ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -------------------------------------- Đào Minh Hà NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH QUANG HÓA XÚC TÁC PHÂN HỦY THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG NƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – Năm 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------------------
Đào Minh Hà
NGHIÊN CỨU
QUÁ TRÌNH QUANG HÓA XÚC TÁC PHÂN HỦY
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG NƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2014
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------------------
Đào Minh Hà
NGHIÊN CỨU
QUÁ TRÌNH QUANG HÓA XÚC TÁC PHÂN HỦY
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG NƯỚC
Chuyên ngành Hóa Môi trường
Mã số 60440120
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2014
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Trần Mạnh Trí
GS.TSKH Nguyễn Đức Huệ
3
1
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn TS.Trần Mạnh Trí –
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, người đã hướng
dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới GS.TSKH Nguyễn Đức Huệ– Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, người đã trực tiếp giao cho em đề
tài và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn NCS.Nguyễn Anh Tuấn và Trung tâm Kiểm định
chất lượng môi trường đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình làm nghiên cứu này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Đỗ Quang Trung cùng các thầy cô
trong khoa Hóa học – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà
Nội, đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ths. Trần Cao Sơn và các cán bộ
kỹ thuật khoa Độc học - Dị nguyên - Viện Kiểm nghiệm ATVSTP quốc gia, đã
quan tâm và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2014
Học viên
Đào Minh Hà
4
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH – DANH MỤC BẢNG – DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................................3
1.1. ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG............3
1.1.1. Hiện trạng sử dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp..................3
1.1.2. Con đường phát tán, tồn lưu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu trong môi
trường ...............................................................................................................4
1.1.3. Nhóm thuốc trừ sâu gốc phospho hữu cơ và trichlorfon...........................7
1.2 TỔNG QUAN VỀ XÚC TÁC QUANG HÓA TiO2 .....................................14
1.2.1. Giới thiệu chung về các quá trình oxi hóa nâng cao (Advanced oxidation
processes- AOP...............................................................................................14
1.2.2. Giới thiệu chung về quá trình quang xúc tác bán dẫn.............................20
1.2.2. Xúc tác quang hóa TiO2 ........................................................................23
1.2.3. Ứng dụng của xúc tác quang hóa TiO2..............................................................29
1.3 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................33
1.3.1. Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm thuốc trừ sâu trong môi trường
.......................................................................................................................33
1.3.2. Một số phương pháp phân tích xác định hóa chất BVTV............................34
Chương 2: THỰC NGHIỆM .................................................................................41
2.1. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị ......................................................................41
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................44
2.2.1. Phương pháp phân tích..........................................................................44
2.2.2. Nghiên cứu khả năng xử lý thuốc trừ sâu của xúc tác quang hóa TiO2...45
2.2.3. Ứng dụng các vật liệu khác để xử lý thuốc trừ sâu Trichlorfon..............47
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................49
3.1. Điều kiện sắc ký để xác định Trichlorfon ....................................................49
3.2. Khảo sát sơ bộ khả năng xử lý của quang hóa TiO2 trong phản ứng quang hóa
...........................................................................................................................50
3.3. Khảo sát các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình phản ứng phân hủy ..............54
3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của yếu tố thời gian ...............................................55
3.3.2. Ảnh hưởng của lượng xúc tác................................................................56
3.3.3. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng........................................................58
3.2.4. Ảnh hưởng của pH ................................................................................59
3.4. Con dường phân hủy trichlorfon trong môi trường nước bằng xúc tác quang
hóa TiO2 trong điều kiện ánh sáng UV .............................................................................61
3.5. Ứng dụng các vật liệu khác để phân hủy thuốc trừ sâu Trichlorfon..............67
KẾT LUẬN...........................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................72
PHỤ LỤC
5
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1.1 Cơ chế tạo gốc OH* của các quá trình oxi hóa nâng cao 15
Bảng 1.2 Phân loại các quá trình oxi hóa nâng cao 17
Bảng 1.3 Khả năng oxi hóa của một số tác nhân oxi hóa 17
Bảng 1.3 Một số thông số cấu trúc của TiO2 25
Bảng 1.4 Một số tính chất vật lí của TiO2 dạng Anatase và Rutile 25
Bảng 1.5 Một số ứng dụng chủ yếu của xúc tác quang hóa TiO2 31
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát hiệu quả xử lý của xúc tác quang TiO2 trong
các điều kiện khác nhau
52
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của pH dung dịch đến hiệu quả phân hủy
Trichlorfon của xúc tác TiO2
55
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của thời gian tới hiệu quả phân hủy Trichlorfon của
xúc tác TiO2
57
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của lượng xúc tác đến hiệu quả phân hủy
Trichlorfon của xúc tác TiO2
59
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của điều kiện ánh sáng đến hiệu quả phân hủy
Trichlorfon của xúc tác TiO2
60
Bảng 3.6 Con đường phản ứng chính của quá trình phân hủy quang xúc
tác TiO2 một số hợp chất thuốc trừ sâu cơ phospho và các sản
phẩm chuyển hóa tương ứng.
62
Bảng 3.7 Hiệu quả xử lý thuốc trừ sâu Trichlorfon của các vật liệu 66
6
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Hình 1.1 Con đường phát tán của thuốc trừ sâu trong môi trường 7
Hình 1.2 Sơ đồ cơ chế gây độc và giải độc 13
Hình 1.3 Cơ chế quang xúc tác của chất bán dẫn 21
Hình 1.4 Vị trí bờ năng lượng vùng dẫn và vùng hóa trị của một số chất
bán dẫn thông thường
22
Hình 1.5 Cấu trúc tinh thể của TiO2 dạng rutile 23
Hình 1.6 Cấu trúc tinh thể của TiO2 dạng anatase 24
Hình 1.7 Cấu trúc tinh thể TiO2 dạng brookite 24
Hình 1.8 Đa diện phối trí của TiO2 25
Hình 1.9 Cơ chế xúc tác quang của TiO2 27
Hình 1.10 Sơ đồ thiết bị sắc ký khí 34
Hình 1.11 Sơ đồ thiết bị sắc ký lỏng 36
Hình 1.12 Sơ đồ ghép nối LC-MS 37
Hình 2.1 Hệ thống sắc ký lỏng tại phòng thí nghiệm 42
Hình 2.2 Sơ đồ hệ phản ứng và nguồn sáng 43
Hình 2.3 Hình ảnh thiết bị phản ứng 44
Hình 2.4 Sắc ký đồ chuẩn của Trichlorfon 45
Hình 3.1 Phổ đồ chuẩn của Trichlorfon 50
Hình 3.2 Biểu đồ so sánh kết quả độ chuyển hóa Trichlorfon 52
Hình 3.3 Sự phụ thuộc của độ chuyển hóa theo pH 56
Hình 3.4 Sự phụ thuộc của độ chuyển hóa theo thời gian 58
Hình 3.5 Sự phụ thuộc của độ chuyển hóa theo lượng xúc tác 59
Hình 3.6 Sự phụ thuộc của độ chuyển hóa theo điều kiện ánh sáng 61
Hình 3.7 Phổ đồ khối của Triclorfon và các sản phẩm phân hủy trong mẫu
sau thời gian t=6h, lượng xúc tác TiO2 sử dụng là 5g/l, pH~7
63
Hình 3.8 Con đường phân hủy dự đoán của Trichlorfon 65
Hình 3.9 Hiệu quả xử lý thuốc trừ sâu Trichlorfon của các vật liệu (than,
bột TiO2, 10%TiO2/than)
66
Hình 3.10 Phổ XRD của các mẫu: (a) TiO2-0.2, (b) TiO2/PFA-0.2–1, và (c)
TiO2/C-0.2–1.
67
Hình 3.11 Sự phụ thuộc của nồng độ tương đối (c/c0) của dung dịch MB
vào thời gian chiếu xạ tia UV cho các vật liệu tổng hợp.
68
7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
APCI Atmospheric-pressure chemical ionization
BVTV Bảo vệ thực vật
EPTC S-Ethyl Dipropylcarbamothioate
ESI Electrospray ionization
ECD Electron capture detector
FAB Fast-atom bombardment
FID Flame ionization detector
FLD Fluorescence Detector
FPD Flame photometric detector
FTD Flame Thermionic Detector
HPLC High Performance Liquid Chromatography
LC Liquid Chromatography
LC50 Lethal concentration, 50%
LD50 Lethal dose, 50%
MCPA 2-methyl-4-chlorophenoxyacetic acid
MCPB 4-(4-Chloro-2-methylphenoxy)butanoic acid
MS Mass Spectro
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PDA Photodiode arrays
Pzc Point of Zero Charge
RID Refractive index detector
UV Ultra Violet
TCD Thermal conductivity detector
8
MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của Việt
Nam thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nhưng cũng thuận lợi cho sự phát
sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại cho mùa màng. Vì vậy việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) để phòng trừ sâu hại, dịch bệnh bảo vệ mùa màng
vẫn là một biện pháp quan trọng và chủ yếu, được sử dụng rộng rãi và phổ biến
trong nông nghiệp với sự ngày càng đa dạng hóa về số lượng hoạt chất và chủng
loại thuốc BVTV.
Tuy chủng loại nhiều như vậy, nhưng do người nông dân ở những vùng trồng
lúa và đặc biệt ở vùng trồng rau thiếu kiến thức về phòng trừ dịch hại và không
được khuyến cáo đầy đủ, họ lại tự chủ hoàn toàn trong quá trình sản xuất, nên họ
thường chọn dùng các loại thuốc đã quen dùng, với nồng độ, liều lượng vượt quá
mức cần thiết, gây ra các hậu quả nghiêm trọng như phá vỡ cân bằng hệ sinh thái
đồng ruộng, gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường sống và ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe người tiêu dùng và cả cho chính họ. Trong đó, tập trung chủ yếu
khoảng 10 loại hoạt chất thuộc các nhóm khác nhau, hầu hết đều là các hợp chất cơ
phốt pho có độc tính cao, bền nhiệt và dễ tan trong các dung môi hữu cơ, điển hình
là trichlorfon. Thuốc trừ sâu chứa hoạt chất trichlorfon được biết đến thuốc trừ sâu
vị độc nội hấp, được sử dụng trong nông nghiệp để diệt trừ sâu kí sinh trên lá, và
trong y tế để trừ ruồi. Với tính độc cao đối với con người và sinh vật, kèm theo
lượng sử dụng lớn, trichlorfon phát tán thông qua các hoạt động sử dụng thuốc, tồn
lưu và gây ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học của môi trường. Trên cơ sở đó, em
lựa chọn hoạt chất trichlorfon để thực hiện nghiên cứu.
Hiện nay trên thế giới có nhiều phương pháp để xử lý dư lượng thuốc BVTV
trong môi trường, một trong những phương pháp quan trọng đã và đang đem đến
những thành công lớn cho con người đó là phương pháp quang xúc tác. Phương
pháp này có nhiều ưu điểm nổi trội như hiệu quả xử lý cao và có khả năng phân hủy
hoàn toàn các hợp chất hữu cơ độc hại như hóa chất BVTV thành các hợp chất vô
cơ ít độc hơn. Mặc dù có rất nhiều hợp chất quang xúc tác, TiO2 vẫn là một trong
các chất quang xúc tác phổ biến nhất vì giá thành rẻ và bền hóa học, không độc và
dễ điều chế. Do vậy, TiO2 là chất thích hợp để ứng dụng trong xử lý dư lượng hóa
chất BVTV trong môi trường.
9
Từ những luận điểm trên với mong muốn được đóng góp vào các công trình
xử lí nước thải gây ô nhiễm môi trường, em tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên
cứu quá trình quang hóa xúc tác phân hủy thuốc bảo vệ thục vật trong nước ”.
1. Thông tin chung về luận văn:
- Tên đề tài: “ Nghiên cứu quá trình quang hóa xúc tác phân hủy thuốc bảo
vệ thục vật trong nước ”. - Thời gian thực hiện: năm 2012
- Người thực hiện: Đào Minh Hà
- Cán bộ hướng dẫn: 1. TS.Trần Mạnh Trí, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, ĐHQGHN
2. GS.TSKH Nguyễn Đức Huệ, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, ĐHQGHN.
2. Mục tiêu của luận văn:
1. Khảo sát độc lập một số yếu tố ảnh hưởng tới quá trình quang xúc tác
phân hủy thuốc trừ sâu Trichlorfon bằng vật liệu xúc tác quang hóa
TiO2 dưới tác dụng của ánh sáng tử ngoại. Nhằm tìm ra các điều kiện
tối ưu cho hiệu quả xử lý Trichlorfon bằng xúc tác quang hóa TiO2 tốt
nhất.
2. Nghiên cứu và xây dựng con đường phân hủy giả thiết thuốc trừ sâu
Trichlorfon trong mẫu nước và trong mẫu môi trường nói chung.
3. Nghiên cứu đưa TiO2 lên than hoạt tính và thử nghiệm hoạt tính vật
liệu điều chế được.
3. Nội dung của đề tài
- Khảo sát hoạt tính xúc tác quang phân hủy của trichlorfon của TiO2 dưới
tác dụng của ánh sáng tử ngoại, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý,
tìm ra điều kiện tối ưu cho hiệu quả xử lý là tốt nhất.
- Xây dựng con đường phân hủy giả thiết của Trichlorfon dưới tác dụng của
xúc tác quang hóa TiO2 và ánh sáng tử ngoại.
- Thử nghiệm và đánh giá hoạt tính của vật liệu TiO2/ than điều chế được để
xử lý Trichlorfon trong mẫu nước.
10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU VỚI MÔI TRƯỜNG
Từ cuối thế kỷ XVIII đến cuối thế kỷ XIX là thời kì cách mạng nông nghiệp
ở châu Âu. Sản xuất nông nghiệp tập trung và năng suất cao hơn, đồng thời tình
hình dịch hại càng nhiều hơn xảy ra trong phạm vi toàn thế giới. Một số thuốc trừ
sâu, trừ dịch hại phổ biến ở cuối thế kỷ XIX đến năm 1930, chủ yếu là chất vô cơ
như Asen, Selen, Antimon, Sulfur…hoặc một số chất thảo mộc vốn có độc tính.
Song thời bấy giờ chưa ai quan tâm nhiều đến tính độc hại của nó đến môi trường
sống và sức khỏe của con người.
Từ đầu thế kỷ XX, xuất hiện một biện pháp trừ sâu hại tích cực hơn và hiệu
quả hơn có ý nghĩa quan trọng. Một trong số đó là sự ra đời của dichlorodiphenyl
trichloro ethane (DDT) thuộc nhóm clo hữu cơ bằng phương pháp tổng hợp, 1939,
và liên tục sau đó ra đời nhiều các hợp chất hóa học khác.
Tổng kết quá trình được tìm ra và sản xuất, hiện nay, thuốc trừ sâu tồn tại 3
thế hệ, tính độc hại của thế hệ sau thường được sử dụng an toàn hơn thế hệ trước:
Thuốc trừ sâu thế hệ thứ nhất thường là thuốc chiết từ thực vật chứa hoạt
chất Nicotin, hay Pyrethroide chiết từ một loại cúc khô, những chất vô cơ như phèn
xanh, thạch tín…
Thuốc trừ sâu thế hệ thứ 2 là tổng hợp các chất hữu cơ: DDT, 666,
Wofatox… (xuất hiện vào thập niên 40).
Thuốc trừ sâu thế hệ thứ 3, xuất hiện vào những năm 70 và 80 như gốc lân
hữu cơ, carbamate và sự ra đời của pyretthroide, thuốc sinh học.
1.1.1 Hiện trạng sử dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp
Biện pháp sử dụng thuốc trừ sâu hóa học phòng trừ sâu bệnh trong sản xuất
nông nghiệp vẫn là biện pháp được áp dụng rộng rãi ở mọi nơi và đối với tất cả cây
trồng. Ở Việt Nam, theo Cục Bảo Vệ Thực Vật (BVTV ), trong giai đoạn 1981-
1986 số lượng thuốc sử dụng là 6500- 9000 tấn/ năm, và vào những năm cuối thập
kỉ 80 số lượng thuốc trừ sâu sử dụng là 13.000 - 15.000 tấn/ năm (Hoàng Lê, 2003),
nhưng bước sang những năm của thập kỉ 90, giai đoạn 1991 – 2000, số lượng thuốc
trừ sâu đã tăng lên gấp 2 lần (21.400 tấn/ năm) vào năm 1995 và tăng gấp 4 lần
(40.793 tấn/ năm) vào năm 1998, đến năm 2003 tăng lên đến 45.000 tấn và năm
2005 là 50.000 tấn/ năm ( Phương Liễu, 2006). Đây là con số đáng báo động.
11
Trong vòng 10 năm gần đây (2000 - 2011), số lượng thuốc trừ sâu sử dụng
tăng 2,5 lần, số loại thuốc đăng ký sử dụng tăng 4,5 lần và giá trị thuốc nhập khẩu
tăng khoảng 3,5 lần. Số lượng hoạt chất đăng ký sử dụng ở Việt Nam hiện nay đạt
gần 1.000 loại, trong khi của các nước trong khu vực từ 400 đến 600 loại, như
Trung Quốc 630 loại, Thái-lan, Malaixia 400-600 loại.
Tuy chủng loại nhiều như vậy, song nông dân ở những vùng trồng lúa và đặc
biệt ở vùng trồng rau, thường sử dụng theo thói quen, do sợ rủi ro và do hiểu biết
hạn chế về mức độ độc hại của thuốc BVTV nên chỉ dùng một số loại thuốc đã quen
dùng, thường là những loại thuốc có độ độc cao đã bị cấm hoặc hạn chế sử dụng
như : Monitor, Wofatox…Nông dân tự chủ hoàn toàn trong quá trình sản xuất. Vì
vậy, do thiếu kiến thức phòng trừ sâu bệnh, người nông dân dùng thuốc BVTV
trong khi thị trường về thuốc tràn lan, người bán thuốc BVTV cũng không hiểu biết
đầy đủ về thuốc. Từ đó dẫn đến dùng thuốc bất hợp lý, gây nên sức ép chọn lọc của
dịch hại, phá vỡ cân bằng sinh thái.
Mặt khác, nhiều loại thuốc mới không được khuyến cáo đầy đủ, người nông
dân dùng các loai thuốc theo thói quen và tự ý tăng nồng độ, liều lượng. Ngoài ra,
do trên thị trường tự do, thuốc trừ sâu được bán với giá rẻ cũng đã góp phần khuyến
khích nông dân dùng thuốc nhiều hơn. Mỗi khi sâu hại bùng phát mạnh thành dịch,
số lần phun thuốc tăng vọt tới 4-5 lần trong một vụ, sau 1-2 ngày/ lần.
Kết quả của việc sử dụng lượng lớn thuốc trừ sâu sẽ gây hại đến vi sinh vật
đất làm nhiệm vụ phân hủy chuyển hóa các chất hữu cơ thành các chất khoáng đơn
giản, mặt khác sẽ đi sâu vào sự chuyển hóa các chất trong quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây, tồn lưu lại trong củ, quả, hạt, ngọn non…của cây trồng.
1.1.2 Con đường phát tán, tồn lưu và ảnh hưởng của thuốc trừ sâu trong môi
trường
Môi trường sống bao gồm đất, nước và không khí luôn có sự tương tác và
tương hỗ lẫn nhau. Sự ô nhiễm của môi trường này sẽ gây tác động trực tiếp đến sự
sống và sức khỏe của con người.
Các thuốc trừ sâu khi phun rải lên cây nông sản như lúa, hoa màu, cây ăn
trái….chịu tác động của nhiều yếu tố môi trường làm giảm hiệu lực và thất thoát.
Thuốc BVTVcó thể khuếch tán và tồn lưu trong môi trường bằng nhiều con đường
khác nhau, một phần thuốc bị phân hủy do tác động của các yếu tố tự nhiên (độ ẩm,
12
ánh sáng, oxy…) và yếu tố sinh học như tác động của vi sinh vật trong đất, thực vật
và đi vào môi trường, một phần bị tồn lưu trong cơ thể sinh vật, sâu hại.
❖ Trong môi trường không khí:
Sự xâm nhập của hóa chất trừ sâu vào trong không khí là hậu quả tất yếu của
quá trình sử dụng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp. Khi phun thuốc trừ sâu vào môi
trường không khí bị ô nhiễm dưới dạng bụi, hơi. Tốc độ bay hơi của thuốc trừ sâu
phụ thuộc vào tính chất hóa học của chúng dạng tinh thể, cách sử dụng và thời tiết.
Dưới tác động của ánh sáng, nhiệt độ, gió …và tính chất hóa học, thuốc trừ sâu có
thể lan truyền trong không khí. Lượng tồn lưu trong không khí sẽ khuếch tán và có
thể di chuyển xa đến nơi khác.
❖ Trong môi trường đất:
Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dư lượng thuốc trừ sâu. Đất nhận thuốc
trừ sâu trực tiếp từ các nguồn khác nhau: phun xử lí đất, các hạt thuốc trừ sâu rơi
vào đất, theo mưa lũ, theo xác sinh vật vào đất. Tồn lượng thuốc trừ sâu trong đất đã
để lại các tác hại đáng kể trong môi trường.
Thuốc trừ sâu phun lên cây trồng thì trong đó có đến khoảng 50% rơi xuống
đất, tạo thành lớp mỏng trên bề mặt, một lớp lắng gọi là dư lượng, 1 phần được cây
hấp thụ, phần còn lại được keo đất giữ lại, dần dần được phân giải qua hoạt động
sinh học của đất và qua tác động của các yếu tố hóa lý. Lượng tồn dư thuốc trừ sâu
trong đất gây hại đến sinh vật đất (các sinh vật làm nhiệm vụ phân hủy, chuyển hóa
chất hữu cơ thành chất khoáng đơn giản hơn cần cho dinh dưỡng cây trồng) là một
cách gián tiếp tác động tiêu cực đến cây trồng.
Lượng lưu trữ thuốc trừ sâu trong đất là yếu tố quan trọng để đánh giá khả
năng gây ô nhiễm môi trường.
❖ Trong môi trường nước:
Ô nhiễm môi trường đất dẫn đến ô nhiễm nguồn nước. Theo chu trình tuần
hoàn các hóa chất trừ sâu, thuốc tồn tại trong môi trường đất sẽ rò rỉ ra sông ngòi
theo các mạch nước ngầm hay do quá trình rửa trôi, xói mòn đất bị nhiễm thuốc trừ
sâu gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm. Mặt khác, khi sử dụng hóa chất trừ
sâu, nước có thể bị ô nhiễm nặng nề do nông dân đổ hóa chất dư thừa, chai lọ chứa
hóa chất, nước súc rửa…Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng khi có nông trại,
vườn tược lớn nằm gần kề hệ thống ao hồ sông suối.
13
Trong nước, thuốc trừ sâu có thể tồn tại ở các dạng khác nhau và đều có thể
ảnh hưởng đến tác động của nó đối với sinh vật đó là: hòa tan, bị hấp thụ bởi các
thành phần vô sinh hoặc hữu sinh và lơ lửng trong nguồn nước hoặc tích tụ xuống
đáy và tích tụ trong cơ thể sinh vật.
Thuốc trừ sâu tan trong nước có thể tồn tại bền vững và duy trì được đặc tính
lý hóa của chúng trong khi di chuyển và phân bố trong môi trường nước, tích tụ đến
mức gây độc, tồn lưu với thời gian rất lâu, đặc biệt là đối với nguồn nước ngầm do
đặc tính dòng chảy chậm và không có khả năng tự làm sạch như nguồn nước mặt
nên các dư lượng thuốc trừ sâu không pha loãng hay phân tán được và tồn tại trong
khoảng tthời gian rất lâu, có thể tới hàng trăm năm để làm sạch những chất ô nhiễm,
điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng khu vực xung quanh.
Ngoài nguyên nhân kể trên do thiên nhiên và ý thức cũng như hiểu biết của
người dân, một trong những nguyên nhân mà thuốc trừ sâu xâm nhập thẳng vào môi
trường nước đó là do việc kiểm soát cỏ dại dưới nước, tảo, đánh bắt cá và động vật
không xương sống, côn trùng độc mà con người không mong muốn.
❖ Trong môi trường thực vật: Trong quá trình sử dụng, hóa chất trừ sâu đi
vào thực vật một cách trực tiếp (do phun, rắc trên cây), hay gián tiếp (qua đất, nước,
không khí bị ô nhiễm các loại thuốc trừ sâu), cây trở thành chất mang thuốc trừ sâu
để cuối cùng gây hại cho chính nó, cho con người và động vật sử dụng nó.
14
Hình 1.1 Con đường phát tán của thuốc trừ sâu trong môi trường
1.1.3 Nhóm thuốc trừ sâu gốc phospho hữu cơ và trichlorfon
1.1.3.1 Nhóm thuốc trừ sâu gốc phospho hữu cơ (lân hữu cơ )
Công thức hoá học: thường là este, amid, hoặc dẫn xuất thiol của axit
phosphoric, trong công thức có chứa P, C, H, O, S...có khả năng diệt trừ các loại sâu
bệnh và một số thiên địch.
Từ năm 1942 đến nay có tới trên 50.000 chất mới được tổng hợp. Trong đó,
có khoảng 50 chất được dùng để diệt sâu bọ phá hoại mùa màng. Thuộc nhóm lân
hữu cơ có các hóa chất sau: Parathion (Thiophos), Methyl-parathion-(Wofatox,
Metaphos), Malathion, Trichlorfon (Dipterex), Clorophos, DDVP (dichlorophos),
Diazinon, Ompa, Systox, Mevinphos, Filitox (Monitor, Methamidophos),...
Đặc tính sinh, hóa học: Nhóm thuốc này gây tác động đến hệ thần kinh và
ngộ độc cấp tính rất mạnh mẽ, làm ngăn cản sự hình thành của các men cholinestera
làm thần kinh hoạt động kém, teo cơ, gây choáng váng và tử vong. Phospho hữu cơ
thường có độ phân giải nhanh, không tích lũy trong cơ thể sinh vật nhưng ngược lại
có thể gây ngộ độc cấp tính và nguy hiểm, dễ dàng gây tử vong đối với người khi bị
nhiễm thuốc với liều lượng nhỏ và nhất là đối với một số loài chân đốt và các loài
thủy sinh như cá, loài hữu nhũ, chim…[7].
15
Nhóm này dễ bị thủy phân hơn nhóm clo hữu cơ nên khó xác định được tồn
dư của nó trong môi trường nước. Phospho hữu cơ được sử dụng nhiều nhất (90%
khối lượng, trong khi đó clo hữu cơ chỉ chiếm có 5%). Các chất này được xếp vào
loại độc Ia và Ib. Độc tính nhất là Systox, kế đến là Thinoc, Wofatox, Thiphos.
Wofatox được đánh giá là độc hơn so với DDT( gấp hàng chục lần). Nông dân
thường dùng methamidophos (trichlorfon) để phòng trừ sâu cuốn là, sâu phao, sâu
keo và sâu đục thân [7].
Trong những năm gần đây, các loại Methyl-parathon, Azodrin, Dichlorvos,
Methamidophos (Monitor), Monocrotophos, DI crotophos, Phosphamidon cũng đã
được đưa vào danh mục cầm sử dụng. Do độc tính cao, với mức dư lượng cao thuốc
trừ sâu nhóm phospho hữu cơ thường gây ra các vụ ngộ độc do sử dụng thực phẩm,
rau màu [7].
1.1.3.2 Trichlorfon
Công thức hóa học: C4H8Cl3O4P
Tên IUPAC: dimethyl (RS)-2,2,2-trichloro-1-hydroxyethylphosphonate hoặc
(RS)-2,2,2-trichloro-1-(dimethoxyphosphinoyl)ethanol.
Tên khác:Tên gọi chung được sử dụng ở Anh là trichlorphon, ở Thổ Nhĩ Kỳ
là dipterex, và ở Liên Xô cũ là chlorofos. Khi hóa chất này được sử dụng như một
loại thuốc, nó được gọi là metrifonate hoặc metriphonate.
Tên thương phẩm: Tên thương mại cho trichlorfon bao gồm Anthon,
Bovinos, Briten, Chlorophos, Cicosom, Dipterex, Ditrifon, Dylox Dyrex, Equino-
Aid, Foschlor, Leivasom, Neguvon, Masoten, Pronto, Phoschlor, Proxol, Totalene,
Trichlorophene, Trinex, Tugon và thuốc trừ sâu Bayer 2349.
Dạng chế phẩm: 50L, 50WP, 2,5-5 Bột –hạt .
Nhóm thuốc: Thuốc trừ sâu lân hữu cơ.
Đặc tính lý hóa: Trichlorfon là chất kết tinh màu trắng, mùi dễ chịu, khối
lượng phân tử 257,436g/mol, nhiệt độ nóng chảy 83-84°C, hòa tan được trong nhiều
dung môi hữu cơ (tan trong rượu, xeton, dichloromethane, 2-propanol, metylene
chloride và toluen, ít tan trong dung môi thơm ), tan khá trong nước (12,3 g/100 g
Công thức cấu tạo:
16
nước ở 20°C), độ bay hơi ở 20°C là 0,11 mg/m3. Rất bền ở nhiệt độ phòng. Thời
gian bán hủy của trichlorfon là 63, 386 và 5340 phút ở pH tương ứng là 8, 7, 6 (
Metcalf et al. 1959 ), bị phân hủy trong môi trường kiềm (pH >5,5) và chuyển hóa
chậm thành dichlorvos (DDVP ) (C4H7Cl2O4P); dung dịch chứa nước của trichlorfon
nếu để lâu sẽ có tính acid. Khả năng ức chế enzyme cholinesterase phụ thuộc nhiều
vào độ pH của môi trường; trong dung dịch acid không xảy ra ức chế này.[6,7]
Độc tính: Nhóm độc II theo tổ chức y tế thế giới(WHO), liều lượng gây chết
50% cá thể nghiên cứu (LD50 ) qua miệng chuột 250mg/kg, qua da chuột (24 giờ)
>5000mg/kg, không kích thích da và mắt thỏ. LD50 (4 giờ) hô hấp với thỏ 2,3mg/l
(sol khí); ADI: 0,01mg/kg; NOEL (2 năm) với chuột 100; với chuột nhắt 300; (4
năm) với chó 50mg/kg. Cá: LD50 (96 giờ) với cá hồi cầu vồng 0,7mg/l; ong: ít độc
với ong mật và côn trùng có ích. Có độc tính vừa phải với cá, chim, độc vừa đến
độc cao với những loài thủy sinh. Trong động vật: bị hấp thụ và chuyển hóa nhanh,
thải ra ngoài cơ thể qua nước tiểu trong vòng 6 giờ. Trong cây: nhanh chóng bị thủy
phân. Trong đất: di chuyển dễ dàng, dễ bị thủy phân thành CO2 [6,7].
Công dụng và cách dùng: Trichlorfon có tác động vị độc, tiếp xúc, thấm sâu.
Thuốc diệt được nhiều loại côn trùng nhai gặm và liếm hút. Thuốc rất độc đối với
côn trùng nhất là sâu miệng nhai. Tác động vị độc đối với ruồi thể hiện rất nhanh.
Với tác động thấm sâu, Trichlorfon cũng diệt được những sâu ký sinh trên lá. Thời
gian có hiệu lực trên cây tương đối ngắn sau khi phun lên cây, khi thuốc đã khô thì
không gây hại cho ong mật. Các dạng 80 BHN, 90 SP, 50 ND thường được dùng để
phun trừ sâu hại rau, cây ăn quả, bông, trà, bắp... Trichlorfon còn được dùng trong y
tế để trừ ruồi. Giới hạn tối đa cho phép dư lượng trong đất : 0,05 mg/kg đất khô.
17
1.1.3.3 Dichlorvos Công thức hóa học: C4H7Cl2O4P
Tên IUPAC: 2,2-diclovinyl dimetylphotphat
Tên khác: dichlorvos, dichlorfos, DDVP
Tên thương phẩm: Tên thương mại cho dichlorvos bao gồm Dedevap
(Bayer), Nuvan (Novartis), Vapona (BASF), Amidos (Aimco), Charge (Sadona),
Dash , Denkavepon, Divipan, Doom, Hilvos, Swing, Lucaphos, Phosvit, Rupin,
Uniphos, Vantaf, Demon.
Dạng chế phẩm: 50EC, 15EC
Nhóm thuốc: Thuốc trừ sâu lân hữu cơ.
Đặc tính lý hóa: K.L.P.T. 221. dạng lỏng, không màu, trong suốt (Kỹ thuật:
màu hổ phách, có mùi đặc trưng). Đ.s. 234.10C/1x105Pa; 740C/1.3x102Pa, áp suất
hơi 2.1x 103mPa (250C), (s.g)d 1.425 (200C), tan trong nước 18g/l (250C). Tan hoàn
toàn trong hydrocacbon thơm, hydrocacbon clo hóa và các rượu, tan 1 phần trong
dầu diesel, dầu hỏa, dầu mỏ, hydrocacbon, isoparafin. Bền với nhiệt độ, thủy phân
chậm trong nước và môi trường axit, thủy phân mạnh trong dung dịch kiềm tạo
dimethyl photphat và diclo acetaldehyt. Thời gian bán hủy của DDVP là 301, 462,
2100 và 4620 phút tại pH tương ứng là 8, 7, 6 và 5,4 (Metcalf et al. 1959)
Độc tính: nhóm độc Ib (WHO); LD50 qua miệng chuột 50mg/kg, qua da
chuột 90mg/kg; kích thích da và mắt. LC50 (4 giờ) hô hấp với chuột 0.34mg/l; (1
giờ) 0.455mg/l. NOEL (2 năm) chuột 10mg/kg. ADI: 0.004mg/kg/ngày. MRL: sữa
0.02; thịt trâu, bò, dê, cừu, gà, vịt 0.05; nấm ăn 0.5; rau ăn lá, cà chưa, bầu bí, đậu
0.5; ngũ cốc, lạc, chè 2.0ppm. Độc cao với chim và cá, rất độc với ông mật. Trong
động vật: bị phân hủy nhanh ở gan do thủy phân và demetyl hóa. Trong cây: bị phân
hủy nhanh. Trong đất: bị vi sinh vật phân hủy, trong khí quyển tạo axit photphoric
và CO2. DT50<1 ngày [6,7].
Công dụng và cách dùng: Ức chế hoạt động của men cholinesteraza, gây tê
liệt và chết cho côn trùng. Thuốc trừ sâu, nhện tiếp xúc, vị độc và cả xông hơi. Có
hiệu lực tức thời, không có tác dụng nội hấp. Phổ tác động rộng, trừ được nhiều loại
Công thức cấu tạo:
18
côn trùng miệng nhau và chích hút (đặc biệt bộ 2 cánh); nhện trên nhiều cây trồng
khác nhau. Thuốc cũng được dùng trừ nhiều côn trùng trong y tế ( ruồi, muỗi, kiến,
gián…) và trừ nhiều loại kí sinh trên cơ thể gia súc, tẩy giun sán[7]. Giới hạn tối đa
cho phép dư lượng trong đất: 0,05 mg/kg đất khô.
1.1.3.4 Ảnh hưởng độc tính của trichlorfon đối với con người và sinh vật
❖ Con đường phơi nhiễm:
Trichlorfon được hấp thụ tốt qua đường da, niêm mạc, đường tiêu hóa và
đường hô hấp. Nguyên nhân dẫn đến ngộ độc có thể là sử dụng không đúng quy
định trong nông nghiệp. Ở người có thể do tai nạn, tự tử, đầu độc. Ngoài ra người
và động vật nói chung còn bị ngộ độc hàng loạt do thực phẩm, thức ăn bị nhiễm
độc. Các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc rất thay đổi tùy theo đường phơi nhiễm và
mức độ nhiễm độc.
❖ Động học:
Sự hấp thu: Trichlorfon có thể được hấp thu từ khắp bề mặt cơ thể, đặc biệt
qua phổi, đường tiêu hóa, qua da và mắt.
Sự phân bố: Sau khi vào máu, trichlorfon được phân bố nhanh đến các tổ
chức nhưng không tích lũy trong các mô mỡ.
Sự chuyển hóa: Trong cơ thể, trichlorfon hình thành nên dichlordimetyl
vinylphosphat (DDVP) rất độc. DDVP lại do tác dụng của enzym, tiếp tục phân hủy
nhanh thành O,O- dimethylphosphat và dicloracetaldehyt ít độc hơn. Chính những
sản phẩm trung gian này gây nên tác dụng hiệp đồng giữa các phospho hữu cơ.
Sự thải trừ: Sau khi vào đường tiêu hóa, chỉ một lượng nhỏ thải trừ qua phân
ở dạng không biến đổi, còn phần lớn thì hấp thu, biến đổi ở gan và theo nước tiểu ra
ngoài dưới dạng hợp chất chuyển hóa là dimethylphosphat (DMP) (J. Jeyaratnam,
M.Maroni, 1994).
❖ Cơ chế gây độc:
Trichlorfon là loại chất độc có độc tính cao. Cơ chế bệnh sinh được coi là
quan trọng nhất đối với trichlorfon là ức chế enzym Cholinesterase (ChE) không hồi
phục do enzym ChE bị photphoryl hoá (WHO,1986). Hậu quả là làm ứ đọng
Acetylcholin gây rối loạn dẫn truyền hệ Cholinergic. Nhiễm độc trichlorfon là
nhiễm độc Acetylcholin nội sinh (Moeschlein S. 1980; Nguyễn Văn Nguyên 1983;
With W.1985; Kramer W. 1988).
19
Cholinesterase có tác dụng phân giải Acetylcholin trong cơ chế dẫn truyền
xung động thần kinh qua khớp thần kinh. Sự tích lũy Acetylcholin nội sinh gây nên
những triệu chứng nhiễm độc kiểu nhiễm độc Muscarin- cường phó giao cảm (
buồn nôn, da xanh xao, đổ mồ hôi, chảy nước mắt, ứa nước bọt, chuột rút ở bụng,
nôn, co đồng tử, nhịp tim chậm, huyết áp giảm, tiết dịch kèm co thắt phế quản dẫn
đến cơn khó thở dạng hen, ỉa chảy) và nhiễm độc Nicotin ( co giật và co cứng cơ,
chuột rút cơ rồi liệt cơ, nhanh chóng lan đến cơ hô hấp, nhịp tim nhanh, tăng huyết
áp bù trừ tác dụng gây hạ huyết áp của muscarin) ( Rex H. 1982; Moeschlein S.
1980; Gobel R, Zeichen R. 1969).
Trichlorfon gây nhiễm độc chủ yếu bằng sự photphoryl hóa
Acetylcholinesterase (AChE) ở đầu tận cùng thần kinh, làm mất hoạt tính của ChE,
làm giảm tác dụng của men cholinesterase, do vậy phản ứng phân giải acetylcholin
bị giảm sút hay đình trệ dẫn đến ngộ độc. Hậu quả là acetylcholin tích tụ tại các
khớp thần kinh Vai trò chủ yếu của enzym AChE là kiểm soát sự truyền các xung
động thần kinh (TK) từ sợi thần kinh tới cơ và các tế bào tuyến, các tế bào thần kinh
khác ở hạch và não. Sự tích tụ này gây ra sự kích thích liên tục quá mức các thụ thể
ở hậu các khớp thần kinh. Sự kích thích dẫn đến hội chứng cường cholin cấp và sự
kiện các khớp thần kinh dẫn đến những thay đổi sinh lí và chuyển hóa khác nhau,
biểu hiện ra ngoài thành các triệu chứng bệnh và dấu hiệu nhiễm độc. Nguyên nhân
tử vong của nhiễm độc trichlorfon thường là suy hô hấp.
20
Hình 1.2: Sơ đồ cơ chế gây độc và giải độc
21
1.2 TỔNG QUAN VỀ XÚC TÁC QUANG HÓA TiO2
1.2.1 Giới thiệu chung về các quá trình oxi hóa nâng cao (Advanced oxidation
processes- AOP) [5]
Một trong những công nghệ cao được quan tâm trong thời gian gần đây là
công nghệ xử lý chất ô nhiễm hữu cơ trong nước dựa trên các quá trình oxi hóa
nâng cao. Các quá trình oxi hóa nâng cao được định nghĩa là những quá trình
phân hủy oxi hóa dựa vào gốc tự do hoạt động hydroxyl OH* được tạo ra tại
chỗ ngay trong quá trình xử lý. Gốc hydroxyl là một trong những tác nhân oxi
hóa mạnh nhất được biết đến từ trước đến nay, có khả năng phân hủy không chọn
lựa mọi hợp chất hữu cơ, dù là loại khó phân hủy nhất, biến chúng thành các hợp
chất vô cơ (còn gọi là khoáng hóa) không độc hại như CO2, H2O, các axit vô cơ…
Từ các tác nhân oxi hóa thông thường như hydrogen peroxide, ozone…có thể nâng
cao khả năng oxi hóa của chúng bằng các phản ứng khác nhau để tạo ra gốc
hydroxyl, thực hiện quá trình oxi hóa gián tiếp thông qua gốc hydroxyl. Vì vậy các
quá trình này được gọi là các quá trình oxi hóa nâng cao, advanced oxidation
processes- AOPs.
Các quá trình oxi hóa nâng cao nổi lên như một loại công nghệ tiên tiến có
vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh quá trình oxi hóa, giúp phân hủy nhiều loại
chất hữu cơ ô nhiễm khác trong nước và không khí. Các quá trình oxi hóa nâng cao
rất thích hợp và đạt hiệu quả cao trong việc phân hủy các chất hữu cơ khó phân hủy.
Ngoài ra, do tác dụng oxi hóa cực mạnh của chúng so với các tác nhân diệt
khuẩn truyền thống ( các hợp chất clor) nên các gốc hydroxyl ngoài khả năng tiêu
diệt triệt để các vi khuẩn thông thường như Escherrichia Coli, Coliform, còn diệt
được tế bào vi khuẩn và vi rút gây bệnh mà chlor không thể diệt được như
Campylobbater, Tersina, Mycobacteria, Legionella,, Cryptosporidium…Mặt khác,
khử trùng bằng gốc hydroxyl rất an toàn so với khử bằng chlor vì không sinh ra các
sản phẩm phụ gây ung thư và các chất hữu cơ chứa chlor như trihalomethane
(THM).
1.2.1.1 Các quá trình tạo ra gốc hydroxyl OH*
Do gốc hydroxyl OH* có khả năng oxi hóa rất mạnh, tốc độ phản ứng oxi
hóa rất nhanh và không chọn lọc khi phản ứng với các hợp chất khác nhau, nhiều
công trình nghiên cứu trong nhiều năng qua là tìm kiếm cách tạo ra gốc OH* trên cơ
22
sở các tác nhân oxi hóa thông thường như hdrogen peroxide thông qua phản ứng
hóa học ( H2O2/Fe2+, O3/H2O2, O3/ xúc tác) hay nhờ năng lượng bức xạ tia UV (O3/
UV, H2O2/ UV, O3+ H2O2/ UV, TiO2/ UV) và các nguồn năng lượng cao ( siêu âm,
tia gamma, tia X, chùm electron)
Bảng 1.1 Cơ chế tạo gốc OH* của các quá trình oxi hóa nâng cao [5]
STT Tác nhân phản ứng Phản ứng đặc trưng Tên quá trình
1 H2O2/Fe2+ H2O2+Fe2+→Fe3++OH-+OH* Fenton (Fenton Process)
2 H2O2/Fe2+(ion) và
năng lượng photon
UV
Fe3++H2O→Fe2++H++OH*
H2O2 + Fe2+ → Fe3++ OH- +
OH*
Quang Fenton (photo-
fenton Process)
3 H2O2/Fe3+(phức)
và năng lượng
photon UV
Fe3+(phức)→Fe2++(gốc phức)
H2O2 + Fe2+→ Fe3+ (Phức) +
OH- + OH*
Quang Fenton biến thể
(Modified Photo-
Fenton)
4 H2O với anode Fe
và năng lượng điện
hóa
1/2°2 + H2O→ 2OH*
Năng lượng điện hóa
Fenton điện hóa
(Electrochemical Fenton
Process)
5 O3/H2O2 H2O2 + 2O3 → 2OH* + 3O2 Peroxone Process
6 O3 và chất xúc tác 3O3 + H2O2 → 2OH* + 4O2
(Xúc tác đồng thể và dị thể)
Catozone Process
7 H2O và năng lượng
điện hóa
H2O → OH*+ H*
Năng lượng điện hóa
Oxi hóa điện hóa
(Electrochemical
Oxidation Process)
8 H2O và năng lượng
siêu âm
H2O → OH*+ H*
Năng lượng siêu âm
(20 - 40 kHz)
Quá trình siêu âm
(Utrasound process)
9 H2O và năng lượng
cao (tia γ, tia X,
chùm electron)
H2O → OH*+ H*
Năng lượng cao
(1 - 10 MeV)
Quá trình bức xạ năng
lượng cao (Tia γ, tia X,
chùm tia electron)
10 H2O2 và năng
lượng photon UV
H2O2 → 2OH*
( λ= 220 nm )
UV/oxi hóa
(UV/oxidation Process)
23
11 O3 và năng lượng
photon UV
O3+H2O2 → 2OH* + O2
( λ= 253,7 nm )
UV/oxi hóa
(UV/oxidation Process)
12 H2O/O3 và năng
lượng photon UV
O3+H2O2 + H2O→ 4OH* + O2
( λ= 253,7 nm
UV/oxi hóa
(UV/oxidation Process)
13 H2O và năng lượng
photon UV chân
không (VUV)
H2O → OH*+ H*
Năng lượng VUV
( λ < 190 nm )
VUV/oxi hóa
(VUV/oxidation
Process)
14 TiO2 và năng
lượng photon UV
TiO2→e- + h+
( λ >187,5 nm )
Quang xúc tác bán
dẫn(Semiconductor)
1.2.1.2 Phân loại các quá trình oxi hóa nâng cao
Theo cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (United State Environmental Protecion
Agency- US. EPA), dựa theo đặc tính của quá trình có hay không sử dụng nguồn
năng lượng bức xạ tử ngoại UV để phân loại các quá trình oxi hóa nâng cao thành
hai nhóm như sau:
- Nhóm các quá trình oxi hóa nâng cao không nhờ tác nhân ánh sáng (
Advanced Non – Photochemical Oxidation Processes- ANPOs)
- Nhóm các quá trình oxi hóa nâng cao nhờ tác nhân ánh sáng ( Advanced
Photochemical Oxidation Processes- APOs).
Bảng 1.2 Phân loại các quá trình oxi hóa nâng cao [5, 39]
Nhóm quá trình Quá trình
Nhóm các quá trình oxi hóa nâng cao
không nhờ tác nhân ánh sáng ( Advanced
Non – Photochemical Oxidation
Processes- ANPOs)
Quá trình Fenton
Quá trình Peroxone
Quá trình Catazone
Quá trình Oxi hóa điện hóa
Quá trình Fenton điện hóa
Quá trình siêu âm
Quá trình bức xạ năng lượng cao
Nhóm các quá trình oxi hóa nâng cao
nhờ tác nhân ánh sáng ( Advanced
Photochemical Oxidation Processes-
APOs)
Quá trình UV/ H2O2
Quá trình UV/ O3
Quá trình UV/H2O2 + O3
Quá trình quang fenton biến thể
Quá trình quang Fenton
24
Quá trình VUV/oxi hóa
Quá trình quang xúc tác bán dẫn
UV/TiO2
1.2.1.3 Những ưu việt của quá trình phân hủy oxi hóa bằng gốc tự do hydroxyl
OH*
* Gốc hydroxyl OH* và khả năng oxi hóa của gốc hydroxyl
Oxi hóa là quá trình trong đó electron được chuyển từ chất này sang chất
khác. Điều này tạo ra một thế điện cực được biểu thị bẳng volt (V ) dựa trên hiệu
điện thế điện cực hydrogen bằng 0. Mỗi tác nhân oxi hóa đều có một thế oxi hóa
khác nhau và đại lượng này dùng để dánh giá tính oxi hóa mạnh hay yếu khác nhau
của chúng.
Bảng 1.3 Thế oxi hóa của một số tác nhân oxi hóa
Tác nhân oxi hóa Thế oxi hóa, V
OH * 2,8
O3 2,07
H2O2 1,78
MnO4- 1,68
Axit HBr 1,59
ClO2- 1,57
HclO 1,49
HIO 1,45
Cl2 1,36
Br2 1,09
I2 0,54
Những tác nhân oxi hóa mạnh đều là các “gốc tự do” (free radicals), trong
đó, gốc hydroxyl OH* là tác nhân oxi hóa mạnh nhất. Thế oxi hóa của gốc hydroxyl
OH* là 2,8V, cao nhất trong các tác nhân thường gặp, gấp 2,05 lần so với clo và
1,52 lần so với ozon.
Đặc tính của các gốc tự do là trung hòa về điện trong khi các ion đều mang
điện tích dương hay âm. Gốc tự do được tạo thành từ sự tách ra thành hai phần bằng
nhau của liên kết 2 electron, ví dụ như quang phân H2O2 sẽ thu được 2 gốc OH*
như sau:
HO : OH + hv → OH* + OH*
25
Mỗi gốc OH* đều không mang điện và có thể kết hợp trở lại thành HOOH
cũng không mang điện. Kí hiệu “* “cho biết là gốc tự do và biểu thị của 1 electron
lẻ đôi. Gốc tự do không tồn tại sẵn như các tác nhân oxi hóa thông thường mà chỉ
được sinh ra tại chỗ và tức thời trong quá trình phản ứng, có thời gian sống rất ngắn,
khoảng vài phần nghìn giây nhưng liên tục sinh ra trong quá trình phản ứng.
* Cơ chế phản ứng và phương thức phản ứng của gốc hydroxyl OH* [5]
Một khi gốc tự do được hình thành, hàng loạt các phản ứng khác xảy ra liên
tiếp theo kiểu chuỗi những gốc hoạt đông mới. Vì vậy, sự hình thành gốc hydroxyl
được xem như khơi mào cho hàng loạt các phản ứng khác xảy ra trong dung dịch,
Vì phản ứng của gốc hydroxyl xảy ra không chọn lựa, nên trong quá trình đó tạo ra
nhiều sản phẩm trung gian khác nhau, khó tiên đoán tất cả những sản phẩm oxi hóa
trung gian sinh ra trong quá trình.
Gốc hydroxyl có thể tương tác với các chất ô nhiễm theo kiểu sau đây:
- Phản ứng cộng với các hợp chất không no, mạch thẳng hoặc vòng thơm,
tạo ra gốc hydroxylate hoạt động:
* *2 2 2 2 ( )OH CH CH CH CH OH
- Phản ứng tách hiđro với các hợp chất no hoặc không no, tạo thành nước
và gốc mới hoạt động:
* *3 3 2 3 2OH CH CO CH CH CO CH H O
- Phản ứng trao đổi điện tử tạo ra gốc ion mới hoạt động:
* +*3 6 5 2 6 5 2[ ]OH CH S C H CH S C H H O
Quá trình phản ứng tiếp tục phát triển nhờ các gốc tự do mới sinh ra theo
kiểu phản ứng chuỗi cho đến khi vô cơ hóa (khoáng hóa) hoàn toàn hay chuỗi phản
ứng bị đứt.
Mục đích mong muốn cuối cùng của các quá trình oxi hóa các chất ô nhiễm
trong nước và nước thải là “khoáng hóa”, tức chuyển hóa các chất ô nhiễm hữu cơ
thành các chất “vô cơ” đơn giản và không độc hại. Cụ thể là:
- Carbon trong phân tử chất ô nhiễm thành carbon dioxide
- Hydrogen trong phân tử chất ô nhiễm thành nước
- Phospho trong phân tử chất ô nhiễm thành phosphate hay acid phosphoric
- Sulfur trong phân tử chất ô nhiễm thành sulfate
- Nitrogen trong phân tử chất ô nhiễm thành nitrate
26
- Halogen trong phân tử chất ô nhiễm thành acid halogenic
- Các hợp chất vô cơ tạo thành trạng thái oxi hóa cao hơn như Fe2+ thành
Fe3+
Đặc điểm nổi bật và quan trọng của gốc OH* là hầu như không
chọn lựa khi phản ứng với các chất khác nhau để oxi hóa và phân hủy chúng.
Trong khi đó, đôi với các tác nhân oxi hóa thông thường, quá trình không thể xảy
ra được với mọi chất và triệt để.
1.2.2 Giới thiệu chung về quá trình quang xúc tác bán dẫn
1.2.2.1 Giới thiệu chung
Quá trình xúc tác quang là một trong những quá trình oxy hóa nâng cao nhờ
tác nhân ánh sáng, trong khoảng hơn hai mươi năm trở lại đây được ứng dụng
ngày càng rộng rãi và được xem như là một quá trình có tầm quan trọng trong xử lý
môi trường. Quá trình xúc tác quang là tạo ra các tác nhân oxy hóa và khử mạnh,
trong đó có quá trình oxy hóa dựa vào sự hình thành gốc OH* do tác động của bức
xạ UV lên các chất xúc tác bán dẫn.
Quá trình này có nhiểu đặc điểm nổi bật, thể hiện ở chỗ:
+ Sự phân hủy các chất hữu cơ có thế đạt đến mức vô cơ hóa hoàn toàn.
+ Không phát sinh ra bùn bã thải
+ Chí phí đầu tư, vận hành thấp
+Thức hiện trong điều kiện nhiệt độ và áp suất bình thường
+ Có thể sử dụng nguồn UV nhân tạo hoặc thiên nhiên
+ Chất xúc tác không độc và rẻ tiền.
Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu cơ bản về các phản
ứng quang xúc tác cũng như cơ chế phản ứng với sự có mặt của các chất quang xúc
tác bán dẫn khác nhau. Mặt khác, cũng có nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng
các quá trình quang xúc tác trong quy mô phòng thí nghiệm cũng như ở phạm vi
quốc gia, quốc tế cho thấy triển vọng của các quá trình phân hủy quang xúc
tác trong xử lý nước và nước thải công nghiệp.
1.2.2.2 Cơ chế quá trình quang xúc tác
Theo lý thuyết, cấu trúc điện tử của kim loại gồm có một vùng (hoặc dải,
băng- band ) gồm những obitan phân tử liên kết được xếp đủ electron, được gọi là
vùng hóa trị (hoặc băng hóa trị– valence band– VB) và một vùng gồm những obitan
27
phân tử phản liên kết còn trống electron, được gọi là vùng dẫn (hoặc băng dẫn–
conduction band- CB). Hai vùng này được chia cách bởi một hố năng lượng gọi là
vùng cấm, đặc trưng bằng năng lượng vùng cấm Eg (bandgap energy), cũng chính
là độ chênh lệch giữa hai vùng nói trên.
Đối với các vật liệu bán dẫn, những electron của các obitan ở vùng hóa trị
nếu bị một kích thích nào đó có thể vượt qua vùng cấm nhảy vào vùng dẫn, trở
thành chất dẫn điện có điều kiện. Những chất bán dẫn có Eg thấp hơn 3,5 eV đều có
thể làm chất xúc tác quang vì khi được kích thích bởi tác nhân ánh sáng, các
electron trên vùng hóa trị của chất bán dẫn sẽ nhảy lên vùng dẫn với điều kiện
năng lượng của photon phải lớn hơn Eg. Kết quả dẫn đến tại vùng dẫn có các
electron CBe mang điện tích âm (gọi là electron quang sinh) và tại vùng hóa trị có
các lỗ trống mang điện tích dương VBh (gọi là lỗ trống quang sinh). Chính các
electron quang sinh và lỗ trống quang sinh này là nguyên nhân dẫn đến các quá
trình hóa học xảy ra, bao gồm oxy hóa với lỗ trống quang sinh và khử với
electron quang sinh. Khả năng khử và oxy hóa của electron quang sinh và lỗ
trống quang sinh nói chung là rất cao so với nhiều tác nhân oxy hóa và khử khác đã
biết trong hóa học.
Hình 1.3 : Cơ chế quang xúc tác của chất bán dẫn
1: Sự kích thích vùng cấm.
2: Sự tái hợp electron và lỗ trống trong khối.
3: Sự tái hợp electron và lỗ trống trên bề mặt.
4: Sự di chuyển electron trong khối.
5: Electron di chuyển tới bề mặt và tương tác với chất nhận (acceptor).
6: Lỗ trống di chuyển tới bề mặt và tương tác với chất cho (donor).
28
Phản ứng xúc tác quang bán dẫn có thể mô tả ở dạng tổng quát như sau:[36]
g
chat xuc tac ban dan
hv EA D A D
Các electron quang sinh và lỗ trống quang sinh có thể di chuyển ra bề mặt
của hạt xúc tác và tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp với các chất hấp phụ trên bề
mặt. Nếu chất hấp phụ trên bề mặt là chất cho electron D thì các lỗ trống quang sinh
sẽ tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để tạo ra D+. Tương tự, nếu chất hấp phụ trên
bề mặt là chất nhận electron A thì electron quang sinh sẽ tác dụng trực tiếp hoặc
gián tiếp tạo ra sản phẩm khử A-.
Một số phản ứng xảy ra khi có sự tạo thành electron quang sinh và
lỗ trống quang sinh khi có mặt nước và oxy:
Photocation + hν → h+ + e
H2O + h+ → OH* + H+
2OH + 2h* → * 2O + 2H+
2H+ + e → H2
* 2O + H+ → HO2*
2HO2* → O2 + H2O2
H2O2 +* 2O → *OH + OH + O2
Một số chất bán dẫn là oxit kim loại đơn giản và sunfua kim loại có vùng
cấm Eg nằm dưới mức 3,5 eV; như TiO2 (Eg= 3,2 eV); WO3 (Eg = 2,8 eV); SrTiO3
(Eg= 3,2eV); 2 3Fe O (Eg= 3,1eV); ZnO (Eg= 3,2eV); ZnS (Eg= 3,6eV); CdS
(Eg= 2,5eV) đều có thể làm chất xúc tác quang trên lý thuyết, nhưng trên thực tế
chỉ có TiO2 là thích hợp hơn cả trong xử lý môi trường. Lý do là vì TiO2 có hoạt
tính xúc tác cao nhất, trơ về mặt hóa học và sinh học, bền vững, không bị ăn mòn
duới tác dụng của ánh sáng và các hóa chất.
29
Hình 1.4. Vị trí bờ năng lượng vùng dẫn và vùng hóa trị của một số chất bán
dẫn thông thường
1.2.3 Xúc tác quang hóa TiO2
Titan là nguyên tố có hàm lượng đứng thứ chín trong lớp vỏ Trái Đất. Nó tồn
tại dưới dạng hợp chất với một số nguyên tố trong đó có oxy. Titanium dioxide nằm
trong quặng cùng với sắt dưới dạng FeTiO3 hoặc FeO-TiO2 và một số hợp chất
khác. Titanium dioxide TiO2 là một trong các vật liệu cơ bản trong cuộc sống hàng
ngày. Nó được sử dụng rộng rãi làm pigment màu trắng trong sơn, mỹ phẩm…Ngày
nay TiO2 còn được biết đến trong vai trò của một chất xúc tác quang hóa.
1.2.3.1 Các dạng cấu trúc và tính chất vật lý
TiO2 tồn tại dưới dạng tinh thể, có 3 cấu trúc tinh thể chính là dạng rutile,
anatase và brookite. Trong đó dạng anatase và rutile phổ biến hơn. Ở nhiệt độ từ
6000C– 11000C thì các dạng anatase và brookite sẽ chuyển thành rutile. Khả năng
xúc tác quang tồn tại nhiều ở dạng anatase và rutile.
* Tinh thể Rutile thuộc hệ tứ phương, cấu tạo từ các đơn vị bát diện TiO62-
góp chung cạnh và góc. Pha rutile có độ rộng khe năng lượng là 3,05 eV, khối
lượng riêng 4,2 g/cm3, cấu trúc tinh thể TiO2 dạng rutile được trình bày ở hình 1.5.
30
Hình 1.5. Cấu trúc tinh thể của TiO2 dạng rutile.
* Anatase có cấu trúc tứ phương giãn dài với các bát diện TiO62- không đều
đặn. Anatase có thể chuyển thành dạng Rutile ở các điều kiện nhiệt độ thích hợp.
Anatase là dạng có hoạt tính mạnh nhất trong 3 dạng, độ rộng khe năng lượng là
3,25 eV, khối lượng riêng là 3,84 g/cm3. Cấu trúc của TiO2 dạng anatase được trình
bày ở hình 1.6.
Hình 1.6. Cấu trúc tinh thể của TiO2 dạng anatase.
* Brookite là mạng lưới cation hình thoi với cấu trúc phức tạp hơn, thường
hiếm gặp và có hoạt tính xúc tác quang kém. Brookite có bề rộng khe năng lượng
3,4 eV, khối lượng riêng 4,1 g/cm3. Cấu trúc của TiO2 dạng brookite được trình bày
ở hình 1.7.
Hình 1.7. Cấu trúc tinh thể TiO2 dạng brookite.
31
Trong số đó thì brookite hình thành rất khó, nó chỉ hình thành trong một
khoảng hẹp nhiệt độ, thời gian, áp suất nhất định. Trạng thái tinh thể anatase hình
thành ở nhiệt độ thấp hơn rutile, do đó khi ta tăng nhiệt độ đến một giới hạn nào đó
sẽ có sự chuyển từ trạng thái anatase sang rutile.
Cấu trúc của rutile và anatase có thể được mô tả bằng các chuỗi bát diện
TiO62-. Hai cấu trúc tinh thể này khác nhau ở sự biến dạng của các bát diện và bởi
sự sắp xếp các chuỗi bát diện. Mỗi ion TiO4+ được bao quanh bởi 6 ion O2- của hình
bát diện. Trong cấu trúc rutile hình bát diện không đều, hơi bị biến dạng thoi còn
trong cấu trúc anatase hình bát diện bị biến dạng lớn hơn do đó tính đối xứng kém
hơn.
Trong cấu trúc rutile, mỗi hình bát diện tiếp xúc với mười hình bát diện bên
cạnh (hai hình bát diện chung cạnh oxi và tám hình bát diện chung đỉnh oxi). Đa
diện phối trí của TiO2 được mô tả ở hình 1.8.
Hình1.8 Đa diện phối trí của TiO2
Do sự gắn kết đa diện phối trí khác nhau của 2 dạng thù hình này dẫn đến sự
khác nhau về khối lượng riêng và đặc điểm cấu trúc tinh thề rutile và anatase được
chỉ ra như bảng 1.3.
Bảng 1.3 Một số thông số cấu trúc của TiO2
Tính chất Dạng rutile Dạng anatase Dạngbrookite
Khoảng cách Ti-O (Å) 1,934/1,980 1,949/1,980 -
Khoảng cách Ti-Ti (Å) 3,57/2,96 3,79/3,04 -
Hằng số mạng (Å) a = b = 4,593
C = 2,959
a = b = 3,784
c = 9,515
a = 5,456
b = 9,182
c = 5.143
Năng lượng vùng cấm (eV) 3,0 3,2 -
32
Gof (Kcal/mol) - 212,6 - 211,4 -
❖ Các tính chất vật lí của TiO2 được thể hiện bởi bảng 1.4
Bảng 1.4 Một số tính chất vật lí của TiO2 dạng Anatase và Rutile
TT Tính chất vật lí Anatase Rutile
1 Cấu trúc tinh thể Tứ phương Tứ Phương
2 Tonc (
oC) 1800 1850
3 Khối lượng riêng (g/cm3) 3,84 4,20
4 Độ cứng Mohs 5,5-6,0 6,0-7,0
5 Chỉ số khúc xạ 2,54 2,75
6 Hằng số điện môi 31 114
7 Nhiệt dung riêng (Cal/mol.oC) 12,96 13,2
8 Mức năng lượng vùng cấm (eV) 3,25 3,05
1.2.3.2 Tính chất hóa học :
TiO2 ở dạng có kích thước micromet rất bền về hóa học, không tan trong các
axit. Tuy nhiên, khi đưa TiO2 về dạng kích thước nanomet, TiO2 có thể tham gia
một số phản ứng với axit và kiềm mạnh.
Các dạng oxit, hydroxit và các hợp chất của Ti(IV) đều có tính lưỡng tính.
❖ Kh n ng xúc tác quang c a TiO2 Dưới tác dụng của một photon có năng lượng ≈ 3,2eV tương ứng với ánh
sáng có bước sóng khoảng 387,5 nm (chính là dải bước sóng của UV-A) sẽ xảy ra
quá trình như sau:
TiO2 e-cb + h+
vb
Khi các lỗ trống quang sinh mang điện tích dương (h+VB) xuất hiện trên vùng
hóa trị, chúng sẽ di chuyển ra bề mặt của hạt xúc tác. Trong môi trường nước sẽ
xảy ra những phản ứng tạo gốc hydroxyl OH* trên bề mặt hạt xúc tác như phản ứng
dưới đây:
h+vb + H2O → OH* + H+
h+vb + OH- → OH* (*)
hν > 3,2 eV
33
Mặt khác, khi các elctron quang sinh trên vùng dẫn ( CBe ) xuất hiện trên vùng
dẫn cũng di chuyển ra bề mặt hạt xúc tác. Nếu có mặt oxi hấp phụ trên bề mặt chất
xúc tác sẽ xảy ra phản ứng khử tạo gốc ion superoxyt (*O2-) trên bề mặt, tiếp sau
sẽ xảy ra phản ứng với nước và tạo gốc hydroxyl OH* như sau:
*2 2
*2 2 2 2 2
*2 2
( sup )
2 2 2
cb
CB
e O O ion eroxyt
O H O H O OH O
H O e OH OH
Ion OH- lại có thể tác dụng với h+vb trên vùng hóa trị tạo ra thêm gốc OH*
theo phương trình (*).
Mặt khác, các e-cb có xu hướng tái kết hợp với các h+
vb kèm theo giải phóng
nhiệt hoặc ánh sáng.
e-cb + h+
vb → nhiệt, ánh sáng
Hình 1.9 Cơ chế xúc tác quang của TiO2
Trong đó:
(a) Bức xạ UV kích thích các electron từ vùng hóa trị nhảy lên vùng dẫn, tạo
VBh trên vùng hóa trị và CBe trên vùng dẫn;
(b) Di chyển CBe ra bề mặt hạt xúc tác;
(c) Di chuyển VBh ra bề mặt hạt xúc tác;
(d) Tái kết hợp CBe và VBh xảy ra bên trong hạt xúc tác;
(e) Tái kết hợp CBe và VBh xảy ra trên bề mặt hạt xúc tác;
34
(f) Quá trình tạo gốc OH* nhờ các VBh di chuyển ra bề mặt tác dụng với H2O
và OH-
(g) Quá trình tạo ra gốc *O2- nhờ các CBe di chuyển ra bề mặt hạt xúc tác
khử
oxygen (O2 ) hòa tan.
❖ Ưu điểm của xúc tác quang hoá TiO2:
- Có độ trơ hóa chất cao, bền trong môi trường, không độc, không gây ô
nhiễm thứ cấp, có thể ứng dụng rộng rãi, giá thành không cao và có thể tái sử dụng
nhiều lần.
- Phản ứng quang hoá trên xúc tác TiO2 xảy ra ở nhiệt độ thường.
- Có khả năng oxi hoá hoàn toàn chất hữu cơ thành CO2, H2O, ...
- Không cần hoá chất vì sẵn có oxi trong không khí.
- Có thể tẩm phủ lên bề mặt chất mang khác.
❖ Một số phương pháp tổng hợp đơn TiO2
* Phương pháp cổ điển :
Người ta điều chế TiO2 tinh khiết bằng cách kết tủa axit titanic khi cho
NH4OH tác dụng lên dung dịch TiCl4 (hoặc Ti(SO4)2), rửa kết tủa, sấy khô rồi nung.
TiCl4 + 4NH4OH = Ti(OH)4 + 4NH4Cl
Ti(OH)4 = TiO2 + 2H2O
* Phân huỷ quặng tinh Illmenite:
Đây là phương pháp đầu tiên được sử dụng để sản xuất TiO2. Nguyên tắc
của phương pháp là dùng H2SO4 đậm đặc ở nhiệt độ cao để phân huỷ quặng
illmenite, chuyển titan và sắt về dạng sunfat hoà tan trong dung dịch. Sau đó muối
của titan sẽ được thủy phân và nung để tạo thành TiO2.
*Phương pháp tổng hợp ngọn lửa
TiO2 được sản xuất với quá trình oxy hóa TiCl4 xảy ra trong một lò sol khí
ngọn lửa. Các hạt TiO2 hầu hết kết tinh ở hai dạng anatase và rutile. Phản ứng
thường được thực hiện ở nhiệt độ cao hơn 10000C để thu được sản phẩm có chất
lượng cao.
TiCl4 + O2 = TiO2 + 2Cl2 ↑
35
TiO2 P25 (Degussa) là một sản phẩm thương mại được điều chế bằng
phương pháp nhiệt phân TiCl4 trong ngọn lửa có nhiệt độ cao hơn 12000C với sự có
mặt của hyđro và oxy. TiO2 sau đó được xử lý bằng dòng hơi để loại bỏ HCl.
1.2.4 Ứng dụng của xúc tác quang hóa TiO2
Ứng dụng của xúc tác quang hóa trong xử lý thuốc bảo vệ thực vật
TiO2 là một chất bán dẫn rẻ tiền, ổn định, và không độc hại với độ rộng vùng
cấm lớn và năng lượng oxy hóa mạnh [25]. Trong phản ứng quang hóa, TiO2 đóng
vai trò là xúc tác dị thể phân hủy các hợp chất hữu cơ nói chung và hóa chất trừ sâu
nói riêng. Các nghiên cứu về ứng dụng xúc tác quang hóa TiO2 để xử lý thuốc bảo
vệ thực vật được thực hiện ở những điều kiện chiếu sáng và các dung dịch khác
nhau. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều sử dụng nguồn sáng nhân tạo như đèn
hồ quang xenon hay đèn thủy ngân hoặc tia cực tím UV kết hợp với xúc tác TiO2.
Trong nghiên cứu về sự phân hủy thuốc trừ sâu pyrimiphos methyl dưới điều
kiện TiO2 có chiếu bức xạ UV (TiO2/UV) và quá trình ozon hóa, Chiron và cộng sự
[38] đã chỉ ra rằng, sự phân hủy bởi ozon diễn ra nhanh hơn. Đã có 90% lượng chất
pyrimiphos methyl bị phân hủy trong 1 giờ, trong khi để phân hủy một lượng tương
đương bởi xúc tác TiO2/UV phải mất 4 giờ. Tuy vậy, xúc tác quang hóa TiO2 lại có
khả năng khoáng hóa các sản phẩm chính và các sản phẩm phụ của phản ứng, trong
khi quá trình ozon hóa lại không.
TiO2 đã được ứng dụng để xử lý thuốc bảo vệ thực vật trong môi trường
nước. Trong nghiên cứu về động học quá trình quang hóa xúc tác xử lý thuốc trừ
sâu chlorpyrifos, Sulaiman.G.M đã tiến hành phản ứng trong các môi trường khác
nhau như sông, hồ, nước uống và nước cất dưới điều kiện ánh sáng tự nhiên và
nguồn sáng nhân tạo. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hằng số tốc độ phân hủy trong
hệ xúc tác dị thể dưới tác dụng của bức xạ UV (TiO2/UV) luôn cao hơn các hệ
khác (quang phân trực tiếp bởi UV, TiO2/VIS, TiO2/ánh sáng mặt trời) [38]. Từ đó
có thể thấy vai trò quan trọng của xúc tác quang hóa TiO2 trong quá trình phân hủy
các thuốc bảo vệ thực vật.
Trong một nghiên cứu khác, nhóm tác giả đã ứng dụng xúc tác TiO2 để xử
lý nước thải công nghiệp chứa phenol và thuốc trừ sâu cơ clo (lindane, DDT,
DMDT), thí nghiệm được tiến hành trong các điều kiện khác nhau (UV, UV/H2O2
và UV/TiO2) [34]. Kết quả cho thấy, sự có mặt của xúc tác quang hóa TiO2 làm
36
giảm rất nhanh nồng độ của các chất ô nhiễm. Tuy vậy, nghiên cứu cũng cho thấy
rằng sự quang hóa phân hủy của thuốc trừ sâu hữu cơ trong nước thải công nghiệp
trong hệ thống UV/H2O2/không khí có thể cạnh tranh với hệ xúc tác dị thể TiO2 về
hiệu suất xử lý.
Chen Shifu và cộng sự [14] đã chỉ ra rằng lượng bột xúc tác TiO2 tối ưu cho
phản ứng quang hóa phân hủy thuốc trừ cỏ glyphosate (nồng độ 2,5x10-4 M, ở pH
dung dịch là 6,0) là 6,0 g/l. TiO2 được hỗ trợ trên giấy không dệt là một quang xúc
tác hiệu quả để phân hủy và khoáng hóa chlortoluron. Sự quang hóa xúc tác phân
hủy methyl parathion, dichlorvos và lindane trong môi trường nước với hệ lơ lửng
và hệ cố định (Senthilnathan và Philip, 2009)
Gần đây, đã có sự quan tâm ngày càng tăng về sự phát triển của quang xúc
tác hỗ trợ trên vật liệu khác nhau ví dụ như, thủy tinh và hạt nhôm, zeolit [33,34,
35]. Shankar và cộng sự [34] chỉ ra rằng 1% trọng lượng TiO2 được hỗ trợ trên HY
zeolit cho hiệu quả quang hóa xúc tác phân hủy axit axetic 2,4-dichlorophenoxy tốt
hơn so với TiO2. Mangalampalli và cộng sự [25] đã nghiên cứu thành công vật liệu
TiO2 trên vật liệu PNS (porous nanosilica) với tỷ lệ 5% khối lượng TiO2/PNS;
nghiên cứu đã ứng dụng vật liệu trên để xử lý ba thuốc trừ sâu isoproturon,
imidacloprid và phosphamidon. Kết quả cho thấy hệ TiO2/PNS cho tốc độ xử lý
cao hơn hệ TiO2.
Sharma và cộng sự [34] đã nghiên cứu sự quang xúc tác phân hủy
isoproturon bởi vật liệu TiO2 được cố định trên mao quản SBA-15 dưới tác dụng
của ánh sáng mặt trời. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ 10% khối lượng TiO2/SBA
cho hoạt tính quang xúc tác cao hơn so với TiO2 trần. Điều này là do các hiệu quả
tổng hợp từ việc hấp thu tốt hơn isoproturon trên diện tích bề mặt của vật liệu mao
quản, từ đó tạo điều kiện cho quá trình phân hủy. Ngoài isoproturon, vật liệu tổng
hợp đã được chứng minh là có hiệu quả cho sự phân hủy imidacloprid và
phosphamidon trong nước thải. Nghiên cứu tương tự cũng đã được tiến hành để
phân hủy isoproturon bởi vật liệu khác được tổng hợp với 10% khối lượng TiO2
trên vật liệu mang Al-MCM-41 [35].
Còn rất nhiều ứng dụng khác của xúc tác TiO2 trong xử lý thuốc bảo vệ thực
vật đã và đang được tiến hành nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng bức thiết của xã
hội trong vấn đề bảo vệ môi trường.
37
Các ứng dụng khác
Fujishima và Honda đã phát hiện ra sự điện phân quang hóa của nước trên
điện cực titanium dioxide vào năm 1972. Kết quả của họ đánh dấu sự khởi đầu của
một kỷ nguyên mới trong lĩnh vực xúc tác quang hóa. Kể từ đó, đã có nhiều báo
cáo về việc ứng dụng xúc tác quang hóa TiO2 để xử lý các chất gây ô nhiễm môi
trường [5, 24]. Năm 1977, Frank và Bard đã nghiên cứu khả năng phân hủy
Cianide trong nước của TiO2. Các tác giả này đã chỉ ra ý nghĩa của kết quả nghiên
cứu của họ trong lĩnh vực xử lý môi trường [13].
Trước đây TiO2 được quan tâm ứng dụng nhiều do có độ tán sắc cao, độ bền
hóa học và giá thành sản phẩm thấp. Gần 58% titan đioxit sản xuất được dùng làm
chất màu trắng trong công nghiệp sản xuất sơn. Chất màu trắng titan đioxit cũng đã
được sử dụng một lượng lớn trong sản xuất giấy, cao su, vải sơn, chất dẻo, sợi tổng
hợp và một lượng nhỏ trong công nghiệp hương liệu. Các yêu cầu đòi hỏi đối với
sản phẩm là rất đa dạng phụ thuộc vào công dụng của chúng [19, 26].
Một số ứng dụng chủ yếu của xúc tác quang hóa TiO2 được trình bày trong
bảng 1.5.
Bảng 1.5 Một số ứng dụng chủ yếu của xúc tác quang hóa TiO2 [5],[25]
STT Ứng dụng Đặc tính
1 Khử trùng Xúc tác quang hóa không chỉ tiêu diệt các tế bào vi khuẩn
mà còn phân hủy các tế bào đó. TiO2 đã được tìm thấy là có
hiệu quả hơn bất kì chất kháng khuẩn nào, vì phản ứng quang
xúc tác làm việc thậm chí khi có các tế nào bao phủ bề mặt và
trong khi vi khuẩn đang nhân đôi tích cực. Độc tố cuối cùng
sinh ra khi tế bào chết cũng bị phân hủy bởi hoạt động của
quang xúc tác. TiO2 không bị hư và nó cho thấy hiệu quả
chống khuẩn lâu dài.
2 Khử mùi Trong ứng dụng khử mùi, các gốc hydroxyl thúc đẩy
nhanh quá trình phá vỡ của các hợp chất hữu cơ không bền
hay VOCs bằng cách phá hủy các liên kết trong phân tử. Điều
này giúp kết hợp các khí hữu cơ để tạo thành các đơn phân tử
mà không gây hại cho con người, vì thế làm tăng hiệu quả
làm sạch không khí.
38
3 Làm sạch
không khí
Khả năng phản ứng của TiO2 có thể được dùng để khử
hay làm giảm bớt các hợp chất ô nhiễm trong không khí như
NOx, khói thuốc lá, cũng như các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
sinh ra từ các vật liệu xây dựng khác nhau.
Khả năng phản ứng cao của nó cũng có thể dùng để bảo
vệ các nhà đèn và các bức tường trong các đường hầm. Các
thành phần không khí như Chlorofluorocarbon (CFCs) và
CFC, các khí nhà xanh và các hợp chất nitrogen và sulfur trải
qua các phản ứng quang hóa dưới tác dụng của ánh sáng mặt
trời với sự có mặt của TiO2 cũng có thể bị loại bỏ.
4 Chống bám
sương và tự
làm sạch
Khi các vật liệu ban đầu của công trình được bao phủ bởi
quang xúc tác TiO2, chúng sẽ được cung cấp tính năng tự làm
sạch bằng cách tích điện, siêu oxy hóa và có thể thấm nước.
Hydrocarbon từ các ống lọc khí độc bị oxy hóa và chất bẩn
trên các bức tường được làm sạch khi có mưa, giữ cho bề
ngoài công trình luôn sạch.
5 Làm sạch
nước
Quang xúc tác kết hợp với ánh sáng UV có thể oxy hóa
các chất bẩn hữu cơ, thuốc trừ sâu, các kim loại nặng… trong
nước thành các chất không độc hại như CO2 và H2O. Kỹ thuật
này rất hiệu quả để loại bỏ các hợp chất hữu cơ nguy hiểm và
tiêu diệt các vi khuẩn khác nhau và vài virus trong nước thải
xử lý lần 2.
1.3 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm thuốc trừ sâu trong môi trường
nước
Nước chứa thuốc trừ sâu rất độc hại, khó xử lý bởi thành phần chứa các hợp
chất hữu cơ mạch vòng nhóm clo, nhóm photpho khó phân hủy sinh học. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi xin trình bày một số phương pháp chung xử lý nước ô
nhiễm thuốc trừ sâu nói riêng và nước ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật nói chung.
1.3.1.1. Phân hủy bằng tia cực tím
39
Các phản ứng phân hủy bằng tia cực tím (UV), bằng ánh sáng mặt trời
thường làm gãy mạch vòng hoặc gẫy các mối liên kết giữa Clo và Cacbon hoặc
nguyên tố khác trong cấu trúc phân tử của chất hữu cơ và sau đó thay thế nhóm Cl
bằng nhóm phenyl hoặc nhóm hydroxyl và giảm độ độc của hoạt chất.
Ưu điểm của biện pháp này là hiệu suất xử lý cao, chi phí cho xử lý thấp, rác
thải an toàn ngoài môi trường. Tuy nhiên nhược điểm của biện pháp là không thể áp
dụng để xử lý chất ô nhiễm chảy tràn và chất thải rửa có nồng độ đậm đặc[8].
1.3.1.2. Phân hủy bằng vi sóng Plasma
Biện pháp này được tiến hành trong thiết bị cấu tạo đặc biệt. Chất hữu cơ
được dẫn qua ống phản ứng ở đây là Detector Plasma sinh ra sóng phát xạ electron
cực ngắn (vi sóng). Sóng phát xạ electron tác dụng vào các phân tử hữu cơ tạo ra
nhóm gốc tự do và sau đó dẫn tới các phản ứng tạo SO2, CO2, HPO32-, Cl2,…
Ưu điểm của biện pháp này là hiệu suất xử lý cao, thiết bị gọn nhẹ. Khí thải
khi xử lý an toàn cho môi trường. Tuy nhiên, nhược điểm của biện pháp này là chỉ
sử dụng hiệu quả trong pha lỏng và pha khí, chi phí cho xử lý cao[28].
1.3.1.3. Phá hủy bằng Ozon/UV
Ozon hóa kết hợp với chiếu tia cực tím là biện pháp phân hủy các chất thải hữu cơ
trong dung dịch hoặc trong dung môi. Kỹ thuật này thường được áp dụng để xử lý ô
nhiễm thuốc trừ sâu ở Mỹ. Phản ứng hóa học để phân hủy hợp chất là:
Thuốc BVTV + O3 CO2 + H2O + các hợp chất khác
Ưu điểm của biện pháp này là sử dụng thiết bị gọn nhẹ, chi phí vận hành
thấp, chất thải ra môi trường sau khi xử lý là loại ít độc, thời gian phân hủy rất
ngắn. Nhược điểm của biện pháp là chỉ sử dụng có hiệu quả cao khi các chất cần
phân hủy tồn tại trong pha lỏng[5].
1.3.1.4. Phân hủy bằng các quá trình oxi hóa nâng cao
Phân hủy chất ô nhiễm hữu cơ dựa trên các quá trình oxi hóa nâng cao là
phương pháp rất được quan tâm nghiên cứu và ứng dụng nhiều nhất trong những
năm gần đây. Các quá trình oxi hóa nâng cao là những quá trình phân hủy oxi hóa
dựa vào gốc tự do hoạt động hydroxyl OH được tạo ra ngay trong quá trình xử lý.
Gốc hydroxyl là một tác nhân oxy hóa mạnh nhất trong số các tác nhân oxi
hóa được biết từ trước đến nay, có khả năng phân hủy oxi hóa không chọn lựa mọi
40
hợp chất hữu cơ, dù là loại khó phân hủy nhất, biến chúng thành những hợp chất vô
cơ không độc hại như CO2, H2O,…[5].
Đây là phương pháp truyền thống dùng để xử lý một số chất độc gây ô nhiễm
môi trường. Phương pháp này có ưu điểm công nghệ xử lý đơn giản, hiệu quả, tốc
độ xử lý nhanh.
Trên cơ sở tổng quan các tài liệu, trong đề tài này chúng tôi lựa chọn xử lý
hợp chất thuốc trừ sâu Trichlorfon trong nước bằng quá trình quang phân hủy sử
dụng xúc tác TiO2 dưới tác dụng của ánh sáng tử ngoại.
1.3.2. Một số phương pháp phân tích xác định hóa chất BVTV
1.3.2.1. Phương pháp sắc ký khí
* Sơ đồ thiết bị sắc ký khí:
Hình 1.10 Sơ đồ thiết bị sắc ký khí
A: khí mang E: Detector
B: bộ lọc F: lò cột
C: buồng tiêm mẫu G: thiết bị ghi nhận tín hiệu
D: cột
* Nguyên tắc chung của phương pháp sắc ký khí
Nguyên tắc của phương pháp này là dòng khí mang được cấp liên tục từ bộ
phận cấp khí qua cổng bơm mẫu, tại đây mẫu được bơm vào dưới dạng lỏng hoặc
khí, nhờ nhiệt độ cao, các chất đều được hóa hơi và dòng khí mạng đưa toàn bộ mẫu
hoặc một phần đi vào cột tách. Tại cột tách, nhờ lực tương tác khác nhau của các
pha tĩnh trong thành cột (với cột mao quản) và các hạt pha tĩnh (với cột nhồi), mà
các chất ra khỏi cột đến detector với những khoảng thời gian khác nhau. Tại
detector, mỗi chất khi đến nơi đều được nhận biết bằng việc thay đổi thế điện hoặc
nhiệt so với dòng khí mang ổn định khi không có chất. Mỗi sự thay đổi này đều
được chuyển thành tín hiệu điện, khuếch đại, lưu trữ thông qua bộ xử lý số liệu và
được in ra dưới dạng sắc ký đồ [2, 4].
41
* Một số detector thường sử dụng của phương pháp: detector ECD, FTD,
FPD, FID, MS, TCD.
* Ưu, nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm:
Thời gian phân tích nhanh; hiệu quả tách cao; độ nhạy cao, cực tiểu phát
hiện đạt ppm – ppb; không phân hủy mẫu, có khả năng ghép nối với MS; độ chính
xác cao, độ lệch chuẩn tương đối; lượng mẫu nhỏ; không đắt.
Nhược điểm:
- Phạm vi áp dụng của phương pháp hạn chế (sử dụng cho các hợp chất dễ
bay hơi);
- Không phù hợp với các chất phân hủy nhiệt;
- Gặp khó khăn với các mẫu phức tạp, phải mất nhiều thời gian để chuẩn bị mẫu.
- Đòi hỏi phải có detector khối phổ - MS để định danh chính xác chất.
1.3.2.2. Phương pháp sắc ký lỏng
* Sơ đồ thiết bị sắc ký lỏng:
Hình 1.11. Sơ đồ thiết bị sắc ký lỏng
* Nguyên tắc chung của phương pháp sắc ký lỏng
Sắc ký lỏng là quá trình tách xảy ra trên cột tách với pha tĩnh là chất rắn và
pha động là chất lỏng (sắc ký lỏng - rắn). Mẫu phân tích được đưa vào cột tách dưới
dạng dung dịch. Khi tiến hành chạy sắc ký, các chất phân tích được phân bố liên tục
giữa pha động và pha tĩnh. Trong hỗn hợp các chất phân tích, do cấu trúc phân tử và
tính chất lí hoá của các chất khác nhau, nên khả năng tương tác của chúng với pha
42
tĩnh và pha động khác nhau. Do vậy, chúng di chuyển với tốc độ khác nhau và tách
ra khỏi nhau [2, 4].
* Các detector thường sử dụng của phương pháp: Detector quang phổ hấp
thụ phân tử UV-VIS, Detector huỳnh quang RF, Detector khối phổ MS…
* Ưu, nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm:
- Có thể phân tích đồng thời nhiều hợp chất;
- Không cần làm bay hơi mẫu;
- Độ phân giải cao nhờ quá trình tách trên cột;
- Độ nhạy cao (ppm - ppb);
- Thể tích mẫu phân tích nhỏ (1 – 100µl).
Nhược điểm:
- Thời gian làm sạch và ổn định cột sau các lần chạy lâu;
- Thiết bị đắt tiền và tốn nhiều dung môi pha động tinh khiết.
1.3.2.3. Giới thiệu phương pháp sắc kí lỏng khối phổ
a. Giới thiệu
Sắc ký lỏng ghép khối phổ là một thiết bị lý tưởng cho các phòng thí nghiệm.
LC/MS là phương pháp được dùng trong phân tích vết và các hợp chất cần nhận
danh chính xác vì trong những điều kiện vận hành nhất định ngoài thời gian lưu đặc
trưng, hóa chất còn được nhận danh bằng khối phổ của nó. Độ nhạy LC/MS tùy
thuộc vào hợp chất cần phân tích và giao diện sử dụng. Trong sắc ký lỏng ghép
khối phổ, hỗn hợp chất phân tích sau khi tách ra khỏi cột sẽ đi qua một đường
truyền đến đầu dò khối phổ. Cột sắc ký lỏng cho phép tách chất cần quan tâm, khối
phổ cho phép tách ion cần quan tâm và cho biết phân tử lượng của chất phân tích.
Một hệ LC/MS cơ bản gồm hệ thống bơm sắc ký lỏng, bộ phận tiêm mẫu,
cột sắc ký, đầu dò khối phổ.
Hình 1.12. Sơ đồ ghép nối LC-MS
b. Detector khối phổ MS (Mass Spectrometry)
Khối phổ là thiết bị phân tích dựa trên cơ sở xác định khối lượng phân tử của
các hợp chất hóa học bằng việc phân tách các ion phân tử theo tỉ số giữa khối lượng
43
và điện tích (m/z) của chúng. Các ion có thể tạo ra bằng cách thêm hay bớt điện tích
của chúng như loại bỏ electron, proton hóa,... Các ion tạo thành này được tách theo
tỉ số m/z và phát hiện, từ đó có thể cho thông tin về khối lượng hoặc cấu trúc phân
tử của hợp chất.
Nguồn ion
Chất phân tích sau khi ra khỏi cột tách sẽ được dẫn tới nguồn ion để chuyển
thành dạng hơi và được ion hóa nguyên tử. Một số kĩ thuật ion hóa được sử dụng
trong sắc ký lỏng khối phổ như: ion hóa phun điện tử (electrospray ionization – ESI),
ion hóa hóa học ở áp suất khí quyển (atmospheric-pressure chemical ionization –
APCI), ion hóa bắn phá nguyên tử nhanh (fast-atom bombardment – FAB). Dưới đây
là hai phương pháp ion hóa được sử dụng trên thiết bị Finnigan LCQDUO:
Ion hóa phun điện tử – ESI
Kĩ thuật này chuyển hóa các ion từ dung dịch lỏng thành các ion ở dạng khí.
Dung dịch mẫu được dẫn vào vùng có trường điện từ mạnh được duy trì ở hiệu điện
thế cao 4kV. Tại đây, dung dịch mẫu bị chuyển thành các giọt nhỏ tích điện và được
hút tĩnh điện tới lối vào của thiết bị phân tích khối phổ. Các giọt nhỏ trước khi vào
thiết bị phân tích khối phổ sẽ được kết hợp với dòng khí khô để làm bay hơi dung
môi. Có 2 chế độ bắn phá: bắn phá với chế độ ion dương và ion âm.
Đây là kĩ thuật ion hóa mềm, có độ nhạy cao. Kĩ thuật này ứng dụng phân
tích các chất không phân cực như: protein, peptit, cacbonhydrat, nucleotit,
polyetilen glycocol,... và các chất phân cực có khối lượng phân tử nhỏ.
Ion hóa hóa học ở áp suất khí quyển – APCI
Đây cũng là một kĩ thuật ion hóa mềm. APCI được sử dụng để phân tích các
chất có khối lượng phân tử trung bình. Kĩ thuật này có thể bắn phá ở 2 chế độ: ion
âm và ion dương.
Chất phân tích và dung môi ở dạng lỏng được chuyển thành các giọt nhỏ rồi
hóa hơi ở nhiệt độ cao khoảng 500C. Một điện thế cao từ 3 – 5kV tạo ra các
electrron và ion hóa chất phân tích. Đối với kĩ thuật APCI bắn phá với chế độ ion
dương, sự ion hóa mẫu được thực hiện qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: eNNe 2.
22
Giai đoạn thứ hai: .
222.
2 OHNOHN
.32
.2 HOOHOHOH
44
Giai đoạn thứ ba: OHHMMOH 23 )(
APCI là một kĩ thuật ion hóa mạnh, nó không bị ảnh hưởng khi thay đổi đệm
chạy và nồng độ đệm. Nó được sử dụng để ion hóa các chất có khối lượng phân tử
nhỏ (có khối lượng phân tử < 2000u).
Bộ phận phân tích khối lượng
Bộ phân tích tứ cực (Quadrupole Analyser)
Tứ cực được cấu tạo bởi 4 thanh điện cực song song tạo thành một khoảng
trống để các ion bay qua. Một trường điện từ được tạo ra bằng sự kết hợp giữa dòng
một chiều (DC) và điện thế tần số radio (RF). Các tứ cực được đóng vai trò như một
bộ lọc khối. Khi một trường điện từ được áp vào, các ion chuyển động trong nó sẽ
dao động phụ thuộc vào tỉ số giữa m/z và trường RF. Chỉ những ion có tỉ số m/z
phù hợp mới có thể đi qua được bộ lọc này.
Bộ phân tích bẫy ion tứ cực (Quadrupole Ion-Trap Mass Analyser)
Loại thiết bị này bao gồm một điện cực vòng (ring electrode) với nhiều điện cực
bao xung quanh, điện cực đầu cột (end-cap electrode) ở trên và ở dưới. Trái với lại
thiết bị tứ cực ở trên, các ion sau khi đi vào bẫy ion theo một đường cong ổn định
được bẫy lại cho đến khi một điện áp RF được đặt trên điện cực vòng. Các ion khác
nhau m/z sau đó trở nên không ổn định và sẽ có hướng đi về phía detector. Do điện
áp RF khác nhau trong hệ thống này mà thu được một phổ khối lượng đầy đủ.
Bộ phân tích thời gian bay (Time of Flight Analyser)
Phân tích thời gian bay dựa trên cơ sở gia tốc các ion tới detector với cùng
một năng lượng. Do các ion có cùng năng lượng nhưng lại khác nhau về khối lượng
nên thời gian đi tới detector sẽ khác nhau. Các ion nhỏ hơn sẽ đi tới detector nhanh
hơn do có vận tốc lớn hơn còn các ion lớn hơn sẽ đi chậm hơn, do vậy, thiết bị này
được gọi là thiết bị phân tích thời gian bay do tỉ số m/z được xác định bởi thời gian
bay của các ion. Thời gian bay của một ion tới detector phụ thuộc vào khối lượng,
điện tích và năng lượng động học của các ion.
Bộ phận phát hiện
Sau khi đi ra khỏi thiết bị phân tích khối lượng, các ion được đưa tới phần
cuối của thiết bị khối phổ là bộ phận phát hiện ion. Bộ phận phát hiện cho phép khối
phổ tạo ra một tín hiệu của các ion tương ứng từ các electron thứ cấp đã được
khuếch đại hoặc tạo ra một dòng do điện tích di chuyển. Có hai loại bộ phận phát
hiện phổ biến: bộ phận phát hiện nhân electron và bộ phận phát hiện nhân quang.
45
Bộ phận phát hiện nhân electron là một trong những detector phổ biến nhất,
có độ nhạy cao. Các ion đập vào bề mặt dinot làm bật ra các electron. Các electron
thứ cấp sau đó được dẫn tới các dinot tiếp theo và sẽ tạo ra electron thứ cấp nhiều
hơn nữa, tạo thành dòng các electron.
Bộ phận phát hiện nhân quang cũng giống như thiết bị nhân electron, các ion
ban đầu đập vào một dinot tạo ra dòng các electron. Khác với detector nhân
electron, các electron sau đó sẽ va đập vào một màn chắn phôtpho và giải phóng ra
các photon. Các photon này được phát hiện bởi một bộ nhân quang hoạt động như
thiết bị nhân electron.
c. Sắc ký lỏng khối phổ chuỗi LC/MS/MS [4]
Các kỹ thuật ion hóa dùng trong LC-MS hầu hết là các kỹ thuật ion hóa
mềm, hình thành các ion phân tử là chủ yếu, ít phân mảnh, vì vậy ít thông tin về cấu
trúc các chất.
Có 2 kỹ thuật có thể phân mảnh tốt hơn, từ đó đưa ra nhiều thông tin hơn về cấu
trúc các chất là phun điện tích và ion hóa hóa học với áp suất khí quyển (atmotpheric
pressure chemical ionization - APCI) và kỹ thuật chuỗi khối phổ (MS-MS).
Có 4 kỹ thuật thực nghiệm được áp dụng rộng rãi để phân tích là [4]:
- Đo phổ khối lượng các ion hình thành trong hệ MS (product-ion scan)
- Đo phổ khối lượng các ion ban đầu (precusor-ion scan)
- Kỹ thuật quét các ion với chênh lệch khối lượng là hằng số (constant –
neutral – loss scan)
- Kỹ thuật quan sát riêng các ion sau phân ly từ các ion lựa chọn (selected
decomposition monitoring - SDM).
46
Chương 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị
2.1.1. Hóa chất
- Dung dịch chuẩn trichlorfon được pha trong nước đạt nồng độ 10-4kg/l
(100ppm) . Từ dung dịch chuẩn này pha các dung dịch có nồng độ khác nhau cho
các giai đoạn thực nghiệm
- Vật liệu bán dẫn TiO2 (sigma- ALDRICH), 99,5% anatase, 21nm, Surface
area: 35- 65m2/g, Mp:18500C, >3500C (l), Density: 4.26g/ml.
- Vật liệu Vật liệu TiO2/than, phòng thí nghiệm Hóa Môi Trường, Đại học
Khoa học Tự Nhiên.
- Natriaxetat khan , dung dịch axit axetic 99,8%
- Nước cất 2 lần đã loại ion và các hóa chất khác như acetone, methanol,
acetonitril, n-hexane…
2.1.2 Chuẩn bị các dung dịch cho thí nghiệm
- Dung dịch trichlorfon 10-6 kg/l: lấy 1ml dung dịch trichlorfon nồng độ 10-4
kg/l cho từ từ vào bình định mức 100ml rồi thêm nước cất 2 lần để thu được 100ml
dung dịch có nồng độ 10-6 kg/l.
- Dung dịch axit axetic 0,2M: lấy 5,775ml axit axetic 99,8% vào bình định
mức 500ml, thêm nước cất để thu được 500ml dung dịch axit axetic 0,2M.
- Dung dịch natri axetat 0,2M: cân 8,2g natri axetat khan đem hòa tan trong
trong nước cất để thu được 500ml dung dịch natri axetat 0,2M.
- Dung dịch đệm axetat: dùng để khảo sát pH trong khoảng từ 3- 6, tiến hành
pha hệ đệm có pH mong muốn theo tỷ lệ thể tích dung dịch axit axetic 0,2M và
dung dịch natri axetat 0,2 M. Cụ thể:
+ Đệm acetate pH = 3,7: Lấy 12 ml dung dịch natri acetate 0,2 M cho vào
bình định mức 100ml, thêm dung dịch axit acetic tới vạch định mức và lắc đều.
+ Đệm amoni pH=10: Cân 27g muối NH4Cl hòa tan bằng một ít nước rồi
định mức bằng bình định mức 100ml. Lấy ra 20 ml, thêm vào 35 ml dung dịch NH3
25%, thêm nước cất rồi định mức tới 100 ml, được dung dịch đệm amoni có pH=10.
2.1.3. Thiết bị thí nghiệm
47
Dụng cụ được sử dụng để thực hiện luận văn bao gồm các loại cốc thủy tinh
chịu nhiệt có dung tích khác nhau, ống đong, pipet, bình định mức, con khuấy từ,
thìa inox, bóng đèn thủy ngân UV spechonic BLE (USA) 6W…
Để phân tích định lượng các chất trong dung dịch, trong nghiên cứu này
chúng tôi sử dụng thiết bị sắc ký lỏng HPLC Thermo Finnigan với detector PDA
UV-6000 và detector khối phổ (MS) tại phòng sắc ký, Khoa Độc học dị nguyên,
Viện Kiểm nghiệm An toàn Vệ sinh thực phẩm Quốc gia.
Hình 2.1: Hệ thống sắc ký lỏng tại phòng thí nghiệm
Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng một số thiết bị khác tại phòng thí nghiệm
hóa môi trường, Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên như:
- Máy li tâm UNIVERSAL 32R , Hetich ZENTAIFUGEN, Đức
- Máy khuấy từ
- Máy đo pH Metler: Model XT 1200C, Thụy Sỹ
- Tủ sấy: Model 1430D, Đức
-Cân phân tích AdventurerTM OHAUS, Thụy Sỹ (có độ chính xác 0,1mg và
0,01mg).
2.1.4 Chuẩn bị thiết bị phản ứng và nguồn sáng
Hệ thống chiếu tia UV có bộ phận chính gồm 5 cặp bóng đèn UV, công suất
mỗi bóng 6W, đặt sát nhau được nối với 5 công tắc cho phép chiếu sáng ở các
48
cường độ ánh sáng khác nhau.được đặt trong một hộp có chiều dài 50cm, chiều
rộng 41cm và chiều cao 40,5cm, không đáy, chất liệu nhựa cứng, tối màu.
Trước khi tiến hành chiếu tia UV, dung dịch phản ứng được đựng trong cốc
thủy tinh 250ml, đặt trên máy khuấy từ, sau đó cả hệ được đặt vào hệ thống chiếu
tia UV trên. Khoảng cách từ đèn đến bề mặt chất lỏng là 20 cm.
Hình 2.2 Sơ đồ hệ phản ứng và nguồn sáng
1- Hệ thống chiếu tia UV và hộp bao ngoài
2- Cốc thủy tinh đựng dung dịch Trichlorfon
3- Con khuấy từ
4- Máy khuấy từ có thể điều chỉnh nhiệt
5- Dung dịch phản ứng
49
Hình 2.3 Hình ảnh hệ thiết bị phản ứng
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích
* Điều kiện phân tích trichlorfon HPLC
Để xác định lượng chất Trichlorfon trong dung dịch chúng tôi lựa chọn được
điều kiện để phân tích như sau: Hệ thống HPLC của Thermo Finnigan: Bơm P400,
detector PDA UV-6000; sử dụng Cột Symmestry C18 (25 cm x 4,6 mm x 5 µm) và
tiền cột C18 của Waters; nhiệt độ cột: 30oC; Detector UV-VIS đặt ở bước sóng
254nm; Pha động sử dụng là methanol:nước (với tỷ lệ về thể tích là 50%:50%); Tốc
độ dòng 1,0 ml/phút.
* Điều kiện phân tích trên đầu dò MS
Nhằm chứng minh sự có mặt chính xác của chất cần nghiên cứu, chúng tôi
tiến hành xác định trên đầu dò MS. Qua khảo sát điều kiện tối ưu của đầu dò MS để
phân tích Trichlorfon được chỉ ra như sau: Hệ thống sắc ký lỏng khối phổ (LC/MS)
với nguồn ion hóa phun điện tử ESI, detector MS được thực hiện ở chế độ ion hóa
dương, nhiệt độ cột 450oC.
Từ các điều kiện khảo sát trên, ta được sắc ký đồ chuẩn của Trichlorfon như
hình 2.4
Hình 2.4. Sắc ký đồ chuẩn của Trichlorfon
50
Từ sắc ký đồ của các mẫu khảo sát, hiệu suất của phản ứng được tính toán
thông qua độ chuyển hóa của Trichlorfon (α). Công thức tính toán độ chuyển hóa α
như sau:
0
0
(%) .100tTrichlorfon
C C
C
Trong đó: Co là nồng độ ban đầu của Trichlorfon
Ct là nồng độ Trichlorfon tại thời điểm t
α là độ chuyển hóa Trichlorfon tại thời điểm t
Nồng độ của các chất được xác định tương ứng với diện tích pick trên sắc ký
đồ thu được.
2.2.2. Nghiên cứu khả năng xử lý thuốc trừ sâu của xúc tác quang hóa TiO2
Trong phản ứng quang hóa sử dụng xúc tác TiO2, hiệu quả của quá trình xúc
tác với mỗi một chất phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như bản chất của chất
xúc tác, cường độ chiếu sáng, thời gian phản ứng, nồng độ muối hay pH của dung
dịch…Nhằm nghiên cứu xây dựng quy trình phân hủy chất trừ sâu Trichlorfon
trong mẫu nước, chúng tôi tiến hành khảo sát độc lập các yếu tố như pH, lượng xúc
tác, thời gian phản ứng và cường độ chiếu sáng. Các thí nghiệm được tiến hành theo
quy trình như sau:
Thực hiện phản ứng phân hủy Trichlorfon nồng độ 1ppm trong điều kiện
ánh sáng tử ngoại UV, sử dụng hệ 10 đèn thủy ngân UV-spechonic BLE-6W làm
nguồn sáng. Ở mỗi thí nghiệm, một lượng nhất định vật liệu xúc tác được phân tán
trong 100ml dung dịch Trichlorfon và khuấy với tốc độ không đổi bằng máy khuấy
từ. Khuấy 30 phút trong bóng tối để sự hấp thụ Trichlorfon trên bề mặt xúc tác đạt
đến cân bằng, rồi chiếu sáng bình phản ứng và bắt đầu tính thời gian. Sau một
khoảng thời gian nhất định, lấy khoảng 10ml mẫu đem quay li tâm với tốc độ ly tâm
là 6000 vòng/phút trong 30 phút.
Ngoài ra, để khảo sát sơ bộ khả năng xúc tác của TiO2 trong phản ứng quang
hóa phân hủy thuốc trừ sâu Trichlorfon, chúng tôi tiến hành ba thí nghiệm: (1) phản
ứng trong bóng tối không sử dụng xúc tác TiO2, (2) phản ứng với hệ đèn UV không
sử dụng xúc tác TiO2; (3) phản ứng với hệ đèn UV có sử dụng xúc tác TiO2 thời
gian phản ứng là 6 giờ.
51
Nồng độ Trichlorfon trong các dung dịch sau phản ứng được xác định bằng
phương pháp HPLC và LC/MS.
2.2.2.1 Khảo sát ảnh hưởng của pH
Để khảo sát ảnh hưởng của pH tới quá trình phân hủy trichlorfon trong nước
chúng tôi tiến hành phản ứng như sau: Lấy 100ml dung dịch trichlorfon có nồng độ
1ppm vào cốc thủy tinh 250ml, sau đó thêm xúc tác TiO2 với lượng 5g/l, thêm
dung dịch đệm thích hợp và chỉnh pH đến các giá trị 3, 4, 5,7, 10, 12. Tiến hành
tương tự như trên. Lấy mẫu khảo sát sau 6h.
2.2.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của thời gian tới quá trình phân hủy trichlorfon
Để khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng tới quá trình phân hủy
trichlorfon trong nước chúng tôi tiến hành phản ứng như sau: Lấy 100ml dung dịch
trichlorfon có nồng độ 1ppm vào cốc thủy tinh 250ml, sau đó thêm xúc tác TiO2 với
lượng 5g/l. Tiến hành thí nghiệm tương tự như trên. Sau phản ứng lấy 20ml dung
dịch tại các khoảng thời gian: 3h, 6h, 14h và 24h ( tính từ thời điểm chiếu sáng ).
2.2.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của lượng xúc tác
Để khảo sát ảnh hưởng của lượng xúc tác tới quá trình phân hủy trichlorfon
trong nước chúng tôi tiến hành phản ứng như sau: Lấy 100ml dung dịch trichlorfon
có nồng độ 1ppm vào cốc thủy tinh 250ml, sau đó thêm xúc tác TiO2 với các lượng
0g/l; 2.5g/l; 5g/l, 8g/l, 10g/l. Tiến hành lấy mẫu sau 6h, đem quay li tâm và khảo sát
nồng độ trichlorfon trong mẫu bằng HPLC tương tự như trên.
2.2.2.4 Khảo sát cường độ chiếu sáng
Để khảo sát ảnh hưởng của cường độ chiếu sáng tới quá trình phân hủy
trichlorfon trong nước chúng tôi tiến hành phản ứng như sau: Lấy 100ml dung dịch
trichlorfon có nồng độ 1ppm vào cốc thủy tinh 250ml, sau đó thêm xúc tác TiO2 với
lượng 5g/l. Tiến hành tương tự như trên. Lần lượt tiến hành phản ứng và lấy mẫu
khảo sát sau 6h với hệ đèn công suất 12W, 24W, 48W, 60W. Nồng độ Trichlorfon
sau phản ứng được xác định bằng phương pháp HPLC.
2.2.2.5 Khảo sát, đánh giá hiệu quả và khả năng phân hủy Trichlorfon của quá
trình quang xúc tác của TiO2 tại điều kiện tối ưu.
Sau khi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng xúc tác của TiO2 như
thời gian, lượng xúc tác TiO2, cường độ ánh sáng và pH dung dịch. Chúng tôi lựa
chọn được điều kiện tối ưu để có được hiệu suất phản ứng tốt nhất và phù hợp nhất.
52
Phản ứng tại điều kiện tối ưu được tiến hành như sau: Lấy 100ml dung dịch
trichlorfon có nồng độ 1ppm vào cốc thủy tinh 250ml, sau đó thêm xúc tác TiO2 với
lượng 5g/l, pH=7, cường độ chiếu tia UV 60w. Tiến hành tương tự như trên. Lấy
mẫu khảo sát sau 6h. Dung dịch sau phản ứng được đem đo bằng phương pháp LC
– MS/MS.
2.2.3 Khảo sát so sánh hoạt tính xúc tác quang hóa của TiO2 với các vật liệu xúc
tác khác
Do việc sử dụng bột TiO2 quang xúc tác thông thường rất bất tiện vì phải liên
tục khuấy và khó tách lọc sau phản ứng. Bên cạnh đó, để ứng dụng được vào thực
tế, yêu cầu phải tăng hiệu suất quang xúc tác TiO2 và giảm giá thành nên một trong
những giải pháp đó là kết hợp TiO2 với các vật liệu hấp phụ như than hoạt tính,
silicagel…
Trong luận văn này, chúng tôi đã tiến hành đưa TiO2 lên than, khảo sát hiệu
quả xử lý thuốc trừ sâu Trichlorfon của vật liệu thu được (TiO2/than, Thủy nhiệt),
so sánh với hiệu quả xử lý của than, TiO2 dạng bột nhằm tìm ra vật liệu đáp ứng
được những yêu cầu trên. Vật liệu TiO2/than sử dụng được điều chế theo cách như
sau:
Vật liệu TiO2/than được điều chế từ bột TiO2 thương mại (P25 Degussa) và
than hoạt tính (ký hiệu vật liệu: TiO2/than): sử dụng phương pháp tẩm trong dung
môi etanol. Cho 6g hoạt tính vào 100ml etanol, rồi hút chân không được dung dịch
A. Cho 0,5 g TiO2 vào dung dịch A. Lắc 2h, để yên 24h, rồi sấy khô ở 120oC trong
12h.
Thí nghiệm khảo sát hoạt tính xúc tác được tiến hành như trên, với lượng xúc
tác sử dụng là 5g/l ở pH~7 và thời gian phản ứng là 6 giờ. Nồng độ Trichlorfon
trong dung dịch sau phản ứng được xác định trên thiết bị HPLC.
53
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện sắc ký để xác định Trichlorfon
Đã có nhiều báo cáo trước đây sử dụng phương pháp HPLC để phân tích hợp
chất Trichlorfon và các hợp chất phốt pho hữu cơ nói chung [32]. Tác giả Sajjad
Ahmad Baig và cộng sự [32] đã sử dụng phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC)
sử dụng detector UV SPD- 10A, với cột C18 (25 cm x 4.6 mm x5m) để đánh giá
và xác định dư lượng thuốc trừ sâu triazophos , profenofos và chlorpyrifos phospho
hữu cơ trong rau. Một hỗn hợp của acetonitrile và nước được sử dụng làm pha
động.
Trong một nghiên cứu khác [12], phương pháp HPLC cũng được sử dụng để
phân tích Trichlorfon trong rau và hoa quả, được trang bị detector UV sử dụng bước
sóng 190- 370nm, cột C18 với (25cm x4,6nm x5 m), pha động là methanol và
nước, pha động được bơm với tốc độ 1 ml. phút-1.
Cũng sử dụng phương pháp HPLC để phân tích hợp chất Trichlorfon, Hai-
zhen Zhu và cộng sự [20] sử dụng detector UV- 1700, cột C18 (25cmx 4,6mm x
5m) với pha động là hỗn hợp methanol và nước (với tỷ lệ 75%:25%), tốc độ dòng
0,8ml.phút -1. Đỉnh của các peak được xác định bằng cách so sánh thời gian lưu với
thời gian lưu và phổ UV của chất chuẩn.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng sử dụng phương pháp HPLC để phân
tích hợp chất Trichlorfon. Thiết bị sử dụng là hệ thống HPLC của Thermo Finnigan
với detector PDA UV-6000, cũng sử dụng cột C18 (15cm x 2,1mm x 2,5µm) và
detector UV đặt ở bước sóng 254nm, tương tự như trong các báo cáo trước đây [12,
20, 32]. Tuy nhiên, trong luận văn này chúng tôi sử dụng pha động là methanol và
nước (với tỷ lệ về thể tích là 50%: 50%); Tốc độ dòng 1,0 ml.phút-1. Đỉnh của các
peak cũng được xác định bằng cách so sánh với thời gian lưu của mẫu chuẩn.
Kết quả từ sắc kí đồ (hình 2.4 trang 45) cho thấy thời gian lưu đối với
Trichlorfon là 7 phút; tổng thời gian phân tích là 10 phút. Như vậy, thời gian phân
tích đối với mẫu sử dụng phương pháp sắc kí lỏng là hoàn toàn phù hợp.
Chúng tôi đã sử dụng detector MS để phân tích mảnh phổ của hợp chất
Trichlorfon. Phổ đồ thu được như hình 3.1
54
Hình 3.1. Phổ đồ chuẩn của Trichlorfon
Phổ đồ chuẩn của Trichlorfon (hình 3.1) chỉ ra rằng sự phân mảnh của
Trichlorfon là hiệu quả, các ion đặc trưng mảnh M+ bao gồm: m/z = 109 và m/z =
221.
3.2 Khảo sát sơ bộ khả năng xử lý của xúc tác TiO2 trong phản ứng quang hóa
Công nghệ xúc tác quang ra đời dựa trên nền tảng và nhu cầu sử dụng năng
lượng ánh sáng một cách hiệu quả và toàn diện hơn, đồng thời thay đổi quan niệm
con người về việc “ làm sạch”. Điều đó dự đoán cho sự phát triển một khái niệm
mới trong tương lai gần, khái niệm “ làm sạch bằng ánh sáng” – light cleaning-
cleaning with light. Hai yếu tố quan trọng của light cleaning là nguồn UV và chất
xúc tác quang, điển hình là TiO2.
TiO2 là một chất bán dẫn rẻ tiền, ổn định, và không độc hại với độ rộng vùng
cấm lớn và năng lượng oxy hóa mạnh [28]. Trong phản ứng quang hóa, TiO2 đóng
vai trò là xúc tác dị thể phân hủy các hợp chất hữu cơ nói chung và hóa chất trừ cỏ
nói riêng. Trong quá trình này, phản ứng quang hóa diễn ra trên bề mặt xúc tác
TiO2. Khi các hạt bán dẫn TiO2 được chiếu sáng bởi bức xạ UV có năng lượng lớn
hơn năng lượng vùng cấm của bán dẫn ( 3,2 eV) sẽ làm phát sinh ra cặp điện tử và
lỗ trống (e-/h+) [5]:
55
Sau đó các cặp e-/h+ này có thể di chuyển ra bề mặt của hạt để khởi đầu cho
những phản ứng oxy hoá khử đối với các chất hữu cơ được hấp phụ trên bề mặt
TiO2 [23].
Như đã biết, các electron quang sinh có tính khử rất mạnh, còn lỗ trống
quang sinh có tính oxi hóa rất mạnh [5]. Chúng sẽ tham gia phản ứng với các chất
hấp phụ trên bề mặt chất xúc tác như H2O, ion OH-, các hợp chất hữu cơ hoặc oxi
hòa tan. Sự oxi hóa nước hay OH- bị hấp phụ trên bề mặt các hạt TiO2 sẽ sinh ra gốc
tự do hoạt động OH•, tác nhân chính của quá trình oxi hóa nâng cao.
Một phản ứng quan trọng khác xảy ra trong vùng dẫn của các e- là sự khử O2
bị hấp phụ, tạo ra ion •O2-
Gốc •O2- này có thể phản ứng với ion H+ (tạo thành do sự phân ly H2O) để
sinh ra HO2•
Từ các gốc •O2- và HO2
•, có thể tạo thành H2O2 theo các phản ứng sau:
Sau đó, H2O2 bị phân tách, tạo ra các gốc hydroxyl
Ion OH- sinh ra lại có thể tác dụng với lỗ trống quang sinh (h+) để tạo
thêm gốc OH•.
56
Để thấy rõ hơn vai trò của xúc tác TiO2, chúng tôi đã tiến hành khảo sát hiệu
quả phản ứng quang hóa phân hủy xử lý thuốc trừ sâu Trichlorfon trong ba điều
kiện khác nhau: (1) không ánh sáng và không xúc tác, (2) không xúc tác và có ánh
sáng, (3) có ánh sáng và có xúc tác (lượng xúc tác là 5g/l) trong vòng 6 giờ. Kết
quả được chỉ ra ở bảng 3.1 và hình 3.1:
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát hiệu quả xử lý của xúc tác quang TiO2 trong
các điều kiện khác nhau
STT Điều kiện phản ứng Độ chuyển hóa (%)
1 Không ánh sáng và không xúc tác 8,57
2 Không xúc tác và có ánh sáng 18,4
3 Có ánh sáng và có xúc tác 37
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Không ánh
sáng và không
xúc tác
Không xúc tác
và có ánh sáng
Có ánh sáng và
có xúc tác
Độ chuyển hóa (%)
Độ chuyển hóa (%)
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả độ chuyển hóa Trichlorfon
Đầu tiên, từ kết quả khảo sát ta thấy vai trò rất rõ ràng của titanium dioxide
trong quá trình xử lý Trichlorfon. Khi không sử dụng xúc tác TiO2 độ chuyển hóa
trichlorfon thấp hơn rất nhiều, đặc biệt là khi không chiếu sáng dung dịch phản
ứng, chỉ 8,57% lượng trichlorfon chuyển hóa thành chất khác, khi chiếu sáng dung
dịch bởi bức xạ UV thì độ chuyển hóa tăng lên 18,4%. Còn khi cho xúc tác vào
dung dịch phản ứng, hiệu quả xử lý tăng lên rõ rệt, lên đến 37% trong 6 giờ phản
ứng.
Khi chiếu bức xạ UV vào dung dịch phản ứng, Trichlorfon có thể bị quang
phân hủy dưới tác dụng trực tiếp của bức xạ (UV) hoặc quang phân gián tiếp
57
(UV/O3). Hệ thống đèn thủy ngân UV được sử dụng trong thí nghiệm đã hình thành
ôzon (O3) từ oxi không khí dưới tác dụng của bức xạ UV. Khi khuấy trộn, lượng O3
này hòa tan vào trong dung dịch, dưới tác dụng bức xạ UV sẽ tạo ra H2O2; sau đó,
từ H2O2 lại bị quang phân tiếp tục tạo thành gốc •OH trong dung dịch. •OH này
chính là tác nhân oxi hóa phân hủy chất khảo sát. Vì vậy hiệu quả xử lý được nâng
cao rõ rệt so với mẫu khảo sát trong bóng tối.
Việc lựa chọn dạng xúc tác sử dụng cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc
thiết kế hệ thống các thiết bị phản ứng. Thông thường TiO2 được sử dụng dưới dạng
bột phân tán cao trong nước hoặc dạng màng mỏng. Trong nghiên cứu này chúng
tôi lựa chọn sử dụng TiO2 dưới dạng bột kích thước nano (21nm) phân tán trong
nước. Ưu điểm của dạng này là rất hiệu quả về việc sử dụng photon, hiệu suất quá
trình là cao nhất. Những ưu điểm chính của việc sử dụng dung dịch huyền phù
loãng TiO2 :
+ Tổn thất áp lực thấp khi đi qua thiết bị phản ứng
+ Bề mặt xúc tác cho quá trình hấp phụ và phản ứng cao
+ Quá trình truyền khối của chất ô nhiễm trong nước thải đến bề mặt chất
xúc tác thuận lợi và dễ dàng
+ Cách sử dụng đơn giản
Nhược điểm đầu tiên khi sử dụng chất xúc tác TiO2 dạng bột là ngoài thiết bị
phản ứng cần thêm thiết bị để tách chất xúc tác ra khỏi nước sau phản ứng. Giai
đoạn này có thể thực hiện bằng cách lọc, ly tâm hoặc keo tụ, nhưng rất phức tạp vì
bản thân các hạt TiO2 được sử dụng có kích thước rất nhỏ (20- 30nm). Tuy nhiên
khi cho vào nước các hạt rất nhỏ có xu hướng kết tụ lại thành những tập hợp có kích
thước lớn hơn gấp 10 lần (200-300nm), điều này mở ra hướng giải quyết cho việc
thu hồi tái sử dụng vật liệu.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, để giảm tính ổn định của dung dịch
huyền phù TiO2 phân tán cao, người ta có thể cho thêm vào các chất điện ly, như
NaCl, hoặc chỉnh pH đến điện tích bằng 0 (point zero charge –PZC), hoặc điểm
đẳng điện (iso electric point- IEP). Khi đó các hạt TiO2 dễ dàng kết hợp lại với nhau
thành đám lớn có kích thước từ 1- 10 m , việc tách TiO2 ra khỏi dung dịch không
còn là vấn đề khó khăn nữa. Vấn đề này được giải quyết thành công khi vận hành
58
thử nghiệm hệ thống công suất lớn ở Platform Solar de Almeria- PSA (Tây Ban Nha
) [Blanco J. và các cộng sự, 1999].
Đối với hệ phản ứng cần đến nguồn chiếu sáng nhân tạo, hệ đèn có thể được
lắp đặt chủ yếu theo 2 cách: nhúng trực tiếp hệ đèn vào dung dịch phản ứng và
chiếu từ bên ngoài vào hệ phản ứng.
Phương pháp nhúng trực tiếp hệ đèn vào dung dịch có ưu điểm là hệ đơn
giản, dễ lắp đặt, tận dụng được tối đa ánh sáng của nguồn sáng; tuy nhiên lại có
nhược điểm là khó kiểm soát được nhiệt do nguồn sáng sinh ra và ánh sáng truyền
tới các vùng trong hệ dung dịch không đều nhau nên có thể gây sai lệch kết quả thí
nghiệm. Nhược điểm này lại có thể dễ dàng được khắc phục khi lắp đặt nguồn sáng
từ ngoài. Ngoài ra, lớp chất lỏng chứa chất khảo sát trong trường hợp này không
nhất định phải thỏa mãn điều kiện về độ dày lớp mỏng. Bên cạnh đó, lắp hệ đèn bên
ngoài cũng là phương án khả thi khi ứng dụng vào thực tế do có thể dễ dàng thay
lắp các bóng đèn để thay đổi cường độ sáng theo yêu cầu.
Trên cơ sở đó, trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng nguồn UV nhân tạo
được cung cấp bởi hệ 10 đèn thủy ngân UV-spechonic BLE-6W được bố trí như
hình 2.3 trang 44. Thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện không tuần hoàn,
nhằm xác định độ chuyển hóa của Trichlorfon.
3.3 Khảo sát các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình phản ứng phân hủy
Hiệu quả của quá trình xúc tác dị thể phân hủy chất hữu cơ trong phản ứng
quang hóa sử dụng xúc tác TiO2 phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như bản
chất của chất xúc tác, lượng xúc tác sử dụng, cường độ chiếu sáng, thời gian phản
ứng, nồng độ hay pH của dung dịch. Nhằm nghiên cứu xây dựng quy trình phân hủy
chất thuốc trừ sâu trichlorfon trong mẫu nước, chúng tôi tiến hành khảo sát độc lập
các yếu tố ảnh hưởng. Nồng độ của trichlorfon và các sản phẩm sau phản ứng được
xác định trên thiết bị HPLC. Trên cơ sở kết quả thu được, tiến tới nhằm xây dựng
quy trình phân hủy trichlorfon trong mẫu môi trường nói chung.
3.3.1. Ảnh hưởng của pH
Các giá trị pH của nước thải khác nhau là khác nhau, và chúng ảnh hưởng
đến các phản ứng quang xúc tác để loại bỏ các chất ô nhiễm . Tương tự như vậy , độ
pH đóng một vai trò quan trọng trong quá trình xử lý loại bỏ thuốc trừ sâu
Trichlorfon trong mẫu nước. pH được điều chỉnh bằng dung dịch đệm amoni và
59
dung dịch đệm axetat đến giá trị cho trước.Ảnh hưởng của độ pH ban đầu 3,0-12,0
về hiệu quả xử lý Trichlorfon được hiển thị trong bảng 3.2 và hình 3.3.
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của pH dung dịch đến hiệu quả phân hủy Trichlorfon
của xúc tác TiO2
STT pH Độ chuyển hóa (%)
1 3 6,1
2 4 7,76
3 5 23,3
4 7 37
5 10 63
6 12 24,7
Độ chuyển hóa (%)
0
10
20
30
40
50
60
70
3 4 5 7 10 12
pH
độ chuyển hóa (%)
Hình 3.3. Sự phụ thuộc của độ chuyển hóa theo pH
Từ hình 3.3, có thể thấy rằng khi tăng pH từ 3- 10, hiệu quả xử lý
Trichlorfon tăng nhanh từ 6,1% đến 63%. Quan sát thấy rằng hiệu quả xử lý cao
nhất xảy ra ở pH= 10,0 và khi tăng pH vượt quá 10,0 dẫn đến giảm hiệu quả trong
xử lý Trichlorfon. Nguyên nhân tăng cường hiệu quả xử lý có thể giải thích là do
khi tăng nồng độ kiềm, nồng độ ion OH- tăng cao, khi OH- tiếp xúc với bề mặt chất
xúc tác sẽ phản ứng với các hố trống quang sinh VBh sinh ra nhiều gốc OH hơn,
60
làm tăng khả năng phản ứng. Còn khi nồng độ kiềm tăng quá cao, khả năng xử lý bị
giảm đi do bề mặt chất xúc tác bị phá hủy bởi kiềm.
Ngoài ra, nguyên nhân tăng hiệu quả phản ứng phân hủy khi pH tăng còn có
thể được giải thích thông qua sự hút tĩnh điện giữa các phân tử Trichlorfon và chất
xúc tác TiO2 lớn ở pH kiềm, và khả năng hấp phụ Trichlorfon lên bề mặt xúc tác
TiO2 trong môi trường kiềm cao hơn pH axit. Như vậy, có nhiều thuận lợi cho sự
hình thành của OH và 22O trong môi trường kiềm, đồng thời phân tử Trichlorfon
được phép tiếp cận dễ dàng bề mặt của chất xúc tác và đạt hiệu quả phân hủy quang
cao hơn.
Như vậy, nhìn chung phản ứng phân hủy Trichlorfon có thể xảy ra một cách
dễ dàng khi sử dụng xúc tác quang hóa TiO2 và hiệu quả xử lý đạt cao nhất là trong
khoảng pH từ 9-10. Tuy nhiên trên thực tế, việc điều chỉnh pH lên quá cao tốn khá
nhiều dung môi, vì vậy ở đây chúng tôi lựa chọn thực hiện phản ứng ngay tại pH
của dung dịch (pH~ 7).
3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của yếu tố thời gian
Để đánh giá sự phân hủy của Trichlorfon theo thời gian, chúng tôi tiến hành
lấy mẫu và kiểm tra hiệu quả xử lý mẫu sau các khoảng thời gian khác nhau ( thời
gian phản ứng tính từ thời điểm bắt đầu chiếu sáng): 6h, 14h, 24h. Mối quan hệ giữa
hiệu quả quang phân hủy trichlorfon và thời gian chiếu sáng được thể hiện trong
bảng 3.3 và hình 3.4.
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của thời gian tới hiệu quả phân hủy trichlorfon của xúc
tác TiO2
STT Thời gian (giờ) Độ chuyển hóa (%)
1 6h 37
2 14h 62,3
3 24h 94
61
độ chuyển hóa (%)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
6h 14h 24h
độ chuyển hóa (%)
Hình 3.4 Sự phụ thuộc của độ chuyển hóa theo thời gian
Động học của quá trình quang phân hủy, cùng với các yếu tố ảnh hưởng suy
thoái quang xúc tác, được kiểm tra và mô tả trong các nghiên cứu trước đây, đã
chứng minh rằng quá trình oxy hóa quang xúc tác của trichlorfon là quá trình động
học bậc nhất, diễn ra theo mô hình Langmuir- Hinshelwood, điều này cũng đúng
với các hợp chất thuốc trừ sâu cơ phốt pho khác [16, 30, 34].
Từ hình 3.4, có thể thấy hiệu quả của phản ứng phân hủy quang hóa xúc tác
TiO2 của Trichlorfon tăng lên cùng với sự gia tăng của thời gian chiếu sáng. Hiệu
quả của quang phân hủy trichlorfon tăng từ 36% đến 94% khi thời gian chiếu sáng
tăng từ 6 đến 24 h.
3.3.2. Ảnh hưởng của lượng xúc tác
Để đảm bảo tính kinh tế cho việc xử lý thuốc trừ sâu trong nước thải, việc
tiến hành các khảo sát để tìm ra mối quan hệ giữa hiệu quả phan hủy quang xúc tác
với lượng xúc tác sử dụng nhằm tìm ra khối lượng tối ưu của chất xúc tác sử dụng
cho hiệu quả xử lý cao nhất là cần thiết.
Về lý thuyết, quá trình phân hủy Trichorfon bằng xúc tác quang hóa TiO2
trong điều kiện ánh sáng tử ngoại là một quá trình xúc tác dị thể vì thế nó có thể
tuân theo định luật Langmuir – Hinshelwood, trong đó, tốc độ phản ứng tỷ lệ với
phần diện tích bề mặt bị che phủ bởi chất phản ứng theo phương trình:
Trong đó: k: Hằng số tốc độ phản ứng (phút -1)
K: Hệ số hấp phụ của chất phản ứng trên bề mặt TiO2 (Lmg-1)
62
C: Nồng độ của chất phản ứng (mgL-1)
Như vậy, khi ta tăng lượng xúc tác TiO2 thì tốc độ phản ứng phân hủy
Trichlorfon cũng sẽ tăng lên.
Ảnh hưởng của lượng TiO2 sử dụng trong phản ứng quang hóa của
trichlorfon được khảo sát tại 0g/l, 2,5g/l, 5g/l, 8g/l , 10g/l trong 6 giờ với các điều
kiện tương tự nhau, kết quả được thể hiện trong bảng 3.4 và hình 3.5.
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của lượng xúc tác tới hiệu quả phân hủy Trichlorfon
của xúc tác TiO2
STT Lượng xúc tác (g/l) Độ chuyển hóa (%)
1 0 18,4
2 2,5 31,4
3 5 37
4 8 42,6
5 10 35,26
Độ chuyển hóa (%)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
0 2.5 5 8 10
Lượng xúc tác (g/l)
độ chuyển hóa (%)
Hình 3.5 Ảnh hưởng của lượng TiO2 đến hiệu quả quang xúc tác phân hủy
Trichlorfon. Thời gian chiếu sáng t= 6h
Từ hình 3.5, có thể thấy rằng, khi thời gian chiếu sáng là cố định, cùng với
sự tăng lượng xúc tác sử dụng từ 0 g/l đến 8 g/l, hiệu quả quang xúc tác phân hủy
Trichlorfon tăng nhanh từ 18,4% đến 42,6%. Và khi tăng lượng xúc tác sử dụng
vượt quá 8g/l, dẫn đến giảm hiệu quả quang xúc tác phân hủy trichlorfon.
63
Người ta tin rằng sự gia tăng số lượng xúc tác sử dụng sẽ tăng số lượng các
photon được hấp thụ và lượng phân tử trichlorfon được xử lý tăng lên. Tuy nhiên,
khi sử dụng lượng xúc tác quá mức sẽ khiến cho hiệu quả xử lý giảm xuống. Điều
này có thể được giải thích là do sự gia tăng số lượng của các hạt TiO2 quá 8 g/l dẫn
đến độ đục của dung dịch phản ứng tăng, gây ra các hiện tượng như tán xạ ánh
sáng, các hiệu ứng sàng lọc…ngăn cản sự hấp thụ ánh sáng của các phần tử nằm xa
nhất trong dung dịch, vì thế hiệu quả quang xúc tác bị giảm đi. Trong nghiên cứu
này, số lượng tối ưu của chất xúc tác được tìm thấy là 8g/l[31].
3.3.3 Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng
Chất bán dẫn TiO2 cần được tác dụng bởi các photon có năng lượng khoảng
3,2eV, tương ứng với ánh sáng có bước sóng khoảng 387,5 nm (chính là dải bước
sóng của UV-A) để kích thích tính quang hóa tạo các electron quang sinh và lỗ
trống quang sinh. Do vậy, yếu tố cường độ ánh sáng tử ngoại UV cũng ảnh hưởng
rất lớn đến tốc độ phản ứng.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của cường độ UV đến hiệu quả
xử lý Trichlorfon của TiO2 trong 6 giờ, với lượng xúc tác được sử dụng cố định là
5g/l, trong các điều kiện ánh sáng khác nhau, kết quả cụ thể được trình bày trong
bảng 3.5 và hình 3.6.
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến hiệu quả phân hủy
Trichlorfon của xúc tác TiO2
STT Cường độ ánh sáng ( W) Độ chuyển hóa (%)
1 12 21,5
2 24 26,4
3 48 31,8
4 60 37
64
Độ chuyển hóa (%)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
12 24 48 60
Cường độ ánh sáng (w)
độ chuyển hóa (%)
Hình 3.6 Sự phụ thuộc của độ chuyển hóa theo điều kiện ánh sáng
Từ hình 3.6 có thể thấy rằng độ chuyển hóa Trichlorfon tăng lên cùng với sự
gia tăng của cường độ chiếu sáng. Độ chuyển hóa Trichlorfon tăng từ 21,5 % đến
37% khi cường độ chiếu sáng tăng từ 12w đến 60w.
Rõ ràng ta thấy rằng khi tăng cường độ ánh sáng UV thì hiệu suất xử lý
Trichlorfon cũng tăng lên. Vì khi tăng cường độ ánh sáng thì số photon phát ra cũng
tăng lên, trong khi nồng độ Trichlorfon không đổi tức là mật độ các phân tử
Trichlorfon trong dung dịch không đổi, dẫn đến cường độ tia chiếu khi truyền tới
các tâm xúc tác TiO2 tăng, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quang xúc tác.
Bên cạnh đó, một số các nghiên cứu đã chứng minh và chỉ ra rằng, khi thời
gian chiếu sáng cố định, sự gia tăng của nhiệt độ cũng làm tăng tính hiệu quả quang
phân hủy [43]. Hiệu quả của phân hủy quang 40°C và 70°C là 38,2% và 69,1%
tương ứng. Sự tăng hiệu quả quang phân hủy là do sự gia tăng tần số va chạm của
các phân tử.
3.4 Con đường phân hủy trichlorfon trong môi trường nước bằng xúc tác
quang hóa TiO2 trong điều kiện ánh sáng UV
Sau khi khảo sát một số yếu tố có thể ảnh hưởng tới khả năng xúc tác quang
hóa của TiO2, chúng tôi đã lựa chọn những điều kiện tối ưu để có độ chuyển hóa
Trichlorfon cao và phù hợp với điều kiện thực tế. Cụ thể, chúng tôi tiến hành phản
ứng phân hủy 100ml dung dịch Trichlorfon 1ppm, với lượng xúc tác TiO2 là 5g/l,
pH dung dịch ban đầu (pH=7) và nhiệt độ trong điều kiện thường, hệ đèn UV- 60W.
65
Các sản phẩm sau phản ứng và chất đầu Trichlorfon được tiến hành xác định trên hệ
thống thiết bị LC/MS.
Quá trình oxy hóa quang xúc tác của thuốc trừ sâu trichlorfon mang lại một
số sản phẩm trung gian hữu cơ. Việc xác định các chất trung gian có nguồn gốc
được thực hiện (a) bằng cách sử dụng các chương trình nhận dạng của thư viện
NIST với một giá trị phù hợp cao hơn 70% trong tất cả các trường hợp, (b) bằng
cách so sánh bản phổ với phổ trong các báo cáo trình bày trước đây và (c) giải thích
các khối phổ và khảo sát điểm đặc biệt của các ion đặc trưng của chúng.
Về cơ bản, nhuốc trừ sâu cơ phospho nói chung và trichlorfon nói riêng là
một trong số các nhóm chất được nghiên cứu nhiều nhất do mức độ sử dụng rộng
rãi của chúng. Một số nghiên cứu trước đây đã khảo sát lượng lớn các hợp chất và
chỉ ra các con đường cùng các sản phẩm phân hủy quang xúc tác xác định đặc trưng
cho các hợp chất thuộc nhóm thuốc trừ sâu cơ phospho (bảng 3.6) tương ứng với
các phản ứng (a) oxi hóa, (b) khử clo và (c) thủy phân nhóm chức este.
Bảng 3.6 Con đường phản ứng chính của quá trình phân hủy quang xúc tác
TiO2 một số hợp chất thuốc trừ sâu cơ phospho và các sản phẩm chuyển hóa tương
ứng
Thuốc trừ sâu Con đường phản ứng Sản phẩm chuyển hóa (TPs)
Thuốc trừ sâu cơ phospho (Ops)
Bromophos ethyl, methyl Khử Clo Hydroxy- Ops
Dichlofenthion Hydroxyl hóa Oxon TPs
Fenitrothion Oxi hóa Phenol TPs
Fenthion Thủy phân nhóm este Dialkyl và trialkyl
phosphorothioates hoặc
phosphate esters
Monocrotophos S- isomer
Parathion ethyl, methyl Tách nhóm carboxyl
Pirimiphos methyl
Trong nghiên cứu này, Trichlorfon và các sản phẩm của phản ứng phân hủy
quang xúc tác TiO2 trong mẫu nước được kiểm tra bằng phương pháp LC/ MS. Phổ
khối lượng được trình bày ở hình 3.6; trong đó, ion phân tử của Trichlorfon cho tín
hiệu khá rõ ràng tại m/z= 257.
66
Hình 3.7 Phổ đồ khối của Triclorfon và các sản phẩm phân hủy trong mẫu
sau t= 6h, lượng xúc tác TiO2 sử dụng là 5g/l, pH ~7
Dựa vào cấu tạo phân tử Trichlorfon và các tín hiệu thể hiện trên phổ đồ,
chúng ta có thể dự đoán sơ bộ về một trong các con đường phân hủy và các sản
phẩm phân hủy trung gian của trichlorfon như sau:
Đầu tiên, sự quang phân tách nguyên tử Cl kết hợp với tách H bởi tác nhân
gốc tự do OH tạo ra sản phẩm trung gian là dichlorvos, cho tín hiệu khá rõ ràng
tại m/z=221. Sự hiện diện của dichlorvos trong mẫu còn được khẳng định bởi một
số đỉnh đặc trưng có thể nhìn thấy được trên phổ bao gồm sản phẩm phân hủy
quang hóa đặc trưng của dichlorvos là hợp chất demetyl dichlorvos cho tín hiệu ion
tại m/z=207, ion được hình thành thêm bởi sự tách clo từ dichlorvos cho tín hiệu tại
m/z= 185 và ion xuất hiện tại m/z= 145 có thể là C2H7O3PCl được hình thành bởi sự
phân mảnh và sắp xếp lại các ion phân tử. Ion m/e= 139 có thể là C3H8O4P , được
hình thành bởi sự mất mát CCl2 từ dichlorvos ( hoặc CCl3 từ trichlorfon).
Sự tấn công tiếp theo của OH vào sản phẩm trung gian dichlorvos được dự
đoán có thể làm đứt liên kết (P-O) (I) hoặc (O-C) (II) tạo ra dichloracetaldehyde
67
(CHO-CHCl2) (m/z=113) và dimetyl phosphate [(CH3O)2P(O)(OH)] (m/z= 126)
theo cơ chế đề nghị. Các tín hiệu phổ tại m/z= 109 và 95 là các ion đặc trưng của
đimetyl phosphate [(CH3O)2P(O)+]và [CH3-O-P(O)-OH]+. Các tín hiệu tại m/z= 85
và 64 tương ứng với các sản phẩm phân hủy tiếp theo của dicloracetaldehyde.
Sản phẩm trung gian dichlorvos còn có thể tham gia phản ứng với OH theo
đường (III) demethyl hóa trước và cắt (P-O) hoặc (O-C) sau.
Các sản phẩm trung gian này chịu những quá trình quang xúc tác phân hủy
tiếp theo ( quá trình vô cơ hóa) đến những sản phẩm vô cơ không còn độc hại như
HCl, H3PO4, CO2, H2O,v…v.... Điều này được khẳng định thêm bởi sự xuất hiện
của tín hiệu phổ tại m/z=98 của axit H3PO4.
Các quá trình này được thể hiện thông qua con đường phân hủy giả thiết
trình bày trong hình 3.7.
68
Hình 3.7 Con đường phân hủy dự đoán của Trichlorfon
3.5. Ứng dụng các vật liệu khác để phân hủy thuốc trừ sâu trichlorfon
Để nâng cao khả năng ứng dụng thực tế của xúc tác quang hóa TiO2, chúng
tôi đã tiến hành đưa xúc tác quang hóa TiO2 lên vật liệu là than hoạt tính và tiến
hành các thử nghiệm nhằm đánh giá khả năng xử lý thuốc trừ sâu của vật liệu
69
TiO2/than so với bột TiO2 – P25 thương mại và các vật liệu khác trong quang phân
hủy thuốc trừ sâu Trichlorfon. Kết quả thực nghiệm được chỉ ra tại bảng 3.7 và hình
3.8.
Bảng 3.7 Hiệu quả xử lý thuốc trừ sâu Trichlorfon của các vật liệu
Vật liệu Than TiO2 10%TiO2/than
Hiệu quả xử lý (%) 84,4 37 99,77
Kết quả thực nghiệm cho thấy, hiệu quả xử lý thuốc trừ sâu Trichlorfon của
vật liệu 10% TiO2/than là cao nhất đạt 99,77%, trong khi đó hiệu suất phân hủy của
bột TiO2– P25 thương mại chỉ đạt 37 % trong cùng thời gian xử lý. Khi sử dụng vật
liệu than để hấp phụ thì hiệu quả xử lý loại bỏ Trichlorfon ra khỏi mẫu là 84,4%.
0
20
40
60
80
100
TiO2 than than-TiO2
Hiệu quả xử lý (%)
Hiệu quả xử lý (%)
Hình 3.8 Hiệu quả xử lý thuốc trừ sâu Trichlorfon của các vật liệu (than, bột TiO2,
10%TiO2/than)
Như vậy, có thể thấy rằng, vật liệu 10%TiO2/than có khả năng loại bỏ thuốc
trừ sâu Trichlorfon ra khỏi dung dịch nước cao hơn bột TiO2 – P25 thương mại.
Điều này có thể được giải thích là do sự thay đổi đặc tính và kích thước vật liệu sau
khi đưa xúc tác lên than, kết hợp với khả năng hấp phụ của than làm tăng khả năng
tách và loại bỏ trichlorfon ra khỏi dung dịch nước thông qua 2 con đường: (1) hấp
phụ , (2) phân hủy quang.
Trong một nghiên cứu về tổng hợp vật liệu TiO2/C và ứng dụng vào xử lý
loại bỏ các chất hữu cơ ô nhiễm, Elias và cộng sự [17] đã chứng minh hiệu quả của
vật liệu TiO2/C và khả năng ứng dụng trong thực tiễn. Nghiên cứu sử dụng vật liệu
TiO2/Poly furfuryl alcohol (PFA) để tổng hợp vật liệu TiO2/C. Kết quả đo XRD cho
thấy, các mẫu TiO2/C có peak nhọn hơn, chứng tỏ có sự gia tăng về kích thước hạt.
70
Ngoài ra, sự nhiệt phân của các mẫu TiO2/PFA cũng gây ra quá trình chuyển đổi từ
pha anatase và brookite sang pha rutil, như quan sát thấy trong các mô hình nhiễu
xạ tia X của mẫu TiO2/C-0.2-1 như trong hình 3.11. Khi ứng dụng vật liệu TiO2/C
vào xử lý thuốc nhuộm thì kết quả cho thấy, khả năng của vật liệu TiO2/C và vật
liệu TiO2 thương mại là tương đương nhau [18].
Hình 3.9. Phổ XRD của các mẫu:
(a) TiO2-0.2, (b) TiO2/PFA-0.2–1, và (c) TiO2/C-0.2–1.
Cũng nghiên cứu về tổng hợp vật liệu TiO2/C, Won-Chun Oh và cộng sự
[44] đã sử dụng dung dịch titanium n-butoxide (TNB) và than hoạt tính nung ở
927K trong 1 giờ. Vật liệu tổng hợp TiO2/C được biến đổi bởi axit nitric. Sau đó vật
liệu được ứng dụng để xử lý methylene blue (MB) nồng độ 100ppm trong 60 phút;
dung dịch phản ứng được chiếu sáng bởi đèn UV (20 W, 365 nm). Kết quả nghiên
cứu được chỉ ra tại hình 3.9 cho thấy, hiệu quả xử lý loại bỏ MB của các vật liệu
tổng hợp tốt hơn rất nhiều so với bột TiO2. Kết quả này có thể được giải thích là
nhờ sự tương hỗ giữa sự quang hóa phân hủy của TiO2 với sự hấp thu của than hoạt
tính.
71
.
Hình 3.10. Sự phụ thuộc của nồng độ tương đối (c/c0) của dung dịch MB vào
thời gian chiếu xạ tia UV cho các vật liệu tổng hợp.
Như vậy, có thể thấy vật liệu TiO2/than không chỉ nâng cao hiệu quả loại bỏ
các hợp chất hữu cơ nói chung và thuốc trừ sâu nói riêng ra khỏi mẫu nước mà còn
giảm giá thành vật liệu. Ngoài ra, có thể thấy bột TiO2 thương mại rất khó để đưa
vào ứng dụng trong thực tế do việc tách lọc bột mịn ra khỏi dung dịch là việc rất
khó khăn. Vấn đề này đã được khắc phục ở vật liệu TiO2/than do các hạt TiO2/than
có thể tự lắng đọng khi không có sự khuấy trộn.
72
KẾT LUẬN
Trên cơ sở các kết quả đã nghiên cứu trong luận văn có thể rút ra một số kết
luận như sau:
1. Đã khảo sát lại điều kiện phân tích thuốc trừ sâu Trichlorfon bằng thiết bị
HPLC sử dụng detector PDA UV-6000 và detector MS, cột C18, với pha
động là methanole và nước (với tỷ lệ về thể tích là 50%:50%); tốc độ dòng
1,0 ml.phút-1; kết quả đo cho thấy: thời gian lưu của trichlorfon là 7 phút, các
mảnh ion M+ bao gồm: m/z = 109 và m/z = 221.
2. Đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xúc tác quang hóa của TiO2
như: thời gian phản ứng, lượng xúc tác, cường độ ánh sáng và pH dung dịch,
sử dụng hệ thống thiết bị phản ứng bao gồm hệ 10 bóng đèn thủy ngân UV-
spechonic BLE-6W trong hộp kín, cốc phản ứng được làm lạnh bằng máng
đựng nước lạnh đặt trên một máy khuấy từ. Các kết quả khảo sát thu được đã
cho thấy rằng điều kiện phù hợp nhất để tiến hành phản ứng quang hóa phân
hủy thuốc trừ sâu Trichlorfon cho hiệu quả cao là: lượng xúc tác 5g/l, cường
độ chiếu sáng tối đa (60W), phản ứng trong thời gian 24 giờ ở điều kiện pH
dung dịch (pH ~ 7). Hiệu quả xử lý trong trường hợp này đạt 94%.
3. Bước đầu dự đoán và đưa ra con đường phân hủy thuốc trừ sâu Trichlorfon
bằng xúc tác quang hóa TiO2 dưới ánh sáng UV.
4. Bước đầu nghiên cứu ứng dụng đưa TiO2 lên than nhằm xử lý ô nhiễm thuốc
trừ sâu (trichlorfon) trong nước thải. Kết quả thực nghiệm cho thấy, hiệu quả
xử lý thuốc trừ sâu Trichlorfon của vật liệu TiO2/than là 99,77%. Qua đó cho
thấy khả năng ứng dụng cao vào thực tế để xử lý nước ô nhiễm thuốc bảo vệ
thực vật của vật liệu.
73
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
1. Hoàng Nhâm (2002), Hóa học vô cơ, Tập hai. Nhà xuất bản giáo dục.
2. Hồ Viết Quý (2007), Các phương pháp phân tích công cụ trong hóa học
hiện đại, NXB ĐHSP
3. Nguyễn Đình Bảng (2004), Giáo trình các phương pháp xử lý nước,
nước thải, Trường ĐHKHTN, ĐHQG HN.
4. Nguyễn Văn Ri (2006), Thực tập phân tích hóa học, 2006, Đại học
khoa học tự nhiên.
5. Trần Mạnh Trí, Trần Mạnh Trung (2005), Các quá trình oxi hóa nâng
cao trong xử lý nước và nước thải, Cơ sở khoa học và ứng dụng, NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
6. Trần Văn Hai (2009), Giáo trình hóa bảo vệ thực vật, Trường đại học
Cần Thơ, Khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng.
7. TS Lê Trường, PGS.TS. Nguyễn Trần Oánh, TS Đào Trọng Ánh, Từ
điển sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp.
8. Thông tư số 20/2010/TT-BNNPTNT (2010), “Bổ sung, sửa đổi Thông
tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT ban hành Danh mục thuốc, hoá chất, kháng sinh cấm sử dụng,
hạn chế sử dụng”, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tiếng Anh
9. Akira Fujishima, K.Honda, Nature 37, 1972, 238
10. Akira Fujishima, Kazuhito Hashimoto, Toshiya Watanabe (1999),
“TiO2 photocatalysis fundamentals and application”s, CMC, Co., Ltd
11. Akira Fujishima, Tata N. Rao, Donald A. Tryk (2000), “Titanium
dioxide photocatalysis”, Journal of Photochemistry and Photobiology
C: Photochemistry Reviews, 1, 1–21.
12. Barkat Ali Khan, Abid, Muhammad Rafique Asi, Hamidullah Shah,
Amal Khattk Badshah (2009), “ Determination of residuse of
trichlorfon and dimethoate on guava using HPLC”, Food Chemistry
114, 286- 288.
74
13. Carol A. Mallary-Smith and E. James Retzinger JR (2003), “Revised
Classification of Herbicides by Site of Action for Weed Resistance
Management Strategies”, Weed Technology, 17, 605–619.
14. Chen Shifu *, Liu Yunzhang (2007), “Study on the photocatalytic
degradation of glyphosate by TiO2 photocatalyst ”, Chemosphere 67
1010–1017.
15. C.K. Gratzel, M. Jirousek, M. Gratzel (1990), “Decomposition of
organophorous compounds on photoactivated TiO2 surface”, J. Mol.
Catal. 60, 375–387.
16. E. Evgenidou, K. Fytianos, I. Poulios (2005), “Semiconductor-
sensitized photodegradation of dichlorvos in water using TiO2 and ZnO
as catalysts”, Appl. Catal. B: Environ. 59, 81–89.
17. Elias da Costa, Patricio P. Zamora, Aldo J.G. Zarbin (2012), “Novel
TiO2/C nanocomposites: Synthesis, characterization, and application as
a photocatalyst for the degradation of organic pollutants”, Journal of
Colloid and Interface Science, 368, 121–127.
18. F.A. (Rick) Holm and Eric N. Johnson (2009), “The history of
herbicide use for weed management on the prairies”, Prairie Soils &
Crops Journal, 2, 1 – 11.
19. Hamal, D.B.; Klabunde, K.J (2007), “Synthesis, characterization, and
visible light activity of new nanoparticle photocatalysts based on silver,
carbon, and sulfur-doped TiO2”, J. Colloid Interf. Sci., 311, 514–522.
20. Hai-zhen Zhu, Wei Liu, Jian-wei Mao, Ming-min Yang (2008), “Cloud
point extraction and determination of trace trichlorfon by high
performance liquid chromatography with ultraviolet- detection based
on its catalytic effect on benzidine oxidizing”, Analytica Chimica Acta,
Volume 614, Issue 1, 28 April, pages 58-62
21. H. Harada, T. Hisanaga, K. Tanaks (1990), “Photocatalytic degradation
of organophorous in aqueous semiconductor suspensions”, Water Res.
24, 1415–1417.
22. Hongzhe Tian (2011), “Determination of chloramphenicol,
enrofloxacin and 29 pesticides residues in bovine milk by liquid
75
chromatography–tandem mass spectrometry”, Chemosphere, 83, 349–
355.
23. I.K. Konstantinou, T.M. Sakellarides, V.A. Sakkas, T.A. Albanis
(2001), “Photocatalytic degradation of selected s-triazines herbicides
and organophosphorous insecticides over aqueous TiO2 suspensions”,
Environ. Sci. Technol. 35, 398–405.
24. Jan Hupka et al, “UV/VIS light-enhanced photocatalysis for water
treatment and protection”, Department of Chemical Technology,
Gdansk University of Technology, 80-952.
25. Kazuhito Hashimoto, Hiroshi Irie, Akira Fujishima (2005), “TiO2
Photocatalysis: A Historical Overview and Future Prospect”s, The
Japan Society of Applied Physics Japanese Journal of Applied Physics
Vol. 44, No. 12, pp. 8269–8285.
26. Kazuya Nakata, Akira Fujishima (2012), “TiO2 photocatalysis:
Design and applications”, Journal of Photochemistry and
Photobiology C: Photochemistry, Reviews 13, 169 – 189.
27. Mangalampalli et al (2009), “An efficient and novel porous nanosilica
supported TiO2 photocatalyst for pesticide degradation using solar
light”, Journal of Hazardous Materials, 171, 626–633.
28. Mo, J.H.; Zhang, Y.P.; Xu, Q.J.; Yang, R. (2009), “Effect of
TiO2/adsorbent hybrid photocatalysts for toluene decomposition in gas
phase”, J. Hazard. Mater, 168, 276–281.
29. Mosse A.L., Shimanovich V.D, “Plasma methods for technology
processing of toxical industrial wastes”,
http://www.resol.com.br/textos/Plasma%20Methods.pdf
30. Nick Serpone, Ezio Pelizzetti (1989), “Photocatalysis, Fundamentals
and Application”s, A Willey – Interscience Publication.
31. O.Carp, C.L.Huisman, A.Reller (2004), “Photoinduced reactivity of
titanium dioxide”, (32), pp.33-177.
32. Sajjad Ahmad Baig, Niaz Ahmad Akhtera, Muhammad Ashfaq và
Muhammad Rafique Asi (2009), “Determination of the
Organophosphorus Pesticide in Vegetables by High-Performance
76
Liquid Chromatography”, American-Eurasian J. Agric. & Environ.
Sci., 6 (5): 513-519
33. Shankar, M.V., Anandan, S., Venkatachalam, N., Arabindoo, B.,
Murugesan, V. (2006), “Fine route for an efficient removal of 2,4-
dichlorophenoxyacetic acid(2,4-D) by zeolite-supported TiO2”.
Chemosphere 63, 1014e1021
34. Sharma, M.V.P., Kumari, D., Subrahmanyam, M. (2008) (a), “TiO2
supported over SBA-15: an efficient photocatalyst for the pesticide
degradation using solar light”, Chemosphere, 73, 1562-1569.
35. Sharma, M.V.P., Kumari, D., Subrahmanyam, M. (2008) (b),
“Photocatalytic degradation of isoproturon herbicide over TiO2/Al-
MCM-41 composite systems using solar light”, Chemosphere, 72, 644-
651.
36. Soo-Keun Lee, Andrew Mills (2004), “Detoxification of water by
semiconductor photocatalysis”, J. Ind. Eng. Chem, Vol.10 No.2, 173-
187
37. Soo-Keun Lee, Andrew Mills (2004), “Detoxification of water by
semiconductor photocatalysis”, J. Ind. Eng. Chem, Vol.10 No.2, ), 173-
187
38. Sulaiman Gafar Muhamad (2010), “Kinetic studies of catalytic
photodegradation of chlorpyrifos insecticide in various natural waters”,
Arabian Journal of Chemistry, 3, 127–133.
39. Tatsuo Kanki, Shinpei Hamasaki, Noriaki Sano, Atsushi Toyoda,
Katsumi Hirano (2005), “Water purification in a fluidized bed
photocatalytic reactor using TiO2-coated ceramic particles”, Chemical
Engineering Journal 108 pp. 155-160.
40. US. EPA, Handbook (1998), Advanced Photochemical Oxidation
Processes.
41. Xiaobo Chen and Samuel S. Mao (2007), “Titanium Dioxide
Nanomaterials: Synthesis, Properties, Modifications, and Applications”,
Chem. Rev, 107, 2891 – 2959.
77
42. Znaidi, L., Seraphimova, R., Bocquet, J., Justin, C., Pommier, C.
(2001), “A semicontinous process for the synthesis of nanosize TiO2
powders and their use as photocatalysts”, Materials Research Bulletin,
36, 811 – 824.
43. Wei Liu, Shifu Chen, Wei Zhao, Sujuan Zhang, “Study on the
photocatalytic degradation of trichlorfon in suspension of titanium
dioxide”, Department of Chemistry, Huaibei Coal Normal College,
Anhui, Huaibei, 235000, China
44. Won-Chun Oh, Ming-Liang Chen, “Formation of TiO2 composites on
activated carbon modified by nitric acid and their photocatalytic
activity”, 2007, Journal of Ceramic Processing Research, 8, No. 5,
316-323
78
PHỤ LỤC
79
PHỤ LỤC 1 SẮC KÍ ĐỒ CHUẨN CỦA TRICHLORFON
Sample name
Sample ID
Sample Type
Analyte Peak Area
(counts)
Analyte Peak
Height (cps)
Analyte Concentration
(ng/mL)
1 Trichlorfon Unknown 2.06e+007 2.77e+006 N/A
80
PHỤ LỤC 2 SẮC KÝ ĐỒ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA pH
Sample name
Sample ID
Sample Type
Analyte Peak Area
(counts)
Analyte Peak
Height (cps)
Analyte Concentration
(ng/mL)
a0 Unknown 2.02e+007 2.82e+006 N/A 1 pH3 Unknown 1.90 e+007 2.65e+006 N/A 2 pH4 Unknown 1.86e+007 2.60e+006 N/A 3 pH5 Unknown 1.55e+007 2.16e+006 N/A 4 pH7 Unknown 1.27e+007 1.78e+006 N/A 5 pH10 Unknown 7.47e+006 1.04e+006 N/A 6 pH12 Unknown 1.52e+007 2.12e+006 N/A
81
82
PHỤ LỤC 3 SẮC KÝ ĐỒ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN
Sample name
Sample ID
Sample Type
Analyte Peak Area
(counts)
Analyte Peak Height
(cps)
Analyte Concentration
(ng/mL)
1 Trichlorfon-
t1 Unknown 2.06e+007 2.77e+006 N/A
2 Trichlorfon-
t2-6h Unknown 1.30e+007 1.75e+006 N/A
3 Trichlorfon-
t3-14h Unknown 7.76e+006 1.04e+006 N/A
4 Trichlorfon-
t3-24h Unknown 1.24e+0.06 1.62e+005 NA
83
84
PHỤ LỤC 4 KẾT QUẢ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG XÚC TÁC
Sample name
Sample ID
Sample Type
Analyte Peak Area
(counts)
Analyte Peak
Height (cps)
Analyte Concentration
(ng/mL)
1 a0 Unknown 3.63e+006 8.46e+005 N/A 2 M1-0g Unknown 2.96e+006 6.90e+005 N/A 3 M2- 2.5g Unknown 2.49e+006 5.80e+005 N/A 4 M3- 5g Unknown 2.29e+006 5.33e+005 N/A 5 M4- 8g Unknown 2.08e+006 4.86e+005 N/A 6 M5- 10g Unknown 2.35e+006 5.48e+005 N/A
85
86
PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CƯỜNG ĐỘ ÁNH SÁNG
Sample name
Sample ID
Sample Type
Analyte Peak Area
(counts)
Analyte Peak
Height (cps)
Analyte Concentration
(ng/mL)
1 a0 Unknown 3.44e+006 3.32e+005 N/A 2 12w Unknown 2.72e+006 2.61e+005 N/A 3 24w Unknown 2.53e+006 2.44e+005 N/A 4 48w Unknown 2.35e+006 2.26e+005 N/A 5 60w Unknown 2.17e+006 2.09e+005 N/A
87
88
PHỤ LỤC 6 SẮC KÝ ĐỒ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH QUANG HÓA XÚC TÁC CỦA CÁC VẬT
LIỆU
Sample name
Sample ID
Sample Type
Analyte Peak Area
(counts)
Analyte Peak Height
(cps)
Analyte Concentration
(ng/mL)
1 t0 Unknown 7.39e+006 1.47e+006 N/A 2 TiO2 Unknown 4.65e+006 9.26e+005 N/A 3 than Unknown 1.15e+006 2.28e+005 N/A
4 than-TiO2
Unknown 1.69e+004 3.38e+003 N/A
89
90
PHỤ LỤC 7 PHỔ ĐỒ CHUẨN CỦA TRICHLORFON
91
PHỤ LỤC 8 GIẢN ĐỒ ION TỔNG CỘNG CỦA TRICHLORFON VÀ CÁC SẢN PHẨM CHUYỂN HÓA TRONG PHẢN ỨNG PHÂN HỦY QUANG HÓA XÚC TÁC
TiO2