Page 1
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
1. Tên đề tài nghiên cứu- Đánh giá thị trường bào hiểm (2008-2012), dự báo (2013-2017)
và giải pháp thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam
2. Lý do chọn đề tài- Tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của thị trường bào hiểm
- Cơ hội và thách thức tại thị trường bảo hiểm
- Cung cầu tại thị trường bảo hiểm
3. Vấn đề nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Thị trường bảo hiểm Việt Nam (thị
trường gốc)
4. Phương pháp nghiên cứu: Có 3 phần nhỏ cần phải trình bày trong phần này
4.1.Các mục tiêu cụ thể - Các câu hỏi nghiên cứu - Mục tiêu cụ thể:
Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 2008-2012
Đánh giá thị trường bảo hiểm Việt Nam 2008-2012
Dự báo thị trường bảo hiểm Việt Nam 2013-2017
Giải pháp
- Câu hỏi nghiên cứu:
Những điểm nào nổi bật của thị trường bảo hiểm Việt Nam?
Tình hình thị trường bảo hiểm hiện nay như thế nào?
Cơ hội và thách thức của thị trường bảo hiểm Việt Nam là
gì?
Từ những yếu tố trên, ta có thể đưa ra những giải pháp gì
cho thị trường bảo hiểm Việt Nam?
4.2. Cơ sở khoa học của nghiên cứu (Trong phần này sinh viên mô tả những lý thuyết/
mô hình lý thuyết, quá trình nghiên cứu mà sinh viên mong muốn kế thừa để tiến hành nghiên cứu. Nếu
1
Page 2
thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài cơ sở lý luận, sinh viên còn phải nêu cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên
cứu)
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
4.3. Phạm vi nghiên cứu và thu thập dữ liệu (
- Ranh giới nghiên cứu: thị trường Việt Nam
- Phương pháp nghiên cứu: SWOT
- Nguồn dữ liệu: thông tin trên các bài báo
- Công cụ hỗ trợ: phần mềm Microsoft office, máy tính casio
5. Trình bày báo cáo nghiên cứuI. Đánh giá thị trường bảo hiểm Việt Nam 2008-2012
1. Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam
2. Đánh giá thị trường bảo hiểm Việt Nam trên phương diện vi mô
(phương pháp 5 forces)
3. Đánh giá và dự báo 2013-2017) thị trường bảo hiểm Việt Nam
trên phương diện vĩ mô (phương pháp PEST-N)
4. Đánh giá thị trường bảo hiểm Việt Nam bằng mô hình SWOT
II. Giải pháp thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam
1. Nhóm giải pháp nhằm tận dung cơ hội để phát huy thế mạnh (S-
O)
2. Nhóm giải pháp nhằm tận dụng cơ hội để vượt qua thử thách
(S-T)
3. Nhóm giải pháp tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu (W-O)
2
Page 3
III. Kết luận
6. Thời gian nghiên cứu - 10/1: Phân công tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, thử thách,
cơ hội của thị trường bảo hiểm Việt Nam
- 12/1: Tổng hợp lần 1
- 14/1: Chỉnh sửa sai sót, phần còn thiếu trong bài nghiên cứu
- 17/1: Tổng hợp lần 2. Hoàn chỉnh bài nghiên cứu
- 20/1: Nộp bài nghiên cứu qua email cho giảng viên
7. Ứng dụng của nghiên cứu Áp dụng mô hình SWOT để mô tả thị trường bảo hiểm Việt Nam
NỘI DUNGI. Đánh giá thị trường bảo hiểm Việt Nam từ 2008-2012
1. Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam
Giai đoạn từ 2008-2012 không thể chúng ta không nhắc tới cơn
khủng hoảng kinh tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong đó
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Nhiều cơ
sở sản xuất kinh doanh hoạt động giảm sút, cầm chừng, công
nhân thiếu việc làm giảm sút thu nhập dẫn đến không có khả
năng tài chính tham gia bảo hiểm. Bên cạnh đó những thiên
tai liên tiếp gây thiệt hại nặng nề cho các tỉnh cũng ảnh
hưởng tới khả năng tham gia bảo hiểm thấp đi dần. Tuy ở
trong bối cảnh này nhưng các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
vẫn gỡ bỏ khó khăn, mở rộng và phát triển các gói sản phẩm
mới. Thêm vào đó, chính phủ cũng ra sức hỗ trợ, tăng cầu và
đẩy mạnh các khoản đầu tư. Do đó, các doanh nghiệp bảo hiểm
phát triển một cách ổn định và thành lập thêm một số doanh
3
Page 4
nghiệp bảo hiểm khác. Tính tới năm 2012 thì đã có 8 doanh
nghiệp được thành lập so với năm 2008
Nguồn: Bộ Tài chính 2012
Trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, các bảo hiểm chính
về: Bảo hiểm xe cơ giới, Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt4
Page 5
hại, Bảo hiểm sức khoẻ và tai nạn con người đề tăng từng bậc
qua các năm do nước ta có lợi thế về dân số và xã hội càng
lúc khó khăn hơn. Các bảo hiểm còn lại có mức tăng không ổn
định vì còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan khác. Trên
thị trường bảo hiểm nhân thọ, do chịu ảnh hưởng của nền kinh
tế nên thu nhập của người dân thấp đi và cơ hội sử dụng bảo
hiểm cũng ít đi nhiều.
Nguồn: Bộ Tài chính 2012
Nguồn: Bộ Tài chính 2012
5
Page 6
Ta thấy rằng, dù nền kinh tế đang lâm vào khủng hoảng nhưng
doanh thu qua các năm vẫn không hề suy giảm. Trong đó, thị
phần các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam như: Bảo Minh, Bảo
Việt, PVI, FJICO vẫn duy trì ở mức nhất định. Không những
vậy, các doanh nghiệp bảo hiểm còn thể hiện được khả năng
năng lực tài chính của mình để tạo sự tin tưởng cho khách
hàng khi mua bảo hiểm
Nguồn: Bộ Tài chính 2012
2. Đánh giá thị trường bảo hiểm Việt Nam trên phương diện vi mô
(phương pháp 5 forces)
Khách hàng
Do nắm bắt được phong tục tập quán, lối sống của người
dân Việt Nam nên các số lượng hợp đồng khai thác mới
tăng đáng kể. Điển hình như năm 2012, số lượng hợp đồng
bảo hiểm đạt 999 684 hợp đồng tăng 12.05% so với năm
6
Page 7
2011. Bên cạnh đó, tâm lý người mua bảo hiểm thường
trung thành với 1 loại sản phẩm cố định đã chọn, không
hay chọn những sản phẩm lạ nên áp lực từ khách hàng là
ảnh hưởng không nhiều
Đối thủ cạnh tranh và sản phẩm thay thế
Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay, các doanh nghiệp bảo
hiểm lớn như AIA, Prudential hay Manulife đã tạo
ra được sự tin tưởng cho khách hàng trong nước và
họ đã thu về lượng doanh thư lớn tại Việt Nam. Đó
là 1 sự cạnh tranh lớn cho các doanh nghiệp bảo
hiểm Việt Nam. Cụ thể như doanh thu của Prudential
năm 2012 là 10 040 tỷ đồng trong khi Bảo Việt (là
doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu Việt Nam) chỉ thu
về 6 398 tỷ đồng. Ta có thể nhận thấy được rằng,
các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam còn có sự non
kém cũng như cải thiện chiến lược để có thể cạnh
tranh
Sản phẩm thay thế: Từ khi gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới (11/1/2007) thì đã có thêm 20 doanh
nghiệp tham gia vào thị trường bảo hiểm. Khi đó,
thị phần sẽ bị giảm và các sản phẩm bảo hiểm sẽ
ngày càng nhiều và đa dạng về dịch vụ của các
ngành khác (ngân hàng, bưu điện, công ty quản lý
quỹ, …); vị thế cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày
càng gay gắt hơn
Nhà cung ứng
Hiện nay có rất nhiều nhà cung ứng nhưng để chọn
ra một nhà cung ứng tốt, có trình độ cao, chất7
Page 8
lượng dịch vụ cao thì là điều không dễ dàng. Vì
vậy, nhà cung ứng là một trong những yếu tố góp
phần quyết định chất lượng của doanh nghiệp bảo
hiểm đó
Để có thể tồn tại trong thị trường bảo hiểm, các
doanh nghiệp trong nước cần phải có những bước
tiến chặt chẽ, chú trọng đến những nhà cung ứng
(ngân hàng, viễn thông, y tế, ngân hàng,…) có tính
chuyện nghiệp và tính lâu dài thì mới cạnh tranh
được những doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài.
Đối thử mới nhập cuộc
Với sự gia tăng của các doanh nghiệp bảo hiểm như đã
nêu ở trên, cứ mỗi năm thì có 1 đến 2 doanh nghiệp được
thành lập, thị trường bảo hiểm ở Việt Nam ngày càng hấp
dẫn và đầy tính cạnh tranh.
3. Đánh giá và dự báo 2013-2017) thị trường bảo hiểm Việt Nam
trên phương diện vĩ mô (phương pháp PEST-N)
Để có thể dự báo được những cơ hội và thách thức của thị
trường bảo hiểm Việt Nam từ năm 2013-2017, chúng ta sẽ dựa
vào những phân tích vĩ mô nhằm mô tả những đặc điểm thay
đổi, có tác động trực tiếp đến thị trường trong thời gian
sắp tới.
Môi trường chính trị
Nước ta có 1 nền chính trị được kiểm soát chặt chẽ và
ổn định nên vị thế trên thị trường quốc tế ngày càng
được nâng cao, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp trong
và ngoài nước yên tâm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đồng thời những sản phẩm bảo hiểm bắt buộc như: bảo8
Page 9
hiểm xe cơ giới, bảo hiểm y tế, bảo hiểm cháy nổ,… tạo
điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh bảo hiểm.
Môi trường kinh tế
Gia nhập WTO thì thị trường Việt Nam đã bắt đầu tăng
trưởng cao, hàng hoá trong nước sẽ có 1 thị trường rộng
lớn hơn và hàng hoá nước ngoài sẽ xâm nhập vào nước ta,
giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh, các ngành
như giao thông vận tải, xuất nhập khẩu,… cũng sẽ cần
được bảo hiểm.
Lạm phát là kẻ thù của các doanh nghiệp bảo hiểm vì vậy
chính phủ luôn kiềm chế lạm phát trong mức thấp nhất
có thể. Khi lạm phát gia tăng, người dân sẽ không còn
quan tâm đến bảo hiểm, cầu sẽ giảm xuống một cách rõ
rệt
Môi trường xã hội
Thị trường Việt Nam là 1 thị trường tiềm năng vì dân số
Việt Nam thuộc nhóm đứng thứ 13 trên thế giới và có cơ
cấu dân số trẻ (số người dưới độ tuổi 35 chiếm 65 -
68%) tức bước vào thời kỳ dân số vàng. Dự kiến trong
nhiều năm tới, nhu cầu sử dụng bảo hiểm sẽ gia tăng.
Môi trường công nghệ
Công nghệ phát triển nhanh chóng giúp cho các nhà bảo
hiểm trong các khâu quản lý và điều hành hoạt động một
cách dễ dàng, giảm tải các chức năng không cần thiết,
đa dạng hoá các kênh phân phối, hình thức dịch vụ.
Môi trường tự nhiên
Khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa nên việc
thường xuyên có mưa bão sẽ ảnh hưởng nhiều tới tài sản,9
Page 10
mùa màng của người dân. Vì vậy, để bảo quản tài sản thì
đây chính là cơ hội của các doanh nghiệp bảo hiểm kinh
doanh như bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm tài sản và bảo
hiểm thiệt hại,… Tuy có thể là cơ hội phát triển ngành
bảo hiểm nhưng cũng mang lại không ít rủi ro.
4. Đánh giá thị trường bảo hiểm Việt Nam bằng mô hình SWOT
a. Điểm mạnh (S)
S1: Sản phẩm đa dạng
S2: Nguồn cung ngày càng chuyên nghiệp
S3: Khó có sản phẩm thay thế
b. Điểm yếu (W)
W1: Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao
W2: Không có sự phối hợp chặt chẽ với nhà cung cấp
W3: Sử dụng nguồn công nghệ thông tin kém hiệu quả
c. Cơ hội (O)
O1: Môi trường pháp lý ngày được hoàn thiện
O2: Nền kinh tế tăng trưởng
O3: Quy mô dân số đông
O4: Khí hậu nhiệt đới gió mùa
O5: Gia nhập thị trường quốc tế
d. Thách thức (T)
T1: Môi trường kinh tế chưa ổn định, còn chịu sức
ép từ lạm phát
T2: Sự nhận biết về thị trường bảo hiểm còn kém
T3: Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ thông
tin làm cho các doanh nghiệp bảo mới chưa có thời
gian theo kịp và không đủ kinh phí
II. Giải pháp thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam10
Page 11
1. Nhóm giải pháp nhằm tận dung cơ hội để phát huy thế mạnh (S-
O)
S1, O2, O3: Tốc độ kinh tế tăng trưởng cùng với quy mô
dân số lớn chính là cơ sở phát triển thị trường bảo
hiểm mạnh nhất. Để làm được điều này, các doanh nghiệp
bảo hiểm cần có các chiến lược quảng bá hiệu quả, thu
hút khách hàng bằng những sản phẩm đa dạng đang có, đáp
ứng được nhu cầu khách hàng trong xã hội
S1, S2, O2, O5: Tận dung việc gia nhập được thị trường
quốc tế, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam nên đưa
những thế mạnh của mình về nguồn cung và sản phẩm ra
thị trường quốc tế nhằm thúc đẩy thị trường bảo hiểm
Việt Nam đi lên hoặc bán bảo hiểm xuyên biên giới như
các công ty bảo hiểm nước ngoài khác.
S3, O4: Tận dụng khí hậu nhiệt đới gió mùa của Việt Nam
cũng như sự thay đổi sản phẩm của khách hàng Việt Nam
thấp nên đây chính là tiền đề duy trì sản phẩm, mất đi
khách hàng nằm ở mức rất thấp. Vì vậy, các doanh nghiệp
bảo hiểm cần có những cam kết, dịch vụ mang lại nhiều
ích lợi cho khách hàng.
2. Nhóm giải pháp nhằm tận dụng cơ hội để vượt qua thử thách
(S-T)
S1, T1: Do còn sự bất ổn trong nền kinh tế, nhất là từ
lạm phát mà các sản phẩm ngày càng đa dạng nên nguy cơ
trục lợi cho bản thân các doanh nghiệp là rất cao. Vì
vậy, chính phủ cần theo sát thị trường và kìm chế lạm
phát để tránh dẫn đến tình trạng suy sụp nền kinh tế.
11
Page 12
S2, T2, T3: Thị trường bảo hiểm Việt Nam còn non kém,
thiếu kinh nghiệp nên việc nhận dạng thị trường, bắt
kịp thông tin tới khách hàng chưa được cải thiện đáng
kể. Dù có nguồn cung tốt nhưng khách hàng không biết
tới thì thi trường cũng không được phát triển. Vì vậy,
hãy đưa ra những mô hình thực tế hoặc có những cuộc
khảo sát nhằm cải thiện nhu cầu của khách hàng.
3. Nhóm giải pháp tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu (W-O)
W2, W3, O2, O5: Tận dụng nền kinh tế tăng trưởng, gia
nhập thị trường quốc tế là một cơ hội lớn cho các nhà
bảo hiểm Việt Nam có thể học hỏi, tiếp cận những công
nghệ thông tin tiến bộ của các doanh nghiệp nước ngoài
nhẳm cải thiện sự phối hợp giữa các nhà cung cấp
W1, W3, O1, O5: Tận dụng pháp luật Việt Nam ổn định,
ngày càng hoàn thiện, các doanh nghiệp bảo hiểm có thể
nhờ sự hỗ trợ từ nhà nước về kinh phí để nâng cao nguồn
công nghệ tiên tiến. Đồng thời, nhà nước có thể mời các
chuyên gia nước ngoài đến làm việc và giúp đỡ các doanh
nghiệp bảo hiểm trong nước, giảm bớt tình trạng thiếu
nhân lực.
III. Kết luận
Chúng ta có thể thấy rằng, thị trường bảo hiểm Việt Nam là một
thị trường tiềm năng và có thể phát triển mạnh trong trương
lai tuy nhiên vẫn con rất non kém và đầy thách thức. Trong
thời gian sắp tới, các nhà bảo hiểm trong nước nên tận dụng
những thế mạnh sẵn có và tiếp tục không ngừng phấn đấu để ngày
càng hoàn thiện và giúp thị trường bảo hiểm Việt Nam đi lên
không ngừng.12