BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ HÀ AN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP HÒA KHÁNH, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHÔN LẤP Chuyên ngành : Công nghệ môi trường Mã số : 60.85.06 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Đà Nẵng - Năm 2015
26
Embed
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI …tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/8186/2/NguyenThiHaAn.TT.pdf · về chất thải nguy hại tại thành
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ HÀ AN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
NGUY HẠI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP HÒA KHÁNH,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
CHẤT THẢI NGUY HẠI BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHÔN LẤP
Chuyên ngành : Công nghệ môi trường
Mã số : 60.85.06
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN NHƯ THÚC
Phản biện 1: TS. Đặng Quang Vinh
Phản biện 2: TS. Hoàng Hải
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Kỹ thuật họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 31 tháng 01 năm
2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, diện tích đô thị của thành phố Đà
Nẵng liên tục mở rộng với tốc độ đô thị hóa cao, diện mạo đô thị ngày
một khang trang với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng
xã hội được đầu tư cả về số lượng lẫn chất lượng, đem lại cho Đà Nẵng
một tầm vóc mới cả về không gian lẫn chất lượng đô thị. Trở thành
vùng kinh tế trọng điểm của Miền Trung và Tây Nguyên, trước những
thuận lợi và thành quả đó thì thành phố cũng đang phải đối mặt với
nhiều áp lực đối với môi trường. Với tiềm năng cần quản lý một số
lượng lớn các đơn vị chủ nguồn thải, chủ vận chuyển, chủ xử lý chất
thải nguy hại, việc kiểm soát và quản lý nhà nước với các công tác
chuyển giao và xử lý chất thải sẽ là một áp lớn với công tác bảo vệ môi
trường hiện nay và trong tương lai. Đặc biệt công tác thu gom và xử lý
chất thải vẫn chưa được triệt để, công nghệ sử dụng chủ yếu vẫn là
chôn lấp rác thải. Việc xử lý chất thải nguy hại bao gồm chất thải y tế
và chất thải nguy hại công nghiệp đang là vấn đề được quan tâm hàng
đầu trong chiến lược bảo vệ môi trường của thành phố.
Hình 1. Khối lượng phát sinh chất thải công nghiệp nguy hại giai đoạn
2009 – 2013 (Nguồn: Urenco Đà Nẵng)
219
415
267
404
359
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
2009 2010 2011 2012 2013
Tấ
n
Năm
2
Do vậy, việc đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại
thành phố Đà Nẵng cụ thể tại Khu công nghiệp Hòa Khánh và đặc biệt
trong vấn đề xử lý chất thải hết sức có ý nghĩa, là cơ sở cho việc xây
dựng các giải pháp nhằm kiểm soátđược mức độ gia tăng lượng chất
thải phát sinh cũng như hoàn thiện hệ thống thu gom, vận chuyển và xử
lý. Trên cơ sở nêu trên, đề tài “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải
rắn nguy hại tại Khu công nghiệp Hòa Khánh, Thành phố Đà Nẵng
và đề xuất biện pháp kỹ thuật để hoàn thiện công nghệ xử lý chất thải
nguy hại bằng phương pháp chôn lấp” được đề xuất nhằm đánh giá
khả năng phát sinh chất thải nguy hại, hiện trạng quản lí chất thải nguy
hại thành phố Đà Nẵng, đồng thời đề xuất biện pháp kỹ thuật trong
công nghệ xử lý thông qua nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trong quá
trình xử lý chất thải nguy hại bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá diễn biến chất thải nguy hại và đưa ra các biện pháp kỹ
thuật nhằm hoàn thiện công nghệ xử lý. Hỗ trợ các hoạt động quản lý
về chất thải nguy hại tại thành phố Đà Nẵng nhằm góp phần tăng cường
hiệu quả quản lý về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại tại Khu công
nghiệp Hòa Khánh, thành phố Đà Nẵng;
- Đánh giá hiện trạng quản lý, công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải nguy hại tại Khu công nghiệp Hòa Khánh, thành phố Đà
Nẵng;
- Khảo sát nguồn và lượng các loại chất thải nguy hại phát sinh
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được xử lý bằng phương pháp chôn
lấp, từ đó đưa ra các biện pháp kỹ thuật để hoàn thiện xử lý một cách
hiệu quả đảm bảo về mặt vệ sinh môi trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Hiện trạng phát sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
công nghiệp nguy hại tại Khu công nghiệp Hòa Khánh – Đà Nẵng;
3
- Hiện trạng xử lý chất thải nguy hại bằng phương pháp chôn lấp
hiện nayvà kỹ thuật trong xử lý chất thải nguy hại bằng phương pháp
chôn lấp hợp vệ sinh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Là cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp nhằm kiểm soát mức độ gia
tăng lượng chất thải nguy hại phát sinh cũng như hoàn thiện hệ thống
thu gom, vận chuyển và xử lý.
4.2. Ý nghĩa thực tế
Các đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại được sử dụng trong
việc hoàn thiện hệ thống quản lý;
Các biện pháp kỹ thuật giúp hoàn thiện xử lý các loại chất thải nguy hại
bằng phương pháp chôn lấp một cách hiệu quả đảm bảo về mặt vệ sinh
môi trường.
5. Bố cục đề tài
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về chất thải nguy hại
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và bàn luận
Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI
1.1. ĐẶC TÍNH CỦA CHẤT THẢI NGUY HẠI
1.1.1. Định nghĩa
Luật bảo vệ môi trường 2005 được ban hành nêu định nghĩa
“Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy
hại khác”.
1.1.2. Nguồn phát sinh
Nhìn chung có thể chia các nguồn phát sinh chất thải nguy hại
thành 4 nguồn chính như sau:
4
- Từ các hoạt động công nghiệp;
- Từ hoạt động nông nghiệp;
- Từ thương mại;
- Từ việc tiêu dùng trong dân dụng.
Trong các nguồn thải nêu trên thì hoạt động công nghiệp là
nguồn phát sinh chất thải nguy hại lớn nhất và phụ thuộc rất nhiều vào
loại ngành công nghiệp.So với các nguồn phát thải khác, đây cũng là
nguồn phát thải mang tính thường xuyên và ổn định nhất.
1.1.3. Phân loại
a. Phân loại theo đặc tính
Bao gồm các đặc tính sau:
- Tính cháy
- Tính ăn mòn
- Tính phản ứng
- Đặc tính độc
b. Phân loại theo luật định
Việc xác định chất thải có phải là nguy hại hay không, có thể
tham khảo loại chất thải như được quy định trong danh mục chất thải
nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày
14/4/2011.
1.2. MỘT SỐ DẠNG CHẤT THẢI NGUY HẠI ĐIỂN HÌNH
1.2.1. Hóa chất bảo vệ thực vật
1.2.2. Các hóa chất sử dụng trong công nghiệp
1.2.3. Các sản phẩm không mong muốn trong các quá trình
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
ĐIỂN HÌNH
Hiện nay có nhiều phương pháp xử lý CTNH với mục đích nhằm
giảm thiểu độc tính, thay đổi tính chất, phân hủy chất thải hay loại chất
thải ra khỏi nước thải, chất thải rắn hay khí thải. Nhìn chung có một số
phương pháp xử lý sau:
1.3.1. Phương pháp hóa học – vật lý
1.3.2. Phương pháp sinh học
1.3.3. Phương pháp nhiệt
1.3.4. Phương pháp ổn định hóa rắn
5
1.4. CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Đà Nẵng
a. Điều kiện tự nhiên
b. Điều kiện xã hội
c. Điều kiện kinh tế
1.4.2. Hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp nguy hại tại
Đà Nẵng
a. Lượng chất thải nguy hại phát sinh tại thành phố đà nẵng
Tính đến năm 2012, toàn thành phố có gần 800 cơ sở sản xuất
công nghiệp (Theo niên giám thống kê năm 2012). Tuy nhiên, đến
tháng 8 năm 2014 mới có khoảng 394 cơ sở công nghiệp thực hiện việc
đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại, với tổng khối lượng đăng
ký phát sinh 9945,089 tấn/năm (Nguồn: Chi Cục Bảo vệ Môi trường Đà
Nẵng). Như vậy, so với tổng số cơ sở công nghiệp trên toàn địa bàn, số
lượng cơ sở đăng ký là rất ít và khối lượng phát sinh chất thải nguy hại
thực tế là nhiều và chưa được đăng ký, thu gom, xử lý theo quy định.
Bảng 1.1 Thành phần chất thải nguy hại của một số ngành tại
thành phố Đà Nẵng
STT Nhóm ngành Chất thải
1 Ngành sản xuất chế biến thực phẩm (rượu, bia, thủy sản)
Chất hấp thụ, vật liệu lọc, giẻ lau, vải bảo vệ nhiễm TPNH (thành phần nguy hại); Hóa chất và hỗn hợp hóa chất phòng thí nghiệm thải có chứa các TPNH; Dầu động cơ hộp số và bôi trơn tổng hợp thải; Bùn từ quá trình xử lý nước thải.