1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài: - Các doanh nghiệp là một tập hợp các Nguồn lực tập trung lại nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh: * Con người (bản thân bạn và nhân viên) * Tiền * Máy móc. thiết bị và nguyên vật liệu * Kiến thức (thông tin, thời gian, các hệ thông quản lý và sáng tạo, các quy trình và thủ tục) - Con người là tài sản quan trọng nhất mà một doanh nghiệp có. Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính hiệu quả của cách “quản lý con người” bao gồm cả cách quản lý chính bản thân mình, quản lý nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và người cho vay như thế nào. Cung cách quản lý, môi trường làm việc mà đem lại cho nhân viên của mình và cách truyền đạt những giá trị và mục đích sẽ quyết định sự thành công của bạn cũng như thành công của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu và thực hiện các kế hoạch chiến lược cần phải liên kết chặt chẽ các chính sách nhân sự và các thủ tục với mục tiêu kinh doanh. Chẳng hạn bạn cần biết rõ khi nào và tại sao phải tuyển dụng nhân viên, bạn mong đợi những gì ở họ, bạn sẽ khen thưởng và/hoặc kỷ luật nhân viên thể nào để họ phải đạt được các mục đích chiến lược kinh doanh. Và với tư cách là chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa (giám đốc hoặc lãnh đạo ban quản lý) có trách nhiệm không ngừng chỉ rõ và truyền đạt những mục tiêu kinh doanh cho tất cả các nhân viên trong doanh nghiệp. Bạn cũng phải tạo điều kiện để cán bộ chuyên môn và nhân viên làm việc vì những mục tiêu này bằng cách xây dựng những hệ thống trong công ty: quy tắc làm việc, hệ thống lương bổng, phương pháp đánh giá hiệu quả làm việc, biện pháp khen thưởng và kỷ luật.
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
- Các doanh nghiệp là một tập hợp các Nguồn lực tập trung lại nhằm đạt được các mục tiêu
kinh doanh:
* Con người (bản thân bạn và nhân viên)
* Tiền
* Máy móc. thiết bị và nguyên vật liệu
* Kiến thức (thông tin, thời gian, các hệ thông quản lý và sáng tạo, các quy trình và thủ tục)
- Con người là tài sản quan trọng nhất mà một doanh nghiệp có. Sự thành công của doanh
nghiệp phụ thuộc vào tính hiệu quả của cách “quản lý con người” bao gồm cả cách quản lý
chính bản thân mình, quản lý nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và người cho vay như
thế nào. Cung cách quản lý, môi trường làm việc mà đem lại cho nhân viên của mình và
cách truyền đạt những giá trị và mục đích sẽ quyết định sự thành công của bạn cũng như
thành công của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu và thực hiện các kế hoạch chiến lược
cần phải liên kết chặt chẽ các chính sách nhân sự và các thủ tục với mục tiêu kinh doanh.
Chẳng hạn bạn cần biết rõ khi nào và tại sao phải tuyển dụng nhân viên, bạn mong đợi
những gì ở họ, bạn sẽ khen thưởng và/hoặc kỷ luật nhân viên thể nào để họ phải đạt được
các mục đích chiến lược kinh doanh. Và với tư cách là chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa (giám
đốc hoặc lãnh đạo ban quản lý) có trách nhiệm không ngừng chỉ rõ và truyền đạt những
mục tiêu kinh doanh cho tất cả các nhân viên trong doanh nghiệp. Bạn cũng phải tạo điều
kiện để cán bộ chuyên môn và nhân viên làm việc vì những mục tiêu này bằng cách xây
dựng những hệ thống trong công ty: quy tắc làm việc, hệ thống lương bổng, phương pháp
đánh giá hiệu quả làm việc, biện pháp khen thưởng và kỷ luật.
2
- Sau khi thấy được tầm quan trọng của việc tuyển dụng nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp em đã chọn để làm đề tài thực tập cho bản thân.
2. Mục đích thực tập:
- Nêu lên những vấn đề về nguồn nhân lực cũng như cách quản lý nguồn nhân lực của trung
tâm.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhân lực của trung tâm.
- Đề xuất và tìm ra những giải pháp đề hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực cho
trung tâm.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Những vấn đề về công tác quản trị nguồn nhân sự tại Trung tâm quản trị mạng và an ninh
mạng Athena.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tại trung tâm quản trị mạng và an ninh mạng Athena
- Về thời gian: Số liệu khảo sát nghiên cứu qua các năm 2011, 2012, 2013
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp đàm thoại: được dùng để sử dụng thu thập thông tin để thu thập những thông
tin cần thiết về môi trường, các chính sách và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn
nhân lực tại trung tâm.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Phương pháp này thu thập những thông tin từ bảng
60 câu hỏi và trả lời về các sản phẩm tại. trung tâm
- Phương pháp thu thập tài liệu: phương pháp này nghiên cứu tại bàn bằng cách nghiên cứu
lý thuyết về quản trị nguồn nhân lực làm cơ sở lý luận cho đề tài, đồng thời từ những số
liệu đã thu thập qua các năm, tiến thành thống kê, phân tích các số liệu thực tế, từ đó rút ra
kết luận về hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại trung tâm.
3
6. Cấu trúc báo cáo thực tập:
Ngoài phần lời cảm ơn, phần kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nguồn nhân lực
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực tại trung tâm quản
trị mạng và đào tạo an ninh mạng quốc tế Athena
Chương 3: Nhận xét, đánh giá về tình hình tuyển dụng của trung tâm Athena.
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1 Khái niệm
Tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn
nhân lực của nó. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở các
cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định.
Theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến
thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để
phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng.
Nguồn nhân lực của mỗi con người bao gồm thể lực và trí lực, khả năng của các giác
quan bao gồm cả khả năng tiềm tàng về trí lực, năng khiếu cũng như quan điểm, niềm
tin, nhân cách.
Khái niệm quản trị nguồn nhân lực có thể được trình bày ở nhiều giác độ khác
nhau.
Quản trị nguồn nhân lực bao gồm việc hoạch định, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các
hoạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để có thể đạt được các mục
tiêu của tổ chức.
Đi sâu vào việc làm của quản trị nguồn nhân lực, còn có thể hiểu quản trị nguồn nhân
lực là việc tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, sử dụng, động viên và cung cấp
tiện nghi cho nhân lực thông qua tổ chức của nó.
Dù ở giác độ nào thì quản trị nguồn nhân lực vẫn là hoạt động của một tổ chức để thu
hút, xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao
động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng.
5
Đối tượng của quản trị nguồn nhân lực là người lao động với tư cách là những cá nhân
cán bộ, công nhân viên trong tổ chức và các vấn đề có liên quan đến họ như công việc
và các quyền lợi, nghĩa vụ của họ trong tổ chức.
Thực chất của quản trị nguồn nhân lực là công tác quản lý con người trong phạm vi
nội bộ tổ chức, là sự đối xử của tổ chức doanh nghiệp với người lao động.
Nói cách khác, quản trị nguồn nhân lực chịu trách nhiệm về việc đưa con người vào
doanh nghiệp giúp cho họ thực hiện công việc, thù lao cho sức lao động của họ và
giải quyết các vấn đề phát sinh.
Quản trị nguồn nhân lực là một loạt những quyết định tổng hợp hình thành nên mối
quan hệ về việc làm. Chất lượng của những quyết định đó góp phần trực tiếp vào khả
năng của tổ chức và của các công nhân viên đạt được những mục tiêu của mình.
Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng
về thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được
kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên.
1.1.2 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực
- Giai đoạn từ năm 1950-1960 người ta coi sản xuất là lợi thế cạnh tranh
- Giai đoạn từ năm 1960-1970 thì tài chính được coi là yếu tố quyết định đến
cạnh tranh
- Giai đoạn từ năm 1970-1980 hoạt động Marketing là trọng tâm
- Giai đoạn từ năm 1980-1990 Công nghệ thông tin giữ vai trò quan trọng
- Giai đoạn từ năm 1990-nay, QTNNL hay yếu tố con người được coi là yếu tố quyết
định đem lại lợi thế cạnh tranh.
Ngày nay các hoạt động của QTNNL phong phú và đa dạng nhằm tối ưu hóa các quá
trình quản trị con người. Những đặc điểm của các tổ chức có hiệu quả có thể bao gồm
khả năng sinh lời, lợi nhuận trên vốn đầu tư, thị phần, mức tăng trưởng, khả năng
thích ứng và đổi mới, và có thể là cả mục tiêu tối thượng là: sống sót. Có thể nói rằng:
một tổ chức hoạt động có hiệu quả, nếu nó cung cấp cho người tiêu dùng những dịch
vụ và sản phẩm mong muốn một cách kịp thời với giá cả phải chăng và chất lượng
hợp lý. Như vậy, hiệu quả là khả năng xác định các mục tiêu thích hợp.
6
Hiệu quả hoạt động của tổ chức phụ thuộc nhiều vào hiệu suất khi thực hiện công
việc. Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra bằng cách kết hợp các nguồn tài nguyên
và cung cấp giá trị gia tăng cho khách hàng. Nếu ta cho rằng tất cả các nguồn tài
nguyên của tổ chức như nguyên vật liệu, các dữ liệu, công nghệ, vốn và nguồn nhân
lực – như là đầu vào và các sản phẩm cũng như dịch vụ được tạo ra như đầu ra, thì
các tổ chức đều tìm cách tăng tối đa đầu ra đồng thời giảm đến mức tối thiểu đầu vào.
Như vậy, hiệu suất được hiểu như là mối quan hệ giữa các đầu vào và đầu ra để tìm
cách giảm thiểu các chi phí về nguồn lực. Những quyết định nhân sự sẽ giúp tổ chức
quản lý hiệu suất của các nhân viên của mình. Bởi vì các nhân viên này lại ra các
quyết định về quản lý tất cả những nguồn tài nguyên khác, nên hiệu suất của nhân sự
là một nhân tố quan trọng quyết định hiệu suất của tổ chức.
- Mục tiêu cơ bản của bất kỳ tổ chức nào là sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân
lực để đạt được mục tiêu của tổ chức đó, quản trị nguồn nhân lực nhằm cũng cố và
duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng lao động cần thiết cho doanh nghiệp để đạt mục
tiêu đề ra. Quản trị nguồn nhân lực giúp tìm kiếm và phát triển những hình thức,
những phương pháp tốt nhất để người lao động có thể đóng góp nhiều sức lực cho
việc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo
cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân người lao động. Không một hoạt
động nào của doanh nghiệp mang lại hiệu quả nếu thiếu nhân sự, quản trị nguồn nhân
lực là bộ phận cấu thành và không thể thiếu của quản trị kinh doanh, quản trị nguồn
nhân lực thường là nguyên nhân của thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: vốn, cơ sở vật chất, tiến bộ khoa học kỹ thuật,
người lao động, các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau và tác động lại với
nhau. Trong đó nguồn tiềm năng của con người là quyết định nhất.
- Xuất phát từ vai trò của yếu tố con người trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, ở đó người lao động là yếu tố cấu tạo lên tổ chức. Bởi vậy mà nguồn nhân lực
là một nguồn vốn quý giá.
7
1.1.3 Chức năng của quản trị nguồn nhân lực
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực liên quan đến tất cả các vấn đề về quyền lợi, nghĩa
vụ và trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt được hiệu quả cao cho cả tổ chức lẫn nhân
viên. Do đó, có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực theo
các nhóm chức năng sau:
- Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực: Để có thể tuyển được đúng người cho đúng
việc, trước hết doanh nghiệp cần căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh và thực
trạng sử dụng nhân viên trong doanh nghiệp nhằm xác định được những công việc
nào cần tuyển thêm người. Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực bao gồm các hoạt
động như: Dự báo và hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc, phỏng vấn, trắc
nghiệm, thu thập, lưu trữ và xử lý các thông tin về nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
- Nhóm chức năng đào tạo, phát triển: Nhóm chức năng này chú trọng việc nâng cao
năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng,
trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành tốt công việc được giao và tạo điều kiện
cho nhân viên được phát triển tối đa các năng lực cá nhân. Nhóm chức năng này bao
gồm các hoạt động như: Hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho
công nhân, bồi dưỡng nâng cao trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ
thuật công nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
- Nhóm chức năng duy trì và sử dụng nguồn nhân lực: Nhóm chức năng này chú trọng
đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Nhóm
chức năng này gồm hai chức năng nhỏ hơn là kích thích và động viên nhân viên, và
duy trì phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong doanh nghiệp
1.2 NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1 Hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân
lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động đảm bảo cho
doanh nghiệp có đủ số lượng lao động cần thiết với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp
để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
8
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực cần được thực hiện trong mối liên hệmật thiết
với quá trình hoạch định và thực hiện các chiến lược và chính sách kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2 Phân tích công việc
Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác định điều
kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và các
phẩm chất, kỹ năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện tốt công việc.
Khi phân tích công việc cần phải xây dựng được hai tài liệu cơ bản là bảng mô
tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc.
Ý nghĩa của phân tích công việc:
- Phân tích công việc cung cấp các thông tin về những yêu cầu, đặc điểm của công
việc như các hành động nào cần được tiến hành thực hiện, thực hiện như thế nào và
tại sao, các loại máy móc, trang thiết bị, dụng cụ nào cần thiết khi thực hiện công việc,
các mối quan hệ với cấp trên và với đồng nghiệp trong thực hiện công việc.
- Từ phân tích công việc cho phép xác định nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển đội ngũ lao động nhằm giúp cho họ có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ.
- Phân tích công việc cho phép đánh giá những yếu tố có hại cho sức khỏe, tạo cơ sở
xác định các điều kiện cần thiết để khắc phục, loại trừ những ảnh hưởng có hại, cung
cấp trang thiết bị bảo hộ lao động cần thiết cho người lao động.
1.2.3 Quá trình tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản trị nhân
lực cũng như trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong tuyển dụng lao động cần phải làm tốt yêu cầu tuyển dụng, phải gắn với mục
tiêu xuất phát từ kế hoạch lao động của người tuyển dụng.
- Cần phải tuyển chọn được những người phù hợp với công việc cả về chuyên môn
nghiệp vụ, tư cách đạo đức, sở thích, cá tính của người lao động, yêu thích công việc
mình làm.
9
- Quá trình tuyển dụng lao động sẽ giúp cho tổ chức tránh được những rủi ro, khi
tuyển người không đúng việc sẽ gặp những khó khăn trong hoạt động tổ chức kinh
doanh. Từ đó là điều kiện thực hiện có hiệu quả trong các hoạt động quản lý nguồn
lực khác.
- Công tác quản trị nhân lực được tiến hành qua các bước:
+ Dự báo và xác định nhu cầu tuyển dụng.
+ Phân tích những công việc cần người, đưa ra các tiêu chuẩn tuyển chọn.
+ Xác định tiềm năng, nguồn cung ứng nhân sự.
+ Tiến hành các bước tuyển chọn
+ Tiếp nhận người tuyển chọn.
- Việc tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp dựa vào 2 nguồn, nguồn bên trong và
nguồn bên ngoài.
+ Nguồn bên trong: Là những người đang làm trong doanh nghiệp nhưng
muốn thuyên chuyển hoặc đề bạt vào những vị trí công tác mới, để nắm rõ được nguồn
nội bộ, các nhà quản trị phải lập hồ sơ nhân sự, hồ sơ phát triển nhân sự, sắp xếp loại
nhân sự, thông tin về mỗi nhân viên được thu thập, cập nhật dưới dạng các bảng tóm
tắt và lưu trữ trong hồ sơ. Đó là các dữ liệu về trình độ học vấn, sở thích, nghề nghiệp,
cũng như những sở thích cá nhân khác, các kỹ năng và năng lực làm
việc của mỗi người.
+ Nguồn tuyển dụng bên ngoài: Trong các hệ thống cơ sở đào tạo, các trường Đại học,
Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề, đó là những nơi cung cấp
nguồn nhân lực dồi dào, cách làm phổ biến là cho một số bộ phận nhân sự của doanh
nghiệp hay tổ chức liên hệ với các Trung tâm trên, gặp gỡ người lao động, sinh viên,
học nghề để giới thiệu về doanh nghiệp cùng với nhu cầu tuyển
dụng, với cách đó doanh nghiệp sẽ tìm được những ứng cử viên có triển vọng ngay từ
khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường.
+ Qua các cơ quan tuyển dụng: Thị trường lao động phát triển thì càng có nhiều tổ
chức chuyên trách về tuyển dụng nhân sự như các Trung tâm tư vấn việc làm, tuỳ theo
10
các hình thức hoạt động mà những Trung tâm trên sẽ đảm nhận các khâu tuyển dụng
thông qua các Công ty, doanh nghiệp tổ chức đang cần người.
+ Ngoài ra công tác tuyển chọn còn thông qua những người quen biết giới thiệu.
- Tuyển người vào làm việc phải gắn với sự đòi hỏi của công việc trong doanh nghiệp.
- Yêu cầu của tuyển người vào làm việc trong doanh nghiệp phải là: tuyển chọn những
người có trình độ chuyên môn cần thiết, có thể làm việc đạt tới năng suất lao động,
hiệu suất công tác tốt.
- Tuyển được những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc, với doanh
nghiệp.
- Tuyển được những người có đủ sức khoẻ, làm việc lâu dài trong doanh nghiệp với
nhiệm vụ được giao.
- Nếu tuyển chọn không kỹ, tuyển chọn sai, tuyển theo cảm tính hoặc theo một sức ép
nào đó sẽ dẫn đến hậu quả nhiều mặt về kinh tế và xã hội.
- Tuyển chọn nhân lực được tiến hành qua nhiều phương pháp trắc nghiệm.
- Trắc nghiệm trí thông minh, về sự quan tâm đến công việc, về nhân cách.
11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG