See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 1 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam [PHTT +3,6%] BC Cập nhật 18 March 2011 Ngày báo cáo: 27/06/2016 2015 2016F 2017F Xu hướng trung hạn: Tăng Kháng cự: 49.300VND Được thành lập năm 1963, VCB là ngân hàng lớn thứ ba trong số sáu ngân hàng chúng tôi theo dõi về tổng tài sản tính đến ngày 31/12/2015. VCB có mạng lưới lớn thứ tư với khoảng 464 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm 31/12/2015. Ngân hàng đã thực hiện IPO năm 2008 và niêm yết từ ngày 30/06/2009. Giá hiện tại: 46.800VND LN trước dự phòng 23,4% 25,2% 17,0% Giá mục tiêu hiện tại: 47.800VND LNST sau lợi ích CĐTS 15,7% 59,8% 27,1% Giá mục tiêu trước đây: 46.000VND NIM 2,5% 2,7% 2,8% Nợ xấu 1,8% 1,7% 1,6% TL tăng: +2.1% EPS (VND) 1.211 (*) 2.133 (*) 2.290 (*) Lợi suất cổ tức: 1.5% Cổ tức/CP (VND) 1.000 700 (*) 700 (*) Tổng mức sinh lời: +3.6% P/B 2,8x 2,1x 1,9x Ngành: Ngân hàng VCB Peers VNI GT vốn hóa: 5.585tr USD P/E (trượt) 25,3x 9,1x 13,6x Room nước ngoài: 495tr USD P/B (hiện tại) 2,7x 1,2x 1,8x GTGD trung bình/ngày (30n) 1,33tr USD ROE 13,1% 13,3% 13,9% Cổ phần Nhà nước: 77,1% ROA 0,9% 1,0% 2,4% SL cổ phiếu lưu hành: 2.665tr Pha loãng: 3.598tr (*) điều chỉnh cho cổ tức bằng cổ phiếu Quý 1/2016 đánh dấu khởi đầu cho một giai đoạn tích cực Chúng tôi đưa ra khuyến nghị PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG dành cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) và nâng giá mục tiêu lên 47.800VND do KQLN Quý 1/2016 tốt và tiến độ xóa nợ xấu nhanh. Kể từ khi ngân hàng công bố KQLN Quý 1 đến nay, giá cổ phiếu đã tăng 10,6% và chúng tôi ước tính tại mức giá hiện tại, cổ phiếu này đang được giao dịch gần giá trị hợp lý. Sau khi trả cổ tức bằng cổ phiếu trong năm 2016, giá mục tiêu sẽ điều chỉnh xuống 35.700VND. LNST Quý 1/2016 tăng trưởng đầy ấn tượng 62,3% so với cùng kỳ năm ngoái nhờ NIM cải thiện, thu nhập ngoài lãi tăng trưởng mạnh, và chi phí dự phòng giảm. Tăng trưởng mạnh mẽ của cho vay bán lẻ đang bắt đầu tạo ra tác động tích cực đến lợi suất cho vay với NIM quý 1/2016 đạt 2,71% từ mức 2,47% trong quý 4/2015. Trong khi đó, VCB đã tích cực gia tăng huy động không kỳ hạn nhằm giảm chi phí vốn, bằng cách tiếp cận các doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán cao. Ngân hàng cũng nhấn mạnh sẽ tiếp tục thưc hiện những chiến lược này, do đó NIM sẽ cao hơn trong thời gian tới. Khả năng tiếp cận nguồn vốn chi phí thấp là lợi thế cạnh tranh vì VCB có thể cho vay với lãi suất thấp hơn và cho vay đối tượng khách hàng tốt hơn. Với việc là ngân hàng hàng đầu trong hoạt động giao dịch ngoại tệ, thanh toán quốc tế và là ngân hàng duy nhất ở Việt Nam có hệ thống thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng, VCB có thể thu hút các khách hàng doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán tại VCB để giao dịch được thuận tiện hơn, điều này cho phép VCB tiếp cận đến một lượng lớn nguồn vốn huy động không kỳ hạn. Do đó, VCB luôn có chi phí huy vốn thấp nhất trong danh mục các ngân hàng được chúng tôi theo dõi, cho phép ngân hàng áp dụng lãi suất thấp hơn đối với các khoản vay. Nhờ lãi suất cạnh tranh, VCB có thể áp dụng các tiêu chuẩn phê duyệt tín dụng chặt chẽ hơn, do đó, bảo đảm chất lượng tín dụng tốt hơn. Chi phí huy động vốn thấp cũng có lợi cho VCB khi lượng huy động này được sử dụng đầu tư chứng khoán và cho vay liên ngân hàng. Dự phòng cao trong nhiều năm đẩy nhanh tốc độ xử lý nợ xấu. VCB luôn duy trì mức dự phòng cao nhất trong giai đoạn khảo sát 2008-2016 (với ngoại lệ trong năm 2014) dù có số dư nợ chỉ lớn thứ ba. Vị thế tài chính vững chắc đã được xây dựng qua từng năm nhằm dự phòng cho nợ xấu và dùng để xóa nợ nếu cần thiết, nhất là khi quy định chặt chẽ hơn về phân loại khoản vay được áp dụng từ năm 2013. Dự phòng cao, cùng với chất lượng tín dụng tốt hơn cho -5% 15% 35% 55% 75% 12/14 4/15 7/15 10/15 1/16 5/16 VNINDEX VCB Lê Minh Thùy Chuyên viên
13
Embed
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam [PHTT +3,6%] BC Cập …static1.vietstock.vn/edocs/5263/VCB_20160627_VCSC.pdf · thanh toán của các công ty này. Do đó, ngân
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 1
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam [PHTT +3,6%] BC Cập nhật
18 March 2011
Ngày báo cáo: 27/06/2016 2015 2016F 2017F
Xu hướng trung hạn:
Tăng
Kháng cự:
49.300VND
Được thành lập năm 1963, VCB là ngân hàng lớn
thứ ba trong số sáu ngân hàng chúng tôi theo dõi
về tổng tài sản tính đến ngày 31/12/2015. VCB có
mạng lưới lớn thứ tư với khoảng 464 chi nhánh
và phòng giao dịch tại thời điểm 31/12/2015.
Ngân hàng đã thực hiện IPO năm 2008 và niêm
yết từ ngày 30/06/2009.
Giá hiện tại: 46.800VND LN trước dự phòng 23,4% 25,2% 17,0%
Giá mục tiêu hiện tại: 47.800VND
LNST sau lợi ích
CĐTS
15,7% 59,8% 27,1%
Giá mục tiêu trước đây: 46.000VND NIM 2,5% 2,7% 2,8%
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 4
HOLD
Triển vọng 2016: Dự báo kết quả lợi nhuận
Dự báo
2016 trước đây
Dự báo 2016
hiện nay
Dự báo 2017
trước đây
Dự báo 2017
hiện nay Lý do điều chỉnh dự báo
Tỷ đồng
Thu nhập lãi ròng 18.494 19.496 21.430 22.930 NIM cao hơn và dự báo tăng trưởng cho vay tăng làm gia tăng thu nhập lãi ròng dự báo
Thu nhập ngoài lãi 6.864 7.164 7.846 8.041
Lợi nhuận trước dự phòng
15.504 16.142 18.061 18.894
Chi phí dự phòng 6.473 5.504 5.996 5.380
Chúng tôi ước tính VCB có tỷ lệ nợ xấu chưa dự phòng thấp nhất và con số này đã giảm trong quý 1/2016 so với 2015. Do đó, chúng tôi dự kiến mức xóa nợ thấp hơn, không có nợ mới bán cho VAMC, và dự báo chi phí dự phòng sẽ giảm
LN trước thuế 9.031 10.638 12.064 13.514
LN ròng sau thuế 7.206 8.492 9.631 10.792
Tăng trưởng hàng năm %
Thu nhập lãi ròng 19,7% 26,2% 15,9% 17,6%
Thu nhập ngoài lãi 19,6% 24,6% 14,3% 12,2%
Lợi nhuận trước dự phòng
20,2% 25,2% 16,5% 17,0%
Chi phí dự phòng 6,7% -9,3% -7,4% -2,3%
LN trước thuế 32,3% 55,8% 33,6% 27,0% Tăng trưởng thu nhập tốt cùng với chi phí dự phòng thấp hơn tạo ra tăng trưởng lợi nhuận mạnh mẽ
LN sau thuế 35,6% 59,8% 33,7% 27,1%
Cho vay khách hàng 18,7% 19,5% 18,3% 18,3% Dự báo tăng trưởng cho vay được điều chỉnh tăng do tăng trưởng cho vay trong quý 1 cao và do mong muốn thúc đẩy tăng tưởng tín dụng của Chính phủ trong năm nay
Tiền gửi 17,0% 18,0% 17,0% 18,0%
Các chỉ báo chính
Tỷ lệ lãi biên NIM (%) 2,6% 2,7% 2,6% 2,8% Chúng tôi nâng dự báo NIM do NIM tăng nhờ tăng trưởng cho vay bán lẻ và gia tăng tỷ trọng vốn huy động không kỳ hạn
Thay đổi NIM (%) 12,8 27,4 0,8 6,1
Tỷ lệ chi phí/thu nhập CIR (%)
42,2% 43,0% 41,5% 42,0%
Tỷ lệ cho vay/huy động LDR (%)
78,2% 78,0% 79,2% 78,2%
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) (%) 2,0% 1,7% 1,9% 1,6% Nợ xấu ở mức 1,8% trong quý 1/2016, chúng tôi dự kiến nợ xấu sẽ giảm trong thời gian tới
Tỷ lệ trích lập dự phòng/nợ xấu (LLR) (%)
120,5% 131,2% 126,6% 133,1%
ROAA (%) 1,0% 1,2% 1,1% 1,3%
ROAE (%) 13,6% 15,8% 15,3% 16,4%
Tỷ lệ an toàn vốn CAR (%)
11,7% 11,8% 11,1% 11,2%
Chỉ báo định giá
Cổ tức/CP (đồng) 1.000 700 1.000 700 Điều chỉnh cho cổ tức cổ phiếu
Lợi suất cổ tức (%) 2,1% 1,5% 2,1% 1,5%
EPS cơ bản (VND) 2.458 2.197 3.285 2.793 Điều chỉnh cho cổ tức cổ phiếu
EPS pha loãng (VND) 2.302 2.133 3.024 2.290
Tăng trưởng EPS (%) 34,8% 76,1% 31,4% 7,4%
Giá trị sổ sách/số CP (đồng)
20.516 16.208 22.542 17.799 Lượng cổ phiếu sẽ gia tăng 45% sau khi VCB phát hành cổ tức cổ phiếu 35% và 10% cổ phiếu riêng lẻ
PER (lần) 20,3 16,3 15,5 15,1
PBR (lần) 2,3 2,1 2,1 1,9
Nguồn: thông tin từ VCB & VCSC ước tính
(*) Số liệu trong bảng được điều chỉnh cho tỷ lệ pha loãng 35% năm 2016 do chia cổ tức cổ phiếu
Tăng trưởng cho vay (%) 19,7% 19,5% 18,3% NỢ PHẢI TRẢ & VỐN 674.395 773.449 885.462
Tăng trưởng huy động (%) 18,6% 18,0% 18,0%
Chất lượng tài sản
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) (%) 1,8% 1,7% 1,6%
Dự phòng/NPL (%) 120,6% 131,2% 133,1%
Dự phòng/cho vay (%) 2,2% 2,3% 2,1%
Chi phí dự phòng/cho vay (%) 1,6% 1,2% 1,0%
NPL/Vốn CSH (%) 15,9% 12,7% 12,7%
Thanh khoản
Cho vay/ HĐ từ KH (%) 77,9% 78,0% 78,2%
Vay liên ngân hàng (%) 11,7% 8,8% 7,3%
CAR (%) 11,0% 11,8% 11,2%
Vốn CSH/tài sản (%) 6,7% 8,1% 7,8%
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty, dự báo của VCSC. (1) Các tỷ lệ được tính dựa theo lợi nhuận báo cáo. LNST và EPS điều chỉnh được điều chỉnh có khấu trừ khoản trích
vào quỹ thưởng cho nhân viên (Thông tư 200). (2) Bao gồm lợi tức cổ phiếu, phát hành riêng lẻ, quyền mua sắp thực hiện (nếu có)
(*) Số liệu trong bảng được điều chỉnh cho tỷ lệ pha loãng 35% cổ tức bằng cổ phiếu
See important disclosure at the end of this document www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 11
HOLD
Xác nhận của chuyên viên phân tích
Tôi, Lê Minh Thùy, xác nhận rằng những quan điểm được trình bày trong báo cáo này phản ánh đúng quan điểm cá nhân của
chúng tôi về công ty này. Chúng tôi cũng xác nhận rằng không có phần thù lao nào của chúng tôi đã, đang, hoặc sẽ trực tiếp hay
gián tiếp có liên quan đến các khuyến nghị hay quan điểm thể hiện trong báo cáo này. Các chuyên viên phân tích nghiên cứu phụ
trách các báo cáo này nhận được thù lao dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm chất lượng, tính chính xác của nghiên cứu,
và doanh thu của công ty, trong đó bao gồm doanh thu từ các đơn vị kinh doanh khác như bộ phận Môi giới tổ chức, hoặc Tư vấn
doanh nghiệp.
Phương pháp định giá và Hệ thống khuyến nghị của VCSC
Nội dung chính trong hệ thống khuyến nghị: Khuyến nghị được đưa ra dựa trên mức tăng/giảm tuyệt đối của giá cổ phiếu để
đạt đến giá mục tiêu, được xác định bằng công thức (giá mục tiêu - giá hiện tại)/giá hiện tại và không liên quan đến hoạt động thị
trường. Công thức này được áp dụng từ ngày 1/1/2014.
Các khuyến nghị Định nghĩa
MUA Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ trên 20%
KHẢ QUAN Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ dương từ
10%-20%
PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ dao động
giữa âm 10% và dương 10%
KÉM KHẢ QUAN Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ âm từ 10-
20%
BÁN Tổng lợi nhuận cổ đông (bao gồm cổ tức) trong 12 tháng tới dự báo sẽ âm trên 20%
KHÔNG ĐÁNH GIÁ Bộ phận nghiên cứu đang hoặc có thể sẽ nghiên cứu cổ phiếu này nhưng không
đưa ra khuyến nghị hay giá mục tiêu vì lý do tự nguyện hoặc chỉ để tuân thủ các quy
định của luật và/hoặc chính sách công ty trong trường hợp nhất định, bao gồm khi
VCSC đang thực hiện dịch vụ tư vấn trong giao dịch sáp nhập hoặc chiến lược có
liên quan đến công ty đó.
KHUYẾN NGHỊ TẠM HOÃN Hình thức đánh giá này xảy ra khi chưa có đầy đủ thông tin cơ sở để xác định khuyến
nghị đầu tư hoặc giá mục tiêu. Khuyến nghị đầu tư hoặc giá mục tiêu trước đó, nếu
có, không còn hiệu lực đối với cổ phiếu này.
Trừ khi có khuyến cáo khác, những khuyến nghị đầu tư chỉ có giá trị trong vòng 12 tháng. Những biến động giá trong tương lai
có thể làm cho các khuyến nghị tạm thời không khớp với mức chênh lệch giữa giá thị trường của cổ phiếu và giá mục tiêu nên
việc việc diễn giải các khuyến nghị đầu tư cần được thực hiện một cách linh hoạt.
Giá mục tiêu: Trong hầu hết trường hợp, giá mục tiêu sẽ tương ứng với đánh giá của chuyên viên phân tích về giá trị hợp lý hiện
tại của cổ phiếu. Giá mục tiêu là mức giá cổ phiếu nên được giao dịch ở hiện tại nếu thị trường đồng ý quan điểm của chuyên
viên phân tích và có những yếu tố xúc tác cần thiết để tạo ra sự thay đổi nhận thức trong thời hạn nhất định. Tuy nhiên, nếu
chuyên viên phân tin rằng trong thời hạn xác định sẽ không có tin tức, sự kiện hoặc yếu tố thúc đẩy cần thiết để cổ phiếu có thể
đạt đến giá trị hợp lý thì giá mục tiêu có thể khác với giá trị hợp lý. Vì thế, trong hầu hết trường hợp, khuyến nghị của chúng tôi
chỉ là đánh giá sự chưa phù hợp giữa giá thị trường hiện tại và giá trị hợp lý hiện tại của cổ phiếu theo quan điểm của chúng tôi.
Phương pháp định giá: Để xác định giá mục tiêu, chuyên viên phân tích có thể sử dụng nhiều phương pháp định giá khác nhau,
bao gồm nhưng không giới hạn, phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do và định giá so sánh. Việc lựa chọn phương pháp tùy
thuộc vào từng ngành, công ty, tính chất cổ phiếu và nhiều yếu tố khác. Kết quả định giá có thể dựa trên một hoặc kết hợp nhiều
phương pháp sau: 1) Định giá dựa trên nhiều chỉ số (P/E, P/CF, EV/doanh thu, EV/EBIT, EV/EBITA, EV/EBITDA), so sánh
nhóm công ty và dựa vào số liệu quá khứ, 2) Mô hình chiết khấu (DCF, DVMA, DDM); 3) Phương pháp tính tổng giá trị các
thành phần hoặc các phương pháp định giá dựa vào tài sản; và 4) Phương pháp định giá sử dụng lợi nhuận kinh tế (Lợi
nhuận thặng dư, EVA). Các mô hình định giá này phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, lãi suất, tỷ giá,
nguyên liệu với các giả định khác về nền kinh tế cũng như những rủi ro vốn có trong công ty đang xem xét. Ngoài ra, tâm lý thị
trường cũng có thể ảnh hưởng đến việc định giá công ty. Quá trình định giá còn căn cứ vào những kỳ vọng có thể thay đổi nhanh
chóng mà không cần thông báo, tùy vào sự phát triển riêng của từng ngành.
Rủi ro: Tình hình hoạt động trong quá khứ không nhất thiết sẽ diễn ra tương tự cho các kết quả trong tương lai. Tỷ giá ngoại tệ có thể ảnh hưởng bất lợi đến giá trị, giá hoặc lợi nhuận của bất kỳ chứng khoán hay công cụ tài chính nào có liên quan được nói đến trong báo cáo này. Để được tư vấn đầu tư, thực hiện giao dịch hoặc các yêu cầu khác, khách hàng nên liên hệ với đơn vị đại diện kinh doanh của khu vực để được giải đáp.