Page 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN QUANG MINH
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GIẢ VẬT
ĐEN CHO HIỆU CHỈNH BẤT ĐỒNG NHẤT ẢNH THU
BỞI CAMERA ẢNH NHIỆT VÙNG 8-12m
LUẬN ÁN TIẾN SỸ
HÀ NỘI – 2017
Page 2
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
……..….***…………
NGUYỄN QUANG MINH
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GIẢ VẬT
ĐEN CHO HIỆU CHỈNH BẤT ĐỒNG NHẤT ẢNH THU
BỞI CAMERA ẢNH NHIỆT VÙNG 8-12m
LUẬN ÁN TIẾN SỸ VẬT LÝ
Chuyên ngành: Quang học
Mã số: 9440110
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Nguyễn Đại Hƣng
2. TS. Tạ Văn Tuân
Hà Nội – 2017
Page 3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sỹ “Nghiên cứu và phát triển nguồn giả
vật đen cho hiệu chỉnh bất đồng nhất ảnh thu bởi camera ảnh nhiêt vùng 8 -
12 m” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận
án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Tác giả luận án
Nguyễn Quang Minh
Page 4
LỜI CẢM ƠN
Luận án đƣợc hoàn thành tại Viện Vật lý (IoP), Học viện Khoa học và
Công nghệ (GUST), Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam
(VAST). Nghiên cứu sinh bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới tập thể các giảng
viên, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý của Viện Vật lý, Học viện Khoa
học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học Việt nam đã tận tình giảng dạy,
giúp đỡ, hƣớng dẫn nghiên cứu sinh trong quá trình thực hiện luận án.
Nghiên cứu sinh biết ơn sự quan tâm bàn luận, những nhận xét phản
biện sâu sắc về chuyên môn và sự hƣớng dẫn tận tình của GS.TS. Nguyễn Đại
Hƣng, Viện Vật lý, trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, thực hiện luận
án. Nghiên cứu sinh trân trọng những chỉ dẫn về ý tƣởng và phƣơng pháp
nghiên cứu, những hiệu đính chất lƣợng của TS. Tạ Văn Tuân, Hội Vật lý
Việt nam, trong từng nội dung của luận án.
Xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Viện Ứng dụng Công nghệ
(NACENTECH) - Bộ Khoa học và Công nghệ đã tạo điều kiện cho nghiên
cứu sinh về thủ tục, giúp đỡ tôi thực hiện đầy đủ các khối lƣợng học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận án này. Kết quả của luận án không thể tách rời
sự hỗ trợ về chuyên môn, sự hợp tác rất hiệu quả của các đồng nghiệp đang
công tác tại Trung tâm Tích hợp Công nghệ (CSEi), Viện Ứng dụng Công
nghệ trong các nghiên cứu và thực nghiệm.
Luận án này cũng là thành quả mà tôi muốn gửi tặng gia đình, ngƣời
thân và bạn bè, luôn là chỗ dựa vững chắc, là nguồn động viên, hỗ trợ vô bờ
bến đối với tôi, giúp tôi vƣợt đƣợc mọi khó khăn, trở ngại, đạt đƣợc mục tiêu
đề ra./.
Page 5
1
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................. 10
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BỨC XẠ VẬT ĐEN ...................... 19
1.1. Các đại lƣợng đặc trƣng bức xạ nhiệt ................................................. 19
1.1.1. Công suất bức xạ .......................................................................... 19
1.1.2. Độ trƣng bức xạ ............................................................................ 19
1.1.3. Độ thoát xạ ................................................................................... 21
1.1.4. Cƣờng độ bức xạ .......................................................................... 21
1.1.5. Độ rọi xạ ....................................................................................... 21
1.2. Hấp thụ, phản xạ, truyền qua bức xạ .................................................. 22
1.3. Bức xạ của vật đen tuyệt đối .............................................................. 23
1.3.1. Năng suất phát xạ đơn sắc ............................................................ 23
1.3.2. Đặc trƣng phổ bức xạ của vật đen tuyệt đối ................................. 23
1.3.3. Định luật Stefan - Boltzmann ....................................................... 24
1.3.4. Định luật Wien ............................................................................. 25
1.4. Cơ sở lý thuyết bức xạ nguồn giả vật đen .......................................... 25
1.4.1. Phát xạ của vật thực ..................................................................... 25
1.4.2. Hốc phát xạ của nguồn bức xạ giả vật đen................................... 26
1.4.2.1. Kiểu dạng hốc phát xạ............................................................ 27
1.4.2.2. Dòng bức xạ từ một bề mặt hốc phát xạ ................................ 28
1.4.2.3. Hệ số phát xạ hiệu dụng ........................................................ 30
1.4.2.4. Nhiệt độ bức xạ ...................................................................... 31
1.4.2.5. Tính bất đẳng nhiệt của hốc phát xạ thực .............................. 32
1.5. Kết luận Chƣơng 1 .......................................................................... 34
CHƢƠNG 2: CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƢNG BỨC XẠ
CỦA HỐC PHÁT XẠ VẬT ĐEN .................................................................. 35
Page 6
2
2.1. Phƣơng pháp tính toán tất định ........................................................... 36
2.1.1. Các biểu thức tính toán gần đúng ................................................. 36
2.1.2. Phƣơng pháp giải tích ................................................................... 39
2.1.2.1. Phƣơng trình tích phân cơ bản ............................................... 39
2.1.2.2. Các phƣơng trình tính hệ số phát xạ hiệu dụng của hốc hình
trụ - đáy nón lõm .................................................................................... 42
2.2. Phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo ................................................ 45
2.2.1. Phƣơng pháp Monte Carlo trong đo lƣờng bức xạ ...................... 46
2.2.1.1. Mô hình hóa ngẫu nhiên các tính chất quang học của bề mặt 47
2.2.1.2. Xác suất các quá trình lan truyền và tƣơng tác bức xạ .......... 53
2.2.1.3. Vẽ sơ đồ tia ............................................................................ 53
2.2.1.4. Kỹ thuật gán trọng số thống kê ............................................. 55
2.2.2. Mô phỏng Monte Carlo trong tính toán đặc trƣng bức xạ của hốc
phát xạ .....................................................................................................56
2.2.2.1. Phƣơng pháp mô phỏng dựa trên phát xạ .............................. 56
2.2.2.2. Phƣơng pháp mô phỏng dựa trên hấp thụ bức xạ .................. 58
2.3. Phƣơng pháp đo lƣờng thực nghiệm .................................................. 60
2.3.1. Các phƣơng pháp đo phản xạ ....................................................... 61
2.3.1.1. Đo phản xạ bằng laser ............................................................ 62
2.3.1.2. Đo phản xạ bằng nguồn bức xạ dải rộng ............................... 63
2.3.2. Đo lƣờng trắc xạ các nguồn bức xạ vật đen ................................. 65
2.3.2.1. Các thiết bị đo trắc xạ (radiometers) ...................................... 65
2.3.2.2. Các máy đo phổ kế bức xạ (spectroradiometers) ................... 66
2.3.3. Đo nhiệt độ ................................................................................... 67
2.4. Kết luận chƣơng 2 .............................................................................. 68
CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN HỆ SỐ PHÁT XẠ THEO
HƢỚNG HIỆU DỤNG CỦA HỐC HÌNH TRỤ - ĐÁY NÓN LÕM ............ 70
3.1. Nghiên cứu tính toán hệ số phát xạ theo hƣớng hiệu dụng của hốc
phát xạ hình trụ - đáy nón lõm bằng kỹ thuật đa thức nội suy .................... 70
Page 7
3
3.1.1. Tính các hệ số góc trong phƣơng trình hệ số phát xạ địa phƣơng
hiệu dụng của đáy nón .............................................................................. 72
3.1.1.1. Biến đổi các biểu thức hệ số góc ........................................... 72
3.1.1.2. Xử lý các điểm kỳ dị .............................................................. 74
3.1.2. Tính toán hệ số phát xạ địa phƣơng hiệu dụng của đáy nón bằng
kỹ thuật đa thức nội suy ............................................................................ 75
3.1.2.1. Lựa chọn dạng đa thức nội suy .............................................. 75
3.1.2.2. Nghiên cứu tính hệ số phát xạ địa phƣơng hiệu dụng của đáy
nón.........................................................................................................77
3.2. Nghiên cứu tính toán hệ số phát xạ theo hƣớng pháp tuyến hiệu dụng
của hốc hình trụ - đáy nón lõm bằng phƣơng pháp mô phỏng Monte
Carlo.............................................................................................................81
3.2.1. Mô hình hóa hốc phát xạ hình trụ - đáy nón lõm ......................... 83
3.2.1.1. Giả định các đặc trƣng quang học của hốc phát xạ ............... 83
3.2.1.2. Mô hình phân bố phản xạ của bề mặt hốc ............................. 85
3.2.2. Xác định đặc trƣng bức xạ theo hƣớng pháp tuyến hiệu dụng của
hốc phát xạ ................................................................................................ 87
3.2.3. Mô phỏng lan truyền bức xạ trong hốc phát xạ ........................... 88
3.2.4. Xây dựng giải thuật mô phỏng ..................................................... 91
3.3. Kết luận chƣơng 3 .............................................................................. 96
CHƢƠNG 4: NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẶC
TRƢNG NGUỒN GIẢ VẬT ĐEN DỰA TRÊN HỐC DẠNG HÌNH TRỤ -
ĐÁY NÓN LÕM CHO HIỆU CHỈNH BẤT ĐỒNG NHẤT ẢNH CỦA
CAMERA ẢNH NHIỆT ................................................................................. 99
4.1. Các yêu cầu đối với nguồn giả vật đen ............................................... 99
4.1.1. Yêu cầu sử dụng ........................................................................... 99
4.1.2. Các yêu cầu kỹ thuật chủ yếu ....................................................... 99
4.1.2.1. Kiểu dạng hốc phát xạ............................................................ 99
4.1.2.2. Dải phổ bức xạ ..................................................................... 100
4.1.2.3. Kích thƣớc khẩu độ ra .......................................................... 100
Page 8
4
4.1.2.4. Hệ số phát xạ theo hƣớng hiệu dụng ................................... 100
4.1.2.5. Nhiệt độ làm việc ................................................................. 100
4.1.2.6. Nguồn điện cung cấp ........................................................... 101
4.1.3. Yêu cầu thiết kế .......................................................................... 101
4.2. Nghiên cứu thiết kế hốc phát xạ ....................................................... 102
4.2.1. Nghiên cứu xác định các tham số thiết kế của hốc phát xạ ....... 102
4.2.1.1. Khảo sát phân bố củae,n nhƣ là hàm của tỷ số R/r ............. 103
4.2.1.2. Khảo sát phân bố củae,n nhƣ là hàm của tỷ số L/R ............ 106
4.2.1.3. Khảo sát phân bố củae,n nhƣ là hàm của góc ................. 108
4.2.1.4. Xác định các tham số thiết kế của hốc phát xạ .................... 111
4.2.1.5. Đánh giá các tham số thiết kế hệ thống ............................... 114
4.2.2. Lựa chọn vật liệu phát xạ ........................................................... 115
4.3. Giải pháp cấp nhiệt và điều khiển nhiệt độ ...................................... 117
4.3.1. Yêu cầu về nguồn nhiệt .............................................................. 117
4.3.2. Điều khiển nhiệt độ của đáy nón ................................................ 121
4.4. Đánh giá đặc trƣng nguồn bức xạ giả vật đen .................................. 122
4.4.1. Nguồn bức xạ giả vật đen đƣợc chế tạo ..................................... 122
4.4.2. Khảo sát nhiệt độ bề mặt đáy nón .............................................. 125
4.4.3. Đánh giá đặc trƣng bức xạ bằng phổ kế bức xạ ......................... 128
4.5. Xử lý bất đồng nhất ảnh nhiệt .......................................................... 132
4.5.1. Mô hình đáp ứng tuyến tính của camera .................................... 133
4.5.2. Hiệu chỉnh tuyến tính bằng chuẩn hóa ....................................... 134
4.5.3. Nghiên cứu ứng dụng hiệu chỉnh NUC ảnh nhiệt vùng LWIR . 137
4.6. Kết luận Chƣơng 4 ............................................................................ 145
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .............. 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ................. 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 150
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 163
P1. Biến đổi các biểu thức hệ số góc ......................................................... 163
Page 9
5
P1.1 Biến đổi biểu thức hệ số góc dFx,ap .............................................. 163
P1.2Biến đổi biểu thức hệ số góc dFy0,ap ............................................. 164
P1.3 Biến đổi biểu thức hệ số góc d2Fy0,x ............................................ 165
P1.4 Giá trị của các hệ số góc tại các điểm kỳ dị ................................ 167
P2. Đặc trƣng phát xạ của một số vật liệu ................................................. 169
P3. Nguồn giả vật đen ................................................................................ 171
P3.1. Thiết kế cơ khí khối nguồn bức xạ ................................................ 171
P3.2. Mô tả nguồn giả vật đen ................................................................ 177
Page 10
6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÝ HIỆU
A Diện tích bề mặt bức xạ
b Hằng số Wien
c Tốc độ ánh sáng trong chân không
c1,c2 Các hằng số bức xạ
d Đƣờng kính/Khoảng cách
D Độ khuếch tán
d2F Hệ số góc vi phân
E Độ rọi bức xạ
f Tiêu cự
f Hàm phân bố phản xạ
F,dF Hệ số góc
G,g Hệ số khuếch đại/Hệ số nhân
h Hằng số Plank
I Cƣờng độ bức xạ
k Hằng số Boltzmann
L Độ trƣng/độ chói bức xạ
L,l Độ dài
M Năng suất phát xạ/ Độ thoát xạ
O,o Hệ số bù
Q Năng lƣợng bức xạ điện từ
R,r Bán kính
r,T Năng suất phát xạ đơn sắc
S,s Diện tích
T Nhiệt độ tuyệt đối
Page 11
7
Góc giữa đáy nón và vách trụ
Bƣớc sóng
(,) Các góc tọa độ trong hệ tọa độ cầu
,,b,,s Các số giả ngẫu nhiên
Công suất/ Thông lƣợng quang học/bức xạ
Góc khối chùm bức xạ
Góc mở bức xạ ra của hốc phát xạ
r Góc phản xạ
s Góc phản xạ kiểu gƣơng
i Góc tới
Hằng số Stefan-Boltzmann
,e Hệ số hấp thụ, Hệ số hấp thụ hiệu dụng
, e Hệ số phản xạ, Hệ số phản xạ hiệu dụng
, e Hệ số phát xạ, Hệ số phát xạ hiệu dụng
Hàm phổ biến
Hệ số truyền qua
Tần số bức xạ điện từ
Trọng số thống kê
Vector chỉ phƣơng
Vector vị trí
Page 12
8
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BFL Back Focal Length Tiêu cự sau
BRDF Bi-directional Reflectance
Distribution Function
Hàm phân bố độ phản xạ
lƣỡng hƣớng
CCD Charge Couple Devices Linh kiện liên kết điện tích
CDF Cumulative Distribution
Function
Hàm phân bố tích lũy
CMOS Complementary Metal-Oxide-
Semiconductor
Bán dẫn ô xít kim loại bù
CTIA Capacitive Trans Impedance
Amplifier
Bộ khuếch đại trở kháng
CVF Circular Variable Filter Bộ lọc vòng biến đổi
DHR Directional - Hemispherical
Reflectance
Độ phản xạ bán cầu theo
hƣớng
FPA Focal Plane Array Mảng tiêu diện phẳng
FPGA Field-Programmable Gate
Array
Mảng tích hợp cỡ lớn khả
trình
FPN Fixed Pattern Noise Tạp kiểu hoa văn cố định
FWHM Full Width at Half Maximum Độ rộng toàn phần nửa cực
đại
HSR Heat Sink Resistance Trở nhiệt của tấm thu nhiệt
ICM Integrative Cavity Method Phƣơng pháp hốc tích hợp
IR Infrared Hồng ngoại
LWIR Long Wavelength Infrared Hồng ngoại bƣớc sóng dài
MC Monte Carlo Monte Carlo
MCM Monte Carlo Method Phƣơng pháp Monte Carlo
MCU Micro-Controller Unit Bộ vi điều khiển
NU Non-Uniformity Độ bất đồng nhất
NUC Non-Uniformity Correction Hiệu chỉnh bất đồng nhất
P.I.D Proportional-Integral-
Derivative
Tính vi tích phân tỷ lệ
Page 13
9
PC Personal Computer Máy tính cá nhân
PDF Probability Distribution
Function
Hàm phân bố xác suất
PRNG Pseudo-Random Number
Generator
Bộ tạo số giả ngẫu nhiên
PWM Pusle Width Modulation Điều biến độ rộng xung
RNG Random Number Generator Bộ tạo số ngẫu nhiên
ROIC Read-out Integrated Circuit Mạch đọc
RTD Resistance Temperature
Detector
Cảm biến nhiệt điện trở
SNR Signal - to - Noise Ratio Tỷ số tín/tạp
TE Thermo-Electric Thuộc điện - nhiệt
USD Uniform Specular Diffuse Tính khuếch tán gƣơng đồng
nhất
Page 14
10
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đa thức nội suy của hàm tích phân d2Fyo,x dFx,ap với hệ số phát xạ
bề mặt = 0,7. ................................................................................................. 79
Bảng 3.2: So sánh các giá trị trung bình của hàm số dFy0,ap và của tích phân
dF2
y0,ap dFx,ap, đƣợc tính bằng kỹ thuật đa thức nội suy áp dụng trong luận án
và đƣợc tính bằng phƣơng pháp giải tích ở cùng điều kiện ( =0,7). ............. 80
Bảng 3.3: Hệ số phát xạ trung bình hiệu dụng của đáy nón (e)tb của hốc phát
xạ hình trụ - đáy nón lõm có hệ số phát xạ bề mặt = 0,7. ............................ 81
Bảng 3.4: Hệ số phát xạ theo hƣớng pháp tuyến hiệu dụng của hốc hình trụ -
đáy nón lõm (L/R = 6, R/r =1, = 60). ......................................................... 95
Bảng 4.1: Yêu cầu kỹ thuật hệ thồng. ........................................................... 101
Bảng 4.2: Giá trị e,n phân bố theo R/r tính cho các góc khác nhau (trƣờng
hợp L/R = 6, = 0,7). .................................................................................... 105
Bảng 4.3: Giá trị e,n của hốc phát xạ cho hai trƣờng hợp L/R=6 và L/R=3 (R/r
=1; = 0,7; = 25...60). ............................................................................ 107
Bảng 4.4: Trị số góc “tới hạn” phụ thuộc tỷ số L/R ( = 0,7, R/r =1). ...... 110
Bảng 4.5: So sánh hệ số phát xạ hiệu dụng e,n của hốc phát xạ nghiên cứu
(trƣờng hợp R/r = 1 và R/r =1,08). ............................................................... 112
Bảng 4.6: Hệ số phát xạ hiệu dụng của hốc phát xạ (L/R =3; R/r =1,08; =
55) với các giá trị = 0,7; 0,8; 0,9 và 0,92. ................................................. 115
Bảng 4.7: Phân bố nhiệt độ bề mặt đáy nón. ................................................ 126
Bảng 4.8: Thông số kỹ thuật chính của module IR118 ................................ 138
Bảng 4.9: Thông số kỹ thuật các hệ quang học hồng ngoại ......................... 139
Bảng 4.10: Đánh giá bất đồng nhất ảnh. ....................................................... 142
Page 15
11
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Độ trƣng bức xạ [47]. ...................................................................... 20
Hình 1.2: Hệ tọa độ cầu và đơn vị góc khối d [47]. ..................................... 20
Hình 1.3: Phổ phát xạ của vật đen tuyệt đối (1.15). ........................................ 24
Hình 1.4: Đặc trƣng phân bố phổ của các nguồn bức xạ [51]. ....................... 26
Hình 1.5: Một số dạng hốc phát xạ có khẩu độ ra lớn [26]. ........................... 27
Hình 1.6: Bức xạ thoát ra từ bề mặt của hốc phát xạ vật đen. ........................ 29
Hình 2.1: Hệ số phát xạ hiệu dụng phụ thuộc kích thƣớc và hệ số phát xạ bề
mặt của hốc phát xạ hình trụ (2.7). ................................................................. 38
Hình 2.2: Xây dựng phƣơng trình tích phân cơ bản cho hệ số phát xạ hiệu
dụng. ................................................................................................................ 39
Hình 2.3: Kiến trúc hình học hốc hình trụ, đáy nón lõm [39]. ....................... 43
Hình 2.4: Hàm phân bố độ phản xạ lƣỡng hƣớng BRDF [77]. ...................... 49
Hình 2.5: Độ nhám bề mặt và các hiện tƣợng phản xạ [80]. .......................... 49
Hình 2.6: Mô hình phản xạ bề mặt khuếch tán –gƣơng đồng nhất (USD) [81].
......................................................................................................................... 50
Hình 2.7: Mô hình phản xạ bề mặt 3 thành phần (3C BRDF) [81]. ............... 51
Hình 2.8: Mô hình phản xạ kiểu gƣơng do chiếu sáng của Phong [86]. ........ 52
Hình 2.9: Mô phỏng dựa trên phát xạ. ............................................................ 57
Hình 2.10: Sơ đồ hệ thống đo bức xạ phản xạ dùng nguồn laser [63]............ 62
Hình 2.11: Đo phản xạ laser sử dụng quả cầu tích phân [92]. ........................ 63
Hình 2.12: Sơ đồ đo bức xạ phản xạ dùng đèn sợi đốt ( = 400...700nm) [67].
......................................................................................................................... 63
Hình 2.13: Sơ đồ đo phản xạ trong dải phổ hồng ngoại dài [93]. ................... 64
Hình 2.14: Sơ đồ khối thiết bị đo trắc xạ [63]. ............................................... 66
Hình 2.15: Sơ đồ khối máy đo phổ kế bức xạ [30]. ........................................ 66
Hình 3.1: Bức xạ hƣớng pháp tuyến của hốc hình trụ - đáy nón lõm. ............ 71
Hình 3.2: Mô hình hốc phát xạ hình trụ - đáy nón lõm nghiên cứu. .............. 83
Hình 3.3: Mô hình phản xạ khuếch tán theo hƣớng [101]. ............................. 85
Hình 3.4: Chu trình dò tìm các điểm tƣơng tác. .............................................. 92
Hình 3.5: Lƣu đồ thuật toán mô phỏng Monte Carlo. .................................... 98
Hình 4.1: Mô hình tối ƣu các tham số thiết kế của hốc phát xạ.................... 102
Hình 4.2: Phân bố của e,n nhƣ là hàm của R/r (L/R= 6, = 60). ............... 103
Page 16
12
Hình 4.3: Hàm e,n (R/r) phụ thuộc tỷ số L/R ( trƣờng hợp =60, = 0,7). 103
Hình 4.4: Hàm e,n (R/r) phụ thuộc góc ( trƣờng hợp L/R = 6, = 0,7). .... 103
Hình 4.5: Phân bố của e,n nhƣ là hàm của tỷ số L/R (R/r =1). .................... 106
Hình 4.6: Hàm e,n (L/R) phụ thuộc R/r ( trƣờng hợp = 55, = 0,7). ..... 106
Hình 4.7: Phân bố của e,n nhƣ là hàm của (L/R =3, R/r =1). .................... 108
Hình 4.8: Hàm e,n ( ) phụ thuộc tỷ số L/R (R/r = 1, = 0,7). .................... 109
Hình 4.9: Phân bố e,n theo góc phụ thuộc tỷ số R/r (L/R = 3, = 0,7) .... 110
Hình 4.10: Phân bố e,n nhƣ là hàm của hệ số phát xạ bề mặt (r=60 mm, R/r
=1,08, L/R =3 và = 55) ............................................................................. 114
Hình 4.11: Phụ thuộc phổ của hệ số hấp thụ và hệ số phản xạ pháp tuyến của
một số vật liệu đục [68]. ................................................................................ 116
Hình 4.12: Sơ đồ cấu tạo chung của máy phát nhiệt TE [112]. .................... 117
Hình 4.13: Biểu đồ xác định các tham số cực đại của máy phát nhiệt TE hoạt
động ở chế độ làm lạnh trong điều kiện tiêu chuẩn [112]. ........................... 119
Hình 4.14: Đặc tuyến hoạt động của module AC-027 [114]. ....................... 120
Hình 4.15: Sơ đồ vòng điều khiển nhiệt độ. ................................................. 122
Hình 4.16: Nguồn bức xạ giả vật đen đƣợc chế tạo. ..................................... 123
Hình 4.17: Sơ đồ mặt cắt ngang của khối nguồn bức xạ. ............................. 124
Hình 4.18: Sơ đồ đấu dây hệ thống của thiết bị nguồn giả vật đen. ............. 124
Hình 4.19: Phân vùng khảo sát phân bố nhiệt độ bề mặt đáy nón. ............... 126
Hình 4.20: Chênh lệch giữa nhiệt độ bức xạ trung bình của bề mặt đáy nón
TTB và nhiệt độ đặt TSV. .................................................................................. 127
Hình 4.21: Sơ đồ quang học phổ kế bức xạ SR 5000 [118]. ........................ 128
Hình 4.22: Khảo sát đặc trƣng bức xạ nguồn giả vật đen đƣợc chế tạo. ...... 130
Hình 4.23: Cửa sổ truyền qua của khí quyển đối với phổ hồng ngoại [51]. . 131
Hình 4.24: Thành phần cấu tạo camera ảnh nhiệt sử dụng IR FPA[18]. ...... 132
Hình 4.25: Hiệu chỉnh bất đồng nhất ảnh cho camera ảnh nhiệt (NUC). ..... 134
Hình 4.26: Hiệu chỉnh bất đồng nhất ảnh bằng chuẩn hóa 2 điểm [4]. ........ 135
Hình 4.27: Sơ đồ bố trí thực nghiệm đánh giá hiệu quả NUC. .................... 138
Hình 4.28: Module IR 118 không làm lạnh. ................................................. 138
Hình 4.29: Ảnh bức xạ hốc vật đen ở 20C trƣớc (a) và sau khi NUC (b). .. 141
Hình 4.30: Biểu độ phân bố mức xám của ảnh bức xạ hốc vật đen ở 20C
trƣớc (a) và sau NUC(b). ............................................................................... 141
Page 17
13
Hình 4.31: Hình ảnh cảnh quan trƣớc và sau khi NUC. ............................... 143
Hình 4.32: Bố trí thực nghiệm hiệu chỉnh NUC cho camera ảnh nhiệt trong
phòng thí nghiệm. .......................................................................................... 143
Hình 4.33: Nguồn giả vật đen đƣợc triển khai sử dụng cho kỹ thuật NUC ảnh
nhiệt ở điều kiện thực địa. ............................................................................. 144
Page 18
14
MỞ ĐẦU
Khoa học và công nghệ hồng ngoại là một lĩnh vực mới nổi trong
những thập niên gần đây do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ vật liệu
bán dẫn, công nghệ quang tử, quang điện tử và các công nghệ tích hợp hiện
đại [1,2]. Một số lớn các ứng dụng về hồng ngoại (IR) đều dựa vào ảnh nhiệt,
liên quan tới tạo ảnh hồng ngoại [2-4]. Các thiết bị camera ảnh nhiệt (thermal
cameras) có khả năng thu nhận và hiển thị phân bố bức xạ nhiệt của cảnh
quan trong trƣờng nhìn của ống kính vật dƣới dạng ảnh nhìn thấy hai chiều
(2D) [4-6]. Với đặc điểm này, camera ảnh nhiệt đƣợc sử dụng ngày càng phổ
biến cho các yêu cầu nhìn đêm hay phục vụ cho các hệ thống quang điện tử
hiện đại có tính năng hoạt động ngày đêm [1,3,7-9].
Các camera ảnh nhiệt sử dụng cảm biến vùng hồng ngoại dƣới dạng
mảng tiêu diện phẳng (IR FPA) giữ vị trí thống lĩnh trong các ứng dụng ảnh
hồng ngoại hiện nay [2,3,5,6,10-13]. Cấu tạo chung của IR FPA bao gồm một
ma trận tích hợp một số lƣợng lớn các phần tử thu, một mạch đọc điện tử
(ROIC) với cơ chế dồn kênh và một số các kênh khuếch đại song song
[2,5,11-13]. Vì vậy, các camera ảnh nhiệt có bản chất là hệ thu nhận và xử lý
tín hiệu đa kênh với tín hiệu lối vào có mức tín hiệu/tạp (SNR) rất thấp [14].
Các thiết bị này có một hạn chế mang tính đặc trƣng là ảnh hiển thị lối ra
thƣờng bị ảnh hƣởng của tạp kiểu hoa văn cố định (FPN) [2,4,5,11,15].
Nguyên nhân của hiện tƣợng FPN là: i) Bất đồng nhất đáp ứng của các thành
phần cảm biến (các phần tử thu trên FPA và mạch đọc ROIC) do hạn chế của
công nghệ chế tạo cảm biến, ii) Hiện tƣợng phản xạ nhiệt bên trong hệ quang
cơ của camera do sai sót trong thiết kế, chế tạo, và iii) Sự suy biến các tham
số làm việc của hệ thống do nhiệt độ và thời gian khai thác [4,5,16-19]. Đối
với các camera ảnh nhiệt chuyên dụng có tính năng quan sát, phát hiện đối
tƣợng có kích thƣớc nhỏ ở khoảng cách lớn, hiện tƣợng các tạp FPN hiển thị
chồng chập trên ảnh bức xạ cảnh quan sẽ ảnh hƣởng tới chất lƣợng thông tin
đƣợc đăng tải trên ảnh nhận đƣợc, làm suy giảm mức tín/tạp tới mức khó
nhận dạng ảnh [5,15]. Để nhận đƣợc ảnh bức xạ nhiệt có chất lƣợng phù hợp
với mục đích sử dụng, cần phải có biện pháp giảm thiểu ảnh hƣởng của các
yếu tố sinh ra FPN. Kỹ thuật phổ biến đƣợc áp dụng là hiệu chỉnh bất đồng
nhất (NUC), dựa trên chuẩn hóa các đặc trƣng đáp ứng của các thành phần và
hệ thống của camera ảnh nhiệt [2,5,16-21]. Hiện có 2 kỹ thuật chính đƣợc sử
Page 19
15
dụng cho mục đích xử lý NUC ảnh nhiệt [5,16-18,21-24], đó là: i) Hiệu chuẩn
tuyến tính (linear calibration) dựa trên các phông nền bức xạ chuẩn (chuẩn
hóa 1 điểm, 2 điểm hoặc đa điểm), và ii) Hiệu chuẩn thích nghi (adaptive
calibration) bằng cách xử lý ảnh hiển thị theo phông nền bức xạ tự nhiên.
Trong thực tiễn, kỹ thuật (i) đƣợc sử dụng rất rộng rãi do tính chính xác và
đơn giản của nó. Phần lớn các camera ảnh nhiệt thƣơng mại dùng cho mục
đích quan sát đều cho phép ngƣời dùng thực hiện quy trình NUC ảnh nhiệt
dựa trên kỹ thuật hiệu chuẩn tuyến tính [16,19,25].
Các nguồn bức xạ chuẩn dựa trên hốc phát xạ có khẩu độ ra bức xạ lớn
đƣợc sử dụng cho kỹ thuật hiệu chuẩn tuyến tính [13,17,26,27]. Hiện có nhiều
tên gọi khác nhau để chỉ các nguồn bức xạ chuẩn dựa trên hốc phát xạ, ví dụ
nhƣ: vật đen kỹ thuật, nguồn giả vật đen, nguồn vật đen mẫu, nguồn bức xạ
nhiệt chuẩn…[28]. Để thuận tiện, nếu không có chú giải đặc biệt, trong luận
án này sẽ sử dụng thuật ngữ “nguồn giả vật đen” để chỉ các nguồn bức xạ
chuẩn nói trên, và các hốc phát xạ dùng trong nguồn giả vật đen đƣợc gọi là
“hốc phát xạ vật đen”. Tùy thuộc vào các yêu cầu ứng dụng mà các hốc phát
xạ vật đen đƣợc thiết kế để có thể tạo ra chùm bức xạ tại khẩu độ ra của hốc
có tính chất là chuẩn trực, hội tụ, phân kỳ hoặc khuếch tán đều [17,27,29,30].
Đặc trƣng bức xạ của các nguồn giả vật đen đƣợc mô tả bởi đại lƣợng hệ số
phát xạ theo hướng hiệu dụng có tính chất phụ thuộc vật liệu cấu tạo, cấu trúc
hình học của các hốc phát xạ và hƣớng quan sát bức xạ [26,28]. Nguồn giả vật
đen có hệ số phát xạ theo hƣớng hiệu dụng càng gần với đơn vị, bức xạ ra của
nó trên hƣớng ấy có đặc trƣng càng gần giống hơn với bức xạ của nguồn vật
đen tuyệt đối (hay bức xạ mô tả đƣợc bởi luật bức xạ Plank) [26,28]. Trong
quá trình thiết kế và khảo sát đặc trƣng bức xạ của các nguồn giả vật đen, tính
toán là phƣơng pháp phổ biến để xác định đại lƣợng vật lý quan trọng này.
Hai phƣơng pháp tính toán chủ yếu đƣợc áp dụng là: Phƣơng pháp toán học
dựa trên mô tả trao đổi trao đổi nhiệt bức xạ giữa các bề mặt hốc bằng giải
tích (hay còn gọi là phƣơng pháp hốc tích hợp ICM - Integrative Cavity
Method), và phƣơng pháp Monte Carlo (MCM - Monte Carlo Method) dựa
trên cách tiếp cận ngẫu nhiên đối với các quá trình bức xạ [31].
Hiện nay, các nguồn giả vật đen thƣơng mại dựa trên hốc phát xạ dùng
để hiệu chuẩn camera ảnh nhiệt với khẩu độ ra bức xạ lớn (100 - 500) và
hệ số phát xạ hiệu dụng cao ( 0,9xx) có giá thành khá cao (hàng chục nghìn
Page 20
16
USD). Cho đến nay, các nguồn giả vật đen đƣợc nhập ngoại về nƣớc ta chủ
yếu phục vụ cho các nghiên cứu đo lƣờng bức xạ trong phòng thí nghiệm,
không phù hợp cho các ứng dụng trên thực địa.
Những năm gần đây, Viện Ứng dụng Công nghệ - Bộ Khoa học và
Công nghệ đã triển khai nghiên cứu và ứng dụng ảnh nhiệt trên các hệ thống
quan sát, bám sát mục tiêu tự động hoạt động ngày đêm [8,9,32-36]. Để giải
quyết các yêu cầu quan sát tầm gần (<10 km), các camera ảnh nhiệt sử dụng
micrrobolometer FPA, hoạt động ở vùng hồng ngoại bƣớc sóng dài (LWIR),
với những ƣu điểm là không cần làm lạnh, giá thành thấp, bảo đảm kỹ thuật
dễ dàng với chi phí thấp... đang đƣợc quan tâm và tập trung nghiên cứu tại
Viện. Trong quá trình phát triển và ứng dụng các camera kể trên, yêu cầu xử
lý NUC hình ảnh dựa trên kỹ thuật hiệu chỉnh bằng chuẩn hóa đƣợc đặt ra
nhằm tạo ảnh hiển thị của bức xạ nhiệt có chất lƣợng đáp ứng đƣợc các yêu
cầu ứng dụng chuyên dụng nhƣ phát hiện, phân biệt và nhận dạng ảnh đối
tƣợng có kích thƣớc nhỏ trong chuỗi ảnh nhiệt video [18,29,37]. Vấn đề tự
thiết kế, chế tạo một kiểu nguồn giả vật đen có các đặc trƣng bức xạ đáp ứng
đƣợc yêu cầu hiệu chỉnh NUC bằng chuẩn hóa cho camera ảnh nhiệt, triển
khai ứng dụng đƣợc trong điều kiện khai thác thực tế, là yêu cầu cấp thiết cho
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các camera ảnh nhiệt tại nƣớc ta. Ở trong
nƣớc, việc nghiên cứu chế tạo các nguồn giả vật đen tƣơng tự chƣa thấy công
bố. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã lựa chọn đề tài luận án “Nghiên cứu và phát
triển nguồn giả vật đen cho hiệu chỉnh bất đồng nhất ảnh thu bởi camera
ảnh nhiệt vùng 8-12 m”.
Mục tiêu của luận án là tạo các phƣơng pháp và công cụ tính hiệu quả
để thiết kế và chế tạo nguồn bức xạ giả vật đen dựa trên hốc phát xạ phục vụ
cho kỹ thuật hiệu chỉnh bất đồng nhất bằng hiệu chuẩn tuyến tính cho camera
ảnh nhiệt vùng LWIR, phù hợp với điều kiện khai thác thực tế của các thiết bị
này.
Chúng tôi lựa chọn một kiểu dạng hốc phát xạ đƣợc sử dụng rộng rãi
trong các nguồn bức xạ giả vật đen - đó là hốc hình trụ, đáy nón lõm - để
nghiên cứu cho mục đích trên. Ƣu điểm của nguồn bức xạ kiểu này là có chi
phí chế tạo thấp; hệ số phát xạ theo hƣớng hiệu dụng của hốc phát xạ cao; bức
xạ ra có xu hƣớng chuẩn trực, phân bố đều trên khẩu độ; khẩu độ ra bức xạ
lớn, trong khi chiều dài tổng thể của hốc tƣơng đối ngắn phù hợp với nhiều
Page 21
17
ứng dụng cơ động [29,38-40]. Trở ngại lớn trong nghiên cứu chế tạo và phát
triển nguồn giả vật đen ở điều kiện nƣớc ta là thiếu hoặc không có các công
cụ tính toán thiết kế. Về nguyên tắc, chúng ta có thể tính toán hệ số phát xạ
theo hƣớng hiệu dụng của hốc phát xạ một cách trực tiếp bằng cách áp dụng
các biểu thức giải tích mô tả trao đổi trao đổi nhiệt bức xạ giữa các bề mặt
hốc (thƣờng là dƣới dạng các tích phân bội phức tạp) của các nghiên cứu
trƣớc đây [39,40], nhƣng cách làm này tốn rất nhiều thời gian, phức tạp và dễ
nhầm lẫn. Hiện đã có các công cụ phần mềm dựa trên phƣơng pháp mô phỏng
Monte Carlo dùng để tính toán hệ số phát xạ theo hƣớng hiệu dụng của các
hốc phát xạ. Đặc điểm chung của các phần mềm này là có giao diện trực
quan, thao tác dễ dàng, rất phù hợp với công việc thiết kế hốc phát xạ [41,42].
Tuy nhiên, những phần mềm thƣơng mại nhƣ vậy thƣờng có giá thành cao,
khó áp dụng cho quá trình thiết kế hốc phát xạ ở điều kiện trong nƣớc. Vì vậy,
việc nghiên cứu, xây dựng các phương pháp và công cụ tính toán phù hợp,
cho phép xác định hệ số phát xạ hiệu dụng của hốc phát xạ cần chế tạo, là một
vấn đề có ý nghĩa công nghệ quan trọng trong quá trình thiết kế nguồn giả vật
đen quan tâm.
Trên cơ sở đó, nội dung nghiên cứu chính của luận án bao gồm:
- Nghiên cứu quá trình trao đổi bức xạ nhiệt trong hốc phát xạ thực và
các đặc trƣng bức xạ của hốc.
- Nghiên cứu các phƣơng pháp tính toán hệ số phát xạ hiệu dụng của
hốc phát xạ và các phƣơng pháp đặc trƣng hóa nguồn bức xạ vật đen.
- Nghiên cứu xây dựng công cụ và kỹ thuật tính toán hệ số phát xạ
hiệu dụng trong trƣờng hợp hốc phát xạ dạng hình trụ - đáy nón lõm.
- Nghiên cứu thiết kế, chế tạo nguồn giả vật đen dựa trên hốc phát xạ
dạng hình trụ - đáy nón lõm. Nghiên cứu ứng dụng nguồn giả vật đen đƣợc
chế tạo thực hiện NUC cho camera ảnh nhiệt.
Ngoài mở đầu và kết luận, các nội dung nghiên cứu của luận án đƣợc
trình bày trong 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về bức xạ vật đen.
Chƣơng 2: Các phƣơng pháp xác định đặc trƣng bức xạ của hốc phát xạ
vật đen.
Chƣơng 3: Nghiên cứu tính toán hệ số phát xạ hƣớng pháp tuyến hiệu
dụng của hốc hình trụ - đáy nón lõm.
Page 22
18
Chƣơng 4: Nghiên cứu thiết kế, chế tạo và đánh giá đặc trƣng nguồn
giả vật đen dựa trên hốc hình trụ - đáy nón lõm cho hiệu chỉnh bất đồng nhất
ảnh của camera ảnh nhiệt.
Các nghiên cứu của luận án sử dụng phƣơng pháp tính toán lý thuyết
kết hợp với nghiên cứu thực nghiệm. Những đóng góp chính của luận án về
mặt khoa học và thực tiễn là:
- Sử dụng kỹ thuật đa thức nội suy bậc 2 để tính hệ số phát xạ hiệu
dụng của hốc phát xạ dạng hình trụ - đáy nón lõm trên cơ sở phƣơng trình tích
phân mô tả tƣơng tác bức xạ trong hốc khuếch tán hoàn toàn và đẳng nhiệt.
Phƣơng pháp tiếp cận này chƣa thấy công bố trong các công trình khoa học
liên quan tới tính toán thiết kế và chế tạo các hốc phát xạ vật đen.
- Xây dựng giải thuật tính hệ số phát xạ hƣớng pháp tuyến hiệu dụng
của hốc dạng hình trụ - đáy nón lõm đẳng nhiệt dựa trên kỹ thuật mô phỏng
Monte Carlo cho các quá trình bức xạ. Mô hình bề mặt phản xạ khuếch tán
theo hƣớng trên mặt phẳng hai chiều đƣợc sử dụng trong các phép mô phỏng.
Đây là một đóng góp mới trong mô phỏng Monte Carlo để tính toán, thiết kế
hệ thống cho các hốc phát xạ vật đen.
- Thiết kế và chế tạo đƣợc một thiết bị nguồn giả vật đen dựa trên hốc
phát xạ dạng hình trụ - đáy nón lõm cho bức xạ ra ở vùng 8-12 m và đạt các
yêu cầu kỹ thuật đề ra.
- Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để thiết kế, chế tạo các
nguồn giả vật đen dạng vật lý, phục vụ các nghiên cứu về kỹ thuật NUC cho
camera ảnh nhiệt trong điều kiện phòng thí nghiệm cũng nhƣ trong điều kiện
khai thác thực tế của các thiết bị này. Đây là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn và có
nhu cẩu rất cao trong nghiên cứu - phát triển, ứng dụng và đảm bảo kỹ thuật
cho các camera ảnh nhiệt chuyên dụng ở điều kiện Việt nam.
- Các kết quả và nội dung nghiên cứu của luận án còn đƣợc thể hiện ở
các công trình đƣợc công bố trong các tạp chí và các hội nghị khoa học
chuyên ngành trong nƣớc và quốc tế.
Page 23
19
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BỨC XẠ VẬT ĐEN
Bức xạ nhiệt là hiện tƣợng biến đổi nhiệt năng (hay nội năng của vật)
thành năng lƣợng sóng điện từ (dải phổ từ 0,1 đến 1.000 m). Mọi vật thể có
nhiệt độ lớn hơn 0 độ tuyệt đối đều phát xạ bức xạ nhiệt. Bức xạ nhiệt phát ra
bởi một bề mặt bao gồm một dải bƣớc sóng liên tục, với đặc trƣng cơ bản là
năng lƣợng bức xạ phân bố phụ thuộc bƣớc sóng và hƣớng [26,28,43]. Bức xạ
nhiệt lan truyền trong không gian và tƣơng tác với các môi trƣờng quang tuân
thủ các định luật của quang học. Trong chƣơng này, chúng tôi trình bày tổng
lƣợc về các đặc trƣng bức xạ, lý thuyết bức xạ của nguồn vật đen tuyệt đối và
nguồn bức xạ giả vật đen.
1.1. Các đại lƣợng đặc trƣng bức xạ nhiệt
1.1.1. Công suất bức xạ
Đại lƣợng công suất bức xạ (radiant power) hay thông lƣợng bức xạ
(radiant flux) đặc trƣng cho năng lƣợng bức xạ trên một đơn vị thời gian [44-46]:
(1.1)
trong đó Q là năng lƣợng bức xạ, (J); t là thời gian, (s).
Để mô tả phân bố công suất bức xạ theo bƣớc sóng, ngƣời ta sử dụng
đại lƣợng công suất bức xạ phổ (spectral radiant power) hay thông lƣợng phổ
(spectral flux), đƣợc định nghĩa là công suất bức xạ tại bƣớc sóng trên một
đơn vị phổ d [45]:
(1.2)
1.1.2. Độ trƣng bức xạ
Để đặc trƣng cho phân bố theo hƣớng của năng lƣợng bức xạ xuất phát
từ một bề mặt, đại lƣợng độ trƣng bức xạ (radiance) L đƣợc sử dụng. Độ
trƣng bức xạ là thông lƣợng d phát xạ bởi một đơn vị diện tích bề mặt dA
vào một đơn vị góc khối d xung quanh hƣớng (Hình 1.1). Trong đó, dA
có thể là bề mặt vật lý thực hoặc bề mặt ảo nào đó trong không gian. Để đặc
trƣng đồng thời tính chất phụ thuộc phổ và hƣớng của năng lƣợng bức xạ,
ngƣời ta thƣờng sử dụng đại lƣợng độ trƣng phổ (spectral radiance)
[26,43-45,47]:
Page 24
20
(1.3)
với là bƣớc sóng, và là các tọa độ góc trong hệ tọa độ cầu (Hình 1.2).
Từ (1.3), độ trƣng bức xạ L đƣợc tính nhƣ là tích phân của L, theo mọi
bƣớc sóng, hay là . Do độ trƣng phổ luôn mang tính chất
là đại lƣợng đặc trƣng về hƣớng của bức xạ, nên trong luận án, để thuận tiện,
tác giả sử dụng ký hiệu thay vì để biểu diễn độ trƣng bức xạ phổ.
Hình 1.1: Độ trƣng bức xạ [47].
Hình 1.2: Hệ tọa độ cầu và đơn vị góc khối d [47].
x
z
y
x
Page 25
21
1.1.3. Độ thoát xạ
Để đặc trƣng cho bức xạ rời khỏi bề mặt, ngƣời ta sử dụng đại lƣợng
độ thoát xạ phổ (spectral exitance), M (W.m-2
.m-1
), đƣợc tính bởi công suất
bức xạ phổ thoát khỏi một đơn vị diện tích [26,44]:
(1.4)
Biểu thức (1.4) có thể dễ dàng nhận đƣợc bằng cách thay (1.2) vào
(1.3), hay là:
(1.5)
với d trong hệ tọa độ cầu (Hình 1.2) đƣợc tính là [26,43,47]:
(1.6)
Trƣờng hợp phát xạ từ bề mặt không phụ thuộc hƣớng, hay bề mặt phát
xạ ấy là khuếch tán, từ phƣơng trình (1.4) chúng ta có:
(1.7)
Tích phân của độ thoát xạ phổ theo mọi bƣớc sóng,
, đƣợc gọi là độ thoát xạ tổng của một bề mặt, đặc
trƣng cho quá trình phát xạ (emission) của bề mặt ấy. Độ thoát xạ thƣờng
đƣợc sử dụng để mô tả phát xạ của bề mặt khuếch tán hoàn toàn hay bề mặt
của vật đen tuyệt đối.
1.1.4. Cƣờng độ bức xạ
Đại lƣợng cƣờng độ bức xạ (radiant intensity) I biểu diễn phần thông
lƣợng bức xạ trên một đơn vị góc khối, là một đại lƣợng có đặc trƣng hƣớng,
cũng rất hay đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đo lƣờng quang bức xạ [45,47]:
(1.8)
1.1.5. Độ rọi xạ
Xem xét trƣờng hợp bức xạ đƣợc chiếu tới một bề mặt, độ trƣng phổ
của bức xạ chiếu cũng đƣợc tính tƣơng tự nhƣ (1.3) [26,45]:
(1.9)
Page 26
22
trong đó ký hiệu i để chỉ bức xạ chiếu (irradiation). Trong (1.9), là độ
trƣng phổ của bức xạ có thông lƣợng chiếu tới một đơn vị của bề mặt
chặn theo hƣớng xác định bởi tọa độ góc tới , trên góc khối xung
quanh hƣớng tới .
Để đặc trƣng cho bức xạ chiếu trên bề mặt, đại lƣợng độ rọi phổ
(spectral irradiance) E() (W.m-2
.m-1
) đƣợc sử dụng. Trong hệ tọa độ cầu
đại lƣợng này đƣợc xác định tƣơng tự (1.4) [26]:
(1.10)
Cũng nhƣ vậy, độ rọi xạ tổng (iradiance) (W.m-2
) đƣợc tính
bằng cách lấy tích phân của độ rọi phổ E() (1.10) trên toàn bộ dải bƣớc
sóng.
1.2. Hấp thụ, phản xạ, truyền qua bức xạ
Giả sử một bức xạ bị chặn lại bởi một môi trƣờng quang học (chất rắn
hoặc chất lỏng) trên đƣờng lan truyền của nó, bức xạ này có thể bị phản xạ,
hấp thụ bởi môi trƣờng hoặc truyền qua môi trƣờng ấy. Ở trạng thái cân bằng
bức xạ trong môi trƣờng đang xét, quy luật bảo toàn năng lƣợng phải đƣợc
tuân thủ. Hay là [44,45]:
(1.11)
trong đó , , , và là thông lƣợng bức xạ tới, phản xạ, bức xạ
bị hấp thụ và bức xạ truyền qua môi trƣờng tƣơng ứng. Chia cả hai vế của
(1.11) cho , ta có:
(1.12)
đƣợc gọi là hệ số phản xạ phổ, hệ số hấp thụ phổ và hệ số truyền
qua bức xạ phổ (hay các hệ số bức xạ đơn sắc) của môi trƣờng đang xét,
tƣơng ứng. Các đại lƣợng này cũng có tính chất đặc trƣng theo hƣớng.
Để mô tả cho tính chất hay khả năng bức xạ nói chung của vật liệu thì
, , đƣợc gọi là độ phản xạ, độ hấp thụ, độ truyền qua của vật liệu ấy
nhằm phân biệt với các hệ số kể trên vốn liên quan tới hệ vật lý cụ thể.
Page 27
23
1.3. Bức xạ của vật đen tuyệt đối
1.3.1. Năng suất phát xạ đơn sắc
Năng suất phát xạ đơn sắc của một vật r,T là năng lƣợng bức xạ từ một
đơn vị diện tích của vật trong một đơn vị thời gian trên một khoảng bƣớc
sóng d. Nhƣ vậy, năng suất phát xạ đơn sắc của một bề mặt vật lý chính là
độ thoát xạ phổ M,T của bề mặt ấy [44,45,47].
Đối với vật có khả năng hấp thụ và phát bức xạ nhiệt, theo định luật về
bức xạ nhiệt cân bằng của Kirchhoff [26,45,48], ta có tỷ số giữa năng suất
phát xạ đơn sắc r,T và hệ số hấp thụ đơn sắc của một vật bất kỳ ở trạng
thái bức xạ nhiệt cân bằng thì không phụ thuộc vào bản chất của vật đó, mà
chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ T của vật và bƣớc sóng bức xạ .
(1.13)
Hàm là chung cho mọi vật nên đƣợc gọi là hàm phổ biến. Đối với
trƣờng hợp vật có hệ số hấp thụ đơn sắc bằng đơn vị ( ), thì hàm phổ
biến chính là năng suất phát xạ đơn sắc của nó ( ).
1.3.2. Đặc trƣng phổ bức xạ của vật đen tuyệt đối
Vật đen tuyệt đối (hay còn gọi là vật đen lý tƣởng) là vật có khả năng
hấp thụ hoàn toàn năng lƣợng mọi bức xạ điện từ tới nó ở mọi nhiệt độ, bất kể
bƣớc sóng và hƣớng tới [26,43-45,47,50]. Nói cách khác, theo (1.12) thì vật
đen là vật ở trạng thái cân bằng nhiệt động, tƣơng ứng với trƣờng hợp
, và .
Bức xạ vật đen tuyệt đối có những đặc tính: đẳng hƣớng và đồng nhất
(bức xạ Lambert); không phân cực, phổ bức xạ liên tục; bức xạ vật đen tại
một bƣớc sóng chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ. Hai vật đen tuyệt đối bất kỳ bức
xạ nhƣ nhau ở cùng một nhiệt độ và vật đen tuyệt đối có bức xạ lớn nhất so
với bất kỳ vật thể thực nào ở cùng nhiệt độ. Trƣờng bức xạ bên trong hốc
quang học ở trạng thái cân bằng nhiệt động cũng đƣợc coi là bức xạ có đặc
tính của vật đen tuyệt đối [26,44,50].
Phổ bức xạ của vật đen tuyệt đối chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ của nó,
năng lƣợng trong phổ tuân theo quy luật phân bố bức xạ Plank [26,47]:
(1.14)
Page 28
24
trong đó r,T là năng suất phát xạ đơn sắc; h= 6,626 x 10−34
(J⋅s) là hằng số
Plank; c=2,998x108 (m⋅s−1
) là tốc độ ánh sáng trong chân không; là bƣớc
sóng bức xạ, (m); k = 1,381×10−23
(J.K-1
) là hằng số Boltzmann; T là nhiệt độ
tuyệt đối.
Theo (1.13) thì đối với vật đen tuyệt đối, ta có , với
là độ thoát xạ phổ của vật đen tuyệt đối. Do bức xạ vật đen tuyệt đối là
bức xạ Lambert, từ (1.14) và (1.7) ta có thể biểu diễn độ trƣng bức xạ phổ của
vật đen tuyệt đối thông qua phân bố Plank nhƣ sau [26]:
(1.15)
trong đó là độ trƣng bức xạ phổ của vật đen tuyệt đối, c1 = 2hc =3,742 x
10-16
(W.m2) và c2 = hc/k = 1,439× 10
-2 (m.K) đƣợc gọi là các hằng số bức xạ
thứ nhất và thứ hai tƣơng ứng. Trên Hình 1.3 trình bày các đƣờng cong đặc
trƣng phổ phát xạ của vật đen tuyệt đối ở các nhiệt độ T =280K, 290K và
300K tính theo công thức Plank (1.15) [ 50].
Hình 1.3: Phổ phát xạ của vật đen tuyệt đối (1.15).
1.3.3. Định luật Stefan - Boltzmann
Từ biểu thức (1.14), ta nhận đƣợc giá trị độ thoát xạ tổng (hay năng
suất phát xạ toàn phần) của vật đen tuyệt đối bằng cách lấy tích phân đại
lƣợng (hay r,T) trên toàn thang bƣớc sóng ở một nhiệt độ cho trƣớc
[26,28]:
9,64 m
9,98 m
10,3 m
Page 29
25
(1.16)
với = 5,670×10−8
(W.m-2
.K-4
) là hằng số Stefan - Bolztmann. Biểu thức
(1.16) cho thấy năng lƣợng bức xạ của vật đen tuyệt đối phụ thuộc vào lũy
thừa bậc 4 của nhiệt độ và là nội dung của định luật Stefan - Boltzmann. Điều
này cũng giải thích hiện tƣợng biên độ của các đƣờng cong đặc trƣng phổ
(Hình 1.3) tăng rất nhanh trên mọi bƣớc sóng nếu nhiệt độ tăng [50].
1.3.4. Định luật Wien
Ứng với mỗi nhiệt độ, đƣờng cong đặc trƣng phổ của vật đen tuyệt đối
có một cực đại bƣớc sóng max(T) hoàn toàn xác định. Giá trị max nhận đƣợc
bằng cách tìm cực trị đạo hàm của hay r,T (1.14) theo [26,28,50]:
(1.17)
trong đó b = 2,898 ×10-3
(m.K) là hằng số Wien. Biểu thức (1.17) là nội dung
của định luật Wien, mô tả quan hệ tỷ lệ nghịch giữa bƣớc sóng max (T) ứng
với cực đại bức xạ của vật đen tuyệt đối và nhiệt độ bức xạ. Trên Hình 1.3
nhiệt độ T càng tăng, max (T) càng dịch về phía bƣớc sóng ngắn hơn.
1.4. Cơ sở lý thuyết bức xạ nguồn giả vật đen
1.4.1. Phát xạ của vật thực
Trong thực tế không tồn tại vật đen tuyệt đối. Một bề mặt đặc ( )
không cho bức xạ truyền qua nhƣng vẫn phản xạ một phần bức xạ tới. Đối với
mặt thực, ta luôn có hay . Các bề mặt phát xạ hoặc phản
xạ khuếch tán đều theo bán cầu phía trên bề mặt đƣợc gọi là các bề mặt
khuếch tán hay bề mặt Lambert [26,28,45,47,50].
Xét một hốc phát xạ đẳng nhiệt có vách hốc là vật liệu đặc, định luật
Kirchhoff cho rằng, tại một điểm trên bề mặt hốc ở nhiệt độ và bƣớc sóng bức
xạ bất kỳ, hệ số phát xạ phổ theo hƣớng của nó thì bằng hệ số hấp thụ phổ
tại điểm đó đối với bức xạ tới theo hƣớng ngƣợc lại [48]:
(1.18)
Sử dụng công thức (1.13), ta có quan hệ:
(1.19)
Page 30
26
với là độ thoát xạ phổ của vật đen tuyệt đối, là độ thoát xạ phổ của
vật phát xạ, là hệ số hấp thụ đơn sắc của vật. Nhƣ vậy, từ (1.18) và
(1.19), để đặc trƣng cho khả năng phát xạ của các vật thực, ngƣời ta sử dụng
đại lƣợng hệ số phát xạ, ký hiệu là [26,28,47]:
(1.20)
Giá trị của cho biết sự sai khác giữa đặc trƣng bức xạ của vật
thực và đặc trƣng bức xạ của vật đen tuyệt đối, hay đặc trƣng cho “độ đen”
của vật thực. Có thể thấy, đối với vật đen tuyệt đối thì hệ số phát xạ của nó
cho mọi nhiệt độ và bƣớc sóng bức xạ, không phụ thuộc hƣớng. Vật
xám là một trƣờng hợp riêng của các vật phát xạ thực, có đặc trƣng phân bố
phổ giống với vật đen tuyệt đối và có hệ số phát xạ không phụ thuộc hƣớng,
nhiệt độ và bƣớc sóng, nhƣng giá trị luôn nhỏ hơn đơn vị ( ). Đối với
các vật thực nói chung, hệ số phát xạ của chúng có tính chất phụ thuộc hƣớng,
nhiệt độ và bƣớc sóng bức xạ, và . Vì thế, đặc trƣng bức xạ của
các vật thực chỉ gần giống với đặc trƣng bức xạ của vật đen tuyệt đối ở những
dải bƣớc sóng và nhiệt độ nhất định [51,52] (Hình 1.4).
Hình 1.4: Đặc trƣng phân bố phổ của các nguồn bức xạ [51].
1.4.2. Hốc phát xạ của nguồn bức xạ giả vật đen
Nguồn bức xạ nhiệt là thiết bị chuẩn không thể thiếu trong đo lƣờng
bức xạ. Hiện có 2 kiểu nguồn bức xạ nhiệt thƣơng mại đƣợc sử dụng phổ
biến, đó là: i) nguồn bức xạ dựa trên các hốc phát xạ, và ii) nguồn bức xạ dựa
trên các tấm phẳng phát xạ [28,30]. Nguồn bức xạ dựa trên hốc phát xạ có hệ
Vật đen tuyệt đối, = 1
Vật thực, (,T) < 1
Vật xám, < 1
Page 31
27
số phát xạ cao hơn các nguồn bức xạ dạng tấm phẳng, tính chất chùm bức xạ
ra của hốc phát xạ có thể điều chỉnh đƣợc theo yêu cầu ứng dụng bằng cách
thiết kế các dạng hốc tƣơng ứng. Do vậy, các nguồn bức xạ nhiệt dựa trên hốc
phát xạ (còn gọi là các nguồn giả vật đen) ngày càng đƣợc ứng dụng phổ biến,
mặc dù chúng có thiết kế phức tạp và giá thành cao hơn so với các tấm phát
xạ [26,43,50].
1.4.2.1. Kiểu dạng hốc phát xạ
Các hốc phát xạ đẳng nhiệt có thể tạo ra một trƣờng bức xạ (từ các bức
xạ bề mặt của hốc) có đặc trƣng gần giống với bức xạ của vật đen tuyệt đối và
đƣợc trích xuất ra ngoài thông qua khẩu độ mở trên vách hốc [26,30,47]. Các
hốc nhƣ vậy đƣợc gọi là các hốc phát xạ vật đen.
Hình 1.5: Một số dạng hốc phát xạ có khẩu độ ra lớn [26].
Các nguồn giả vật đen có khẩu độ ra lớn đƣợc quan tâm trong lĩnh vực
kỹ thuật ảnh nhiệt và hầu hết chúng có thiết kế thân hình trụ. Xét các hốc phát
xạ điển hình nhƣ mô tả trên Hình 1.5 với cùng kích thƣớc L/R (với L là chiều
dài, R là bán kính khẩu độ ra) và cùng ở cùng một điều kiện hoạt động, có
một số nhận xét sau [26,41,53]:
- Các hốc có dạng hình học cơ bản nhƣ hình nón và hình trụ rất thuận
tiện cho gia công. Hốc hình nón cho bức xạ ra có góc mở lớn, mô phỏng các
bức xạ có tính chất khuếch tán, tuy nhiên hệ số phát xạ của bề mặt khẩu độ ra
có phân bố ít đồng đều nhất trong 4 dạng hốc, giảm nhanh tính từ trục đối
xứng của hình nón ra biên khẩu độ. Hốc hình trụ cho bức xạ ra có hƣớng
vuông góc với bề mặt khẩu độ (hƣớng pháp tuyến), chất lƣợng chùm bức xạ
phụ thuộc mạnh vào chiếu dài của hốc, với phân bố hệ số phát xạ đều nhất
Hình nón Hình trụ - nón
Hình trụ Trụ - đáy nón lõm
Page 32
28
trong số các hốc phát xạ đang xét, tăng nhẹ từ tâm đối xứng đến biên hình trụ.
Tuy nhiên, hốc hình trụ có hệ số phát xạ trung bình thấp hơn hốc hình trụ đáy
nón lõm.
- Hai dạng hốc lai trụ - nón đƣợc quan tâm nhiều trong thực tiễn.
Điểm mạnh của các dạng hốc kiểu lai là cho phép chế tạo nguồn bức xạ với
chiều dài ống trụ ngắn, phù hợp với các ứng dụng cơ động, đồng thời vẫn tận
dụng đƣợc các ƣu điểm của các dạng hốc cơ bản. Hốc hình trụ - nón cho bức
xạ ra có xu hƣớng hội tụ trong không gian, trong khi đó, hốc hình trụ - đáy
nón lõm cho bức xạ ra có xu hƣớng song song (chuẩn trực tƣơng đối). Hệ số
phát xạ của hốc hình trụ - nón có tính chất của hốc hình nón, giảm dần từ tâm
ra ngoài, nhƣng phân bố phát xạ của hốc khá đồng đều, chỉ đứng sau hốc có
kiến trúc hình trụ. Trong khi đó, bức xạ của hốc hình trụ - đáy nón lõm có tính
chất bức xạ của hình trụ, nhƣng với góc mở nhỏ hơn và hệ số phát xạ cao hơn,
độ đồng đều bức xạ tốt hơn kiến trúc nón [41].
Trên cơ sở đó, luận án định hƣớng lựa chọn hốc phát xạ có dạng hình
trụ - đáy nón lõm là đối tƣợng nghiên cứu để thiết kế và chế tạo nguồn giả vật
đen quan tâm.
1.4.2.2. Dòng bức xạ từ một bề mặt hốc phát xạ
Xét một hốc phát xạ bất kỳ có khẩu độ mở với kích thƣớc nhất định
(Hình 1.6). Dòng bức xạ từ diện tích bề mặt của vách hốc tới khẩu độ ra
theo hƣớng bao gồm 2 thành phần: i) Thành phần tự phát xạ (hay còn gọi là
phát xạ thuần) bởi chính bề mặt theo hƣớng phụ thuộc hệ số phát xạ
thuần của vật liệu và nhiệt độ T của bề mặt ấy; và ii) Thành phần bức xạ
hình thành bởi sự phản xạ theo hƣớng đối với các bức xạ từ các bề mặt còn
lại trong hốc tới , phụ thuộc tính chất phản xạ của bề mặt . Cụ thể, trên
Hình 1.6, phần bức xạ phát từ bề mặt A1 bị phản xạ một lần tại theo hƣớng
và thoát ra ngoài khẩu độ. Tƣơng tự, phần bức xạ phát từ bề mặt bị phản
xạ một lần tại , tiếp tục bị phản xạ lần 2 tại và cũng đóng góp vào dòng
bức xạ từ thoát ra ngoài khẩu độ theo hƣớng . Nhƣ vậy, độ trƣng bức xạ
thoát ra từ bề mặt đang xét chính là tổng của độ trƣng thành phần
phát xạ thuần và độ trƣng thành phần phản xạ của bề mặt
ấy [26]:
Page 33
29
(1.21)
trong đó, theo (1.20) thì thành phần phát xạ thuần của bề mặt là:
(1.22)
và thành phần phản xạ của bề mặt ấy là:
(1.23)
với là hệ số phát xạ thuần của bề mặt, là hàm phân bố
độ phản xạ bề mặt, còn đƣợc gọi là hàm phân bố phản xạ lƣỡng hƣớng BRDF
[26,28,54-56], là độ trƣng phổ của bức xạ vật đen ở nhiệt độ T,
là độ trƣng bức xạ rọi, là góc tới, là góc đặc xung quanh hƣớng bức
xạ rọi. Nếu bề mặt hốc là khuếch tán hoàn toàn (bề mặt Lambert) và đẳng
nhiệt, các bức xạ rọi từ các bề mặt còn lại trong hốc tới bề mặt quan tâm có
thể đƣợc biểu diễn thông qua các hệ số góc, đặc trƣng cho góc đặc mà bề mặt
đang xét “nhìn” các bề mặt khác trong hốc. Ta cũng nhận thấy rằng các hệ số
góc sẽ phụ thuộc vào hình dạng của hốc phát xạ [26,28,39,40,45,50].
Hình 1.6: Bức xạ thoát ra từ bề mặt của hốc phát xạ vật đen.
Thay (1.22) và (1.23) vào (1.21), ta có dòng bức xạ thoát ra từ một đơn
vị bề mặt hốc phát xạ đƣợc xác định một cách tổng quát là:
(1.24)
Nhƣ vậy, dòng bức xạ thoát ra từ một đơn vị diện tích của bề mặt hốc
phát xạ vật đen phụ thuộc vào kiến trúc hình học và tính chất quang học của
A1
Page 34
30
vât liệu cấu tạo vách hốc. Dòng bức xạ này luôn lớn hơn phát xạ của một đơn
vị diện tích bề mặt phát xạ phẳng, đƣợc làm từ cùng vật liệu và ở cùng một
nhiệt độ, hiện tƣợng này đƣợc gọi là hiệu ứng hốc. Mặt khác, sự có mặt của
khẩu độ làm cho quá trình phát xạ thuần và phản xạ của hốc ít hơn so với hốc
vật đen lý tƣởng vốn là một hốc kín hoàn toàn. Vì vậy, công suất bức xạ của
khẩu độ hốc phát xạ vật đen là luôn nhỏ hơn công suất bức xạ của vật đen
tuyệt đối, và tồn tại sự khác biệt trong phân bố phổ của các đặc trƣng bức xạ
(Hình 1.4) [26,28].
1.4.2.3. Hệ số phát xạ hiệu dụng
Giả thiết là môi trƣờng trong hốc phát xạ là không khúc xạ, không hấp
thụ, không tán xạ và không phát xạ, hoặc các hiệu ứng này là không đáng kể.
Ta cũng giả thiết rằng các tính chất quang học của bề mặt vách hốc không phụ
thuộc nhiệt độ.
Đại lƣợng định lƣợng dùng để mô tả sự khác biệt giữa đặc trƣng bức xạ
của vật đen tuyệt đối và nguồn giả vật đen là hệ số phát xạ hiệu dụng, ký hiệu
là , dùng để phân biệt với khái niệm hệ số phát xạ thuần của vật liệu làm
vách hốc. Khái niệm “hiệu dụng” đƣợc sử dụng do sự tồn tại của thành phần
phản xạ nhiều lần trong dòng bức xạ ra của hốc, nhƣ đã đề cập trên đây. Hệ số
phát xạ hiệu dụng là tỷ số của đại lƣợng đặc trƣng bức xạ của nguồn giả vật
đen tại một nhiệt độ nào đó và đại lƣợng đặc trƣng bức xạ tƣơng ứng của vật
đen tuyệt đối ở cùng một nhiệt độ. Trong một số lĩnh vực nghiên cứu nhƣ đo
lƣờng bức xạ, đo nhiệt độ bức xạ hay đo lƣờng quang học từ xa..., các nguồn
vật đen kỹ thuật đƣợc yêu cầu chế tạo với hệ số phát xạ hiệu dụng có sai lệch
tƣơng đối chỉ trong khoảng 0,01% hoặc nhỏ hơn [28].
Hệ số phát xạ phổ địa phƣơng theo hƣớng hiệu dụng là
đại lƣợng đặc trƣng quan trọng nhất cho nguồn giả vật đen [26,28,47]:
(1.25)
trong đó là độ trƣng phổ địa phƣơng theo hƣớng của một đơn vị
diện tích bề mặt trên vách hốc phát xạ thực có vector tọa độ ; là
độ trƣng phổ của nguồn vật đen tuyệt đối ở nhiệt độ tham chiếu , đƣợc tính
toán theo công thức Plank (1.15). Tƣơng tự (1.20), hệ số phát xạ phổ địa
phƣơng theo hƣớng hiệu dụng cũng có thể đƣợc xác định nhƣ là tỷ số giữa
Page 35
31
các đại lƣợng đặc trƣng bức xạ khác nhƣ độ thoát xạ hay cƣờng độ bức xạ của
hốc phát xạ và vật đen tuyệt đối ở cùng điều kiện.
Hệ số phát xạ địa phƣơng tổng theo hƣớng hiệu dụng tính
đƣợc bằng cách lấy tích phân (1.25) trên toàn dải phổ. Áp dụng công thức
Steffan – Boltzmann (1.16), ta có:
(1.26)
Trƣờng hợp bề mặt hốc là khuếch tán (bề mặt Lambert), ngƣời ta sử
dụng khái niệm hệ số phát xạ phổ bán cầu địa phƣơng hiệu dụng
đƣợc xác định thông qua đại lƣợng độ thoát xạ phổ địa phƣơng và
tích phân góc khối theo bán cầu:
(1.27)
Tích phân (1.27) trên toàn dải phổ, nhận đƣợc hệ số phát xạ bán cầu địa
phƣơng tổng hiệu dụng của hốc khuếch tán:
(1.28)
1.4.2.4. Nhiệt độ bức xạ
Từ công thức (1.25), ta có thể mô tả độ trƣng phổ theo hƣớng của một
hốc phát xạ ở nhiệt độ bức xạ thực trong quan hệ với hệ số phát xạ phổ theo
hƣớng hiệu dụng của hốc và độ trƣng phổ của vật đen tuyệt đối ở nhiệt độ
tham chiếu :
(1.29)
Việc thêm biến số vào hàm độ trƣng phổ theo hƣớng của hốc phát
xạ nhằm làm rõ một thực tế, đó là hốc phát xạ ở nhiệt độ có độ trƣng phổ
theo hƣớng tƣơng đƣơng độ trƣng phổ của vật đen tuyệt đối ở cùng bƣớc sóng
với nhiệt độ nhân với hệ số phát xạ phổ hiệu dụng theo hƣớng ở nhiệt độ
. Nhƣ vậy, đƣợc gọi là nhiệt độ của độ trƣng bức xạ của hốc phát xạ. Do
tính đƣợc bằng công thức Plank (1.15), ta có [28]:
Page 36
32
(1.30)
Trong thực tế, ngƣời ta hay sử dụng khái niệm nhiệt độ bức xạ đƣợc
xác định dựa trên các công thức tính hệ số phát xạ hiệu dụng của hốc phát xạ
theo các đại lƣợng độ thoát xạ (1.20), (1.28) [28]:
(1.31)
1.4.2.5. Tính bất đẳng nhiệt của hốc phát xạ thực
Trạng thái cân bằng nhiệt động lý tƣởng chỉ có thể tồn tại trong một
hốc kín hoàn toàn, có thành hốc đƣợc làm từ vật liệu thuần nhất ở nhiệt độ
đồng đều, nhƣ bên trong một quả cầu đóng kín [26,28,43,47]. Các vật thực có
nhiệt độ bề mặt không đổi theo thời gian thì đƣợc coi là ở trạng thái cân bằng
nhiệt, bức xạ đo đƣợc ở trạng thái này có tính chất đẳng nhiệt [26,28,47].
Thực tế thì các nguồn bức xạ đẳng nhiệt là rất khó chế tạo do yêu cầu
chất lƣợng đòi hỏi rất cao. Các hốc phát xạ thực thƣờng có tính chất bất đẳng
nhiệt nào đó, với sự tồn tại các gradient nhiệt độ của vách hốc theo không
gian và theo thời gian, làm tăng tính bất định của dòng bức xạ thoát ra từ bề
mặt hốc phát xạ, nên khó xác định chính xác hệ số phát xạ hiệu dụng của hốc.
Trong trƣờng hợp này, ngƣời ta có thể biểu diễn hệ số phát xạ phổ địa phƣơng
theo hƣớng hiệu dụng của một hốc phát xạ ở điều kiện bất đẳng nhiệt
dƣới dạng [28,57,58]:
(1.32)
trong đó số hạng thứ nhất vế phải là hệ số phát xạ phổ địa phƣơng
theo hƣớng hiệu dụng của hốc phát xạ ở điều kiện đẳng nhiệt, số hạng thứ hai
là lƣợng hiệu chỉnh ở điều kiện bất đẳng nhiệt, phụ thuộc
nhiệt độ vách hốc.
Do bức xạ nhiệt là sóng điện từ, lan truyền tuân thủ quy luật thuận
nghịch quang học [26,28,52,59], có thể coi độ trƣng bức xạ trên khẩu độ hốc
phát xạ của bức xạ thoát khỏi một phần bề mặt trong của hốc chính là độ
trƣng bức xạ rọi có cùng giá trị đi qua diện tích khẩu độ theo chiều ngƣợc lại
tới diện tích bề mặt đang xét. Trong trƣờng hợp đó, số hạng
của (1.32) có thể đƣợc tính toán dựa trên kỹ thuật theo dấu
Page 37
33
tia (ray tracing). Theo đó, khi theo dấu một tia đi từ điểm quan sát vào hốc
phát xạ, ngƣời ta xác định đƣợc tọa độ các điểm phản xạ của nó trên vách hốc.
Tại các điểm này, độ trƣng phổ của hốc phát xạ đƣợc tính toán theo công thức
Planck (1.15) ở nhiệt độ của điểm ấy. Ta có [28]:
(1.33)
với là hệ số phản xạ và hệ số phát xạ thuần của bề mặt vách hốc; i
=1,..,N là số lần phản xạ của tia bị theo dấu trên vách hốc; là
nhiệt độ vách hốc tại điểm phản xạ thứ i.
Mặt khác, đối với nguồn giả vật đen hoạt động ở nhiệt độ phòng, hệ số
phát xạ phổ địa phƣơng theo hƣớng hiệu dụng của hốc phát xạ ở điều kiện bất
đẳng nhiệt còn chịu ảnh hƣởng của bức xạ phông nền [28,58]:
(1.34)
trong đó là hệ số phát xạ phổ địa phƣơng theo hƣớng hiệu dụng
ở điều kiện bất đẳng nhiệt; là hệ số phát xạ phổ địa phƣơng theo
hƣớng hiệu dụng ở điều kiện đẳng nhiệt; là nhiệt độ phông nền.
Hệ số phát xạ tổng theo hƣớng hiệu dụng xét trong điều kiện bất đẳng
nhiệt và có ảnh hƣởng của bức xạ phông nền đƣợc tính bằng cách tích phân
(1.34) theo toàn bộ bƣớc sóng [28]:
(1.35)
Nhƣ vậy, các đại lƣợng hệ số phát xạ hiệu dụng của một hốc là các hàm
số của các tham số hốc: kiến trúc hình học (tọa độ ), đặc trƣng phát xạ của
vật liệu ( ), và nhiệt độ bề mặt hốc phát xạ ( ) ((1.25) -(1.35)). Để
có thể nhận đƣợc bức xạ ra của hốc phát xạ vật đen có đặc trƣng càng giống
với đặc trƣng của bức xạ vật đen tuyệt đối càng tốt, hốc phát xạ phải đƣợc
thiết kế và chế tạo tối ƣu cho các tham số này. Trong quá trình thiết kế hốc
phát xạ, các đặc trƣng bức xạ của hốc đang thiết kế luôn đƣợc xem xét trƣớc
Page 38
34
tiên ở điều kiện đẳng nhiệt. Các lƣợng hiệu chỉnh ở điều kiện bất đẳng nhiệt
hay ảnh hƣởng phông nền thƣờng đƣợc xác định trong quá trình hiệu chỉnh,
hoàn thiện thiết kế và đặc trƣng hóa nguồn bức xạ, nếu cần thiết.
1.5. Kết luận Chƣơng 1
Chƣơng 1 trình bày tổng lƣợc về các cơ sở lý thuyết của nhiệt bức xạ,
bức xạ của vật đen tuyệt đối và bức xạ của vật thực, đặc biệt là bức xạ của hốc
phát xạ. Nguồn giả vật đen dựa trên hốc phát xạ dạng hình trụ - đáy nón lõm
cho bức xạ ra có tính định hƣớng, hệ số phát xạ cao và phân bố bức xạ đồng
đều, phù hợp với ứng dụng chuẩn hóa ảnh nhiệt.
Dòng bức xạ thoát ra từ bề mặt hốc phát xạ bao gồm thành phần phát
xạ thuần và thành phần phản xạ. Do hiệu ứng này, hốc phát xạ đƣợc đặc trƣng
bởi các đại lƣợng hệ số phát xạ hiệu dụng. Hệ số phát xạ phổ theo hƣớng hiệu
dụng là đại lƣợng đặc trƣng bức xạ quan trọng nhất của một hốc phát xạ vật
đen, có tính chất phụ thuộc vào kiến trúc hình học, đặc trƣng quang học của
vật liệu làm vách và phân bố nhiệt độ của bề mặt hốc phát xạ. Để đánh giá
chất lƣợng của một hốc phát xạ vật đen trong quá trình thiết kế nó, việc tính
toán hệ số phát xạ phổ theo hƣớng hiệu dụng của hốc ở điều kiện đẳng nhiệt
là một bƣớc bắt buộc.
Bằng cách tạo ra các hốc phát xạ có kiến trúc hình học và phân bố nhiệt
độ bề mặt của hốc hợp lý, ngƣời ta có thể nhận đƣợc bức xạ ra của hốc ấy có
đặc trƣng xấp xỉ đặc trƣng của bức xạ vật đen tuyệt đối, đáp ứng đƣợc yêu
cầu ứng dụng cụ thể.
Page 39
35
CHƢƠNG 2: CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƢNG BỨC
XẠ CỦA HỐC PHÁT XẠ VẬT ĐEN
Hệ số phát xạ phổ theo hƣớng hiệu dụng là đặc trƣng quan trọng nhất
cần phải xác định cho hốc phát xạ, nhất là trong quá trình thiết kế hốc
[26,28,39,40,60-62]. Các đặc trƣng bức xạ khác của hốc phát xạ đều có thể
xác định thông qua đại lƣợng này.
Để xác định hệ số phát xạ phổ theo hƣớng hiệu dụng của một hốc phát
xạ, ngƣời ta có thể sử dụng các phƣơng pháp [26,28]:
- Phƣơng pháp tính toán;
- Phƣơng pháp đo lƣờng thực nghiệm.
Phƣơng pháp đo lƣờng thực nghiệm đƣợc sử dụng để đo các đặc trƣng
vật lý của vật liệu phát xạ và để đặc trƣng hóa nguồn bức xạ nhiệt bằng thực
nghiệm, trong đó có xác định hệ số phát xạ hiệu dụng của nguồn giả vật đen.
Phƣơng pháp thực nghiệm đòi hỏi sử dụng hệ thống thiết bị đắt tiền và bố trí
mô hình đo lƣờng rất phức tạp, thƣờng chỉ có thể tiến hành đo lƣờng các đại
lƣợng đăc trƣng bức xạ của nguồn giả vật đen một cách gián tiếp [28,63].
Hiện nay, tính toán vẫn là phƣơng pháp chủ yếu để xác định các đặc
trƣng bức xạ của hốc phát xạ, đặc biệt là trong các công đoạn của quá trình
thiết kế. Các phƣơng pháp tính toán hệ số phát xạ hiệu dụng thƣờng đƣợc sử
dụng bao gồm [26,28,31]: i) Phƣơng pháp tính toán tất định, bao gồm các
phƣơng pháp tính toán gần đúng và giải tích; và ii) Phƣơng pháp tính toán
không tất định, dựa trên mô phỏng bức xạ bằng phƣơng pháp Monte Carlo.
Các tính toán tất định (i) thƣờng chỉ đƣợc tiến hành đối với các hốc phát xạ có
dạng tiêu chuẩn và có các bề mặt khuếch tán hoàn toàn (bề mặt Lambert)
[39,40,56,60,61]. Đối với các hốc có hình dạng phức tạp, bề mặt không
khuếch tán hoàn toàn (khuếch tán - gƣơng), thì phƣơng pháp tính toán tất định
trở nên hết sức khó khăn. Phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo (ii) đƣợc coi
là có tính vạn năng trong tính toán hệ số phát xạ phổ hiệu dụng cho mọi dạng
hình học của hốc với các bề mặt có tính chất quang học khác nhau [28,43,64].
Page 40
36
2.1. Phƣơng pháp tính toán tất định
2.1.1. Các biểu thức tính toán gần đúng
Dƣới góc độ công nghệ, phƣơng pháp tính toán gần đúng hệ số phát xạ
hiệu dụng của hốc phát xạ rất tiện dụng trong bƣớc thiết kế sơ bộ bởi tính đơn
giản của nó. Các biểu thức tính gần đúng mô tả các quy luật bức xạ nhiệt cơ
bản, hốc phát xạ thƣờng đƣợc xem xét dƣới những điều kiện lý tƣởng hóa
[26,28,52] nhƣ có tính chất phát xạ và phản xạ bức xạ khuếch tán (xấp xỉ
Lambert) ở điều kiện đẳng nhiệt. Trong các hốc đó, định luật Kirchhoff là áp
dụng đƣợc cho các đặc trƣng bức xạ hiệu dụng theo hƣớng. Nếu
là hệ số hấp thụ, phản xạ và phát xạ theo hƣớng pháp tuyến
(với bề mặt khẩu độ) hiệu dụng của hốc, trƣờng hợp các bề mặt hốc là đặc, ta
có và .
Nếu coi mọi bức xạ từ các bề mặt còn lại trong hốc rọi tới diện tích bề
mặt đang xét chỉ bị phản xạ một lần theo hƣớng quan tâm rồi sẽ bị hấp thụ
hoàn toàn ở lần tƣơng tác tiếp theo và lƣu ý là khẩu độ hốc không phát xạ nên
thành phần phản xạ thoát khỏi diện tích đang xét sẽ không có sự đóng góp của
phần bức xạ này, có thể tính hệ số phát xạ tổng theo hƣớng pháp tuyến hiệu
dụng của hốc bằng công thức [28]:
(2.1)
trong đó là độ phản xạ bán cầu của bề mặt vách hốc, là góc khối bị chặn
bởi khẩu độ ra, nhìn từ tâm điểm của một đơn vị diện tích bị rọi bởi tia mảnh
vô cùng. Theo (2.1), có tính chất phụ thuộc kích thƣớc khẩu độ ra của
hốc: với không đổi, khẩu độ ra càng nhỏ thì hệ số phát xạ theo hƣớng pháp
tuyến hiệu dụng càng gần tới đơn vị.
Giả thiết phản xạ có phân bố đều về hƣớng sau mỗi lần bức xạ rọi
tƣơng tác với bề mặt, ta thấy sẽ chỉ có một phần thông lƣợng phản xạ đƣợc
thoát ra ngoài qua khẩu độ. Bằng cách xét tổng tất cả các thành phần phản xạ
đó, ta có một công thức đơn giản cho phép tính toán hệ số phát xạ tổng hiệu
dụng của một hốc phát xạ bất kỳ nhƣ sau [28]:
(2.2)
Page 41
37
với là hệ số phát xạ thuần của bề mặt vách hốc , s là diện tích khẩu độ, S là
tổng diện tích bề mặt trong của hốc phát xạ, và là góc khối nhƣ định nghĩa
của công thức (2.1). Công thức (2.2) cho biết sự phụ thuộc của vào tỷ lệ
diện tích khẩu độ/vách hốc và tính chất phát xạ thuần của bề mặt hốc. Trƣờng
hợp hốc phát xạ hình cầu khuếch tán và đẳng nhiệt, ta có , và công
thức (2.2) có thể đƣợc rút gọn thành:
(2.3)
Về nguyên tắc, công thức (2.2) có thể sử dụng để nhận đƣợc các giá trị
gần đúng của hệ số phát xạ hiệu dụng cho nhiều loại gốc phát xạ khác nhau,
tuy nhiên việc xác định góc khối là không dễ dàng trong đa số trƣờng hợp.
Nếu đặt và , công thức (2.2) đƣợc tổng quát hóa
thành [65]:
(2.4)
Ta thấy, số hạng trong (2.2) đƣợc xấp xỉ bằng B trong (2.4), trong khi ấy
thì (2.2) và A (2.4) là có cùng một ý nghĩa, chỉ là viết dƣới dạng khác
nhau.
Một cách tổng quát hơn, hệ số phát xạ hiệu dụng của một hốc phát xạ
có thể đƣợc biểu diễn thông qua dòng bức xạ thoát khỏi khẩu độ bao gồm các
thành phần bức xạ do phản xạ nhiều lần bởi vách hốc [66]:
(2.5)
trong đó là trọng số dòng bức xạ phản xạ k lần trƣớc khi thoát ra khỏi hốc,
thỏa mãn điều kiện , <1 và không đổi giữa hai lần phản xạ
liên tiếp. Điều này dẫn đến phƣơng trình:
(2.6)
với đối với những
dạng hốc đơn giản khác nhau. Trong (2.6), là tổng bề mặt phát xạ
Page 42
38
của hốc, đƣợc gọi là hệ số góc, là tỷ số giữa thông lƣợng
bức xạ khuếch tán bán cầu thoát ra từ diện tích và phần bức xạ của bức
xạ ấy đi qua khẩu độ. Công thức (2.6) sẽ có dạng của (2.4), nếu thay
. Các giá trị của cho các hốc có dạng khác nhau, bao gồm hốc
hình cầu, hình trụ và hình tam giác, cũng đƣợc tính toán cụ thể [66].
Để tăng tính trực quan hơn trong tính toán, hệ số phát xạ hiệu dụng của
một hốc phát xạ còn đƣợc biểu diễn nhƣ là một hàm phụ thuộc trực tiếp vào
các kích thƣớc hình học và tính chất quang học của bề mặt hốc. Trƣờng hợp
hốc có dạng hình trụ, ta có [67]:
(2.7)
với l là chiều dài hốc trụ, r là bán kính khẩu độ. Trên Hình 2.1, với trị số
và hệ số phát xạ thuần của bề mặt vách , thì hệ số phát xạ
hiệu dụng của hốc hình trụ có thể đạt rất cao, e > 0,99.
Hình 2.1: Hệ số phát xạ hiệu dụng phụ thuộc kích thƣớc và hệ số phát xạ bề
mặt của hốc phát xạ hình trụ (2.7).
Các biểu thức tính toán gần đúng chỉ cho phép đánh giá sơ bộ hệ số
phát xạ hiệu dụng của một số hốc phát xạ có kiến trúc tiêu chuẩn với độ chính
xác ở mức chấp nhận đƣợc. Sẽ là rất khó khăn nếu sử dụng các cách tiếp cận
này trong những tính toán hệ số phát xạ hiệu dụng của các hốc có kiến trúc
phức tạp, hoặc có yêu cầu đòi hỏi độ chính xác tính toán cao. Hơn nữa, các
Page 43
39
phƣơng pháp kể trên chƣa xem xét đến sự phân bố nhiệt độ thực tế trên bề
mặt hốc phát xạ [26,28]. Để tính toán chính xác các đại lƣợng đặc trƣng bức
xạ của hốc phát xạ, phƣơng pháp phƣơng trình tích phân sẽ là một sự lựa chọn
duy nhất.
2.1.2. Phƣơng pháp giải tích
2.1.2.1. Phương trình tích phân cơ bản
Phƣơng pháp tính toán hệ số phát xạ hiệu dụng của hốc phát xạ bằng
giải tích, còn đƣợc gọi là phƣơng pháp hốc tích hợp (Integrative Cavity
Method - ICM) [31], dựa trên việc giải các hệ phƣơng trình tích phân mô tả
trao đổi nhiệt bức xạ giữa các bề mặt hốc. Các phƣơng trình trao đổi nhiệt bức
xạ cũng đƣợc xây dựng trên giả thiết là các hốc phát xạ ở điều kiện đẳng
nhiệt, bề mặt hốc có tính chất phát xạ và phản xạ khuếch tán hoàn toàn (bề
mặt Lambert), và định luật Kirchhoff áp dụng đƣợc cho các đặc trƣng bức xạ
bề mặt hốc [48]. Do hốc là khuếch tán, có thể sử dụng đại lƣợng độ thoát phổ
địa phƣơng để mô tả bức xạ thoát ra khỏi một đơn vị diện
tích trên bề mặt hốc phát xạ ở nhiệt độ T (Hình 2.2) [26]. Dựa trên
khái niệm dòng bức xạ thoát ra khỏi một đơn vị bề mặt hốc phát xạ (1.21),
(1.24) ta có [26,28]:
(2.8)
trong đó số hạng thứ nhất vế phải là thành phần phát xạ thuần của diện
tích , số hạng thứ hai vế phải là thành phần phản xạ của các bức xạ tới
trên .
Hình 2.2: Xây dựng phƣơng trình tích phân cơ bản cho hệ số phát xạ
hiệu dụng.
S
Page 44
40
Theo định nghĩa thì , với là hệ số
phản xạ phổ bán cầu của bề mặt và là độ rọi phổ [26,28]. Nếu
coi các đặc trƣng bức xạ là không phụ thuộc phổ và nhiệt độ, ta có thể viết lại
(2.8) một cách rút gọn nhƣ sau:
(2.9)
Độ rọi là phần bức xạ từ một diện tích có vị trí bất kỳ trong hốc
chiếu lên diện tích , bằng , trong đó là hệ
số góc vi phân, đặc trƣng cho góc mà “nhìn” . Trong lý thuyết
trao đổi bức xạ, ký hiệu chỉ hệ số góc giữa hai đơn vị vi phân bề mặt
và , đƣợc định nghĩa là [47,52,68]:
(2.10)
với là góc tạo giữa phƣơng của bức xạ với pháp tuyến của hai bề mặt vi
phân , ; là khoảng cách giữa hai bề mặt vi phân. Đại lƣợng
đƣợc tính bằng cách lấy tích phân trên toàn bộ bề mặt phát xạ của hốc:
(2.11)
Thay (2.11) vào (2.9), biết (1.16) và biểu diễn hệ số phản xạ
bán cầu của bề mặt khuếch tán qua đại lƣợng hệ số phát xạ bán cầu của nó là
(định luật Kirchhoff), ta nhận đƣợc phƣơng trình:
(2.12)
Hệ số phát xạ bán cầu tổng hiệu dụng đƣợc xác định, căn cứ định nghĩa
(1.28): . Đối với hốc khuếch tán hoàn toàn, hệ số
phát xạ bán cầu hiệu dụng cũng chính là hệ số phát xạ địa phƣơng hiệu dụng
của hốc ấy, hay . Chia cả hai về (2.12) cho , ta
có:
Page 45
41
(2.13)
Nếu xét trong điều kiện đẳng nhiệt của hốc, (2.13) đƣợc rút gọn thành:
(2.14)
Phƣơng trình (2.14) là một phƣơng trình tích phân, với ẩn số
đƣợc đặt dƣới dấu tích phân. Phƣơng trình này đƣợc gọi là phƣơng trình cơ
bản cho hệ số phát xạ địa phƣơng hiệu dụng của một hốc phát xạ. Ta có thể
tính các hệ số phát xạ phổ hiệu dụng, hệ số phát xạ tổng hiệu dụng của hốc
bằng cách sử dụng các biểu diễn tƣơng ứng. Lõi của phƣơng trình (2.14) gắn
liền với hệ số góc giữa và , nhấn mạnh vai trò quan trọng của
các hệ số góc trong các tính toán hệ số phát xạ hiệu dụng của hốc phát xạ.
Phƣơng trình (2.14) có dạng của phƣơng trình tích phân Fredholm loại hai,
dạng của nó đƣợc viết là [26,28]:
(2.15)
trong đó,
Phƣơng trình (2.15) vốn có thể giải đƣợc bằng các kỹ thuật tiêu chuẩn
đƣợc phát triển đối với loại phƣơng trình này và trong một vài trƣờng hợp đặc
biệt (hốc phát xạ hình cầu và hình trụ), nghiệm có thể tìm đƣợc một
cách trực tiếp bằng giải tích [28]. Tuy nhiên, trong thực tế, sẽ là thuận tiện
hơn khi giải phƣơng trình này bằng phƣơng pháp số với độ chính xác cao, cho
dù đòi hỏi khối lƣợng tính toán lớn và kỹ thuật xử lý làm tròn kết quả [28,69].
Có 3 phƣơng pháp số thông dụng có thể đƣợc áp dụng cho việc tính toán hệ
số phát xạ hiệu dụng của một hốc thông qua giải phƣơng trình (2.15), đó là
Page 46
42
phƣơng pháp xấp xỉ liên tục, phƣơng pháp chuỗi, và phƣơng pháp cầu phƣơng
số [28].
2.1.2.2. Các phương trình tính hệ số phát xạ hiệu dụng của hốc hình
trụ - đáy nón lõm
Phƣơng trình tích phân (2.14) cụ thể hóa sự trao đổi bức xạ nhiệt giữa
các bề mặt thông qua hiện tƣợng phản xạ của bề mặt khuếch tán. Thành phần
phản xạ đóng góp trong tổng bức xạ của bề mặt phụ thuộc vào các đại lƣợng
hệ số góc giữa các bề mặt tƣơng tác.
J.C.De Vos [70] cho rằng, nếu một hốc phát xạ khuếch tán hoàn toàn,
đóng kín và đẳng nhiệt, mọi diện tích vách hốc sẽ phát xạ giống hệt vật đen
tuyệt đối với cƣờng độ bức xạ là . Nếu khoét một lỗ thoát trên vách hốc,
dòng phản xạ từ một diện tích bề mặt hốc sẽ bị thiếu hụt: i) phần phát
xạ từ diện tích lỗ thoát rọi tới nó, và ii) phần phát xạ từ diện tích lỗ
thoát chiếu tới diện tích còn lại trong hốc , bị phản xạ bởi
và rọi tới diện tích đang xét . Nếu hệ số phản xạ bề mặt là , ta sẽ có
dòng phản xạ từ bề mặt đang xét sẽ là [60]:
(2.16)
Theo định nghĩa (1.25), phần trong ngoặc vế phải của phƣơng trình (2.16)
chính là hệ số phát xạ hiệu dụng của hốc phát xạ đang xét.
d là các hệ số góc, đặc trƣng cho các phần bức xạ tƣơng tác
giữa các diện tích bề mặt, phụ thuộc vào hƣớng và góc khối bức xạ. Cách tiếp
cận của DeVos còn đƣợc gọi là phƣơng pháp phản xạ liên tục.
Z. Chu và cộng sự [39] trên cơ sở phƣơng pháp tiếp cận của DeVos đã
lập các phƣơng trình tích phân cho hệ số phát xạ hiệu dụng của một hốc dạng
hình trụ - đáy nón lõm có màn chắn tại khẩu độ ra (Hình 2.3). Các phƣơng
trình của Z. Chu có tính tổng quát và có giá trị thực tiễn cao.
Trên Hình 2.3 [39], là nửa góc chóp nón; ống hình trụ có chiều dài là
L, bán kính trụ đƣợc chuẩn hóa bằng đơn vị; khẩu độ ra có bán kính R0; R là
tọa độ của một điểm trên màn chắn dọc theo tia bán kính, R0 R 1; x là tọa
Page 47
43
độ một điểm trên vách phần hình trụ, (0 x L); y là tọa độ một điểm trên
đáy nón (0 y 1/tan); , r là tọa độ cực trên mặt phẳng khẩu độ.
Hình 2.3: Kiến trúc hình học hốc hình trụ, đáy nón lõm [39].
Do đặc điểm cấu tạo, đáy nón che khuất một phần trao đổi bức xạ giữa
các diện tích vách trụ, làm cho việc tính toán trở nên khó đoán định. Đối với
dạng hốc phát xạ này, Bedford (1985) [40] đề xuất rằng, độ dài của ống trụ
nên đƣợc chọn thỏa mãn điều kiện để đảm bảo rằng bức xạ của
mọi điểm trong hốc đều đóng góp vào bức xạ của khẩu độ ra. Xét hốc phát xạ
(Hình 2.3) là khuếch tán và đẳng nhiệt, vách hốc là vật liệu đặc và có các tính
chất quang học thỏa mãn điều kiện (với , là hệ số phát xạ và hệ
số phản xạ của bề mặt khuếch tán), ảnh hƣởng của bức xạ môi trƣờng đối với
bức xạ của hốc là không đáng kể và có thể bỏ qua. Áp dụng phƣơng pháp
phản xạ liên tục khi nghiên cứu sự trao đổi bức xạ giữa các bề mặt trong hốc,
Z. Chu lần lƣợt xem xét hệ số phát xạ địa phƣơng hiệu dụng của hốc tại 3
phần khác nhau: phần đáy nón, phần ống trụ và phần màn chắn nhƣ sau [39]:
- Phƣơng trình hệ số phát xạ địa phƣơng hiệu dụng cho đáy nón:
(2.17)
- Phƣơng trình hệ số phát xạ địa phƣơng hiệu dụng cho phần hình trụ:
(2.18)
- Phƣơng trình hệ số phát xạ hiệu dụng cho màn chắn:
y
x
L
R0 R 1.0 O
ds=rdrd
r
X = 2R/tan
Page 48
44
(2.19)
Trong các công thức (2.17) - (2.19), là hệ số góc giữa
một đơn vị diện tích tại tọa độ (hoặc tọa độ bất kỳ y trên đáy nón) và khẩu
độ ra; tƣơng tự, là hệ số góc giữa một đơn vị diện tích tại tọa
độ (hoặc tọa độ bất kỳ x trên vách trụ) và khẩu độ ra;
là các hệ số góc vi phân giữa đơn vị diện tích có tọa
độ với các diện tích vi phân tại tọa độ x hoặc y, tƣơng ứng. Cũng với ý
nghĩa nhƣ vậy thì , là hệ số góc giữa một đơn vị diện tích của
màn chắn ở tọa độ R và các diện tích vi phân tại tọa độ x hoặc y, tƣơng ứng.
Các tính toán của Z. Chu [39] cho thấy:
- Hệ số phát xạ hiệu dụng trên đáy nón khi (hốc phát xạ trở
thành hốc hình trụ đáy phẳng) là nhỏ nhất, xét với cùng các giá trị độ dài trụ
L, bán kính khẩu độ R0 và hệ số phát xạ bề mặt . Nói cách khác, để tăng hệ
số phát xạ hiệu dụng của hốc phát xạ dạng hình trụ, không nhất thiết phải tăng
chiều dài ống trụ, nếu nhƣ có sự có mặt của đáy nón lõm. Nếu phần ống trụ
ngắn, việc phân bố nhiệt độ đều trên phần ống trụ trở nên dễ dàng hơn.
- Hệ số phát xạ hiệu dụng trên đáy nón là khá đồng nhất cho các
trƣờng hợp hốc phát xạ có độ phát xạ bề mặt vật liệu cao, khẩu độ ra đủ nhỏ
và độ dài trụ đủ lớn.
- Trị số của hệ số phát xạ hiệu dụng trên đáy nón có thể đạt xấp xỉ đơn
vị nếu lựa chọn các tham số hình học phù hợp. Ví dụ, 0,9999 với L =
8, R0 = 0,25, = 0,9 hay L = 12, R0 = 0,25, 0,7 cho các góc = 30...60.
- Hệ số phát xạ hiệu dụng của hốc tại xung quanh x = 0 là lớn nhất,
hay vị trí ấy có độ đen cao nhất.
Các tính toán giải tích cũng đƣợc thực hiện cho các điều kiện khác nhau
của hốc phát xạ có bề mặt không khuếch tán hoàn toàn nhƣ: hốc phát xạ
khuếch tán và phản xạ gƣơng, hốc phản xạ khuếch tán - gƣơng..., nhƣng gặp
phải những khó khăn nhất định trong quá trình tính toán [39,40,56,60,61].
Việc giải các phƣơng trình tích phân bội bằng giải tích là rất phức tạp trên
thực tiễn. Ngƣời ta hay phải sử dụng các phƣơng pháp tính số, tính gần đúng,
Page 49
45
hay phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo, với sự trợ giúp của máy tính, để
giải quyết [28,71,72].
2.2. Phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo
Phƣơng pháp Monte Carlo (Monte Carlo Method - MCM) có vị trí quan
trọng trong vật lý tính toán và thực nghiệm, là phƣơng pháp tính số để giải
các bài toán bằng cách mô hình hóa các đại lƣợng ngẫu nhiên: sử dụng các
phép thử dựa trên các đại lƣợng ngẫu nhiên để khảo sát, nghiên cứu các đặc
trƣng của quá trình nào đó, không cần giải các phƣơng trình mô tả quá trình
đã cho [49,73-75]. Hai ứng dụng lớn nhất của MCM là: Tính các tích phân
xác định, nhất là các tích phân bội với những điều kiện biên phức tạp và mô
phỏng các hiện tƣợng ngẫu nhiên trong tự nhiên. MCM đƣợc xây dựng trên
các nền tảng chính của vật lý thống kê: Các số ngẫu nhiên; Luật số lớn; và
Định lý giới hạn trung tâm.
Phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo đƣợc định nghĩa cho bất cứ quá
trình mô phỏng nào có bao gồm việc tạo ra các biến ngẫu nhiên. Nội hàm
chính của mô phỏng MC bao gồm: i) Xây dựng và/ hoặc áp dụng các mô
hình xác suất của các quá trình thực tiễn; ii) Mô hình hóa các đại lƣợng ngẫu
nhiên thuộc mô hình đã xác lập với luật phân phối cho trƣớc nào đó; và iii)
Xác định tập giá trị đầu ra của mô hình bằng cách tiến hành một số lƣợng lớn
các phép thử ngẫu nhiên. Những vấn đề kỹ thuật chủ yếu của một thuật toán
mô phỏng MC bao gồm: Thuật toán phát dãy số ngẫu nhiên (Random
Numbers Generator - RNG) phân bố đều trong khoảng [0,1]; Tạo các biến
ngẫu nhiên theo các quy luật phân bố xác suất cho trƣớc; Thiết lập quy tắc lấy
mẫu từ một phân bố xác suất cụ thể; Ghi nhận dữ liệu đầu ra tích lũy trong
các khoảng giá trị của đại lƣợng quan tâm; Ƣớc lƣợng sai số thống kê theo số
phép thử và theo đại lƣợng quan tâm.
a) Tạo số ngẫu nhiên
Các thuật toán chạy trên máy tính chỉ có thể tạo ra các số giả ngẫu
nhiên (Pseudo-random numbers) và các số gần ngẫu nhiên (Quasi-random
numbers). Các số giả ngẫu nhiên đƣợc chấp nhận ứng dụng trong phƣơng
pháp mô phỏng MC. Vì vậy các bộ tạo số giả ngẫu nhiên (Pseudo-Random
Numbes Generator - PRNG) dựa trên các phƣơng pháp tạo số giả ngẫu nhiên
thông dụng nhƣ nửa bình phƣơng, đồng dƣ bậc 2, đồng dƣ tuyến tính nhân,...
và các biến thể của chúng đƣợc công bố rộng rãi dƣới dạng mã chƣơng trình
Page 50
46
dành cho ngƣời dùng. Trong các ngôn ngữ lập trình bậc cao (C, Fortran...),
hay trong các chƣơng trình tiện ích có tính năng tính toán mạnh nhƣ
LabView, Matlab,... đều cung cấp sẵn các PRGN trong thƣ viện chuẩn, với
chu kỳ lặp lại lên tới 106-10
12 số trong một dãy số ngẫu nhiên, phù hợp sử
dụng cho các ứng dụng mô phỏng
b) Tạo biến ngẫu nhiên (lấy mẫu phân bố)
Thông thƣờng, các phép lấy mẫu trong mô phỏng MC đều là các phép
lấy mẫu đồng nhất, các giá trị đƣợc lấy mẫu với xác suất nhƣ nhau. Tuy
nhiên, rất nhiều trƣờng hợp tính toán MCM cần phải lấy mẫu từ một biến có
phân bố xác suất hoặc hàm mật độ xác suất (Probability Density Function -
PDF) không đồng nhất. Để thực hiện sinh biến ngẫu nhiên phân bố đồng nhất
từ các biến phân bố không đồng nhất, các phƣơng pháp lấy mẫu phân bố phổ
biến là: phƣơng pháp biến đổi ngƣợc, phƣơng pháp loại bỏ - chấp nhận,
phƣơng pháp lấy mẫu theo trọng số, phƣơng pháp xích Markov (trong trƣờng
hợp cần phải lấy mẫu phân bố nhiều chiều)...[73,74].
c) Ghi nhận và ước lượng sai số
Thông thƣờng, việc ghi nhận kết quả mô phỏng đƣợc quy về ghi nhận
xác suất của một sự kiện nào đó xảy ra trong mô hình (ví dụ, trong mô phỏng
MC đối với một hốc phát xạ, việc theo dấu tia sẽ ghi nhận đƣợc sự hấp thụ
hoàn toàn của một tia rọi đến hốc hay sự thoát ra của tia tới ban đầu ra khỏi
hốc qua khẩu độ). Việc ƣớc lƣợng sai số đƣợc thực hiện theo các quy tắc của
lý thuyết xác suất thống kê.
Mô phỏng MC có thể áp dụng đƣợc ở mọi lĩnh vực, nếu bài toán cần
giải có thể mô tả bằng các khái niệm của lý thuyết xác suất, ngay cả khi bài
toán đó đã có nội dung tất định chặt chẽ [28,74,75].
2.2.1. Phƣơng pháp Monte Carlo trong đo lƣờng bức xạ
Một thông lƣợng bức xạ có thể đƣợc coi là một tập hợp một số lƣợng
rất lớn các “hạt” hay “bó” bức xạ, đƣợc đặc trƣng bởi một tập các tham số
ngẫu nhiên (nhƣ bƣớc sóng, năng lƣợng và hƣớng truyền) với những phân bố
xác suất nhất định [75,76]. Phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo hoàn toàn có
thể đƣợc áp dụng trong nghiên cứu các quá trình quang bức xạ nhƣ là các quá
trình có tính ngẫu nhiên [73]. Về tổng thể, các vấn đề chủ yếu của mô phỏng
Monte Carlo trong đo lƣờng bức xạ là: i) Mô hình hóa ngẫu nhiên các tính
chất quang học của bề mặt vật chất với luật phân phối đƣợc xác định trƣớc; ii)
Page 51
47
Xây dựng các mô hình xác suất của các quá trình lan truyền và tƣơng tác của
bức xạ với vật chất; và iii) Mô phỏng quá trình tƣơng tác bức xạ dựa trên các
mô hình trên
2.2.1.1. Mô hình hóa ngẫu nhiên các tính chất quang học của bề mặt
Khi tƣơng tác với bề mặt vật chất, một phần bức xạ có thể bị hấp thụ,
phản xạ hay truyền qua bề mặt ấy [44,45].
Xét hiện tƣợng phản xạ tại một bề mặt, sự lan tuyền của bức xạ bị phản
xạ tuân theo những phân bố phản xạ đặc trƣng cho bề mặt tƣơng tác
[26,28,45]. Trong các công thức (1.23 - 1.24), thành phần phản xạ của dòng
bức xạ thoát ra khỏi bề mặt hốc có tính chất phụ thuộc vào hàm phân bố phản
xạ lƣỡng hƣớng BRDF của bề mặt [28,55]:
(2.20)
trong đó là các vector chỉ phƣơng của bức xạ rọi và bức xạ phản xạ
tƣơng ứng; lần lƣợt là độ trƣng bức xạ rọi,
độ rọi xạ và độ trƣng phản xạ; là góc tới của bức xạ trong hệ tọa độ cầu
và góc đặc của bức xạ rọi (Hình 2.4). Hàm BRDF tuân thủ nguyên tắc thuận
nghịch quang học, có nghĩa là:
[57,58,64,68,72,77]. Trong hệ tọa độ cầu (Hình 2.4), nếu là
tọa độ góc của bức xạ rọi và bức xạ phản xạ, thì hàm BRDF tổng quát của
một bề mặt đƣợc viết cụ thể là [28,54,55]:
(2.21)
Nhƣ vậy, là một hàm của 5 biến số với quan hệ phụ thuộc
phức tạp. Đối với một hƣớng tới cho trƣớc , BRDF của bề mặt cần phải
đƣợc xác nhận nhƣ là một hàm số của tất cả các hƣớng phản xạ có thể để
xác định hoàn toàn các tính chất phản xạ của bề mặt đang xét [54,64,77].
Đối với bề mặt khuếch tán đẳng hƣớng (bề mặt Lambert), phản xạ bề
mặt đƣợc đặc trƣng bởi độ phản xạ phổ khuếch tán bán cầu theo hƣớng DHR
(Spectral Directional Hemispherical Reflectance) [28]:
(2.22)
Page 52
48
trong đó là hàm phân bố phản xạ của bề mặt khuếch tán, là hằng
số và đƣợc xác định là:
(2.23)
Nếu toàn bộ phản xạ theo hƣớng có góc phản xạ và vector
chỉ phƣơng phản xạ hoàn toàn nằm trong mặt phẳng tới chứa vector chỉ
phƣơng của bức xạ tới , thì phản xạ gƣơng hoàn toàn đƣợc cho là đã xảy ra.
Hàm BRDF dạng tổng quát của phản xạ gƣơng đƣợc xác định là [28,53]:
(2.24)
trong đó là hàm Dirac; là DHR của bề mặt, có thể tìm đƣợc bằng
cách nội suy các số liệu thực nghiệm nhận đƣợc với một số góc tới, hoặc tìm
đƣợc bằng cách áp dụng định luật Fresnel và các hằng số quang học nhƣ chiết
suất, và số sóng [64].
Không có bề mặt thực nào có tính chất phản xạ khuếch tán hoặc phản
xạ gƣơng lý tƣởng [26]. Cấu tạo của các bề mặt thực có thể đƣợc coi là bao
gồm số lƣợng rất lớn các vi hạt. Tính chất phản xạ của bề mặt có thể đƣợc
phân loại dựa trên độ nhám bề mặt, đƣợc định nghĩa là tỷ lệ giữa trung bình
bình phƣơng rms (root-mean-square) kích thƣớc các vi hạt và độ dài bƣớc
sóng bức xạ [54,77,78,79,80]. Bề mặt đƣợc coi là có tính chất phản xạ
gƣơng hoàn toàn nếu (Hình 2.5a). Trƣờng hợp (Hình 2.5d),
mỗi vi hạt đƣợc coi là một khối đa diện gồm các vi mặt phẳng độc lập có tính
chất phản xạ bức xạ tới theo quy luật của phản xạ gƣơng. Nằm giữa hai
trƣờng hơp này, với (Hình 2.5b), và (Hình
2.5c), bề mặt tán xạ bức xạ tới trong không gian, từ phản xạ có tính chất
gƣơng với “búp” phản xạ mở rộng theo vector phản xạ gƣơng tới khuếch tán
hoàn toàn. Trong các trƣờng hợp này, hàm BRDF đƣợc sử dụng để mô tả tính
chất phản xạ bề mặt phụ thuộc hƣớng trong không gian. Nhiều mô hình
BRDF đƣợc áp dụng, dựa trên các xấp xỉ bằng thực nghiệm, trên các kết quả
đo lƣờng hay kết hợp với các mô hình lý thuyết [54]. Độ phản xạ phổ bán cầu
theo hƣớng DHR có thể đƣợc tính toán, nhƣ là một trƣờng hợp riêng đặc biệt
của BRDF dựa trên các dữ liệu về các độ phản xạ phổ bán cầu theo hƣớng
pháp tuyến (spectral normal - hemispherical reflectance) của vật liệu đƣợc
cho trong các tài liệu kỹ thuật [57,58,77].
Page 53
49
Hình 2.4: Hàm phân bố độ phản xạ lƣỡng hƣớng BRDF [77].
Hình 2.5: Độ nhám bề mặt và các hiện tƣợng phản xạ [80].
Để mô phỏng một bề mặt thực có tính chất phản xạ khuếch tán - gƣơng
hỗn hợp, mô hình phản xạ bề mặt thƣờng đƣợc xây dựng trên giả thiết rằng độ
phản xạ bề mặt của vật liệu là tổ hợp tuyến tính của hai thành phần: phản xạ
gƣơng (Specular) và phản xạ khuếch tán (Diffuse) [57,58]:
(2.25)
trong đó , là các hàm phân bố phản xạ BRDF của bề mặt. Mô hình
phản xạ khuếch tán - gƣơng đồng nhất USD (Uniform Specular - Diffuse)
đƣợc xây dựng trên giả thiết này. Đây là mô hình đơn giản nhất mô tả đặc
trƣng phản xạ bề mặt đẳng hƣớng, đƣợc ứng dụng từ những năm 1960 [28,81]
(Hình 2.6). Trong đó, độ phản xạ bán cầu của bề mặt đƣợc giả thiết là tổng
lambertian
Page 54
50
của độ phản xạ khuếch tán và độ phản xạ gƣơng : . Mặc dù
đƣợc sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu lan truyền bức xạ, mô hình USD
có tồn tại một số hạn chế: i) BRDF của phản xạ gƣơng có tính chất hàm
Dirac, bằng vô hạn trên hƣớng phản xạ gƣơng, nên các đặc trƣng bức xạ nhận
đƣợc khó có thể phù hợp với số liệu thực nghiệm, ii) Số liệu thực nghiệm về
DHR là các giá trị trung bình, rất khó phân biệt các thành phần phản xạ
khuếch tán hay gƣơng, nên việc so sánh kết quả mô phỏng và thực nghiệm bị
hạn chế, và iii) Bỏ qua sự phụ thuộc hƣớng bức xạ tới của đặc trƣng phản xạ
bề mặt.
Hình 2.6: Mô hình phản xạ bề mặt khuếch tán –gƣơng đồng nhất (USD) [81].
Để khắc phục các hạn chế của mô hình phản xạ USD, mô hình phân bố
phản xạ BRDF 3 thành phần (3C BRDF) đã đƣợc phát triển trong thời gian
gần đây [64,77]. Khác với (2.25), trong mô hình 3C BRDF độ phản xạ bề
mặt của vật liệu đƣợc giả thiết là tổ hợp tuyến tính của 3 thành phần phản xạ:
phản xạ kiểu gƣơng , phản xạ khuếch tán và phản xạ bóng xung
quanh hƣớng phản xạ gƣơng (Hình 2.7) [64,77]:
(2.26)
Các hàm BRDF của mô hình 3C BRDF đƣợc xác định thông qua các
đại lƣợng độ phản xạ riêng phần , trong đó và là
những mô tả gần đúng của luật phản xạ Fresnel [64,77]. Đối với các thành
phần phản xạ kiểu gƣơng và phản xạ bóng, các hàm phân bố và có
Thành phần
phản xạ
khuếch tán
Thành phần
phản xạ
gƣơng
Page 55
51
tính phụ thuộc độ nhám bề mặt ( , ) và góc tới . Độ phản xạ bề mặt
trong mô hình 3C BRDF đƣợc tính bằng [77]:
(2.27)
(2.28)
Hình 2.7: Mô hình phản xạ bề mặt 3 thành phần (3C BRDF) [81].
Mô hình 3C BRDF cho phép mô tả gần đúng hơn tính chất phản xạ của
bề mặt so với mô hình USD và áp dụng đƣợc cho mô phỏng các bề mặt phản
xạ không đẳng hƣớng (Hình 2.5), tuy nhiên khối lƣợng tính toán là rất lớn.
Xu hƣớng sử dụng các mô hình mang tính kinh nghiệm rất đƣợc quan
tâm trong kỹ thuật đồ họa máy tính [54,79]. Các mô hình này cho phép mô
phỏng đƣợc tính chất phản xạ của các bề mặt nhám tƣơng tự nhƣ mô hình 3C
BRDF, nhƣng khối lƣợng tính toán gọn hơn rất nhiều. Mô hình phản xạ dựa
trên độ nhám bề mặt đầu tiên đƣợc Torrance và Sparrow (1967) đƣa ra [82].
B.T.Phong (1975) đề xuất mô hình phản xạ bề mặt dựa trên thực nghiệm,
thuần túy là mô hình toán học, sử dụng cho bài toán tô bóng vật bị chiếu sáng
trong đồ họa máy tính [83]. Thành phần phản xạ gƣơng (Hình 2.8) trong mô
hình tuyến tính (2.25) đƣợc Phong mô tả nhƣ sau [83]:
(2.29)
trong đó là độ trƣng phản xạ, d là thành phần phản xạ khuếch tán của môi
trƣờng, là tỷ số giữa phần phản xạ gƣơng và bức xạ rọi, là góc
giữa hƣớng phản xạ gƣơng và hƣớng quan sát, số mũ k mô hình hóa kích
Phản xạ khuếch tán Phản xạ bóng
Phản xạ
kiểu gƣơng
Page 56
52
thƣớc búp phản xạ kiểu gƣơng. Điều đáng chú ý trong mô hình phản xạ của
Phong là các giá trị và k đƣợc điều chỉnh tùy ý sao cho khớp với dữ
liệu thực nghiệm [54,79,83-85]. Năng lƣợng của phản xạ có tính chất phụ
thuộc góc và đƣợc xác định nhƣ sau:
(2.30)
với là cƣờng độ phản xạ khuếch tán, là cƣờng độ phản xạ khuếch tán
theo phƣơng pháp tuyến bề mặt, là cƣờng độ phản xạ kiểu gƣơng, là
cƣờng độ bức xạ rọi, là góc phản xạ, là góc giữa hƣớng phản xạ gƣơng
và hƣớng quan sát. Để xác định hƣớng cho các tia phản xạ nằm trong búp
phản xạ kiểu gƣơng một cách nhanh nhất, ngƣời ta có thể sử dụng phƣơng
pháp xác định vector quãng giữa (Blinn, 1977) [86]. Cho đến nay, các mô
hình phản xạ dựa trên ý tƣởng của Phong vẫn đang đƣợc áp dụng phổ biến
cho mô phỏng chiếu sáng trong đồ họa máy tính bởi tính hiệu quả và đơn giản
của nó, cho phép xác định “búp” phản xạ kiểu gƣơng với lƣợng tính toán tối
thiểu nhất.
Hình 2.8: Mô hình phản xạ kiểu gƣơng do chiếu sáng của Phong [86].
Trong các mô hình ngẫu nhiên, phân bố của một dòng bức xạ theo
không gian và tọa độ góc còn đƣợc thay thế bằng các hàm mật độ xác suất
(PDF) đối với biến ngẫu nhiên tƣơng ứng [28]. Các tiếp cận này tạo điều kiện
dễ dàng hơn cho việc lấy mẫu phân bố của các biến ngẫu nhiên trong mô
phỏng Monte Carlo.
Phản xạ
gƣơng
Page 57
53
2.2.1.2. Xác suất các quá trình lan truyền và tương tác bức xạ
Tƣơng tác giữa bức xạ và môi trƣờng quang học tuân thủ luật bảo toàn
năng lƣợng, hay là: theo (1.12). Trong đó là hệ
số hấp thụ, hệ số phản xạ và hệ số truyền qua đơn sắc của môi trƣờng đang
xét. Các quá trình tƣơng tác với bề mặt vật chất của một hạt bức xạ xảy ra một
cách ngẫu nhiên. Dƣới góc độ của lý thuyết xác suất, có thể coi các trị số
là xác suất xảy ra các hiện tƣợng hấp thụ, phản xạ, hay truyền qua
của một hạt bức xạ trong quá trình tƣơng tác của nó với môi trƣờng ấy.
Nếu các hàm phân bố phản xạ BRDF của mô hình USD hoặc trong mô
hình của Phong có quan hệ tuyến tính nhƣ trong (2.25) và thỏa mãn điều kiện
, xác suất xảy ra phản xạ khuếch tán hay gƣơng là hoàn toàn xác
định. Cụ thể, trong mô hình USD, ta có , với và là độ phản
xạ khuếch tán và độ phản xạ gƣơng của bề mặt đang xét, coi
và . Số D đƣợc dùng để xác định xác suất xảy ra phản xạ trong mô
phỏng bức xạ. Trong mô hình USD, ngƣời ta tạo một số giả ngẫu nhiên
và xét: nếu thì phản xạ xảy ra là khuếch tán, và ngƣợc lại là
phản xạ gƣơng. D còn đƣợc gọi là độ khuếch tán của bề mặt vật liệu
[28,42,52], có thể dùng để phân loại bề mặt: nếu , bề mặt là khuếch tán
hoàn toàn, ngƣợc lại nếu , bề mặt là gƣơng tuyệt đối [28,75,76]. Tƣơng
tự, trong mô hình phân bố phản xạ 3C BRDF nếu các hệ số của (2.26) thỏa
mãn và thì cũng đƣợc coi
là xác suất xảy ra thành phần phản xạ tƣơng ứng. Sử dụng một số giả ngẫu
nhiên và xét: nếu thì phản xạ là khuếch tán, nếu
, phản xạ là kiểu gƣơng, và ngƣợc lại thì phản xạ là bóng
[28,64,77].
2.2.1.3. Vẽ sơ đồ tia
Trong mô phỏng MC cho các quá trình bức xạ, ta cần khảo sát đƣờng đi
của một bức xạ từ lúc phát sinh, tƣơng tác với bề mặt, cho đến khi nó chấm
dứt tồn tại. Vấn đề này đƣợc thực hiện bằng kỹ thuật vẽ sơ đồ tia, dựa trên hai
nguyên lý quang học cơ bản: i) Nguyên lý thuận nghịch quang học Helmholtz
và ii) Nguyên lý quang hình học [28,59,87,88].
Page 58
54
Dựa trên nguyên lý thuận nghịch quang học Helmholtz, có thể khảo sát
các quá trình tƣơng tác bức xạ bằng kỹ thuật vẽ sơ đồ tia nghịch đảo: để khảo
sát đƣờng đi của một tia sáng trong môi trƣờng có các bề mặt tƣơng tác,
ngƣời ta thƣờng vẽ sơ đồ tia theo chiều ngƣợc lại từ phía điểm quan sát, biết
rằng đƣờng đi của tia sáng theo chiều từ nguồn sáng tới máy thu và theo chiều
ngƣợc lại là hoàn toàn nhƣ nhau.
Theo nguyên lý quang hình học, quỹ đạo của các tia sáng trong không
gian là các đƣờng thẳng, đƣợc mô tả bởi hệ các phƣơng trình tham số trong hệ
tọa độ vuông góc là [28,88]:
(2.31)
trong đó là tọa độ của điểm đầu của tia, là tọa độ của
vector chỉ phƣơng đơn vị trùng với hƣớng của tia, t là tham số. Phƣơng
trình (2.31) có thể đƣợc viết dƣới dạng vector: , với là vector
vị trí của điểm đầu của tia, là vector chỉ phƣơng của tia. Giả sử trong không
gian lan truyền của tia (2.33) có tồn tại bề mặt, mô tả bởi phƣơng trình:
hoặc là (2.32)
Tia (2.31) sẽ tƣơng tác với bề mặt (2.32) tại một điểm có tọa độ chính là
nghiệm của hệ các phƣơng trình (2.31) và (2.32). Nếu phƣơng trình (2.32) có
bậc 2, các nghiệm ngoại lai cần phải đƣợc giới hạn để xác định đƣợc các
giao cắt thực tế giữa đƣờng thằng và bề mặt ấy. Trong trƣờng hợp tồn tại
nhiều bề mặt trong không gian, cần phải tìm tất cả các điểm giao cắt có thể
của tia (2.31) với từng bề mặt và điểm giao cắt thực tế sẽ ứng với nghiệm có
trị số và nhỏ nhất [28,88].
Tại mỗi điểm giao cắt, dạng tƣơng tác của bức xạ tới và bề mặt đƣợc
xác định theo các xác suất biết trƣớc. Trƣờng hợp bề mặt phản xạ, hƣớng của
phản xạ trong hệ tọa độ cầu xác định đƣợc dựa trên các hàm phân bố
BRDF. Ví dụ, trong mô hình phản xạ USD, ở trƣờng hợp phản xạ gƣơng thì
vector bức xạ phản xạ đƣợc xác định bởi công thức Fresnel:
, với là vector pháp tuyến bề mặt, hay là
; ở trƣờng hợp phản xạ là khuếch tán thì thuật toán
Page 59
55
MC phải tạo 2 số ngẫu giả nhiên để xác định các góc
bằng cách lấy mẫu theo trọng số: . Trong
mô hình phản xạ 3C BRDF, hƣớng của thành phần phản xạ khuếch tán đƣợc
xác định một cách thông thƣờng nhƣ trong trƣờng hợp mô hình USD, các tọa
độ góc của phản xạ kiểu gƣơng và bóng có thể đƣợc xác định thông qua
vector quãng giữa . Giải thuật MC khi đó sẽ tạo 2 số giả ngẫu nhiên và
, qua đó tọa độ góc của đƣợc xác định là [77]:
(2.33)
Phƣơng trình đƣờng thẳng mô tả quỹ đạo phản xạ cũng đƣợc xác định
theo (2.31) khi biết tọa độ điểm xuất phát (điểm giao cắt bức xạ và bề mặt
trong hệ tọa độ vuông góc) và hƣớng của phản xạ (các tọa độ góc của phản xạ
trong hệ tọa độ cầu). Quá trình theo dấu tia và các tƣơng tác bề mặt đƣợc thực
hiện lặp lại một cách liên tục cho đến khi quỹ đạo tia kết thúc.
2.2.1.4. Kỹ thuật gán trọng số thống kê
Bề mặt đặc có đặc trƣng là hay , với , và là các
độ truyền qua, hấp thụ và phản xạ của bề mặt ấy. Do vậy, tƣơng tác của bức
xạ với các bề mặt đặc chủ yếu là hiện tƣợng hấp thụ và phản xạ. Phƣơng pháp
phản xạ liên tục mô tả bởi De Vos [70] cho rằng: theo nguyên tắc bảo toàn
năng lƣợng thì sau mỗi lần tƣơng tác với bề mặt, năng lƣợng bức xạ ban đầu
sẽ bị hấp thụ một phần và phần còn lại bị phản xạ. Giả sử bức xạ có năng
lƣợng ban đầu là bị phản xạ liên tiếp trên bề mặt có độ phản xạ là , năng
lƣợng của bức xạ sau k lần phản xạ bởi bề mặt sẽ là [78]:
(2.34)
Nếu thì , hay là năng lƣợng của bức xạ đƣợc coi là bị hấp
thụ hoàn toàn sau một số lƣợng lớn lần tƣơng tác liên tục với bề mặt. Đây là
cơ sở của kỹ thuật gán trọng số thống kê trong mô phỏng bức xạ. Theo đó,
mỗi “hạt” hay “bó” bức xạ nguyên phát đƣợc gán một trọng số thống kê =1
(có ý nghĩa năng lƣợng chuẩn hóa) và đƣợc theo dấu bởi kỹ thuật vẽ sơ đồ tia.
Sau mỗi lần phản xạ bởi bề mặt, trọng số thống kê của “hạt” phản xạ sẽ đƣợc
nhân với , hay tƣơng tự nhƣ (2.34). Nếu sau một
Page 60
56
số hữu hạn k lần phản xạ, trọng số thống kê , với rất nhỏ đƣợc xác
định trƣớc, thì quá trình vẽ sơ đồ tia dừng lại. Điều này có ý nghĩa lớn trong
việc kiểm soát tính hội tụ của giải thuật mô phỏng [75]. Trong quá trình tƣơng
tác của bức xạ và bề mặt, các đặc trƣng bức xạ khác cũng có thể đƣợc biểu
diễn thông qua trọng số thống kê. Ví dụ, đối với độ trƣng phổ của bức xạ tại
điểm bất kỳ trên quỹ đạo lan truyền ta có [28,75]:
(2.35)
với là độ trƣng phổ ban đầu đƣợc gán cho bức xạ nguyên phát,
là trọng số thống kê phụ thuộc phổ sau k lần tƣơng tác
với bề mặt, là hệ số phản xạ phổ của bề mặt.
2.2.2. Mô phỏng Monte Carlo trong tính toán đặc trƣng bức xạ của
hốc phát xạ
Phƣơng pháp Monte Carlo trong mô phỏng bức xạ cho phép khảo sát
các quá trình bức xạ và qua đó tính các đặc trƣng bức xạ của hốc phát xạ bất
kỳ. Có 2 cách tiếp cận chính trong tính toán đặc trƣng bức xạ của hốc phát xạ
bằng MCM, đó là: i) Phƣơng pháp mô phỏng dựa trên quá trình phát xạ của
bề mặt, và ii) Phƣơng pháp mô phỏng dựa trên quá trình hấp thụ bức xạ bởi
bề mặt [53].
2.2.2.1. Phương pháp mô phỏng dựa trên phát xạ
Phƣơng pháp này dựa trên định nghĩa về thông lƣợng dòng bức xạ thoát
ra khỏi bề mặt phát xạ khuếch tán (1.17). Xét hốc phát xạ đẳng nhiệt và
khuếch tán, bỏ qua các phụ thuộc vật lý, thành phần phát xạ thuần của bề mặt
có độ trƣng bức xạ bán cầu là L và bề mặt có độ phản xạ bán cầu là . Trên
Hình 2.9, dòng bức xạ tổng thoát khỏi bề mặt bằng , bao gồm bức
xạ của chính nó và phản xạ của bức xạ đến từ (bằng ). Tƣơng tự, bức
xạ thoát từ là ...Nhƣ vậy, việc xác định
dòng bức xạ thoát ra khỏi một bề mặt trở thành việc xác định số lƣợng các
phản xạ 1 lần, 2 lần, 3 lần,... tại bề mặt ấy. Nếu bề mặt có hệ số phát xạ thuần
là , hệ số phát xạ địa phƣơng hiệu dụng của hốc đƣợc tính là [89]:
(2.36)
Page 61
57
Về lý thuyết, mỗi bề mặt phát một bức xạ có năng lƣợng là [53]:
(2.37)
trong đó là hằng số Boltzmann, là nhiệt độ bề mặt, là tổng diện tích bề
mặt trong hốc, và là tổng số “hạt” bức xạ đƣợc phát xạ bởi toàn bộ bề mặt
hốc. Nếu có thể xác định đƣợc tổng số “hạt” bức xạ thoát ra ngoài qua
khẩu độ hốc phát xạ s, cũng nhƣ năng lƣợng của chúng, thì hệ số phát xạ hiệu
dụng của khẩu độ hốc phát xạ đƣợc xác định bằng tỷ số giữa năng lƣợng
dòng bức xạ ra của khẩu độ và dòng bức xạ của bề mặt phát xạ lý tƣởng,
hay là:
(2.38)
Hình 2.9: Mô phỏng dựa trên phát xạ.
Có thể sử dụng kỹ thuật vẽ sơ đồ tia nghịch đảo để xác định các thành
phần phản xạ theo hƣớng quan sát của một diện tích bất kỳ, diện tích
chẳng hạn (Hình 2.9) [28,53,75]. Thực hiện theo dấu một bức xạ rọi tới
theo hƣớng ngƣợc với hƣớng quan sát và bị phản xạ liên tiếp bởi các bề mặt
cho tới khi bị hấp thụ hoàn toàn. Vị trí phản xạ cuối cùng trên bề mặt hốc của
bức xạ rọi nguyên phát đƣợc coi là vị trí khởi điểm của phát xạ. Do tính chất
thuận nghịch quang học, phát xạ này sẽ có quỹ đạo lan truyền giống hệt quỹ
đạo phản xạ của bức xạ rọi từ hƣớng quan sát. Do vậy, nếu hốc đang xét thỏa
mãn các điều kiện nhƣ xám, đẳng nhiệt và khuếch tán, ngƣời ta chỉ cần đếm
số lần phản xạ của bức xạ rọi và sử dụng công thức (2.36) để tính hệ số phát
xạ địa phƣơng hiệu dụng của hốc ấy. Có thể thấy, phƣơng pháp mô phỏng
MC dựa trên phát xạ có một lợi điểm quan trọng: đó là có thể xác định đƣợc
Page 62
58
hệ số phát xạ địa phƣơng hiệu dụng của hốc bất đẳng nhiệt một cách
trực tiếp. Lƣợng hiệu chỉnh cho hệ số phát xạ hiệu dụng của hốc phát xạ trong
trƣờng hợp hốc bất đẳng nhiệt (1.32) đƣợc tính bởi [57]:
(2.39)
với , là các độ trƣng bức xạ phát của bề mặt ở nhiệt độ
tham chiếu và ở nhiệt độ của vách hốc (với j là các điểm
phản xạ). Điều này là có ý nghĩa thực tiễn: bằng cách chủ động thay đổi nhiệt
độ vách hốc phát xạ, chúng ta có thể điều chỉnh đƣợc giá trị , và do đó
là của hốc vật đen [53]. Tuy nhiên, phƣơng pháp này có hạn chế lớn là
đòi hỏi phải tính toán các hàm phân bố phát xạ cho từng bề mặt, khối lƣợng
tính toán chung là rất lớn và có độ phức tạp cao.
2.2.2.2. Phương pháp mô phỏng dựa trên hấp thụ bức xạ
Phƣơng pháp mô phỏng dựa trên hấp thụ bức xạ bắt nguồn từ các
phƣơng trình tích phân đối với hệ số phát xạ hiệu dụng tại khẩu độ ra của các
hốc phát xạ vật đen. Giả thiết hốc phát xạ có bề mặt đặc, xám, đẳng nhiệt và
khuếch tán, hệ số phản xạ theo hƣớng hiệu dụng tại khẩu độ ra của hốc có thể
xác định theo công thức chuỗi sau đây [53]:
(2.40)
Trong (2.40), là độ phản xạ của bề mặt vách hốc, là vị trí của đơn vị diện
tích bề mặt hốc, đƣợc biểu diễn qua các hệ số góc nhƣ sau
[53]:
...........
(2.41)
Page 63
59
với A là khẩu độ ra, s là diện tích khẩu độ, S là diện tích bề mặt hốc. Trong
phƣơng pháp giải tích, với i 2, việc tính toán các hệ số là rất khó khăn,
ngay cả đối với những dạng hốc đơn giản nhƣ hình trụ hay hình nón. Vì vậy,
chúng thƣờng đƣợc xác định bằng phƣơng pháp tính số hoặc phƣơng pháp mô
phỏng MC [72].
Áp dụng kỹ thuật vẽ sơ đồ tia và gán trọng số thống kê, ta khảo sát một
số lƣợng lớn N “bó” bức xạ đƣợc rọi từ khẩu độ vào trong hốc. Nếu sau khi
kết thúc mô phỏng có bó bức xạ thoát khỏi khẩu độ sau k lần phản xạ, với
( là giới hạn số lần phản xạ của bức xạ rọi nguyên phát), hệ số
phản xạ bán cầu trung bình hiệu dụng của khẩu độ nhìn từ một vị trí đối
diện trên vách hốc là [53]:
(2.42)
Hệ số phát xạ bán cầu tổng hiệu dụng của hốc đƣợc tính thông qua quan hệ
(định luật Kirchhoff).
Sapritsky (1995) [58] áp dụng phƣơng pháp mô phỏng MC dựa trên
hấp thụ bức xạ để tính thành phần đẳng nhiệt của hệ số phát xạ phổ theo
hƣớng hiệu dụng của một hốc phát xạ:
(2.43)
Trong (2.43), phản xạ bao gồm cả phản xạ gƣơng và phản xạ khuếch tán,
đƣợc xác dịnh dựa trên các hàm phân bố phản xạ. là hệ số góc giữa một
đơn vị diện tích tại điểm phản xạ và khẩu độ ra, là số lần phản xạ của
quỹ đạo bức xạ thứ j. Nếu hốc là xám, đẳng nhiệt và khuếch tán, công thức
(2.42) trở thành [58]:
(2.44)
Page 64
60
Ta cũng có thể tính từ hệ số hấp thụ hiệu dụng thay vì từ , do
(1.18). Với N “bó” bức xạ từ khẩu độ rọi tới thành hốc, ta
ghi nhận tổng số Na “bó” bức xạ bị hấp thụ hoàn toàn do phản xạ liên tiếp.
Với N đủ lớn ta có [90]:
(2.45)
Phƣơng pháp mô phỏng dựa trên hấp thụ bức xạ đơn giản hơn nhiều so
với phƣơng pháp mô phỏng dựa trên phát xạ. Phƣơng pháp này chỉ yêu cầu
xác định một hàm phân bố phát xạ: đó là phân bố phát xạ trên bề mặt khẩu độ
ra, độc lập với kiến trúc hình học của hốc phát xạ. Do các bức xạ nguyên phát
xuất phát từ khẩu độ có diện tích hữu hạn, số lƣợng “bó” bức xạ khởi tạo để
theo dấu không cần tăng, cho dù diện tích bề mặt của hốc có thay đổi. Vì vậy,
khối lƣợng tính toán để vẽ sơ đồ tia, cũng nhƣ tốc độ tính toán của thuật toán,
hoàn toàn có thể kiểm soát đƣợc. Tuy nhiên, phƣơng pháp mô phỏng MC dựa
trên bức xạ hấp thụ chỉ cho thông tin về mô tả phổ bức xạ, không bao gồm các
thông tin liên quan tới phân bố nhiệt độ địa phƣơng nhƣ phƣơng pháp mô
phỏng dựa trên phát xạ. Trƣờng hợp hốc bất đẳng nhiệt, biết
, sử dụng xấp xỉ của Wien cho luật Planck, độ trƣng
phổ của một chênh lệch nhỏ nhiệt độ của bề mặt hốc đó đƣợc tính là
[71]:
(2.46)
Từ (2.46), hệ số phát xạ phổ hiệu dụng của hốc bất đẳng nhiệt có thể
đƣợc tính bằng công thức sau:
(2.47)
Đặt , đại lƣợng này còn đƣợc gọi là biến thiên hệ số
phát xạ bề mặt hiệu dụng do chênh lệch nhiệt độ [71].
2.3. Phƣơng pháp đo lƣờng thực nghiệm
Trong nghiên cứu hốc phát xạ vật đen, phƣơng pháp đo lƣờng thực
nghiệm đƣợc sử dụng trong 2 trƣờng hợp: i) Xác định các tham số vật lý đầu
vào phục vụ cho tính toán các đặc trƣng của hốc phát xạ vật đen trong quá
Page 65
61
trình thiết kế; và ii) Xác định đặc trƣng bức xạ của nguồn giả vật đen bằng
thực nghiệm [63].
Đối với nội dung (ii), các đại lƣợng đặc trƣng bức xạ cần xác định đầu
tiên cho nguồn giả vật đen là độ trƣng phổ bức xạ , và nhiệt độ của
độ trƣng bức xạ , của nguồn ấy. Nhiệt độ của độ trƣng bức xạ và nhiệt
độ bức xạ có thể đƣợc tính toán theo công thức (1.30) và (1.31) tƣơng ứng,
nếu biết hệ số phát xạ hiệu dụng của hốc phát xạ. Trong thực tiễn, ngƣời ta
còn sử dụng công thức tính nhiệt độ của độ trƣng bức xạ thông qua độ trƣng
của chính bức xạ ấy [63]:
(2.48)
(2.49)
Nếu xác định đƣợc , trong đó là nhiệt độ của vật đen tuyệt
đối, thì hệ số phát xạ hiệu dụng của hốc có thể đƣợc xác định qua quan hệ
sau:
(2.50)
Hiện có 2 phƣơng pháp đo lƣờng thực nghiệm chính là phƣơng pháp đo
phản xạ dựa trên các phản xạ kế và đo lƣờng trắc xạ dựa trên các bức xạ kế.
2.3.1. Các phƣơng pháp đo phản xạ
Nếu hốc phát xạ có bề mặt đặc và đẳng nhiệt, ta có theo
(1.18), có nghĩa là có thể xác định thông qua đo lƣờng đặc trƣng phản xạ
của hốc. Các thiết bị đo lƣờng phản xạ đƣợc dùng để:
- Đo hệ số phản xạ bán cầu hiệu dụng của hốc phát xạ.
- Đo hệ số phản xạ bán cầu theo hƣớng hiệu dụng của hốc phát xạ
Một số mô hình thí nghiệm đo phản xạ đƣợc mô tả khá chi tiết trong tài
liệu [26,63,91]. Do mức thông lƣợng phản xạ bởi hốc là rất nhỏ ( chỉ khoảng
1% của thông lƣợng bức xạ rọi) và đặc trƣng phản xạ bề mặt có phân bố
theo góc, các giá trị hệ số phát xạ hiệu dụng của hốc phát xạ sẽ chỉ nhận
đƣợc với độ chính xác giới hạn nào đó, có thể là tƣơng đối lớn.
Page 66
62
2.3.1.1. Đo phản xạ bằng laser
Dùng một chùm chuẩn trực (các nguồn laser) rọi tới hốc nghiên cứu và
thu gom phản xạ từ hốc trong một góc bán cầu, ngƣời ta xác định hệ số phản
xạ đơn sắc bán cầu hiệu dụng của hốc ấy. Trên Hình 2.10, khối xử lý chùm
laser có chức năng mở rộng, tạo dạng, điều biến chùm ...và chùm laser đƣợc
điều chỉnh chính xác bởi cơ chế dịch chuyển đa trục. Một quang phổ kế đƣợc
sử dụng để quy chuẩn dữ liệu đo lƣờng. Khối quang học thu có nhiệm vụ thu
gom và hội tụ phản xạ laser lên đầu thu. Đầu thu sử dụng các cảm biến bức xạ
khác nhau tùy theo các yêu cầu của phép đo (thermopile, pyroelectric, Si,
InGaAs, InSb, HgCdTe,... hay các máy đo bức xạ). Một khối điện tử hoặc
máy tính có chức năng điều khiển hoạt động của hệ thống và tính toán các hệ
số bức xạ quan tâm, dựa trên các dữ liệu bức xạ phản xạ đo đƣợc.
Hình 2.10: Sơ đồ hệ thống đo bức xạ phản xạ dùng nguồn laser [63].
Trong nhiều trƣờng hợp, quang học kênh thu có thể đƣợc thay thế bằng
các quả cầu tích phân [92] (Hình 2.11). Trên quả cầu bố trí lối vào có đƣờng
kính rất nhỏ cho laser đối diện với lối ra đồng thời là khẩu độ thu phản xạ có
đƣờng kính lớn. Hốc thử nghiệm và quả cầu tích phân đƣợc gá trên bệ dịch
chuyển 2 trục điều khiển bằng điện, cho phép điều chỉnh hƣớng chùm laser và
hỗ trợ đo lƣờng sự phụ thuộc không gian và thời gian của bức xạ phản xạ. Các
phép đo đƣợc thực hiện với bức xạ laser phân cực theo phƣơng thẳng đứng và
theo phƣơng ngang, hoặc phân cực tròn. Đƣờng đi của tia laser vào đƣợc lái
bằng các gƣơng bán truyền, phản xạ đƣợc thu gom trong hốc cầu tới đầu thu
lắp trên vách của nó.
Xử lý chùm Laser(s)
Quang học
thu Đầu thu
Hốc phát xạ
Chuẩn
Khối điện tử
Page 67
63
H2 H1
U
C
M
F
S1
S2
D1 D2 D3
L1 L2
P
Hình 2.11: Đo phản xạ laser sử dụng quả cầu tích phân [92].
2.3.1.2. Đo phản xạ bằng nguồn bức xạ dải rộng
Hình 2.12: Sơ đồ đo bức xạ phản xạ dùng đèn sợi đốt ( = 400...700nm) [67].
Dùng bức xạ rọi từ các nguồn dải rộng và thu gom bức xạ phản xạ theo
hƣớng yêu cầu, ngƣời ta xác định đƣợc hệ số phản xạ bán cầu theo hƣớng
hiệu dụng của hốc. Bauer và Bischoff (1971) [67] sử dụng sơ đồ thí nghiệm
nhƣ mô tả trên Hình 2.12 để xác định hệ số phản xạ hiệu dụng của hốc phát
xạ hình trụ. Bức xạ bán cầu đƣợc tạo bởi quả cầu U, đƣợc rọi bởi nguồn
S1(đèn sợi đốt). Quả cầu có hai lỗ khoét tròn H1 và H2 có đƣờng kính khác
nhau, nằm đối diện nhau trên vách cầu, trong đó H1 dành cho hốc phát xạ C
và H2 dùng để quan sát hốc kiểm tra. Do có mặt H2, nên hốc kiểm tra không
đƣợc rọi theo hƣớng quan sát. Để bù lƣợng bức xạ thiếu hụt này, nguồn bức
xạ phụ S2 đƣợc sử dụng. Bức xạ từ S2 tới hốc qua kính lọc F và gƣơng bán
truyền M. Chức năng của kính lọc F là tƣơng thích độ trƣng bức xạ của S2 với
S1. Dải phổ quan sát nằm trong khoảng 400-700 nm, phụ thuộc phổ phát xạ
của đèn và dải phổ hoạt động của ống nhân quang P. Hệ quang thu bao gồm
Đầu thu
Hốc phát
xạ Quả cầu
tích phân
Lasers
Page 68
64
các màn chắn D1,2,3 và các thấu kính L1,2. Kết quả đo lƣờng của phép đo
phản xạ này rất phù hợp với kết quả tính toán.
Hình 2.13: Sơ đồ đo phản xạ trong dải phổ hồng ngoại dài [93].
Nguồn bức xạ rọi có dải phổ 7-14m đƣợc sử dụng trong sơ đồ đo có
cùng nguyên lý nhƣ trên. Thay vì dùng quả cầu tích phân tạo bức xạ rọi cho
hốc kiểm tra, ngƣời ta sử dùng tấm phát xạ phẳng dạng đĩa, nhiệt độ của đĩa
điều khiển đƣợc trong dải từ 20C-80C [93]. Ngƣời ta tạo một lỗ thủng nhỏ
trên tâm đĩa để quan sát hốc nghiên cứu. Đầu thu là nhiệt kế bức xạ hồng
ngoại (pyrometer), hoạt động trong dải phổ 7-14 m (Hình 2.13). Giá trị hệ số
phản xạ của hốc đƣợc trung bình một cách tự động trên dải phổ hoạt động của
nhiệt kế. Độ trƣng bức xạ của tấm phát xạ cần phải đƣợc tính bằng tổng bức
xạ tự phát xạ của nó và phản xạ của bức xạ môi trƣờng (bỏ qua các phản xạ
giữa vật đen và tấm phát xạ) [93]:
(2.51)
trong đó là độ trƣng phổ của vật đen tuyệt đối, là hệ số phát xạ của
vật liệu cấu tạo nên tấm phát xạ, là nhiệt độ của tấm phát xạ và là nhiệt
độ môi trƣờng. Phƣơng pháp này khá đơn giản, song kết quả thực nghiệm cho
thấy độ chính xác đo lƣờng khá cao. Pyrometer trên Hình 2.13 có thể đƣợc
thay thế bằng một máy đo phổ kế bức xạ (spectroradiometer) nhƣ trong thí
nghiệm của Hanssen (2008) [94].
Bộ điều khiển
Pyrometer
Hốc phát xạ
Nguồn
To
Page 69
65
2.3.2. Đo lƣờng trắc xạ các nguồn bức xạ vật đen
Phƣơng pháp đo lƣờng trắc xạ không bị giới hạn bởi các giả định trạng
thái cho các hốc bị kiểm tra và trực tiếp xác định đƣợc các đặc trƣng bức xạ
của chúng [63]. Các đại lƣợng có thể đo lƣờng trực tiếp bằng trắc xạ là độ
trƣng bức xạ phổ và nhiệt độ của độ trƣng bức xạ phụ thuộc bƣớc sóng cho
một đơn vị bề mặt của lối ra hốc phát xạ theo một góc khối nào đó. Hệ số phát
xạ phổ hiệu dụng của hốc phát xạ là một đại lƣợng tính đƣợc dựa trên kết quả
đo lƣờng của độ trƣng bức xạ phổ hay nhiệt độ của độ trƣng bức xạ của hốc
ấy, và chỉ có nghĩa khi đƣợc xét tƣơng ứng với nhiệt độ tham chiếu.
2.3.2.1. Các thiết bị đo trắc xạ (radiometers)
Các thiết bị đo trắc xạ có đặc tuyến đáp ứng phổ của cảm biến khá
phẳng đối với bức xạ tới trong một dải phổ đủ rộng. Thiết bị trắc xạ đo chênh
lệch của bức xạ tới đối với một mức bức xạ tham chiếu. Mọi thiết bị trắc xạ
đƣợc cấu tạo từ các thành phần cơ bản nhƣ sau (Hình 2.14) [63]: Hệ quang
học thu nhận bức xạ từ khẩu độ vào có diện tích A, làm tán sắc hoặc lọc phổ
bức xạ và hƣớng bức xạ tới màn chắn cảm biến, có diện tích là a; Cảm biến
(hoặc đa cảm biến) biến đổi bức xạ tại màn chắn thành tín hiệu điện (điện áp
V hoặc dòng I); Nguồn vật đen tạo bức xạ tham chiếu chuẩn; Khối điện tử
điều khiển hoạt động của hệ thống, xử lý tín hiệu, hiển thị hoặc ghi nhận tín
hiệu.
Cảm biến của một máy đo trắc xạ điển hình đƣợc đặc trƣng bởi 3 tham
số quan trọng nhất:
a) Độ đáp ứng R là hàm phụ thuộc phổ, vị trí, hƣớng và thời gian.
hay với E là độ rọi bức xạ, là
thông lƣợng và L là độ trƣng bức xạ.
b) Độ phát hiện D hay chính là đại lƣợng độ nhạy tƣơng đƣơng tạp
(Noise Equivalent Temperature Difference - NETD) của các cảm biến nhiệt
( , với là giá trị trung bình bình phƣơng (rms) của tín hiệu tạp).
, với là độ rọi tham chiếu từ vật đen. Nếu và
, quan hệ trên sẽ có xấp xỉ gần đúng là .
c) Mức bức xạ tham chiếu (tƣơng đối hay tuyệt đối): Mức bức xạ tham
chiếu tƣơng đối ghi nhận mức chênh lệch bức xạ của bản thân cảm biến và
môi trƣờng xung quanh. Mức bức xạ tham chiếu tuyệt đối đƣợc ghi nhận từ
một vật đen bố trí trên đƣờng đi quang học của hệ. Hệ đĩa chắn khoét lỗ (Hình
Page 70
66
2.14), đặt nghiêng một góc 45 so với trục quang học hệ thống: khi đĩa quay,
tƣơng đƣơng với việc tạo ra chuỗi tín hiệu logic 0/1 với tần số nào đó. Với
logic 0, bức xạ thu đƣợc truyền thẳng tới cảm biến, khi logic 1, bức xạ thu bị
chặn lại, bức xạ của vật đen đƣợc truyền đến cảm biến.
Hình 2.14: Sơ đồ khối thiết bị đo trắc xạ [63].
Quá trình chuẩn hóa máy đo xây dựng nên những hàm đo lƣờng chuẩn,
cho phép ngƣời dùng ghi nhận đƣợc các đặc trƣng bức xạ cần thiết và nhiệt
độ bức xạ một cách trực tiếp. Các máy đo trắc xạ thƣơng mại đƣợc phân
thành 2 nhóm: nhóm các thiết bị đa năng (ví dụ máy đo ảnh nhiệt) và nhóm
các thiết bị chuyên dụng (ví dụ máy đo công suất laser).
2.3.2.2. Các máy đo phổ kế bức xạ (spectroradiometers)
Hình 2.15: Sơ đồ khối máy đo phổ kế bức xạ [30].
Các phổ kế bức xạ cho phép xác định phân bố đặc trƣng bức xạ theo
phổ, ví dụ độ trƣng bức xạ phổ, của vật phát xạ. Về bản chất, các thiết bị
phổ kế bức xạ chính là các máy đo trắc xạ đƣợc tích hợp thêm một hệ đơn sắc
Quang học thu Cảm biến
Vật đen
Khối điện tử Hiển thị/Ghi
nhận tín hiệu
Đĩa chopper
Hệ đơn sắc
Khối điện tử
D
S2 S1 C1 C2 F
Page 71
67
nằm giữa hệ quangthu và cảm biến (Hình 2.15) [30]. Để đơn giản, trên Hình
2.15 không thể hiện một số thành phần của máy đo trắc xạ (vật đen, chopper,
hiển thị...). Hệ đơn sắc đƣợc tích hợp thƣờng bao gồm các thành phần: Khe
vào S1; Hệ quang chuẩn trực C2; Hệ tán sắc ; Thành phần quang học hội tụ
F; Một hay nhiều khe ra S2 cho phép chọn ảnh bức xạ của vùng bƣớc sóng
quan tâm và truyền bức xạ tới cảm biến.
Trong trƣờng hợp cảm biến có đáp ứng không gian đồng nhất, khẩu độ
máy thu và nguồn đặt song song nhau, vuông góc với trục nối tâm quang của
chúng, phƣơng trình đo lƣờng tổng quát của các máy đo trắc xạ đƣợc cho [43]:
(2.52)
trong đó là tín hiệu đáp ứng lối ra phụ thuộc phổ của máy đo trắc xạ;
là độ trƣng bức xạ phổ bán cầu của nguồn bức xạ khuếch tán có khẩu
độ và bán kính ; là hàm truyền của hệ quang; là độ đáp ứng
phổ của cảm biến, có khẩu độ vào và bán kính ; là khoảng cách giữa
nguồn và máy thu.
2.3.3. Đo nhiệt độ
Phân bố nhiệt độ của các hốc phát xạ đƣợc xác định bằng các nhiệt kế.
Có hai phƣơng pháp đo nhiệt độ phổ biến là: phƣơng pháp đo tiếp xúc và
phƣơng pháp đo không tiếp xúc (nhiệt kế bức xạ). Phƣơng pháp đo tiếp xúc
sử dụng các cảm biến nhiệt độ nhƣ cặp nhiệt điện, pin nhiệt điện, điện trở
nhiệt... để xác định nhiệt độ tại vị trí tiếp xúc giữ nhiệt kế và vật liệu. Phƣơng
pháp này cho phép đo nhiệt độ ở độ sau bất kỳ trong bề dầy vật liệu. Các
nhiệt kế bức xạ cho phép đo nhiệt độ vật từ xa, bằng cách xác định trực tiếp
đƣợc nhiệt độ bức xạ, có thể sử dụng cho các tính toán đặc trƣng bức xạ. Các
máy đo trắc xạ có thể đƣợc chế tạo cho mục đích đo nhiệt độ bức xạ. Tùy
thuộc vào cơ chế quét tín hiệu, mà dữ liệu đo lƣờng đầu ra các các máy đo
trắc xạ có thể là số đo nhiệt độ của một vật phân bố theo một dòng TV hoặc là
nhiệt độ của vật phân bố trên bức ảnh hai chiều (ảnh nhiệt). Các nhiệt kế bức
xạ dùng sợi quang ở kênh quang học thu còn cho phép đo nhiệt độ ở những vị
trí khó khăn, chật hẹp. Các đƣờng cong phân bố nhiệt độ của một bề mặt
Page 72
68
thƣờng đƣợc nội suy bằng phƣơng pháp khớp đa thức, dựa trên một số lần đo
trên một số điểm đại diện nhất định của một bề mặt [63].
Các đặc trƣng bức xạ của vật liệu nhƣ: hệ số phát xạ, phản xạ, hàm
phân bố BRDF.... phụ thuộc phổ và hƣớng đƣợc xác định bằng thực nghiệm
và đƣợc công bố trong các tài liệu kỹ thuật chuyên ngành, có thể tra cứu dễ
dàng.
2.4. Kết luận chƣơng 2
Chƣơng 2 tổng lƣợc các phƣơng pháp xác định hệ số phát xạ theo
hƣớng hiệu dụng của hốc phát xạ dựa trên tính toán và thực nghiệm.
Các phƣơng pháp tính toán, bao gồm tính tất định và không tất định,
đƣợc áp dụng phổ biến trong quá trình thiết kế hốc phát xạ, trong một số
trƣờng hợp cũng đƣợc sử dụng để đánh giá đặc trƣng bức xạ của một hốc phát
xạ có sẵn.
Trong các phƣơng pháp tính toán tất định nghiên cứu hốc vật đen,
phƣơng pháp tính gần đúng và phƣơng pháp giải tích dựa trên phƣơng trình
tích phân đƣợc đề cập. Tính gần đúng cho phép xác định các giá trị trung bình
của các hệ số phát xạ hiệu dụng của một số hốc phát xạ đẳng nhiệt và khuếch
tán có hình dạng tiêu chuẩn một cách sơ bộ. Phƣơng pháp giải tích cho phép
tính toán đƣợc hầu hết các đại lƣợng đặc trƣng bức xạ của hốc phát xạ với độ
chính xác rất cao, với đặc điểm là phần lớn khối lƣợng tính tập trung vào việc
xác định các hệ số góc mô tả trao đổi bức xạ giữa các bề mặt trong hốc
khuếch tán. Đây là công việc có độ phức tạp cao, tốn rất nhiều thời gian cho
dù có sự trợ giúp của máy tính. Phƣơng pháp giải tích cũng rất khó áp dụng
cho tính các hốc vật đen có dạng hình học phức tạp, bề mặt hốc không khuếch
tán.
Phƣơng pháp tính không tất định dựa trên mô phỏng Monte Carlo ngày
càng chiếm ƣu thế trong tính toán thiết kế các hốc phát xạ vật đen, trong đó
các đặc trƣng bức xạ của hốc phát xạ đƣợc xác định thông qua các mô hình
mô tả quá trình phát xạ hoặc hấp thụ bức xạ của hốc. Đối với các hốc có kiến
trúc hình học phức tạp và bề mặt không khuếch tán thì phƣơng pháp mô
phỏng MC gần nhƣ là phƣơng pháp duy nhất và có tính chất vạn năng để
khảo sát đặc trƣng bức xạ của chúng. Mặc dù vậy, các phƣơng pháp tính tất
định vẫn có vị trí nhất định trong nghiên cứu các đại lƣợng bức xạ của hốc
Page 73
69
phát xạ, cung cấp cơ sở lý thuyết chặt chẽ cho phƣơng pháp mô phỏng Monte
Carlo và kiểm định các kết quả mô phỏng.
Các phƣơng pháp thực nghiệm để đặc trƣng hóa các nguồn giả vật đen
có cùng đặc điểm chung là đòi hỏi bố trí thiết bị và phƣơng pháp đo lƣờng
phức tạp, tốn kém, chỉ thực hiện đƣợc trong các phòng thí nghiệm đo lƣờng
bức xạ đƣợc trang bị tốt. Tuy nhiên, đây là phƣơng pháp tin cậy nhất để xác
định trực tiếp các đặc trƣng của nguồn bức xạ vật lý.
Page 74
70
CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN HỆ SỐ PHÁT XẠ THEO
HƢỚNG HIỆU DỤNG CỦA HỐC HÌNH TRỤ - ĐÁY NÓN LÕM
Quá trình thiết kế hệ thống cho hốc phát xạ liên quan chặt chẽ với việc
đánh giá hệ số phát xạ theo hƣớng hiệu dụng của hốc ấy thông qua tính toán.
Trong chƣơng này trình bày các nghiên cứu tính toán, xác định hệ số
phát xạ hƣớng pháp tuyến hiệu dụng của hốc phát xạ hình trụ - đáy nón lõm
dựa trên kỹ thuật đa thức nội suy và kỹ thuật mô phỏng Monte Carlo.
Các kết quả nghiên cứu đƣợc so sánh với các kết quả nghiên cứu của
các tác giả khác để đánh giá độ chính xác và độ tin cậy của các kỹ thuật áp
dụng. Các kỹ thuật tính toán đƣợc nghiên cứu có tính ứng dụng cao trong thực
tiễn thiết kế hốc phát xạ của nguồn giả vật đen của luận án.
3.1. Nghiên cứu tính toán hệ số phát xạ theo hƣớng hiệu dụng của
hốc phát xạ hình trụ - đáy nón lõm bằng kỹ thuật đa thức nội suy
Hệ số phát xạ hiệu dụng của các hốc khuếch tán có thể đƣợc tính toán
với độ chính xác cao bằng cách giải các phƣơng trình tích phân mô tả quá
trình trao đổi nhiệt bức xạ giữa các bề mặt hốc thông qua các quan hệ giải tích
của các yếu tố góc (2.14). Trên thực tế, nghiệm trực tiếp của các phƣơng trình
tích phân đƣợc tìm ra chỉ giới hạn cho một số hốc có dạng đơn giản. Vì vậy,
các phƣơng pháp tính số thƣờng đƣợc sử dụng để giải các phƣơng trình tích
phân này cho các trƣờng hợp hốc khuếch tán có dạng hình học phức tạp
[26,28]. Một số nghiên cứu liên quan tới hốc hình trụ - đáy nón lõm đƣợc
công bố trƣớc đây. Chistyakov và cộng sự [95] giới thiệu các biểu thức giải
tích dƣới dạng hệ các phƣơng trình tích phân làm cơ sở cho tính toán độ đen
của mô hình hốc phát xạ. Hệ số phát xạ của hốc nghiên cứu trong [95] đƣợc
tính toán bằng một phần mềm máy tính đa năng. Z. Chu và cộng sự [39],
Berry [60] trình bày một số kết quả gần đúng nhận đƣợc bằng cách sử dụng
kỹ thuật làm tròn xấp xỉ chuỗi. Phƣơng pháp xấp xỉ chuỗi cũng đƣợc
Redgrove và cộng sự [96] áp dụng cho trƣờng hợp hốc hình trụ - đáy nón lõm
ở điều kiện tồn tại cả phản xạ gƣơng và khuếch tán của bề mặt. Nhƣng nghiên
cứu của Redgrove chỉ giới hạn trong xử lý các điểm trên bề mặt nón của hốc,
chƣa đề cập tới phần hình trụ. Ghi nhận rằng, kết quả tính toán hệ số phát xạ
hiệu dụng sẽ không chính xác trong các trƣờng hợp tồn tại các điểm kỳ dị.
Page 75
71
Đối với hốc hình trụ - đáy nón lõm, các điểm kỳ dị gặp phải là đỉnh chóp nón
hay điểm tiếp nối giữa chóp nón và phần hình trụ của hốc, tại đó tích phân của
hệ số góc có dạng bất định. Trong một số trƣờng hợp, vấn đề điểm kỳ dị của
các phƣơng trình tích phân đƣợc giải quyết bằng kỹ thuật xấp xỉ phân đoạn
[40], biến đổi các phƣơng trình tích phân sang dạng tổng [28,40]. Tất cả các
kỹ thuật trên đây đều rất khó áp dụng trong thực tiễn kỹ thuật do bởi mọi biểu
thức giải tích có đƣợc đều biểu diễn dƣới dạng phức tạp hoặc chƣa tƣờng
minh, đòi hỏi tính toán lặp.
Quan sát hốc dạng hình trụ - đáy nón lõm trên Hình 3.1, có thể nhận
thấy dòng bức xạ ra theo hƣớng pháp tuyến với bề mặt khẩu độ hốc chủ yếu
là bức xạ thoát ra từ bề mặt đáy nón bao gồm phần bức xạ thuần của đáy nón
L(y) (đƣờng liền) và phần bức xạ của các bề mặt còn lại trong hốc bị phản xạ
bởi đáy nón Lr(y) (đƣờng đứt đoạn). Theo định nghĩa (1.21), có thể đánh giá
hệ số phát xạ theo hƣớng pháp tuyến hiệu dụng của hốc nghiên cứu
thông qua hệ số phát xạ địa phƣơng hiệu dụng của đáy nón (2.17)
[97,98].
Hình 3.1: Bức xạ hƣớng pháp tuyến của hốc hình trụ - đáy nón lõm.
Để giải phƣơng trình (2.17), trƣớc tiên phải xác định tất cả các hệ số
góc có trong phƣơng trình dựa trên các phép tính hình học lƣợng giác. Cách
tiếp cận của luận án là biến đổi các biểu thức hệ số góc cho bởi [39] có trong
phƣơng trình (2.17) về dạng đơn giản tƣờng minh và tính giá trị của chúng
bằng kỹ thuật đa thức nội suy. Khi đó, phƣơng trình hệ số phát xạ hƣớng pháp
tuyến hiệu dụng của hốc dạng hình trụ - đáy nón lõm (2.17) trở nên đơn giản
và dễ dàng giải đƣợc.
x0
L(y) y0
Lr(y)
L(x)
Lr(x)
Page 76
72
3.1.1. Tính các hệ số góc trong phƣơng trình hệ số phát xạ địa
phƣơng hiệu dụng của đáy nón
3.1.1.1. Biến đổi các biểu thức hệ số góc
Các biểu thức tính hệ số góc trong công thức (2.17) đƣợc Z. Chu đƣa ra
đều ở dạng tổng quát, dƣới dạng các tích phân xác định, mà các giới hạn tích
phân có thể là các hàm số, có những giá trị xác định khác nhau trong các miền
biến số khác nhau, cụ thể là [39]:
- Các biểu thức cho các hệ số góc giữa vách hốc và khẩu độ, với
là tọa độ một đơn vị diện tích bề mặt hốc tại phần hình trụ và vách nón, tƣơng
ứng:
(3.1)
(3.2)
- Biểu thức cho hệ số góc vi phân giữa một diện tích bề mặt đáy nón
tại và các diện tích vi phân trên hốc trụ:
(3.3)
Trong (3.3), giới hạn trên của tích phân là một hàm của vị trí diện tích
phần hốc trụ có dạng:
x ≥ 2/tanθ
1/tanθ <x< 2/tanθ
0 ≤ x ≤ 1/ tanθ
(3.4)
Những thông tin chi tiết về cách tính các tích phân (3.1) - (3.3) đƣợc
công bố hạn chế [97,98] và việc tính trực tiếp các tích phân này là rất khó
khăn trên thực tế.
Bằng cách sử dụng một số phép thay thế phù hợp, có thể biến đổi các
biểu thức (3.1) - (3.3) về dạng khả tích tƣờng minh [97,98] và qua đó tính hệ
số phát xạ địa phƣơng hiệu dụng của đáy nón theo (2.17) một cách dễ dàng
hơn.
Page 77
73
Quá trình biến đổi biểu thức (3.1) về dạng khả tích đƣợc trình
bày chi tiết trong Phụ lục P1.1. Dạng tƣờng minh của (3.1) đƣợc tìm ra là:
(3.5)
Quá trình biến đổi biểu thức (3.2) đƣợc trình bày trong Phụ lục
P1.2. Dạng rút gọn cuối cùng của (3.2) đƣợc viết là:
(3.6)
Quá trình biến đổi biểu thức (3.3) đƣợc trình bày trong Phụ lục
P1.3. Kết quả ta có:
Page 78
74
(3.7)
Các mẫu số có trong (3.7) là:
(3.8)
3.1.1.2. Xử lý các điểm kỳ dị
Để tính các biểu thức (3.5), (3.6) và (3.7), cần lƣu ý tới 3 điểm kỳ dị
gặp phải, tại đó hệ số phát xạ địa phƣơng hiệu dụng của đáy nón là bất
định:
- Điểm thứ nhất tồn tại khi trong biểu thức của
(3.5), hay hốc không có màn chắn.
- Điểm thứ hai là khi trong các biểu thức (3.6) và (3.7)
(đỉnh chóp nón).
- Điểm thứ ba là khi , tuy nhiên trƣờng hợp thứ ba này sẽ
không xảy ra trong thực tế thiết kế, bởi khi ấy đỉnh nón đâm xuyên qua bề
mặt khẩu độ, nói cách khác, cần phải thiết kế hốc phát xạ thỏa mãn
(hay thỏa mãn điều kiện [40]).
Các giá trị hệ số góc tại các điểm kỳ dị này có thể xác định đƣợc bằng
cách áp dụng quy tắc L’Hôpital, sử dụng đạo hàm để tính toán các giới hạn có
dạng vô định [28,98]. Các tính toán liên quan tới xử lý các điểm kỳ dị đƣợc
trình bày chi tiết tại Phụ lục P.1.4.
Kết quả là tại điểm kỳ dị thứ nhất (3.5) có giới hạn là:
(3.9)
Giới hạn của (3.6) khi sẽ tìm đƣợc là:
(3.10)
Page 79
75
Giới hạn của (3.7) khi đƣợc biểu diễn
dƣới dạng:
(3.11)
Thay thế các biểu thức (3.5), (3.6), (3.7) và các giá trị (3.9), (3.10),
(3.11) vào (2.17), ta nhận đƣợc phƣơng trình cho hệ số phát xạ địa phƣơng
hiệu dụng của đáy nón chứa các tích phân một lớp xác định [97,98].
Ghi nhận rằng, phƣơng trình tích phân (2.17) bây giờ đã đƣợc đƣa về dạng
khả tích tuờng minh, có thể tính toán một cách trực tiếp bằng phƣơng pháp
tính số hay tính tích phân gần đúng theo công thức hình thang thông dụng với
sự trợ giúp của máy tính. Bằng cách này, ta có thể hoàn toàn xác định đƣợc
phân bố hệ số phát xạ địa phƣơng hiệu dụng của đáy nón trong khoảng
0 y0 1/tanθ.
3.1.2. Tính toán hệ số phát xạ địa phƣơng hiệu dụng của đáy nón
bằng kỹ thuật đa thức nội suy
Mặc dù đã đƣợc đƣa về dạng tƣờng minh, song tích phân có trong
(2.17) vẫn còn rất phức tạp, khó tính toán và tốn nhiều thời gian, không thuận
tiện cho quá trình thiết kế hốc phát xạ vật đen. Trong nội dung tiếp theo, luận
án áp dụng kỹ thuật đa thức nội suy để tính hệ số phát xạ địa phƣơng hiệu
dụng của đáy nón trên cơ sở các biểu thức hệ số góc đã đƣợc đơn giản hóa
(3.5) - (3.7). Đây là cách tiếp cận mới, chƣa thấy công bố trong các công trình
khoa học liên quan, cho phép nhận đƣợc kết quả có độ chính xác đạt yêu cầu
nhƣng đơn giản và thuận tiện hơn so với những phƣơng pháp tính số.
3.1.2.1. Lựa chọn dạng đa thức nội suy
Trong phƣơng trình (2.17), số hạng bậc nhất ở vế phải, ,
dễ dàng tính đƣợc bằng cách lấy tích phân trực tiếp do hệ số góc đã
đƣợc đƣa về dạng đơn giản (3.6). Tuy nhiên, số hạng bậc hai ở vế phải,
, có dạng rất phức tạp và rất khó tính toán trực tiếp,
cho dù các biểu thức của các hệ số góc cũng đã đƣợc đƣa về dạng tƣờng
minh (3.5) và (3.7).
Có thể nhận thấy rằng, nếu đặt là hàm liên
tục, ta luôn tìm đƣợc một hàm đa thức duy nhất có dạng [98]:
Page 80
76
(3.12)
Thỏa mãn điều kiện
trong đó là đa thức bậc m nội suy các giá trị của hàm nằm giữa
các điểm nút biết trƣớc. Bậc của đa thức đƣợc xác định dựa trên tiêu chí hội
tụ của hàm số và sai số nội suy [98,99].
Đối với các phép tính toán gần đúng, giá trị sai số tƣơng đối của hệ số
phát xạ hiệu dụng ở trong khoảng 0,005 đến 0,05 là đạt yêu cầu [26].
Tuy nhiên, lƣu ý tới các sai số khác trong quá trình tính toán, chúng tôi chọn
, tƣơng đƣơng với những yêu cầu về độ chính xác tính toán
thƣờng đƣợc đƣa ra đối với hệ số phát xạ hiệu dụng của các hốc phát xạ [40].
Có thể thấy sai số tƣơng đối:
(3.13)
Vì , nên có thể cho rằng:
(3.14)
với là sai số nội suy. Lƣu ý tới các sai số khác sinh ra trong quá trình
tính toán (ví dụ làm tròn sai số), ta chọn . Trong trƣờng hợp
này, đa thức nội suy Newton đƣợc chọn do có thể tính sai số theo quy tắc số
hạng tiếp theo một cách dễ dàng.
Đa thức nội suy Newton bậc tổng quát có dạng [99]:
(3.15)
xác định đƣợc khi có bảng giá trị
, cần để tính các hệ số
:
trong đó, là sai phân cấp 1,
cấp 2,...,cấp m của hàm .
Page 81
77
Nếu công thức tổng quát của sai phân cấp 1 đƣợc viết dƣới dạng:
(3.16)
Thì sai phân cấp 2 đƣợc định nghĩa là:
(3.17)
Và sai phân cấp m đƣợc viết tổng quát là:
(3.18)
Dùng các công thức (3.16) - (3.18) để tính và lập bảng sai phân, chúng
ta dễ dàng tìm đƣợc các hệ số của đa thức nội suy . Dễ thấy, sai số
nội suy của đa thức Newton chính là số hạng bậc m+1 của
, hay là:
(3.19)
3.1.2.2. Nghiên cứu tính hệ số phát xạ địa phương hiệu dụng của đáy
nón
Hàm cần nội suy đƣợc chọn là với
và . Gọi đa thức nội suy cần tìm là , ta sẽ bắt
đầu với . Chọn 3 giá trị Y0 =0, Y1 =0,5 và Y2 =1,0 cách đều nhau, sử
dụng các công thức (3.5) và (3.7) tính tích phân trong khoảng [0,L], ta đƣợc
các giá trị f(Y0), f(Y1) và f(Y2) tƣơng ứng.
Cụ thể, xét hốc có các tham số hệ thống là:
( là các độ dài chuẩn hóa), hệ số phát xạ thuần của bề mặt hốc là
không đổi tại mọi điểm trong hốc. Ta có f(Y0) = 5,4583 x 10-4
, f(Y1) = 3,0898
x 10-4
và f(Y2) = 1,7423 x 10-4
. Áp dụng các công thức (3.15) - (3.18) để tính
các hệ số b0, b1, b2 của P2(Y), ta có:
Page 82
78
Đa thức cần tìm có dạng của (3.12) sẽ là:
Việc tính các tích phân giới hạn có thể thực hiện bằng sự trợ giúp của các
phần mềm công cụ toán thông dụng nhƣ WOLFRAM MATHEMATICA.
Trên thực tế, các phần mềm nhƣ MATLAB, LabView đều cung cấp sẵn các
công cụ nội suy, cho phép ngƣời dùng tiết kiệm thời gian cho các công việc
tính toán.
Đánh giá sai số nội suy của bằng cách áp dụng công thức (3.19).
Trong ví dụ cụ thể, ta thêm một nút có giá trị
, ta có ;
. Sai số nội suy với có giá trị bất kỳ, ví
dụ là:
Các kết quả tính toán cho thấy đạt yêu cầu đặt ra ban
đầu. Nhƣ vậy đa thức nội suy của có bậc là đủ để xấp xỉ
gần đúng các giá trị của trong khoảng . Các nút nội suy Y0 =0, Y1
=0,5 và Y2 =1,0 đƣợc chọn là các nút Cherbyshev tránh hiện tƣợng Runge trên
vùng khảo sát [98]. Bảng 3.1 trình bày các đa thức nội suy hàm
đối với các tham số hình học của hốc khác nhau, với hệ số
phát xạ thuần của bề mặt hốc là = 0,7 không đổi tại mọi điểm.
Mặc dù số hạng bậc nhất chứa hệ số góc trong (2.17) đã có thể
tính đƣợc một cách trực tiếp từ (3.6), tuy nhiên ta cũng có thể tìm đƣợc các
giá trị bằng kỹ thuật đa thức nội suy. Trên Bảng 3.2, các giá trị của
tính bởi hai phƣơng pháp là tƣơng đƣơng nhau, với sai số trong khoảng
10-7
đến 10-8
, điều này cho thấy kỹ thuật đa thức nội suy là rất đáng tin cậy
Page 83
79
trong các tính toán liên quan. Cũng trên Bảng 3.2, các kết quả tính giá trị
trung bình của và công bố trong [39] đƣợc so sánh với
kết quả tính toán tƣơng ứng bằng kỹ thuật đa thức nội suy trong luận án [98].
Quan sát các kết quả, có thể thấy các giá trị tính toán của luận án nhỏ hơn đôi
chút so với các giá trị tƣơng ứng tính bởi Z. Chu. Điều này có thể giải thích
bởi các số hạng có giá trị âm bị bỏ qua khi sử dụng phƣơng pháp xấp xỉ làm
tròn trong các tính toán trƣớc đó [39]. Mặc dù vậy, các kết quả của luận án
đƣợc cho là trùng khớp với kết quả của Z. Chu trong khoảng 4.10-4
.
Bảng 3.1: Đa thức nội suy của hàm tích phân d2Fyo,x dFx,ap với hệ số
phát xạ bề mặt = 0,7.
L R0
8 0,25 30o
0,00020418 (1-y0 tan)2- 0,00057577 (1-y0 tan)+ 0,00054582
8 0,25 45o
0,0000513802 (1-y0 tan)2 - 0,00030077 (1-y0 tan) + 0,00047492
8 0,25 60o
- 0,000012479 (1-y0 tan)2 - 0,00016524 (1-y0 tan) + 0,00045043
8 0,5 20o
0,00135148 (1-y0 tan)2- 0,00427454 (1-y0 tan) + 0,0030296
8 0,5 45o
0,000199282 (1-y0 tan)2 - 0,00117964 (1-y0 tan) + 0,0018742
8 0,5 60o
- 0,0000502749 (1-y0 tan)2 - 0,000648663 (1-y0 tan) + 0,0017787
12 0,25 20o
0,0000547286 (1-y0 tan)2- 0,000143944 (1-y0 tan) + 0,00013545
12 0,25 30o
0,000020462 (1-y0 tan)2 - 0,000080629 (1-y0 tan) + 0,00011584
12 0,25 45o
3,59008×10-6
(1-y0 tan)2- 0,000046335 (1-y0 tan) + 0,00011213
12 0,5 30o
0,0000806242 (1-y0 tan)2 - 0,000319012 (1-y0 tan) + 0,00046002
12 0,5 45o
0,00001404 (1-y0 tan)2- 0,00018342 (1-y0 tan)+ 0,00044535
12 0,5 60o
- 0,00001682 (1-y0 tan)2- 0,00010573 (1-ytan) + 0,00044589
Bảng 3.3 so sánh các giá trị hệ số phát xạ trung bình hiệu dụng, đƣợc
tính bởi Z. Chu và các phƣơng pháp áp dụng trong luận án này. Sai lệch giữa
các kết quả thực hiện bởi nghiên cứu này và của [39] nằm trong khoảng 10-4
.
Page 84
80
Bảng 3.2: So sánh các giá trị trung bình của hàm số dFy0,ap và của tích
phân dF2
y0,ap dFx,ap, đƣợc tính bằng kỹ thuật đa thức nội suy áp dụng trong
luận án và đƣợc tính bằng phƣơng pháp giải tích ở cùng điều kiện ( =0,7).
L R0
Kết quả của luận án Z.Chu
[39]
Kết quả tính
nội suy của
luận án
Z.Chu
[39] Tích phân Nội suy
8 0,25 30o
0,00054976 0,000549766 0,0006 0,00028397 0,0003
8 0,25 45o
0,00073175 0,000731752 0,0008 0,00039459 0,0004
8 0,25 60o
0,00086890 0,000868895 0,0009 0,000396679 0,0004
8 0,5 20o
0,0016611 0,00166115 0,0020 0,0012888 0,0013
8 0,5 45o
0,0029180 0,00291794 0,0031 0,00136147 0,0014
8 0,5 60o
0,0034652 0,00346522 0,0035 0,00145737 0,0015
12 0,25 20o
0,00016967 0,000169667 0,0002 0,0000948923 0,0001
12 0,25 30o
0,00023417 0,000234167 0,0003 0,0000941865 0,0001
12 0,25 45o
0,00031927 0,000319266 0,0004 0,0000940906 0,0001
12 0,5 30o
0,00093534 0,000935335 0,0010 0,00029195 0,0003
12 0,5 45o
0,0012753 0,00127534 0,0014 0,000365889 0,0004
12 0,5 60o
0,0015318 0,00153181 0,0016 0,000375528 0,0004
Nhƣ vậy, bằng cách biến đổi các biểu thức giải tích của các hệ số góc
trong phƣơng trình hệ số phát xạ địa phƣơng hiệu dụng của đáy nón (2.17) về
dạng tƣờng minh và sử dụng kỹ thuật nội suy đa thức bậc 2 cho các hàm số
cần tính toán, ta có thể tìm đƣợc các giá trị hệ số phát xạ địa phƣơng và hệ số
phát xạ trung bình hiệu dụng của đáy nón (hay hệ số phát xạ hƣớng pháp
tuyến trung bình hiệu dụng) của hốc phát xạ nghiên cứu với độ chính xác và
độ tin cậy chấp nhận đƣợc. Cách tiếp cận này có tính ứng dụng cao trong quá
trình thiết kế hốc phát xạ hình trụ - đáy nón lõm, mặc dù vẫn đòi hỏi những
kỹ năng tính nhất định [98].
Page 85
81
Bảng 3.3: Hệ số phát xạ trung bình hiệu dụng của đáy nón (e)tb của
hốc phát xạ hình trụ - đáy nón lõm có hệ số phát xạ bề mặt = 0,7.
L R0
Kết quả tính bằng đa
thức nội suy bậc 2
trong luận án
Kết quả dùng các giá trị
tính toán của Z.Chu [39]
8 0,25 30o
0,99980951470 0,999793
8 0,25 45o
0,99974496190 0,999724
8 0,25 60o
0,99970362889 0,999694
8 0,5 20o
0,99938567800 0,999283
8 0,5 45o
0,99900206770 0,998944
8 0,5 60o
0,99882927670 0,998815
12 0,25 20o
0,99994055869 0,999931
12 0,25 30o
0,99992127221 0,999901
12 0,25 45o
0,99989575085 0,999871
12 0,5 30o
0,99969312250 0,999673
12 0,5 45o
0,99958447999 0,999544
12 0,5 60o
0,99950666248 0,999484
3.2. Nghiên cứu tính toán hệ số phát xạ theo hƣớng pháp tuyến
hiệu dụng của hốc hình trụ - đáy nón lõm bằng phƣơng pháp mô phỏng
Monte Carlo
Mô phỏng Monte Carlo đƣợc coi là phƣơng pháp đa năng trong nghiên
cứu đặc trƣng bức xạ hốc vật đen có hình dạng phức tạp, là công cụ tính toán
thiết kế hốc vật đen rất tiện lợi [58,75,100,101].
A. Ono (1980) tính các tích phân bội trong các phƣơng trình hệ số phản
xạ hƣớng bán cầu hiệu dụng bằng phƣơng pháp MCM trúng - hoặc - trƣợt
(hit-or-miss) khi nghiên cứu xác định hệ số phát xạ hiệu dụng của các hốc có
dạng bất kỳ, sử dụng mô hình phản xạ USD [72]. Qianqian Fang và cộng sự
sử dụng MCM để tính các yếu tố góc trong các hốc khuếch tán có dạng hình
học từ đơn giản đến phức tạp nhƣ: hốc hình trụ, hốc hình nón và hốc hình trụ
- đáy nón lõm, đặc biệt hốc trụ có rãnh khắc trên bề mặt nhằm tăng tính
khuếch tán của hốc nghiên cứu [102]. MCM đƣợc sử dụng để tính toán hệ số
phát xạ địa phƣơng, hệ số phát xạ bán cầu của hốc khuếch tán [103], các đặc
trƣng bức xạ theo hƣớng của các hốc khuếch tán - gƣơng đẳng nhiệt [61,72],
Page 86
82
hệ số phát xạ phổ theo hƣớng pháp tuyến hiệu dụng cho các hốc khuếch tán
gƣơng ở điều kiện đẳng nhiệt và bất đẳng nhiệt [57,58], hay hệ số phát xạ
theo hƣớng trung bình hiệu dụng cũng nhƣ phân bố của các đại lƣợng đó
trong không gian [28,64,72,77]... Các đại lƣợng đặc trƣng khác nhƣ hệ số
phản xạ hiệu dụng, hệ số hấp thụ hiệu dụng, và hệ số phát xạ tích hợp hiệu
dụng ... cũng có thể đƣợc tính toán trực tiếp trên cùng một giải thuật mô
phỏng [75]. Các giải thuật tính toán đƣợc xây dựng trên nguyên lý phát xạ
bức xạ hoặc hấp thụ bức xạ [53,104] với những thế mạnh riêng, phù hợp với
yêu cầu nghiên cứu thiết kế các hốc phát xạ vật đen quan tâm.
Bề mặt hốc phát xạ thƣờng đƣợc giả thiết là có tính chất phản xạ
khuếch tán - gƣơng trong các giải thuật mô phỏng MC [28,57,58]. Mô hình
phản xạ khuếch tán - gƣơng đồng nhất đơn giản (USD) đƣợc sử dụng trong
những nghiên cứu trƣớc đây [72,75] và trong các phần mềm thiết kế vật đen
[41,42,105]. Các mô hình phản xạ 3C BRDF dựa trên cấu trúc vi mặt cho
phép mô phỏng gần đúng hơn phân bố phản xạ bức xạ trên bề mặt nhám đƣợc
quan tâm nhiều hơn trong thời gian gần đây [54,64,77]. Tuy vậy, các giải
thuật phát triển dựa trên lý thuyết vi mặt thƣờng rất phức tạp và rất khó khăn
để triển khai [54,79]. Trong những cố gắng đơn giản hóa việc tính toán, J.D.
Lucas [90] đề xuất mô hình hình học đơn giản dựa trên việc xem xét xác định
quỹ đạo bức xạ trên các mặt phẳng trung gian. Các mô hình phản xạ bề mặt
dựa trên kinh nghiệm mang lại một cách tiếp cận đơn giản và khả năng tính
toán nhanh trong bài toán tô bóng vật bị chiếu sáng trong đồ họa máy tính
[54,79,83,86]. Các mô hình này có thể đƣợc áp dụng cho nghiên cứu mô
phỏng bức xạ hốc vật đen nhƣ là một cách tiếp cận mới, mặc dù cần có một số
hiệu chỉnh để đảm bảo ý nghĩa vật lý của chúng [85].
Quá trình thiết kế hệ thống cho hốc phát xạ vật đen đòi hỏi phải có một
công cụ tính toán đặc trƣng bức xạ của hốc nhanh, đơn giản, trực quan và có
độ chính xác, độ tin cậy đạt yêu cầu. Ở trong nƣớc, các công cụ tính toán nhƣ
vậy là không có sẵn. Chúng tôi lựa chọn nghiên cứu xây dựng một giải thuật
mô phỏng Monte Carlo phù hợp, dùng để khảo sát các đặc trƣng bức xạ của
hốc hình trụ - đáy nón lõm trong quá trình thiết kế hệ thống, cụ thể là hệ số
phát xạ theo hƣớng pháp tuyến hiệu dụng của hốc nghiên cứu.
Page 87
83
3.2.1. Mô hình hóa hốc phát xạ hình trụ - đáy nón lõm
Hốc phát xạ hình trụ - đáy nón lõm cho bức xạ có tính chất phù hợp với
nhu cầu ứng dụng hiệu chỉnh bất đồng nhất ảnh nhiệt [38,89,104]. Xét trƣờng
hợp hốc thực, hệ số phát xạ phổ theo hƣớng pháp tuyến trung bình hiệu dụng
có thể đƣợc viết dựa trên định nghĩa (1.28):
(3.20)
trong đó là vector hƣớng pháp tuyến của bề mặt khẩu độ của hốc phát xạ.
Phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo đƣợc sử dụng để xác định đại lƣợng hệ
số phát xạ phổ theo hƣớng pháp tuyến trung bình hiệu dụng của hốc ở điều
kiện đẳng nhiệt , trên cơ sở đó tính .
3.2.1.1. Giả định các đặc trưng quang học của hốc phát xạ
Xét hốc phát xạ có hình dạng nhƣ trên Hình 3.2 và có các tham số hình
học là: độ dài phần hình trụ ; bán kính trong hình trụ ; bán kính khẩu độ ra
; góc giữa đáy nón và vách trụ là ;
Hình 3.2: Mô hình hốc phát xạ hình trụ - đáy nón lõm nghiên cứu.
Hốc phát xạ có thể đƣợc mô hình hóa dựa trên một số giả định ban đầu
nhƣ sau [101]:
- Hốc hoạt động trong dải nhiệt độ cho bức xạ ra có bƣớc sóng đỉnh
nằm trong vùng hồng ngoại dài (LWIR).
- Hốc phát xạ cấu tạo từ vật liệu đặc. Các đặc trƣng bức xạ bán cầu
tổng của bề mặt hốc là hằng số tại mọi điểm, không phụ thuộc phổ, không
phụ thuộc nhiệt độ của hốc và không phụ thuộc hƣớng bức xạ, thỏa mãn định
i(,b)
y0
(X’,Y’)
r(,,s)
F(0,-R)
A(0, R)
(0,0)
B(L,R)
E(L,-R)
C(L,r)
D(L,-r)
G(R/tan,0)
x
y
Page 88
84
luật Kirchhoff, nghĩa là: , với lần lƣợt là độ hấp thụ,
độ phản xạ, và độ phát xạ bán cầu tổng của bề mặt hốc.
- Tính chất phản xạ của bề mặt hốc là khuếch tán - gƣơng, trong đó
độ phản xạ bán cầu tổng của bề mặt là tổng của các độ phản xạ khuếch tán và
độ phản xạ gƣơng.
- Hốc phát xạ ở điều kiện đẳng nhiệt, đƣợc đặc trƣng bởi hệ số phát
xạ phổ theo hƣớng pháp tuyến trung bình hiệu dụng .
Dƣới các điều kiện nêu trên, các đặc trƣng bức xạ phổ theo hƣớng pháp
tuyến trung bình hiệu dụng của hốc phát xạ vật đen sẽ thỏa mãn nguyên lý
thuận nghịch quang học Helmholtz (1860) và tuân thủ định luật Kirchhoff
[28,57,58,75]:
(3.21)
trong đó và là hệ số phát xạ, hệ số phản
xạ và hệ số hấp thụ phổ theo hƣớng pháp tuyến trung bình hiệu dụng của hốc
tƣơng ứng. Trong dải bƣớc sóng hồng ngoại dài (LWIR) đủ hẹp, các đặc
trƣng bức xạ hiệu dụng của hốc thay đổi không đáng kể và ta có thể coi là
không phụ thuộc phổ, hay phƣơng trình (3.21) đƣợc rút gọn thành:
(3.22)
Trong (3.22), theo nguyên tắc thuận nghịch quang học thì hệ số phát xạ theo
hƣớng pháp tuyến trung bình hiệu dụng có thể xác định đƣợc thông
qua tính toán hệ số hấp thụ theo hƣớng pháp tuyến trung bình hiệu dụng
của hốc theo hƣớng ngƣợc lại.
Để ý rằng hốc phát xạ dạng hình trụ - đáy nón lõm (Hình 3.2) là có tính
chất đối xứng quay. Nếu bức xạ ra của khẩu độ có phân bố đồng đều và đối
xứng, ta có thể giả thiết rằng khi quan sát bức xạ trên một giao tuyến giữa một
mặt cắt dọc của hốc trụ và bề mặt khẩu độ, thì các giá trị các đặc trƣng bức xạ
theo hƣớng pháp tuyến trung bình hiệu dụng trên giao tuyến ấy là đại diện cho
cả bề mặt khẩu độ còn lại. Với lập luận nhƣ vậy, để xác định đặc trƣng bức xạ
hƣớng pháp tuyến hiệu dụng của hốc bằng mô phỏng Monte Carlo, ta sẽ chỉ
cần khảo sát quá trình lan truyền và tƣơng tác của bức xạ trên một mặt cắt của
hốc [101].
Page 89
85
3.2.1.2. Mô hình phân bố phản xạ của bề mặt hốc
Hốc phát xạ đƣợc cấu tạo từ các bề mặt phát xạ thực với phản xạ bề
mặt thƣờng đƣợc mô tả bởi mô hình phản xạ khuếch tán - gƣơng [28,54]. Ở
vùng phổ LWIR (8-12m), bề mặt hốc phát xạ thực tế có thể coi là có độ
nhám nằm trong khoảng và phản xạ bề mặt có tính chất không
đẳng hƣớng [54,80]. Trong trƣờng hợp này, phản xạ bề mặt có tính chất
khuếch tán theo hƣớng, với các phản xạ kiểu gƣơng phân bố khuếch tán trong
một “búp” xung quanh hƣớng của phản xạ gƣơng lý tƣởng [54] (Hình 2.5
b,c). Các hàm phân bố phản xạ 3C BRDF [77,100] và của B.T. Phong
[54,83,85] đƣợc cho là mô tả gần đúng các tính chất này của bề mặt hơn cả.
Luận án lựa chọn mô hình phản xạ của Phong (2.30) để nghiên cứu mô phỏng
các quá trình phản xạ trong hốc bởi tính thuận tiện và đơn giản của nó so với
mô hình 3C BRDF [101].
Với những giả định cho hốc phát xạ nhƣ đã nêu trên đây và bỏ qua phụ
thuộc phổ, thì hàm phân bố phản xạ mô tả tính chất phản xạ của bề mặt hốc
có thể đƣợc biểu diễn dƣới dạng tổ hợp tuyến tính của các hàm phân bố của
thành phần phản xạ khuếch tán và phản xạ gƣơng (2.25):
+ . Các hàm BRDF
phụ thuộc hƣớng bức xạ tới và hƣớng phản xạ và các hệ số thỏa
mãn các điều kiện và .
Hình 3.3: Mô hình phản xạ khuếch tán theo hƣớng [101].
Thành phần phản xạ kiểu gƣơng (2.29) theo mô hình Phong là phản xạ
khuếch tán theo hƣớng đƣợc mô tả trên Hình 3.3[101]. Trên Hình 3.3,
là các vector chỉ hƣớng bức xạ tới, hƣớng phản xạ gƣơng lý tƣởng
và hƣớng phản xạ kiểu gƣơng, tƣơng ứng; là vector pháp tuyến bề mặt tại
Búp phản
xạ gƣơng
i s
r
Phản xạ
khuếch tán
g
Page 90
86
điểm tƣơng tác P; là góc khối của phản xạ kiểu gƣơng, tạo thành dạng
“búp” bức xạ.
Để đảm bảo bản chất vật lý của các mô phỏng, các hàm BRDF đƣợc
chọn phải thỏa mãn: i) nguyên tắc thuận nghịch quang học, và ii) định luật
bảo toàn năng lƣợng, có nghĩa là [85]:
(3.23)
(3.24)
Căn cứ (3.23) và (3.24), độ phản xạ bán cầu tổng theo hƣớng của bề mặt có
thể viết dƣới dạng:
(3.25)
Hàm dƣới dấu tích phân của (3.25), , là hàm
mật độ xác suất (PDF) của độ phản xạ bề mặt.
Với mục đích ban đầu là xây dựng thuật toán tô bóng vật trong kỹ thuật
đồ họa máy tính, hàm phân bố phản xạ kiểu gƣơng (2.29) trong mô hình phản
xạ của Phong chƣa đƣợc ràng buộc chặt chẽ để thỏa mãn các điều kiện (3.23)
và (3.24) [54,85]. Các nghiên cứu của các tác giả khác sau này đã sửa chữa,
bổ sung những tồn tại của mô hình này và hàm phân bố phản xạ của bề mặt
nhám đƣợc mô tả cụ thể lại nhƣ sau [84,85,106]:
(3.26)
Phƣơng trình (3.26) còn đƣợc gọi là hàm phân bố phản xạ của mô hình Phong
sửa đổi [85]. Trong đó là hàm BRDF của thành phần phản xạ
khuếch tán đẳng hƣớng, là hằng số và không phụ thuộc góc tới;
là hàm BRDF của thành
phần phản xạ khuếch tán theo hƣớng, mô tả phân bố bức xạ của búp phản xạ
kiểu gƣơng, có tính chất phụ thuộc góc tới. Mô hình Phong sửa đổi (3.26) cho
kết quả mô phỏng chiếu sáng tƣơng tự nhƣ mô hình nguyên bản, nhƣng bao
gồm hàm phân bố phản xạ hoàn toàn tuân thủ các nguyên tắc vật lý (3.23) và
(3.24) [84,85,106].
Page 91
87
Với lập luận về tính đối xứng quay của hốc phát xạ nghiên cứu, ta chỉ
xem xét các phân bố hƣớng phản xạ trong một mặt cắt của hốc, với giả thiết là
quỹ đạo của “hạt” bức xạ tới và quỹ đạo của “hạt” phản xạ cùng nằm trên mặt
phẳng chứa mặt cắt ấy. Trong trƣờng hợp này, biểu thức (3.26) đƣợc viết lại
là [101]:
(3.27)
trong đó, là góc tới, tạo bởi và ; là góc phản xạ tạo bởi
và , với và là góc tạo bởi và ; số mũ mô phỏng dạng
búp phản xạ kiểu gƣơng, càng lớn, búp phản xạ càng nhọn (Hình 3.3). Biểu
thức (3.27) đƣợc sử dụng trong luận án, về bản chất là hàm phân bố phản xạ
cho bề mặt có tính chất phản xạ khuếch tán theo hƣớng theo mô hình Phong
đƣợc sửa đổi rút gọn (gọi tắt là mô hình phản xạ Phong sửa đổi rút gọn). Bằng
cách đó, việc mô phỏng tƣơng tác bức xạ trong hốc sẽ trở nên đơn giản, thuận
tiện hơn và có giá trị thực tiễn [101].
3.2.2. Xác định đặc trƣng bức xạ theo hƣớng pháp tuyến hiệu dụng
của hốc phát xạ
Trong mặt phẳng chứa một mặt cắt dọc của hốc phát xạ đang xét, các
hàm mật độ phân bố PDF của (3.27) đƣợc xác định theo định nghĩa (3.25) sẽ
có dạng: theo đó ta có [101]:
- Hàm PDF của phản xạ khuếch tán:
(3.28)
- Hàm PDF của phản xạ kiểu gƣơng:
(3.29)
Nếu là hƣớng quan sát, để tính theo công thức (3.22), chỉ cần
xác định hệ số hấp thụ hiệu dụng theo hƣớng ngƣợc với
[53,97,101].
Sử dụng phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo dựa trên hấp thụ bức xạ,
ta có thể đƣợc xác định đƣợc đại lƣợng [101]. Bằng kỹ thuật gán
trọng số thống kê ta có thể đánh giá năng lƣợng bức xạ rọi bị hấp thụ bởi hốc
nghiên cứu. Giả thiết là “hạt” bức xạ thứ i trong số N “hạt” lan truyền trên
Page 92
88
quỹ đạo theo hƣớng có trọng số thống kê ban đầu là
. Ở thời điểm kết thúc quỹ đạo lan truyền, “hạt” đã
trải qua k lần phản xạ trong hốc và trọng số thống kê của “hạt” bức xạ ấy bị
“hao hụt” đi một lƣợng bằng . Nhƣ vậy, với thông lƣợng bức xạ
ban đầu bao gồm N “hạt” bức xạ, hệ số hấp thụ theo hƣớng pháp tuyến hiệu
dụng của hốc phát xạ nghiên cứu đƣợc tính toán thông qua tổng mất mát hệ số
thống kê của tất cả các “hạt” nhƣ sau [101]:
(3.30)
với i =1, 2, ..., N là chỉ số của “hạt” bức xạ thứ i trong tổng số N “hạt” bức xạ
rọi; k = 1, 2, ..., m là số lần phản xạ của “hạt” thứ i trong toàn bộ quỹ đạo tồn
tại của nó.
Khi bức xạ tƣơng tác với bề mặt, hiện tƣợng phản xạ xảy ra hoặc là
khuếch tán hoặc là kiểu gƣơng (3.27). Để điều kiện bảo toàn năng lƣợng đƣợc
tuân thủ, trọng số thống kê của bức xạ phản xạ phải tỷ lệ với hàm mật độ phân
bố phản xạ của phản xạ tƣơng ứng. Tổng quát, ta có [101]:
(3.31)
trong đó, và ; là các hàm
mật độ phân bố (3.28) - (3.29) của phản xạ khuếch tán và phản xạ kiểu gƣơng
tƣơng ứng, là độ phản xạ bán cầu của bề mặt. Thay (3.31) vào (3.30) ta tính
đƣợc hệ số hấp thụ hƣớng pháp tuyến hiệu dụng của hốc và áp dụng công
thức (3.22) ta nhận đƣợc giá trị hệ số phát xạ hƣớng pháp tuyến hiệu dụng
cần tìm [101].
3.2.3. Mô phỏng lan truyền bức xạ trong hốc phát xạ
Mô phỏng và khảo sát lan truyền bức xạ trong hốc phát xạ đƣợc thực
hiện dựa trên kỹ thuật vẽ sơ đồ tia ngƣợc với hƣớng bức xạ quan tâm .
Quá trình này đƣợc thực hiện thông qua hai bƣớc cơ bản: i) dò tìm các điểm
giao cắt giữa quỹ đạo bức xạ và bề mặt hốc và ii) xác định hƣớng của phản
xạ.
Việc dò tìm các điểm giao cắt giữa quỹ đạo của một “hạt” bức xạ và bề
mặt đƣợc tiến hành bằng cách giải hệ các phƣơng trình (2.31) và (2.32). Tại
Page 93
89
mỗi điểm giao cắt, bức xạ ban đầu sẽ bị đổi hƣớng do hiện tƣợng phản xạ bề
mặt. Bằng cách lập phƣơng trình đƣờng thẳng mô tả quỹ đạo phản xạ và lặp
lại các bƣớc trên đây, quá trình theo dấu quỹ đạo của một bức xạ ban đầu luôn
thực hiện đƣợc cho đến khi bức xạ ấy chấm dứt tồn tại. Đây chính là khối
lƣợng tính toán lớn nhất của giải thuật mô phỏng lan truyền bức xạ trong hốc
phát xạ dựa trên phƣơng pháp Monte Carlo [53,75]. Trong luận án, để xác
định đặc trƣng bức xạ theo hƣớng của hốc phát xạ, ta chỉ khảo sát các quỹ đạo
bức xạ nằm trong mặt phẳng chứa một mặt cắt dọc của hốc (Hình 3.2).
Vì thế việc giải hệ các phƣơng trình (2.31) và (2.32) sẽ trở nên dễ dàng hơn,
chỉ cần sử dụng các kiến thức của hình học phẳng. Trƣớc hết, vấn đề lập các
phƣơng trình bề mặt đƣợc đơn giản hóa, trở thành việc viết các
phƣơng trình cho các đƣờng thẳng trong mặt phẳng, biết trƣớc tọa độ 2 điểm
trên đƣờng thẳng ấy. Có tất cả 5 phƣơng trình mô tả 5 cạnh biên của thành
hốc trên mặt phẳng đƣợc xác định theo cách này. Thứ hai là, phƣơng
trình đƣờng thẳng quỹ đạo phản xạ cũng chỉ cần xác định trên mặt phẳng
quan tâm, điều này hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc nếu biết tọa độ một điểm
trên quỹ đạo và hệ số góc của nó [101].
Giả thiết một cạnh biên của hốc (Hình 3.2) đƣợc mô tả bởi phƣơng
trình đƣờng thẳng đi qua hai điểm và biết trƣớc, có dạng
; và quỹ đạo của tia bức xạ tới trên mặt phẳng đƣợc
biểu diễn bằng phƣơng trình tổng quát . Nếu các điều kiện
sau đƣợc thỏa mãn:
(3.32)
và
(3.33)
thì hai đƣờng thẳng nêu trên cắt nhau tại một điểm duy nhất có tọa độ tại:
(3.34)
Phƣơng trình đƣờng thẳng quỹ đạo phản xạ trong mặt phẳng đang xét
có dạng là hoàn toàn có thể xác định đƣợc dựa trên tọa
độ và góc phản xạ (Hình 3.3). Do góc tới luôn tính đƣợc khi
Page 94
90
giải hệ phƣơng trình (2.31) và (2.32); góc phản xạ sẽ đƣợc xác định bằng
cách sử dụng các hàm phân bố BRDF (3.27).
Xét một “hạt” bức xạ xuất phát từ khẩu độ hốc (Hình 3.2) có tọa độ ban
đầu là và góc mở nhỏ là . Biết quỹ đạo lan truyền của
“hạt” bức xạ là đƣờng thẳng và phƣơng trình quỹ đạo ban đầu của “hạt” bức
xạ có dạng cụ thể là:
(3.35)
Nếu kích thƣớc của hốc là xác định, các cạnh biên của nó đƣợc mô tả
bằng các phƣơng trình:
Cạnh AB:
Cạnh BC, CD, DE:
Cạnh EF:
Cạnh FG:
Cạnh GA:
(3.36)
Đƣờng thẳng (3.35) sẽ gặp một trong các đƣờng (3.36) tại một điểm có
tọa độ (X’, Y’). Nếu “hạt” bức xạ bị phản xạ tại (X’, Y’) dƣới một góc , thì
phƣơng trình đƣờng thẳng của quỹ đạo phản xạ đƣợc xác định cụ thể theo các
trƣờng hợp sau:
Cạnh AB:
- Xác định góc tới
- Xác định điểm giao cắt: )
- Xác định các hệ số cho phƣơng trình quỹ đạo phản xạ:
Cạnh EF:
- Xác định góc tới
- Xác định điểm giao cắt: )
- Xác đinh các hệ số cho phƣơng trình quỹ đạo phản xạ:
Page 95
91
Cạnh BC,DE và CD:
- Xác định góc tới
- Xác định điểm giao cắt:
- Xác định các hệ số cho phƣơng trình quỹ đạo phản xạ:
Cạnh AG:
- Xác định góc tới
- Xác định điểm giao cắt:
.
- Xác định các hệ số cho phƣơng trình quỹ đạo phản xạ:
Cạnh FG:
- Xác định góc tới
- Xác định điểm giao cắt:
.
- Xác định các hệ số cho phƣơng trình quỹ đạo phản xạ:
Để tiếp tục theo dấu quỹ đạo bức xạ, thực hiện quá trình dò tìm điểm
giao cắt của quỹ đạo bức xạ phản xạ vừa đƣợc xác định với bề mặt và phƣơng
trình quỹ đạo phản xạ kế tiếp đƣợc xác lập. Quá trình vẽ sơ đồ tia dừng lại khi
quỹ đạo bức xạ đƣợc coi là kết thúc (bức xạ bị hấp thụ, hoặc thoát ra khỏi
hốc).
3.2.4. Xây dựng giải thuật mô phỏng
Hốc phát xạ nghiên cứu đƣợc mô hình hóa dựa trên các giả định ban
đầu trên đây với các tham số hệ thống cho trƣớc (Hình 3.2).
Phép mô phỏng dựa trên hấp thụ bức xạ đƣợc thực hiện với các bức xạ xuất
Page 96
92
phát từ khẩu độ và lan truyền vào trong hốc theo hƣớng xung quanh
hƣớng pháp tuyến của bề mặt khẩu độ (Hình 3.2) và ngƣợc với hƣớng
quan sát . Có thể coi bức xạ này bao gồm một số lƣợng lớn các “hạt” bức
xạ , đƣợc đặc trƣng bởi các phân bố đều về hƣớng và năng lƣợng trong không
gian (bỏ qua phân bố phổ), mỗi “hạt” bức xạ nguyên phát đƣợc gán trọng số
thống kê .
Phƣơng trình quỹ đạo ban đầu của mỗi “hạt” bức xạ đƣợc hoàn toàn
xác định bởi một cặp tham số ngẫu nhiên duy nhất: tọa độ xuất phát của “hạt”
bức xạ trên bề mặt khẩu độ (L, ) và góc giữa hai vector và . Đầu
tiên, giải thuật tạo 2 số giả ngẫu nhiên và phân bố đều trong khoảng [0,1].
đƣợc lấy mẫu đều theo phƣơng pháp biến đổi ngƣợc trong khoảng
để xác định tọa độ trên bề mặt khẩu độ, còn cũng đƣợc lấy mẫu trong
khoảng để xác định góc của bức xạ ban đầu ( đƣợc chọn trƣớc).
Để đảm bảo độ sai số thống kê của phép mô phỏng nhỏ hơn 10-4
, tổng số
“hạt” bức xạ cần mô phỏng là [28,90], hay độ dài của dãy số phải
thỏa mãn . Giải thuật mô phỏng đƣợc xây dựng trên môi trƣờng
LabView. Hàm Random Number (0-1) trên LabView sử dụng nhiều bộ
PRNG dựa trên phép đồng dƣ nhân [73]. Hàm này cho phép tạo chuỗi các số
ngẫu nhiên có độ dài 6,95 x 1012
số phân bố đều trong khoảng [0,1], đáp ứng
đƣợc yêu cầu mô phỏng nêu trên. Công thức tạo số giả ngẫu nhiên, lấy mẫu
phân bố trong khoảng min. và max. đƣợc viết nhƣ sau:
(Max - Min) x random (0-1) + Min = random (Min to Max) (3.37)
Tiếp theo, giải thuật thực hiện xác định phƣơng trình đƣờng thẳng của quỹ
đạo bức xạ ban đầu dựa trên tọa độ và góc theo công thức (3.35).
Hình 3.4: Chu trình dò tìm các điểm tƣơng tác.
GA AB BC
CD
FG EF DE
Page 97
93
Việc xác định điểm giao cắt của đƣờng thẳng quỹ đạo bức xạ rọi và
một trong các cạnh biên của hốc đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Lần lƣợt dò tìm các điểm tƣơng tác (3.34) của bức xạ rọi với
tất cả các cạnh biên của hốc phát xạ, dựa trên việc kiểm tra thỏa mãn các điều
kiện giao cắt (3.32) -(3.33) giữa 2 đƣờng thẳng (Hình 3.4).
- Chọn điểm giao cắt duy nhất giữa quỹ đạo bức xạ đang xét và một
trong các cạnh biên thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện: i) điểm giao cắt phải nằm
trong giới hạn hình học của hốc, và ii) khoảng cách giữa điểm đầu của quỹ
đạo bức xạ với điểm giao cắt là ngắn nhất; Tính góc tới của bức xạ rọi đối
với bề mặt tại điểm giao cắt này.
Tại điểm giao cắt đã tìm đƣợc, phản xạ khuếch tán hoặc phản xạ kiểu
gƣơng đƣợc xác định dựa vào các xác suất cho trƣớc trong công thức
(3.27). Tạo số giả ngẫu nhiên phân bố đều trong khoảng [0,1], trƣờng hợp
, thì phản xạ xảy ra đƣợc chọn là kiểu khuếch tán,
ngƣợc lại, thì phản xạ đƣợc xét là kiểu gƣơng ( còn đƣợc gọi là tỷ số khuếch
tán).
Góc phản xạ tại điểm tƣơng tác bức xạ - bề mặt đƣợc xác định bằng
cách lấy mẫu phân bố:
- Trƣờng hợp phản xạ khuếch tán: tạo số giả ngẫu nhiên , lấy
mẫu phân bố đều trong khoảng [0,] , .
- Trƣờng hợp phản xạ kiểu gƣơng (hay khuếch tán theo hƣớng phản xạ
gƣơng): đầu tiên cần xác định góc phản xạ gƣơng lý tƣởng , trong
đó đƣợc xác định trong bƣớc tìm điểm giao cắt (mục 3.2.3). Trong công
thức (3.27), chọn , khi đó . Tạo số ngẫu
nhiên , lấy mẫu phân bố trong khoảng , với
giá trị cho trƣớc. Ta có , trên cơ sở
đó tính đƣợc (Hình 3.2).
Sau khi đã tìm đƣợc tọa độ điểm tƣơng tác và góc phản xạ ,
ta xác định phƣơng trình đƣờng thẳng quỹ đạo phản xạ cho các trƣờng hợp cụ
thể, với trọng số thống kê của bức xạ sau phản xạ lần thứ k đƣợc xác định là
(2.31). Phản xạ lại trở thành bức xạ rọi cho chu trình
Page 98
94
dò tìm điểm tƣơng tác kế tiếp và quá trình vẽ sơ đồ tia sẽ tiếp diễn. Quỹ đạo
bức xạ đƣợc coi là chấm dứt khi bức xạ đƣợc theo dấu đƣợc coi là bị hấp thụ
hoàn toàn trong hốc (tƣơng ứng với trọng số thống kê của bức xạ sau k lần
phản xạ , với là số rất nhỏ cho trƣớc), hoặc quỹ đạo của bức xạ
phản xạ có giao cắt với bề mặt khẩu độ ra (đoạn CD trên Hình 3.4). Sau khi
kết thúc một lần mô phỏng với tổng số N “hạt” bức xạ nguyên phát, tính hệ
số hấp thụ theo hƣớng pháp tuyến hiệu dụng của hốc dựa trên
(3.44) và tìm đƣợc (3.22) tƣơng ứng với hốc phát xạ
có các tham số hệ thống đã cho.
Hình 3.5 trình bày lƣu đồ tính toán của giải thuật mô phỏng [101]. Trên
Hình 3.5, các tham số đầu vào của giải thuật bao gồm:
- Tham số kiến trúc hình học của hốc: Bán kính trụ R (mm), chiều dài
hốc trụ L (mm), góc (), bán kính khẩu độ ra r R (mm);
- Đặc trƣng bức xạ của bề mặt hốc: hệ số phát xạ thuần , (hệ số phản
xạ thuần );
- Đặc trƣng phản xạ của bề mặt hốc: tỷ số khuếch tán D;
- Phân bố góc chùm bức xạ vào: góc () ;
- Góc búp phản xạ khuếch tán theo hƣớng: G ();
- Số lƣợng tia bức xạ đƣợc mô phỏng: N (N 106);
- Điều kiện hấp thụ hoàn toàn tia mô phỏng: số ;
Dữ liệu đầu ra của giải thuật:
- Hệ số phát xạ theo hƣớng pháp tuyến hiệu dụng ;
- Đồ thị biểu diễn phụ thuộc của với các thông số cấu tạo của hốc
phát xạ ;
- Xuất dữ liệu tính toán dƣới dạng (*.xlsx)
Để đánh giá độ tin cậy của giải thuật, tác giả sử dụng các số liệu tính
toán của J. Wang và cộng sự (2013) [41] để so sánh với các kết quả tính toán
bằng mô phỏng Monte Carlo của luận án. J. Wang tính hệ số phát xạ theo
hƣớng pháp tuyến hiệu dụng cho hốc hình trụ - đáy nón lõm bằng phần mềm
thiết kế vật đen STEEP3 của hãng Virial Inc. Phần mềm này sử dụng mô hình
USD để mô phỏng phản xạ bề mặt và áp dụng phƣơng pháp mô phỏng Monte
Carlo dựa trên phát xạ để tính các đặc trƣng bức xạ của hốc. Công thức tính
Page 99
95
hệ số phát xạ tổng theo hƣớng hiệu dụng của hốc tại nhiệt độ tham chiếu
đƣợc tính bằng:
(3.38)
trong đó, là số lần phản xạ của quỹ đạo “hạt” bức xạ thứ i ; là độ
phát xạ, độ phản xạ và nhiệt độ tại điểm phản xạ thứ , tƣơng ứng; N là tổng
số “hạt” bức xạ đƣợc mô phỏng.
Bảng 3.4 so sánh các kết quả tính của luận án và của J. Wang. Các tính
toán của luận án cũng đƣợc thực hiện cho hốc có các tham số hệ thống giống
hoàn toàn nhƣ trong [41] ( ; và hốc ở điều
kiện đẳng nhiệt). Các tham số đầu vào khác cho giải thuật của luận án đƣợc
chọn là . Luận án sử dụng
mô hình phản xạ khuếch tán theo hƣớng (3.41) với và mô phỏng Monte
Carlo trong luận án dựa trên hấp thụ bức xạ.
Bảng 3.4: Hệ số phát xạ theo hƣớng pháp tuyến hiệu dụng của hốc hình
trụ - đáy nón lõm (L/R = 6, R/r =1, = 60).
Hệ số phát xạ
thuần của
vách hốc,
Hệ số phát xạ theo hƣớng pháp tuyến hiệu dụng,
Kết quả của J.Wang
(2013) [41]
Kết quả tính toán bằng mô
phỏng MC của luận án
0.7 0.99125 0.991084 ( = 2.62E-05)
0.8 0.99475 0.994903 ( = 1.79E-05)
0.9 0.99757 0.997723 ( = 1.44E-05)
Kết quả tính hệ số phát xạ theo hƣớng pháp tuyến hiệu dụng của hốc
hình trụ - đáy nón lõm bằng giải thuật mô phỏng của luận án có độ hội tụ tốt,
với độ lệch chuẩn đạt (xét trên tổng số 20 lần mô phỏng). So sánh với
kết quả tƣơng ứng công bố tại [41], sai khác tính toán trung bình nằm trong
khoảng 10-4
. Những sai khác này đƣợc cho là chấp nhận đƣợc, do sự khác
nhau về các mô hình phản xạ và cách tính toán đƣợc áp dụng trong các giải
thuật mô phỏng Monte Carlo đƣợc đem so sánh. Trên cơ sở các kết quả này,
có thể cho rằng, giải thuật mô phỏng bức xạ của luận án là đủ tin cậy để triển
khai các nghiên cứu, tính toán phục vụ thiết kế hệ thống cho hốc phát xạ quan
Page 100
96
tâm. Càn nhấn mạnh là, do áp dụng quá trình mô phỏng dựa trên hấp thụ bức
xạ và mô hình phản xạ bề mặt khuếch tán theo hƣớng đã đƣợc đơn giản hóa,
nên khối lƣợng tính toán chung của giải thuật mô phỏng bức xạ trong luận án
là nhỏ hơn nhiều so với phần mềm thƣơng mại nêu trên. Với thời gian tính
toán cho mỗi lần mô phỏng rất ngắn, giải thuật có ý nghĩa thực tiễn cao trong
việc thiết kế hốc phát xạ quan tâm. Giải thuật mô phỏng của luận án về
nguyên tắc sẽ cho phép khảo sát quan hệ phụ thuộc giữa hệ số phát xạ theo
hƣớng pháp tuyến hiệu dụng và các tham số hệ thống của
hốc hình trụ - đáy nón lõm. Dựa trên các quan hệ phụ thuộc này, chúng ta có
thể tìm đƣợc tổ hợp các tham số hệ thống có tính tối ƣu trong quá trình thiết
kế hốc phát xạ đáp ứng đƣợc các yêu cầu sử dụng thực tế. Kết quả nghiên cứu
xây dựng thuật toán mô phỏng Monte Carlo và sử dụng cho đánh giá hệ số
phát xạ hƣớng pháp tuyến hiệu dụng của hốc hình trụ - đáy nón lõm đƣợc
công bố trong các công trình liên quan [101].
3.3. Kết luận chƣơng 3
Luận án đã sử dụng kỹ thuật đa thức nội suy để tính hệ số phát xạ hiệu
dụng hƣớng pháp tuyến cho hốc hình trụ - đáy nón lõm dựa trên các biểu thức
hệ số góc đã đƣợc xử lý, biến đổi và đƣa về dạng tƣờng minh. Kết quả tính có
độ chính xác phù hợp với các kết quả nhận đƣợc bằng phƣơng pháp giải tích
số [39] với sai lệch trung bình nằm trong khoảng 10-4
. Ƣu điểm của kỹ thuật
này là cho phép xác định nhanh đặc trƣng phát xạ theo hƣớng hiệu dụng của
hốc phát xạ với các tham số hệ thống cụ thể, thích hợp sử dụng cho bƣớc
kiểm tra, đánh giá các tham số hệ thống của hốc hình trụ - đáy nón lõm trong
quá trình thiết kế hốc hoặc cho bƣớc đánh giá đặc trƣng bức xạ của một hốc
phát xạ hình trụ - đáy nón lõm có tham số hệ thống bất kỳ cho trƣớc.
Luận án đã nghiên cứu, xây dựng công cụ tính hệ số phát xạ theo
hƣớng pháp tuyến hiệu dụng của hốc hình trụ - đáy nón lõm trên cơ sở một
giải thuật mô phỏng Monte Carlo dựa trên hấp thụ bức xạ. Trong giải thuật
này, tính chất phản xạ khuếch tán theo hƣớng của bề mặt hốc đƣợc mô hình
hóa dựa trên mô hình phản xạ bề mặt của B.T. Phong sửa đổi và sự lan truyền
bức xạ theo hƣớng bên trong hốc đƣợc mô phỏng và khảo sát trên mặt phẳng
2 chiều. Điều này cho phép giảm thiểu đƣợc khối lƣợng và độ phức tạp tính
toán trong quá trình theo dấu bức xạ bằng kỹ thuật vẽ sơ đồ tia. Kết quả nhận
đƣợc là phù hợp với kết quả tính của tác giả khác [41], với sai lệch nằm trong
Page 101
97
khoảng 10-4
. Giải thuật đƣợc phát triển trên môi trƣờng LabView với giao
diện trực quan, thích hợp sử dụng nhƣ là một công cụ thiết kế hệ thống cho
hốc phát xạ hình trụ - đáy nón lõm.
Với ƣu điểm là thời gian tính toán nhanh, độ chính xác và độ tin cậy đạt
yêu cầu, các kỹ thuật tính đƣợc nghiên cứu trong nội dung của Chƣơng 3 đáp
ứng đƣợc các nhu cầu công việc liên quan tới thiết kế hệ thống cho hốc hình
trụ - đáy nón lõm, phục vụ hiệu quả cho quá trình chế tạo nguồn giả vật đen
của luận án.
Page 102
98
Hình 3.5: Lƣu đồ thuật toán mô phỏng Monte Carlo.
Chu trình theo dấu quỹ đạo bức xạ
START
- Tạo các số giả ngẫu nhiên ,b
- Lấy mẫu phân bố ,btrong [-R,R]
và [-,]
- Xác định phƣơng trình quỹ đạo
bức xạ khởi phát thứ j (yo,)
j(k=0) =1
Có điểm giao cắt
với cạnh biên?
X.định i; tọa độ (X’,Y’)
(X’,Y’) trên
khẩu độ ra?
Ghi nhận j(k)
END
Đúng
Sai
Đúng
Tạo số giả ngẫu nhiên
D?
Tạo số giả ngẫu
nhiên
Tạo số giả
ngẫu nhiên g
- Tính góc phản xạ r ;
- Xác định phƣơng trình quỹ đạo bức xạ
phản xạ thứ j(k) theo (X’,Y’) và r
k=k+1 Đúng
Sai
Tính trọng số thống kê j(k)
j(k)?
Đúng
Sai
Sai
START
- Thiết lập hệ tọa độ xOy;
- Lập các phƣơng trình các cạnh
hốc phát xạ trong hệ tọa độ xOy
Bắt đầu mô phỏng?
j = 1
Thực hiện chu trình theo dấu
quỹ đạo bức xạ thứ j
j = j + 1
j = N ?
- Tính e,n
- Tính e,n
- Vẽ đồ thị, xuất dữ liệu
(.xlsx)
END
Ghi nhận
j(k)
Sai
Sai
Đúng
Đúng
Lấy mẫu phân bố
Lấy mẫu phân bố
Page 103
99
CHƢƠNG 4: NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO VÀ ĐÁNH GIÁ
ĐẶC TRƢNG NGUỒN GIẢ VẬT ĐEN DỰA TRÊN HỐC DẠNG HÌNH
TRỤ - ĐÁY NÓN LÕM CHO HIỆU CHỈNH BẤT ĐỒNG NHẤT ẢNH
CỦA CAMERA ẢNH NHIỆT
Trong Chƣơng 4, luận án trình bày các nội dung nghiên cứu thiết kế,
chế tạo và đánh giá đặc trƣng của nguồn giả vật đen dựa trên hốc phát xạ hình
trụ - đáy nón lõm. Các tham số thiết kế hệ thống của hốc phát xạ đƣợc xác
định thông qua đánh giá hệ số phát xạ theo hƣớng pháp tuyến hiệu dụng nhận
đƣợc bằng cách sử dụng các phƣơng pháp và các công cụ tính toán thiết kế đã
đƣợc xây dựng trong các nội dung nghiên cứu của Chƣơng 3. Để đánh giá đặc
trƣng bức xạ của nguồn giả vật đen đƣợc chế tạo, luận án sử dụng phƣơng
pháp trắc xạ dựa trên máy đo quang phổ bức xạ và phƣơng pháp đo nhiệt độ.
Nguồn giả vật đen chế tạo trong luận án đƣợc ứng dụng trong kỹ thuật
hiệu chỉnh bất đồng nhất ảnh (NUC) cho camera ảnh nhiệt dựa trên phƣơng
pháp hiệu chuẩn tuyến tính hai điểm. Hiệu quả NUC đƣợc đánh giá bằng phân
tích biểu đồ phân bố mức xám của ảnh và tiêu chí độ đồng nhất ảnh NU.
4.1. Các yêu cầu đối với nguồn giả vật đen
4.1.1. Yêu cầu sử dụng
- Nguồn giả vật đen đƣợc dùng với vai trò nguồn bức xạ chuẩn cho
mục đích hiệu chỉnh bất đồng nhất ảnh của camera ảnh nhiệt bằng kỹ thuật
NUC 2 điểm.
- Nguồn giả vật đen có thể xách tay đƣợc, hoạt động đƣợc ở điều
kiện thực địa.
4.1.2. Các yêu cầu kỹ thuật chủ yếu
4.1.2.1. Kiểu dạng hốc phát xạ
Để chuẩn hóa, camera cần thu nhận bức xạ ở nhiệt đô biết trƣớc có đặc
trƣng đồng đều theo hƣớng quan sát. Nguồn giả vật đen dựa trên hốc phát xạ
hình trụ - đáy nón lõm có chùm bức xạ ra có xu hƣớng chuẩn trực theo
phƣơng pháp tuyến với bề mặt khẩu độ hốc phát xạ đƣợc lựa chọn để nghiên
cứu chế tạo.
Page 104
100
4.1.2.2. Dải phổ bức xạ
Bức xạ ra của nguồn giả vật đen phải có phổ bức xạ với các bƣớc sóng
đỉnh phù hợp với vùng hồng ngoại dài (8-12 m), phù hợp với các camera
ảnh nhiệt LWIR.
4.1.2.3. Kích thước khẩu độ ra
Tín hiệu bức xạ nhiệt có độ tƣơng phản rất thấp, vì vậy các camera ảnh
nhiệt không làm lạnh, hoạt động ở vùng hồng ngoại dài (LWIR) thƣờng chỉ
sử dụng các ống kính tốc độ cao, khẩu độ sáng có đƣờng kính f/1,0 đến f/1,4
(với f là tiêu cự ống kính) [4,6,51]. Camera ảnh nhiệt không làm lạnh hiện
đang đƣợc sử dụng phổ biến ở nƣớc ta có tiêu cự f 150 mm, với khẩu độ
vào của hệ quang thu có đƣờng kính lớn nhất khoảng 110 mm.
Nguồn giả vật đen cần chế tạo phải cho bức xạ ra có kích thƣớc chùm
đủ lớn, đủ để bao trọn khẩu độ vào của hệ thống ảnh nhiệt, đảm bảo mọi phần
tử thu trên tiêu diện đƣợc chiếu xạ bởi cùng một bức xạ rọi xác định. Điều
này cũng có nghĩa là, khẩu độ ra của nguồn vật đen nghiên cứu phải đáp ứng
yêu cầu 110 mm.
4.1.2.4. Hệ số phát xạ theo hướng hiệu dụng
Bức xạ theo hƣớng pháp tuyến với bề mặt khẩu độ của nguồn giả vật
đen đƣợc sử dụng cho kỹ thuật NUC. Các hốc phát xạ có hệ số phát xạ theo
hƣớng pháp tuyến trung bình hiệu dụng e,n 0,96 sẽ cho bức xạ ra có đặc
trƣng gần giống bức xạ vật đen tuyệt đối [16].
Trong kỹ thuật hiệu chỉnh NUC cho camera ảnh nhiệt không làm lạnh,
độ bất định của nhiệt độ đo lƣờng trong khoảng [16], tƣơng ứng với
độ bất định của hệ số phát xạ hiệu dụng của nguồn bức xạ vật đen đƣợc dùng
trong phép chuẩn hóa ấy đƣợc phép trong khoảng 0,005 (1.31). Ta đặt yêu
cầu đối với hệ số phát xạ hƣớng pháp tuyến hiệu dụng của nguồn giả vật đen
nghiên cứu phải đạt .
4.1.2.5. Nhiệt độ làm việc
Bức xạ có bƣớc sóng đỉnh vùng LWIR ứng với dải nhiệt độ thấp
(khoảng từ 10C - 50C), gần với nhiệt độ môi trƣờng (1.15). Nguồn giả vật
đen hoạt động ở nhiệt độ bức xạ thấp còn cho phép giảm thiểu ảnh hƣởng của
bức xạ nhiệt ở nhiệt độ cao đối với các thành phần chức năng của camera ảnh
nhiệt trong quá trình hiệu chỉnh NUC.
Page 105
101
Phân bố nhiệt độ trên bề mặt của hốc phải tiệm cận đƣợc điều kiện
đẳng nhiệt, độ ổn định nhiệt độ của hốc phát xạ phải đạt 1C [16].
4.1.2.6. Nguồn điện cung cấp
Sử dụng nguồn 12 VDC, an toàn cho ngƣời dùng và đáp ứng đƣợc yêu
cầu sử dụng ngoài thực địa.
Các yêu cầu kỹ thuật hệ thống đối với nguồn bức xạ giả vật đen dự kiến
chế tạo đƣợc trình bày trên Bảng 4.1.
Bảng 4.1: Yêu cầu kỹ thuật hệ thồng.
STT Yêu cầu kỹ thuật Đơn vị
đo Cần đạt
1 Kiến trúc hình học Hình trụ, đáy nón lõm
2 Dải phổ hoạt động m 8-12
3 Đƣờng kính khẩu độ ra, mm 110
4 Hệ số phát xạ hƣớng pháp tuyến
hiệu dụng 0,9650,005
5 Dải nhiệt độ điều khiển C 10 ...50 ( 1C)
6 Nguồn nuôi VDC 12
4.1.3. Yêu cầu thiết kế
Những yêu cầu cụ thể đối với hốc nghiên cứu đƣợc đặt ra là [104]:
- Gia công, lắp ráp đơn giản, dễ dàng;
- Hệ số phát xạ thuần của bề mặt hốc cao, hay hệ số phản xạ của bề
mặt rất thấp trên toàn bộ giải phổ hoạt động;
- Phân bố nhiệt độ của mặt bức xạ càng đồng nhất càng tốt và đo
lƣờng đƣợc với độ chính xác chấp nhận đƣợc;
- Cấu trúc hình học của hốc phát xạ đƣợc tối ƣu theo khẩu độ và kích
thƣớc chung, cho phép tạo bức xạ ra có tính chất bức xạ vật đen;
Trong quá trình thiết kế hệ thống hốc phát xạ hình trụ - đáy nón lõm dự
kiến chế tạo, các tham số thiết kế quan trọng nhất cần phải đƣợc xác định là:
- Kích thƣớc khẩu độ ra bức xạ r;
- Kích thƣớc phần hốc trụ (chiều dài L và bán kính trụ R);
- Góc giữa đáy nón và vách trụ ;
- Đặc trƣng phát xạ của bề mặt hốc .
Page 106
102
4.2. Nghiên cứu thiết kế hốc phát xạ
4.2.1. Nghiên cứu xác định các tham số thiết kế của hốc phát xạ
Các tham số thiết kế của hốc phát xạ nghiên cứu đƣợc xác định bằng kỹ
thuật tối ƣu hóa dựa trên mô phỏng [107,108]. Mô hình tối ƣu tham số thiết
kế của hốc phát xạ đƣợc mô tả trên Hình 4.1. Lối ra của mô phỏng bức xạ là
các hàm đặc trƣng bức xạ (e,n), phụ thuộc các tham số thiết kế lối vào
(L,R,r,,). Quá trình tối ƣu tham số đƣợc thực hiện bằng cách quan sát đáp
ứng của hệ thống đƣợc mô phỏng khi thay đổi một hoặc một số tham số lối
vào, trong khi duy trì các tham số còn lại là không đổi. Các kết quả đáp ứng
của hệ thống đƣợc phân tích, đánh giá về mặt hiệu năng trong giới hạn của
các ràng buộc nêu trong các yêu cầu hệ thống, trên cơ sở đó thăm dò các tham
số lối vào cho lần mô phỏng tiếp theo. Tiến trình lặp “mô phỏng - đánh giá
hiệu năng - mô phỏng” đƣợc thực hiện cho đến khi giải pháp thiết kế tối ƣu
nhất đƣợc lựa chọn.
Hình 4.1: Mô hình tối ƣu các tham số thiết kế của hốc phát xạ
Luận án sử dụng giải thuật Monte Carlo để mô phỏng tƣơng tác bức xạ
của hốc nghiên cứu. Việc phân tích, đánh giá các kết quả mô phỏng đƣợc thực
hiện dựa trên các phƣơng pháp biểu đồ và đồ thị. Các tiêu chí đánh giá quan
trọng nhất là : i) Yêu cầu về độ gọn nhẹ của nguồn giả vật đen, và ii) Yêu cầu
về giá trị của hệ số phát xạ theo hƣớng pháp tuyến hiệu dụng e,n của hốc phát
xạ (Bảng 4.1).
Để có thể xác định đƣợc miền giá trị các tham số thiết kế tối ƣu cho hốc
phát xạ yêu cầu, cần phải khảo sát phân bố giá trị củae,n nhƣ là hàm của các
kích thƣớc tỷ lệ tiết diện trụ R/r, tỷ lệ dài của ống trụ L/R, góc giữa đáy nón
và vách trụ , hệ số phát xạ thuần của vách hốc .
Mô phỏng bức xạ
Đánh giá hiệu năng
Các yêu cầu hệ thống
Tham số Đặc trƣng bức xạ
(L,R,r,,) e,n
Page 107
103
4.2.1.1. Khảo sát phân bố củae,n như là hàm của tỷ số R/r
Hình 4.2: Phân bố của e,n nhƣ là hàm của R/r (L/R= 6, = 60).
Hình 4.3: Hàm e,n (R/r) phụ thuộc tỷ số L/R ( trƣờng hợp =60, = 0,7).
Hình 4.4: Hàm e,n (R/r) phụ thuộc góc ( trƣờng hợp L/R = 6, = 0,7).
Page 108
104
Trong tất cả các tính toán hốc phát xạ dựa trên giải thuật mô phỏng
Monte Carlo của luận án, các thông số đầu vào liên quan tới mô hình bức xạ
của hốc đƣợc chọn trƣớc là = 1,5, G = 10, D = 0,3, N =106, =0,001. Do
có yêu cầu ràng buộc về kích thƣớc khẩu độ ra đối với hốc phát xạ nghiên cứu
(Bảng 4.1), tất cả các kích thƣớc còn lại của hốc phát xạ phải đƣợc xác định
theo trị số của bán kính khẩu độ r. Trên các Hình 4.2 - 4.4 là kết quả khảo sát
phân bố của e,n nhƣ là hàm của tỷ số R/r cho các trƣờng hợp các tham số
thiết kế còn lại của hốc không đổi.
Xét hốc có L/R = 6, = 60, =0,7, giá trịe,n của hốc nói trên tăng dần
từ 0,991 đến 0,999 khi biến số R/r thay đổi từ 1 đến 10 và tăng rất nhanh khi
R/r tăng từ 1 đến 2 (Hình 4.2). Ta thấy rằng, nếu hốc có tỷ số R/r càng lớn,
hay khẩu độ ra của hốc càng nhỏ so với tiết diện phần ống trụ, thì hệ số phát
xạ theo hƣớng pháp tuyến hiệu dụng của hốc ấy càng gần với đơn vị (Hình
4.2 - 4.4). Kết quả này cũng phù hợp với lý thuyết về bức xạ của hốc thực:
khẩu độ ra càng lớn, mất mát bức xạ của hốc càng nhiều, và hệ số phát xạ
hiệu dụng của hốc càng thấp [26,28]. Khi R/r =1 hay R = r (trƣờng hợp hốc
phát xạ không có nắp chắn) thì hệ số phát xạ hiệu dụng e,n của hốc với các bộ
tham số thiết kế L/R, và khác nhau luôn là thấp nhất (Hình 4.2 - 4.4). Có
thể thấy, đối với một hốc phát xạ có 3 tham số thiết kế L/R, và đã cho
trƣớc, tham số thiết kế còn lại R/r dễ dàng xác định bằng đồ thị hàm số e,n
(R/r) (Hình 4.2).
Hình 4.2 cũng trình bày họ các đƣờng cong e,n (R/r) của hốc có L/R =
6, = 60 cho 3 trƣờng hợp bề mặt hốc có hệ số phát xạ thuần khác nhau ( =
0,7; 0,8 và 0,9). Nếu bề mặt có càng lớn, giá trị e,n của hốc phát xạ ứng với
mỗi giá trị của tỷ số R/r càng cao. Nhƣ vậy, nếu hốc phát xạ có các tham số
L/R và cho trƣớc, để thiết kế hốc có giá trị e,n cao theo yêu cầu, ta luôn có
hai phƣơng án để lựa chọn: chọn bề mặt hốc có lớn và hốc có tỷ số R/r nhỏ,
hoặc ngƣợc lại, nếu chọn nhỏ, thì phải thiết kế hốc có tỷ số R/r lớn (Trên
Hình 4.2, có thể chọn một trong hai phƣơng án thiết kế với R/r =1 và = 0,9
hoặc R/r =3 và = 0,7, với e,n nhận đƣợc là tƣơng đƣơng nhau).
Giá trị của hàm e,n (R/r) phụ thuộc kich thƣớc dài tƣơng đối L/R của
hốc phát xạ có cùng giá trị và . Hình 4.3 trình bày họ các đƣờng cong hàm
Page 109
105
số e,n (R/r) cho các tỷ số L/R thay đổi từ 1 đến 6 (trƣờng hợp = 60, =
0,7). Với cùng một giá trị tỷ số R/r, hốc có kích thƣớc dài L/R lớn cho giá trị
e,n cao hơn, điều này quan sát rõ nhất ở vùng giá trị R/r nhỏ. Nếu chế tạo hốc
có góc cho trƣớc với bề mặt có hệ số phát xạ thuần thấp, cần cân nhắc lựa
chọn tham số thiết kế R/r lớn và/hoặc L/R lớn để thỏa mãn yêu cầu e,n cao.
(Hình 4.2, 4.3). Trên Hình 4.3, đối với hốc có các tham số = 60, = 0,7,
nếu chọn L/R =1 thì tỷ số R/r phải chọn 2 để giá trị e,n> 0,97, trong khi đó,
nếu chọn L/R = 6 thì chỉ cần R/r = 1 đã cho e,n ~ 0,991 (Hình 4.2,4.3). Đối
với các hốc có tỷ số L/R 3 ( = 60, = 0,7), hốc phát xạ cho e,n > 0,98 với
mọi giá trị R/r.
Bảng 4.2: Giá trị e,n phân bố theo R/r tính cho các góc khác nhau
(trƣờng hợp L/R = 6, = 0,7).
R/r Góc ()
25 30 35 40 45 50 55 60
1 0,990037 0,989797 0,989728 0,988258 0,984771 0,98726 0,989803 0,989858
2 0,996407 0,996221 0,996191 0,995591 0,993566 0,994955 0,996259 0,996226
3 0,997728 0,997611 0,997602 0,997187 0,995828 0,996793 0,997664 0,997644
4 0,998376 0,998257 0,99826 0,997966 0,996913 0,997626 0,998296 0,998283
5 0,998731 0,998638 0,998637 0,998384 0,997563 0,998135 0,998643 0,99865
6 0,998921 0,998862 0,99886 0,998673 0,997949 0,99846 0,998884 0,998881
7 0,999112 0,999034 0,99904 0,998871 0,998244 0,998684 0,999053 0,999049
8 0,999214 0,999156 0,999156 0,999012 0,99849 0,998856 0,999172 0,999165
9 0,9993 0,999252 0,999235 0,99912 0,99865 0,99898 0,999269 0,999277
10 0,999373 0,999336 0,999329 0,999218 0,998782 0,999085 0,999349 0,999338
Các giá trị hàm số e,n (R/r) của một hốc phát xạ với L/R và không
đổi có phụ thuộc vào giá trị góc giữa đáy nón và vách trụ : Trên Bảng 4.2 là
kết quả tính toán e,n (R/r) của hốc phát xạ cho các trƣờng hợp góc thay đổi
trong khoảng từ 25 đến 60 (L/R =6, = 0,7 ). Kết quả trên bảng cho thấy,
ứng với cùng một giá trị R/r, hốc với góc = 25có giá trị tuyệt đối của e,n
là lớn nhất so với các góc còn lại trong dải giá trị quan tâm, hốc có góc =
45cho giá trị e,n thấp nhất. Hình 4.4 trình bày họ các đƣờng cong e,n (R/r)
Page 110
106
của hốc có L/R = 6, = 0,7 cho các trƣờng hợp = 25, 35, 45, 55 và 65.
Dạng đƣờng cong của phân bố e,n theo R/r đối với các giá trị khác nhau là
khá giống nhau, nhƣng quan hệ phụ thuộc này là không tuyến tính theo giá trị
: các đƣờng cong e,n(R/r) trong các trƣờng hợp giá trị = 35 và 55 là xấp
xỉ nhƣ nhau khi R/r thay đổi trong toàn dải giá trị, trong khi đó khi = 45 thì
hàm e,n (R/r) lại có giá trị thấp hơn hẳn so với e,n (R/r) trong các trƣờng hợp
= 35 và 55 kể trên, tƣơng tự nhƣ các kết quả tính đã trình bày trên Bảng
4.2.
4.2.1.2. Khảo sát phân bố củae,n như là hàm của tỷ số L/R
Hình 4.5: Phân bố của e,n nhƣ là hàm của tỷ số L/R (R/r =1).
Hình 4.6: Hàm e,n (L/R) phụ thuộc R/r ( trƣờng hợp = 55, = 0,7).
Page 111
107
Để đánh giá ảnh hƣởng của kích thƣớc độ dài hốc trụ tới đặc trƣng bức
xạ của nó, ta thực hiện khảo sát phân bố các giá trị e,n theo tỷ số kích thƣớc
dài L/R cho các hốc có các tham số R/r, và xác định.
Để đơn giản, xét hốc không có màn chắn hay R = r (R/r =1), phân bố
e,n nhƣ là hàm của L/R (L/R = 1...10) đƣợc khảo sát bằng mô phỏng Monte
Carlo cho các trƣờng hợp các tham số đầu vào là: = 30;45; 60 và
=0,7;0,8 và 0,9 (Hình 4.5). Có thể thấy, đối với một hốc có kích thƣớc ngang
R/r không đổi và các tham số , xác định, e,n (L/R) của hốc tăng khi biến số
L/R tăng. Tuy nhiên, đối với mỗi tập hợp các tham số đã cho ta nhận thấy tồn
tại các giá trị L/R “tới hạn” nào đó, tại đó e,n tiệm cận giá trị cực đại (xấp xỉ
đơn vị): nếu ta có kéo dài hơn nữa độ dài L của phần ống trụ (L/R tăng), thì
giá trị của e,n cũng không thể tăng hơn đƣợc nữa, hay tốc độ tăng của e,n khi
đó là không đáng kể và tất cả các đƣờng cong phân bố e,n có xu hƣớng đi
ngang khi giá trị của L/R lớn (Hình 4.5).
Bảng 4.3: Giá trị e,n của hốc phát xạ cho hai trƣờng hợp L/R=6 và
L/R=3 (R/r =1; = 0,7; = 25...60).
L/R Góc đáy ()
25 30 35 40 45 50 55 60
6 0,99772 0,99762 0,99760 0,99723 0,99608 0,99688 0,99764 0,99608
3 0,9962 0,99627 0,99609 0,99582 0,99439 0,99457 0,99580 0,99501
Phân bố giá trị của hàm số e,n (L/R) có phụ thuộc vào giá trị góc giữa
đáy nón và vách trụ : Trên Hình 4.5, đối với các tham số đầu vào không đổi
(R/r =1và = 0,7), trong trƣờng hợp =60 để nhận đƣợc e,n > 0,99 thì hốc
phát xạ phải đƣợc thiết kế với kích thƣớc dài thỏa mãn L/R> 6, trong khi ấy
nếu =30 ta chỉ cần thiết kế hốc có độ dài khá ngắn (L/R 3) là đủ để đảm
bảo giá trị e,n của hốc nhận đƣợc là tƣơng đƣơng. Trên Bảng 4.3 là các kết
quả tính toán e,n của hốc phát xạ có R/r =1 và = 0,7 cho 2 trƣờng hợp L/R =
6 và L/R = 3 với những giá trị góc khác nhau. Theo đó, ứng với mỗi giá trị
góc , giá trị của e,n (L/R = 3) nhỏ hơn so với các giá trị e,n (L/R = 6) trong
khoảng 10-3
, điều này cũng rất phù hợp với quy luật hệ số phát xạ hiệu dụng
của hốc phát xạ phụ thuộc vào chiều dài của nó, tăng khi chiều dài hốc tăng
[26,28]. Tƣơng tự nhƣ hàm e,n (R/r), hàm số e,n (L/R) cho một hốc có các
Page 112
108
tham số R/r, xác định sẽ phụ thuộc hệ số phát xạ thuần của bề mặt vách
hốc: càng lớn thì đại lƣợng e,n của hốc phát xạ ứng với mỗi giá trị của L/R
càng cao (Hình 4.5). Tỷ số L/R có thể giảm đƣợc đáng kể, nếu sử dụng vật
liệu làm hốc có hệ số phát xạ bề mặt cao: đối với hốc có =60, thay vì phải
thiết kế hốc có kích thƣớc dài tƣơng đối L/R> 6 cho trƣờng hợp = 0,7, nếu
= 0,9 thì có thể thiết kế hốc phát xạ có chiều dài phần hình trụ khá ngắn (L/R
2) nhƣng vẫn đảm bảo nhận đƣợc giá trị tính toán e,n > 0,99 (Hình 4.5).
Hình 4.6 trình bày họ các đƣờng cong e,n (L/R) của hốc có =55, =
0,7 cho các trƣờng hợp kích thƣớc tiết diện của ống trụ R/r khác nhau. Trên
Hình 4.6, tỷ số R/r càng lớn, giá trị e,n ứng với mỗi tỷ số L/R càng lớn và e,n
(L/R) tăng mạnh nhất khi R/r thay đổi từ 1 đến 2. Tƣơng tự nhƣ trên Hình 4.3
(hốc có =60, = 0,7), ta luôn nhận đƣợc e,n > 0,98 với mọi giá trị R/r 1
cho các hốc có =55, = 0,7 và kích thƣớc dài L/R 3 ( Hình 4.6).
4.2.1.3. Khảo sát phân bố củae,n như là hàm của góc
Để nghiên cứu ảnh hƣởng của góc giữa đáy nón và vách trụ đối với đặc
trƣng bức xạ của hốc phát xạ, ta thực hiện các khảo sát phân bố của e,n nhƣ là
hàm của góc cho các hốc có các tham số R/r, L/R, xác định
Xét hốc phát xạ có các tham số L/R = 3 và R/r =1 không đổi, khảo sát
phân bố giá trị e,n () cho các trƣờng hợp đặc trƣng phát xạ của vách hốc lần
lƣợt là = 0,7; 0,8 và 0,9 tƣơng ứng (Hình 4.7).
Hình 4.7: Phân bố của e,n nhƣ là hàm của (L/R =3, R/r =1).
Page 113
109
Trên Hình 4.7 quan sát thấy có hai dải giá trị của góc cho hệ số phát
xạ cao: Cao nhất tại vùng góc nhọn = 33... 40 và tiếp theo là vùng
= 50...60. Góc lớn không mang lại trị số cao. Thậm chí với =0,7;
góc đã không còn có thể đảm bảo cho hốc nghiên cứu có giá trị e,n
0,96 nhƣ yêu cầu đặt ra. Để ý rằng khi =90, hốc trở thành hốc hình trụ
thuần túy và có hệ số e,n thấp nhất trong các hốc có cùng các tham số R/r, L/R
và . Hay nói cách khác, sự tồn tại của đáy nón trong hốc hình trụ đã làm tăng
đáng kể giá trị hệ số phát xạ hiệu dụng theo hƣớng pháp tuyến hiệu dụng của
hốc phát xạ [28,39,41]. Các hốc có góc nhỏ cho hệ số phát xạ hiệu dụng cao
hơn hốc có góc đáy lớn nếu làm cùng một loại vật liệu (giá trị nhƣ nhau).
Tuy nhiên, tồn tại giá trị góc đƣợc coi là nhỏ “tới hạn” do bị giới hạn bởi
điều kiện L 2R/tan [40]. Chính vì thế trên Hình 4.7 không thể hiện phân bố
của e,n cho các góc < 30 (L/R =3). Trƣờng hợp hốc có hệ số phát xạ bề
mặt thấp ( =0,7) còn ghi nhận tồn tại cực tiểu của e,n tại lân cận giá trị =
45. Kết quả này cũng phù hợp với những phân tích dựa trên quang hình học
cho thấy hốc phát xạ hình trụ - đáy nón lõm có góc = 45 là cho hiệu ứng
hốc thấp nhất [97]. Giá trị của hàm số e,n () cũng có tính chất phụ thuộc hệ
số phát xạ thuần của bề mặt tƣơng tự các quy luật của e,n (R/r) và e,n (L/R):
trên Hình 4.7, với các tham số L,R,r của hốc xác định, nếu càng cao, ứng
với mỗi trị số góc thì giá trị e,n của hốc phát xạ càng lớn.
Hình 4.8: Hàm e,n ( ) phụ thuộc tỷ số L/R (R/r = 1, = 0,7).
Page 114
110
Hình 4.8 trình bày phụ thuộc của hàm e,n () vào tỷ số L/R (R/r = 1,
= 0,7). Hốc càng ngắn, sự phụ thuộc của e,n vào càng trở nên đáng kể, cần
chú ý trong tính toán thiết kế. Hốc càng dài, giá trị e,n càng ít thay đổi khi
biến thiên một dải giá trị khá rộng. Giá trị góc “tới hạn” nhỏ nhất phụ thuộc
vào tỷ số L/R: “tới hạn” càng lớn, nếu tỷ số L/R càng nhỏ (Bảng 4.4). Vùng
giá trị góc lân cận 45 cho hiệu ứng hốc thấp nhất đối với các giá trị L/R ≥ 3
(Hình 4.7, 4.8).
Bảng 4.4: Trị số góc “tới hạn” phụ thuộc tỷ số L/R ( = 0,7, R/r =1).
Tỷ số L/R
2 3 4 5 6 7 8
() 45 33 27 21 18 15 15
Trên Hình 4.9 trình bày phụ thuộc của e,n () vào tỷ số R/r ( trƣờng
hợp L/R = 3, = 0,7). Tỷ số R/r càng nhỏ, giá trị e,n () càng thấp. Khi giá trị
R/r thay đổi từ 1 đến 2, thì e,n () tăng với tốc độ cao nhất. Tỷ số R/r càng
cao, giá trị của e,n () càng ít phụ thuộc vào biến thiên giá trị của góc .
Hình 4.9: Phân bố e,n theo góc phụ thuộc tỷ số R/r (L/R = 3, = 0,7)
Trên cơ sở các kết quả khảo sát phân bố của e,n theo R/r, L/R và trên
đây, có một số nhận xét sau:
- Để đáp ứng đƣợc yêu cầu về độ gọn nhẹ, các kích thƣớc ngoài của
hốc phát xạ phải đƣợc thiết kế theo hƣớng cực tiểu hóa. Điều này tƣơng ứng
với việc xác định các tham số độ dài L và bán kính R của phần hình trụ (Hình
Page 115
111
3.2) là nhỏ nhất có thể, nhƣng hốc phát xạ vẫn phải có đặc trƣng phát xạ (e,n)
đạt yêu cầu đặt ra.
- Kích thƣớc tiết diện ngang của hốc tỷ lệ với tỷ số R/r. Mặc dù hốc có
tỷ số R/r lớn sẽ có hệ số phát xạ hƣớng pháp tuyến hiệu dụng cao (Hình 4.2-
4.4, 4.6,4.9), nhƣng do bởi một trong số các ràng buộc quan trọng nhất liên
quan tới kích thƣớc của hốc phát xạ là đƣờng kính khẩu độ ra của hốc phải
đáp ứng yêu cầu 110 mm (Bảng 4.1), vì thế để đảm bảo kích thƣớc ngang
của hốc không trở nên quá cồng kềnh thì cần phải lựa chọn tỷ số R/r không
đƣợc quá lớn.
- Kích thƣớc chung của hốc phát xạ đƣợc quyết định bởi tỷ số L/R.
Các Hình 4.3, 4.5, 4.6 và 4.8 cho thấy, hốc phát xạ có tỷ số L/R càng lớn, hệ
số phát xạ e,n của hốc ấy càng cao và càng ít phụ thuộc vào các tham số hệ
thống khác. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu gọn nhẹ, hốc phải đƣợc thiết kế
chiều dải đủ ngắn, nhƣng vẫn phải đảm bảo giá trị hệ số phát xạ e,n cao theo
yêu cầu. Điều này đòi hỏi phải cân nhắc lựa chọn hốc trụ có bán kính R đủ
nhỏ và có tỷ số L/R nhỏ nhất có thể.
- Kích thƣớc và khối lƣợng phần đáy nón của hốc phát xạ phụ thuộc
vào bán kính trong R của phần ống trụ và góc . Cần lƣu ý là góc phải
đƣợc chọn để phần đáy nón không đƣợc che phủ hết chiều dài của ống trụ,
hay thậm chí là nhô ra ngoài khẩu độ hốc, nói cách khác là phải thỏa mãn điều
kiện tới hạn L 2R/tan [40], đây cũng là điều kiện chặn dƣới của góc
(Hình 4.8 và Bảng 4.4).
- Vách hốc nên đƣợc cấu tạo từ các vật liệu có hệ số phát xạ thuần
lớn (Hình 4.2,4.5,4.7) để giảm thiểu sự phụ thuộc của e,n vào các tham số hệ
thống khác, đảm bảo cho hốc phát xạ đƣợc thiết kế có e,n đạt yêu cầu đặt ra.
4.2.1.4. Xác định các tham số thiết kế của hốc phát xạ
Trên cơ sở những phân tích trên đây, luận án thực hiện lựa chọn các
tham số thiết kế cho hốc phát xạ nghiên cứu nhƣ sau:
- Yêu cầu về khẩu độ của hốc phát xạ là 110 mm (Bảng 4.1). Theo
nguyên tắc cực tiểu hóa, ta có thể chọn khẩu độ có bán kính r = 55 mm là đủ
để thực hiện NUC cho camera có khẩu độ sáng lớn nhất là 110 mm. Tuy
nhiên, nếu tính tới tính chất của chùm bức xạ ra luôn có một góc mở nào đó
và để đảm bảo các bức xạ lọt vào khẩu độ ống kính camera có hƣớng song
Page 116
112
song tƣơng đối nhất, ta nên chọn khẩu độ ra của hốc lớn hơn khẩu độ sáng lớn
nhất của camera, hay r > 55 mm. Có thể chọn r = 60 mm, tƣơng ứng với
đƣờng kính khẩu độ 120 mm, là tham số thiết kế đầu tiên. Về nguyên tắc,
đây là tham số đƣợc tạm lựa chọn, trong quá trình các vòng tối ƣu tiếp theo,
nếu tham số này chƣa đạt đƣợc các yêu cầu thiết kế, ta sẽ chọn tiếp một giá trị
khác (với gia số r = + 5 mm chẳng hạn) và lặp lại các quá trình tối ƣu tham
số cho đến khi yêu cầu thiết kế đƣợc thỏa mãn [107,108].
Bảng 4.5: So sánh hệ số phát xạ hiệu dụng e,n của hốc phát xạ nghiên
cứu (trƣờng hợp R/r = 1 và R/r =1,08).
R/ r= 1 R/r = 1,08
= 0,7 = 0,8 =0,9 = 0,7 = 0,8 = 0.9
33 0,990604 0,994932 0,997821 0,991944 0,995708 0,998188
36 0,989531 0,994514 0,99775 0,991034 0,995429 0,998129
39 0,988059 0,993924 0,997624 0,989765 0,994886 0,998056
42 0,985677 0,993105 0,997476 0,987596 0,994092 0,997902
45 0,98343 0,992288 0,9973 0,985221 0,993298 0,997745
48 0,983076 0,992124 0,997256 0,984714 0,993073 0,997679
51 0,984644 0,992568 0,997291 0,986445 0,993568 0,997719
54 0,986176 0,993082 0,997288 0,988018 0,994098 0,997714
57 0,985693 0,992824 0,997199 0,987535 0,993868 0,997646
60 0,983251 0,991908 0,99701 0,985324 0,993069 0,997495
63 0,978767 0,990068 0,996577 0,981429 0,991445 0,997126
66 0,97196 0,986915 0,995757 0,975158 0,98853 0,996375
69 0,963432 0,9829 0,994668 0,967001 0,984696 0,995317
72 0,955481 0,979042 0,993612 0,958702 0,980716 0,994235
75 0,949865 0,976255 0,992796 0,952633 0,977742 0,993418
78 0,940505 0,970032 0,989745 0,947375 0,974163 0,991678
81 0,919066 0,954491 0,981547 0,93159 0,9623 0,985035
84 0,883946 0,928914 0,967522 0,901581 0,939873 0,97265
87 0,839166 0,896413 0,94983 0,856474 0,907062 0,95506
90 0,806275 0,872375 0,937007 0,817543 0,879731 0,940404
- Việc lựa chọn các tham số thiết kế tiếp theo, L và R, sẽ căn cứ trên
những cân nhắc giữa hai giá trị tƣơng đối R/r và L/R. Giá trị R nên đƣợc chọn
sao cho R/r đủ nhỏ để bề ngang của hốc không quá lớn, đồng thời để chiều
dài thực tế L của hốc không quá dài. Mặt khác, nên chú ý lựa chọn R/r > 1
(hay là R > r), do cấu hình hốc không có màn chắn thì với các tham số L, R,
Page 117
113
và bất kỳ ta luôn quan sát thấy e,n(R/r = 1) luôn là nhỏ nhất (Hình 4.2 - 4.4).
Vì r đƣợc chọn ở bƣớc trên đây bằng 60 mm, ta chọn R=65 mm, tƣơng ứng
với R/r =1,08, thỏa mãn đƣợc các ràng buộc trên đây, đồng thời cũng tạo điều
kiện cho việc thiết kế tạo dáng bên ngoài của nguồn giả vật đen đạt những yêu
cầu thẩm mỹ tƣơng đối. Bảng 4.5 so sánh các giá trị e,n của hốc có L/R = 3
cho 2 trƣờng hợp R/r =1 và R/r =1,08. Các số liệu tính toán đƣợc thực hiện
cho hốc có bề mặt = 0,7; 0,8 và 0,9, góc thay đổi từ 33 đến 90. Kết quả
trên Bảng 4.5 phù hợp với nhận định rằng sự có mặt của màn chắn (Hình
4.3,4.4,4.6,4.9) làm tăng giá trị của e,n lên đáng kể, nhất là trong khoảng R/r
thay đổi từ 1 đến 2. Dựa trên các Hình 4.5 và 4.6, có thể xác định dải giá trị
L/R 3 là phù hợp với yêu cầu sử dụng: đối với các hốc có tỷ lệ L/R 3, hệ
số phát xạ hiệu dụng của hốc đạt e,n 0,97 cho một dải rộng các giá trị góc
và hệ số phát xạ thuần của bề mặt 0,7. Ta chọn tỷ số L/R nhỏ nhất có thể,
hay L/R = 3, nhƣ vậy, với R = 65 mm và L/R =3, thì L = 195 mm, đƣợc đánh
giá là thỏa mãn yêu cầu về kích thƣớc gọn nhẹ của hốc phát xạ nghiên cứu.
- Để đáp ứng tiêu chí gọn nhẹ, phần đáy nón của hốc phát xạ cần phải
đƣợc thiết kế với khối lƣợng (hay thể tích khối hình nón) nhỏ nhất có thể.
Theo kiến thức hình học không gian, ta có thể tích của đáy nón là V =
R3/(3tan), phụ thuộc bán kính trụ R và góc . Trên Hình 4.7 đã mô tả phân
bố e,n() cho hốc có các tham số L/R = 3, R/r =1.Trƣờng hợp =0,7, e,n()
0,97 trong dải giá trị 33 65 và đƣờng cong e,n() có hai giá trị cực
đại tại = 33 và = 55. Do R đã chọn không đổi, để thể tích của khối hình
nón là nhỏ nhất thì phải đƣợc chọn là lớn nhất có thể. Ta chọn = 55 tại
cực đại thứ hai của e,n() thỏa mãn yêu cầu trên. Giá trị góc đƣợc chọn
tƣơng tự nhƣ cấu hình hốc phát xạ đƣợc phát triển bởi Palchetti (2008) [89]
và dễ dàng gia công trên thực tế.
- Hình 4.10 mô tả phân bố của hệ số phát xạ hiệu dụng e,n nhƣ là hàm
của hệ số phát xạ bề mặt đối với hốc phát xạ có các tham số vừa xác định (r
= 60 mm, R/r =1,08, L/R =3 và =55). Trên Hình 4.10 e,n 0,97 nếu sử
dụng vật liệu có hệ số phát xạ bề mặt 0,6. Có rất nhiều vật liệu đáp ứng
đƣợc điều kiện này. Tuy nhiên, nếu tính tới điều kiện hốc thực không đẳng
nhiệt và các sai số khác trong quá trình chế tạo, ở bƣớc thiết kế hệ thống nên
lựa chọn các vật liệu có hệ số phát xạ bề mặt càng cao càng tốt. Trên Hình 4.7
Page 118
114
ta thấy nếu = 0,9 thì e,n > 0,995 và phân bố e,n () gần nhƣ phẳng trong
toàn dải giá trị 33 65. Trên Hình 4.10 cũng quan sát thấy hiện tƣợng
tƣơng tự, nếu > 0,9 thì ta luôn có giá trị tính toán e,n > 0,995. Trên cơ sở đó,
yêu cầu lựa chọn các vật liệu có hệ số phát xạ thuần > 0,9 nên là ƣu tiên
trong thiết kế hốc phát xạ có các tham số đã chọn r=60 mm, R/r =1,08, L/R =3
và = 55.
Hình 4.10: Phân bố e,n nhƣ là hàm của hệ số phát xạ bề mặt (r=60 mm, R/r
=1,08, L/R =3 và = 55)
4.2.1.5. Đánh giá các tham số thiết kế hệ thống
Các phân tích kết quả tính toán nhận đƣợc khi chạy giải thuật mô phỏng
Monte Carlo đã cho phép xác định đầy đủ các tham số thiết kế hệ thống của
hốc phát xạ quan tâm. Luận án sử dụng kỹ thuật đa thức nội suy trên các biểu
thức giải tích của Z. Chu áp dụng cho hốc có các tham số hệ thống nhƣ trên
để kiểm tra tính chính xác của các kết quả này.
Đa thức nội suy bậc 2 cho hàm , với Y = 1 - y0
tan(55), có dạng:
P2 (Y) = -0,00195 Y2 - 0,059261 Y + 0,093283,
với 0 y0 1/tan(55) (4.1)
Bảng 4.6 trình bày kết quả tính toán e,n bằng giải thuật mô phỏng
Monte Carlo và bằng kỹ thuật đa thức nội suy cho hốc phát xạ có có kiến trúc
hình học với các tham số thiết kế đƣợc chọn nhƣ trên. Các tính toán đƣợc
thực hiện với các các giá trị = 0,7; 0,8; 0,9 và 0,92. Lƣu ý là các công thức
Page 119
115
tính toán của Z. Chu đƣợc xây dựng ở điều kiện hốc đẳng nhiệt và khuếch tán
hoàn toàn. Nhƣ vậy trong tính toán mô phỏng chúng tôi chọn mô hình phản
xạ có D = 1, tƣơng đƣơng với điều kiện khuếch tán hoàn toàn của hốc.
Bảng 4.6: Hệ số phát xạ hiệu dụng của hốc phát xạ (L/R =3; R/r =1,08;
= 55) với các giá trị = 0,7; 0,8; 0,9 và 0,92.
Hệ số phát xạ
thuần của
vách hốc
tính bằng giải thuật mô
phỏng Monte Carlo (D = 1)
(y0)tb tính bằng kỹ thuật
nội suy đa thức bậc 2
0,7 0,971202 (=3,34E-05) 0,971476
0,8 0,9823652(=2,74889E-05) 0,982244
0,9 0,9919636 ((=1,2063E-05) 0,991752
0,92 0.9936954 (=1.05001E-05) 0,993502
Các kết quả tính toán bằng giải thuật Monte Carlo đƣợc xử lý trên
20 lần mô phỏng với độ lệch chuẩn trong khoảng 10-5
. Kết quả tính bằng kỹ
thuật đa thức nội suy là hệ số phát xạ trung bình hiệu dụng của đáy nón
(y0)tb. So sánh kết quả giữa hai kỹ thuật tính, ta thấy sai lệch nằm trong
khoảng 10-4
. Kết quả mô phỏng MC nhỉnh hơn đôi chút so với kết quả tính
toán bằng kỹ thuật đa thức nội suy, có thể do mô hình mô phỏng của luận án
chỉ xét hệ số phát xạ hƣớng pháp tuyến cho các phản xạ lan truyền trên một
mặt cắt của hốc nghiên cứu, trong khi đó kỹ thuật đa thức nội suy khảo sát
phản xạ trên toàn bộ góc bán cầu của bề mặt tƣơng tác bức xạ. Mặc dù vậy, có
thể cho rằng kết quả nhận đƣợc bởi hai cách tính là nhƣ nhau, nếu chúng ta
làm tròn số đến 10-3
.
Với những đánh giá trên đây, có thể kết luận rằng hốc phát xạ có các
tham số thiết kế đƣợc lựa chọn thông qua tối ƣu (r=60 mm, R=65 mm, L =
195 mm, = 55, > 0,9) là đáp ứng đƣợc các yêu cầu sử dụng và yêu cầu kỹ
thuật chủ yếu đặt ra, làm cơ sở để thực hiện các bƣớc chế tạo nguồn giả vật
đen tiếp theo.
4.2.2. Lựa chọn vật liệu phát xạ
Hốc phát xạ vật đen thƣờng có kết cấu làm từ các vật liệu có độ dẫn
nhiệt cao (thƣờng là các kim loại hay hợp kim), nhiệt độ của khối vật liệu
điều chỉnh đƣợc bằng nguồn nhiệt cấp từ bên ngoài. Tuy nhiên các vật liệu
kim loại thƣờng có hệ số phát xạ thuần thấp, hay hệ số phản xạ cao. Có nhiều
Page 120
116
phƣơng pháp gia công nhằm tăng hệ số phát xạ thuần của bề mặt hốc, trong
đó phải kể đến hai phƣơng pháp phổ biến nhất, đó là [28-30]:
- Oxide hóa hay làm nhám bề mặt kim loại để tăng khả năng phát xạ
của chúng.
- Phun phủ hoặc mạ một lớp vật liệu có hệ số phát xạ thuần cao trên
bề mặt kim loại phẳng có hệ số phát xạ thuần thấp.
Hình 4.11: Phụ thuộc phổ của hệ số hấp thụ và hệ số phản xạ pháp tuyến của
một số vật liệu đục [68].
Có thể thấy, việc chế tạo hốc phát xạ có thành hốc làm bằng kim loại
với độ dẫn nhiệt cao và đƣợc phủ một lớp vật liệu có độ hấp thụ cao để giảm
phản xạ của bề mặt hốc là một sự lựa chọn khả thi. Tồn tại nhiều loại vật liệu
khác nhau có thể sử dụng đƣợc cho mục đích này, tùy chọn theo nhiệt độ làm
việc và dải phổ phát xạ quan tâm của bề mặt hốc. Yêu cầu đối với lớp phủ
bằng vật liệu phát xạ là có độ dầy vừa đủ, đảm bảo hạn chế hiệu ứng truyền
qua bức xạ, giảm thiểu hiệu ứng tán xạ bức xạ trong lớp vật liệu mỏng ngay
dƣới bề mặt, đồng thời không ảnh hƣởng nhiều tới khả năng truyền nhiệt của
bề mặt hốc. Trên Hình 4.11 trình bày các đƣờng cong phụ thuộc phổ của hệ
số hấp thụ và hệ số phản xạ pháp tuyến của một số vật liệu đặc [68]. Có thể
Page 121
117
thấy, một số loại sơn, đặc biệt là sơn màu đen, có hệ số phản xạ < 0,1 trên dải
phổ rộng; một số vật liệu có tính chất phản xạ cao ở vùng bƣớc sóng ngắn,
nhƣng phản xạ thấp ở vùng bƣớc sóng dài. Hệ số phát xạ tổng của vật liệu có
thể tra cứu đƣợc trong các tài liệu kỹ thuật [109-111]. Các Bảng P2.1 -P2.3
trong Phụ lục liệt kê đặc trƣng phát xạ của một số vật liệu quan tâm.
Căn cứ yêu cầu sử dụng và hiện trạng công nghệ, luận án đề xuất lựa
chọn vật liệu dễ kiếm, giá rẻ, nhƣ nhôm và tôn để chế tạo kết cấu hốc phát xạ.
Bề mặt trong của hốc đƣợc phủ sơn đen ( = 0,90 - 0,95) đáp ứng đƣợc yêu
cầu về hệ số phát xạ bề mặt đã lựa chọn trên đây, độ dầy lớp phủ từ 0,5 đến
1,0 mm để đảm bảo tính chất vật đặc nói chung của bề mặt hốc phát xạ.
4.3. Giải pháp cấp nhiệt và điều khiển nhiệt độ
4.3.1. Yêu cầu về nguồn nhiệt
Yêu cầu về bức xạ ra của nguồn giả vật đen có bƣớc sóng đỉnh nằm
trong vùng phổ LWIR (8-12 m), tƣơng ứng với dải nhiệt độ bức xạ thấp, gần
với nhiệt độ môi trƣờng. Nhiệt độ làm việc của nguồn bức xạ nghiên cứu nằm
trong khoảng 10-50C nhƣ nêu trong yêu cầu kỹ thuật (Bảng 4.1). Để có thể
nhận đƣợc bức xạ của nguồn vật đen nghiên cứu ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ
môi trƣờng, chúng tôi sử dụng một máy phát nhiệt hoạt động trên nguyên lý
điện - nhiệt (Thermoelectric - TE) Peltier, hay còn gọi là máy phát nhiệt TE.
Hình 4.12: Sơ đồ cấu tạo chung của máy phát nhiệt TE [112].
Hình 4.12 mô tả nguyên lý cấu tạo chung của máy phát nhiệt TE. Trên
hình vẽ, các bán dẫn n và p đƣợc kết nối liên tiếp với nhau, trong khi đó, nhiệt
đƣợc truyền qua các vùng bán dẫn lại có chiều song song với nhau. Máy phát
QC
TC
A
TH
QH
L
I
N P
Page 122
118
nhiệt TE hoạt động ở chế độ làm lạnh có đặc điểm: tấm thu nhiệt (cold
substrate) tiếp xúc với môi trƣờng cần làm lạnh; nhiệt đƣợc bơm từ tấm thu
nhiệt tới tấm tản nhiệt (hot substrate) và thải ra ngoài môi trƣờng. Chiều bơm
nhiệt có thể đảo ngƣợc nếu đảo chiều dòng điện (máy phát nhiệt hoạt động ở
chế độ làm nóng). Các đại lƣợng mô tả quá trình làm lạnh là hàm phụ thuộc
với là nhiệt độ của tấm tỏa nhiệt và tấm thu nhiệt
tƣơng ứng của máy lạnh. Các phƣơng trình đặc trƣng của máy phát nhiệt ở
chế độ làm lạnh đƣợc biểu diễn nhƣ sau [113] :
(4.2)
(4.3)
Trong đó,
- Chiều dài vùng bán dẫn.
- Tiết diện vùng bán dẫn.
- Nhiệt bơm tại tiếp giáp.
- Nhiệt độ tấm thu nhiệt.
- Nhiệt độ tấm tỏa nhiệt.
- Dòng điện.
- Hệ số Seebeck.
- Điện trở.
- Hệ số truyền nhiệt.
- Điện áp hiệu dụng
- Số lƣợng các cặp tiếp giáp n-p
- là các biến phụ thuộc nhiệt độ.
Trong công thức tính (4.2), số hạng mô tả hiệu ứng Peltier;
số hạng mô tả hiệu ứng Joule khi dòng tỏa nhiệt trên điện trở, hệ số
1/2 cho thấy một nửa lƣợng nhiệt Joule đƣợc phân bố cho tấm thu nhiệt, một
nửa cho tấm tản nhiệt; số hạng mô tả hiệu ứng truyền nhiệt
Fourier. Có thể thấy, hiệu ứng điện nhiệt Peltier luôn có mất mát nhiệt do hiệu
ứng Joule và Fourier. Trong công thức điện áp (4.3), số hạng biểu
diễn điện áp Seebeck, số hạng biểu diễn điện áp theo định luật Ohm.
Nhiệt lƣợng tỏa ra tại tấm toả nhiệt đƣợc tính theo hiệu suất [112]:
(4.4)
Page 123
119
Trở nhiệt của tấm thu nhiệt (Heat Sink Resistance - HSR) đƣợc đo bởi
nhiệt độ tấm thu nhiệt so với nhiệt độ môi trƣờng ( ) trên công suất nhiệt tỏa
ra [112]:
(4.5)
Hình 4.13: Biểu đồ xác định các tham số cực đại của máy phát nhiệt TE hoạt
động ở chế độ làm lạnh trong điều kiện tiêu chuẩn [112].
Để tính toán cho yêu cầu làm lạnh của thiết bị nghiên cứu, ta có thể sử
dụng phƣơng pháp phần tử hữu hạn để đánh giá [112]. Phƣơng pháp này đƣợc
sử dụng để tính các điều kiện hiệu quả của một máy phát nhiệt TE hoạt động
Biểu đồ hiệu suất máy phát nhiệt TE
(a)
Biểu đồ V/Vmax
(b)
Biểu đồ I/Imax
(c)
Page 124
120
ở chế độ làm lạnh nhƣ là hàm của nhiệt độ với những trị số nhiệt độ
chọn trƣớc. Mô hình nhiệt này rất hiệu quả cho những tính toán ƣớc lƣợng,
cho dù chênh lệch nhiệt độ có thể tuyến tính trong một dải khá rộng,
nhƣng các tính chất động lực học của máy phát nhiệt TE lại có thể không
tuyến tính với nhiệt độ. Các giá trị ƣớc lƣợng theo mô hình này là các giá trị
thông số biên lớn nhất của máy phát nhiệt cần chọn. Trong thực tế, để lựa
chọn các máy phát nhiệt và chế độ hoạt động phù hợp, ngƣời ta thƣờng xác
định hiệu suất (E), điện áp và dòng chuẩn hóa (V/Vmax, I/Imax) phụ thuộc TH và
TC, với Vmax và Imax là các giá trị định mức cực đại đƣợc cho trên các đồ thị
đặc trƣng bởi nhà sản xuất (Hình 4.13).
Giả thiết TH = 385 K, TC = 275 K, Ta = 300 K, trên biểu đồ (Hình
4.13a), tìm điểm E~ 4,5% tƣơng ứng với nhiệt độ TH, TC đã chọn. Tƣơng tự,
trên các biểu đồ Hình 4.13b và 4.13c, tìm các giá trị tƣơng ứng V~ 0,2Vmax , I~
0,25Imax. Nếu máy phát nhiệt hoạt động ở V= 2,4 V, I = 1,3 A ta tính đƣợc
điện áp Vmax = 12 V, Imax = 5,4 A và bằng các công thức (4.4) và (4.5) ta tính
đƣợc nhiệt thải là QH = 57 W, HSR ~ 0,3 C/W.
Hình 4.14: Đặc tuyến hoạt động của module AC-027 [114].
Trong các máy phát nhiệt TE loại nhỏ, ta chọn module AC-027 của
hãng TE Technology [114] có các thông số về dòng và điện áp thỏa mãn dữ
Page 125
121
kiện yêu cầu. Trên các đặc tuyến (T-P) mô tả hoạt động của module AC-027
(Hình 4.14), nếu nhiệt độ tấm thu nhiệt (nhiệt độ buồng trao đổi nhiệt) cân
bằng ở 10C, nhiệt độ môi trƣờng ở 25C, ta có công suất tải nhiệt của
module AC-027 là 16W. Module AC-027 có công suất tải nhiệt 24W khi
chênh lệch nhiệt độ là 0C, điện áp hoạt động Vmax là 12 VDC, dòng Imax =
5,6 A, phù hợp với yêu cầu thiết kế ban đầu về nguồn điện (Bảng 4.1) và
những cân nhắc về nhiệt trên đây. Cấu tạo của module AC-027 còn bao gồm 2
quạt gió nuôi bằng nguồn 12 V với dòng tiêu thụ lần lƣợt là 0,24 A và 0,58 A
cho quạt phía tấm thu nhiệt và quạt phía tấm tỏa nhiệt tƣơng ứng. Phƣơng
pháp tải nhiệt của AC-027 là dùng quạt gió phân tán nhiệt trong không gian
buồng trao đổi nhiệt. Có thể tạo một buồng trao đổi nhiệt đóng kín, một vách
buồng lắp tấm thu nhiệt của máy phát nhiệt TE. Các vách còn lại của buồng
sẽ hấp thụ nhiệt của khối không khí trong buồng, và ở trạng thái nhiệt độ cân
bằng với nhiệt độ của khối khí ấy. Trong trƣờng hợp hốc phát xạ nghiên cứu,
mặt đáy của khối hình nón của hốc có thể đƣợc thiết kế nhƣ là một vách của
buồng trao đổi nhiệt, đặt đối diện với tấm thu nhiệt của máy phát nhiệt. Do
đáy nón trao đổi nhiệt với khối không khí trong buồng nhiệt, nên thiết kế của
nó sẽ không phụ thuộc vào diện tích tấm thu nhiệt của module AC-027.
4.3.2. Điều khiển nhiệt độ của đáy nón
Nhiệt độ của đáy nón đƣợc điều khiển tự động, dựa trên bộ điều khiển
tỷ lệ P.I.D thƣơng mại. Trên Hình 4.15, sai lệch nhiệt độ E(T) = TSV – TPV
đƣợc đƣa tới bộ điều khiển, với TS là nhiệt độ đặt và TPV là nhiệt độ đo lƣờng
đƣợc. Bộ điều khiển xử lý sai lệch này dựa trên luật P.I.D, tạo ra một lƣợng
điều khiển cho nguồn cấp nhiệt nhằm khử sai lệch này về zero. Cảm biến
nhiệt độ có chức năng biến nhiệt thành tín hiệu điện đƣợc chọn phù hợp với
yêu cầu và phạm vi điều khiển.
Các cảm biến nhiệt độ tiêu chuẩn trong công nghiệp thƣờng là các điện
trở nhiệt (RTD), các cặp nhiệt điện và các cảm biến hồng ngoại. Cảm biến
RTD thông dụng đƣợc làm từ Platinium, điện trở 100 (ký hiệu Pt100). Các
cảm biến cặp nhiệt điện đƣợc phân thành loại J, K, T, R, S, B và L tùy thuộc
vào dải nhiệt độ và độ chính xác yêu cầu. Chúng tôi chọn cảm biến nhiệt độ là
cặp nhiệt điện kiểu K, hoạt động trong dải nhiệt độ từ 0-300C (model E52-
CA1DY của hãng Omron). Đặc điểm của loại cảm biến này là có đầu đo đƣợc
Page 126
122
chế tạo dƣới dạng đai ốc M6, dễ dàng gá chặt trên đế kim loại, cho phép đo
nhiệt độ ở độ dày tới 13 mm.
Trên thị trƣờng, các bộ điều khiển nhiệt độ cài đặt sẵn P.I.D, có lối vào
tƣơng thích với RTD hay cặp nhiệt điện, đƣợc nhiều hãng công nghiệp cung
cấp. Lối vào các bộ điều khiển nhiệt độ có thể thiết lập đƣợc để tƣơng thích
với tín hiệu điện áp một chiều (5-10 V, hay 10-50 mV) hoặc dòng (4-20 mA)
của các cảm biến chuẩn. Tín hiệu điều khiển nguồn nhiệt có thể là tín hiệu
ON/OFF hoặc điều chế độ rộng xung (PWM), thích hợp điều khiển các thiết
bị đóng/ngắt nguồn điện nhƣ rơle cơ khí (SPDT), rơle bán dẫn (SSR), hay các
triac. Lối ra tín hiệu analog có thể đƣợc thiết kế trên một số bộ điều khiển
nhiệt độ, cho tín hiệu 0-10 V hay 4-20 mA thay đổi theo tỷ lệ phần trăm
lƣợng điều khiển lối ra. Bộ điều khiển nhiệt độ chuẩn công nghiệp kiểu
SDC15 của Hãng Yamatake (Azbil) đƣợc lựa chọn, với những thông số kỹ
thuật chính nhƣ sau [115]:
Nguồn nuôi: 85 - 264 VAC/ 21,6 - 26,4 VDC
Kiểu điều khiển: ON/OFF hoặc tỷ lệ P.I.D.
Lối vào: RTD/ Cặp nhiệt điện/ Tín hiệu DC
Lối ra: rơle/ PWM (Điện áp)/Dòng
Sai số: 0,5% hay 1 digit cuối
Giải pháp điều khiển nhiệt độ trên đây đáp ứng đƣợc các yêu cầu về
thiết kế cấp nhiệt cho nguồn giả vật đen nghiên cứu.
Hình 4.15: Sơ đồ vòng điều khiển nhiệt độ.
4.4. Đánh giá đặc trƣng nguồn bức xạ giả vật đen
4.4.1. Nguồn bức xạ giả vật đen đƣợc chế tạo
Nguồn giả vật đen đƣợc chế tạo bao gồm 2 bộ phận (Hình 4.16):
Giá trị
đặt,TSV P.I.D
Lƣợng điều
khiển Quá trình
Biến đo lƣờng, TPV
Sai
lệch + -
Phản hồi
cảm biến nhiệt độ
Page 127
123
- Khối điều khiển bao gồm nguồn điện, bộ điều khiển nhiệt độ
SDC15 và bảng điều khiển;
- Khối nguồn bức xạ bao gồm hốc phát xạ, module phát nhiệt AC-
027, cảm biến nhiệt độ E52-CA1DY, cơ khí gá và bao che. Kích thƣớc của
AC-027 cũng quyết định kích thƣớc bao che ngoài của khối nguồn bức xạ.
Hình 4.16: Nguồn bức xạ giả vật đen đƣợc chế tạo.
Bố trí lắp ráp cơ khí module AC-027, cảm biến nhiệt độ E52-CA1DY
đƣợc mô tả trên Hình 4.17 với các kích thƣớc theo thiết kế. Buồng nhiệt đƣợc
tạo bởi vỏ bao che, cơ cấu cơ khí của tấm thu nhiệt của module AC-027 và
mặt bích đáy nón của hốc phát xạ. Giữa vỏ ngoài của hốc phát xạ và bao che
là lớp chứa bông thủy tinh, có tác dụng bảo ôn, cách nhiệt. Trên mặt bích của
tấm đáy nón của hốc phát xạ, khoan lỗ M6 tại tâm đáy, bắt cảm biến nhiệt độ
E52-CA1DY vào đó. Nhiệt độ đo đƣợc bởi E52-CA1DY đƣợc cho là nhiệt độ
trung bình của khối đáy nón trong quá trình trao đổi nhiệt với khối không khí
trong buồng nhiệt. Nhiệt độ của khối đáy nón phụ thuộc nhiệt độ của tấm thu
nhiệt module AC-027 đƣợc điều khiển bởi bộ điều khiển SDC15.
Hình 4.18 trình bày sơ đồ đấu dây hệ thống cấp điện và điều khiển
nhiệt độ cho nguồn giả vật đen nghiên cứu. Khối điều khiển bao gồm bộ điều
khiển nhiệt độ SDC15 và các bộ biến đổi điện áp AC/DC và DC/DC. Điện áp
vào xoay chiều 220 VAC đƣợc cấp cho bộ biến đổi AC/DC cho điện áp một
chiều lối ra 24 VDC. Điện áp 24 VDC đƣợc cấp cho bộ điều khiển nhiệt độ
(qua chân 10 và 11 của SDC15) và bộ biến đổi DC/DC chuyển đổi thành điện
áp 12 VDC cấp cho module AC-027. Điện áp 12 VDC liên tục đƣợc cấp cho
các quạt bố trí trên tấm thu nhiệt (FC) và trên tấm tỏa nhiệt (FH). Nguồn nuôi
máy phát nhiệt (CL) 12 VDC đƣợc điều khiển đóng/ngắt bởi bộ điều khiển
Page 128
124
nhiệt độ SDC15 ở chế độ lối ra rơle (dây nguồn dƣơng của nguồn 12 VDC
đấu qua tiếp điểm rơle của SDC15 - chân 4 và 5). Chuyển mạch MODE đảo
chiều nguồn điện để chọn chế độ hoạt động của AC-027 (Làm lạnh/Làm
nóng). Bộ điều khiển nhiệt độ SDC 15 đƣợc thiết lập để hoạt động ở chế độ
ON/OFF theo các chỉ dẫn kỹ thuật của chính hãng. Cảm biến nhiệt độ kiểu
cặp nhiệt điện E52-CA1DY đƣợc đấu nối với bộ điều khiển SDC15 qua các
chân 1 và 2.
Hình 4.17: Sơ đồ mặt cắt ngang của khối nguồn bức xạ.
Hình 4.18: Sơ đồ đấu dây hệ thống của thiết bị nguồn giả vật đen.
Gia công cơ khí cho hốc phát xạ không có khó khăn đặc biệt, do thiết
kế không có yêu cầu chặt chẽ về dung sai. Khối đáy nón đƣợc làm bằng nhôm
tiện, góc của chóp nón là 110(tƣơng ứng với góc =55), phần ống trụ có
TC
130
150
195
350
AC-027
97 80
Lớp cách nhiệt 120
AC-027 KHỐI ĐIỀU KHIỂN
FC (-)
FH (-)
CL(-)
CL(+)
FH (+)
FC (+)
CL FC FH
DC
/DC
24 VDC SDC15
4 5
2
1
11
10
E52-CA1DY
AC/DC
12 VDC MODE
Page 129
125
đƣờng kính trong 130 mm, dài 195 mm, đƣợc làm từ nhôm dày 2 mm. Màn
chắn đƣợc làm bằng tôn dày 2mm, có đƣờng kính 120 mm. Bề mặt trong của
hốc đƣợc phủ sơn đen có hệ số phát xạ bề mặt > 0,90, độ dày lớp phủ > 0,5
mm. Các kết cấu hốc đƣợc liên kết với nhau bằng ren, ốc vít thông thƣờng.
Đáy khối nguồn phát xạ bố trí cơ cấu gá, cho phép định vị khối trên giá 3
chân, phục vụ các nhu cầu ứng dụng trên thực địa. Các thông tin kỹ thuật chi
tiết của nguồn giả vật đen đƣợc trình bày trong Phụ lục P3.
4.4.2. Khảo sát nhiệt độ bề mặt đáy nón
Theo thiết kế, nhiệt đƣợc cung cấp cho khối đáy nón của hốc phát xạ.
Nguồn bức xạ vật đen nghiên cứu đƣợc cho là ở trạng thái cân bằng về nhiệt,
khi giá trị nhiệt độ đo đƣợc bởi khối điêu khiển (TPV) đạt giá trị nhiệt độ đặt
(TSV) và ổn định trong một thời gian nhất định ( 5 phút). Nhiệt độ bề mặt
đáy nón đƣợc khảo sát bằng máy đo nhiệt độ bức xạ hồng ngoại cầm tay kiểu
IT-545 của hãng Horiba. Máy IT-545 có độ phân giải hiển thị là 0,1C với sai
số lặp lại là 0,3C trong dải nhiệt độ đo từ 0C - 199C. Để giảm sai lệch do
hƣớng đo, thực hiện đo nhiệt độ đáy nón theo phƣơng song song với trục đối
xứng của hốc phát xạ. Chúng tôi tiến hành khảo sát phân bố nhiệt độ trên đáy
nón bằng cách đo đại diện nhiệt độ trên 3 vùng (Hình 4.19): vùng cận đỉnh
nón (P1), vùng giữa khối hình nón (P2) và vùng cận đáy nón (P3).
Ở nhiệt độ phòng ở thời điểm khảo sát là 30C, nguồn giả vật đen hoạt
động đƣợc trong dải nhiệt độ 10C - 50C theo thiết kế (module AC-027 làm
việc ở chế độ làm lạnh/làm nóng). Bảng 4.9 trình bày kết quả khảo sát phân
bố nhiệt độ trên bề mặt của đáy nón với những nhiệt độ đặt khác nhau. Theo
lý thuyết truyền nhiệt, mật độ dòng nhiệt của quá trình dẫn nhiệt bởi vật liệu
đáy nón tỷ lệ thuận với gradient nhiệt độ theo phƣơng vuông góc với mặt bích
của đáy nón và tỷ lệ nghịch với nhiệt trở dẫn nhiệt (Định luật Fourier)
[116,117 ]. Với cấu tạo hình nón, phân bố nhiệt trên bề mặt đáy nón sẽ có sự
khác biệt dọc theo đƣờng sinh, do nhiệt trở dẫn nhiệt tỷ lệ với bề dày dẫn
nhiệt. Trên Bảng 4.9, nhiệt độ tại P1 là cao nhất, giảm dần từ P1 tới P3. Tuy
vậy, có thể cho rằng phân bố nhiệt độ bề mặt phát xạ khá đồng đều trong dải
nhiệt độ đặt đang xét: Chênh lệch nhiệt độ giữa các vùng lớn nhất là 0,3C,
nhỏ nhất là 0,1C (Bảng 4.7).
Page 130
126
Áp dụng các công thức (2.48) - (2.49) để đánh giá biến thiên hệ số phát
xạ bề mặt địa phƣơng do chênh lệch nhiệt độ, trong đó , bƣớc
sóng quan tâm = 10 m = 10-6
m, ta có:
,
hay , với là hệ số phát xạ hiệu dụng bề mặt đáy
nón ở điều kiện đẳng nhiệt.
Hình 4.19: Phân vùng khảo sát phân bố nhiệt độ bề mặt đáy nón.
Bảng 4.7: Phân bố nhiệt độ bề mặt đáy nón.
TSV (C) TP1 (C) TP2 (C) TP3 (C) TTB (C)
28 28,5 (+0,3/-0,1) 28,4 (+0,1/-0,2) 28,4 (+0,3/-0,2) 28,4
26 26,5 (+0,1/-0,2) 26,5 (+0,1/-0,2) 26,4 (± 0,2) 26,5
24 24,5 (+0,1/-0,2) 24,5 (+0,2/-0,1) 24,3 (± 0,2) 24,4
22 22,4 (± 0,2) 22,3 (± 0,2) 22,3 (± 0,1) 22,3
20 20,5 (+0/-0,1) 20,4 (± 0,2) 20,4 (± 0,2) 20,4
18 18,7 (± 0,2) 18,6 (+0,2/-0,1) 18,5(± 0,2) 18,6
16 16,7 (+0,2/-0,1) 16,6 (± 0,1) 16,5 (± 0,2) 16,6
14 14,8 (± 0,2) 14,7 (+0,3/-0,1) 14,6 (+0,3/-0,2) 14,7
12 13,0 (+0,1/-0,2) 12,9 (± 0,2) 12,7 (± 0,2) 12,9
10 11,2 (+0,1/-0,2) 11,1(± 0,2) 10,9 (+0,1/-0,3) 11,1
Bảng 4.7 cho thấy, nhiệt độ bề mặt khối đáy nón đo bởi máy đo nhiệt
độ bức xạ luôn cao hơn nhiệt độ TPV = TSV đo đƣợc bởi bộ điều khiển nhiệt
độ. Chênh lệch nhiệt độ bức xạ của các vùng bề mặt đáy nón so với nhiệt độ
TSV lớn nhất là 1,1C, nhỏ nhất là 0,3C. Chênh lệch nhiệt độ này cũng có quy
IT-545
P1
P2
P3
Page 131
127
luật giảm dần từ P1 đến P3. Nhiệt độ TSV càng thấp, giá trị chênh lệch nhiệt
độ trên càng tăng dần (Hình 4.20). Điều này cũng có thể có liên quan tới cấu
tạo của đáy nón: khi chênh lệch nhiệt độ giữa 2 bề mặt khối đáy nón tăng, sự
chênh lệch nhiệt độ do sự khác biệt của mật độ dòng dẫn nhiệt tại các vùng
khác nhau của đáy nón trở nên đáng kể, trong khi đó cảm biến nhiệt độ cho
kết quả nhiệt độ trung bình của cả khối vật liệu. Bức xạ của nguồn giả vật đen
đƣợc coi là đồng đều, nếu sai số nhiệt độ bức xạ trong khoảng 1K [16].
Theo tiêu chí đó, trong dải nhiệt độ vừa khảo sát (Bảng 4.7), nhiệt độ bức xạ
trung bình của đáy nón TTB có thể đƣợc cho là xấp xỉ với nhiệt độ TSV , với
chênh lệch nhiệt độ T = (TTB - TSV ) 1,0 C (Hình 4.20). Căn cứ những kết
quả khảo sát trên đây, thao tác hiệu chỉnh bất đồng nhất ảnh cho camera ảnh
nhiệt trên thực tế nên đƣợc tiến hành với hai phông nền bức xạ: một ở nhiệt
độ môi trƣờng (hoặc rất gần với nhiệt độ môi trƣờng), và một ở nhiệt độ đặt
TSV thấp hơn nhiệt độ môi trƣờng khoảng 10C.
Bức xạ của hốc phát xạ thu theo hƣớng pháp tuyến tới khẩu độ vào của
camera ảnh nhiệt chủ yếu là bức xạ của đáy nón. Mặt khác, phần hình trụ của
hốc phát xạ đƣợc thiết kế là khá ngắn (L/R =3), vì vậy, sự phân bố nhiệt độ
của thành hốc trụ có thể bỏ qua, hay nói cách khác, bức xạ phát xạ bởi thành
hốc có trọng số đóng góp rất nhỏ trong dòng bức xạ của hốc theo hƣớng pháp
tuyến (Hình 3.1).
Hình 4.20: Chênh lệch giữa nhiệt độ bức xạ trung bình của bề mặt đáy nón
TTB và nhiệt độ đặt TSV.
Page 132
128
4.4.3. Đánh giá đặc trƣng bức xạ bằng phổ kế bức xạ
Nguyên lý chung về đo lƣờng đặc trƣng bức xạ bằng phổ kế bức xạ đã
đƣợc trình bày tại Chƣơng 2. Trong khuôn khổ luận án, nguồn bức xạ giả vật
đen đƣợc khảo sát và đánh giá đặc trƣng bức xạ bằng thiết bị phổ kế bức xạ
SR-5000 của CI –Systems. Sơ đồ nguyên lý hệ quang của SR-5000 đƣợc trình
bày trên Hình 4.21.
Hình 4.21: Sơ đồ quang học phổ kế bức xạ SR 5000 [118].
Quang học của SR-5000 bao gồm ống kính phản xạ Newton f/4, tiêu cự
500mm (khoảng hội tụ từ 2,5m đến vô cực). Bức xạ từ đối tƣợng đo đƣợc thu
gom bởi gƣơng cầu sơ cấp (khẩu độ 127 mm), đƣợc chuyển hƣớng bởi gƣơng
phẳng thứ cấp và đƣợc hội tụ qua khẩu độ trƣờng nhìn (field stop) sau khi
đƣợc điều chế đóng/mở ngắt quãng (chopped). Trƣờng nhìn (FOV) hệ quang
của phổ kế bức xạ đƣợc thiết kế với độ đồng nhất và tính đối xứng cao,
thƣờng trực ở 6 mrad ( 10%), có thể thu nhỏ tới 0,3 mrad nhờ điều chỉnh
kích thƣớc khẩu độ trƣờng. Trƣờng nhìn hẹp đƣợc sử dụng khi đối tƣợng đo
lƣờng có độ phân giải không gian lớn, trong khi đó, trƣờng nhìn rộng đƣợc
dùng khi cần tăng tỷ số tín/tạp. Tốc độ đóng/ngắt của màn điều chế ngắt
quãng (chopper) điều chỉnh đƣợc từ 100-1.800 Hz, mỗi bƣớc là 50 Hz. Gƣơng
thứ cấp chuyển động đƣợc quanh trục quay đồng bộ với hệ quang học của
kênh quan sát, cho phép dịch chuyển trục quang của ống kính trong không
gian. Lối ra của kênh quan sát có thể là thị kính để quan sát trực tiếp, hoặc
Cảm biến
Bình
Dewar
Gương tái
tạo ảnh
CVF
Blackbody
Field Stop
Chopper
Gương
sơ cấp
Gương
thứ cấp Trục
quay
Thấu kính
nhìn
Bức xạ tới
Page 133
129
đƣợc gắn với một camera CCD. Chữ thập trên hình ảnh quan sát đƣợc đánh
dấu tâm trƣờng nhìn (FOV) của hệ thống, cho phép ngƣời dùng dễ dàng điều
chỉnh vị trí trục quang của ống kính. Hệ quang học của phổ kế chỉ bao gồm
các linh kiện phản xạ, nên phổ của bức xạ tới (0,2 – 20 m) đƣợc phản xạ
hoàn toàn tới lối vào của cảm biến. Bức xạ sau khi đi qua khẩu độ trƣờng nhìn
đƣợc tái hội tụ bởi gƣơng dạng elip theo hƣớng trực giao với cảm biến, đƣợc
gắn trên thành một bình cách nhiệt (dewar) chứa Nitơ lỏng, làm lạnh cảm biến
ở nhiệt độ 77K.
Trên Hình 4.21, bộ lọc vòng CVF (Circular Variable Filter) đóng vai
trò bộ đơn sắc. CVF chuyển động quay xung quanh trục, vị trí của bộ lọc
đƣợc mã hóa bởi các encoder có độ phân giải cao, tốc độ quét bƣớc sóng từ
0,015 đến 10 lần quét/giây, quét phổ tƣơng ứng với dải bƣớc sóng 2,3 – 14,2
m. Cảm biến quang tử có đáp ứng phổ dải rộng (2,0 -14,5 m) làm từ vật
liệu HgCdTe (MCT) đƣợc sử dụng.
Do tín hiệu lối vào đƣợc điều chế đóng/mở ngắt quãng (chopped), tín
hiệu trên cảm biến là AC. Kỹ thuật này đƣợc áp dụng phổ biến trong thực tiễn
đo lƣờng hồng ngoại. Khi màn điều chế đóng lại, bức xạ của vật đen chuẩn
đƣợc hắt tới cảm biến, ngƣợc lại, cảm biến thu nhận bức xạ của đối tƣợng đo.
Tín hiệu AC đƣợc giải điều chế bằng các kỹ thuật phát hiện đồng bộ và
chuyển thành tín hiệu DC tỷ lệ với chênh lệch độ trƣng phổ bức xạ của
đối tƣợng đo và của vật đen chuẩn nằm trong hệ thống . Nếu
biết đáp ứng của hệ thống và biết là hàm Plank của vật đen
chuẩn ở nhiệt độ , hoàn toàn có thể tính đƣợc độ trƣng phổ
(W/cm2/sr/) của đối tƣợng đo theo các quan hệ sau [118]:
(4.6)
Đáp ứng đƣợc chuẩn hóa bằng cách đo bức xạ của một vật đen
ngoài và vật đen chuẩn bên trong của phổ kế:
(4.7)
trong đó là tín hiệu ra của phổ kế khi đo bức xạ của vật đen ngoài ở
nhiệt độ biết trƣớc và độ trƣng , là hàm tính đƣợc theo luật Plank;
thƣờng không phụ thuộc nhiệt độ trong dải phổ làm việc.
Page 134
130
Số liệu đo lƣờng đƣợc số hóa bằng A/D 14 bit, đƣợc xử lý bởi phần
mềm máy tính chuyên dụng và xuất ra ngoài dƣới dạng các đồ thị và các file
dữ liệu *.dat [119].
Đặt nguồn giả vật đen nghiên cứu ở khoảng cách 3 m so với khẩu độ
vào của phổ kế (lớn hơn khoảng cách vật tối thiểu của hệ quang máy
SR5000), điều chỉnh chữ thập vào vùng P2 của đáy nón (nơi nhiệt độ bức xạ
trung bình của đáy nón gần đúng nhất với nhiệt độ đặt) và tiến hành đo đặc
trƣng bức xạ. Dữ liệu nhận đƣợc là độ trƣng phổ L() của mẫu đo.
Hình 4.22: Khảo sát đặc trƣng bức xạ nguồn giả vật đen đƣợc chế tạo.
Nhiệt độ của nguồn nghiên cứu đƣợc đặt ở 16C, nhiệt kế hồng ngoại
IT-545 đo đƣợc nhiệt độ bức xạ tại vùng P2 là 16,6C 0,1C sau 5 phút
nhiệt độ TPV = TSV (nhiệt độ phòng trong quá trình thực nghiệm là 33C).
Đƣờng cong độ trƣng phổ của nguồn nghiên cứu đƣợc ghi nhận có cực trị tại
10,2 m. Ta thấy rằng, cực trị này tƣơng ứng với bƣớc sóng đỉnh của bức xạ
vật đen lý thuyết có nhiệt độ bức xạ 290K, (max = 10 m), tính đƣợc bởi
công thức của định luật Wien (1.13).
Trên hình 4.22, đƣờng cong đứt đoạn là độ trƣng phổ lý thuyết của bức
xạ vật đen tuyệt đối ở T0 = 290K, tính bởi công thức của Plank (1.11); đƣờng
liền là đƣờng cong thực nghiệm đo bởi hệ thống SR-5000 ở các điều kiện mô
tả trên đây. Để so sánh, ta tiến hành chuẩn hóa cả hai đƣờng cong và thể hiện
Page 135
131
trên cùng một hệ trục tọa độ, trong đó, trục hoành là bƣớc sóng (m); trục
tung là độ trƣng phổ bức xạ chuẩn hóa L().
Có thể nhận thấy, đƣờng cong thực nghiệm có dạng của đƣờng cong lý
thuyết. Tại vùng phổ 4,0 - 5,5 m và 8,0 - 12,0 m, nguồn nghiên cứu có độ
phát xạ phổ tiệm cận đơn vị. Ở vùng phổ 5,5m 8,0 m và 12,0
m, độ trƣng bức xạ đo trên thực nghiệm giảm mạnh, có thể liên quan tới sự
hấp thụ của hơi nƣớc trong quá trình thực nghiệm, phù hợp với đặc trƣng
truyền qua của khí quyển đối với phổ hồng ngoại (Hình 4.23) [51].
Hình 4.23: Cửa sổ truyền qua của khí quyển đối với phổ hồng ngoại [51].
Ứng với mỗi giá trị bƣớc sóng, chúng ta có một cặp giá trị Lthực nghiệm và
Llý thuyết . Hệ số phát xạ phổ hiệu dụng hƣớng pháp tuyến của nguồn nghiên
cứu có thể dễ dàng tìm ra bằng công thức tổng quát (1.21):
Hệ số phát xạ hiệu dụng hƣớng pháp tuyến trung bình của hốc nghiên
cứu đƣợc tính bởi:
(4.8)
trong đó, N là tổng số bƣớc quét bƣớc sóng của khối đơn sắc trong dải phổ
, k =1,..,N; là độ trƣng bức xạ tại bƣớc sóng .
Page 136
132
Có thể ghi nhận rằng, hệ số phát xạ hiệu dụng lân cận bƣớc sóng đinh
( = 10 m) là xấp xỉ đơn vị (0,999), phù hợp với các kết quả tính toán thiết
kế bằng lý thuyết. Ở nhiệt độ bức xạ T0 = 290K, trong dải phổ 1 = 8,0 m
2 = 12,0 m nguồn giả vật đen nghiên cứu có hệ số phát xạ hiệu dụng
hƣớng pháp tuyến trung bình là 0,973. Ta nhận thấy, kết quả thực nghiệm
nhận đƣợc là thấp hơn so với hệ số phát xạ hƣớng pháp tuyến trung bình hiệu
dụng tính toán bởi kỹ thuật mô phỏng Monte Carlo và kỹ thuật đa thức nội
suy (e,n~0,994 cho trƣờng hợp hệ số phát xạ thuần của bề mặt hốc = 0,92)
(Bảng 4.6). Ta biết rằng các kết quả tính toán bằng lý thuyết nhận đƣợc dựa
trên một số giả thiết quan trọng: i) Tính chất quang học của mọi điểm trên bề
mặt hốc phát xạ là không đổi, không phụ thuộc nhiệt độ và không phụ thuộc
phổ trong dải phổ nghiên cứu, và ii) Hốc phát xạ nghiên cứu đƣợc cho là đẳng
nhiệt. Trên thực tế, đặc trƣng phát xạ cũng nhƣ phản xạ của bề mặt hốc là
không đồng đều trên toàn bộ bề mặt và luôn tồn tại sự phụ thuộc phổ và phụ
thuộc nhiệt độ nhất định. Các đặc trƣng này thƣờng rất khó xác định và không
có sẵn trong các tài liệu kỹ thuật tra cứu. Mặt khác, hốc phát xạ thực có tính
chất bất đẳng nhiệt, trong khi các kết quả tính toán thiết kế đƣợc thực hiện
cho các hốc phát xạ ở điều kiện đẳng nhiệt. Mặc dù vậy, kết quả thực nghiệm
cho thấy hốc phát xạ nghiên cứu có hệ số phát xạ hƣớng pháp tuyến hiệu
dụng đạt đƣợc yêu cầu thiết kế đề ra.
4.5. Xử lý bất đồng nhất ảnh nhiệt
Hình 4.24: Thành phần cấu tạo camera ảnh nhiệt sử dụng IR FPA[18].
Hệ ảnh nhiệt dùng IR FPA là hệ thống xử lý tín hiệu đa kênh, có chức
năng thu nhận và biến đổi bức xạ nhiệt thành tín hiệu video đen - trắng, hiển
Khối cảm biến IR FPA
Ốn
g k
ính
Khối ổn định nhiệt độ
Khối điện tử
Khối điều khiển/giao diện
Ma trận
nxm phần
tử thu
Mạch đọc
ROIC
Điều
khiển
IR FPA
A/D
Xử lý tín hiệu
Xử lý dữ liệu
ảnh
Tạo video
Video
B/W
Page 137
133
thị trong vùng nhìn thấy. Những thành phần chính của một camera ảnh nhiệt
bao gồm [18]: Ống kính hồng ngoại; Khối cảm biến IR FPA; Khối ổn định
nhiệt độ cảm biến (nếu cần); Khối điện tử có chức năng số hóa, xử lý tín hiệu,
xử lý dữ liệu ảnh, và tạo tín hiệu video; Khối điều khiển, truyền thông và giao
diện ngƣời dùng. Hình ảnh nhiệt đƣợc hiển thị bởi các thiết bị màn hình video
(Hình 4.24).
Các camera ảnh nhiệt có thể đƣợc phân loại theo ứng dụng, bao gồm
camera quan sát và camera đo nhiệt độ. Trong đó, camera quan sát chủ yếu
quan tâm tới bức ảnh phân bố bức xạ của cảnh quan một cách định tính, còn
camera đo nhiệt độ xác định phân bố nhiệt độ của bức xạ thu đƣợc một cách
định lƣợng.
4.5.1. Mô hình đáp ứng tuyến tính của camera
Bức xạ nhiệt phân bố trong không gian 3 chiều đƣợc thu bởi hệ quang
học, hội tụ và tạo ảnh quang học dƣới dạng 2 chiều (2D) trên tiêu diện (Hình
4.24). Cảm biến IR FPA bao gồm mảng m x n phần tử thu đƣợc phơi bởi bức
xạ rọi và biến đổi bức xạ nhiệt thành tín hiệu điện. Nếu coi mỗi phần tử thu là
một kênh thu và xử lý tín hiệu trong một hệ thống đa kênh, đáp ứng đầu ra
của mỗi kênh thu trong những điều kiện nhất địnhcó thể đƣợc mô tả bởi mô
hình tuyến tính đơn giản nhƣ sau [4,5,16-18,20-24,38,120,121]:
(4.9)
trong đó i=1,...,n; j=1,...,m là vị trí của phần từ thu trên mảng FPA; là thông
lƣợng bức xạ tại lối vào camera; xi,j () là đáp ứng đầu ra của phần tử thu thứ
(i,j) đối với bức xạ tới ; là hệ số nhân (gain) liên quan tới mức khuếch
đại hay độ tăng ích của phần tử thu và là hệ số cộng, đặc trƣng cho các
giá trị định thiên hay điện áp bù (offset) liên quan tới các mức tạp nội sinh của
phần tử thu thứ (i,j). Do dung sai trong chế tạo, các giá trị và giữa các
kênh thu là không giống nhau hoàn toàn. Các hệ số này còn có tính chất phụ
thuộc nhiệt độ và suy biến theo thời gian, dẫn đến chênh lệch đáng kể về đáp
ứng giữa các phần tử thu [4,5,18]. Điều này gây nên hiện tƣợng bất đồng nhất
đáp ứng của IR FPA, nhƣ là một đặc trƣng của hệ thống đa kênh. Trong (4.9),
trƣờng hợp ảnh bức xạ rọi tại tiêu diện quang học bị ảnh hƣởng bởi những
bức xạ nội sinh của các bộ phận của camera trong quá trình làm việc, đáp ứng
Page 138
134
ra của IR FPA khi đó cũng sẽ có tính chất bất đồng nhất đặc trƣng của FPN
[5,18,50].
Tín hiệu ra của mảng thu đƣợc đọc bởi mạch đọc (ROIC). Sau khi đƣợc
số hóa, chúng đƣợc lƣu trữ dƣới dạng dữ liệu của khung hình ảnh tiêu diện
(Hình 4.25). Tƣơng tự, về mặt toán học, giá trị số hóa của mỗi điểm ảnh lối ra
cũng có thể đƣợc biểu diễn bởi quan hệ tuyến tính
[5,18,20,29,122,123]:
(4.10)
trong đó r =1,...,M; c = 1,...,N là vị trí của điểm ảnh trong khung hình video;
và cũng có ý nghĩa và vai trò nhƣ là các hệ số nhân và hệ số cộng
đƣợc xác định cho điểm ảnh thứ (r,c) trên khung hình; là dữ liệu của
điểm ảnh thứ (r,c) nhận đƣợc từ quá trình xử lý các tín hiệu ra của IR
FPA (Hình 4.25). Theo mô tả (4.10), giá trị ảnh số hóa cũng có đặc trƣng bất
đồng nhất, nếu tồn tại chênh lệch giá trị và giữa các điểm ảnh trong
dải động làm việc thực tế, hay xuất hiện các hiện tƣợng bức xạ nội sinh trong
quá trình hoạt động của camera.
Đối với hệ đa kênh, việc xử lý bất đồng nhất đáp ứng giữa các kênh là
yêu cầu bắt buộc. Các mô hình (4.9) và (4.10) mô tả quan hệ vật lý của bức xạ
tới và đặc tuyến kênh thu, đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong nghiên cứu đặc
trƣng của camera ảnh nhiệt bởi tính đơn giản của chúng. Để hiệu chỉnh bất
đồng nhất, ngƣời ta cần giải quyết bài toán điều chỉnh và cập nhật các hệ số
nhân và hệ số bù trong các mô hình nêu trên để chuẩn hóa các đáp ứng đầu ra.
4.5.2. Hiệu chỉnh tuyến tính bằng chuẩn hóa
Hiệu chỉnh bất đồng nhất thƣờng đƣợc tiến hành ở mức cảm biến (4.9)
và mức xử lý ảnh (4.10) (Hình 4.24).
Hình 4.25: Hiệu chỉnh bất đồng nhất ảnh cho camera ảnh nhiệt (NUC).
Quang học IRFPA Xử lý số/
tạo ảnh
Tạo tín
hiệu
video
x y
NUC
Page 139
135
Hiện có 2 kỹ thuật chính đƣợc sử dụng cho mục đích xử lý bất đồng
nhất ảnh nhiệt: i) Hiệu chuẩn tuyến tính (linear calibration) sử dụng các
nguồn bức xạ chuẩn, và ii) Hiệu chuẩn thích nghi (adaptive calibration) bằng
cách xử lý ảnh hiển thị theo phông nền bức xạ tự nhiên [4,5,16,18,22-24].
Kỹ thuật hiệu chuẩn thích nghi (ii) dựa trên phân tích thống kê trên
chuỗi các bức ảnh nhiệt của cảnh quan thực một cách liên tục và tự động để
ƣớc tính các yếu tố hiệu chỉnh, không yêu cầu sử dụng các nguồn bức xạ
chuẩn. Kỹ thuật này bao gồm những thuật toán xử lý phức tạp, khối lƣợng xử
lý tính toán theo thời gian thực rất lớn, đòi hỏi camera có những nền tảng tính
toán mạnh, làm tăng giá thành chung của hệ ảnh nhiệt. Hiện nay, các giải
thuật hiệu chỉnh thích nghi vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện, nên chỉ có một số ít các camera ảnh nhiệt chuyên dụng đƣợc trang bị
tính năng này [16,18,21,23].
Hình 4.26: Hiệu chỉnh bất đồng nhất ảnh bằng chuẩn hóa 2 điểm [4].
Kỹ thuật hiệu chuẩn tuyến tính (i) (hay còn gọi là hiệu chuẩn bằng
chuẩn hóa) là kỹ thuật đƣợc áp dụng phổ biến trong các quy trình hiệu chuẩn
cảm biến IR FPA và camera ảnh nhiệt. Hiệu chuẩn tuyến tính đòi hỏi phải
dừng hoạt động khai thác của camera ảnh nhiệt và sử dụng bức xạ rọi chuẩn
là bức xạ của nguồn giả vật đen [4,5,16,17,25,29,124,125]: Để cập nhật hệ số
cộng trong (4.9) - (4.10), chỉ cần sử dụng một bức xạ rọi ở một nhiệt độ biết
trƣớc (chuẩn hóa 1 điểm). Để cập nhật đồng thời cả hệ số nhân và hệ số cộng
x()
x() n1
n2
n3
n1
n2
n3
x() n1
n2
n3
n1
n2
n3
x()
oi,j
oi,j
gi,j
Page 140
136
của (4.9) - (4.10), cần phải sử dụng hai bức xạ rọi chuẩn ở hai nhiệt độ khác
nhau (chuẩn hóa 2 điểm) (Hình 4.26). Trƣởng hợp đặc tuyến đáp ứng của
kênh thu có đặc trƣng phi tuyến, có thể chia đặc tuyến đó thành nhiều đoạn
tuyến tính mô tả đƣơc bởi (4.9) - (4.10), lần lƣợt trên mỗi đoạn có thể tiến
hành chuẩn hóa 2 điểm. Cách hiệu chuẩn nhƣ vậy đƣợc gọi là chuẩn hóa đa
điểm. Nói chung, kỹ thuật hiệu chuẩn tuyến tính yêu cầu về phần cứng không
quá phức tạp, thực hiện đơn giản, khối lƣợng tính toán nhỏ, dễ dàng thực hiện
trên những cấu hình phần cứng tính toán trên chip nhƣ MCU, FPGA. Hiệu
chuẩn hai điểm là kỹ thuật cơ bản cho hiệu chỉnh bất đồng nhất ảnh của
camera ảnh nhiệt [4,5,124], đƣợc sử dụng trong các nội dung nghiên cứu ứng
dụng của luận án.
Đối với cảm biến IR FPA, việc điều chỉnh các hệ số (4.9) bằng
các kỹ thuật NUC đƣợc thực hiện ngay trong quá trình chế tạo cảm biến và
lƣu trữ trong bộ nhớ trên chip. Chỉ có các hãng sản xuất đƣợc phép hiệu chỉnh
bất đồng nhất đối với cảm biến.
Đối với những camera quan sát, hiệu chỉnh bất đồng nhất ảnh bằng
chuẩn hóa đƣợc sử dụng nhằm mục đích làm trơn ảnh hiển thị, loại bỏ các
hiệu ứng bất đồng nhất kiểu FPN [12,16,19]. Hiệu chỉnh bất đồng nhất ảnh
cho camera ảnh nhiệt thƣờng tác động lên các thành phần trong công thức
(4.10) và có thể đƣợc thực hiện một cách định kỳ bởi ngƣời dùng. Trong điều
kiện khai thác trên thực địa, phông nền bức xạ của màn trập (shutter) của
camera và phông nền bức xạ tự nhiên của cảnh quan (ví dụ bức xạ bầu trời)
thƣờng đƣợc khuyến cáo sử dụng cho quy trình NUC [16,126]. Cách hiệu
chỉnh bất đồng nhất ảnh nhƣ vậy đƣợc gọi là hiệu chỉnh tƣơng đối, do nhiệt
độ và đặc trƣng bức xạ của các phông nền bức xạ sử dụng trong quá trình
NUC là không biết trƣớc và rất khó xác định. Cụ thể, phông nền bức xạ bầu
trời có tính chất thay đổi theo thời khắc trong ngày và phụ thuộc vào điều
kiện thời tiết [127], hay màn trập của camera có thể ở nhiệt độ bất kỳ tùy theo
điều kiện hoạt động. Điều này dẫn tới kết quả chuẩn hóa ảnh không ổn định,
hiệu quả NUC không cao. Nếu ở điều kiện thực địa, thay vì sử dụng các
phông nền bức xạ tự nhiên để thực hiện NUC cho camera ảnh nhiệt, ta dùng
các nguồn giả vật đen để tạo ra các phông nền bức xạ ở những nhiệt độ biết
trƣớc, thì những hạn chế nêu trên sẽ đƣợc giải quyết một cách cơ bản, làm
tăng hiệu quả sử dụng của camera ảnh nhiệt [53].
Page 141
137
Mỗi camera ảnh nhiệt đều có lƣu trữ một bảng dữ liệu đƣợc
mặc định ban đầu bởi nhà sản xuất trong bộ nhớ flash. Các hệ số này đƣợc
xác định sao cho đối với mỗi mức tín hiệu tƣơng ứng với mỗi bức xạ vật đen
ở lối ra cảm biến thì camera cho bức ảnh số hóa có giá trị trung bình
mức xám của các điểm ảnh theo thời gian, , xấp xỉ với giá trị mức
xám trung bình theo không gian của bức ảnh ấy,
, với nhỏ. Phân bố của
xung quanh có độ lệch chuẩn . Tỷ số
(%) đƣợc dùng để đánh giá độ đồng đều mức xám
của bức ảnh thu đƣợc – càng nhỏ, phân bố mức xám trên ảnh càng đồng
đều [11,18,123].
Có hai cách tiếp cận để hiệu chỉnh NU: một là, chuẩn hóa mức tín hiệu
và sử dụng bảng dữ liệu để tạo ra bức ảnh số chuẩn hóa
lối ra ; hai là, tạo bảng dữ liệu tạm thời chứa các hệ số đƣợc cập
nhật để nhận đƣợc ảnh lối ra chuẩn hóa. Các hệ số này đƣợc sử dụng
cho phiên làm việc cụ thể của camera, có thể đƣợc lƣu trữ bên cạnh bảng dữ
liệu mặc định của camera và sẽ đƣợc tải ra để sử dụng cho lần khởi
động tiếp theo. Các phần mềm hiệu chỉnh bất đồng nhất ảnh đƣợc nhúng sẵn
trong camera, ngƣời sử dụng chỉ cần bố trí nguồn bức xạ chuẩn để rọi lên lối
vào của camera và thực hiện các thao tác kỹ thuật theo quy trình NUC của
nhà sản xuất.
4.5.3. Nghiên cứu ứng dụng hiệu chỉnh NUC ảnh nhiệt vùng LWIR
Chúng tôi thiết lập một mô hình thí nghiệm (Hình 4.27) để nghiên cứu
và đánh giá hiệu quả xử lý NUC 2 điểm trên ảnh video ra của module thu ảnh
nhiệt không làm lạnh IR 118 hoạt động ở vùng LWIR.
Module thu IR118 (Hình 4.28) bao gồm khối cảm biến FPA có 384 x
288 phần tử a-Si microbolometer và mạch đọc ROIC (do Hãng Sofradir, Pháp
sản xuất), các mạch xử lý ảnh và tạo video. Đƣợc chế tạo dƣới dạng module
hoàn chỉnh, IR 118 có khả năng thu nhận bức xạ nhiệt và xử lý, biến đổi
thành tín hiệu video chuẩn B/W PAL để có thể hiển thị trên màn hình video
tƣơng thích bất kỳ. Thông số kỹ thuật chính của IR 118 đƣợc trình bày trên
Bảng 4.8.
Page 142
138
Hình 4.27: Sơ đồ bố trí thực nghiệm đánh giá hiệu quả NUC.
Hình 4.28: Module IR 118 không làm lạnh.
Bảng 4.8: Thông số kỹ thuật chính của module IR118
Kiểu cảm biến a-Si microblometer FPA, không làm lạnh
Dải phổ hoạt động 8-14 µm
Kích thƣớc phần tử thu 25 x 25 µm
Số lƣợng phần tử thu 384 x 288
Độ nhạy nhiệt độ <80 mK (tại 30C)
Độ không đồng nhất < 1%
Hệ số phủ > 80%
Tín hiệu video ra B/W PAL analog
Truyền thông RS232/485/422
PC
Nguồn
giả vật
đen
(TC)
Hệ
quang
vô tiêu
IR
Ống
kính
dựng
ảnh IR Màn
chắn
Module
IR 118
Frame
Grabber
Đệm dữ
liệu ảnh
NUC
algorithm
Video
display
VGA to
TV
Page 143
139
Nguồn bức xạ dùng cho hiệu chuẩn là nguồn giả vật đen của luận án, có
hệ số phát xạ theo hƣớng pháp tuyến trung bình hiệu dụng trong
dải phổ LWIR. Trên Hình 4.27, nguồn giả vật đen đƣợc đặt đối diện với khẩu
độ vào của hệ quang vô tiêu hồng ngoại [35] (Bảng 4.9). Khoảng cách giữa
khẩu độ ra của hốc phát xạ và khẩu độ vào của hệ quang vô tiêu càng ngắn
càng tốt, nhằm giảm thiểu ảnh hƣởng của bức xạ môi trƣờng xung quanh và
hạn chế hiệu ứng hấp thụ bức xạ nhiệt của các thành phần trong không khí
trên đƣờng đi quang học [18,21,38]. Ống kính dựng ảnh hồng ngoại [36]
(Bảng 4.9) có khẩu độ vào đƣợc đặt tại vị trí đồng tử ra của hệ quang vô tiêu,
thu nhận bức xạ tới và hội tụ tại tiêu diện của nó. Một cửa điều chỉnh độ mở
ống kính (iris) đƣợc đặt giữa hệ quang vô tiêu và ống kính dựng ảnh, có thể
điều chỉnh đƣợc đƣờng kính khẩu độ sáng của ống kính dựng ảnh từ 1,0 đến
41,3 mm. Module ảnh nhiệt IR 118 đƣợc gá trên bệ thí nghiệm vi chỉnh tuyến
tính theo 3 trục, có tác dụng căn chỉnh vị trí của FPA chính xác trên tiêu diện
của hệ quang thí nghiệm. Tất cả các thiết bị kể trên đƣợc gá trên bàn quang
học, nằm cùng trên một ray quang học để đảm bảo độ đồng trục và đƣợc bao
che tốt, tạo thành một hệ ảnh nhiệt. Ảnh video ra của IR 118 đƣợc thu nhận và
số hóa bởi bo mạch frame grabber PX610 của hãng CyberOptic. Máy tính PC
có cấu hình core i3, OS Windows 10.
Bảng 4.9: Thông số kỹ thuật các hệ quang học hồng ngoại
Hệ quang vô tiêu hồng ngoại [35]:
Đƣờng kính khẩu độ vào 163,3 mm
Đƣờng kính đồng tử ra 16,3 mm
Vị trí của đồng tử ra 18 mm
Độ phóng đại x10
Dải phổ làm việc 8,0 -12,0 m
Kiểu ống kính Kepler
Ống kính dựng ảnh hồng ngoại [36]
Đƣờng kính khẩu độ vào 18 mm
Khẩu độ tƣơng đối f/1,0..1,4
Tiêu cự ảnh, f 15 mm
Dải phổ làm việc 8,0-12,0 m
Kiểu ống kính Petzval
Page 144
140
Tiêu cự của cả hệ quang đƣợc xác định bằng công thức [128]:
(4.11)
trong đó M là độ phóng đại của hệ quang vô tiêu; , là tiêu cự của ống
kính dựng ảnh và của ống kính camera, tƣơng ứng. Lựa chọn tiêu cự của ống
kính dựng ảnh là 15 mm, với độ khuếch đại quang của hệ vô tiêu là M =10, ta
có tiêu cự ống kính là 150 mm. Điều chỉnh cửa điều chỉnh độ mở ống kính ở
đƣờng kính khoảng 11 mm, tƣơng ứng với ống kính tạo ảnh có khẩu độ tƣơng
đối là f/1,4, hay khẩu độ sáng hiệu dụng của hệ vô tiêu khoảng 110 mm.
Tín hiệu video chuẩn PAL nhận từ module ảnh nhiệt IR 118 đƣợc số
hóa bởi frame grabber, mức xám của mỗi điểm ảnh là có quan hệ tỷ lệ
tƣơng quan với các giá trị ảnh số hóa (4.10) của IR 118. Trong đó, r
= 1,...,480; c = 1,..,640 là số điểm ảnh hiển thị trên bức ảnh số hóa. Trong quá
trình sử dụng, ảnh lối ra của IR 118 bị suy biến và xuất hiện tạp FPN, thể hiện
ở phân bố của không đồng đều trên khung hình bức ảnh nhận đƣợc
khi lối vào hệ quang vô tiêu đƣợc rọi bằng bức xạ đồng nhất của nguồn giả
vật đen (Hình 4.29a).
Nếu thay vì hiển thị trực tiếp ảnh , ta dựng ảnh để hiển
thị trên lối ra, có quan hệ với nhƣ sau:
(4.12)
với có vai trò là các hệ số nhân và hệ số cộng tƣơng tự nhƣ trong
(4.9), (4.10). Dễ thấy là nếu =1 và = 0, ảnh hiển thị =
. Để hiệu chỉnh bất đồng nhất ảnh, ta thực hiện cập nhật lại các hệ số
bằng phép hiệu chuẩn hai điểm. Sử dụng hai bức xạ và
của nguồn giả vật đen ở hai nhiệt độ T1 T2 để rọi vào khẩu độ của hệ
quang vô tiêu, ta có ảnh bức xạ do IR 118 tạo đƣợc là và
. Nếu mức ảnh lối ra và là giá trị chuẩn
hóa tƣơng ứng với hai bức xạ trên, ta có thể tìm đƣợc các hệ số cho
từng điểm ảnh bằng cách giải hệ phƣơng trình:
(4.13)
Page 145
141
Giải (4.13) ta có
(4.14)
(4.15)
Hình 4.29: Ảnh bức xạ hốc vật đen ở 20C trƣớc (a) và sau khi NUC (b).
Hình 4.30: Biểu độ phân bố mức xám của ảnh bức xạ hốc vật đen ở 20C
trƣớc (a) và sau NUC(b).
Chênh lệch nhiệt độ bức xạ của nguồn giả vật đen ≥ 10C là đủ để thực
hiên NUC hai điểm [21]. Chúng tôi chọn T1 = 25C, T2 = 15C ở điều kiện
nhiệt độ không khí trong phòng là 30C. Để giảm thiểu các tạp ngẫu nhiên và
ảnh hƣởng sai lệch của thời gian, các giá trị mức xám của mỗi điểm ảnh
và đƣợc lấy trung bình theo thời gian 1 giây ( hay là
25 ảnh video liên tiếp ghi nhận bởi IR 118 đối với mỗi bức xạ rọi của nguồn
vật đen). Các hệ số và tính theo (4.14) và (4.15) đƣợc cập nhật và
(a) (b)
(a) (b)
(a)
(a)
Page 146
142
lƣu trữ trong một bảng dữ liệu và đƣợc dùng để tính các giá trị ảnh hiển thị
(4.12) tƣơng ứng với ảnh của IR 118 cho bức xạ cảnh quan
bất kỳ. Hình 4.29b trình bày ảnh hiển thị của hệ ảnh nhiệt sau
hiệu chỉnh bất đồng nhất bằng chuẩn hóa 2 điểm không còn bị ảnh hƣởng của
tạp FPN, tƣơng ứng với bức xạ của nguồn giả vật đen ở nhiệt độ .
Trên Hình 4.30 trình bày biểu đồ phân bố mức xám của ảnh bức xạ
nhiệt nguồn giả vật đen ở nhiệt độ 20C trƣớc và sau khi NUC, độ đồng nhất
mức xám của bức ảnh trƣớc và sau khi NUC là NU=30,3% (a) và NU =1,5%
(b). Trên Bảng 4.10 trình bày giá trị trung bình NU của ảnh nhiệt trƣớc và sau
khi NUC, đƣợc tính cho những nhiệt độ khác nhau của nguồn bức xạ giả vật
đen. NU trung bình trƣớc NUC là 30,4%, sau khi thực hiện hiệu chỉnh NUC
là 1,8%, tƣơng ứng với độ bất đồng nhất giảm đi khoảng 17 lần, kết quả này
cũng tƣơng tự với công bố của Meng Sheng và cộng sự [129]. Lƣu ý là mô
hình đáp ứng mức xám tuyến tính áp dụng trong luận án (4.12) chƣa tính tới
thành phần tạp dƣ, gây bởi tính phi tuyến của đặc trƣng đáp ứng cũng nhƣ
chất lƣợng của bức xạ chuẩn hóa đƣợc sử dụng [5,23,124,129]. Vì thế, kết
quả NU nhận đƣợc trên đây chƣa đƣợc khử ảnh hƣởng của phân bố tạp dƣ
còn tồn tại trên ảnh nhiệt sau NUC. Mặc dù vậy, giá trị NU trung bình của
ảnh nhiệt lối ra module IR 118 sau NUC 2 điểm đƣợc coi là đạt yêu cầu, gần
đạt đƣợc giá trị mặc định của nhà sản xuất (<1%).
Bảng 4.10: Đánh giá bất đồng nhất ảnh.
STT
Nhiệt độ nguồn
giả vật đen TPV
(C)
NU(/mean),(%)
Trƣớc NUC Sau NUC
1 27 28,6 1,9
2 25 29,1 1,9
3 22 29,8 1,7
4 20 30,3 1,5
5 18 30,9 1,9
6 15 31,7 1,8
7 12 32,6 1,9
NU Trung bình 30,4 1,8
Hình 4.31 là ảnh của cảnh quan trƣớc và sau khi NUC thu bởi hệ ảnh
nhiệt thí nghiệm đang đƣợc thử nghiệm. Trƣớc khi NUC, hệ ảnh nhiệt đã hoạt
Page 147
143
động trong khoảng 3 giờ liên tục và đã bị ảnh hƣởng nặng của tạp FPN.
Những tạp này xuất hiện trên ảnh nhiệt gây tác động tiêu cực cho những thao
tác xử lý ảnh trong bài toán phát hiện đối tƣợng trên ảnh video hồng ngoại
[37,130]. Có thể thấy, các tạp FPN trên ảnh nhiệt sau NUC về cơ bản đã đƣợc
loại bỏ, độ đồng nhất ảnh đƣợc nâng cao rõ rệt, tạo điều kiện thuận lợi cho
các bƣớc xử lý ảnh tiếp theo.
Hình 4.31: Hình ảnh cảnh quan trƣớc và sau khi NUC.
Hình 4.32 mô tả bố trí thực nghiệm hiệu chỉnh NUC cho camera ảnh
nhiệt thƣơng mại bằng nguồn bức xạ giả vật đen trong điều kiện phòng thí
nghiệm.
Hình 4.32: Bố trí thực nghiệm hiệu chỉnh NUC cho camera ảnh nhiệt trong
phòng thí nghiệm.
Page 148
144
Hình 4.33: Nguồn giả vật đen đƣợc triển khai sử dụng cho kỹ thuật NUC ảnh
nhiệt ở điều kiện thực địa.
Hình 4.33 là hình ảnh cán bộ kỹ thuật đang bố trí, vận hành nguồn giả
vật đen để thực hiện kỹ thuật NUC cho camera ảnh nhiệt ở điều kiện thực địa.
Nguồn giả vật đen đƣợc gá trên giá 3 chân, dễ dàng di chuyển và điều chỉnh
vị trí, nguồn điện sử dụng là ắc quy 12 VDC. Camera ảnh nhiệt trên Hình
4.33 đƣợc gá lắp và căn chỉnh chính xác đồng trục với đƣờng ngắm của một
hệ thống quan sát chuyên dụng. Trƣớc đây, khi có yêu cầu hiệu chỉnh bất
đồng nhất ảnh một cách cơ bản, camera phải dừng hoạt động khai thác, đƣợc
tháo khỏi vị trí gá và đƣa về xƣởng kỹ thuật. Sau khi hiệu chỉnh, quy trình lắp
đặt và căn chỉnh đƣờng ngắm của camera phải tiến hành lại từ đầu. Đây là
công việc khá phức tạp, đòi hỏi nhiều nhân lực, sử dụng nhiều công cụ,
phƣơng tiện kỹ thuật và mất khá nhiều thời gian. Bằng cách sử dụng nguồn
giả vật đen cơ động đƣợc chế tạo, có thể thực hiện kỹ thuật hiệu chỉnh bất
đồng nhất ảnh cho camera ảnh nhiệt ngay tại chỗ ở điều kiện thực tế. Giải
pháp này có thể tiến hành ở bất cứ thời điểm nào, không phụ thuộc vào điều
kiện môi trƣờng, đảm bảo chất lƣợng NUC cho camera ảnh nhiệt tƣơng
đƣơng nhƣ ở điều kiện trong xƣởng, đồng thời góp phần đáp ứng yêu cầu hoạt
động thƣờng trực và liên tục của các hệ thống quan sát chuyên dụng có sử
dụng camera ảnh nhiệt.
Page 149
145
4.6. Kết luận Chƣơng 4
Trong chƣơng này, luận án đã trình bày các nội dung nghiên cứu thiết
kế chế tạo và đặc trƣng hóa bức xạ của nguồn giả vật đen dựa trên hốc phát xạ
dạng hình trụ - đáy nón lõm.
Các tham số thiết kế hệ thống của hốc phát xạ đƣợc xác định bằng
phƣơng pháp tối ƣu dựa trên mô phỏng. Trên cơ sở các tiêu chí tối ƣu và kết
quả khảo sát quy luật phân bố giá trị của hệ số phát xạ hƣớng pháp tuyến hiệu
dụng theo các tham số hốc (R/r, L/R, và ) bằng giải thuật mô phỏng
Monte Carlo, đã xác định đƣợc các tham số thiết kế sau: r = 60 mm, R =65
mm, L = 195 mm, = 55 và 0,9. Các tham số thiết kế này đã đƣợc đánh
giá bằng kỹ thuật đa thức nội suy, cho thấy độ tin cậy đạt yêu cầu.
Nguồn giả vật đen dựa trên hốc phát xạ có các tham số hệ thống trên
đây đƣợc chế tạo, sử dụng nguồn phát nhiệt là module AC-027 (TE
Technology), đƣợc điều khiển bởi bộ điều khiển nhiệt độ Yamatake SDC15
(Azbil) và cảm biến nhiệt độ Omron E52-CA1DY. Trong dải nhiệt độ làm
việc từ 10C - 30C, nhiệt độ bề mặt đáy nón đo bởi máy đo nhiệt độ hồng
ngoại IT-545 (Horiba) là khá đồng đều, với chênh lệch trong khoảng 0,1C -
0,3C (<1,0C). Kết quả đánh giá đặc trƣng bức xạ của nguồn giả vật đen trên
máy quang bổ bức xạ SR5000 cho thấy, hệ số phát xạ theo hƣớng pháp tuyến
trung bình hiệu dụng của hốc phát xạ đƣợc chế tạo đạt e,n 0,973 trong dải
phổ 8-12m là phù hợp với những tính toán thiết kế. Các nội dung và kết quả
nghiên cứu cho thấy nguồn giả vật đen đƣợc thiết kế, chế tạo đã đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu sử dụng đặt ra ban đầu.
Nguồn giả vật đen của luận án đƣợc sử dụng cho nghiên cứu NUC hai
điểm cho tín hiệu video của module ảnh nhiệt không làm lạnh IR 118 bị suy
biến bởi FPN. Kết quả cho thấy sau khi NUC, NU của bức ảnh nhiệt giảm
khoảng 17 lần, đạt ~ 1,8%, tƣơng đƣơng với kết quả NUC của tác giả khác và
đáp ứng đƣợc yêu cầu chung về độ đồng nhất ảnh video lối ra đối với camera
ảnh nhiệt. Nguồn giả vật đen do luận án chế tạo đã đƣợc ứng dụng cho các
yêu cầu hiệu chỉnh NUC ảnh nhiệt tại chỗ cho các camera ảnh nhiệt ở điều
kiện thực địa, không phụ thuộc vào điều kiện môi trƣờng. Đây là vấn đề có ý
nghĩa thực tiễn cao, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các hệ thống quang
điện tử có sử dụng ảnh nhiệt chuyên dụng trong điều kiện Việt nam.
Page 150
146
KẾT LUẬN CHUNG
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trong nghiên cứu và ứng dụng
camera ảnh nhiệt ở Việt nam, luận án đã chọn đề tài "Nghiên cứu và phát
triển nguồn giả vật đen cho hiệu chỉnh bất đồng nhất ảnh thu bởi camera
ảnh nhiệt vùng 8 - 12 m".
Luận án đã thu đƣợc những kết quả và có những đóng góp mới sau
đây:
- Đã sử dụng kỹ thuật đa thức nội suy cho các tích phân hệ số góc mô tả
tƣơng tác bức xạ trong hốc hình trụ - đáy nón lõm ở điều kiện khuếch tán và
đẳng nhiệt, trên cơ sở đó tính toán hệ số phát xạ hiệu dụng của hốc ấy. Kết
quả nhận đƣợc có độ chính xác xấp xỉ so với các kết quả của tác giả khác tính
bằng phƣơng pháp giải tích. Cách tiếp cận này là khá mới mẻ trong tính toán
đặc trƣng của hốc phát xạ, chƣa thấy công bố trong các công trình khoa học
liên quan.
- Đã xây dựng đƣợc một giải thuật mô phỏng Monte Carlo cho hấp thụ
bức xạ, sử dụng mô hình phản xạ bề mặt khuếch tán theo hƣớng trên mặt
phẳng hai chiều, phục vụ thiết kế hốc vật đen dạng hình trụ - đáy nón lõm.
Giải thuật có thể xác định hệ số phát xạ hƣớng pháp tuyến hiệu dụng của hốc
ở điều kiện đẳng nhiệt với các tham số hệ thống hốc bất kỳ. Giải thuật đƣợc
phát triển trên môi trƣờng LabView gọn nhẹ, tính toán đơn giản và phù hợp
với thực tiễn thiết kế hốc phát xạ ở điều kiện trong nƣớc.
- Đã nghiên cứu thiết kế hốc dạng hình trụ - đáy nón lõm bằng cách sử
dụng giải thuật Monte Carlo của luận án. Các tham số thiết kế của hốc đƣợc
xác định bằng phƣơng pháp tối ƣu dựa trên mô phỏng, thông qua khảo sát quy
luật phân bố giá trị của đại lƣợng hệ số phát xạ hƣớng pháp tuyến hiệu dụng
theo các tham số hốc. Kết quả tính bằng mô phỏng đƣợc kiểm chứng
bằng kỹ thuật đa thức nội suy, cho thấy độ tin cậy đạt yêu cầu.
- Đã nghiên cứu chế tạo nguồn giả vật đen dựa trên hốc dạng hình trụ -
đáy nón lõm có thiết kế hệ thống đã đƣợc xác định. Thiết bị đã đƣợc đặc
trƣng hóa bằng thực nghiệm, có hệ số phát xạ hƣớng pháp tuyến trung bình
hiệu dụng e,n 0,973 trong dải phổ 8-12 m, đạt các yêu cầu kỹ thuật đặt ra.
Nguồn giả vật đen đƣợc ứng dụng để hiệu chỉnh bất đồng nhất (NUC) bằng
chuẩn hóa 2 điểm cho camera ảnh nhiệt. Với kích thƣớc gọn nhẹ, nguồn giả
Page 151
147
vật đen đã đƣợc ứng dụng để thực hiện NUC cho các camera ảnh nhiệt một
cách chủ động ở điều kiện trong phòng cũng nhƣ trên thực địa, không phụ
thuộc điều kiện thời tiết, đảm bảo yêu cầu hoạt động thƣờng trực của hệ thống
chuyên dụng có sử dụng ảnh nhiệt. Đây là một nội dung có ý nghĩa thực tiễn
cao trong nghiên cứu - phát triển, ứng dụng và đảm bảo kỹ thuật cho các
camera ảnh nhiệt chuyên dụng trong điều kiện Việt nam.
Hƣớng nghiên cứu tiếp theo của luận án:
- Nghiên cứu thiết kế, chế tạo nguồn giả vật đen có dạng hốc phát xạ,
cấu tạo bề mặt và phân bố nhiệt độ phù hợp phục vụ cho NUC camera ảnh
nhiệt vùng hồng ngoại trung 3 - 5 m (MWIR).
- Nghiên cứu phát triển và hoàn thiện giải thuật NUC hai điểm theo
hƣớng xử lý hiệu ứng tạp dƣ sau NUC một cách hiệu quả, phục vụ cho nghiên
cứu và phát triển các hệ thống camera ảnh nhiệt chuyên dụng tại Viện Ứng
dụng Công nghệ.
Page 152
148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyen Quang Minh, Nguyen Van Thanh, and Nguyen Ba Thi, "Non-
Uniformity of Infrared Imaging Systems using FPA and some Its Correction
Techniques," in Hội nghị Hội nghị Quang học, Quang phổ Toàn quốc lần thứ
VII, Session C: Optics, Laser and Applications, C-24, HCMC, Vietnam, 2012.
2. Nguyen Quang Minh, Ta Van Tuan, and Nguyen Van Binh, "Design
Considerations of a Simple Optial LWIR Imaging System," in Hội nghị
Quang học, Quang phổ Toàn quốc lần thứ VII, Session C: Lasers, Optics and
Applications, C-32, HCMC, Vietnam, 2012.
3. Nguyễn Quang Minh and Tạ Văn Tuân, "Thiết kế ống kính tạo ảnh
hồng ngoại xa cho một camera ảnh nhiệt không làm lạnh," Tạp chí Nghiên
cứu khoa học và công nghệ quân sự, ISSN 1859-1043, (2013) pp. 104-112.
4. Tạ Văn Tuân and Nguyễn Quang Minh, "Phân tích một hệ quang vô
tiêu vùng hồng ngoại xa," Tạp chí Nghiên cứu khoa học và công nghệ quân
sự, ISSN 1859-1403, (2013) pp. 96-103.
5. Nguyen Quang Minh and Ta Van Tuan, "Evaluation of the Emissivity
of an Isothermal Diffuse Cylindro-Inner-Cone Blackbody Simulator Cavity"
in Proceedings of The 3rd Academic Conference on Natural Science for
Master and PhD Students from ASEAN Countries, CASEAN, Phnompenh,
Cambodia, (2014) pp. 397-405. ISBN 978-604-913-088-5.
6. Nguyen Quang Minh and Ta Van Tuan, "Design of a Cylinder-Inner-
Cone Blackbody Simulator Cavity based on Absorption of Reflected
Radiation Model," in Proceedings of The 3rd Academic Conference on
Natural Science for Master and PhD Students from Asean Countries,
CASEAN, Phnompenh, Cambodia, (2014), pp.111-121. ISBN 978-604-913-
088-5.
7. Ta Van Tuan and Nguyen Quang Minh, "Calculation of Effective
Emissivity of the Conical Base of Isotherrmal Diffuse Cylindrical-Inner-Cone
Cavity using Polynomial Interpolation Technique" Communications in
Physics, vol. 26, no. 4, pp. 335-343, 2016. ISSN 0868-3166, Viện Hàn lâm
KH&CN VN.
8. Nguyen Quang Minh and Nguyen Van Binh, "Evaluation of Average
Directional Effective Emissivity of Isotherrmal Cylindrical-inner-cone
Cavities Using Monte-Carlo Method" Communications in Physics, vol. 27,
no. 4, pp.357-367,2017.ISSN 0868-3166. Viện Hàn lâm KH&CN VN.
Page 153
149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN
1. Tạ Văn Tuân, Nguyễn Quang Minh và cộng sự, “Ứng dụng công nghệ
tự động hóa cải tiến đại đội pháo phòng không 37 mm”, Quân chủng PK-KQ,
Bộ QP. Báo cáo khoa học tổng kết Dự án KHCN (2011).
2. Nguyễn Quang Minh, "Nghiên cứu chế tạo thiết bị tạo tín hiệu hồng
ngoại chuẩn phục vụ hiệu chỉnh chế độ hoạt động của các hệ thống quan sát
ảnh hồng ngoại trong điều kiện thực địa," Viện Ứng dụng Công nghệ, Bộ
KH&CN, Hà nội. Báo cáo khoa học tổng kết đề tài (2011).
3. Ta Van Tuan and Nguyen Quang Minh, "System Analysis of the
Optical Lenses in Infrared Imaging," in The 2nd Academic Conference on
Natural Science for Master and PhD Students from Cambodia, Laos,
Vietnam. Vinh, Vietnam, 2011, P-49.
4. Vƣơng Thái Vũ và cộng sự, “Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị phục
vụ đánh đêm cho TLPKTT A72 trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật ảnh nhiệt không
làm lạnh”, Quân chủng PK-KQ, Bộ Quốc Phòng. Báo cáo khoa học tổng kết
đề tài cấp Bộ (2012).
5. Nguyen Quang Minh and Ta Van Tuan, "Optical Evaluation of the
Infrared Afocal Lens," in Hội nghị Quang học, Quang phổ Toàn quốc VII,
PII-31, HCMC.Vietnam, 2012.
6. Nguyễn Quang Minh và cộng sự, “Nghiên cứu thiết kế, chế tạo bệ
phóng dùng cho hỏa lực OPV-2 điều khiển từ xa phục vụ tác chiến phòng
không tầm thấp có sử dụng hệ thống quang điện tử”. Báo cáo khoa học tổng
kết đề tài nghiên cứu cấp Bộ 2014. Viện Ứng dụng Công nghệ, Hà nội, Việt
nam (2014).
7. Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Đình Văn, Nguyễn
Quang Minh, "Ứng dụng phƣơng pháp ngƣỡng thích nghi phát hiện đối tƣợng
trong xử lý bám sát ảnh video hồng ngoại," in Hội nghị Vật lý kỹ thuật và ứng
dụng toàn quốc lần V, P-51, Đà lạt, Việt nam , 2017.
8. Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Quang Minh và cộng sự, “Cải tiến máy
chỉ huy K59-03 phục vụ đánh đêm”, Quân chủng PK-KQ, Bộ QP, Dự án
KHCN (2018).
Page 154
150
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] A.R. Jha, Infrared Technology: Applications to Electro-optics, Photonic
Devices and Sensors.: John Willey & Sons, 2007.
[2] A. Rogalski and K. Chrzanowski, "Infrared Devices and Techniques
(Revision)," Metrol.Meas. Syst., vol. XXI, no. 4, pp. 565-618, 2014.
[3] Herbert Kaplan, Practical Applications of Infrared Thermal Sensing
and Imaging Equipment (Tutorial Texts in Optical Engineering), 3rd ed.
Belingham, Washington USA: SPIE, 2007, vol. TT75.
[4] M. Vollmer and K.-P.Moellmann, Infrared Thermal Imaging:
Fundametal, Research and Applications.: Wiley-VCH Verlag GmbH &
Co. KGaA, 2010.
[5] S.Susan Young, Ronald G.Digger, and Eddie Jacobs, Signal processing
and Performce Analysis for Imaging Systems.: Artech House Inc., 2008.
[6] Rikke Gade and Thomas B. Moeslund, "Thermal Cameras and
Applications: A Survey," Machine Vision & Applications, vol. 25, pp.
245-262, 2014.
[7] Aparna Akula, Ripul Ghosh, and H K Sardana, "Thermal Imaging and
Its Application in Defence Systems," in Optics: Phenomena, Material,
Devices, and Characteristics, 2011, pp. 333-335.
[8] Tạ Văn Tuân và cộng sự, "Tiếp thu và ứng dụng công nghệ thu và xử lý
chùm tia hồng ngoại bằng các linh kiện quang điện tử thế hệ mới," Viện
Ứng dụng Công nghệ, Bộ KHCN, Hà nội, Việt nam, Báo cáo tổng kết
dự án chuyển giao công nghệ từ LB Nga 2000.
[9] Nguyễn Bá Thi, "Nghiên cứu, chế tạo thiết bị quan sát ảnh hồng ngoại
chuyên dụng phục vụ các ứng dụng cơ động," Viện Ứng dụng Công
nghệ, Bộ KHCN, Hà nội, Báo cáo khoa học tổng kết đề tài cấp bộ 2010.
[10] Mohamed Henini and Manijeh Razeghi, Hanbook of Infrared Detection
Technology.: Kidlington Oxford: Elsevier Science Ltd., 2002.
[11] Anatoli Rogalski, "Recent Progress in Infrared Detector Technology,"
Infrared Physics and Technology, vol. 54, pp. 136-154, 2011.
Page 155
151
[12] A. Rogalski, "History of Infrared Detectors," Opto-electronics Review,
vol. 20, no. 3, pp. 279-308, 2012.
[13] Jean-Luc Tissot et al., "High-performance Uncooled Amorphous
Silicon Video Graphics Array and Extended Graphics Array Infrared
Focal Plane Arrays with 17-um pixel pitch," Optical Enigineering, vol.
50, no. 6, p. 061006, 2011.
[14] Jose Manuel Lopez-Alonso, Javier Alda, and Eusebio Bernabeu,
"Principal-component characterization of noise for infrared images,"
Appl. Opt., vol. 41, no. 2, pp. 320-331, 2002.
[15] Pablo Meza, Cesar San Martin, Esteban Vera, and Sergio Torres, "A
Quantitative Evaluation of Fixed - Pattern Noise Reduction Methods in
Imaging Systems," in CIARP 2010, LNCS 6419, 2010, pp. 285-294.
[16] H. Budzier and G. Gerlach, "Calibration of uncooled Thermal Infrared
Cameras," Journal of Sensors and Sensor Systems, no. 4, pp. 187-197,
2015.
[17] Agnes Combette, David Billon-Lanfrey, Annie Cuelhe, David Gohier,
and Philippe Tribolet, "Non-Uniformity Correction Results for
SOFRADIR Infrared 2D Staring Arrays," in SPIE Defense & Security,
Orlando, 2007, pp. 6542-124.
[18] Nguyen Quang Minh, Nguyen Van Thanh, and Nguyen Ba Thi, "Non-
Uniformity of Infrared Imaging Systems using FPA and some Its
Correction Techniques," in Hội nghị QHQP toàn quốc VII, Session C:
Optics, Laser and Applications, C-24, HCMC, Vietnam, 2012.
[19] Shinwook Kim and Tae-Gyu Chang, "Nonuniformity Correction
Scheme Considering the Effects of Internal Thermal Stray Light,"
Opt.Eng., vol. 56, no. 1, pp. 013104-1, 2017.
[20] Wilhelm Isoz, "Nonuniformity Correction of Infrared Focal Plane
Arrays," in Infrared Technology and Applications XXXI, vol. 5783,
SPIE,Bellingham, WA, 2005, pp. 949-960.
[21] Frederick Marcotte, Pierre Tremblay, and Vincent Farley, "Infrared
Camera NUC and Calibration: Comparison of Advanced Methods," in
Infrared Imaging Systems: Design, Analysis, Modeling , and Testing
Page 156
152
XXIV, vol. 8706, 2013, pp. 870603-1.
[22] Jiaying Li, Yunchen Jiang, and Lei Ren, "Real-time Infrared Image
Non-Uniformity Correction based on FPGA," Advanced Material
Reseach, vol. 971-973, pp. 1696-1699, 2014.
[23] Tomasz Orzanowski, "Nonuniformity Correction Algorithm with
Efficient Pixel Offset Estimation for Infrared Focal Plane Arrays,"
Springer Plus, vol. 5, p. 1853, 2016.
[24] Ajay Kumar, "Sensor Non Uniformity Correction Algorithms and its
Real Time Implementation for Infrared Focal Plane Array-based
Thermal Imaging System," Defence Science, vol. 63, no. 6, pp. 589-
598, 2013.
[25] Rasim Caner Calik, Emre Tunali, Burak Ercan, and Oz Sinan, "A Study
on Calibaration Methods for Infrared Focal Plane Array Cameras," in
13th Int. Conference on Computer Vision, Imaging and Computer
Graphics Theory and Applications (VISIGRAPP 2018), vol. 4:VISAPP,
Funchal, Madeira, Portugal, 2018, pp. 219-226.
[26] D.P. DeWitt and Gene D. Nutter, Eds., Theory and Practice of
Radiation Thermometry.: A Wiley-Interscience Publication, John Wiley
& Sons, Inc., 1998.
[27] Krzysztof Chrzanowski, Testing Thermal Imagers: Practical Guidbook.
Warsaw , Poland: Military University of Technology, 2010.
[28] A. Prokhorov, Leonard M.Hassen, and Sergey N.Mekhotsev,
"Calculation of the Radiation Characteristics of Blackbody Radiation
Sources," in Experimental Methods in the Physical Sciences:
Radiometric Temperature Measurement.Part I- Fundamentals, Zhang
Zhuomin M., Tsai Benjamin K., and Machin Graham, Eds.: Elsevier
Inc., 2010, vol. 42, ch. 5.
[29] Nguyễn Quang Minh, "Nghiên cứu chế tạo thiết bị tạo tín hiệu hồng
ngoại chuẩn phục vụ hiệu chỉnh chế độ hoạt động của các hệ thống quan
sát ảnh hồng ngoại trong điều kiện thực địa," Viện Ứng dụng Công
nghệ, Bộ KHCN, Hà nội, Báo cáo khoa học tổng kết đề tài cấp cơ sở
2011.
Page 157
153
[30] George J. Zissis, "Sources of Radiation," in The Infrared & Electro-
Optical Systems Handbook, Accetta S. Joseph and Shumaker L. David,
Eds.: Copublished by ERIM of Michigan and SPIE Opt.Eng.Press,
1993, ch. 4 - Radiometry.
[31] M Schalles and G Blumroeder, "Calculation of the Effective Emissivity
of Blackbodies made of Alumina," Meas.Sci.Technol., vol. 23, p.
074023, 2012.
[32] Ta Van Tuan and Nguyen Quang Minh, "System Analysis of the
Optical Lenses in Infrared Imaging," in The 2nd Academic Conference
on Natural Science for Master and PhD Students from Cambodia, Laos,
Vietnam (CLV-02), Vinh, Vietnam, 2011, P-49.
[33] Nguyen Quang Minh and Ta Van Tuan, "Optical Evaluation of the
Infrared Afocal Lens," in Hội nghị QHQP toàn quốc VII, PII-31,
HCMC.Vietnam, 2012.
[34] Nguyen Quang Minh, Ta Van Tuan, and Nguyen Van Binh, "Design
Considerations of a Simple Optial LWIR Imaging System," in Hội nghị
QHQP tòan quốc VII, Session C: Lasers, Optics and Applications, C-
32, HCMC, Vietnam, 2012.
[35] Tạ Văn Tuân and Nguyễn Quang Minh, "Phân tích một hệ quang vô
tiêu vùng hồng ngoại xa," Nghiên cứu khoa học và công nghệ quân sự,
ISSN 1859-1403, pp. 96-103, Aug. 2013.
[36] Nguyễn Quang Minh and Tạ Văn Tuân, "Thiết kế ống kính tạo ảnh
hồng ngoại xa cho một camera ảnh nhiệt không làm lạnh," Nghiên cứu
khoa học và công nghệ quân sự, ISSN 1859-1043, pp. 104-112, Aug.
2013.
[37] Jing Hu, Zhenzhen Xu, and Qinqin Wan, "Non-Uniformity Correction
of Infrared Focal Palne Array in Point Target Surveillance Systems,"
Infrared Physics & Technology, vol. 66, pp. 56-69, 2014.
[38] Nguyen Quang Minh, Nguyen Van Thanh, Nguyen Ba Thi, Ta Van
Tuan, and Nguyen Van Binh, "Calculation of the Infrared Radiation
Cavity using for Non-Uniformity Correction (NUC) of the LWIR
Camera," in Hội nghị QHQP toàn quốc VII, Session C: Lasers, Optics
and Applications, HCMC, Vietnam, 2012.
Page 158
154
[39] Zaixiang Chu, Chen Souren, and Chen Hongpan, "Radiant Emission
Characteristics of Isothermal Diffuse Cylindrrical-inner-cone Cavities,"
Optical Society of America, vol. 70, no. 10, pp. 1270-1274, 1980.
[40] R.E. Bedford, C.K.Ma, Zaixiang Chu, Yuxxing Sun, and Shouren Chen,
"Emissivities of diffuse cavities.4: Isothermal and nonissothermal
cylindro-inner-cones," Appl.Phys., vol. 24, no. 18, pp. 2971-2980, 1985.
[41] J. Wang, Z. Yuan, and Y. Duan, "Comparison of the Emissivity
Uniformity of Several Blackbody Cavities," in Temperature: Its
Measuremet and Control in Science and Industry, vol. 8, 2013, pp. 757-
761.
[42] S.A. Ogarev, M.L.Samoylov, N.A. Parfentyev, and V.I.Sapritsky,
"Low-Temperature Blackbodies for IR Calibrations in a Medium-
Backgrround Environment," Int.J.Thermophys, vol. 30, pp. 77-97, 2009.
[43] U.Datla Raju and Albert C. Parr, "Introduction to Optical Radiometry,"
in Experimental Methods in the Physical Sciences: Optical Radiometry,
Datla Raju U., Parr Albert C., and Gardner James L., Eds.: Elsevier
Inc., 2010, vol. 41, ch. 1.
[44] William L. Wolfe, Introduction to radiometry. Bellingham, Washington
98227-0010: SPIE, 1998.
[45] Barbara G. Grant, Field Guide to Radiometry, Greivenkamp E. John,
Ed. Bellingham, Washington USA: SPIE Press, 2011.
[46] Robert W. Boyd, Radiometry and the Detection of Optical Radiation.
NewYork, USA: John Wiley & Sons, 1983.
[47] Zhuomin M. Zhang and Bong Jae Lee, "Theory of Thermal Radiation
and Radiative Properties," in Experimental Methods in the Physical
Sciences: Radiometric Temperature Measurements. Part I-
Fundamentals, Zhang Zhuomin M., Tsai Benjamin K., and Machin
Graham, Eds.: Elsevier Inc., 2010, vol. 42, ch. 3.
[48] F.J. Kelly, "On Kirchhoff Law and Its Generalized Application to
Absorption and Emission by Cavities," J. Res. Nat. Bur. Stand-
B.Math.Phys, vol. 69B, pp. 165-171, 1965.
[49] Stewart M. Seán and Johnson R. Barry, Blackbody Radiation: A history
Page 159
155
of Thermal Radiation Computational Aids and Numerical Methods.:
CRC Press, Taylor & Francis Group, 2017.
[50] Daniels Arnold, Field Guide to Infrared Systems, Greivenkamp E. Jonh,
Ed. Bellingham, Washington, USA: SPIE, 2007, vol. FG09.
[51] M. Riedl, Optical Design Fundamentals for Infrared Systems.
Bellingham,WA: SPIE, 2001.
[52] Yanguo Zhang, Qimghai Li, and Hui Zhou, Theory and Calculation of
Heat Transfer in Furnaces. Tsinghua Univ. Press. Limited: Elsevier
Academic Press, 2016.
[53] Robert J. Pahl and Mark A. Shannon, "Analysis of Monte Carlo
Methods Applied to Blackbody and Lower Emissivity Cavities,"
Applied Optics, vol. 41, no. 4, pp. 691-699, 2002.
[54] Hongsong Li and Kenneth E.Torrance, "A Practical, Comprehensive
Light Reflection Model," Program of Computer Graphics, Cornell
University, Technical Report PCG-05-03 2005.
[55] F.E. Nicodemus and J.C. Richmond, "Geometrical Considerations and
Nomenclature for Reflectance," US Dept. of CPmmerce, National
Bureau of Standards, Washinton, D.C 20234, NBS Monograph 160
1977.
[56] Zaixiang Chu, Yuxing Sun, Ronald Bedford, and C.K.Ma, "Precise
Calculation of Effective Emissivity of a Diffuse Cylindrro-inner-cone
with a Specular Lid," Applied Optics, vol. 25, no. 23, pp. 4343-4348,
1986.
[57] V.I. Sapritsky and A.V. Prokhorov, "Calculation of the Effective
Emissivities of Specular-diffuse Cavities by the Monte Carlo Method,"
Metrologia, no. 29, pp. 9-14, 1992.
[58] V.I. Sapritsky and A.V.Prokhorov, "Spectral Effective Emissivities of
Nonisothermal Cavities Calculated by the Monte Carlo Method," Appl.
Opt., vol. 34, no. 25, pp. 5645-5652, 1995.
[59] Bahaa E.A Saleh and Malvin Carl Teich, Fundamentals of Photonics,
2nd ed.: Wiley - Interscience, 2007.
[60] K.H. Berry, "Emissivity of a Cylindrical black-body Cavity with a re-
Page 160
156
entrant Cone End Face," Journal of Physics E: Scientific Instruments,
vol. 14, pp. 629-632, 1981.
[61] A. Ono, "Evaluation of the effective emissivity of reference sources for
the radiometric emissivity measurements," Internatinal Journal of
Thermophysics, vol. 7, no. 2, pp. 443-453, 1986.
[62] M. Fidali and M. Mikulski, "An inexpensive Blackbody Model," in 9th
Internatinal Conference on Quantitative Infrared Thermography -
QIRT2008, Krakow - Poland, 2008.
[63] Sergey M. Mekhontsev, v Alexander V. Prokhoro, and Leonard M.
Hanssen, "Experimental Characterization of Blackbody Radiation
Sources," in Experimental Methods in the Physical Sciences:
II.Applications, Zhang M. Zhuomin, Tsai K. Benjamin , and Machin
Graham, Eds.: Elsevier Acadmic Press, 2010, ch. 2, pp. 57-130.
[64] Alexander V. Prokhorov, Sergey N.Mekhontsev, and Leonard
M.Hanssen, "Radiative Properties of Blackbody Calibration Sources:
Recent Advances in Computer Modeling," Int. J.Thermophys, vol. 28,
pp. 2128-2144, 2007.
[65] F.O. Bartell and Wolfe WL, "Cavity radiators: an ecumenical theory,"
Appl. Opt., vol. 16, no. 1, pp. 84-88, 1976.
[66] E.W. Treuenfels, "Emissivity of Isothermal Cavities," J.Opt.Soc.Am.,
vol. 53, pp. 1162-1171, 1963.
[67] G. Bauer and K. Bischoff, "Evaluation of the Emissivity of a Cavity
Source by Reflection Measurements," Applied Optics, vol. 10, no. 12,
pp. 2639-2643, 1971.
[68] Frank P. Incropera, David P.Dewit, Theodore L.Bergman, and Adrienne
S.Lavine, "Radiation: Processes and Properties," in Fundamentals of
Heat and Mass Transfer, 6th ed.: John Wiley & Sons, Inc., 2007, ch.
12.
[69] S.Saha Ray and P.K. Sahu, "Numerical Methods forr Solving Fredholm
Integral Equations of Second Kind," Abstract abd Applied Analysis, vol.
2013, pp. ID 426916, 17pp., 2013.
[70] J.C. DeVos, "Evaluation of the Quality of a Blackbody," Physica XX,
Page 161
157
vol. 20, pp. 669-689, 1954.
[71] J. Hartmann and D. Taubert, "Assessing Blackbody Emissivity by
Monte Carlo Simualtion," in 7-th International Conference on Infrared
Sensors and Systems, Erfurt, Germany, 2002, pp. 133-138.
[72] A. Ono, "Calculation of the Directional Emissivities of Cavities by the
Monte Carlo Method," Optical Society of America, vol. 70, no. 5, pp.
547-554, 1980.
[73] John L. Standford and Stephen B.Vardeman, "Statistical Methods for
Physical Science," in Methods of Experimental Physics, Celotta Robert
and Lucatorto Thomas, Eds.: Academic Press, 1994, vol. 28, ch. 5.
[74] Lê Hồng Khiêm, ứng dụng phương pháp Monte - Carlo trong vật lý hạt
nhân thực nghiệm. Hà nội, Việt nam: NXB Khoa học tự nhiên và Công
nghệ, 2014.
[75] A. Prokhorov, "Monte Carlo Method in Optical Radiometry,"
Metrologia, no. 35, pp. 465-471, 1998.
[76] J.R. Howell, "The Monte Carlo Method in Radiative Heat Transfer," J.
of Heat Transfer, vol. 120, pp. 547-560, 1998.
[77] Alexander Prokhorov and Nina I.Prokhorova, "Application of the
Three-Component Bidirectional Reflectance Distribution Function
Model to Monte Carlo Calculation of Spectral Effective Emissivities of
Nonisothermal Blackbody Cavities," Applied Optics, vol. 51, no. 33, pp.
8003-8012, 2012.
[78] H-B. Su, R-H. Zhang, X-Z. Tang, and X-M. Sun, "Determination of the
effective emisivity for the regular and irregular cavities using Monte
Carlo method," Int. J. Remote Sensing, vol. 21, no. 11, pp. 2313-2319,
2000.
[79] Rosana Montes and Carlos Urena, "An Overview of BRDF Models,"
University of Granada, Granda, Spain, Technical Report LSI-2012-001,
2012.
[80] James R. Shell, "Bidirectional Reflectance: An Overview with Remote
Sensing Applications & Measurement Recommendations," Center for
Imaging Science, Institute of Technology, Rochester, NY, 2004.
Page 162
158
[81] (2014, March) http://www.virial.com/reflection-models.html#USD.
[82] K. Torrance and E.Sparrow, "Theory for Off-Specular Reflection from
Rough Surfaces," J. of Opt. Soc.Am., vol. 57, no. 9, pp. 1105-1114,
1977.
[83] B.T. Phong, "Illumination for Computer Generated Images,"
Communications of the ACM, vol. 18, no. 6, pp. 311-317, 1975.
[84] Eric P. Lafortune and Yves D. Willems, "Using the Modified Phong
Reflectance Model for Physically Based Redering," Department of
Computing Science, K.U. Leuven, Report CW 197 1994.
[85] Alexander Prokhorov, Sergey Mekhontsev, and Leanard Hanssen,
"Reciprocity Principle and Choice of the Reflectance Model for
Physically Correct Modeling of Effective Emissivity," in Temperature:
Its Measurement and Contrl in Science and Industry, vol. 7, 2003, pp.
729-734.
[86] James F. Blinn, "Model of Light Reflection for Computer Synthesized
Pictures," in 4th Annual Conf. on Computer Graphics ans Interactive
Techniques, San Jose. California, 1977, pp. 192-198.
[87] John E. Greivenkamp, Field Guide to Geometrical Optics. Bellingham,
Washinton,USA: SPIE Press, 2004.
[88] Peter Shirley and R.Keith Morley, Realistic Ray Tracing, 2nd ed.: A K
Peters, Ltd., 2003.
[89] L. Palchetti, G.Bianchini, and F.Castagnoli, "Design and
characterisation of black-body sources for infrared wide-band Fourier
transform spectroscopy," Infraed Physics and Technology, vol. 51, pp.
207-215, 2008.
[90] Javier De Lucas, "A Simple Geometrical Model for Calculation of the
Effective Emissivity in Blackbody Cylindrical Cavities," Int.
J.Thermophys., no. 36, pp. 267-282, 2015.
[91] P. Nemecek and I.Christov, "Verification of Blackbody Emissivity,"
Int. J. Metrol. Qual.Eng., vol. 1, pp. 67-70, 2010.
[92] Leonard M. Hanssen, Sergey N. Mekhontsev, and Vladimir B.
Khromchenko, "Validation of the Infrared Emittance Characterization
Page 163
159
of Materials Through Intercomparison of Direct and Indirect Methods,"
Int. J. Thermophys., vol. 31, no. 10, pp. 1972-1978, 2010.
[93] M. Ballico, "High Precision Measurement of the Emissivity of Small
Fixed Point Blackbodies," in TEMPMEKO 2001, the 8th Int.
Symposium on Temperature and Thermal Measurement in Industry àn
Science, Berlin, 2002, pp. 233-237.
[94] L.M. Hassen, S.N. Mekhontsev, J. Zeng, and A.V. Prokhoriv,
"Evaluation of Blackbody Cavity Emissivity in the Infrared Using Total
Integrated Scatter Measurements," Int. J. Thermophys., vol. 29, pp. 352-
369, 2008.
[95] V.A. Chistyakov, Z.N. Luzianins, and L.P. Kozliatnikova, "Model of
Blackbody for the Temperature Range 50-300C," Izmeritel'naya
Tekhnika, vol. 8, pp. 48-50, 1980.
[96] J.S. Redgrove and K.H. Berry, "Emissivity of a Cylindrical Balck-body
Cavity Having Diffuse and Specular Components of Reflectivity with a
Correction Term for Nonisothermal Conditions," High Temp. - High
Press., vol. 15, pp. 1-11, 1983.
[97] Nguyen Quang Minh and Ta Van Tuan, "Evaluation of the Emissivity
of an Isothermal Diffuse Cylindro-Inner-Cone Blackbody Simulator
Cavity," in The 3rd Academic Conference on Natural Science for
Master and PhD Students from ASEAN Countries, CASEAN,
Phnompenh, Cambodia, 2014, pp. 397-405.
[98] Ta Van Tuan and Nguyen Quang Minh, "Calculation of Effective
Emissivity of the Conical Base of Isotherrmal Diffuse Cylindrical-
Inner-Cone Cavity using Polynomial Interpolation Technique ,"
Communication in Physics, vol. 26, no. 4, p. 335, 2016.
[99] S.C. Chapra and Canale R.P., Numerical Methods for Engineers, 6th
ed.: McGraw Hill, 2010.
[100] Peiran Su, Qitai Eri, and Qiang Wang, "Optical Roughness BRDF
Model for Reverse Monte Carlo Simulation of Real Material Thermal
Radiation Transfer," Applied Optics, vol. 53, no. 11, pp. 2324-2330,
2014.
Page 164
160
[101] Nguyen Quang Minh and Nguyen Van Binh, "Evaluation of Average
Directional Effective Emissivity of Isotherrmal Cylindrical-inner-cone
Cavities Using Monte-Carlo Method," Communications in Physics, vol.
27, no. 4, 2017.
[102] Qiangqian Fang, Wei Fang, Zhenling Yang, Bing Xi Yu, and and
Hongbin Hu, "A Monte Carlo Method for Calculating the Angle Factor
of Diffuse Cavities," Metrologia, vol. 49, pp. 572-576, 2012.
[103] R.P. Heinish, E.M. Sparrow, and N.Shamsundar, "Radiant Emission
from Baffled Conical Cavities," J.Opt.Soc.Am., vol. 63, pp. 152-8,
1973.
[104] Nguyen Quang Minh and Ta Van Tuan, "Design of a Cylinder-Inner-
Cone Blackbody Simulator Cavity based on Absorption of Reflected
Radiation Model," in The 3rd Academic Conference on Natural Science
for Master and PhD Students from Asean Countries, CASEAN,
Phnompenh, Cambodia, 2014, pp. 111-121.
[105] Hsin-Yi Ko, Bor-Jiunn Wen, and Shu-Fei Tsa, "A High-Emissivity
Blackbody with Large Aperture for Radiometric Calibration at Low-
Temperature," Int J Thermophys, vol. 30, pp. 98-104, 2009.
[106] Robert R. Lewis, "Making Shaders more Physically Plausible,"
Computer Graphics Forum, vol. 13, no. 2, pp. 109-120, 1994.
[107] Yolanda Carson and Anu Maria, "Simulation Optimization: Methods
and Applications," in 1997 Winter Simulation Conference,
Atlanta,Georgia,USA, 1997.
[108] A.T. Nguyen., S. Reiter, and P. Rigo, "A revieww on Simulation -
based Optimization Methods applied to Building Performance
Ânlyssis," Appl.Energy, no. 113, pp. 1043-1058, 2014.
[109] http://www.design1st.com/Design-Resource-
Library/engineering_data/ThermalEmissivityValue.pdf.
[110] www.microinst.com.
[111] http://www.infrared-thermography.com/material-1.htm.
[112] Paul G. Lau and Richard J.Buist. (2013) Calculation of Thermoelectric
Power Generation Performance Using Finite Element Analysis.
Page 165
161
https://tetech.com/wp-content/uploads/2013/10/ICT97PGL.pdf.
[113] Richard J. Buist, "Calculation of Peltier Device Performance," in CRC
Handbook of Thermoelectrics, Rowe M. David, Ed.: CRC Press LLC,
1995, ch. 14.
[114] https://tetech.com/wp-content/uploads/2018/07/AC-027.pdf.
[115] Azbil Specification, Single Loop Controller SDC15, 2008, Cat.No.CP-
SS-1814E.
[116] Hoàng Đình Tín, Truyền nhiệt & Tính toán thiết bị trao đổi nhiệt. Hà
nội, Việt nam: NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2001.
[117] John R. Howell, Robert Siegel, and M.Pinar Menguc, Thermal
Radiation Heat Transfer, 5th, Ed. Boca Raton,FL,USA: CRC Press
Taylor & Francis Group , 2010.
[118] Dario Cabib, Amir Gil, and R.A. Buckwald, "High performance
spectroradiometer for very accurate radiometric calibrations and testing
of blackbody sources and EO test equipment," in Infrared Imaging
Systems: Design, Analysis, Modeling and Testing XVII, vol. 6207, 2006,
pp. 62070L-1.
[119] CI Systems. (2008) Applied Infrared Sensing. [Online]. https://applied-
infrared.com.au/images/pdf/Remote-Sensing-Overview.pdf
[120] Xiubao Sui, Qian Chen, and Guohua Gu, "Nonuniformity correction of
infrared images based on infrared radiation and working time of thermal
imager," Optik, vol. 124, pp. 352-356, 2013.
[121] David L. Perry and Eustace L. Dereniak, "Linear Theory of
Nonuniformity Correction in Infrared Staring Sensor," Opt.Eng., vol.
32, no. 8, pp. 1854-1859, 1993.
[122] Azwitamisi E Mudau, Corneliuss J Willers, Derek Griffith, and
Francois P J leoux, "Non Uniformity Correction and Bad Pixel
Replacement on LWIR and MWIR Images," in IEEE 2011 Saudi Int.
Electronics, Communications and Photonics Conference (SICPC),
Riyhadh, Saudi Arabia, 2011.
[123] Joe La Veigne, Greg Franks, Kevin Sparkman, Marcus Prewarski, and
Brian Nehring, "Enhance LWIR NUC Using an Uncooled
Page 166
162
Microbolometer Camera," in Techmologies for Synthetic Environment:
Hardware-in-the-Loop XVI, vol. 8015 , 2011, pp. 801508-1.
[124] Michal Krupinski, Grzegorz Bieszczad, Tomasz Sosnowski, Henryk
Madura, and Slawomir Gogler, "Non- Uniformity Correction in
Microbolometer Array with Temperature Influence Compensation,"
Metro.Meas.Syst., vol. XXI, no. 4, pp. 709-718, 2014.
[125] H Zhang, J M Dai, and and X G Sun, "Research on a Radiant Source for
Infrared Image Calibration," J.of Phys.: Conf. Series, vol. 48, pp. 1053-
1057, 2006.
[126] Hrzegorz Bieszczad, Tomasz Orzanowski, Tomasz Sosnowski, and
Mariusz Kastek, "Method of detectors offset correction in thermovision
camera with uncooled microbolometric focal plane array," in
Proceeding Volume 7481,Electro-Optical and Infrared Systems:
Technology and Applications IV, Berlin, Germany, 2009.
[127] Chen Young, Wang Dong, and Shao Ming, "Study ofthe infrared
radiation characteristics of the sky background," in SPIE Telescope and
Space Optical Instrumentation, 2015, pp. 9678D-1.
[128] Smith J. Warren, Practical Optical System Layout and Use of Stock
Lenses. New York, USA: McGraw- Hill , 1997.
[129] Meng Sheng, Juntang Xie, and Fu a Ziyuan, "Calibration-based NUC
Method in Real-time Based on IRFPA," Physics Procedia, no. 22, pp.
372-380, 2011.
[130] Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Đình Văn, and Nguyễn
Quang Minh, "Ứng dụng phƣơng pháp ngƣỡng thích nghi phát hiện đối
tƣợng trong xử lý bám sát ảnh video hồng ngoại," in Hội nghị Vật lý kỹ
thuật và ứng dụng toàn quốc lần V, P51, Đà lạt, Việt nam, 2017.
Page 167
163
PHỤ LỤC
P1. Biến đổi các biểu thức hệ số góc
P1.1 Biến đổi biểu thức hệ số góc dFx,ap
Quá trình biến đổi biểu thức (3.1) về dạng khả tích đƣợc mô tả
một cách rút gọn nhƣ sau:
Đặt : (P1.1)
Thay (P1.1) vào (3.1), ta nhận đƣợc:
(P1.2)
Xét tích phân:
(P1.3)
Trong (P1.3), ta thấy số hạng thứ 2 vế phải luôn bằng 0, chúng ta quan
tâm tới việc biến đổi và tìm giá trị của số hạng thứ nhất vế phải trong giới hạn
. Để ý rằng: , (với là hàm
ngƣợc của , hay chính là ), ta có:
(P1.4)
Thay (P1.4) vào (P1.2), ta có:
(P1.5)
Page 168
164
P1.2 Biến đổi biểu thức hệ số góc dFy0,ap
Quá trình biến đổi biểu thức (3.2) về dạng khả tích đƣợc trình
bày một cách rút gọn nhƣ sau:
Biết , nếu đặt , ta sẽ nhận
đƣợc : , công thức (3.2) đƣợc viết lại:
(P1.6)
Xét tích phân:
(P1.7)
Tích phân I2 (P1.7)có dạng của tích phân I2 (P1.3), áp dụng cách biến
đổi tƣơng tự, lấy tích phân theo trong khoảng [0,], ta nhận đƣợc:
(P1.8)
Nếu viết công thức (P1.6) dƣới dạng rút gọn, ta có:
(P1.9)
Để cho dễ theo rõi, ta đặt:
;
;
(P1.10)
Tính trong công thức (P1.9):
Page 169
165
(P1.11)
Thay các giá trị A, B, C vào lại công thức (P1.11), nhận đƣợc:
(P1.12)
Thay (P1.12) vào (P1.9), ta nhận đƣợc công thức cho :
(P1.13)
P1.3 Biến đổi biểu thức hệ số góc d2Fy0,x
Biểu thức hệ số góc đƣợc biểu diễn bằng phƣơng trình (3.3), với
giới hạn tích phân là một hàm của vị trí đơn vị diện tích phần hốc trụ
(3.4). Ta đặt:
;
(P1.14)
Công thức (3.3) đƣợc viết lại nhƣ sau:
Page 170
166
(P1.15)
Thay ngƣợc lại các giá trị Y,z và C vào công thức (P1.15) và tính tích
phân theo giới hạn , ta có công thức cho :
(P1.16)
Các mẫu số có trong (P1.16) là:
Page 171
167
(P1.17)
P1.4 Giá trị của các hệ số góc tại các điểm kỳ dị
Các giá trị hệ số góc tại các điểm kỳ dị này có thể xác định đƣợc bằng
cách áp dụng quy tắc L’Hôpital, sử dụng đạo hàm để tính toán các giới hạn có
dạng vô định [29,93]. Quy tắc L’Hôpital sử dụng đạo hàm để tính các giới
hạn có dạng vô định. Giả sử cần tìm giới hạn , mà
hoặc ,
nếu các hàm số và tồn tại đạo hàm tại và ;
. Với là các số thực mở rộng thì :
(P1.18)
Theo đó, tại điểm kỳ dị thứ nhất hệ số góc có giá trị là:
(P1.19)
Tại điểm kỳ dị thứ hai, giá trị đƣợc xác định nhƣ sau: Xét giới
hạn của (P1.11) khi , ta có
(P1.20)
Giới hạn của (P1.9) khi sẽ tìm đƣợc là:
(P1.21)
Page 172
168
Giới hạn của (P1.16) khi là:
(P1.22)
Page 173
169
P2. Đặc trƣng phát xạ của một số vật liệu
Bảng P2.1: Hệ số phát xạ phổ của một số vật liệu phổ biến [109]
Vật liệu Dải phổ [m]
Carbon tinh khiết 8-14 0.80
Bột than củi, muội than 8-14 0.96
Đất sét nung 8-14 0.91
Bê tông 2-5.6 0.92-0.97
Sơn mài 8-14 0.90
Thủy tinh 8-14 0.92
Bột đá granite 8-14 0.97
Thạch cao 8-18 0.85
Thép rỉ 2-5.6 0.91-0.96
Đá vôi 5 0.96
P.V.C 2-5.6 0.91-0.93
Sơn 3M đen 9560 3/10 @1.00
Sơn Acme #801 3/10 0.959/0.945
Sơn Dupont Duco #71 3/10 0.982/0.897
Sơn Krylon 3/10 0.95/0.956
Sơn dầu 8-14 0.94
Plastic đen 2-5.6 0.95
Cao su 8-14 0.95
Page 174
170
Bảng P2.2: Hệ số phát xạ theo nhiệt độ của một số bề mặt [110]
Vật liệu Nhiệt độ,C
Hợp kim 20Ni-25Cr-55Fe, oxy hóa 200/500 0.90/0.97
Nhôm anode hóa 100 0.55
Carbon 25/100/500 0/81/0.81/0.81
Muội than 20-400 0.96
Gốm thô 20 0.90
Đồng oxy hóa 50/200/500 0.6-0.7/0.60/0.88/
Thủy tinh mờ 0-200 0.95
Thủy tinh perex 0-300 0.90
Sắt oxy hóa 40/250 0.95/0.95
Sơn lacquer đen, xám 0-100
0.95
Sơn dầu 38-93 0.960-0.980
Thép , bề mặt thô nhám 50 0.95-0.98
Bảng P2.3: Hệ số phát xạ tổng của một số vật liệu phủ [111].
Vật liệu
Carbon Black Paint NS-7 0.88
Catalac Balck Paint 0.88
Chemglaze Black Paint Z306 0.91
GSFC Black Silicate MS-94 0.89
GSFC Black Paint 313-1 0.86
Houghson Black Paint H322 0.86
Houghson Black Paint L-300 0.84
Martin Black Paint N-150-1 0.94
Martin Black Velvet Paint 0.94
3M Black Velvet Paint 0.91
Parsons Black Paint 0.91
Page 175
171
P3. Nguồn giả vật đen
P3.1. Thiết kế cơ khí khối nguồn bức xạ
Page 181
177
P3.2. Mô tả nguồn giả vật đen
1. Tính năng, tác dụng:
Nguồn giả vật đen đƣợc dùng với vai trò nguồn bức xạ chuẩn phục vụ
kỹ thuật hiệu chỉnh bất đồng nhất (NUC) cho camera ảnh nhiệt trong điều
kiện phòng thí nghiệm hoặc điều kiện thực địa.
2. Thông số kỹ thuật chính:
Kiến trúc hình học Hình trụ, đáy nón lõm
Dải phổ hoạt động 8-12 µm
Đƣờng kính khẩu độ ra, 120 mm
Hệ số phát xạ hƣớng pháp tuyến
hiệu dụng
0,973
Dải nhiệt độ điều khiển 10 ...50 ( 1C)
Chế độ cấp nhiệt Làm lạnh/Làm nóng
Chênh lệch nhiệt độ bề mặt đáy nón 0,3C
Nguồn nuôi 220VAC/12 VDC
Kích thƣớc (D x R x C) 430 x 150 x 155 mm
Trọng lƣợng 3,5 kg
3. Thành phần cấu tạo
Nguồn giả vật đen đƣợc chế tạo bao gồm 2 bộ phận (Hình 1):
(1) Khối điều khiển.
(2) Khối nguồn bức xạ.
Hình 1: Nguồn giả vật đen
1 2
Page 182
178
Bố trí mặt máy của Khối điều khiển đƣợc mô tả trên Hình 2 và Hình 3.
Hình 2: Mặt trƣớc Khối điều khiển
3. Bộ điều khiển nhiệt độ SDC15
4. Công tắc chọn chế độ làm việc
5. Đèn chỉ thị nguồn cấp cho module
phát nhiệt TE
6. Đèn chỉ thị chế độ làm nóng
7. Đèn chỉ thị chế độ làm lạnh
8. Quạt
Hình 3: Mặt sau Khối điều khiển
9. Công tắc nguồn và đèn chỉ thị
10. Lối ra rơ le điều khiển
11. Cầu đấu dây tín hiệu cảm biến
12. Quat
13. Dây nguồn
Khối nguồn bức xạ đƣợc mô tả chi tiết trên Hình 4.
3
4
5 6
7
8
9 10 11 12
13
Page 183
179
Hình 4: Khối nguồn bức xạ
14. Màn chắn khẩu độ
15. Khẩu độ bức xạ
16. Bao che
17. Cáp tín hiệu cảm biến nhiệt độ
18. Module phát nhiệt TE AC-027
19. Cáp nguồn module phát nhiệt TE
4. Hướng dẫn vận hành
- Kiểm tra công tắc nguồn (9) ở vị trí OFF.
- Kết nối cáp tín hiệu cảm biến nhiệt độ (17) vào cầu đấu (11), chú ý
đấu đúng chiều tín hiệu.
14
16
15
17
18
19
Page 184
180
- Nối cáp nguồn (19) của module phát nhiệt AC-027 vào giắc lối ra
rơole điều khiển (10). Module AC-027 đƣợc thiết lập trƣớc các hệ số tỷ lệ Kp,
Ki và Kd và hoạt động ở chế độ tự động (Auto).
- Nối nguồn 220VAC, sử dụng dây nguồn (13).
- Bật công tắc nguồn (9) về vị trí ON, đèn chỉ thị nguồn trên công tắc
sáng, báo hiệu điện áp 220VAC đã đƣợc cấp cho Khối điều khiển. Trên bộ
điều khiển nhiệt độ SDC15, LED PV hiển thị nhiệt độ hiện thời của đáy nón.
Quạt (8) và (12) chạy.
- Đặt nhiệt độ làm việc cho Khối nguồn bức xạ trên bộ điều khiển nhiệt
độ Yamatake SDC15 (3), LED chỉ thị SV hiển thị nhiệt độ đặt (xem hƣớng
dẫn sử dụng SDC15 của nhà sản xuất).
- Tùy thuộc nhiệt độ đặt thấp hơn/ cao hơn nhiệt độ môi trƣờng, dùng
công tắc (4) lựa chọn chế độ Làm lạnh (Cool Mode)/Làm nóng (Heat Mode),
đèn chỉ thi chế độ hoạt động tƣơng ứng (7)/(6) sáng.
- Chuyển SDC15 về chế độ hoạt động (RUN), module AC-027 (18)
đƣợc cấp điện tƣơng ứng với chế độ làm việc đã chọn bởi công tắc (4), đèn
chỉ thị (5) sáng, quạt tỏa nhiệt của AC-027 chạy. Nhiệt độ đo đƣợc (PV) thay
đổi cho đến khi đạt nhiệt độ đặt (SV) ± 1C (Hình 5). Chú ý, để giảm thiểu
tác động của không khí, ta nên che kín khẩu độ trong thời gian AC-027 cấp
nhiệt cho đáy nón)
Hình 5: Nhiệt độ đáy nón đạt nhiệt độ đặt
- Khi không có nhu cầu sử dụng, tắt công tắc nguồn (9) về vị trí OFF.
Page 185
181
5. Sử dụng nguồn giả vật đen để NUC camera ảnh nhiệt
- Đặt camera đồng trục với nguồn giả vật đen, sao cho ống kính camera
đối diện với khẩu độ hốc phát xạ ở khoảng cách càng gần càng tốt.
- Khởi động camera, ảnh video nhận đƣợc là ảnh bức xạ của khẩu độ
hốc phát xạ.
- Vận hành cho nguồn giả vật đen hoạt động.
- Điều khiển camera lần lƣợt chụp ảnh khẩu độ bức xạ ở 2 nhiệt độ
khác nhau.
- Chạy giải thuật NUC cho camera. Bảng hệ số nhân và hệ số cộng mới
đƣợc cập nhật.
- Lặp lại quá trình NUC nếu chất lƣợng ảnh chƣa đạt yêu cầu,
- Sử dụng camera sau NUC cho các yêu cầu quan sát của ngƣời dùng.