ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ____________________________ ISO 9001:2008 KIÊN THỊ QUÝT THA BIỂU TƯỢNG HOA CAU TRONG PHONG TỤC CƯỚI CỦA NGƯỜI KHMER NAM BỘ Chuyên ngành: VĂN HÓA HỌC Mã số: 60310640 LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN AN TRÀ VINH, NĂM 2016
25
Embed
PGS.TS PHAN AN - dspace.tvu.edu.vndspace.tvu.edu.vn/jspui/bitstream/TVU_123456789/119/1/BIỂU TƯỢNG...biểu tượng quan trọng nhất được sử dụng trong nghi lễ cưới
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ____________________________
ISO 9001:2008
KIÊN THỊ QUÝT THA
BIỂU TƯỢNG HOA CAU
TRONG PHONG TỤC CƯỚI
CỦA NGƯỜI KHMER NAM BỘ
Chuyên ngành: VĂN HÓA HỌC
Mã số: 60310640
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN AN
TRÀ VINH, NĂM 2016
-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta người Khmer tập trung chủ yếu ở các
tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Cũng như nhiều dân tộc
anh em trong đại gia đình Việt Nam, dân tộc Khmer có
truyền thống văn hóa lâu đời mang bản sắc riêng thật độc
đáo. Họ thường sống trên những giồng đất cao nơi thuận
lợi cho hoạt động nông nghiệp. Ở miền Tây Nam Bộ
người Khmer sống tập trung ở các tỉnh như: Trà Vinh,
Vĩnh Long, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang,
Bạc Liêu,... Người Khmer vốn có truyền thống văn hóa
phong phú và đa dạng góp phần vào nền văn hóa chung
của các dân tôc Việt Nam.
Nét văn hóa đặc sắc của người Khmer không chỉ
thể hiện trong đời sống sinh hoạt vật chất như: ăn, mặc, ở,
đi lại…mà còn thể hiện trong đời sống tinh thần, qua
phong tục, tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng. Đặc biệt là
trong nghi lễ cưới truyền thống của họ, đó là một phong
tục mang đậm tính dân tộc được lưu truyền từ đời này
sang đời khác. Lễ cưới của người Khmer là hiện lên bức
tranh văn hóa truyền thống của dân tộc thông qua các lễ
vật và từng nghi thức được thực hiện trong ngày cưới. Các
lễ vật được nhà trai đem sang nhà gái gồm trầu cau, nhiều
loại trái cây…trong số đó có một loại lễ vật không thể
thiếu trong các lễ cưới truyền thống của người Khmer đó
là “hoa cau”.
-2-
Hoa cau là một lễ vật rất quan trọng được nhà trai
nâng niu mang về trang trí khi được cắt từ trên cây
xuống và đội trên đầu đưa sang nhà gái làm lễ vật, phải
chăng nó đã trở thành một biểu tượng? Hay nó còn có
liên quan đến một quan niệm sâu xa nào đó trong hôn
nhân của người Khmer? Tại sao trong ngày cưới khi bên
đàng trai đem hoa cau đến nhà đàng gái các vị Archa
phải chọn từ người cắt đến người đội là một người có
tính nết tốt, gia đình không đổ vỡ, con cái ngoan hiền,
phải chăng đó là một vật linh thiêng?
Đó là hàng loạt các nghi vấn mà bấy lâu nay chưa
được các nhà nghiên cứu quan tâm. Phần lớn các công
trình nghiên cứu được công bố trước đây chỉ dừng lại ở
việc miêu tả lễ cưới của người Khmer và về hoa cau chỉ
được bàn đến nghi thức được thực hiện ở bên đàng gái đó
là nghi thức cắt hoa cau “Pithi cat pka sla”, chưa quan
tâm đến từng nghi thức trước khi hoa cau trở thành lễ vật
mang ý nghĩa thiêng liêng và được sử dụng trong ngày
cưới. Tác giả luận văn là một thành viên trong cộng đồng
dân tộc Khmer,với mong muốn tìm hiểu về lễ cưới truyền
thống của dân tộc và đặc biệt muốn hiểu rõ hơn về một
biểu tượng quan trọng nhất được sử dụng trong nghi lễ
cưới của dân tộc, đồng thời hệ thống lại các tư liệu, tài liệu
của các nhà khoa học đi trước về hôn nhân của người
Khmer.Chính vì thế tôi đã chọn đề tài “Biểu tượng hoa
cau trong phong tục cưới của người Khmer Nam Bộ” với
mong muốn được góp một phần cho việc bảo vệ và phát
huy bản sắc văn hóa của dân tộc Khmer Nam Bộ.
-3-
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Là một trong 54 dân tộc anh em góp phần làm nên
sự đa dạng của Văn hóa dân tộc, văn hóa Khmer đã và
đang có khá nhiều người quan tâm tìm hiểu và công trình
nghiên cứu của các nhà khoa học. Song, các công trình tập
trung vào nguồn gốc, phong tục, tập quán, lễ hội, chưa nhà
khoa học nào đi sâu vào “Biểu tượng hoa cau trong phong
tục cưới của người Khmer Nam Bộ”, để có được các tư
liệu, tài liệu nghiên cứu đề tài trên chúng tôi dựa trên một
số công trình nghiên cứu được công bố:Người Việt gốc
Miên của Lê Hương (xuất bản năm 1969); Người Khmer
Tỉnh Cửu Longcủa các tác giả Huỳnh Ngọc Trảng,Văn
Xuân Chí, Hoàng Túc, Đặng Vũ Thị Thảo, Phan Thị Yến
Tuyết (xuất bản năm 1987); Văn hóa người Khmer Đồng
Bằng Sông Cửu Long của Trường Lưu (xuất bản năm
1993); Phum sóc người Khmer Đồng Bắng sông Cửu
Longcủa Nguyễn Khắc Cảnh( xuất bản năm 1998); Dân
tộc Khmer Nam Bộ của Phan An ( xuất bản năm 2001); Từ
điển biểu tượng văn hóa thế giới của các tác giả Jean
Chevalier, Alain Gheerbrant - nhóm dịch Phạm Vĩnh Cư
chủ biên (xuất bản 2002); Nghiên cứu biểu tượng – một số
hướng tiếp cận lý thuyết của Đinh Hồng Hải (xuất bản
năm 2014); Phong tục và nghi lễ vòng đời người Khmer
Nam Bộ của Trần Văn Bổn (xuất bản năm 2002); Hôn
nhân và gia đình của người Khmer Nam Bộcủa Nguyễn
Hùng Khu (chủ biên), Đặng Thị Kim Oanh – Nguyễn
Khắc Cảnh, (xuất bản năm 2008).
-4-
Bên cạnh đó, tài liệu viết bằng chữ Khmer nói về
phong tục cưới hỏi của người Khmer cũng được chúng tôi
sưu tầm và dịch sang tiếng Việt cũng giúp ích rất nhiều
cho việc nghiên cứu đề tài của chúng tôi. Đặc biệt, trong
số các tài liệu bằng tiếng Khmer cũng đã viết khá rõ về
vấn đề sử dụng hoa cau trong ngày cưới. Qua đó, chúng
tôi tập hợp lại để bổ sung cho việc nghiên cứu của mình.
Trong đó, có cuốn:
Ly Sovy (2001), អាពាហ៍ពិពាហ៍ខ្មែរ (Apea Pipea
Khmer) - Lễ cưới Khmer (tập 1- 2). Một công trình tiếp
theo của Ly Sovy (2010), អាពាហ៍ពិពាហ៍ខ្មែរ និយាយអំពីកាត់ខាន់ស្លា (Apea Pipea Khmer nisyeay
omphi Cat Khanhsla) - Cưới Khmer nói về tục cắt hoa cau,
có thể nói đây là công trình được tác giả viết rất rõ từng
nghi thức liên quan đến việc sử dụng hoa cau trong lễ cưới
truyền thống của người Khmer. Từ nghi thức cắt hoa cau ở
nhà đàng trai, đến nghi thức cắt hoa cau ở nhà đàng gái.
Có thể nói, đề tài về văn hóa Khmer nói chung và
về văn hóa Khmer Nam Bộ nói riêng đã thu hút khá nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm, từ đó có các công trình rất có ý
nghĩa đã ra đời như các công trình nghiên cứu về người
Khmer như về nói phong tục tập quán của người Khmer,
các nghi lễ vòng đời, về các sinh hoạt văn hóa vật chất và
tinh thần của người Khmer. Việc nghiên cứu về biểu tượng
hoa cau trong phong tục cưới của người Khmer nhìn
chung còn khá nhiều hạn chế hầu hết các công trình đã
nghiên cứu của các nhà khoa học đã được công bố chỉ giới
thiệu về lễ cưới của người Khmer và nghi thức cắt hoa cau
-5-
chứ chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về biểu
tượng hoa cau.
Trên cơ sở các tài liệu, tư liệu của các nhà nghiên
cứu, đã giúp chúng tôi hệ thống được nội dung và các vấn
đề để làm rõ về biểu tượng hoa cau trong phong tục cưới
của dân tộc.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng
Đề tài tập trung và hệ thống hóa các quan điểm,
nguồn gốc, các lễ vật và nghi lễ trong hôn nhân của người
Khmer ở một số vùng tiêu biểu như: Sóc Trăng, Trà Vinh,
đặc biệt là hệ thống các tư liệu làm rõ biểu tuợng hoa cau -
một biểu tượng không thể thiếu được trong phong tục cưới
của người Khmer.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào các hình thức trong nghi lễ
cưới, các lễ vật trong ngày cưới và đặc biệt là biểu tượng
hoa cau trong phong tục cưới của người Khmer Nam Bộ
nhưng chỉ tập trung vào một số vùng.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
4.1 Mục đích nghiên cứu của luận văn
Tìm hiểu nguồn gốc, giải mã biểu tượng hoa cau
trong phong tục cưới của người Khmer, qua đó nhằm làm
sáng tỏ quan niệm của dân tộc Khmer về việc sử dụng hoa
cau trong ngày cưới.
4.2 Nhiệm vụ của luận văn
Tập hợp các tài liệu về phong tục cưới của người
Khmer đã được các nhà nghiên cứu đã công bố và xuất
-6-
bản từ trước đến nay. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến
hành điền dã nghiên cứu nhằm hệ thống lại các nghi lễ,
tìm hiểu nguồn gốc của các lễ vật trong ngày cưới, đặc biệt
là biểu tượng hoa cau, nguồn gốc, các nghi thức sử dụng
hoa cau trong ngày cưới.
Từ các nguồn tài liệu, tư liệu có sẵn chúng tôi tiến
hành tập hợp giãi mã biểu tượng hoa cau. Từ đó đưa ra
nhận định chung về việc sử dụng biểu tượng hoa cau trong
ngày cưới của dân tộc Khmer ở Nam Bộ nói chung và ở
một số vùng nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
5.1 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài biểu tượng hoa cau trong phong tục cưới của
người Khmer chủ yếu sử dụng phương pháp điền dã,
phỏng vấn trực tiếp. Đối tượng chúng tôi phỏng vấn là các
vị Archa, Mê ba, Maha là những người hiểu biết trực tiếp
về phong tục, tập quán, lễ hội, đặc biệt là am hiểu sâu về
tri thức dân tộc các nghi lễ, các lễ vật và việc sử dụng hoa
cau trong ngày cưới.
Bên cạnh đó, chúng tôi còn trực tiếp tham dự, quan
sát để thu thập các hình ảnh về các hình thức sử dụng biểu
tượng hoa cau khi tiến hành lễ xin cắt buồng hoa cau ở nhà
trai và lễ cắt buồng hoa cau (Pithi căt Khanhsla) ở nhà gái.
Vì đề tài “Biểu tượng hoa cau trong phong tục cưới
của người Khmer Nam Bộ” có liên quan đến phong tục
của dân tộc Khmer và muốn hiểu, giải mã được ý nghĩa
của biểu tượng hoa cau ta cần vận dụng nhiều kiến thức
của các ngành khoa học khác nên ngoài các phương pháp
-7-
kể trên chúng tôi con sử dụng phương pháp của nhiều
ngành khoa học khác nhau đó là: dân tộc học, nhân học….
5.2. Nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu thứ nhất là các tư liệu văn bản, các
ghi chép hay có liên quan đến các khái niệm về biểu
tượng, nghi lễ, phong tục, tập quán của người Khmer hiện
đang lưu giữ.
Nguồn tư liệu thứ hai là tài liệu khảo sát điền dã
(chụp ảnh, phỏng vấn những người cao tuổi, cán bộ lãnh
đạo trong phum, sóc).
Nguồn tư liệu thứ ba là luận văn tham khảo các kết
quả nghiên cứu về đời sống văn hóa, phong tục, tập quán,
nghi lễ cưới truyền thống của người Khmer đã được công
bố trên các sách báo , tạp chí, internet, kể cả công trình
khoa học chưa được in ấn,…
6. Đóng góp của luận văn
Đề tài về “Biểu tượng hoa cau trong phong tục cưới
của người Khmer Nam Bộ” lần đầu tiên được nghiên cứu
giải mã hi vọng sẽ đóng góp sự hiểu biết một phần nào đó
vào nét văn hóa của dân tộc Khmer Nam Bộ.
Với văn hóa vật thể luận văn cố gắng chứng minh,
giải mã được hoa cau, và việc sử dụng biểu tượng này
trong nghi lễ cưới của người Khmer.
Với văn hóa phi vật thể luận văn muốn đóng góp
một phần nào đó về ý nghĩa của biểu tượng hoa cau, quan
niệm của người Khmer về biểu tượng này, và vai trò của
nó trong tâm thức của người Khmer về việc sử dụng hoa
cau trong ngày cưới là việc cần thiết.
-8-
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung của
luận văn được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
- Chương 2: Hoa cau – biểu tượng cho sự trong trắng
của người con gái Khmer Nam Bộ
- Chương 3: Hoa cau – biểu tượng cho lòng biết ơn
của người con gái Khmer Nam Bộ.
-9-
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm biểu tượng
Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do
GS. Hoàng Phê chủ biên, biểu tượng có hai nghĩa, thứ
nhất: biểu tượng là hình ảnh tượng trưng; thứ hai: biểu
tượng là hình thức của nhận thức, cao hơn cảm giác cho
ta hình ảnh của sự vật còn giữ lại trong đầu óc khi tác
động vào giác quan đã chấm dứt”.
Như vậy, có thể coi biểu tượng là là những hình ảnh
tượng trưng do con người tạo ra, tồn tại trong đời sống của
con người và có tác động đến đời sống văn hóa của con
người.
1.1.2 Khái niệm biểu tượng Văn hóa
Dưới gốc nhìn văn hóa biểu tượng là phương thức
nhận thức của con người, nó biểu thị toàn bộ tâm cách
cũng như tính cách của một dân tộc, tính phong phú của
biểu tượng cũng là sự tương ứng với tính đa dạng của cuộc
sống, mà con người cần truy tìm và nắm bắt lấy nó, nhằm
thoả mãn mọi nhu cầu của con ngưới trong đời sống xã hội
Theo Nguyễn Thị Bích Hà khi nói về “Mã và mã
văn hóa” tác giả đề cập đến biểu tượng văn hóa. Biểu
tượng văn hoá là một loại tín hiệu riêng, có chiều sâu và
phong phú hơn tín hiệu văn hoá.
-10-
1.1.3 Quá trình hình thành biểu tượng
Biểu tượng văn hóa có thể được hiểu là những kí
hiệu mang ý nghĩa biểu trưng xuất phát từ hình ảnh cụ thể
trong tự nhiên thông qua môi trường văn hóa chứa đựng
nó, cùng với thái độ ứng xử, sự phát triển của tư duy con
người tạo nên một giá trị cơ bản trong văn hóa vật thể, phi
vật thể của một xã hội, cộng đồng người nhất định.
Qua thời gian, cùng với sự tồn tại và tác động
ngược lại của môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa,
tiếp biến, giao thoa văn hóa mà nó - hình tượng, trở thành
biểu tượng văn hóa của vùng văn hóa, của nền văn hóa
chứa đựng nó.
1.1.4 Chức năng của biểu tượng
Từ các khái niệm chung về biểu tượng và cuốn Từ
điển Biểu tượng Văn hóa thế giới của Jean Chevealier, Alain
Gheerbrant nêu lên các chức năng của biểu tượng như sau:
- Chức năng thăm dò
- Chức năng thay thế
- Chức năng trung gian
- Chức năng giáo dục
- Chức năng xã hội hóa
- Chức năng liên kết
- Chức năng siêu nghiệm
- Chức năng biến đổi
1.1.5 Khái niệm phong tục
Theo từ điển tiếng Việt cho rằng “Phong tục là thói
quen, tục lệ đã ăn sâu vào đời sống xã hội, được mọi
người công nhận và làm theo”.
-11-
Phong tục được hiểu là những hoạt động sống của
con người, được hình thành trong suốt chiều dài lịch sử và
ổn định thành nề nếp, được mọi thành viên trong cộng
đồng thừa nhận và tự giác thực hiện có tính kế thừa từ thế
hệ này sang thế hệ khác trong cộng đồng nhất định.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Người Khmer Nam Bộ
Văn hóa Khmer Nam Bộ là một bộ phận của văn
hóa cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Theo thời gian, đã
hình thành nên những nét riêng biệt trong đời sống vật
chất, tinh thần của cư dân nới đây. Tuy mỗi tộc người có
những đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa, tôn giáo riêng
biệt nhưng vì cùng chung sống lâu đời trên một địa bàn
nên đã có những thích nghi, ảnh hưởng, giao lưu và tiếp
biến văn hóa, hình thành một diện mạo văn hóa có đầy đủ
đặc điểm của vùng lịch sử, văn hóa.
1.2.2 Lễ cưới của người Khmer Nam Bộ
Đám cưới truyền thống của người Khmer Nam Bộ
có nhiều nghi thức phức tạp, mỗi nghi thức đều có một ý
nghĩa rất đẹp. Người Khmer xem lễ cưới là một sinh hoạt
thuộc lĩnh vực văn hóa dân gian, gắn liền với gia phong và
phong tục tập quán của cộng đồng.
Ngày nay cưới hỏi trong đồng bào dân tộc Khmer đã
được tiết giảm hợp lý cho phù hợp với cuộc sống mới. Tuy
vậy, vẫn bắt buộc phải có một số lễ chính như lễ hỏi, lễ cắt
buồng hoa cau, lễ cột chỉ tay...và qua đó, cho thấy đám cưới
của một gia đình luôn là một ngày hội của cả phum sóc, thể