7/26/2019 NGHIÊN C U T I U HÓA QUÁ TRÌNH CHI T TÁCH TANIN T V M T S LOÀI CÂY KEO QU NG NAM http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-toi-uu-hoa-qua-trinh-chiet-tach-tanin-tu-vo-mot 1/70 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴ NG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA HÓA Họ tên sinh viên: Phan Th ị Lan Tên đề tài: NGHIÊN CỨ U TỐI ƢU HÓA QUÁ TRÌNH CHIẾT TÁCH TANIN TỪ VỎ MỘT SỐ LOÀI CÂY KEO Ở QUẢNG NAM Khóa luận tốt nghiệp cử nhân sƣ phạm Đà Nẵng – 2016 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴ NG WW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON WWW.BOIDUONGHOAHOCQUYNHON.BLOGSPOT.COM óng góp PDF bở i GV. Nguy ễ n Thanh Tú
70
Embed
NGHIÊN CỨU TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH CHIẾT TÁCH TANIN TỪ VỎ MỘT SỐ LOÀI CÂY KEO Ở QUẢNG NAM
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
7/26/2019 NGHIÊN CỨU TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH CHIẾT TÁCH TANIN TỪ VỎ MỘT SỐ LOÀI CÂY KEO Ở QUẢNG NAM
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
PGS.TS. Lê Tự Hải đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Hóa Học – trường Đại Học
Sư Phạm – Đại Học Đà Nẵng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em
học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng
cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào
đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin được cảm ơn chị Trương Thị Mỹ Thảo – học viên cao học, đã tạo điều
kiện thuận lợi và hợp tác giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình làm thực nghiệm,
cũng như nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực nghiên cứu khoa học, kiến thức
của em còn nhiều hạn chế và bỡ ngỡ . Do vậy việc mắc phải những sai sót là điềukhông thể tránh khỏi, em r ất mong nhận đượ c những ý kiến đóng góp của quý thầy
cô và các bạn để bài báo cáo của em đượ c hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe.
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN LÍ THUYẾT .............................................................. 4
1.1. TỔNG QUAN CHI VỀ KEO .......................................................................... 41.1.1. Keo lá tràm (tràm bông vàng) ................................................................... 6 1.1.2. Keo tai tượ ng ............................................................................................ 8 1.1.3. Keo lai ...................................................................................................... 10
1.2. TỔNG QUAN VỀ TANIN ............................................................................ 121.2.1. Khái ni ệm ................................................................................................. 12 1.2.2. Phân lo ại .................................................................................................. 12
1.2.3. Tính ch ấ t c ủa tanin ................................................................................. 15 1.2.4. Ứ ng d ụng ................................................................................................. 16 1.2.5. Tình hình nghiên c ứ u vàs ử d ụng tanin hi ện nay ................................. 17 1.2.6. Nh ữ ng lo ại th ự c v ật ch ứ a nhi ều tanin ................................................... 19
1.3. CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA BÀI TOÁN QUY HOẠCH THỰ C NGHIỆM201.3.1 M ở đầu ...................................................................................................... 20 1.3.2. Bài toán quy ho ạch th ự c nghi ệm ............................................................ 20
1.4. PHƢƠNG PHÁP CHIẾT TÁCH ................................................................. 211.4.1. Khái ni ệm ................................................................................................ 21 1.4.2. Các y ế u t ố ảnh hưởng đế n quá trình chi ế t tách ..................................... 21 1.4.3. Phương pháp chiết tách thườ ng dùng .................................................... 23
CHƢƠNG II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U ............. 28
2.1. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT ........................................................... 282.1.1. Thi ế t b ị , d ụng c ụ ...................................................................................... 28 2.1.2. Hóa ch ấ t ................................................................................................... 28
2.2. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH THỰ C NGHIỆM ...................................................... 282.3. NGUYÊN LIỆU ............................................................................................. 302.3.1. Thu mua nguyên li ệu .............................................................................. 30 2.3.2. X ử lí nguyên li ệu ..................................................................................... 30
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U ................................................................ 312.4.1. Xác đị nh m ột s ố ch ỉ tiêu hóa lí c ủa nguyên li ệu .................................... 31 2.4.2. Định tính và định lượ ng tanin ................................................................ 32 2.4.3. Tách tanin r ắn ......................................................................................... 35 2.4.4. Phương pháp phân tích phổ h ồng ngo ại (IR) ........................................ 36 2.4.5. Nghiên c ứ u ch ỉ s ố Stiasny c ủa tanin r ắn ............................................... 38
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 39
3.1. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ SỐ HÓA LÍ ....................................................... 393.1.1. Độ ẩ m ....................................................................................................... 39 3.1.2. Hàm lượ ng tro ......................................................................................... 39
3.2. NGHIÊN CỨ U MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN ẢNH HƢỞ NG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHIẾT TANIN TỪ VỎ CÂY KEO .................................................................... 393.2.1. Ảnh hưở ng c ủa kích thướ c nguyên li ệu ................................................. 39 3.2.2. Ảnh hưở ng c ủa t ỉ l ệ nguyên li ệu khô/th ể tích dung môi ....................... 41 3.2.3. Ảnh hưở ng c ủa th ờ i gian n ấ u nguyên li ệu ............................................ 43 3.2.4. Ảnh hưở ng c ủa nhi ệt độ n ấ u nguyên li ệu ............................................. 46
3.3. TỐI ƢU HÓA QUÁ TRÌNH CHIẾT TÁCH TANIN BẰNG PHƢƠNG
PHÁP QUY HOẠCH THỰ C NGHIỆM ............................................................ 483.3.1. Phương pháp quy hoạch th ự c nghi ệm ................................................... 48
3.3.2. Phương pháp tối ưu hóa ......................................................................... 52 3.4. ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƢỢ NG TANIN .................................................... 54
3.4.1. Đị nh tính .................................................................................................. 54 3.4.2. Đị nh tính phân bi ệt nhóm tanin ngưng tụ vànhóm tan in th ủy phân .. 54 3.4.3. Định lượ ng tanin trong m ẫ u r ắn ............................................................ 54
3.5. TÁCH TANIN R ẮN VÀ XÁC ĐỊNH NHÓM CHỨ C .............................. 553.5.1. Tách tanin r ắn ......................................................................................... 55 3.5.2. Phân tích tan in b ằng ph ổ h ồng ngo ại I R ............................................... 55
K ẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 57
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp chế
biến gỗ ở Việt Nam thì nhu cầu và thực tế sử dụng gỗ nguyên liệu cũng phát triển
một cách mạnh mẽ. Do có những đặc tính cơ lý ưu việt, kiểu dáng màu sắc phong
phú nên đồ mộc làm từ ván gỗ nhân tạo được người tiêu dùng rất ưa chuộng. Để
đáp ứng được yêu cầu này thì nguồn nguyên liệu cần được chú trọng, gồm nhiều
loài cây lấy gỗ trong đó có loài keo.
Nguồn phế liệu của nó là một lượ ng lớ n vỏ keo. Nhưng hiện nay nguồn phế
thải này được ngườ i dân trong khu vực thu nhặt về làm chất đốt. Việc tận dụng như
vậy càng làm cho môi trườ ng không khí bị ô nhiễm nặng nề hơn vì lượ ng khói sinh
ra từ việc đốt nguồn nguyên liệu này.
Theo các nghiên cứu thì trong vỏ keo có hàm lượ ng tanin lớn, tanin đượ c sử
dụng cho tổng hợ p keo polyphenol – urotropin (không độc cho ngườ i sử dụng, r ất
thích hợp để làm các vật dụng trong gia đình). Tanin là chất thay thế tốt nhất cho
phenol và resorcinol trong ứng dụng tạo keo poli (phenol formaldehyde), có khả năng tạo liên k ết bền vững vớ i protein và một số hợ p chất cao phân tử thiên nhiên
(xenlulozơ, pectin). Ngoài ra, tanin còn có khả năng phản ứng r ất tốt vớ i
formaldehyde so vớ i các hợ p chất khác. Vì vậy việc phát triển nghiên cứu chiết tách
tanin từ vỏ cây keo và ứng dụng của chúng đã đượ c nhiều nhà khoa học đưa vào
thực tiễn cuộc sống. Tanin góp phần tích cực ở r ất nhiều lĩnh vực như y tế, công
nghiệ p, nông nghiệ p, công nghệ môi trườ ng, công nghiệ p thuộc da, công nghệ sinh
học… nhờ mỗi đặc tính riêng của nó.
Nướ c ta là một nướ c nhiệt đớ i gió mùa vớ i hệ thực vật phong phú, trong đó có
nhiều loài thực vật có chứa hợ p chất polyphenol với hàm lượng tương đối cao như
các loài keo, thông,…Đặc biệt, Quảng Nam là nơi có nhiều r ừng keo lớ n.
Chính vì những đặc điểm trên nên tôi chọn nguồn nguyên liệu vỏ keo ở Quảng
Nam để chiết tách tanin vớ i quy mô lớn và đây là lí do tôi chọn đề tài: “Nghiên cứ u
t ối ưu hóa quá trình chiế t tách tanin t ừ vỏ một số loài cây keo ở Quảng Nam”.
Chi Keo (danh pháp khoa học Acacia) là một trong những nhóm cây thân gỗ
và thân bụi đa dạng nhất trên trái đất; thuộc phân họ Trinh nữ ( Mimosoideae), và
thuộc họ Đậu ( Fabaceae). Từ hình dáng khá hấ p dẫn trên các đồng cỏ ở Châu Phi
cũng như sự đáng yêu của các cây tán lớn đượ c phủ đầy hoa ở Australia cho đến
những cây thân bụi đầy gai nhưng thơm phưng phức ở sa mạc Colorado, thì cây keo
thực sự mang lại những hình ảnh khó quên. Chi Keo có nguồn gốc tại đại lục cổ
Gondwana. Hiện nay, ngườ i ta biết khoảng 1.300 loài cây keo trên toàn thế giớ i,trong đó khoảng 950 loài có nguồn gốc ở Australia, và phần còn lại phổ biến trong
các khu vực khô của vùng nhiệt đới và ôn đớ i ấm ở cả hai bán cầu, bao gồm châu
Phi, miền nam châu Á và châu Mỹ. Loài sinh trưở ng xa nhất về phía bắc của chi
này là keo vuốt mèo ( Acacia greggii) ở miền nam Utah, Hoa K ỳ; loài sinh trưở ng
xa nhất về phía nam là keo bạc ( Acacia dealbata), keo bờ biển ( Acacia longifolia),
keo đen ( Acacia mearnsii) và keo gỗ đen ( Acacia melanoxylon) ở Tasmania,
Australia, và Acacia caven tại khu vực đông bắc tỉnh Chubut, Argentina.
Chi Keo đượ c ứng dụng r ộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Một số loài
cung cấ p các loại gỗ có giá tr ị; chẳng hạn keo gỗ đen ( Acacia melanoxylon) và cây
Myall ( Acacia homalophylla) ở Australia; Acacia formosa của Cuba; Acacia
heterophylla từ đảo Réunion và keo Hawaii ( Acacia koa) từ quần đảo Hawaii. Tại
Việt Nam, các loài keo tai tượ ng ( Acacia mangium), keo lá tràm ( Acacia
auriculiformis) và keo lai (Acacia hybrid) đượ
c tr ồng để
làm nguyên liệu s
ản xu
ất
giấy.
Vỏ các loài keo khác nhau r ất giàu tanin – chất đượ c sử dụng trong công
nghiệ p thuộc da như keo vàng ( Acacia pycnantha), keo vỏ đà ( Acacia decurrens),
keo bạc ( Acacia dealbata) và keo đen ( Acacia mearnsii). Nên đó cũng là một mặt
Cây gỗ trung bình, chiều cao biến động từ 7 đến 30 m, đường kính từ 25 – 35
cm, đôi khi trên 50 cm. Thân thẳng, vỏ có màu nâu xám đến nâu, xù xì, có vết nứt
dọc. Tán lá xanh quanh năm, hình trứng hoặc hình tháp, thường phân cành cao. Cây
mầm giai đoạn vài tháng tuổi có lá kép lông chim 2 lần, cuống lá thường dẹt gọi là
lá thật, các lá ra sau là lá đơn, mọc cách, gọi là lá giả, phiến lá hình trứng hoặc trái
xoan dài, đầu có mũi lồi tù. Lá giả có 4 gân dọc song song nổi rõ và cũng là loại lá
trưởng thành tồn tại đến hết đời của cây.
Hoa tự hình bông dài gần bằng lá, mọc lẻ hoặc tập trung 2 - 4 hoa tự ở nách lá.
Hoa đều lưỡng tính có màu trắng nhạt hoặc màu kem, cây 18 - 24 tháng tuổi đã có
thể ra hoa nhưng ra hoa nhiều nhất vào tuổi 4 - 5, mùa hoa chính thường vào tháng
6 - 7.
Quả đậu, dẹt, mỏng, khi già khô vỏ quả cong xoắn lại. Hạt hình trái xoan hơi
dẹt, màu đen và bóng, vỏ dày, cứng, có dính giải màu đỏ vàng, khi chín và khô vỏnứt hạt rơi ra mang theo giải đó hấp dẫn kiến và chim giúp phát tán hạt đi xa hơn.
Một kg hạt có từ 52000 - 95000 hạt.
Rễ phát triển mạnh cả rễ cọc và rễ bàng, đầu rễ cám có nhiều nốt sần chứa vi
khuẩn cộng sinh có khả năng cố định đạm.[26]
1.1.2.3. Tình tr ạng phân b ố
Keo tai tượng phân bố tự nhiên ở Đông Bắc Úc, Papua Newghine, Đông
Indonexia, ở độ cao dưới 100 m so với mực nước biển, thường mọc ven sông, vùng
Từ “tanin” được dùng đầu tiên năm 1976 để chỉ những chất có mặt trong dịch
chiết thực vật có khả năng kết hợ p vớ i protein của da sống động vật làm cho da biến
thành da thuộc không thối và bền. Do đó, tanin đượ c định nghĩa là những hợ p chất
polyphenol có trong thực vật, có vị chát đượ c phát hiện với “thí nghiệm thuộc da”
và được định lượ ng dựa vào mức độ hấ p phụ trên bột da sống chuẩn.[20]
Tanin là một nhóm các hợ p chất hóa học đượ c phân bố r ộng trong tự nhiên,
chúng đượ c tìm thấy trong nhiều loại thực vật. Phân tử của chúng là một khối đượ c
cấu thành bở i hai hay nhiều đơn phân tử phenol. Các tanin là nguyên nhân gây ramàu sắc của nhiều loại hoa như cây phi yến thảo, hoa vân anh, hoa hồng, cây dạ yên
thảo và tất cả các loại trái cây có quả chín đỏ. Một số khác là các hợ p chất phức tạ p
hiện diện trong vỏ cây, r ễ và lá của cây đượ c sử dụng trong ngành thuộc da. Còn
những loại đơn giản hơn thì có mặt trong trái cây tươi, rau quả tươi, hành và trà, rất
có lợ i cho sức khỏe.[17]
Phân tử lượ ng tanin phần lớ n nằm trong khoảng 500 – 5.000 đvC
Khi đun chảy tanin trong môi trườ ng kiềm thường thu đượ c những chất sau:
Hình 1.13. Axit galic và một số loại tanin thuộc nhóm tanin thủ y phân
1.2.2.2. Tanin ngưng tụ hay còn g ọi làtanin pyrocatechin [24]
Tanin nhóm này đượ c tạo thành do sự ngưng tụ từ các đơn vị flavan-3-ol hoặc
flavan-3,4-diol. Dướ i tác dụng của axit hoặc enzym thì không bị thủy phân mà tạothành chất đỏ tanin hay phlobaphen. Phlobaphen ít tan trong nướ c, là sản phẩm của
sự trùng hợp kèm theo oxi hóa, do đó tanin ngưng tụ còn đượ c gọi là phlobatanin.
Đặc điểm của loại tanin này là:
- Khi cất khô cho pyrocatechin là chủ yếu.
- Cho k ết tủa màu xanh đậm vớ i muối sắt (III).
- Cho k ết tủa bông với nướ c brom.
-
Khó tan trong nước hơn pyrogalic. Cấu trúc một số loại tanin thuộc nhóm tanin pyrocatechin đượ c trình bày ở
thối, nhớ t. Cuối cùng là bướ c nhuộm màu, sấy khô, mài phẳng, vò mềm, đánh
bóng...
1.2.4.4. T ạo ph ứ c v ớ i ion kim lo ại
Các hợ p chất tanin có khả năng tạo phức vớ i các ion kim loại. Sự tạo phức đòi
hỏi trong phân tử có các nhóm thế thích hợ p và dung dịch có pH dướ i giá tr ị pK a
của nhóm –OH phenol. Các nhóm phenol đa có ái lực lớ n vớ i một số kim loại có từ
tính thườ ng gặp như sắt. Sự giống nhau giữa các nhóm thế ortho-dihidroxi và các
nhóm thế trong tanin thủy phân đượ c và tanin không thủy phân đượ c cho thấy r ằng
tanin cũng có ái lực lớ n vớ i nhiều kim loại.
Các phức chất giữa ion kim loại và tanin thường có màu. Do đó, dựa vào màusắc riêng của mỗi loại phức chất, có thể xác định vị trí sắ p xế p của các nhóm tanin.
Tuy nhiên, phương pháp này chưa đượ c thử nghiệm để chính thức sử dụng.
Ngườ i ta cho r ằng các ion kim loại đã tạo phức vớ i tanin hầu như không có
sẵn hoạt tính sinh học. Một ví dụ là khi sử dụng một lượ ng lớ n chè và các loại thực
phẩm giàu tanin khác thì xuất hiện các chứng bệnh thiếu chất, như bệnh thiếu máu
chẳng hạn. Trong nhiều hệ sinh thái, sự phân hủy chậm các loại lá chứa nhiều tanin
nhóm tanin trong đất đượ c cho là nguyên nhân góp phần làm giảm hoạt tính sinh
học có sẵn của các ion kim loại trong môi trường đất.
Sự tạo phức vớ i các ion kim loại có thể làm thay đổi khả năng oxi hóa – khử
của kim loại, hay là giảm khả năng tham gia phản ứng oxi hóa – khử của chúng.
1.2.5. Tình hình nghiên cứ u và sử dụng tanin hiện nay
1.2.5.1. Trên th ế gi ớ i
Các sản phẩm Tanin riche, Tanin riche Extra, Quer Tanin được sản xuất với
sản lượng lớn ở các nước Châu Âu để tăng hương, vị cho rượu và bảo quản rượu
nho. Giá trị của các hợp chất tanin chiết xuất từ thực vật liên tục được nghiên cứu.
Gần đây, khi nghiên cứu về dược tính của chè xanh, các nhà khoa học đã tin
rằng các chất chống oxi hóa giữ vai trò chủ đạo. Chất chống oxi hóa trong chè là
tanin có hiệu lực gấp 100 lần vitamin C, gấp 25 lần vitamin E (theo kết quả nghiên
cứu của Bác sĩ Weisburger).
Tanin chiết xuất từ vỏ và hạt lựu có tác dụng làm da mịn màng.
Những nghiên cứu gần đây về các vấn đề ứng dụng khác của tanin được các
nhà khoa học quan tâm:
- Tanin chất kết dính cho gỗ ép.
- Sản xuất keo - formaldehyde cho gỗ dán nội thất từ bột bắp – tanin. [26]
- Đánh giá khả năng phản ứng của formaldehyde và tanin tạo chất kết dính
bằng sắc ký khí.
- Chất kết dính sinh học liên kết gỗ từ tanin. [27]
Nhà máy tanin DITECO ở Chile hiện đang sản xuất tanin từ vỏ cây thông. Các
nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng các giải pháp tanin có thể được sử dụng như
chất chống ăn mòn kim loại với chi phí ít hơn nhiều, khối lượng lớn vỏ thông bị thảiloại từ quy trình khai thác gỗ thông (vỏ chứa 15% tanin) có thể được sử dụng để sản
xuất tanin thương mại. Một loạt các sản phẩm sản xuất từ tanin đã được phát triển
và cấp bằng sáng chế tại Chile và Brazil, bao gồm:
Sản phẩm chống ăn mòn mồi - được bán dưới tên thương hiệu Nox -
Primer, sản phẩm này xử lý gỉ bề mặt thép trước khi sơn. Một polymer
trong thành phần của Nox - Primer tạo ra một lớp bảo vệ mà trên thực tế
có thể gấp đôi tuổi thọ của sơn truyền thống.
Keo dán gỗ - chiết xuất tanin được thêm vào chất kết dính sử dụng để
dán gỗ trong sản xuất vật liệu đóng tàu.
Chất ức chế ăn mòn - tanin là dầu khoáng addedto để bảo vệ thép cán
nguội khỏi ăn mòn trong quá trình vận chuyển và lưu trữ.
1.2.5.2. Ở Vi ệt Nam
Với những ứng dụng rộng rãi của tanin, nhiều nhà khoa học thuộc các trườngĐại học, các trung tâm nghiên cứu của nước ta bắt đầu đi sâu nghiên cứu chiết tách
tanin cũng như ứng dụng của chúng một cách cụ thể. Về chiết tách tanin có nhiều
công trình công nghệ, điển hình có:
Nhóm tác giả Lê Tự Hải, Phạm Thị Thùy Trang, Dương Ngọc Cầm, Trần Văn
Thắm với công trình “Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học của hợp
chất tanin từ lá chè xanh và khảo sát tính chất ức chế ăn mòn kim loại của nó” thuộc
tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng – Số 1(36).2010.
Theo công thức tính hệ số khuếch tán của Einstein, khi nhiệt độ tăng thì hệ số
khuếch tán cũng tăng, do đó theo định luật Fick, lượ ng chất khuếch tán cũng tăng
lên. Hơn nữa, khi nhiệt độ tăng thì độ nhớ t của dung môi giảm, do đó sẽ tạo điều
kiện thuận lợ i cho quá trình chiết xuất. Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng sẽ gây bất lợ i
cho quá trình chiết xuất trong một số trườ ng hợ p sau:
* Đối vớ i những hợ p chất kém bền ở nhiệt độ cao: nhiệt độ tăng cao sẽ gây
phá huỷ một số hoạt chất như vitamin, glycosid, alcaloid ...
* Đối vớ i tạ p: khi nhiệt độ tăng, không chỉ độ tan của hoạt chất tăng mà độ tan
của tạp cũng đồng thời tăng theo, dịch chiết sẽ bị lẫn nhiều tạ p. Nhất là đối vớ i mộtsố tạp như gôm, chất nhầy ... khi nhiệt độ tăng sẽ bị trương nở ; tinh bột bị hồ hoá,
độ nhớ t của dịch chiết sẽ bị tăng, gây khó khăn cho quá trình chiết xuất, tinh chế.
* Đối vớ i dung môi dễ bay hơi có nhiệt độ sôi thấp: khi tăng nhiệt độ thì dung
môi dễ bị hao hụt, khi đó thiết bị phải kín và phải có bộ phận hồi lưu dung môi.
* Đối vớ i một số chất đặc biệt có quá trình hoà tan toả nhiệt: khi nhiệt độ tăng,
độ tan của chúng lại bị giảm. Do đó để tăng độ tan thì cần phải làm giảm nhiệt độ.
Từ những phân tích trên ta thấy tuỳ từng trườ ng hợ p cụ thể mà cần lựa chọn
nhiệt độ sao cho phù hợ p.
1.4.2.3. Th ờ i gian chi ế t xu ấ t
Khi bắt đầu chiết, các chất có phân tử lượ ng nhỏ sẽ đượ c hoà tan và khuếch
tán vào dung môi trước, sau đó mới đến các chất có phân tử lượ ng lớn. Do đó, nếu
thờ i gian chiết ngắn sẽ không chiết đượ c hết hoạt chất trong nguyên liệu; nhưng nếu
thờ i gian chiết dài quá, dịch chiết sẽ bị lẫn nhiều tạ p, gây bất lợ i cho quá trình tinh
chế và bảo quản. Tóm lại, cần phải lựa chọn thờ i gian chiết xuất sao cho phù hợ p
vớ i thành phần nguyên liệu, dung môi, phương pháp chiết xuất...
1.4.2.4. T ỉ l ệ nguyên li ệu : dung môi
Thực chất quá trình chiết tách là quá trình khuếch tán, nên đòi hỏi có sự chênh
lệch nồng độ giữa pha lỏng dung môi vớ i pha chứa chất trích ly.
Khi nồng độ các chất hòa tan trong dung môi thấp thì lượ ng chất chiết từ
nguyên liệu tăng, thờ i gian chiết giảm. Vì vậy để đảm bảo quá trình chiết tốt ngườ i
ta thườ ng thực hiện tăng tỷ lệ dung môi so vớ i nguyên liệu.
1.4.2.5. Khu ấ y tr ộn
Khi dung môi tiế p xúc vớ i nguyên liệu, dung môi sẽ thấm vào nguyên liệu,
hoà tan chất tan, chất tan sẽ khuếch tán từ nguyên liệu vào dung môi qua màng tế
bào. Sau một thờ i gian khuếch tán, nồng độ chất tan trong tế bào giảm dần, nồng độ
chất tan trong lớp dung môi tăng dần, chênh lệch nồng độ giữa trong và ngoài tế bào
giảm dần, tốc độ quá trình khuếch tán cũng giảm dần, đến một lúc nào đó sẽ xảy ra
quá trình cân bằng động giữa hai pha. Như vậy, nếu không có khuấy tr ộn, quá trìnhkhuếch tán sẽ xảy ra r ất chậm. Theo định luật Fick, chênh lệch nồng độ giữa hai pha
là động lực của quá trình khuếch tán.
Do đó muốn tăng cườ ng quá trình khuếch tán, cần phải tạo ra chênh lệch nồng
độ bằng cách di chuyển lớ p dịch chiết ở phía sát màng tế bào ra phía xa hơn và di
chuyển lớ p dung môi ở phía xa đến sát màng tế bào. Điều này đượ c thực hiện bằng
cách khuấy tr ộn. Như vậy bằng cách khuấy tr ộn, người ta đã tăng cường đượ c tốc
độ khuếch tán.
Tuỳ từng trườ ng hợ p cụ thể mà ngườ i ta chọn cấu tạo cánh khuấy và tốc độ
khuấy sao cho phù hợ p.
- Nếu nguyên liệu là hoa lá mỏng manh, chỉ cần chọn tốc độ khuấy nhỏ, không
nên khuấy mạnh để tránh cho nguyên liệu khỏi bị dậ p nát gẫy vụn, tránh đưa nhiều
tạ p vào dịch chiết.
- Nếu nguyên liệu cứng chắc như hạt, r ễ, thân, gỗ... cần phải chọn loại cánh
khuấy khoẻ, tốc độ khuấy mạnh.
1.4.3. Phƣơng pháp chiết tách thƣờ ng dùng [5]
1.4.3.1. Phương pháp ngâm
Phương pháp ngâm là phương pháp đơn giản nhất và đã có từ thờ i cổ xưa. Sau
khi chuẩn bị nguyên liệu, người ta đổ dung môi cho ngậ p nguyên liệu trong bình
chiết tách, sau một thờ i gian ngâm nhất định, rút lấy dịch chiết và r ửa nguyên liệu
nguyên liệu và dung môi đều không chuyển động. Sau đó dịch chiết đượ c chuyển
tuần tự từ thiết bị này sang thiết bị khác. Hệ thống tổ hợ p kín các bình chiết này cho
phép đóng ngắt một cách có chu k ỳ một trong những thiết bị ra khỏi hệ thống tuần
hoàn, cho phép tháo bã nguyên liệu ở bình đã đượ c chiết kiệt r ồi nạ p nguyên liệu
mới. Sau đó, thiết bị này lại được đưa vào hệ thống tuần hoàn và dịch chiết đậm đặc
nhất đượ c dẫn qua nó mà dịch chiết này vừa đi qua tất cả các thiết bị còn lại. Tiế p
theo, lại đóng ngắt một thiết bị k ế tiếp mà trước đó dung môi mớ i vừa đượ c dẫn
qua. Số thiết bị càng nhiều thì quá trình xảy ra càng gần vớ i quá trình liên tục. Ở
đây, bã nguyên liệu trướ c khi ra khỏi hệ thống thiết bị sẽ đượ c tiế p xúc vớ i dung
môi mớ i nên nguyên liệu sẽ đượ c chiết kiệt. Dịch chiết trướ c khi ra khỏi hệ thống sẽ đượ c tiế p xúc vớ i nguyên liệu mớ i nên dịch chiết thu đượ c sẽ đậm đặc nhất. Như
vậy có thể nói quá trình xảy ra theo nguyên tắc: “dung môi mớ i tiế p xúc vớ i nguyên
liệu cũ và nguyên liệu mớ i tiế p xúc với dung môi cũ”. Trong phương pháp này, quá
trình xảy ra gần với quá trình ngượ c chiều, do đó phương pháp này còn đượ c gọi là
phương pháp chiết ngượ c chiều tương đối.
Ưu điể m: Dịch chiết đậm đặc và nguyên liệu đượ c chiết kiệt.
Nhược điể m: Hệ thống thiết bị cồng k ềnh, chiếm nhiều diện tích lắp đặt. Vận
hành phức tạ p. Thao tác thủ công. Không tự động hoá quá trình đượ c.
1.4.3.4. Chi ế t Soxhl et
Chiết bằng bộ chưng cất hồi lưu có bể ổn định nhiệt tự động. Nguyên liệu
được ngâm trong dung môi và đượ c gia nhiệt đến mức nhiệt cần thiết nhờ bể ổn
định nhiệt tự động. Dung môi đượ c hồi lưu liên tục để đảm bảo hiệu quả cho quá
trình chiết tách. Sau khoảng thờ i gian chiết nhất định lấy dịch chiết ra.
1.4.3.5. Phương pháp chiết dướ i áp su ấ t cao
Khả năng hòa tan của các chất trong dung môi phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ.
Khi nhiệt độ tăng, khả năng hòa tan các chất tăng. Vì thế, trong chiết xuất, ngườ i ta
có xu hướng tăng nhiệt độ để giảm lượ ng dung môi sử dụng và giảm thờ i gian chiết.
Tuy nhiên, trong điều kiện bình thườ ng, việc tăng nhiệt độ để chiết có giớ i hạn của
nó là nhiệt độ sôi của dung môi. Khi hóa hơi, dung môi không còn khả năng hòa tan
các chất nữa. Để khắc phục điều này, ngườ i ta tiến hành chiết các chất dướ i áp suất
Trong chiết xuất, trong chiếu xạ vi sóng vào môi trườ ng có chứa các tiểu phân
nguyên liệu và dung môi phân cực, các phân tử dung môi và các chất phân cực sẽ
dao động và nóng lên nhanh chóng làm tăng khả năng hòa tan các chất vào dung
môi. Thêm vào đó, vi sóng cũng làm phá hủy cấu trúc vách tế bào thực vật làm các
chất tan giải phóng tr ực tiế p vào dung môi chiết làm cho quá trình chiết chuyển
thành hòa tan đơn giản. Điều này làm cho việc chiết xuất nhanh hơn nhưng cũng
làm dịch chiết nhiều tạ p chất hơn.
Việc sử dụng vi sóng hỗ tr ợ việc chiết xuất nguyên liệu ở quy mô phòng thí
nghiệm đượ c áp dụng thay thế cho chiết xuất truyền thống (như chiết bằng Soxhlet)
do rút ngắn thờ i gian chiết xuống còn từ vài chục giây tớ i 15 - 20 phút. Cũng đã cónhững thiết bị chiết vi sóng ở quy mô lớ n. Chiết vớ i sự hỗ tr ợ của vi sóng cũng có
nhược điểm đó là các tạ p chất trong dịch chiết nhiều hơn, cần có quy trình loại tạ p
tiế p theo. Thiết bị chiết hỗ tr ợ bằng vi sóng đặc biệt thích hợ p cho tinh cất tinh dầu
bằng phương pháp lôi cuốn theo hơi nướ c. Thời gian chưng cất rút ngắn đáng kể,
hàm lượ ng tinh dầu thu được thường cao hơn và chất lượ ng tốt hơn do thờ i gian tiế p
xúc vớ i nhiệt ngắn. Cũng có báo cáo về chiết xuất các nhóm hoạt chất khác bằng
phương pháp này như chiết saponin, anthraquinon, alkaloid...
Lấy khoảng 10g mẫu với độ chính xác 0,001g trong cốc nung đã chuẩn bị. Cô
trên bế p cách thủy hoặc sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 1050C đến khô (khoảng 2 – 3
giờ). Đem cân có khối lượ ng m1 .
Đốt cẩn thận trên bếp điện đến than hoá.
Nung ở nhiệt độ 525 ± 250C cho đến khi thu đượ c tro màu tr ắng ngà (khi có
mặt sắt sẽ có màu đỏ gạch, có mặt đồng và mangan có màu xanh nhạt).
Làm nguội trong bình hút ẩm. Quá trình nung đượ c lặ p lại cho đến khi cốc
nung có khối lượng không đổi m2.
Để tăng nhanh quá trình tro hoá có thể cho vào cốc chứa tro (đã nguội) 3 – 5
giọt hydroperoxyt 5%, sau đó tiến hành như trên. Hàm lượ ng tro (X) tính bằng % theo công thức:
X = [(m2-m0)*100]/m1-m0
Trong đó:
m0: khối lượ ng cốc nung, gam.
m1: khối lượ ng cốc nung và mẫu ban đầu.
m2: khối lượ ng cốc nung và tro, gam.
K ết quả là trung bình cộng k ết quả 2 lần xác định song song. Chênh lệch k ếtquả giữa 2 lần xác định song song không đượ c lớn hơn 0,02%. Tính chính xác đến
0,01%.
2.4.2. Định tính và định lƣợ ng tanin
Tiến hành định tính xác định sự có mặt của tanin trong dịch chiết ra và dùng
phản ứng Stiasny định tính phân biệt tanin thuộc nhóm tanin ngưng tụ và tanin thủy
phân.
Định lượ ng nhóm tanin tách ra từ mẫu nguyên liệu ban đầu và từ mẫu tanin
r ắn bằng phương pháp Lowenthal.[3]
2.4.2.1. Đị nh tính phân bi ệt nhóm tanin ngưng tự vànhóm tanin th ủy phân
Cách tiến hành: chuẩn bị 1 bản sứ có lỗ, cho vào lỗ bản sứ một ít dịch chiết
tanin từ vỏ keo. Nhỏ vào đó vài giọt FeCl3 5%, nếu hỗn hợ p chuyển sang màu xanh
Cách tiến hành: cho 50ml dịch lọc vào bình tam giác dung tích 250ml, cho
thêm vào 10ml HCHO 37% và 5ml HCl đậm đặc. Đun cách thủ y trong thờ i gian 20
phút, nếu xuất hiện k ết tủa vón màu đỏ thì có nhóm tanin ngưng tụ. Lọc bỏ k ết tủa
lấy dịch lọc cho dung dịch CH3COONa dư vào, rồi thêm vài giọt dung dịch FeCl3
nếu có màu xanh xuất hiện thì có nhóm tanin thủy phân.
2.4.2.2. Định lượng nhóm tanin theo phương pháp Lowenthal
* Nguyên tắc: nhóm tanin dễ bị oxy hoá bở i KMnO4 trong môi trườ ng axit
vớ i chất chỉ thị sunfoindigocacmin sẽ tạo thành CO2 và H2O, đồng thờ i làm mất
màu xanh của sunfoindigocacmin. Quá trình trên có thể biểu diễn bằng sơ đồ phản
ứng sau:Tanin + KMnO4 CO2 + H2O
Indigocacmin, H2SO4
Cách tiến hành:
* Pha dung dịch KMnO4: Pha 1 lít dung dịch KMnO4 0,1 N: Cân chính xác
3,101 gam KMnO4 r ắn cho vào bình định mức 1000 ml, thêm nướ c cất cho đến
vạch, lắc đều để tan hoàn toàn.
* Pha chỉ thị sunfoindigocacmin: Pha 1 lít dung dịch: Cân chính xác 1 gam
indigocacmin cho vào cốc thủy tinh 100 ml, thêm vào 25 ml dung dịch H2SO4 đậm
đặc. Đậy nắp, để vào chỗ tối qua một đêm hoặc ít nhất là 4h để hòa tan hết
indigocacmin. Chuyển toàn bộ sang bình định mức 1000 ml đã có sẵn một ít nướ c
cất. Dùng nướ c cất tráng nhiều lần cốc đựng indigocacmin và thêm nướ c cất đến
vạch. Lắc đều, bảo quản dung dịch pha được trong bình đựng màu đen.
* Định lƣợ ng tanin: Cân 100 gam bột nguyên liệu, cho vào bình cầu, thêm
vào đó nướ c cất. Đặt vào bế p cách thuỷ, đun cách thuỷ. Lấy ra để yên khoảng 5 phút, lọc qua giấy lọc vào bình định mức 1000 ml. Tiế p tục chiết như trên từ 3 – 4
lần cho đến khi dịch chiết tr ắng trong hoặc không còn phản ứng vớ i FeCl3 là đượ c.
Dùng nướ c cất định mức đến vạch, lắc đều.
Chuẩn bị hai bình tam giác (V = 250 ml), một bình dùng làm thí nghiệm và
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích phổ hồng ngoại (IR) [9]
2.4.4.1. Sơ lượ c v ề cơ sở v ề phân tích ph ổ h ồng ngo ại
Phổ hồng ngoại (InfraRed Spectrum, IR), xuất hiện do phân tử hấ p thụ năng
lượ ng bức xạ điện từ trong vùng hồng ngoại. Khi hấ p thụ các bức xạ này (từ 2 - 50
m, tương ứng vớ i số sóng 5000 - 200 cm-1), sẽ dẫn đến sự dao động của phân tử.
Có hai loại dao động chính:
Dao động hóa tr ị (ký hiệu: ν) là những dao động làm thay đổi độ dài liên k ếtgiữa hai nguyên tử trong phân tử, nhưng không làm thay đổi góc liên k ết.
Dao động biến dạng (kí hiệu: δ) là những dao động làm thay đổi góc liên k ết
nhưng không làm thay đổi độ dài liên k ết.
Mỗi loại dao động trên còn được phân chia thành dao động đối xứng (kí hiệu
là: ν as, δas ). Mỗi loại dao động thườ ng có mức năng lượ ng khác nhau nên mỗi loại
tần số hấ p thụ khác nhau đặc trưng cho từng liên k ết.
Hình 3.2. Hàm lượng tanin tách ra theo kích thướ c
K ết quả đồ thị cho thấy, ứng với các kích thước khác nhau thì hàm lượ ng tanin
tổng thu được cũng khác nhau rõ rệt. Điều này cho thấy kích thướ c nguyên liệu là
một trong những yếu tố có ảnh hưở ng đến quá trình chiết tách tanin. Với kích thướ c
bột mịn, có sự gia tăng diện tích bề mặt tiế p xúc của pha r ắn và dung môi. Đây có
thể là lí do làm cho hiệu suất chiết tách tanin cao nhất và cao vượ t tr ội so vớ i các
kích thướ c còn lại. Đây là kích thướ c cho hiệu suất tách tanin là tối ưu.
3.2.2. Ảnh hƣở ng của tỉ lệ nguyên liệu khô/thể tích dung môi
Tỉ lệ R/L có ảnh hưở ng lớn đến hiệu suất quá trình chiết tách tanin. Về mặt lý
thuyết khi tỉ lệ này càng nhỏ thì hiệu quả chiết tách càng cao; tuy nhiên trong thựctế sản xuất, tùy theo đặc điểm của mỗi loại nguyên liệu, cần xác định một tỉ lệ cụ
thể nhằm thỏa mãn hai yêu cầu vừa đạt hiệu quả chiết tách cao vừa tiết kiệm dung
môi. Hơn nữa nếu dùng tỉ lệ R/L quá nhỏ cũng gây khó khăn cho công đoạn tinh
chế sản phẩm. Trong nghiên cứu này, tiến hành khảo sát ở 800C, thờ i gian 60 phút.
Tiến hành: Mỗi thí nghiệm cho vào cốc 100 gam mẫu và thêm vào cốc lần lượ t
từ 300 ml đến 1000 ml nướ c cất theo sơ đồ hình 3.3
Hình 3.6. Hàm lượ ng tanin tách ra theo thờ i gian
K ết quả trên đồ thị 3.6 cho thấy hàm lượ ng tanin tổng thu đượ c cực đại khi
thờ i gian chiết là 50 phút. Qua k ết quả thực nghiệm cho thấy thờ i gian có ảnh hưở ngnhiều đến hiệu quả của quá trình chiết tách tanin. Khi đã đạt giá tr ị cực đại tại thờ i
gian 50 phút thì hàm lượng tanin thu đượ c bắt đầu giảm, chính vì thế việc kéo dài
thờ i gian chiết là không hiệu quả. Giải thích vấn đề này như sau: Nguyên liệu chiết
đã được làm khô đến khối lượng không đổi nên khi dung môi ngấm vào nguyên liệu
sẽ làm nguyên liệu tr ương nở . Dựa vào sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa thành
tế bào và dung môi mà các cấu tử cần chiết có xu hướ ng thoát ra khỏi tế bào nguyên
liệu. Vì vậy khi thờ i gian chiết quá ngắn sẽ không tạo đượ c sự chênh lệch áp suất đủ
lớn, do đó các cấu tử cần chiết bị lôi kéo ra khỏi nguyên liệu ít nên dẫn đến hàm
lượng thu đượ c sẽ thấ p. Khi các cấu tử chiết đượ c trích ly hết ra khỏi nguyên liệu
nếu tiế p tục tăng thờ i gian chiết thì sẽ tạo điều kiện cho các tạ p chất bị khuếch tán
theo, gây bất lợi cho các công đoạn tinh sạch sau này. Hơn nữa thờ i gian nấu quá
dài sẽ làm bay hơi phân hủy tanin có trong dịch chiết. Vì vậy, sau khi khảo sát ảnh
hưở ng của thời gian đến hiệu suất chiết, 50 phút được coi như thờ i gian chiết tách
phù hợ p.
3.2.4. Ảnh hƣở ng của nhiệt độ nấu nguyên liệu
Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến quá trình chiết tách đó chính là nhiệt độ. Tùy
thuộc tính chất của cấu tử cần chiết mà lựa chọn nhiệt độ phù hợp. Thông thườ ng
khi tăng nhiệt độ thì hiệu quả chiết tách sẽ tăng, tuy nhiên quy luật này là một yếu
tố có giớ i hạn. Khi nhiệt độ quá cao có thể xảy ra các phản ứng khác không cần
thiết gây khó khăn cho quá trình công nghệ, làm biến đổi tính chất của cấu tử cần
chiết và tiêu tốn năng lượ ng. Chính vì thế cần phải lựa chọn mức nhiệt độ phù hợ p
sao cho hiệu quả chiết là cao nhất đồng thờ i hạn chế đượ c những yếu tố bất lợ i.Tiến hành các thí nghiệm như sau: cho vào cốc 100 gam mẫu vớ i 600 ml
nước, sau đó tiến hành nấu trong thờ i gian 50 phút ở các mức nhiệt độ: 300C, 400C,
600C, 800C và 1000C theo sơ đồ hình 3.7.
Hình 3.7. Sơ đồ thí nghiệm tìm nhiệt độ thích hợp để tách chiết tanin
K ết quả ảnh hưở ng của nhiệt độ chiết đến hiệu suất thu tanin đượ c thể hiện
B ảng 3.6. Ảnh hưở ng của nhiệt độ đến hàm lượ ng tanin
Nhiệt độ (0C) 30 40 60 80 100
Y (%) 14,631 16,572 17,147 17,325 17,012
Hình 3.8. Hàm lượ ng tanin tách ra theo nhiệt độ
K ết quả từ đồ thị cho thấy, ứng vớ i các nhiệt độ khác nhau thì hàm lượ ng tanin
tổng thu được cũng khác nhau rõ rệt. Điều đó cho thấy nhiệt độ là một trong những
yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình chiết tách và chỉ cần một sự thay đổi nhỏ yếu tố
này cũng làm thay đổi hiệu quả của quá trình chiết tách. Điều này có thể giải thích
như sau: nhiệt độ có tác dụng tăng tốc độ khuếch tán và giảm độ nhớ t của dung dịch
giúp phần tử chất hòa tan dễ dàng khuếch tán giữa các phân tử dung môi, làm tăng
tốc độ khuếch tán và dẫn đến khả năng tách dịch bào cũng tăng. Kết quả thu đượ ctrên đồ thị cho thấy rõ khi tăng nhiệt độ thì lượng tanin thu được cũng tăng dần đạt
cực đại ở 800C và sau đó giảm dần. Ở đây lượ ng tanin giảm dần vì nhiệt độ quá cao
làm biến đổi tính chất của cấu tử cần chiết. Vì vậy, sau khi khảo sát ảnh hưở ng của
nhiệt độ đến hiệu suất chiết, chọn nhiệt độ chiết thích hợ p là 800C.
[1] Phùng Văn Bé (2011), Nghiên cứu chiết tách tanin từ vỏ keo Tại tượng và ứngdụng làm vật liệu hấp phụ một số ion kim loại nặng trong nước , Luận văn
thạc sĩ Khoa học, Đại học Đà Nẵng
[2] Nguyễn Bin (2001), Các quá trình thiế t bị trong công nghệ hóa chấ t và thự c
phẩ m, NXB Giáo dục, Hà Nội
[3] Bộ Y tế (1980), Bài giảng dượ c liệu t ậ p 1, NXB Y học, Hà Nội.
[4] Vy Thị Hồng Giang (2009), Nghiên cứ u t ổ ng hợ p keo polyphenol formaldehyde
t ừ nguồn polyphenol đượ c tách t ừ vỏ cây keo lá tràm, Luận văn tốt nghiệ pThạc sĩ Khoa học – chuyên ngành Hóa hữu cơ, Đại học Đà Nẵng.
[5] Từ Minh Koóng (2007), K ỹ thự c sản xuất dượ c phẩ m, Tập 1, Trường ĐH Y
dượ c, Hà Nội
[6] Nguyễn Thị Thu Lan (2007), Bài giảng hóa học các hợ p chấ t thiên nhiên, Khoa
Hóa, Đại học Khoa học, Đại học Huế, Lưu hành nội bộ
[7] Dư Thị Ánh Liên (2009), Nghiên cứ u chiế t tách hợ p chấ t tanin t ừ vỏ cây thông
Caribe và ứ ng d ụng làm chấ t ứ c chế ăn mòn kim loại, Luận văn tốt nghiệ p
Thạc sĩ Khoa học – chuyên ngành Hóa hữu cơ, Đại học Đà Nẵng.
[8] Đỗ Tất Lợ i (1970), Dượ c học và các vị thuố c Việt Nam- t ậ p1, NXB Y học và
Thể dục thể thao.
[9] Hồ Viết Quý (2007), Các phương pháp phân tích công cụ trong Hóa học hiện
đại, NXB Đại học Sư Phạm.
[10] Nguyễn Minh Thảo (1998), Hóa học các hợ p chấ t d ị vòng , NXB Giáo Dục.[11] Thái Doãn Tĩnh (2006), Cơ sở hóa học hữu cơ – t ậ p 3, NXB Giáo dục.
[12] Thái Doãn Tĩnh (2005), Hóa học các hợ p chấ t cao phân t ử , NXB khoa học và
k ỹ thuật Hà Nội.
[13] Lê Bạch Tuyết (chủ biên, 1996), Các quá trình công nghệ cơ bản trong sản
xuấ t thự c phẩ m, Khoa hóa thực phẩm và công nghệ sinh học, Trường đại