế bào Hep2 ở nồng độ 0,05%.
-Roy và cộng sự báo cáo các tác dụng in vitro của baicalein về khả năng
kích thích sự chết theo chương trình của tế bào trên dòng tế bào HL-60 (tế bào
ung thư bạch cầu). Khả năng tồn tại sau khi xử lý vớ i baicalein để 24h đượ cđịnh lượ ng bằng cách đếm tế bào sống bằng cách nhuộm màu xanh Trypan
(xanh dương) (tế bào chết bị nhuộm màu). K ết quả cho thấy baicalein gây ra sự
ức chế 50% của HL-60 tế bào ở nồng độ 25-30 µM. Sự ức chế sự tăng sinh của
tế bào HL-60 sau 36-48 h tiế p xúc vớ i 10 hoặc 20 µM baicalein đã gây ra sự tích tụ các tế bào ở giai đoạn S (bắt đầu sự sinh tổng hợ p DNA) hoặc G2M. K ết
quả chỉ ra r ằng baicalein có tác dụng chống khối u trên các tế bào ung thư ở ngườ i, và cao ORI có thể đượ c sử dụng trong điều tr ị ung thư bổ sung.
-Nakahara và cộng sự báo cáo r ằng cao methanol ORI ức chế mạnh sự đột
biến của Trp-P-1 trong một thử nghiệm Ames. Các thành phần chống gây đột
biến chính đã được xác định là baicalein vớ i giá tr ị IC50 của 2,78 +/- 0,15 µM.
Các thể chống gây đột biến của các cao được tương quan với hàm lượ ng (3,95
+/- 0,43%, tr ọng lượng khô) baicalein. Baicalein đóng vai trò là chất tác động
tr ực tiếp lên gen đột biến vì nó ức chế sự N-hydroxyl hóa của Trp-P-2.
-Leticia và cộng sự báo cáo r ằng cao của ORI cho thấy độc tính trên dòng
tế bào ung thư đượ c thử nghiệm, vớ i giá tr ị IC50 19,6 µg/mL đối vớ i CEM
(những dòng tế bào ung thư), 14,2 µg/mL đối vớ i HL-60, 17,2 µg/mL đối vớ iB-16 (tế bào khối u hắc tố da ác tính) và 32,5 µg/mL đối vớ i HCT- 8 (ung thư
k ết tràng). Trên tr ứng cầu gai biển, nó cũng ngăn cản sự tiến triển của chu k ỳ tế
bào k ể từ khi chia tách lần đầu (IC50 = 13,5 µg/mL). Trên cơ sở của tất cả những
phát hiện này có thể k ết luận r ằng cao của ORI, có thể được coi như là nguồn
tiềm năng của các hợ p chất chống ung thư.
Hoạt tính kháng khuẩn: Hoạt tính kháng khuẩn của các cao của ORI đãđượ c thử nghiệm chống lại mườ i bốn vi khuẩn gây bệnh (năm gram dương và
chín gram âm) và bảy loại nấm gây bệnh (bở i Kawsar và cộng sự) sử dụng
phương pháp kháng sinh đồ. Cao Ethyl acetate thô cho thấy mức độ nhẹ đến
vừa phải hoạt động chống lại các vi khuẩn và nấm trong khi cao methanol cho
thấy ít hoạt động chống lại vi khuẩn nhưng hoạt động vừa phải chống nấm.
Nồng độ ức chế tối thiểu của hai hợ p chất flavonoid cô lậ p từ ORI đã kháng lại
vi khuẩn Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Escherichia coli và Shigella
dysenteriae và các giá tr ị đượ c tìm thấy giữa 64 - 128 μg/mL. Nghiên cứu của
Thatoi và cộng sự tiế p tục khẳng định hoạt tính bằng cách sử dụng các chủng
khác nhau. Ali và cộng sự (1998) nghiên cứu ảnh hưở ng của caodichloromethane của ORI chống nắm ngoài da (dermatophytes) và nấm gây thối
gỗ và báo cáo hoạt tính kháng nấm mạnh mẽ trong cao dichloromethane của
ORI.
Hoạt tính bảo vệ dạ dày: Zaveri và cộng sự báo cáo các hoạt động bảo
vệ dạ dày của cao cồn 50% từ vỏ r ễ của ORI và các cao thành phần như: petro
ether, chloroform, ethyl acetate và n-butanol làm giảm tổn thương niêm mạc dạ
dày do ethanol gây ra. Cao n-butanol cũng đã đượ c nghiên cứu trong mô hình
WIRS. Cao cồn (300 mg/kg) và các cao thành phần (vớ i liều 100-300 mg/kg)cho thấy giảm đáng kể trong viêm loét dạ dày chống lại thiệt hại dạ dày do
ethanol gây ra. Trong số tất cả các cao thành phần, cao n-butanol cho thấy sự
ức chế tối đa các tổn thương dạ dày. Trong mô hình WIRS, tiền xử lý vớ i cao
n-butanol cho thấy chống loét đáng kể và hoạt động chống oxy hóa trong niêm
mạc dạ dày, trái lại vớ i sự tăng chỉ số loét, lipid peroxide và giảm
superoxidedismutase, catalase và giảm nồng độ glutathione gây ra bở i stress.
Nghiên cứu này cho thấy hiệu quả bảo vệ dạ dày đáng kể của cao n-butanol
chống lại cả ethanol và loét dạ dày WIRS gây ra ở chuột. Hoạt tính này là docác flavonoid đượ c tìm thấy trong ORI.[5]
Hoạt tính kháng oxi hóa: Khả năng loại gốc tự do của các cao khác nhau
của lá cây Núc nác, một trong những cây thuốc đượ c sử dụng r ộng rãi, đượ cđánh giá trong ống nghiệm bằng thử nghiệm sử dụng diphenyl-picryl-hydrazyl
(DPPH). Trong phương pháp này, các chất chống oxy hóa có trong các chất
chiết xuất từ thực vật phản ứng vớ i DPPH (nồng độ 0,1 mM), đó là một gốc tự do ổn định và chuyển nó thành 1,1-diphenyl-1,2-picryl hydrazine. Hiệu quả khử
của cao thực vật và mẫu chuẩn (axit L-ascorbic) làm giảm gốc tự do DPPH theo
thứ tự sau: axit L-ascorbic> Ethyl acetate (I)> Methanol (II)> Nướ c (III) và hiệu
suất là 97,4%, 61,4%, 40,8% và 29,2% ở nồng độ 100 µg/mL. Axit ascorbic đãđượ c sử dụng như một mẫu chuẩn cho giá tr ị IC50 24,0 µg/mL, trong k hi đó, các
cao thô ethyl acetate (I), methanol (II) và nướ c (III) từ lá của ORI cho thấy hoạt
động chống oxy hóa vớ i giá tr ị IC50 lần lượ t là 49,0, 55,0 và 42,5 µg/mL. Không
cao nào trong số các cao đượ c tìm thấy có hoạt tính mạnh hơn các axit ascorbicchuẩn. Nhưng vẫn còn, hoạt tính loại gốc tự do của cao nướ c (III) và Ethyl
acetate (I).[13]
Đái tháo đườ ng: Tính tr ị đái tháo đườ ng của Núc nác đã được đánh giá
trong các mô hình thí nghiệm trên động vật. Hoạt tính hạ đườ ng huyết của các
cao r ễ đã đượ c nghiên cứu ở chuột bạch Wistar. Trong một nghiên cứu, bệnh
đái tháo đường đã gây ra ở chuột Wistar bạch tạng bở i tiêm màng bụng một mũi Alloxan (120 mg/kg BW). Trong một nghiên cứu khác, các bệnh tiểu đườ ng gây
ra như là kết quả của kháng insulin bằng cách tiêm dướ i da một mũidexamethasone (10 mg/kg BW). Dùng đườ ng uống các cao ethanol và nướ c từ
r ễ cây Núc nác ở mức liều 300 và 500 mg/kg bw trong 21 ngày và 11 ngày,
trong hai nghiên cứu khác nhau cho thấy có sự giảm đáng kể glucose huyết
thanh, triglyceride, mức cholesterol toàn phần và một sự gia tăng đáng kể mức
glycogen gan và cơ bắ p, khi so sánh vớ i nhóm kiểm soát bệnh tiểu đườ ng. Sự
giảm nồng độ glucose huyết thanh được trình bày do cao nướ c và cồn ở mức
500 mg/kg BW sau 21 ngày và 11 ngày tương ứng là 50,92% và 49,59%.
-Cao methanol và nướ c của lá câu Núc nác cũng đã đượ c tìm thấy có hoạtđộng chống lại bệnh đái tháo đườ ng do alloxan gây ra ở chuột. Sự kiểm soát của
cao methanol và nướ c ở nồng độ 300 mg/kg BW cho 21 ngày vớ i Alloxan (120
mg/kg bw), có sự phục hồi đáng kể các thông số sinh hóa huyết thanh như mức
glucose máu lúc đói, mỡ máu, dấu ấn sinh học (biomarker) enzyme, protein
giảm đáng kể mức cholesterol toàn phần, triglycerides toàn phần, LDL-C,
VLDL-C và gia tăng đáng kể nồng độ HDL-C khi so sánh vớ i mẫu thuốc
Lovastatin. Các chỉ số xơ vữa và tỷ lệ LDL-C:HDL-C cũng đượ c giảm tớ i mức
độ đáng kể ở nhóm điều tr ị vớ i cao. Mức SGOT và SGPT cũng được ướ c tính
và tìm thấy là ít hơn so vớ i nhóm chứng hyperlipidemic đáng kể. Nghiên cứukhoa học đã chứng minh việc sử dụng dân gian cây Núc nác trong các r ối loạn
tim mạch và là thành phần trong công thức bồi dưỡ ng sức khỏe khác đượ c sử
dụng trong các bệnh tim mạch.
Hoạt tính giảm đau: Hoàng Bá Nam đượ c sử dụng từ lâu như là một
thuốc giảm đau. Tác dụng dượ c lý, hoạt tính đượ c báo cáo trên cao butanol vỏ
r ễ của ORI. Hai mô hình thử nghiệm là: làm tổn thương đuôi và acid acetic gây
ra sự đáp ứng đau, đượ c sử dụng để thử hoạt tính giảm đau. Đối với phương
pháp làm tổn thương đuôi, chuột bạch Wistar chọn cả đực và cái từ 200-250 g.Một nhóm đượ c kiểm soát bằng 100 mg/kg BW, p.o., và nhóm khác đượ c kiểm
soát bằng thuốc morphin chuẩn (10 mg/kg BW, i.p.). Một giờ sau khi sử dụng
thuốc, đuôi của chuột được đặt trên dây nichrome của dụng cụ đo cảm giác đau
và thời gian đo vào lúc động vật cử động được đuôi của chúng đượ c coi là thờ igian phản ứng (the time taken by the animal to flick its tail was taken as reaction
time). Hoạt động giảm đau đượ c đo ở 0 và 30 phút. Acid acetic gây sự đau;Chuột bạch Swiss đượ c chọn từ 20-25 g. Phần cao n- butanol đượ c tiêm 100
mg/kg BW, p.o, trong một nhóm. Một nhóm khác tiêm Aspirin làm chuẩn (25mg/kg BW, i.p). Một giờ sau khi tiêm, việc tiêm acid acetic 0,6% v/v (10 v/v/kg
BW, ip) được đưa ra vào sau đó, số lượng đau đượ c quan sát cho tối đa 30 phút.Sự giảm đau bở i bất k ỳ cách điều tr ị trên động vật được quan tâm đều thể hiện
dương tính vớ i giảm đau, dùng đườ ng uống của cao n- butanol kéo dài đáng kể
thờ i gian phản ứng trên chuột. Uống cao n- butanol cũng giảm đáng kể số lượ ng
đau là 75,93% so vớ i thuốc aspirin là 87,05%. Hoạt tính giảm đau đượ c quy cho
sự hiện diện của những flavonoid như baicalein, acid ellagic, biochanin-A có
trong r ễ của ORI.[7]
2.2.3 Nghiên cứu trong y học và thử lâm sàng
Theo mục 19, khoảng B, quyết định số 154-BYT/QG về việc “Bổ sung
danh mục thuố c, hóa chất dượ c d ụng, hóa chấ t sát côn trùng, diệt côn trùng
dượ c liệu thố ng nhấ t trong toàn ngành y t ế hai năm 1974-1975” ngày 9/4/1974,
viên uống Núc nác ( Nunaxin) 0,25 g đượ c bào chế từ flavonoid toàn phần trong
vỏ thân cây Núc nác, chính thức được lưu hành trong hai năm 1974-1975 dướ i
dạng thuốc thành phẩm để nghiên cứu, vớ i các công dụng điều tr ị mề đay và
2.3 Các nghiên cứ u về thành phần hóa học của cây trước đây
2.3.1 Các nghiên cứu ngoài nước
Núc nác chứa một số nhóm hợ p chất như phenol, tannin, alkaloid,
flavonoid, saponin. Vỏ của thân và lá chứa các flavonoid là chrysin,oroxylin-A và baicalien (Sankara và cộng sự, 1972 A; Sankara và cộng sự, 1972
B), oroxyloside methyl ester và chrysin-7-O-methyl glycoside (Rao và cộng sự,
2007). Mohd Ali và các cộng sự, 1999 đã tách ra đượ c 4 hợ p chất khung
pterocarpan. [1,10]
Hạt chứa ellagic acid (Vasanth và cộng sự, 1991). Yan R và cộng sự,
(2011) báo cáo 19 hợ p chất khác nhau đượ c cô lậ p từ hạt.
Phần vỏ của r ể chứa các hợ p chất như chrysin, baicalein, biochanin-A và
ellagic acid. Oroxylin A, chrysin, triterpene carboxylic acid và ursolic acid đượ ctìm thấy trong vỏ của quả Núc nác (Suratwadee và cộng sự, 2002). [1]
Năm 2010, một nghiên cứu ở Thái Lan cũng trên vỏ của thân đã cô lậ pđượ c 15 hợ p chất bao gồm chín flavonoid, hai terpenoid, một isocoumarin, một
benzofuranone, 2 dẫn xuất của acid benzoic.[4]
Một nghiên cứu khác, lá cũng có chứa anthraquinone, aloeemodin. Tâm
thao tác vớ i một lượ ng lớ n mẫu cây. Ngâm bột cây trong một bình chứa bằng
thủy tinh hoặc bằng thép không r ỉ, bình có nắp đậy.
Phương pháp chiết lỏng – lỏng vớ i các dung môi có độ phân cực tăng dần
để điều chế các cao phân đoạn. Sử dụng bình lóng để lắc chiết.
3.2.2 Phân lập hợp chất hữu cơ
Để phân lậ p hợ p chất hữu cơ tinh khiết từ cao thì sử dụng phương pháp
chủ yếu là sắc ký nhanh cột khô, sắc ký cột hở và dùng sắc ký bản mỏng để theo
dõi quá trình tách của cột. Ngoài ra, sắc ký bản mỏng còn giúp dự đoán hợ p chất
tách đã tinh khiết chưa.
3.2.3 Khảo sát cấu trúc hóa học của hợp chất cô lập được
Các chất tinh khiết phân lậ p ra sẽ được xác định những hằng số lý hoá đặctrưng như: màu sắc, R f , nhiệt độ nóng chảy, tan tốt trong những dung môi nào…
Phổ 1D-NMR (1H-NMR, 13C-NMR), 2D-NMR (HSQC, HMBC), MS
được đo tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam số
18 Hoàng Quốc Việt, Cầu giấy, Hà Nội.
3.2.4 Hoạt tính kháng oxi hóa
Ngày càng có nhiều sự quan tâm đến những chất chống oxi hóa, mà nó
liên quan đến sự ngăn chặn những ảnh hưở ng xấu đượ c cho là các gốc tự do gâyra trong cơ thể con ngườ i, để ngăn chặn thực phẩm và chất béo khỏi hỏng. Điều
đó phù hợ p vớ i những chất kháng oxi hóa có nguồn gốc tự nhiên hơn là từ nguồn
tổng hợ p.
Vì vậy, nhiều phương pháp để dự đoán hiệu lực của những hợ p chất đượ ccho là có tính kháng oxi hóa cũng đượ c phát triển theo. Trong đó phải k ể đến
phương pháp gốc tự do DPPH đượ c sử dụng phổ biến do dễ thực hiện, cho k ết
quả nhanh. [11]
3.2.4.1 Nguyên tắc
Phân tử 1,1-diphenyl-2-picryl-hydrazyl (α,α-diphenyl-β-picrylhydrazyl:
DPPH), là một trong số ít gốc nitro hữu cơ tự do ổn định. DPPH mang màu tím
đậm (có cực đại hấ p thu ở bướ c sóng 517 nm) có thể hòa tan trong dung dịch
nướ c hoặc methanol, kém bền dướ i ánh sáng và nhiệt độ (nên đượ c bảo quản
trong tối và ở nhiệt độ thấ p).
Trong thử nghiệm DPPH, các chất kháng oxi hóa khử gốc tự do DPPH
thành diphenyl- picrylhydrazine có màu vàng. Đây là phương pháp dựa trên cơsở DPPH bị khử trong dung dịch khi có sự hiện diện của chất kháng oxi hóa (có
Vỏ thân cây Núc nác phơi khô, xay nhuyễn thành bột (9,2 kg) đượ c tận
trích vớ i MeOH bằng phương pháp ngâm dầm, lọc bỏ bã, phần dịch chiết đượ ccô quay và thu hồi dung môi dướ i áp suất kém. Thực hiện nhiều lần thu đượ ccao MeOH dạng sệt có khối lượ ng 1,6 kg. Cao MeOH hòa tan trong một lượ ng
nướ c vừa đủ, sau đó đượ c chiết lần lượ t vớ i các dung môi theo thứ tự độ phân
cực tăng dần: n-hexane, dichloromethane, ethyl acetate.
Lọc lấy phần dịch tan sau khi chiết vớ i n-hexane đem cô quay thu hồi dung
môi dướ i áp suất kém thu đượ c cao n-hexane có khối lượ ng 33,54 gam.
Phần không tan trong n-hexane tiế p tục đượ c chiết vớ i dichloromethane.
Lọc lấy phần dịch tan sau khi chiết đem cô quay thu hồi dung môi dướ i áp suất
kém thu đượ c cao dichloromethane có khối lượ ng 110,85 gam.
Phần không tan trong dichloromethane tiế p tục đượ c chiết vớ i ethyl
acetate. Lọc lấy phần dịch tan sau khi chiết đem cô quay thu hồi dung môi dướ iáp suất kém thu đượ c cao ethyl acetate có khối lượ ng 153,35 gam.
Phần dịch nướ c còn lại được đun cách thủy làm bay hơi nước thu đượ c cao
nướ c có khối lượ ng 217,43 gam.
Trong bài luận văn này, nghiên cứu tiến hành khảo sát thành phần hóa họccủa cao dichloromethane.
Tiến hành khảo sát tiế p tục phân đoạn OD4 phần lỏng. Khảo sát bằngSKLM cho k ết quả tách tốt ở hệ chloroform và methanol.
Sắc ký cột:
- Փ cột: 2 cm- Dung môi giải ly: chloroform 100% tăng dần độ phân cực bằng methanol.- Silica gel tiền hấ p phụ: 1,3 g.- Thể tịch lọ hứng: 10 mL.- Lượ ng Silica gel dùng: 26 g.
- Dung môi giải ly: Hệ giải ly đầu tiên là n-hexane:ethyl acetate (5:5) sau
đó tăng dần độ phân cực bằng ethyl acetate.
- Silica gel tiền hấ p phụ: 0,3106g.
- Thể tích lọ hứng: 10mL.- Lượ ng Silica gel dùng: 9g.
Gom chung các lọ có vết giống nhau, cô quay đuổi dung môi thu đượ c các
phân đoạn đượ c trình bày ở bảng 3.9.
Hình 3.7 Sắc ký lớ p mỏng và sắc ký cột tiểu phân đoạn OD6.8
Bảng 3.9 Các tiểu phân đoạn của phân đoạn OD6.8
Phân đoạn Hệ dung môigiải ly cột
Khối lượ ng(g)
Vết trên SKLM
OD6.8.1 Hex:Ea (5:5) 0,0215 2 vết tím r ất mờ
OD6.8.2 Hex:Ea (5:5) 0,06521 vết vàng cam
1 vết tím hồng mờ
OD6.8.3 Hex:Ea (5:5) 0,1123 1 vết tím hồng, còn dơ đuôi OD6.8.4 Ea 100% 0,0327 Vệt dài mờ
Tiế p tục khảo sát tiểu phân đoạn OD6.8.3 còn dơ đuôi, tiến hành SKC tiểu
phân đoạn trên bằng cột pippet 0,5 cm, Silica gel Scharlau 60, và hệ dung môigiải ly là Hex:Ea (5:5) xuyên suốt quá trình sắc ký. Thu đượ c một chất sạch
dạng dầu màu vàng cam. Đặt tên cho hợ p chất này là ORI.T2 và tiến hành gửi
Sau quá trình thực hiện đề tài: “Phân lập chất từ cao dichloromethanecủa vỏ thân cây Núc nác (Oroxylum indicum (L.) Vent.), họ Chùm ớ t(họ Bignoniaceae)”, chúng tôi đã đạt đượ c một số k ết quả sau:
4.1.1 Kết quả điều chế cao và phân lập chất
Từ 9,2 kg bột vỏ cây khô, tiến hành điều chế cao methanol. Từ cao
methanol tổng đã điều chế được các cao có độ phân cực khác nhau như: cao
n-hexane, cao dichloromethane, cao ethyl acetate và cao methanol.
Tiế p tục khảo sát cao dichloromethane, chúng tôi đã phân lập đượ c haihợ p chất sau: methyl 3,4-dihydroxybenzoate (ORI.T1) và rengyolone
(ORI.T2).
4.1.2 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng oxi hóa bằng DPPH
Giá tr ị EC50 của mẫu kiểm chứng (Vitamin C) là 5,86 µg/mL.
Sau khi thử khả năng kháng oxi hóa của 4 cao ở cùng nồng độ 50 µg/mL
bằng DPPH nồng độ 60 µg/mL. Chúng tôi nhận thấy cao DC và cao Ea có hoạt
tính vượ t tr ội hơn so vớ i hai cao còn lại, nên tiế p tục khảo sát trên 2 cao này vàtìm đượ c giá tr ị EC50 tương ứng là: 24,39 µg/mL và 28,16 µg/mL.
Ngoài ra, chúng tôi còn khảo sát trên một hợ p chất đã cô lậ p ORI.T1 và
tìm đượ c giá tr ị EC50 của chất là: 34,00 µg/mL.
Nhận xét: Hai cao và hợ p chất ORI.T1 đều có hoạt tính kháng oxi hóa yếu
[2] Saowanee Maungjunburee and Wilawan Mahabusarakam, (2010),
Flavonoids from the stem bark of Oroxylum indicum (L.) Benth. ex Kurz.
Proceedings of the 7th IMT-GT UNINET and the 3rd International PSU-UNS
Conferences on Bioscience, 5 : 136 -140.
[3] N Sasidharan, (2010), Qualitative and quantitative analysis of biologically
active principles, baicalein, luteol in and psoralen from Oroxylum indicum, Premna serratifolia, Aegle marmelos and their allied species, KFRI Research
Report No. 350, ISBN No. 09708103.
[4] Saowanee Maungjunburee, (2010), Chemical Constituents from the Stem
Bark of Oroxylum indicum (L.) Benh. ex Kurz, A Thesis Submitted in Partial
Fulfillment of the Requirements for the Degree of Master of Science in