| 561 ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH SINH THÁI Ở VÙNG NÚI ĐÁ VÔI TỈNH NINH BÌNH GS. TS Trương Quang Hải Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển, ĐHQGHN 1. Đặt vấn đề Phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu trong chính sách phát triển hiện nay của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với một nước đang phát triển như Việt Nam. Du lịch với tư cách là một ngành quan trọng, mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, luôn được chú trọng phát triển. Tuy nhiên, tình trạng khai thác chưa hợp lý các nguồn tài nguyên du lịch ở nhiều nơi dẫn tới những tác động tiêu cực đến môi trường. Do vậy, trong những thập kỷ gần đây, việc phát triển kinh tế, trong đó có du lịch được đặt ra phải gắn liền với bảo tồn di sản và bảo vệ môi trường. Du lịch sinh thái là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương [11]. Ở nước ta, du lịch sinh thái (Ecotourism) là loại hình du lịch phát huy được lợi thế đa dạng và độc đáo về tài nguyên du lịch tự nhiên. Tài nguyên du lịch sinh thái là một bộ phận quan trọng của tài nguyên du lịch, bao gồm các giá trị tự nhiên thể hiện trong một hệ sinh thái cụ thể và giá trị văn hóa bản địa tồn tại và phát triển không tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó [2]. Như vậy, chỉ các tài nguyên tự nhiên và văn hóa bản địa gắn với cảnh quan cụ thể có khả năng khai thác cho phát triển du lịch sinh thái mới được xem là tài nguyên du lịch sinh thái. Đánh giá tài nguyên du lịch là phân loại các tài nguyên du lịch theo mức độ thuận lợi của chúng cho các hoạt động du lịch - nghỉ dưỡng, liên quan tới tất cả hoặc một loại hình du lịch. Đánh giá tài nguyên du lịch được hiểu là việc xác định mức độ phù hợp của tài nguyên cho các loại hình du lịch khác nhau [8].
16
Embed
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH SINH THÁI VÙNG NÚI ĐÁ VÔI …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/11530/1/561_PDFsam_25nam... · Bắc và Bắc Trung Bộ. Trên lãnh
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
| 561
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH SINH THÁIỞ VÙNG NÚI ĐÁ VÔI TỈNH NINH BÌNH
GS. TS Trương Quang Hải
Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển, ĐHQGHN
1. Đặt vấn đề
Phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu trong chính sách phát triển
hiện nay của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với một nước đang
phát triển như Việt Nam. Du lịch với tư cách là một ngành quan trọng,
mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, luôn được chú trọng phát triển.
Tuy nhiên, tình trạng khai thác chưa hợp lý các nguồn tài nguyên du lịch ở
nhiều nơi dẫn tới những tác động tiêu cực đến môi trường. Do vậy, trong
những thập kỷ gần đây, việc phát triển kinh tế, trong đó có du lịch được đặt
ra phải gắn liền với bảo tồn di sản và bảo vệ môi trường.
Du lịch sinh thái là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên
nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa
phương [11]. Ở nước ta, du lịch sinh thái (Ecotourism) là loại hình du lịch
phát huy được lợi thế đa dạng và độc đáo về tài nguyên du lịch tự nhiên.
Tài nguyên du lịch sinh thái là một bộ phận quan trọng của tài nguyên
du lịch, bao gồm các giá trị tự nhiên thể hiện trong một hệ sinh thái cụ thể
và giá trị văn hóa bản địa tồn tại và phát triển không tách rời hệ sinh thái tự
nhiên đó [2]. Như vậy, chỉ các tài nguyên tự nhiên và văn hóa bản địa gắn
với cảnh quan cụ thể có khả năng khai thác cho phát triển du lịch sinh thái
mới được xem là tài nguyên du lịch sinh thái.
Đánh giá tài nguyên du lịch là phân loại các tài nguyên du lịch theo
mức độ thuận lợi của chúng cho các hoạt động du lịch - nghỉ dưỡng, liên
quan tới tất cả hoặc một loại hình du lịch. Đánh giá tài nguyên du lịch được
hiểu là việc xác định mức độ phù hợp của tài nguyên cho các loại hình du
lịch khác nhau [8].
562 |
25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH
Vùng núi đá vôi tỉnh Ninh Bình nằm trong miền karst Tây Bắc, đó là
dải karst gần như liên tục từ biên giới Việt - Trung ở vùng Phong Thổ, Sìn
Hồ, Tủa Chùa, qua Sơn La, Hòa Bình, Hà Tây, Ninh Bình đến bờ biển vịnh
Bắc Bộ, với chiều dài trên 400km, chiều rộng trung bình 20km. Đó là khu
vực karst có sự phân hóa khá đa dạng và điển hình với các cảnh quan khối
núi karst phân cắt yếu (khu vực Cúc Phương), cảnh quan karst bị phân
cắt mạnh với các khối sót (khu vực Trường An - Bích Động) và cảnh quan
thung lũng, đáy trũng và đồng bằng karst [4,9]. Các cảnh quan karst này
được hình thành chủ yếu trên đá vôi thuộc hệ tầng Đồng Giao tuổi Triat
giữa (T2đg).
Nằm trong tọa độ 19050’ đến 20027’ vĩ độ Bắc và 105032’đến 106033’kinh
độ Đông, vùng núi đá vôi Ninh Bình là khu vực cầu nối giao lưu kinh tế -
văn hoá, gắn kết về môi trường giữa châu thổ sông Hồng với khu vực Tây
Bắc và Bắc Trung Bộ. Trên lãnh thổ tỉnh tập trung nhiều tài nguyên du lịch
(cả nhân văn và tự nhiên), cùng với vị trí thuận lợi về giao thông (đường
bộ, đường sắt, đường sông, đường biển) tạo khả năng phát triển du lịch
thành một ngành kinh tế quan trọng.
1. Đặc điểm và giá trị các dạng tài nguyên du lịch sinh thái
Các vùng cảnh quan khu vực có núi đá vôi tỉnh Ninh Bình được
xác định dựa trên sự phân hóa về điều kiện tự nhiên. Đây cũng là cơ sở
chính để phân chia ra các vùng cảnh quan. Sự phân chia này được thực
hiện trong khuôn khổ của công tác nghiên cứu tổng hợp lãnh thổ phục
vụ cho việc định hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên. Việc phân
chia các vùng cảnh quan chủ yếu thực hiện từ dưới lên. Qua phân tích
đặc điểm sự phân bố có quy luật của các đơn vị phân loại cảnh quan,
vùng núi đá vôi Ninh Bình phân hóa thành 6 tiểu vùng cảnh quan (hình
1), bao gồm: 1. Tiểu vùng cảnh quan đồng bằng tích tụ Yên Mô - Ninh
Bình; 2. Tiểu vùng cảnh quan karst Trường Yên; 3. Tiểu vùng cảnh quan
đồng bằng tích tụ sông - biển Holocen sớm Gia Viễn; 4. Tiểu vùng cảnh
quan ngập nước Vân Long; 5. Tiểu vùng cảnh quan đồng bằng tích tụ
sông - biển Pleixtocen Nho Quan - Gia Viễn; 6. Tiểu vùng cảnh quan
karst Tam Điệp [3].
| 563
25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH
Hình 1. Bản đồ phân vùng cảnh quan khu vực có núi đá vôi tỉnh Ninh Bình
Ninh Bình có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch. Cố đô
Hoa Lư và Tam Cốc – Bích Động là điểm du lịch có ý nghĩa quan trọng
không chỉ đối với tỉnh Ninh Bình mà còn đối với sự phát triển du lịch của
cả nước. Ninh Bình có các nguồn tài nguyên du lịch sinh thái đa dạng, độc
đáo do nằm ở vị trí đặc biệt, mang tính chất chuyển tiếp của các hệ thống tự
nhiên: đồng bằng sông Hồng, vùng núi phía Tây Bắc trong khu đệm Hoà
Bình-Thanh Hoá và vùng Biển Đông. Tài nguyên du lịch sinh thái có thể
được đánh giá theo loại hình hoặc theo lãnh thổ (các tiểu vùng cảnh quan).
1.1 Tài nguyên hang động
Trong các dạng tài nguyên du lịch của vùng núi đá vôi tỉnh Ninh Bình,
tài nguyên hang động chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. Đây là một tài
nguyên du lịch đặc thù của Ninh Bình. Một quần thể hang động kéo dài
khoảng 50km, chiều rộng khoảng 10-15km, tạo nên cảnh quan karst đặc
sắc. Lãnh thổ này được mệnh danh là “Hạ Long trên cạn”. Vẻ đẹp hang
động Ninh Bình hài hoà với môi trường thiên nhiên và vẻ đẹp văn hoá, lịch
sử của một miền đất cố đô Hoa Lư.
564 |
25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH
Địa hình karst đã tạo nên nhiều cảnh quan đẹp, đặc biệt là quần thể
hang động. Ở khu vực Cố đô Hoa Lư và Tam Cốc-Bích Động hang động
rất phong phú về số lượng, đa dạng về hình thái và chủng loại. Mỗi hang
đều có một sắc thái riêng biệt. Một điều đáng chú ý là hang động ở khu
vực này thường tập trung thành từng cụm có quan hệ mật thiết với nhau.
Trong mỗi hang do hiện tượng hoà tan và lắng đọng đá vôi đã tạo nên
nhiều thạch nhũ muôn màu muôn vẻ. Hơn nữa, hang động được phân bố
thành các tầng. Đó là dấu vết của thời kỳ biển tiến, biển thoái nên những
mực xâm thực cơ sở và các hang động liên thông với nhau. Ngay trong mỗi
động có nhiều ngách, nhiều tầng hang với vẻ đẹp riêng.
Hang động ở Ninh Bình phân bố thành từng cụm trong các hệ
thống núi. Ở Tam Cốc- Bích Động có Tam Cốc động, động Tiên, Xuyên
Thuỷ động, Bích Động... ở Cố Đô Hoa Lư có động Thiên Tôn, động Am
Tiên, động Liên Hoa, hang Quàn, hang Muối, hang Lôi, hang Luồn...
Trong khu rừng nguyên sinh Cúc Phương có động Con Moong, động
Người Xưa, động Vui Xuân, động Phò Mã, động Chùa... Ngay cả những
hang động đứng tách biệt như động Tam Giao, động Địch Lộng... xung
quanh cũng còn nhiều hang động khác chưa được khai thác hoặc chưa
được phát hiện.
Lượng thạch nhũ trong hang động Ninh Bình rất nhiều và đa dạng.
Măng đá như mọc lên từ lòng hang, nhũ đá rủ xuống từ trên vòm hang,
xung quanh động là những mảng nhũ kết cấu thành nhiều hình thù kỳ lạ,
gợi cảm và đẹp mắt.
Theo đặc tính có thể phân chia hang động ở Ninh Bình thành 3 loại [4]:
Loại thứ nhất: hang động xuyên thủng như Tam Cốc động, hang Luồn,
hang Lôi, Xuyên Thủy động. Đây là loại hang động nằm giữa những quả núi
lớn và có dòng sông chảy xuyên qua. Du lịch qua các loại hang này phải ngồi
trên những chiếc thuyền vào động. Vẻ đẹp hang động trên nền mây nước
thường lung linh huyền ảo và gây được ấn tượng mạnh mẽ đối với du khách.
Loại thứ hai: hang động thông thường phân bố ở lưng chừng núi hoặc
có những mảng thông lên trời và những đường thông xuống dưới lòng
đất. Loại hang động này thường có nhiều thạch nhũ đẹp và lạ.
Loại thứ ba, hang ngầm có số lượng ít hơn, cửa hang ngay chân núi
và hang thường ăn sâu vào trong lòng núi. Hầu hết các hang loại này đã
bị bùn đất lấp đầy và cây bụi che khuất, con người chưa có thời gian khôi
| 565
25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH
phục trở lại (hang Ngọc Mỹ Nhân, hang Trình, và hang ngay dưới động
Địch Lộng...).
Đặc biệt, hang động ở Ninh Bình không chỉ có vẻ đẹp thần tiên mà mỗi
hang động đều gắn với những giá trị lịch sử, văn hoá và tín ngưỡng, trong
đó một số hang động gắn với truyền thuyết và có văn bia. Các tuyến du
lịch kết nối các hang động được hoạch định trong các tiểu vùng cảnh quan
karst ở Ninh Bình (bảng 1)
Bảng 1: Đánh giá khả năng phát triển du lịch hang động của cảnh quan
Stt Tài nguyên hang động Tiểu vùng cảnh quan Tuyến du lịch sinh thái
1 Động Tam Cốc, hang Múa, Động Thiên Hương, Bích Động, Hang Xuyên Thuỷ, Động Tiên, Ngũ Cốc, Động Liên Hoa, Hang Luồn, Động Am Tiên, Động Thiên Tôn
Tiểu vùng cảnh quan karst Trường Yên (II)
Tuyến du lịch Tam Cốc-Bích Động-Cố đô Hoa Lư
2 Động Vân Trình, Địch Lộng động (Nam Thiên đệ Tam Động), Hang Vồng (hang ông Thăng)
Tiểu vùng cảnh quan đồng bằng tích tụ sông-biển Pleixtocen Nho Quan-Gia Viễn (V)
Tuyến Kênh Gà-Vân Trình (Gia Viễn-Nho Quan)
3 Hang Nhị, Hang Bóng, Hang Cá, Động Bái Đĩnh
Tiểu vùng cảnh quan ngập nước Vân Long (IV)
Tuyến Kênh Gà-Vân Trình (Gia Viễn-Nho Quan)
4 Động Người xưa Tiểu vùng cảnh quan karst Tam Điệp (VI)
Tuyến du lịch Cúc Phương
1.2 Các dạng tài nguyên địa hình khác
Các kiểu địa hình độc đáo hoặc tổ hợp các kiểu địa hình: địa hình
karst rất có ý nghĩa trong việc thu hút du khách. Ninh Bình có tổng diện
tích 4.320 ha đá vôi tuổi Triat (cách ngày nay khoảng 200 - 250 triệu năm),
hầu hết các kiểu và dạng địa hình có nét đặc trưng của karst nhiệt đới
với tính chất karst già, tập trung chủ yếu ở khu vực Cố đô Hoa Lư và
Tam Cốc-Bích Động. Địa hình karst rất phong phú, phổ biến hơn cả ở hai
khu vực này là karst dạng xiên (Monocline Karst), một dãy núi đá vôi-
một phần của cánh uốn nếp. Các lớp được sắp xếp tuần tự có góc dốc và
phương vị giống nhau. Chính những dãy núi dạng đơn nghiêng này đã
tạo nên nhiều dạng địa hình lý thú.
Địa hình karst phân bố tập trung trong các tiểu vùng cảnh quan
Trường Yên, Tam Điệp và Vân Long (bảng 2). Khu vực núi đá vôi Trường
566 |
25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH
Yên là trung tâm của một khối karst không bị phân chia thành những
khối núi sót riêng biệt mà hình thành từng dãy, từng dãy nối với nhau
như tấm lưới mắt cáo thông qua các phễu karst treo hoặc các thung
lũng karst.
Bảng 2: Đánh giá thành phần tài nguyên địa hình của cảnh quan
STT Địa hình Giá trị thẩm mỹ Tiểu vùngcảnh quan
Tuyến du lịch sinh thái
1 Địa hình đá vôi dạng khối lớn tuổi T2đg2
Tổ hợp địa hình núi-sông độc đáo được mệnh danh là “Hạ Long trên cạn”
Tiểu vùng cảnh quan karst Trường Yên (II)
Tuyến du lịch Tam Cốc-Bích Động-Cố đô Hoa Lư
2 Địa hình karst chia cắt mạnh phát triển trên đá vôi phân lớp tuổi T2đg1
Tổ hợp địa hình núi - đồi - cao nguyên - thung lũng karst độc đáo, tạo dãy núi Tam Điệp
Tiểu vùng cảnh quan karst Tam Điệp (VI)
Tuyến du lịch Cúc Phương
3 Địa hình đá vôi dạng khối lớn tuổi T2đg2
Tổ hợp địa hình núi-hồ đầm độc đáo, được mệnh danh là “Hạ Long không sóng”
Tiểu vùng cảnh quan ngập nước Vân Long
Tuyến du lịch Vân Long
1.3 Tài nguyên khí hậu
Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng nên khí hậu ở Ninh Bình cũng
mang đặc điểm tương tự với khí hậu của vùng. Đó là khí hậu nhiệt đới gió
mùa với một mùa đông lạnh, ít mưa và một mùa hè nóng, mưa nhiều. Khu
vực nghiên cứu nằm trong vùng núi thấp, ít chịu ảnh hưởng của quy luật
đai cao, đặc trưng bởi nền nhiệt độ trung bình từ 23-240C, lượng mưa trung
bình năm khoảng 1800-1900mm.
Tuy nhiên một đặc trưng khí hậu của khu vực nghiên cứu cũng ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động phát triển du lịch tại địa phương đó là các hiện
tượng thời tiết đặc biệt như mưa phùn và bão.
Những phân tích về đặc điểm khí hậu của khu vực nghiên cứu kết hợp
với bảng phân loại khí hậu tốt xấu đối với sức khoẻ cho thấy nhìn chung
điều kiện khí hậu ở đây thuận lợi cho phát triển du lịch.
Các chỉ tiêu phân loại khí hậu đối với sức khỏe được đưa vào đánh giá
mức độ thích hợp của điều kiện khí hậu ở cấp phụ lớp cảnh quan đối với
hoạt động du lịch và nghỉ dưỡng (bảng 3).
| 567
25 NĂM VIỆT NAM HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG LIÊN NGÀNH
Bảng 3: Đánh giá các điều kiện khí hậu vùng núi đá vôi Ninh Bình
đối với sức khỏe con người phục vụ du lịch và nghỉ dưỡng [3]
Mức độ thích hợp Số tháng có nhiệt độ >270C
Số tháng có độ ẩm ≥90%
Số giờ nắng toàn năm
Số ngày trời đầy mây
Tốc độ gió trung bình
(m/s)
Tốt (S1) 0 0 >1.500 <50 2-3
Bình thường (S2) 1-3 2 1.200-1.500 50-80 1,5-2,0
Xấu (N1) 4-5 3 1.000-1.200 80-100 1-1,5
Rất xấu (N2) >5 >4 <1.000 >100 <1
Trạm Nho Quan N1(4)V-VIII S1(0)
Trạm Ninh Bình N1(5)V-IX S2(1)III
Bảng 4: Đánh giá các chỉ tiêu sinh học đối với con người phục vụ
du lịch và nghỉ dưỡng vùng núi đá vôi Ninh Bình [3]