BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ BÍCH NGỌC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG PHẦN SINH THÁI HỌC – SINH HỌC 12, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Sinh học Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ DẠ THỦY Huế, Năm 2012 i
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ BÍCH NGỌC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC BÀI ÔN
TẬP CHƯƠNG PHẦN SINH THÁI HỌC – SINH
HỌC 12, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Sinh học
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG THỊ DẠ THỦY
Huế, Năm 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực,
được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố
MỞ ĐẦU................................................................................................................................51. Lí do chọn đề tài.............................................................................................................52. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................63. Giả thuyết khoa học........................................................................................................64. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................65. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................................76. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................77. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................98. Những đóng góp mới của đề tài.....................................................................................99. Cấu trúc luận văn............................................................................................................910. Lược sử vấn đề.............................................................................................................9
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................................12Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.........................................12
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài.........................................................................................121.1.1. Tiếp cận hệ thống...........................................................................................121.1.2. Bài lên lớp......................................................................................................171.1.3. Các biện pháp tổ chức bài lên lớp ôn tập chương..........................................19
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................................241.2.1. Việc tổ chức bài tổng kết chương của giáo viên............................................241.2.2. Việc ôn tập của học sinh.................................................................................26
2.1. Phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung các chương phần Sinh thái học.................282.1.1. Mục tiêu..........................................................................................................282.1.2. Cấu trúc và nội dung phần Sinh thái học........................................................29
2.2. Thiết kế bài ôn tập chương phần Sinh thái học.....................................................332.2.1. Vận dụng tiếp cận hệ thống trong phân tích nội dung ôn tập về các cấp tổ chức sống quần thể, quần xã, sinh quyển.................................................................332.2.2. Quy trình thiết kế các hoạt động ôn tập chương phần Sinh thái học..............372.2.3. Các biện pháp thiết kế bài ôn tập chương nâng cao hiệu quả ôn tập.............392.2.4. Tổ chức bài ôn tập chương trong dạy học phần Sinh thái học.......................62
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.........................................................................713.1. Mục đích thực nghiệm...........................................................................................713.2. Phương pháp thực nghiệm.....................................................................................71
3.2.1. Chọn trường thực nghiệm...............................................................................713.2.2. Các bước thực nghiệm....................................................................................713.2.3. Xử lý số liệu...................................................................................................71
3.3. Kết quả thực nghiệm.............................................................................................71
1
3.3.1. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách...............................713.3.2. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Thanh Chương I...............................74
3.4. Nhận xét, đánh giá hiệu quả của việc tổ chức bài ôn tập chương phần Sinh thái học bậc THPT...............................................................................................................76
3.4.1. Về mặt định lượng..........................................................................................763.4.2. Về mặt định tính.............................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................781. Kết luận........................................................................................................................782. Kiến nghị......................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................80
2
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng
Bảng 1.1. Tình hình tổ chức bài ôn tập tổng kết chương.....................................................24Bảng 1.2. Việc áp dụng các biện pháp tổ chức bài tổng kết chương...................................25Bảng 1.3. Các hình thức ôn tập của học sinh.......................................................................26Bảng 2.1. Nội dung phần Sinh thái học................................................................................30Bảng 2.2. Các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống Quần thể........................................40Bảng 2.3. Các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống Quần xã.........................................42Bảng 2.4. Các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống Sinh quyển.....................................44Bảng 2.5. Đặc điểm của cấp độ Tổ chức sống quần thể sinh vật.........................................63Bảng 2.6. Đặc điểm của cấp độ tổ chức sống Cơ thể...........................................................63Bảng 2.7. So sánh giữa cấp độ TCS cơ thể và cấp độ TCS quần thể...................................69Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số các bài kiểm tra..............................................................72Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất.......................................................................................72Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất luỹ tích..........................................................................72Bảng 3.4. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng..................................................................73Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm số các bài kiểm tra..............................................................74Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất.......................................................................................74Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất luỹ tích..........................................................................74Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng..................................................................75Sơ đồ 2.1. Logic cấu trúc nội dung chương trình Sinh thái học – THPT.............................30Sơ đồ 2.2. Quy trình thiết kế các hoạt động ôn tập chương.................................................38Sơ đồ 2.3. Cơ chế tự điều chỉnh thân nhiệt ở người.............................................................53Sơ đồ 2.4. Cơ chế tự điều chỉnh số lượng cá thể của QT.....................................................54Sơ đồ 2.5. Phát triển tư duy về quần xã sinh vật..................................................................57Sơ đồ 2.6. Sơ đồ tư duy ôn tập chương Quần xã sinh vật....................................................59Sơ đồ 2.7. Sơ đồ tư duy ôn tập chương Quần thể sinh vật...................................................60Sơ đồ 2.8. Sơ đồ tư duy ôn tập chương Hệ sinh thái - Sinh quyển......................................61Sơ đồ 2.9. Cơ chế tự điều chỉnh thân nhiệt ở người.............................................................67Sơ đồ 2.10. Cơ chế tự điều chỉnh số lượng cá thể của QT...................................................67Đồ thị
Đồ thị 3.1. Đường luỹ tích - Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách..............................................73Đồ thị 3.2. Đường luỹ tích - Trường THPT Thanh Chương I..............................................75
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủCT Cơ thể
CT - HT Cấu trúc - hệ thốngDTST Diễn thế sinh thái
ĐC Đối chứngGV Giáo viênHT Hệ thốngHS Học sinh
HST Hệ sinh tháiKN Khái niệmQT Quần thểQX Quần xã
SGK Sách giáo khoaSQ Sinh quyểnSV Sinh vật
TCS Tổ chức sốngTHPT Trung học Phổ thông
TN Thực nghiệm
4
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, nhân loại đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ của đỉnh cao trí tuệ,
với sự bùng nổ của thông tin khoa học, công nghệ. Tri thức đã trở thành một tư liệu
sản xuất quan trọng và đóng vai trò quyết định với sự thành công trong tăng trưởng
và phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với xu thế chung của toàn cầu, đất nước ta cũng
tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa và mở rộng quan hệ quốc tế. Do đó, nước
ta trong thời kì đổi mới phải hướng tới đào tạo những con người lao động có kiến
thức, năng động, sáng tạo, với năng lực tư duy và hành động độc lập. Để đạt được
mục tiêu trên thì giáo dục đóng một vai trò rất quan trọng và đổi mới giáo dục là
yêu cầu bức thiết. Trong đó, đổi mới phương pháp dạy học là khâu đột phá quyết
định việc nâng cao chất lượng đào tạo theo yêu cầu thời đại.
Tổ chức dạy học ôn tập là một vấn đề không phải mới, nhưng cũng không hề
cũ. Bài ôn tập đóng một vai trò hết sức quan trọng, bởi giúp học sinh có một cái
nhìn khái quát, thống nhất có tính hệ thống những kiến thức đã học, giúp học sinh
có điều kiện xâu chuỗi kiến thức, mở rộng và khắc sâu tri thức, nhờ đó mà học sinh
nắm vững hệ thống kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, phát triển năng lực nhận thức và năng
lực tham gia các hoạt động thực tiễn. Song để có được một tiết ôn tập tốt, hiệu quả,
ngày càng đòi hỏi sự đầu tư nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo cao hơn nữa.
Chương trình sinh học ở Trung học Phổ thông (THPT) được xây dựng theo
quan điểm của sinh học hiện đại, đó là dựa trên lý thuyết về các cấp độ tổ chức của
thế giới sống. Các kiến thức sinh học trong chương trình THPT được trình bày theo
thứ tự các cấp độ tổ chức sống (TCS), từ hệ nhỏ đến các hệ trung lên các hệ lớn: Tế
bào (TB) → Cơ thể (CT) → Quần thể (QT) → Quần xã (QX) → Hệ sinh thái (HST)
→ Sinh quyển (SQ). Vì vậy, kiến thức khái niệm (KN) về các cấp độ TCS chính là
các đơn vị cấu trúc cơ bản trong chương trình sinh học ở bậc THPT, là kiến thức cốt
lõi, nền tảng để khâu nối các phân môn sinh học trong chương trình tạo nên một hệ
thống kiến thức chặt chẽ về thế giới sống.
Phần Sinh thái học đề cập đến cấp độ tổ chức trên cơ thể, với nhiệm vụ hệ
thống hoá kiến thức về mối quan hệ giữa sinh vật với môi trường sống, giữa sinh
5
vật với sinh vật, từ cấp độ cá thể đến cấp độ QT - QX - SQ. Những dấu hiệu bản
chất của hệ thống sống thể hiện đặc trưng ở mỗi cấp độ tổ chức sống trên cơ thể
được nghiên cứu một cách toàn diện ở phần này, thể hiện rõ nét ở chương II “Quần
thể sinh vật”, chương III “Quần xã sinh vật” và chương IV “Hệ sinh thái, sinh
quyển và sinh thái học với việc quản lý nguồn lợi thiên nhiên”. Mục tiêu của
chương trình là khái quát được những dấu hiệu bản chất của tổ chức sống ở cấp độ
trên cơ thể. Tuy nhiên, các bài ôn tập của phần này được thiết kế theo hướng ôn tập
chi tiết các kiến thức chính của các chương mà chưa khái quát, hình thành được các
dấu hiệu bản chất của tổ chức sống ở các cấp độ trên cơ thể. Nhiệm vụ của người
giáo viên là phải vận dụng tiếp cận hệ thống để gia công sư phạm thiết kế các bài ôn
tập chương nhằm hình thành khái niệm sinh học đại cương về các cấp độ trên cơ thể
với các dấu hiệu bản chất: đặc điểm cấu trúc, đặc điểm chức năng là hệ mở, tự điều
chỉnh, hệ luôn vận động phát triển; đáp ứng được mục tiêu của chương trình. Trong
thực tế dạy học, thực hiện nhiệm vụ này là tương đối khó khăn, có nhiều trở ngại
đối với giáo viên (GV) và học sinh (HS).
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng
dạy học, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng dạy học bài ôn
tập chương phần Sinh thái học - Sinh học 12, trung học phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng các bài ôn tập chương phần Sinh thái học - Sinh học 12
nhằm nâng cao chất lượng dạy học bài ôn tập.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng tiếp cận hệ thống để thiết kế các bài ôn tập chương theo hướng
hệ thống hóa các dấu hiệu bản chất của tổ chức sống ở cấp độ quần thể, quần xã,
sinh quyển và tổ chức hợp lý quá trình ôn tập sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy
học phần Sinh thái học, đáp ứng được mục tiêu của chương trình.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của bài ôn tập chương.
4.2. Điều tra thực trạng việc sử dụng bài ôn tập chương trong dạy học sinh
học 12, THPT.
6
4.3. Phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung phần Sinh thái học làm cơ sở cho
việc thiết kế bài ôn tập chương.
4.4. Vận dụng tiếp cận hệ thống để thiết kế bài ôn tập chương cho phần Sinh
thái học sinh học lớp 12 THPT.
4.5. Đề xuất hướng sử dụng bài ôn tập chương nhằm nâng cao chất lượng bài
ôn tập chương.
4.6. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các bài ôn
tập chương đã đề xuất.
5. Đối tượng nghiên cứu
Các bài ôn tập chương phần Sinh thái học sinh học lớp 12.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu, giáo trình, sách báo, tạp chí, các website có liên
quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu về tiếp cận cấu trúc – hệ thống (CT - HT) làm cơ sở
để vận dụng trong phân tích các dấu hiệu bản chất về các cấp độ TCS trên CT.
- Nghiên cứu sách giáo khoa Sinh học 12, các sách chuyên ngành về Sinh
thái học và các tài liệu về lý luận dạy học, phương pháp dạy học, tài liệu về bài ôn
tập chương trong dạy học.
6.2. Phương pháp điều tra và quan sát sư phạm- Điều tra tình hình tổ chức ôn tập, củng cố trong dạy học Sinh học 12 của
giáo viên bằng phiếu trưng cầu ý kiến.- Điều tra thực trạng việc ôn tập của học sinh bằng phiếu điều tra.- Trực tiếp dự giờ thăm lớp.- Phỏng vấn GV ở trường THPT dạy sinh học 12.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với các thầy cô giáo, các nhà nghiên cứu về các vấn đề liên
quan đến đề tài.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Sử dụng phương pháp thực nghiệm chéo
+ Lớp thực nghiệm: tổ chức dạy các bài ôn tập, củng cố do chúng tôi thiết
kế.
7
+ Lớp đối chứng: tổ chức ôn tập theo phương pháp truyền thống.
- Các lớp thực nghiệm và đối chứng phải có kết quả học tập tương đương nhau,
do cùng một GV giảng dạy, đồng đều về nội dung kiến thức, điều kiện dạy học.
6.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Xử lý số liệu thực nghiệm bằng thống kê toán học: Sử dụng một số công
thức toán học để xử lí các kết quả điều tra và thực nghiệm sư phạm.
Các tham số sử dụng để xử lý:
- Phần trăm: (%)
- Giá trị trung bình cộng: n
X ∑= ii X .n
- Phương sai: 1
)-(X .n 2ii2
−= ∑
n
XS
- Độ lệch chuẩn S (đo mức độ phân tán của số liệu quanh giá trị trung bình):
inXXin
S ∑ −−
±=2
)(1
1
S càng bé chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.
- Sai số trung bình cộng: n
sm =
- Hệ số biến thiên Cv%: %100%X
SCv =
CV (%) phản ánh mức độ dao động của các kết quả thu được:
CV trong khoảng 0 ÷ 10% : dao động nhỏ
CV trong khoảng 10 ÷ 30%: dao động trung bình
CV trong khoảng 30 ÷ 100%: dao động lớn
Nếu mức độ dao động nhỏ và trung bình thì kết quả thu được đáng tin cậy.
Nếu mức độ dao động lớn thì kết quả thu được ít tin cậy.
- Đại lượng kiểm định td (kiểm định độ đáng tin cậy sai khác giữa 2 giá trị
trung bình):
21
21
d
21
nnnn
SXXtd
+−= .
và 2)
)1(
−+−+=
21
222
211
d n(nSn1)S- (nS
Trong đó:
Xi : Giá trị của từng điểm số (theo thang điểm 10).
8
ni : Số bài có điểm số Xi.
2,1 , XX : Điểm số trung bình của 2 phương án TN và ĐC.
n1, n2 : Số bài trong mỗi phương án.
Sau khi tính được td , ta so sánh với giá trị tα được tra trong bảng phân phối
Student với mức ý nghĩa α = 0,05 và bậc tự do f = n1 + n2 – 2.
- Nếu td ≥ tα : Sự khác nhau giữa 1X và 2X là có ý nghĩa thống kê.
- Nếu td < tα : Sự khác nhau giữa 1X và 2X là không có ý nghĩa thống kê.
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế và tổ chức bài ôn tập chương phần Sinh thái học - Sinh
học 12 Nâng cao, THPT
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Vận dụng tiếp cận hệ thống thiết kế các bài ôn tập chương để hình thành
được các dấu hiệu bản chất của tổ chức sống ở các cấp độ trên cơ thể, phần Sinh
thái học Sinh học lớp 12, THPT.
- Đề xuất một số biện pháp tổ chức các bài ôn tập chương nhằm nâng cao
chất lượng dạy học bài ôn tập chương phần Sinh thái học.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Thiết kế và sử dụng các bài ôn tập chương trong dạy học phần
Sinh thái học - Sinh học 12, THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
10. Lược sử vấn đề
Trong hoạt động dạy học, ôn tập có tác dụng rất quan trọng trong việc hoàn
thiện kiến thức cho học sinh. Ôn tập là dịp để củng cố những kiến thức đã học, hệ
thống hóa lại kiến thức, nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ hiểu biết của học
sinh. Vì vậy, ôn tập là một khâu không thể tách rời của quá trình dạy học, những tri
thức qua ôn tập sẽ tiếp nhận một cách vững chắc, là cơ sở cho học sinh tiếp thu tri
thức mới.
9
10.1. Trên thế giới
Khi nghiên cứu vấn đề này, J.Mekeachia cho rằng, cần phải dạy cho học sinh
chiến lược học tập, trong đó chiến lược ôn tập được coi là chiến lược quan trọng
đảm bảo cho sự thành công trong học tập của học sinh. Chiến lược ôn tập được thực
hiện bằng hình thức: Lặp đi lặp lại nhiều lần, tóm tắt tài liệu, vẽ sơ đồ minh họa nội
dung học tập.Jean – Marc Denomme và Madeleine Roy: “Người học khai thác cái mà anh
ta đã biết, với sự giúp đỡ của người dạy để nắm bắt và thu lượm tri thức mới”.Geoffrey Fetty, khi đề cập đến cách dạy ngày nay, tác giả cho rằng một trong
các biện pháp dạy học tích cực là dạy cho học sinh cách nhớ, qua đó rèn luyện cho
học sinh các kỹ năng ôn tập. Theo tác giả, giáo viên nên sử dụng một số hình thức
ôn tập như: Tóm tắt bài học, đưa ra hệ thống câu hỏi ôn tập, kiểm tra ôn tập, làm
việc theo nhóm, chơi trò chơi…Theo Rober Fishes, vẽ sơ đồ nhận thức là một công cụ đắc lực trợ giúp trí
nhớ, hiểu biết và phát triển khái niệm, bởi vì tất cả những gì cần phải nhớ chỉ là
những ý tưởng chốt. Vẽ sơ đồ nhận thức không chỉ là cho học sinh tiếp nhận thông
tin mà còn cần phải suy nghĩ về thông tin ấy, giải thích nó và kết nối nó với cách
cấu tạo mới tạo nên những hiểu biết về chúng.Ngoài ra, các tác giả khác như N.M Iacôlép, N.M Veczilin cũng cho rằng
việc ôn tập là một trong những việc học tập cơ bản, nếu thiếu nó người học khó đạt
được thành công trong học tập. Cần phải có một hệ thống ôn tập để phát triển những
khái niệm cơ bản.
10.2. Ở Việt Nam
Vấn đề nghiên cứu, đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả bài ôn tập hoàn
thiện tri thức đã được nhiều tác giả quan tâm: Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quang
Vinh, Trần Doãn Bách, Trần Bá Hoành, Đinh Quang Báo. Qua nghiên cứu, các tác
giả đã chỉ ra được vai trò, ý nghĩa của việc ôn tập, các loại hình tổ chức ôn tập,
những yêu cầu để tổ chức bài ôn tập có hiệu quả…Gần đây, để đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo
hướng tích cực, các nghiên cứu ứng dụng tổ chức bài ôn tập tổng kết một lần nữa
được chú ý. Tiêu biểu là các công trình của Hoàng Thị Lợi (2006) : “Biện pháp rèn
luyện kỹ năng ôn tập cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú” đề cập đến các
biện pháp rèn luyện kĩ năng ôn tập như giải bài tập, xây dựng sơ đồ, xây dựng dàn ý
10
tóm tắt, trả lời câu hỏi, lập bảng biểu, thảo luận nhóm; Đào Nguyên (2004) với
nghiên cứu “Sử dụng phương pháp Graph kết hợp một số biện pháp nâng cao chất
lượng giờ ôn tập tổng kết hóa học 11 THPT ”, trong đó nhấn mạnh việc giáo viên
cần phải biết phối hợp các biện pháp dạy học tích cực một cách hợp lí để góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học bài ôn tập tổng kết. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu khác như Nguyễn Tin (2007): “Tổ chức
các bài tổng kết chương trong dạy học sinh học 10 THPT”, Lê Hồng Điệp (2007):
“Vận dụng quan điểm hệ thống trong thiết kế và dạy học ôn tập chương phần sinh
học tế bào lớp 10 THPT”, Nguyễn Thị Thùy Liên (2009): “Tổ chức dạy học bài
tổng kết chương quán triệt quan điểm hệ thống để hình thành khái niệm cấp độ cơ
thể trong sinh học 11 nâng cao”, Lê Như Thảo (2009): “Tổ chức hoạt động dạy học
các bài ôn tập văn học sử ở trường THPT”. Các nghiên cứu đều cho rằng, ôn tập có
vai trò hết sức quan trọng đối với việc cũng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo. Đồng thời qua đó mà điều chỉnh sửa chữa những thiếu sót trong học
tập của người học.Tuy nhiên, hầu hết các tác giả mới chỉ dừng ở mức đưa ra khái niệm, chỉ ra
các loại ôn tập và một số yêu cầu để hướng dẫn học sinh ôn tập có hiệu quả, còn
việc tổ chức các bài tổng kết chương cho những nội dung cụ thể chỉ mới được tác
giả Nguyễn Tin nghiên cứu.
11
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Tiếp cận hệ thống
1.1.1.1. Khái niệm “hệ thống”
Khái niệm “hệ thống” là khái niệm (KN) cơ bản nhất của lý thuyết hệ thống.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về KN “hệ thống”. Theo Ludwig von Bertalanffy
(1956), “Hệ thống là một tổng thể, duy trì sự tồn tại bằng sự tương tác giữa các tổ
phần tạo nên nó”. KN “hệ thống” được V.P. Cudơmin xác định như sau “hệ thống
là một tập hợp những yếu tố liên hệ với nhau, tạo thành sự thống nhất ổn định và
tính chỉnh thể, có những thuộc tính và những quy luật tổng hợp”. Theo Hoàng Tụy,
“Hệ thống là một tổng thể gồm nhiều yếu tố quan hệ và tương tác với nhau và với
môi trường xung quanh một cách phức tạp" [7], [25], [36].
Như vậy, có thể định nghĩa: Hệ thống là một tập hợp các yếu tố, giữa chúng
có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau và với môi trường bên ngoài theo những quy
luật nhất định tạo nên một chỉnh thể với những thuộc tính tổng hợp, đặc trưng cho
hệ thống.
1.1.1.2. Tiếp cận hệ thống
Tiếp cận (approach) là cách đến gần một đối tượng để nghiên cứu, là hệ
phương pháp để nghiên cứu một đối tượng. Theo quan điểm của khoa học hiện đại
thì bất kỳ một khách thể nào trong thế giới hiện thực cũng là một hệ thống (HT).
Việc nghiên cứu khách thể với tính cách là một hệ thống đã dẫn đến sự hình thành
một hệ phương pháp mới gọi là tiếp cận HT. Tiếp cận HT nghĩa là phải phân tích
cấu trúc và tổng hợp hệ thống một cách khoa học, phù hợp với quy luật tự nhiên. Sự
thống nhất giữa hai phương pháp phân tích cấu trúc và tổng hợp hệ thống là bản
chất của phương pháp tiếp cận HT, trong đó điều cơ bản nhất là phải phân tích đối
tượng nghiên cứu thành các yếu tố cấu trúc và tổng hợp các yếu tố đó lại trong một
chỉnh thể trọn vẹn theo những quy luật của tự nhiên. Phương pháp phân tích cấu
trúc là thao tác tư duy đi từ cái toàn thể đến cái bộ phận thông qua xác định thành
phần và cấu tạo của hệ thống, phương pháp tổng hợp hệ thống là thao tác tư duy đi
từ cái bộ phận đến cái toàn thể thông qua việc xác định cấu trúc và hệ thống. Phân
12
tích cấu trúc và tổng hợp hệ thống luôn gắn liền với nhau. Tức là các yếu tố của hệ
thống luôn được xem xét trong một chỉnh thể thống nhất, thống nhất giữa các yếu tố
trong hệ thống, thống nhất giữa các yếu tố của hệ thống với môi trường. Hay nói
cách khác, tiếp cận HT là sự thống nhất của tư duy phân tích và tổng hợp, đem lại
cách nhận thức biện chứng về mối quan hệ giữa bộ phận và toàn thể. Bản chất của
tiếp cận HT không chỉ là tổng hợp mà còn là phân tích, hơn nữa là phân tích sâu.
Phân tích thuần tuý thì bị khuyết tật thấy cây mà không thấy rừng, tổng hợp thuần
tuý thì bị khuyết tật là thấy rừng mà quên cây. Chỉ có tiếp cận CT-HT mới vừa khắc
phục được khuyết tật của phân tích thuần tuý và của tổng hợp thuần tuý, vừa thống
nhất được hạt nhân của các cách tiếp cận khác nhau [7], [11], [12], [21], [25].
Để hiểu rõ bản chất của tiếp cận HT, chúng tôi phân tích những KN liên
quan trực tiếp với nó, đó là:
- Hệ toàn vẹn là tập hợp những bộ phận gắn bó hữu cơ với nhau, luôn tương tác
với nhau theo một quy luật riêng tạo thành một chỉnh thể thống nhất, nhờ đó làm nảy
sinh một chất lượng mới mà vốn không chứa đựng trong các bộ phận cấu thành. Chất
lượng mới của hệ được gọi là tính toàn vẹn (tính toàn thể hay tính hợp trội, nổi trội).
- Cấu trúc của hệ là cách thức tương tác giữa các bộ phận cấu thành nên hệ
thống và nó xác định đặc trưng về chất của hệ với tính cách là một chỉnh thể. Cấu
trúc của hệ quy định chất lượng của hệ.
- Chức năng của hệ là phạm trù thể hiện hoạt động của hệ, nhờ đó đảm bảo
cho sự tồn tại và tiếp tục phát triển của hệ thống; là phản ứng của hệ đối với môi
trường, là khả năng của hệ thống trong việc biến đầu vào thành đầu ra. Nếu rối loạn
chức năng thì đó là dấu hiệu hệ thống bị trục trặc và là nguy cơ tan rã hệ thống.
- Động lực phát triển của hệ thống: Sự tương tác trong hệ thống, giữa hệ
thống với môi trường tạo cho hệ thống có khả năng tự thân phát triển. Nguồn gốc
biến đổi của hệ thống nằm ở bản thân hệ thống, mà trước hết là sự thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập bên trong hệ thống [36].
Như vậy, tiếp cận HT là cách thức xem xét đối tượng nghiên cứu như một hệ
toàn vẹn, có cấu trúc xác định và tự thân vận động, phát triển nhờ sự tương tác
theo quy luật riêng của các bộ phận cấu thành nên hệ; chính nhờ sự tương tác này
đã phát sinh ra chất lượng mới, chất lượng toàn vẹn của hệ. Tiếp cận HT thuộc loại
13
phương pháp triết học, tức là phương pháp chung nhất có thể vận dụng vào mọi lĩnh
vực của nhận thức và thực tiễn.
1.1.1.3. Khái niệm hệ thống sống
Thế giới sống là khác với hệ thống vô sinh ở những đặc điểm chủ yếu là tính
tổ chức cao, trao đổi chất, cảm ứng, sinh trưởng, phát triển và sinh sản. Như vậy, có
thể định nghĩa: Hệ thống sống là hệ mở, tự điều chỉnh, cân bằng động bảo đảm
thích ứng với môi trường và luôn tiến hoá.
Hệ thống sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc lệ thuộc, bao gồm các
cấp độ tổ chức chính: TB → CT → QT → QX → SQ. Mỗi hệ lớn gồm những hệ
nhỏ, mỗi hệ nhỏ lại gồm những hệ nhỏ hơn. Giữa các hệ nhỏ với nhau, giữa các hệ
nhỏ với hệ lớn, cũng như giữa các hệ lớn với môi trường đều có những mối quan hệ
phức tạp, tạo nên những đặc trưng của mỗi cấp độ tổ chức. Như vậy, giới hữu cơ
như những hệ thống có cấu trúc, gồm những thành phần tương tác với nhau và với
môi trường thực hiện các chức năng sống, tạo nên khả năng tự thân vận động, phát
triển của hệ thống.
1.1.1.4. Đặc điểm chung của hệ thống sống
Các hệ thống sống ở các cấp độ tổ chức có những đặc điểm chung sau:
1. Hệ thống sống là hệ thống có tổ chức theo cấp độ thứ bậc, TCS cấp dưới
làm nền tảng xây dựng nên TCS cấp trên. Mỗi một cấp độ TCS vừa là hệ thống của
các yếu tố có cấp độ hẹp hơn, đồng thời vừa là yếu tố của một hệ thống khác có cấp
độ rộng lớn hơn. Mỗi cấp độ TCS, ngoài những đặc điểm riêng của mình, còn bao
hàm các đặc điểm của cấp tổ chức thấp hơn và chịu sự điều khiển của cấp tổ chức
cao hơn. Cho nên, các cấp độ tổ chức của thế giới sống mang tính thứ bậc lệ thuộc
hai chiều [36].
Ví dụ: QT có khả năng tự điều chỉnh, duy trì trạng thái cân bằng của mình
bằng cách điều khiển trạng thái sinh lý của các cá thể trong QT. Chẳng hạn, trong
hoàn cảnh nguồn sống giảm, ở QT xuất hiện tín hiệu báo động. Tín hiệu đó sẽ dẫn
đến những thay đổi tương ứng về trạng thái sinh lý, tập tính của tất cả các thành
viên trong QT, huy động mọi khả năng sinh học và sinh thái học, tự điều hoà, sao
cho cân bằng với nguồn sống mới. Ngoài ra, khả năng điều chỉnh của QT còn phụ
thuộc vào các QT khác trong QX mà QT là một bộ phận cấu thành. Vì vậy, khi
14
nghiên cứu, nếu cô lập QT khỏi hệ thống QX hay tách rời bộ phận ra khỏi hệ thống
(cá thể với QT) thì không đủ cơ sở để hiểu đúng bản chất của QT.
2. Mỗi một cấp độ tổ chức của hệ thống sống là tập hợp gồm các bộ phận cấu
thành, giữa chúng có sự liên hệ tác động qua lại với nhau và với môi trường một
cách có tổ chức và trật tự, tạo nên tính chỉnh thể của hệ với chất lượng mới, chất
lượng tổng hợp mà vốn không chứa đựng trong các bộ phận cấu thành.
Ví dụ, khi các phân tử hữu cơ như prôtêin, axit nuclêic, lipit và cacbohiđrat
tương tác với nhau tạo nên cấu trúc TB thì TB có được đặc điểm của sự sống như
khả năng trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển, sinh sản và cảm ứng mà các phân
tử hữu cơ riêng biệt không có được.
3. Hệ thống sống là hệ cấu trúc - chức năng. Ở mọi cấp độ tổ chức của thế
giới sống, cấu trúc và chức năng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cấu trúc
của hệ thống được hình thành trên cơ sở tương tác của các bộ phận cấu thành, đảm
bảo cho hệ thống thực hiện chức năng. Sự liên hệ mật thiết giữa cấu trúc và chức
năng có nguồn gốc từ chọn lọc tự nhiên, cho phép mỗi cấp độ TCS tiến hành các
chức năng chuyên biệt trong một môi trường, nhờ đó mà tồn tại và phát triển.
Ví dụ: Cấu trúc màng xenlulôzơ, hệ không bào phát triển ở TB thực vật là có
liên quan đến đặc tính của thực vật sống tự dưỡng quang hợp; sống cố định, thân
cành cứng chắc để vươn cao, toả rộng lấy ánh sáng, nước là yếu tố sống còn của
chúng. Cấu trúc dinh dưỡng của QX thông qua chuỗi và lưới thức ăn thể hiện hoạt
động chức năng trao đổi chất và năng lượng, đặc biệt là chức năng tự điều chỉnh,
duy trì trạng thái cân bằng của TCS QX.
4. Mọi cấp độ TCS từ thấp đến cao của thế giới sống đều là những hệ mở,
nghĩa là có sự trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin với môi trường, nhờ đó mà
tồn tại và phát triển.
Ví dụ: Chu trình sinh địa hoá trong HST là biểu hiện của quá trình trao đổi
chất và năng lượng giữa QX với sinh cảnh. Mặt khác, “sống là quá trình tự điều
chỉnh, thích nghi, tồn tại và phát triển ở các mức độ tổ chức khác nhau, từ TB đến
SQ”. Mọi cấp độ TCS từ thấp đến cao của thế giới sống đều có các cơ chế tự điều
chỉnh đảm bảo duy trì và điều hoà sự cân bằng động của hệ thống. Ví dụ: nồng độ
các chất trong CT người luôn được duy trì ở một mức độ nhất định, khi xảy ra mất
15
cân bằng, các cơ chế điều hoà thần kinh và thể dịch hoạt động nhờ đó duy trì trạng
thái ổn định. Các cá thể trong QT, các QT trong QX, các QX trong SQ không chỉ có
quan hệ với nhau mà còn cùng chịu tác động của ngoại cảnh (kể cả tác động của
con người); mà sự tác động của ngoại cảnh lại rất không đồng đều lên mọi thành
viên của QT, của QX nên sự cân bằng mà ta quan sát được trong tự nhiên tại một
thời điểm luôn luôn có cơ hội bị phá vỡ. Và các hệ sống với khả năng tự điều chỉnh
lại thiết lập một trạng thái cân bằng mới. Cho nên, hệ sống cân bằng trong vận
động, vận động là bản chất, là phổ biến, cân bằng là tạm thời [36].
5. Mọi cấp độ TCS đều có giới hạn sinh thái nhất định. Khả năng thích ứng,
khả năng chịu đựng của các TCS là có hạn. Trong một giới hạn nào đó, khi chịu
một tác động từ bên ngoài, hệ sẽ phản ứng lại một cách thích nghi. Nhưng nếu tác
động quá lớn, vượt sức chịu đựng của hệ, hệ không tự điều chỉnh được và cuối cùng
bị suy thoái rồi bị hủy diệt.
6. Hệ sống luôn vận động phát triển. Động lực chủ yếu quyết định sự tự thân
vận động phát triển của hệ thống nằm ở bên trong hệ sống, đó chính là động lực bên
trong. Động lực này được hiểu là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập vốn có
trong cùng một kết cấu của TCS. Động lực bên ngoài là sự tác động qua lại giữa
TCS với môi trường, là điều kiện cho sự phát triển.
Tóm lại, tiếp cận HT khi nghiên cứu các cấp độ TCS là cách thức xem xét mỗi
cấp độ TCS như là một hệ thống toàn vẹn, được tạo thành do sự tương tác giữa các bộ
phận cấu thành với nhau và với môi trường, tạo nên cấu trúc xác định để thực hiện các
chức năng sống của hệ như trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường, đặc biệt là
khả năng tự điều chỉnh duy trì trạng thái cân bằng động nhờ đó mà tồn tại và phát triển.
Như vậy, tiếp cận HT chính là phương pháp luận để nghiên cứu quá trình
hình thành KN về các cấp độ TC của hệ sống trong quá trình dạy học. Từ đó, định
hướng cho việc tổ chức thực hiện các khâu của quá trình dạy và học nói chung và
trong khâu củng cố hoàn thiện kiến thức nói riêng.
16
1.1.2. Bài lên lớp
1.1.2.1. Khái niệm bài lên lớp
Bài lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản của quá trình dạy học, được diễn ra
trong một khoảng thời gian nhất định (tiết học) tại một địa điểm xác định với một số
lượng học sinh nhất định, có trình độ phát triển cơ bản đồng đều [3].
Bài lên lớp là đơn vị cấu trúc nguyên tố cơ bản và trọn vẹn của quá trình dạy
học, hạn chế về mặt thời gian. Bài học là một hệ toàn vẹn, là một quá trình dạy học
nguyên tố cơ bản và toàn vẹn. Đây là quan điểm cơ bản chủ đạo để tiếp cận sâu cấu
trúc của bài học [28].
Bài lên lớp gồm một dãy trọn vẹn những tuyến hành động có trình tự, đó là:
gia công đề tài trực tiếp của bài học, ôn tập có hệ thống, củng cố những tri thức và
kĩ năng mà học sinh đã lĩnh hội chưa được vững ở các bài học trước, tiến trình tích
luỹ tài liệu bằng từ ngữ, liên hệ với các bộ phận tiếp cận, cuối cùng là cả một loạt
những tuyến nhỏ hơn trong đó có kỹ xảo riêng biệt của học sinh được rèn luyện một
cách có trình tự [20].
1.1.2.2. Các kiểu bài lên lớp
Trong lý luận dạy học, có nhiều cách phân loại bài lên lớp dựa theo các quan
điểm khác nhau: phân loại dựa vào đặc điểm của nội dung tài liệu giáo khoa, theo
cấu trúc, theo mục đích của lí luận dạy học và theo nguồn kiến thức.
Theo GS. Đinh Quang Báo, kiểu bài lên lớp được phân theo mục đích lý luận
dạy học, còn dạng bài lên lớp được xác định bằng nguồn kiến thức hoặc bằng mức
độ hoạt động nhận thức của học sinh thì bài lên lớp được chia thành 3 kiểu:
* Kiểu 1: Bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới.
* Kiểu 2: Bài lên lớp hoàn thiện tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
* Kiểu 3: Bài lên lớp kiểm tra và đánh giá [3].
Bài ôn tập thuộc kiểu bài hoàn thiện tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
1.1.2.3. Bài lên lớp hoàn thiện tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
1.1.2.3.1. Mục đích yêu cầu
- Hiểu sâu sắc những kiến thức đã học; rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thông qua
các bài ôn tập.
17
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự lực ứng dụng một cách phức hợp kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo và biết chuyển tải chúng vào những tình huống mới.
- Đưa kiến thức đã lĩnh hội vào một hệ thống nhất, duy nhất và lĩnh hội chính
hệ thống đó. Đây là đưa cái bộ phận vào cái toàn vẹn [28].
1.1.2.3.2. Chức năng của bài lên lớp hoàn thiện tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Bài lên lớp hoàn thiện tri thức giúp học sinh củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, tạo khả năng cho giáo viên sửa chữa những sai lầm lệch lạc trong tri thức của
học sinh, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát huy tính tích cực độc lập tư duy cũng như
phát triển năng lực nhận thức, chú ý cho học sinh. Ngoài ra còn giúp học sinh mở
rộng đào sâu, khái quát hoá, hệ thống hoá tri thức đã học, làm vững chắc những kỹ
năng, kỹ xảo đã được hình thành.
Bài lên lớp hoàn thiện tri thức là một quá trình giúp học sinh xác nhận lại
thông tin đã lĩnh hội, bổ sung và chỉnh lý thông tin, tổ chức lại thông tin, vận dụng
thông tin đã lĩnh hội qua đó củng cố, mở rộng, đào sâu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó
được lĩnh hội, phát triển trí nhớ, tư duy của học sinh. Thông qua bài lên lớp hoàn
thiện tri thức, HS ôn tập lại kiến thức. Ôn tập là quá trình người học xác nhận lại
thông tin, bổ sung và chỉnh lý thông tin, tổ chức thông tin, vận dụng thông tin đã
lĩnh hội; qua đó mà củng cố, mở rộng, đào sâu tri thức, kỹ năng kỹ xảo đã được lĩnh
hội,phát triển trí nhớ, tư duy của HS. Ôn tập có thể thực hiện dưới nhiều hình thức
nhưng chủ yếu là ở hai hình thức sau:
- Ôn tập trên lớp: đây là hình thức được thực hiện dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của GV, khi GV trình bày tài liệu mới, nếu việc tiếp thu kiến thức mới dựa trên
cơ sở của những kiến thức đã được tiếp thu. Cũng có khi việc ôn tập được thực hiện
ngay sau khi GV trình bày tài liệu mới, nhằm củng cố kiến thức HS vừa được lĩnh
hội, chốt lại những kiến thức cơ bản, cốt lõi của bài học. Hình thức ôn tập này có
thể được tiến hành bằng cách đưa ra câu hỏi để HS trả lời hoặc làm bài tập ôn tập có
tính hệ thống hóa, tổng kết những kiến thức cơ bản của bài học, chương học.
- Ôn tập ngoài giờ lên lớp: Hình thức này thường được diễn ra ngay sau khi
nghe giảng, HS tự ôn tập dưới sự hướng dẫn gián tiếp của GV thông qua hệ thống
câu hỏi và các bài tập mang tính định hướng. HS thực hiện việc ôn tập của mình
bằng cách đọc lại bài học hoặc bằng cách tái hiện lại nội dung bài học như cấu trúc
18
các phần, các mục, nội dung của từng đề mục. Sau đó trả lời các câu hỏi của GV
hoặc trong sách giáo khoa (SGK) hoặc tự đặt ra câu hỏi để trả lời. Đồng thời cần
tìm đọc những tài liệu có liên quan để mở rộng và đào sâu những kiến thức đã học.
Trong quá trình ôn tập HS có thể trao đổi với bạn về kết quả ôn tập của mình, sau
đó có thể ghi chép lại toàn bộ nội dung ôn tập bằng cách tóm tắt bài học, xây dựng
dàn ý, sơ đồ, bảng biểu bằng cách xây dựng đáp án trả lời câu hỏi hay bằng cách
vận dụng kiến thức của bài học.
Tóm lại, việc ôn tập của HS có thể diễn ra ở trên lớp hoặc diễn ra ở ngoài lớp
dưới sự hướng dẫn và quản lý của GV [13], [16], [40].
1.1.2.3.3. Các bước tổ chức thực hiện bài lên lớp hoàn thiện tri thức
- Tổ chức lớp.
- Định hướng mục đích, nhiệm vụ của bài học.
- Tổ chức cho học sinh hệ thống hoá, khái quát hoá trên cơ sở đã chuẩn bị ở
nhà và theo sự hướng dẫn của giáo viên, xây dựng nên những bản tổng kết, các sơ
đồ, bảng biểu...
- Tổng kết bài học: giáo viên đánh giá kết quả và nhận xét tinh thần thái độ
làm việc.
- Hướng dẫn làm việc ở nhà (nếu có).
1.1.3. Các biện pháp tổ chức bài lên lớp ôn tập chương
Trong quá trình hình thành và phát triển khái niệm, giáo viên phải luôn xem
trọng vấn đề ôn tập tổng kết chương. Thực chất của việc ôn tập tổng kết là hệ thống
hóa nội dung theo một logic nhất định.
Hệ thống hoá là biện pháp sắp xếp các thông tin về các đối tượng, hiện tượng
nghiên cứu theo một logic nhất định nhờ đó phản ánh đầy đủ về đối tượng đó.
Hệ thống hoá chỉ được thực hiện trên cơ sở thông tin đã được xử lí qua phân
tích, tổng hợp. Hệ thống hoá có thể diễn đạt bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau: bảng
biểu, sơ đồ logic dạng bản đồ khái niệm, sơ đồ tư duy, sơ đồ hình vẽ, phim.
1.1.3.1. Biện pháp sử dụng bảng biểu [14], [29]
Bảng trong dạy học là dạng bảng kê nêu rõ, gọn theo thứ tự nhất định một
nội dung nào đó. Có nhiều dạng bảng song đề tài chỉ tập trung nghiên cứu dạng phổ
biến là bảng so sánh. Bảng là dạng ngôn ngữ có khả năng khắc phục những khó
19
khăn mà ngôn ngữ khác không làm được.
► Những ưu thế vượt trội của bảng như:
- Cho phép trình bày rõ, gọn một nội dung có mối quan hệ phức tạp như đối
chiếu so sánh các đối tượng, thống kê các tư liệu, các đặc điểm về một số đối tượng.
- Tránh được tình trạng manh mún khi trình bày nội dung bài học, cho phép
liên kết kiến thức, hệ thống hóa nội dung.
- Thiết lập được bảng, HS được rèn luyện nhiều kỹ năng (KN) tư duy: phân
tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hoá, khái quát hoá, trừu tượng hoá.
► Các bước thiết lập bảng so sánh - đối chiếu:
Dùng biện pháp logic so sánh để tiến hành thiết lập bảng theo các bước sau:
- Xác định lớp của các đối tượng đem so sánh.
- Căn cứ vào khái niệm giống để tìm dấu hiệu giống nhau cơ bản nhất của
các đối tượng.
- Liệt kê các cặp dấu hiệu tương ứng để xác định tiêu chí so sánh.
- Trên cơ sở các cặp dấu hiệu tìm ra đặc điểm khác nhau giữa các đối tượng.
- Xác định tiêu chí bản chất, có ý nghĩa để rút ra được kết luận.
1.1.3.2. Biện pháp so sánh - ẩn dụ (biện pháp liên hệ tương đồng )[2],
[17], [22], [36]
Ẩn dụ là cách gọi tên một sự vật này bằng tên một sự vật khác, giữa chúng
có mối quan hệ tương đồng, là sự chuyển đổi tên gọi dựa vào sự giống nhau giữa
các sự vật hoặc hiện tượng được so sánh với nhau.
Liên hệ tương đồng là phép thay thế tên gọi hoặc chuyển đặc điểm, thuộc
tính của sự vật, hiện tượng này sang sự vật, hiện tượng khác loại dựa trên cơ sở sự
liên tưởng đồng nhất hoá chúng theo đặc điểm, thuộc tính nào đó cùng có ở chúng.
Nhờ vậy, chúng ta dễ dàng hiểu rõ hơn về các khái niệm trừu tượng, những đặc tính
khó có thể quan sát, nhận thấy được của mọi sự vật, hiện tượng.
Mỗi sự vật, hiện tượng vốn có nhiều đặc điểm, thuộc tính. Do vậy cùng một
sự vật, hiện tượng có thể được tư duy liên tưởng đồng nhất hoá với nhiều sự vật,
hiện tượng khác nhau tuỳ theo đặc điểm, thuộc tính nào cùng có ở chúng được chọn
để làm cơ sở cho sự đồng nhất hoá.
20
Chính các loại đặc điểm, thuộc tính khác nhau cùng có ở các sự vật, hiện
tượng…được chọn làm cơ sở cho sự đồng nhất hoá chúng trong tư duy đã tạo nên các
kiểu ẩn dụ khác nhau. Đây chính là cơ sở tạo ra hiện tượng đa nghĩa của ẩn dụ.
Tóm lại, liên hệ tương đồng không đơn giản là phép so sánh ngầm mà chính
là câu bao hàm xếp loại thuộc cấu trúc bề sâu của tư duy. Bản chất của liên hệ
tương đồng là sự thay thế tên gọi dựa trên sự đồng nhất hoá các sự vật, hiện tượng,
tính chất… khi tư duy liên tưởng của con người phát hiện ra ở chúng ít nhất cùng có
một nét hay một đặc điểm nào đó.
Sử dụng biện pháp liên hệ tương đồng hợp lí sẽ giúp cho HS chủ động, sáng
tạo lĩnh hội kiến thức, hình thành và phát triển kĩ năng học tập, phẩm chất tư duy và
góp phần hình thành nhân cách của HS trong dạy học sinh học.
► Những ưu điểm khi sử dụng biện pháp liên hệ tương đồng trong dạy học:
+ Gây hứng thú học tập cho HS bằng các tình huống có vấn đề được xây
dựng có yếu tố sử dụng tương đồng.
+ Tăng cường tính trực quan trong dạy học bởi dùng những khái niệm đã biết
ở HS để tiếp nhận những khái niệm mới và trừu tượng.
+ Tăng cường tính liên hệ với thực tiễn bởi việc sử dụng các tri thức của
cuộc sống làm tương đồng, giúp HS hiểu dễ dàng hơn kiến thức mới và trừu tượng.
Năm 1991, Glynn đã đưa ra mô hình dạy học tương tự và mô hình này được
gọi với cái tên: Mô hình T - W - A (The teaching - With - Analogies). Mô hình này
bao gồm các bước sau đây:
+ Giới thiệu kiến thức cần dạy (kiến thức đích).
+ Khơi dậy vốn hiểu biết của HS về tình huống tương đồng.
+ Nhận biết các đặc điểm kiến thức dùng làm tương đồng (kiến thức nguồn).
+ Tìm ra các dấu hiệu tương đồng giữa các kiến thức nguồn và kiến thức đích.
+ Rút ra kết luận về kiến thức đích.
Mối quan hệ của 3 thành tố trên được thể hiện như sau:
Dấu hiệu
tương ứng
21
Kiến thức nguồn Kiến thức đích
1.1.3.3. Biện pháp sử dụng sơ đồ tư duy [1], [33]
Sơ đồ tư duy là biểu hiện của tư duy mở rộng, là một kỹ thuật họa hình đóng
vai trò chiếc chìa khóa vạn năng để khai phá tiềm năng của bộ não. Sơ đồ tư duy
chính là công cụ ghi chú hiệu quả huy động triệt để công suất làm việc của bộ não
mang lại hiệu quả ghi nhớ tối ưu nhất trong thời gian ngắn nhất.
Nguyên lý hoạt động của sơ đồ tư duy theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi
ý kia” của bộ não. Các bạn có thể tạo một sơ đồ tư duy ở dạng đơn giản theo
nguyên tắc phát triển ý: từ một chủ đề tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại
tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và cứ thế mở rộng ra vô tận.
► Lợi ích của việc giảng dạy với sơ đồ tư duy:
+ Gợi hứng thú cho người học một cách tự nhiên, nhờ đó giúp học sinh tiếp
thu nhiều hơn và tích cực hơn.
+ Làm cho bài học cũng như cách trình bày bài học ngẫu hứng, sáng tạo và lý
thú hơn. Đồng thời có thể bổ sung ghi chú bài giảng một cách dễ dàng, nhanh chóng.
+ Biểu thị nội dung thích hợp dưới hình thức rõ ràng, dễ nhớ và thể hiện
được mối liên hệ giữa các sự kiện, nhờ đó giúp người học hiểu sâu hơn về chủ đề.
► Các quy tắc trong sơ đồ tư duy:
● Nhấn mạnh:
+ Luôn sử dụng một hình ảnh trung tâm, mỗi hình ảnh trung tâm dùng ít nhất
ba màu, nên sử dụng sự tương tác ngũ quan. Trong sơ đồ tư duy nên dùng hình ảnh
ở mọi nơi, có thể thay đổi kích cỡ ảnh, chữ in và dòng chữ chạy, cách dòng có tổ
chức, thích hợp.
● Liên kết:
+ Nên dùng mũi tên để chỉ các mối liên hệ cùng nhánh hoặc khác nhánh. Bên cạnh
đó, có thể dùng màu sắc hoặc ký hiệu để liên kết các nội dung có liên quan với nhau.
● Mạch lạc:
+ Mỗi dòng nên chỉ có một từ khóa, nên sử dụng kiểu chữ in thẳng đứng. Sơ
đồ tư duy luôn được bố trí nằm theo chiều ngang, vạch liên kết và các từ luôn cùng
độ dài, các vạch liên kết nối liền nhau và các nhánh chính luôn nối với ảnh trung
tâm, ảnh đượcvẽ thật rõ ràng.
22
● Tạo phong cách riêng:
+ Phản ánh được các mạng lưới và lối tư duy độc đáo trong bộ não riêng có ở
mỗi người.
● Cách bố trí:
+ Trình tự phân cấp hoặc đánh số.
► Quy trình vẽ sơ đồ tư duy:
+ Bước 1: Vẽ chủ đề trung tâm.
+ Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ.
+ Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ
+ Bước 4: Hãy để trí tưởng tượng bay bổng, có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm
giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.
► Những lưu ý khi sử dụng sơ đồ tư duy:
+ Màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Tuy nhiên, chúng
ta không cần phải sử dụng quá nhiều màu sắc mà có thể chỉ cần dùng một hai màu
mình thích và muốn tiết kiệm thời gian.
+ Nếu chúng ta thấy mất quá nhiều thời gian để tô đậm màu trong một
nhánh, chúng ta có thể gạch chéo, đánh dấu cộng, hay chấm bi trong đó, như vậy sẽ
rất mới mẻ và tốn ít thời gian.
+ Nên vẽ nhiều nhánh cong hơn là đường thẳng để tránh sự buồn tẻ, tạo sự
mềm mại, cuốn hút.
+ Khi chúng ta sử dụng những từ khóa riêng lẻ, mỗi từ khóa đều không bị
ràng buộc, do đó nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới.
+ Nếu trên mỗi nhánh chúng ta viết đầy đủ cả câu thì như vậy chúng ta sẽ
dập tắt khả năng gợi mở và liên tưởng của bộ não. Não sẽ mất hết hứng thú khi tiếp
nhận một thông tin hoàn chỉnh. Vì vậy, trên mỗi nhánh chúng ta chỉ viết một, hai từ
khóa mà thôi. Khi đó, chúng ta sẽ viết rất nhanh và khi đọc lại, não của chúng ta sẽ
được kích thích làm việc để nối kết thông tin và nhờ vậy, thúc đẩy năng lực gợi nhớ
và dần dần nâng cao khả năng ghi nhớ của chúng ta.
+ Nên thường xuyên sử dụng sơ đồ tư duy khi làm việc nhóm và hệ thống
kiến thức đã học trong các môn học ở trường, đặc biệt là khi ôn tập cho các kỳ thi
23
(dù là thi hay học đều sử dụng tốt). Sơ đồ tư duy cũng giúp học sinh và các thầy cô
tiết kiệm thời gian làm việc ở nhà và trên lớp rất nhiều với các phần mềm sơ đồ tư
duy trên máy mà các em có thể làm tại nhà và gửi email cho các thầy cô chấm chữa
trước khi lên lớp.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Để có cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã tiến hành quan sát sư phạm,
trao đổi với các GV đang trực tiếp giảng dạy môn Sinh học và các em HS thuộc
khối lớp 12 của trường THPT Thanh Chương I, Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách -
Tỉnh Nghệ An và phát phiếu thăm dò điều tra (Phụ lục số 01).
Qua điều tra chúng tôi thu được một số thông tin như sau:
1.2.1. Việc tổ chức bài tổng kết chương của giáo viên
Chúng tôi tiến hành điều tra tình hình tổ chức bài ôn tập tổng kết chương
phần Sinh thái học sinh học 12 của 38 giáo viên dạy Sinh học. Kết quả như sau:
Bảng 1.1. Tình hình tổ chức bài ôn tập tổng kết chương
Qua bảng 1.3 chúng ta nhận thấy việc ôn tập của học sinh chủ yếu là học
thuộc lòng trong vở ghi (87%), trả lời các câu hỏi ôn tập (69%). Các hình thức ôn
tập khác ít được sử dụng như: tái hiện lại bài giảng bằng cách ghi dàn ý (13,5%); hệ
26
thống hoá kiến thức bằng sơ đồ (9,0%); bảng biểu (11%); thảo luận với bạn
(17,5%); đọc thêm tài liệu tham khảo (13,5%).
Như vậy, qua kết quả khảo sát trên phiếu và qua trao đổi dự giờ học của học
sinh chúng tôi thấy việc ôn tập của học sinh chủ yếu là hình thức học thuộc lòng
trong vở ghi, trả lời các câu hỏi ôn tập thiếu tính khái quát hóa. Vì vậy, học sinh
phần lớn chưa hiểu bản chất của vấn đề, kiến thức thu được còn vụn vặt, thiếu tính
hệ thống.
Với cách ôn tập như trên, hoạt động học tập của học sinh không thể đạt được
chất lượng và hiệu quả cao. Do vậy, việc tổ chức cho học sinh ôn tập bằng các biện
pháp tích cực là hết sức cần thiết.
27
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG CÁC BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI
2.1. Phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung các chương phần Sinh thái học
2.1.1. Mục tiêu
2.1.1.1. Hình thành kiến thức
- Trang bị cho học sinh các kiến thức khái niệm về các cấp độ tổ chức sống
trên cơ thể và môi trường cũng như mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường từ đó
hình thành nên các quy luật sinh thái cơ bản.
- Trang bị cho học sinh các kiến thức về trạng thái biến đổi và cân bằng của
các cấp độ tổ chức sống trên cơ thể cũng như tìm hiểu những nguyên nhân và cơ
chế gây ra sự biến đổi và cân bằng của chúng.
- Trang bị cho học sinh các kiến thức ứng dụng: bảo vệ môi trường và sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ cân bằng sinh thái, ứng dụng trong đời
sống sản xuất.
2.1.1.2. Phát triển kỹ năng
- Phát triển năng lực quan sát: Thông qua việc xác lập mối quan hệ giữa sinh
vật với từng yếu tố sinh thái mà phát triển khả năng quan sát, nhân biết, nếu được các
nhận xét rồi xác lập mối quan hệ.
- Phát triển năng lực phân tích và tổng hợp: sinh thái học là khoa học về mối
quan hệ giữa môi trường và các cấp độ tổ chức sống khác nhau. Có nghĩa là phải xét
các mối quan hệ với các cấp độ tổ chức sống từ bộ phận đến cái toàn thể, từ cái toàn
thể nhỏ đến cái toàn thể lớn hơn. Khi nghiên cứu các bộ phận không chỉ để biết các
đặc điểm riêng mà còn tìm ra những đặc điểm chung để hợp thành cái toàn thể, qua
đó mà phát triển năng lực tổng hợp. Nhưng khi xét cấp độ tổ chức cao hơn, đồng thời
phải nghiên cứu các thành phần cấu tạo nên nó, nếu từng thành phần nhỏ thay đổi,
làm cho cấp độ lớn hơn cũng bị thay đổi, đó là phát triển năng lực phân tích.
- Phát triển năng lực khái quát hóa: Khi nghiên cứu mỗi hiện tượng sinh thái,
không phải dừng lại ở mức nắm hiện tượng, mà qua một số hiện tượng cùng loại để
làm tư liệu dẫn đến kết luận khái quát. Từ những quy luật sinh thái, từ khái niệm cân
bằng sinh thái, khái niệm chuỗi thức ăn..., cụ thể hóa bằng những dấu hiệu trong
28
những điều kiện khác nhau, quá trình vận dụng nguyên lí khái quát vào trong những
trường hợp cụ thể sẽ hình thành khả năng cụ thể hóa.
2.1.1.3. Hình thành thái độ và nhân cách cho học sinh
- Hình thành quan điểm hệ thống. Nếu ta coi hệ sinh thái là phân hệ lớn thì
quần xã là những phân hệ nhỏ hơn một cấp nữa, xuống tiếp một cấp nữa là quần
thể...Như vậy, mỗi yếu tố đều nằm trong hệ thống của nó. Khi xét một vấn đề phải
xem nó nằm trong một hệ thống, nếu tách khỏi hệ thống thì nó sẽ biến đổi, không
còn như hệ thống của nó. Về cấu trúc, cũng tùy thuộc số lượng và số loại thành
phần mà tạo ra các cấp độ tổ chức khác nhau, nghĩa là tạo thành hệ thống lớn hay
nhỏ khác nhau.
- Hình thành quan điểm biện chứng: Bất kì một yếu tố nào trong môi trường
cũng có mối quan hệ chặt chẽ và đa dạng với những yếu tố khác, nên nghiên cứu
hiện tượng nào cũng phải xét nó trong mối quan hệ qua lại với những yếu tố khác,
nghĩa là xét mối quan hệ nhiều nhân một quả, do vậy khi một yếu tố trong môi
trường thay đổi là cả hệ thống thay đổi.
- Hình thành thái độ, hành vi bảo vệ môi trường: thông qua nguyên lí cân
bằng sinh học mà làm cho hệ thống ở trạng thái cân bằng động, nếu thay đổi một
yếu tố nào đó, làm cho hệ thống mất cân bằng, trải qua quá trình diễn biến để lập
một cân bằng mới, quá trình này có thể dẫn đến hệ quả có lợi cũng có thể gây tác
hại lớn. Để đảm bảo hệ cân bằng thì nguyên tắc chung là hệ được tạo nên bởi nhiều
thành tố đó là đa dạng sinh học, do vậy cần tạo sự đa dạng sinh học trong hệ sinh
thái tự nhiên hay nhân tạo, duy trì các yếu tố cần thiết, để tạo cho hệ vận động phát
triển bền vững. Có những hành động tham gia thiết thực vào việc bảo vệ môi
trường, chống gây ô nhiễm, đảm bảo chất lượng cuộc sống cộng đồng.
2.1.2. Cấu trúc và nội dung phần Sinh thái học
2.1.2.1. Cấu trúc phần Sinh thái học - Sinh học 12
Phần Sinh thái học gồm có 4 chương:
- Chương I: Cơ thể và môi trường.
- Chương II: Quần thể sinh vật.
- Chương III: Quần xã sinh vật.
29
- Chương IV: Hệ sinh thái, Sinh quyển và Sinh thái học với quản lí tài
nguyên thiên nhiên.
Có thể khái quát cấu trúc nội dung phần Sinh thái học bậc THPT theo sơ đồ
sau [5].
Sơ đồ 2.
Sơ đồ 2.1. Logic cấu trúc nội dung chương trình Sinh thái học – THPT
Sơ đồ trên phản ánh tính hệ thống của các cấp độ tổ chức sống, được tổ chức
theo nguyên tắc thứ bậc tương quan với nhau. Giữa chúng có mối quan hệ tương hỗ
với nhau và với môi trường thể hiện qua các nội dung về kiến thức khái niệm, quá
trình và những quy luật sinh thái cơ bản.
2.1.2.2. Nội dung phần Sinh thái học - Sinh học 12
Nội dung phần Sinh thái học được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1. Nội dung phần Sinh thái học
Tên chương Bài Nội dung cơ bản
Chương I: Cơ thể
và môi trường47 - 49
- Khái niệm môi trường, các nhân tố sinh thái và
quy luật tác động, giới hạn sinh thái, ổ sinh thái.
- Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên đời sống
sinh vật.
Chương II: Quần 51 - 54 - Khái niệm và dấu hiệu bản chất của quần thể sinh
30
Môi trường
Các cấp độ tổ chức sống
Các nhân tố sinh thái
Sinh quyểnQuần xãQuần thể Cá thể
Con ngườiVô sinh Hữu sinh
thể sinh vật
vật.
- Mối quan hệ của các cá thể trong quần thể.
- Các đặc trưng cơ bản của quần thể (mật độ, sự
phân bố cá thể, tỉ lệ giới tính, nhóm tuổi và kích
thước quần thể).
- Các dạng biến động số lượng, nguyên nhân
gây ra biến động, cơ chế điều hòa số lượng để
trở về trạng thái cân bằng của quần thể sinh vật.
Chương III: Quần
xã sinh vật55 - 58
- Khái niệm quần xã sinh vật.
- Các đặc trưng cơ bản của quần xã.
- Các mối quan hệ của các loài trong quần xã.
- Mối quan hệ dinh dưỡng thông qua chuỗi và
lưới thức ăn.
- Khái niệm, nguyên nhân dẫn đến diễn thế sinh
thái, các dạng diễn thế sinh thái, xu hướng biến
đổi chính trong quá trình diễn thế sinh thái để
thiết lập trạng thái cân bằng.
Chương IV: Hệ
sinh thái, Sinh
quyển và Sinh
thái học với quản
lí tài nguyên thiên
nhiên
60 - 64
- Khái niệm, các thành phần của một hệ sinh thái
và cách phân loại các hệ sinh thái.
- Các chu trình sinh - địa – hóa trong hệ sinh
thái.
- Sự vận chuyển của dòng năng lượng trong hệ sinh
thái. Khái niệm về hiệu suất sinh thái.
- Khái niệm sinh quyển, các khu sinh học.
- Tìm hiểu về các dạng tài nguyên thiên nhiên.
- Khái quát các hoạt động của con người đến
môi trường sống và sinh quyển.
- Các biện pháp cụ thể bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, môi trường.Thành phần kiến thức: Phần sinh thái học – Sinh học 12, THPT bao gồm các
thành phần kiến thức quan trọng sau đây:
Kiến thức khái niệm:
31
+ Nhóm khái niệm về các cấp tổ chức sống: quần thể, quần xã, sinh quyển
+ Nhóm khái niệm về cấu trúc của các cấp tổ chức sống:
* Cấp quần thể: mật độ quần thể, tỉ lệ đực và cái của quần thể, tỉ lệ tuổi của
quần thể, sức sinh sản, sức tăng trưởng, phân bố cá thể, phát tán, biến động số
lượng, cân bằng, cơ chế điều hòa mật độ...
* Quần xã: quần thể ưu thế, quần thể đặc trưng, độ đa dạng.
+ Nhóm khái niệm về hoạt động chức năng của các cấp tổ chức sống:
* Cân bằng, cơ chế điều hòa mật độ, khống chế sinh học, cân bằng sinh học,
diễn thế sinh thái, diễn thế nguyên sinh, diễn thế thứ sinh...
* Hệ sinh thái, chuỗi thức ăn, lưới thức ăn, sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ,
sinh vật phân giải, hình tháp năng lượng, chu trình sinh đại hóa, hiệu suất sinh thái...
+ Nhóm khái niệm về môi trường sống:
* Môi trường, điều kiện sống, nơi sống, sinh cảnh, ổ sinh thái.
* Nhân tố sinh thái, nhân tố vô sinh, nhân tố hữu sinh, nhân tố con người.
+ Nhóm khái niệm về quan hệ:
* Quan hệ sinh vật với sinh vật, quần tụ cá thể, hỗ trợ, cộng sinh, hợp tác, hội
sinh, cạnh tranh, đối địch, kí sinh, ức chế, cảm nhiễm.
* Quan hệ sinh vật với môi trường, giới hạn chịu đựng,...
Kiến thức quy luật:
Các quy luật sinh thái cơ bản: Quy luật giới hạn sinh thái; Quy luật tác động
tổng hợp của các nhân tố sinh thái; Quy luật tác động không đồng đều của các nhân
tố sinh thái lên chức năng sống của cơ thể; Quy luật tác động qua lại giữa sinh vật
với môi trường; Quy luật thể hiện sự thích nghi về mặt hình thái của sinh vật với
nhiệt độ môi trường; Quy luật hình tháp sinh thái; Quy luật diễn thế sinh thái; Quy
luật chuyển hóa năng lượng trong hệ sinh thái; Quy luật cân bằng sinh học; Các chu
trình sinh địa hóa.
Kiến thức về phương pháp khoa học:
Quan sát thiên nhiên; Thực nghiệm trong phòng.
Kiến thức ứng dụng:
+ Ứng dụng kiến thức sinh thái để khai thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên
nhiên và tài nguyên sinh vật.
32
+ Ứng dụng kiến thức sinh thái để nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi
+ Xây dựng quy hoạch sinh thái cho mọi chương trình sản xuất và đời sống
Như vậy, cấu trúc nội dung chương trình Sinh thái học được xây dựng theo
quan điểm tiếp cận hệ thống. Với cách sắp xếp cấu trúc nội dung như trên cho phép
thiết kế các bài ôn tập, củng cố theo lôgic hợp lý, đảm bảo sự phát triển hệ thống
khái niệm theo lôgic, làm cơ sở phối hợp các bài ôn tập củng cố theo hướng tích
cực, giúp cho học sinh nhận thức được các kiến thức khái niệm, quá trình và các
quy luật sinh thái. Qua đó, giúp học sinh hiểu rõ hơn về thiên nhiên, vai trò của
thiên nhiên để từ đó có các biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý.
2.2. Thiết kế bài ôn tập chương phần Sinh thái học.
2.2.1. Vận dụng tiếp cận hệ thống trong phân tích nội dung ôn tập về các cấp tổ
chức sống quần thể, quần xã, sinh quyển
Tiếp cận HT khi nghiên cứu các cấp độ TCS là cách thức xem xét mỗi cấp độ
TCS như là một hệ thống toàn vẹn, được tạo thành do sự tương tác giữa các bộ phận
cấu thành với nhau và với môi trường, tạo nên cấu trúc xác định để thực hiện các chức
năng sống của hệ như trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường, đặc biệt là khả
năng tự điều chỉnh duy trì trạng thái cân bằng động nhờ đó mà tồn tại và phát triển.
Tiếp cận hệ thống để hình thành khái niệm đại cương về các cấp tổ chức
sống trên cơ thể chính là vạch ra được các dấu hiệu bản chất của tổ chức sống được
thể hiện ở từng cấp độ tổ chức Quần thể, quần xã và sinh quyển. Trên cơ sở đó,
chúng tôi xác định được nội hàm của các khái niệm đại cương phức tạp về các cấp
độ tổ chức sống trên cơ thể như sau:
2.2.1.1. Nội hàm của khái niệm quần thể
- Thành phần: Tập hợp các cá thể cùng loài.
- Tính xác định về mặt không gian và thời gian: Phân bố trong một vùng địa
lý nhất định, vào một thời điểm nhất định.
- Cấu trúc: Các cá thể cùng loài trong QT tương tác, gắn bó chặt chẽ với
nhau bằng các mối quan hệ sinh học, đặc biệt là quan hệ sinh sản; và thích nghi với
môi trường sống. Mối quan hệ này là kết quả của một quá trình lịch sử dưới tác
động của chọn lọc tự nhiên tạo nên một tổ chức thống nhất, thiết lập nên các đặc
trưng cấu trúc mà cấp độ cá thể không có như: mật độ, tỉ lệ đực cái, thành phần
33
nhóm tuổi, thành phần kiểu gen...Mỗi cấu trúc có một chức năng xác định (ví dụ:
cấu trúc giới tính với chức năng đảm bảo khả năng sinh sản và hiệu quả sinh sản
của QT), tương tác với nhau cùng thực hiện các chức năng sống của hệ.
- Chức năng: Cũng như bất kỳ TCS nào, QT thực hiện hoạt động chức năng
trao đổi chất và năng lượng với môi trường, sinh trưởng, phát triển và sinh sản, tăng
sinh khối, duy trì sự tồn tại và vai trò của mình trong sinh giới. Đặc biệt, QT có khả
năng tự điều chỉnh duy trì trạng thái cân bằng động. Các đặc trưng cấu trúc của QT:
như mật độ, tỉ lệ đực cái, thành phần nhóm tuổi...có bản chất như là những hằng số
sinh học được QT điều chỉnh duy trì sự ổn định của cả hệ thống. Sự tự điều chỉnh
của QT có giới hạn nhất định, nếu tác động quá lớn, vượt ra khỏi sức chịu đựng của
hệ, QT không thể tự điều chỉnh được và cuối cùng bị suy thoái và diệt vong.
- QT có cấu trúc ổn định tương đối, trao đổi chất, tự điều chỉnh, cân bằng
động đảm bảo thích ứng với môi trường. Vì vậy, QT là một hệ toàn vẹn, tồn tại và
phát triển tương đối ổn định trong không gian và theo thời gian, có mối quan hệ thứ
bậc lệ thuộc với các cấp TCS bên dưới và bên trên nó.
- QT là đơn vị tiến hoá. Mỗi QT có một vốn gen riêng cùng các tần số gen
đặc trưng. Trong QT luôn luôn có nguồn biến dị di truyền, phản ánh trạng thái động
của QT. Bình thường tần số tương đối của các alen có khuynh hướng duy trì không
đổi. Nhưng trong thực tế, quá trình đột biến không ngừng diễn ra, quá trình chọn lọc
tự nhiên không ngừng tiếp diễn, làm cho vốn gen và thành phần kiểu gen của QT bị
biến đổi. Tuy cách ly một cách tương đối với các QT lân cận nhưng giữa các QT
trong loài vẫn có khả năng trao đổi gen. Như vậy, QT có khả năng biến đổi cơ cấu
di truyền (tần số alen và tần số kiểu gen) qua các thế hệ.
2.2.1.2. Nội hàm của khái niệm quần xã
- Thành phần: Tổ hợp các QT thuộc các loài khác nhau
- Tính xác định về mặt không gian và thời gian: Phân bố trong một vùng địa
lý xác định, vào một thời điểm nhất định.
- Cấu trúc: QX không phải là tổ hợp của các loài bất kỳ. Các QT khác loài
trong QX tương tác, gắn bó chặt chẽ với nhau bằng các mối quan hệ sinh học, đặc
biệt là quan hệ dinh dưỡng và thích nghi với môi trường sống. Mối quan hệ này là
kết quả của một quá trình lịch sử lâu dài, dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, thiết
34
lập nên các đặc trưng cấu trúc mà cấp độ QT không có như: thành phần loài, độ đa
dạng, sự phân bố của các loài trong không gian, quan hệ dinh dưỡng của QX. Mỗi
một cấu trúc có chức năng nhất định. Ví dụ: cấu trúc dinh dưỡng của QX thông qua
chuỗi và lưới thức ăn có chức năng trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng.
- Chức năng: Cũng như bất kỳ TCS nào, QX thực hiện hoạt động chức năng
trao đổi chất và năng lượng với môi trường, sinh trưởng và phát triển. Chu trình
tuần hoàn vật chất là biểu hiện của quá trình trao đổi chất và năng lượng giữa QX
với sinh cảnh, thông qua quá trình “đồng hoá” - tổng hợp các chất hữu cơ, chủ yếu
từ năng lượng mặt trời do các sinh vật (SV) tự dưỡng thực hiện và quá trình “dị
hoá”, nhờ vậy vật chất được tuần hoàn để năng lượng được chuyển hoá liên tục bảo
đảm cho QX tồn tại và phát triển ổn định. Đặc biệt, QX có khả năng tự điều chỉnh
duy trì trạng thái cân bằng động. Các đặc trưng sinh học của QX như: thành phần
loài, độ đa dạng, sự phân bố của các loài trong không gian, quan hệ dinh dưỡng của
QX... có bản chất như là những hằng số sinh học được QX điều chỉnh duy trì sự ổn
định của cả hệ thống. Sự tự điều chỉnh của QX có giới hạn nhất định, nếu sự tác
động vượt quá giới hạn, QX mất khả năng tự điều chỉnh và hậu quả là suy thoái và
bị phá huỷ.
- QX có cấu trúc ổn định tương đối, thực hiện các chức năng sống trao đổi
chất, tự điều chỉnh, cân bằng động đảm bảo thích ứng với môi trường. Vì vậy, QX
là một hệ toàn vẹn, tồn tại và phát triển tương đối ổn định trong không gian và theo
thời gian, có mối quan hệ thứ bậc lệ thuộc với các cấp TCS bên dưới và bên trên nó.
- QX có quá trình vận động phát triển. DTST là quá trình phát triển tiến hoá
của QX, trong đó có sự thay thế lần lượt của QX này bằng QX khác để có được QX
cuối cùng tương đối ổn định. Trong quá trình diễn thế xảy ra những thay đổi lớn về
cấu trúc thành phần loài, cấu trúc phân tầng, các mối quan hệ trong QX..., đó chính
là quá trình giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong nội bộ QX và giữa QX với môi
trường, đảm bảo sự thống nhất toàn vẹn giữa QX với môi trường.
2.2.1.3. Nội hàm của khái niệm sinh quyển
- Thành phần: Tất cả các SV sống trong các lớp đất, nước và không khí của
Trái Đất.
35
- Tính xác định về mặt không gian và thời gian: Phân bố trên Trái Đất, sâu
tới 100m trong thạch quyển, toàn bộ thuỷ quyển tới đáy biển sâu khoảng 10 -11km
và lên cao tới 20km trong khí quyển, xuất hiện và phát triển khoảng 3,5 tỉ năm.
- Cấu trúc: Tất cả SV trên Trái Đất tương tác, gắn bó chặt chẽ với nhau bằng
các mối quan hệ sinh học, đặc biệt là quan hệ dinh dưỡng và thích nghi với môi
trường sống. Mối quan hệ này được thiết lập ngay khi sự sống và các nhóm SV xuất
hiện, đồng thời trải qua một quá trình tiến hoá lâu dài và ngày càng hoàn thiện, thiết
lập nên các nhóm SV phụ thuộc vào nhau một cách mật thiết về mặt sinh thái như
thực vật và động vật ăn thực vật, những động vật và vi sinh vật sống cộng sinh với
nhau, ký sinh - vật chủ, vật dữ - con mồi... Chính mối tương tác này tạo nên các đặc
điểm cấu trúc của SQ đó là đa dạng sinh học (đa dạng về gen, đa dạng về loài và đa
dạng hệ sinh thái), cấu trúc dinh dưỡng (nhóm SV tự dưỡng, nhóm SV dị dưỡng),
cấu trúc về các mối quan hệ sinh học. Mỗi một đặc điểm cấu trúc có một chức năng
nhất định. Ví dụ: Nhóm SV tự dưỡng và nhóm SV dị dưỡng thực hiện chức năng
tổng hợp vật chất và phân huỷ vật chất. Hay đa dạng sinh học có vai trò rất lớn
trong việc giữ cân bằng sinh thái của SQ, giữ cho khí hậu được ổn định, bảo vệ
nguồn nước, đặc biệt đa dạng hệ sinh thái chính là cơ sở sinh tồn của sự sống cho cả
Trái Đất, đảm bảo cho sự chu chuyển oxy và các nguyên tố dinh dưỡng khác trên
toàn hành tinh.
- Chức năng: Cũng như tất cả các cấp độ TCS khác, SQ là hệ mở, có quá
trình trao đổi vật chất và năng lượng thông qua chu trình tuần hoàn vật chất và
chuyển hoá năng lượng trên phạm vi toàn cầu. SQ có quá trình “đồng hoá” hay còn
gọi là quá trình tổng hợp vật chất (bằng phương thức quang hợp và hoá tổng hợp),
và quá trình “dị hoá” hay còn gọi là quá trình phân giải vật chất (nhờ quá trình hô
hấp hiếu khí của tất cả các loài động thực vật, hô hấp kỵ khí hoặc lên men của các
vi sinh vật), nhờ vậy vật chất được quay vòng còn năng lượng được chuyển hoá.
Chu trình tuần hoàn vật chất và sự chuyển hoá năng lượng được duy trì bởi chính
mối tương quan giữa hai quá trình này của sinh giới. Và cũng chính nhờ sự hiện
diện của chu trình này làm cho SQ có khả năng tự điều chỉnh, giữ cân bằng các chất
có trong môi trường (tỉ phần khí CO2, O2 trong khí quyển..), điều hoà cán cân nhiệt -
ẩm (nhiệt độ trên Trái Đất), điều tiết khí hậu toàn cầu, đảm bảo cho sự trường tồn,
36
sự đa dạng của tất cả các HST. Hai quá trình này giúp cho SQ tồn tại phát triển, đạt
đến trạng thái trưởng thành, cân bằng ổn định như ngày nay nếu không bị chính con
người huỷ hoại.
- Sự phát sinh và phát triển của sự sống qua các đại địa chất chính là quá
trình lịch sử hình thành, phát triển tiến hoá của SQ. Dấu hiệu nổi bật của tiến hoá ở
cấp độ SQ là chu trình vật chất và biến đổi năng lượng diễn ra ngày càng ổn định và
bền vững nhờ thiết lập được các hằng số sinh học như độ đa dạng, sự phức tạp của
lưới và chuỗi thức ăn, tỉ phần các chất khí trong khí quyển..., là quá trình tăng sinh
khối, đa dạng hoá các TCS, mở rộng phạm vi tồn tại của sự sống. SQ đã trải qua
quá trình phát triển tiến hoá hàng tỷ năm và đạt được trạng thái cân bằng ổn định
như ngày nay [36].
Trên cơ sở hiểu sâu sắc nội hàm của các cấp tổ chức sống quần thể, quần xã,
sinh quyển như đã phân tích trên, GV sẽ định hướng cho việc giảng dạy các khái
niệm này trong quá trình dạy học. Đặc biệt, trong khâu ôn tập, hoàn thiện kiến thức
được thể hiện chủ yếu ở các bài ôn tập chương, GV cần quán triệt sâu sắc quan
điểm này. Trên cơ sở phân tích nội hàm của các khái niệm, đối chiếu với mục tiêu
của chương trình, GV xác định được các biện pháp phù hợp để thiết kế các bài ôn
tập chương sao cho khái quát hóa được các dấu hiệu bản chất của các cấp tổ chức
sống trên cơ thể như đã phân tích trên.
2.2.2. Quy trình thiết kế các hoạt động ôn tập chương phần Sinh thái học
Qua quá trình nghiên cứu kết hợp với thực nghiệm sư phạm và tham khảo
quy trình thiết kế các hoạt động trong tổ chức dạy học của một số tác giả tôi mạnh
dạn đề xuất quy trình thiết kế các hoạt động ôn tập chương phần Sinh thái học theo
các bước như sau:
37
Sơ đồ 2.2. Quy trình thiết kế các hoạt động ôn tập chương
Quy trình được diễn đạt như sau:
Bước 1: Vận dụng tiếp cận hệ thống:
Vận dụng tiếp cận hệ thống xác định được nội hàm của các khái niệm đại
cương phức tạp về các cấp độ tổ chức sống trên cơ thể nghĩa là chỉ ra được các dấu
hiệu bản chất của tổ chức sống được thể hiện ở từng cấp độ tổ chức Quần thể, quần
xã và sinh quyển. (Phần này đã được trình bày ở mục 2.2.1).
Bước 2: Xác định mục tiêu ôn tập :
Mục tiêu không đơn thuần là chủ đề của hoạt động ôn tập mà chính là cái
đích của hoạt động ôn tập cần đạt tới về mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ.
Mục tiêu về mặt kiến thức: Hình thành khái niệm sinh học đại cương về các
cấp độ trên cơ thể với các dấu hiệu bản chất: đặc điểm cấu trúc, đặc điểm chức năng
là hệ mở, tự điều chỉnh, hệ luôn vận động phát triển.
Mục tiêu về mặt kỹ năng: Phát triển các kỹ năng tư duy, đặc biệt tư duy hệ
thống, các kỹ năng học tập.
Mục tiêu về mặt thái độ: HS nhận thức sâu sắc được rằng khi một cấp độ tổ
chức sống trên cơ thể bị thương tổn hay bị hủy diệt thì cả hệ thống sống trong đó có
cả con người bị thương tổn và đi đến hủy diệt. Bảo vệ “sức khỏe” và sự toàn vẹn
Thiết kế bài ôn tập chương
Vận dụng tiếp cận hệ thống trong phân tích nội dung kiến thức của chương
Xác định mục tiêu ôn tập
Lựa chọn biện pháp thiết kế bài ôn tập chương
38
của các quần thể, quần xã, sinh quyển cũng giống như bảo vệ sức khỏe và sự toàn
vẹn của chính cơ thể sống con người chúng ta. Từ đó, HS có được hành động bảo
vệ môi trường một cách thiết thực.
Bước 3: Lựa chọn biện pháp thiết kế bài ôn tập chương:
Sau khi nghiên cứu về lí luận và thực tiễn dạy học, tham khảo các tài liệu,
luận văn cùng hướng, chúng tôi đã lựa chọn ba biện pháp để thiết kế hoạt động ôn
tập đó là biện pháp sử dụng bảng biểu, biện pháp sử dụng bản đồ tư duy và biện
pháp so sánh - ẩn dụ (biện pháp liên hệ tương đồng).
Bước 4: Thiết kế bài ôn tập chương:
Trên cơ sở các biện pháp đã lựa chọn, chúng tôi triển khai hoàn thiện nội
dung của các biện pháp đó. Trên cơ sở đó, xác định các bước tổ chức ôn tập của
từng biện pháp.
2.2.3. Các biện pháp thiết kế bài ôn tập chương nâng cao hiệu quả ôn tập
Trong quá trình hình thành khái niệm về các cấp tổ chức sống trên cơ thể,
giáo viên phải luôn xem trọng vấn đề ôn tập tổng kết chương bởi các dấu hiệu bản
chất của cấp tổ chức sống trên cơ thể được thể hiện chưa thật tường minh ở SGK.
Với mục đích nâng cao chất lượng tổ chức bài ôn tập tổng kết chương, đáp ứng
được mục tiêu của chương trình là khái quát được những dấu hiệu bản chất của tổ
chức sống ở cấp độ trên cơ thể, chúng tôi xác định sử dụng các biện pháp sau:
Biện pháp sử dụng bảng biểu, biện pháp sử dụng bản đồ tư duy và biện pháp so
sánh - ẩn dụ (biện pháp liên hệ tương đồng) để thiết kế bài ôn tập chương phần
Sinh thái học. Quán triệt quan điểm tiếp cận hệ thống trong thiết kế các bảng biểu,
sơ đồ, bản đồ tư duy, hệ thống câu hỏi bài tập so sánh ẩn dụ sao cho thể hiện được
các đặc trưng cơ bản của hệ sống ở các cấp độ quần thể, quần xã, sinh quyển.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xác định một số biện pháp như:
biện pháp sử dụng bảng biểu, biện pháp so sánh - ẩn dụ và biện pháp thiết lập sơ đồ
tư duy để hệ thống hóa kiến thức ôn tập chương phần Sinh thái học.
2.2.3.1. Biện pháp sử dụng bảng biểu
Trên cơ sở vận dụng tiếp cận hệ thống, GV xác định được các dấu hiệu bản
chất của cấp tổ chức sống nói chung và các cấp tổ chức sống trên cơ thể nói riêng
như sau: thành phần cấu tạo, đặc điểm cấu trúc, hệ mở luôn trao đổi chất và năng
39
lượng với môi trường, hệ có khả năng tự điều chỉnh và hệ luôn vận động phát triển.
Các dấu hiệu này được hệ thống hóa thành bảng.
Sau đây là các bảng hệ thống hóa dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống
quần thể, quần xã, sinh quyển:
Bảng 2.2. Các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống Quần thể
Các dấu hiệu của cấp tổ
chức sống Quần thểNội dung
Thành phần cấu tạo Tập hợp các cá thể cùng loài
Tính xác định về mặt
không gian và thời gian
Sống trong một vùng địa lý nhất định, tại một thời
điểm nhất định.
Cấu trúc - Sự phân bố của các cá thể trong không gian: mỗi
quần thể đều có một khu vực sinh sống nhất định
(khoảng không gian).
- Tỉ lệ giới tính của quần thể. Tỷ lệ giới tính đảm
bảo hiệu quả sinh sản của quần thể. Tỷ lệ giới tính
có thể thay đổi và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
của môi trường sống, đặc điểm sinh lý và tập tính
của loài …
- Thành phần nhóm tuổi: Quần thể gồm có ba nhóm
tuổi sinh thái: nhóm trước sinh sản, nhóm đang sinh
sản và nhóm sau sinh sản. Cấu trúc tuổi của quần
thể thay đổi theo tuổi thọ quần thể, chu kỳ ngày đêm
và chu kỳ mùa.
- Mật độ cá thể trong quần thể: Là một trong những
đặc tính cơ bản của quần thể vì chúng có ảnh hưởng
tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường,
tới khả năng sinh sản và tử vong của cá thể. Mật độ
cá thể trong quần thể không cố định mà thay đổi
theo mùa, năm hoặc theo điều kiện môi trường
sống.
- Kích thước của quần thể: Kích thước của quần thể
40
thay đổi phụ thuộc vào: sức sinh sản, mức độ tử
vong, số cá thể nhập cư và xuất cư.
- Thành phần kiểu gen: Mỗi quần thể có một vốn
gen đặc trưng khác nhau. Vốn gen của các quần thể
có thể thay đổi theo những cách thức khác nhau vì
thế mà các quần thể tiến hóa khác nhau. Trong quần
thể luôn luôn có nguồn biến dị di truyền, phản ánh
trạng thái động của quần thể. Nguồn biến dị di
truyền của quần thể suy cho cùng là do đột biến tạo
ra. Vì vậy, thành phần kiểu gen của quần thể rất đa
dạng, phong phú.
Hệ mở, trao đổi chất và
năng lượng với môi trường
- Cũng như bất kỳ tổ chức sống nào, quần thể thực
hiện hoạt động trao đổi chất và năng lượng với môi
trường nhằm sinh trưởng, phát triển và sinh sản,
tăng sinh khối, duy trì sự tồn tại và vai trò của mình
trong sinh giới.
Hệ có khả năng tự điều
chỉnh
- Quần thể có khả năng tự điều chỉnh duy trì trạng
thái cân bằng động.
- Các đặc trưng cấu trúc của quần thể như mât độ, tỷ
lệ đực cái, thành phần nhóm tuổi … có bản chất như
là những hằng số sinh học được quần thể điều chỉnh
duy trì sự ổn định của cả hệ thống.
- Sự tự điều chỉnh của quần thể có giới hạn nhất
định. Nếu tác động quá lớn, vượt ra khỏi sức chịu
đựng của hệ, quần thể không thể tự điều chỉnh được
và cuối cùng bị suy thoái và diệt vong.
Hệ có quá trình vận động
và phát triển
Quần thể là đơn vị tiến hóa. Mỗi quần thể có một
vốn gen riêng cùng các tần số gen đặc trưng. Trong
mỗi quần thể luôn luôn có nguồn biến dị di truyền,
phản ánh trạng thái động của quần thể. Bình thường
tần số tương đối của các alen có khuynh hướng duy
41
trì không đổi. Nhưng trong thực tế, quá trình đột
biến không ngừng diễn ra, quá trình chọn lọc tự
nhiên không ngừng tiếp diễn, làm cho vốn gen và
thành phần kiểu gen của quần thể bị biến đổi. Tuy
cách ly một cách tương đối với các quần thể lân cận
nhưng giữa các quần thể trong loài vẫn có khả năng
trao đổi gen. Như vậy, quần thể có khả năng biến
đổi cơ cấu di truyền (tần số alen và tần số kiểu gen)
qua các thế hệ.Bảng 2.3. Các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống Quần xã
Các dấu hiệu của cấp tổ
chức sống Quần xãNội dung
Thành phần cấu tạo Tổ hợp các quần thể sinh vật thuộc các loài khác nhauTính xác định về mặt
không gian và thời gian
Phân bố trong một sinh cảnh xác định, vào một thời
điểm xác định.
Cấu trúc
- Thành phần loài: Quần xã không phải là tổ hợp của
các loài bất kỳ. Các quần thể khác loài trong quần xã
tương tác gắn bó chặt chẽ với nhau bằng các mối
quan hệ sinh học, đặc biệt là quan hệ dinh dưỡng và
thích nghi với môi trường sống. Trong quần xã mỗi
nhóm loài có vai trò nhất định.
- Đa dạng loài: Độ đa dạng được thể hiện qua sự
phong phú về số lượng loài và số lượng cá thể của
mỗi loài trong quần xã. Độ đa dạng của quần xã phụ
thuộc vào các nhân tố sinh thái như sự cạnh tranh
giữa các loài, mối quan hệ con mồi - vật ăn thịt và
mức độ thay đổi của các nhân tố môi trường vô sinh.
- Sự phân bố của các loài trong không gian: Phân bố
cá thể các loài trong không gian của quần xã tùy
thuộc vào nhu cầu sống của từng loài. Nhìn chung, sự
phân bố cá thể các loài trong tự nhiên của quần xã có
xu hướng làm giảm bớt mức độ cạnh tranh giữa các
42
loài và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn sống của
môi trường.
- Chức năng hoạt động của các nhóm loài: Quần xã
gồm nhiều nhóm sinh vật có các chức năng dinh
dưỡng khác nhau (tự dưỡng hoặc dị dưỡng). Tất cả
các nhóm sinh vật hoạt động theo các chức năng của
mình, tương tác với nhau và với môi trường để hình
thành một đơn vị thống nhất có cấu trúc chặt chẽ, ở
đó các loài có cơ hội để phân hóa và tiến hóa
Hệ mở, trao đổi chất và
năng lượng với môi
trường
Quần xã thực hiện hoạt động chức năng trao đổi
chất và năng lượng với môi trường, sinh trưởng và
phát triển. Chu trình tuần hoàn vật chất là biểu hiện
của quá trình trao đổi chất và năng lượng giữa quần
xã với sinh cảnh, thông qua quá trình “đồng hóa” -
tổng hợp các chất hữu cơ, chủ yếu là từ năng lượng
mặt trời do các sinh vật tự dưỡng thực hiện và quá
trình “dị hóa”, nhờ vậy vật chất được tuần hoàn để
năng lượng được chuyển hóa liên tục bảo đảm cho
quần xã tồn tại và phát triển ổn định.
Hệ có khả năng tự điều
chỉnh
Quần xã có khả năng tự điều chỉnh duy trì trạng thái
cân bằng động. Các đặc trưng sinh học của quần xã như:
thành phần loài, độ đa dạng, sự phân bố của các loài
trong không gian, quan hệ dinh dưỡng của quần xã … có
bản chất như là những hằng số sinh học được quần xã
điều chỉnh duy trì sự ổn định của cả hệ thống. Sự tự điều
chỉnh của quần xã có giới hạn nhất định, nếu sự tác động
vượt quá giới hạn, quần xã mất khả năng tự điều chỉnh
và hậu quả là suy thoái và bị phá hủy.
43
Hệ có quá trình vận động
và phát triển
Quần xã có quá trình vận động phát triển. Diễn thế
sinh thái là quá trình phát triển tiến hóa của quần xã,
trong đó có sự thay thế lần lượt của quần xã này bằng
quần xã khác để có được quần xã cuối cùng tương đối
ổn định. Trong quá trình diễn thế xảy ra những thay
đổi lớn về cấu trúc thành phần loài, cấu trúc phân
tầng, các mối quan hệ trong quần xã…, đó chính là
quá trình giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong nội
bộ quần xã và giữa quần xã với môi trường, đảm bảo
sự thống nhất toàn vẹn giữa quần xã với môi trường.Bảng 2.4. Các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống Sinh quyển
Các dấu hiệu của cấp tổ
chức sống Sinh quyểnNội dung
Thành phần cấu tạoBao gồm các sinh vật sống trong các lớp đất, nước
và không khí của trái đất.Tính xác định về mặt
không gian và thời gian
Phân bố trong các lớp đất, nước và không khí của
trái đất.
Cấu trúc
- Cấu trúc về các mối quan hệ sinh học: Tất cả sinh
vật trên Trái Đất tương tác, gắn bó chặt chẽ với
nhau bằng các mối quan hệ sinh học, đặc biệt là
quan hệ dinh dưỡng và thích nghi với môi trường
sống. Mối quan hệ này được thiết lập ngay khi sự
sống và các nhóm sinh vật xuất hiện, đồng thời trải
qua một quá trình tiến hóa lâu dài và ngày càng
hoàn thiện, thiết lập nên các nhóm sinh vật phụ
thuộc vào nhau một cách mật thiết về mặt sinh thái
như thực vật và động vật ăn thực vật, những động
vật và vi sinh vật sống cộng sinh với nhau, kí sinh -
vật chủ, vật dữ - con mồi… Chính mối tương tác
này tạo nên các đặc điểm cấu trúc của Sinh quyển.
- Cấu trúc dinh dưỡng với nhóm sinh vật tự dưỡng
và nhóm sinh vật dị dưỡng thực hiện chức năng trao
44
đổi chất và năng lượng của Sinh quyển.
- Đa dạng sinh học (đa dạng về gen, đa dạng về loài
và đa dạng về hệ sinh thái)
Hệ mở, trao đổi chất và
năng lượng với môi trường
Cũng như tất cả các cấp độ tổ chức sống khác,
Sinh quyển là hệ mở, có quá trình trao đổi chất và
năng lượng thông qua chu trình tuần hoàn vật chất
và chuyển hóa năng lượng trên phạm vi toàn cầu.
Sinh quyển có quá trình “đồng hóa” – quá trình tổng
hợp vật chất (bằng phương thức quang hợp và hóa
tổng hợp), và quá trình “dị hóa” – quá trình phân
giải vật chất (nhờ quá trình hô hấp hiếu khí của tất
cả các loài động vật, thực vật, hô hấp kị khí hoặc lên
men của các vi sinh vật), nhờ vậy vật chất được
quay vòng còn năng lượng được chuyển hóa.
Hệ có khả năng tự điều
chỉnh
Sinh quyển có khả năng tự điều chỉnh, giữ cân
bằng các chất có trong môi trường (tỉ phần khí CO2,
O2 trong khí quyển…), điều hòa cán cân nhiệt - ẩm
(nhiệt độ trên trái đất), điều tiết khí hậu toàn cầu, đảm
bảo cho sự trường tồn, sự đa dạng của tất cả các hệ
sinh thái, đó là nhờ sự hiện diện của chu trình tuần
hoàn vật chất và sự chuyển hóa năng lượng. Hai quá
trình này giúp cho Sinh quyển tồn tại phát triển, đạt
đến trạng thái trưởng thành, cân bằng ổn định như
ngày nay nếu như không bị con người hủy hoại.
45
Hệ có quá trình vận động
và phát triển
Chu trình vật chất và biến đổi năng lượng diễn ra
với tốc độ ngày càng nhanh, đi qua mạng lưới thức
ăn ngày càng đa dạng phức tạp, tăng sinh khối, đa
dạng hóa các tổ chức sống, mở rộng phạm vi tồn tại
của sự sống. Sự phát sinh và phát triển của sinh giới
qua các đại địa chất chính là quá trình lịch sử hình
thành phát triển tiến hóa của Sinh quyển và cũng
chính là quá trình diễn thế sinh thái của Sinh quyển.
Sinh quyển được xem như là một hệ sinh thái khổng
lồ và duy nhất của Trái đất.► Quy trình ôn tập bằng biện pháp sử dụng bảng biểu:
Bước 1: Xác định chủ đề cần lập bảng:
Sử dụng biện pháp bảng biểu để hệ thống hóa các dấu hiệu bản chất của các
cấp tổ chức sống quần thể, quần xã, sinh quyển.
Bước 2: GV đưa ra các tiêu chí hoặc hướng dẫn HS tự đưa ra tiêu chí để
lập bảng và hoàn thành bảng:
Trong quá trình tổ chức ôn tập, tùy theo trình độ nhận thức của HS, GV có thể
đưa ra các tiêu chí, HS dựa vào kiến thức đã học, hoàn thiện nội dung các tiêu chí đó.
Ở mức độ cao nhất, GV có thể yêu cầu HS tự đưa ra tiêu chí để thiết lập bảng và hoàn
thiện nội dung của bảng. Trong quá trình hoàn thiện bảng, HS sử dụng thao tác phân
tích, tổng hợp, hệ thống và khái quát hóa toàn bộ nội dung của bảng.
Bước 3: Tổ chức thảo luận:
Bước 4: GV chính xác hóa kiến thức:
► Ví dụ:
Ôn tập chương IV. Hệ sinh thái, Sinh quyển và Sinh thái học với quản lí tài
nguyên thiên nhiên:
+ Bước 1: Xác định chủ đề cần lập bảng.
GV đặt vấn đề: Cũng giống như TB, CT, QT và QX, SQ cũng là một cấp độ
tổ chức sống. Vậy, ở cấp SQ các dấu hiệu sống được thể hiện như thế nào?
Yêu cầu HS sử dụng biện pháp bảng biểu để hệ thống hóa các dấu hiệu bản
chất của cấp tổ chức sống sinh quyển.
46
+ Bước 2: GV đưa ra các tiêu chí hoặc hướng dẫn HS tự đưa ra tiêu chí để
lập bảng và hoàn thành bảng.
Sinh quyển là tập hợp sinh vật và các nhân tố môi trường vô sinh trên Trái
Đất hoạt động như một hệ sinh thái lớn nhất. Cũng như tất cả các cấp độ tổ chức
sống khác, Sinh quyển là hệ mở, có quá trình trao đổi chất và năng lượng thông qua
chu trình tuần hoàn vật chất và chuyển hóa năng lượng trên phạm vi toàn cầu. Nhờ
sự hiện diện của chu trình tuần hoàn vật chất và sự chuyển hóa năng lượng, Sinh
quyển có khả năng tự điều chỉnh đảm bảo cho sự trường tồn, sự đa dạng của tất cả
các hệ sinh thái. Sự phát sinh và phát triển của sinh giới qua các đại địa chất chính
là quá trình lịch sử hình thành phát triển tiến hóa của Sinh quyển và cũng chính là
quá trình diễn thế sinh thái của Sinh quyển.
Các dấu hiệu bản chất của cấp tổ
chức sống sinh quyểnNội dung
Thành phần cấu tạo
Tính xác định về mặt không gian và
thời gian
Cấu trúc
Hệ mở, trao đổi chất và năng lượng
với môi trường
Hệ có khả năng tự điều chỉnh
Hệ có quá trình vận động và phát triển
+ Bước 3: Tổ chức thảo luận
+ Bước 4: GV chính xác hóa kiến thức. (Sử dụng bảng 2.4)
2.2.3.2. Biện pháp so sánh - ẩn dụ (Biện pháp liên hệ tương đồng)
Tạo ra sự liên hệ tương đồng là quá trình nhận ra mối quan hệ giữa các quan
hệ. Thông thường, sự tương đồng có dạng: A đối với B cũng tương tự như C đối D.
Liên hệ tương đồng là phép thay thế tên gọi hoặc chuyển đặc điểm, thuộc tính của
sự vật, hiện tượng này sang sự vật, hiện tượng khác loại dựa trên cơ sở sự liên
tưởng đồng nhất hoá chúng theo đặc điểm, thuộc tính nào đó cùng có ở chúng. Nhờ
47
vậy, chúng ta dễ dàng hiểu rõ hơn về các khái niệm trừu tượng, những đặc tính khó
có thể quan sát, nhận thấy được của mọi sự vật, hiện tượng.
Vận dụng tiếp cận hệ thống trong thiết kế hệ thống câu hỏi bài tập dựa trên
phép liên hệ tương đồng trong ôn tập phần Sinh thái học sẽ giúp cho người học hiểu
sâu sắc được rằng quần thể, quần xã, sinh quyển là những “cơ thể” sống, nếu một
thành phần cấu trúc của “cơ thể” bị tổn thương, bị phá hủy thì chắn chắn “cơ thể” sẽ
lâm bệnh và thực tế hiện nay Trái đất - Sinh quyển đang lâm bệnh. Và con người là
một trong những thành phần cấu trúc của “cơ thể” Sinh quyển, đã và đang gánh lấy
hậu quả nặng nề của nó.
Biện pháp tạo ra sự liên hệ tương đồng là một trong những biện pháp có giá
trị dạy học cao trong việc tổ chức ôn tập, tổng kết chương phần Sinh thái học. Tuy
nhiên, trong dạy học, kỹ thuật nhận ra sự liên hệ bản chất tương đồng đặc trưng cho
các cấp độ TCS trên cơ thể là không dễ, bởi nó chưa thật tường minh ở SGK. Vận
dụng tiếp cận CT - HT, GV phải nghiên cứu để phát hiện ra vấn đề và sử dụng biện
pháp này như là công cụ để thiết kế câu hỏi, bài tập giúp HS hiểu sâu sắc bản chất
của các cấp độ TCS trên CT, qua đó cũng dạy các em cách học, cách tổng kết kiến
thức bằng các thao tác logic đã phân tích trên.
Ví dụ, phổi với chức năng trao đổi khí, hấp thụ O2 và thải khí CO2 duy trì
hoạt động hô hấp ở người cũng tương tự như hệ thực vật rừng có khả năng hấp thụ
CO2 và cung cấp O2 duy trì sự sống của SQ. Từ đó, sử dụng cách nói ẩn dụ để ví
những cánh rừng nhiệt đới như những “lá phổi xanh” của SQ, ví những khu rừng
ngập mặn vừa là “lá phổi” vừa là “quả thận” khổng lồ có chức năng làm sạch không
khí và lọc các chất thải, làm trong sạch nước biển, hay dùng cách nói “sức khoẻ”
của QX - HST, của SQ khi đánh giá tình trạng của nó. Như vậy, tạo ra sự liên hệ
tương đồng là quá trình nhận ra những mẫu chung hay cơ bản của một vấn đề nào
đó, sau đó tìm ra 1 vấn đề nữa có hình thức khác nhưng lại có chung khuôn mẫu với
nó, từ đó nhận ra mối quan hệ giữa chúng. Hình thức so sánh này nhấn mạnh đến
những điểm tương tự nhau để làm nổi bật vai trò của nó ở từng đối tượng được so
sánh. Sự tương đồng giúp chúng ta thấy những cái dường như không giống nhau về
biểu hiện nhưng lại có chung bản chất, nhờ vậy mà gia tăng sự hiểu biết của chúng
ta về những mối liên hệ giữa chúng. KN về các cấp độ TCS trên CT là những KN
48
trừu tượng, những đặc tính sống của QT, QX, SQ khó có thể quan sát, nhận thấy
được như ở cấp TB, CT. Vì vậy, biện pháp logic này giúp cho HS dễ dàng nhận ra
được những hoạt động sống ở cấp độ TCS trên CT qua việc tạo ra mối liên hệ tương
đồng với các hoạt động sống ở cấp CT, từ đó có thể đánh giá được tình trạng “sức
khoẻ” của QT, QX, SQ, để HS ý thức rõ hơn về sự cần thiết, cấp bách của việc bảo
vệ, chăm sóc và nuôi dưỡng SQ.
Chẳng hạn, khi nghiên cứu các hoạt động chức năng của TCS, ta thấy rằng
mọi cấp độ TCS đều có khả năng tự điều chỉnh để duy trì trạng thái ổn định thông
qua việc điều chỉnh các hằng số sinh học. Ví dụ, ở cấp độ CT, thân nhiệt là đặc
trưng sinh học quan trọng ở người ở trạng thái sức khỏe bình thường, trị số này là
37 ± 0,5oC. Khi trị số này tăng lên hay hạ xuống trong một giới hạn nhất định là
biểu hiện của CT đau ốm, mất cân bằng. Khi một bộ phận, cơ quan trong CT bị
viêm nhiễm, biểu hiện đầu tiên đó là sự thay đổi nhiệt độ CT. Chính vì vậy, nhiệt độ
CT được xem là một trong những một hằng số sinh học quan trọng, báo động trạng
thái sức khoẻ của CT. Tương tự, các đặc trưng mật độ, tỉ lệ đực cái, thành phần
nhóm tuổi... được xem như những hằng số sinh học ở cấp QT. Trong đó, mật độ là
hằng số sinh học quan trọng nhất. Nó được xem như một chỉ số sinh học - tương tự
như nhiệt độ CT người - báo động về trạng thái “sức khoẻ” của QT. Mọi biến động
của các hằng số sinh học khác như tỉ lệ đực cái, thành phần nhóm tuổi... đều quy về
biến động số lượng cá thể trong QT. Hay nói cách khác, sự biến động số lượng cá
thể của QT là phản ứng tổng hợp của QT trước những thay đổi của môi trường để
QT duy trì trạng thái của mình phù hợp với hoàn cảnh mới. Bằng cách suy diễn
tương đồng, GV hướng dẫn HS suy ra được đa dạng về loài, số lượng và số loại
quan hệ sinh học, số lượng cá thể của mỗi QT trong QX cũng được xem như những
hằng số sinh học ở cấp QX. Trong đó, số lượng cá thể của mỗi QT trong QX -
tương tự như nhiệt độ CT người hay mật độ của QT- báo động về trạng thái “sức
khoẻ” của QX. Với cách tạo ra các liên hệ bản chất tương đồng đó, có thể phát hiện
được đa dạng sinh học trên Trái Đất, tỉ phần các chất khí trong khí quyển, nhiệt độ
Trái Đất cũng chính là hằng số sinh học của TCS SQ. Biện pháp này sẽ giúp HS
nhận thức sâu sắc được rằng khi một cấp độ TCS trên CT bị thương tổn hay bị huỷ
diệt thì cả hệ thống sống trong đó có con người bị thương tổn và đi đến huỷ diệt.
49
Tương tự như cơ thể sống sẽ bị tàn phế hay tử vong khi một hay nhiều cơ quan, một
hay nhiều chức năng sống của nó bị thương tổn hay bị mất đi. Bảo vệ sức khoẻ và
sự toàn vẹn của các QT, QX, SQ cũng giống như bảo vệ sức khoẻ và sự toàn vẹn
của chính cơ thể sống con người chúng ta [36].
Hệ thống câu hỏi, bài tập sử dụng biện pháp liên hệ tương đồng để hình
thành khái niệm đại cương về các cấp tổ chức sống QT, QX, SQ dùng trong bài ôn
tập chương phần Sinh thái học:
Bài tập 1: Vì sao có thể ví nhập một loài sinh vật lạ vào một quần xã cũng
giống như ghép nội tạng ở người? Lấy ví dụ minh họa.
Bài tập 2: Em hãy giải thích tại sao nói “sức khỏe” của Sinh quyển đang bị đe
dọa bởi các hoạt động sản xuất nông nghiệp và sự phát triển của nền công nghiệp?
Bài tập 3: Tại sao nói: “Trong mối quan hệ vật dữ - con mồi, vật dữ “thông
minh” đã “biết” khai thác con mồi một cách hợp lý để thỏa mãn nhu cầu trước mắt
của mình nhưng không gây hại đến sự tồn vong của các thế hệ tương lai. Trong khai
thác tài nguyên thiên nhiên nếu con người học được mối quan hệ “vĩ đại” này sẽ
đảm bảo cho sự phát triển bền vững lâu dài của loài người”. Đề xuất những biện
pháp phòng trừ hậu quả của những hiện tượng trên để bảo vệ sức khỏe và sự toàn
vẹn của các quần xã nói riêng và của sinh quyển nói chung.
Bài tập 4: Em hãy nghiên cứu đoạn thông tin sau để trả lời các yêu cầu dưới đây:
E.P. Odum, nhà Sinh thái học đã nhận định: “Cho đến nay con người đã sống
tương tự như vật ký sinh ở trong môi trường của mình, tiêu huỷ tất cả những gì mà
họ cần đến và cũng không chăm lo cho sự hưng thịnh của vật chủ. Nếu con người
không xây dựng quan hệ cộng sinh với thiên nhiên thì chính họ sẽ tương tự như vật
ký sinh “vô ý thức” hoặc như vật ký sinh “vô lại” bóc lột vật chủ của mình đến mức
là có thể tự giết luôn cả bản thân mình”. Tại sao tác giả ví con người đã sống tương
tự như vật ký sinh trong thiên nhiên? Tại sao con người cần phải xây dựng mối
quan hệ cộng sinh với thiên nhiên và chúng ta cần phải làm gì để mối quan hệ ấy
được bền vững?
50
Bài tập 5: Cho các thông tin sau:
- Ở Trung Quốc trước đây, có chiến dịch tiêu diệt chim sẻ vì chúng ăn lúa, gây
thiệt hại cho nông nghiệp. Mùa vụ năm sau đó khá hơn, nhưng họ quên đi một điều là
chim sẻ ăn châu chấu. Châu chấu tràn ngập vùng quê sau đó phá nát mùa màng.
- Ở đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đồng Tháp Mười đang bị sự xâm hại
của cây trinh nữ (Mimosa), loài có nguồn gốc từ Trung Mỹ. Đây là loài có khả năng
sinh sản rất mạnh. Sự phát triển dày đặc của loài cây này đã ngăn cản hạt giống của
các loài cây bản địa tiếp xúc với đất, dần dần các loài cây bản địa không thể tái sinh
được và hệ sinh thái bản địa cũng bị tiêu diệt theo.
Em hãy nghiên cứu các thông tin trên và giải thích nhận định sau: “Sự tiêu diệt
một hay nhiều loài trong QX tương tự như việc cắt bỏ một hay nhiều bộ phận, cơ quan
của CT, làm ảnh hưởng đến các chức năng sống của QX” hay “sự phát triển của các
loài xâm hại trong QX tương tự như sự phát triển của các khối u ác tính trong cơ thể”.
Từ đó, em hãy đề xuất những biện pháp phòng trừ hậu quả của những hiện tượng trên
để bảo vệ sức khoẻ và sự toàn vẹn của các QX nói riêng và của SQ nói chung.
► Quy trình ôn tập bằng biện pháp liên hệ tương đồng:
Bước 1: Giới thiệu kiến thức cần ôn tập (kiến thức đích):
QT, QX, SQ là các cấp tổ chức sống với các dấu hiệu bản chất: cấu trúc, hệ mở
luôn trao đổi chất và năng lượng với môi trường, hệ có khả năng tự điều chỉnh. QT, QX,
SQ cũng có những hằng số sinh học có khả năng biến động trong một giới hạn nhất định
để duy trì sự ổn định của tổ chức sống. Tuy nhiên, những dấu hiệu này chưa thật tường
minh ở SGK, chưa thể hiện rõ trong các bài ôn tập chương phần Sinh thái học.
Ví dụ: Kiến thức đích trong ôn tập khái niệm tổ chức sống quần thể có thể
như sau: Khả năng tự điều chỉnh của quần thể thông qua điều chỉnh số lượng cá thể
trong quần thể. Số lượng cá thể trong quần thể là một hằng số sinh học, mọi hoạt
động của quần thể được thuận lợi khi số lượng cá thể trong quần thể được duy trì ở
trạng thái cân bằng. Quần thể có khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể thông qua
cơ chế điều hòa nhiệt độ. Nếu số lượng cá thể trong QT tăng lên hay giảm xuống
quá mức là dấu hiệu “cơ thể” quần thể đang lâm bệnh, đặc biệt nếu số lượng cá thể
giảm nhiều thì QT có nguy cơ bị “tử vong”.
51
Bước 2: Khơi dậy vốn hiểu biết của HS về tình huống tương đồng và nhận
biết các đặc điểm kiến thức dùng làm tương đồng (kiến thức nguồn):
Giúp HS nhận biết các đặc điểm kiến thức dùng làm tương đồng, đó là kiến
thức nguồn. Kiến thức nguồn: Đó là cấp tổ chức sống hệ cơ thể, tiêu biểu là cơ thể
người với các đặc trưng cơ bản: trao đổi chất và năng lượng với môi trường, có khả
năng tự điều chỉnh. Các chỉ tiêu như: thân nhiệt, nồng độ gluco trong máu…là các
hằng số sinh học của cơ thể. Nếu các hằng số sinh học này bị rối loạn cơ thể sẽ lâm
bệnh. Cơ thể là một hệ toàn vẹn, nếu bất kỳ bộ phận cơ quan nào bị tổn thương, bị
cắt bỏ thì mọi hoạt động chức năng của cơ thể sẽ rối loạn.
Ví dụ: Kiến thức nguồn: Khả năng tự điều chỉnh của cơ thể người thông qua
điều chỉnh thân nhiệt. Thân nhiệt ở người là một hằng số sinh học quan trọng. Tất
cả các phản ứng tế bào, sinh hóa và enzym đều phụ thuộc nhiệt độ. Điều hòa thân
nhiệt là quá trình cơ thể tự điều chỉnh, cân đối cường độ sinh nhiệt và thải nhiệt sao
cho nhiệt độ cơ thể duy trì gần điểm chuẩn 370C, đảm bảo cho các hoạt động sinh lý
của cơ thể được bình thường. Nếu thân nhiệt bị rối loạn, nhiệt độ cơ thể tăng cao
hay giảm thấp là một dấu hiệu cơ thể bị nhiễm bệnh.
Bước 3: Hướng dẫn HS nhận ra các dấu hiệu và mối quan hệ tương đồng
giữa kiến thức nguồn và kiến thức đích:
Dựa vào kiến thức nguồn, GV phải thiết kế câu hỏi, bài tập sao cho khơi dậy
vốn hiểu biết của HS về đặc điểm của cơ thể sống để có thể nhận biết được các dấu
hiệu sống ở cấp tổ chức QT, QX, SQ tức là đã tạo mối liên hệ tương đồng với kiến
thức đích.
Ví dụ: Khả năng điều hòa thân nhiệt ở cơ thể người tương đồng với khả năng
tự điều chỉnh số lượng cá thể ở cấp quần thể.
Bước 4: So sánh và rút ra kết luận về kiến thức cần lĩnh hội (kiến thức đích):
Kiến thức
Tương đồng
Bước 5: GV nhận xét, kết luận và củng cố cho HS:
52
Kiến thức nguồn Kiến thức đích
► Ví dụ:
Ôn tập chương II. Quần thể sinh vật:
Sử dụng biện pháp tạo ra sự liên hệ tương đồng để ôn tập nội dung khả năng
tự điều chỉnh của quần thể, một trong những dấu hiệu bản chất của cấp độ tổ chức
sống quần thể.
+ Bước 1: Giới thiệu kiến thức cần dạy (kiến thức đích):
GV đặt vấn đề: “Sống là một quá trình tự điều chỉnh để thích nghi, tồn tại và
phát triển ở các cấp độ tổ chức khác nhau; từ tế bào, cơ thể đến quần thể. Vậy khả
năng tự điều chỉnh ở cấp độ quần thể được thể hiện như thế nào? Khả năng đó có
tương tự như sự tự điều chỉnh ở cấp cơ thể không? Vì sao?”
+ Bước 2: Khơi dậy vốn hiểu biết của HS về tình huống tương đồng và nhận
biết các đặc điểm kiến thức dùng làm tương đồng (kiến thức nguồn):
GV yêu cầu học sinh giải quyết bài tập sau:
1. Điền nội dung thích hợp vào các vị trí (1), (2), (3) và (4) trong sơ đồ cơ
chế tự điều chỉnh thân nhiệt ở người sau:
Sơ đồ 2.3. Cơ chế tự điều chỉnh thân nhiệt ở người
Tại sao nhiệt độ được xem là một hằng số sinh học của cơ thể người?
2. Em hãy thiết lập sơ đồ thể hiện cơ chế tự điều chỉnh số lượng cá thể của
quần thể và lý giải vì sao số lượng cá thể của quần thể được xem là một hằng số
sinh học của cấp độ tổ chức sống quần thể.
3. Hãy giải thích vì sao một số loài động, thực vật ở nước ta như vượn đen
má trắng, hươu sao, heo vòi, lan hài, thủy tùng… đang phải đối mặt với nguy cơ
Nhiệt độ cơ thể ổn
định 37oC
Nhiệt độ tăng
Cơ chế tự điều chỉnh …………(1)……….
………………………Nhiệt độ
giảmNhiệt độ cơ thể ổn
định 37oC
Nhiệt độ giảm
Cơ chế tự điều chỉnh ………(2)………….
………………………Nhiệt độ
tăng
(3)
(4)
53
tuyệt chủng cao. Tại sao nói: “Ở vườn Quốc gia Cát Tiên, QT tê giác một sừng chỉ
có 6 - 7 con, nguy cơ diệt vong đối với QT này là rất cao”.
+ Bước 3: Hướng dẫn HS nhận ra các dấu hiệu và mối quan hệ tương đồng
giữa kiến thức nguồn và kiến thức đích:
Khi nghiên cứu các hoạt động chức năng của tổ chức sống, ta thấy rằng mọi
cấp độ tổ chức sống đều có khả năng tự điều chỉnh để duy trì trạng thái ổn định
thông qua việc điều chỉnh các hằng số sinh học.
Ở cấp độ cơ thể, thân nhiệt là đặc trưng sinh học quan trọng ở người. Ở trạng
thái sức khỏe bình thường, trị số này là 37 ± 0,5oC. Khi trị số này tăng lên hay hạ
xuống trong một giới hạn nhất định là biểu hiện của cơ thể đau ốm, mất cân bằng.
Khi một bộ phận, cơ quan trong cơ thể bị viêm nhiễm, biểu hiện đầu tiên đó là sự
thay đổi nhiệt độ cơ thể. Chính vì vậy, nhiệt độ cơ thể được xem là một trong những
hằng số sinh học quan trọng, báo động trạng thái sức khỏe của cơ thể.
+ Bước 4: So sánh và rút ra kết luận về kiến thức cần lĩnh hội (kiến thức đích):
Học sinh sử dụng thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh bằng suy diễn tương
tự để xác định các cơ chế tự điều chỉnh, tìm ra mối liên hệ tương đồng giữa nhiệt độ
cơ thể với số lượng cá thể của quần thể và cuối cùng diễn đạt nội dung kiến thức
bằng ngôn ngữ của mình dưới dạng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4. Cơ chế tự điều chỉnh số lượng cá thể của QT
+ Bước 5: GV nhận xét, kết luận và củng cố cho học sinh:
Bằng cách suy diễn tương đồng, giáo viên hướng dẫn học sinh suy ra được
các đặc trưng mật độ, tỷ lệ đực cái, thành phần nhóm tuổi… được xem như những
hằng số sinh học ở cấp quần thể. Trong đó, mật độ là hằng số quan trọng nhất. Nó
Số lượng cá thể/QT ở trạng thái cân bằng
Số lượng cá thể tăng
Cơ chế tự điều chỉnhCơ chế điều hòa mật độ
Số lượng cá thể giảm
Số lượng cá thể/QT ở trạng thái cân bằng
Số lượng cá thể giảm
Cơ chế tự điều chỉnhCơ chế điều hòa mật độ Số lượng cá
thể tăng
QT suy thoái và diệt vong
54
được xem như chỉ số sinh học - tương tự như nhiệt độ cơ thể người - báo động về
trạng thái “sức khỏe” của quần thể. Mọi biến động của các hằng số sinh học khác
như tỷ lệ đực cái, thành phần nhóm tuổi… đều quy về biến động số lượng cá thể
trong quần thể. Hay nói cách khác, sự biến động số lượng cá thể của quần thể là
phản ứng tổng hợp của quần thể trước những thay đổi của môi trường để quần thể
duy trì trạng thái của mình phù hợp với hoàn cảnh mới.
Sự đa dạng về loài, số lượng và số loại quan hệ sinh học, số lượng cá thể của
mỗi quần thể trong quần xã cũng được xem như những hằng số sinh học ở cấp quần
xã. Trong đó, số lượng cá thể của mỗi quần thể trong quần xã - tương tự như nhiệt
độ cơ thể người hay mật độ của quần thể - báo động về trạng thái “sức khỏe” của
quần xã.
Với cách tạo ra các liên hệ bản chất tương đồng đó, có thể phát hiện được đa
dạng sinh học trên Trái Đất cũng chính là hằng số sinh học của tổ chức sống sinh
quyển. Biện pháp này sẽ giúp học sinh nhận thức sâu sắc được rằng khi một cấp độ
tổ chức sống trên cơ thể bị thương tổn hay bị hủy diệt thì cả hệ thống sống trong đó
có cả con người bị thương tổn và đi đến hủy diệt [36].
2.2.3.3. Biện pháp sử dụng sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy hay bản đồ tư duy (Mind Map) là hình thức ghi chép sử dụng
màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý
chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề.
Trong dạy học, việc sử dụng sơ đồ tư duy huy động tối đa tiềm năng của bộ
não, giúp học sinh học tập tích cực, hỗ trợ hiệu quả các phương pháp dạy học.
Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói quen tự tay
ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc - đã học, theo cách hiểu của
học sinh với dạng sơ đồ tư duy.
Sau khi cho học sinh làm quen với một số sơ đồ tư duy có sẵn, giáo viên đưa
ra một chủ đề chính, đặt chủ đề này ở vị trí trung tâm bảng (hoặc vào trang vở, tờ
giấy/ bìa) rồi đặt câu hỏi gợi ý để học sinh vẽ tiếp các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3...
Mỗi bài học được tự vẽ kiến thức trọng tâm trên một trang giấy, giúp học sinh dễ ôn
tập, dễ xem lại kiến thức khi cần.
55
► Quy trình ôn tập bằng biện pháp sử dụng sơ đồ tư duy:
Bước 1: Giới thiệu kiến thức cần ôn tập:
Ở phần sinh thái học, nội dung ôn tập trọng tâm của từng chương chính là
xác định rõ được các dấu hiệu đặc trưng của mỗi cấp độ tổ chức sống trên cơ thể và
mối quan hệ với các cấp độ tổ chức sống khác trong sinh giới.
Ôn tập hình thành khái niệm cấp tổ chức sống quần thể (quần xã hay sinh
quyển) với các dấu hiệu bản chất: đặc điểm cấu trúc, hệ mở luôn trao đổi chất và năng
lượng với môi trường, hệ có khả năng tự điều chỉnh, hệ luôn vận động và phát triển.
Bước 2: Hướng dẫn HS xác định chủ đề trung tâm:
Chủ đề trung tâm có thể được thể hiện dưới dạng kênh chữ hay dạng kênh
hình. Sơ đồ tư duy sẽ phát huy tối đa nếu ta xuất phát từ một ảnh trung tâm thay vì
từ trung tâm. Chủ đề trung tâm có thể là : từ hoặc ảnh quần thể sinh vật (quần xã
sinh vật hay sinh quyển).
Bước 3: Hướng dẫn HS cách sử dụng và vẽ sơ đồ tư duy:
Từ chủ đề trung tâm vẽ các nhánh tiêu đề phụ là những nội dung chính của
chủ đề trung tâm như: khái niệm, đặc điểm cấu trúc, hệ mở tự điều chỉnh, hệ có quá
trình vận động phát triển đặc điểm cấu trúc, hệ mở tự điều chỉnh, hệ có quá trình
vận động phát triển.
Bước 4: Tổ chức HS tự vẽ và phát triển sơ đồ tư duy:
Gợi ý cho HS tiếp tục phát triển các nhánh tiêu đề phụ nhằm giúp HS phát
huy tính sáng tạo, trí tưởng tượng của mình. Qua đó, thể hiện trình độ tư duy, khả
năng khái quát, tổng hợp của mỗi HS.
Bước 5: HS trưng bày sản phẩm, tổ chức thảo luận:
Bước 6: GV nhận xét, kết luận và củng cố cho học sinh:
► Ví dụ:
Ôn tập chương III. Quần xã sinh vật:
+ Bước 1: Giới thiệu kiến thức cần ôn tập:
Khái niệm cấp tổ chức sống quần xã sinh vật với các dấu hiệu bản chất: đặc
điểm cấu trúc (gồm thành phần loài, đa dạng loài, sự phân bố của các loài trong
không gian, cấu trúc dinh dưỡng), hệ mở luôn trao đổi chất và năng lượng với môi
56
trường (chuỗi và lưới thức ăn), hệ có khả năng tự điều chỉnh (khống chế sinh học và
trạng thái cân bằng của QX), hệ luôn vận động và phát triển (diễn thế sinh thái)
+ Bước 2: Hướng dẫn HS xác định chủ đề trung tâm:
Khái niệm trung tâm: Quần xã sinh vật. Khái niệm trung tâm có thể được thể
hiện dưới dạng kênh chữ hay dạng kênh hình. Sơ đồ tư duy sẽ phát huy tối đa nếu ta
xuất phát từ một ảnh trung tâm thay vì từ trung tâm.
Hình 2.1. Quần xã sinh vật
+ Bước 3: Hướng dẫn HS cách sử dụng và vẽ sơ đồ tư duy:
Từ khái niệm trung tâm QX vẽ các nhánh tiêu đề phụ như: khái niệm, đặc
điểm cấu trúc, hệ mở tự điều chỉnh, hệ có quá trình vận động phát triển đặc điểm
cấu trúc, hệ mở tự điều chỉnh, hệ có quá trình vận động phát triển. Từ các tiêu đề
phụ đó tiếp tục phát triển các nhánh dựa vào các kiến thức đã được học. Ví dụ: Từ
tiêu đề phụ đặc điểm cấu trúc sẽ phát triển các nhánh gồm thành phần loài, đa dạng
loài, sự phân bố của các loài trong không gian, cấu trúc dinh dưỡng.
Sơ đồ 2.5. Phát triển tư duy về quần xã sinh vật
57
+ Bước 4: Tổ chức HS tự vẽ và phát triển sơ đồ tư duy:
Tùy theo trình độ, tính sáng tạo của mỗi HS mà mức độ hoàn thiện sơ đồ có
thể khác nhau, sơ đồ chỉ với từ (mức thấp nhất) đến sơ đồ với cả từ và hình ảnh
(mức cao nhất). Ví dụ: Với nhánh tiêu đề phụ khái niệm QX, ngoài dùng từ để diễn
đạt khái niệm HS sẽ vẽ thêm sơ đồ quần xã; với nhánh tiêu đề phụ hệ luôn vận động
phát triển, ngoài dùng từ để diễn đạt, HS sẽ vẽ thêm hình mô tả diễn thế nguyên
sinh và diễn thế thứ sinh.
+ Bước 5: HS trưng bày sản phẩm, tổ chức thảo luận:
+ Bước 6: GV nhận xét, kết luận và củng cố cho học sinh:
GV chiếu sơ đồ hoàn chỉnh cho HS tham khảo (Sơ đồ 2.6).
58
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ tư duy ôn tập chương Quần xã sinh vật
59
► Một số sơ đồ tư duy sử dụng ôn tập chương:
Sơ đồ tư duy ôn tập chương Quần thể sinh vật
Sơ đồ 2.7. Sơ đồ tư duy ôn tập chương Quần thể sinh vật
60
Sơ đồ tư duy ôn tập chương Hệ sinh thái - Sinh quyển.
Sơ đồ 2.8. Sơ đồ tư duy ôn tập chương Hệ sinh thái - Sinh quyển
61
2.2.4. Tổ chức bài ôn tập chương trong dạy học phần Sinh thái học.
Trên cơ sở phân tích cấu trúc, nội dung phần Sinh thái học sinh học 12,
chúng tôi đã tiến hành xây dựng các bài tổng kết chương gồm: Chương II. Quần thể
sinh vật; Chương III. Quần xã sinh vật; Chương IV. Hệ sinh thái, sinh quyển và sinh
thái học với quản lí tài nguyên thiên nhiên trong chương trình sinh học 12.
Do khuôn khổ của luận văn, chúng tôi chỉ trình bày cách tổ chức bài ôn tập
chương II trong phần chính luận văn. Các bài ôn tập chương thuộc các chương còn
lại được đặt trong phần phụ lục.
ÔN TẬP CHƯƠNG II. QUẦN THỂ SINH VẬT
I. Mục tiêu:
Qua ôn tập, học sinh phải:
1. Kiến thức:
- Tóm tắt được kiến thức cốt lõi của chương quần thể: Khái niệm quần thể,
các đặc trưng, mối quan hệ cùng loài và biến động số lượng cá thể trong quần thể.
- Hệ thống hóa và phân tích được các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống
quần thể sinh vật.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng tư duy phân tích, so sánh - liên hệ tương đồng, khái quát hóa,
kỹ năng thiết lập sơ đồ tư duy.
- Hoạt động nhóm và cá nhân.
3. Thái độ:
- Nhận thức sâu sắc được rằng QT là một tổ chức sống tương tự như một cơ
thể sống, cần được chăm sóc, bảo vệ. Từ đó, giáo dục cho HS ý thức, hành vi bảo
vệ môi trường thông qua bảo vệ các quần thể SV.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Đối với GV:
- Máy projector, máy vi tính (nếu có)
- Tranh ảnh, phim, bảng phụ liên quan đến bài dạy
2. Đối với HS:
- Hoàn thiện nội dung các bảng và sơ đồ ở SGK ở bài 65, phần ôn tập Sinh
thái học, cụ thể như sau:
62
Bảng 2.5. Đặc điểm của cấp độ Tổ chức sống quần thể sinh vật
Đặc điểm của QT Nội dung chínhKhái niệm
Các đặc
trưng cơ bản
Sự phân bốTỉ lệ giới tínhThành phần nhóm tuổiMật độ cá thểKích thước quần thể
Biến động số
lượng cá thể
trong QT
Các kiểu biến độngNguyên nhânSự điều chỉnh
Trạng thái cân bằng
Bảng 2.6. Đặc điểm của cấp độ tổ chức sống Cơ thể
Các dấu hiệu bản chất của cấp độ cơ thể Đặc tínhKhái niệmHệ mở, trao đổi vật chất và năng lượngHệ có khả năng tự điều chỉnhHệ có quá trình vận động và phát triển
- Mỗi nhóm chuẩn bị 1 tờ giấy troki, bút màu.
III. Phương pháp dạy học:
- Tổ chức dạy học bằng biện pháp liên hệ tương đồng và hệ thống hóa bằng
bảng biểu và sơ đồ tư duy - tổng kết kiến thức.
- Báo cáo tổng kết của học sinh.
IV. Tiến trình tiết học:
1. Kiểm tra công việc ở nhà của học sinh:
Kiểm tra việc chuẩn bị bài ôn tập của học sinh để biết được mức độ nắm kiến
thức trong chương quần thể sinh vật của học sinh.
2. Hoạt động dạy học:
GV đặt vấn đề: Hệ thống sống là hệ mở, tự điều chỉnh, cân bằng động bảo đảm
thích ứng với môi trường và hệ luôn tiến hoá. Hệ thống sống được tổ chức theo nguyên
tắc thứ bậc lệ thuộc, bao gồm các cấp độ tổ chức chính: TB → CT → QT → QX →
SQ. Chúng ta đã nghiên cứu các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống Tế bào, Cơ
thể. Vậy ở cấp Quần thể các dấu hiệu sống được thể hiện như thế nào qua các nội dung
của chương quần thể mà các em đã học? Tại sao ví cơ chế điều chỉnh số lượng cá thể
trong quần thể tương tự như cơ chế điều hòa thân nhiệt của cơ thể người?
63
Hoạt động 1: Sử dụng bảng biểu để hệ thống hóa các dấu hiệu bản chất
của cấp tổ chức sống Quần thể sinh vật:
Mục tiêu:
Học sinh biết hệ thống các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống Quần thể
sinh vật dưới dạng bảng hệ thống.
Hoạt động dạy - học:
Hoạt động dạy - học Nội dung- Giáo viên yêu cầu:
Dựa trên các kiến thức cốt lõi đã tóm tắt ở
bảng 1, 2 trong phần bài tập giao cho các em chuẩn bị
trước ở nhà, GV yêu cầu HS hoàn thiện bảng hệ thống
các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống Quần thể
sau đây:
Các dấu hiệu bản chất của
cấp tổ chức sống QTNội dung chính
Thành phần cấu tạoTính xác định về mặt không
gian và thời gianĐặc điểm cấu trúcHệ mở, trao đổi chất và năng
lượng với môi trườngHệ có khả năng tự điều chỉnhHệ luôn vận động, phát triển
GV gợi ý về nội dung: QT có quá trình vận
động phát triển qua nội dung của bài phần tiến hóa.
- Các nhóm hoàn thiện nội dung bảng hệ thống hóa
- Đại diện nhóm báo cáo
+ Tổ chức thảo luận.
+ Giáo viên nhận xét, củng cố và kết luận bằng cách
chiếu đáp án trên máy để lớp tham khảo. (Bảng 2.2)
Bảng hệ thống các dấu
hiệu bản chất của cấp tổ
chức sống Quần thể sinh vật.
Hoạt động 2: Sử dụng biện pháp so sánh liên hệ tương đồng để nắm vững
khái niệm QT là một tổ chức sống tương tự như một cơ thể sống.
Mục tiêu:
64
- Học sinh hiểu sâu sắc được rằng QT là một tổ chức sống tương tự như một
cơ thể sống, cần được chăm sóc, bảo vệ.
- Giáo dục cho HS ý thức, hành vi bảo vệ môi trường thông qua bảo vệ các
quần thể SV.
Hoạt động dạy - học:
Hoạt động dạy - học Nội dung* GV yêu cầu HS hoàn thiện phiếu học tập với nội dung
như sau:
Dựa vào các kiến thức đã học và những hiểu biết thực
tế, em hãy hoàn thành nội dung bài tập sau:
1. Điền nội dung thích hợp vào các vị trí (1), (2), (3) và (4)
trong sơ đồ cơ chế tự điều chỉnh thân nhiệt ở người sau:
2
. Em hãy thiết lập sơ đồ thể hiện cơ chế tự điều chỉnh số
lượng cá thể của quần thể và lý giải vì sao số lượng cá
thể của quần thể được xem là một hằng số sinh học của
cấp độ tổ chức sống quần thể?
3. Tại sao nói: “ở vườn Quốc gia Cát Tiên, QT tê giác
một sừng chỉ có 6 - 7 con, nguy cơ diệt vong đối với QT
này là rất cao”?
4. Hiện nay, tại địa phương em có những quần thể động
vật, thực vật nào đang “lâm bệnh” (có số lượng cá thể
đang giảm sút trầm trọng). Hãy chỉ ra các nguyên nhân
bị bệnh của các quần thể đó. Theo em, có những phương
cách nào để điều trị bệnh cho các “cơ thể” quần thể đó?
- Các nhóm trao đổi hoàn thiện nội dung của bài tập.
- Sơ đồ điều chỉnh
thân nhiệt đầy đủ.
- Sơ đồ điều chỉnh số
lượng đầy đủ.
Nhiệt độ
cơ thể ổn định 37oC
Nhiệt độ tăng
Cơ chế tự điều chỉnh …………(1)……….………………………
Nhiệt độ giảm Nhiệt độ
cơ thể ổn định 37oC
Nhiệt độ giảm
Cơ chế tự điều chỉnh ………(2)………….
………………………
Nhiệt độ tăng
(3)
(4)
65
- Đại diện nhóm báo cáo
- Thảo luận lớp
- Giáo viên nhận xét, chính xác hóa kiến thức.
Đồng thời qua bài tập này, bước đầu rèn luyện cho
HS kỹ năng thiết lập mối quan hệ tương đồng giữa cấp
tổ chức sống cơ thể với các cấp tổ chức sống trên cơ thể
qua việc giải bài tập trên. GV nhắc lại các bước rèn
luyện như sau:
- Kiến thức cần ôn tập (kiến thức đích) đó là: QT có khả
năng tự điều chỉnh thông qua điều chỉnh các hằng số
sinh học của mình như số lượng cá thể trong QT.
- Nhận biết các đặc điểm kiến thức dùng làm tương đồng
(kiến thức nguồn) đó là: Khả năng tự điều chỉnh của cơ
thể người thông qua điều chỉnh thân nhiệt.
- Hướng dẫn HS nhận ra các dấu hiệu và mối quan hệ
tương đồng giữa kiến thức nguồn và kiến thức đích đó
là: khả năng điều hòa thân nhiệt ở cơ thể người tương
đồng với khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể ở cấp
quần thể.
- So sánh và rút ra kết luận về kiến thức cần lĩnh hội
(kiến thức đích) đó là: Quần thể là một tổ chức sống, có
khả năng tự điều chỉnh thông qua điều chỉnh số lượng cá
thể. Nếu số lượng cá thể giảm sút quá mức là dấu hiệu
“cơ thể” quần thể lâm bệnh, có thể dẫn đến “tử vong”.
Từ đó HS có ý thức trong việc bảo vệ các QT trong môi
trường. Kết quả:
66
Sơ đồ 2.9. Cơ chế tự điều chỉnh thân nhiệt ở người
Sơ đồ 2.10. Cơ chế tự điều chỉnh số lượng cá thể của QT
Hoạt động 3: Sử dụng biện pháp thiết lập sơ đồ tư duy để xây dựng sơ đồ
tư duy về khái niệm QT là một tổ chức sống.
Mục tiêu:
- Học sinh biết hệ thống các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống Quần thể
sinh vật dưới dạng sơ đồ tư duy.
- Rèn luyện kỹ năng thiết lập sơ đồ tư duy, tính sáng tạo.
Hoạt động dạy - học:
Nhiệt độ cơ thể ổn
định 37oC
Nhiệt độ tăng
Cơ chế tự điều chỉnh Cơ chế điều hòa thân nhiệt Nhiệt độ
giảmNhiệt độ cơ thể ổn
định 37oC
Nhiệt độ giảm
Cơ chế tự điều chỉnh Cơ chế điều hòa thân nhiệt Nhiệt độ
tăng
Cơ thể bị nhiễm bệnh
Cơ thể bị nhiễm bệnh
Số lượng cá thể/QT
ở trạng thái cân
bằng
Số lượng cá thể tăng
Cơ chế tự điều chỉnh Cơ chế điều hòa mật độ Số lượng cá
thể giảmSố lượng
cá thể/QT ở trạng thái cân
bằngSố lượng cá thể giảm
Cơ chế tự điều chỉnh Cơ chế điều hòa mật độ Số lượng cá
thể tăng
QT suy thoái và diệt vong
67
Hoạt động dạy - học Nội dung Đây là chương đầu tiên rèn luyện kỹ năng thiết lập
sơ đồ tư duy nên GV hướng dẫn HS quy trình vẽ sơ
dồ tư duy theo các bước sau:
+ Bước 1: Vẽ chủ đề trung tâm:
Có thể ghi từ QT hay vẽ hình một QT bất kỳ ở chính
giữa trang giấy (nếu sử dụng phần mềm vẽ sơ đồ tư
duy, có thể chọn bất kỳ hình ảnh nào về 1 quần thể tự
nhiên).
+ Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ:
Thêm các tiêu đề phụ vào trung tâm: khái niệm QT,
cấu trúc, hệ mở trao đổi chất và năng lượng với môi
trưởng, khả năng tự điều chỉnh, luôn vận động và
phát triển.
+ Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý
chính:
Ví dụ trong tiêu đề phụ cấu trúc vẽ thêm các ý chính
như cấu trúc giới tính, cấu trúc tuổi, sự phân bố của
các cá thể trong không gian…Lưu ý: phải phát triển
đầy đủ tiêu đề phụ cấu trúc trước khi bước qua tiêu đề
phụ thứ hai.
+ Bước 4: Có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các
ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như giúp lưu chúng
vào trí nhớ tốt hơn:
Tùy vào tính sáng tạo của mỗi cá nhân, nhóm có thể
thêm hình ảnh. Ví dụ các ý chính như cấu trúc tuổi,
sự phân bố của các cá thể trong không gian…của tiêu
đề phụ cấu trúc có thể vẽ hình các dạng tháp tuổi,
hình các dạng phân bố.
- Các nhóm vẽ sơ đồ trên giấy troki
- Tổ chức thảo luận.
Thiết lập sơ đồ tư duy
hệ thống hóa chương
Quần thể .
(Sử dụng sơ đồ 2.7)
68
- Giáo viên nhận xét, củng cố và kết luận.
(Nếu có thời gian và phương tiện đầy đủ, GV có thể
hướng dẫn cho HS về cách sử dụng phần mềm vẽ sơ
đồ tư duy).
So sánh giữa cấp độ TCS cơ thể và cấp độ TCS quần thể
Hoạt động dạy - học Nội dung- Giáo viên yêu cầu:
+ Hoàn thành bảng so sánh giữa cấp độ tổ chức sống cơ
thể và cấp độ tổ chức sống quần thể.
+ Từ đó nêu nhận xét về các đặc tính của cấp độ quần
thể.
- Học sinh:
+ Hoàn thành bảng.
+ Tổ chức thảo luận.
+ Giáo viên nhận xét, củng cố và kết luận bằng cách
chiếu đáp án trên máy để lớp tham khảo.
Lập bảng so sánh giữa
cấp độ tổ chức sống cơ
thể và cấp độ tổ chức
sống quần thể.
Bảng 2.7. So sánh giữa cấp độ TCS cơ thể và cấp độ TCS quần thể
Đặc tính Cơ thể Quần thể
Khái niệm
Là một khối thống nhất bao
gồm nhiều cơ quan và hệ cơ
quan tạo thành
Là tập hợp các cá thể cùng
loài sống trong một vùng địa
lý nhất định, tại một thời
điểm nhất định
Hệ mở, trao đổi vật
chất và năng lượng
Có quá trình trao đổi vật
chất và năng lượng thông
qua con đường đồng hóa và
dị hóa các chất
Thực hiện hoạt động trao đổi
chất và năng lượng với môi
trường
Hệ có khả năng tự
điều chỉnh
Điều hòa và thống nhất mọi
hoạt động của các cơ quan
và hệ cơ quan là hoạt động
của hệ thần kinh và thể dịch,
đảm bảo duy trì trạng thái
nội cân bằng động.
Các đặc trưng cấu trúc của
quần thể như mật độ, tỷ lệ
đực cái, thành phần nhóm
tuổi … có bản chất như là
những hằng số sinh học được
quần thể điều chỉnh duy trì sự
69
ổn định của cả hệ thống.
Hệ có quá trình vận
động và phát triển
Có quá trình phát sinh, sinh
trưởng, phát triển và chết.
Có quá trình phát sinh, sinh
trưởng, phát triển và suy thoái
trong những điều kiện xác định.
Giáo viên kết luận: Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một
loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất
định, có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới. Quần thể không phải là một
nhóm cá thể cùng loài được tập hợp lại một cách ngẫu nhiên, trong một thời gian ngắn,
mà là một đơn vị tồn tại của loài trong tự nhiên, có một lịch sử phát triển lâu dài, thích
nghi với môi trường sống. Quần thể sinh vật cũng là một cấp độ tổ chức sống giống
như cơ thể bởi nó cũng có các chức năng giống như một cơ thể sống như trao đổi vật
chất và năng lượng, tự điều chỉnh, có quá trình vận động và phát triển.
V. Củng cố
Em hãy trình bày lại các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống quần thể.
VI. Hướng dẫn về nhà
Mỗi em vẽ 1 sơ đồ tư duy về quần thể sinh vật.
70
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Nhằm đánh giá hiệu quả của việc thiết kế và sử dụng các biện pháp tổ chức
bài ôn tập chương phần Sinh thái học - Sinh học 12.
3.2. Phương pháp thực nghiệm
3.2.1. Chọn trường thực nghiệm
Chúng tôi chọn 2 trường THPT thuộc Tỉnh Nghệ An để thực nghiệm.
- Trường THPT Thanh Chương I, Nghệ An.
- Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, Nghệ An.
3.2.2. Các bước thực nghiệm
- Thời gian: Từ 04/04/2012 đến 04/05/2012.
- Mỗi lớp được chọn tiến hành dạy 2 bài trong 2 tiết:
+ Bài ôn tập chương III. Quần xã sinh vật.
+ Bài ôn tập chương IV. Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường.
- Lớp thực nghiệm sử dụng một giáo án thiết kế theo các biện pháp ôn tập
chương đã đề xuất; lớp đối chứng dạy theo phương pháp truyền thống.
- Các lớp ở mỗi trường được dạy với cùng một giáo viên, đồng đều về thời
gian, nội dung kiến thức và hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá sau mỗi tiết dạy.
3.2.3. Xử lý số liệu
Số liệu thống kê được xử lý theo các tham số: trung bình cộng ( X ), sai số
trung bình cộng (m), phương sai (S2), độ lệch chuẩn (S), hệ số biến thiên (Cv %), độ
tin cậy (td).
3.3. Kết quả thực nghiệm
3.3.1. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách
Từ bảng 3.7, chúng tôi vẽ đường luỹ tích của lớp TN và ĐC như sau: (Trục
tung chỉ % số học sinh đạt điểm Xi trở xuống, trục hoành chỉ điểm số).
74
Đồ thị 3.2. Đường luỹ tích - Trường THPT Thanh Chương I
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng
Nhóm lớpCác tham số đặc trưng
X ± m S Cv(%) td
TN 7,67±0,08 1,37 17,68
10,24ĐC 6,45±0,08 1,40 21,70
Qua kết quả thực nghiệm tại trường THPT Thanh Chương I, chúng tôi có
một số nhận xét như sau:
- Điểm số trung bình X của các lớp TN (7,67) cao hơn so với lớp ĐC (6,45)
trong khi đó hệ số biến thiên ở nhóm lớp TN (17,68%) thấp hơn hệ số biến thiên ở
nhóm lớp ĐC (21,70%). Điều này chứng tỏ độ phân tán ở lớp TN giảm so với lớp ĐC.
- Số học sinh xếp loại dưới trung bình ở lớp TN (1,48%) chiếm tỉ lệ thấp hơn
lớp ĐC (5,83%). Trong khi đó tỉ lệ học sinh đạt giỏi ở lớp TN (57,40%) lớn hơn
nhiều so với lớp ĐC (21,53%).
- Đường luỹ tích ứng với lớp TN luôn nằm về phía bên phải và phía dưới
đường luỹ tích ứng với lớp ĐC.
Để khẳng định lại những kết quả trên, tôi tính đại lượng kiểm định td.
Đại lượng kiểm định td = 10.24 với bậc tự do f = 270 + 274 – 2 = 542. Tra
bảng Studen với mức ý nghĩa α = 0,05, giá trị tới hạn tα ứng với kiểm định 2 phía là
75
tα = 1,96. Vậy td > tα, chứng tỏ sự khác nhau giữa X của lớp TN và lớp ĐC là có ý
nghĩa thống kê, điểm trung bình của lớp TN cao hơn lớp ĐC không phải là do ngẫu
nhiên mà do áp dụng phương pháp dạy TN.
3.4. Nhận xét, đánh giá hiệu quả của việc tổ chức bài ôn tập chương phần Sinh
thái học bậc THPT
3.4.1. Về mặt định lượng
Qua kết quả thực nghiệm đã được xử lí, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
- Thực nghiệm thực hiện ở 2 trường với chất lượng khác nhau nhưng kết quả
ở cả 2 trường đều cho thấy điểm số trung bình (X) của các lớp TN cao hơn lớp ĐC,
tỉ lệ học sinh khá giỏi ở các lớp TN cao hơn lớp ĐC còn tỉ lệ học sinh yếu kém thì
ngược lại. Điều đó khẳng định khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh ở lớp TN
tốt hơn lớp ĐC.
Kết quả điểm trung bình và tỉ lệ học sinh khá, giỏi ở các lớp ĐC và TN của
trường Thanh Chương I đều cao hơn hẳn so với trường Nguyễn Sỹ Sách. Điều này
phản ánh đúng chất lượng học sinh ở 2 trường.
- Độ biến thiên ở các lớp TN, ĐC ở cả 2 trường dao động trong khoảng từ 17
đến 25, là mức độ dao động trung bình có thể chấp nhận được.
- Ở cả 2 trường đều có td ≥ tα nên sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình ở
lớp TN và ĐC là có ý nghĩa về mặt thống kê.
Như vậy, việc sử dụng các biện pháp tích cực trong ôn tập chương đã đem lại
hiệu quả thiết thực, giúp học sinh không chỉ củng cố, khắc sâu, hệ thống hóa tri thức
và vận dụng tốt kiến thức mà còn rèn luyện được một số kĩ năng như kĩ năng quan
sát, phân tích các thông tin liên quan, kĩ năng tổng hợp, kỹ năng tư duy lôgic. Đồng
thời giúp học sinh phát huy được năng lực sáng tạo, tìm tòi trong học tập, tăng
cường hứng thú học tập của các em.
3.4.2. Về mặt định tính
Thông qua thực nghiệm cho thấy việc tổ chức bài ôn tập tổng kết chương đã
có tác dụng tích cực đến hoạt động nhận thức, tạo được hứng thú trong học tập và
khắc sâu kiến thức cho học sinh cụ thể là:
76
- Các lớp thực nghiệm không khí lớp học sôi nổi, các em có trách nhiệm với
việc học của mình, hầu hết các em trong lớp đều tham gia tích cực xây dựng và giải
quyết các vấn đề ôn tập.
- Việc giao bài tập trước cho các nhóm ôn tập đã giúp các em tạo được thói
quen tự giải quyết vấn đề, tranh luận trong nhóm và giữa các nhóm và luôn sẵn sàng
giải quyết những tình huống trong học tập.
- Việc nắm vững và khắc sâu tri thức một cách hệ thống đã giúp các lớp thực
nghiệm vận dụng làm đúng trong các bài kiểm tra cao hơn so với các lớp đối chứng.
77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã đạt được
những kết quả sau:
1.1. Kết quả khảo sát thực tiễn việc tổ chức bài ôn tập chương phần Sinh thái
học - Sinh học 12 cho thấy: Việc sử dụng các biện pháp tích cực tổ chức ôn tập cho
HS chưa được GV quan tâm đúng mức, mà GV chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, đôi
khi mang tính chất hình thức, chưa thực sự chủ động có những biện pháp để hướng
dẫn học sinh ôn tập một cách có hiệu quả.
1.2. Trên cơ sở phân tích cấu trúc nội dung phần Sinh thái học - Sinh học 12,
chúng tôi thấy việc tổ chức các bài ôn tập chương là rất cần thiết. Do vậy, chúng tôi
đã xây dựng được 3 bài ôn tập chương:
- Chương II: Quần thể sinh vật.
- Chương III: Quần xã sinh vật.
- Chương IV: Hệ sinh thái, Sinh quyển và Sinh thái học với quản lí tài
nguyên thiên nhiên.
1.3. Từ kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả bài ôn tập chương (biện pháp lập bảng biểu, biện pháp
xây dựng sơ đồ tư duy, biện pháp so sánh - ẩn dụ), trong mỗi biện pháp chúng tôi
đều đưa ra quy trình thực hiện và ví dụ minh hoạ cách thực hiện cho từng biện
pháp. Để tổ chức ôn tập cho học sinh có hiệu quả cần kết hợp chặt chẽ giữa hoạt
động ôn tập với các hoạt động học tập khác, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động ôn tập
trên lớp với hoạt động ôn tập ở nhà, kết hợp chặt chẽ giữa cách thức tổ chức của
giáo viên và cách thực hiện của học sinh.
1.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định tính khả thi và giá trị của
các biện pháp tổ chức bài ôn tập chương cho học sinh trong dạy học, góp phần nâng
cao hiệu quả trong ôn tập phần Sinh thái học – Sinh học 12 THPT và khẳng định
tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài đã đưa ra.
78
2. Kiến nghị
2.1. Trong dạy học việc tổ chức cho học sinh ôn tập, tổng kết đóng một vai
trò hết sức quan trọng. Vì vậy, nhất thiết trong quá trình dạy học phải đề cao bài ôn
tập chương.
2.2. Cần tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về phương pháp và các biện pháp
tổ chức bài ôn tập chương nhằm nâng cao hiệu quả nhận thức cho học sinh, góp
phần nâng cao hiệu quả dạy và học sinh học ở trường THPT hiện nay.
2.3. Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi chỉ mới thiết kế các hoạt động ôn tập
để dạy bài ôn tập chương phần Sinh thái học bậc Trung học phổ thông. Trên cơ sở
kết quả nghiên cứu đề tài này, có thể triển khai hướng nghiên cứu của đề tài với các
nội dung Sinh học khác.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Tuấn Anh (2000), “Rèn luyện khả năng khái quát hóa, đặc biệt hóa, tương tự
cho học sinh trung học”, Tạp chí Giáo viên và Nhà trường, (30), tr.7.2. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2001), Lý luận dạy học sinh học, NXB
Giáo dục, Hà Nội.3. Đinh Quang Báo (chủ biên), Dương Minh Lam, Trần Khánh Ngọc, Nguyễn Văn
An (2009), Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm sinh học – Trung học phổ thông,
NXB ĐHSP, Hà Nội.4. Tony & Barry Buzan (Lê Huy Lâm dịch) (2010), Bản đồ tư duy, NXB tổng hợp,
TP Hồ Chí Minh.5. Nguyễn Phúc Chỉnh (2002), Vận dụng lý thuyết cấu trúc – hệ thống để nâng cao chất
lượng dạy học Sinh học, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP, Hà Nội.6. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa
học giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.7. Phan Đức Duy, Nguyễn Khoa Lân, Nguyễn Bá Lộc, Biền Văn Minh, Đặng Thị
Dạ Thủy (2005), Một số vấn đề dạy học sinh học ở trường THPT, NXB Giáo
dục, Hà Nội.8. Vương Tất Đạt (2000), Logic học đại cương, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.9. Lê Hồng Điệp (2007), Vận dụng quan điểm hệ thống trong thiết kế và dạy học ôn
tập chương phần sinh học tế bào lớp 10 THPT, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học,
Trường ĐHSP, Hà Nội.10. Đỗ Thị Hà (2002), Sử dụng tiếp cận hệ thống hình thành khái niệm Sinh thái
học trong chương trình sinh học lớp 11 trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ
khoa học giáo dục, Trường ĐHSP, Hà Nội.11. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2001), “Phương pháp ôn tập luyện tập”, Tự học, (18),
tr. 24 - 25.12. Lê Thị Ngọc Hoa (2008), Hệ thống hóa nội dung khái niệm cấp độ cơ thể trong
dạy học sinh học 11, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP, Huế.13. Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao (2002), Đại cương phương pháp dạy học
sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội.14. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách
giáo khoa, NXB Trường ĐHSP, Hà Nội.15. Lê Văn Hồng (chủ biên), Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (1998), Tâm lí học
lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội.16. Nguyễn Văn Hồng (2006), “Sử dụng tương tự trong dạy học”, Tạp chí giáo dục,
(137), tr. 29-30.
80
17. Ngô Văn Hưng (2005), Giới thiệu đề thi và đáp án thi chọn học sinh giỏi quốc
gia môn Sinh, NXB Đại học Quốc Gia, TP Hồ Chí Minh.18. N. M. Iacôlep (1978), Phương pháp và kỹ thuật lên lớp trong nhà trường phổ
thông – tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội. 19. Adam Khoo (Trần Đăng Khoa và Uông Xuân Vy dịch) (2009), Tôi tài giỏi -
bạn cũng thế, NXB Phụ nữ, Hà Nội.20. Nguyễn Thị Thùy Liên (2009), Tổ chức dạy học bài tổng kết chương quán triệt
quan điểm hệ thống để hình thành khái niệm cấp độ cơ thể trong dạy học sinh
học 11 nâng cao THPT, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP, Huế.21. Nguyễn Phú Lộc (2004), “ Sử dụng tương tự trong dạy học toán học”, Tạp chí
giáo dục, (87), tr. 15-16.22. Hoàng Thị Lợi (2006), Biện pháp rèn luyện kỹ năng ôn tập cho học sinh trường
phổ thông dân tộc nội trú, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư
phạm, Hà Nội.23. Phạm Thị Kiều Nga (2011), Hệ thống hóa nội dung theo hướng hình thành
khái niệm hệ trên cơ thể trong dạy học phần Sinh thái học 12, Luận văn thạc sĩ
Giáo dục học, Trường ĐHSP, Huế.24. Nguyễn Thị Nghĩa (2008), “Vận dụng tiếp cận cấu trúc hệ thống trong dạy học
Sinh học 11”, Tạp chí giáo dục, (23), tr 24-26.25. Đào Nguyên (2004), Sử dụng phương pháp graph kết hợp một số biện pháp
nâng cao chất lượng giờ ôn tập tổng kết hoá học 11 THPT , Luận văn Thạc sĩ
Giáo dục học, Trường ĐHSP, Huế. 26. W.D.Phillíp T.J.Chilton (Nguyễn Bá, Nguyễn Mộng Hùng dịch) (1997), Sinh
học tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội.27. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lý luận dạy học đại cương - Tập II, NXB Giáo
dục, Hà Nội.28. Vũ Trung Tạng (2000), Cơ sở sinh thái học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.29. Vũ Trung Tạng (2011), Bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học trung học phổ thông -
Sinh thái học, NXB Giáo dục, Hà Nội.30. Nguyễn Đức Thành (chủ biên), Nguyễn Văn Duệ, Dương Tiến Sỹ (2002), Dạy
học sinh học ở trường THPT (Tập 1), NXB Giáo dục, Hà Nội.31. Lê Như Thảo (2009), Tổ chức hoạt động dạy học các bài ôn tập văn học sử ở
trường THPT, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP, Huế.32. Dương Hữu Thời (1998), Cơ sở sinh thái học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
81
33. Đặng Thị Dạ Thủy (2009), Hình thành khái niệm về các cấp độ tổ chức sống
trên cơ thể trong dạy học phần “Giới thiệu chung về thế giới sống” ở trung
học phổ thông, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP, Hà Nội.34. Nguyễn Tin (2007), Tổ chức các bài tổng kết chương trong dạy học sinh học 10
THPT, Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học, Trường ĐHSP, Huế. 35. Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ (2004), Phương pháp nghiên cứu khoa học
giáo dục, NXB Trường ĐHSP, Hà Nội.36. Lê Đình Trung (2010), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng sinh học 12,
NXB Trường ĐHSP, Hà Nội.37. Lê Đình Trung (2010), Tự học, tự kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng sinh
học 12, NXB Trường ĐHSP, Hà Nội.38. Nguyễn Quang Vinh - Trần Doãn Bách - Trần Bá Hoành (1980), Lý luận dạy
học sinh học - Tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội.39. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Nguyễn Như Hiền (đồng Chủ biên), Vũ Đức Lưu (
đồng Chủ biên), Trịnh Đình Đạt, Chu Văn Mẫn, Vũ Trung Tạng (2008), Sinh
học 12 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.40. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Nguyễn Như Hiền,Vũ Đức Lưu (đồng Chủ biên),
Trịnh Đình Đạt, Chu Văn Mẫn, Phạm Lê Phương Nga, Vũ Trung Tạng
(2008), Sách giáo viên sinh học 12 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.
82
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài khoa học giáo dục về phương pháp giảng
dạy bộ môn Sinh học. Để làm cơ sở thực tiễn cho đề tài, chúng tôi kính mong quý
Thầy, Cô vui lòng đánh dấu (x) vào ô mà theo quý Thầy, Cô là phù hợp nhất.
1. Thầy cô thường tổ chức bài ôn tập tổng kết chương cho học sinh vào
thời gian nào?
Số
TT
Thời gian tổ
chức
Mức sử dụng
Thường xuyên Thỉnh thoảngKhông sử
dụng
1 Sau mỗi chương
2Sau mỗi phần của
chương trình
3 Cuối mỗi học kỳ
2. Trong quá trình dạy bài ôn tập chương phần Sinh thái học thầy cô đã sử
dụng những biện pháp nào?
Số
TT
Các biện pháp tổ
chức ôn tập
Mức sử dụngThường
xuyên
Thỉnh
thoảngHiếm khi
Không sử
dụng
1Hướng dẫn HS trả lời
câu hỏi
2
Hướng dẫn HS đọc
sách giáo khoa và tài
liệu tham khảo
3
Hệ thống hoá kiến
thức cho HS bằng
cách xây dựng bảng
biểu, sơ đồ4 Hướng dẫn HS xây
P 1
dựng dàn ý tóm tắt
bài học
5Sử dụng hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm
6Hướng dẫn HS giải
bài tập
7Bổ túc kiến thức cho
HS
8Sử dụng biện pháp
liên hệ tương đồng
9Giới hạn một số bài
cho HS tự ôn tập
10Tổ chức trò chơi ô
chữ
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô!
P 2
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH
Các em vui lòng đánh dấu (√ ) vào lựa chọn mà em cho là phù hợp nhất.
Câu hỏi: Em thường sử dụng hình thức nào để ôn tập kiến thức phần
Sinh thái học?
Số
TTCác hình thức ôn tập
Mức sử dụngThường
xuyênThỉnh thoảng
Không
sử dụng
1 Học thuộc lòng trong vở ghi
2Tái hiện lại bài học bằng
cách lập dàn ý
3Học cả vở ghi cả sách giáo
khoa, sau đó lập dàn ý
4 Lập sơ đồ hệ thống hoá
5 Lập bảng tóm tắt
6 Trả lời các câu hỏi ôn tập
7 Thảo luận với bạn
8 Đọc thêm tài liệu tham khảo
Xin chân thành cảm ơn các em!
P 3
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ GIÁO ÁN ÔN TẬP CHƯƠNG
ÔN TẬP CHƯƠNG III. QUẦN XÃ SINH VẬT
I. Mục tiêu:
Qua ôn tập, học sinh phải:
1. Kiến thức:
- Tóm tắt được kiến thức cốt lõi của chương quần xã: Khái niệm quần xã, các
đặc trưng, các mối quan hệ của các loài, mối quan hệ dinh dưỡng và diễn thế sinh thái.
- Hệ thống hóa và phân tích được các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống
quần xã sinh vật.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng tư duy phân tích, so sánh - liên hệ tương đồng, khái quát hóa,
kỹ năng thiết lập sơ đồ tư duy.
- Hoạt động nhóm và cá nhân.
3. Thái độ:
- Nhận thức sâu sắc được rằng QX là một tổ chức sống tương tự như một cơ
thể sống, cần được chăm sóc, bảo vệ. Từ đó, giáo dục cho HS ý thức, hành vi bảo
vệ môi trường thông qua bảo vệ các quần xã SV.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Đối với GV:
- Máy projector, máy vi tính (nếu có).
- Tranh ảnh, phim, bảng phụ liên quan đến bài dạy.
2. Đối với HS:
- Hoàn thiện nội dung các bảng và sơ đồ ở SGK ở bài 65, phần ôn tập Sinh
thái học, cụ thể như sau:
P 4
Bảng P.1. Đặc điểm của cấp độ tổ chức sống quần xã sinh vật
Đặc điểm của QX Nội dung chínhKhái niệm
Các đặc trưng
cơ bản
Thành phần loàiĐa dạng loài
Sự phân bố các loài
Mối quan hệ
giữa các loài
trong QX
Hỗ trợ
Đối kháng
Diễn thế sinh
thái
Nguyên nhân
Các dạng diễn thế
Xu hướng biến đổi
trong quá trình diễn thế
Bảng P.2. Đặc điểm của cấp độ tổ chức sống Cơ thể
Các dấu hiệu bản chất của cấp độ cơ thể Đặc tính Cơ thểKhái niệmHệ mở, trao đổi vật chất và
năng lượngHệ có khả năng tự điều chỉnhHệ có quá trình vận động và
phát triển- Mỗi nhóm chuẩn bị 1 tờ giấy troki, bút màu.
III. Phương pháp dạy học:
- Tổ chức dạy học bằng biện pháp liên hệ tương đồng và hệ thống hóa bằng
bảng biểu và sơ đồ tư duy – tổng kết kiến thức.
- Báo cáo tổng kết của học sinh
IV. Tiến trình tiết học:
1. Kiểm tra công việc ở nhà của học sinh:
P 5
Kiểm tra việc chuẩn bị bài ôn tập của học sinh để biết được mức độ nắm kiến
thức trong chương quần xã sinh vật của học sinh.
2. Hoạt động dạy học:
GV đặt vấn đề: Cũng giống như TB, CT và QT, QX cũng là một cấp độ tổ
chức sống. Vậy, ở cấp QX các dấu hiệu sống được thể hiện như thế nào qua các nội
dung của chương quần xã mà các em đã học? Vì sao có thể ví nhập một loài sinh
vật lạ vào một quần xã cũng giống như ghép nội tạng ở người?
Hoạt động 1: Sử dụng bảng biểu để hệ thống hóa các dấu hiệu bản chất
của cấp tổ chức sống Quần xã sinh vật.
Mục tiêu:
Học sinh biết hệ thống các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống Quần xã
sinh vật dưới dạng bảng hệ thống.
Hoạt động dạy - học Nội dung- Giáo viên yêu cầu:
Dựa trên các kiến thức cốt lõi đã tóm tắt ở bảng 1, 2
và 3 trong phần bài tập giao cho các em chuẩn bị
trước ở nhà, GV yêu cầu HS hoàn thiện bảng hệ
thống các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống
Quần thể sau đây:
Các dấu hiệu bản chất
của cấp tổ chức sống QXNội dung chính
Thành phần cấu tạoTính xác định về mặt không
gian và thời gianĐặc điểm cấu trúcHệ mở, trao đổi chất và năng
lượng với môi trườngHệ có khả năng tự điều chỉnhHệ luôn vận động, phát triển
GV gợi ý về nội dung: QX có quá trình vận động phát
triển qua nội dung của bài phần tiến hóa.
- Các nhóm hoàn thiện nội dung bảng hệ thống hóa.
- Đại diện nhóm báo cáo.
Bảng hệ thống các dấu
hiệu bản chất của cấp tổ
chức sống Quần xã sinh
vật.
P 6
+ Tổ chức thảo luận.
+ Giáo viên nhận xét, củng cố và kết luận bằng cách
chiếu đáp án trên máy để lớp tham khảo. (Bảng 2.3)
Hoạt động 2: Sử dụng biện pháp so sánh liên hệ tương đồng để nắm vững
khái niệm QX là một tổ chức sống tương tự như một cơ thể sống.
Mục tiêu:
- Học sinh hiểu sâu sắc được rằng QX là một tổ chức sống tương tự như một
cơ thể sống, cần được chăm sóc, bảo vệ.
- Giáo dục cho HS ý thức, hành vi bảo vệ môi trường thông qua bảo vệ các
quần xã SV.
Hoạt động dạy - học Nội dungGV yêu cầu HS hoàn thành bài tập với nội dung như sau:
Dựa vào các kiến thức đã học và những hiểu biết thực tế,
em hãy hoàn thành nội dung bài tập sau:
1.Vì sao có thể ví nhập một loài sinh vật lạ vào một quần
xã cũng giống như ghép nội tạng ở người? Lấy ví dụ
minh họa.
2.Giải thích các nhận định sau: “Sự tiêu diệt một hay
nhiều loài trong quần xã tương tự như việc cắt bỏ một hay
nhiều bộ phận, cơ quan của cơ thể, làm ảnh hưởng đến
chức năng sống của quần xã” hay “sự phát triển của các
loài xâm hại trong quần xã tương tự như sự phát triển của
các khối u ác tính trong cơ thể”.
* GV gợi ý cho HS :
- Sử dụng thao tác phân tích, tổng hợp để phát hiện đặc
điểm của các mối quan hệ trong quần xã.
- Vận dụng các kiến thức đã học để so sánh, nhận biết các
đặc điểm tương đồng giữa cơ thể và quần xã.
- Từ đó rút ra nhận xét về vai trò các mối quan hệ trong
quần xã.
* HS:
- Vai trò mối quan hệ
giữa các cơ quan bộ
phận trong cơ thể.
- Vai trò các mối
quan hệ giữa các loài
trong quần xã.
P 7
- Các nhóm trao đổi hoàn thiện nội dung của bài tập.
- Đại diện nhóm báo cáo
- Thảo luận lớp
- Giáo viên nhận xét, chính xác hóa kiến thức.
+ Kiến thức cần ôn tập (kiến thức đích) đó là: Cấu trúc
của Quần xã sinh vật phụ thuộc vào các loài sinh vật cấu
thành quần xã đó.
+ Nhận biết các đặc điểm kiến thức dùng làm tương
đồng (kiến thức nguồn) đó là: Cấu trúc của cơ thể phụ
thuộc vào các cơ quan, hệ cơ quan cấu thành cơ thể.
+ Hướng dẫn HS nhận ra các dấu hiệu và mối quan hệ
tương đồng giữa kiến thức nguồn và kiến thức đích đó là:
khi nhập một loài sinh vật lạ vào một quần xã cũng giống
như ghép nội tạng ở người, hay khi tiêu diệt một hay
nhiều loài trong quần xã cũng tương tự như việc cắt bỏ
một hay nhiều bộ phận, cơ quan của cơ thể.
+ So sánh và rút ra kết luận về kiến thức cần lĩnh hội
(kiến thức đích) đó là: QX là một hệ sống nên khi đưa
vào một loài mới hay tiêu diệt một loài trong QX thì:
=> Làm biến đổi tương quan kiểu gen trong từng QT
hiện có của QX ảnh hưởng tới thành phần loài và số lượng
cá thể trong mỗi loài với tính đa dạng sinh học của nó.
=> Thay đổi mối quan hệ giữa các loài trong quần xã
làm thay đổi các hằng số sinh học.
=> Khả năng tự điều chỉnh của quần xã dựa trên hiện
tượng khống chế sinh học. Nếu như một loài nào đó bùng
nổ số lượng nằm trong ngưỡng tự điều chỉnh của quần xã
thì quần xã tồn tại, nếu sự tác động vào quần xã vượt quá
giới hạn, quần xã sẽ không thể tự điều chỉnh và hậu quả
là chúng bị phân hủy.
P 8
Hoạt động 3: Sử dụng biện pháp thiết lập sơ đồ tư duy để xây dựng sơ đồ
tư duy về khái niệm QX là một tổ chức sống.
Mục tiêu:
- Học sinh biết hệ thống các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống Quần xã
sinh vật dưới dạng sơ đồ tư duy.
- Rèn luyện kỹ năng thiết lập sơ đồ tư duy, tính sáng tạo.
Hoạt động dạy - học Nội dungTương tự như chương II, GV hướng dẫn HS quy trình
vẽ sơ dồ tư duy theo các bước sau:
+ Bước 1: Vẽ chủ đề trung tâm
Có thể ghi từ QX hay vẽ hình một QX bất kỳ ở chính
giữa trang giấy (nếu sử dụng phần mềm vẽ sơ đồ tư
duy, có thể chọn bất kỳ hình ảnh nào về quần xã).
+ Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ
Thêm các tiêu đề phụ vào trung tâm: khái niệm QX,
cấu trúc, hệ mở trao đổi chất và năng lượng với môi
trưởng, khả năng tự điều chỉnh, luôn vận động và
phát triển.
+ Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý
chính.
Ví dụ trong tiêu đề phụ cấu trúc vẽ thêm các ý chính
như thành phần loài, đa dạng loài, sự phân bố của các
loài trong không gian…Lưu ý: phải phát triển đầy đủ
tiêu đề phụ cấu trúc trước khi bước qua tiêu đề phụ
thứ hai.
+ Bước 4: Có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp
các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như giúp lưu
chúng vào trí nhớ tốt hơn.
Tùy vào tính sáng tạo của mỗi cá nhân, nhóm có thể
thêm hình ảnh.
- Các nhóm vẽ sơ đồ trên giấy troki.
* Thiết lập sơ đồ tư duy
hệ thống hóa chương
Quần xã.
(Sử dụng sơ đồ 2.6)
P 9
- Tổ chức thảo luận.
- Giáo viên nhận xét, củng cố và kết luận.
- Giáo viên chiếu một đáp án cụ thể trên máy cho HS
tham khảo (Sơ đồ 2.6). So sánh giữa cấp độ TCS cơ thể và cấp độ TCS quần xã
Hoạt động dạy - học Nội dung- Giáo viên yêu cầu:
+ Hoàn thành bảng so sánh giữa cấp độ tổ chức sống
cơ thể và cấp độ tổ chức sống quần xã.
+ Từ đó nêu nhận xét về các đặc tính của cấp độ quần
xã.
- Học sinh:
+ Hoàn thành bảng.
+ Tổ chức thảo luận.
+ Giáo viên nhận xét, củng cố và kết luận bằng cách
chiếu đáp án trên máy để lớp tham khảo.
Lập bảng so sánh giữa
cấp độ tổ chức sống cơ
thể và cấp độ tổ chức
sống quần xã.
Bảng P.3. So sánh giữa cấp độ TCS cơ thể và cấp độ TCS quần xã
Đặc tính Cơ thể Quần xã
Khái niệm
Là một khối thống nhất bao
gồm nhiều cơ quan và hệ cơ
quan tạo thành
Là tổ hợp các quần thể sinh
vật thuộc các loài khác nhau
Hệ mở, trao đổi
vật chất và năng
lượng
Có quá trình trao đổi vật
chất và năng lượng thông
qua con đường đồng hóa và
dị hóa các chất
Chu trình tuần hoàn vật chất
là biểu hiện của quá trình trao
đổi chất và năng lượng giữa
quần xã với sinh cảnh, thông
qua quá trình “đồng hóa” và
“dị hóa”Hệ có khả năng
tự điều chỉnh
Điều hòa và thống nhất mọi
hoạt động của các cơ quan
và hệ cơ quan là hoạt động
của hệ thần kinh và thể dịch,
đảm bảo duy trì trạng thái
Các đặc trưng sinh học của
quần xã như: thành phần loài,
độ đa dạng, sự phân bố của
các loài trong không gian,
quan hệ dinh dưỡng của quần
P 10
nội cân bằng động. xã … có bản chất như là
những hằng số sinh học được
quần xã điều chỉnh duy trì sự
ổn định của cả hệ thống.
Hệ có quá trình
vận động và
phát triển
Có quá trình phát sinh, sinh
trưởng, phát triển và chết.
Có quá trình vận động phát
triển. Diễn thế sinh thái là quá
trình phát triển tiến hóa của
quần xã, trong đó có sự thay
thế lần lượt của quần xã này
bằng quần xã khác để có được
quần xã cuối cùng tương đối
ổn định. Giáo viên kết luận:
Quần xã là tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, cùng
sống trong không gian và thời gian nhất định, các sinh vật có mối quan hệ gắn bó
với nhau như một thể thống nhất và do vậy quần xã có cấu trúc tương đối ổn định.
Quần xã sinh vật cũng là một cấp độ tổ chức sống giống như cơ thể bởi nó cũng có
các chức năng giống như một cơ thể sống như trao đổi vật chất và năng lượng, tự
điều chỉnh, có quá trình phát sinh, sinh trưởng, phát triển và tiến hóa…
V. Củng cố
Em hãy trình bày lại các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống quần xã.
VI. Hướng dẫn về nhà
Mỗi em vẽ 1 sơ đồ tư duy về quần xã sinh vật.
ÔN TẬP CHƯƠNG IV. HỆ SINH THÁI, SINH QUYỂN
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I. Mục tiêu:
Qua ôn tập, học sinh phải:
1. Kiến thức:
- Tóm tắt được kiến thức cốt lõi của chương hệ sinh thái, sinh quyển và bảo
vệ môi trường: khái niệm hệ sinh thái - sinh quyển, các đặc trưng, các chu trình sinh
địa hóa, dòng năng lượng trong hệ sinh thái.
P 11
- Hệ thống hóa và phân tích được các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống
sinh quyển.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng tư duy phân tích, so sánh - liên hệ tương đồng, khái quát hóa,
kỹ năng thiết lập sơ đồ tư duy.
- Hoạt động nhóm và cá nhân.
3. Thái độ:
- Nhận thức sâu sắc được rằng SQ là một tổ chức sống tương tự như một cơ
thể sống, cần được chăm sóc, bảo vệ. Từ đó, giáo dục cho HS ý thức, hành vi bảo
vệ môi trường thông qua bảo vệ SQ.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Đối với GV:
- Máy projector, máy vi tính (nếu có)
- Tranh ảnh, phim, bảng phụ liên quan đến bài dạy.
2. Đối với HS:
- Hoàn thiện nội dung các bảng sau và sơ đồ ở SGK ở bài 65, phần ôn tập
Sinh thái học, cụ thể như sau:
Bảng P.4. Đặc điểm của cấp độ tổ chức sống SQ
Đặc điểm của SQ Nội dung chínhKhái niệm
Các đặc trưng
cơ bản
Mối quan hệ sinh họcDinh dưỡng
Đa dạng sinh học
Các chu trình
sinh địa hóa
Chu trình nướcChu trình cacbon
Chu trình nitơChu trình phôtpho
Bảng P.5. Đặc điểm của cấp độ tổ chức sống Cơ thể
Các dấu hiệu bản chất của cấp độ cơ thể Đặc tính Cơ thểKhái niệmHệ mở, trao đổi vật chất và
năng lượngHệ có khả năng tự điều chỉnhHệ có quá trình vận động và
P 12
phát triển- Mỗi nhóm chuẩn bị 1 tờ giấy troki, bút màu.
III. Phương pháp dạy học:
- Tổ chức dạy học bằng biện pháp liên hệ tương đồng và hệ thống hóa bằng
bảng biểu và sơ đồ tư duy – tổng kết kiến thức.
- Báo cáo tổng kết của học sinh.
IV. Tiến trình tiết học:
1. Kiểm tra công việc ở nhà của học sinh:
Kiểm tra việc chuẩn bị bài ôn tập của học sinh để biết được mức độ nắm kiến
thức trong chương hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường của học sinh.
2. Hoạt động dạy học:
GV đặt vấn đề: Cũng giống như TB, CT, QT và QX, SQ cũng là một cấp độ
tổ chức sống. Vậy, ở cấp SQ các dấu hiệu sống được thể hiện như thế nào qua các
nội dung của chương hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường mà các em đã
học? Và tại sao “cơ thể” SQ hiện nay đang ngày càng lâm bệnh nặng hơn?
Hoạt động 1: Sử dụng bảng biểu để hệ thống hóa các dấu hiệu bản chất
của cấp tổ chức sống SQ.
Mục tiêu:
Học sinh biết hệ thống các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống SQ dưới
dạng bảng hệ thống.
Hoạt động dạy - học Nội dung- Giáo viên yêu cầu:
Dựa trên các kiến thức cốt lõi đã tóm tắt ở bảng 1, 2
trong phần bài tập giao cho các em chuẩn bị trước ở
nhà, GV yêu cầu HS hoàn thiện bảng hệ thống các
dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống SQ sau đây:
Các dấu hiệu bản chất
của cấp tổ chức sống SQNội dung chính
Thành phần cấu tạoTính xác định về mặt
không gian và thời gianĐặc điểm cấu trúcHệ mở, trao đổi chất và
Bảng hệ thống các dấu
hiệu bản chất của cấp tổ
chức sống SQ.
P 13
năng lượng với môi
trườngHệ có khả năng tự điều
chỉnhHệ luôn vận động, phát
triểnGV gợi ý về nội dung : SQ có quá trình vận động
phát triển qua nội dung của bài phần tiến hóa.
- Các nhóm hoàn thiện nội dung bảng hệ thống hóa
- Đại diện nhóm báo cáo.
+ Tổ chức thảo luận.
+ Giáo viên nhận xét, củng cố và kết luận bằng cách
chiếu đáp án trên máy để lớp tham khảo (Bảng 2.5).
Hoạt động 2: Sử dụng biện pháp so sánh liên hệ tương đồng để nắm vững
khái niệm SQ là một tổ chức sống tương tự như một cơ thể sống.
Mục tiêu:
Học sinh hiểu sâu sắc được rằng SQ là một tổ chức sống tương tự như một
cơ thể sống, cần được chăm sóc, bảo vệ. Từ đó, giáo dục cho HS ý thức, hành vi
bảo vệ môi trường thông qua bảo vệ SQ.
Hoạt động dạy - học Nội dungGV yêu cầu HS hoàn thành bài tập với nội dung như
sau:
Dựa vào các kiến thức đã học và những hiểu biết thực tế,
em hãy hoàn thành nội dung bài tập sau:
1. Em hãy giải thích tại sao nói “sức khỏe” của Sinh
quyển đang bị đe dọa bởi các hoạt động sản xuất nông
nghiệp và sự phát triển của nền công nghiệp?
2. Bài tập 4: Em hãy nghiên cứu đoạn thông tin sau để
trả lời các yêu cầu dưới đây:
E.P. Odum, nhà Sinh thái học đã nhận định: “Cho đến
nay con người đã sống tương tự như vật ký sinh ở trong
- Vai trò mối quan hệ
giữa các cơ quan bộ
phận trong cơ thể.
- Vai trò các mối
quan hệ giữa các loài
trong SQ.
P 14
môi trường của mình, tiêu huỷ tất cả những gì mà họ cần
đến và cũng không chăm lo cho sự hưng thịnh của vật
chủ. Nếu con người không xây dựng quan hệ cộng sinh
với thiên nhiên thì chính họ sẽ tương tự như vật ký sinh
“vô ý thức” hoặc như vật ký sinh “vô lại” bóc lột vật chủ
của mình đến mức là có thể tự giết luôn cả bản thân
mình”. Tại sao tác giả ví con người đã sống tương tự
như vật ký sinh trong thiên nhiên? Tại sao con người cần
phải xây dựng mối quan hệ cộng sinh với thiên nhiên và
chúng ta cần phải làm gì để mối quan hệ ấy được bền
vững?
* GV gợi ý cho HS :
- Sử dụng thao tác phân tích, tổng hợp để phát hiện đặc
điểm của các mối quan hệ trong SQ.
- Vận dụng các kiến thức đã học để so sánh, nhận biết
các đặc điểm tương đồng giữa cơ thể và SQ.
- Từ đó rút ra nhận xét về vai trò các mối quan hệ trong
SQ.
* HS:
- Các nhóm trao đổi hoàn thiện nội dung của bài tập.
- Đại diện nhóm báo cáo.
- Thảo luận lớp.
- Giáo viên nhận xét, chính xác hóa kiến thức.
QT, QX, SQ là những “cơ thể” sống, nếu một thành
phần cấu trúc của “cơ thể” bị tổn thương, bị phá hủy thì
chắn chắn “cơ thể” sẽ lâm bệnh và thực tế hiện nay Trái
đất - Sinh quyển đang lâm bệnh. Và con người là một
trong những thành phần cấu trúc của “cơ thể” Sinh
quyển, đã và đang gánh lấy hậu quả nặng nề của nó.
Hiện tại SQ đang chịu những tác động rất mạnh gây ra
bởi hoạt động của con người như: tài nguyên bị khai
P 15
thác đến cạn kiệt, rừng bị chặt phá ngày càng bị thu hẹp,
hiệu ứng nhà kính ngày một gia tăng,…
Tương tự như cơ thể sống sẽ bị tàn phế hay tử vong
khi một hay nhiều cơ quan, một hay nhiều chức năng
sống của nó bị thương tổn hay bị mất đi thì khi một cấp
độ TCS trên CT bị thương tổn hay bị huỷ diệt thì cả hệ
thống sống trong đó có con người bị thương tổn và đi
đến huỷ diệt.
Bảo vệ sức khoẻ và sự toàn vẹn của các QT, QX, SQ
cũng giống như bảo vệ sức khoẻ và sự toàn vẹn của
chính cơ thể sống con người chúng ta.
Hoạt động 3: Sử dụng biện pháp thiết lập sơ đồ tư duy để xây dựng sơ đồ
tư duy về khái niệm SQ là một tổ chức sống.
Mục tiêu:
- Học sinh biết hệ thống các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống SQ dưới
dạng sơ đồ tư duy.
- Rèn luyện kỹ năng thiết lập sơ đồ tư duy, tính sáng tạo.
Hoạt động dạy - học Nội dung Tương tự như chương II, GV hướng dẫn HS quy
trình vẽ sơ dồ tư duy theo các bước sau:
+ Bước 1: Vẽ chủ đề trung tâm
Có thể ghi từ SQ hay vẽ hình một SQ bất kỳ ở chính
giữa trang giấy (nếu sử dụng phần mềm vẽ sơ đồ tư
duy, có thể chọn bất kỳ hình ảnh nào về SQ).
+ Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ
Thêm các tiêu đề phụ vào trung tâm: khái niệm SQ,
cấu trúc, hệ mở trao đổi chất và năng lượng với môi
trưởng, khả năng tự điều chỉnh, luôn vận động và
phát triển.
+ Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý
chính
Thiết lập sơ đồ tư duy
hệ thống hóa chương
SQ.
(Sử dụng sơ đồ 2.8)
P 16
Ví dụ trong tiêu đề phụ cấu trúc vẽ thêm các ý chính
như đa dạng loài, mối quan hệ sinh học,… Lưu ý:
phải phát triển đầy đủ tiêu đề phụ cấu trúc trước khi
bước qua tiêu đề phụ thứ hai.
+ Bước 4: Có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp
các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như giúp lưu
chúng vào trí nhớ tốt hơn.
Tùy vào tính sáng tạo của mỗi cá nhân, nhóm có thể
thêm hình ảnh.
- Các nhóm vẽ sơ đồ trên giấy troki
- Tổ chức thảo luận.
- Giáo viên nhận xét, củng cố và kết luận.
- Giáo viên chiếu một đáp án cụ thể trên máy cho HS
tham khảo (Sơ đồ 2.8). So sánh giữa cấp độ TCS cơ thể và cấp độ TCS sinh quyển
Hoạt động dạy - học Nội dung- Giáo viên yêu cầu:
+ Hoàn thành bảng so sánh giữa cấp độ tổ chức sống
cơ thể và cấp độ tổ chức sống SQ.
+ Từ đó nêu nhận xét về các đặc tính của cấp độ SQ.
- Học sinh:
+ Hoàn thành bảng.
+ Tổ chức thảo luận.
+ Giáo viên nhận xét, củng cố và kết luận bằng cách
chiếu đáp án trên máy để lớp tham khảo.
* Lập bảng so sánh giữa
cấp độ tổ chức sống cơ
thể và cấp độ tổ chức
sống SQ.
Bảng P.6. So sánh giữa cấp độ TCS cơ thể và cấp độ TCS sinh quyển
Đặc tính Cơ thể Sinh quyển
Khái niệm
Là một khối thống nhất bao
gồm nhiều cơ quan và hệ cơ
quan tạo thành
Là toàn bộ các sinh vật và môi
trường vô sinh trên Trái đất.
Hệ mở, trao đổi
vật chất và năng
Có quá trình trao đổi vật
chất và năng lượng thông
Là hệ mở, có quá trình trao đổi
chất và năng lượng thông qua
P 17
lượng
qua con đường đồng hóa và
dị hóa các chất
chu trình tuần hoàn vật chất và
chuyển hóa năng lượng trên
phạm vi toàn cầu.
Hệ có khả năng
tự điều chỉnh
Điều hòa và thống nhất mọi
hoạt động của các cơ quan
và hệ cơ quan là hoạt động
của hệ thần kinh và thể dịch,
đảm bảo duy trì trạng thái
nội cân bằng động.
Có khả năng tự điều chỉnh, giữ
cân bằng các chất có trong môi
trường (tỉ phần khí CO2, O2
trong khí quyển…), điều hòa
cán cân nhiệt - ẩm (nhiệt độ
trên trái đất), điều tiết khí hậu
toàn cầu, đảm bảo cho sự
trường tồn, sự đa dạng của tất
cả các hệ sinh thái.
Hệ có quá trình
vận động và
phát triển
Có quá trình phát sinh, sinh
trưởng, phát triển và chết.
Sự phát sinh và phát triển của
sinh giới qua các đại địa chất
chính là quá trình lịch sử hình
thành phát triển tiến hóa của
Sinh quyển và cũng chính là
quá trình diễn thế sinh thái của
Sinh quyển.
Giáo viên kết luận:
SQ gồm toàn bộ sinh vật và môi trường vô sinh trên Trái đất hoạt động như
một hệ sinh thái lớn nhất. SQ cũng là một cấp độ tổ chức sống giống như cơ thể bởi
nó cũng có các chức năng giống như một cơ thể sống như trao đổi vật chất và năng
lượng, tự điều chỉnh, có quá trình phát sinh, sinh trưởng, phát triển và tiến hóa…
V. Củng cố
Em hãy trình bày lại các dấu hiệu bản chất của cấp tổ chức sống SQ.
VI. Hướng dẫn về nhà
Mỗi em vẽ 1 sơ đồ tư duy về SQ.
P 18
CÁC ĐỀ KIỂM TRA SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
ĐỀ KIỂM TRA KHẢ NĂNG NẮM VỮNG BÀI
Đề số 1
(Ôn tập chương Quần xã)
Câu 1: Khi nói về chuỗi và lưới thức ăn, phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Tất cả các chuỗi thức ăn đều được bắt đầu từ sinh vật sản xuất.
B. Trong một lưới thức ăn, mỗi bậc dinh dưỡng chỉ có một loài.
C. Trong một quần xã, mỗi loài sinh vật chỉ tham gia vào một chuỗi thức ăn.
D. Khi thành phần loài trong quần xã thay đổi thì cấu trúc lưới thức ăn cũng
bị thay đổi.
Câu 2: Khi nói về sự phân bố cá thể trong không gian của quần xã, phát biểu
nào sau đây không đúng?
A. Nhìn chung, sinh vật phân bố theo chiều ngang thường tập trung nhiều ở
vùng có điều kiện sống thuận lợi.
B. Nhìn chung, sự phân bố cá thể trong tự nhiên có xu hướng làm giảm bớt mức
độ cạnh tranh giữa các loài và nâng cao mức độ sử dụng nguồn sống của môi trường.
C. Trong hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, kiểu phân bố theo chiều thẳng
đứng chỉ gặp ở thực vật mà không gặp ở động vật.
D. Sự phân bố cá thể trong không gian của quần xã tùy thuộc vào nhu cầu
sống của từng loài.
Câu 3: Đặc trưng nào sau đây là đặc trưng của quần xã sinh vật?
A. Độ đa dạng về loài. B. Tỉ lệ các nhóm tuổi.
C. Mật độ cá thể. D. Tỉ lệ giới tính.
Câu 4: Mối quan hệ vật kí sinh - vật chủ và mối quan hệ vật dữ - con mồi
giống nhau ở đặc điểm nào sau đây?
A. Đều là mối quan hệ đối kháng giữa hai loài.
B. Loài bị hại luôn có kích thước cá thể nhỏ hơn loài có lợi.
C. Đều làm chết các cá thể của loài bị hại.
D. Loài bị hại luôn có số lượng cá thể nhiều hơn loài có lợi.
P 19
Câu 5: Khi nói về những xu hướng biến đổi chính trong quá trình diễn thế
nguyên sinh, xu hướng nào sau đây không đúng?
A. Lưới thức ăn trở nên phức tạp hơn.
B. Ổ sinh thái của mỗi loài ngày càng được mở rộng.
C. Tính đa dạng về loài tăng.
D. Tổng sản lượng sinh vật được tăng lên.
Câu 6: Cho chuỗi thức ăn: Cây ngô → Sâu ăn lá ngô → Nhái → Rắn hổ
mang → Diều hâu. Trong chuỗi thức ăn này, nhái là động vật tiêu thụ:
A. bậc 4. B. bậc 2. C. bậc 3. D. bậc 1.
Câu 7: Cho các quần xã sinh vật sau:
(1) Rừng thưa cây gỗ nhỏ ưa sáng. (2) Cây bụi và cây cỏ chiếm ưu thế.
(3) Cây gỗ nhỏ và cây bụi. (4) Rừng lim nguyên sinh. (5) Trảng cỏ.
Sơ đồ đúng về quá trình diễn thế thứ sinh dẫn đến quần xã bị suy thoái tại
rừng lim Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn là:
A. (5) → (3) → (1) → (2) → (4). B. (2) → (3) → (1) → (5) → (4).
C. (4) → (1) → (3) → (2) → (5). D. (4) → (5) → (1) → (3) → (2).
Câu 8: Trong mối quan hệ giữa một loài hoa và loài ong hút mật hoa đó thì:
A. loài ong có lợi còn loài hoa bị hại.
B. loài ong có lợi còn loài hoa không có lợi cũng không bị hại gì.
C. cả hai loài đều không có lợi cũng không bị hại.
D. cả hai loài đều có lợi.
Câu 9: Một trong những xu hướng biến đổi trong quá trình diễn thế nguyên
sinh trên cạn là:
A. sinh khối ngày càng giảm.
B. độ đa dạng của quần xã ngày càng cao, lưới thức ăn ngày càng phức tạp.
C. tính ổn định của quần xã ngày càng giảm.
D. độ đa dạng của quần xã ngày càng giảm, lưới thức ăn ngày càng đơn giản.
Câu 10: Cho một lưới thức ăn có sâu ăn hạt ngô, châu chấu ăn lá ngô, chim
chích và ếch xanh đều ăn châu chấu và sâu, rắn hổ mang ăn ếch xanh. Trong lưới
thức ăn trên, sinh vật tiêu thụ bậc 2 là:
A. châu chấu và sâu. B. rắn hổ mang và chim chích.
C. rắn hổ mang. D. chim chích và ếch xanh.
P 20
Câu 11: Khi trong một sinh cảnh cùng tồn tại nhiều loài gần nhau về nguồn
gốc và có chung nguồn sống thì sự cạnh tranh giữa các loài sẽ :
A. làm chúng có xu hướng phân li ổ sinh thái.
B. làm cho các loài trên đều bị tiêu diệt.
C. làm tăng thêm nguồn sống trong sinh cảnh.
D. làm gia tăng số lượng cá thể của mỗi loài.
Câu 12: Thú có túi sống phổ biến ở khắp châu Úc. Cừu được nhập vào châu
Úc, thích ứng với môi trường sống mới dễ dàng và phát triển mạnh, giành lấy
những nơi ở tốt, làm cho nơi ở của thú có túi phải thu hẹp lại. Quan hệ giữa cừu và
thú có túi trong trường hợp này là mối quan hệ:
A. động vật ăn thịt và con mồi. B. cạnh tranh khác loài.
C. ức chế - cảm nhiễm. D. hội sinh.
Câu 13: Sơ đồ nào sau đây mô tả đúng về một chuỗi thức ăn?
A. Lúa → rắn → chuột → diều hâu.
B. Lúa → chuột → diều hâu → rắn.
C. Lúa → chuột → rắn → diều hâu.
D. Lúa → diều hâu → chuột → rắn.
Câu 14: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về diễn thế sinh thái?
A. Trong diễn thế sinh thái, các quần xã sinh vật biến đổi tuần tự thay thế lẫn nhau.
B. Diễn thế thứ sinh xảy ra ở môi trường mà trước đó chưa có một quần xã
sinh vật nào.
C. Diễn thế nguyên sinh xảy ra ở môi trường đã có một quần xã sinh vật nhất định.
D. Trong diễn thế sinh thái, sự biến đổi của quần xã diễn ra độc lập với sự
biến đổi điều kiện ngoại cảnh.
Câu 15: Phát biểu nào sau đây là đúng đối với tháp sinh thái?
A. Tháp năng lượng bao giờ cũng có dạng đáy lớn, đỉnh nhỏ.
B. Tháp số lượng bao giờ cũng có dạng đáy lớn, đỉnh nhỏ.
C. Tháp số lượng được xây dựng dựa trên sinh khối của mỗi bậc dinh dưỡng.
D. Tháp sinh khối luôn có dạng đáy lớn, đỉnh nhỏ.
P 21
Đề số 2
(Ôn tập chương Sinh quyển)
Câu 1: Trong hệ sinh thái, nhóm sinh vật nào sau đây có vai trò truyền năng
lượng từ môi trường vô sinh vào quần xã sinh vật?
A. Sinh vật tiêu thụ bậc 1. B. Sinh vật sản xuất.
C. Sinh vật tiêu thụ bậc 2. D. Sinh vật phân giải.
Câu 2: Một trong những điểm khác nhau giữa hệ sinh thái nhân tạo và hệ
sinh thái tự nhiên là:
A. Hệ sinh thái nhân tạo có khả năng tự điều chỉnh cao hơn so với hệ sinh
thái tự nhiên do có sự can thiệp của con người.
B. Hệ sinh thái nhân tạo có độ đa dạng sinh học cao hơn so với hệ sinh thái
tự nhiên do được con người bổ sung thêm các loài sinh vật.
C. Hệ sinh thái nhân tạo luôn là một hệ thống kín, còn hệ sinh thái tự nhiên
là một hệ thống mở.
D. Hệ sinh thái nhân tạo thường có chuỗi thức ăn ngắn và lưới thức ăn đơn
giản hơn so với hệ sinh thái tự nhiên.
Câu 3: Một trong những đặc điểm của khu sinh học rừng lá rộng rụng theo
mùa là:
A. kiểu rừng này tập trung nhiều ở vùng xích đạo, nơi có nhiệt độ cao, lượng
mưa nhiều.
B. nhóm thực vật chiếm ưu thế là rêu, cỏ bông.
C. khu hệ động vật khá đa dạng nhưng không có loài nào chiếm ưu thế.
D. khí hậu lạnh quanh năm, cây lá kim chiếm ưu thế.
Câu 4: Trong hệ sinh thái, tất cả các dạng năng lượng sau khi đi qua chuỗi
thức ăn đều được:
A. giải phóng vào không gian dưới dạng nhiệt.
B. tái sử dụng cho các hoạt động sống của sinh vật.
C. trở lại môi trường ở dạng ban đầu.
D. tích tụ ở sinh vật phân giải.
P 22
Câu 5: Trong các hệ sinh thái, khi chuyển từ bậc dinh dưỡng thấp lên bậc
dinh dưỡng cao liền kề, trung bình năng lượng thất thoát tới 90%, trong đó có
khoảng 70% năng lượng bị tiêu hao do:
A. các bộ phận rơi rụng (rụng lá, rụng lông, lột xác ở động vật).
B. chất thải (phân động vật và chất bài tiết).
C. hoạt động hô hấp (năng lượng tạo nhiệt, vận động cơ thể,…).
D. hoạt động của nhóm sinh vật phân giải.
Câu 6: Phát biểu nào sau đây là đúng về hệ sinh thái?
A. Trong hệ sinh thái, hiệu suất sinh thái tăng dần qua mỗi bậc dinh dưỡng.
B. Trong hệ sinh thái, nhóm loài có sinh khối lớn nhất là sinh vật thuộc bậc
dinh dưỡng cao nhất.
C. Sự thất thoát năng lượng qua mỗi bậc dinh dưỡng trong hệ sinh thái là rất lớn.
D. Trong hệ sinh thái, năng lượng được sử dụng lại, còn vật chất thì không.
Câu 7: Nhóm sinh vật có mức năng lượng lớn nhất trong một hệ sinh thái là
A. sinh vật phân huỷ. B. động vật ăn thịt.
C. động vật ăn thực vật. D. sinh vật sản xuất.
Câu 8: Trong một hệ sinh thái,
A. sự biến đổi năng lượng diễn ra theo chu trình.
B. năng lượng của sinh vật sản xuất bao giờ cũng nhỏ hơn năng lượng của
sinh vật tiêu thụ nó.
C. sự chuyển hoá vật chất diễn ra không theo chu trình.
D. năng lượng thất thoát qua mỗi bậc dinh dưỡng của chuỗi thức ăn là rất lớn.
Câu 9: Đặc điểm nào sau đây là đúng khi nói về dòng năng lượng trong hệ
sinh thái?
A. Sinh vật đóng vai trò quan trọng nhất trong việc truyền năng lượng từ môi
trường vô sinh vào chu trình dinh dưỡng là các sinh vật phân giải như vi khuẩn, nấm.
B. Năng lượng được truyền trong hệ sinh thái theo chu trình tuần hoàn và
được sử dụng trở lại.
C. Ở mỗi bậc dinh dưỡng, phần lớn năng lượng bị tiêu hao qua hô hấp, tạo nhiệt,
chất thải,... chỉ có khoảng 10% năng lượng truyền lên bậc dinh dưỡng cao hơn.
P 23
D. Trong hệ sinh thái, năng lượng được truyền một chiều từ vi sinh vật qua
các bậc dinh dưỡng tới sinh vật sản xuất rồi trở lại môi trường.
Câu 10: Trong hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, nhóm sinh vật có sinh khối
lớn nhất là
A. sinh vật tiêu thụ cấp II. B. sinh vật sản xuất.
C. sinh vật phân hủy. D. sinh vật tiêu thụ cấp I.
Câu 11: Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của hệ sinh thái rừng
nhiệt đới?
A. Khí hậu nóng ẩm, rừng rậm rạp xanh tốt quanh năm, có nhiều tầng.
B. Ánh sáng mặt trời ít soi xuống mặt đất nên có nhiều loài cây ưa bóng.
C. Động, thực vật đa dạng, phong phú; có nhiều động vật cỡ lớn.
D. Khí hậu ít ổn định, vai trò của các nhân tố sinh học và các nhân tố vô sinh
là như nhau.
Câu 12: Kiểu hệ sinh thái nào sau đây có đặc điểm: năng lượng mặt trời là
năng lượng đầu vào chủ yếu, được cung cấp thêm một phần vật chất và có số lượng
loài hạn chế?
A. Hệ sinh thái biển. B. Hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới.
C. Hệ sinh thái thành phố. D. Hệ sinh thái nông nghiệp.
Câu 13: Điều nào dưới đây không đúng với chu trình nước?
A. Trong khí quyển nước ngưng tụ thành mưa rơi xuống lượng lớn ở đại dương.
B. Trong khí quyển nước ngưng tụ thành mưa rơi xuống lượng lớn ở lục địa.
C. Sự bốc hơi nước diễn ra từ đại dương, mặ đất và thảm thực vật.
D. Trong tự nhiên, nước luôn vận động tạo nên chu trình nước toàn cầu.
Câu 14: Điều nào dưới đây không đúng với chu trình cacbon?
A. Tất cả động vật sử dụng trực tiếp cacbon từ thức ăn thực vật.
B. Thực vật lấy CO2 trực tiếp từ khí quyển để tổng hợp chất hữu cơ.
C. Trong quá trình hô hấp của động, thực vật, CO2 và nước được trả lại môi trường.
D. Trong quá trình phân giải chất hữu cơ của vi sinh vật, CO2 và nước được
trả lại môi trường.
P 24
Câu 15: Trong một khu rừng có nhiều cây lớn nhỏ khác nhau, các cây lớn có
vai trò quan trọng là bảo vệ các cây nhỏ và động vật sống trong rừng, động vật
trong rừng ăn thực vật hoặc ăn thịt các loài động vật khác. Các sinh vật trong rừng
phụ thuộc lẫn nhau và tác động đến môi trường sống của chúng tạo thành:
A. Lưới thức ăn. B. Quần xã.
C. Hệ sinh thái. D. Chuỗi thức ăn.
Đề số 3
Câu 1: Trong một chuỗi thức ăn của hệ sinh thái trên cạn, nhóm sinh vật nào
sau đây có tổng sinh khối lớn nhất?
A. Sinh vật sản xuất. B. Sinh vật tiêu thụ bậc 3.
C. Sinh vật tiêu thụ bậc 2. D. Sinh vật tiêu thụ bậc 1.
Câu 2: Cho các ví dụ sau:
(1) Sán lá gan sống trong gan bò. (2) Ong hút mật hoa.
(3) Tảo giáp nở hoa gây độc cho cá, tôm. (4) Trùng roi sống trong ruột mối.
Những ví dụ phản ánh mối quan hệ hỗ trợ giữa các loài trong quần xã là:
A. (1), (3). B. (1), (4). C. (2), (4). D. (2), (3).
Câu 3: Hệ sinh thái nào sau đây có độ đa dạng sinh học cao nhất?
A. Rừng mưa nhiệt đới. B. Rừng lá kim phương Bắc (rừng Taiga).
C. Đồng rêu hàn đới. D. Rừng rụng lá ôn đới.
Câu 4: Mối quan hệ giữa hai loài sinh vật, trong đó một loài có lợi còn loài
kia không có lợi cũng không bị hại thuộc về:
A. quan hệ kí sinh. B. quan hệ cộng sinh.
C. quan hệ hội sinh. D. quan hệ cạnh tranh.
Câu 5: Trong diễn thế thứ sinh trên đất canh tác đã bỏ hoang để trở thành
rừng thứ sinh, sự phát triển của các thảm thực vật trải qua các giai đoạn:
(1) Quần xã đỉnh cực. (2) Quần xã cây gỗ lá rộng. (3) Quần xã cây thân thảo.
(4) Quần xã cây bụi. (5) Quần xã khởi đầu, chủ yếu cây một năm.
Trình tự đúng của các giai đoạn là:
A. (5) → (3) → (4) → (2) → (1). B. (1) → (2) → (3) → (4) → (5).
C. (5) → (3) → (2) → (4) → (1). D. (5) → (2) → (3) → (4) → (1).
P 25
Câu 6: Vi khuẩn cố định đạm sống trong nốt sần của cây họ Đậu là biểu hiện
của mối quan hệ:
A. cộng sinh. B. hội sinh. C. hợp tác. D. kí sinh - vật chủ.
Câu 7: Trên một đảo mới được hình thành do hoạt động của núi lửa, nhóm
sinh vật có thể đến cư trú đầu tiên là:
A. sâu bọ. B. thực vật thân cỏ có hoa.
C. thực vật hạt trần. D. địa y.
Câu 8: Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về tháp sinh thái?
A. Tháp sinh khối không phải lúc nào cũng có đáy lớn đỉnh nhỏ.
B. Tháp số lượng bao giờ cũng có dạng đáy lớn đỉnh nhỏ.
C. Tháp số lượng được xây dựng dựa trên số lượng cá thể của mỗi bậc dinh dưỡng.
D. Tháp năng lượng bao giờ cũng có dạng đáy lớn đỉnh nhỏ.
Câu 9: Khi nói về chu trình sinh địa hóa cacbon, phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Sự vận chuyển cacbon qua mỗi bậc dinh dưỡng không phụ thuộc vào hiệu
suất sinh thái của bậc dinh dưỡng đó.
B. Cacbon đi vào chu trình dưới dạng cacbon monooxit (CO).
C. Một phần nhỏ cacbon tách ra từ chu trình dinh dưỡng để đi vào các lớp
trầm tích.
D. Toàn bộ lượng cacbon sau khi đi qua chu trình dinh dưỡng được trở lại
môi trường không khí.
Câu 10: Hiệu suất sinh thái là:
A. tỉ lệ phần trăm chuyển hoá năng lượng giữa các bậc dinh dưỡng.
B. tỉ số sinh khối trung bình giữa các bậc dinh dưỡng.
C. hiệu số sinh khối trung bình của hai bậc dinh dưỡng liên tiếp.
D. hiệu số năng lượng giữa các bậc dinh dưỡng liên tiếp.
Câu 11: Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về diễn thế sinh thái?
A. Một trong những nguyên nhân gây diễn thế sinh thái là sự tác động mạnh
mẽ của ngoại cảnh lên quần xã.
B. Diễn thế sinh thái luôn dẫn đến một quần xã ổn định.
C. Diễn thế nguyên sinh khởi đầu từ môi trường trống trơn.
P 26
D. Trong diễn thế sinh thái có sự thay thế tuần tự của các quần xã tương ứng
với điều kiện ngoại cảnh.
Câu 12: Trong hệ sinh thái, tất cả các dạng năng lượng được sinh vật hấp thụ
cuối cùng đều:
A. chuyển đến bậc dinh dưỡng tiếp theo.
B. chuyển cho các sinh vật phân giải.
C. sử dụng cho các hoạt động sống của sinh vật.
D. giải phóng vào không gian dưới dạng nhiệt năng.
Câu 13: Hiện tượng khống chế sinh học trong quần xã dẫn đến:
A. trạng thái cân bằng sinh học trong quần xã.
B. sự tiêu diệt của một loài nào đó trong quần xã.
C. làm giảm độ đa dạng sinh học của quần xã.
D. sự phát triển của một loài nào đó trong quần xã.
Câu 14: Trong quần xã sinh vật, loài có tần suất xuất hiện và độ phong phú
cao, sinh khối lớn, quyết định chiều hướng phát triển của quần xã là:
A. loài chủ chốt. B. loài đặc trưng. C. loài ngẫu nhiên. D. loài ưu thế.
Câu 15: Mối quan hệ quan trọng nhất đảm bảo tính gắn bó giữa các loài
trong quần xã sinh vật là quan hệ:
A. cạnh tranh. B. dinh dưỡng. C. hợp tác. D. sinh sản.