ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------- Nguyễn Thị Hồng Chiên NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN BỒI LẮNG LÒNG HỒ HÒA BÌNH VÀ PHÂN TÍCH MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY BỒI LẮNG LÀM CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC QUẢN LÝ BỀN VỮNG HỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2015
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
Nguyễn Thị Hồng Chiên
NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN BỒI LẮNG LÒNG HỒ HÒA
BÌNH VÀ PHÂN TÍCH MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY
BỒI LẮNG LÀM CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC QUẢN
LÝ BỀN VỮNG HỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Thị Hồng Chiên
NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN BỒI LẮNG LÒNG HỒ HÒA
BÌNH VÀ PHÂN TÍCH MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY
BỒI LẮNG LÀM CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC QUẢN
LÝ BỀN VỮNG HỒ
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số : 60440301
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC CHÍNH:
TS. Nguyễn Thị Phương Loan
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PHỤ:
PGS.TS. Dương Hồng Sơn
Hà Nội - 2015
1
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hồng Chiên
Giới tính: Nữ
Ngày sinh: 16/5/1977
Nơi sinh: Hà Nam
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60440301
Người hướng dẫn khoa học chính: TS. Nguyễn Thị Phương Loan
Người hướng dẫn khoa học phụ: PGS.TS. Dương Hồng Sơn
Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu diễn biến bồi lắng lòng hồ Hòa
Bình và phân tích một số nguyên nhân gây bồi lắng làm cơ sở khoa học
cho việc quản lý bền vững hồ”
2
MỞ ĐẦU
Công trình thủy điện Hòa Bình được thiết kế phục vụ đa mục
tiêu, bao gồm tích nước cắt lũ cho hạ lưu, cung cấp nguồn nước phục vụ
sản xuất điện, cấp nước tưới cho nông nghiệp, cải thiện giao thông thuỷ
và nuôi trồng thuỷ sản... Công trình đã đem lại nhiều lợi ích kinh tế và
xã hội, đặc biệt sau khi đường dây tải điện 500KV Bắc - Nam hoàn
thành đã cho phép dòng điện của Hòa Bình đi khắp mọi miền đất nước.
Việc đắp đập ngăn sông tạo hồ chứa đã làm thay đổi sâu sắc chế
độ thủy văn - thủy lực của dòng sông Đà và sông Hồng. Tốc độ dòng
chảy khi vào hồ bị giảm đột ngột, nước từ trạng thái động chuyển sang
trạng thái tĩnh làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy sinh, chất lượng
nước và tổng lượng bùn cát trong hồ.
Hồ Hòa Bình đã chính thức tích nước và điều tiết từ năm 1989.
Trong suốt quá trình hoạt động của hồ Hòa Bình đã có hơn 1,4 tỷ m3
bùn cát bồi lắng tại lòng hồ và cũng đã có khá nhiều công trình nghiên
cứu liên quan đến vấn đề bồi lắng lòng hồ liên tục được triển khai, công
bố. Tuy nhiên, những nghiên cứu trước đây mới chỉ xem xét, đánh giá
từng giai đoạn hoạt động cụ thể mà chưa đánh giá được tổng thể mức độ
bồi lắng lòng hồ theo không gian và thời gian, đặc biệt khi công trình
thủy điện Sơn La đi vào hoạt động, hồ Hòa Bình đã chịu tác động của
yếu tố mới, chuỗi số liệu về địa hình, bùn cát và dòng chảy khi hồ Hòa
Bình hoạt động độc lập không thể kéo dài hơn được nữa.
Với chuỗi số liệu thực đo liên tục và đồng nhất thì việc nghiên
cứu diễn biến bồi lắng lòng hồ Hòa Bình và phân tích một số nguyên
nhân gây bồi lắng làm cơ sở khoa học cho việc quản lý bền vững hồ là
rất cần thiết và cấp bách. Đó là cơ sở giúp các nhà nghiên khoa học đưa
ra một số giải pháp quản lý và khai thác hồ chứa Hòa Bình, Sơn La và
tương lai là hồ chứa Lai Châu một cách hiệu quả.
3
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng, diễn biến bồi lắng lòng hồ Hòa
Bình và phân tích một số nguyên nhân gây bồi lắng, làm cơ sở cho việc
đề xuất một số giải pháp hạn chế bồi lắng, góp phần quản lý sử dụng
bền vững hồ.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm khí tượng thủy văn và hoạt động phát
triển kinh tế xã hội vùng lòng hồ;
- Phân tích, xác định diễn biến bồi lắng lòng hồ theo không gian
và thời gian;
- Phân tích một số nguyên nhân chính gây bồi lắng lòng hồ;
- Đề xuất một số biện pháp hạn chế mức độ bồi lấp lòng hồ.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.3. Các công trình nghiên cứu tại khu vực nghiên cứu
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.2.1. Đặc điểm, địa lý tự nhiên lưu vực sông Đà
1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
5
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là những vấn đề liên quan đến bồi
lắng lòng hồ chứa thủy điện Hòa Bình
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp
2.2.2. Phương pháp phân tích nhân quả và phân tích tổng hợp
2.2.3. Phương pháp đo đạc, khảo sát và thu thập, xử lý số liệu
2.2.3.1. Đánh giá nhanh môi trường
2.2.3.2. Đo và tính bồi lắng lòng hồ
2.2.3.3. Phương pháp đo đạc tính toán xói mòn sườn dốc trên bãi thực
nghiệm
6
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá diễn biến bồi lắng lòng hồ Hòa Bình theo không gian và
thời gian
3.1.1. Kết quả tính toán bồi lắng hồ Hòa Bình
Bảng 1. Kết quả tính bồi lắng lòng hồ Hòa Bình (1990 - 2013)
Năm Lượng nước về
(109m
3)
Khối lượng bồi lắng
(106m
3)
1990 66,9 84,0
1991 59,9 79,0
1992 40,3 58,9
1993 46,0 46,7
1994 57,1 61,1
1995 62,9 69,3
1996 68,8 87,5
Trung bình (1990-199) 57,4 69,5
1997 60,3 77,1
1998 57,5 85,8
1999 67,3 73,6
2000 53,1 68,9
2001 60,4 78,4
2002 63,0 73,1
2003 87,7 42,7
2004 46,8 47,5
2005 49,8 46,4
2006 45,5 60,6
2007 56,6 73,6
2008 62,2 71,1
2009 47,0 47,2
Trung bình (1997-2009) 58,2 65,1
2010 -2011 67,5 30,6
2012-2013 93,4 24,0
Trung bình (2010-2013) 40,2 13,7
Tổng cộng 1319,9 1423,1
Trung bình 55,0 57,8
7
3.1.2. Đánh giá diễn biến bồi lắng lòng hồ Hòa Bình theo không gian và
thời gian
3.1.2.1. Diễn biến bồi lắng lòng hồ theo thời gian
Diễn biến bồi lắng lòng hồ được thể hiện trong hình 1.
Hình 1. Biểu đồ diễn biến mức độ bồi lắng hồ Hòa Bình theo
thời gian (1990 - 2013)
Khối lượng bồi lắng qua các năm là khác nhau, năm có lượng bồi
lắng lớn nhất là năm 1996 , đạt 87,5 triệu m3, năm có lượng bồi lắng ít
nhất là năm 2012-2013, đạt 24,0 triệu m3 và được phân chia thành 3 thời
kỳ như sau:
+ Thời kỳ bồi điền trũng và sạt lở bờ dần đi vào ổn định (1990-
1996): Phần lớn diện tích tích mặt cắt ngang năm 1996 so với năm 1990
đều bị thu hẹp (hình 2). Trong thời gian 7 năm mà tổng lượng bồi lắng
đạt đến 486,5 triệu m3, chiếm 35% tổng lượng bồi lắng hàng năm (trung
bình là 65,9 triệu m3/năm) và bãi bồi đã bắt đầu được hình thành vào
những năm cuối của thời kỳ.
0
20
40
60
80
100
19
90
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
,20
11
20
12
,20
13
Giá trị (m3)
Năm tính toán
Lượng nước về (tỷ m3) Bồi lắng (triệu m3)
8
Hình 2. Biểu đồ mức độ bồi lắng lòng hồ Hòa Bình theo tỷ lệ
diện tích mặt cắt ngang giai đoạn (1990-1996)
Hình 3. Biểu đồ mức độ bồi lắng lòng hồ Hòa Bình theo tỷ lệ diện
tích mặt cắt ngang giai đoạn (1996-2009)
+ Thời kỳ bồi lắng ổn định (1996-2009): Trong thời kỳ này, tổng
lượng bồi lắng là 846 triệu m3 (chiếm 61% tổng lượng bồi lắng hàng
năm) và trung bình là 65,1 triệu m3/năm và bãi bồi đã được hình thành
rõ rệt, có đỉnh tại mặt cắt 19 (cách đập 83,3km), đuôi trên bãi bồi tại mặt
cắt 44 (hình 3).
+ Thời kỳ hồ thủy điện Sơn La đi vào hoạt động (2009-2013): Do
ảnh hưởng của công trình thủy điện Sơn La, lượng bồi lắng lòng hồ Hòa
Bình giảm mạnh, trung bình là 13,7 triệu m3/năm (Hình 4).