Top Banner
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN ********** Nguyn Văn Bảo ĐÁNH GIÁ BIN ĐỘNG NG SÔNG HNG KHU VC NI THÀNH NI TỪ ĐẦU THẾ KỶ 20 ĐẾN NAY Chuyên ngành: Địa cht hc Mã ngành: 60440201 TÓM TT LUN VĂN THC SĨ KHOA HC Hà Ni – 2014
30

Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

Jan 28, 2017

Download

Documents

LeThien
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

**********

Nguyễn Văn Bảo

ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU VỰC

NỘI THÀNH HÀ NỘI TỪ ĐẦU THẾ KỶ 20 ĐẾN NAY

Chuyên ngành: Địa chất học

Mã ngành: 60440201

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014

Page 2: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

Công trình hoàn thành tại:

Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Văn Tích

Luận văn được bảo vệ tại Khoa Địa chất, Trường Đại học khoa học tự

nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội ngày 29 tháng 12 năm 2014

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm thong tin thư viện , Đại học quốc gia Hà Nội

- Thư viện Khoa Địa chất Trường ĐHKHTN

Page 3: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

1

MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, đặc biệt sau khi đập thủy điện Hòa Bình đi vào

hoạt động từ đầu những năm 90 của thế kỷ 20 ,dòng sông Hồng đoạn chảy qua Hà

Nội có những biến động khá phúc tạp. Đó là hiện tượng xói lở bờ sông, bồi tụ đáy

sông làm thay đổi dòng chảy dẫn đến đe dọa độ ổn định của hệ thống đê kè. Vì vậy

nghiên cứu đánh giá biến động lòng sông Hồng khu vực nội thành Hà Nội từ đầu

thế kỷ 20 đến nay nhằm tìm ra nguyên nhân và quy luật chính để có giải pháp thích

ứng với quá trình biến đổi này. Đây cũng là nội dung nghiên cứu của luận văn này.

Mục tiêu của luận văn là:

+ Đánh giá sự biến động của dòng sông Hồng khu vực nội thành Hà Nội

trong mối liên quan đến bối cảnh địa chất và hoạt động nhân sinh

+ Đề ra các giải pháp định hướng sử dụng hợp lý đoạn sông gắn với phòng

tránh xói lở và ún tắc giao thông thủy.

Phương pháp nghiên cứu:

+ Phương pháp đo vẽ bản đồ địa hình đáy bằng hệ thống thiết bị Multibeam

+ Phương pháp phân tích đối sánh ảnh vệ tinh và bản đồ

+ Phương pháp trầm tích luận dựa trên kết quả phân tích mẫu khoan

Nội dung nghiên cứu:

+ Nghiên cứu biến động của lòng sông theo chiều ngang, đó là sự uốn khúc

và đoạt dòng của dòng sông Hồng đoạn chảy qua nội thành Hà Nội trong thời gian

100 năm trở lại đây.

+ Nghiên cứu sự biến đổi lòng sông theo trắc diện dọc

+ Nghiên cứu các tai biến do quá trình biến đổi lòng sông gây ra.

+ nghiên cứu đề xuất các giải pháp phòng tránh các tai biến do biến động

lòng sông gây ra.

Page 4: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

2

Cấu trúc luận văn:

+ Chương 1: Giới thiệu khu vực nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

+ Chương 2: Đặc điểm tự nhiên và địa chất khu vực nghiên cứu

+ Chương 3: Đặc điểm biến động lòng sông Hồng khu vực nghiên cứu

+ Chương 4: Giải pháp phòng tránh do biến động lòng sông gây ra

+ Kết luận: …………………………

+ Tài liệu tham khảo……………….

Page 5: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

3

Chương 1

GIỚI THIỆU KHU VỰC NGHIÊN CỨU

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Khu vực nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu

Khu vực nghiên cứu nằm về phía đông của Hà Nội, đoạn từ cầu Nhật Tân

đến cầu Thanh Trì có tọa độ giới hạn trong khoảng 20058’06.36” -

21006’09.75”(N); 105047’54.52” - 105054’08.81”(E) (hình 1.1). Chiều rộng của sông

Hồng đoạn nghiên cứu trong khoảng từ 1,2 đến 4 Km.

Hình 1.1: Vị trí khu vực nghiên cứu trên ảnh vệ tinh đoạn nội thành Hà Nội

1.1.2. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Xác định đặc điểm địa chất, địa động lực ngoại sinh hiện đại và quy luật

phân bố của các dải cát dọc sông hồng khu vực nội thành Hà Nội làm cơ sở cho việc

định hướng khai thác khoáng sản cát lòng sông, phòng tránh tai biến xói lở bờ do

hoạt động khai thác không định hướng thiếu kiểm soát, góp phần đề xuất các giải

Page 6: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

4

pháp bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai, ùn tắc và tai nạn giao thông thủy dọc

sông Hồng.

1.2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

1.2.1. Phương pháp luận

Nghiên cứu phương pháp luận và hệ phương pháp là để giải quyết một vấn

đề cụ thể. Do đó các phương pháp trình bày dưới đây sẽ được miêu tả chi tiết, giúp

luận giải của khu vực nghiên cứu một cách có hệ thống.

1.2.2. Các phương pháp nghiên cứu

1.2.2.1. Phương pháp khảo sát và đánh giá biến động dòng đáy

Từ Tranducer được gắn chìm dưới nước sẽ phát ra xung âm lan truyền trong

nước với tần số 125 đến 250 kHz. Sóng âm sau khi gặp bề mặt đáy biển, sông, hồ sẽ

phản xạ ngược trở lại và được thu nhận bởi chính đầu phát, được khuyếch đại và

truyền về thiết bị thu nhận thông qua cáp nối. Thiết bị thu sẽ xử lý tín hiệu, số hóa

chúng tạo ra một hình ảnh tương đối phẳng có thể dùng để ghép thành một vùng

rộng lớn của đáy vừa khảo sát được.

Hình 1.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống

Page 7: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

5

1.2.2.2. Phương pháp phân tích biến động ngang của dòng chảy

Địa mạo tìm kiếm là một tổ hợp nghiên cứu áp dụng lý thuyết địa mạo để

giải quyết nhiệm vụ thực tiễn. Cụ thể ở đây là nghiên cứu hệ thống địa hình quan hệ

với yếu tố thạch học, kiến tạo và các quá trình địa mạo ngoại sinh, nhằm xác lập các

quy luật biến đổi địa hình.

1.2.2.3. Phương pháp khoan

Để xem xét tính phân đới, xác định chiều hướng dòng chảy theo thời gian

được ghi nhận qua sự phân bố trầm tích cát lòng sông, cần công tác khai đào và

khoan. Do đó cần tiến hành khoan đề biết được các đặc tính này.

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐỊA CHẤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu và cơ sở tài liệu

Qua tổng quan các tà i liệu nghiên cứu trên khu vực đã có 18 công trình

nghiên cứu liên quan, trong đó có 5 công trình liên quan trực tiếp đến những

diễn biến về biến đổi lòng sông trong nhiều năm qua.

2.2. Đặc điểm địa lý tự nhiên

2.2.1. Địa hình

Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Tiến Quang và nnk, cho thấy khu vực

nghiên cứu có đặc điểm địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 4 – 5m

so với mực nước biển.

a. Địa mạo

Địa mạo dải đất ngoài đê sông Hồng khá đơn giản, nó được cấu tạo bằng các

mặt tích tụ aluvi hiện đại (hình 2.2 ).

Page 8: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

6

Hình 2.1: Địa hình khu vực nghiên cứu sông hồng đoạn nội thành Hà Nội (bản đồ địa hình tỉ lệ 150.000, năm 1984).

Page 9: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

7

Hình 2.2: Bản đồ địa mạo khu vực nghiên cứu khu vực nghiên cứu và lân cân.

2.2.2 Đặc điểm khí hậu , địa chất thủy văn

a. Đặc điểm khí hậu

Hà Nội nằm trong khu vực Đồng bằng Bắc Bộ nên điều kiện khí hậu mang

đặc trưng của khu vực Đồng bằng châu thổ sông Hồng: khí hậu nhiệt đới gió mùa,

có gió mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều.

� Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4

� Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9

Hướng gió thống trị là gió Đông Bắc và gió Đông Nam, tốc độ gió cực đại là

20 - 25 m/s trong mùa mưa.

b. Đặc điểm địa chất thủy văn

Page 10: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

8

Hầu hết các tầng chứa nước ngầm trên địa bàn Hà Nội đều nằm dưới lớp phủ

mặc dù chiều dày của lớp phủ không lớn, chỉ từ 2 – 5 m, thành phần chính của lớp

phủ này là sét và bột cát.

2.2.3. Các hoạt động giao thông đường thủy trong khu vực nghiên cứu

Giao thông đưởng thủy trong khu vực nghiên cứu sông Hồng là hoạt động

giao thông vận tải thuỷ nội địa. Các hoạt động này xuất phát từ nhu cầu thực tế của

người dân xa xưa không những mang lại nguồn lợi về kinh tế nhờ giao thương buôn

bán mà còn giúp giao lưu, phát triển về văn hóa.

2.3. Địa tầng

Trong khu vực nghiên cứu được bao phủ hoàn toàn bởi các thành tạo Đệ Tứ

trẻ thuộc hệ tầng Thái Bình (Q21-2

hn3)

Đây là trầm tích được thành tạo trẻ nhất khoảng 3000 năm đến nay, chúng

phân bố hầu hết trên khu vực nghiên cứu. Trầm tích hệ tầng Thái Bình có thành tạo

ngoài đê (Q23 tb2

) với chiều dày có nơi đạt 40 m.

2.4. Hệ thống đứt gãy

Đứt gãy sông Hồng tuy không qua trung tâm Hà Nội song đứt gãy này có

ảnh hưởng rất lớn đến bình đồ kiến trúc khu vực là ranh giới giữa sụt lún trung tâm

với đới mảng Tây Nam của trũng sông Hồng. Đứt gãy là một đới phá hủy rộng 7 – 8

km, kéo dài từ Tam Thanh (Phú Thọ) qua Chương Mỹ đến Phủ Lý (Hà Nam) thì

chìm xuống. Đây là đứt gãy thuận cắm phía Đông Bắc góc dốc 75 – 800, cánh Tây

Nam nâng lên còn cánh Đông Bắc hạ xuống với biên độ không đều.

Page 11: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

9

Chương 3

ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm thành phần trầm tích lòng sông Hồng khu vực nội thành Hà Nội

Theo bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000 khu vực Hà Nội và các tài liệu đã công

bố thì đặc điểm địa sông Hồng khu vực nghiên cứu gồm các lớp trầm tích trẻ thuộc

kỷ Đệ tứ , các lớp trầm tích thường phân bố thành dải không liên tục, hoặc những

thấu kính, có nơi là những túi bùn. Phân loại theo thành phần hạt, trạng thái và các

đặc trưng cơ lý từ dưới lên cho thấy trong vùng nghiên cứu tồn tại các lớp sau:

- Sét loang lổ

- Cát

- Các hạt bụi

- Bùn sét hữu cơ

3.2. Đặc điểm thủy văn và địa động lực ngoại sinh sông Hồng

3.2.1. Đặc điểm lưu lượng, tốc độ dòng chảy sông Hồng khu vực nghiên cứu và lân cận

Dòng chảy hàng năm phụ thuộc vào chế độ mưa, dòng chảy trong năm có thể

chia thành 2 mùa: mùa lũ từ tháng VI đến tháng X, trùng với mùa mưa và mùa cạn

từ tháng XI đến tháng V năm sau, trừng với mùa khô. Theo nghiên cứu của Nguyên

Văn Cư và nnk, 1997 cho thấy:

Phân bố vận tốc lòng sông và bãi sông ứng với cấp Q = 29000m3/s được tóm

tắt ở bảng 3.1.

Bảng 3.1: Phân bố vận tốc lòng sông và bãi sông, Q = 29000m3/s

Bãi trái Bãi phải Lòng sông Vị trí

Vtb

(m/s)

Bbãi

(m)

Vtb

(m/s)

Bbãi

(m)

Vtb

(m/s)

Lt (m) Lp (m)

Tầm Xá 0÷0.54 1848 0÷0.12 330 2.51 402 -

Hạ lưu

cầu

C.Dương

0÷0.30 168 0÷0.15 170 2.92 80 -

Page 12: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

10

Vạn Kiếp 0÷0.80 1280 0÷0.04 206 2.40 170 -

*Ghi chú: Lt là khoảng cách tính từ thủy trực tớ mép bãi trái (m)

Lp là khoảng cách tính từ thủy trực tớ mép bãi phải (m)

Phân bố vận tốc lòng sông và bãi sông ứng với cấp Q = 27500m3/s được tóm

tắt ở bảng 3.2.

Bảng 3.2: Phân bố vận tốc lòng sông và bãi sông, Q = 27500m3/s

Bãi trái Bãi phải Lòng sông Vị trí

Vtb

(m/s)

Bbãi

(m)

Vtb

(m/s)

Bbãi

(m)

Vtb

(m/s)

Lt (m) Lp (m)

Tầm Xá 0÷0.45 1848 0÷0.11 330 2.33 402 -

Hạ lưu

cầu

C.Dương

0÷0.10 168 0÷0.09 170 2.90 80 -

Vạn Kiếp 0÷0.66 1280 0÷0.03 206 2.30 170 -

*Ghi chú: Lt là khoảng cách tính từ thủy trực tớ mép bãi trái (m)

Lp là khoảng cách tính từ thủy trực tớ mép bãi phải (m)

3.2.1.1. Chế độ dòng chảy sông Hồng khu vực nghiên cứu và lân cận trong điều

kiện tự nhiên trước khi có hồ Hòa Bình

Chế độ dòng chảy của sông được nghiên cứu thông qua các trạm quan trắc

trong khu vực. Hầu hết các trạm trong khu vự nghiên cứu đều là các trạm khống chế

nằm ở hạ lưu các sông lớn nên có lượng dòng chảy hàng năm khá lớn, tương đối ổn

định, mức độ biến động hàng năm không lớn. Đường tích phân kép lưu lượng nước

trung bình năm của các trạm tương đối thẳng, biến đổi đều, không có sự thay đổi

lớn về độ dốc.

Bảng 3.3: Hệ số CVQ, Qnăm max/Qnăm min, Qmax/Qmin

TT Trạm Sông Thời kỳ CVQ Qnăm max/Qnăm min Qmax/Qmin

1 Yên Bái Thao 1961-2002 0,21 2,5 112

Page 13: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

11

2 Vụ Quang

(Phù Ninh) Lô 1961-2002 0,17 2,0 103

3 Hòa Bình

(Bến Ngọc) Đà

1961-1985

1985-2002

0,14

0,20

1,7

1,9

142

95

4 Sơn Tây Hồng 1961-1985

1985-2002

0,16

0,15

1,7

1,7

64

52

5 Hà Nội Hồng 1961-1985

1985-2002

0,13

0,16

1,6

1,6

53

33

6 Thượng Cát Đuống 1961-1985

1985-2002

0,19

0.19

2,1

1,7

197

70

3.2.1.2. Chế độ dòng chảy sông Hồng sau khi có hồ Hòa Bình

Theo báo cáo của các trạm quan trắc, trong thời kì 1986 – 2002, chế độ dòng

chảy ở các trạm Hòa Bình, Sơn Tây, Hà Nội, Thượng Cát chịu ảnh hưởng điều tiết

của hồ Hòa Bình. Hồ Hòa Bình là loại hồ điều tiết năm nên hầu như không ảnh

hưởng đến lượng dòng chảy hàng năm ở các trạm hạ lưu, vì vậy các đường tích

phân kép lưu lượng trung bình năm từ 1961 – 2002 ở các trạm đều là đường thẳng,

biến đổi đều, không bị thay đổi độ dốc từ 1986.

3.2.2. Mối liên hệ giữa tốc độ dòng chảy và xu thế vận chuyển dòng cát ở đáy sông

Trên một đoạn sông nhất định, động lực dòng chảy là yếu tố có tác động

mạnh mẽ nhất đối với quá trình biến đổi lòng sông. Sự tương tác của dòng chảy với

lòng sông thông qua 2 yếu tố, đó là dòng nước và dòng bùn cát.

3.2.2.1. Ảnh hưởng của dòng chảy đối với sự biến đổi lòng sông

Dòng chảy là một yếu tố động học tích cực trong mối quan hệ tương tác giữa

dòng chảy và lòng dẫn.

Tác dụng tạo lòng của mỗi cấp lưu lượng không chỉ phụ thuộc vào cấp số trị

của nó mà còn phụ thuộc vào số lần xuất hiện của trị số đó trong quá trình chung.

Page 14: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

12

3.2.2.2. Ảnh hưởng của dòng bùn cát đến sự biến đổi lòng sông

Dòng chảy bùn cát là một yếu tố quan trọng của động lực học lòng sông. Yếu

tố bùn cát cũng là tác nhân trực tiếp tạo ra biến hình lòng dẫn. Bùn cát bị xói thì

lòng sông sẽ hạ thấp hoặc sạt lở, bùn cát bị lắng xuống lòng sông sẽ được bồi cao.

3.3. Đặc điểm biến đổi các dải cát ngầm khu vực nghiên cứu trên cơ sở khảo

sát dòng chảy

3.3.1. Vị trí và diện phân bố các tâm hội tụ trầm tích và các giải cát lòng sông

Từ cầu Thanh Trì đến cầu Nhật Tân các tâm hội tụ trầm tích nằm rải rác

thành 04 điểm nhỏ với chiều cao đỉnh nón trầm tích dưới 10m và trung bình khoảng

7m . Tâm hội tụ này khá lớn với đường kính nên đến 2km và nằm chính giữa sông.

Bãi cát di động

Các bãi cát này hình thành ở giữa sông hoặc ven bờ, không ổn định, thường

bị di chuyển sau mỗi mùa lũ, cao độ của các bãi cát loại này biến động trong khoảng

2 -5 m hoặc cao hơn.

Bãi nổi tương đối ổn định giữa sông

Trong địa phận Hà Nội có 2 bãi nổi với cao độ bề mặt các bãi trung bình 9-

10m bao gồm:

- Bãi Phúc Xá- xã Phú Thượng, xã Nhật Tân, quận Tây Hồ:

- Bãi Trung hà:

Bãi Trung Hà là bãi bồi lớn giữa sông Hồng từ cửa An Dương đến cửa khách

sạn Hà Nội với chiều dài 6km ( ở mực nước 5m) nằm trong địa giới hành chính của

các quận Tây Hồ, Ba Đình, Hai Bà Trưng và Long Biên. Độ cao mặt bãi chủ yếu

dao động từ 8-10m hoặc cao hơn.

Các kết quả nghiên cứu địa hình đáy mới nhất được trình bày trong hình (3.1,

3.2, 3.3).

Page 15: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

13

Hình 3.1: Mô hình 3D lòng sông Hồng với vị trí các tâm hội tụ trầm tích đo bằng thiết bị Multibeam

Page 16: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

14

Hình 3.2: Mô hình 3D lòng sông Hồng với vị trí các tâm hội tụ trầm tích đo bằng thiết bị Multibeam

Page 17: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

15

Hình 3.3: Mô hình 3D lòng sông Hồng với vị trí các tâm hội tụ trầm tích đo bằng thiết bị Multibeam

Page 18: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

16

3.3.2. Xu thế biến động của các dải cát lòng sông

Quá trình biến đổi các doi cát được xem xét thông qua đối sánh các bản đồ thuộc

hai thời kỳ 1984 và 2013.

Hình 3.4: Vị các các bãi bồi trong khu vực nghiên cứu

(ảnh bên trái là năm 1984 và bên phải là năm 2013, các bản đồ ở cùng tỷ lệ

1/100.000)[14]

A

B

Page 19: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

17

Hình 3.5: Sự thay đổi hình thái của bãi cát qua 30 năm tại bãi Phú Xá và

Trung Hà(bên trái bản đồ địa hình thành lập năm 1984 và bên phải là ảnh

vệ tinh năm 2013)

Hình 3.6: Mặt cắt sâu đoạn AB

Hình 3.7: Sự biến đổi của doi cát và đường cong của bờ qua 30 năm tại khu vực

bãi Thống Nhất (bên trái bản đồ địa hình thành lập năm 1984 và bên phải năm

2013)

Page 20: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

18

Hình 3.8: Sự biến đổi của doi cát và đường cong của bờ qua 30 năm

tại khu vực Bãi Thúy Lĩnh (bên trái bản đồ địa hình thành lập năm 1984 và bên

phải năm 2013)

Hình 3.9: mô hình 3D lòng dẫn sông Hồng đoạn sông trong khu vực nghiên cứu

Page 21: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

19

Hình 3.10: Bản đồ mô hình số độ sâu khu vực nghiên cứu

3.3.3. Lịch sử và xu thế biến động của lòng dẫn sông Hồng

3.3.3.1. Trầm tích tầng mặt đối với quá trình biến đổi lòng dẫn sông Hồng đoạn

địa phận Hà Nội

Trầm tích tầng mặt của vùng nghiên cứu chủ yếu là các trầm tích thuộc

tướng bãi bồi (cát nhỏ, cát bột, bột) và các trầm tích thuộc tướng lòng sông (cát

thô, cát trung, cát nhỏ).

Bảng 3.4: Tốc độ giới hạn xói của một số vật liệu đáy lòng sông chủ yếu

Tên Kích thước hạt (mm) V0 (m/s)

Page 22: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

20

Khoảng dmax d+b H =

0,4m

H = 1m H = 2m H ≥ 3m

Bột 0,005 –

0,05

0,05 0,02 0,17 0,21 0,24 0,26

Cát

nhỏ

0,05 – 0,25 0,25 0,1 0,27 0,32 0,37 0,40

Cát

trung

0,25 – 1,0 1,0 0,7 0,47 0,57 0,65 0,70

Cát

thô

1,0 – 1,5 1,5 1,2 0,53 0,65 0,75 0,80

3.3.3.2. Lịch sử và xu thế biến động lòng dẫn sông Hồng đoạn từ Nhật Tân đến

Bát Tràng

Nhìn chung, các yếu tố ảnh hưởng chính đến sự hình thành và diễn biến

lòng sông Hồng khu vực nghiên cứu có thể chia ra như sau:

- Vận động kiến tạo.

Cấu tạo địa chất địa mạo của thung lũng sông.

- Động lực của dòng chảy .

- Hoạt động của con người.

Page 23: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

21

Hình 3.11: Dấu vết các lòng sông cổ khu vực nghiên cứu

Hình 3.12: Sơ đồ biến động lòng dẫn sông Hồng qua các thời kỳ;Nguyễn Văn Cư

Bảng tính tốc độ dịch chuyển đường đáy trục lòng dẫn sông Hồng từ Nhật

Tân đến Bát Tràng trong khoảng 120 năm từ 1890 – 2013

Bảng 3.5: Tốc độ dịch chuyển lòng dẫn sông Hồng đoạn thuộc địa phận Hà

Nội

Năm

Đoạn bờ(m)

1890 1965 1975 1997 2013

Nhật Tân ±5 -1

Cầu Long Biên ±2 ±0.5

Cảng (Phà Đen) ±1 -4 -3 +0.2

Bát Tràng -1 +6 +1

*Ghi chú: (+)dịch chuyển sang phía bờ trái

Page 24: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

22

(-)dịch chuyển sang phía bờ phải

Hình 3.13: Xu thế lòng dẫn sông Hồng hiện tại

Page 25: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

23

Hình 3.14: Bản đồ địa hình năm 1967 (nguồn: lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam)

Hình 3.15: Bản đồ địa hình năm 1984

(nguồn: lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam)

Hình 3.16: Ảnh vệ tinh khu vực nghiên

cứu (ảnh google earth)

Hình 3.17: Bản đồ địa hình năm 1984

đoạn nghiên cứu từ cầu Vĩnh Tuy đến Bát

Tràng

Hình 3.18: Mô hình số độ cao khu vực

nghiên cứu

Page 26: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

24

Hình 3.19: Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu năm 1968

Page 27: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

25

Chương 4

GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH DO BIẾN ĐỘNG LÒNG SÔNG GÂY RA

4.1. Các nguy cơ tai biến do biến động lòng sông và các giải pháp phòng tránh

Trên cơ sở xem xét sự biến động lòng dẫn sông Hồng khu vực nội thành Hà

Nội từ cầu Nhật Tân đến cầu Thanh Trì có thể chỉ ra các nguy cơ tai biến tiềm ẩn

phát sinh đồng thời đề ra các biện pháp phòng tránh giảm thiểu như sau:

- Đoạn khu vực cầu Nhật Tân: lòng sông đang có xu hướng dịch về bên phải,

bờ phải được cấu tạo từ nền địa chất yếu, bờ trái đã được gia cố bằng kè mỏ hàn nên

tăng khả năng phá hủy xói lở bờ phải và đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến tuyến

đường An Dương Vương (hình 3.13).

- Đoạn từ cầu Nhật tân đến cầu Chương Dương: Lòng sông đoạn này khá

hẹp và tương đối nông, lòng sông không mấy biến động tuy nhiên do vật cản dòng

quá lớn . Do vậy các nguy cơ tai biến đi kèm gồm: xói lở bãi giữa ảnh hưởng tới

quá trình canh tác của người dân. Để khắc phục các tai biến này cần khơi thông

luồng lạch khi mùa khô đến, kè các vị trí xung yếu để lái dòng.

Hình 4.1: kè lái dòng đoạn giữa bờ phải bãi Trung Hà

- Đoạn từ cầu Chương Dương đến Cảng Hà Nội: Lòng sông đoạn này bị biến

đổi chủ yếu do tác động nhân sinh. Lòng bị thu hẹp do người dân lấn đất bằng cách

san lấp các vật liệu xây dựng ( hình 4.2 )và sâu hơn do hoạt động khơi lòng phục vụ

hoạt động của Cảng Hà Nội (hình 3.18). Một số ít vị trí có nhà dân sinh sống nhưng

đã được kè cẩn thận như khu vực chùa Bồ Đề (hình 4.3). Biện pháp chủ yếu cho

khu vực này là nghiêm cấm không cho lấn chiếm lòng sông.

Page 28: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

26

Hình 4.2: vị trí đổ vật liệu xây dựng để

lấn dòng

Hình 4.3: vị trí đê kè bên bờ trái phường

Bồ Đề

4.2. Các giải pháp khai thác cát phi tai biến xói lở bờ - Chỉ tiến hành khai thác cát trong phạm vi biên giới khai trường đã thiết kế,

không khai thác trong luồng lạch giao thông đường thủy. - Việc khai thác cát chỉ tiến hành trong giới hạn quy hoạch cho phép tại các

điểm như đã nêu ở trên. 4.3. Các giải pháp phân luồng giao thông thủy phòng tránh tai nạn và ùn tắc

- Tàu hút cát khi di chuyển trên sông sẽ đi theo đúng luồng lạch và tốc độ quy định, người điều khiển phương tiện phải được đào tạo và cấp chứng chỉ bởi cơ quan có thẩm quyền.

- Đặt phao khống chế cũng như báo hiệu cho các phương tiện di chuyển. KẾT LUẬN

Luận văn này, trên cơ sở các kiến thức được học các kết quả của công trình nghiên cứu trước đây cùng với công tác khảo sát của học viên theo đề tài đã rút ra một số kết luận như sau:

- Bản chất quá trình thành tạo và phát triển của lòng dẫn sông Hồng là sự kéo dài và phân nhánh lòng sông theo phương thức san bằng tích tụ thành tạo đồng bằng của châu thổ.

- Quá trình thành tạo và phát triển lòng dẫn sông Hồng trong giai đoạn hiện nay rất phức tạp, đó là quá trình xói lở - tích tụ theo quy luật phát triển của sông vùng đồng bằng delta, là quá trình kéo dài lòng dẫn, uốn cong

- Quy luật dao động bùn cát, phân bố của trầm tích tầng mặt có mối quan hệ chặt chẽ với chế độ dòng chảy, tới quá trình bồi lắng và hình thái của lòng dẫn sông.

- Các tai biến phát sinh trong khu vực nghiên cứu chủ yếu là xói lở bờ với các vị trí xen kẽ nhau giữa

- Luận văn cũng xác định được tính ổn định trên 60 năm của bãi bồi Trung

Hà (Phúc Xá) làm cơ sở cho qui hoạch xây dựng khu du lịch, điều dưỡng và phát

triển kinh tế vùng đất ven sông của thành phố

- Các hoạt động khai thác cát hợp lý ngoài mục đích phục vụ phát triển kinh

tế xã hội còn giúp khơi thông luồng lạch, tránh các tai nạn giao thông thủy xảy ra.

Page 29: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

27

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Văn Bào, 2003. Biến động lòng sông Hồng khu vực thị xã Lào Cai trong

Pleistocen muộn - Holocen và tai biến liên quan. Tạp chí Khoa học Đại học

Quốc gia Hà Nội, KHTN&CN. Tập19, số 4, tr. 1-7.

2. Nguyễn Văn Cư và nnk. Báo cáo tổng kết đề tài ‘‘Động lực biến đổi lòng sông

Hồng đoạn thuộc địa phận Hà Nội và cơ sở khoa học cho việc sữ dụng và khai

thác tổng hợp lòng sông (thời kỳ trước khi đưa công trình thủy điện Hòa Bình

trên sông Đà vào hoạt động), Viện địa lý. Hà Nội, 1986.

3. Nguyễn Văn Cư và nnk. Hậu quả sau sông Đà đối với động lực biến đổi lòng

dẫn và khai thác tổng hợp lòng sông Hồng đoạn thuộc địa phận Hà Nội, Viện

địa lý, Trung tâm khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia. Hà Nội 1997.

4. Trần Thanh Hà và nnk (2006), “Nghiên cứu đặc điểm hoạt động của đới đứt gãy

Sông Hồng (đoạn Lào Cai - Yên Bái) trong Pliocen - Đệ tứ trên cơ sở viễn thám

và GIS” Hội nghị khoa học Trường ĐH KHTN, ngành Địa lý – Địa chính, Lần

thứ 5, Hà Nội.

5. Bùi Nguyên Hồng. Khái quát về hiện trạng đê đồng bằng sông Hồng và chiến

lược an toàn đê đến năm 2010. Tạp chí thủy lợi, số 327/1999.

6. Trần Mạnh Liểu.Đặc điểm phá hủy hệ thống đê sông đồng bằng Bắc Bộ trong

thời gian mưa lũ. Tạp chí khoa học công nghệ xây dựng, 2/2006.

7. Trần Mạnh Liểu, Nguyễn Minh Đản. Phòng ngừa một số tai biến kỹ thuật. môi

trường do khai thác nước ngầm ở Hà Nội. Tạp chí KHCN Xây dựng. 3/2006.

8. Trần Nghi. Phạm Nguyễn Hà Vũ. 2002. Nguồn gốc và tiến hóa môi trường địa

chất của Hồ Tây trong mối quan hệ với hoạt động của sông Hồng. Tạp chí Các

khoa học về Trái Đất, Vol4., No24.

9. Chu Văn Ngợi. Nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa công trình và địa môi trường

khu vực cửa sông ven biển tỉnh Nam Định phục vụ quy hoạch sử dụng hợp lý

lãnh thổ và giảm thiểu tai biến. Mã số QGTDD07.06.

10. Chu Văn Ngợi. 2001-2005. Nghiên cứu thành lập bản đồ phân vùng dự báo tai

biến địa môi trường trong phạm vi lưu vực sông Đáy và phụ cận làm cơ sở khoa

học cho quy hoạch và sử dụng hợp lý lãnh thổ, phòng chống và giảm thiểu tai

biến có hiệu quả. Mã số 741601.

11. Nguyễn Đăng Túc. Ðề Tài mã số 750101 - 2003-2005. Ðịa mạo đới đứt gãy

Sông Hồng và tai biến thiên nhiên. Viện Ðịa lý.

12. Vũ Tất Uyên. Tổng kết các nghiên cứu hạ du Hòa Bình. Báo cáo khoa học

1996.

13. Báo cáo về đặc điểm địa chất công trình và nứt đê Nghi Tàm k62+680 –

k62+880. Viện địa chất – TTKHTN & CNQG. Hà Nội 1995.

Page 30: Nguyễn Văn Bảo ÐÁNH GIÁ BIẾN ÐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU ...

28

14. Báo cáo tuyến thoát lũ sông Hồng đoạn Hà Nội rà soát bổ xung năm 2005. Viện

Khoa Học Thủy Lợi.10.2005.

15. Đánh giá thực trạng lòng dẫn sông Hồng , sông Thái Bình ảnh hưởng tới suy

giảm khả năng thoát lũ và đề xuất phương án chỉnh trị ở những trọng điểm để

đối phó với tình hình khẩn cấp với những con lũ lớn xãy ra. Dự án, Viện Khoa

Học Thủy Lợi, 1999 – 2001. Chủ trì: PGS.TS Trần Xuân Thái.

16. Hồ sơ cấu trúc các trạm quan trắc nước dưới đất – mạng quan trắc chuyên vùng

Hà Nội. Liên đoàn ĐCTV miền Bắc. Hà Nội 1993.

17. Khảo sát xác định nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý sự cố sạt lở bờ sông

Hồng khu vực Ngọc Thụy – Bồ Đề. Viện KHTL. Hà Nội 10.2006

18. Tổng hợp các báo cáo khoa học về Thủy động lực sông 1999 – 2004. Viện

Khoa Học Thủy Lợi. 2004.