Top Banner
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 2446 /QĐ-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quảng Nam, ngày 04 tháng 9 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH Ban hành Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2020 tỉnh Quảng Nam ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014; Căn cứ Nghị định Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư; Theo Công văn số 6434/BKHĐT-ĐTNN ngày 05/9/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020 Công văn số 1182/BKHĐT-ĐTNN ngày 26/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về báo cáo kết quả xúc tiến đầu tư năm 2019 và chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020 của tỉnh Quảng Nam; Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 416/SKHĐT-TT ngày 23/4/2020. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam năm 2020, với các nội dung chính như sau: 1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu - Căn cứ Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 15/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Căn cứ Kết luận số 25-KL/TU ngày 27/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba, Khóa XXI về định hướng và giải pháp triển khai các dự án trọng điểm tại vùng Đông Nam tỉnh Quảng Nam; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/8/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ tư, khóa XXI về phát triển kinh tế - xã hội miền
7

ng trình X

Oct 02, 2021

Download

Documents

dariahiddleston
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: ng trình X

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH QUẢNG NAM

Số: 2446 /QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 04 tháng 9 năm 2020

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Chương trình Xúc tiến đầu tư

năm 2020 tỉnh Quảng Nam

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính

quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;

Căn cứ Nghị định Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính

phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng

Chính phủ về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;

Theo Công văn số 6434/BKHĐT-ĐTNN ngày 05/9/2019 của Bộ Kế hoạch

và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020

và Công văn số 1182/BKHĐT-ĐTNN ngày 26/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu

tư về báo cáo kết quả xúc tiến đầu tư năm 2019 và chương trình xúc tiến đầu tư

năm 2020 của tỉnh Quảng Nam;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 416/SKHĐT-TT

ngày 23/4/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam năm

2020, với các nội dung chính như sau:

1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu

- Căn cứ Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về

định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp

tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày

15/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Căn cứ Kết luận số 25-KL/TU ngày 27/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần

thứ ba, Khóa XXI về định hướng và giải pháp triển khai các dự án trọng điểm tại

vùng Đông Nam tỉnh Quảng Nam; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/8/2016

của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ tư, khóa XXI về phát triển kinh tế - xã hội miền

Page 2: ng trình X

2

núi gắn với định hướng thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng

Nam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; Nghị quyết số 03-

NQ/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh uỷ về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính

trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; Thông báo số 603-TB/TU ngày

16/9/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác quản lý quy hoạch xây dựng

và triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn vùng Đông Nam tỉnh Quảng Nam để

xác định mục tiêu, xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư vào các lĩnh vực: công nghiệp

hỗ trợ; công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, vật liệu xây dựng; lĩnh vực sản

xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả cao, ứng dụng công nghệ, phát triển bền

vững, các dự án trồng và chế biến dược liệu; chăn nuôi và chế biến các sản

phẩm từ gia súc, gia cầm; lĩnh vực đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ

tầng các KCN, CCN, hạ tầng sân bay, cảng biển, hạ tầng giao thông đô thị và

một số lĩnh vực dịch vụ để sẵn sàng thu hút làn sóng đầu tư từ Tập đoàn công

nghệ đứng đầu các chuỗi sản xuất, các đối tác có công nghệ cao như Nhật Bản,

Hàn Quốc, Hoa Kỳ, châu Âu... Ưu tiên phát triển các mô hình kinh tế mới, đổi

mới sáng tạo.

- Trong cơ cấu ngành công nghiệp, chú trọng XTĐT các dự án công nghiệp

hỗ trợ cho ngành cơ khí, ô tô, công nghiệp hỗ trợ ngành điện, điện tử và dệt may

- da giày, công nghiệp chế biến các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu địa phương

như nông lâm sản, thủy hải sản, vật liệu xây dựng. Kiên quyết từ chối thu hút

các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, khai thác lãng phí nguồn tài

nguyên, công nghệ lạc hậu.

- Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ phát triển công nghiệp và mở rộng

thị trường tiêu thụ sản phẩm và hàng tiêu dùng. Bên cạnh đó, tăng cường công

tác dự báo tình hình phát triển kinh tế thế giới và khu vực để có kế hoạch xúc

tiến đầu tư phù hợp.

- Đẩy mạnh công tác cải thiện môi trường đầu tư, cải cách hành chính, nâng

cao hiệu quả trong công tác xúc tiến đầu tư. Coi trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ

thông qua việc tăng cường hỗ trợ các dự án đã được cấp phép đầu tư để các dự

án này triển khai một cách thuận lợi. Chú trọng các hoạt động đối thoại với

doanh nghiệp, nhà đầu tư để kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, đề xuất,

kiến nghị của nhà đầu tư. Tích cực hỗ trợ các dự án, nhất là các dự án trọng

điểm có quy mô lớn, mang tính động lực để tạo sức lan tỏa cho các dự án khác

cùng phát triển.

2. Nội dung chương trình xúc tiến đầu tư

a) Hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối

tác đầu tư:

- Hợp tác với các đơn vị, Viện nghiên cứu, các Công ty tư vấn đầu tư trong

nước và nước ngoài thực hiện các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, xu

hướng đầu tư của đối tác đầu nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, châu

Âu... và các doanh nghiệp, nhà đầu tư tại các Trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội,

Page 3: ng trình X

3

thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường,

xu hướng và đối tác đầu tư theo các chuyên đề, ngành nghề làm cơ sở để xúc

tiến các nhóm dự án động lực trên các lĩnh vực.

- Tiếp tục làm việc với các tổ chức quốc tế như JETRO, JICA, KOTRA,

EUROCHAM, SMF, SBF... để thu thập thông tin, số liệu, xu hướng đầu tư FDI

vào Việt Nam; nghiên cứu, chọn lọc tham gia các hội nghị, hội thảo do các tổ

chức nêu trên tổ chức tại Việt Nam và nước ngoài.

b) Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến

đầu tư

- Hệ thống hóa, số hóa các số liệu, dữ liệu về các quy hoạch; môi trường

đầu tư; các quy định pháp luật, chính sách, thủ tục về đầu tư, môi trường, đất

đai, cơ sở dữ liệu chuyên sâu về khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công

nghiệp trên địa bàn tỉnh... nhằm hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư,

triển khai lập quy hoạch chi tiết dự án và lập dự án đầu tư.

- Rà soát, xây dựng và ban hành các văn bản quy định về cơ chế, chính

sách ưu đãi đối với từng khu công nghiệp, từng vùng, từng ngành.

c) Hoạt động xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư

- Tiếp tục rà soát, cập nhật và xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào

tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, tiến hành rà soát thực trạng các dự án đã được thực

hiện, các dự án đã có chủ đầu tư hay cấp chủ trương đầu tư nhưng chậm triển

khai, các dự án đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thu hồi đất...

tránh tình trạng các dự án “treo”, thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư có đủ năng lực

thực hiện dự án.

- Khảo sát, đánh giá lợi thế, quy hoạch, hiện trạng sử dụng đất tại các khu

vực, các địa phương trên địa bàn tỉnh để xây dựng danh mục các dự án trọng

điểm, dự án động lực cần thu hút đầu tư trong giai đoạn 2020 - 2025.

d) Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến

đầu tư

- Thường xuyên tổng hợp, xây dựng, cập nhật, bổ sung thông tin bộ tài liệu

xúc tiến đầu tư phù hợp với tình hình thực tiễn từng thời điểm, từng đối tượng

nhà đầu tư.

- Bên cạnh đó, tại các địa phương, các ngành sẽ nghiên cứu xây dựng ấn

phẩm, tài liệu xúc tiến đầu tư riêng để phục vụ cho các dự án theo nhu cầu phát

triển riêng từng ngành, địa phương.

đ) Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách,

tiềm năng, cơ hội và hợp tác về xúc tiến đầu tư

- Tổ chức xúc tiến đầu tư ở nước ngoài tại các thị trường mục tiêu là các

quốc gia: Nhật Bản, Liên Bang Nga...

Page 4: ng trình X

4

- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư kết hợp xúc tiến thương mại, xúc

tiến du lịch trong nước ở quy mô cấp tỉnh và các hoạt động xúc tiến đầu tư tại

một số địa phương.

- Phối hợp với các đại diện Tham tán kinh tế, đầu tư của các Đại sứ quán,

Tổng Lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức

này để quảng bá, giới thiệu, xúc tiến đầu tư vào Quảng Nam tại nước ngoài.

- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan truyền thông Trung ương và địa

phương viết bài, xây dựng phóng sự quảng bá, giới thiệu qua các kênh truyền

thông, các phương tiện thông tin đại chúng nhằm quảng bá tiềm năng, thế mạnh,

những chính sách thu hút đầu tư, các dự án kêu gọi thu hút đầu tư của tỉnh.

e) Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư

- Tổ chức khóa đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ xúc tiến đầu tư nhằm nâng

cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các cán bộ phụ trách công

tác XTĐT của các Sở, Ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư,

từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, đáp ứng nhiệm vụ đặt ra.

g) Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp

luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư;

triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành

chính theo Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy và Quyết định

số 555/QĐ-UBND ngày 01/3/2019 của UBND tỉnh về cắt giảm chi phí cho

doanh nghiệp. Triển khai thực hiện nghiêm Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày

23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong

giải quyết thủ tục hành chính.

- Tăng cường đối thoại với các nhà đầu tư, giải quyết kịp thời những kiến

nghị hợp lý của doanh nghiệp hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh nhằm tháo

gỡ khó khăn, vướng mắc. Xác định công tác xúc tiến đầu tư “tại chỗ” là hoạt

động quan trọng, cần ưu tiên thông qua việc hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng

mắc cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp triển khai nhanh các dự án đã được cấp

Giấy chứng nhận đầu tư để đẩy mạnh giải ngân nguồn vốn. Đặc biệt đối với các

dự án gắn với giải phóng mặt bằng, thủ tục cấp phép xây dựng…

h) Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư

- Tổ chức các đoàn đi khảo sát, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm xúc tiến

đầu tư, mô hình phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế ở trong và ngoài

nước. Học tập kinh nghiệm của các địa phương đã có kinh nghiệm và thành

công trong công tác xúc tiến, thu hút đầu tư nước ngoài.

- Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin với tổ chức xúc tiến đầu tư

trong nước và quốc tế như: KOTRA, KORCHAM, JETRO, EUROCHAM,

AMCHAM, các Tham tán đầu tư, thương mại tại các nước... để tranh thủ sự

Page 5: ng trình X

5

giúp đỡ, hỗ trợ trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, môi trường và cơ hội

đầu tư vào tỉnh Quảng Nam.

3. Danh mục các hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2020, các dự án ưu

tiên thu hút đầu tư giai đoạn 2020-2021

(Chi tiết theo các Phụ lục I, II đính kèm)

4. Giải pháp thực hiện

a) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về thu hút đầu tư

- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ

trợ đầu tư phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh và lợi thế của từng

ngành, từng lĩnh vực.

- Tiếp tục tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư

của doanh nghiệp. Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương

sửa đổi, bổ sung các quy định phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội

hiện tại, thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật, tránh chồng chéo, trái với

các văn bản luật và không trái với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến đầu tư theo hướng nhất

quán, công khai, minh bạch, có tính dự báo, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư và có

tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực.

- Tập trung thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện

môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019

và định hướng đến năm 2021 theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019

của Chính phủ và Quyết định số 991/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của UBND

tỉnh về ban hành Kế hoạch hành động của tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết

số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhất là đơn giản hóa thủ tục hành

chính và rút ngắn thời gian giải quyết TTHC.

b) Tăng cường công tác đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng

- Tiếp tục huy động nguồn nhân lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

trọng tâm là phát triển mạng lưới giao thông, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp.

Tiếp tục phát triển, khớp nối hạ tầng giao thông thông suốt, kết nối các tuyến

giao thông chính giữa cao tốc với quốc lộ và đường tỉnh, giữa các tuyến đường

huyện với đường tỉnh, liên kết các tuyến ven biển.

- Tích cực tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để xây dựng kết

cấu hạ tầng. Xây dựng cơ chế khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư

trong và ngoài nước xây dựng các công trình hạ tầng theo hình thức đối tác công

tư (PPP), ưu tiên đầu tư hệ thống điện, thông tin liên lạc, nước sạch cho các dự

án lớn, các khu vực trọng điểm.

Page 6: ng trình X

6

c) Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư

- Tổ chức công tác xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, bám sát định

hướng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; gắn kết công tác xúc

tiến đầu tư với xúc tiến thương mại và và xúc tiến du lịch; tập trung thu hút các

dự án có quy mô lớn, có tác động lan tỏa, dự án mà tỉnh có thế mạnh, các dự án

có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị

hiện đại, có giá trị gia tăng cao.

- Tiếp tục thực hiện công tác giới thiệu, quảng bá tiềm năng, thế mạnh của

tỉnh Quảng Nam; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, chính

sách ưu đãi, quy định pháp luật và môi trường đầu tư của tỉnh Quảng Nam.

- Thu nhập dữ liệu, nghiên cứu xây dựng Danh mục dự án trọng điểm, duy

trì cơ sở dữ liệu của một số ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cần thu hút, kêu

gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài phù hợp chiến lược và kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội của tỉnh, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an

toàn xã hội.

- Phối hợp chặt chẽ với Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư),

các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, một số tổ chức xúc tiến

thương mại - đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam để tổ chức các hoạt động quảng

bá, xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh và các thị trường nước ngoài trọng điểm.

- Tăng cường công tác quản lý, đôn đốc, theo dõi tình hình triển khai thực

hiện dự án để kịp thời hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ triển khai hoặc đề xuất các giải

pháp xử lý dứt điểm, thu hồi đối với các dự án chậm triển khai hoặc dự án không

tuân thủ các quy định về đầu tư xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường. Tăng

cường cơ chế đối thoại, đổi mới, mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản

ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan

đến các dự án đang thực hiện.

- Công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, pháp luật, chính

sách, quy hoạch, kế hoạch, đặc biệt là công khai quỹ đất thu hút các dự án dịch

vụ cao cấp như khu phức hợp đô thị - du lịch - khu vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng,

trung tâm thương mại, y tế - giáo dục, dịch vụ logistic...

d) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo nghề.

- Dự báo nhu cầu lao động đối với một số ngành, lĩnh vực đang kêu gọi đầu

tư, đặc biệt là các ngành dịch vụ mũi nhọn và công nghệ cao, làm cơ sở để các

trường chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo theo nhu cầu của thị trường và

doanh nghiệp.

- Tổ chức phổ biến, tập huấn quy định pháp luật về môi trường, lao động,

phòng cháy, chữa cháy cho doanh nghiệp, người lao động.

Page 7: ng trình X

7

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh làm cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp

với Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, các Sở: Tài chính; Công Thương;

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các ngành,

địa phương và các chủ đầu tư hạ tầng các khu/cụm công nghiệp tổ chức, thực

hiện Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2020 đảm bảo đúng định hướng lĩnh vực

và đối tác ưu tiên thu hút đầu tư; tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh

theo dõi, chỉ đạo. Đồng thời, làm việc với Sở Ngoại vụ để được hướng dẫn thủ

tục bổ sung chương trình xúc tiến đầu tư ở nước ngoài theo quy định.

2. Giao Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn các đơn vị liên quan lập dự toán

kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo Phụ lục và tham mưu xử lý nguồn kinh phí

theo quy định.

3. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách

nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan triển khai

Chương trình đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và

Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn

hóa, Thể thao và Du lịch, Ngoại vụ, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu

Lai, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan,

đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- Phòng TM và CN Việt Nam;

- TT TU, HĐND tỉnh;

- CT và các PCT UBND tỉnh; - Văn phòng Tỉnh ủy;

- CPVP;

- Lưu: VT, KTN, KTTH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Hồ Quang Bửu