This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Y häc thùc hµnh (717) – sè 5/2010
22
tai biến mạch máu não còn nghi vấn về chẩn đoán lâm sàng. (Cách diễn biến không theo kiểu bệnh lý mạch máu, có hội chứng tăng áp lực nội sọ).
- Thời gian nằm viện còn dài từ 1 đến 2 tuần là 12/30 (40%) cá biệt có 3 trường hợp nằm viện trên 1 tháng. Tỷ lệ nằm tại các khoa nội tổng quát còn cao (43,3%)
- Bảng phân tích đặc điểm lâm sàng cho thấy hội chứng tăng áp lực nội sọ chỉ có 53,3%. Các triệu chứng tần suất cao khác là nhức đầu (73,3%), sa sút trí tuệ (26,7%), động kinh (20%), yếu liệt ½ người (60%), triệu chứng yếu liệt nửa người giải thích được tỷ lệ chẩn đoán lầm là tai biến mạch máu não rất cao (13,3%). Theo Cambier thì tỷ lệ động kinh trong u não rất thường gặp nhất là các u ở vùng trên lều. Tổng kết của chúng tôi cho thấy tỷ lệ động kinh là 20%.
- Về đặc điểm hình ảnh học, các dấu hiệu thường gặp là: Dấu hiệu chèn ép (70%), nhiều ổ (23,3), tụt não (13%), phù quanh u (5%). Các dấu hiện này cho thấy khi phát hiện trên CTscan, u não thường ở giai đoạn trễ, có cả dấu hiệu đe dọa tử vong như tụt não (13%). Các u nguyên bào đệm và u màng não có tỷ lệ 23,3% và 13,3%. Di căn não có suất độ cao nhất (33,3%) và chỉ có 1 trường hợp (10%) gợi ý ổ nguyên phát ở phổi. Các số liệu này tuy còn giới hạn nhưng cũng phù hợp với các thống kê của tác giả Kirkwood (2) và Rowland (4).
- Trong 30 trường hợp u não, có 6 trường hợp được chuyển đi phẫu thuật ở BV Chợ Rẫy, 1 trường hợp tử vong và 22 trường hợp còn lại điều trị nội khoa do tình trạng lâm sàng nặng, do người nhà xin xuất viện hoặc không đồng ý phẫu thuật.
KẾT LUẬN Các kết quả khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình
ảnh học của 30 trường hợp u não tuy chưa nhiều nhưng đây là một loại bệnh lý nội sọ rất cần được phát hiện sớm và xử trí kịp thời tại bệnh viện đa khoa.
Số trường hợp u não thật sự có thể còn cao hơn do không phải trường hợp nào cũng được chụp cắt lớp vi tính trong bệnh viện đa khoa. Kết quả này cho thấy đa số u não được phát hiện trễ. Vai trò của chụp cắt lớp vi tính rất quan trọng và góp phần chẩn đoán sớm cũng như đánh giá được mức độ diễn biến của bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cambier, Masson, Tumeur Cérébrale,
Neurologie, Masson, P.417-425.1998. 2. KirKwood D. Brain Tumors.Essentials of
Neuroimaming.Churchill Livingstone.P.219-306.1995. 3. Phạm Ngọc Hoa. Nghiên cứu một số hình
ảnh lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u màng não nội sọ. Luận án tiến sĩ y học 2002.
4. Rowland L. Metastatic Tumors. Merriitt’s Textbook of Neurology. Lippincott 2000
Thêi gian n»m ®iÒu trÞ ë c¶ hai nhãm ®Òu sau 7 ngµy, thêi gian n»m trung b×nh ë nhãm nghiªn cøu cao h¬n so víi nhãm chøng, sù kh¸c biÖt nµy kh«ng cã ý nghÜa thèng kª.
Bµn luËn. Khi sö dông cao láng BD ®iÒu trÞ t¹i chç vÕt
5. Spiridonov M.I, Seroshtanov A.I (1994), “ the use of ozone for treating suppurative wounds”, Klin Khir,(5), pp. 52-54.
6. Bensini V.R, Capozzi A(1974), Travase observations and controlled study of the effectiveness of travase in Burn, Book of Abstracta, Argentina, pp. 1-171.
KH¶O S¸T THùC TR¹NG PHèI HîP KH¸NG SINH TRONG §IÒU TRÞ VI£M PHæI NG¦êI LíN T¹I 1 BÖNH VIÖN TUYÕN TRUNG ¦¥NG
Lª ThÞ LuyÕn, Vụ Khoa học và Đào tạo, Bộ Y tế
Mai Thanh Hµ, Trường ĐH Dược Hà Nội TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát thực trạng phối hợp kháng sinh
trong điều trị Viêm phổi người lớn tại một bệnh viện tuyến trung ương.
Phương pháp: Nghiên cứu hôì cứu trên 315 bệnh án của 315 bệnh nhân được chẩn đoán Viêm phổi, điều trị nội trú tại Viện Lao và bệnh phổi Trung ương từ tháng 1/2001 đến hết tháng 12/2002. Các tiêu chí đánh giá bao gồm: loại kháng sinh chỉ định, số loại kháng sinh phối hợp, kiểu phối hợp kháng sinh.
Kết quả: Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là cephalosporin thế hệ 3, chlramphenicol và quinolon. Sự
phối hợp kháng sinh rất đa dạng (40 kiểu phối hợp) và nhiều trường hợp thiếu hợp lý. Phối hợp nhiều (≥ 3) kháng sinh chiếm 13,1%. Phối hợp các kháng sinh có tác dụng đối kháng in vitro chiếm tỷ lệ cao, hay gặp nhất là phối hợp cephalosporin với chloramphenicol (41,3%).
Kết luận: Việc sử dụng kháng sinh trong điều trị tại bệnh viện và thời điểm nêu trên chưa hợp lý. Cần có tập huấn, đào tạo lại về sử dụng kháng sinh cho các thầy thuốc để việc điều trị và sử dụng kháng sinh đạt hiệu quả hơn.