Page 1
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO
QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030 VÀ ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ BỔ
SUNG, CẬP NHẬT HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH
HỌC TỈNH ĐẾN NĂM 2015
(Đã chỉnh sửa theo biên bản Hội thảo góp ý dự án ngày 30/03/2017)
Đồng Nai, tháng 04 năm 2017
Page 2
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO
QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030 VÀ ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ BỔ
SUNG, CẬP NHẬT HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH
HỌC TỈNH ĐẾN NĂM 2015
(Đã chỉnh sửa theo biên bản Hội thảo góp ý dự án ngày 30/03/2017)
CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐƠN VỊ TƯ VẤN
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆN SINH HỌC NHIỆT ĐỚI
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
(Kèm theo Quyết định số…..…/QĐ-UBND ngày….…tháng……năm….….
của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai)
Đồng Nai, tháng 04 năm 2017
Page 3
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 1
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9
I. SỰ CẦN THIẾT ............................................................................................................... 9
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ ....................................................................................................... 10
III. PHẠM VI, NỘI DUNG QUY HOẠCH ..................................................................... 12
3.1. Phạm vi quy hoạch ........................................................................................ 12
3.2. Nội dung quy hoạch ...................................................................................... 13
3.3. Phương pháp nghiên cứu và lập quy hoạch .................................................. 13
IV. SẢN PHẨM .................................................................................................................. 18
PHẦN I . ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
PHỤC VỤ LẬP QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐDSH TỈNH ĐỒNG NAI ............... 20
I. Tổng quan về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến công tác bảo tồn
ĐDSH của tỉnh Đồng Nai .............................................................................................. 20
1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 20
1.2. Điều kiện kinh tế ........................................................................................... 28
1.3. Điều kiện xã hội ............................................................................................ 29
1.4. Định hướng phát triển KT-XH giai đoạn 2020 - 2025.................................. 31
1.5. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đồng Nai .......................................................... 33
1.6. Thực trạng khai thác cát trên địa bàn tỉnh Đồng Nai .................................... 33
1.7. Hiện trạng và đặc điểm KT - XH ở vùng đệm các KBT, VQG, RPH .......... 38
II. Đánh giá tổng quan về hiện trạng ĐDSH ở tỉnh Đồng Nai ........................................ 44
2.1. Hiện trạng đa dạng của các HST ................................................................... 44
2.2. Hiện trạng đa dạng về thành phần loài .......................................................... 54
2.3. Hiện trạng và nhu cầu bảo tồn các HST tỉnh Đồng Nai ................................ 83
2.4. Hiện trạng và nhu cầu xây dựng các KBT trong tỉnh Đồng Nai ................... 86
2.5. Hiện trạng và nhu cầu xây dựng, bảo vệ hành lang ĐDSH tỉnh Đồng Nai 108
2.6. Hiện trạng và nhu cầu bảo tồn chuyển chỗ của tỉnh Đồng Nai ................... 113
2.7. Các khó khăn, thách thức về bảo tồn ĐDSH .............................................. 118
III. Hiện trạng quản lý ĐDSH của tỉnh Đồng Nai ........................................................ 122
3.1. Chủ trương, chính sách của tỉnh trong công tác bảo tồn ĐDSH ................. 122
3.2. Hệ thống quản lý bảo tồn ĐDSH ở tỉnh Đồng Nai ..................................... 123
3.3. Tác động của các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch có liên quan đến
quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh Đồng Nai .................................................... 124
3.4. Đánh giá các thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo tồn
ĐDSH. ................................................................................................................ 129
Page 4
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 2
IV. Tổng quan các phương pháp bảo tồn chuyển chỗ, bảo vệ và phát triển bền vững
HST tự nhiên trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đồng Nai ................. 132
4.1. Tổng quan các phương pháp bảo tồn chuyển chỗ trên Thế giới ................. 132
4.2. Tổng quan về hiện trạng tổ chức bảo vệ và phát triển bền vững HST tự
nhiên trên thế giới ............................................................................................... 137
4.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác quy hoạch bảo tồn ĐDSH tại địa
phương ................................................................................................................ 142
V. Dự báo về diễn biến ĐDSH của Đồng Nai và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
bảo tồn ĐDSH của tỉnh trong giai đoạn quy hoạch .................................................. 144
5.1. Diễn biến ĐDSH của tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn quy hoạch ................ 144
5.2. Dự báo ảnh hưởng của các phương án phát triển KT - XH toàn quốc,
vùng và tỉnh Đồng Nai đối với bảo tồn ĐDSH học của Tỉnh. ........................... 145
5.3. Dự báo tác động của BĐKH đối với bảo tồn ĐDSH của tỉnh Đồng Nai .... 150
5.4. Dự báo ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát đến bảo tồn ĐDSH .......... 153
5.5. Dự báo ảnh hưởng của các hoạt động vùng đệm đến bảo tồn ĐDSH ........ 154
PHẦN II . QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐDSH TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 ........................................................................... 158
I. Quan điểm bảo tồn ĐDSH .......................................................................................... 158
II. Mục tiêu bảo tồn ĐDSH .............................................................................................. 158
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 158
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 159
III. Xây dựng các phương án quy hoạch và lựa chọn phương án tối ưu .................... 160
3.1. Phương án 01: Giữ nguyên hiện trạng bảo tồn ĐDSH của tỉnh. ................. 161
3.2. Phương án 02: Mở rộng hệ thống KBT và đề xuất hành lang ĐDSH ........ 165
3.3. Phương án 03: Trên cơ sở của PA.2 nhưng ưu tiên cho phục hồi các HST
quan trọng, phát triển các cơ sở bảo tồn theo hướng xã hội hóa, phát triển du
lịch sinh thái nâng cao tạo nguồn thu cho bảo tồn. ............................................ 169
3.4. Đánh giá, lựa chọn phương án quy hoạch tối ưu ........................................ 174
IV. Thiết kế quy hoạch .................................................................................................... 176
4.1. Quy hoạch hệ thống các KBT ..................................................................... 176
4.2. Quy hoạch hành lang ĐDSH sông Đồng Nai ............................................. 184
4.3. Quy hoạch hệ thống vườn thực vật ............................................................. 190
4.4. Quy hoạch hệ thống vườn thú ..................................................................... 192
4.5. Quy hoạch hệ thống trung tâm cứu hộ ........................................................ 193
4.6. Quy hoạch các nhà bảo tàng thiên nhiên ..................................................... 193
4.7. Quy hoạch hệ thống vườn sưu tập cây thuốc .............................................. 194
4.8. Quy hoạch các vùng được ưu tiên kiểm soát loài ngoại lai xâm hại .......... 195
Page 5
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 3
V. Danh mục các dự án ưu tiên bảo tồn ......................................................................... 198
5.1. Các chương trình, dự án thực hiện hàng năm và quan trắc định kỳ ........... 198
5.2. Các chương trình, dự án ưu tiên đến năm 2020 .......................................... 199
5.3. Các chương trình, dự án giai đoạn 2020 – 2025 ......................................... 201
5.4. Các chương trình, dự án giai đoạn 2025 – 2030 ......................................... 203
VI. Các giải pháp thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai ....................... 212
6.1. Giải pháp truyền thông dựa trên nhận thức của cộng đồng ........................ 212
6.2. Giải pháp về vốn thực hiện quy hoạch ........................................................ 212
6.3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực .......................................................... 213
6.4. Giải pháp về khoa học công nghệ ............................................................... 213
6.5. Giải pháp về cơ chế, chính sách .................................................................. 214
6.6. Giải pháp về hợp tác liên tỉnh và quốc tế .................................................... 215
6.7. Giải pháp sinh kế bền vững cho người dân sinh sống ở vùng đệm KBT ... 216
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 219
I. Kết luận......................................................................................................................... 219
II. Kiến nghị....................................................................................................................... 219
TÀI LIỆU THAM KHẢO TRÍCH DẪN .............................................................. 221
Page 6
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 4
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1. Tỷ lệ hộ nghèo giữa thành thị và nông thôn 2011 - 2015 ............................. 30
Bảng 2. Thu nhập bình quân đầu người ở tỉnh Đồng Nai, 2011 – 2015 ..................... 31
Bảng 3. Thống kê hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đồng Nai đến năm 2015 ................... 33
Bảng 4. Diễn biến sản lượng cát khai thác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 2010 – 2015. 34
Bảng 5. Các đơn vị được cấp phép khai thác cát trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............ 34
Bảng 6. Thống kê các mỏ cát trên địa bàn tỉnh Đồng Nai .......................................... 36
Bảng 7. Quy hoạch khai thác cát xây dựng giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến 2030
..................................................................................................................................... 36
Bảng 8. Nhu cầu cát xây dựng giai đoạn 2020, tầm nhìn đến 2030 ........................... 37
Bảng 9. Tình hình vi phạm khai thác cát trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, 2011 – 2015 .. 38
Bảng 10. Đất ở chia theo giá trị trung bình từng ấp .................................................... 41
Bảng 11. Diện tích đất trồng cây ăn quả của các hộ dân khảo sát .............................. 42
Bảng 12. Các hình thức bán các sản phẩm nông nghiệp và lâm sản ngoài gỗ của
người dân..................................................................................................................... 42
Bảng 13. Các lý do bị ép giá sản phẩm nông nghiệp và lâm sản ngoài gỗ ................. 43
Bảng 14. Những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp của các hộ dân khảo sát ....... 43
Bảng 15. Những khó khăn và khắc phục khó khăn trong cuộc sống của người dân .. 44
Bảng 16. Diện tích các HST lớn ở tỉnh Đồng Nai ...................................................... 45
Bảng 17. Cấu trúc taxon thực vật bậc cao tỉnh Đồng Nai ........................................... 55
Bảng 18. Cấu trúc taxon nấm lớn ở VQG Cát Tiên và KBT TN – VH Đồng Nai. .... 58
Bảng 19. Cấu trúc thành phần loài khu hệ Thú tỉnh Đồng Nai ................................... 59
Bảng 20. Cấu trúc thành phần loài khu hệ Chim tỉnh Đồng Nai ................................ 61
Bảng 21. Cấu trúc thành phần loài khu hệ Ếch nhái – Bò sát tỉnh Đồng Nai ............ 64
Bảng 22. Cấu trúc thành phần loài khu hệ Cá tỉnh Đồng Nai ..................................... 67
Bảng 23. Cấu trúc thành phần loài bướm ở 2 khu vực đại diện ghi nhận được 2016 68
Bảng 24. Thành phần loài thực vật nổi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, năm 2016 ......... 69
Bảng 25. Thành phần loài thực vật phiêu sinh trong các HST chính ở Đồng Nai ..... 70
Bảng 26: Thành phần loài động vật nổi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai .......................... 70
Bảng 27: Thành phần loài độngvật nổi trong các HST chính ở Đồng Nai ................. 71
Bảng 28. Cấu trúc thành phần loài ĐVĐ KXSCL tỉnh Đồng Nai, 2016 ................... 72
Bảng 29. Cấu trúc thành phần loài ĐVĐ KXSCL theo khu vực ................................ 72
Bảng 30. Cấu trúc taxon quần xã Tuyến trùng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, 2016 ..... 73
Bảng 31. Cấu trúc thành phần loài Tuyến trùng theo khu vực ................................... 73
Bảng 32. Danh sách các loài Lan thuộc sách đỏ Việt Nam 2007, tỉnh Đồng Nai ..... 76
Bảng 33. Danh mục cac loai thưc vât ngoai lai xâm hai tỉnh Đồng Nai, 2016 ........... 82
Bảng 34. Danh mục cac loai thưc vât ngoai lai co nguy cơ xâm hai tỉnh Đồng Nai,
2016 ............................................................................................................................. 82
Bảng 35. Danh sách các loài cá có nguy cơ xâm hại trên đia bàn tỉnh Đồng Nai ...... 83
Page 7
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 5
Bảng 36. Diện tích đất lâm nghiệp trong VQG Cát Tiên thuộc địa phận Đồng Nai .. 88
Bảng 37. Thành phần taxon hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Cát Tiên ................. 88
Bảng 38. Các loài thực vật đặc hữu ở VQG Cát Tiên ................................................ 88
Bảng 39. Thành phần hệ động vật VQG Cát Tiên ...................................................... 90
Bảng 40. Danh sách các loài động vật đặc hữu ở VQG Cát Tiên ............................... 90
Bảng 41. Diện tích trạng thái rừng trong KBT TN – VH Đồng Nai .......................... 92
Bảng 42. Thành phần hệ động vật ở KBT TN – VH Đồng Nai ................................. 92
Bảng 43. Danh sách các loài cá nguy cấp ở KBT vùng nước nội địa Trị An – Đồng
Nai() ............................................................................................................................. 96
Bảng 44. Diện tích trạng thái rừng và các loại đất trong RPH Tân Phú ..................... 97
Bảng 45. Thành phần hệ động vật trong RPH Tân Phú .............................................. 98
Bảng 46. Diện tích trạng thái rừng và các loại đất trong RPH Xuân Lộc .................. 98
Bảng 47. Danh sách các loài thực vật nguy cấp ở Công ty Lâm Nghiệp La Ngà ...... 99
Bảng 48. Thành phần hệ động vật Công ty Lâm Nghiệp La Ngà ............................... 99
Bảng 49. Diện tích trạng thái rừng và các loại đất trong RPH 600 .......................... 100
Bảng 50. Số loài thực vật theo các nhóm tại RPH 600 ............................................. 101
Bảng 51. Danh sách các loài thực vật quý hiếm ở RPH 600 .................................... 101
Bảng 52. Thành phần hệ động vật RPH 600 ............................................................. 101
Bảng 53. Danh sách các loài động vật quý hiếm ở RPH 600 ................................... 102
Bảng 54. Thành phần hệ động vật RPH Nhơn Trạch – Long Thành........................ 103
Bảng 55. Tiêu chí phân cấp KBT theo 65/2010/NĐ-CP .......................................... 105
Bảng 56. Kết quả rà soát các KBT hiện có ở tỉnh Đồng Nai .................................... 106
Bảng 57. Thành phần thực vật hoang dại dọc hành lang sông Đồng Nai, tỉnh Đồng
Nai ............................................................................................................................. 110
Bảng 58. Thành phần loài động vật dọc hành lang sông Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai 110
Bảng 59. Hiện trạng các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ ở tỉnh Đồng Nai ....................... 117
Bảng 60. Số vụ vi phạm liên quan tới bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ....... 144
Bảng 61. Các loại lâm sản ngoài gỗ cộng đồng dân tộc người Chơ Ro sử dụng ..... 155
Bảng 62. Đối tượng quy hoạch bảo tồn ĐDSH theo quy định của luật .................... 160
Bảng 63. Đối tượng quy hoạch bảo tồn ĐDSH theo Phương án 01 (PA.1) ............. 161
Bảng 64. Đối tượng quy hoạch bảo tồn ĐDSH theo Phương án 02 ......................... 165
Bảng 65. Đối tượng quy hoạch bảo tồn ĐDSH theo Phương án 3 ........................... 169
Bảng 66. Tóm lược nội dung quy hoạch của các phương án quy hoạch .................. 174
Bảng 67. Ưu điểm, nhược điểm các phương án quy hoạch ...................................... 175
Bảng 68. Phân kỳ quy hoạch ĐDSH tỉnh Đồng Nai đến năm 2030 ......................... 176
Bảng 69. Diện tích trạng thái rừng và các loại đất trong RPH Tân Phú ................... 178
Bảng 70. Loài thực vật có tên trong sách đỏ Việt Nam hoặc Danh lục đỏ thế giới . 180
Bảng 71. Các loài thực vật ưu tiên bảo tồn ở RNM Nhơn Trạch - Long Thành ...... 182
Bảng 72. Các loài động vật ưu tiên bảo tồn ở RNM Nhơn Trạch - Long Thành ..... 182
Bảng 73. Các loài thực vật quý hiếm ưu tiên bảo tồn ở núi Chứa Chan .................. 183
Page 8
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 6
Bảng 74. Các loài động vật quý hiếm, đặc hữu ưu tiên bảo tồn ở núi Chứa Chan ... 183
Bảng 75. Chi tiết diện tích các HST hành lang sông Đồng Nai ............................... 184
Bảng 76. Cấu trúc taxon thực vật bậc cao dọc theo sông Đồng Nai ........................ 185
Bảng 77. Thành phần loài động vật dọc hành lang sông Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai 185
Bảng 78. Một số loài động vật ưu tiên bảo tồn dọc hành lang ĐDSH sông Đồng Nai
................................................................................................................................... 186
Bảng 79. Tổng hợp các dự án ưu tiên thực hiện đến năm 2030 ............................... 208
Bảng 80. Phân kỳ đầu tư các chương trình, dự án bảo tồn ĐDSH ưu tiên thực hiện 209
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1. Biểu đồ thể hiện lượng mưa trung bình từ năm 2011-2015 ........................... 22
Hình 2. Biểu đồ thể hiện nhiệt độ trung bình từ năm 2011 - 2015 ............................. 23
Hình 3. Biểu đồ thể hiện độ ẩm trung bình từ năm 2011 – 2015 ............................... 23
Hình 4. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo giảm từ năm 2011 - 2015 ............................ 30
Hình 5. Biểu đố thu nhập bình quân đầu người từ 2011 - 2015 ................................. 31
Hình 6. Hoạt động khai thác cát trên sông Đồng Nai, xã Thanh Sơn, Định Quán ..... 34
Hình 7. Một số phương tiện khai thác cát trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ....................... 35
Hình 8. Số hộ điều tra ở các ấp khảo sát ..................................................................... 38
Hình 9. Thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ theo các ấp điều tra ........................................ 40
Hình 10. Tỷ lệ hộ có đất trồng lúa theo các ấp khảo sát ............................................. 41
Hình 11. Một số loài thực vật ghi nhận bổ sung tại VQG Cát Tiên, năm 2016 ......... 56
Hình 12. Một số loài thực vật ghi nhận bổ sung ở KBT TN – VH Đồng Nai ............ 57
Hình 13. Một số loài thực vật ghi nhận bổ sung tại RPH Tân Phú, năm 2016 ........... 58
Hình 14. Hình ảnh một số loài Lưỡng cư, Bò sát ghi nhận mới ở Đồng Nai ............. 65
Hình 15. HST RNM Nhơn Trạch – Long Thành bị chia cắt do làm đường cao tốc. 147
Hình 15. Cây bị đổ gãy vì sạt lở bờ tại RNM Nhơn Trạch – Long Thành ............... 153
Hình 16. Một số loại lâm sản ngoài gỗ được người Chơ Ro sử dụng ...................... 156
Hình 17. Một số loài động vật hoang dã được người dân nuôi nhốt tại nhà ............ 157
Hình 18. Một số ngư cụ khai thác thuỷ sản khu vực RNM Nhơn Trạch – Long Thành
................................................................................................................................... 157
Hình 19. Quang cảnh Bàu Sấu, tháng 5/2016 ........................................................... 195
Hình 20. Hội đoàn Mai dương khu vực cầu chiến khu Đ, hồ Trị An, 2016 ............. 196
Hình 21. Hội đoàn Mai dương ở hồ Gia Ui, tháng 6/2016 ....................................... 196
Hình 22. Quang cảnh hồ Núi Le, tháng 6/2016 ........................................................ 196
Page 9
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 7
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Trang
Bản đồ 1. Bản đồ địa hình tỉnh Đồng Nai ................................................................... 21
Bản đồ 2. Bản đồ hệ thống sông ngòi tỉnh Đồng Nai ................................................. 27
Bản đồ 3. Bản đồ phân bố của các HST lớn ở tỉnh Đồng Nai .................................... 46
Bản đồ 4. Rà soát hệ thống KBT thuộc rừng đặc dụng hiện có ở Đồng Nai .............. 87
Bản đồ 5. Bản đồ hệ thống các KBT ĐNN hiện có ở Đồng Nai ................................ 94
Bản đồ 6. Bản đồ các khu vực tiềm năng có thể đề xuất thành lập KBT mới .......... 104
Bản đồ 7. Bản đồ hiện trạng các KBT và các khu vực tiềm năng đề xuất bảo tồn... 107
Bản đồ 8. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai theo Phương án 01 ................. 164
Bản đồ 9. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai theo Phương án 02 ................. 168
Bản đồ 10. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai theo Phương án 03 ............... 173
Bản đồ 11. Hiện trạng hành lang ĐDSH sông Đồng Nai ......................................... 189
Bản đồ 12. Khu vực quy hoạch Vườn thực vật KBT TN – VH Đồng Nai ............... 192
Page 10
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 8
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích thuật ngữ
ATSH An toàn sinh học
BĐKH Biến đổi khí hậu
BTTN Bảo tồn Thiên nhiên
CITES Công ước Quốc tế về Buôn bán các loài động thực vật nguy cấp Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora
ĐDSH Đa dạng sinh học
ĐNB Đông Nam Bộ
ĐNN Đất ngập nước
ĐVHD Động vật hoang dã
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Food and Agriculture Organization of the United Nations
IUCN Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế International Union for Conservation of Nature
IPCC Tổ chức liên chính phủ về biến đổi khí hậu Intergovernmental Panel on Climate Change
KBT Khu bảo tồn
HST Hệ sinh thái
MDA Diện tích dao động tối thiểu Minimum Dynamic Area
MVP Kích thước tối thiểu của quần thể Minimum Viable Population
NBD Nước biển dâng
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PES Chi trả dịch vụ hệ sinh thái Payments for Ecosystems Services
PVA Phân tích khả năng tồn tại của quần thể Population Viability Analysis
RNM Rừng ngập mặn
RPH Rừng phòng hộ
RLN Rừng lâm nghiệp
TN & MT Tài nguyên và môi trường
TN – VH Thiên nhiên – Văn Hoá
VQG Vườn Quốc gia
UBND Uỷ ban Nhân dân
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc The United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization
Page 11
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 9
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT
Việt Nam được xếp hạng thứ 16 trên thế giới về đa dạng sinh học (ĐDSH) và là
mộttrong mười trung tâm ĐDSH phong phú nhất trên thế giới với nhiều kiểu hệ sinh
thái (HST), nguồn gene đặc hữu (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2002).
Tuy nhiên, do quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội (KT – XH), mức độ ĐDSH ở Việt
Nam có nhiều thayđổi theo thời gian. Bên cạnh đó, theo cảnh báo của tổ chức IUCN
thì Việt Nam là một trong năm Quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi
khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng (NBD), điều này đang đe doạ đến ĐDSH của
Việt Nam. Hiện nay, ĐDSH ở Việt Nam đang bị suy thoái với tốc độ rất nhanh, các
khu vực có tính ĐDSH cao đang dần bị thu hẹp về diện tích cũng như số lượng loài
và các cá thể loài hoang dã đang bị suy giảm mạnh, nhiều nguồn gene bị suy thoái,
thất thoát, xuất hiện nhiều yếu tố làm mất cân bằng sinh thái.
Trước đây dân số và hoạt động phát triển KT – XH của các tỉnh thuộc lưu vực
sông Đồng Nai còn rất ít; tình hình hiện nay đã khác đi nhiều do đó cần phải có một
tầm nhìn và ứng xử khác đối với hệ thống sông Đồng Nai nhằm mang lại hiệu quả
cao nhất. Đồng Nai là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, ngoài yếu tố
phát triển kinh tế năng động mà còn được biết đến nhờ tính ĐDSH. Việc bảo tồn
ĐDSH cũng được Lãnh đạo tỉnh quan tâm từ rất sớm. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có
các VQG, KBT có mức độ ĐDSH cao có thể kể đến như: Vườn quốc gia Cát Tiên;
Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai; Rừng ngập mặn Long Thành - Nhơn
Trạch; Rừng phòng hộ huyện Tân Phú; Núi Chứa Chan - huyện Xuân Lộc; sông
Đồng Nai, sông Thị Vải, Hồ Trị An,… Bên cạnh đó tỉnh Đồng Nai cũng có nhiều
HST khác nhau, đóng vai trò hết sức quan trọng như: HST rừng, HST đất ngập nước,
HST rừng ngập mặn cửa sông, HST thuỷ vực,...
Từ năm 2000, tỉnh Đồng Nai đã triển khai thực hiện Kế hoạch hành động bảo tồn
ĐDSH giai đoạn 2001-2010; tiếp đó là Kế hoạch hành động về bảo tồn đa dạng và an
toàn sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
được UBND tỉnh Đồng Nai thông qua trong số 4454/KH-UBND ngày 21/6/2012. Từ
năm 2001 đến nay đã có nhiều dự án liên quan tới hoạt động bảo tồn ĐDSH khác
nhau được thực hiện trên địa bàn tỉnh, một số dự án mới thực hiện gần đây có thể kể
đến như: Dự án điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn ĐDSH trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2012 - 2020; Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2014 - 2015.
Tuy nhiên, các kết quả điều tra về tài nguyên ĐDSH mới chỉ dừng lại ở con số
thống kê, chưa xác định và khoanh vùng các HST, các loài quý hiếm để có giải pháp
bảo tồn và khai thác hợp lý. Bên cạnh đó, trong công tác quy hoạch phát triển KT –
XH toàn tỉnh cũng như của từng ngành có chỗ chưa tính hết khả năng về bảo tồn và
sử dụng bền vững ĐDSH.
Do vậy, để quản lý khai thác hợp lý, sử dụng và phát triển bền vững tài nguyên
ĐDSH của tỉnh Đồng Nai, việc triển khai thực hiện nhiệm vụ “Quy hoạch bảo tồn
ĐDSH tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và điều tra, đánh
giá bổ sung, cập nhật hiện trạng ĐDSH tỉnh đến năm 2015” là rất cần thiết và có ý
nghĩa thực tiễn phục vụ cho công tác bảo tồn ĐDSH của tỉnh Đồng Nai.
Page 12
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 10
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 được xây dựng dựa trên những căn cứ chính sau:
- Nghị quyết số 24/2013/NQ-TW ngày 03/06/2013 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004/QH11 được Quốc hội nước Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
03/12/2004;
- Luật Đa dạng Sinh học số 20/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008;
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014;
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi hành
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
- Nghị định số 32/2006/NĐ-CP, ngày 30/03/2006 của Chính phủ về quản lý
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
- Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đa dạng Sinh học;
- Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức
quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
- Nghị định số 160/2013/NĐ-CP, ngày 12/11/2013 của Chính Phủ về tiêu chí
xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm
được ưu tiên bảo vệ;
- Nghị quyết số 35/2013/NQ-CP, ngày 18/03/2013 của Chính phủ về một số vấn
đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 80/2005/QĐ-BNN, ngày 05/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc ban hành danh mục nguồn gen cây trồng quý
hiếm cần bảo tồn;
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
- Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13/10/2008 của Thủ tướng Chính Phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống KBT vùng nước nội địa đến năm 2020;
- Quyết định số 2139/2011/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu;
- Quyết định số 126/QĐ-TTg, ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng
đặc dụng;
Page 13
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 11
- Quyết định số 432/2012/QĐ-TTg ngày 12/04/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
- Quyết định số 1216/2012/QĐ-TTg ngày 05/09/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 1393/2012/QĐ-TTg ngày 25/09/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011- 2020 và tầm
nhìn đến 2050;
- Quyết định số 1250/2013/QĐ-TTg ngày 31/07/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược Quốc gia về ĐDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
- Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030;
- Quyết định số 45/QĐ-TTg, ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ, phê
duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nước đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1976/QĐ-TTg, ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
- Quyết định số 734/QĐ-TTg, ngày 27/05/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
- Quyết định số 69/QĐ-TTg, ngày 30/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011 – 2015) tỉnh Đồng Nai;
- Công văn số 655/TCMT-BTĐDSH ngày 04/5/2013 của Tổng cục Môi trường
về việc Hướng dẫn lập quy hoạch bảo tồn ĐDSH cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Công văn số 739/TCMT-BTĐDSH, ngày 14/5/2013 của Tổng cục Môi trường
về việc thực hiện ĐMC đối với dự án quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Văn bản số 7464/UBND-CNN, ngày 16/9/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc thực hiện dự án thành phần thuộc dự án tổng thể về bảo tồn ĐDSH 2015;
- Nghị quyết số 24/2016/NQ-HĐND, ngày 14/07/2016 của HĐND tỉnh Đồng
Nai về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 05 năm (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai;
- Quyết định số 2054/QĐ-UBND, ngày 16/8/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc phê duyệt Dự án tổng thể về bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Page 14
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 12
- Quyết định số 2100/QĐ-UBND ngày 06/08/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến
năm 2020;
- Quyết định số 3476/QĐ-UBND, ngày 27/11/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai
về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thủy sản tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 1460/QĐ-UBND, ngày 23/05/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai
về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Nai đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 4227/QĐ-UBND, ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai
về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Đồng Nai
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 2364/QĐ-UBND, ngày 13/08/2015 của UBND tỉnh Đồng Nai
về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh Đồng Nai năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 61/QĐ-UBND, ngày 12/01/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc Phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020,
tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 2325/QĐ-UBND, ngày 25/07/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai
về việc ban hành chương trình bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2016 – 2020;
- Quyết định 4189/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng tỉnh Đồng Nai năm 2016 thuộc dự án
“Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013 – 2016”;
- Kế hoạch số 177-KH/TU ngày 18/4/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”;
- Chương trình số 9881/CTr-UBND về thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
23/01/2014 của Chính phủ và Kế hoạch số 177-KH/TU ngày 18/4/2014 của
Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”.
III. PHẠM VI, NỘI DUNG QUY HOẠCH
3.1. Phạm vi quy hoạch
- Phạm vi không gian: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh Đồng Nai,
trong đó có ý nghĩa đặc biệt là HST rừng kín thường xanh Đông Nam Bộ và
HST ĐNN vùng cửa sông.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH từ năm 2016
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Page 15
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 13
- Đối tượng quy hoạch: Quy hoạch được thực hiện trên 04 đối tượng theo quy
định của Luật Đa dạng Sinh học, bao gồm HST tự nhiên, KBT, hành lang
ĐDSH và cơ sở bảo tồn ĐDSH.
3.2. Nội dung quy hoạch
Nội dung quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai căn cứ vào nội dung theo quy
định của Luật Đa dạng Sinh học, hướng dẫn lập quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương kèm theo Công văn số 655/TCMT-BTĐDSH, ngày
04/05/2013 của Tổng Cục Môi trường, bao gồm:
- Phương hướng, mục tiêu bảo tồn ĐDSH của tỉnh Đồng Nai.
- Điều kiện tự nhiên, KT - XH và môi trường tỉnh Đồng Nai.
- Đánh giá hiện trạng và diễn biến ĐDSH tỉnh Đồng Nai
- Vị trí địa lý, diện tích, chức năng sinh thái, biện pháp tổ chức quản lý, bảo vệ
và phát triển bền vững HST tự nhiên của tỉnh Đồng Nai.
- Vị trí địa lý, diện tích, ranh giới và bản đồ các khu vực dự kiến thành lập KBT,
loại hình KBT; biện pháp tổ chức quản lý KBT; giải pháp ổn định cuộc sống
của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong KBT.
- Nhu cầu bảo tồn chuyển chỗ; loại hình, số lượng, phân bố và kế hoạch phát
triển các cơ sở bảo tồn ĐDSH của tỉnh Đồng Nai.
- Tổ chức thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh Đồng Nai.
- Xây dựng hệ thống các bản đồ của tỉnh Đồng Nai.
3.3. Phương pháp nghiên cứu và lập quy hoạch
Để triển khai các nội dung dự án quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030, áp dụng các phương pháp nghiên như sau:
Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu thứ cấp
Cập nhật các chính sách, Nghị quyết văn bản, chỉ thị về phát triển KT - XH, an
ninh Quốc phòng và các vấn đề có liên quan đến bảo tồn ĐDSH của các cấp địa
phương.
Sự kế thừa các tài liệu đang có liên quan đến địa bàn tỉnh, các tư liệu sẵn có như
kết quả điều tra về ĐDSH, KT - XH, lịch sử văn hóa tỉnh Đồng Nai, Quy hoạch sử
dụng đất, Quy hoạch ngành nông nghiệp, số liệu niên giám thống kê 05 năm gần
nhất, các số liệu quan trắc môi trường,... sẽ được xem xét, chọn lọc để sử dụng thích
hợp cho từng nội dung. Lợi ích của phương pháp này là tiết kiệm được thời gian, kinh
phí thực hiện thông qua việc giảm thời gian trong việc đánh giá lại những vấn đề đã
được thực hiện trước đây, tránh được sự chồng chéo thông tin khi xây dựng báo cáo.
Phương pháp thu thập số liệu được sử dụng chủ yếu trong khi thực hiện nhiệm
vụ, thu thập các thông tin tư liệu liên quan đến dự án và quản lý các HST và ĐDSH
tỉnh Đồng Nai từ các nguồn khác nhau như các sở ban ngành tỉnh Đồng Nai, các
Viện, Trường,… theo nhiều cách khác nhau.
Cùng với quá trình thu thập thông tin từ các tư liệu về tài nguyên sinh thái, các
quan điểm đánh giá chung theo các nội dung dự án của cán bộ và người dân địa
phương cũng được phỏng vấn, tổng hợp nhằm đánh giá về thực trạng tài nguyên sinh
Page 16
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 14
thái và ĐDSH các vùng sinh thái đặc thù, các vấn đề tài nguyên sinh thái cấp bách
vùng thực hiện dự án.
Các dữ liệu thu thập được sẽ là thông tin đầu vào của quá trình xây dựng dự án.
Kết quả của hai phương pháp kế thừa và thu thập dữ liệu sẽ là nguồn thông tin chính
khi xây dựng dự án.
Page 17
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 15
Điều tra bổ sung
1. Điều tra bổ sung Kinh tế - Xã hội
Phương pháp điều tra
Sử dụng phương pháp kinh điển PRA thông qua các kỹ thuật làm việc với cộng
đồng như: mô hình DPSIR (Driven, Pressure, State, Impact, Resspondes - động lực,
áp lực, tình trạng, tác động, đáp ứng); ma trận SWOT (Strength, Weakness,
Opportunity, Threat - điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa).
Phương pháp PRA là phương pháp chủ yếu làm việc với cộng đồng địa phương
để điều tra, thu thập thông tin trong các hoạt động xây dựng hồ sơ khu vực thực hiện
dự án, hội thảo quy hoạch và phân vùng, xây dựng quy chế quản lý, kế hoạch quản lý,
phát triển sinh kế thay thế.
Đơn vị khảo sát: hộ gia đình. Điều tra khảo sát ở các hộ bằng bảng câu hỏi có sẵn
trong phiếu điều tra để thu thập thông tin. Số hộ gia đình khảo sát được lựa chọn ngẫu
nhiên, theo đa dạng loại sinh kế phụ thuộc vào việc sử dụng trực tiếp tài nguyên
ĐDSH hoặc gián tiếp. Phiếu điều tra được thực hiện tại hộ gia đình riêng lẽ. Những
thông tin chính trong phiếu điều tra bao gồm:
Quy mô hộ gia đình, lao động, điều kiện sống, ngành nghề, thu nhập, chi tiêu,
loại hình sử dụng đất, hệ thống canh tác, v.v…
Tình hình và hiện trạng sử dụng nguồn lợi, tài nguyên ĐDSH, mùa vụ, sinh kế.
Nhận thức của hộ gia đình trong quản lý tài nguyên ĐDSH dựa vào các
phương thức khai thác, sử dụng và sinh kế hàng ngày của hộ.
Những thông tin khác liên quan đến đời sống của người dân xung quanh vùng
thực hiện dự án cũng được thu thập trong quá trình điều tra, khảo sát.
* Quy mô mẫu khảo sát: Quy mô mẫu khảo sát trong điều tra được áp dụng theo
công thức sau:
n =NZ
a /2
2 (1- P)
Nd 2 +Za /2
2 P(1- P)
Trong đó: n: số mẫu cần khảo sát
N: Tổng số hộ vùng khảo sát
Zα/2: phân phối z ở độ tin cậy 95%
P: tỷ lệ ước lượng tổng số hộ (98%)
d: sai số giới hạn (5%)
Kỹ thuật sử dụng mô hình DPSIR: Hướng dẫn cộng đồng nhận định các mâu
thuẫn tồn tại trong hiện trạng quản lý tài nguyên ĐDSH để đưa ra các giải pháp cần
thực hiện trong quá trình lập quy hoạch.
Kỹ thuật sử dụng ma trận SWOT: Hướng dẫn cộng đồng nhận định về thế mạnh,
điểm yếu của con người và xã hội trên địa bàn trước những nguy cơ đe dọa đến
nguồn lợi ĐDSH thường đi kèm hỗ trợ cho mô hình DPSIR.
* Phương pháp phân bố mẫu:
Phân bố mẫu khảo sát phân chia đều cho các vùng dân cư sống thuộc vùng
khảo sát, theo phân chia hành chính. Phân phối mẫu đại diện được áp dụng để
chọn những hộ tham gia vào điều tra.
Page 18
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 16
Tham khảo kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan trước đây ở Đồng
Nai.
* Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp số liệu và thông tin:
Từ các báo cáo kinh tế xã hội, các đánh giá cấp quản lý địa phương về các vấn đề
liên quan đến kinh tế và xã hội, ngành kinh tế mũi nhọn từng huyện, xã. Các số liệu
về hiện trạng sử dụng tài nguyên ĐDSH, các Quy hoạch ngành lĩnh vực được cập
nhật và sử dụng.
Những thuận lợi và khó khăn của vùng, những định hướng ưu tiên của địa phương
liên quan đến sử dụng nguồn lợi, tài nguyên ĐDSH (từ kết quả phỏng vấn cấp quản
lý địa phương và cộng đồng).
Thống kê mô tả:
Sử dụng phần mềm SPSS xử lý phiếu điều tra nông hộ. Phân tích định tính các dữ
liệu định tính: chỉ số định lượng, thang điểm được áp dụng phân tích nhận thức của
người dân về vấn đề quản lý và sử dụng nguồn lợi, tài nguyên ĐDSH và những vấn
đề xã hội liên quan đến ĐDSH. Kết quả phân tích được trình bày theo bảng hoặc sơ
đồ.
2. Phương pháp điều tra bổ sung HST, ĐDSH động, thực vật
Điều tra, khảo sát bổ sung các HST trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Thu thập các số liệu, thông tin từ các công trình nghiên cứu trước đây về thành
phần loài động, thực vật, kiểu sinh cảnh của các KBT, VQG trên địa bàn tỉnh. Tập
trung đánh giá bổ sung một số nhóm sinh vật còn ít được nghiên cứu như thuỷ
sinh vật, tuyến trùng, nấm, côn trùng, lưỡng cư, bò sát,...
- Thu thập số liệu các giống loài động, thực vật hoang dã, các giống loài, vật nuôi
trong HST đồng ruộng. Áp dụng phương pháp điều tra dựa vào phiếu điều tra
nông hộ, thu thập thông tin từ chi cục Thuỷ sản, Chi cục Kiểm lâm, các phòng
Nông nghiệp huyện.
- Điều tra các hành lang thực vật tại các hệ thống ao, hồ, kênh, rạch và sông chính.
Hệ thống các ao nuôi trồng thủy sản, các đối tượng sản xuất, nuôi trồng. Sử dụng
phương pháp điều tra theo tuyến khảo sát dọc theo các hành lang thực vật, thu
thập mẫu vật và và ghi nhận hình ảnh, toạ độ.
- Thu thập số liệu thành phần loài thực vật, động vật nuôi trồng HST dân cư. Các
loài nuôi nhốt, giống loài cây cảnh, động vật cảnh trong các hộ gia đình. Áp dụng
phương pháp điều tra dựa vào phiếu điều tra nông hộ, thu thập thông tin từ chi cục
Thuỷ sản, Chi cục Kiểm lâm, kiểm ngư, các phòng Nông nghiệp huyện.
- Thu thập số liệu tính đa dạng trong các HST vườn, rừng trồng, xác định giá trị
tiềm năng về ĐDSH của HST này trong công tác bảo tồn. Áp dụng phương pháp
điều tra dựa vào phiếu điều tra nông hộ, tổ chức các cụm, tuyến khảo sát, đo đạc ô
tiêu chuẩn, thu thập mẫu vật và ghi nhận hình ảnh, toạ độ.
Điều tra bổ sung ĐDSH khu hệ thủy sinh vật và tuyến trùng
Khu hệ thủy sinh vật được khảo sát đúng theo tiêu chuẩn quốc tế Standard
Method, 2012 áp dụng cho nghiên cứu thủy sinh vật tại các thủy vực nội địa. Các chỉ
Page 19
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 17
tiêu khảo sát bao gồm thực vật nổi, động vật nổi và động vật không xương sống cỡ
lớn.
Mỗi loại chỉ tiêu được xác định cả định tính, định lượng và tính toán các chỉ số
sinh học tại các điểm khảo sát chủ yếu tại các hệ thống các sông, rạch và hồ chứa trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai (30 mẫu): Khu vực sông Thị Vải và KBT rừng ngập mặn Long
Thành - Nhơn Trạch; trên 03 đoạn của sông Đồng Nai, hồ Trị An, khu vực Bàu Sấu
và VQG Cát Tiên, KBT TN – VH Đồng Nai,…
Đánh giá bổ sung ĐDSH khu hệ cá
- Điều tra thu thập thông tin ở các cơ quan địa phương, từ cộng đồng đánh bắt
trực tiếp và các điểm thu mua trong vùng, các chợ trong khu vực.
- Thu thập bổ sung một số loài cá.
- Phân tích tỷ lệ thành phần loài đánh bắt được tại khu vực khảo sát.
Đánh giá bổ sung ĐDSH nguồn lợi các loài thủy sản ngoài cá
- Điều tra thu thập thông tin ở các cơ quan địa phương, từ cộng đồng đánh bắt
trực tiếp và các điểm thu mua trong vùng, các chợ trong khu vực để thu thập
thành phần loài Giáp xác, Nhuyễn thể.
- Thu thập bổ sung một số loài giáp xác, nhuyễn thể tại các sinh cảnh tự nhiên.
- Phân tích tỷ lệ thành phần loài đánh bắt được tại khu vực khảo sát.
Thu thập, tổng hợp, đánh giá bổ sung ĐDSH khu hệ thực vật bậc cao
- Thu thập số liệu thực vật bậc cao tại các khu vực có tập trung ĐDSH cao của
tỉnh.
- Tổ chức tuyến điều tra, khảo sát đánh giá thành phần loài thực vật vùng khảo
sát, ghi nhận thông tin và chụp ảnh.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng sinh cảnh và các thảm thực vật chính trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai
Đánh giá bổ sung ĐDSH khu hệ côn trùng ở cạn
- Tập trung khảo sát tại các vùng có ĐDSH cao như VQG, KBT, rừng phòng hộ
để thu thập mẫu.
- Sử dụng các thiết bị và dụng cụ như vợt côn trùng, bẫy côn trùng, dao, kéo, lọ
thủy tinh hay lọ nhựa tiến hành thu thập thành phần loài.
Đánh giá bổ sung ĐDSH khu hệ lưỡng cư-bò sát
- Thu thập các số liệu sẵn có từ các công trình nghiên cứu trước đây về thành
phần loài Lưỡng cư, bò sát trên địa bàn.
- Tiến hành điều tra, đánh giá bổ sung cập nhật thành phần loài bổ sung tại các
khu vực có tính ĐDSH cao như KBT, VQG, rừng phòng hộ để đánh giá lại
thành phần loài, tính đặc hữu, loài quý hiếm, nguy cấp. Lập danh sách các loài
lưỡng cư, bò sát, đặc biệt là các loài quý hiếm cần được bảo vệ.
- Điều tra, đánh giá sơ bộ lại về chất lượng sinh cảnh, nơi cư trú của các loài
lưỡng cư, bò sát. Bên cạnh đó còn ghi nhận các thông tin về tình trạng khai thác
nguồn tài nguyên ĐDSH này.
Page 20
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 18
Đánh giá bổ sung ĐDSH khu hệ chim và thú
- Thu thập các số liệu sẵn có từ các công trình nghiên cứu trước đây về thành
phần loài chim, thú trên địa bàn.
- Tiếp cận và phỏng vấn trực tiếp từ cộng đồng địa phương, các thợ săn, các cán
bộ chuyên ngành, như kiểm lâm, hoặc cán bộ các vùng bảo tồn để thu thập
thông tin về chim, thú.
- Điều tra, đánh giá về chất lượng sinh cảnh, nơi cư trú của các loài động vật
hoang dã (chụp hình, quay phim, ghi âm nếu có thể). Bên cạnh đó còn ghi nhận
các thông tin về tình trạng săn bắt các loài động vật rừng.
- Thu thập số liệu, phỏng vấn trực tiếp người nuôi và cán bộ ngành tại địa phương
bằng cách điền thông tin vào phiếu điều tra. Nội dung phiếu điều tra như: nguồn
gốc giống, môi trường nuôi, giá trị kinh tế, cách thức duy trì nòi giống,...
3. Phương pháp tính toán thống kê và xử lý dữ liệu
Quá trình phân tích, đánh giá và tổng hợp các tài liệu nghiên cứu về định lượng,
quy luật phân bố, hiện trạng và các xu thế biến đổi các chỉ số đa dạng, tương đồng, độ
phong phú và các mối tương quan với yếu tố môi trường tự nhiên sẽ được tính toán
bằng phần mềm chuyên dụng.
Phương pháp chuyên gia phân tích và thảo luận
Nội dung thực hiện của dự án bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan đến
sinh thái và ĐDSH: kinh tế, xã hội và tài nguyên thiên nhiên, môi trường. Tất cả các
chuyên gia nghiên cứu về các lĩnh vực này sẽ cùng làm việc để có được sự đánh giá
hoàn chỉnh, chính xác và hệ thống. Phương pháp này rất hữu ích và góp phần không
nhỏ trong thành công về chất lượng của dự án.
Phương pháp GIS: Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ
Ứng dụng kỹ thuật GIS trong việc xây dựng bản đồ về hiện trạng và quy hoạch
các HST tại tỉnh Đồng Nai. Sử dụng hệ thống định vị toàn cầu (GPS) để xác định các
điểm lấy mẫu, giới hạn các khu vực dự án,... Các công cụ hỗ trợ để xây dựng bản đồ
như Mapinfor, ArcGIS để thể hiện các lớp dữ liệu và hiện trạng ĐDSH tỉnh Đồng Nai
trên hệ toạ độ VN2000.
IV. SẢN PHẨM
Sản phẩm Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 bao gồm:
(1) Báo cáo tổng hợp quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030;
(2) Báo cáo tóm tắt quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
(3) Danh lục động, thực vật;
Page 21
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 19
(4) Hệ thống bản đồ quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030;
(5) Các báo cáo chuyên đề và các sản phẩm khác.
Page 22
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 20
PHẦN I . ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ -
XÃ HỘI PHỤC VỤ LẬP QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐDSH TỈNH
ĐỒNG NAI
I. Tổng quan về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến công tác
bảo tồn ĐDSH của tỉnh Đồng Nai
1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Đồng Nai thuộc vùng Đông Nam Bộ, có tọa độ địa lý từ 10°29’58” đến
11°34’57” vĩ độ Bắc, từ 106°43’56” đến 107°36’46” kinh độ Đông, theo tính toán sơ
bộ, đến năm 2015, Đồng Nai có diện tích tự nhiên 5.907,24 km2, dân số khoảng
2.905,85 nghìn người, mật độ dân số khoảng 491,91 người/km2 (nguồn: Báo cáo điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất, lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) tỉnh Đồng
Nai và Niên giám thống kê Đồng Nai, 2015), đứng thứ 02 về diện tích và dân số của
các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tỉnh có 11 đơn vị hành
chính gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 09 huyện gồm: thành phố Biên Hòa, thị xã
Long Khánh và 09 huyện: Long Thành; Nhơn Trạch; Trảng Bom; Thống Nhất; Cẩm
Mỹ; Vĩnh Cửu; Xuân Lộc; Định Quán; Tân Phú.
Đồng Nai tiếp giáp với các tỉnh, thành phố:
- Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận;
- Phía Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng;
- Phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước;
- Phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu;
- Phía Tây giáp Thành Phố Hồ Chí Minh.
Địa hình
Đồng Nai nằm trong vùng chuyển tiếp giữa Cao nguyên Di Linh và ĐBSCL, có
địa hình thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, gồm 03 dạng địa hình chủ yếu:
- Địa hình đồi núi thấp, độ cao 200 – 800 m, chiếm 8% diện tích tự nhiên; tập
trung chủ yếu ở các huyện phía Bắc của tỉnh, ở các huyện Tân Phú, Định
Quán, Xuân Lộc.
- Địa hình đồng bằng lượn sóng có độ cao 20 - 200m chiếm 80% diện tích tự
nhiên, phân bố tập trung ở các huyện Xuân Lộc, Long Khánh, Thống Nhất và
rải rác ở các huyện khác.
- Địa hình bãi bồi ven sông Đồng Nai có độ cao dưới 20 m, chiếm 12% diện
tích tự nhiên, phân bố ở hầu hết các huyện, trong đó tập trung nhiều ở huyện
Vĩnh Cửu, Nhơn Trạch, Long Thành và thành phố Biên Hòa.
Page 23
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 21
Bản đồ 1. Bản đồ địa hình tỉnh Đồng Nai
Page 24
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 22
Thổ nhưỡng
Theo phân loại của FAO/UNESCO thì tỉnh Đồng Nai có 10 nhóm đất chính. Về
nguồn gốc và chất lượng đất có thể chia thành 03 nhóm chung sau:
- Các loại đất hình thành trên đá bazan: gồm đất đá bọt, đất đen, đất đỏ có độ
phì nhiêu cao, chiếm 39,1% diện tích tự nhiên (229.416 ha), phân bố ở phía
Bắc và Đông Bắc của tỉnh. Các loại đất này thích hợp cho các cây công nghiệp
ngắn và dài ngày như: cao su, cà phê, tiêu,…
- Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét như: đất xám, nâu
xám, loang lổ chiếm 41,9% diện tích tự nhiên (246.380 ha), phân bố ở phía
Nam, Đông Nam của tỉnh (huyện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Biên Hòa, Long
Thành, Nhơn Trạch). Các loại đất này phần lớn có độ phì nhiêu kém, thích hợp
cho các loại cây ngắn ngày như đậu, đỗ,… một số cây ăn trái và cây công
nghiệp dài ngày như cây điều, cao su.
- Các loại đất hình thành trên phù sa mới như đất phù sa, đất cát, phân bố chủ
yếu ven các sông như: sông Đồng Nai, La Ngà. Chất lượng đất tốt, thích hợp
với nhiều loại cây trồng như cây lương thực, hoa màu, rau quả,…
Khí hậu
Tỉnh Đồng Nai có khí hậu nhiệt đới gió mùa phân thành hai mùa rõ rệt, là mùa
mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 05 đến tháng 10, mùa khô kéo dài từ
tháng 11 đến tháng 04 năm sau. Trong mùa khô, hướng gió chủ yếu trong nửa đầu
mùa là Bắc - Đông Bắc, nửa cuối mùa chuyển sang hướng Đông - Đông Nam. Trong
mùa mưa, gió chủ yếu là gió mùa Tây Nam thịnh hành từ cuối tháng 05 đến đầu
tháng 08.
1. Lượng mưa
Đồng Nai có lượng mưa trung bình năm từ 1.773 đến 2.554mm. Tuy nhiên,
lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa, mùa mưa chiếm 80 - 85%, mùa khô chỉ
chiếm 15 - 20% lượng nước. Lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 05 đến tháng 09.
Các tháng mùa khô có lượng mưa rất nhỏ (từ 03 đến dưới 84,8 mm/tháng), có tháng
không mưa.
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai 2011-2015)
Hình 1. Biểu đồ thể hiện lượng mưa trung bình từ năm 2011-2015
Page 25
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 23
2. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình toàn tỉnh là 26,4oC. Nhiệt độ trung bình tháng biến thiên ít,
tháng có nhiệt độ cao nhất và thấp nhất chênh nhau 2,2oC. Nhiệt độ chênh lệch giữa
ngày và đêm khá lớn, tại vùng cao có thể lên tới 10 – 15oC, mùa khô nhiệt độ dao
động nhiều hơn mùa mưa.
Hàng năm, nhiệt độ thấp nhất rơi vào các tháng 09, tháng 01 và nhiệt độ cao nhất
thường rơi vào các tháng 04, tháng 05. Một điểm đáng quan tâm ở đây là, trong khi
nhiệt độ ngày đêm có chênh lệch lớn nhưng biến thiên nhiệt độ trung bình hàng tháng
trong năm lại không nhiều (1 – 3oC).
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai 2011-2015)
Hình 2. Biểu đồ thể hiện nhiệt độ trung bình từ năm 2011 - 2015
3. Ẩm độ
Độ ẩm trung bình năm 2014 của tỉnh đạt khoảng 83%. Vùng đồng bằng và vùng
đồi thấp có độ ẩm thấp hơn vùng cao và vùng ven biển. Trong năm, mùa mưa có độ
ẩm cao hơn nhiều so với mùa khô (83 – 89% và 71 – 84%). Độ ẩm tháng cao nhất
tháng 06 năm 2014 đạt 91% và độ ẩm tháng thấp nhất tháng 03 đạt 69%. Độ ẩm trung
bình các năm từ 2011 – 2015 đều lớn hơn 80%, những tháng có độ ẩm cao nhất là từ
tháng 06 – 09 và những tháng có độ ẩm thấp nhất là từ tháng 01 – 03.
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai 2011-2015)
Hình 3. Biểu đồ thể hiện độ ẩm trung bình từ năm 2011 – 2015
Page 26
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 24
Hệ thống sông ngòi
Tỉnh Đồng Nai có mật độ sông suối khoảng 0,5 km/km2, sông phân phối không
đều. Phần lớn sông suối tập trung ở phía Bắc và dọc theo sông Đồng Nai về hướng
Tây Nam. Tổng lượng nước trong tỉnh khoảng 24 tỷ m3/năm, trong đó mùa mưa
chiếm 80%, mùa khô chiếm 20%.
Tổng diện tích 44,1 nghìn km2 trong đó 37,4 nghìn km2 nằm trong lãnh thổ nước
ta, chiếm 84,8% so với toàn lưu vực (12,1% so với toàn quốc) và 6,7 nghìn km2 nằm
trong lãnh thổ Campuchia (chiếm 15,2% so với toàn lưu vực).
1. Lưu vực sông Đồng Nai
Sông Đồng Nai bắt nguồn từ vùng núi phía bắc thuộc cao nguyên Lang Biang
(Nam Trường Sơn) ở độ cao 1.770 m.
Hướng chảy chính của sông là Đông Bắc - Tây Nam và Bắc - Nam. Sau khi hợp
hai nhánh Đa Nhim và Đa Dung, sông Đồng Nai vòng bao lưu vực sông La Ngà,
chảy qua nhiều thác ghềnh, mà thác cuối là thác Trị An cách Biên Hòa 30 km. Qua
Trị An, sông Đồng Nai chảy vào đồng bằng. Ở thượng lưu thác Trị An, sông Đồng
Nai có nhánh lớn La Ngà gia nhập, với diện tích lưu vực 4.100 km2. Ở hạ lưu thác Trị
An, lại nhận thêm nhánh sông Bé với diện tích lưu vực 8.200 km2. Phần lớn diện tích
các lưu vực này là đất phong hóa từ đá bazan. Độ cao của các lưu vực thay đổi từ 80
đến 200 m. Sau khi qua thác Trị An, sông Đồng Nai đi vào đỉnh tam giác châu và trở
nên rất thuận lợi cho giao thông thủy. Về phía tây lưu vực có sông Sài Gòn bắt nguồn
từ cao nguyên Hớn Quản chảy song song với sông Bé và đổ vào sông Đồng Nai. Từ
thượng nguồn đến hợp lưu với sông Sài Gòn, dòng sông chính dài khoảng 530 km.
Đoạn sông Đồng Nai từ đó đến chỗ gặp sông Vàm Cỏ có tên là sông Nhà Bè. Đoạn
này dài khoảng 34 km. Sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ chảy trong đồng bằng thấp
nên thủy triều ảnh hưởng lên đến tận nguồn. Cũng có ý kiến cho rằng sông Vàm Cỏ
trước đây là phân lưu của sông Cửu Long, về sau sông chuyển dòng về phía tây nam.
Hệ thống phân lưu ở cửa sông Đồng Nai rất phức tạp giữa vùng cửa Soài Rạp và
mũi Ô Cấp hai bên bán đảo Cần Giờ, với những diện tích rừng ngập mặn.
Toàn bộ chiều dài sông Đồng Nai đến cửa Soài Rạp ước khoảng 586km, diện tích
lưu vực cho đến ngã ba Lòng Tàu là 29.520 km2. Độ dốc trung bình của lưu vực là
0,064. Mật độ lưới sông thay đổi từ 0,64 – 2,0 km/km2.
Sông Đồng Nai có nguồn tài nguyên nước phong phú. Lưu vực sông Đồng Nai có
lượng mưa tương đối phong phú với trung tâm mưa lớn nhất tại Bảo Lộc trên cao
nguyên Di Linh. Lượng mưa đạt tới 2.876 mm mỗi năm. Ở thượng nguồn lưu vực
phía nam cao nguyên Lang Biang, lượng mưa vào loại trung bình: 1.300 mm đến
1.800 mm. Sau cao nguyên Di Linh, lượng mưa có giảm, nhưng vẫn còn phong phú
từ 2.000 đến 2.300 mm.
Tính trung bình, hằng năm trên lưu vực lượng mưa đạt xấp xỉ 2.300 mm. Mùa
mưa trên lưu vực bắt đầu từ tháng 05 và kết thúc vào tháng 09. Có một số vùng mùa
mưa bắt đầu sớm hơn, từ tháng 04, như Đà Lạt, Liên Khương, Di Linh, Bảo Lộc.
Tháng có lượng mưa lớn nhất thay đổi theo vùng, có nơi là tháng 07, tháng 08, có
nơi là tháng 09. Trong biến trình lượng mưa tháng trong năm có một số vùng thể hiện
thêm một cực đại vào tháng 5, nhấtlà ở vùng phía nam cao nguyên Lang Biang.
Page 27
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 25
Lượng mưa phong phú đã cung cấp một lượng nước mặt phong phú. Hằng năm,
lưu vực sông Đồng Nai, không kể hai sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ, tải ra biển
khoảng trên 22 tỷ m3 nước, ứng với môđun dòng chảy khoảng 30 l/s.km2. Tuy nhiên,
dòng chảy phân bố trên lưu vực rất khác nhau. Lưu vực sông La Ngà có dòng chảy
phong phú nhất, đạt xấp xỉ 40 l/s.km2. Lưu vực sông Bé có dòng chảy trung bình, đạt
xấp xỉ 30 l/s.km2. Vùng thượng nguồn sông Bé, sông Đồng Nai có dòng chảy nhỏ
hơn hết, chỉ đạt 20 - 15 l/s.km2. Cá biệt có nơi như lưu vực Đa Quyn dòng chảy năm
chỉ đạt xấp xỉ 18 l/s.km2.
Mùa lũ trên lưu vực sông Đồng Nai thường là từ tháng 07 đến tháng 10 hoặc 11
và có lượng nước chiếm 80 - 85% tổng lượng nước cả năm. Tháng có lượng nước lớn
nhất trong năm thường là tháng 09, có nơi tháng 10, và có thể đạt từ 25 - 30% lượng
nước năm.
Hệ thống sông Đồng Nai bao gồm dòng chính sông Đồng Nai và 04 chi lưu lớn
là: sông La Ngà, sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ (tên gọi chung cho hai
nhánh sông lớn Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây).
Dòng sông chính Đồng Nai chảy qua 5/8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam với tổng chiều dài 513/628 km. Trong đó, đoạn chảy qua Đồng Nai là dài nhất
khoảng 294/628 km, khoảng 46% tổng chiều dài dòng chính. Từ huyện Cát Tiên tỉnh
Lâm Đồng sông Đồng Nai chảy vào vùng kinh tế trọng điểm tại tỉnh Đồng Nai và kéo
dài theo đoạn ranh giới của hai tỉnh đến vị trí hợp lưu với sông Đạ Oai, sông đổi
hướng chảy qua địa bàn hai huyện Tân Phú và Định Quán đổ vào hồ Trị An. Từ đập
Trị An tính đến hợp lưu của sông Bé, sông chảy qua địa bàn huyện Vĩnh Cửu sau đó
đổi hướng theo ranh giới của huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai với huyện Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương rồi chảy qua Tp. Biên Hòa, từ đó sông chảy theo ranh giới hai
huyện Long Thành và Nhơn Trạch với quận 9, quận 2 và quận 7 của Tp.HCM. Hợp
lưu dòng sông chính của Đồng Nai với sông Sài Gòn tại vị trí cách biển khoảng 58
km, sông Vàm Cỏ tại vị trí 17 km và đổ ra biển Đông tại cửa Soài Rạp.
2. Sông La Ngà
Đoạn sông La Ngà chảy trong tỉnh Đồng Nai dài 55 km, khúc khuỷu, nhiều
ghềnh thác, trong đó nổi bật là thác Trời cao trên 5m. Sông La Ngà có nhiều nhánh
đổ vào, điển hình là suối Gia Huynh và suối Tam Bung. Suối Gia Huynh có lưu vực
135 km2, mô đun dòng chảy 91 l/s.km2 vào mùa mưa và 47,41 l/s.km2 vào mùa khô,
bắt nguồn từ vùng Quốc Lộ 1, ranh giới tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Thuận. Suối Tam
Bung có diện tích lưu vực 155 km2, bắt nguồn từ phía Bắc cao nguyên Xuân Lộc, mô
đun dòng chảy 101 l/s.km2 vào mùa khô và 651 l/s.km2 vào mùa mưa. Sông La Ngà
đổ vào hồ Trị An một lượng nước khoảng 4,5.109 m3/năm, chiếm 1/3 tổng lượng
nước hồ, mô đun dòng chảy năm 351/s.km2.
Hàng năm, sông La Ngà cung cấp lưu lượng trung bình 186 m3/s, tương đương
với tổng lượng khoảng 5,86 tỷ m3/năm.
3. Sông Bé
Sông Bé là chi lưu lớn nhất của sông Đồng Nai, bắt nguồn từ vùng núi phía tây
của vùng Nam Tây nguyên ở độ cao 600 – 800 m. Sông chảy qua tỉnh Đắc Nông,
Bình Phước và Bình Dương rồi nhập vào sông Đồng Nai tại hạ lưu thác Trị An với
chiều dài 350 km và diện tích lưu vực 7.650 km2. Đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai có
diện tích lưu vực 537,46 km2 và chiều dài khoảng 30 km.
Page 28
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 26
4. Sông Rạch Đông - Sông Thao
Bắt nguồn từ huyện Thống Nhất chảy qua huyện Trảng Bom rồi đổ vào sông
Đồng Nai tại xã Thiện Tân huyện Vĩnh Cửu. Sông có diện tích lưu vực 284,24 km2.
5. Sông Buông
Được hình thành từ 03 nhánh suối chính là suối Gia Dách, suối Sấu và suối Ngọn
bắt nguồn từ các vùng đồi thuộc thị xã Long Khánh và huyện Cẩm Mỹ. Sau khi hợp
nhau tại cầu Lá Buông 2, sông chảy qua vùng tương đối bằng phẳng và đổ vào dòng
chính sông Đồng Nai tại điểm hạ lưu cầu Đồng Nai trên Quốc lộ 1A khoảng 10 km.
Sông Buông có hướng chảy từ Đông sang Tây. Độ dài sông tính theo nhánh dài nhất
(suối Gia Dách) khoảng 53 km. Tổng diện tích lưu vực sông là 473,86 km2. Mật độ
lưới sông 1 km/km2. Độ dốc lưu vực 0,002.
6. Sông Lòng Tàu
Sông Lòng Tàu là một phân lưu của sông Đồng Nai, có độ sâu trung bình là 15
m, đổ ra biển Đông tại vịnh Gành Rái. Sông Lòng Tàu lại có hai phân lưu là sông
Ngã Ba và sông Ngã Bảy. Tính từ ngã ba nơi sông Lòng Tàu tách ra khỏi sông Đồng
Nai đến chỗ sông Ngã Bảy tách ra, Lòng Tàu dài khoảng 43 km.
Sông Lòng Tàu chảy qua huyện Cần Giờ. Đây là một tuyến giao thông đường
thủy quan trọng ở Đông Nam Bộ, nơi các tàu biển từ biển Đông đi qua cửa sông Ngã
Bảy vào cập cụm cảng Sài Gòn. Sông Lòng Tàu với độ sâu khoảng -7 m đến 08 m đã
vượt qua sông Soài Rạp có nhiều đoạn chỉ sâu hơn 05 m,
7. Sông Thị Vải
Sông Thị Vải có chiều dài khoảng 76 km, xuất phát từ Long Thành (tỉnh Đồng
Nai) chảy qua huyện Tân Thành (Bà Rịa - Vũng Tàu) đổ ra biển Đông qua vịnh Gành
Rái. Ở phía hạ lưu sông có các nhánh nối liền với hệ thống sông Sài Gòn, sông Đồng
Nai. Tuy lưu vực sông nhỏ (khoảng 77 km2), sông có dạng cụt ngắn nhưng gần biển
có biên độ thủy triều lớn, có vịnh sâu nên động lực thủy triều đã tạo nên dòng sông
sâu, rộng. Chiều rộng trung bình của sông là 400 – 650 m, có nơi đạt tới 700 – 800 m
từ cửa sông tới Bàu Cát.
Thượng nguồn sông Thị Vải có tọa độ là 10028’ vĩ độ Bắc và 107014’ kinh độ
Đông và cửa sông có tọa độ là 10028’ vĩ độ Bắc và 107000’ kinh độ Đông. Địa hình
lòng sông trên suốt chiều dài rất phức tạp, độ rộng và độ sâu không đều. Sự biến hình
lòng sông theo hướng dọc bị xói mòn và bồi đắp bù trừ lẫn nhau và dao động trong
khoảng 1m, đặc biệt là khu vực cảng Thị Vải. Đường bờ trong đoạn này hầu như
không thay đổi, chiều sâu luồng ở đây lớn hơn 30 m.
Ở phía hạ lưu sông Thị Vải có các nhánh nối liền với hệ thống sông Sài Gòn -
Đồng Nai, qua sông Gò Gia tại cửa Cái Mép. Trong lưu vực sông Thị Vải còn có hệ
thống kênh rạch: Rạch Lớn, suối Sao, suối Thị Vải, sông Nha Phương, đồng thời còn
vô số các cù lao, bãi cạn, ...
Page 29
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 27
Bản đồ 2. Bản đồ hệ thống sông ngòi tỉnh Đồng Nai
Page 30
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 28
Cả lưu vực sông với địa hình trũng thấp tạo thành khu chứa nước mặn rộng lớn
khi triều cường. Vì thế, sông Thị Vải mang tính của một vũng biển hay một phần
vịnh Gành Rái ăn sâu vào nội địa. Sông Thị Vải chịu tác động lớn của thủy triều từ
biển nên rất thuận lợi xây dựng các cảng nước sâu so với tất cả các sông khác ở phía
Nam. Sông Thị Vải mang tính của một vũng biển hẹp hay một phần vịnh Gành Rái
ăn sâu vào nội địa. Chế độ vận chuyển của nước và vật chất trong sông chủ yếu chịu
sự chi phối của thủy triều biển Đông thông qua vịnh Gành Rái. Triều trong sông Thị
Vải có cường suất lớn nhưng lại là bán nhật triều không đều nên dòng chảy có đến
bốn lần đổi chiều trong một ngày. Chất lượng nước phía sâu trong vùng thượng
nguồn sông Thị Vải rất khó được lưu thoát.
Chế độ thủy triều: triều lên lúc 4 – 9g sáng và 16 – 23g đêm, triều xuống lúc 9 –
16g và 23 – 4g sáng hôm sau.
Dòng chảy của sông Thị Vải ra biển theo hướng Nam – Đông Nam, triều cường
chảy hướng Bắc – Tây Bắc. Tần suất xuất hiện hướng chảy vào và chảy ra gần xấp xỉ
nhau. Tại khu vực cảng Thị Vải, vận tốc triều rút cực đại là 133cm/s và triều cường là
98cm/s. Dòng chảy trên sông Thị Vải gây ra chủ yếu do hiện tượng thủy triều. Tuy
nhiên, vào lúc nước đứng và đổi chiều thì lưu lượng xấp xỉ bằng không. Chế độ dòng
chảy này ảnh hưởng đến sự pha loãng và sự tự làm sạch chất ô nhiễm. Khi triều lên
chất bẩn bị đẩy ngược dòng và khi triều xuống chất bẩn bị kéo xuôi dòng trên một
vùng xa dưới điểm bị xả bẩn. Còn khi gần thời điểm nước ròng, dòng chảy gần như
bằng không nên tại thời điểm này ô nhiễm đạt giá trị cực đại.
Ảnh hưởng của thủy triều tới sông Thị Vải cũng chính là ảnh hưởng của chế độ
thủy văn nói chung đối với các diễn biến môi trường của khu vực này. Ảnh hưởng
này thể hiện ở hai cơ chế chính: cơ chế ngập nước và cơ chế vận chuyển của nước,
vật chất theo chu kỳ triều.
1.2. Điều kiện kinh tế
Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2015
Trong giai đoạn 2011 – 2015 tốc độ tăng trưởng bình quân của tỉnh đạt 12%,
trong đó:
- Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 12,17%;
- Khu vực dịch vụ tăng 14,51%;
- Khu vực nông, lâm thủy sản tăng 3,5%.
Tốc độ tăng trưởng có chậm lại so với giai đoạn 05 năm trước (giai đoạn 2006 –
2010 tăng 13,32%), thấp hơn so với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã đề
ra (14,5 - 15,5%).
Trong 5 năm, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) (giá so sánh năm 1994) tăng
lên 1,76 lần. GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đã tăng từ 29,6 triệu
đồng (năm 2010) lên 66,72 triệu đồng (năm 2015), bằng 1,67 lần so với năm 2010.
Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
1. Nông – lâm – thủy sản
Trong 05 năm 2011 - 2015, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp không ít khó khăn, đặc
biệt là trong năm 2011 và 2012 do dịch bệnh phát sinh thường xuyên, giá tiêu thụ sản
Page 31
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 29
phẩm nông nghiệp giảm đáng kể, trong khi giá vật tư nông nghiệp và giá thức ăn gia
súc, gia cầm tăng cao.
Giá trị sản xuất nông lâm, thủy sản (giá so sánh 1994) đạt mức tăng trưởng bình
quân 5 năm 2011 - 2015 là 4,44%; trong đó: giá trị sản xuất nông nghiệp đạt mức
tăng trưởng bình quân là 4,45%; lâm nghiệp tăng 6,09%; thủy sản tăng 4,1%. Tình
hình sản xuất nông lâm, thủy sản trong năm 2015:
- Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm: 173.527 ha (2015)
- Năng suất lúa: 52,8 tạ/ha.
- Năng suất bắp: 68,75 tạ/ha
- Năng suất cà phê: 18,8 tạ/ha
- Năng suất cao su: 15,5 tạ/ha
- Năng suất điều: 12 tạ/ha
- Diện tích rừng trồng mới 2015: 394 ha
- Diện tích rừng trồng được chăm sóc: 7.696 ha
- Diện tích nuôi cá: 6.403 ha
- Diện tích nuôi tôm: 1.837 ha
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản: 44,7 nghìn tấn
- Sản lượng khai thác thủy sản: 6,8 nghìn tấn
2. Công nghiệp và xây dựng
Tính đến 30 tháng 09 năm 2015 trên địa bàn tỉnh có 32 KCN, với tổng số diện
tích đất sử dụng là 9.969,69 ha, diện tích lấp đầy đạt 68,5%, thu hút 1.396 dự án,
trong đó gồm 1.021 dự án co vôn đâu tư nươc ngoài va 375 dư an trong nươc.
3. Thương mại – dịch vụ
- Tăng trưởng bình quân thương mại dịch vụ: 14,51% (2011 – 2015).
- Mức tăng bình quân của bán lẻ hàng hóa, dịch vụ là 16,9% (2011 – 2015).
- Đã triển khai thực hiện các dự án phát triển du lịch như: cải tạo vườn bưởi
Tân Triều, khai thác tuyến du lịch sông Đồng Nai, nghiên cứu đầu tư khai
thác khu du lịch Thác Mai, Hồ Đa Tôn, Núi Chứa chan, chùa Gia Lào…
- Một số điểm du lịch mới như: Khu Du lịch thác Giang Điền (Trảng Bom);
sân Golf Long Thành; Khu du lịch Câu lạc bộ Xanh, Trang trại Vườn Xoài
(Long Thành), Khu du lịch Bò cạp vàng (Nhơn Trạch)
- Tỉnh đang đầu tư mở rộng thêm diện tích kinh doanh, xây dựng thêm khu nhà
nghỉ dưỡng và nhiều loại hình nghệ thuật giải trí nhằm phục vụ và đáp ứng
tốt hơn nhu cầu vui chơi, dã ngoại của mọi tầng lớp nhân dân trong và ngoài
tỉnh.
1.3. Điều kiện xã hội
Dân số và lao động
- Dân số năm 2015 của toàn tỉnh là 2.905,85 nghìn người,
Page 32
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 30
- Mật độ dân số là 491,91 người/km2.
- Mức tăng dân số trung bình là 2,5% (2011 – 2015); chủ yếu do tăng dân số cơ
học.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,1% năm 2015.
- Tỷ lệ lao động đạt 61,58% (2014).
- Tỷ lệ lao động được đào tạo: 17,20% (2014).
Mức sống dân cư
Tỷ lệ hộ nghèo của các hộ dân thuộc đối tượng thành thị và nông thôn trên địa
bàn tỉnh năm 2015 so với năm 2011 đã giảm rất nhanh, cụ thể:
Bảng 1. Tỷ lệ hộ nghèo giữa thành thị và nông thôn 2011 - 2015
Năm Tỷ lệ hộ nghèo Thành thị Nông thôn
2011 6,22 0,92 5,70
2012 4,91 0,58 4,33
2013 2,95 0,38 2,57
2014 2,30 0,30 2,00
2015 1,73 0,28 1,45
Nguồn: Niên giám thống kế 2011 – 2015 (Cục thống kê tỉnh Đồng Nai, 2016).
Hình 4. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo giảm từ năm 2011 - 2015
Thu nhập bình quân đầu người một tháng của người dân thuộc thành thị và nông
thôn tăng dần từ năm 2011 đến 2015.
Page 33
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 31
Bảng 2. Thu nhập bình quân đầu người ở tỉnh Đồng Nai, 2011 – 2015
Năm Thu nhập bình quân (1.000 đồng)
Thành thị Nông thôn
2011 2.565,10 1.977,83
2012 2.929,60 2.172,33
2013 3.232,28 2.481,67
2014 4.148,04 3.158,71
Sơ bộ 2015 4.712,05 3.588,20
Nguồn: Niên giám thống kế 2011 – 2015 (Cục thống kê tỉnh Đồng Nai, 2016).
Hình 5. Biểu đố thu nhập bình quân đầu người từ 2011 - 2015
1.4. Định hướng phát triển KT-XH giai đoạn 2020 - 2025
Theo Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày 27/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025, có một số nội dung cụ thể như sau:
Về kinh tế
Giai đoạn 2016 – 2020
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP: 8 – 9%/năm (2016 – 2020).
- GRDP bình quân đầu người: 5.300 – 5.800 USD (2020).
- GRDP ngành dịch vụ: 39,5 – 40,5% (2016 – 2020).
- GRDP ngành công nghiệp - xây dựng: 55 – 56% (2016 – 2020).
- GRDP nông lâm nghiệp và thủy sản: 4,5 – 5,5% (2016 – 2020).
Giai đoạn 2020 – 2025
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP: 9,5%/năm (2020 – 2025).
- GRDP bình quân đầu người: 9.000 – 10.000 USD (2025).
Page 34
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 32
- GRDP ngành dịch vụ: 44 – 45% (2025).
- GRDP ngành công nghiệp - xây dựng: 53 – 54% (2025).
- GRDP nông lâm nghiệp và thủy sản: 4 – 5% (2025).
Về xã hội
Đến năm 2020
- Dân số trung bình 3,1 – 3,2 triệu người.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85% (trong đó đào tạo nghề đạt 65%).
- Tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực đô thị dưới 2,5%.
Đến năm 2025
- Dân số trung bình 3,3 – 3,4 triệu người.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 90% (trong đó đào tạo nghề đạt 80%).
- Tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực đô thị dưới 2,5%.
Về môi trường
Đến năm 2020
- Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 52%.
- Tỷ lệ che phủ rừng 29,76%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia: 80%.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải y tế, rác sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp
không nguy hại: 100%.
- Tỷ lệ KCN hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
môi trường: 100%
Đến năm 2025
- Tỷ lệ hộ dân thành thị và nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc
gia: 100%.
Điều chỉnh các khâu đột phá phát triển
- Tăng cường đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các công trình hạ tầng kinh tế -
xã hội, tập trung đầu tư các dự án giao thông kết nối các dự án phát triển cảng
biển, cảng hàng không.
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hội nhập quốc tế.
- Thực hiện đổi mới đầu tư khu công nghiệp theo mô hình phát triển xanh và
đồng bộ: công nghiệp - đô thị - dịch vụ.
- Phát triển mạnh, đi thẳng vào hiện đại hóa các dịch vụ logistics, dịch vụ công
nghệ thông tin - viễn thông.
Page 35
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 33
1.5. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đồng Nai
Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh đến năm 2015 là 589.775 ha (trong đó có 3.415
ha thuộc khu vực cù lao Gò Gia - xã Phước An - huyện Nhơn Trạch, hiện nay chưa
thống nhất địa giới hành chính với Tp. HCM). Bao gồm đất nông nghiệp 469.995 ha,
chiếm 79,69%; đất phi nông nghiệp 119.767 ha, chiếm 20,31% và đất chưa sử dụng
còn 13 ha. Diện tích này đã bao gồm diện tích của các dự án đã giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích nhưng chưa triển khai thực hiện được thống kê tại bảng 3 của kết
quả thống kê đất đai năm 2015.
Hiện nay đất khu bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH của tỉnh có 141.451 ha đang giao
cho các đơn vị quản lý, gồm: Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai
100.535 ha, Vườn Quốc gia Cát Tiên 40.847 ha và Trung tâm Nghiên cứu Thực
nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam Bộ 06 ha.
Bảng 3. Thống kê hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đồng Nai đến năm 2015
TT Đơn vị hành
chính cấp huyện
Tổng
số
Phân theo mục đích sử dụng
Đất nông nghiệp Đất phi nông
nghiệp
Đất chưa sử
dụng
Diện
tích (ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện
tích (ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện
tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Toàn tỉnh 589.775 469.995 100 119.767 100 13 100
1 Cẩm Mỹ 46.445 41.302 8,79 5.140 4,29 3 23,08
2 Định Quán 97.135 75.210 16,00 21.921 18,31 4 30,77
3 Long Thành 43.079 34.691 7,38 8.388 7,00 - -
4 Nhơn Trạch 41.078 24.920 5,30 16.158 13,49 - -
5 Tân Phú 77.596 73.040 15,54 4.550 3,80 6 46,15
6 Thống Nhất 24.800 21.134 4,50 3.666 3,06 - -
7 Trảng Bom 32.541 25.788 5,49 6.753 5,64 - -
8 TP. Biên Hòa 26.352 8.837 1,88 17.515 14,62 - -
9 TX. Long Khánh 19.175 16.280 3,46 2.895 2,42 - -
10 Vĩnh Cửu 109.087 89.423 19,03 19.664 16,42 - -
11 Xuân Lộc 72.487 59.370 12,63 13.117 10,95 - -
Nguồn: Báo cáo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) tỉnh
Đồng Nai (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2016)
1.6. Thực trạng khai thác cát trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Theo số liệu thống kê hàng năm của Sở TN & MT tỉnh Đồng Nai cho thấy, sản
lượng khai thác cát hàng năm từ năm 2010 – 2015 có xu hướng gia tăng. Sản lượng
khai thác trung bình trong giai đoạn 2010 – 2015 là 297.436 m3.
Page 36
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 34
Bảng 4. Diễn biến sản lượng cát khai thác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 2010 – 2015
TT Năm Lượng khai thác (m3)
1 2010 189.112
2 2011 157.406
3 2012 269.213
4 2013 362.15
5 2014 355.669
6 2015 451.064
Tổng cộng 1.784.614
Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2016
Hình 6. Hoạt động khai thác cát trên sông Đồng Nai, xã Thanh Sơn, Định Quán
Các cơ sở, đơn vị được phép hoạt động khai thác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai:
Theo số liệu báo cáo của Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai, tính đến năm 2016 trên địa bàn
tỉnh có 04 đơn vị được cấp phép khai thác cát tại 06 mỏ cát trên địa bàn tỉnh. Trong
đó, có tổng cộng 40 ghe máy và 06 máy xúc để khai thác. Cụ thể thông tin về đơn vị
được cấp phép khai thác cát như sau:
Bảng 5. Các đơn vị được cấp phép khai thác cát trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
TT Đơn vị Mỏ Thiết kế
khai thác
Ngày phê
duyệt
Số lượng
Ghi chú Ghe
Máy
xúc
1
Cty
TNHH
MTV
Đồng
Tâm
Mỏ cát trị An 1 17/QĐ-SCT 2/6/2008 12 02 -
Mỏ cát trị An 2 18/QĐ-SCT 2/6/2008 13 02 -
Mỏ cát thượng
nguồn sông ĐN
1701/QĐ-
UBND 5/7/2011 06 -
Trong đó
có 02 ghe
dự phòng
Page 37
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 35
TT Đơn vị Mỏ Thiết kế
khai thác
Ngày phê
duyệt
Số lượng
Ghi chú Ghe
Máy
xúc
2 HTX Phú
Thịnh
Mỏ cát sông
ĐN
139/QĐ-
SCT 10/10/2009 03 01
3 HTX Phú
Xuân
Mỏ cát Đạ
Quay
2537/SXD-
VLXD 24/10/2014 - -
Chưa hoạt
động
4
Cty Công
trình giao
thông ĐN
Mỏ cát Đắc Lua 1162/SXD-
KTKT 6/7/2012 06 02
(Ghe+bơm
hút)
Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường Tỉnh Đồng Nai, 2016.
Công nghệ khai thác cát: Nhìn chung, công nghệ khai thác hiện nay vẫn còn thô
sơ. Các phương tiện khai thác chủ yếu sử dụng xáng cạp và tàu hút múc cát lên xà lan
vận chuyển trục tiếp đến nơi tiêu thụ. Một số nơi nhiễm mặn, cát được khai thác lên
và rửa qua nước ngọt để làm cát xây dựng. Đây là nguy cơ tiểm ẩn đối với các công
trình xây dựng bởi vì hiện nay chưa có hệ thống kiểm tra chất lượng cát xây dựng
(chủ yếu là hàm lượng muối mặn trong cát) dễ xảy ra hiện tượng lão hóa bê tông, ăn
mòn cốt thép của các cấu kiện bê tông, giảm tuổi thọ các công trình.
Hình 7. Một số phương tiện khai thác cát trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Quy hoạch thăm dò và khai thác cát trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Page 38
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 36
Theo báo cáo thuyết minh lập bản đồ địa chất khoáng sản của tỉnh Đồng Nai năm
2014, trên địa bàn tỉnh có tổng cộng 19 mỏ cát số lượng và kích thước các mỏ như
bảng sau.
Bảng 6. Thống kê các mỏ cát trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
TT Kích thước mỏ cát Số lượng mỏ cát
1 Lớn 3
2 Trung bình 9
3 Nhỏ 7
Tổng cộng 19
Nguồn: Báo cáo thuyết minh Lập bản đồ địa chất khoáng sản tỉnh Đồng Nai, 2014 (Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2014).
Theo quy hoạch thăm dò và khai thác khoáng sản 2016 – 2020, cát xây dựng có
09 mỏ với diện tích 471,09 ha, trữ lượng 4,95 triệu m3. So với quy hoạch đến năm
2015 thì tăng 02 mỏ, tổng diện tích tăng 53,92 ha trong đó:
- Chuyển từ quy hoạch thăm dò khai thác sang quy hoạch khai thác 02 mỏ
với diện tích 53,82 ha do đã thăm dò phê duyệt trữ lượng gồm có: mỏ
thượng nguồn sông Đồng Nai 32,82 ha; mỏ Đạ Oai – Nam Cát Tiên 21 ha.
- Điều chỉnh tăng 0,1 ha đối với mỏ sông Đồng Nai cho phù hợp với kết quả
thăm dò và đánh giá trữ lượng.
Quy hoạch cấp phép thăm dò giai đoạn 2016 – 2020: đối với cát xây dựng có 03
vị trí với diện tích 57 ha, tài nguyên dự báo khoảng 1,64 triệu m3. So với quy hoạch
đến năm 2015 thì giảm 01 vị trí, tổng diện tích giảm 82 ha trong đó:
- Bổ sung vào quy hoạch 02 vị trí, diện tích 37 ha gồm: xã Xuân Hòa, huyện
Xuân Lộc 07 ha và xã Long An huyện Long Thành 30 ha.
- Chuyển từ quy hoạch thăm dò – khai thác sang quy hoạch khai thác 03 mỏ,
diện tích 119 ha do các mỏ này đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng nên chuyển
sang quy hoạch khai thác trong giai đoạn 2010 – 2020, gồm: mỏ thượng
nguồn Sông Đồng Nai 78 ha; mỏ Đạ Oai – Nam Cát Tiên 21 ha.
- Đưa ra khỏi quy hoạch 01 vị trí tại núi Chứa Chan, diện tích 20 ha do thuộc
khu di tích danh lam thắng cảnh. Bảng 7. Quy hoạch khai thác cát xây dựng giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến 2030
TT Tên mỏ Số hiệu quy
hoạch
Diện tích
(ha)
Trữ lượng
(triệu m3)
1 Lòng hồ Trị An HTA.C1-2 86,51 0,53
2 Lòng hồ Trị An HTA.C2-2 75,06 0,42
3 Lòng hồ Trị An HTA.C3-2 12,25 0,17
4 Sông Đồng Nai SĐN.C1-2 65,6 0,78
Page 39
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 37
TT Tên mỏ Số hiệu quy
hoạch
Diện tích
(ha)
Trữ lượng
(triệu m3)
5 Sông Đồng Nai SĐN.C2-2 42,7 0,38
6 Sông La Ngà SLN.C1-2 94,38 1,1
7 Sông La Ngà SLN.C2-2 40,77 0,45
8 Thượng nguồn sông Đồng Nai SĐN.C3-2 32,82 0,92
9 Sông Đạ Oai – Nam Cát Tiên TP.C1-2 21 0,2
Tổng cộng 471,09 4,95
Nguồn: Nghị quyết 184/2015/NQ-HĐND (Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai, 2015).
Khu vực cấm hoạt động khai thác cát xây dựng giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn
đến năm 2030: Gồm 02 khu vực cấm đó là sông Đồng Nai đoạn từ đập thủy điện Trị
An xuống hạ nguồn (trừ đoạn từ điểm cách cầu Hóa An 1 km về thượng nguồn đến
điểm cách cầu Đồng Nai 1km về hạ nguồn thuộc khu vực cấm khai thác) Khu vực
Cát Xuân Hưng (diện tích 773,37, tài nguyên dự trữ 19,33 triệu m3). Lý do cấm là
khu vực đô thị và khu quân sự.
Bảng 8. Nhu cầu cát xây dựng giai đoạn 2020, tầm nhìn đến 2030
TT Giai đoạn Đơn vị tính Lượng nhu cầu
1 Đến năm 2020 Triệu m3 9,03
2 Đến năm 2030 Triệu m3 12,65
Nguồn: Thuyết minh Quy hoạch khoáng sản tỉnh Đồng Nai đến 2020 tầm nhìn 2030 (Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2014).
Các hoạt động khai thác cát không phép, trái phép dù đã được kiểm tra, phát hiện
kịp thời thời và xử lý nghiêm theo quy định, nhưng vẫn còn diễn ra phức tạp, chưa
triệt để. Trong đó có nguyên nhân do các quy định về xủ lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực khoáng sản còn chưa đủ sức răn đe, chưa xử lý được các đối tượng tổ chức
khai thác không phép.
Theo thống kê của Sở TN & MT tỉnh Đồng Nai cho thấy trong giai đoạn từ năm
2011 – 2015 đã diễn ra 477 vụ khai thác cát trái phép với số tiền xử phạt lên tới
6.002.043.000 đồng tịch thu 351 phương tiện khai thác cát trái phép các loại. Nhìn
chung, trong giai đoạn từ năm 2011 – 2015 có trung bình hơn 95 vụ vi phạm khai
thác cát/năm và số lượng các vụ vi phạm đang có xu hướng gia tăng trong những năm
gần đây.
Page 40
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 38
Bảng 9. Tình hình vi phạm khai thác cát trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, 2011 – 2015
TT Năm Số vụ vi phạm
khai thác cát
Số tiền xử phạt
(1.000 đồng) Ghi chú
1 2011 43 801.000 -
2 2012 138 710.168 Tịch thu 95 phương tiện bơm hút
cát không phép
3 2013 43 826.550 Tịch thu 44 phương tiện bơm hút
cát không phép
4 2014 111 2.320.275
Tịch thu 106 phương tiện các
loại gồm xe cuốc, ghe bơm hút
cát, máy bơm hút cát
5 2015 142 1.344.050
Tịch thu 106 phương tiện các
loại gồm xe cuốc, ghe bơm hút
cát, máy bơm hút cát
Tổng cộng 477 6.002.043 Tịch thu 351 phương tiện khai
thác cát các loại
Nguồn: Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh Đồng Nai, năm 2016.
1.7. Hiện trạng và đặc điểm KT - XH ở vùng đệm các KBT, VQG, RPH
Trong năm 2016 đã tiến hành khảo sát, điều tra, phỏng vấn 196 hộ gia đình với
tổng số thành viên trong các hộ gia đình là 860 người. Trong đó, người trả lời phỏng
vấn là chủ hộ gia đình 122 chiếm 62,25%, người không phải chủ hộ 74 chiếm
37,75%, số người đồng bào dân tộc thiểu số 114 người chiếm 58,16%.
Hình 8. Số hộ điều tra ở các ấp khảo sát
Cuộc khảo sát đã tiến hành tại 07 ấp nằm trong khu vực vùng đệm của RPH Long
Thành, KBT TN – VH Đồng Nai và VQG Cát Tiên. Số nam tham gia phỏng vấn là
127 người chiếm 64,8% và số nữ là 69 người chiếm 35,2%. Số phiếu ở các ấp được
phân chia ra như sau:
- Độ tuổi: Trong tổng số 196 người đại diện hộ gia đình tham gia phỏng vấn có
74 người chiếm 37,76% ở độ tuổi từ 31 – 45 và 63 người chiếm 32,14% ở độ
Page 41
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 39
tuổi 46 – 60. Đây là lực lượng chính tham gia lao động trong các hộ gia đình.
Nhìn chung, vùng khảo sát có dân số trẻ, tỷ lệ phụ thuộc thấp và áp lực giải
quyết công ăn việc làm cao.
- Trình độ học vấn: Nhìn chung, những người tham trả lời phỏng vấn có trình
độ học vấn thấp chủ yếu là những người có trình độ tiểu học chiếm 63,27%,
trình độ học vấn cấp 02 là 26,53 còn lại là mù chữ, không có người có trình
độ từ THPT trở lên. Đây cũng là mặt bằng chung về trình độ người dân ở các
vùng phỏng vấn.
- Thành phần dân tộc: Trong tổng số người được phỏng vấn, người Kinh chiếm
đa số với 82 người chiếm 41,84% phân bố hầu hết các ấp phỏng vấn, 42
người dân tộc Chơ Ro chiếm 16,84% phân bố ở các ấp 7 xã Mã Đà, ấp 4 xã
Tà Lài, ấp Lý Lịch 1, 20 người dân tộc Châu Mạ chiếm 10,2% và 18 người
dân tộc Stiêng chiếm 9,18% phân bố ở ấp 4 xã Tà Lài và 33 người dân tộc
Dao chiếm 16,84% ở ấp 7 xã Thanh Sơn.
- Quy mô hộ gia đình: Quy mô hộ gia đình của các hộ điều tra trung bình là
4,39 người/hộ, số nam trung bình là 2,17 người/hộ, và số nữ trung bình là 2,2
người/hộ. Gia đình có từ 04 – 06 người chiếm đa số với 66,84%, gia đình có
01 – 03 người chiếm 24,49% còn lại là các hộ có từ 07 người trở lên. Nhìn
chung, quy mô hộ gia đình trung bình ở các vùng khảo sát là cao hơn so với
nhân khẩu trung bình/hộ gia đình ở vùng nông thôn của cả nước 3,86
người/hộ, của khu vực Đông Nam Bộ 3,81 người/hộ và so với mặt bằng
chung của tỉnh Đồng Nai 3,9 người/hộ. Điều này cho thấy áp lực sinh kế lớn
đối với các hộ gia đình và cộng đồng dân cư khu vực khảo sát.
- Số lao động trung bình: Số lao động trung bình trong tổng số hộ điều tra là
2,27, thấp hơn số lao động trong gia đình khu vực vùng nông thôn năm 2012
là 2,4 và cả nước 2,5. Nguồn nhân lực của các ấp khảo sát dồi dào, đây cũng
là một thuận lợi để phát triển kinh tế của vùng khảo sát. Mỗi hộ gia đình có
từ 01 – 03 thành viên là lực lượng lao động chính chiếm đa số 81,63% ở các
ấp.
- Thu nhập hộ gia đình:
Thu nhập từ hoạt động trồng lúa:
Theo kết quả khảo sát cho thấy, ở các ấp 1B và 1C xã Phước Thái, 5 Mã Đà, Lý
Lịch 1 thì số người không có thu nhập từ nguồn trồng lúa rất lớn. Trong đó, ấp 1B và
1C xã Phước Thái không có hoạt động trồng lúa bởi khu vực này nằm ở khu vực
vùng đệm của PHR Nhơn Trạch - Long Thành. Thu nhập từ trồng lúa chủ yếu từ >0 –
03 triệu đồng/năm < tập trung ở các ấp 4 xã Tà Lài, ấp 7 xã Thanh Sơn. Trong khi đó,
thu nhập từ 05 < 07 triệu đồng/năm tập trung chủ yếu ở ấp 7 xã Thanh Sơn. Thu nhập
từ hoạt động trồng lúa có sự khác biệt giữa các ấp là do đặc điểm địa hình của các ấp,
nguồn cấp nước tưới cũng như khả năng áp dụng khoa học kỹ thuât mà người dân các
ấp có thể trồng lúa 02 – 03 vụ/năm.
Nguồn thu nhập từ hoạt động làm rẫy và trồng màu ở các ấp:
Trong các ấp khảo sát thì có 02 ấp không có người thu nhập từ hoạt động làm rẫy
và trồng màu đó là: ấp 1B và 1C xã Phước Thái. Các ấp điều tra thì số người không
có thu nhập từ hoạt động làm rẫy và trồng màu khá cao. Nguồn thu nhập từ làm rẫy
Page 42
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 40
và trồng màu tương đối thấp, chủ yếu tập trung vào khoảng thu nhập từ 01 đến 03
triệu đồng/năm. Đặc biệt ở ấp 7 xã Thanh Sơn có 03 hộ thu nhập > 07 triệu
đồng/năm.
Nguồn thu nhập từ hoạt động chăn nuôi:
Nguồn thu nhập từ hoạt động chăn nuôi chiếm không đáng kể trong các hộ gia
đình. Khảo sát cho thấy 77,04% hộ gia đình (tổng số 196 hộ) không có thu nhập từ
hoạt động chăn nuôi trong 12 tháng vừa qua. Nguồn thu nhập 05 triệu đồng/năm<
chiếm 11,22% và thu nhập > 05 triệu đồng/năm chiếm 11,73%. Người dân chăn nuôi
vẫn với hình thức thả rong, không áp dụng kỹ thuật, chăn nuôi nhỏ lẻ,…dịch bênh
thường xảy ra nên hoạt động chăn nuôi không mang lại hiệu quả, do đó nguồn thu
nhập từ chăn nuôi không đáng kể.
Nguồn thu nhập từ làm thuê/mướn/công nhân:
Hoạt động làm thuê/mướn/công nhân mang lại thu nhập chủ yếu cho hầu hết
các ấp điều tra. Có đến 154 hộ gia đình chiếm 78,57% có thu nhập và 42 hộ chiếm
21,43% không có thu nhập từ hoạt động làm thuê mướn/công nhân. Mức thu nhập 5 -
<10 triệu đồng/năm chiếm đa số ở các ấp 7 xã Thanh Sơn và ấp Lý Lịch 1 xã Phú Lý.
Thu nhập từ 10 -<30 triệu đồng/năm tập trung chủ yếu ở các ấp 4 xã Tà Lài và ấp 5
xã Mã Đà.
Nguồn thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ:
Hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ mang lại thu nhập đáng kể cho các hộ gia
đình khu vực vùng đệm các KBT, VQG. Trong số 07 ấp khảo sát có 05 ấp có thu
nhập từ lâm sản ngoài gỗ. Nhìn chung, mức thu nhập chủ yếu từ 05 triệu đồng/năm
trở xuống chiếm đa số. Đặc biệt có 03 hộ ở ấp 4 Tà Lài có thu nhập trên 10 triệu/năm
từ lâm sản ngoài gỗ. Các loại lâm sản ngoài gỗ mang lại thu nhập cho các hộ dân là
măng, chai cục, thuốc từ thực vật rừng, ươi,…
Hình 9. Thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ theo các ấp điều tra
Nguồn thu nhập từ dịch vụ bảo vệ rừng và các hoạt động khác:
Nguồn thu nhập này trong điều tra hầu như không có, nếu có chiếm tỷ lệ rất nhỏ
nguồn đóng góp từ các thu nhập này không đáng kể. Nguồn thu nhập này chủ yếu là
Page 43
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 41
từ các hoạt động buôn bán, nhận khoán bảo vệ rừng hay tiền lương hưu (người cao
tuổi).
- Diện tích đất ở và hiện trạng nhà ở
Diện tích đất ở:
Số liệu điều tra cho thấy diện tích đất ở nhỏ nhất là 16 m2 và hộ có diện tích đất ở
lớn nhất là 330 m2. Tuy nhiên, người dân quản lý đất đai theo tập quán, phong tục của
họ và do đất đai nằm ở khu vực vùng đệm nên thường không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất. Người dân cũng khó phân định đất nào là đất ở, đất nào là đất phi nông
nghiệp, đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm, nên người dân thường
nhầm lẫn về các loại đất. Vì vậy, khó xác định một cách chính xác mỗi hộ có bao
nhiêu đất ở.
Bảng 10. Đất ở chia theo giá trị trung bình từng ấp
Ấp Tần suất Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
1B Phước Thái 9 50 200 134
1C Phước Thái 14 60 300 174
4 Tà Lài 41 30 330 141
5 Mã Đà 42 50 300 236
7 Mã Đà 26 32 100 57
7 Thanh Sơn 33 16 72 34
1 Phú Lý 31 40 300 65
Tổng cộng 196 16 330 120,14
Nguồn: Số liệu điều tra của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016.
Diện tích đất trồng lúa
Diện tích đất trồng lúa trong 07 ấp có 108 hộ không có đất trồng lúa chiếm
55,1%. Hộ có diện tích trồng lúa từ 01 – 3.000 m2 là 43 hộ chiếm 21,94%, có 09 hộ
có diện tích > 10.000 m2 đất trồng lúa chiếm 4,59%. Tỷ lệ hộ có đất trồng lúa và diện
tích đất phân ra như sau:
Hình 10. Tỷ lệ hộ có đất trồng lúa theo các ấp khảo sát
Biểu đồ cho thấy các ấp đều có các hộ không có đất trồng lúa, nhưng các thôn có
tỷ lệ % hộ không có đất trồng lúa nhiều hơn so với hộ có đất trồng lúa như ấp 5 Mã
Page 44
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 42
Đà, ấp Lý Lịch 1, ấp 1B và 1C xã Phước Thái. Ngoài hộ không có đất trồng lúa ra thì
hộ có diện tích từ 1.000 – 5.000 m2 chiếm tỷ lệ nhiều hơn so với các phần còn lại.
Diện tích đất trồng cây ăn quả/ cây công nghiệp
Trong 196 hộ điều tra có 52 hộ chiếm 26,5% số hộ có diện tích trồng cây ăn
quả/công nghiệp. Trong đó, các hộ có diện tích từ 1.000 – 5.000 m2 chiếm đa số với
11,73%. Diện tích lớn hơn 10.000 m2 chỉ có ở các ấp 4 xã Tà Lài, ấp 5 và ấp 7 xã Mã
Đà. Ấp 1B và 1C xã Phước Thái không có hộ có diện tích đất cây ăn trái/công nghiệp
vì các hộ dân ở đây chủ yếu hoạt động là nuôi trồng và khai thác thủy sản, hơn nữa
đây là khu vực gần RNM kết hợp với dân số đông nên hầu như không thể trồng và
phát triển cây ăn trái/công nghiệp. Tỷ lệ hộ có đất trồng cây ăn quả/công nghiệp và
diện tích đất được phân ra như sau:
Bảng 11. Diện tích đất trồng cây ăn quả của các hộ dân khảo sát
Diện tích đất (m2) Số hộ Tỷ lệ (%)
Không có 144 73,47
<1.000 8 4,08
1.000 – 5.000 23 11,73
5.000 – 10.000 11 5,61
>10.000 10 5,10
Tổng cộng 196 100
Nguồn: Số liệu điều tra của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016.
- Các hình thức bán nông sản, lâm sản ngoài gỗ và những khó khăn
Người dân trên địa bàn khảo sát còn gặp nhiều khó khăn trong canh tác để tạo
ra sản phẩm nông nghiệp, nhưng khi họ tạo ra được các sản phẩm nông nghiệp thì lại
gặp phải những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Các sản phẩm nông nghiệp
của người dân ở vùng điều tra chủ yếu bán tại nhà hay bán cho các thương lái thu
gom. Việc bán sản phẩm ở chợ hay các hợp tác xã nông nghiệp hầu như rất ít.
Bảng 12. Các hình thức bán các sản phẩm nông nghiệp và lâm sản ngoài gỗ của người dân
Các hình thức bán sản phẩm Số hộ Tỷ lệ (%)
Cửa hàng/quán trong ấp 38 19,39
Thương lái thu gom 100 51,02
Bán ở chợ 51 26,02
Khác 7 3,57
Tổng cộng 196 100
Nguồn: Số liệu điều tra của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016.
Việc bán sản phẩm này thường bị các thương lái ép giá, làm cho người nông
dân đã khó khăn lại gặp khó khăn hơn. Trong số 196 hộ khảo sát thì có tới 151 hộ
chiếm 77,04% cho rằng khi họ bán nông sản thường bị ép giá. Ép giá như mua sản
phẩm rẻ tại nhà hay ngay tại địa điểm canh tác cho các thương lái. Ngoài ra, một số
hộ trong quá trình canh tác cũng như trong thu hoạch thường mua thiếu các hóa chất
Page 45
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 43
phân bón hay thuê các máy móc của các đại lý, nên thường bị các thương lái hay các
đại lý cung ứng vật tư máy móc trong vùng mua lại với giá thấp hơn so với giá thị
trường.
Bảng 13. Các lý do bị ép giá sản phẩm nông nghiệp và lâm sản ngoài gỗ
Các lý do bị ép giá Tần suất Tỷ lệ (%)
Mua với giá rẻ hơn giá thị trường 137 69,90
Do cung ứng vật tư 31 15,82
Cân thiếu 7 3,57
Chê sản phẩm không tốt 9 4,59
Bán đồ quá cao 5 2,55
Người ngoài mua cao hơn người trong làng 3 1,53
Nguồn: Số liệu điều tra của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016.
- Những khó khăn, thuận lợi trong hoạt động sản xuất nông nghiệp
Theo như kết quả khảo sát về những khó khăn trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp, nhiều người dân cho rằng họ gặp khó khăn nhất về việc tiêu thụ sản phẩm của
họ. Các sản phẩn bán ra bị các thương lái ép giá. Bên cạnh đó, việc thiếu nước để sản
xuất cũng như các yếu tố về thời tiết khắc nghiệt cũng là khó khăn lớn đối với người
dân, đặc biệt là cộng đồng các dân tộc thiểu số có hoạt động trồng lúa nước phụ thuộc
vào nguồn nước trời như ấp 7 xã Thanh Sơn, ấp 4 xã Tà Lài và ấp 7 xã Mã Đà. Thiếu
vốn cũng là khó khăn đối với người dân. Tuy nhiên, theo những ghi nhận trong quá
trình khảo sát đa số người dân sử dụng vốn vay hầu như không hiệu quả do thiếu kỹ
thuật trong hoạt động chăn nuôi trồng trọt khiến vật nuôi và cây trồng thường bị
bệnh, chết hoặc kém chất lượng.
Bảng 14. Những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp của các hộ dân khảo sát
Những khó khăn Tần suất Tỷ lệ (%)
Thiếu vốn 92 46,9
Thiếu đất canh tác 73 37,2
Thiếu nước, thời tiết khắc nghiệt 107 54,6
Chăn nuôi, trồng trọt bị chết 81 41,3
Thiếu lương thực 17 8,7
Mua bán bị ép giá 151 77,0
Thiếu giống, thiếu phân bón 28 14,3
Thiếu kỹ thuật chăn nuôi/trồng trọt 56 28,6
Điều kiện khó khăn đi lại 24 12,2
Không biết 14 7,1
Nguồn: Số liệu điều tra của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016.
Hiện nay, cộng đồng dân cư trong các khu vực vùng đệm gặp nhất nhiều khó
khăn trong cuộc sống. Ở mỗi khu vực khác nhau lại có những khó khăn riêng do đặc
thù cùa từng vùng. Thiếu vốn để đầu tư sản xuất và vấn đề thời tiết khắc nghiệt là
Page 46
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 44
những khó khăn hầu như có ở các khu vực điều tra; (1) Vấn đề voi phá nương rẫy ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất chủ yếu ở khu vực ấp 4 xã Tà Lài; (2) Thiếu đất sản
xuất là khó khăn chủ yếu tại khu vực ấp 5 xã Mã Đà bởi Chính quyền địa phương có
chính sách di dời và tái định cư người dân của khu vực này. Người dân không dám
đầu tư cũng như chăm sóc vườn tược vì đã có kiểm kê và đền bù từ những năm gần
đây.; Sạt lở bờ sông do khai thác cát và chất lượng nguồn nước nơi khai thác và
NTTS là khăn chủ yếu của người dân sống tại khu vực ấp 1B và 1C xã Phước Thái,
Long Thành.
Bảng 15. Những khó khăn và khắc phục khó khăn trong cuộc sống của người dân
Những khó khăn trong cuộc sống Tần suất Tỷ lệ (%)
Thiếu vốn 92 46,9
Thiếu lương thực 13 6,6
Thiếu đất sản xuất 44 22,4
Không có việc làm 4 2,0
Thời tiết khắc nghiệt 117 59,7
Thiếu nước sinh hoạt và sản xuất 42 21,4
Ốm đau, bệnh tật 22 11,2
Dịch bệnh trong chăn nuôi trồng trọt 32 16,3
Điều kiện đi lại khó khăn 16 8,2
Kiểm lâm không cho thu LSNG 76 38,8
Không có giấy tờ sử dụng đất 37 18,9
Không được chăn thả gia súc vào rừng 19 9,7
Sạt lở bờ sông do khai thác cát 11 5,6
Chất lượng nước nơi khai thác/NTTS bị ô
nhiễm 11 5,6
Voi phá nương rẫy 63 32,1
Không biết 6 3,1
Nguồn: Số liệu điều tra của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016.
II. Đánh giá tổng quan về hiện trạng ĐDSH ở tỉnh Đồng Nai
2.1. Hiện trạng đa dạng của các HST
Theo kết quả kiểm kê rừng toàn toàn quốc năm 2016, toàn tỉnh Đồng Nai có
197.500,6 ha đất lâm nghiệp. Trong đó, diện tích có rừng là 171.878,8 ha (rừng tự
nhiên 123.406,1 ha và rừng trồng đã thành rừng 48,472,7 ha), diện tích chưa có rừng
25.621,9 ha.
Căn cứ trên kết quả phân tích từ bản đồ hiện trạng thảm thực vật, bản đồ sử dụng
đất, bản đồ Google Earth và kết quả các đợt khảo sát trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong
năm 2016 cho thấy: tỉnh Đồng Nai bao gồm các HST lớn như sau:
Page 47
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 45
Bảng 16. Diện tích các HST lớn ở tỉnh Đồng Nai
TT Hệ sinh thái Diện tích
(ha) Tỷ lệ (%)
I HST TỰ NHIÊN
A HST rừng tự nhiên
1 HST rừng kín thường xanh cây lá rộng 101.840,0 17,3
2 HST rừng thường xanh nửa rụng lá 10.126,0 1,7
3 HST rừng tre nứa hỗn giao cây lá rộng 24.641,0 4,2
4 HST rừng tre nứa 2.631,0 0,4
5 HST rừng ngập mặn 7.751,8 1,3
6 HST trảng cỏ, cây bụi 13.175,0 2,2
B HST thủy vực
7 HST sông, kênh rạch, suối 15.845,6 2,7
8 HST nước đứng (bàu tự nhiên) 3.516,0 0,6
II HST NHÂN TÁC
9 HST rừng trồng tập trung 22.438,0 3,8
10 HST vườn 211.488,3 35,9
11 HST đồng ruộng 31.637,6 5,4
12 HST nông nghiệp trên cạn 35.247,7 6,0
13 HST đô thị 53.749,3 9,1
14 HST dân cư nông thôn 13.442,7 2,3
15 HST hồ 34.543,0 5,9
16 HST ao nuôi 7.689,2 1,3
17 HST khác (đất trống, đồi núi, núi đá,..) 13,0 0,0
Tổng 589.775 100
Nguồn: Tổng hợp của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016
Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển ĐDSH được khẳng định trong
Luật Đa dạng Sinh học và vấn đề được ưu tiên hàng đầu là ưu tiên bảo tồn HST tự
nhiên quan trọng,... Đối với Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai, HST tự nhiên
quan trọng bao gồm các HST sau:
Page 48
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 46
Bản đồ 3. Bản đồ phân bố của các HST lớn ở tỉnh Đồng Nai
Page 49
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 47
HST rừng kín thường xanh cây lá rộng
HST này bao gồm các quần thể rừng tự nhiên của kiểu rừng kín thường xanh cây
lá rộng nguyên sinh hoặc thứ sinh, với chất lượng rừng biến động rất lớn từ rừng
nghèo đến giàu phụ thuộc tác động lịch sử khai hoang và bảo vệ trong quá trình phát
triển KT – XH của tỉnh
HST này phân bố tập trung chủ yếu ở VQG Cát Tiên, KBT TN – VH Đồng Nai,
RPH Tân Phú.
Diện tích được thống kê dựa trên các cơ sở dữ liệu thu thập được trong năm 2016
hiện còn khoảng 101.840,0 ha (chiếm 17,3 % diện tích tự nhiên của tỉnh Đồng Nai).
Tuy diện tích HST này khá rộng nhưng rừng có chất lượng gần nguyên sinh chỉ còn
khoảng trên dưới 300 ha (chiếm khoảng 0,05 % diện tích của HST rừng kín thường
xanh cây lá rộng).
Thành phần loài thực vật đa dạng nhất trong các HST ở tỉnh Đồng Nai với hơn
1.615 loài thực vật bậc cao. Trong đó có nhiều loài quý hiếm nằm trong Sách đỏ Việt
Nam và trong danh mục đỏ của IUCN. Có thể nói đây là sinh quần tự nhiên của các
loài cây gỗ lớn thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) như Dầu rái (Dipterocarpus alatus),
Dầu lông (Dipterocarpus intricatus), Sao đen (Hopea odorata) và họ Đậu (Fabaceae)
như Cẩm lai bà rịa (Dalbergia bariensis), Cẩm lai vú (D. mammosa), Gõ đỏ (Afzelia
xylocarpa), Dáng hương (Pterocarpus macrocarpus),…
Thành phần động vật rất đa dạng bao gồm hầu hết hầu hết các loài ĐVHD ở tỉnh
Đồng Nai. Đây là quần cư của hơn 1.521 loài ĐVHD; trong đó có 48 loài đặc hữu, 95
loài nguy cấp.
HST rừng thường xanh nửa rụng lá
HST này xuất phát từ quá trình diễn thế của HST rừng thường xanh nói trên,
trong đó tổ thành loài cây gỗ lớn lập quần đã có sự hiện diện của các loài rụng lá theo
mùa (chủ yếu là mùa khô) các loài này mọc xen với các loài cây gỗ thường xanh.
Diện tích HST này khoảng 10.126,0 ha, chiếm tỷ lệ khoảng 1,7 diện tích tự nhiên của
tỉnh. Do có sự sai khác về cấu trúc rừng nên tổ thành các loài động thực vật hợp quần
có khác biệt rõ nét nên có thể xem như là một HST riêng biệt.
HST này phân bố tập trung chủ yếu ở VQG Cát Tiên, KBT TN – VH Đồng Nai,
RPH Tân Phú. Chúng phân bố xen kẻ với HST rừng thường xanh, nên việc thống kê
diện tích của HST thái này tương đối khó.
Hiện số liệu thống kê cho thấy HST thái này ở khu KBT TN – VH Đồng Nai
chiếm khoảng khoảng 10.125,57 ha (chiếm khoảng 15% diện tích khu bảo tồn), đứng
thứ hai sau rừng kín thường xanh, phân bố tập trung hoặc phân tán ở cả 03 khu vực:
Vĩnh An, Mã Đà và Hiếu Liêm, Tại RPH Tân Phú HST này có diện tích khoảng
8.195 ha.
Thành phần loài thực vật: Đây là sinh quần tự nhiên của các loài cây gỗ lớn ưu
sáng mọc nhanh của HST rừng nhiệt đới như Bằng lăng (Lagerstroemia calyculata),
Tung (Tetrameles nudiflora), Râm (Anogeissus acuminata), Gáo (Haldina
cordifolia), Căm xe (Xylia xylocarpa),…
Thành phần động vật khá đa dạng bao gồm hầu hết hầu hết các loài ĐVHD ở
HST rừng thường xanh.
Page 50
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 48
HST rừng tre nứa hỗn giao cây lá rộng
HST này hình thành từ HST rừng thường xanh và HST rừng nửa rụng lá nói trên
do tác động khai phá của con người lửa rừng, chất độc hóa học khai khác quá mức
nên cấu trúc HST bị thay đổi làm cho rừng bị vở tán, đất suy thoái. Tre nứa là loài
chịu đựng được yếu tố sinh thái ít tối ưu hơn có ưu thế hơn trong quá trình xâm lấn so
với các loài cạy gỗ tiên phong ưu sáng của HST rừng nửa rụng lá. Tỷ lệ hỗn giao của
tre nứa từ ít đến thuần loại phụ thuộc nhiều vào cường độ tác động lịch sử của con
người.
Diện tích được thống kê dựa trên các cơ sở dữ liệu thu thập được trong năm 2016
hiện còn khoảng 24.641,0 ha (chiếm 4,2% diện tích tự nhiên của tỉnh Đồng Nai).
Thành phần loài thực vật: Ngoài tre, nứa các loài cây gỗ lá rộng chủ yếu là các
loài thuộc HST rừng nửa rụng lá như Bằng lăng (Lagerstroemia calyculata), Tung
(Tetrameles nudiflora), Trai (Shorea thorelii), Dầu mít (Dipterocarpus costatus), Sơn
huyết (Melanorrhoea lacifera), Dẻ đỏ (Castanopsis hystrix), Cẩm lai (Dalbergia
oliveri), Sưng (Semecarpus annamensis), Râm (Anogeissus acuminata), Gáo
(Haldina cordifolia), Căm xe (Xylia xylocarpa),…
Thành phần động vật khá đa dạng bao gồm hầu hết hầu hết các loài ĐVHD ở
HST rừng thường xanh và HST rừng nửa rụng lá. Hiện chưa thể đánh giá được thành
phần loài ĐVHD cho từng HST nói trên do đặc điểm phân bố xen kẻ và rãi rác của
các HST nói trên.
HST rừng tre nứa
Thật ra HST này xuất phát từ HST rừng tre nứa hỗn giao cây lá rộng, do tỷ lệ cá
thể loài tre, nứa chiếm trên 90% cá thể loài cây gỗ lớn. Do cấu trúc khác biệt nên có
thể xem là một HST riêng biệt.
Diện tích được thống kê dựa trên các cơ sở dữ liệu thu thập được trong năm 2016
hiện còn khoảng 2.631,00 ha (chiếm 0,4 % diện tích tự nhiên của tỉnh Đồng Nai).
Thành phần loài thực vật chủ yếu là các loài tre: Lồ ô (Bambusa procera), Mum
(Gigantochloa sp.), Tre gai (Bambusa blumeana), Tre la ngà (Bambusa blumeana).
Bên cạnh đó còn sót lại một số loài cây gỗ tiên phong, ưa sáng như Cám (Parinari
annamense),
Thành phần động vật cũng khá đa dạng bao gồm hầu hết hầu hết các loài ĐVHD
ở HST rừng thường xanh. Tuy nhiên không phong phú như các HST nói trên.
HST rừng ngập mặn
HST thái rừng ngập mặn ở tỉnh Đồng Nai tuy cấu trúc thảm thực vật bên trên đã
được phục hồi lại nhưng các thành phần khác trong HST này như yếu tố đất, chế độ
thủy văn, tính hóa lý của môi trường thủy vực, tổ thành loài thực vật vẫn còn mang
tính tự nhiên cao. Trong cả nước HST này tương đố khá phổ biến nhưng so với tỉnh
Đồng Nai đây là một HST hiếm và có giá trị môi trường rất lớn cho vùng.
Phân bố chủ yếu ở RPH Nhơn Trạch – Long Thành.
Diện tích được thống kê dựa trên các cơ sở dữ liệu thu thập được trong năm 2016
hiện còn khoảng 7.751,8 ha (chiếm 1,3 % diện tích tự nhiên của tỉnh Đồng Nai).
Page 51
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 49
Thành phần loài thực vật chiếm đa số là cây Đước đôi (Rhizophora apiculata)
xen với các loài thực vật tự nhiên như Đưng (Rhizophora mucronata), Mắm
(Avicennia alba), Dà (Ceriops candolleana), Vẹt (Bruguiera parviflora), Chà là
(Phoenix paludosa), Vẹt dù (Bruguiera gymnorhiza), Cóc trắng (Lumnitzera
racemosa), Cóc đỏ (Lumnitzera coccinea), Giá (Excoecaria agallocha).
Thành phần động vật có liên hệ chặt chẽ với khu hệ động vật rừng ngập mặn Cần
Giờ của Tp. HCM, nhưng sự đa dạng và phong phú về thành phần loài ĐVHD không
bằng RNM Cần Giờ, có thể do đây là vùng tiếp giáp HST nhân tác và xem như là
vùng đệm bảo vệ HST RNM Cần Giờ.
HST trảng cỏ, cây bụi
Trước đây HST này không được lưu ý vì giá trị kinh tế thấp; tuy nhiên hiện nay
HST này có giá trị tiềm năng về môi trường và du lịch rất lớn. Chúng là quần cư của
các loài thiên địch bảo vệ các HST nông nghiệp, là nơi có thể phục hồi, tái tạo lại
cảnh quan du lịch, nơi có thể gia tăng độ che phủ xanh cho tỉnh Đồng Nai, giảm hiệu
ứng khí thải, nơi nhạy cảm với nhu cầu sử dụng đất.
HST này phân bố rải rác trên các núi đồi thấp, núi Chứa Chan, ven các vùng bán
ngập ở các hồ chuyên dùng, ven bàu, ven hành lang sông, suối, kênh rạch, rải rác trên
nương rẩy, trong các HST rừng.
Diện tích được thống kê dựa trên các cơ sở dữ liệu thu thập được trong năm 2016
hiện còn khoảng 13.175 ha (chiếm 2,2 % diện tích tự nhiên của tỉnh Đồng Nai).
Thành phần loài thực vật: Trước đây ưu thế thường thuộc về cỏ Tranh (Imperata
cylindrica), hiện nay nhiều loài ngoại lai xâm lấn như cỏ Cứt lợn (Ageratum
conyzoides), cỏ Hôi (Chromolaena odorata). Một số khu vực đất ẩm ven bờ hồ, bờ
sông con có sự hiện diện của loài ngoại lai xâm hại là cây Mai dương (Mimosa
pigra).
Thành phẩn loài động vật: Thành phần loài động vật thường ổn định với các loài
chim bụi, bò sát, ếch nhái rất phổ biến. Tuy nhiên độ phong phú của loài phụ thuộc
vào tác động của con người trên HST này hay các HST tiếp cận.
HST hành lang sông rạch
Dọc theo các hành lang sông Đồng Nai, sông Thị Vải, sông La Ngà, sông Ray,
sông Lá Buông, sông Xoài Rạp và các suối chi lưu vần còn hiện diện các mảng thực
vật tự nhiên, sự đa dạng của khu hệ thực vật ở đây không cao nhưng sự đa dạng của
các loài động vật trên cạn và dưới nước rất cao. Tính tự nhiên của HST này cũng còn
tương đối cao so với các HST kề cận. Đây là HST vô cùng quan trọng đối với việc
duy trì tính ĐDSH cho tỉnh Đồng Nai, chúng là những hành lang di cư kết nối giữa
vùng sinh thái cửa sông ven biển với các HST nước ngọt nội đồng và HST rừng phía
Bắc; kết nối ĐDSH của tỉnh Đồng Nai với ĐDSH của Cao nguyên Langbian.
Căn cứ vào vùng sinh thái thì có thể chia các hành lang sông, suối, kênh rạch ở
tỉnh Đồng Nai thành 3 hệ lớn: Hành lang sông suối vùng sinh thái nước ngọt; hành
lang sông rạch vùng sinh thái nước mặn; hành lang sông rạch vùng sinh thái nước lợ.
Tuy phân bố ở các vùng sinh thái khác nhau nhưng nhìn chung dọc theo hành
lang các con sông, suối, kênh rạch thể hiện cho thấy có các cấu trúc tương đồng sau:
Page 52
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 50
Hành lang bê tông hóa: thường thấy ở các khu đô thị và khu dân cư tập trung.
Cấu trúc thường là những bờ kè bê tông, thảm thực vật tự nhiên hiếm khi hiện diện;
một số nơi là mảng xanh cây trồng đô thị. Đa dạng trên cạn thường rất thấp; đa dạng
HST dưới nước thường chịu tác động của ô nhiễm từ khu đô thị và dân cư tập trung.
Hành lang vườn nhà nông thôn: đây là dạng hành lang phổ biến nhất dọc theo các
sông và suối. Cấu trúc chính bao gồm các vườn cây trái, cây công nghiệp tiếp giáp
với bờ sông, suối. Phần tiếp giáp với bờ đôi khi là những cây gỗ được trồng để lấy
gỗ, củi, che bóng, chống xói lở như Sao đen (Hopea odorata), Dầu rái
(Dipterocarpus alatus), Bàng biển (Terminalia catappa), Gòn (Bombax pentandra),
Bạch đàn (Eucalyptus spp.), Keo bông vàng (Acacia auriculaeformis), Tre (Bambusa
spp.).. và một số loài cây gỗ tự nhiên như Bần chua (Sonneratia caseolaris), Chiếc
(Barringtonia racemosa),… Phần thực vật dưới nước ven bờ gồm chủ yếu là các thực
vật bán ngập như Mái dầm (Aglaodorum griffithii), Ô rô (Acanthus ilicifolius), Sậy
(Phragmites karka), Lác (Cyperus malaccensis), Dây vác (Cayratia trifolia), Cóc kèn
(Derris trifoliata), Lục bình (Eichhornia crassipes). Tùy theo vùng chịu ảnh hưởng
của nước lợ mà thành phần thực vật ở đây có thay đổi ít nhiều của một số loài chịu
mặn như Dừa nước (Nypa fruticans), Bần (Sonneratia caseolaris), Lức (Pluchea
indica), Đước (Rhizophora apiculata),… Sự đa dạng trên cạn ở đây tương đối nhiều
hơn, gồm thực vật tự nhiên, cây trồng; các loài chim bụi, chim nước cũng rất thường
gặp tuy nhiên phần lớn là các loài phổ biến. Nhóm lưỡng cư, bò sát hiện diện dọc
theo hành lang khá nhiều. Đa dạng dưới nước khá tự nhiên bao gồm loài thực vật
thủy sinh, bán ngập tự nhiên, ít khi là cây trồng; khu hệ thủy sinh khá đa dạng và chịu
tác động ô nhiễm đô thị, dân cư ít.
Hành lang đồng ruộng: dạng hành lang này thường phân bố ở khu vực có địa
hìnhthấp và bằng phẳng. Cấu trúc là những cánh đồng lúa tiếp giáp trực tiếp với các
bờ sông, bờ kênh rạch. Thực vật tự nhiên và cây trồng thường rất ít và hẹp. Sự đa
dạng trên cạn thường ít và chịu tác động nhiều của thuốc bảo vệ thực vật. Vùng thủy
vực chịu tác động mạnh của dư lượng phân bón, hóa chất. Ngoài ra, cây Mai dương
(Mimosa pigra) là mối đe dọa lớn đối với không chỉ riêng ở hành lang đồng ruộng mà
còn ở các hành lang khác.
Hành lang tự nhiên: các loại hành lang này chỉ phân bố ở các suối đầu nguồn
trong các khu rừng cây lá rộng tự nhiên của tỉnh Đồng Nai. Hành lang này có tính đa
dạng cao nhất trong các kiểu hành lang. Thực vật bao gồm các loài cây gỗ bản địa ưa
ẩm và chịu ngập của HST rừng như Sao đen (Hopea odorata), Dầu rái
(Dipterocarpus alatus), Si (Ficus benjamina), Sung (Ficus racemosa), Bún
(Crataeva religiosa), Cà giâm (Mitragyna diversifolia) và nhiều loài phụ sinh hiện
diện dọc theo các hành lang này. Rất nhiều loài chim bụi, lưỡng cư, bò sát, côn trùng
và thú được ghi nhận ở khu vực này. Ngoài ra còn có các hành lang kênh rạch bán tự
nhiên thuộc HST rừng ngập mặn Nhơn Trạch – Long Thành; hành lang này cũng rất
đa dạng.
Kết quả điều tra bổ sung của Viện Sinh học Nhiệt đới trong năm 2016 cho thấy:
Khu hệ ĐVHD trên các hành lang thực vật dọc theo hệ thống sông, suối kênh rạch
thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai quản lý nhìn chung các loài thuộc lớp thú, bò sát và
lưỡng cư có rất nhiều loài được đưa vào sách đỏ Việt Nam và Thế giới; trái lại khu hệ
chim và cá thì khá đa dạng trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế và bảo tồn.
Page 53
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 51
HST đồng ruộng
Cấu trúc bao gồm các cánh đồng lúa, đất trồng cây ngắn ngày, đồng cỏ, các khu
đất hoang hóa chưa sử dụng; ngoài ra còn có các ao nuôi trồng thủy sản nhỏ nội đồng.
HST ruộng lúa có vai trò môi trường quan trọng đối với vùng trung tâm đô thị;
trong mùa vụ, không gian mặt nước góp phần điều hòa ẩm nhiệt cho vùng trung tâm
dân cư nội thị; ngoài ra còn vùng chứa nước, bổ trợ nước ngầm.
Mối đe dọa đến ĐDSH của HST này chính là việc sử dụng hóa chất trong canh
tác nông nghiệp và đang bị đe dọa bởi phát triển mở rộng đô thị trong tương lai.
Trong HST đồng ruộng thì kênh, mương nội đồng là những liên kết quan trọng
kết nối HST đồng ruộng với HST bên ngoài. Hành lang thực vật hai bên bờ kênh,
mương rạch nội đồng thường có vai trò là “phin lọc đầu tiên” đối với hóa chất nông
nghiệp trước khi chúng vào kênh và ra sông, do đó góp phần giảm tác động lên các
con sông lớn hơn.
HST đồng ruộng HST này phân bố tập trung ở nơi địa hình thấp bằng phẳng.
Diện tích ước tính khoảng 31.637,7 ha (chiếm 5,4 % diện tích tự nhiên của Tỉnh).
Thành phần loài thực vật: Qua điều tra, khảo sát các loài thực vật bậc cao trên các
cánh đồng lúa chúng tôi đã ghi nhận được 175 loài thực vật hoang dại (thuộc 51 họ
trong 03 ngành thực vật) gắn liền với HST đồng ruộng. Trong 175 loài có 92,57% là
các loài thực vật hoang dại có nguồn gốc bản địa, 7,43% là các loài có nguồn gốc
ngoại lai.
Trong danh lục thực vật có 01 loài trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 là Lúa ma
(Oryza rufipogon) – Bậc V và trong danh sách IUCN (2015) xếp hạng LC.
Các cánh đồng lúa có thể được coi là những đại diện đặc trưng cho HST đồng
ruộng và là một HST nước quan trọng từ lâu đời và nếu không sử dụng các loại thuốc
trừ sâu liên tục thì các cánh đồng lúa sẽ cung cấp một môi trường sống thủy sinh đa
dạng và phong phú.
Bên cạnh cây lúa, đất trồng lúa còn trợ giúp cho một số (ít) các loại cây khác, cả
loài mọc dưới nước và trên cạn. Môi trường nước hiện hữu trong nó cả một quần thể
lớn các loài côn trùng, sâu bọ, tôm, cá, lưỡng cư, bò sát, đến lượt chúng lại là thức ăn
của chim, cá v.v... Ngay cả những bờ ruộng, mương bao quanh cánh đồng lúa cũng
tạo môi trường sống cho nhiều loài vật có mối quan hệ chặt chẽ với các loài sống
trong các ruộng lúa. Các HST đồng lúa do có tính đa dạng phức tạp nên có bản chất
là rất bền vững. Tính bền vững này đã được ghi nhận trong nhiều năm và hiện nay
đang bị phá hủy bởi việc sử dụng các loại hóa chất nông nghiệp.
Lúa hiển nhiên là loài cây điển hình nhất trên các HST đồng ruộng. Tỉnh Đồng
Nai có rất nhiều giống lúa địa phương mặc dù trong những năm gần đây nông dân
thường chỉ trồng một số ít loại giống có tính năng và năng suất tốt. Các giống lúa
thường ít có ảnh hưởng tới HST chung của ruộng lúa do mọi giống lúa đều có “chức
năng sinh thái” giống nhau.
Người ta đã nói nhiều về sự biến mất của một số giống lúa địa phương và điều
này là mối quan tâm về xã hội, văn hóa và có thể cả kinh tế nữa, nhất là trên quan
điểm về đa dạng nguồn gene.
Page 54
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 52
Trước đây tôm cá là những loài quan trọng trong HST đồng ruộng. Vào mùa
mưa, các cánh đồng lúa đóng vai trò như những bãi sinh sản rộng lớn cho nhiều loài
cá; những loài cá này thường là những sản phẩm phụ rất quan trọng của ruộng lúa đối
với nông dân.
Cua là loại sinh vật trên ruộng lúa rất hay được các nông dân tìm bắt để làm thực
phẩm. Cua nước ngọt là loại sinh vật đặc hữu của các ruộng lúa, ngoài ra chúng còn
là nguồn thực phẩm quan trọng cho một số loài chim nước, cá đồng,… Tuy nhiên cua
cũng là loài có hại. Chúng ăn cây lúa và đào hang trên bờ ruộng làm mất nước.
Các ruộng lúa có nước ngập sâu là ngôi nhà cư ngụ của nhiều loài nhuyễn thể.
Một số loại trong đó là thực phẩm của dân và của các loài ĐVHD khác. Một số loài là
động vật ngoại lai xâm hại nguy hiểm như ốc Bươu vàng (Pomacea canaliculata)..
Các ruộng lúa cũng là nơi ẩn náu của các loại côn trùng. Trong khi có nhiều loại côn
trùng có hại cho lúa thì những côn trùng này lại thường bị kiểm soát bởi quần thể côn
trùng có ích khác còn lớn hơn. Ít ai biết rằng cây lúa ở Việt Nam có 133 loài sâu gây
hại nhưng có tới hơn 400 loài thiên địch (Phạm Văn Lầm, 2000). Phần lớn các loại
côn trùng trong HST đồng ruộng đều không có hại hay có lợi trực tiếp đối với việc
sản xuất lúa. Chúng chỉ đóng một vai trò quan trọng theo góc độ hỗ trợ cho HST tổng
thể của ruộng lúa (IUCN, 2008).
HST vườn
HST vườn nông thôn bao gồm các sinh cảnh vườn cây công nghiệp, vườn cây
lâm nghiệp, vườn cây trái. Cấu trúc hầu hết chỉ có hai tầng tầng cây gỗ và tầng thảm
cỏ, hiến khi có sự hiện diện của tầng cây bụi.
HST này phân bố đều khắp cả tỉnh. Diện tích ước khoảng 211.488,3 ha (chiếm
35,9 % diện tích tự nhiên của Tỉnh). Các vườn nông thôn bao gồm cả loại cây bản địa
và cây nhập nội. Các vườn cây trái thường hay được tưới vào mùa khô, do vậy đây là
một trong số ít những sinh cảnh có hoa vào mùa khô để nuôi nhiều loại côn trùng.
Một lượng đáng kể sinh khối vật rơi rụng đóng góp vào vòng tuần hoàn các chất dinh
dưỡng.
Vườn có thể xem như tương đồng với HST rừng, chúng có vai trò giảm thiểu
hiệu ứng nhà kính quan trọng hiện nay.
Vai trò của HST vườn này tương đối quan trọng đối với môi trường tỉnh Đồng
Nai. HST này bao quanh vùng trung tâm dân cư, có vai trò như là mảng xanh đô thị,
góp phần gia tăng tỷ lệ cây xanh thật trên đầu người ở các trung tâm đô thị lớn; chúng
góp phần nâng đỡ cho môi trường đô thị, đồng thời cũng duy trì sự đa dạng cho đô
thị. Tuy nhiên HST này đang bị áp lực của phát triển đô thị trong tương lai.
Thành phần loài thực vật: Qua điều tra, khảo sát các loài thực vật bậc cao trên các
vườn ở tình Đồng Nai, chúng tôi đã ghi nhận được 370 loài thực vật hoang dại và cây
trồng, thuộc 69 họ, nằm trong 03 ngành: ngành Thông đất (Lycopodiophyta), ngành
Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Có 01 loài trong
danh sách IUCN (2015) là Sao đen (Hopea odorata).
Trong trong 370 loài thực vật ghi nhận được có 74,59% là loài thực vật hoang dại
bản địa, còn lại 25,41% là các loài ngoại lai và cây trồng du nhập.
Thành phần loài động vật: So với HST đồng ruộng thì HST vườn có phần đa
dạng hơn, vườn cây trái, vườn rừng là quần cư của một số loài chim, dơi, lưỡng cư,
Page 55
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 53
bò sát, côn trùng. Bên cạnh tác động của con người, việc trồng các loài cây ngoại lai
(cây ăn trái, cây công nghiệp, cây gỗ,…) có thể đã làm thay đổi nhiều và suy giảm
khu hệ động vật bản địa trước đây. Vì vậy duy trì các mảng thực vật bản địa tự nhiên
còn sót lại sẽ góp phần nâng đỡ rất lớn cho sự duy trì ĐDSH trên địa bàn Tỉnh.
HST đô thị
HST dân cư nói chung thường có cấu trúc ổn định và đồng nhất, gồm có vùng
trung tâm, vùng ven nội và vùng ngoại vi. Các thành phần cấu trúc duy trì sự ĐDSH
trong HST đô thị bao gồm các thành phần sinh cảnh chính sau đây:
o Công viên cây xanh và rừng đô thị (urban forest)
Rừng công viên đô thị hiện nay chưa được phổ biến ở tỉnh Đồng Nai nói riêng và
cả nước nói chung. Mặc dù có thể xem các khu rừng trồng Keo, Bạch đàn trồng gần
các khu dân cư đô thị hay những mảng thực vật tự nhiên còn sót lại trong đô thị là
một dạng rừng công viên, nhưng các mảng xanh này thường có diện tích nhỏ hẹp và
vai trò giải trí, tiêu khiển cho cộng đồng dân cư đô thị thì chưa được quan tâm phát
triển.
o Hành lang cây xanh giao thông
Thành phần loài thực vật bản địa được sử dụng trồng trong các hành lang giao
thông dọc theo hai bên đường giao thông nội thị và ngoại thị chỉ bao gồm vài loài
như Dầu rái (Dipterocarpus alatus), Sao đen (Hopea ordorata), Thị (Diospyros
mollis), Viết (Mimusops elengi), Bằng lăng (Lagerstroemia speciosa); còn lại hầu hết
loài cây gỗ ngoại lai nhập nội lâu đời như Phượng (Delonix regia), Còng (Samanea
saman), Xà cừ (Khaya senegalensis), Bò cạp (Senna fistula), Me (Tarmarindus
indica), Điệp phèo heo (Enterolobium cyclocarpum), Kèn tím (Tabebuia rosea), Phi
lao (Casuarina equisetifolia), Giá tỵ (Tectona grandis),...
o Khu văn hóa và lịch sử và đền chùa, nghĩa trang
Đền chùa, nhà thờ, khu di tích văn hóa lịch sử như với không gian cây xanh trong
khuôn viên là nơi lý tưởng để bảo tồn các loài cây gỗ quý hiếm và có giá trị như Cây
Dầu rái (Dipterocarpus alatus), Sao (Hopea ordorata), Gõ mật (Sindora siamensis),
Thị (Diospyros mollis), Thiên tuế (Cycas spp.), trong điều kiện mà quỹ đất đai bên
ngoài dành cho mảng xanh đô thị và bảo tồn ĐDSH ngày càng hiếm hoi.
Diện tích được thống kê dựa trên các cơ sở dữ liệu thu thập được trong năm 2016
hiện còn khoảng 36.544 ha (chiếm 6,19 % diện tích tự nhiên của tỉnh Đồng Nai).
Kết quả khảo sát các mảng xanh nội thị (công viên, cây xanh đường phố, đền
chùa,..) và các điểm sinh vật cảnh, cây cảnh trong hộ dân, sơ bộ đã ghi nhận được
trên 582 loài thực vật bậc cao, thuộc 99 họ trong 05 ngành thực vật.
Trong 582 loài, số loài thực vật hoang dại bản địa chiếm 25,26%. Thực vật ngoại
lai du nhập chiếm 74,74%
Thành phần loài động vật: Trong các mảng xanh đô thị nói trên không tồn tại
nhiều loài thú, hiện diện phổ biến là các loài Sóc cây (Callosciurus pygerythrus)
Chuột cống (Rattus norvegicus) và một số loài dơi ăn quả Dơi quả đuôi cụt
Megaerops niphanae Dơi quả lưỡi dài Eonycteris spelaea, Dơi muỗi Pipistrellus
coromandra thích nghi với môi trường đô thị.
Page 56
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 54
HST dân cư nông thôn
HST dân cư nông thôn có thể xem như là HST trung gian giữa HST đô thị và các
HST vườn, HST đồng ruộng. HST này cũng có những đặc trưng riêng; hệ thực vật ở
đây có sự giao thoa giữa hệ thực vật cây trồng đô thị, cây cảnh du nhập với hệ thực
vật nông nghiệp như cây trái du nhập, cây lâm nghiệp du nhập hay bản địa. Nhìn
chung hệ thực vật khá đa dạng nhưng loài có giá trị bảo tồn rất ít.
HST hồ
Đây là HST rất quan trọng của tỉnh Đồng Nai, có diện tích khoảng 34.543,0 ha;
trong đó hồ Trị An có vai trò rất lớn đối với không chỉ riêng tỉnh Đồng Nai. Bên cạnh
các hồ lớn, nhiều hồ nhỏ cũng được xây dựng đi cùng với hệ thống tưới tiêu. Trong
tương lai, đi cùng với BĐKH, sẽ có nhiều hồ nhỏ được xây dựng hơn nửa do tình
trạng khan hiếm nước ngọt ngày càng gay gắt và mở rộng sản xuất nông nghiệp.
HST thái hồ thường là những điểm trên các hành lang di cư của các loài thủy sinh
vật, cá; kéo theo sự hiện diện của các loài ếch nhái, bò sát, chim nước. Việc nuôi cá
trên các hồ tạo sự phong phú cho tài nguyên thủy sản nhưng việc du nhập nuôi các
loài cá ngoại lai cũng đã đe dọa đến quần thể của các loài thủy sản bản địa. Những hồ
có kết nối với hệ thống sông Đồng Nai, sông Ray thì các loài thủy sinh vật bản địa
thường được tái tạo lại một phần từ quá trình di cư từ HST mở bên ngoài.
HST ao nuôi
HST ao nuôi trong tỉnh Đồng Nai không lớn, chỉ có khoảng 7.689,2 ha. Trong đó,
diện tích ao nuôi nước nước ngọt chiếm khoảng 6.000 ha, các đối tượng nuôi phần
lớn là cá chép, cá rô phí, cá mè,… phân bố chủ yếu tại các huyện Tân Phú, Vĩnh Cữu,
Định Quán và Trảng Bom. Diện tích các ao nuôi nước lợ khoảng 2.000 ha, tập trung
ở các xã Phước An, Long Thọ, (huyện Nhơn Trạch); Phước Thái, Long Phước (huyện
Long Thành).
2.2. Hiện trạng đa dạng về thành phần loài
Đa dạng của hệ thực vật và nấm lớn
Thực vật bậc cao
Tỉnh Đồng Nai là một trong những tỉnh có sự đa dạng về loài thực vật rất cao, do
bảo tồn được một diện tích khá rộng, HST rừng tự nhiên trong các KBT, VQG và các
khu RPH.
Thống kê từ các tài liệu nghiên cứu, dữ liệu về khu hệ thực vật ở tỉnh Đồng Nai
từ trước đến nay, cùng với một số loài ghi nhận được trong các đợt khảo sát bổ sung
năm 2016, chúng tôi đã hệ thống lại thành một danh mục trong file Excel để làm cơ
sở cho việc xây dựng cơ sơ dữ liệu về ĐDSH của tỉnh Đồng Nai sau này.
Kết quả tổng hợp cho thấy cấu trúc taxon của khu hệ thực vật bậc cao ở tỉnh
Đồng Nai như sau:
Đã ghi nhận được trên 2.812 loài thực vật bậc cao, thuộc 192 họ, trong 06 Ngành
thực vật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Như vậy, hệ số đa dạng của thực vật bậc cao ở
tỉnh Đồng Nai so với khu hệ thực vật cả nước là 14,06 % (2.812/20.000) (Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường, 2011).
Page 57
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 55
Bảng 17. Cấu trúc taxon thực vật bậc cao tỉnh Đồng Nai
TT Ngành Tên khoa học Số họ Số loài (ĐN)
1 Thạch tùng Lycopodiophyta 2 16
2 Dương xỉ Polypodiophyta 17 77
3 Thông Pinophyta 4 6
4 Tuế Cycadophyta 1 4
5 Dây gắm Gnetophyta 1 8
6 Ngọc Lan Magnoliophyta 2.643
6.1 Lớp Hai lá mầm Magnoliopsida 135 2.063
6.2 Lớp Một lá mầm Liliopsida 31 580
TỔNG 191 2.812
Nguồn: Tổng hợp của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016
Trong đợt các đợt khảo sát bổ sung năm 2016 đã có một số ghi nhận mới bổ sung
vào danh lục thực vật bậc cao cho khu hệ thực vật tỉnh Đồng Nai. Cụ thể một số loài
ghi nhận mới tại các khu vực có tính ĐDSH cao như sau.
Tại VQG Cát Tiên đã ghi nhận bổ sung 02 loài lan: Didymoplexis pallens Griff.
và Eparmatostigma dives (Rchb. f.) Garay, được tìm thấy ở khu vực Bàu Sấu, phụ
sinh trên cây gỗ khá cao và thân tre. Bên cạnh họ Lan có thêm một số ghi nhận như
Curcuma xanthella Škorničk (Nghệ vàng), hiện nay chỉ tìm thấy ở Việt Nam, và
trước đây chỉ được tìm thấy ở khu vực Bình Thuận, Lâm Đồng (Leong-Škorničková
J. & Trần, 2013). Arisaema roxburghii và Aspidistra phanluongii Vislobokov là loài
mới được thấy ở khu vực KBT TN – VH Đồng Nai nay được ghi nhận ở VQG Cát
Tiên ở khu vực tuyến Vườn thực vật số 03.
Tại KBT TN – VH Đồng Nai, theo tài liệu của Nikolay et al., , 2013 đã ghi nhận
01 loài mới cho khoa học thuộc chi Aspidistra (họ Ruscaceae s.l.): có tên khoa học là
Aspidistra phanluongii N.Vislobokov. Tháng 8 năm 2016, một loài mới thuộc họ Dẻ
(Fagaceae) được mô tả tại KBT TN – VH Đồng Nai có tên khoa học là
Lithocarpus dahuoaiensis Ngoc & L. V. Dung (Ngoc N.V., Dung L.V. et al., 2016).
Bên cạnh đó, kết quả khảo sát trong năm 2016 đã ghi nhận bổ sung 02 loài lan cho
KBT là: Dienia ophrydis (J.Koenig) Seidenf. là loài lan mọc trên đất với số lượng cá
thể tương đối nhiều và loài lan phụ sinh Cleisostoma discolor Lindl.
Page 58
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 56
Ghi chú: A và B. Curcuma xanthella Škorničk; C và D. Eparmatostigma dives (Rchb. f.) Garay; E &
F: Aspidistra phanluongii Vislobokov
Hình 11. Một số loài thực vật ghi nhận bổ sung tại VQG Cát Tiên, năm 2016
Page 59
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 57
Ghi chú: A,B,C,D: Dienia ophrydis (J.Koenig) Seidenf.; E, F, G, H: Cleisostoma discolor Lindl.
Hình 12. Một số loài thực vật ghi nhận bổ sung ở KBT TN – VH Đồng Nai
Tại RPH Tân Phú, theo số liệu điều tra trước đây mới chỉ ghi nhận được 03 loài
lan. Kết quả điều tra bổ sung trong năm 2016 đã bổ sung ít nhất 02 loài lan và 01 loài
môn cho khu vực RPH Tân Phú gồm: Didymoplexis pallens Griff, Geodorum
attenuatum Griff và Peliosanthes weberi (L.Rodr.) N.Tanaka thuộc họ Thiên môn
đông (Asparagaceae) là loài ghi nhận mới cho khu hệ thực vật Nam Việt Nam.
Page 60
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 58
Ghi chú: A và B Didymoplexis pallens Griff.; C và D. Geodorum attenuatum Griff.; E và F.
Peliosanthes weberi (L.Rodr.) N.Tanaka.
Hình 13. Một số loài thực vật ghi nhận bổ sung tại RPH Tân Phú, năm 2016
Nấm lớn
Theo số liệu từ Ban quản lý VQG Cát Tiên, hiện nay đã thống kê được 347 loài
nấm ở khu vực Nam VQG Cát Tiên, bao gồm các loài nấm lớn và nấm kí sinh.
Kết quả khảo sát bổ sung trong năm 2016 tập trung chủ yếu tại 02 khu vực có
tính ĐDSH cao là VQG Cát Tiên và KBT TN – VH Đồng Nai, nơi còn có sự hiện của
nhiều loài nấm bản địa tự nhiên, đại diện cho tỉnh Đồng Nai. Trong tổng số gần 100
mẫu nấm lớn các loại trên các kiểu sinh cảnh khác nhau trong VQG Cát Tiên và KBT
TN – VH Đồng Nai đã xác định được 68 loài, thuộc 34 giống, trong 21 họ.
Bảng 18. Cấu trúc taxon nấm lớn ở VQG Cát Tiên và KBT TN – VH Đồng Nai.
TT HỌ SỐ LOÀI TỶ LỆ (%)
1. Amanitaceae 5 7,35
2. Auriculariaceae 2 2,94
3. Auriscalpiaceae 3 4,41
Page 61
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 59
TT HỌ SỐ LOÀI TỶ LỆ (%)
4. Bankeraceae 2 2,94
5. Boletaceae 3 4,41
6. Fomitopsidaceae 3 4,41
7. Ganodermaceae 8 11,76
8. Gloeophyllaceae 1 1,47
9. Hericiaceae 1 1,47
10. Hygrophoraceae 2 2,94
11. Hymenochaetaceae 3 4,41
12. Hymenogastraceae 1 1,47
13. Marasmiaceae 4 5,88
14. Pezizaceae 2 2,94
15. Pleurotaceae 2 2,94
16. Polyporaceae 17 25,00
17. Phalogastraceae 1 1,47
18. Physalacriaceae 1 1,47
19. Russulaceae 5 7,35
20. Stereaceae 1 1,47
21. Xylariaceae 1 1,47
TỔNG CỘNG 68 100
Nguồn: Tổng hợp và điều tra của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016
Đa dạng của hệ động vật
A. Nhóm động vật có xương sống
1. Lớp Thú
Đồng Nai là một tỉnh có số lượng thành phần loài đa dạng nhất trong toàn quốc
và là tỉnh đi đầu trong công tác bảo tồn ĐDSH. Các loài thú ở Đồng Nai còn rất nhiều
loài và đa dạng. Thành phần loài tập trung chủ yếu ở VQG Cát Tiên và KBT TN –
VH Đồng Nai. Tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu trước đây và điều tra bổ sung năm
2016 đã ghi nhận 110 loài thú, với 12 Bộ và 31 Họ.
Độ phong phú được thể hiện bằng tần số xuất hiện các loài. Tần số này được tính
dựa vào số lần có mặt trong tổng số các loài đã ghi nhận. Do hầu hết các loài thú lớn,
thú ăn thịt nhỏ đều được bảo vệ ở trong KBT và VQG nên tần suất xuất hiện số lượng
loài là khá lớn. Đặc biệt là các loài thú thuộc bộ Ngón chẵn (Artiodactyla), Thú ăn
thịt lớn, nhỏ thuộc bộ Ăn thịt (Carnivora).
Bảng 19. Cấu trúc thành phần loài khu hệ Thú tỉnh Đồng Nai
TT HỌ TRONG BỘ SỐ LOÀI TỶ LỆ (%)
BỘ ARTIODACTYLA (Guốc chẵn) 9 8,18
1. BOVIDAE 4 3,64
2. CERVIDAE 3 2,73
Page 62
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 60
TT HỌ TRONG BỘ SỐ LOÀI TỶ LỆ (%)
3. SUIDAE 1 0,91
4. TRAGULIDAE 1 0,91
BỘ CARNIVORA (Ăn thịt) 25 22,73
5. CANIDAE 2 1,82
6. FELIDAE 6 5,45
7. HERPESTIDAE 2 1,82
8. MUSTELIDAE 5 4,55
9. URSIDAE 2 1,82
10. VIVERRIDAE 8 7,27
BỘ CHIROPTERA (Dơi) 30 27,27
11. HIPPOSIDERIDAE 3 2,73
12. MEGADERMATIDAE 2 1,82
13. PTEROPODIDAE 5 4,55
14. RHINOLOPHIDAE 6 5,45
15. VESPERTILIONIDAE 14 12,73
BỘ DERMOPTERA (Cánh da) 1 0,91
16. CYNOCEPHALIDAE 1 0,91
BỘ INSECTIVORA (Ăn sâu bọ) 4 3,64
17. ERINACEIDAE 1 0,91
18. SORICIDAE 2 1,82
19. TALPIDAE 1 0,91
BỘ LAGOMORPHA (Thỏ) 1 0,91
20. LEPORIDAE 1 0,91
BỘ PRIMATES (Linh trưởng) 8 7,27
21. CERCOPITHECIDAE 4 3,64
22. COLUBRIDAE 2 1,82
23. HYLOBATIDAE 1 0,91
24. LORISIDAE 1 0,91
BỘ PROBOSCIDAE (Có vòi) 1 0,91
25. ELEPHANTIDAE 1 0,91
BỘ PHOLIDOTA (Tê tê) 1 0,91
26. MANIDAE 1 0,91
BỘ RODENTIA (Gậm nhấm) 28 25,45
27. HYSTRICIDAE 2 1,82
28. MURIDAE 16 14,55
29. PTEROMYIDAE 3 2,73
30. SCIURIDAE 7 6,36
BỘ SCANDENTIA (Nhiều răng) 2 1,82
Page 63
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 61
TT HỌ TRONG BỘ SỐ LOÀI TỶ LỆ (%)
31. TUPAIIDAE 2 1,82
TỔNG CỘNG 110 8,18
Nguồn: Tổng hợp của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016
2. Lớp Chim
Tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu trước đây và điều tra bổ sung năm 2016 đã
ghi nhận được 348 loài chim, thuộc 65 họ: và 16 bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Bảng 20. Cấu trúc thành phần loài khu hệ Chim tỉnh Đồng Nai
TT HỌ TRONG BỘ SỐ LOÀI TỶ LỆ (%)
ACCIPITRIFORMES 20 5,75
1. ACCIPITRIDAE 20 5,75
ANSERIFORMES 14 4,02
2. ANATIDAE 4 1,15
3. DICRURIDAE 7 2,01
4. EMBERIZIDAE 3 0,86
APODIFORMES 7 2,01
5. APODIDAE 7 2,01
CICONIIFORMES 38 10,92
6. ARDEIDAE 13 3,74
7. ARTAMIDAE 1 0,29
8. BUCEROTIDAE 3 0,86
9. CICONIIDAE 4 1,15
10. FALCONIDAE 5 1,44
11. GLAREOLIDAE 1 0,29
12. GRUIDAE 1 0,29
13. JACANIDAE 2 0,57
14. LARIDAE 1 0,29
15. PODICIPEDIDAE 1 0,29
16. PHALACROCORACIDAE 1 0,29
17. ROSTRATULIDAE 1 0,29
18. THRESKIORNITHIDAE 1 0,29
19. TROGONIDAE 2 0,57
20. UPUPIDAE 1 0,29
COLUMBIFORMES 13 3,74
21. COLUMBIDAE 13 3,74
Page 64
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 62
TT HỌ TRONG BỘ SỐ LOÀI TỶ LỆ (%)
CORACIIFORMES 26 7,47
22. ALCEDINIDAE 3 0,86
23. CERYLIDAE 1 0,29
24. CORACIIDAE 2 0,57
25. HALCYONIDAE 5 1,44
26. HEMIPROCNIDAE 1 0,29
27. MEROPIDAE 5 1,44
28. MONARCHIDAE 2 0,57
29. MOTACILLIDAE 7 2,01
CUCULIFORMES 12 3,45
30. CENTROPODIDAE 2 0,57
31. CUCULIDAE 10 2,87
CHARADRIIFORMES 8 2,30
32. SCOLOPACIDAE 7 2,01
33. SITTIDAE 1 0,29
GALLIFORMES 10 2,87
34. PHASIANIDAE 10 2,87
GRUIFORMES 14 4,02
35. RALLIDAE 8 2,30
36. RECURVIROSTRIDAE 6 1,72
PASSERIFORMES 148 42,53
37. ALAUDIDAE 6 1,72
38. CAMPEPHAGIDAE 8 2,30
39. CORVIDAE 4 1,15
40. ESTRILIDIDAE 4 1,15
41. EURYLAIMIDAE 4 1,15
42. HIRUNIDAE 5 1,44
43. IRENIDAE 6 1,72
44. LANIIDAE 2 0,57
45. MUSCICAPIDAE 9 2,59
46. NECTARINIIDAE 8 2,30
47. ORIOLIDAE 3 0,86
48. PANDIONIDAE 1 0,29
49. PARIDAE 1 0,29
Page 65
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 63
TT HỌ TRONG BỘ SỐ LOÀI TỶ LỆ (%)
50. PYCNONOTIDAE 10 2,87
51. STURNIDAE 8 2,30
52. STRIGIDAE 8 2,30
53. SYLVIIDAE 26 7,47
54. TIMALIIDAE 20 5,75
55. TURDIDAE 14 4,02
56. ZOSTEROPIDAE 1 0,29
PELECANIFORMES 1 0,29
57. ANHINGIDAE 1 0,29
PICIFORMES 30 8,62
58. MEGALAIMIDAE 6 1,72
59. PICIDAE 16 4,60
60. PITTIDAE 3 0,86
61. PLOCEIDAE 5 1,44
PSITTACIFORMES 2 0,57
62. PSITTACIDAE 2 0,57
STRIGIFORMES 3 0,86
63. CAPRIMULGIDAE 2 0,57
64. TYTONIDAE 1 0,29
TURNICIFORMES 2 0,57
65. TURNICIDAE 2 0,57
TỔNG CỘNG 348
Nguồn: Tổng hợp của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016
3. Lớp Lưỡng cư – Bò sát
Trong các đợt khảo sát năm 2016 đã thu thập được hơn 320 mẫu vật của các loài
bò sát và lưỡng cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Kết quả định loại ban đầu đã ghi nhận
có 134 loài (chiếm 30,6% so với hệ Lưỡng cư – Bò sát Việt Nam) thuộc 23 họ và 05
bộ. Trong đó có:
- 44 loài ếch nhái (chiếm 33,6% tổng số loài) thuộc 06 họ, 02 bộ.
- 90 loài bò sát (chiếm 66,4% tổng số loài) thuộc 17 họ, 03 bộ.
Các họ có số lượng loài đa dạng bao gồm: họ Rắn nước (Colubridae) có 34 loài,
họ Nhái bầu (Microhylidae) có 11 loài và họ Nhông (Agamidae) có 09 loài.
Do khu vực nghiên cứu nằm ở vị trí chuyển tiếp từ vùng cao nguyên Trung Bộ:
(Tây Nguyên) sang vùng Đông Nam bộ, với độ cao dao động trong khoảng 70 –
225m, với hệ thống sông, suối, hồ, đầm khá dày đặc, với vùng ĐNN theo mùa rõ rệt
nên khu hệ bò sát và ếch nhái có một số loài đặc trưng của vùng Trung và Nam bộ.
Page 66
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 64
Các loài đặc trưng cho khu vực Trung Bộ: ghi nhận tại khu vực này gồm: Ếch gáy dô
(Limnonectes dabanus), Ếch poi-lan (Limnonectes poilani), Ếch ba na (Odorrana
banaorum), Ếch cây trung bộ (Rhacophorus annamesis), Ô rô cap-ra (Acanthosaura
capra), Ô rô vành (Acanthosaura coronata), Thằn lằn bay đông dương (Draco
indochinensis). Một số loài đặc trưng cho vùng Nam Bộ như Rắn bồng voi (Enhydris
bocourti), Rắn choàm quạp (Calloselasma rhodostoma) và nhiều loài rùa đặc trưng
cho vùng ĐNN theo mùa như Rùa hộp lưng đen (Cuora amboinensis), Rùa răng
(Heosemys annandalii), Rùa ba gờ (Malayemys sutrijuga), Rùa cổ bự
(Siebenrockiella crassicollis), Ba ba nam Bộ (Amyda cartilaginea).
Một số loài mới phát hiện gần đây trong khu vực thuộc nhóm bò sát, lưỡng cư
gồm: Thằn lằn chân ngón cát tiên (Cyrtodactylus cattienensis), Thằn lằn chân ngón
huỳnh (Cyrtodactylus huynhi), Tắc kè đá núi chứa chan (Gekko rustranii), Rắn lục
mắt đỏ - (Cryptelytrops rubeus), Ễnh ương đông dương (Kaloula indochinensis),
Nhông xám (Calotes mystaceus), Ếch cây helen (Rhacophorus helenae).
Tháng 07 năm 2016, các nhà khoa học đã mô tả một loài Thằn lằn ngón chân lá
mới ở KBT TN – VH Đồng Nai. Loài thằn lằn mới được công bố trên tạp
chí Zootaxa, loài mới có tên khoa học là Dixonius minhlei (Thằn lằn chân lá minh)
(Thomas Z., Andeas B. et al., 2016).
Bảng 21. Cấu trúc thành phần loài khu hệ Ếch nhái – Bò sát tỉnh Đồng Nai
TT HỌ TRONG BỘ SỐ LOÀI TỶ LỆ (%)
LỚP AMPHIBIA (Ếch nhái) 44 32,84
BỘ ANURA (Không đuôi) 43 32,09
1. BUFONIDAE 2 1,49
2. DICROGLOSSIDAE 7 5,22
3. MICROHYLIDAE 12 8,96
4. RANIDAE 12 8,96
5. RHACOPHORIDAE 10 7,46
BỘ APODA (Ếch không chân) 1 0,75
6. COECILIIDAE 1 0,75
LỚP REPTILIA (Bò sát) 90 67,16
BỘ CROCODYLIA (Cá sấu) 1 0,75
7. COECILIIDAE 1 0,75
BỘ SQUAMATA (Có vẩy) 81 60,45
8. ACROCHORDIDAE 1 0,75
9. AGAMIDAE 9 6,72
10. ANILIIDAE 1 0,75
11. COLUBRIDAE 34 25,37
12. ELAPIDAE 6 4,48
13. GEKKONIDAE 9 6,72
14. LACERTIDAE 1 0,75
15. PYTHONIDAE 2 1,49
16. SCINCIDAE 9 6,72
17. TYPHLOPIDAE 1 0,75
18. VARANIDAE 2 1,49
19. VIPERIDAE 5 3,73
20. XENOPELTIDAE 1 0,75
BỘ TESTUDINES (Rùa) 8 5,97
Page 67
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 65
TT HỌ TRONG BỘ SỐ LOÀI TỶ LỆ (%)
21. GEOEMYDIDAE 6 4,48
22. TESTUDINIDAE 1 0,75
23. TRIONYCHIDAE 1 0,75
TỔNG CỘNG 134 100
Nguồn: Tổng hợp của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016
Nhông bách - Calotes bachae Thằn lằn ngón cát tiên Cyrtodactylus
cattienensis
Thằn lằn chân lá minh - Dixonius minhle Thằn lằn chân lá minh - Dixonius minhle
Ếch cây hê len - Rhacophorus helene
Ễng ương đông dương – Kaloula
indochinensis
Hình 14. Hình ảnh một số loài Lưỡng cư, Bò sát ghi nhận mới ở Đồng Nai
4. Lớp Cá
Thành phần loài cá cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá tính đa dạng
thành phần loài cá đầy đủ trên địa bàn toàn tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên, đối với một vài
thủy vực quan trọng đã có một số báo cáo nghiên cứu đánh giá gồm Báo cáo “Định
loại cá nước ngọt Nam Bộ” (Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng et al., 1992); Báo
cáo “Khu hệ cá sông Đồng Nai (từ Cát Lái tới hồ Trị An)” (Hoàng Đức Đạt, 1998);
Page 68
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 66
Báo cáo “Đặc điểm sinh học cá Chốt mun ti – Mystus multiradiatus Roberts, 1992 ở
lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai” (Nguyễn Xuân Đồng & Hoàng Đức Đạt, 2010);
Báo cáo “The first record of fish faunna species of Siluriformes order in lower
Saigon-Dongnai river system” (Nguyen Xuan Dong, Anorath Phimvohan et al.,
2013),…
Bên cạnh những tài liệu nghiên cứu về cá đã được công bố như trên, thì khu hệ cá
ở hệ thống sông Đồng Nai cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều đề tài khoa học
cũng như luận văn Thạc sĩ và khóa luận tốt nghiệp của sinh viên. Các kết quả nghiên
cứu này cho thấy rằng cá là một đối tượng rất quan trọng đối với hệ thống sông này.
Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một kết quả nghiên cứu nào đánh giá về ĐDSH
khu hệ cá cho toàn tỉnh Đồng Nai. Theo số liệu mới nhất từ dự án “Quy hoạch tổng
thể về bảo tồn ĐDSH và an toàn sinh học tỉnh Đồng Nai” năm 2011 thì toàn tỉnh
Đồng Nai đã ghi nhận được 199 loài cá, trong đó có 14 loài đang bị đe doạ ở các mức
độ khác nhau.
Trong số 199 loài ghi nhận, số loài phân bố tại các thuỷ vực như sau:
- Sông Đồng Nai có 164 loài thuộc 85 họ;
- VQG Cát tiên có 159 loài 34 họ;
- Hồ Trị An có 102 loài thuộc 27 họ, 07 bộ.
Theo kết quả trên thì hiện vẫn đang còn rất nhiều thủy vực thuộc tỉnh Đồng Nai
vẫn chưa được nghiên cứu đánh giá đầy đủ.
Kết quả các đợt điều tra bổ sung trong năm 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
cùng với việc tổng hợp lại các kết quả nghiên cứu trước đây về khu hệ cá ở tỉnh Đồng
Nai thì toàn tỉnh có 261 loài cá thuộc 138 giống, 57 họ, 15 bộ cá khác nhau.
- Trong số 261 loài cá, chỉ ghi nhận được 148 loài trong các đợt khảo sát năm
2016 và 113 loài còn lại được tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu trước đây.
- Có 184 loài có thể phân bố trong môi trường nước ngọt, 93 loài chỉ phân bố ở
môi trường nước lợ mặn.
- 257 loài có thể phân bố được ở HST sông, 135 loài phân bố được ở HST suối
và 26 loài phân bố ở HST ao hồ (dạng HST nước đứng).
- Nếu xét về phân bố theo nồng độ muối trong môi trường, có 101 loài phần bố
rộng muối (có thể phân bố trong môi trường nước ngọt, lợ, mặn với biên độ
nồng độ muối trong môi trường dao động cao) và 160 loài phân bố hẹp muối
(chỉ phân bố trong môi trường nước ngọt hoặc môi trường nước mặn với biên
độ dao động của nồng độ muối trong môi trường thấp).
- Trong số 261 loài cá, có 70 loài thích nghi đời sống di cư hoặc liên quan đến
đi cư. Dựa trên nguồn gốc thì trong số 70 loài cá di cư nói trên, đa số là các
loài có nguồn gốc biển di cư sâu vào vùng cửa sông và có thể đi sâu vào sông
để kiếm ăn và sinh sống. Các loài cá di cư này một mặt làm tăng tính đa dạng
về thành phần loài cho khu vực, mặt khác góp phần không nhỏ về giá trị thực
phẩm mà nó mang lại bởi trong số các loài di cư, nhiều loài là những đối
tượng có kích thước lớn, và giá trị thực phẩm cao như cá Bông lau (Pangasius
krempfi), cá Chét (Eleutheronema tetradactylum), cá Lạc vàng (Congresox
Page 69
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 67
talabon), cá Sủ (Boesmania microlepis), cá Bơn lưỡi trâu (Paraplagusia
bilineata), cá Chẽm (Lates calcarifer),…
- Cấu trúc thành phần loài: trong số 15 bộ cá, đa dạng nhất là bộ cá Vược
(Perciformes) có 23 họ (chiếm 40,35% tổng số họ). Tiếp đến là bộ cá Nheo
(Siluriformes) có 08 họ (chiếm 14,04%). Bộ cá Chép (Cypriniformes) và bộ cá
Bơn (Pleuronetiformes) mỗi bộ có 04 họ (chiếm 7,02% ). Các bộ còn lại có từ
01 đến 03 họ (chiếm từ 1,75 – 5,26% ).
Bảng 22. Cấu trúc thành phần loài khu hệ Cá tỉnh Đồng Nai
TT BỘ CÁ SỐ HỌ SỐ GIỐNG SỐ LOÀI
S. lượng Tỷ lệ S. lượng Tỷ lệ S. lượng Tỷ lệ
1 Osteoglossiformes 2 3,51 3 2,17 3 1,15
2 Anguilliformes 3 5,26 3 2,17 3 1,15
3 Clupeiformes 2 3,51 4 2,90 8 3,07
4 Gonorhynchiformes 1 1,75 1 0,72 1 0,38
5 Cypriniformes 4 7,02 39 28,26 76 29,12
6 Siluriformes 8 14,04 17 12,32 52 19,92
7 Batrachoidiformes 1 1,75 2 1,45 2 0,77
8 Atheriniformes 2 3,51 2 1,45 2 0,77
9 Beloniformes 2 3,51 5 3,62 8 3,07
10 Syngnathiformes 1 1,75 1 0,72 1 0,38
11 Synbranchifomes 2 3,51 4 2,90 11 4,21
12 Scorpaeniformes 1 1,75 1 0,72 1 0,38
13 Perciformes 23 40,35 46 33,33 75 28,74
14 Pleuronetiformes 4 7,02 6 4,35 14 5,36
15 Tetraodontiformes 1 1,75 4 2,90 4 1,53
TỔNG CỘNG 57 100 138 100 261 100
Nguồn: Kết quả khảo sát và Tổng hợp của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016
B. Nhóm động vật không xương sống, Thuỷ sinh vật
1. Côn trùng trên cạn
Khu vực miền Đông Nam Bộ với nhiều VQG: Cát Tiên (Đồng Nai), Bù Gia Mập
(Bình Phước), Lò Gò Xa Mát (Tây Ninh) và Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu) hay các
KBT TN gồm Bình Châu – Phước Bửu (Bà Rịa – Vũng Tàu), Cần Giờ (TP. HCM),
KBT TN – VH Đồng Nai (Đồng Nai). Đặc biệt tỉnh Đồng Nai với 02 khu rừng rộng
lớn là VQG Cát Tiên và KBT TN – VH Đồng Nai. Trước đây, VQG Cát Tiên và
KBT TN – VH Đồng Nai (KBT TN Vĩnh Cửu cũ) được các nhà nghiên cứu quan tâm
nhiều, đặc biệt là các đoàn khảo sát đến từ Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga đã có
Page 70
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 68
nhiều năm nghiên cứu tại khu vực này. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu này hầu
như ít được công bố và đến nay các kết quả này đã cũ. Cho đến nay, các số liệu
nghiên cứu đặc biệt là nghiên cứu về côn trùng tại KBT TN – VH Đồng Nai hầu như
ít được quan tâm đến. Chính vì thế, việc cập nhật, bổ sung số liệu về côn trùng tại 02
khu vực này là điều rất cần thiết cho việc xây dựng quy hoạch tổng thể bảo tồn
ĐDSH ở tỉnh Đồng Nai.
Theo số liệu thống kê của KBT TN – VH Đồng Nai, cho tới nay đã ghi nhận
được 1.243 loài côn trùng, thuộc 112 họ, 10 bộ.
Ở VQG Cát Tiên ghi nhận được 756 loài côn trùng, 66 họ, 9 bộ, trong đó có 05
loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục Đỏ IUCN (2008).
Kết quả điều tra năm 2016 định danh được 185 loài bướm trong 10 họ
(Lepidoptera: Rhopalocera), tại VQG Cát Tiên có 154 loài và KBT TN - VH Đồng
Nai có 142 loài. Bổ sung thêm 26 loài vào danh lục côn trùng trên cạn của tỉnh Đồng
Nai.
VQG Cát Tiên khu vực có số loài đông đảo nhất tại tuyến Bến Cự với 125/154
loài (chiếm 81.17% tổng số loài). KBT TN - VH Đồng Nai số loài chiếm đông đảo
nhất tại khu vực Suối 1 với 99/142 loài (chiếm 69.72% tổng số loài)
Khu vực có số loài ít nhất là tại khu vực Tà Lài (VQG Cát Tiên) và Trung ương
cục miền Nam (KBT TN – VH Đồng Nai) với số loài lần lượt là 52 loài và 35 loài.
Các khu vực này chủ yếu là các khu vực nông nghiệp (Tà Lài) và Trung ương cục
miền Nam chịu tác động bởi hoạt động du lịch và khu vực dân cư đông hơn các khu
vực khác.
Kết quả đã định danh được 185 loài trong 10 họ bướm (Lepidoptera) như được
trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 23. Cấu trúc thành phần loài bướm ở 2 khu vực đại diện ghi nhận được 2016
TT HỌ VÀ HỌ PHỤ SỐ LOÀI TỶ LỆ (%)
1. Amathusiidae 1 0,54
2. Danaidae 16 8,65
3. Hesperidae 11 5,95
4. Libytheidae 1 0,54
5. Lycaenidae 18 9,73
6. Nymphalidae 67 36,22
Apaturinae 1 0,54
Biblidinae 6 3,24
Charaxinae 5 2,70
Heliconiinae 13 7,03
Limenitidinae 32 17,30
Nymphalinae 10 5,41
7. Papilionidae 28 15,14
Papilioninae 28 15,14
8. Pieridae 25 13,51
Page 71
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 69
TT HỌ VÀ HỌ PHỤ SỐ LOÀI TỶ LỆ (%)
Coliadinae 8 4,32
Pierinae 17 9,19
9. Riodinidae 1 0,54
Coliadinae 1 0,54
10. Satyridae 17 9,19
Satyrinae 17 9,19
TỔNG CỘNG 185 100
Nguồn: Tổng hợp của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016
Qua quá trình khảo sát đa dạng thành phần loài, đã ghi nhận chu trình đời sống
(trứng – sâu non – nhộng – cây chủ) của 06 loài bướm đẹp ở 02 khu vực nghiên cứu
trong đó có loài Troides aeacus Felder & Felder, là loài trong Sách đỏ Việt Nam
(2007).
2. Thực vật nổi
Kết quả tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu trước đây và số liệu quan trắc thuỷ
sinh vật của Trung tâm quan trắc Môi trường tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 – 2015 đã
ghi nhận gần 500 loài thực vật nổi trên địa bàn toàn tỉnh Đồng Nai. Trong đó ở hồ Trị
An khoảng 350 loài, sông Đồng Nai hơn 400 loài, sông Thị Vải khoảng 250 loài và
sông Ray (2016) hơn có 100 loài.
Kết quả khảo sát bổ sung tại 30 điểm thu mẫu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm
2016 đã ghi nhận được 273 loài tảo thuộc 111 chi, 74 họ, 39 bộ, 14 lớp, 07 ngành; tập
trung chủ yếu vào ngành tảo Lục (Chlorpphyta), với 102 loài thuộc 37 chi, 15 họ, 07
bộ, 04 lớp; kế tiếp là ngành tảo Silic (Bacillariophyta) có 88 loài, 38 chi, 32 họ, 20
bộ, 04 lớp. Thấp nhất là hai ngành tảo Vàng (Xanthophyta) chỉ có 01 loài và ngành
tảo Vàng ánh (Chrysophyta) ghi nhận được 03 loài. Các ngành còn lại có thành phần
loài dao động từ 13 – 34 loài.
Bảng 24. Thành phần loài thực vật nổi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, năm 2016
TT Ngành tảo Lớp Bộ Họ Chi Loài
1 Ngành Cyanophyta (Tảo Lam) 1 5 13 18 34
2 Ngành Xanthophyta (tảo Vàng) 1 1 1 1 1
3 Ngành Chrysophyta (Tảo Vàng ánh) 2 2 3 3 3
4 Ngành Bacillariophyta (Tảo Silic) 4 20 32 38 88
5 Ngành Chlorophyta (Tảo Lục) 4 7 15 37 102
6 Ngành Euglenophyta (tảo Mắt) 1 1 2 5 32
7 Ngành Dinophyta (Tảo Giáp) 1 3 8 9 13
Tổng cộng 14 39 74 111 273
Xét giữa các HST ở Đồng Nai, khu hệ thực vật phiêu sinh sông Đồng Nai có
thành phần loài cao nhất, với 187 loài thuộc 87 chi, 58 họ, 33 bộ, 13 lớp, 06 ngành;
kế tiếp là hồ Trị An ghi nhận được 144 loài, 66 chi, 43 họ, 24 bộ, 11 lớp, 06 ngành.
Thấp nhất là hệ sinh thái Gia Ui, ghi nhận được 53 loài, 34 chi, 23 họ, 15 bộ, 9 lớp,
Page 72
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 70
06 ngành. Cấu trúc loài các hệ sinh thái này là các loài có nguồn gốc nước ngọt nội
địa. Riêng 03 hệ sinh thái sông Đồng Nai, sông Thị Vải và sông Ray là sự pha trộn
của các loài phân bố trong môi trường nước ngọt đặc trưng và các loài phân bố ở ven
bờ, vùng cửa sông; trong đó hệ sinh thái sông Thị Vải có thành phần loài chịu mặn
khá nhiều (các loài thuộc nhóm tảo Silic, tảo Giáp).
Bảng 25. Thành phần loài thực vật phiêu sinh trong các HST chính ở Đồng Nai
TT Thuỷ vực Ngành Lớp Bộ Họ Chi Loài
1 Hồ Trị An 6 11 24 43 66 144
2 Sông Đồng Nai 6 13 33 58 87 187
3 Sông Thị Vải 5 10 31 52 65 116
4 Sông Ray 5 10 24 39 57 117
5 Vĩnh Cửu 5 10 18 25 34 63
6 Cát Tiên 6 11 19 30 46 72
7 RPH Tân Phú 5 9 17 29 42 97
8 Núi Le 6 11 18 29 40 72
9 Gia Ui 6 9 15 23 34 53
Tổng 7 14 39 74 109 273
3. Động vật nổi
Kết quả khảo sát quần xã động vật nổi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2016 đã
ghi nhận được tổng số 51 loài, thuộc 03 ngành, và 07 dạng ấu trùng - con non
(Larva). Cụ thể như sau:
Ngành Động vật nguyên sinh (Rhizopoda): có 08 loài thuộc 03 giống, 03 họ, 01
bộ và 01 lớp, đó là lớp Lobosa. Trong số 03 họ ghi nhận được, họ Difflugiidae ghi có
04 loài, hai họ Centropyxidae và Codonellidae đều ghi nhân có 02 loài.
Ngành Luân trùng (Rotifera): có 13 loài thuộc 08 giống, 07 họ, 02 bộ và 01 lớp
Monogononta. Trong số 02 bộ ghi nhận được, bộ Ploima chiếm ưu thế về số lượng
loài với 11 loài thuộc 06 giống, 05 họ, bộ Flosculariaceae chỉ ghi nhận có 02 loài
thuộc 02 giống, 02 họ.
Ngành Chân khớp (Arthropoda): ghi nhận được thành phần loài đa dạng nhất, với
30 loài, thuộc 26 giống, 15 họ, 07 bộ, 04 lớp. Đa dạng nhất về thành phần loài là lớp
Branchiopoda, với 16 loài thuộc 14 giống, 06 họ, 01 bộ. Kế tiếp là lớp Copepoda ghi
nhận có 11 loài thuộc 10 giống, 07 họ, 03 bộ; Lớp Insecta ghi nhận có 02 loài, trong
đó 01 loài thuộc bộ Diptera và 01 loài còn lại chỉ xác định được đến bậc phân loại là
bộ Ephemeroptera. Ghi nhận thấp nhất là lớp Ostracoda, chỉ xác định được duy nhất
01 loài. Ngoài ra còn ghi nhận 07 dạng ấu trùng và con non.
Bảng 26: Thành phần loài động vật nổi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
TT Nhóm loài Bộ Họ Giống Loài
I Ngành RHIZOPODA (động vật nguyên sinh) 1 3 3 8
1 Lớp Lobosa 1 3 3 8
Page 73
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 71
TT Nhóm loài Bộ Họ Giống Loài
II Ngành ROTIFERA (Luân trùng) 2 7 8 13
2 Lớp Monogononta 2 7 8 13
III Ngành ARTHROPODA (Chân khớp) 7 15 26 30
3 Lớp Branchiopoda 1 6 14 16
4 Lớp Copepoda 3 7 10 11
5 Lớp Ostracoda 1 1 1 1
6 Lớp Insecta 2 2 2 2
IV LARVA (Ấu trùng, con non) - - - 7
TỔNG 10 25 37 58
Quần xã động vật nổi ở sông Đồng Nai có thành phần loài cao nhất, với 36 loài
thuộc 26 giống, 19 họ, 08 bộ, 06 lớp và 04 ngành. Kế đến là sông Thị Vải ghi nhận có
28 loài thuộc 22 giống, 17 họ, 07 bộ, 06 lớp và 04 ngành. Hồ Trị An ghi nhận có 27
loài thuộc 22 giống, 14 họ, 08 bộ, 06 lớp và 04 ngành. Các hệ sinh thái Sông Ray,
RPH Tân Phú, Núi Le ghi nhận được số loài xấp xỉ nhau, dao động từ 17 đến 22 loài.
Hai hệ sinh thái còn lại gồm hồ Cát Tiên và Gia Ui ghi nhận được số loài thấp lần
lượt 08 và 11 loài.
Bảng 27: Thành phần loài độngvật nổi trong các HST chính ở Đồng Nai
TT Hệ sinh thái Ngành Lớp Bộ Họ Giống Loài
1 Hồ Trị An 4 6 8 14 22 27
2 Sông Đồng Nai 4 6 8 19 26 36
3 Sông Thị Vải 4 6 7 17 22 28
4 Sông Ray 4 5 7 11 15 20
5 Vĩnh Cửu 4 5 6 10 11 18
6 Cát Tiên 3 4 4 6 7 8
7 RPH Tân Phú 4 6 7 12 14 22
8 Núi Le 4 4 5 10 13 17
9 Gia Ui 4 4 4 8 10 11
Tổng 4 6 10 25 37 58
4. Động vật đáy không xương sống cỡ lớn
Theo số liệu thống kê từ chương trình quan trắc thuỷ sinh vật từ năm 2011 –
2015 cho thấy, trên địa bàn toàn tỉnh Đồng Nai đã ghi nhận được 275 loài động vật
đáy không xương sống cỡ lớn. Trong đó, hồ Trị An có 74 loài, sông Đồng Nai 149
loài và sông Thị Vải 123 loài.
Qua khảo sát khu hệ Động vật đáy không xương sống cỡ lớn tại 30 điểm thu mẫu
ở các thuỷ vực của tỉnh Đồng Nai năm 2016 đã ghi nhận được 66 loài thuộc 53
giống, 41 họ, 25 bộ, 07 lớp, 04 ngành. Trong đó ngành thân mềm (Mollusca) có số
loài cao nhất với 25 loài, tiếp đến là ngành chân khớp (Arthropoda) ghi nhận được
Page 74
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 72
24 loài, ngành giun đốt (Annelida) ghi nhận được 16 loài và thấp nhất là ngành da
gai (Echinodermata) chỉ ghi nhận được 01 loài.
Bảng 28. Cấu trúc thành phần loài ĐVĐ KXSCL tỉnh Đồng Nai, 2016
TT Ngành Bộ Họ Giống Loài
I Ngành MOLLUSCA (Thân mềm) 8 14 18 25
1 Lớp Gastropoda (chân bụng) 4 8 10 12
2 Lớp Bivalvia (hai mảnh vỏ) 4 6 8 13
II Ngành ANNELIDA (Giun đốt) 6 11 13 16
3 Lớp Polychaeta (nhiều tơ) 5 10 11 14
4 Lớp Oligochaeta (ít tơ) 1 1 2 2
III Ngành ARTHROPODA (Chân khớp) 10 15 21 24
5 Lớp Crustacea (giáp xác) 4 5 7 10
6 Lớp Insecta (côn trùng) 6 10 14 14
IV Ngành ECHINODERMATA (Da gai) 1 1 1 1
7 Lớp Ophiuroidea (đuôi rắn) 1 1 1 1
Tổng 25 41 53 66
Nguồn: Điều tra của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016
Qua khảo sát ở các khu vực tỉnh Đồng Nai cho thấy nhóm các loài trai ốc nước
ngọt, tép sông và ấu trùng côn trùng có thành phần loài đa dạng, phân bố với mật độ
cao và chiếm ưu thế tại các thuỷ vực nước ngọt như ao, hồ, sông suối nhỏ như khu
vực KBT Vĩnh Cửu, khu vực sông Ray, khu vực thác Mai và các hồ nhỏ khác như hồ
Gia Ui, hồ Núi Le với tỷ lệ ưu thế dao động từ 28,9 – 90,9%. Trong khi đó nhóm các
loài trùn chỉ và một số loài trai ốc nước ngọt ưa ô nhiễm hữu cơ cao phân bố và
chiếm ưu thế chủ yếu ở khu vực hồ Trị An và sông Đồng Nai với tỷ lệ ưu thế dao
động từ 25,5 – 80,0%. Nhóm các loài giun nhiều tơ có nguồn gốc biển phân bố rộng
muỗi phân bố và chiếm ưu thế tại khu vực sông Thị Vải với tỷ lệ ưu thế dao động từ
22,2 – 55,6%.
Bảng 29. Cấu trúc thành phần loài ĐVĐ KXSCL theo khu vực
TT Khu vực Ngành Lớp Bộ Họ Giống Loài
1 Khu vực Vĩnh Cửu 2 3 8 14 15 15
2 Khu vực Hồ Trị An 3 5 5 6 7 10
3 Khu Vực Sông Đồng Nai 3 5 16 21 28 35
4 Khu vực Sông Thị Vải 4 5 14 18 18 20
5 Khu vực Sông Ray 2 4 9 10 12 13
6 Thuỷ vực khác 2 4 8 9 11 16
Tổng 4 7 25 41 53 66
Nguồn: Điều tra của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016
Page 75
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 73
5. Tuyến trùng
Kết quả nghiên cứu bước đầu quần xã Tuyến trùng sống tự do trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai từ trước tới nay. Trong năm 2016 đã ghi nhận được 10 bộ, 31 họ, 45 giống
và 63 loài. Các loài được tìm thấy trong khu vực nghiên cứu được phân bố tương đối
đồng đều cho các họ, sở dĩ có điều này bởi vì đây là khu vực giao thoa giữa vùng
nước ngọt, nước mặn và do sự rửa trôi từ các khu vực cây trồng. Số lượng cá thể
Tuyến trùng trong một mẫu nghiên cứu giao động khá cao, từ 19 cá thể/mẫu đến 269
cá thể/mẫu.
Bảng 30. Cấu trúc taxon quần xã Tuyến trùng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, 2016
TT Ngành Nematoda Họ Giống Loài
1 Bộ Araeolaimida 3 7 10
2 Bộ Chromadorida 6 7 7
3 Bộ Desmodorida 1 2 2
4 Bộ Dorylaimida 1 1 1
5 Bộ Enoplida 3 5 6
6 Bộ Monhysterida 4 9 15
7 Bộ Mononchida 1 1 1
8 Bộ Plectida 6 7 10
9 Bộ Rhabditida 4 4 8
10 Bộ Triplonchida 2 2 3
Tổng 31 45 63
Bảng 31. Cấu trúc thành phần loài Tuyến trùng theo khu vực
TT Khu vực Bộ Họ Giống Loài
1 Khu vực Vĩnh Cửu
2 Khu vực Hồ Trị An 6 9 9 9
3 Khu Vực Sông Đồng Nai 6 16 25 32
4 Khu vực Sông Thị Vải 9 18 23 34
5 Khu vực Sông Ray 8 13 15 18
6 Thuỷ vực khác 9 20 27 33
Đa dạng về giá trị sử dụng
Thực vật
Kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy: chỉ riêng KBT TN – VH Đồng Nai đã
ghi nhận được 866 loài cây thuốc khác nhau, thuộc 151 họ, trong 93 bộ của 06 ngành
thực vật. Trong đó có 28 loài thuốc quý hiếm nằm trong Sách đỏ Việt Nam (2007).
Theo số liệu mới cập nhật, danh mục cây thuộc tại KBT TN – VH Đồng Nai đến năm
2015 là 905 loài, thuộc 151 họ, 93 bộ.
Page 76
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 74
Động vật
Theo kết quả thống kê của Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Đồng Nai (tháng 5 năm 2016)
cho thấy: hiện có 55 loài ĐVHD đang được gây nuôi tại trang trại gia đình. Trong đó
có 17 loài quý hiếm IIB, 5 loài quý hiếm IB, và có 13 loài du nhập về nuôi.
Bang 32. Danh sách các loài ĐVHD được khai thác ở Đồng Nai, năm 2016
TT TÊN VIỆT NAM TÊN KHOA HỌC IUCN
(2015)
NGUỒN
GỐC
1. Ba Ba trơn Pelodiscus sinensis Wiegmann VU BĐ
2. Cá sấu nước ngọt Crocodylus siamensis Schneider CR BĐ
3. Cầy Vòi hương Paradoxurus hermaphroditus
Pallas
LC BĐ
4. Cheo cheo Tragulus javanicus Osbeck DD BĐ
5. Công Ấn Độ Pavo cristatus Linnaeus LC BĐ
6. Công Việt Pavo muticus Linnaeus EN NK
7. Đà điểu Struthio camelus Linnaeus LC BĐ
8. Diệc lửu Ardea purpurea Linnaeus LC NK
9. Diệc xám Ardea cinerea Linnaeus LC NK
10. Điêng điển Anhinga melanogaster Pennant NT NK
11. Dúi Rhizomys sinensis Gray LC BĐ
12. Dúi má đào Rhizomys pruinosus Blyth LC BĐ
13. Gấu ngựa Ursus thibetanus G. Cuvier VU BĐ
14. Gấu chó Helarctos malayanus Raffles VU BĐ
15. Gà lôi trắng Lophura nycthemera Linnaeus LC BĐ
16. Gà rừng tai đỏ Gallus gallus Linnaeus LC BĐ
17. Giang sen Nomascus gabriellae Thomas EN NK
18. Heo rừng Sus scrofa Linnaeus LC BĐ
19. Hổ Panthera tigris Linnaeus EN NK
20. Hổ mang thường Naja naja oxiana (Eichwald) DD BĐ
21. Hươu cao cổ Giraffa camelopardalis
Linnaeus
VU NK
22. Hươu sao Cervus nippon Temminck LC BĐ
23. Khỉ đuôi dài Macaca fascicularis (Raffles) LC BĐ
24. Khỉ đuôi lợn Macaca leonina Blyth VU BĐ
25. Khỉ mặt đỏ Macaca arctoides (I. Geoffroy) VU BĐ
26. Kỳ đà hoa Varanus salvator Laurenti LC BĐ
27. Kỳ đà vân Varanus nebulosus (Gray) BĐ
28. Le le Dendrocygna javanica Horsfield LC BĐ
Page 77
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 75
TT TÊN VIỆT NAM TÊN KHOA HỌC IUCN
(2015)
NGUỒN
GỐC
29. Linh cẩu đốm Crocuta crocuta Erxleben LC NK
30. Linh dương sừng
kiếm
Oryx dammah Cretzschmar EW NK
31. Linh dương sừng
xoắn
Addax nasomaculatus (de
Blainville)
CR NK
32. Nai Cervus unicolor (Kerr) VU BĐ
33. Ngựa vằn Equus zebra Linnaeus VU NK
34. Nhím Hystrix brachyura Linnaeus LC BĐ
35. Nhồng Gracula religiosa Linnaeus LC BĐ
36. Rắn hổ mang
thường
Naja oxiana Eichwald DD BĐ
37. Rắn ráo thường Ptyas korros (Schlegel) BĐ
38. Rắn ráo trâu Ptyas mucosus Cope BĐ
39. Rắn ri voi Enhydris bocourti Jan LC BĐ
40. Rắn sọc dưa Elaphe radiata Barbour BĐ
41. Rùa đất lớn Heosemys grandis Gray VU BĐ
42. Rùa núi Vàng Indotestudo elongata Blyth EN BĐ
43. Rùa núi viền Manouria impressa Günther VU BĐ
44. Rùa răng Hieremys annandalii Boulenger
in Annandale & Robinson
EN BĐ
45. Tắc kè Gekko gecko (Linnaeus) BĐ
46. Tê giác trắng Ceratotherium simum Burchell NT NK
47. Tê tê Manis javanica Desmarest CR NK
48. Trăn đất Python molurus Kuhl VU BĐ
49. Trĩ đỏ khoang cổ Phasianus colchicus Linnaeus LC BĐ
50. Vẹt cánh xanh Ara chloropterus Gray LC BĐ
51. Vẹt công chúa Polytelis alexandrae Gould NT BĐ
52. Vẹt đầu đỏ Purpureicephalus spurius (Kuhl) LC BĐ
53. Vẹt đuôi dài xanh
vàng
Ara ararauna (Linnaeus) LC BĐ
54. Vẹt má trắng Platycercus eximius (Shaw) LC BĐ
55. Vẹt mào hoa hồng Eolophus roseicapilla (Vieillot) LC BĐ
Nguồn: Thống kê của Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai (5/2016)
Ghi chú: BĐ – Loài bản địa; NK – Loài nhập về nuôi
Page 78
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 76
Côn trùng
Kết quả khảo sát sơ bộ về côn trùng cho thấy: có 06 loài bướm đẹp có thể bướm
đẹp phục vụ cho việc bảo tồn và nhân nuôi bướm phục vụ giáo dục bảo tồn và du lịch
sinh thái; gồm: Pachliopta aristolochiae, Troides aeacus (Họ Papilionidae – họ
Bướm phượng); Catopsilia pomona, Pareronia anais (Họ Pieridae – họ Bướm cải);
Parthenos sylvia , Polyura athamas (Họ Nymphalidae – họ Bướm giáp).
Nấm
Kết quả khảo sát cho thấy có nhiều loại nấm ăn như: Auricularia auricula,
Auricularia delicate, Leccinum extremiorientale, Psilocybe cubensis, Russula
risigallina, Cryptoporus volvatus, Clavicorona pyxidata, Hygrocybe miniata,
Lentunus tigrinus nấm dược liệu: Fomitopsis ostreiformis, Microporus flabelliformis,
Omphalotus nidiformis, Ganoderma multipileum, Ganoderma appalatum và những
loài nấm quý hiếm như Ganoderma appalatum.
Các loài quý hiếm, nguy cấp
Các loài thực vật quý hiếm
Kết qủa cập nhật số liệu và khảo sát sát bổ sung trong năm 2016 trên toàn địa bàn
tỉnh Đồng Nai có hơn 153 loài thực vật bậc cao quý hiếm thuộc danh lục đỏ IUCN
(2015) và Sách đỏ Việt Nam (2007). Trong đó, có 114 loài thuộc danh lục đỏ IUCN
và 58 trong Sách đỏ Việt Nam. Đặc biệt, trong đó có 08 loài thuộc họ Phong lan
(Orchidaceae) trong Sách đỏ Việt Nam được nhật lại.
Bảng 33. Danh sách các loài Lan thuộc sách đỏ Việt Nam 2007, tỉnh Đồng Nai
Các loài thú quý hiếm
Theo kết quả điều tra năm 2016 và số liệu tổng hợp, hiện tại tỉnh Đồng Nai có 36
loài thú quý hiếm (chiếm 32,7% tổng số loài) trong đó có:
- 12 loài ghi trong Danh lục Đỏ IUCN (2015): 04 loài bậc EN (nguy cấp), 8
loài bậc VU (sẽ nguy cấp).
- 19 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007): 04 loài bậc CR (cực kỳ
nguy cấp), 15 loài bậc EN (nguy cấp), 13 loài bậc VU (sẽ nguy cấp).
TT Họ Tên khoa học Tên Việt Nam SĐVN
(2007)
1. Orchidaceae Coelogyne speciosa (Blume) Lindl. Thanh đạm lớn EN
2. Orchidaceae Dendrobium chrysotoxum Lindl.
Kim điệp thân
phình EN
3. Orchidaceae Dendrobium crepidatum Lindl.&Paxt. Ngọc vạn sáp EN
4. Orchidaceae Dendrobium crystallinum Reichb.f. Ngọc vạn pha lê EN
5. Orchidaceae Dendrobium haryeyanum Reichb.f. Ý Thảo EN
6. Orchidaceae Dendrobium heterocarpum Lindl. Nhất điểm hoàng EN
7. Orchidaceae Dendrobium ochraceum De Wild. Cánh sét EN
8. Orchidaceae Nervilia aragoana Gaudich. Chân trâu xanh VU
Page 79
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 77
- 15 loài được pháp luật bảo vệ ghi trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP (2006)
của Chính phủ gồm 01 loài thuộc nhóm IB và 14 loài thuộc nhóm IIB.
Bang 34. Danh sách các loài thú bị đe dọa ở tỉnh Đồng Nai, năm 2016
TT Tên phổ thông Tên khoa học
Mức độ đe doạ
SĐVN
(2007)
IUCN
(2015)
NĐ 32
(2006)
CITES
(2015)
1. Báo gấm
Neofelis nebulosa
(Griffith) EN VU IB PL I
2. Báo hoa mai
Panthera pardus
(Linnaeus) CR VU IB PL I
3. Báo lửa
Catopuma temminckii
(Vigors & Horsfield) EN NT IB PL I
4. Bò rừng Bos javanicus d'Alton EN EN IB
5. Bò tót Bos gaurus C.H. Smith EN VU IB PL I
6. Cầy gấm
Prionodon pardicolor
Hodgson VU LC IIB PL I
7. Cầy giông Viverra zibetha Linnaeus VU LC IIB PL III
8. Cầy mực
Arctictis binturong
(Raffles) EN VU IB PL III
9. Cầy hương
Viverricula indica (É.
Geoffroy Saint-Hilaire) LC IIB PL II
10. Chà vá chân đen
Pygathrix nigripes
(Milne-Edwards) EN EN IB PL I
11. Cheo cheo java
Tragulus javanicus
(Osbeck) VU DD IIB
12. Chó rừng Canis aureus Linnaeus DD LC IIB
13. Chó sói đỏ Cuon alpinus (Pallas) EN EN IB PL II
14. Chồn bay
Galeopterus variegatus
(Audebert) EN LC IB
15. Cu li nhỏ
Nycticebus pygmaeus
Bonhote VU VU IB PL I
16. Dơi chó tai ngắn
Cynopterus brachyotis
(Müller) VU LC
17. Dơi tai sọ cao
Myotis siligorensis
(Horsfield) LR LC
18. Gấu chó
Helarctos malayanus
(Raffles) EN VU IB PL I
19. Gấu ngựa
Ursus thibetanus G.
[Baron] Cuvier EN VU IB PL I
20. Hổ Panthera tigris Mazak CR IB PL I
21. Hoẵng
Muntiacus muntjak
(Zimmermann) VU LC
22. Hươu vàng
Axis porcinus annamiticus
(Zimmermann) EN EN IB PL I
23. Khỉ đuôi dài
Macaca fascicularis
(Raffles) LR LC IIB
24. Khỉ đuôi lợn Macaca leonina (Blyth) VU VU IIB
25. Khỉ mặt đỏ
Macaca arctoides (I.
Geoffroy) VU VU IIB
Page 80
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 78
TT Tên phổ thông Tên khoa học
Mức độ đe doạ
SĐVN
(2007)
IUCN
(2015)
NĐ 32
(2006)
CITES
(2015)
26. Khỉ vàng
Macaca mulatta
(Zimmermann) LR LC IIB
27. Mèo cá
Prionailurus viverrinus
(Bennett) EN VU IB
28. Mèo rừng
Prionailurus bengalensis
(Kerr) LC IB PL II
29. Nai Rusa unicolor (Kerr) VU VU
30. Rái cá lông mượt
Lutrogale perspicillata
(Geoffroy Saint-Hilaire) EN VU IB
31. Rái cá thường Lutra lutra (Linnaeus) VU NT IB PL I
32. Rái cá vuốt bé Aonyx cinerea (Illiger) VU
33. Sóc bay lớn
Petaurista petaurista
(Pallas) VU LC IIB
34. Sóc đen Ratufa bicolor (Sparrman) VU NT 0 PL II
35. Sơn dương
Capricornis sumatraensis
(Bechstein) EN VU IB PL II
36. Tê tê java Manis javanica Desmarest EN CR IIB PL II
37. Trâu rừng Bubalus arnee (Kerr) CR EN IB PL III
38. Voi châu á
Elephas maximus
Linnaeus CR EN IB PL I
39. Vọoc bạc
Trachypithecus cristatus
(Raffles) VU NT IB
40. Vượn đen má
vàng
Nomascus gabriellae
(Thomas) EN EN IB
Ghi chú: Sách đỏ Việt Nam (2007): CR: Cực kỳ nguy cấp, EN: Nguy cấp, VU: Sẽ nguy cấp; Danh lục
đỏ IUCN (2015): CR: Cực kỳ nguy cấp, EN: Nguy cấp, VU: Sẽ nguy cấp, LR/nt: Ít nguy cấp /gần bị đe
doạ; Nghị định số 32/2006/NĐ/CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính Phủ: I B: Động vật rừng
nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, II B: Động vật rừng hạn chế khai thác, sử
dụng vì mục đích thương mại.
Các loài chim quý hiếm
Đã ghi nhận được 19 loài chim quý hiếm ghi trong Sách Đỏ Việt Nam; 11 loài
ghi trong Danh lục Đỏ IUCN (2015). Số lượng các loài chim phong phú được đưa
vào sách đỏ cho thấy tính đa dạng các loài chim ở Đồng Nai rất cao.
Bang 35. Danh sách các loài chim bị đe doạ ở tỉnh Đồng Nai, năm 2016
TT Tên khoa học Tên phổ thông
Mức độ đe doạ
SĐVN
(2007)
IUCN
(2015)
NĐ 32
(2006)
1. Cắt nhỏ họng trắng Polihierax insignis Walden LR NT IIB
2. Cò lạo Ấn độ Mycteria leucocephala
(Pennant) VU NT
3. Cò quắm cánh xanh Pseudibis davisoni (Hume) CR CR IB
4. Cổ rắn, Điêng điểng Anhinga melanogaster
Pennant VU NT
5. Công Pavo muticus Linnaeus EN EN IB
6. Diều cá bé Ichthyophaga humilis (Müller
& Schlegel) VU NT
Page 81
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 79
TT Tên khoa học Tên phổ thông
Mức độ đe doạ
SĐVN
(2007)
IUCN
(2015)
NĐ 32
(2006)
7. Diều cá đầu xám Ichthyophaga ichthyaetus
(Horsfield) VU
8. Gà lôi hồng tía Lophura diardi (Bonaparte) VU LC IB
9. Gà lôi vằn Lophura nycthemera
(Linnaeus) LR LC IB
10. Gà so cổ hung Arborophila davidi Delacour EN NT IIB
11. Gà so ngực gụ Arborophila charltonii
(Eyton) LR VU IIB
12. Gà tiền mặt đỏ Polyplectron germaini Elliot VU NT IB
13. Hạc cổ trắng Ciconia episcopus (Boddaert) VU VU IIB
14. Già đẫy java Leptoptilos javanicus
(Horsfield) VU VU IB
15. Hồng hoàng Buceros bicornis Linnaeus VU NT IIB
16. Le le khoang cổ Nettapus coromandelianus
(Gmelin) EN LC
17. Ngan cánh trắng Asarcornis scutulata (Müller) CR EN IIB
18. Niệc mỏ vằn Rhyticeros undulatus (Shaw) VU LC IIB
19. Sếu cổ trụi Antigone antigone (Linnaeus) VU VU IB
Các loài bò sát và ếch nhái quý hiếm
Đã ghi nhận tại khu vực nghiên cứu có 27 loài bò sát và ếch nhái quý hiếm
(chiếm 28,2% tổng số loài) trong đó có:
- 12 loài ghi trong Danh lục Đỏ IUCN (2015): 04 loài bậc EN (nguy cấp), 07
loài bậc VU (sẽ nguy cấp), 02 loài bậc NT (gần bị đe doạ).
- 21 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007): 03 loài bậc CR (cực kỳ
nguy cấp), 09 loài bậc EN (nguy cấp), 09 loài bậc VU (sẽ nguy cấp).
- 15 loài được pháp luật bảo vệ ghi trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP (2006)
của Chính phủ gồm 01 loài thuộc nhóm IB và 14 loài thuộc nhóm IIB.
Bang 36. Danh sách các loài bò sát và ếch nhái bị đe dọa ở tỉnh Đồng Nai, năm 2016
TT Tên phổ thông Tên khoa học
Mức độ đe doạ
SĐVN
(2007)
IUCN
(2015)
NĐ 32
(2006)
1. Ba ba nam bộ
Amyda cartilaginea
(Boddaert) VU VU
2. Cóc rừng Ingerophrynus galeatus
(Günther)
VU LC
3. Chàng an đéc sơn Odorrana andersonii
(Boulenger)
VU
4. Ếch cây trung bộ Rhacophorus annamensis
Smith
VU
5. Ếch gáy dô Limnonectes dabanus (Smith) LC
6. Ếch poi-lan Limnonectes poilani (Bourret) LC
7. Hổ chúa Ophiophagus hannah
(Cantor)
CR VU IB
8. Kỳ đà hoa Varanus salvator (Laurenti) EN LC IIB
Page 82
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 80
TT Tên phổ thông Tên khoa học
Mức độ đe doạ
SĐVN
(2007)
IUCN
(2015)
NĐ 32
(2006)
9. Kỳ đà vân Varanus nebulosus (Gray) EN IIB
10. Rắn bồng voi Enhydris bocourti (Jan) VU LC
11. Rắn cạp nia nam Bungarus candidus
(Linnaeus)
LC IIB
12. Rắn cạp nong Bungarus fasciatus
(Schneider)
EN LC IIB
13. Rắn hổ mang Naja siamensis Laurenti EN VU IIB
14. Rắn ráo thường Ptyas korros (Schlegel) EN
15. Rắn ráo trâu Ptyas mucosus Cope EN
16. Rắn sọc dưa Coelognathus radiatus (Boie) VU LC IIB
17. Rồng đất Physignathus cocincinus
Cuvier
VU
18. Rùa ba gờ
Malayemys subtrijuga
(Schlegel & Müller) VU VU IIB
19. Rùa cổ bự
Siebenrockiella crassicollis
(Gray) VU IIB
20. Rùa đất lớn Heosemys grandis (Gray) VU VU IIB
21. Rùa hộp lưng đen
Cuora amboinensis (Riche in
Daudin) VU
22. Rùa núi vàng Indotestudo elongata (Blyth) EN EN IIB
23. Rùa răng
Heosemys annandalii
(Boulenger in Annandale &
Robinson)
EN EN IIB
24. Tắc kè Gekko gecko (Linnaeus) VU
25. Trăn đất Python bivittatus Kuhl CR VU IIB
26. Trăn gấm Python reticulatus
(Schneider)
CR IIB
27. Cá sấu xiêm
Crocodylus siamensis
Schneider
EN CR IIB
Các loài đặc hữu hoặc phân bố hẹp: Có 02 loài hiện coi là đặc hữu của Việt Nam
ghi nhận ở Đồng Nai là Nhái bầu chân đỏ (Microhyla erythropoda) và Thằn lằn chân
ngón cát tiên (Cyrtodactylus cattienensis). Có 01 loài cho đến thời điểm hiện tại mới
chỉ được ghi nhận ở khu vực Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu là Nhái bầu chân đỏ
(Microhyla erythropoda). Loài Thạch sùng lá đen (Dixonius melanostictus) cũng
từng được Bobrov (1995) ghi nhận ở khu vực này nhưng chúng tôi không thu được
mẫu của loài này, thay vào đó chỉ ghi nhận loài Thằn lằn chân lá xiêm (Dixonius
siamensis) và mới đây một công bố mới cho tỉnh Đồng Nai loài Thằn lằn chân lá mới
(Dixonius minhle).
Các loài cá quý hiếm
Trong số 261 loài cá ghi nhận được ở tỉnh Đồng Nai, có 09 loài được ghi trong
Sách đỏ Việt Nam năm 2007, chiếm 3,45% tổng số loài được ghi nhận. Các loài cá
này là những loài có ý nghĩa về mặt khoa học, cần phải bảo vệ chúng để duy trì, bảo
tồn tính ĐDSH không chỉ cho riêng tỉnh Đồng Nai mà còn cho cả Việt Nam.
Page 83
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 81
Bang 37. Danh sách các loài cá bị đe dọa ở tỉnh Đồng Nai
TT TÊN VIỆT NAM TÊN KHOA HỌC IUCN
(2015)
SĐVN
(2007)
1. Cá Chình hoa Anguilla marmorata (Quoy & Gaimard) LC VU
2. Cá Còm chấm Chitala ornata (Gray) VU
3. Cá Hường sọc xiên Coius quadrifasciatus (Sevastianov) VU
4. Cá Hường vẩy nhỏ Coius microlepis (Bleeker) VU
5. Cá Mang rổ Toxotes chatareus (Hamilton) VU
6. Cá Măng sữa Chanos chanos (Fửrsskăl) VU
7. Cá Mòi không răng
cha cun Anodontostoma chacunda (Hamilton)
VU
8. Cá Mơn Scleropages formosus ( Schlegel) EN EN
9. Cá Sơn đài Ompok miostoma (Vaillant) VU
Các loài côn trùng quý hiếm
Trong lớp côn trùng, chúng tôi cũng ghi nhận 10 loài bướm trong Danh lục đỏ
thế giới của IUCN (mức độ LC), 02 loài bướm bướm được ghi nhận trong Sách đỏ
Việt Nam (mức độ VU) và 01 loài phụ lục II Nghị định 32. Đây là các loài bướm phụ
thuộc bảo tồn và có thể bị đe dọa tuyệt chủng trong tương lai.
Bang 38. Danh sách các loài bướm bị đe dọa ở tỉnh Đồng Nai (2016)
TT Tên khoa học
Mức độ đe doạ
SĐVN
(2007)
IUCN
(2015)
NĐ 32
(2006)
1. Cyrestis nivea nivalis (C. & R. Felder) LC
2. Cyrestis themire siamensis (Fruhstorfer) LC
3. Cheritra freja evensi (Cowan) LC
4. Euploea core godartii (Lucas) LC
5. Eurema andersoni andersoni (Moore) LC
6. Ideopsis vulgaris macrina (Fruhstorfer) LC
7. Junonia almana almana (Linnaeus) LC
8. Junonia hierta hierta (Fabricius) LC
9. Lexias dirtea (Fabricius) LC
10. Neomyrina nivea hiemalis (Godman & Salvin) LC
11. Troides aeacus aeacus (C.&R. Felder) VU
12. Troides helena cerberus (C.&R. Felder) VU
13. Zeuxidia ameythystus masoni (Moore) II B
Các loài ngoại lai xâm hại
A. Thực vật ngoại lai xâm hại
Theo Cuc Bao tôn Đa dang Sinh hoc (2011) hiện đã xác định được 956 loài thực
vật có nguồn gốc ngoại lai hiện diện ở Việt Nam, chiếm 9% trong tổng số loài thực
vật đã biết ở Việt Nam.
Trong sô cac loai thưc vât có nguồn gốc ngoai lai, nhiêu loai đa đươc du nhâp va
chon loc trông trên đia ban tỉnh Đồng Nai tư lâu đơi nay. Hâu hêt cac loai nay gop
Page 84
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 82
phân rât lơn trong đơi sông tinh thân va hoạt động sản xuất cua ngươi dân. Sô lương
loai thưc vât có nguồn gốc ngoai lai không ngưng tăng lên theo tưng năm do nhu câu
phuc vu cho san xuât nông nghiệp, thâm my, canh quan va môi trương.
Tuy nhiên, trong số các loài thực vật có nguồn gốc ngoại lai, có một số loài là
loài ngoại lai xâm hại.
Theo công ước quốc tế về ĐDSH và theo thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-
BTNMT-BNNPTNT ngày 26/9/2013 cua Bô Tài nguyên & Môi trường va Bô Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn thì trong tổng số 956 loài thực vật ngoại lai hiên diên ơ
Viêt Nam thi co 14 loai thực vật ngoại lai xâm hại (chiêm 0,7 loai thưc vât ngoai
lai). Trong đo:
- Thực vật ngoại lai xâm hại: 07 loài
- Thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại: 07 loài
- Thực vật ngoại lai xâm hại chưa xuất hiện: 11 loài
Căn cứ vào Danh mục các loài ngoại lai xâm hại ở Việt Nam và kết quả điều tra
của chúng tôi trong các đợt khảo sát năm 2016 bước đầu cho thấy: trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai hiện ghi nhận được:
- 05 loài thực vật ngoại lai xâm hai trong tông sô 07 loai thưc vât ngoai lai
xâm hai ơ Viêt Nam (chiếm 71%).
- 09 loài thực vật ngoại lai nguy cơ xâm hai trong tông sô 18 loai thưc vât
ngoai lai có nguy cơ xâm hai ơ Viêt Nam (chiếm 50%).
Bảng 39. Danh mục cac loai thưc vât ngoai lai xâm hai tỉnh Đồng Nai, 2016
TT Tên khoa hoc Tên đia phương Ho Ds
1 Chromolaena odorata L. Cỏ hôi Asteraceae Cỏ
2 Eichhornia crassipes (Mart.) Solms Luc binh Pontederiaceae Thủy sinh
3 Lantana camara L. Thơm ổi Verbenaceae Tiểu mộc
4 Mimosa diplotricha Sauvalle Trinh nữ móc Fabaceae Cỏ leo
5 Mimosa pigra L. Mai dương Fabaceae Tiểu mộc
Nguôn: Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 26/9/2013
Bảng 40. Danh mục cac loai thưc vât ngoai lai co nguy cơ xâm hai tỉnh Đồng Nai, 2016
TT. Tên khoa hoc Tên đia phương Ho Ds
1 Ageratum conyzoides L. Cỏ cứt lợn Asteraceae Cỏ
2 Leucaena leucocephala Lamk. Keo dậu Fabaceae Gỗ
3 Paspalum vaginatum Sw. San sat Poaceae Cỏ
4 Spathodea campanulata P. Beauv. Hồng kỳ Bignoniaceae Gỗ
5 Cenchrus echinatus L. Co cươc Poaceae Cỏ
6 Sphagneticola trilobata (L.) Pruski Cuc xuyên chi Asteraceae Cỏ
7 Urochloa maxima Jacq. Kê to Poaceae Cỏ
8 Urochloa mutica (Forsk.) T.Q. Ng. Lông tây Poaceae Cỏ
Page 85
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 83
Nguôn: Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 26/9/2013
B. Động vật ngoại lai xâm hại
Theo thống kê của Sở NN & PTNT tỉnh Đồng Nai, hiện nay trên địa bàn tỉnh có
20 loài cá có nguy cơ xâm hại. Tuy nhiên, một số loài như Cá chim trắng (Piaractus
brachypomus), Cá trôi trường giang (Prochilodus lineatus), cá trôi trắng (Cirrhinus
mrigala), cá trôi đen (Labeo rohita), cá cát là (Catla catla),… cần có những đánh giá
đầy đủ hơn, vì nếu là loài xâm hại thì chúng phải tồn tại và sinh sản được ngoài môi
trường tự nhiên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Bảng 41. Danh sách các loài cá có nguy cơ xâm hại trên đia bàn tỉnh Đồng Nai
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
1 Cá trắm cỏ Ctenopharyngodon idella (Valenciennes)
2 Cá mè hoa Hypophthalmichthys nobilis (Richardson)
3 Cá mè trắng Hypophthalmichthys harmandi Sauvage
4 Cá ngựa vằn Danio rerio (Hamilton)
5 Cá chép Cyprinus capio Linnaeus
6 Cá trên lai Clarias spp.
7 Cá tỳ bà Hypostomus spp.
8 Cá bảy màu Poecilia reticulata Peters
9 Cá ăn muỗi Gambusia affinis (Baird & Girard)
10 Cá rô phi vằn Oreochromis niloticus (Linnaeus)
11 Cá rô phi đen Oreochromis mossambicus (Peters)
12 Cá điêu hồng Oreochromis spp.
13 Cá mùi Helostoma temminkii Cuvier
14 Cá tai tượng Osphronemus goramy Lacepède
15 Cá hoàng đế Cichla ocellaris Bloch & Schneider
16 Cá chim trắng Piaractus brachypomus (Cuvier)
17 Cá trôi trường giang Prochilodus lineatus (Valenciennes)
18 Cá trôi trắng Cirrhinus mrigala (Hamilton)
19 Cá trôi đen Labeo rohita (Hamilton)
20 Cá cát là Catla catla (Hamilton)
Nguồn: Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai.
2.3. Hiện trạng và nhu cầu bảo tồn các HST tỉnh Đồng Nai
Căn cứ vào hiện trạng diện tích, sự ĐDSH, mức độ quý hiếm và vai trò, giá trị
của các HST lớn ở tỉnh Đồng Nai cho thấy những yếu tố sau đây cần phải bảo vệ các
HST quan trọng như: HST rừng tự nhiên; HST RNM; HST trảng cỏ, cây bụi; HST
nông nghiệp; HST đô thị và dân cư nông thôn và HST hồ.
Page 86
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 84
HST rừng tự nhiên
HST rừng tự nhiên bao gồm: Rừng thường xanh cây lá rộng, rừng thường xanh
nửa rụng lá, rừng hỗn giao tre nứa, cây lá rộng nguyên sinh hay thứ sinh, rừng giàu
hay rừng nghèo kiệt đều cần được quy hoạch bảo tồn vì:
- Đây là những HST tự nhiên hình thành từ thời nguyên thủy, con người không
thể tái tạo lại được.
- Các HST này là nơi cư trú cuối cùng của các loài ĐVHD trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
- Đồng thời các HST này góp phần rất lớn trong việc duy trì sự ĐDSH, môi
trường không riêng đôi với tỉnh Đồng Nai.
- Các HST này hầu hết có diện tích nằm trong khu vực bảo tồn của thế giới là:
ĐNN Bàu Sấu, VQG Cát Tiên và KBT TN-VH Đồng Nai là những KBT thuộc
Quốc gia và của Tỉnh.
- Các HST rừng tự nhiên thường là những khu vực nhạy cảm đối với quá trình
phát triển KT-XH như chuyển đổi sang đất canh tác, hồ chuyên dụng, rừng sản
xuất.
- Các HST này lưu giữ tiềm năng về du lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học,
lưu giữ nguồn gene cho những ứng dụng trong tương lai như là vật liệu phục
vụ cho các ngành dược liệu, chọn giống cây kháng bệnh, đa dạng giống cây gỗ
lâm nghiệp bản địa, nguồn giống cho phục hồi rừng, phục hồi HST.
HST RNM Nhơn Trạch – Long Thành
Đây là HST tương đối phổ biến ở Việt Nam, nhiều nhất ở vùng ĐBSCL. Tuy
nhiên đây là HST RNM duy nhất của tỉnh Đồng Nai, chúng kết nối với khu dự trữ
sinh quyển Cần Giờ nên đã góp phần duy trì ĐDSH cho tỉnh. Ngoài ra với cảnh quan
đẹp, nơi đây sẽ là tiềm năng cho phát triển du lịch sinh thái. HST này góp phần duy
trì chức năng sinh học bảo vệ HST thủy vực sông Đồng Nai, duy trì nguồn lợi thủy
sản trong vùng.
HST trảng cỏ, cây bụi tự nhiên trên các núi đồi cao
HST này ở núi Chứa Chan, các trảng cây cỏ bụi trên ĐNN nội địa như Bàu Sấu.
Ngoài ra còn phải kể đến các trảng cỏ, cây bụi, thảm thực vật tự nhiên dọc theo vùng
bán ngập các bờ hồ thuỷ lợi, hay dọc theo các hành lang sông, suối, kênh rạch. Đây là
những HST khá quan trọng góp phần duy trì ĐDSH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Các HST này là một trong những nơi cư trú quan trọng của nhiều loài chim nước,
động vật lưỡng cư, bò sát và những loài côn trùng thiên địch, góp phần bảo vệ các
HST nông nghiệp, cũng như bảo vệ HST đô thị, dân cư trước tác động xâm hại của
các sinh vật ngoại lai.
HST trảng cỏ, cây bụi, thảm thực vật trên các vùng bán ngập hay trên bờ dọc theo
hành lang của hệ thống sông Đồng Nai là những sinh quần (habitat) cho các loài thủy
sinh vật cư trú, kiếm ăn và sinh sản; chúng tạo nên những mắc xích cho hành lang di
cư từ HST biển vào các HST nội đồng thuộc vùng thượng nguồn. Trong đó có sự góp
phần quan trọng của một số loài cây quan trọng như Bần chua (Sonneratia
caseolaris), cây Dừa nước (Nypa fruticans), Lác (Cyperus malaccensis) thuộc vùng
sinh thái nước mặn – lợ. Cây Mắm (Avicennia officinalis), Đước (Rhizophora
apiculata) của vùng sinh thái nước mặn. Cây tre (Bambusa sp.), Sao đen (Hopea
Page 87
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 85
odorata), Dấu rái (Dipterocarpus alatus), Gáo (Nauclea orientalis), Cơm
(Elaeocarpus hygrophilus) thuộc vùng sinh thái nước ngọt thượng nguồn sông Đồng
Nai.
HST nông nghiệp
HST nông nghiệp trên cạn, HST vườn, HST đồng ruộng tuy có thành phần loài
thực vật bản địa tự nhiên kém đa dạng, chủ yếu là các loài thực vật du nhập. Nhưng
các HST này cũng cần phải được lưu ý trong quá trình quy hoạch bảo tồn ĐDSH vì:
- Đây là những HST rộng nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, chúng gắn liền với
hoạt động sản xuất của người dân, các thành phần sinh học trong các HST này
cũng góp phần quan trọng đối với năng suất cây trồng như côn trùng thiên
địch, ong thụ phấn, côn trùng truyền bệnh và gây hại cho nông nghiệp.
- HST này có tỷ lệ che phủ mảng xanh rất lớn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, chúng
góp phần giảm thiểu khí thải hiệu ứng nhà kính, cải thiện môi trường không
khí quanh các đô thị, KCN.
- Đây cũng là nơi di trú, kiếm ăn của nhiều loài chim nước, chim bụi, lưỡng cư,
bò sát, côn trùng, nhuyễn thể,... góp phần duy trì ĐDSH.
HST đô thị và dân cư nông thôn
HST đô thị và dân cư nông thôn là nơi hội tụ và phát tán các loài động thực vật
ngoại lai, du nhập, góp phần gia tăng sự đa dạng về thành phần loài phục vụ cho sản
xuất, cung cấp dịch vụ môi trường, cảnh quan cho không gian sống của cộng đồng.
Trong quy hoạch ĐDSH cũng cần chú ý đến các HST này vì:
- Đây là những HST gắn liền với đời sống, sức khỏe, sản xuất của nhiều thế hệ
con người.
- Các mảng xanh đô thị là không gian quan trọng để bảo tồn và duy trì ĐDSH
cho HST đô thị như các mảng cây Sao đen, Dầu rái trong các sân chùa, nhà
thờ, dọc đường phố, ven sông. HST này đã góp phần rất lớn trong việc bảo tồn
nguồn gen của hai loài cây gỗ bản địa quan trọng này.
- Các kênh rạch, đô thị có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự đa dạng thủy
vực cho đô thị. Sự đa dạng loài và độ phong phú trong các kênh rạch đô thị
phản ảnh rõ nét môi trường đô thị, có thể xem như là chỉ tiêu để đánh giá tình
hình cải thiện chất lượng môi trường đô thị.
- Đô thị còn là nơi để phát triển một số loại hình bảo tồn ĐDSH quan trọng,
đem lại nguồn thu đáng kể cho hoạt động bảo tồn như: Vườn thực vật, Vườn
thú, Vườn cảnh, Thủy cung,… Đây là những loại hình bảo tồn đem lại nguồn
thu đáng kể cho du lịch Singapore, Malaysia trong vùng.
HST hồ
HST hồ là những HST quan trọng trong quy hoạch bảo tồn ĐDSH ở tỉnh Đồng
Nai vì:
- Đồng Nai có KBT Vùng nước nội địa Trị An, do đó cần phải đưa vào quy
hoạch để bảo tồn sự đa dạng ở khu vực này.
- Bên cạnh hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai còn có rất nhiều hồ nhân tạo khác như: hồ
Bà Hào, Gia Ui, hồ Núi Le và một phần của hồ sông Ray. Các hồ này có cảnh
Page 88
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 86
quan khá đẹp, vùng bán ngập có tiềm năng cho việc phát triển các mảng xanh,
hay tái lập nơi cư trú cho các loài ĐVHD.
- Các hồ này là nơi lý tưởng để bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Ngoài những hồ dành
cho cá du nhập nuôi, cũng cần có những hồ dành để bảo tồn các loài thủy sản
bản địa có nguy cơ tuyệt chủng.
- Vùng bán ngập quanh các hồ thường ít được quan tâm, nên loài cây Mai
dương (Mimosa pigra) sẽ dễ dàng xâm chiếm vì vậy cũng cần đưa vào quy
hoạch để kiểm soát loài này.
2.4. Hiện trạng và nhu cầu xây dựng các KBT trong tỉnh Đồng Nai
Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 01 khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai là khu Dự trữ
sinh quyển thế giới ở Việt Nam và 01 khu Ramsar Bàu Sấu thuộc KBT ĐNN Ramsar
của thế giới ở Việt Nam, nên cả hai khu vực này không nằm trong phạm vi đối tượng
của dự án Quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh Đồng Nai từ nay đến 2020 và định
hướng đến năm 2030.
Page 89
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 87
Bản đồ 4. Rà soát hệ thống KBT thuộc rừng đặc dụng hiện có ở Đồng Nai
Page 90
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 88
Hệ thống các KBT thuộc rừng đặc dụng hiện có
Hệ thống các KBT thuộc rừng đặc dụng, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiện có 01
VQG do Trung ương quản lý và 01 khu Dự trữ thiên nhiên là KBT TN – VH Đồng
Nai, thuộc hệ thống các KBT rừng đặc dụng cấp Tỉnh.
Theo kết quả kiểm kê rừng tỉnh Đồng Nai năm 2016 thuộc dự án “Tổng điều tra,
kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013 – 2016” được UBND tỉnh Đồng Nai phê
duyệt tại Quyết định số 4189/QĐ-UBND, ngày 08 tháng 12 năm 2016. Trong đó,
tổng diện tích rừng đặc dụng là 104.140,7 ha, bao gồm: rừng tự nhiên: 95.678,6 ha;
rừng trồng đã thành rừng 2.511,1 ha; đất chưa có rừng 5.951,0 ha.
1. VQG Cát Tiên
Vị trí địa lý – phân bố
VQG Cát Tiên vị trí tọa độ 11020’50” – 11050’20”N; 07009’05” đến
107035’20”E. Diện tích gồm: vùng trung tâm 71.350 ha nằm trên địa bàn của 03 tỉnh
(thuộc địa phận Đồng Nai 40.934 ha; Lâm Đồng 26.969 ha và Bình Phước 4.193 ha).
Vùng đệm 251.445 ha.
Bảng 42. Diện tích đất lâm nghiệp trong VQG Cát Tiên thuộc địa phận Đồng Nai
Trạng thái rừng Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích tự nhiên 40.934,7 100
A. Đất có rừng 38.216,8
I. Rừng tự nhiên 37.830,6
II. Rừng trồng 386,2
B. Đất trống QH cho lâm nghiệp 2.717,9
Nguồn: Quyết định 4189/QĐ-UBND, ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Thành phần loài thực vật
VQG Cát Tiên đã xác định được 1.615 loài, 94 bộ, 162 họ, 710 chi. Thành phần
gồm các loài ưu thế thuộc họ Sao Dầu (Dipterocarpaceae), họ Đậu (Fabaceae) và họ
Tử vi (Lythraceae).
Bảng 43. Thành phần taxon hệ thực vật bậc cao có mạch VQG Cát Tiên
Ngành Số họ Số loài Tỷ lệ
Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) 2 11 0,7
Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) 18 50 3,1
Ngành Thông (Pinophyta) 4 9 0,5
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) 138 1545 95,7
Tổng số 162 1615 100
Nguồn: Phân viện điều tra quy hoạch rừng Nam bộ, 2010.
Bảng 44. Các loài thực vật đặc hữu ở VQG Cát Tiên
TT Tên phổ thông Tên khoa học Đặc hữu
Page 91
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 89
TT Tên phổ thông Tên khoa học Đặc hữu
1 Thiên thiên Đồng Nai Telectadium dongnaiensis Pierre.ex
Cost VN
2 Thiên thiên (Vệ tuyền) Telectadium edule Bail L. IC
3 Từ ngọc Dendrobium stuartii Bailey. IC
4 Hoàng thảo Dendrobium acerosum Lindl. IC
5 Hương duyên Dendrobium oligophyllum Gagn. IC
6 Ngọc vạn sắp Dendrobium crepidatum
Lindl.&Paxt. IC
7 Va ni không lá Vanilla aphylla Bl. IC
8 Hạc đỉnh trắng Thunia alba (Lindl.) Reichb.f. IC
9 Mao tử Cát Tiên Thrixspermum sp. IC
10 Cách hoa sumatra Cleistanthus sumatranus (Miq.)
Muell. IC
11 Cù đèn Thorel Croton thorelii Gagn. IC
12 U du thân ngắn Cyperus brevicaulis Clarke. IC
13 Kiết trái tà Carex hebercapa C.A.Mey. IC
14 Xuân thôn maigay Swintonia maingayi IC
15 Thị Hasselt Diospyros hasseltii ZolL. IC
16 Da đồng hành Ficus consociata Bl. var. murtonii
King. IC
17 Keo đồng nai Acacia dongnaiensis Gagn. VN
18 Chanh ốc đồng nai Galearia fulva (TuL.) Miq. VN
19 Trôm quạt Sterculia hypochrea Pierre. IC
20 Cứt mọt đồng nai Zollingeria dongnaiensis Pierre. VN
21 Côm Đồng Nai Elaeocarpus tectorius (Lois) Poir. VN
22 Dầu baud Dipterocarpus baudii Koetn. IC
23 Trang đồng nai Ixora dongnaiensis Pierre ex Pit. VN
Nguồn: Phân viện điều tra quy hoạch rừng Nam Bộ, 2010.
Ghi chú: Loài đặc hữu của Việt Nam: VN. Loài đăc hữu của Phân vùng địa sinh học Đông Dương
(Indochinese subregion): IC (Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, vùng cận nhiệt đới Trung Quốc,
Đài Loan.)
VQG Cát Tiên có 27 loài thực vật được ghi trong Danh lục Đỏ IUCN (Trong đó
có 05 loài bậc CR, EN, 06 loài bậc VU, 01 loài bậc DD và 10 loài bậc LC).
VQG Cát Tiên có 24 loài thực vật trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 (Trong đó có 13
loài ở bậc EN, có 11 loài ở bậc VU).
Thành phần loài động vật
Page 92
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 90
Đã thống kê được ở VQG Cát Tiên có 1.521 loài ĐVHD thuộc 218 họ, 55 bộ.
Trong đó thú có 105 loài thú, thuộc 21 họ và 12 bộ. Nhóm Chim có 351 loài thuộc 68
họ của 17 bộ. Nhóm bò sát và lưỡng cư có 150 loài trong đó bò sát có 89 loài, thuộc
17 họ và phân họ, 03 bộ; lưỡng cư có 45 loài, thuộc 06 họ, 02 bộ. Nhóm cá có 159
loài thuộc 32 họ, 09 bộ. Nhóm côn trùng ghi nhận 756 loài, thuộc 66 họ, trong đó có
450 loài bướm, chiếm gần 50% tổng số loài bướm đã ghi nhận ở Việt Nam.
Bảng 45. Thành phần hệ động vật VQG Cát Tiên
Nhóm Số Bộ Số Họ Số Loài
Thú 12 32 113
Chim 18 64 348
Bò sát 3 17 89
Lưỡng cư 2 6 45
Cá 9 32 159
Côn trùng 10 58 826
Tổng số 54 206 1589
Nguồn: Phân viện điều tra quy hoạch rừng Nam bộ, 2010.
Các loài động vật đặc hữu, quý hiếm: Trong số 1.521 loài động vật đã ghi nhận
48 đặc hữu.
Bảng 46. Danh sách các loài động vật đặc hữu ở VQG Cát Tiên
TT Tên Việt Nam Tên khoa học Đặc hữu
1 Nhen Dendrogale murina (Schlegel &
Müller)
IC
2 Dơi nếp mũi không đuôi Coelops frithii Blyth IC
3 Dơi nếp mũi quạ Hipposideros armiger (Hodgson) IC
4 Dơi lá mũi nhỏ Rhinolophus pusillus Temminck IC
5 Dơi chai chân Eudiscopus denticulus (Osgood) IC
6 Dơi tai ngón lớn Myotis rosseti (Oey) IC
7 Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus Bonhote IC
8 Khỉ mặt đỏ Macaca arctoides (Geoffroy) IC
9 Chà vá chân đen Pygathrix nigripes (Milne-Edwards) VN
10 Vượn má hung Nomascus gabriellae (Thomas) IC
11 Cầy gấm Prionodon pardicolor Hodgson IC
12 Cầy móc cua Herpestes urva (Hodgson) IC
13 Tê giác một sừng Việt Nam(i) Rhinoceros sondaicus annamiticus VN
14 Hoẵng nam bộ Muntiacus muntjak annamensis Kloss VN
15 Sóc mõm hung Dremomys rufigenis (Blanford) IC
16 Sóc vằn lưng Menetes berdmorei (Blyth) IC
17 Sóc chuột lửa Tamiops rodolphii (Milne-Edwards) IC
18 Chuột mốc bé Berylmys berdmorei (Blyth) IC
(i) Loài được đánh giá đã tuyệt chủng tại VQG Cát Tiên, năm 2010 (Brook S. M., et al. (2012); Brook S.
M., et al. (2014)
Page 93
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 91
TT Tên Việt Nam Tên khoa học Đặc hữu
19 Chuột đất bé Bandicota savilei Thomas IC
20 Dúi mốc lớn Rhizomys pruinosus Blyth IC
21 Thỏ rừng nâu Lepus peguensis Blyth IC
22 Gà so cổ hung Arborophila davidi Delacour IC
23 Gà tiền mặt đỏ Polyplectron germaini Elliot IC
24 Chích chạch má xám Macronous kelleyi Delacour IC
25 Cóc mắt trung gian Brachytarsophrys intermedia (Smith) VN
26 Nhái bầu vẽ Microhyla picta Schenkel VN
27 Chàng mile Sylvirana milleti Frost, et al. VN
28 Thạch sùng ngón vằn lưng Cyrtodactylus irregularis (Smith) VN
29 Ếch gáy dô Limnonectes dabanus (Smith) IC
30 Ếch ba na Huia banaorum (Bain, et al.) IC
31 Ếch cây trung bộ Rhacophorus annamensis Smith IC
32 Ếch cây nếp da mông Rhacophorus exechopygus Inger, Orlov
& Darevsky
IC
33 Thằn lằn bay đông dương Draco indochinensis Smith IC
34 Cá Chiên Bagarius suchus Roberts VN
35 Bọ hung ba sừng atlas Chalcosoma atlas (Linnaeus) IC
36 Bọ ngựa Mantis religiosa (Linnaeus) IC
37 Bướm giáp viền xanh Tanaecia munda Fruhstorfer IC
38 Bướm lá vạch trắng Kallima albofasciata Moore IC
39 Bướm nhảy đốm trắng Ctenoptilum vasava vasava (Moore) IC
40 Bướm phượng cánh chim
chấm liền
Troides helena ceberus (C. & R.
Felder)
IC
41 Bướm phượng cánh chim
chấm rời
Troides aeacus aeacus (Felder &
Felder)
IC
42 Bướm phượng cánh đuôi
nheo
Lamproptera curius (Fabricius) IC
43 Bướm phượng cánh kiếm Graphium antiphates (Cramer) IC
44 Bướm rừng lớn Mura Stichophthalma uemurai uemurai
Nishimura
VN
45 Cua bay hoa Cát Tiên Cheirotonus parryi Gray IC
46 Xén tóc hàm dài Dorysthenes walkeri Waterhouse IC
47 Xén tóc tro bạc 6 đốm Megopis maculosa Lameere IC
48 Xén tóc vệt vàng Pachyteria diversipes Ritsema IC
Nguồn: Phân viện điều tra quy hoạch rừng Nam bộ, 2010.
VQG Cát Tiên có 95 loài quý hiếm, đặc hữu, trong đó có 82 loài ghi trong Sách
Đỏ Việt Nam (2007) và 62 loài ghi trong Danh lục Đỏ IUCN (2015).
2. KBT Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai
Vị trí địa lý – phân bố
KBT TN - VH Đồng Nai được thành lập theo Quyết định số 4679/2003/QĐ-UBT
ngày 02/12/2003, đến ngày 27/8/2010, Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai đã ra Quyết
định số 2208/QĐ-UBND đổi tên KBT Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu thành KBT
Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai. Tổng diện tích hiện hữu của KBT là 100.535 ha,
gồm: 68.015 ha đất lâm nghiệp và 32.520 ha mặt nước (hồ Trị An), thuộc địa bàn của
các xã Phú Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm, thị trấn Vĩnh An thuộc ranh giới hành chính
Page 94
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 92
huyện Vĩnh Cửu và xã Đắc Lua huyện Tân Phú, xã Thanh Bình huyện Trảng Bom, xã
Gia Tân huyện Thống Nhất, xã thanh Sơn, La Ngà, Phú Cường, Phú Ngọc, Ngọc
Định, Túc Trưng huyện Định Quán. Tọa độ địa lý: 11004’19” - 11030’54”N;
106054’05” - 107018’27”E.
Bảng 47. Diện tích trạng thái rừng trong KBT TN – VH Đồng Nai
Loại rừng Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Rừng thứ sinh 57.848,0 91,5
Rừng trồng 2.119,3 3,4
Đất trống QH cho LN 3.233,0 5,1
Tổng cộng 63.200,3 100
Nguồn: Quyết định 4189/QĐ-UBND, ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Thành phần loài thực vật
Theo số liệu của BQL KBT TN – VH Đồng Nai, cho đến nay đã thống kê được
1.552 loài thực vật bậc cao, 166 họ, 95 bộ, 10 lớp, thuộc 06 ngành. Với 71 loài quý
hiếm, trong đó có 43 loài nằm trong sách đỏ IUCN (2015), 36 loài Sách Đỏ Việt Nam
(2007) và 11 loài nguy cấp, quý hiếm theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP
Thành phần loài động vật
Kết quả điều tra của Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật năm 2012 đã ghi nhận
có 1.817 loài ĐVHD như bảng dưới đây:
Bảng 48. Thành phần hệ động vật ở KBT TN – VH Đồng Nai
Nhóm Số Bộ Số Họ Số Loài
Thú 10 27 85
Chim 18 59 284
Bò sát 2 13 64
Lưỡng cư 1 5 33
Cá 11 28 108
Côn trùng 10 112 1.243
Tổng số 1.817
Trong đó:
Nhóm Thú đã được ghi nhận có 25 loài ghi trong Danh lục Đỏ IUCN (2015); có
27 loài ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007); có 27 loài ghi trong Nghị định
32/2006/NĐ-CP.
Nhóm chim đã ghi nhận được 21 loài chim quý hiếm hoặc có giá trị kinh tế ở
KBT.
Nhóm lưỡng cư – bò sát đã ghi nhận có 27 loài quý hiếm. Trong đó có 13 loài
trong Danh lục Đỏ IUCN; 19 loài trong Sách Đỏ Việt Nam 2007; 15 loài ghi trong
Nghị định 32/2006/NĐ-CP.
Page 95
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 93
Nhóm Cá có 27 loài quý hiếm hoặc có giá trị bảo tồn, trong đó có 06 loài nằm
trong Sách đỏ IUCN (2015) và 06 loài trong Sách đỏ Việt Nam (2007).
Số loài côn trùng quý hiếm khá nhiều: 08 loài có trong Sách Đỏ Việt Nam
(2007), loài Cua bay hoa Cát Tiên (Cheirotonus parryi), đang được Viện Sinh thái và
Tài nguyên Sinh vật đề xuất đưa vào Sách Đỏ Việt Nam với bậc phân hạng EN.
Không có loài côn trùng nào ở KBT có trong Danh lục đỏ IUCN, 2009. Có 02 loài
bướm có tên trong danh sách các loài nguy cấp, quý hiếm thuộc Nghị định
32/2006/NĐ-CP là Bướm phượng cánh chim chấm liền và Bướm rừng đuôi trái đào.
Hệ thống KBT vùng nước nội địa hiện có
Tỉnh Đồng Nai có khá nhiều vùng nước nội địa tự nhiên và nhân tạo quan trọng,
tạo nên cảnh quan sinh thái. Ngoài ý nghĩa to lớn trong điều hòa nhiệt độ, điều tiết
thủy văn, cung cấp tài nguyên sinh vật, năng lượng,... còn có giá trị về cảnh quan,
ĐDSH và tiềm năng lớn cho phát triển du lịch. Những vùng ĐNN ở Đồng Nai có giá
trị quan trọng trong bảo tồn ĐDSH phải kể đến như: Bàu Sấu, Bàu Chim trong VQG
Cát Tiên. Tuy nhiên Khu Ramsar Bàu Sấu, thuộc KBT ĐNN Ramsar của thế giới ở
Việt Nam nên không thuộc phạm vi Quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh Đồng Nai từ
nay đến 2020 và định hướng đến năm 2030.
Hiện tỉnh Đồng Nai có 01 KBT ĐNN nội địa là KBT vùng nước nội địa Trị An –
Đồng Nai. Theo quyết định số 3107/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 11 năm 2011 của
UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê quy hoạch tổng thể KBT TN – VH Đồng Nai giai
đoạn 2011 – 2020 thì KBT vùng nước nội địa Trị An – Đồng Nai do BQL KBT TN –
VH Đồng Nai quản lý. Như vậy, KBT vùng nước nội địa được xem là một phần của
KBT TN – VH Đồng Nai, tuy nhiên về chức năng vẫn xem là một KBT ĐNN. Theo
quyết định số 45/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH cả nước đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030
Page 96
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 94
Bản đồ 5. Bản đồ hệ thống các KBT ĐNN hiện có ở Đồng Nai
Page 97
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 95
1. Khu Ramsar Bàu Sấu (thuộc VQG Cát Tiên)
Vị trí địa lý – phân bố
Là khu vực ĐNN nằm trong vùng lõi của VQG Cát Tiên, được công nhận là vùng
ĐNN theo công ước Ramsar.
Thành phần loài thực vật
Danh lục thực vật trên ĐNN ở VQG Cát Tiên theo Nguyễn Phi Ngà (1999), có
bổ sung từ Phạm Văn Miên (2004) thì vùng ĐNN thuộc hệ thống ĐNN Bàu Sấu có
khoảng trên 137 loài thực vật bậc cao, thuộc 60 họ trong 4 ngành thực vật bậc cao có
mạch. Trong danh lục có loài Lúa ma (Oryza rufipogon) thuộc bậc V trong Sách Đỏ
Việt Nam.
Thành phần loài động vật
Trước đây, nơi này là quần cư (habitat) của loài cá sấu nước ngọt (Crocodylus
siamensis).
Đã ghi nhận hơn 60 loài chim và 130 loài cá ở khu vực này; các loài cá sống
trong đây khá đặc trưng do nồng độ oxy trong nước khá thấp. Ở Bàu Sấu loài cá ưu
thế là cá Lóc Bông (Channa Micropeltes), cá Dầy (Channa lucius), cá (Pristolepis
fasciata), Rô đồng (Anabas testudineus), Lươn đồng (Fluta alba).
2. KBT vùng nước nội địa Trị An – Đồng Nai
Vị trí địa lý – phân bố
KBT vùng nước nội địa Trị An - Đồng Nai nằm trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu,
KBT có tổng diện tích 28.500 ha, được thành lập theo Quyết định số 1479/QĐ-TTg
năm 2008; nhằm mục tiêu bảo vệ, phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy sản đặc biệt là các
giống loài thủy sản quý hiếm có giá trị kinh tế và khoa học cao, bảo vệ các HST thủy
sinh tại các vùng nước nội địa; bảo vệ môi trường cư trú của một số loài cá như cá
Mơn, cá Sóc, cá Duồng Xanh, cá Ngựa Xám, cá Hường sông, cá Mang rỗ, cá Chiên
và cá Lóc Bông.
Theo quyết định số 3107/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 11 năm 2011 của UBND
tỉnh Đồng Nai về việc quy hoạch tổng thể KBT TN - VH Đồng Nai giai đoạn 2011 –
2020. Trong đó, Khu bảo tồn vùng nước nội địa hồ Trị An với tổng diện tích 32.400
ha do BQL KBT TN - VH Đồng Nai quản lý.
Hồ Trị An hình thành do đắp đập chắn ngang sông Đồng Nai, thượng nguồn là
hợp lưu của 02 dòng sông La Ngà và Đồng Nai chảy vào hồ. Ngoài ra, còn có các
suối như: suối Trầu, suối Sanach, suối Bùn, suối Chà Rung. Diện tích mặt nước hồ là
32.400 ha (cao trình 62 m) và 7.500 ha (cao trình 49 m), độ sâu 10 – 12 m.
Thành phần loài động vật
Từ năm 1983 đến nay có 06 công trình nghiên cứu về khu hệ cá của Mai Đình
Yên (1985 và 2001), Hoàng Đức Đạt (2003), Nguyễn Xuân Hiếu et al. (2003),
Nguyễn Văn Du et al. (2009), Bùi Hữu Mạnh (2010) đã phát hiện 199 loài cá cho
thấy thành phần loài có mức đa dạng cao. Đây là khu vực có giá trị cần bảo tồn.
Page 98
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 96
Riêng hồ Trị An, các nghiên cứu gần đây (2003) của Nguyễn Thanh Tùng và
Nguyễn Văn Trọng – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II đã xác định có 109 loài
cá, thuộc 28 họ; 9 bộ khác nhau; có khoảng 15 loài cá ngoại lai có mặt trong hồ.
Bảng 49. Danh sách các loài cá nguy cấp ở KBT vùng nước nội địa Trị An – Đồng Nai(ii)
TT Tên Việt Nam Tên khoa học IUCN
(2015)
SĐVN
(2007)
1 Cá Mơn Scleropages formosus (Müller & Schlegel) EN EN
2 Cá Còm Chitala ornata (Gray) LC VU
3 Cá Chình hoa Anguilla marmorata Quoy & Gaimard LC VU
4 Cá Duồng bay Cirrhinus microlepis Sauvage VU VU
5 Cá Trà sóc Probarbus jullieni Sauvage EN VU
6 Cá Chép Cyprinus carpio Linnaeus VU
7 Cá Duồng xanh Cosmochilus harmandi Sauvage LC
8 Cá Sơn đài Ompok miostoma (Vaillant) VU
9 Cá Chiên Bagarius bagarius (Hamilton) NT
10 Cá Lóc bông Channa micropeltes (Cuvier) LC
11 Cá Tràu mắt Channa marulius (Hamilton) LC
12 Cá Trôi trắng Cirrhinus molitorella (Valenciennes) NT
13 Cá Ét mọi Labeo chrysophekadion (Bleeker) LC
14 Cá Ngựa xám Tor tambroides (Bleeker) DD
Nguồn: Dự án tổng thể về bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm
2015, định hướng đến năm 2020” (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2011).
Các khu vực tiềm năng đề xuất thành lập KBT mới
1. RPH Tân Phú
Vị trí địa lý – phân bố
RPH Tân Phú được thành lập năm 1978, tổng diện tích được giao quản lý đến
thời điểm ngày 20 tháng 12 năm 2016 là 13.592,96 ha; trong đó đất có rừng là
13.193,77 ha; rừng tự nhiên là 11.698,56 ha, rừng trồng là 1.495,21 ha, thuộc xã Gia
Canh và Phú Ngọc huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai. Tọa độ địa lý 1102’30” –
11010’N ; 107020’ – 107027’30”E.
ii Cập nhật, đính chính lại danh pháp khoa học và phân hạng.
Page 99
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 97
Bảng 50. Diện tích trạng thái rừng và các loại đất trong RPH Tân Phú
Trạng thái rừng Tổng diện tích (ha) Tỉ lệ (%)
Tổng diện tích quản lý 13.592,96 100,0
A. Đất có rừng 13.193,77 97,06
I. Rừng tự nhiên 11.698,56 86,06
1. Rừng nguyên sinh - -
2. Rừng thứ sinh 11.698,56 86,06
II. Rừng trồng 1.495,21 11,00
1. Trồng mới trên đất chưa có rừng 1,08 0,01
2. Trồng lại sau khi khai thác rừng đã có 1.494,13 10,99
3. Tái sinh chồi từ rừng trồng đã khai thác - -
Trong đó rừng trồng cao su, đặc sản: 1.097,77 8,08
- Rừng trồng cao su 4,58 0,03
- Rừng trồng đặc sản 1.093,19 8,08
B. Đất QH cho LN 399,19 2,94
1. Đất có rừng trồng chưa thành rừng 127,07 0,93
2. Đất trống có cây gỗ tái sinh 22,40 0,16
3. Đất trống có cây gỗ tái sinh 21,15 0,16
4. Núi đá không có cây 17,64 0,13
5. Đất có cây nông nghiệp 6,94 0,05
6. Đất khác trong LN 203,99 1,50
Nguồn: Dự án Phát triển lâm nghiệp tại Ban quản lý RPH Tân Phú, giai đoạn 2016 -2020 (Ban quản
lý RPH Tân Phú, 2016).
Thành phần loài thực vật
Theo Báo cáo ĐDSH của BQL RPH Tân Phú (5/2016) dựa trên kết quả điều tra
của dự án “Phục hồi di sản rừng tự nhiên tỉnh Đồng Nai – quản lý và cải thiện rừng
Tân Phú” (2004 – 2007) cho thấy: RPH Tân Phú có 300 loài thực vật bậc cao; trong
đó có 196 loài, thuộc 50 họ đã được định danh.
Thành phần loài động vật
Theo báo cáo trên cho thấy RPH Tân Phú đã ghi nhận được:
- 19 loài thú (thuộc 14 họ trong 06 bộ)
- 175 loài chim (thuộc 38 họ trong 14 bộ)
- 88 loài ếch nhái – bò sát (thuộc 19 họ trong 03 bộ)
- 56 loài cá (thuộc 19 họ trong 07 bộ)
- 161 loài côn trùng (bướm ngày thuộc 01 bộ, 161 loài)
Page 100
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 98
Bảng 51. Thành phần hệ động vật trong RPH Tân Phú
Nhóm Số Bộ Số Họ Số Loài
Thú 6 14 19
Chim 14 38 175
Bò sát 2 15 64
Ếch nhái 1 4 24
Cá 7 19 56
Côn trùng bướm ngày 1 6 161
Tổng số 31 96 499
Nguồn: Báo cáo công tác bảo vệ rừng năm 2016 và PCCCR mùa khô năm 2015-2016 (đợt 01) (Ban
quản lý RPH Tân Phú, 2016).
2. RPH Xuân Lộc
Vị trí địa lý – phân bố
RPH Xuân Lộc có diện tích 10.393,78 ha, trong đó rừng trồng chiếm 9.256,01 ha,
rừng tự nhiên chiếm 62,33 ha và đất chưa có rừng chiếm 1.019,39 ha, thuộc địa giới
hành chính 05 xã; Xuân Thành, Xuân Trường, Xuân Hưng, Xuân Tâm và Xuân Hòa
của huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
Bảng 52. Diện tích trạng thái rừng và các loại đất trong RPH Xuân Lộc
TT KIỂU RỪNG DIỆN TÍCH (ha) TỶ LỆ (%)
1 Rừng tự nhiên 62 0,60
1.1 Rừng tự nhiên phòng hộ 0 0,00
1.2 Rừng tự nhiên sản xuất 62 0,60
2 Rừng trồng 9.256 89,05
2.1 Rừng trồng phòng hộ 5.509 53,00
2.2 Rừng trồng sản xuất 3.747 36,05
3 Đất khác 1.076 10,35
Tổng cộng 10.394 100
Nguồn: Ban quản lý RPH Xuân Lộc, 2010.
3. Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp La Ngà
Vị trí địa lý – phân bố
Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp La Ngà sau đây gọi tắt là Công ty Lâm
Nghiệp La Ngà. Công ty Lâm Nghiệp La Ngà trực thuộc Tổng công ty Lâm Nghiệp
Việt Nam (Vinafor). Công ty Lâm Nghiệp La Ngà nằm ở phía Bắc tỉnh Đồng Nai
thuộc huyện Định Quán, bao gồm toàn bộ xã Thanh Sơn và một phần của xã Ngọc
Đình. Đây là khu vực thuộc vùng sinh thái dãy Trường Sơn (Baltzer M., Dao N. T. et
al., 2001) và là vùng chim đặc hữu đất thấp miền Nam Việt Nam (Stattersfield A. J.,
Crosby M. J. et al., 1998).
Page 101
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 99
Tổng diện tích khu vực là 27.666 ha. Hiện chỉ còn khoảng 10.000 ha rừng tự
nhiên (gần với ranh giới VQG Cát Tiên) đã bị suy thoái đang được quản lý bảo vệ.
Khoảng 10.000 ha rừng tre nối với VQG Cát Tiên là nơi cư trú của đàn voi châu Á
(Elephans maximus).
Thành phần loài thực vật
Theo kết quả điều tra của Nguyễn Xuân Đặng et al. (2004) đã ghi nhận 570 loài
thực vật bậc cao trong 97 họ; trong đó có 08 loài quý hiếm trong danh mục Danh lục
Đỏ IUCN (2015) và Sách đỏ Việt Nam (2007).
Bảng 53. Danh sách các loài thực vật nguy cấp ở Công ty Lâm Nghiệp La Ngà
TT Tên Việt Nam Tên khoa học IUCN
(2015)
SĐVN
(2007)
1 Vên vên Anisoptera costata Korth. EN EN
2 Dầu rái Dipterocarpus alatus Roxb. EN
3 Dầu mít Dipterocarpus costatus
C.F.Gaertn. EN
4 Dầu Song nàng Dipterocarpus dyeri Pierre CR VU
5 Sao đen Hopea odorata Roxb. VU
6 Chai Shorea guiso (Blanco) Blume CR
7 Xoài rừng Mangifera minutifolia Evrard EN
8 Ngâu rừng Aglaia perviridis Hiern VU
Thành phần loài động vật
Đã thống kê được 29 loài thú, 120 loài chim, 37 loài bò sát, 13 loài lưỡng cư và
161 loài bướm ngày.
Bảng 54. Thành phần hệ động vật Công ty Lâm Nghiệp La Ngà
Nhóm Số Bộ Số Họ Số Loài
Thú 6 19 29
Chim 12 29 120
Bò sát 3 12 37
Lưỡng cư 1 4 13
Cá Chưa có dữ liệu
Côn trùng (bướm ngày) 1 9 161
Tổng số 23 73 360
Nguồn: Đánh giá ĐDSH và KT-XH của Công ty Lâm nghiệp La Ngà, 2004 (Công ty Lâm nghiệp La
Ngà, 2004).
Trong đó có: 10 loài thú, 03 loài chim và 03 loài lưỡng cư – bò sát trong danh
mục Danh lục Đỏ IUCN (2015).
Page 102
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 100
4. RPH 600
Vị trí địa lý – phân bố
RPH 600 có tổng diện tích là 4.498,4 ha, trong đó, diện tích rừng tự nhiên là
1.433,8ha.
Bảng 55. Diện tích trạng thái rừng và các loại đất trong RPH 600
TT Trạng thái rừng Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Diện tích đất lâm nghiệp 4.498,4 100
A Đất có rừng 4.154,6 92,36
I Rừng tự nhiên 1.433,8 31,87
1 Rừng gỗ 296,7 6,60
1.2 Rừng nghèo 43,1 0,96
1.3 Rừng phục hồi 253,5 5,64
2 Rừng tre nứa 195,5 4,35
2.4 Lồ ô 57,7 1,28
2.5 Tre nứa khác 137,8 3,06
3 Rừng hỗn giao 941,6 20,93
3.1 Gỗ + tre nứa 318,4 7,08
3.2 Tre nứa + gỗ 623,2 13,85
II Rừng trồng 2.720,8 60,48
1 Rừng gỗ có trữ lượng 1.622,4 36,07
2 Rừng gỗ chưa có trữ lượng 320,3 7,12
3 Rừng tre luồng 3,3 0,07
4 Rừng cây đặc sản 774,8 17,22
B Đất trồng QH cho lâm nghiệp 343,8 7,64
1 Cỏ, lau lách 11,2 0,25
2 Cây bụi 160,3 3,56
3 Cây gỗ rải rác 62,2 1,38
5 Đất khác trong lâm nghiệp 110,1 2,45
Nguồn: Sở NN & PTNT, 2012.
Thành phần loài thực vật
Theo “Báo cáo điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn ĐDSH
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2012 – 2020“, năm 2012 đã thống kê được 99
loài thực vật bậc cao, thuộc 78 chi và 48 họ.
Page 103
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 101
Bảng 56. Số loài thực vật theo các nhóm tại RPH 600
TT Nhóm Họ Chi Loài
1 Khuyết thực vật 4 4 5
2 Hạt trần 1 1 2
3 Hạt kín 43 72 92
Tổng cộng 48 78 99
Nguồn: Báo cáo điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, giai đoạn 2012 – 2020 (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2012).
RPH 600 có 08 loài thực vật bậc cao nằm trong danh mục quý hiếm, trong đó có
05 loài thuộc Sách đỏ Việt Nam, 02 loài trong Sách đỏ thế giới (IUCN) và 02 loài
thuộc Nghị định 32.
Bảng 57. Danh sách các loài thực vật quý hiếm ở RPH 600
TT Tên Việt Nam Tên Khoa học SĐVN
(2007)
IUCN
(2015)
NĐ32
(2006)
1 Cồ nốc Curculigo orchioides Gaertn. EN
2 Tai đất ấn Aeginetia indica L. VU
3 Bình linh nghệ Vitex ajugiflora Dop VU
4 Dầu con rái Dipterocarpus alatus Roxb. Ex G. Don EN
5 Sao đen Hopea odorata Roxb. VU
6 Thiết đinh lá bẹ Markhamia stipulate (Wall.) Seem. VU IIA
7 Gõ mật Sindora siamensis Miq. EN IIA
Nguồn: Báo cáo điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, giai đoạn 2012 – 2020 (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2012).
Thành phần loài động vật
Đã thống kê được 15 loài thú, 98 loài chim, 25 loài bò sát, loài lưỡng cư. Cho tới
nay, chưa có điều tra nào về các nhóm sinh vật khác như Cá, Côn trùng, nấm lớn,
động vật không xương sống,... tại RPH 600.
Bảng 58. Thành phần hệ động vật RPH 600
Nhóm Số Bộ Số Họ Số Loài
Thú 6 12 15
Chim 14 41 98
Bò sát 5 11
Lưỡng cư 5 14
Nguồn: Báo cáo điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, giai đoạn 2012 – 2020 (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2012).
Page 104
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 102
Trong đó có: 01 loài thú nằm trong Sách đỏ Việt Nam; không có loài chim nào
thuộc danh lục IUCN và Sách đỏ Việt Nam, chỉ có 04 loài chim nằm trong NĐ32, và
02 loài lưỡng cư – bò sát trong Sách đỏ Việt Nam, không có loài nào nằm trong danh
lục đỏ IUCN.
Bảng 59. Danh sách các loài động vật quý hiếm ở RPH 600
TT Tên Việt Nam Tên khoa học SĐVN
(2007)
IUCN
(2015)
NĐ32
(2006)
NHÓM THÚ
1 Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus Bonhote VU VU
NHÓM CHIM
2 Vẹt lùn Loriculus vernalis (Sparrman) LC IIB
3 Vẹt ngực đỏ Psittacula alexandri (Linnaeus) NT IIB
4 Diều hoa miến điện Spilornis cheela (Latham) LC IIB
5 Chích choè lửa Copsychus malabaricus (Scopoli) IIB
NHÓM BÒ SÁT
6 Tắc kè Gekko gecko (Linnaeus) VU
7 Cóc rừng Ingerophrynus galeatus (Günther) VU LC
Nguồn: Báo cáo điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, giai đoạn 2012 – 2020 (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2012).
5. Khu di tích lịch sử - danh thắng núi Chứa Chan
Vị trí địa lý – phân bố
Ngày 17/6/0009 UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số 1687/QĐ-UBND
xếp hạng núi Chứa Chan là di tích lịch sử - danh thắng đầu tiên của huyện Xuân Lộc.
Núi Chứa Chan có diện tích 2.025 ha với độ cao 837 m tiềm ẩn tính ĐDSH, trong
đó, diện tích khu bảo vệ nghiêm ngặt là 50 ha, diện tích dành cho du lịch sinh thái là
1.975 ha (Nguồn: BQL khu di tích lịch sử - danh thắng núi Chứa chan, 2010).
Thành phần loài thực vật
Theo kết quả điều tra năm 2012 đã ghi nhận được 242 loài, thuộc 186 chi, 78 họ
thực vật bậc cao có mạch. Trong đó có 17 loài quý hiếm, đặc biệt có 11 loài nguy cấp
trong Sách đỏ Việt Nam và 06 loài nằm trong Sách đỏ thế giới. Ngoài ra, có 05 loài
thuộc danh mục IIA của Nghị định 32.
Thành phần loài động vật
Kết quả điều tra trong năm 2012 có 14 loài thú, trong đó có 06 loài quý hiếm. Có
89 loài chim, thuộc 41 họ, 13 bộ, không có loài nào nằm trong Sách đỏ thế giới và
Sách đỏ Việt Nam. Có 17 loài bò sát và 04 loài lưỡng cư, trong đó có 02 loài đặc hữu
khu vực núi Chứa Chan.
6. RPH Nhơn Trạch – Long Thành
Vị trí địa lý – phân bố
RPH Nhơn Trạch – Long Thành thuộc 02 huyện Long Thành và Nhơn Trạch.
Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Cần Giờ (Tp.HCM), phía Đông Nam giáp huyện
Tân Thành (BRVT). Tọa độ địa lý: 11o 35’ - 11o 42’ 30’’N; 106o 54’ - 107o 01’E.
Khu rừng ngập mặn Nhơn Trạch - Long Thành được giao cho Lâm trường Long
Thành (trước là Lâm trường Lòng Tàu) quản lý từ năm 1976. Trên diện tích rừng
Page 105
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 103
ngập mặn tự nhiên đã bị chiến tranh hủy diệt gần như hoàn toàn, từ năm 1977 Lâm
trường Long Thành đã trồng lại rừng, chủ yếu là Đước và một ít là cây Đưng, Mấm.
Theo kết quả kiểm kê rừng năm 1999 tổng diện tích rừng thuộc BQL là 8.611 ha.
Thành phần loài thực vật
RPH Nhơn Trạch – Long Thành đã thống kê được 113 loài thực vật thuộc 48 họ,
97 chi. Hiện có 04 quần xã cấu thành sinh cảnh đặc trưng của RNM Long Thành là:
- Quần xã Đước (Rhizophora spp): do hai loài Đước đôi (Rhizophora apiculata)
và Đưng (Rhizophora mucronata) chiếm ưu thế, hợp cư có các loài tự nhiên
cây Vẹt (Bruguiera parviflora), Dà (Ceriops candolleana).
- Quần xã Mấm (Avicennia spp.) + Đước (Rhizophora spp.) + Chà là (Phoenix):
quần xã này mang tính tự nhiên hơn với sự tham gia của Mấm trắng
(Avicennia alba), Chà là (Phoenix paludosa).
- Quần xã Dừa nước (Nipa fruticans): Trên những nơi cường độ ngập cao,
nhưng độ mặn thấp, các nơi hòa lẫn giữa nước ngọt và nước mặn là những loài
Dừa nước (Nipa fruticans). Hợp cư gồm Ráng (Acrostichum spp.), Bần
(Sonneratia spp.), Ô rô (Acanthus spp.).
- Quần xã cây bụi trên đất phèn: đây là quần cư của 2 loài quý hiếm của RNM là
Vẹt dù (Bruguiera gymnorhiza) và Cóc đỏ (Lumnitzera coccinea). Các loài
hợp quần Cóc trắng (Lumnitzera racemosa), Giá (Excoecaria agallocha),...
Thành phần loài động vật
Theo kết quả điều tra năm 2001 của Khoa Thủy sản – Đại học Nông Lâm
Tp.HCM, khu vực ngập mặn có 93 loài cá, 20 loài tôm, cua, 14 loài thân mềm.
Kết quả điều tra trong năm 2012 đã ghi nhận được 15 loài thú, trong đó có 04 loài
quý hiếm nằm trong Sách đỏ Việt Nam và IUCN. Có 58 loài chim, thuộc 34 họ, 10
bộ, các loài chim ghi nhận được là những loài phổ biến, không có loài quý hiếm. Có
21 loài Lưỡng cư – Bò sát, trong đó có 02 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam.
Các loài ĐVHD hiện có tại RNM Nhơn Trạch - Long Thành được trình bày theo
các nhóm động vật chính như sau:
Bảng 60. Thành phần hệ động vật RPH Nhơn Trạch – Long Thành
Nhóm Số Bộ Số Họ Số Loài
Thú 5 8 15
Chim 6 15 58
Bò sát 4 10
Lưỡng cư 5 11
Cá 93
Giáp xác – Thân mềm 34
Nguồn: Dự án tổng thể về bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm
2015, định hướng đến năm 2020 (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2011) và Báo cáo điều
tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn
2012 – 2020 (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2012).
Page 106
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 104
Bản đồ 6. Bản đồ các khu vực tiềm năng có thể đề xuất thành lập KBT mới
Page 107
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 105
Nhu cầu xây dựng KBT
Theo Luật Đa dạng Sinh học, quy định về bảo tồn bền vững ĐDSH là quyền và
nghĩa vụ của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo tồn và phát triển ĐDSH.
Trong bảo tồn ĐDSH thì KBT là công cụ hữu hiệu nhất. Quy hoạch các KBT nhằm
bảo vệ và bảo tồn ĐDSH, bảo vệ môi trường phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
Xây dựng các KBT được coi là nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài của các ngành
các cấp, đặc biệt là trách nhiệm của các khu dân cư xung quanh khu vực các KBT.
Đồng Nai là tỉnh có tính ĐDSH cao, với lợi thế là nguồn tài nguyên thiên nhiên,
đặc biệt là tài nguyên ĐDSH. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã có 01 VQG, 01
KBT thiên nhiên và 01 khu dự trữ sinh quyển. Tuy nhiên, quá trình điều tra, khảo sát
thực tế tại tỉnh Đồng Nai trong năm 2016 còn một số khu vực có tính ĐDSH cao,
cảnh quan thiên nhiên đẹp, có ý nghĩa về lịch sử, văn hóa,... vì vậy rất cần thiết xây
dựng thành KBT phục vụ bảo vệ ĐDSH, cũng như phát triển du lịch sinh thái, nghiên
cứu khoa học, giáo dục môi trường,... nhằm mục đích bảo tồn ĐDSH và thúc đẩy
phát triển KT – XH của tỉnh.
Tiêu chí rà soát các KBT được căn cứ vào các tiêu chí quy định trong Luật Đa
dạng Sinh học 2008; Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 quy định chi tiết
một số điều của Luật Đa dạng Sinh học. Các văn bản này quy định chi tiết về các tiêu
chí phân hạng KBT, cụ thể được trình bày trong bảng dưới đây:
Bảng 61. Tiêu chí phân cấp KBT theo 65/2010/NĐ-CP
TT TIÊU CHÍ 1 2 3 4
1
Có HST tự nhiên quan trọng đối với quốc
gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một
vùng sinh thái tự nhiên
X X
2
Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên
hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ
X X
3 Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục
hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng X
4 Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục X X
5 Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo
của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái X
6 Có HST đặc thù X
7 Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo
của tự nhiên X
8 Có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng X
9
Các khu dự trữ thiên nhiên, KBT loài - sinh
cảnh và khu bảo vệ cảnh quan cấp Tỉnh là
các khu thuộc quy hoạch bảo tồn ĐDSH của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
nhằm mục đích:
Bảo tồn
HST tự
nhiên
Bảo tồn
các loài
hoang
dã
Bảo vệ
cảnh
quan
Nguồn: Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010
Ghi chú: (1) VQG; (2) Khu Dự trữ thiên nhiên; (3) KBT loài – sinh cảnh; (4) Khu Bảo vệ cảnh quan
Page 108
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 106
Trên cơ sở các tiêu chí rà soát theo Luật Đa dạng Sinh học, Quyết định số
45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1976/QĐ-
TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ, đã tiến hành đánh giá các KBT hiện
có (không bao gồm khu Ramsar, Khu dự trữ sinh quyển thế giới), các KBT vùng
nước nội địa đã được phê duyệt quy hoạch và các khu vực tiềm năng đề xuất thành
lập KBT mới. Trên cơ sở tổng hợp và phân tích báo cáo về hiện trạng các KBT, đánh
giá hiện trạng ĐDSH của tỉnh, điều kiện cảnh quan, môi trường, di tích lịch sử; tham
vấn chuyên gia và kết quả điều tra, khảo sát thực địa đã tổng hợp kết quả rà soát các
KBT ở bảng dưới đây.
Bảng 62. Kết quả rà soát các KBT hiện có ở tỉnh Đồng Nai
TT PHÂN HẠNG KBT TÊN KBT DIỆN TÍCH
(ha) Cấp quản lý
1 Các KBT hiện có đang hoạt động
1.1 VQG VQG Cát Tiên 71. 350 Trung ương
1.2 Khu dự trữ thiên nhiên KBT TN-VH
Đồng Nai 100.535 Cấp tỉnh
1.3 KBT loài – sinh cảnh
1.4 Khu bảo vệ cảnh quan
2 Các khu vực tiềm năng đề xuất thành lập KBT mới
2.1 Khu dự trữ thiên nhiên KBT TN Tân Phú 13.593 Cấp tỉnh
2.2 KBT loài – sinh cảnh
KBT loài – sinh
cảnh RNM Nhơn
Trạch - Long
Thành
8.611 Cấp tỉnh
2.3. Khu bảo vệ cảnh quan KBVCC núi
Chứa Chan 2.025 Cấp tỉnh
Nguồn: Tổng hợp của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016
Page 109
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 107
Bản đồ 7. Bản đồ hiện trạng các KBT và các khu vực tiềm năng đề xuất bảo tồn
Page 110
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 108
2.5. Hiện trạng và nhu cầu xây dựng, bảo vệ hành lang ĐDSH tỉnh Đồng Nai
Tổng quan về hành lang ĐDSH ở Việt Nam
Theo Luật Đa dạng sinh học 2008, hành lang ĐDSH là khu vực nối liền các vùng
sinh thái tự nhiên cho phép các loài sinh vật sống trong các vùng sinh thái đó có thể
liên hệ với nhau.
Hành lang ĐDSH có vai trò quan trọng trong chiến lược bảo tồn ĐDSH ở quy mô
lớn với tầm nhìn lâu dài. Hành lang tạo ra không gian kết nối các KBT với nhau, cho
phép các loài động vật, thực vật phát tán và di chuyển, thích ứng với biến đổi khí hậu
và điều kiện môi trường sống. Do đó, hành lang có thể nâng cao vai trò của HST
thông qua việc bảo vệ các dòng năng lượng và các quá trình sinh thái.
Ở Việt Nam, chưa có hành lang ĐDSH nào được chính thức thành lập. Từ năm
2004 đến nay, nhờ sự hỗ trợ quốc tế, đã có một số dự án và chương trình triển khai thí
điểm đề xuất thành lập một số hành lang ĐDSH tại Việt Nam. Cụ thể:
1. Hành lang xanh
Dự án “Hành lang xanh” đoạn 2004 – 2008, tập trung vào việc xây dựng mô hình
bảo vệ và duy trì các giá trị bảo tồn toàn cầu trong các cảnh quan rừng quan trọng
nhằm bảo tồn ĐDSH. Dự án đã hoạch định một khu vực hành lang xanh nhằm nối
KBT thiên nhiên Phong Điền với VQG Bạch Mã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Khu
vực này có nhiều khu rừng được xếp vào loại có giá trị bảo tồn cao nhất trên toàn cầu.
Đây cũng là khu vực có ý nghĩa sống còn đối với sự toàn vẹn của vùng cảnh quan
rộng lớn hơn và đối với vùng sinh thái Trường Sơn. Khu vực Hành lang xanh rộng tới
134.000 ha, nằm trên địa phận của 11 xã, thuộc 03 huyện A Lưới, Nam Đông và
Hương Thủy.
2. Hành lang ĐDSH tại tỉnh Lâm Đồng
Dự án quy mô nhỏ “Chương trình thí điểm hành lang ĐDSH tại tỉnh Lâm Đồng,
Việt Nam” năm 2005-2006 do Ngân hàng Phát triển Châu Á tài trợ. Vùng hành lang
ĐDSH được lựa chọn là một phần của dải vành đai nối dài trên đất lâm nghiệp của
tỉnh Lâm Đồng từ VQG Chung Yang Sin (Đắc Lắc) đến rừng đặc dụng Tà Đùng
(Đắc Nông) thuộc lâm phần VQG Biđoup-Núi Bà và Ban Quản lý RPH Đa Nhim.
Sự kết nối này hình thành nên một thảm thực vật liên tục tạo điều kiện cho sự giao
thoa giữa các loài động vật và thực vật ở các vùng khác nhau. Đây chính là một trong
những động lực tạo điều kiện cho hệ động vật, thực vật ở đây phát triển.
3. Hành lang kết nối VQG Kon Ka Kinh và KBT TN Kon Chư Răng
Đầu tháng 4/2006-2010, được sự hỗ trợ của Quỹ Môi trường Toàn cầu, Dự án
“Tạo hành lang kết nối và quản lý bền vững VQG Kon Ka Kinh và KBT thiên nhiên
Kon Chư Răng” đã được nghiên cứu và đề xuất thực hiện. Mục tiêu của dự án là thiết
lập cơ sở hỗ trợ và quản lý để duy trì tính ĐDSH và liên kết VQG Kon Ka Kinh và
KBT thiên nhiên Kon Chư Răng đến năm 2010, nhằm bảo tồn bền vững các đặc tính
ĐDSH độc nhất ở các cảnh quan ưu tiên khu vực miền Trung Trường Sơn. Dự án
cũng thúc đẩy việc duy trì và cải thiện độ che phủ rừng, tính ĐDSH ở khu vực rừng ở
các công ty lâm nghiệp Đắk Rông và Trạm Lập thông qua tạo dựng hành lang ĐDSH
giữa VQG và KBT.
Page 111
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 109
4. Sáng kiến bảo tồn hành lang ĐDSH Tiểu vùng Mê kông mở rộng
Chương trình môi trường trọng điểm - Sáng kiến bảo tồn hành lang ĐDSH (CEP-
BCI) năm 2006 – 2011, thí điểm tại Quảng Trị và Quảng Nam, năm 2010 – 2012 mở
rộng tại Cao Bằng. Quảng Trị và Quảng Nam nằm trong vùng Trung Trường Sơn, là
một trong những vùng có tính ĐDSH cao và quan trọng, là một trong khu vực có tầm
quan trọng nhất về ĐDSH trên thế giới. Khu vực này đang phải đối mặt với mức độ
cao về phân mảnh sinh cảnh do xây dựng đường và là hai phía của hành lang kinh tế
Đông - Tây và đường Hồ Chí Minh từ Bắc xuống Nam.
BCI Quảng Trị - Quảng Nam triển khai từ năm 2006 đến 2011 đã đề xuất quy
hoạch 6 hành lang ĐDSH với tổng diện tích 130.000 ha, bao gồm khu vực thượng
nguồn của hệ thống sông Vu Gia, thượng nguồn hệ thống sông Thu Bồn ở Quảng
Nam; KBT thiên nhiên Phong Điền, đường Hồ Chí Minh đoạn chạy dọc trên địa bàn
huyện A Lưới, thượng nguồn sông Tả Trạch huyện Nam Đông thuộc Thừa Thiên-
Huế; KBT thiên nhiên Bắc Hướng Hóa và KBT thiên nhiên Đắk Rông và Bắc Hướng
Hóa của tỉnh Quảng Trị. Hệ thống hành lang này hiện đang được tiếp tục nghiên cứu
xây dựng thông qua Dự án Hành lang bảo tồn ĐDSH Tiểu vùng Mê Công mở rộng -
Giai đoạn 02 (2011-2019).
Các hoạt động thí điểm tại Cao Bằng - Quảng Tây bắt đầu triển khai từ năm 2010
ở khu vực hành lang ĐDSH xuyên biên giới để nâng cao tính kết nối sinh thái tại khu
vực biên giới. Dự án nhằm nâng cao tính kết nối ĐDSH giữa khu dự trữ thiên nhiên
mới thành lập Bangliang của Quảng Tây, Trung Quốc với Cao Bằng, Việt Nam để
bảo vệ loài vượn Cao vít hay Vượn mào đen phương Đông (Nomascus nasutus) đang
bị đe dọa ở cấp độ toàn cầu.
5. Dự án Hành lang bảo tồn ĐDSH Tiểu vùng Mê Công mở rộng - Giai đoạn
2 (2011-2019)
Các hành lang ĐDSH này ở ba tỉnh Quảng Nam, Quảng Trị, và Thừa - Thiên
Huế nằm trong địa phận 34 xã thuộc 06 huyện với tổng diện tích 227.860 ha, trong đó
193.516 ha có rừng che phủ, kết nối các KBT thiên nhiên Phong Điền, đường Hồ Chí
Minh đoạn chạy dọc trên địa bàn huyện A Lưới, thượng nguồn sông Tả Trạch huyện
Nam Đông thuộc Thừa Thiên-Huế; KBT thiên nhiên Bắc Hướng Hóa và KBT thiên
nhiên Đắk Rông và Bắc Hướng Hóa của tỉnh Quảng Trị.
Hiện trạng hệ thống hành lang sông ở tỉnh Đồng Nai
Vị trí địa lý – phân bố
Hệ thống sông Đồng Nai bao gồm dòng chính sông Đồng Nai và 04 chi lưu lớn
là: Sông La Ngà, sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ (tên gọi chung cho hai
nhánh sông lớn Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây).
Dòng sông chính Đồng Nai chảy qua 5/8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam với tổng chiều dài 513/628 km. Trong đó, đoạn chảy qua Đồng Nai là dài nhất
khoảng 294/628 km, khoảng 46% tổng chiều dài dòng chính. Từ huyện Cát Tiên tỉnh
Lâm Đồng sông Đồng Nai chảy vào vùng kinh tế trọng điểm tại tỉnh Đồng Nai và kéo
dài theo đoạn ranh giới của hai tỉnh đến vị trí hợp lưu với sông Đạ Oai, sông đổi
hướng chảy qua địa bàn hai huyện Tân Phú và Định Quán đổ vào hồ Trị An. Từ đập
Trị An tính đến hợp lưu của sông Bé, sông chảy qua địa bàn huyện Vĩnh Cửu sau đó
đổi hướng theo ranh giới của huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai với huyện Tân Uyên,
Page 112
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 110
tỉnh Bình Dương rồi chảy qua Tp. Biên Hòa, từ đó sông chảy theo ranh giới hai
huyện Long Thành và Nhơn Trạch với quận 9, quận 2 và quận 7 của Thành phố Hồ
Chí Minh (Tp.HCM). Hợp lưu dòng sông chính của Đồng Nai với sông Sài Gòn tại vị
trí cách biển khoảng 58 km, sông Vàm Cỏ tại vị trí 17 km và đổ ra biển Đông tại cửa
Soài Rạp.
Tổng diện tích 44,1 nghìn km2 trong đó 37,4 nghìn km2 nằm trong lãnh thổ nước
ta, chiếm 84,8% so với toàn lưu vực (12,1% so với toàn quốc) và 6,7 nghìn km2 nằm
trong lãnh thổ Campuchia (chiếm 15,2% so với toàn lưu vực).
Thành phần loài thực vật
Theo kết quả nghiên cứu của TT Nghiên cứu và Phát triển Môi trường Dầu khí
(CPSE) năm 2012 thì dọc theo sông Đồng Nai, khu hệ thực vật có trên 1.213 loài
thuộc 692 chi của 172 họ trong 5 Ngành.
Bảng 63. Thành phần thực vật hoang dại dọc hành lang sông Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
NGÀNH LATINH HỌ CHI LOÀI
Ngành Thông đất Lycopodiophyta 2 2 2
Ngành Dương xỉ Polydiophyta 14 19 20
Ngành Tuê Cycadophyta 1 1 5
Ngành Thông Pinophyta 4 5 6
Ngành hạt kín Magnoliophyta
- Lớp 2 lá mầm Magnoliopsida 116 480 823
- Lớp 1 lá mầm Liliopsida 35 185 357
CỘNG 172 692 1.213
Nguôn: TT Nghiên cứu và Phát triển Môi trường Dầu khí (CPSE), năm 2012
Thành phần loài động vật
Bảng 64. Thành phần loài động vật dọc hành lang sông Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
TT Nhóm động vật Tổng số loài Vùng suối Vùng ngọt Vùng mặn lợ
1 Thú 20 16 16 4
2 Chim 128 96 96 32
3 Bò sát 27 22 22 5
4 Lưỡng cư 21 17 17 4
5 Cá Trên 300 loài 100 150 180-200
6 Côn trùng Chưa có số liệu
7 Giáp xác 25
8 Nhuyễn thể 64
9 Thực vật nổi 187
10 Động vật nổi 36
11 Động vật đáy khác 149
Page 113
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 111
TT Nhóm động vật Tổng số loài Vùng suối Vùng ngọt Vùng mặn lợ
12 Tuyến trùng tự do 32
Nguồn: Tổng hợp của Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016.
Nhu cầu xây dựng hành lang ĐDSH ở tỉnh Đồng Nai
Trong Quy hoạch bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam của Tổng cục môi trường có đề cập
đến quy hoạch hệ thống hành lang ĐDSH trên phạm vi cả nước và đề xuất 08 hệ
thống hành lang thuộc 08 vùng địa lý với tổng diện tích khoảng 1.492.000 ha, bao
gồm 21 hành lang ĐDSH. Trong đó có 927.000 ha diện tích thuộc các KBT và
khoảng 565.000 ha diện tích các hành lang ĐDSH. Hệ thống hành lang này kết nối 38
KBT trên cả nước, phân bố rải đều trên các HST quan trọng của Việt Nam, góp phần
bảo tồn những giá trị ĐDSH đặc trưng của các vùng địa lý. Căn cứ thời gian và
nguồn lực hiện có, giai đoạn quy hoạch từ nay đến 2020, đề xuất quy hoạch chi tiết
và thành lập 04 hành lang ĐDSH tại hai vùng Đông Bắc và Nam Trung Bộ với tổng
diện tích dự kiến khoảng 120.000 ha. Giai đoạn từ 2020 đến 2030 đề xuất quy hoạch
chi tiết để thành lập 17 hành lang ĐDSH, phân bố tại 08 vùng trên phạm vi cả nước
với tổng diện tích dự kiến khoảng 445.000 ha.
Đối với Vùng Đông Nam Bộ Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH vùng Đông
Nam Bộ đến năm 2020 phê duyệt tai Quyết định sô 943/2012/QĐ-TTg đưa ra chỉ tiêu
“tỷ lệ che phủ rừng trên 35% vào năm 2015 và trên 45% vào năm 2020”. Quy hoach
đinh hương “tăng cường công tác bảo tồn ĐDSH; chú trọng bảo vệ nguồn gene động
vât, thực vật quý, hiếm; khôi phục và bảo vệ HST rừng tự nhiên và thảm xanh hiện
hữu. Khoanh vùng bảo vệ và phát triển thảm thực vật tại các khu vực dọc sông
Đồng Nai, sông Sài Gòn”.
Phần lớn hệ thống các KBT tỉnh Đồng Nai tồn tại một cách khá độc lập hoặc
không được kết nối với các KBT khác và những HST không nằm trong KBT nhưng
có tính ĐDSH cao. Việc thiết lập hệ thống hành lang ĐDSH nhằm mở rộng diện tích
cho phát triển ĐDSH. Đây là khu vực phục vụ di chuyển và di cư cũng như tương tác
của các loài.
Theo Luật Đa dạng Sinh học 2008, hành lang ĐDSH là khu vực nối liền các vùng
sinh thái tự nhiên cho phép các loài sinh vật sống trong các vùng sinh thái đó có thể
liên hệ với nhau.
Hành lang ĐDSH có vai trò quan trọng trong chiến lược bảo tồn ĐDSH ở quy mô
lớn với tầm nhìn lâu dài. Hành lang tạo ra không gian kết nối các KBT với nhau, các
HST với nhau, cho phép các loài động vật, thực vật phát tán và di chuyển, thích ứng
với biến đổi khí hậu và điều kiện môi trường sống. Do đó, hành lang có thể nâng cao
vai trò của HST thông qua việc bảo vệ các dòng năng lượng và các quá trình sinh
thái.
Theo quyết định số 45/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 01 năm
2014, tỉnh Đồng Nai được định hướng quy hoạch đến năm 2030 có 01 hành lang
ĐDSH trên cạn Cát Tiên – Cát Lộc, với tổng diện tích 16.722 với mục đích: (1) Hỗ
trợ quá trình di chuyển của các loài có vùng sống rộng (Bò tót); (2) Hỗ trợ quá trình
di cư trong tương lai của các loài sinh vật dưới tác động của BĐKH. Tuy nhiên, toàn
bộ các xã Phù Mỹ, Mỹ Lâm, Nam Ninh, Gia Viễn (huyện Cát Tiên), An Nhơn, Quốc
Oai, Hương Lâm, Đạ Lây (huyện Đạ Tẻh) đều thuộc địa giới hành chính tỉnh Lâm
Page 114
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 112
Đồng. Do vậy, hành lang ĐDSH này đề xuất giao cho VQG Cát Tiên phối hợp với
tỉnh Lâm Đồng và Trung ương để triển khai quy hoạch.
Các HST ở tỉnh Đồng Nai tương đối phong phú và đa dạng, tuy nhiên các HST
này hiện nay cũng đang đối mặt với nhiều thách thức chủ yếu từ các hoạt động kinh
tế xã hội của con người và những biến động của biến đổi khí hậu toàn cầu. Diện tích
rừng tự nhiên đang có chiều hướng suy giảm về chất lượng; những HST rừng nhiệt
đới không còn nguyên vẹn và các loài đang nguy cấp với số lượng cá thể ít. Các HST,
các sinh cảnh cần thiết cho các loài di cư, hoặc các loài nguy cấp có phân bố hẹp, các
loài đặc hữu sẽ bị biến mất hoặc thu hẹp. Nhiều HST bị biến đổi và phân mảnh,...
Một số KBT cảnh quan có tầm quan trọng về KT – XH, văn hóa, lịch sử và khoa học
sẽ bị mất hoặc bị thu hẹp.
Các hành lang “tiềm tàng” hoặc là nằm trong các loại hình RPH hoặc rừng sản
xuất do các địa phương quản lý. Hầu hết chưa xây dựng được các hành lang hoặc
vùng chuyển tiếp để nối các KBT, tạo điều kiện qua lại giữa các quần thể thú, tránh
hiện tượng giao phối cận huyết làm suy thoái nguồn gen. Chính vì thế, việc quy
hoạch và xây dựng các hành lang ĐDSH kết nối các KBT sẽ là xu hướng, là công cụ
quan trọng trong quy hoạch bảo tồn ĐDSH mang tính lâu dài và ở quy mô lớn của
tỉnh Đồng Nai.
Ngoài ra những lý do sau đây cho thấy tỉnh Đồng Nai cần thiết phải quy hoạch
xây dựng và bảo vệ hang lang ĐDSH dọc theo bờ sông Đồng Nai.
- Hệ thống sông Đồng Nai nói chung và sông Đồng Nai nói riêng có vai trò như
là những hành lang ĐDSH của khu hệ thủy sinh vật, thủy sản và khu hệ động
thực vật trên cạn. Chúng kết nối vùng ĐDSH ở vùng cửa sông ven biển, rừng
ngập mặn với HST rừng phía Bắc tỉnh Đồng Nai. Hành lang này góp phần rất
lớn cho việc duy trì ĐDSH của vùng ĐNB nói chung và tỉnh Đồng Nai nói
riêng.
- Không riêng ở tỉnh Đồng Nai, hiện nay cấu trúc của các hành lang sinh học
này đã và đang bị thu hẹp và bị phân mảnh rất nhiều do quá trình phát triển
dân số, đô thị hóa, chuyển đổi sử dụng đất và các hoạt động phát triển kinh tế
khác. Ngoài ra khai thác sử dụng tài nguyên sinh học quá mức và ô nhiễm môi
trường cũng đang đe dọa đến chức năng và sự ĐDSH trên các hành lang này.
- Tuy sông Đồng Nai chảy qua 02 đô thị lớn là Tp.HCM. và Tp. Biên Hòa
nhưng tỷ lệ chiều dài phần hành lang thực vật dọc các bờ sông Đồng Nai vẫn
còn tương đối khá, vì vậy chưa quá muộn để bảo vệ chúng.
- Thật là điều vô lý nếu như không có các giải pháp mạnh mẽ để bảo vệ nguồn
nước sinh hoạt của dân cư của 02 đô thị lớn; trong đó giải pháp bảo vệ thành
phần hữu sinh hai bên bờ là giải pháp phi công trình ưu tiên có thể triển khai
trên phạm vi rộng trước khi thực hiện các giải pháp công trình.
- BĐKH sẽ làm cho các loài động vật (và cả thực vật) buộc phải di/dịch chuyển
nhiều hơn vì vậy cần phải có môi trường thuận lợi và trong lành cho các loài di
chuyển, cư trú.
- Mực NBD sẽ làm cho quá trình xâm thực bờ gia tăng, hành lang thực vật tự
nhiên sẽ góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu tác động này.
- Giá trị đất càng ngày càng gia tăng làm mất rất nhiều cơ hội cho việc phát triển
xây dựng các mảng xanh, nhất là mảng xanh đô thị. Hành lang thực vật tự
Page 115
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 113
nhiên là những mảng xanh ít tốn kém nhất, nhưng góp phần đáng kể cho chỉ
tiêu khí thải hiệu ứng nhà kính và mật độ cây xanh trên đầu người trong Tỉnh.
- Phát triển du lịch sinh thái là một trong những định hướng phát triển KTXH
quan trọng của Tỉnh. Cảnh quan du lịch và cảnh quan đô thị với những hàng
cây xanh tự nhiên dọc hai bên bờ sông sẽ có giá trị cao hơn.
- Không riêng gì ở tỉnh Đồng Nai, hiện nay trên cả nước, hành lang thực vật tự
nhiên dọc sông, kênh rạch hiện đang bị vi phạm nghiêm trọng mà chưa có một
cở sở pháp lý nào để bảo vệ chúng trước tác động đô thị hóa, phát triển sản
xuất, dân cư,… Do đó tỉnh Đồng Nai cần tiên phong quy hoạch để làm tiền đề
cho việc xây dựng các văn bản pháp lý bảo vệ hành lang sông rạch trên cả
nước và các dự án liên vùng để cùng bảo vệ hệ thống hành lang này.
2.6. Hiện trạng và nhu cầu bảo tồn chuyển chỗ của tỉnh Đồng Nai
Theo Luật Đa dạng Sinh học 2008 tại điều 42, cơ sở bảo tồn ĐDSH gồm: cơ sở
nuôi, trồng các loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; cơ
sở cứu hộ loài hoang dã; cơ sở lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm
đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái,
cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa - lịch sử; cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen và
mẫu vật di truyền. Trên thực tế, ở tỉnh Đồng Nai đang tồn tại một số cơ sở bảo tồn,
tuy nhiên chưa có cơ sở nào được gọi là cơ sở bảo tồn ĐDSH, cơ sở bảo tồn chuyển
chỗ.
Bảo tồn chuyển chỗ là một trong số các biện pháp bảo tồn ĐDSH. Bảo tồn
chuyển chỗ được áp dụng đối với những đối tượng có nguy cơ bị đe dọa và tuyệt
chủng cao, những loài đặc biệt quý hiếm trong tự nhiên, phục vụ cho mục đích
nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu... Hình thức bảo tồn đơn giản như nhân giống một
số loài đặc hữu, quý hiếm để hạn chế nguy cơ tuyệt chủng. Với hình thức bảo tồn
chuyển chỗ này sẽ giúp lưu giữ các giống bản địa của tỉnh Đồng Nai và hạn chế đến
mức thấp nhất những rủi ro do con người hoặc thiên nhiên gây ra và được bảo tồn tại
các trung tâm, trang trại, trong điều kiện vườn hộ gia đình.
Hiện trạng và nhu cầu bảo tồn các loài đặc hữu, quý hiếm
Theo công văn số 1397/UBND-CNN, ngày 01 tháng 03 năm 2016 của UBND
tỉnh Đồng Nai gửi Tổng cục Môi trường về việc cung cấp thông tin về hiện trạng loài
thuộc danh mục nguy cấp, quý hiếm ưu tiên bảo vệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Báo
cáo này đã đưa ra danh sách 36 loài động vật thuộc danh mục các loài ưu tiên bảo vệ
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trong đó có 25 loài Thú, 10 loài chim, 01 loài bò sát và 14
loài động thực vật thuộc danh mục đề nghị đưa vào danh mục loài nguy cấp, quý
hiếm, đặc hữu ưu tiên bảo vệ. Tuy nhiên, theo đánh giá của chúng tôi, danh sách các
loài đề xuất trong báo cáo này có một số chỗ chưa thoả đáng như: (1) loài tê giác một
sừng (Rhinoceros sondaicus annamiticus) theo các công bố gần đây đã tuyệt chủng
tại Đồng Nai (Brook S. M., van Coeverden de Groot P. et al., 2012; Brook S. M.,
Dudley N. et al., 2014); (2) tỉnh Đồng Nai có nhiều loài thực vật quý hiếm, đặc hữu
nhưng trong danh mục không đề xuất loài nào, chỉ đề xuất 02 loài nấm Hoàng chi Cát
Tiên (Tomophagus cattienensis) và Bạch hương Cát tiên (Lentinula platinedodes).
Page 116
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 114
1. Hệ thực vật
Hiện nay, tỉnh Đồng Nai có 2.812 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có 153
loài thực vật quý hiếm thuộc danh mục đỏ IUCN và Sách đỏ Việt Nam cần được bảo
tồn. Đối chiếu với Sách Đỏ Việt Nam (2007) có 58 loài ở thứ hạng Đang bị nguy cấp
(EN), Sắp bị nguy cấp (VU). Đối chiếu với danh mục đỏ IUCN (2015) có 113 loài ở
các thứ hạng CR, EN, VU và LC.
2. Hệ động vật
A. Nhóm động vật có xương sống
- Khu hệ thú có tới 101 loài, trong đó theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP có 15
loài. Đối chiếu với Sách Đỏ Việt Nam (2007) có 19 loài, bao gồm: 04 loài ở
thứ hạng Rất nguy cấp (CR); 15 loài ở thứ hạng Đang bị nguy cấp (EN); 13
loài ở thứ hạng Sắp bị nguy cấp (VU) và 12 loài thuộc danh mục đỏ IUCN
(2015).
- Khu hệ chim có 348 loài, trong đó có 19 loài quý hiếm, nguy cấp. Theo Nghị
định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ khu hệ chim của tỉnh có 11 loài. Đối
chiếu với Sách đỏ Việt Nam (2007) có 19 loài chim quý cần bảo tồn.
- Khu hệ lưỡng cư & bò sát gồm có 134 loài bò sát và ếch nhái, trong đó có 26
loài quý hiếm. Theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP có 16 loài. Đối chiếu với Sách
đỏ Việt Nam (2007) có 19 loài cần được bảo tồn và 12 loài được ghi trong
danh mục IUCN (2015).
- Khu hệ cá gồm: có 199 loài trong đó 14 loài cá quý hiếm. Đối chiếu Sách Đỏ
Việt Nam có 09 loài cần bảo tồn. Trong đó 01 loài Nguy cấp (EN); 09 loài Sẽ
nguy cấp (VU).
B. Nhóm động vật không xương sống
Theo kết quả điều tra trong năm 2016 đã ghi nhận 10 loài bướm có trong danh
lục đỏ thế giới IUCN và 02 loài được ghi nhận trong Sách đỏ Việt Nam ở mức độ
VU.
Qua khảo sát trong năm 2016 và tổng hợp số liệu qua các đợt quan trắc thuỷ sinh
vật từ năm 2011 – 2015 ở khu vực sông Đồng Nai đã ghi nhận được 22 loài thân
mềm và 02 loài giáp xác có trong danh lục đỏ thế giới IUCN, bao gồm 14 loài thân
mềm và 02 loài giáp xác ở mức ít quan tâm (LC) và 08 loài thân mềm ở mức thiếu
dẫn liệu (DD).
Hiện trạng và nhu cầu cơ sở bảo tồn chuyển chỗ
Theo tiêu chí rà soát các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ được căn cứ vào các tiêu chí
quy định trong Luật Đa dạng Sinh học 2008; Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11
tháng 06 năm 2010 quy định chi tiết một số điều của Luật Đa dạng Sinh học, xác định
các loại hình cơ sở bảo tồn chuyển chỗ cho đến nay trên địa bàn tỉnh như sau:
Từ ý nghĩa của bảo tồn chuyển chỗ trong bảo tồn ĐDSH, có thể thấy trong tương
lai, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hình thức bảo tồn này sẽ tiếp tục phát triển cả bề rộng
(số lượng, loại hình) và bề sâu (cơ sở khoa học, phương pháp luận).
Bảo tồn chuyển chỗ, đặc biệt là các vườn thực vật, vườn cây thuốc, cây công
nghiệp, hoa và cây giống khác,… bên cạnh ý nghĩa bảo tồn lại có mục tiêu quan trọng
là đáp ứng nhu cầu tham quan, giáo dục, học tập, nghiên cứu, đặc biệt khi mà mức
Page 117
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 115
sống ngày càng tăng. Tỉnh Đồng Nai có tính ĐDSH cao và đang chịu những tác động
tiêu cực của phát triển KT - XH, BĐKH thì việc khôi phục các HST tự nhiên và quần
xã sinh vật là rất cần thiết. Bởi vậy công tác bảo tồn chuyển chỗ được xem như là cơ
sở có thể lưu giữ nguyên liệu cho việc phục hồi các HST.
Một trong những thành quả đáng kể nhất của công tác xã hội hóa y học cổ truyền
trong tỉnh Đồng Nai là việc nuôi trồng dược liệu.
Đồng Nai là tỉnh có nhiều cây, con vật nuôi trồng tự nhiên vừa để tăng nguồn
dinh dưỡng và vừa để chữa bệnh. Trong phong trào "dứt điểm 03 về nuôi trồng và sử
dụng thuốc Nam" trên quy mô huyện và thành phố, 1980, huyện Xuân Lộc (cũ) được
Bộ y tế công nhận và được xem là lá cờ đầu trong toàn tỉnh, sau đó là Tp. Biên Hòa
(1982). Đến nay, nhiều hộ ở Đồng Nai đã có vườn thuốc xanh bằng cây ăn trái lâu
năm, cây kiểng, rau ăn sống. Ở Long Thành, tổ chẩn trị xã Phước Tân trồng 01 ha
cây Dừa cạn đã cho thu hoạch, phòng chẩn trị từ thiện Thiền Chiếu trồng 01 ha gồm
35 cây thuốc thông thường của Bộ y tế quy định. Vườn thuốc Nam của lương y
Dương Văn Dân có 0,85 ha trồng nhiều Hy thiêm, Ngải cứu, Ích mẫu, Thiên niên
kiện, Sâm bố chính và một số cây thuốc quý của Xuân Lộc như Bình vôi, Mộc thông,
Ba kích, Sa nhân, Củ ráng bay, Hà thủ ô, Chà là. Lương y Nguyễn Tăng Công đã
nhân giống cây Trinh nữ hoàng cung. Ông Nguyễn Tăng Công với 05 ha đất đã quyết
định dành toàn bộ khu vườn để trồng cây thuốc, có thể là vườn dược liệu duy nhất ở
Nam bộ trồng 1.600 cây quế Trà My 18 năm tuổi, một loại dược liệu rất quý.
Phòng chẩn trị y học dân tộc của Dòng Gioan Thiên chúa (trong khuôn viên Bệnh
viện Thống Nhất) cũng lưu giữ khá nhiều cây thuốc, trong đó có trên 100 loại cây
thuốc trong rừng Mã Đà, Lạc An. Vườn thuốc này có nhiều loại cây quý như Ráy gai,
Thiên niên kiện, Nho rừng, Bình vôi, cỏ May, Đài bi, Long não, Ích mẫu.. Đây cũng
là nơi phân phối nhiều cây thuốc quý cho các trạm xá và đã vẽ được bản đồ dược liệu,
thống kê trên 400 loại cây thuốc từng có trong rừng ĐNB, làm tiêu bản khô của 200
loại dược liệu, tổ chức triển lãm cây thuốc.
Cây thuốc Đồng Nai hiện còn được lưu giữ ở rất nhiều ngôi chùa (đồng thời là
phòng chẩn trị y học cổ truyền) hoặc ở các vườn chùa. Ở chùa Hội Phước (Tân Triều)
có vườn thuốc Nam còn nhiều cây thuốc quý như Cùm rụm, Xà lỉa, Đu đủ, Thảo nam
sơn.
Chùa Thiên Hòa ở ấp Thọ Chánh, xã Xuân Thọ (trong vùng đồng bào Châu Ro)
hiện trồng nhiều cây thuốc quý của rừng Đồng Nai như Thường sơn, Lồng mức, Râu
mèo, Đinh lăng, Bông nho, Cam thảo, Đỗ trọng, Lốp bốp, Huyết rồng, Bá bịnh, É tía,
Lá dằn Bông ổi, Lá dừng, đặc biệt khu vườn chùa còn có một cây Ngũ gia bì được
xem là lớn nhất ở Đồng Nai và một cây Quế chi duy nhất ở Đồng Nai.
Một số bệnh viện, trạm y tế, trường học ở trong tỉnh đều có vườn thuốc với 35
cây thuốc Nam chữa 07 chứng thông thường. Ở một số xã trong tỉnh, Hội người cao
tuổi cũng đứng ra trồng các vườn cây thuốc.
Vườn thuốc gia đình của những người không hành nghề Đông y chuyên nghiệp ở
Đồng Nai rất phong phú. Hầu như gia đình nông thôn nào cũng trồng cây thuốc
quanh nhà, chí ít là cây Sả. Có nhiều vườn thuốc gia đình trồng đến hàng trăm loại
dược liệu. Danh mục vườn thuốc nhà ông Kẽo (Tân Triều, Vĩnh Cửu) có rất nhiều
cây thuốc quý như: Thảo lâm sơn, Sâm đại hành, Mỏ quạ, Cùm rụm, Trắc bá diệp, Lá
lưỡi rồng, Ổ kiểng, cây Quý, Liễu, Mãng cầu xiêm, Ngãi trắng, Dây cóc, Sâm, Nha
Page 118
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 116
đam, Thuốc dòi, Mơ lông, Xuyên tâm liên, Sả, Bạc hà trắng, Rau má, Mã đề, Nghệ
xà, Rau tần, Càng cua, Tim bắc, Nén, Sắn dây, Dứa, Kim cúc, Đinh lăng, Gừng, dâu,
Diếp cá, Sống đời, Rễ rồng, Lưỡi rồng, Râu rồng, Nghệ đen.
Việc bảo tồn nguồn dược liệu thiên nhiên ở Đồng Nai đang gặp phải khó khăn do
nhiều nguyên nhân. Nhiều cây di thực về Đồng Nai như Đương quy, Ngũ gia bì,
Thiên niên kiện khó trồng ở một vài nơi. Nhiều cây vốn sống trong rừng Mã Đà, Hiếu
Liêm nay tuyệt chủng do tình trạng phá rừng như cây Xá xị. Theo một số lương y thì
cây Tâm huyết thiềm tô, Xạ hương nếu không nuôi không thể có dược. Một số cây
hoang dại có dược tính cao ở vùng Thống Nhất, Định Quán như cây Huyết rồng,
Nhàu rừng, Xích đồng nam, Tía tô dại, Dây gùi đang có nguy cơ mất hẳn.
Tỉnh Đồng Nai có Bệnh viện Y dược cổ truyền, quy mô 200 giường bệnh; các
bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện đa khoa các huyện, thị xã, thành phố có khoa y học
cổ truyền. Phòng y tế, trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố có cán bộ phụ trách
công tác y học cố truyền. Có 50/171 trạm y tế xã, phường, thị trấn có y sĩ y học cổ
truyền, các trạm y tế còn lại đều họp đồng với lương y để phụ trách công tác y học cổ
truyền.
Hội Đông y tỉnh Đồng Nai có 550 hội viên, hoạt động theo Điều lệ Hội Đông y
tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 372/QĐ-UBND ngày
04/02/2012. Có 11 Hội Đông y các huyện, thị xã Long Khánh, Tp. Biên Hòa; 45 Chi
Hội đông y xã, phường, thị trấn và 150 phòng khám chẩn trị y học cổ truyền tư nhân.
Công tác nghiên cứu, kế thừa, ứng dụng các bài thuốc YHCT, cây thuốc hay, bài
thuốc quý chưa được chú trọng. Công tác sưu tầm, nuôi trồng, bảo tồn những dược
liệu quý tại địa phương chưa được quan tâm.
Đáp ứng nhu cầu thiết yếu về dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đảm
bảo chất lượng cho các cơ sở khám, chữa bệnh bằng y, dược cổ truyền.
- Xây dựng đề án tổ chức các vùng nuôi, trồng dược liệu theo tiêu chuẩn thực
hành tốt nuôi trồng, thu hoạch dược liệu theo quy mô công nghiệp, gắn liền
với đẩy mạnh công tác quy hoạch, ưu tiên các loại cây, con chữa bệnh tốt, giá
trị kinh tế cao, nhu cầu sử dụng lớn.
- Khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng thuốc nam, thuốc dân gian, thuốc gia
truyền để đưa vào sản xuất với quy mô lớn đáp ứng nhu cầu sử dụng trong và
ngoài tỉnh.
Theo báo cáo của Sở Y tế tỉnh Đồng Nai năm 2016, định hướng nghiên cứu, phát
triển và khai thác cây thuốc trên địa bàn tỉnh theo hướng phát triển hàng hóa với quy
mô phù hợp, phát triển vùng nuôi trồng cây dược liệu phù hợp với điều kiện khí hậu
và thổ nhưỡng của địa bàn tỉnh; Xây dựng khu bảo tồn, phát triển nguồn gen cây
Trinh nữ hoàng cung tại xã Long Phước, huyện Long Thành; Phát triển khu sản xuất
nuôi trồng dược liệu tại KBT TN – VH Đồng Nai, và VQG Cát Tiên; Mở rộng diện
tích nuôi trồng dược liệu tại các khu vực có thế mạnh về dược liệu như các huyện:
Long Thành, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu, Định Quán, Tân Phú, Xuân Lộc và thị xã Long
Khánh.
Page 119
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 117
Bảng 65. Hiện trạng các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ ở tỉnh Đồng Nai
TT Loại hình cơ sở Tên cơ sở Quản lý Địa chỉ
Diện
tích
(ha)
Mục
đích bảo
tồn
1 Vườn thực vật
Vườn thực vật
Trảng Bom
Trung tâm
Nghiên cứu
thực
nghiệm
Lâm
nghiệp
Đông Nam
Bộ
TT.
Trảng
Bom,
huyện
Trảng
Bom
07
Sưu tầm
và tập
trung các
loài thực
vật của
Việt
Nam và
nước
ngoài,
phục vụ
nghiên
cứu khoa
học, học
tập
chohọc
sinh, sinh
viên về
sinh vật
học.
Vườn thực vật tại
KBT TN – VH
Đồng Nai
KBT TN –
VH Đồng
Nai
Huyện
Vĩnh
Cửu
đề án
thành
lập (100
ha)
Vườn thực vật Cát
Tiên
VQG Cát
Tiên
Huyện
Tân Phú
29,6 (đề
án nâng
cấp 300
ha)
2 Vườn thú
Vườn thú tư nhân
Công ty TNHH Khu
du lịch Vườn Xoài
Sở
NN&PTNT
114 ấp
Tân
Cang, xã
Phước
Tân, TP.
Biên
Hòa,
Bảo tồn,
phục vụ
tham
quan du
lịch.
3 Trạm cứu hộ
Trung tâm cứu hộ,
bảo tồn và Phát triển
sinh vật Cát Tiên
VQG Cát
Tiên
Huyện
Tân Phú 11,8
Tiếp
nhận các
loài động
vật
hoang dã
nguy cấp
bị săn bắt
hoặc
nuôi nhốt
trái phép.
Trung tâm cứu hộ,
bảo tồn và phát triển
sinh vật KBT TN –
VH Đồng Nai
KBT TN –
VH Đồng
Nai
Huyện
Vĩnh
Cữu
đề án
thành
lập
Bảo tồn
và phát
triển sinh
vật
hoang
dã, đặc
biệt là
Page 120
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 118
TT Loại hình cơ sở Tên cơ sở Quản lý Địa chỉ
Diện
tích
(ha)
Mục
đích bảo
tồn
các loài
nguy
cấp, quý,
hiếm,
những
loài có
giá trị
kinh tế
cao
5 Vườn cây dược liệu
Vườn quốc gia bảo
tồn và phát triển cây
thuốc Đông Nam Bộ
KBT TN –
VH Đồng
Nai
Huyện
Vĩnh
Cửu
đề án
thành
lập
Bảo tồn,
nghiên
cứu cây
thuốc,
trao đổi
hợp tác
trong và
ngoài
nước.
6 Ngân hàng gene Chưa có
2.7. Các khó khăn, thách thức về bảo tồn ĐDSH
Khó khăn xuất phát từ các yếu tố tự nhiên
1. Sự xâm lấn của các loài sinh vật ngoại lai gây hại
Tại VQG Cát Tiên, những khu vực ĐNN trong vùng lõi là những khu vực có tính
ĐDSH cao, tuy nhiên, việc xâm lấn của cây Mai Dương vào khu vực trên đã gây ảnh
hưởng lớn cho HST, chi phối hoạt động và sự phân bố của một số loài bản địa.
Loài khỉ vàng (Macaca mulatta) tại VQG Cát Tiên được thả vào VQG năm 1998,
đây không phải là loài bản địa của VQG và khi thả vào đã không kiểm dịch, tuân thủ
các nguyên tắc về y tế, đã tạo ra mối đe doạ đối với quần xã linh trưởng của VQG do
việc giao phối, cạnh tranh trực tiếp về thức ăn và sinh cảnh, có thể truyền bệnh.
Loài cá Chim trắng (Pampus argenteus) được nhập từ Nam Mỹ được nuôi ở
nhiều ao cá trong vùng đệm VQG, loài này có thể có tác động tiêu cực đối với loài cá
bản địa trước đây của khu hệ Cát Tiên.
Cá hoàng đế: hiện nay cũng đang có nhiều ý kiến về hệ thống phân loại cũng như
khả năng xâm hại của loài này ở tỉnh Đồng Nai nói chung và Trị An nói riêng. Nên
có những nghiên cứu sâu về loài này để có những kết luận cụ thể và có biện pháp
khắc phục.
2. HST bị chia cắt
Do các hoạt động phát triển kinh tế, di dân, phá rừng làm rẫy,… diện tích rừng tự
nhiên, quần cư của các loài sinh vật, không còn nhiều. Những khu vực có diện tích đủ
rộng để nhiều loài động vật tồn tại; thí dụ như Voi Châu á thường xuyên sống trong
điều kiện quần cư hẹp không đủ nguồn thức ăn tự nhiên. Các loài rất dễ bị cận huyết
trong môi trường sống hẹp.
Page 121
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 119
Các sinh cảnh hay quần cư (habitat) trên cạn hầu như bị chia cắt hoàn toàn, các
sinh cảnh giữ vai trò liên kết gần như thiếu vắng, trừ HST thủy vực còn có các sông,
suối tạo các liên kết giữa các HST, giúp cho các loài di cư qua lại.
3. Tác động của BĐKH toàn cầu
Theo báo cáo đánh giá tác động của BĐKH và NBD, xây dựng kịch bản biến đổi
khí hậu và nước biển dâng cho tỉnh Đồng Nai đến năm 2100: Tại Đồng Nai, huyện
Nhơn Trạch là bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng hơn các huyện khác do nằm ở khu
vực ven biển, ngoài ra ở huyện Long Thành cũng bị ảnh hưởng bởi lũ, do sự thay đổi
dòng chảy nhưng diện tích này không đáng kể. Tỷ lệ diện tích ngập ở toàn bộ các
kịch bản theo các năm dao động trong khoảng 1,56 – 1,68 tương ứng với diện tích
khoảng 92,21 – 99,09 km2.
Sự thay đổi lưu lượng cũng như mực nước cũng dẫn đến sự thay đổi nồng độ mặn
của tỉnh Đồng Nai, ranh giới mặn 2‰ ở trường hợp xấu nhất tiến sâu vào khoảng 25
km trong khi đó ranh giới mặn 4‰ thì xâm nhập tiến sâu hơn 30 km, theo đó diện
tích nước mặt cũng bị nhiễm mặn tương ứng. Ở các kịch bản ranh giới mặn xâm nhập
gần qua huyện Nhơn Trạch, theo thời gian ranh giới mặn cứ dần dần tiến sâu hơn vào
nội đồng, cụ thể, ở kịch bản cao năm 2100 ranh giới 2‰ xâm nhập sâu nhất khoảng
25 km, ranh giới 4‰ xâm nhập sâu khoảng 30 km, trong khi đó ở kịch bản thấp nhất
ở năm 2020 ranh giới mặn 2‰ xâm nhập ít hơn 4 km và ranh giới mặn 4‰ xâm nhập
ít hơn khoảng 6km.
Theo kết quả theo dõi, tổng hợp, đánh giá từ các dự án, chương trình nghiên cứu
về BĐKH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thì vấn đề BĐKH thể hiện rõ nét nhất ở các
dạng: thay đổi lượng mưa và phân bố lượng mưa, hạn hán, NBD, xâm nhập mặn,... và
đang tác động đến tài nguyên ĐDSH trên địa bàn.
Trong quá trình tác động lâu dài của BĐKH, những nhóm sinh vật trong danh
sách quý hiếm, đặc hữu và nguy cấp của Việt Nam cũng như thế giới sẽ là những đối
tượng dễ bị tổn thương nhất và cũng là những đối tượng khó khăn trong việc tìm
kiếm giải pháp ngăn cản sự tuyệt chủng. Ngoài ra, hậu quả của BĐKH toàn cầu cũng
khiến các khu vực có tính ĐDSH cao trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng nặng nề.
Sự gia tăng nhiệt độ trung bình đã ảnh hưởng đến tính ĐDSH tại KBT TN – VH
Đồng Nai trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu và huyện Trảng Bom, khu vực công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp La Ngà trên địa bàn huyện Định Quán. Những loại thiên tai
như lốc xoáy và ngập lụt xảy ra tại các đại bàn trũng tại một số xã tại huyện Tân Phú,
Định Quán, Vĩnh Cửu thì các khu vực có tính ĐDSH cao như VQG Cát Tiên, KBT
TN – VH Đồng Nai cũng chịu nhiều thiệt hại đáng kể. Như vậy, BĐKH gây nên nhiệt
độ trung bình của trái đất tăng, dẫn đến sự thay đổi cấu trúc các loài thực vật, đặc
trưng và diễn thế sinh thái có thể diễn ra theo chiếu hướng bất lợi cho độ ĐDSH của
các khu vực có tính ĐDSH cao trên địa bàn tỉnh.
Khó khăn xuất phát từ các hoạt động phát triển KT – XH
1. Khai thác lâm sản trước đây
Sau năm 1975 nhu cầu khai thác lâm sản đã diễn ra mạnh mẽ, trong giai đoạn này
nhiều diện tích rừng tự nhiên rất phong phú và đa dạng về các loài động thực vật đã
bị thu hẹp. Đặc biệt là độ phong phú và thành phần loài động vật suy giảm nhanh
chóng, nhiều loài đã tuyệt chủng như Tê giác một sừng (Rhinoceros sondaicus
Page 122
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 120
annamiticus). Thành phần loài thực vật thì ít thay đổi hơn nhưng nguồn gene của
nhóm cây rừng bị đe dọa; những cây khỏe mạnh, đường kính lớn, không sâu bệnh,
không bọng ruột bị khai thác chọn; để lại bảo tồn những cây quý hiếm phẩm chất
kém.
Nhiều nơi diện tích rừng được bảo vệ tốt và ổn định, nhưng chất lượng rừng khó
được bảo toàn trước nạn lâm tặc.
2. Phát triển nông nghiệp
Sau năm 1975 nhu cầu đất đai dành để mở rộng canh tác nông nghiệp trồng tiêu,
điều, cà phê, thuốc lá đã thu hẹp diện tích rừng tự nhiên; rừng trồng với giá trị bảo
tồn thấp thay cho rừng tự nhiên, nơi có giá trị bảo tồn cao hơn.
Ngày nay quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường đã tác động mạnh tới suy
nghĩ của người nông dân, thị trường thúc đẩy họ áp dụng nhiều giống, loài mới có
năng suất và chất lượng mà thị trường yêu cầu, quá trình này cũng là mối đe dọa lớn
cho những giống, loài canh tác truyền thống đã thích nghi lâu đời với khí hậu và thổ
nhưỡng địa phương, có nhiều tính di truyền quý nhưng bị lãng quên vì không đáp ứng
được thị trường trước mắt; như các giống Xoài thái, Sầu riêng thái sẽ làm ô nhiễm
nguồn gene của các giống đặc hữu trước đây của Việt Nam.
Thuốc bảo vệ thực vật góp phần gia tăng năng suất cây trồng, diệt trừ sâu hại tuy
nhiên chúng cũng hủy diệt các loài côn trùng thiên địch có ích. Các loài lưỡng cư –
bò sát bảo vệ HST nông nghiệp cũng bị tiêu diệt hoặc bị ảnh hưởng thông qua chuỗi
thức ăn. Trong chuỗi thức ăn của HST đồng ruộng thì nhóm chim nước bị tác động về
lâu dài; trường hợp sử dụng hóa chất diệt ốc bươu vàng là một thí dụ điển hình.
3. Nghiên cứu lâm nghiệp thụ động
Một số tỉnh nói chung và Đồng Nai nói riêng, hoạt động trồng rừng diễn ra khá
tốt, tuy nhiên công tác nghiên cứu phát triển lâm nghiệp lại rất chậm. Hầu hết các loài
cây gỗ chọn trồng là những loài cây ngoại lai, mọc nhanh và 02 cây Sao đen và Dầu
rái là cây gỗ bản địa được người Pháp chọn trồng trước đây thì còn khoảng hơn 200
loài cây gỗ bản địa ở rừng ĐNB bị lãng quên. Gần đây thì tỉnh Đồng Nai có phát triển
thêm một số loài cây gỗ bản địa quý hiếm nhưng nguồn kinh phí cho nghiên cứu phát
triển rất hạn chế.
Trước đây Đồng Nai là một trong những tỉnh có thế mạnh về lâm nghiệp, tuy
nhiên không thể duy trì được thế mạnh, tạo được thương hiệu như tỉnh Chiêng Mai
của Thái Lan.
4. Phát triển công nghiệp hoá - đô thị hoá
Đa số các đô thị ở Việt Nam nói chung và ở Đồng Nai nói riêng, do hoàn cảnh
lịch sử phát triển của các đô thị nên việc quy hoạch đô thị không tuân thủ theo các
chuẩn mực chung của thế giới ngày nay; đặc biệt là trong dự án bảo tồn ĐDSH cho
HST đô thị, như tiêu chuẩn độ che phủ và phân bố các mảng xanh dành cho bảo tồn
ĐDSH, những tiêu chuẩn về việc sử dụng và bảo vệ hành lang sông, kênh rạch đô thị.
5. Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là nguồn thu quan trọng cho hoạt động bảo tồn; tuy nhiên sự
thiếu đồng bộ giữa du lịch sinh thái và du lịch phổ thông đã không đem lại hiệu quả
mong muốn cho các KBT.
Page 123
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 121
Nhiều mô hình bảo tồn gắn liền với du lịch chưa được xã hội hóa tốt như trường
hợp ở Singapore, Malaysia phát triển Vườn thực vật, Vườn chim, Vườn cây thuốc;
các khu này vừa có vai trò phát triển du lịch vừa có chức năng bảo tồn và cải thiện
môi trường cảnh quan đô thị, phục vụ cộng đồng dân cư địa phương.
Khó khăn xuất phát từ nhận thức của cộng đồng
1. Ý thức bảo vệ môi trường và hiểu biết về ĐDSH
Trước đây Tp. HCM và Biên Hòa dân cư còn ít, hơn nữa thượng nguồn dân cư
còn ít nên chức năng tự làm sạch của hệ thống sông Đồng Nai có thể chịu được. Tuy
nhiên hiện 02 thành phố này cũng chủ yếu dựa vào hệ thống này tự làm sạch này lá
chính, do tiến độ xây dựng nhà máy xử lý nước thải không theo kịp với tốc độ phát
triển dân số. Điều này không những làm suy giảm đdsh thủy vực mà còn ảnh hưởn
đến sức khỏe của nhiều triệu dân Việt về lâu dài; đó là chưa kể đến tác động của
những khu công nghiệp.
Khó hình dung được rằng ở thế kỷ 21, mà vẫn còn nhiều người trong cộng đồng
xem việc xả thải nơi công cộng là một việc bình thường và không xem đây là một
hành vi xấu, đây là lỗ hỏng của hệ thống giáo dục trước đây. Hành vi này đã ảnh
hưởng rất lớn đến việc duy trì môi trường sống trong lành cho các loài sinh vật kể cả
con người Việt.
Kiến thức và nhận thức về vai trò và giá trị của sự ĐDSH đến đời sống của cộng
đồng và của các đơn vị quản lý ngành còn hạn chế; điển hình là việc phóng sanh
chim, cá Tỳ bà, Rùa tai đỏ, du nhập nuôi các loài sinh vật ngoại lai xâm hại trước
đây.
2. Tiêu thụ ĐVHD
Niềm tin vào khả năng trị bệnh, bồi dưỡng cũng như nhu cầu ẩm thực cũng đã
làm suy giảm rõ rệt số lượng loài ĐVHD trong tự nhiên. Nhu cầu này kéo theo sự
phát triển các trang trại nuôi ĐVHD, gây ra không ít những khó khăn trong công tác
quản lý giống và nguồn gene và đồng thời đối mặt với nguy cơ vô tình phát tán các
loài sinh vật ngoại lai xâm hại. Tiềm ẩn mối đe dọa đến các quần thể bản địa, làm
thiệt hại kinh tế và đe dọa đến sức khỏe của con người.
Nhu cầu nuôi sinh vật cảnh cũng tiềm ẩn những mối đe dọa tương tự như trên.
Khó khăn xuất phát từ thực thi pháp luật
Lực lượng Kiểm lâm, lực lượng quản lý bảo vệ rừng của các đơn vị chủ rừng
hiện nay còn quá mỏng để có thể quản lý tốt được các diện tích rừng và lâm sản hiện
có.
Những chính sách mềm mỏng hơn đối với dân cư địa phương, vùng đệm đã làm
cho một số đối tượng kém nhận thức lợi dụng gây khó khăn cho hoạt động bảo vệ
rừng.
Mặc dù đã có văn bản nghiêm cấm khai thác lâm sản trái phép, săn bắt ĐVHD,
đánh bắt thủy sản mang tính hủy diệt, khai thác cát sai quy định, xả thải, v.v... nhưng
việc thực thi thượng tôn pháp luật vẫn chưa nghiêm từ cả hai phía.
Thiếu trang thiết bị giám định và kiến thức cũng là cản trở lớn trong việc thực thi
pháp luật như trường hợp giám định loài nguy cấp trong các nhà hàng, trang trại,..
Page 124
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 122
Một số đề xuất về công cụ kinh tế như chi trả dịch vụ HST (PES) chưa được áp
dụng rộng rải.
Những quy định về sử dụng an toàn thuốc BVTV trong canh tác nông nghiệp
không đủ hiệu lực để cải thiện tình hình ô nhiễm.
Khó khăn xuất phát từ thiếu các giải pháp bảo tồn hữu hiệu
Không riêng các ngành ở tỉnh Đồng Nai, ở các Viện nghiên cứu, Trường đại học
cũng chưa tìm được tiêu chuẩn, khung hành động cho một giải pháp bảo tồn hữu
hiệu; hầu hết các giải pháp thường mang tính khái quát, thiếu cụ thể do xuất phát từ
thiếu dữ liệu liên tục. Điều này gây không ít khó khăn cho đơn vị triển khai giải pháp
bảo tồn này.
Khó khăn xuất phát từ sự thiếu nguồn lực
1. Thiếu vốn và nhân lực
Bảo tồn ĐDSH là hoạt động đa ngành và đòi hỏi nguồn kinh phí rất lớn và hầu
như là từ ngân sách quốc gia vì vậy hầu hết các hoạt động bảo tồn gặp nhiều khó
khăn như trang thiết bị tuần tra, PCCR, quản lý nuôi nhốt ĐVHD, phát triển du lịch
sinh thái v.v...
Nguồn nhân lực có kỹ năng và kiến thức về bảo tồn, sinh thái học còn thiếu; một
số thường hay nhầm lẫn về khái niệm và giải pháp giữa lâm sinh và sinh thái học.
Hiện nay, hệ thống quản lý về ĐDSH tại địa phương gồm 02 hệ thống: Chi cục
Bảo vệ Môi trường, thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Chi cục Kiểm lâm thuộc
sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thông làm nhiệm vụ bảo tồn ĐDSH, bảo tồn thiên
nhiên. Tuy nhiên, thực trạng nguồn nhân lực làm công tác bảo tồn ĐDSH còn thiếu
hụt, phân tán, kỹ năng và kiến thức bảo tồn chưa được đào tạo đầy đủ. Ngoài vấn đề
thiếu hụt về biên chế, công tác bảo tồn ĐDSH của nhiều địa phương được dao cho
nhân sự phụ trách vấn đề Môi trường hoặc Chi cục Kiểm lâm đảm nhiệm. Do không
được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ bảo tồn, nguồn nhân lực cho công tác quản lý
bảo tồn ĐDSH đã ít lại phân tán, nên chưa đáp ứng yêu cầu quản lý ĐDSH theo Luật
định.
2. Thiếu vốn và trang thiết bị
Các giải pháp bảo tồn thường dựa vào nguồn tài trợ trong và ngoài nước, tuy
nhiên nguồn tài trợ này thường ngắn hạn và thường dành cho những dự án trên những
đối tượng và phạm vi hẹp. Những dự án bảo tồn vĩ mô thường thì không đủ kinh phí
để triển khai áp dụng hưu hiệu về lâu dài.
Cơ sở bảo tồn gene vật nuôi và cây trồng, kể cả cây lâm nghiệp chưa là vấn đề ưu
tiên của không riêng ở tỉnh Đồng Nai, điều này đã hạn chế rất lớn đến bảo vệ và khai
thác nguồn gene đặc hữu vật nuôi cây trồng.
III. Hiện trạng quản lý ĐDSH của tỉnh Đồng Nai
3.1. Chủ trương, chính sách của tỉnh trong công tác bảo tồn ĐDSH
Năm 2011, UBND tỉnh Đồng Nai đã phê duyệt dự án tổng thể về bảo tồn đa dạng
và an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 tại
Quyết định số 2054/QĐ-UBND ngày 16 tháng 08 năm 2011 và kế hoạch hành động
số 4454/KH-UBND ngày 21 tháng 06 năm 2012 về bảo tồn đa dạng và an toàn sinh
Page 125
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 123
học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, trong đó đã
đề xuất trong đó đề xuất 14 dự án thành phần. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
quản lý về bảo tồn ĐDSH và ATSH trên địa bàn tỉnh hiện nay phát sinh nhiều vấn đề
chồng chéo, bất cập như: quản lý động vật quý hiếm, việc cấp giấy chứng nhận các
cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, việc quản lý nguồn gen,... Do vậy, cần thiết phải thực
hiện rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách trong công tác bảo tồn ĐDSH và
ATSH, để việc quản lý trên địa bàn tỉnh phù hợp với thực tiễn.
3.2. Hệ thống quản lý bảo tồn ĐDSH ở tỉnh Đồng Nai
Cấp tỉnh: Cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường ở tỉnh là Sở TN&MT. Chi
Cục Bảo vệ môi trường tham mưu cho lãnh đạo Sở về lĩnh vực môi trường. Bên cạnh
các phòng trực thuộc Sở như phòng Kế hoạch - Tài chính, phòng Quy hoạch, phòng
Quản lý đất đai, phòng Khoáng sản, phòng Tài nguyên nước. Ngoài ra, đơn vị trực
thuộc Sở còn có văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và phát triển quỹ đất, trung
tâm Công nghệ Thông tin, trung tâm Quan trắc Môi trường. Bên cạnh đó, để hỗ trợ
cơ quan quản lý Nhà nước các cấp trong công tác phòng chống tội phạm môi trường
phòng cảnh sát môi trường thuộc Công an tỉnh được thành lập.
Cùng với việc sắp xếp lại chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Sở,
ban, ngành; bộ phận quản lý Nhà nước về môi trường ở các Sở, ban, ngành cũng
được điều chỉnh, bổ sung theo hướng phù hợp với tình hình và tổ chức mới, cụ thể:
Sở Công thương có Phòng Kỹ thuật an toàn - Môi trường và một số cơ quan tổ chức,
doanh nghiệp cũng đã có cán bộ phụ trách hoặc thành lập bộ phận chuyên trách về
môi trường,...
Trong lĩnh vực quản lý bảo tồn ĐDSH, Sở Tài nguyên và Môi trường, trực tiếp là
Chi cục Bảo vệ Môi trường là cơ quan đầu mối của tỉnh, có trách nhiệm phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng các báo cáo về công tác quản lý, bảo vệ
ĐDSH của tỉnh như là một trong các nhiệm vụ bảo vệ môi trường hàng năm. Sau khi
Luật Đa dạng Sinh học được thông qua, Sở TN&MT được giao giúp UBND tỉnh
Đồng Nai quản lý Nhà nước về ĐDSH trên địa bàn tỉnh.
Còn Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trực tiếp là Chi cục Kiểm lâm
Đồng Nai có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở NN&PTNT Đồng Nai và
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành bảo vệ, phát triển
rừng và quản lý lâm sản, bảo đảm chấp hành pháp luật và thi hành pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
Do hệ thống quản lý ĐDSH hiện nay ở Trung ương lẫn địa phương đang có sự
chồng chéo, phân tán và thiếu tính liên kết giữa ngành TN & MT và NN & PTNT. Để
tăng cương năng lực về quản lý ĐDSH của địa phương, cần sự điều chỉnh từ Trung
ương, cụ thể là Bộ TN&MT và NN&PTNT, cần rà soát lại chức năng nhiệm vụ quản
lý nhà nước về ĐDSH đạt hiệu quả cao. Cơ chế phối hợp trong công tác bảo tồn
ĐDSH giữa Sở TN&MT và Sở NN&PTNT tỉnh Đồng Nai bao gồm:
- Thống nhất các số liệu về quản lý đất đai giữa 02 Sở.
- Cùng phối hợp trong việc nghiên cứu, khảo nghiệm đưa ra các loài cây trồng
lâm nghiệp có giá trị bảo tồn của Quốc gia hay của Tỉnh (trước mắt ưu tiên
loài có trong SĐVN và IUCN).
Page 126
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 124
- Cùng thống nhất quản lý việc Nhân nuôi các loài ĐVHD cho mục đích kinh tế
như Gấu, Nhím, Nai, Heo, Trăn, Cá cấu,... loài nào được nuôi và hồ sơ quan lý
chung.
- Hai bên cùng thống nhất việc kiểm soát sinh vật ngoại lai, đặc biệt là nhóm cá,
thủy sinh vật; việc nhập về nuôi 01 loài động vật hay thực vật phải có thông
tin cho nhau. Đặc biệt là việc nuôi cá trên các thủy vực.
- Hai bên cùng xác định các vùng, khu vực, điểm nhạy cảm môi trường để cùng
có chung một hướng giải quyết.
- Xúc tiến thành lập 01 Ban chỉ đạo trực thuộc UBND tỉnh, thành phần của Ban
gồm các đại diện của Sở TN&MT, Sở NN&PTNT, Sở KH&CN,... nhằm chỉ
đạo, giám sát việc thực hiện Quy hoạch bảo tồn ĐDSH đến năm 2030 cũng
như các hoạt động liên quan tới công tác bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh.
Thông qua Ban này trình UBND tỉnh các kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ
liên quan tới công tác bảo tồn ĐDSH.
Cấp huyện: Cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường ở huyện là Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện đã bố trí cán bộ chuyên trách về môi. Phòng Tài
nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Tài nguyên và Môi
trường trên địa bàn, tuy nhiên do lĩnh vực quản lý Nhà nước về Môi trường còn mới
do đó trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Phòng Tài nguyên và Môi
trường đều cử lãnh đạo và cán bộ phụ trách công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường. Đối với cấp xã đã bố trí cán bộ địa chính hoặc xây dựng kiêm nhiệm công tác
bảo vệ môi trường. Tại Công an các huyện bố trí từ 01 – 02 cán bộ chiến sỹ phụ trách
về môi trường trên địa bàn.
Phòng Nông nghiệp hoặc phòng Kinh tế là cơ quan tham mưu giúp UBND các
huyện, thành phố chỉ đạo công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn. Hạt Kiểm
lâm là cơ quan thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng, và theo dõi diễn biến rừng
hàng năm trên địa bàn huyện, thành phố.
Trong những năm qua công tác giao đất, giao rừng, kiểm soát khai thác lâm sản
và đóng cửa rừng trên địa bàn tỉnh đã được đẩy mạnh và thu được một số kết quả
nhất định. Mặc dù công tác trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng đã đạt được những
thành tựu đáng kể nhưng công tác bảo vệ ĐDSH trên địa bàn tỉnh còn rất yếu. Số cán
bộ làm việc tại các ban quản lý rừng đặc dụng còn rất thiếu nên hiện nay chủ yếu thực
hiện công tác bảo vệ rừng. Các hoạt động nghiên cứu, đánh giá về hiện trạng ĐDSH
và công tác bảo tồn các loài động vật quý hiện chưa được thực hiện.
3.3. Tác động của các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch có liên quan đến quy
hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh Đồng Nai
Tác động của phát triển ngành công nghiệp đến quy hoạch bảo tồn
ĐDSH
Tác động của của phát triển ngành công nghiệp đến quy hoạch bảo tồn ĐDSH ở
tỉnh Đồng Nai có thể tóm tắt như sau:
W ĐIỂM YẾU T ĐE DỌA
1 Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp
chưa hiệu quả. 1
Nguồn nước thải công nghiệp từ các
Tỉnh lân cận
Page 127
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 125
W ĐIỂM YẾU T ĐE DỌA
2 Cơ chế quản lý, kiểm soát tình hình xả
thải chưa đủ mạnh. 2
Ô nhiễm nước thải đe dọa đến HST
RNM ven biển và vùng cửa sông ven
biển, HST bãi bồi.
3
Đánh giá ĐTM của các dự án phát triển
công nghiệp còn xem nhẹ việc bảo vệ
ĐDSH (đặc biệt là HST thủy vực).
3
Hoạt động khai thác cát đe dọa đến
sự ổn định các đồng ngập
(floodplain) của HST RNM làm gia
tăng tiến trình “Giãn động mạch
phổi” của HST RNM Cần Giờ do
nước biển dâng.
4
Chi trả dịch vụ môi trường chưa đồng bộ
trong các ngành công nghiệp do còn lúng
túng về quy định, định mức và tiêu
chuẩn.
5 Thiếu sự phối hợp trong quản lý nước
thải công nghiệp liên tỉnh và liên vùng
S ĐIỂM MẠNH O CƠ HỘI
1
Tp. Biên Hòa là nơi tập trung nguồn tri
thức và nguồn ngân sách lớn cho phát
triển công nghiệp
1
Hội nhập Asean, tiếp cận được kinh
nghiệm quy hoạch đô thị với phát
triển bền vững xanh như Singapore
2
Có HST RNM Long Thành và Cần Giờ
(Tp.HCM) ở vùng hạ lưu góp phần giảm
thiểu ô nhiễm.
2 Hiện Tp. Biên Hòa đang tập trung
chỉnh trang đô thị
3
Công nghiệp phát triển sau các nước nên
rút ra bài học từ các nước như Trung
Quốc trong việc phát triển công nghiệp
quá nhanh.
4 Hệ thống quản lý môi trường rộng khắp.
Tác động của phát triển nông nghiệp đến quy hoạch bảo tồn
Tác động của của phát triển nông nghiệp đến quy hoạch bảo tồn ĐDSH ở tỉnh
Đồng Nai có thể tóm tắt như sau:
Lĩnh vực trồng trọt
W ĐIỂM YẾU T ĐE DỌA
1 Nền nông nghiệp hữu cơ phát triển còn
chậm. 1
2
Hệ thống thông tin và trang thiết bị cho
kiểm dịch động thực vật du nhập còn
thiếu; nhất là đối với sinh vật nhỏ như
côn trùng, virus, bacteria, nấm,…
2
Nhu cầu phát triển nông nghiệp ngày
càng nhiều loài sinh vật ngoại lai và
ngoại lai xâm hại vô tình hoặc chủ ý
du nhập vào.
3 Trang thiết bị kiểm dịch nông sản chưa
đáp ứng đủ cho nhu cầu của thị trường. 4
là nơi hội tụ các nguồn nông sản,
nguồn giống từ các nước và các tỉnh
làm cho tần suất xâm nhập các sinh
Page 128
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 126
vật lạ, sinh vật ngoại lai xâm hại lên
cao.
4
Tp. Biên Hòa chưa phát huy là đầu tàu
trong nghiên cứu nền nông nghiệp tiên
tiến.
5
Các giống cây trồng nhập nội đe dọa
đến các giống cây truyền thống, đặc
hữu của vùng miền.
5 Các giống cây trồng phần lớn nhập từ
nước ngoài
S ĐIỂM MẠNH O CƠ HỘI
1 Có nguồn lực về tri thức từ các Viện,
Trường ĐH và nguồn ngân sách lớn. 1
Hội nhập thương mại quốc tế đòi hỏi
sản phẩm nông nghiệp sạch sẽ góp
phần phát triển nền NN hữu cơ.
2 Thị trường tiêu thụ nông sản lớn từ các
đô thị lớn. 2
Yêu cầu kiểm dịch cao từ các nước
là cơ hội để phát triển cơ sở và trang
thiết bị cho công tác kiểm dịch.
3
Tiếp cận với Tp.HCM là nơi cung cấp
nhiều giống cây trồng, cây cảnh, vật nuôi
cho các nơi.
3 Người dân ngày càng đòi hỏi nông
sản sạch.
4 Hệ thống kiểm dịch rộng lớn
5 Hệ thống internet rộng khắp
Lĩnh vực thuỷ sản
W ĐIỂM YẾU T ĐE DỌA
1
Công tác bảo tồn thủy sinh vật chưa là
trọng tâm của bảo tồn ĐDSH ở thành
phố Hồ Chí Minh, nhất là hệ sinh thái bãi
bồi ven biển, HST dọc theo hành lang
sông rạch đô thị.
1
Hệ sinh thái thủy vực đang bị đe
dọa bởi ô nhiễm nước thải sinh hoạt
và công nghiệp.
2 Thiếu kiểm soát và sử dụng tràn lan các
sản phẩm trong nuôi trồng thủy sản. 2
Các vùng ĐNN tự nhiên đang bị đe
dọa bởi phát triển khu dân cư mới.
3
Thiếu thông tin và khả năng định danh về
các loài cá và thủy sinh vật ngoại lai xâm
hại.
3
Hoạt động mở rộng khu nuôi trồng
thủy sản nước mặn đang gây ra tình
trạng “bệnh viên phổi” đối với HST
RNM Cần Giờ.
4 Hệ thống kiểm định nguồn giống thủy
sản du nhập chưa hiệu quả. 4
Các loài cá nuôi thuộc nhóm ngoại
lai xâm hại có thể thoát ra môi
trường tự nhiên.
5
Tp. Hồ Chí Minh là nơi du nhập, tạo
giống và cung cấp nhiều loài cá cảnh;
nhưng việc quản lý lý lịch loài còn hạn
chế.
5 Ô nhiễm thủy vực đe dọa đến chất
lượng của thủy sản nuôi.
S ĐIỂM MẠNH O CƠ HỘI
1 Có nguồn lực về tri thức từ các Viện,
Trường ĐH và nguồn ngân sách lớn. 1 Phát triển đô thị Tp. Hồ Chí Minh
theo hướng ngày càng xanh hơn là
Page 129
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 127
cơ hội góp phần bảo vệ hệ sinh thái
thủy vực trên các vùng ĐNN và
kênh rạch.
2 Có diện tích mặt nước lớn, đa dạng về
HST gồm thủy vực mặn – lợ – ngọt. 2
Ao nuôi sinh thái thủy – lâm ở
ĐBSCL là mô hình hiệu quả trong
bảo vệ ĐDSH có tính khả thi. Có
thể áp dụng cho vùng ven biển Cần
Giờ.
3 Hệ thống kênh rạch, sông ngòi nhiều
4 RNM Cần Giờ nằm trong hệ thống khu
dự trữ sinh quyển của Thế giới.
5
Hoạt động nuôi trồng thủy sản tương đối
tập trung và đa dạng (loài, môi trường
nuôi: tự nhiên và công nghiệp,...)
Lĩnh vực lâm nghiệp
W ĐIỂM YẾU T ĐE DỌA
1 Hầu hết cây trồng phân tán là các loài
ngoại lai du nhập từ lâu hoặc gần đây. 1
Nguồn đầu tư cho hoạt động bảo tồn
và bảo vệ ở các khu bảo tồn thấp sẽ
đe dọa đến sự tồn tại của các loài.
2
Tài nguyên đất lâm nghiệp ngày càng hạn
hẹp, rừng trồng phân tán trên diện tích
hẹp khó quản lý.
2 Biến đổi khí hậu, nước biển dâng đe
dọa hệ sinh thái RNM.
3
Tp. Biên Hòa chưa chú trọng phát triển
hệ thống rừng đô thị (urban forest) phục
vụ cho cộng đồng và kết nối hành lang
ĐDSH.
3
Đô thị hóa và giá trị đất tăng cao làm
mất cơ hội cho việc phát triển các
mảng xanh và rừng đô thị.
4
Thiếu sự kết hợp giữa quy hoạch đô thị
với lâm nghiệp trong vấn đề mở rộng các
loài cây bản địa phục vụ cho lâm nghiệp,
cảnh quan và môi trường.
4 Hoạt động khai thác cát dọc các con
sông trên địa bàn tỉnh.
5 Kiểm soát hoạt động gây nuôi ĐVHD
còn hạn chế.
S ĐIỂM MẠNH O CƠ HỘI
1 Có nhiều khu du lịch và du lịch sinh thái. 1
Phát triển đô thị theo hướng ngày
càng xanh hơn, đòi hỏi phải bảo đảm
tỷ lệ cây xanh trên đầu người sẽ góp
phần gia tăng mảng xanh.
2 Hệ thống cây xanh đô thị đang phát triển
mạnh. 2
Các độ thị lớn sẽ phát triển hệ thống
rừng công viên trong tương lai, điều
này sẽ góp phần quan trọng trong
việc bảo tồn exsite các loài.
3
Có nhiều mảng xanh tự nhiên dọc theo
các hành lang sông, kênh rạch và trên các
khu đất ngập nước.
Page 130
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 128
W ĐIỂM YẾU T ĐE DỌA
4
Có nhiều loài cây gỗ tự nhiên bản địa như
Bần, Mấm, Dừa nước mọc tự nhiên
không cần tốn nhiều chi phí đầu tư trồng
mới cho mảng xanh (giống, trồng và
chăm sóc)
5 Tài nguyên rừng ở Đồng Nai hiện lưu trữ
nhiều loài cây gỗ bản địa rất đa dạng.
Lĩnh vực chăn nuôi
W ĐIỂM YẾU T ĐE DỌA
1 Thông tin về sản phẩm chăn nuôi biến
đổi gene còn thiếu. 1
Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm từ ĐVHD
lớn (thực phẩm, thú cảnh, dược liệu)
ở trong nước hoặc trung chuyển qua
nước thứ ba (03).
2
Ngành chăn nuôi là ngành có tần
suất phát tán các dịch bệnh (sinh vật
ngoại lai) cao nhất, ảnh hưởng đến
khu hệ động vật bản địa và cả con
người.
3
Gần Tp.HCM là nơi hội tụ các
nguồn chim, thú cảnh du nhập mới
từ các nước đe dọa đến các loài sinh
vật bản địa.
4
Hoạt động nuôi, kinh doanh ĐVHD
có thể làm ô nhiễm nguồn gene tự
nhiên
S ĐIỂM MẠNH O CƠ HỘI
1
Có nhiều kinh nghiệm trong quản lý dịch
bệnh gia súc, gia cầm như virus cúm gia
cầm, bệnh lỡ mồm long móng.
1
Hội nhập thương mại thế giới góp
phần phát triển ngành chăn nuôi
sạch.
2 Gần nguồn lực về tri thức từ các Viện,
Trường ĐH và nguồn ngân sách lớn. 2
Ý thức người dân ngày càng hiểu
được tác dụng hạn chế của các sản
phẩm từ ĐVHD.
3 Hệ thống thông tin, truyền hình rộng lớn. 3
Xu hướng xây dựng các safari trong
tương lai sẽ góp phần bảo tồn ĐDSH
các loài ĐVHD.
Tác động của quy hoạch phát triển đô thị và nông thôn đến quy hoạch
bảo tồn ĐDSH
Tác động của của phát triển đô thị và nông thôn đến quy hoạch bảo tồn ĐDSH ở
tỉnh Đồng Nai có thể tóm tắt như sau:
W ĐIỂM YẾU T ĐE DỌA
Page 131
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 129
1
Lịch sử phát triển đô thị đã để lại những
khó khăn cho quy hoạch đô thị bền vững,
quy hoạch không gian xanh.
1
Đô thị hóa thu hẹp diện tích các HST
có đa dạng sinh học cao như ĐNN,
đồng ruộng, vườn cây.
2
Chưa hiểu và chưa quan tâm đúng mức
công tác bảo tồn ĐDSH trong quy hoạch
và phát triển đô thị.
2
Dân số gia tăng áp lực ô nhiễm, nhất
là ô nhiễm nước thải sinh hoạt lên
các HST thủy vực.
3
Trong quy hoạch đô thị ít quan tâm đến
việc bảo vệ các hành lang thực vật tự
nhiên dọc hành lang sông, kênh rạch.
3 Phát triển kinh tế tạo nên áp lực môi
trường tự nhiên.
4
Nhiều loại mảng xanh, công viên có tiềm
năng bảo tồn ĐDSH nhưng chưa được
xây dựng (như rừng đô thị, công viên
sinh thái, công viên đa chức năng,..).
5
Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và
nước mưa chung là một nhân tố góp phần
làm ô nhiễm HST thủy vực.
S ĐIỂM MẠNH O CƠ HỘI
1
Hiện đang đầu tư mạnh cho công tác vệ
sinh môi trường đô thị và vệ sinh kênh
rạch nội thành.
1
Phát triển đô thị theo hướng ngày
càng xanh góp phần phát triển và mở
rộng không gian xanh, không gian
mặt nước.
2
Ý thức của người dân đô thị ngày càng
nâng cao. Dân trí của vùng nông thôn và
nội thành, giữa người nghèo và giàu thu
hẹp dần.
2
Các dự án phát triển khu dân đô thị
mới buộc phải có tỷ lệ không gian
xanh nhất định.
3
Hệ thống thông tin (truyền thanh, truyền
hình, internet) nâng cao nhận thức của
cộng đồng về ĐDSH và bảo vệ môi
trường đang phát triển mạnh.
3
Xu thế chung thường hướng các đô
thị lớn phải chỉnh trang theo hướng
bền vững để tăng tính cạnh tranh
trong khu vực.
4 Hoạt động môi trường của lực lượng tình
nguyện ngày càng rộng lớn.
5 Hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng đang
phát triển nhanh chóng.
3.4. Đánh giá các thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo tồn
ĐDSH.
Kết quả đạt được trong công tác quản lý bảo tồn
1. Hình thành liên kết và mở rộng không gian bảo tồn
Quyết định số 09/2006/QĐ-UBND ngày 20/02/2006 sáp nhập TT Quản lý di tích
Chiến khu D vào Khu dữ trữ thiên nhiên Vĩnh Cửu và đổi tên thành KBT TN – VH
Đồng Nai, một hệ thống liền kề với VQG Cát Tiên, tạo hành lang di chuyển và bảo
đảm cho các vùng bảo vệ được nối với nhau.
Page 132
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 130
2. Nâng cao giá trị bảo tồn cho RPH
Phối hợp với trường ĐH Khoa học Tự nhiên Tp. HCM thực hiện Dự án “Phục
hồi và phát triển di sản rừng tự nhiên của tỉnh Đồng Nai - quản lý và cải thiện rừng
Tân Phú” được triển khai thực hiện từ năm 2004 – 2007 theo văn bản thỏa thuận giữa
vùng Rhône-Alpes (Pháp) và tỉnh Đồng Nai.
3. Hình thành được khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai
Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai là một khu dự trữ sinh quyển thế giới ở Việt
Nam. Khu dự trữ sinh quyển này bao gồm VQG Cát Tiên, KBT TN – VH Đồng Nai,
KBT vùng nước nội địa Trị An – Đồng Nai, Khu Ramsar Bàu Sấu.
4. Hình thành cơ sở bảo tồn gene và phát triển giống lâm nghiệp
Dự án “Quy hoạch xây dựng và phát triển RPH môi trường và cảnh quan Lâm
trường Biên Hòa” (nay là Trung tâm lâm nghiệp Biên Hòa) giai đoạn 2006 – 2010 đã
mở đầu cho ý tưởng trồng rừng theo hướng sinh thái cảnh quan kết hợp với bảo tồn
và găn kết với lợi ích cộng đồng đô thị.
“Dự án đầu tư trồng và khôi phục rừng cây gỗ lớn bản địa vùng Chiến khu Đ tỉnh
Đồng Nai, giai đoạn 2009 – 2015” góp phần bảo tồn chuyển chỗ các loài cây gỗ quý
hiếm của HST rừng ĐNB.
5. Bảo vệ sự đa dạng về HST
Dự án “Bảo vệ và phát triển RPH Lâm trường Long Thành tỉnh Đồng Nai, giai
đoạn 2007 – 2010” đã góp phần bảo tồn HST RNM còn lại cho tỉnh Đồng Nai.
6. Bảo vệ HST thủy vực
Phối hợp với tổ chức WWF Việt Nam thực hiện Dự án “Ngăn ngừa ô nhiễm
nước trong hồ Trị An và hạ lưu sông Đồng Nai” do Đại sứ quán Đan Mạch tài trợ, đã
khuyến khích các biện pháp bảo vệ môi trường sống cho các loài thủy sinh vật không
chỉ riêng cho tỉnh Đồng Nai và vì lợi ích của các vùng sử dụng chung lưu vực sông
Đồng Nai.
Chương trình “Bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2016 – 2020” do
UBND tỉnh ban hành theo Quyết định số 2325/QĐ-UBND ngày 25/07/2016 là một
chương trình hành động có ý nghĩa rất lớn đến bảo tồn ĐDSH trên phạm vi vĩ mô.
Một phần kết quả của chương trình này sẽ đem lại một môi trường sống trong lành
cho các loài sinh vật nhất là các loài thủy sinh vật.
7. Giảm áp lực lên các KBT
Dự án “Trồng mới 5 triệu ha rừng - Dự án 661” thực hiện từ năm 1999 bao gồm
9 dự án thuộc tỉnh và 3 dự án thuộc Trung ương. Riêng tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn
2007 – 2010 bình quân mỗi năm trồng 300 – 500 ha, đã góp phần giảm áp lực lên
rừng tự nhiên về lâu dài.
8. Cơ sở dữ liệu về ĐDSH khá phong phú
Đồng Nai là một trong những tỉnh có cơ sở dữ liệu về ĐDSH tốt nhất trong cả
nước; các dữ liệu về động thực vật thường xuyên được điều tra cập nhật; hệ thống cơ
sở dữ liệu GIS về hiện trạng rừng khá nhiều và được các đơn vị cập nhật đã góp phần
rất lớn cho việc quy hoạch phát triển KT- XH của Tỉnh.
Page 133
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 131
Dự án “Điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn ĐDSH trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2012 – 2020” đã tiến hành điều tra tại 09 khu vực
có tính ĐDSH cao trong tỉnh. Đây là báo cáo tổng thể về ĐDSH toàn tỉnh Đồng Nai
mới nhất hiện nay, bội dung báo cáo đã cập nhật lại danh sách các loài động thực vật
hoang dã có kích thước lớn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến tháng 12 năm 2012.
Dự án “Điều tra, xây dựng danh lục và tiêu bản động vật, thực vật rừng giai
đoạn 2007 – 2009” của KBT TN – VH Đồng Nai góp phần xây dựng và cập nhật cơ
sở dữ liệu ĐDSH cho tỉnh Đồng Nai.
Ngoài ra phải kể đến website Sinh Vật Rừng của tỉnh Đồng Nai đã góp phần
nâng cao kiến thức về ĐDSH cho cộng đồng dân cư trong và ngoài Tỉnh.
9. Thành công bước đầu trong việc phục hồi HST
Dự án “Bảo tồn VQG Cát Tiên giai đoạn 1998 – 2004” do Chính phủ Hà Lan tài
trợ đã bước đầu phục hồi lại HST ĐNN Bàu Sấu.
Các mô hình trồng rừng hỗn giao lâu năm của BQL RPH Tân Phú đang diễn thế
theo hướng cấu trúc đa tầng tán, điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc phục hồi HST
rừng và bảo tồn ĐDSH.
10. Đào tạo nhân lực cho công tác bảo tồn chuyển chỗ ĐVHD
Dự án “Xây dựng Trung tâm cứu hộ ĐVHD nguy cấp giai đoạn 2007 – 2011” do
TT cứu hộ Linh trưởng Monkey World Ape (Vương quốc Anh) và TT cứu hộ Linh
trưởng Trường Đại học Pingtung (Đài Loan) đã góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho
hoạt động bảo tồn chuyển chỗ ĐVHD cho tỉnh Đồng Nai.
11. Bảo tồn các loài ĐVHD
Dự án “Điều tra tình trạng, phân bố loài Vượn đen má vàng tại VQG Cát Tiên và
nâng cao nhận thức của người dân bằng các hoạt động giáo dục bảo tồn giai đoạn
2004 – 2005” do tài trợ của Cục Thủy sản và ĐVHD Hoa Kỳ hỗ trợ cho việc bảo tồn
loài Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae).
Dự án “Bảo tồn bò lớn hoang dã Việt Nam (Bò tót) - hợp phần VQG Cát Tiên
giai đoạn 2006 – 2010” do Quỹ bảo vệ Môi trường Thế giới - Pháp (FFEM), thông
qua Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) tại Hà Nội hỗ trợ cho việc bảo tồn loài Bò tót
(Bos gaurus).
Chương trình phục hồi Cá sấu nước ngọt ở Bàu Sấu – VQG Cát Tiên (1998 –
2004) đã bảo tồn loài Cá sấu nước ngọt (Crocodylus siamensis).
Dự án “Điều tra số lượng cá thể và vùng phân bố của một số loài chim, thú quý
hiếm” trong năm 1997 do Tổ chức Birdlife International Việt Nam và chuyên gia Hà
Lan đã cung cấp dữ liệu ban đầu cho việc bảo tồn các loài Gà so cổ hung
(Arborophila davidi), Gà tiền mặt đỏ (Polyplectron germaini), Gà rừng (Gallus
gallus gallus), Gà so ngực gụ (Arborophila chloropus cognacqi), Gà lôi hông tía
(Lophura diardi) và Công (Pavo muticus imperato).
Dự án “Giám sát quần thể voi Châu Á giai đoạn 2005 – 2007” do MIKE tài trợ
góp phần nâng cao kiến thức về bảo tồn loài voi Châu Á (Elephas maximus) và Dự án
Bảo tồn voi hoang dã ở Tỉnh Đồng Nai do Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai thực hiện góp
phần bảo tồn loài voi Châu Á (Elephas maximus).
Page 134
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 132
12. Nâng cao nhận thức về môi trường và bảo vệ ĐDSH trong cộng đồng
Dự án “Nâng cao năng lực quản lý, giám sát bảo tồn tài nguyên ĐDSH giai đoạn
2008 – 2011” do Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam (VCF) và KBT TN - VH
Đồng Nai tổ chức.
Những tồn tại trong công tác quản lý bảo tồn
1. Thiếu nguồn ngân sách
Bảo tồn ĐDSH và bảo vệ tài nguyên rừng là những việc đa ngành và phạm vi
rộng; nhưng lực bất tòng tâm, nhiệm vụ yêu cầu và tham vọng bảo tồn thì rất lớn
nhưng nguồn kinh phí có hạn do trong hoàn cảnh còn nhiều vấn đề trước mắt phải lo
cho con người hơn là sinh vật xung quanh.
2. Chưa tìm ra giải pháp hữu hiệu để hạn chế lâm tặc
Không riêng tỉnh Đồng Nai, nạn lâm tặc vẫn thường xuyên xảy ra và kéo dài
hàng thập kỷ; biện minh cho vấn đề này thường là do hoàn cảnh nghèo của của một
bộ phận người dân trong cộng đồng tại chỗ; không có nhiều báo cáo nghiên cứu sâu
xa vấn nạn này vì đây có thể ảnh hưởng đến những nỗ lực của các nhà quản lý bảo
vệ.
3. Thực thi pháp luật còn hạn chế
Các văn bản pháp luật chưa đủ mạnh, chưa chặt chẽ để lực lượng kiểm lâm có thể
kiểm soát, đấu tranh với các hành vi vi phạm; nhất là trong điều kiện hiện nay luật
pháp phải được thượng tôn, mọi biện pháp xử lý phải theo đúng luật do đó sẽ tạo
không ít khó khăn cho người thực thi vì không khéo sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến uy
tín cá nhân và đơn vị, trong hoàn cảnh mà hệ thống truyền thông xã hội rộng khắp.
4. Áp dụng các mô hình xã hội hóa hoạt động bảo tồn còn hạn chế
Gần như mọi trách nhiệm về bảo tồn ĐDSH đều giao phó cho các đơn vị nhà
nước quản lý từ các hoạt động tuyên truyền cho đến việc bảo vệ con rắn, con rùa.
Trong khi đó các nước phát triển phải tính đến các mô hình hài hòa giữa bảo tồn và
lợi ích cho người bảo tồn nên đã chuyển một phần trách nhiệm bảo tồn cho các tổ
chức xã hội thực hiện, đơn vị nhà nước chỉ quy hoạch tổng thể và kiểm tra và bảo tồn
ở một phạm vi nhất định then chốt.
IV. Tổng quan các phương pháp bảo tồn chuyển chỗ, bảo vệ và phát triển
bền vững HST tự nhiên trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho tỉnh
Đồng Nai
4.1. Tổng quan các phương pháp bảo tồn chuyển chỗ trên Thế giới
Tổng quan về bảo tồn ở cấp quần thể loài
Các nỗ lực bảo tồn thường hướng về việc bảo vệ các loài đang bị suy giảm về số
lượng hoặc đang có nguy cơ bởi tác nhân nào đó dẫn đến sự diệt vong. Để bảo tồn
thành công, cần xác định tính ổn định quần thể của loài dưới những điều kiện nhất
định. Mặt khác, cần có sự quan tâm đặc biệt đối với những loài đang bị suy giảm về
số lượng. Các nhà sinh học nhận thấy rằng các quần thể nhỏ của loài cần bảo vệ có
nguy cơ tuyệt chủng cao hơn nhiều so với quần thể có kích thước lớn.
Page 135
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 133
Kích thước tối thiểu của quần thể (Minimum Viable Population - MVP) là số
lượng cá thể cần đủ để bảo đảm cho một quần thể có khả năng sống sót cao trong
tương lai gần. Muốn có được một ước tính tương đối chính xác về quần thể tối thiểu
(MVP) có thể sống được của một loài thì cần phải có một nghiên cứu cụ thể về động
thái số lượng của quần thể và nghiên cứu phân tích điều kiện môi trường nơi cư trú
của chúng. Những nghiên cứu này có thể rất tốn kém và đòi hỏi hàng tháng, thậm chí
hàng năm (Thomas C. D., 1990).
Do vậy, một số nhà sinh học khuyến nghị một nguyên tắc chung là cố gắng bảo
vệ 500 – 1.000 cá thể đối với loài động vật có xương sống vì với con số này là đủ để
bảo tồn sự biến dị di truyền (Lande R., 1988). Với số lượng như trên đủ để cho phép
một số lượng cá thể tối thiểu sống sót trong những năm có thiên tai và đủ để phục hồi
quần thể trở lại trạng thái như trước đó.
Đối với những loài có độ dao động về kích thước của quần thể lớn (động vật
không xương sống, cây hàng năm) thì sự bảo tồn quần thể gồm khoảng 10.000 cá thể
là có thể đem lại hiệu quả. Khi một loài đã có chỉ số quần thể tối thiểu (MVP) thì có
thể ước tính được diện tích dao động tối thiểu (Minimum Dynamic Area - MDA) cho
loài đó.
Diện tích dao động tối thiểu (Minimum Dynamic Erea - MDA) của một loài nào
đó có thể ước tính được bằng cách: nghiên cứu các kích thước khác nhau về nơi cư
trú của các cá thể hay các nhóm quần thể trong loài (Thiollay J. M., 1989).
Các nhà sinh học đã ước tính được rằng để bảo tồn các quần thể tối thiểu của các
loài thú cần bảo tồn một diện tích vào khoảng từ 10.000 – 100.000 ha (Schonewald-
Cox C. M., 1983). Lý do cần bảo tồn các quần thể có kích thước như đã nêu trên vì
các quần thể nhỏ có những nhược điểm: về mặt di truyền do mất tính biến dị di
truyền, giao phối gần; về cạnh tranh, nguồn thức ăn, dịch bệnh cũng như những tác
động BĐKH, của thiên tai như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng.
Quy trình và giải pháp thực hiện việc bảo tồn quần thể loài quý hiếm
Để thực hiện bảo tồn loài quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng, các bước
nghiên cứu thực hiện bao gồm:
1. Thu thập thông tin
Để bảo tồn và quản lý một loài quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng, cần phải
có những thông tin để hiểu biết đầy đủ về mối quan hệ sinh học của loài đó với môi
trường xung quanh và tình trạng quần thể của loài đó. Tuy nhiên, thông thường chúng
ta quyết định về việc quản lý một loài trước khi có được những thông tin các đặc
điểm của loài đó.
Các thông tin đó bao gồm:
Môi trường: Kích thước môi trường cư trú của loài, sự biến đổi của môi
trường cư trú theo không gian và thời gian, tần suất mà môi trường bị tác
động bởi thiên tai.
Sự phân bố: Sinh cảnh của môi trường cư trú, loài có sự di chuyển giữa các
nơi cư trú, các vùng địa lý trong thời gian một ngày, một mùa hay một năm.
Mối tương tác sinh học: Loại thức ăn của loài và những nhu cầu khác cần
có. Các loài cạnh tranh thức ăn và nhu cầu khác đối với loài bảo tồn, những
Page 136
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 134
vật ăn mồi, sâu hại, ký sinh trùng nào có tác động đến kích thước của quần
thể loài.
Hình thái học: Kích thước, hình dáng, màu sắc và bề mặt cơ thể của cá thể
loài như thế nào để cho phép loài tồn tại trong môi trường sống của nó.
Sinh lý học: Mỗi cá thể loài cần bao nhiêu lượng thức ăn, nước, muối
khoáng và các chất cần thiết khác để có thể tồn tại, sinh trưởng và sinh sản.
Mỗi cá thể sử dụng nguồn thức ăn như trên với hiệu suất như thế nào, loài
có dễ bị tổn thương trong các điều kiện khí hậu khắc nghiệt như nóng, lạnh,
nắng, gió, mưa?
Biến động số lượng cá thể trong quần thể: Kích thước quần thể trước đây
và hiện tại là bao nhiêu, số lượng cá thể tăng lên, giảm đi hay ổn định, lý do
biến động.
Tập tính: Hoạt động của từng cá thể như thế nào để tồn tại trong môi trường
sống của mình, các cá thể giao phối và sinh sản như thế nào, các cá thể
trong quần thể có quan hệ tương hỗ với nhau như thế nào, cạnh tranh hay
hợp tác.
Di truyền học: Những biến đổi về hình thái và sinh lý giữa các cá thể là do
di truyền điều khiển hay không.
Những thông tin cơ bản cần thiết cho bảo tồn một loài hay hiện trạng của loài có
thể thu thập từ 03 nguồn chính:
Tài liệu đã được xuất bản (các công trình nghiên cứu về loài đã được xuất bản
bằng phim ảnh, sách, tạp chí khoa học, tài liệu trên mạng).
Tài liệu không công bố (do các cá nhân, các tổ chức thực hiện vì mục tiêu nào
đó mà không xuất bản nhưng được lưu trữ).
Qua khảo sát thực địa (nhằm tìm hiểu, phát hiện những vấn đề của loài theo
những phương pháp chuyên ngành).
2. Quan trắc quần thể
Để tìm hiểu tình trạng của một loài quý hiếm nào đó cần điều tra số lượng cá thể
loài tại thực địa và phân tích quan trắc quần thể của nó qua thời gian; nhờ đó có thể
xác định những biến động của quần thể theo thời gian (Simberloff D. S., 1988;
Schemske D. W., Husband B. C. et al., 1994). Các số liệu điều tra dài hạn giúp xác
định những xu hướng lâu dài của quần thể như tăng hay giảm số lượng cá thể.
Nguyên nhân tăng, giảm do con người hay do dao động ngắn hạn của thời tiết hoặc
hiện tượng tự nhiên không dự đoán trước được (Pechmann J. H. K., Scott D. E. et al.,
1991). Quan trắc là cách thức khá hiệu quả nhằm ghi nhận sự phản ứng của một quần
thể với sự biến đổi của môi trường (ví dụ như sự suy thoái của một loài cá nào đó qua
các số liệu quan trắc xác định được nguyên nhân là do sự đánh bắt quá mức loài đó).
Các phương pháp quan trắc có thể áp dụng: (1) Kiểm kê là đếm số lượng cá thể
hiện diện trong quần thể. Kiểm kê được tiến hành lặp lại theo những quãng thời gian
nhất định có thể xác định tính tăng, giảm hay ổn định về số lượng theo thời gian, theo
mùa. (2) Điều tra là sử dụng phương pháp lấy mẫu lặp lại để ước tính mật độ của loài
trong quần thể. Các phương pháp điều tra áp dụng khi quần thể có kích thước lớn hay
phạm vi hoạt động của quần thể là khá rộng lớn.
Page 137
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 135
3. Nghiên cứu phân tích về biến động số lượng của quần thể
Nhằm theo dõi những cá thể đã biết trong quần thể để xác định tốc độ tăng
trưởng, sinh sản và tỷ lệ sống của chúng. Nghiên cứu này cần bao quát đầy đủ các cá
thể thuộc mọi lứa tuổi và mọi kích thước. Có thể theo dõi toàn bộ quần thể hay một
nhóm mẫu trong quần thể. Việc thực hiện là đếm các cá thể, xác định tuổi của các cá
thể, đo kích thước cơ thể, xác định giới tính và đánh dấu để lần sau tiếp tục thực hiện
nghiên cứu. Vị trí và địa điểm cũng như hoạt động của các cá thể cũng được ghi lại
hoặc vẽ thành sơ đồ, bản đồ. Đôi khi còn có thể lấy mẫu mô của các cá thể để phân
tích về mặt di truyền.
Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu quần thể thay đổi tùy theo đặc trưng của
loài và tùy theo mục đích nghiên cứu. Mỗi chuyên ngành có kỹ thuật riêng để theo
dõi các cá thể trong quần thể. Những thông tin từ các nghiên cứu về biến động số
lượng của quần thể có thể sử dụng vào các công thức tính toán lịch trình đời sống để
xác định tốc độ thay đổi của quần thể và để xác định các giai đoạn dễ bị tổn thương
trong chu trình sống của loài (Caswell H., 1989).
4. Nghiên cứu phân tích khả năng tồn tại của quần thể
Phân tích khả năng tồn tại của quần thể (Population Viability Analysis - PVA) là
một phần của việc phân tích số lượng quần thể nhằm xác định một loài có thể có khả
năng thích ứng và tồn tại trong môi trường hay không (Shaffer M. L., 1990; Boyce
M.S., 1992; Ruggiero L. F., Hayward G. D. et al., 1994).
Phân tích khả năng tồn tại của quần thể là một phương pháp xem xét các nhu cầu
khác nhau của một loài cũng như những nguồn lực sẵn có trong môi trường để từ đó
xác định những giai đoạn nhạy cảm trong lịch sử tự nhiên của loài đó (Gilpin M. E. &
Soule M. E., 1986). Phân tích khả năng tồn tại của quần thể là rất hữu ích trong việc
tìm hiểu những ảnh hưởng tác động đến loài quý hiếm.
Hiện chưa có một phương pháp luận hay một quy trình thống kê chuẩn cho việc
phân tích khả năng tồn tại của quần thể (Shaffer M. L., 1990; Thomas C. D., 1990).
Phương pháp phân tích khả năng tồn tại của quần thể hiện đang phát triển như là một
phương pháp dự báo sức sống và khả năng tồn tại của loài. Phương pháp này dựa vào
xem xét sự phát triển tự nhiên của sinh thái học cá thể trong nghiên cứu lịch sử tự
nhiên và những nghiên cứu về biến động số lượng của quần thể; trong đó chú ý đến
những mức độ tác động của con người có ảnh hưởng tới loài.
5. Quan trắc dài hạn HST
Cần có sự quan trắc dài hạn các quá trình của HST (nhiệt độ, lượng mưa, ẩm độ,
tính acid của đất, chất lượng nước, lưu lượng, xói mòn đất,…), quan trắc các quần xã
(số loài hiện diện, độ che phủ của thực vật, lượng sinh khối có ở mỗi bậc dinh
dưỡng,... ) và quan trắc số lượng các quần thể (số lượng cá thể của mỗi loài) để có thể
phân biệt được những dao động bình thường trong năm với xu hướng lâu dài
(Magnuson J. J., 1990; Primack R. B., 1992).
Ví dụ nhiều quần thể lưỡng cư, côn trùng và một số loài thực vật biến đổi khá
nhiều giữa năm này và năm khác. Do đó, cần xác định phân biệt xem loài nào thực sự
suy giảm số lượng hay chỉ đơn thuần là sự biến đổi thông thường của quần thể loài có
số lượng ít.
Page 138
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 136
Một trong những khó khăn trong tìm hiểu các HST là trên thực tế các hậu quả
thường đến chậm trễ sau vài năm khi nguyên nhân của nó đã xuất hiện. Mưa acid,
BĐKH toàn cầu, diễn thế thực vật, tích tụ đạm, sự xâm lấn của các loài ngoại lai là
điển hình cho các biến đổi lâu dài ở các quần xã sinh học nhưng bị che khuất bởi các
hiện tượng ngắn hạn. Để khắc phục yếu điểm trên các nhà nghiên cứu cần có những
chương trình quan trắc sự biến đổi sinh thái trong khoảng thời gian hàng thập kỷ và
hàng thế kỷ.
6. Phát triển hình thành tái lập các quần thể mới
Thay vì quan sát thụ động sự tuyệt chủng của các loài đang nguy cấp, nhiều nhà
sinh học đã bắt đầu xây dựng cách tiếp cận nhằm bảo vệ các loài này. Một số phương
pháp mới đang được xây dựng để tạo nên những quần thể mới hoang dã hay bán
hoang dã của các loài hiếm đang có nguy cơ tuyệt duyệt và để gia tăng kích thước
những quần thể đang tồn tại (Gipps J. H. W., 1991; Bowles M. L. & Whelan C. J.,
1994).
Những thử nghiệm này hy vọng những loài sống trong điều kiện nuôi nhốt có thể
phục hồi các chức năng sinh thái và tiến hóa trong quần xã sinh vật. Ngoài ra việc
đơn thuần gia tăng số lượng và kích thước quần thể của một loài là làm giảm nguy cơ
tuyệt chủng của loài đó. Tuy nhiên, những dự án tái lập quần thể mới khó thực hiện
hiệu quả trừ khi chúng ta hiểu rõ những yếu tố gây nên sự sụt giảm các quần thể
hoang dã ban đầu và do vậy loại trừ được những yếu tố đó hoặc ít ra cũng kiểm soát
được chúng. Có 03 giải pháp tiếp cận cơ bản được sử dụng để thiết lập những quần
thể động thực vật mới gồm: (1) Giải pháp tái du nhập; (2) Giải pháp mở rộng và (3)
Giải pháp du nhập.
Giải pháp tái du nhập
Giải pháp tái du nhập là cách thả những cá thể đã được nhân nuôi trong điều kiện
nuôi nhốt hay những cá thể thu thập từ tự nhiên được thả vào khu vực cư trú cũ của
chúng, nơi mà loài này đã lâu không còn thấy xuất hiện nữa. Mục tiêu cơ bản của
chương trình này là tái tạo lại quần thể mới trong môi trường gốc của loài.
Giải pháp mở rộng
Chương trình mở rộng là thả các cá thể loài vào một quần thể đang tồn tại để tăng
kích thước và quỹ gen của loài. Cá thể thả vào có thể là những cá thể hoang dại được
bắt ở nơi khác hoặc cá thể được nhân nuôi nhốt.
Giải pháp du nhập
Là giải pháp mà trong đó các loài động thực vật được đưa đến những khu vực
ngoài phạm vi phân bố của chúng với hy vọng quần thể mới sẽ hình thành. Cách tiếp
cận này có thể thích hợp khi môi trường gốc của loài đã bị hủy hoại đến mức loài
không thể tồn tại ở đó hoặc khi yếu tố gây suy thoái cho quần thể vẫn còn ở nơi cư trú
gốc. Việc du nhập cần phải cẩn thận để loài không gây nguy hại đến HST mới và
không ảnh hưởng đến các loài bản địa. Cũng cần bảo đảm loài không bị dịch bệnh
trong thời kỳ nuôi nhốt vì điều đó có thể gây hại các quần thể bản địa.
7. Bảo tồn chuyển chỗ (ex-site)
Chiến lược bảo tồn ĐDSH lâu dài và hiệu quả nhất là bảo tồn các quần xã và
quần thể ngay trong điều kiện tự nhiên là bảo tồn tại chỗ (in-site). Tuy nhiên, đối với
Page 139
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 137
những loài quý hiếm thì bảo tồn tại chỗ là chưa đủ trong điều kiện áp lực của con
người càng ngày càng gia tăng. Trong trường hợp quần thể còn lại là quá nhỏ để tồn
tại hoặc chúng nằm ngoài phạm vi bảo vệ thì bảo tồn tại chỗ ít có hiệu quả.
Đối với trường hợp này, giải pháp duy nhất là bảo tồn các cá thể trong những
điều kiện nhân tạo dưới sự giám sát của con người (Conway W. G., 1980; Dresser B.
L., 1988; Seal U. S., 1988). Chiến lược này là bảo tồn chuyển chỗ. Các điều kiện để
bảo tồn chuyển chỗ bao gồm vườn thú, trang trại nuôi động vật, thủy cung và các
chương trình nhân giống động vật. Thực vật thì được bảo tồn trong các vườn thực
vật, vườn cây giống, ngân hàng hạt giống.
Trong bảo tồn chuyển chỗ, sự quan trắc và quản lý chặt chẽ các quần thể loài
trong các khu bảo vệ nhỏ thỉnh thoảng con người có thể can thiệp vào để tránh suy
thoái về số lượng. Bảo tồn chuyển chỗ là một bộ phận quan trọng trong chiến lược
tổng hợp nhằm bảo vệ các loài có nguy cơ tuyệt chủng (Falk D. A., 1987). Bảo tồn
chuyển chỗ và bảo tồn tại chỗ là những cách tiếp cận có tính chất bổ sung cho nhau
(Kennedy D. M., 1987; Robinson M. H., 1992). Những cá thể từ các quần thể được
bảo tồn chuyển chỗ được định kỳ thả vào thiên nhiên để tăng cường cho các quần thể
bảo tồn tại chỗ.
4.2. Tổng quan về hiện trạng tổ chức bảo vệ và phát triển bền vững HST tự
nhiên trên thế giới
Tổng quan về bảo tồn ở cấp quần xã, HST
Có thể thành lập các KBT để bảo vệ những loài có nguy cơ bị tuyệt chủng. Trong
quá trình bảo vệ loài này, toàn bộ các loài khác trong KBT cũng sẽ được bảo vệ. Do
vậy, có quan điểm cho rằng nên tập trung vào bảo tồn các quần xã hay HST hơn là
chỉ bảo tồn loài (Scott J. M., Csuti B. et al., 1991; Reid W. V., 1992; Grumbine E. R.,
1994; Mc Naughton S. J., 1994).
Bảo tồn quần xã có thể bảo vệ được một số lượng lớn các loài, trong khi cứu hộ
các loài cụ thể nào đó thường không đơn giản, tốn kém và ít hiệu quả.
Việc hình thành các KBT mới cần phải bảo đảm được việc bảo tồn càng nhiều
loài càng tốt. Các khía cạnh như diện tích, quản lý các mối đe dọa, yêu cầu hành động
và tầm quan trọng của bảo tồn là những tiêu chí được quan tâm đánh giá (Mc Neely
et al., 1994).
Ở quy mô quốc gia, ĐDSH được bảo vệ có hiệu quả nhất bằng cách bảo đảm
rằng tất cả các dạng HST chủ yếu đều nằm trong hệ thống các KBT.
Bảo tồn các quần xã sinh vật nguyên vẹn là cách bảo tồn có hiệu quả nhất toàn bộ
tính ĐDSH. Có ba cách bảo tồn quần xã sinh vật là: (1) xây dựng các KBT, (2) thực
hiện các biện pháp bảo tồn bên ngoài các KBT và (3) phục hồi các quần xã sinh vật
tại nơi cư trú bị suy thoái.
Muốn bảo vệ sự ĐDSH trong một vùng hay trong một quốc gia cụ thể nào cần
xây dựng các KBT. Theo IUCN thì KBT là một khu vực được dành cho mục tiêu bảo
vệ và quản lý ĐDSH bằng công cụ pháp luật hay các công cụ hữu hiệu khác.
Giải pháp thực hiện việc bảo tồn quần xã
Page 140
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 138
1. Tiêu chí bảo tồn
Các tiêu chí lập ra để bảo tồn loài và quần xã bao gồm:
- Tính đặc hữu: một quần xã được ưu tiên bảo tồn khi nơi đó là nơi sống chủ
yếu của nhiều loài đặc hữu quý hiếm hơn so với quần xã chỉ gồm những loài
phổ biến. Một loài thường có giá trị bảo tồn lớn hơn nếu có tính độc nhất về
mặt phân loại học, là loài duy nhất của giống hay chi, họ so với loài là của
một giống, chi có nhiều loài (Vane-Wright R. I., Humphries C. J. et al.,
1991).
- Tính nguy cấp: một loài đang có nguy cơ tuyệt chủng được quan tâm nhiều
hơn so với những loài không bị đe dọa tuyệt chủng. Những quần xã sinh học
mà đang bị đe dọa và sắp bị tiêu diệt cũng được ưu tiên bảo vệ.
- Tính hữu dụng: những loài có giá trị kinh tế hoặc giá trị tiềm năng đối với
con người cũng được ưu tiên bảo vệ so với những loài mà giá trị không rõ
ràng.
2. Xây dựng các KBT
IUCN đã xây dựng một hệ thống phân loại các KBT, trong đó quy định các mức
độ sử dụng tài nguyên từ nhỏ đến lớn (IUCN 1984, 1985, 1994) như sau:
KBT thiên nhiên nghiêm ngặt (Strict Natural Reserve)
KBT thiên nhiên nghiêm ngặt hay các khu hoang dã là những khu được bảo vệ
nghiêm ngặt, chỉ dành cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo và quan trắc
môi trường. Các KBT thiên nhiên này cho phép giữ gìn các quần thể của loài cũng
như các quá trình diễn thế của HST sao cho chúng ở trạng thái không bị nhiễu loạn
càng nhiều càng tốt.
VQG (National Park )
Là những khu vực rộng lớn có vẻ đẹp thiên nhiên được gìn giữ để bảo vệ cho một
hoặc vài HST trong đó. Dùng cho mục đích giáo dục, nghiên cứu khoa học, nghỉ
ngơi, giải trí, tham quan du lịch. Tài nguyên ở đây không được phép khai thác cho
mục đích thương mại.
Công trình quốc gia (Natural Monument)
Công trình quốc gia là những khu dự trữ nhỏ hơn được thiết lập nhằm bảo tồn
những đặc trưng về sinh học, địa lý, địa chất, văn hóa của một nơi nào đó.
Khu quản lý sinh cảnh và loài (Habitat/Species Management Area)
Các khu quản lý quần cư (sinh cảnh) của ĐVHD có những điểm tương tự với các
KBT thiên nhiên nghiêm ngặt nhưng một số hoạt động của con người cũng được
phép tiến hành tại đây để duy trì các đặc thù của cộng đồng dân cư. Khai thác có
kiểm soát cũng được phép thực hiện.
KBT cảnh quan (Protected Landcape)
KBT cảnh quan cho phép việc sử dụng môi trường theo cách cổ truyền, không có
tính phá hủy, đặc biệt việc sử dụng tài nguyên đã hình thành nên đặc tính văn hóa,
thẩm mỹ và sinh thái học đặc sắc. Ở đây, có thể diễn ra hoạt động du lịch, nghỉ ngơi,
giải trí.
Page 141
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 139
Khu dự trữ tài nguyên (Managed Resources Protected Area)
Các khu dự trữ tài nguyên là các vùng mà ở đó, tài nguyên thiên nhiên được bảo
vệ cho tương lai và việc sử dụng tài nguyên được kiểm soát phù hợp với các chính
sách quốc gia.
Khu sinh học tự nhiên và các khu dự trữ nhân loại học
Các khu sinh học tự nhiên và các khu dự trữ nhân loại học cho phép các cộng
đồng truyền thống được duy trì cuộc sống của họ mà không có sự can thiệp từ bên
ngoài. Thông thường, họ khai thác tài nguyên cho việc sử dụng của bản thân họ và họ
thường áp dụng các biện pháp canh tác truyền thống.
Các khu quản lý đa chức năng
Cho phép sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó có tài
nguyên nước, ĐVHD, chăn nuôi gia súc, gỗ, du lịch và đánh bắt cá. Hoạt động bảo
tồn các quần xã sinh học thường đi đôi với các hoạt động khai thác nói trên.
Năm (05) loại hình đầu tiên là những KBT thực sự với mục tiêu bảo tồn ĐDSH.
Ba loại hình sau là các khu được quản lý mà mục tiêu bảo tồn ĐDSH là mục tiêu thứ
cấp. Việc thành lập các KBT nhằm giảm thiểu sự mất mát của các loài với nguồn tài
chính có hạn.
3. Công cụ hỗ trợ cho công tác bảo tồn
Hệ thống thông tin địa lý
Một trong những công cụ góp phần phát triển trong công tác bảo tồn là hệ thống
thông tin địa lý (GIS). Việc sử dụng máy tính để tích hợp các dữ liệu về môi trường
tự nhiên và phân tích bằng GIS có thể chỉ ra những khu vực nguy cấp cần đưa vào
các VQG hay KBT. GIS về cơ bản bao gồm việc lưu trữ, hiển thị và tập hợp nhiều
loại dữ liệu bản đồ như các kiểu thảm thực vật, khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, địa
chất, thủy văn và sự phân bố của loài. Kỹ thuật này giúp phát hiện mối tương quan
giữa các thành phần vô sinh và hữu sinh của cảnh quan, giúp quy hoạch các VQG.
Một trong những ứng dụng của GIS là công cụ phân tích GAP.
Quy hoạch các KBT
Kích thước và vị trí các KBT trên thế giới thường được xác định qua: (1) Sự
phân bố của dân cư; (2) Giá trị tiềm tàng của đất đai, quỹ đất đai; (3) Nỗ lực của cộng
đồng có ý thức bảo vệ.
Trong nhiều trường hợp đất dành cho mục đích bảo vệ vì chưa có một giá trị kinh
tế nào, những KBT dạng này là “những vùng đất chẳng ai cần” (Runte A., 1979;
Pressey R. L., 1994). Các KBT thường ra đời một cách ngẫu nhiên và phụ thuộc vào
sự sẵn có đất đai và kinh phí.
Các nhà khoa học đã tranh luận là liệu sự phong phú về loài có đạt cực đại trong
một KBT rộng lớn hay sẽ đạt được trong một tập hợp các KBT nhỏ có tổng kích
thước cộng lại bằng KBT lớn. Ví dụ như lập một KBT có diện tích 10.000 ha hay bốn
KBT 2.500 ha.
Quan điểm KBT rộng lớn cho rằng chỉ những KBT lớn mới có đủ sức chứa các
loài to lớn, có phạm vi hoạt động rộng và mật độ thấp nhằm duy trì quần thể của
chúng được dài lâu. Đồng thời KBT lớn giảm được hiệu ứng biên chia cắt. Điều này
Page 142
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 140
đã được chứng minh bởi nhiều cuộc điều tra về động thực vật tại các KBT có kích
thước lớn. Trong trường hợp có thể mở rộng được KBT là cũng tốt cho bảo vệ
ĐDSH.
Trường hợp khác, thay vì mở rộng KBT nên thành lập một KBT khác nằm cách
xa KBT hiện hữu để bảo tồn thêm những loài khác thay vì mở rộng diện tích KBT cũ.
Nhược điểm của các KBT lớn là kinh phí và nhân lực lớn nên quá sức chịu đựng của
một số quốc gia.
Cho đến nay, sự thống nhất kích thước các KBT thiên về chiến lược bảo tồn
những nhóm loài và tùy thuộc vào điều kiện khoa học (Soule E. M. & Simberloff D.
S., 1986). Trên thực tế, ít có khả năng được lựa chọn kích thước các KBT mà phải
bảo tồn các loài trong những KBT nhỏ vì xung quanh không còn thừa đất cho mục
tiêu bảo tồn.
Hình dáng của KBT càng ít hiệu ứng biên càng tốt nhưng thực tế hình dáng của
các KBT tùy thuộc vào diện tích hiện hữu. Cần tránh mở đường giao thông chia cắt
KBT.
Có những gợi ý về hành lang di cư là những dải đất được bảo vệ nối với các
KBT (Simberloff D., Farr J. A. et al., 1992). Nhìn chung, hành lang cư trú là tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể như các loài di cư theo mùa, nguồn nước,... Một khi đã
được thành lập một cách hợp pháp thì hành lang di cư cần được quản lý, bảo vệ có
hiệu quả nhằm duy trì ĐDSH. Một trong số đó là giám sát, theo dõi, điều tra diễn
biến của đối tượng quản lý là công việc hữu hiệu trong quản lý hành lang di cư này.
Gắn kết bảo tồn với phát triển bền vững
Những cố gắng bảo tồn ĐDSH đôi khi mâu thuẫn với nhu cầu cấp thiết cho cuộc
sống của con người. Bảo tồn và phát triển bền vững là khái niệm quan trọng nhưng
khó vì phải cân bằng giữa bảo tồn ĐDSH và việc sử dụng nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
Phát triển bền vững là “phát triển kinh tế thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai
của con người đối với nguồn tài nguyên, nhân lực và hạn chế tối thiểu tác động của
nó đến ĐDSH” (Lubchenko J., Olson A M. et al., 1991).
Khái niệm phát triển bền vững cần nhấn mạnh vào sự phát triển mà trong đó
không có sự tăng trưởng nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Khảo sát việc bảo vệ ĐDSH cho phép thực hiện du lịch sinh thái và tăng thu
nhập của cư dân đia phương là ví dụ về phát triển bền vững.
Sử dụng chính sách, luật pháp
Các thành viên trong xã hội cần trang bị kiến thức để bảo vệ được ĐDSH và
phục hồi các thành phần bị suy thoái của môi trường. Các nhà sinh học phải chứng
minh sự đúng đắn khi áp dụng khái niệm này.
Một trong những công cụ quản lý ĐDSH theo khái niệm bảo tồn và phát triển bền
vững là chính sách luật. Thông thường đối với các KBT thiên nhiên, cơ quan quản
lý căn cứ vào cơ sở nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh đã dành ra một số diện tích nhất
định cho phép khai thác, săn bắt một số loài nhất định nhưng thường quy định thời
gian nào, nơi nào, loài nào, kích cỡ nào được phép khai thác, săn bắt, đánh cá bằng
phương tiện nào.
Page 143
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 141
Một trong những công cụ luật khác là quy định loài quý hiếm, bị đe dọa tuyệt
chủng để bảo vệ. Cho phép hái lượm, một số lượng nhất định các loài thực vật phục
vụ cộng đồng địa phương với phương thức khai thác được ấn định sao cho không ảnh
hưởng đến ĐDSH.
Page 144
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 142
Tìm kiếm nguồn tài chính
Công tác bảo tồn ĐDSH và quy hoạch xây dựng các KBT cần nguồn kinh phí rất
lớn để nghiên cứu các quần thể loài, quần xã sinh học làm cơ sở khoa học cho việc
quy hoạch và xây dựng các KBT. Điều này vượt quá khả năng của nhiều quốc gia nên
cần sự trợ giúp của các nguồn quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên và sự hỗ trợ từ doanh
nghiệp và cộng đồng.
4.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác quy hoạch bảo tồn ĐDSH tại địa
phương
Kinh nghiệm về công tác bảo tồn ở Việt Nam
Luật Đa dạng Sinh học 2008 của Việt Nam dành chương II viết về “Quy hoạch
bảo tồn ĐDSH”, trong đó Mục I viết về quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả
nước và Mục II viết về quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Mục tiêu của quy hoạch bảo tồn ĐDSH là nhằm bảo tồn các HST tự nhiên tiêu
biểu, duy trì tính đa dạng các HST và khả năng cung cấp ổn định các dịch vụ HST
phục vụ sự thịnh vượng của cộng đồng. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH còn nhằm bảo tồn
ĐDSH loài và nguồn gen, trong đó tập trung bảo tồn các loài, nguồn gen trong danh
mục được ưu tiên bảo vệ nhằm hạn chế tối đa việc mất các loài, nguồn gen. Đáng ghi
nhận là đã đưa ra quan điểm, nguyên tắc xây dựng quy hoạch bảo tồn ĐDSH.
Với việc mở rộng đất nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị hóa, khai thác
gỗ, khai khoáng đã làm các sinh cảnh tự nhiên bị thu hẹp lại thành các đảo bị bao bọc
bởi các cảnh quan đã bị thay đổi. Nhiều loài (nhất là các loài phân bố rộng) bị hạn
chế trong một vùng bị tách biệt và quá nhỏ để có thể kiếm đủ thức ăn, nước uống,
giao phối hoặc trốn tránh các loài ăn thịt. Khi sinh cảnh tiếp tục bị suy thoái, chia cắt
và càng trở nên bị cô lập, tốc độ tuyệt chủng tại chỗ sẽ tăng nhanh và khả năng tuyệt
chủng do các hiện tượng tàn khốc và giao phối cận huyết cũng tăng. Biến đổi khí hậu
cũng góp phần đẩy nhanh hiện tượng chia cắt sinh cảnh và khả năng dễ bị tổn thương
của cả quần xã động vật và thực vật.
Trước thực trạng trên, Việt Nam đã xây dựng Quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH
của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, có thể nói đây là cơ sở, định
hướng cho việc thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH của các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. Để quản lý và bảo tồn hiệu quả các HST, kinh nghiệm cho thấy,
cần quy định việc kết hợp cảnh quan vào các công trình mới đối với khu vực định cư
bên ngoài các KBT thiên nhiên, nhằm hài hòa chúng về chức năng và thẩm mỹ với
các giá trị thiên nhiên và môi trường nhân tạo; quy định việc xây dựng quy hoạch
cảnh quan đối với những khu vực cần bảo vệ và đánh giá tác động môi trường; lập
danh mục các HST bị đe dọa và các HST cần được bảo vệ; trong xây dựng và quản lý
các ngành, cần ưu tiên áp dụng các kỹ thuật thân thiện với môi trường và ĐDSH,
nhưng quy định cụ thể, phù hợp đối với các khu bảo vệ để dễ thực thi. Chiến lược
quản lý hệ thống KBT chung trên cơ sở đúc rút theo kinh nghiệm được xác định trên
các lĩnh vực và cần có những hành động cấp thiết để bảo vệ và phát triển hệ thống
KBT, cụ thể:
Quản lý, bảo vệ và phát triển các HST;
Quản lý, bảo vệ và phát triển có sự tham gia của cộng đồng địa phương;
Phát triển hợp lý kết cấu hạ tầng;
Page 145
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 143
Đổi mới cơ chế tài chính nhằm phục vụ công tác bảo tồn ĐDSH;
Đổi mới hệ thống chính sách cho phù hợp với hệ thống văn bản pháp quy và
tình hình thực tế.
Cụ thể trong các KBT:
Kiểm soát chặt chẽ việc phát triển kết cấu hạ tầng trong KBT;
Kiểm soát săn bắn và xâm lấn trái phép;
Quan trắc và lập báo cáo về hiện trạng ĐDSH;
Kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại;
Phục hồi các HST bị suy thoái theo cách tiếp cận HST.
Kinh nghiệm về công tác bảo tồn đối với tỉnh Đồng Nai
Tỉnh Đồng Nai là một trong những tỉnh có hoạt động bảo tồn ĐDSH mạnh nhất
trong cả nước; có thể rút ra một số kinh nghiệm cụ thể về công tác bảo tồn ĐDSH cho
tỉnh Đồng Nai như sau:
Hoạt động khai thác tài nguyên ĐDSH không tách rời với nhiệm vụ bảo tồn,
Sự tham gia của các tổ chức phi Chính phủ (NGO) vào xây dựng và hoạt động
của các KBT TN trong khi nguồn ngân sách nhàn nước eo hẹp.
Việc thành lập mới một KBT TN phải có ý kiến đồng thuận từ cộng đồng và
cần có sự có sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn ĐDSH,
Quy hoạch bảo tồn ĐDSH phải phù hợp với tình hình và chiến lược phát triển
KT - XH của tỉnh Đồng Nai.
Về mối quan hệ của KBT TN với cộng đồng dân cư địa phương, không nên
đối lập mục tiêu của một KBT TN với quyền lợi của cộng đồng địa phương.
Người dân địa phương sống lâu đời ở nơi đó, cần được tôn trọng, bằng cách để
họ tham gia, hoặc ít ra là được hỏi ý kiến trong xây dựng và quản lý KBT TN.
Việc chia sẻ bình đẳng lợi ích có được từ KBT TN với người dân địa phương,
đồng thời cũng sẽ dẫn đến việc thực hiện cộng đồng trách nhiệm trong hoạt
động, quản lý KBT TN, nhân tố quan trọng cho sự thành công.
Phải tranh thủ được sự ủng hộ của cộng đồng địa phương.
Việc thiết lập các KBT phải gắn với kế hoạch phát triển tổng thể về KT - XH
của quốc gia, của khu vực.
Trong xây dựng, sử dụng và quản lý các KBT TN, cần hết sức chú ý tới mặt
tiêu cực của việc phát triển du lịch thiếu kiểm soát trong các KBT TN, hạn chế
tối đa suy thoái môi trường do phát triển cơ sở hạ tầng cho du lịch thiếu quy
hoạch.
Bảo vệ môi trường đi liền với bảo vệ các HST, bảo vệ môi trường sống trong
lành cho các loài sinh vật.
Xây dựng cơ sở dữ liệu ĐDSH hỗ trợ cho nghiên cứu và hoạt động bảo tồn.
Thường xuyên nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho lực lượng bảo
vệ và bảo tồn.
Page 146
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 144
V. Dự báo về diễn biến ĐDSH của Đồng Nai và các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác bảo tồn ĐDSH của tỉnh trong giai đoạn quy hoạch
5.1. Diễn biến ĐDSH của tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn quy hoạch
Sự suy thoái của các HST tự nhiên và ĐDSH cao
Tỉnh Đồng Nai bảo vệ rừng khá tốt, tuy nhiên xét trên thực tế thì diện tích rừng
giàu, ít bị tác động là môi trường sống tối ưu để lưu giữ ĐDSH cao, chiếm tỷ lệ
không lớn, nên sẽ không đủ không gian cho sự phục hồi của nhiều loài ĐVHD như
Hổ, Tê giác, v.v..hay mở rộng quần thể.
Hiện nay diện tích rừng tự nhiên được bảo vệ rất nghiêm ngặt nên sự suy giảm về
diện tích rừng sẽ rất ít; tuy nhiên chất lượng rừng tự nhiên sẽ dần suy giảm theo hai
chiều hướng: suy giảm tự nhiên các cây già cỗi sẽ chết dần, các loài cây tiên phong
ưu sáng của HST rừng thứ sinh sẽ xâm chiếm mạnh (vì diện tích rừng thứ sinh lớn
hơn nhiều); Lâm tặc thường chọn những cây quý hiếm chất lượng tốt không cong
queo sâu bệnh, đường kính lớn bỏ lại những cây chất lượng kém và đường kính nhỏ.
Các khoảnh đất rừng nghèo kiệt, trảng cây bụi, rừng sót thường được ưu tiên khai
phá để trồng lại rừng do đó từ trạng thái đa dạng về loài trở thành thuần loại.
Du nhập các loài cá ngoại lai về nuôi, khi thoát ra ngoài môi trường tự nhiên
chúng phát triển mạnh và đe dọa và làm suy giảm quần thể cá bản địa tự nhiên.
Quá trình kiểm soát cây Mai Dương (Mimosa pigra) cũng ảnh hưởng đến các
quần thể tự nhiên ở vùng ĐNN. Như trường hợp ở Bàu Sấu các quần thể Dây choại
(Stenochlena palustris), Lúa ma (Oryza rufipogon) trước đây đã đang dần thu hẹp
diện tích phân bố.
Sự suy giảm về thành phần loài trong khu hệ động thực vật
Theo số liệu thống kê của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Đồng Nai, từ năm 2010 đến hết
năm 2015 có tổng cộng 2.290 vụ vi phạm liên quan tới phá rừng, khai thác lâm sản,
buôn bán động thực vật hoang dã,... trên địa bàn được phát hiện. Trong đó, số vụ vi
phạm liên quan tới hoạt động vận chuyển, mua bán các loại lâm sản có xu hướng
ngày càng gia tăng và số vụ vi phạm liên quan tới quản lý, bảo vệ ĐVHD khá cao.
Nạn phá rừng, khai thác, vận chuyển và buôn bán lâm sản trái phép là một trong
những tác động chính làm suy thoái thành phần loài động, thực vật hoang dã trên địa
bàn. Bên cạnh đó các đối tượng thuỷ sinh, thuỷ sản ngày càng suy giảm hoạt động
khai thác, đánh bắt mang tính huỷ diệt và do ô nhiễm môi trường từ các hoạt động
khai thác khoáng sản, phát triển kinh tế khác.
Các hoạt động khai thác khoáng sản làm thay đổi dòng chảy, sạt lở bờ sông, mất
diện tích rừng, ô nhiễm môi trường dẫn đến suy giảm ĐDSH của các HST trên cạn và
dưới nước, làm mất và phá huỷ nơi cư trú của các loài động vật, thực vật.
Bảng 66. Số vụ vi phạm liên quan tới bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
TT HÀNH VI VÀ TỒNG
SỐ VỤ VI PHẠM
Đơn
vị tính
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Tổng
cộng
1 Phá rừng trái phép vụ 63 13 9 16 13 7 121
2 Phá rừng làm nương rẫy vụ 9 0 0 5 0 0 14
Page 147
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 145
TT HÀNH VI VÀ TỒNG
SỐ VỤ VI PHẠM
Đơn
vị tính
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Tổng
cộng
3 Khai thác rừng trái phép vụ 73 36 48 30 60 71 318
4 Vận chuyển mua bán LS
trái phép vụ 97 105 88 93 107 133 623
5 Vi phạm quy định về
QLBV ĐVHD vụ 55 72 70 56 48 51 352
6 Vi phạm quy định về
PCCCR vụ 32 1 1 3 0 1 38
7 Vi phạm quy định về CB
gỗ và LS khác vụ 32 12 36 17 14 7 118
8
Vi phạm khác (không
xác định đối tượng vi
phạm; Lâm sản không
xác định chủ sở hữu)
vụ 108 128 123 165 93 89 706
Tổng số vụ vi phạm vụ 469 367 375 385 335 359 2.290
Nguồn: Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai, 2016 (Chi cục Kiểm lâm tỉnh Đồng Nai, 2016).
5.2. Dự báo ảnh hưởng của các phương án phát triển KT - XH toàn quốc,
vùng và tỉnh Đồng Nai đối với bảo tồn ĐDSH học của Tỉnh.
Dự báo ảnh hưởng của phát triển KT-XH đến bảo tồn ĐDSH
Theo quyết định số 734/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 05 năm 2015 về việc điều chỉnh
quy hoạch phát triển KT – XH tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
Trong đó mục tiêu đến năm 2020 tỷ lệ độ che phủ cây xanh đạt 52%, tỷ lệ che phủ
của rừng đạt 29,76%. Định hướng tăng cường quản lý, bảo vệ và khai thác hợp lý các
tài nguyên, khoáng sản. Khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên và thảm xanh
hiện hữu, đặc biệt là vùng kinh tế Bắc Đồng Nai gồm các huyện Vĩnh Cửu, Định
Quán, Tân Phú tập trung công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước sông
Đồng Nai và thuỷ điện Trị An. Trong kế hoạch phát triển KT – XH của tỉnh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025 cũng đã cụ thể hoá các dự án có liên quan tới công tác
bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH thực hiện đến năm 2020 như: (1) Dự án quy hoạch xây
dựng và phát triển RPH môi trường cảnh quan Lâm trường Biên Hoà; (2) Dự án đầu
tư trồng và khôi phục rừng cây gỗ lớn bản địa vùng Chiến khu Đ tỉnh Đồng Nai; (3)
Dự án bảo vệ và phát triển RPH của BQL RPH Long Thành; (4) Dự án bảo tồn Voi
hoang dã tỉnh Đồng Nai. Bên cạnh đó trong kế hoạch phát triển KT – XH cũng đã dề
xuất một số dự án bảo vệ môi trường như: (1) Dự án bảo vệ môi trường sông Đồng
Nai; (2) Dự án nâng cao năng lực quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; (3) Dự án
nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ môi trường,...
Trong chiến lược phát triển KT – XH của tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2025 cho thấy sự quan tâm của tỉnh trong công tác bảo vệ môi trường, bảo
tồn và phát triển ĐDSH trên địa bàn. Đây là điểm thuận lợi trong việc triển khai quy
hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030, là cơ sở để đề xuất thành lập các KBT mới cũng như các dự án thành phần.
Dự báo ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất bảo tồn ĐDSH
Page 148
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 146
Theo Nghị quyết số 24/2016/NQ-HĐND, ngày 14 tháng 07 năm 2016 của
HĐND tỉnh Đồng Nai về việc thông qua điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2016 - 2020) tỉnh Đồng Nai, đang trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Theo quy hoạch đến năm 2020 diện tích đất dành cho
các KBT ĐDSH là 151.400 ha, trong đó đất dành cho rừng đặc dụng tăng từ 102.539
ha (năm 2015) lên 112.460 ha (năm 2020). Khi triển khai quy hoạch bảo tồn ĐDSH
tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 cần xem xét rà soát điều chỉnh
lại quy hoạch sử dụng đất, trong đó các loại đất RPH và rừng đặc dụng sẽ có những
biến động. Khu vực RPH Tân Phú (13.593 ha) được chuyển từ RPH thành rừng đặc
dụng với chức năng bảo tồn ĐDSH.
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cần rà soát để điều chỉnh quy
hoạch các loại đất phục vụ công tác bảo tồn ĐDSH, chuyển mục địch sử dụng của
RPH Tân Phú thành rừng đặc dụng.
Dự báo ảnh hưởng của ngành công nghiệp đến bảo tồn ĐDSH
Đông Nai la tinh co công nghiêp phat triên nhanh, sư phat triên nganh công
nghiêp đa gop phân đang kê vao tăng trương kinh tê cua tinh. Công nghiêp tỉnh Đông
Nai không nhưng co vai tro quan trong trong phat triên KT - XH cua tinh, ma con la
môt trong nhưng đia phương co vai tro quan trong trong phat triên kinh tê Vung trong
điêm phia Nam va kinh tê cua ca nươc.
Đến cuối năm 2015, toàn tỉnh Đồng Nai có 32 KCN với tổng diện tích đất sử
dụng là 9.969,7 ha, diện tích lấp đầy đạt 68,5%. Hiện nay 29/32 KCN đã đi vào hoạt
động và 24/29 KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Theo định hướng đến năm 2020, toàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp, với tổng diện
tích là 1.496,8 ha. Đến cuối năm 2015 có 04 cụm công nghiệp cơ bản đã hoàn chỉnh
đầu tư cơ sở hạ tầng và 03 cụm công nghiệp đang triển khai đầu từ hạ tầng.
Mục tiêu đến năm 2020 ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai có tỷ lệ che phủ rừng
lâm nghiệp đạt trên 29,76% vào 2020; Tỷ lệ thu gom và xử lý theo tiêu chuẩn vệ sinh
môi trường các loại rác thải nguy hại đạt 100% vào năm 2015; thu gom và xử lý rác
thải sinh hoạt đô thị và nông thôn đạt trên 85%, 75% vào năm 2015 và trên 95%, 90%
năm 2020. Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải theo quy định
môi trương đạt 100% vào năm 2020.
Như vậy, với định hướng quy hoạch phát triển ngành công nghiệp của tỉnh Đồng
Nai đến năm 2020 coi công nghiệp là nền tảng để phát triển nền kinh tế; đây là mối
đe dọa đáng lo ngại cho môi trường sống của các loài sinh vật, đặc biệt là nhóm thủy
sinh vật. Trong đó thủy vực sông Đồng Nai chịu ảnh hưởng nặng nhất vì chảy qua
nhiều tỉnh, thành có công nghiệp phát triển.
Dự báo ảnh hưởng của ngành xây dựng, đô thị hóa đến bảo tồn ĐDSH
Căn cứ trên hướng phát triển xây dựng đô thị ở tỉnh Đồng Nai trong tương lai có
thể dự báo những tác động nhất định lên ĐDSH của HST đô thị như:
Hướng phát triển dọc theo sông Đồng Nai tạo nên áp lực lớn đến hành lang
thực vật ven bờ vốn rất mỏng manh.
Dân cư gia tăng sẽ có nhiều công trình xây dựng như cầu, đường, khu đô thị
mới; do đó sẽ chia cắt quần cư, đe dọa đến các khu vực đdsh cao hơn; như
Page 149
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 147
trường hợp đường Cao tốc Bến Lức – Long Thành sẽ chia cắt RNM Nhơn
Trạch – Long Thành.
Hình 15. HST RNM Nhơn Trạch – Long Thành bị chia cắt do làm đường cao tốc
Mật độ nhà ở gia tăng sẽ tạo nên áp lực về ô nhiễm nước thải đối với các kênh
rạch nội thị, làm cho HST thủy vực bị suy thoái, trong khi từ nay đến năm
2030 tỉnh Đồng Nai không thể đủ ngân sách để xử lý hoàn toàn lượng nước
thải.
Bê tông hóa các hành lang dọc theo sông, kênh rạch chảy qua đô thị cũng làm
mất đi thảm thực vật tự nhiên ven bờ, làm phân mảnh hành lang di cư của các
loài dọc theo hành lang này, nhất là đoạn sông Đồng Nai chảy qua 02 đô thị
lớn.
Thực tế cho thấy số lượng các loài chim nước, bò sát, lưỡng cư và các loài dơi
sẽ giảm dần theo tỷ lệ đô thị hóa.
Do nhu cầu nhà ở, đất xây dựng nên giá trị đất ngày càng cao, điều này đã hạn
chế việc quy hoạch xây dựng không gian xanh đô thị, là nơi góp phần duy trì
và tăng cường đdsh cho đô thị.
Do từ nay đến năm 2030 tỉnh Đồng Nai không thể đủ ngân sách để phát triển
thành các đô thị xanh do đó sẽ vẫn còn thiếu một số loại hình mảng xanh quan
trọng trong việc duy trì sự đdsh cho HST đô thị như: rừng đô thị, ĐNN bảo tồn
và điều nhiệt đô thị, công viên đa chức năng v.v…
Sự va chạm giữa các nhóm lợi ích và giữa cộng đồng sẽ gây những khó khăn
không nhỏ cho những ý tưởng xây dựng hình thành các đô thị sinh thái. Thí
dụ nhà đầu tư bất động sản muốn tận dụng đất đai để tăng diện tích nhà ở hơn
là dành cho mảng xanh; muốn lấn kênh rạch hơn là bảo vệ hành lang thực vật
tự nhiên; doanh nghiệp khai thác cát đưa ra đủ lý lẽ để biện minh cho hoạt
động của mình trên các dòng sông,...
Đối với khu vực nông thôn có thể thấy rõ một số tác động nhất định của việc xây
dựng phát triển đến cảnh quan và tính ĐDSH của vùng như sau:
Page 150
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 148
Dân số gia tăng, nhu cầu tách hộ vùng nông thôn sẽ làm cho mật độ nhà ở tăng
dần theo thời gian; làm cho không gian xanh như vườn, ruộng, mảng thực vật
tự nhiên sẽ thay thế dần bằng nhà ở, công trình hạ tầng như đường, cầu, trường
học, trạm xá v.v..
Nhu cầu xây dựng lớn như đường giao thông, khu dân cư mới, khu công
nghiệp, xây dựng nhà ở sẽ đòi hỏi rất lớn về cát xây dựng và cát nâng nền; đây
sẽ là mối đe dọa rất lớn đến HST hành lang ven bờ ở những nơi mà khai thác
cát hoạt động.
Phát triển giao thông vùng đệm thì sự giao lưu, đi lại của người dân trong
vùng sẽ dễ dàng hơn nhưng đồng thời cũng đe dọa đến các khu rừng.
Do phát triển dân cư phân tán nên việc thu gom và xử lý rác thải rất khó khăn,
đồng thời tạo nên một áp lực lớn đến việc bảo vệ môi trường sạch cho các
HST thủy vực vùng nông thôn.
Với chương trình nông thôn mới thì ý thức văn hóa môi trường của cộng đồng
vùng nông thôn sẽ được nâng cao thì kỳ vọng tình hình vệ sinh môi trường
nông thôn cũng như ý thức bảo vệ ĐDSH sẽ chuyển biến rõ rệt.
Dự báo ảnh hưởng của ngành trồng trọt đến bảo tồn ĐDSH
Định hướng phát triển lĩnh vực trồng trọt đến 2030, trong đó có nhiều dự án có
tiềm năng hỗ trợ rất lớn đối với công tác bảo tồn ĐDSH trong Tỉnh.
Hội nhập thương mại thế giới, hàng nông sản ở tỉnh Đồng Nai cần phải ngày
càng đáp ứng được những tiêu chuẩn và yêu cầu khắt khe hơn từ các thị
trường nhập khẩu; mà hầu hết những yêu cầu này có liên quan đến sự canh tác
bền vững đối với môi trường; điều này góp phần bảo vệ HST nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp sẽ đòi hỏi du nhập nhiều giống cây trồng mới; điều này
sẽ kéo theo một số hệ quả làm lai tạp nguồn gene với các loài cây trồng đặc
hữu của địa phương; quá trình du nhập sẽ vô tình đưa các loài côn trùng, vật
ký sinh, vi sinh vật, hạt cỏ dại từ ngoài vào HST địa phương như trường hợp
bệnh Chổi rồng trên cây Nhãn. Cây cúc mui (Wedelia biflora), Hồng kỳ
(Spathodea campanulata) là những loài cây có trong danh sách những loài
xâm hại nguy hiểm nhất trên thế giới.
Ngày càng có nhiều loài côn trùng, nấm bệnh, vi sinh vật gây hại cho nông
nghiệp hiện diện, điều này đã làm tăng lượng hóa chất sử dụng và sẽ tác động
mạnh lên các HST của vùng.
Quyết định phê duyệt Định hướng phát triển giống cây trồng vật nuôi từ nay
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, số 3748/ QĐ-BNN-KH ngày
15/09/2015 của Bộ NN&PTNT tập trung phát triển chủ yếu là các giống cây
trồng vật nuôi phục vụ cho sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn là các loài có nguồn
gốc ngoại lai; điều này cũng hạn chế đối với hoạt động phát triển các loài bản
địa có giá trị bảo tồn.
Dự báo ảnh hưởng của ngành thủy sản đến bảo tồn ĐDSH
Theo “Quy hoạch phát tiển sản xuất nông nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030”, đến năm 2020 diện tích nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh là
35.533 ha; trong đó, nuôi nước ngọt 33.531 ha, nuôi nước lợ 2.002 ha; nuôi lồng, bè,
vèo 1.032 cái; số tàu thuyền đánh bắt 2.000 cái, tổng công suất 11.500CV; tổng sản
Page 151
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 149
lượng thủy sản là 75.720 tấn; trong đó, nuôi trồng 72.240 tấn, khai thác 3.480 tấn.
Báo cáo cũng đã đưa ra một số nhóm giải pháp thực hiện, trong đó có giải pháp về
bảo vệ môi trường và nguồn lợi thuỷ sản như: (1) Cấm các hoạt động khai thác nguồn
lợi thủy sản trên sông, hồ, kênh rạch trong mùa sinh sản tập trung và mùa vụ xuất
hiện cá con trên các thủy vực, thời gian cấm là từ tháng 6 - 8 hàng năm; (2) xây dựng
các Trung tâm quan trắc ở đầu nguồn nước để cảnh báo dịch bệnh và môi trường,
giúp giảm các nguy cơ và rủi ro trong sản xuất; (3) các vùng nuôi tập trung, các trại
sản xuất giống đều phải bố trí hệ thống công trình ao nuôi, bể lắng lọc trước khi đưa
vào sản xuất và hệ thống xử lý nước thải trước khi xả nước ra môi trường ngoài; (4)
Xây dựng quy chế vùng nuôi tập trung theo hướng áp dụng qui trình nuôi tiên tiến
(GAqP, CoC, BMP,…); (5) nhanh chóng hoàn thiện hạ tầng cơ sở các khu chế biến
tập trung để di dời toàn bộ các doanh nghiệp thuộc diện di dời vào các khu này; (6)
có các chính sách khuyến khích và bắt buộc các doanh nghiệp có các giải pháp giảm
thiểu và xử lý triệt để các chất gây ô nhiễm môi trường, xây dựng và vận hành có
hiệu quả hệ thống xử lý chất thải, đặc biệt là nước thải; đồng thời phải có chế tài, các
chế độ thưởng phạt nghiêm minh.
Với các giải pháp tích cực bảo vệ môi trường và nguồn lợi thuỷ sản của ngành
thuỷ sản sẽ góp phần bảo tồn ĐDSH các loài cá trên địa bàn. Tuy nhiên, qua quá trình
khảo sát thực tế trong năm 2016 cho thấy, tình đánh bắt mang tính huỷ diệt vẫn còn
diễn ra, điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới tài nguyên ĐDSH thuỷ vực.
Từ nay đến năm 2020, không thể giải quyết triệt để tình trạng đánh bắt thủy
sản mang tính hủy diệt, tuy nhiên nguồn lợi thủy sản tự nhiên không còn dồi
dào như trước đây, hơn nữa với công tác vận động tuyên truyền thì số người
hoạt động theo phương thức này sẽ ổn định dần.
Việc du nhập các loài cá phi bản địa cũng sẽ tiếp tục làm suy giảm số lượng
quần thể cá bản địa. Khảo sát cho thấy tác động này ở vùng thượng nguồn
mạnh hơn so với vùng giáp cửa sông phía Nam tỉnh Đồng Nai, vì khu hệ cá ở
đây được bổ sung một phần nhờ khu hệ cá tự nhiên từ vùng ven biển.
Dự báo ảnh hưởng của ngành chăn nuôi đến bảo tồn ĐDSH
Phát triển chăn nuôi sẽ đòi hỏi du nhập nhiều vật nuôi mới, giúp cải thiện
giống địa phương tuy nhiên cũng tạo điều kiện cho việc phát tán các mầm
bệnh gây hại trên gia súc, gia cầm địa phương trước đây như bệnh Lỡ mồm
long móng, Cúm gà.
Nhu cầu chim, thú, cá cảnh cũng góp phần phát tán một số loài sinh vật ngoại
lai và ngoại lai xâm hại như Rùa tai đỏ, cá Tỳ bà, các giống chó lai,...
Nhu cầu tiêu thụ thịt, da, dược phẩm, sản phẩm khác từ ĐVHD đã góp phần
phát triển các trang trại nuôi ĐVHD; điều này sẽ gây ra nhiều khó khăn trong
việc quản lý của Kiểm lâm và các ngành chức năng.
Dự báo ảnh hưởng của ngành du lịch đến bảo tồn ĐDSH
Phát triển du lịch sinh thái là định hướng của tỉnh Đồng Nai đến năm 2030, tuy
nhiên từ nay đến 2020 thì nguồn thu từ hoạt động này vẫn còn thấp do việc
đầu tư nâng cấp các khu vực này chưa cao và chưa định hướng đúng.
Sự thiếu hài hòa giữa cảnh quan thiên nhiên và công trình kiến trúc cảnh quan
vẫn sẽ là vấn đề hạn chế sự thu hút nguồn vốn cho bảo tồn từ hoạt động du lịch
Page 152
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 150
sinh thái (một phần do thiếu sự thiết kế của các kiến trúc sư cảnh quan chuyên
nghiệp) cho đến hết năm 2020.
Theo dự báo của quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 (Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, 2015), đến năm
2030 có tổng lượng khách đến tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
đạt 17.822 lượt. Quy hoạch phát triển ngành du lịch cũng đưa ra một số dự báo
tác động đối với tài nguyên ĐDSH trên địa bàn. Trong đó, các tác động chính
ảnh hưởng đến ĐDSH là do trong quá trình thu hồi diện tích, san lấp của các
dự án dẫn đến giảm diện tích rừng và các khu vực sinh thái tự nhiên, làm thay
đổi HST tự nhiên.
5.3. Dự báo tác động của BĐKH đối với bảo tồn ĐDSH của tỉnh Đồng Nai
Thiếu cơ sở dữ liệu quan trắc lâu dài về sự thay đổi của các quần thể sinh vật theo
thời gian sẽ làm cho dự báo biển đổi ĐDSH dưới tác động của BĐKH ở tỉnh Đồng
Nai thiếu chính xác. Do đó chỉ có thể dự báo khái quát căn cứ trên dự báo của các nơi
trên thế giới, trong nước và hiện trạng ĐDSH ở tỉnh Đồng Nai.
Tác động của BĐKH lên ĐDSH địa bàn tỉnh Đồng Nai có thể dự báo bao gồm
những tác động chính sau đây:
Tác động của thay đổi nhiệt độ đến ĐDSH ở tỉnh Đồng Nai
Sự thay đổi nhiệt độ trước tiên sẽ làm thay đổi tập tính di cư, nhất là chim di
cư, chúng sẽ tìm đến như nơi có điều kiện tương đồng như trước đây; như vậy
nhiều loài sẽ cần các hành lang di cư cho quá trình di chuyển.
Nhiệt độ tăng cao tác động mạnh đến những vùng ĐNN; suối, đường dẫn thủy
bị bốc hơi nhanh sẽ làm cho các khu vực này nhanh chóng cạn nước trước khi
mùa mưa đến; hiện tượng này làm phân cắt dòng di cư, điều này sẽ làm cho
trứng, con non của các loài thuộc nhóm cá, lưỡng cư bị suy giảm, ngoài ra còn
đối mặt với nguy cơ bị các loài khác tiêu diệt.
Nhiệt độ tăng cao làm cho các loài cây trồng nông nghiệp thoát nước nhiều, do
đó lượng nước tưới cần nhiều hơn, điều này sẽ làm cạn kiệt nguồn nước ngọt
trên hồ, ao, mương, đường dẫn thủy nội đồng thu hẹp vùng phân bố của các
thủy sinh vật loài như cá, lưỡng cư,...
Nhiệt độ nước tăng cao, tạo điều kiện cho các loài tảo lạ xâm nhập, làm thay
đổi cấu trúc và tổ thành các loài động thực vật phiêu sinh, làm thay đổi các
thành phần trong chuỗi thức ăn do đó cấu trúc và thành phần loài trong HST
có thể bị thay đổi.
Nhiệt độ cao, giờ nắng nhiều, buộc chính quyền đô thị phải quy hoạch nhiều
cây xanh trên các tuyến giao thông và phải phát triển nhiều mảng xanh đô thị;
điều này sẽ góp phần gia tăng ĐDSH cho HST đô thị.
Nhiệt độ cao, giờ nắng nhiều, nhu cầu sử dụng các công viên dọc theo các
hành lang sông và kênh rạch gia tăng buộc chính quyền đô thị phải cải tạo
kênh rạch, bảo vệ hệ thống kênh rạch nội thị; điều này góp phần phục hồi khu
hệ động thực vật bán ngập và thủy sinh, duy trì ĐDSH cho HST đô thị.
Nhiệt độ cao, giờ nắng nhiều, để tăng tính cạnh tranh, buộc nhà đầu tư địa ốc
tăng tỷ lệ không gian xanh và không gian mặt nước trong khu dự án khu dân
Page 153
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 151
cư mới, kết nối với kênh rạch bên ngoài; điều này góp phần duy trì ĐDSH cho
HST đô thị.
Nhiệt độ thay đổi cùng với độ ẩm thay đổi trước tiên sẽ tác động đến các loài
có biên độ sinh thái hẹp và ít có khả năng di chuyển; thường các loài đặc hữu
có biên độ sinh thái hẹp nên cũng dễ bị tổn thương.
Ngoài ra sự thay đổi về các yếu tố nhiệt ẩm làm cho các loài phải dịch chuyển
vùng phân bố tới những khu vực có điều kiện sinh thái phù hợp hơn; trong
điều kiện sinh cảnh bị chia cắt, thiếu hành lang di cư sẽ làm cho sự dịch
chuyển trở nên khó khăn hơn.
Tác động của thay đổi lượng mưa đến ĐDSH ở tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai là tỉnh có tính ĐDSH cao của vùng Đông Nam bộ, có các HST điển
hình như HST trên cạn, HST ĐNN và HST các thủy vực nước ngọt. Trong quá trình
tác động lâu dài của BĐKH, những nhóm sinh vật trong danh sách quý hiếm, đặc hữu
và nguy cấp của Việt Nam cũng như thế giới sẽ là những đối tượng dễ bị tổn thương
nhất và cũng là những đối tượng khó khăn trong việc tìm kiếm giải pháp ngăn cản sự
tuyệt chủng.
Lượng mưa nhiều, vũ lượng cao, tần suất mưa cao sẽ gây hiện tượng xói mòn
đất, gia tăng độ đục, làm giảm cường độ quang hợp của các loài thực vật thủy
sinh trong HST thủy vực.
Mưa nhiều có khuynh hướng làm thay đổi môi trường sống ổn định trước đây
(nhiệt độ, độ ẩm,..), tạo điều kiện thích nghi mới cho sự xâm nhập của một số
loài sinh vật bậc thấp gây hại trên cây trồng, gia súc, gia cầm, nhất là các bệnh
mùa hè do vectơ truyền (IPCC 1998). Trong thời gian 20 – 25 năm trở lại đây,
có thêm khoảng 30 bệnh mới xuất hiện. Điều đó có nghĩa nhiều loài sinh vật lạ
như virus, bateria, khuẩn bào, côn trùng, nấm ngoại lai có thể tấn công “đồng
loại” thuộc hệ sinh vật bản địa.
Tần suất mưa lớn cùng với gió mạnh nhiều hơn buộc các nhà quản lý tăng
cường nghiên cứu lựa chọn các loài cây gỗ có cơ tính dẻo dai để thay thế một
số loài cây trồng ở đường phố, mảng xanh.
Mưa nhiều làm cho đường giao thông nhanh chóng hư hại, Tỉnh mất ngân sách
cho việc tu sửa, làm hạn chế nguồn vốn cho các dự án phục lợi trong đó có các
dự án của bảo tồn ĐDSH.
Mưa nhiều làm giảm lượng khách du lịch đến các khu du lịch sinh thái, làm
hạn chế đến nguồn thu của khu du lịch; ảnh hưởng đến nguồn kinh phí cho
duy trì lâu dài đối tượng bảo tồn.
Tác động của tình hình hạn hán đến ĐDSH ở tỉnh Đồng Nai
Tác động này sẽ nghiêm trọng đối với vùng chịu ảnh hưởng nước lợ, hạn hán
làm gia tăng lượng nước bốc hơi trên các ao, mương, đường dẫn thủy, độ mặn
trong môi trường nước gia tăng; điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh tồn
của các loài động thực vật hiện hữu.
Hạn hán kéo dài, nhu cầu nước ngọt cần để duy trì sự sống của các loài sinh
vật sụt giảm, trước tiên sẽ là sự suy giảm về độ nhiều của các loài và về lâu dài
là sự suy giảm về thành phần loài của một hay vài loài ngày một nhiều và sau
đó là sự suy giảm của nhiều loài, điều đó có nghĩa là sự ĐDSH bị suy giảm.
Page 154
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 152
Sự suy giảm này có thể kéo dài một khoảng thời gian nhất định trong năm,
trong nhiều năm hoặc trong nhiều thập kỷ phụ thuộc vào mức độ nhạy cảm và
khả năng chống chịu của các loài.
Khô hạn kéo dài thì sự thiếu hụt nhu cầu nước, do đó các vùng nằm trên
thượng nguồn sông Đồng Nai cần phải tích trữ nguồn nước, tức phải xây dựng
nhiều công trình hồ thủy lợi, thủy điện; điều này dẫn đến hai tác động chính:
hạn chế sự di cư của loài di cư và xâm nhập mặn làm thay đổi thành phần loài.
Khô hạn kéo dài làm cho cây trồng kiệt sức, đề kháng sâu bệnh kém sẽ làm
cho các loài sinh vật gây hại có điều kiện tồn tại, về lâu dài ảnh hưởng đến
quần thể sinh vật bản địa. Bên cạnh đó thuốc BVTV sẽ được sử dụng nhiều
hơn, đe dọa đến HST tại chỗ.
Tác động của tình hình xâm nhập mặn đến ĐDSH ở tỉnh Đồng Nai
Xâm nhập mặn làm HST mặn – lợ tiến sâu trong đất liền và nội đồng, nhiều
loài sinh vật thuộc HST biển, HST mặn – lợ sẽ tiến dần vào nội thành góp
phần gia tăng ĐDSH cho các HST nhân tác.
Ở những nơi không bị tác động của con người, các loài thực vật tự nhiên thuộc
HST mặn lợ như Bần (Sonneratia spp.), Dừa nước (Nypa fruicans), Mái dầm
(Aglaodorum griffithii), Ráng đại (Acrostichum aureum), Ô rô (Acanthus
ilicifolius), Bình bát (Annona glabra), Mằm (Avicennia spp.), Giá (Excoecaria
agallocha) sẽ xâm lấn các khu bán ngập (floodplain) dọc hành lang sông, kênh
rạch. Bên dưới hệ thực vật này các loài phiêu sinh HST mặn lợ phát triển, là
nguồn thức ăn cho cá nước mặn – lợ; sự phong phú các loài này sẽ góp phần
gia tăng quần thể chim nước.
Qua các đợt khảo sát trong năm 2016 trên dọc tuyến sông Đồng Nai đã ghi
nhận được nhưng quần thể Bần (Sonneratia spp.), Mái dầm (Aglaodorum
griffithii), Ráng đại (Acrostichum aureum) có kích thước khá lớn, phân bố
vượt quá khu vực cầu Hoá An.
Tác động của mực nước biển dâng đến ĐDSH ở tỉnh Đồng Nai
Mực NBD, HST hanh lang thực vật tự nhiên dọc hai bên sông, kênh rạch sẽ bị
tác động mạnh nhất, nhiều nơi sẽ không còn; điều này ảnh hưởng đến nơi cư
trú và di cư của nhiều loài. Thực tế cho thấy việc mất các bãi bồi bán ngập ven
bờ ở vùng sinh thái lợ sẽ nhanh chóng làm suy giảm số lượng quần thể cá Thòi
lòi.
Nước biển dâng, cùng với biên độ triều lớn góp phần pha loãng ô nhiễm, cải
thiện một phần môi trường nước ở các kênh rạch bị ô nhiễm hữu cơ do nước
thải sinh hoạt trước đây, điều này sẽ làm phong phú cho khu hệ thủy sinh trên
các kênh rạch nội thị.
Với hệ thống thoát nước cũ, mưa nhiều; NBD làm gia tăng tình trạng ngập úng
đô thị, khi rút đi chúng sẽ kéo theo các chất ô nhiễm như dầu máy, rác, hóa
chất rò rỉ từ các KCN, kho bãi đi vào hệ thống kênh rạch làm suy thoái môi
trường thủy vực.
Do hệ quả của BĐKH nên xây dựng nhiều công trình ngăn thủy, cùng với tác
động của BĐKH làm nhiều vùng ngập úng cục bộ. Như vậy yêu cầu đặt ra là
cần phải nâng nền làm nhà, làm đường trước khi chờ một giải pháp tổng thể.
Page 155
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 153
Nguồn nguyên liệu để nâng nền gần nhất và dễ vận chuyển nhất, giá tiền thấp
nhất là cát sông. Điều này gia tăng hoạt động khai thác cát trên sông, tác động
rất lớn đến xói lở hành lang sông; tác động đến sự ĐDSH như đã phân tích ở
trên.
5.4. Dự báo ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát đến bảo tồn ĐDSH
Do đặc điểm của từng khu vực sông khác nhau, lưu lượng nước, tốc độ dòng
chảy và thời gian khác nhau trong năm mà hoạt động khai thác cát dưới lòng sông
gây ra các tác động tức thì hay cũng có thể một thời gian dài sau mới thấy tác động.
Tác động khai thác cát chủ yếu là do một lượng cát từ lòng sông được lấy đi tạo ra
khoảng trống lớn ở phía dưới lòng sông, gây sạt lở đất bờ sông và thay đổi dòng chảy
của nước.
Theo những ghi nhận trong quá trình khảo sát và thống kê của các hạt kiểm lâm
địa phương từ đầu năm đến tháng 9/2016, khu vực RNM Nhơn Trạch - Long Thành
và VQG Cát Tiên có 40 điểm sạt lở.
Khu vực RNM Nhơn Trạch - Long Thành có 22 điểm sạt lở với tổng diện tích sạt
lở là 3.537 m2. Tổng số cây rừng bị thiệt hại là 439 cây chủ yếu là đước và mắm
ngoài ra có một số là bần. Khu vực VQG Cát Tiên có 18 điểm sạt lở nằm trong đất
rừng với tổng diện tích ước tính lên tới 13.800 m2. Điểm sạt lở lớn nhất dài 660 m và
rộng 04 m, nhỏ nhất dài 27 m rộng 5,5 m. Thiệt hại về cây gỗ chủ yếu có đường kính
từ 15 – 30 cm chủ yếu là các loài tre, lồ ô và cây bụi.
Hình 16. Cây bị đổ gãy vì sạt lở bờ tại RNM Nhơn Trạch – Long Thành
Bên cạnh đó hoạt động khai thác cát sử dụng chủ yếu là các bơm hút, động cơ
hoạt động gây ra tiếng ồn, thải ra môi trường nhiều khói bụi và dầu thải ảnh hưởng
đến các sinh vật sống trên sông ảnh hưởng đến đa dạng sinh học của các thủy vực.
Ngoài ra, hoạt động khai thác cát còn làm ảnh hưởng đến sinh kế của cộng đồng dân
cư sống tại khu vực khai thác như: khai thác cát tại RNM Nhơn Trạch - Long Thành
Page 156
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 154
làm sạt lở các ao nuôi tôm, sập các bè nuôi hàu, sạt lở gây đổ gãy cây cối phá hỏng
phương tiện khai thác như ghe, lưới của người dân, đục nước ảnh hưởng đến nguồn
lợi thủy sản tự nhiên. Ở khu vực VQG Cát Tiên, ngoài các điểm sạt lở nằm trên diện
tích rừng còn các điểm sạt lở nằm trong diện tích đất nông nghiệp của người dân gây
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất.
Theo quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường và than bùn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến năm
2030 cho thấy, nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng của tỉnh Đồng Nai đến năm 2020
của Cát xây dựng khoảng 9,03 triệu m3, vật liệu san lấp 8,0 triệu m3. Đến năm 2030
nhu cầu về cát xây dựng đạt 12,65 triệu m3 và vật liệu san lấp khoảng 16,0 triệu m3
(UBND tỉnh Đồng Nai, 2015). Cũng theo quy hoạch này, khu vực cấm hoạt động
khai thác cát xây dựng giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030: Gồm 2 khu
vực cấm đó là sông Đồng Nai đoạn từ đập thủy điện Trị An xuống hạ nguồn, khu vực
Cát Xuân Hưng. Đối với vật liệu san lấp tạm thời cấm đối với cát nhiễm mặn thuộc
hệ thống sông Nhà Bè, Đồng Tranh và sông Lòng Tàu.
Tuy nhiên, nhằm duy trì tính ổn định của HST RNM, các hệ thống sông Nhà Bè,
Đồng Tranh, Lòng Tàu và sông Thị Vải cần được quy hoạch lại, nghiêm cấm khai
thác cát, vật liệu san lấp tránh sạt lở, mất rừng. Tăng cường thăm dò, khai thác cát,
vật liệu san lấp tại các hồ chứa nhằm mục đích nạo vét lòng hồ và tận thu cát, vật liệu
san lấp.
5.5. Dự báo ảnh hưởng của các hoạt động vùng đệm đến bảo tồn ĐDSH
Phần lớn các vụ vi phạm chủ yếu là vận chuyển và mua bán các lâm sản trái
phép, vi phạm quy định về quản lý bảo vệ động vật hoang dã, khai thác rừng trái
phép. Các hành vi vi phạm về phá rừng làm rẫy và phòng cháy chữa cháy vẫn tồn tại,
có xu hướng giảm theo các năm. Tuy nhiên, đây chỉ là những hành vi vi phạm mà
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Đồng Nai và các ban ngành địa phương phát hiện, xử lý và
thống kê được. Còn nhiều những vi phạm khác chưa phát hiện được cũng như chưa
có sự rõ ràng để xử lý các đối tượng.
Hoạt động trồng trọt: theo thống kê từ Chi cục Kiểm lâm Đồng Nai trong giai
đoạn từ 2010 – 2015 số vụ vi phạm từ hoạt động phá rừng làm nương rẫy có 14 vụ.
Trong đó, năm 2010 diễn ra 09 vụ, năm 2013 diễn ra 05 vụ.
Chăn thả gia súc tự do là một trong những tập quán khá phổ biến của cộng đồng
dân cư sống quanh các khu vực gần các KBT, VQG, RPH đặc biệt là cộng đồng dân
tộc thiểu số. Lợi thế của việc thả rông gia súc là các vùng đồi núi có nhiều trảng cỏ,
nhiều loại thức ăn tự nhiên, thuận tiện cho việc trông nom, canh giữ. Tuy nhiên, việc
thả rông gia súc là đe dọa tiềm ẩn khi các đàn gia súc phát triển mạnh, với quy mô
bầy đàn lớn. Chúng có thể là nguyên nhân lây lan cách dịch bệnh, cạnh tranh nguồn
thức ăn, lấn chiếm sinh cảnh của các loài ĐVHD. Bên cạnh đó, gia súc ăn lá cây,
ngọn cây, làm gẫy cành, làm chết cây con trong rừng trồng, cây tái sinh trong tự
nhiên, làm giảm khả năng tái sinh tự nhiên của rừng. Nhưng theo người dân, số lượng
gia súc đã giảm nhiều so với những năm trước đây vì gia súc đã bị cấm chăn thả
trong rừng và trong hoạt động sản xuất nông nghiệp thì máy móc đã dần thay thế gia
súc. Theo ghi nhận trong các đợt khảo sát số hộ có sở hữu trâu/bò từ 01 – 02 con
chiếm đa số. Mặc dù có chuồng trại để nuôi nhốt nhưng họ vẫn thả rông cho trâu/bò
tự kiếm nguồn thức ăn khi không có thời gian chăm sóc.
Page 157
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 155
Khai thác lâm sản ngoài gỗ: có rất nhiều loại lâm sản ngoài gỗ được người dân
khai thác và sử dụng như dùng trong xây dựng, làm đồ dùng sinh hoạt, làm thực
phẩm, làm thuốc, làm cây cảnh, trang trí,…Theo những ghi nhận từ quá trình khảo sát
và kế thừa từ các kết quả nghiên cứu cho thấy có đến hơn 265 loài thực vật được
người dân địa đồng bào dân tộc Chơ Ro sử dụng trong cuộc sống hàng ngày của họ.
Trước kia, người dân khai thác không theo một định hướng nào cả, khi thiếu một sản
phẩm nào đó trong sinh hoạt hàng ngày cũng như trong cuộc sống thì họ sẽ tìm nguồn
thiếu hụt. Ngày nay, khi nhu cầu xã hội tăng cao, ngoài việc sử dụng cho sinh hoạt họ
còn khai thác các sản phẩm này để bán. Hơn thế nữa, trong quá trình khảo sát chúng
tôi cũng ghi nhận một số thương lái cũng thường xuyên thu gom những tài nguyên
lâm sản ngoài gỗ từ cộng đồng dân tộc thiểu số sống ven vùng đệm. Đây là điều đáng
lo ngại khi các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ được thương mại hóa mà không được
kiểm soát.
Bảng 67. Các loại lâm sản ngoài gỗ cộng đồng dân tộc người Chơ Ro sử dụng
Mục đích sử dụng Số lượng
Dùng trong xây dựng 16
Làm đồ dùng sinh hoạt 12
Làm thực phẩm 120
Làm dược liệu 221
Làm rượu cần 31
Làm cây cảnh và trang trí 30
Nguồn: UNESCO & Khu bảo tồn TN – VH Đồng Nai, 2011 (UNESCO, MAD Vietnam et al., 2011).
Nhu cầu nguồn chất đốt là rất thiết yếu đối với cộng đồng dân cư sống tại vùng
đệm các khu bảo tồn, vườn quốc gia. Do phong tục tập quán người dân dùng củi để
đun nấu sử dụng trong sinh hoạt và trong chăn nuôi. Việc sử dụng các nguồn nguyên
liệu thay thế củi đốt là không khả thi đối với người dân bởi giá thành cao cũng như
tính tiện lợi của chúng. Theo kết quả điều tra cho thấy có đến 82,7% người dân sử
dụng chất đốt trong sinh hoạt hàng ngày là củi. Nguồn củi đun được lấy chủ yếu từ
nương rẫy canh tác và cành cây khô từ khu vực rừng. Trung bình khoảng 03 – 05
ngày người dân sẽ đi lấy củi 01 lần và mỗi lần khoảng 20 – 25 kg. Đây là điều đáng
báo động, cho chúng ta thấy rõ nguy cơ và sức ép đối với tài nguyên rừng tại địa
phương.
Ngày nay, với sự phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng nông thôn, nhiều trạm xá và
các cơ sở y tế được xây dựng tại các khu vực nông thôn. Tuy nhiên, cộng đồng địa
phương tại các khu vực vùng đệm vẫn giữ thói quen sử dụng cây thuốc cho một số
bệnh bởi tính tiện lợi cũng như khả năng sẵn có của chúng. Theo như các nghiên cứu
trước đó, cộng đồng dân tộc người Chơ Ro khu vực xã Phú Lý sử dụng đến 221 lâm
sản ngoài gỗ được sử dụng để chữa trị bệnh.
Page 158
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 156
Nguồn: Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016.
Hình 17. Một số loại lâm sản ngoài gỗ được người Chơ Ro sử dụng
Săn bắt động vật hoang dã cũng là tác động thường trực đến tài nguyên ĐDSH
của địa phương. Mặc dù có những quỵ định pháp luật về việc cấm săn bắt và buôn
bán các ĐVHD nhưng trên thực tế hoạt động này vẫn diễn ra. Trong quá trình khảo
sát cũng ghi nhận cộng đồng dân cư khu vực vùng đệm còn nuôi nhốt các loài động
vật hoang dã trong nhà. Kết quả khảo sát này cũng chưa phản ánh hết được hoạt động
săn bắt và buôn bán động vật hoang dã ở địa phương.
Page 159
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 157
Hình 18. Một số loài động vật hoang dã được người dân nuôi nhốt tại nhà
Tác động của hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản: Hoạt động khai thác
thủy sản với các phương tiện hủy diệt như ghe cào, te điện có tác động lớn đến với tài
nguyên ĐDSH. Nuôi trồng thủy sản cũng có những tác động nhất định đến tài nguyên
ĐDSH như các chất thải sau hoạt động nuôi tôm, các chất thải từ bè hàu,…
Hình 19. Một số ngư cụ khai thác thuỷ sản khu vực RNM Nhơn Trạch – Long Thành
Page 160
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 158
PHẦN II . QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐDSH TỈNH ĐỒNG NAI
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. Quan điểm bảo tồn ĐDSH
Quy hoạch bảo tồn ĐDSH phải phù hợp với quy hoạch phát triển KT - XH của
tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 cũng như các quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực liên quan và phù hợp với kế hoạch bảo vệ môi
trường và kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh.
Bảo vệ các HST tự nhiên và bán tự nhiên hiện có trên địa bàn Tỉnh trước các
tác động của phát triển KT – XH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ nay đến 2030.
Bảo vệ các hành lang di cư của các loài dọc sông Đồng Nai thuộc địa phận
tỉnh Đồng Nai gắn liền với bảo vệ nguồn tài nguyên nước.
Bảo vệ môi trường và sản xuất bền vững là bước đi đầu tiên trong tiến trình
bảo vệ môi trường sống của các loài, bảo vệ sự ĐDSH trên phạm vi vĩ mô.
Quy hoạch bảo tồn ĐDSH cần phải gắn kết chặt chẽ việc quy hoạch phát triển
KT - XH của Tỉnh. Trước mắt ưu tiên mối liên kết giữa bảo tồn ĐDSH với
phát triển du lịch, sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển đô thị; thúc đẩy, hỗ
trợ, liên kết với các dự án có liên quan đến bảo tồn ĐDSH của các ngành chức
năng khác.
Xem nhận thức của cộng đồng là nền tảng của những thay đổi lớn trong quá
trình bảo vệ sự ĐDSH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Bên cạnh những giá trị phúc lợi công cộng, cũng cần phải xem xét giá trị kinh
tế do quy hoạch ĐDSH mang lại cho phát triển KT - XH của tỉnh Đồng Nai.
Chú trọng khai thác giá trị dịch vụ sinh thái, môi trường, cảnh quan ĐDSH;
bảo đảm sự tham gia của các thành phần xã hội và cộng đồng địa phương
trong quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH; bảo đảm các
nguyên tắc về chia sẻ, hài hòa lợi ích của các bên liên quan.
Tăng cường nguồn thu từ dịch vụ sinh thái môi trường tạo nguồn kinh phí bền
vững và lâu dài cho bảo tồn ĐDSH.
Quy hoạch mang tính khả thi và phù hợp với tình hình thực trạng kinh tế - xã
hội, nhưng không để là rào cản cho những ý tưởng sáng tạo mang tính định
hướng.
Quy hoạch bảo tồn phải tính đến các yếu tố thay đổi từ BĐKH, XNM, khí thải
hiệu ứng nhà kính.
II. Mục tiêu bảo tồn ĐDSH
2.1. Mục tiêu chung
Tăng cường việc bảo vệ và đầu tư phát triển các KBT thiên nhiên, rừng đặc
dụng, KBT cảnh quan, KBT ĐNN nội địa hiện có trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Bảo tồn các loài động, thực vật quý hiếm, cây dược liệu và các giống cây ăn
trái đặc hữu và có giá trị của địa phương trên cơ sở phát triển bảo tồn chuyển
chỗ gắn liền với các khu du lịch sinh thái và các mảng xanh đô thị.
Bảo vệ môi trường sinh sống của các loài ĐVHD thông qua việc bảo vệ các
sinh cảnh, HST tự nhiên và bán tự nhiên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; trước mắt
Page 161
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 159
ưu tiên bảo vệ môi trường trên hành lang di cư trên sông Đồng Nai thuộc địa
phận tỉnh Đồng Nai.
Nâng cao công tác quản lý ĐDSH và ANSH trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, bảo tồn ĐDSH và ATSH.
2.2. Mục tiêu cụ thể
A. Đến năm 2020
Bảo vệ và phát triển bền vững diện tích các HST rừng tự nhiên, bao gồm HST
rừng kín thường xanh, HST rừng tre nứa thuần loại và hỗn giao, HST RNM.
Đến cuối năm 2020, hoàn thành việc quy hoạch chi tiết, nâng hạng bảo tồn tại
RPH Nhơn Trạch – Long Thành thành Khu bảo tồn loài và sinh cảnh cấp tỉnh.
Nhân rộng các mô hình trồng rừng thành công; đẩy mạnh trồng cây phân tán
trên các vùng đệm, trảng cỏ, cây bụi trên các đồi núi cao; tăng thêm độ che
phủ lên 52% đến cuối năm 2020.
Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ ĐDSH, các
vườn thực vật, các trạm cứu hộ đã và đang xây dựng, hoạt động trên địa bàn.
Đến cuối năm 2020, 100% các hộ, trang trại nuôi ĐVHD được quản lý theo
đúng quy trình về bảo tồn ĐVHD, 100% cac loai ĐVHD quy hiêm, nguy câp
co hô sơ lý lịch theo doi.
Đến cuối năm 2020, 100% các loài động thực vật ngoại lai trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai được kiểm kê và đánh giá.
Đến cuối năm 2020, nghiên cứu đề xuất đưa 01 – 02 loài cây gỗ có giá trị bảo
tồn vào các mảng xanh đô thị và cây trồng phân tán. Định hướng đến cuối năm
2030 dự kiến đề xuất 05 loài.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của
cộng đồng về bảo tồn ĐDSH, đặc biệt là cộng đồng dân cư sống trong và xung
quanh các KBT, VQG.
B. Tầm nhìn bảo tồn ĐDSH đến năm 2030
Đến cuối năm 2025, hoàn thiện văn bản pháp lý quy định việc quản lý khai
thác sử dụng và bảo vệ môi trường dọc hành lang sông Đồng Nai nằm trên địa
phận tỉnh Đồng Nai.
Đến cuối năm 2025, hoàn thành việc xây dựng cơ chế điều phối, phân công
trách nhiệm giữa các Sở/Ngành liên quan trong việc quản lý và bảo tồn – phát
triển ĐDSH trên địa bàn Tỉnh.
Đến cuối năm 2025 hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu ĐDSH và ATSH.
Đến cuối năm 2025 hoàn thành việc quy hoạch chi tiết, nâng hạng bảo tồn tại
RPH Tân Phú thành KBT TN cấp tỉnh và thiết lập hành lang ĐDSH sông
Đồng Nai.
Giải quyết từng bước sinh kế ổn định cho người dân vùng đệm các KBT, VQG
thông qua các mô hình, giải pháp quản lý, bảo tồn ĐDSH và phát triển KT -
XH bền vững. Đặc biệt chú trọng bảo tồn và phát triển bền vững các nguồn
Page 162
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 160
gen cây trồng, vật nuôi bản địa, đặc sản, có giá trị kinh tế đặc biệt góp phần
nâng cao đời sống cộng đồng dân cư vùng đệm các KBT, VQG.
Kết hợp giữa bảo tồn với phát triển du lịch sinh thái gắn với sinh kế của người
dân vùng đệm các KBT, VQG, nâng cao đời sống cộng đồng, góp phần phát
triển KT - XH vùng đệm và bảo tồn ĐDSH.
Quản lý và kiểm soát chặt chẽ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; xây dựng và
thực hiện chiến lược phòng ngừa và xử lý các sự cố do chúng gây ra.
Đến cuối năm 2030 hoàn thành việc nâng cấp Vườn thực vật Trảng Bom, hoàn
thành việc quy hoạch chi tiết, nâng hạng bảo tồn núi Chứa Chan thành Khu
bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh.
III. Xây dựng các phương án quy hoạch và lựa chọn phương án tối ưu
Quy hoạch là quá trình sắp xếp, bố trí các đối tượng vào một không gian nhất
định nhằm đạt được mục tiêu và những quan điểm đề ra, quy hoạch là sự thể hiện tầm
nhìn, bố trí chiến lược về thời gian và không gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về
tổ chức không gian để chủ động hướng tới mục tiêu đạt hiệu quả cao, phát triển bền
vững. Quy hoạch là một công cụ triển khai thực hiện các văn bản hoạch định, nhằm
quản trị các đối tượng và quy hoạch bảo tồn ĐDSH với những đối tượng được quy
định theo các điều khoản của Luật Đa dạng Sinh học sẽ được sắp xếp, bố trí nhằm đạt
được mục tiêu và những quan điểm đề ra theo thời gian và không gian lãnh thổ.
Với 04 đối tượng được quy hoạch theo quy định của Luật Đa dạng Sinh học,
ngoài những tuân thủ các vấn đề của quy hoạch chung, quy hoạch bảo tồn ĐDSH cần
thỏa mãn những mục tiêu và những nguyên tắc của chúng. Do đó những phương án
đưa ra được dựa trên kết quả điều tra khảo sát, rà soát các tài liệu, các số liệu, kiểm
chứng các số liệu thống kê cùng các luận cứ khoa học. Cùng đó là tính phù hợp với
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ngành và các lĩnh vực liên quan khác.
Theo quy định của luật, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh được thực hiện trên
những đối tượng:
Bảng 68. Đối tượng quy hoạch bảo tồn ĐDSH theo quy định của luật
TT ĐỐI TƯỢNG
I Quy hoạch bảo vệ và phát triển các HST tự nhiên
1 HST rừng tự nhiên
2 HST tự nhiên không thuộc HST rừng, gồm HST tự nhiên trên vùng ĐNN và HST
trảng cỏ cây bụi.
II Quy hoạch hệ thống các KBT
1 VQG
2 Khu dự trữ thiên nhiên
3 KBT loài – sinh cảnh
4 Khu bảo vệ cảnh quan
III Quy hoạch hành lang ĐDSH
IV Quy hoạch bảo tồn chuyển chỗ
Page 163
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 161
TT ĐỐI TƯỢNG
1 Vườn thực vật
2 Vườn động vật (Vườn thú)
3 Trung tâm cứu hộ
4 Bảo tàng thiên nhiên
5 Vườn sưu tập cây thuốc
6 Các cơ sở bảo tồn ĐDSH khác
7 Các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị khoa học, kinh tế đặc biệt.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác bảo tồn ĐDSH (các KBT, cơ sở bảo
tồn…), cũng như hiện trạng ĐDSH của tỉnh Đồng Nai (HST, hệ động thực vật, các
nguồn gen quý hiếm, đặc hữu, đặc sản,…); đồng thời rà soát theo các nội dung quy
hoạch bảo tồn ĐDSH cấp tỉnh/thành phố, cũng như các tiêu chí của các KBT được đề
cập ở trong Luật Đa dạng Sinh học năm 2008 và trong hướng dẫn lập quy hoạch bảo
tồn ĐDSH cấp tỉnh thành phố theo công văn số 655/TCMT- ĐDSH ngày 04/05/2013
của Tổng Cục Môi trường, có thể đề xuất 03 phương án quy hoạch như trình bày
trong bảng dưới đây. Trên cơ sở của 03 phương án quy hoạch đề xuất có thể lựa chọn
phương án phù hợp với tiềm năng ĐDSH của tỉnh Đồng Nai, nhằm đạt được những
quan điểm, mục tiêu về bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai trong kỳ quy hoạch đến năm
2020, định hướng đến năm 2030, góp phần phát triển bền vững KT - XH, bảo vệ môi
trường và nâng cao đời sống dân cư trong tỉnh, đặc biệt là cộng đồng dân cư vùng
đệm các KBT, VQG, RPH.
Với thực trạng và nhu cầu về ĐDSH trong phát triển KT – XH, quy hoạch bảo
tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai đề xuất 03 phương án như sau:
3.1. Phương án 01: Giữ nguyên hiện trạng bảo tồn ĐDSH của tỉnh.
Bảng 69. Đối tượng quy hoạch bảo tồn ĐDSH theo Phương án 01 (PA.1)
TT LOẠI HÌNH ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG QH
I Quy hoạch bảo vệ HST
1 HST rừng tự nhiên
1.1 HST rừng thường xanh Giữ nguyên hiện trạng
1.2 HST rừng nửa rụng lá Giữ nguyên hiện trạng
1.3 HST rừng hỗn giao tre nứa Giữ nguyên hiện trạng
1.4 HST rừng khộp Giữ nguyên hiện trạng
1.5 HST rừng ngập mặn Giữ nguyên hiện trạng
2 HST khác Không đề xuất
II Quy hoạch KBT
1 Khu dự trữ sinh quyển Khu DTSQ Đồng Nai Giữ nguyên hiện trạng
2 VQG VQG Cát Tiên Nâng cấp, mở rộng diện
tích
3 Khu dự trữ thiên nhiên KBT TN-VH Đồng Nai Giữ nguyên hiện trạng
III Quy hoạch hành lang ĐDSH
1 Hành lang ĐDSH Chưa có Không đề xuất
IV Quy hoạch cơ sở bảo tồn chuyển chỗ
1 Vườn thực vật Vườn thực vật Trảng Bom Nâng cấp
Page 164
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 162
TT LOẠI HÌNH ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG QH
Vườn thực vật Cát Tiên Nâng cấp, mở rộng
2 Trung tâm cứu hộ TT cứu hộ, bảo tồn và phát
triển sinh vật Cát Tiên Nâng cấp, mở rộng
3 Bảo tàng thiên nhiên BTTN VQG Cát Tiên Nâng cấp
4 Vườn sưu tập cây thuốc
Vườn quốc gia bảo tồn và
phát triển cây thuốc Đông
Nam bộ
Nâng cấp
5 Cơ sở bảo tồn gene Chưa có Không đề xuất
6 Vườn động vật (Vườn thú) Chưa có Không đề xuất
Quy hoạch bảo vệ và phát triển các HST tự nhiên
Theo Phương án 01 (PA.1): Không đề xuất, giữ nguyên hiện trạng các HST hiện
tỉnh Đồng Nai đã đưa vào bảo tồn gồm: HST rừng tự nhiên, trong đó có HST rừng
kín thường xanh cây lá rộng, HST rừng thường xanh nửa rụng lá, HST rừng rụng lá
(rừng khộp), HST rừng hỗn giao tre nứa ở VQG Cát Tiên, KBT TN -VH Đồng Nai,
RPH Tân Phú và HST RNM ở RPH Nhơn Trạch – Long Thành.
Quy hoạch hệ thống các KBT
Theo Phương án 01: Không đề xuất, giữ nguyên hiện trạng các KBT hiện đang
hoạt động ở tỉnh Đồng Nai bao gồm:
- Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai
- KBT TN – VH Đồng Nai
Nâng cấp, mở rộng diện tích hiện hữu của VQG Cát Tiên về phía rừng lâm
nghiệp La Ngà (10.000 ha), RPH Đắc Lua (1.400 ha), Đảo Tiên – Bến Cự
(58 ha).
- VQG Cát Tiên (Nâng cấp, mở rộng diện tích)
Quy hoạch hành lang ĐDSH
Theo Phương án 01: Không đề xuất, do cơ sở pháp lý chưa rõ và đây là lần đầu
tỉnh Đồng Nai xây dựng Quy hoạch bảo tồn ĐDSH và lần đầu tiếp cận về hành lang
ĐDSH, trong khi còn nhiều vấn đề phát triển KT - XH cần làm từ nay đến 2020.
Quy hoạch cơ sở bảo tồn chuyển chỗ
Theo Phương án 01: Căn cứ vào hiện trạng các cơ sở bảo tồn hiện có ở tỉnh Đồng
Nai và nhu cầu xây dựng cơ sở bảo tồn chuyển chỗ, phương án 01 đề xuất các cơ sở
bảo tồn sau đây:
Vườn thực vật: Tỉnh Đồng Nai hiện có Vườn thực vật Trảng Bom thuộc Trung
tâm Nghiên cứu thực nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam Bộ, là nơi trồng chuyển chỗ
bảo tồn các loài cây gỗ. Trong quy hoạch bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam đã quy hoạch
Vườn thực vật Trảng Bom là một trong những cơ sở bảo tồn chuyển chỗ của Việt
Nam. Tuy nhiên hiện diện tích đã bị thu hẹp không còn đủ không gian để bố trí trồng
thêm để bảo tồn các loài cây gỗ quý hiếm bản địa khác. Do đó trong PA.1 cần quy
hoạch mở rộng diện tích và nâng cấp vườn thực vật này nhằm hỗ trợ cho công tác bảo
Page 165
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 163
tồn loài thực vật ở cấp Quốc gia. Đồng thời, PA.1 cũng đề xuất nâng cấp, mở rộng
Vườn thực vật Cát Tiên.
Vườn sưu tập cây thuốc: KBT TN -VH Đồng Nai là nơi lưu giữ nhiều loài cây
dược liệu thông dụng và quý ở Việt Nam, hiện đã có đề án quy hoạch thành Vườn
quốc gia bảo tồn và phát triển cây thuốc Đông Nam Bộ. Do đó trong PA.1 không đề
xuất thành lập mới, nhưng cần đầu tư nâng cấp cơ sở này trở thành cơ sở bảo tồn cây
dược liệu lớn ở ĐNB và đồng thời là một điểm đến của du lịch tỉnh Đồng Nai, nhằm
tạo nguồn kinh phí cho việc bảo tồn lâu dài.
Cơ sở bảo tồn động vật: Trong quy hoạch bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam đã quy
hoạch TT Cứu hộ, Bảo tồn và Phát triển Sinh vật Cát Tiên thuộc VQG Cát Tiên là
một trong những loại hình của cơ sở bảo tồn các loài ĐVHD. Do đó trong PA.1
không đề xuất thành lập mới, chỉ cần giữ nguyên hiện trạng.
Bảo tàng thiên nhiên: Tỉnh Đồng Nai hiện có Bảo tàng Đồng Nai, lưu giữ 17.000
mẫu vật văn hóa lịch sử. Tuy nhiên Đồng Nai chưa có Bảo tàng thiên nhiên cấp tỉnh;
hiện chỉ có cơ sở Bảo tàng thiên nhiên thuộc VQG Cát Tiên, tuy nhiên nguồn kinh
phí không đủ để phát triển thành một bảo tàng lớn và là điểm tham quan du lịch thu
hút. Do đó PA.1 không đề xuất thành lập mới, nhưng tỉnh Đồng Nai cần phối hợp đầu
tư nâng cấp cơ sở này trở thành Viện Bảo tàng thiên nhiên, lưu giữ các mẫu vật tự
nhiên và đồng thời là một điểm đến của du lịch tỉnh Đồng Nai.
Page 166
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 164
Bản đồ 8. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai theo Phương án 01
Page 167
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 165
3.2. Phương án 02: Mở rộng hệ thống KBT và đề xuất hành lang ĐDSH
Bảng 70. Đối tượng quy hoạch bảo tồn ĐDSH theo Phương án 02
TT LOẠI HÌNH ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG QH
I Quy hoạch bảo vệ HST
1 HST rừng tự nhiên
1.2 HST rừng thường xanh Giữ nguyên hiện trạng
1.2 HST rừng nửa rụng lá Giữ nguyên hiện trạng
1.3 HST rừng hỗn giao tre nứa Giữ nguyên hiện trạng
1.4 HST rừng khộp Giữ nguyên hiện trạng
1.5 HST RNM Giữ nguyên hiện trạng
2 HST tự nhiên khác
2.1 Trảng tự nhiên núi thấp Đề xuất bảo vệ
2.2 HST hành lang ven sông Đề xuất bảo vệ
II Quy hoạch KBT
1 Khu dự trữ sinh quyển Khu DTSQ Đồng Nai Giữ nguyên hiện trạng
2 VQG VQG Cát Tiên Nâng cấp, mở rộng diện
tích
3 Khu dự trữ thiên nhiên KBT TN-VH Đồng Nai Giữ nguyên hiện trạng
4 KBT TN Tân Phú Đề xuất thành lập
5 Khu bảo vệ cảnh quan KBVCQ Núi Chứa Chan Đề xuất thành lập
6 Khu bảo tồn loài – sinh
cảnh
KBT loài – Sinh cảnh
RNM Nhơn Trạch – Long
Thành
Đề xuất thành lập
III Quy hoạch hành lang ĐDSH
1 Hành lang ĐDSH Hành lang sông Đồng Nai Đề xuất thành lập
IV Quy hoạch cơ sở bảo tồn chuyển chỗ
1 Vườn thực vật Vườn thực vật Trảng Bom Nâng cấp
Vườn thực vật KBT TN –
VH Đồng Nai Thành lập mới
2 Vườn thú Vuờn thú tư nhân Khu du
lịch Vườn Xoài Giữ nguyên hiện trạng
3 Trung tâm cứu hộ TT cứu hộ, bảo tồn và Phát
triển sinh vật Cát Tiên Nâng cấp, mở rộng
TT Cứu hộ, Bảo tồn và
Phát triển sinh vật KBT
TN – VH Đồng Nai
Thành lập mới
4 Bảo tàng thiên nhiên BTTN VQG Cát Tiên Nâng cấp
5 Vườn sưu tập cây thuốc
Vườn quốc gia bảo tồn và
phát triển cây thuốc Đông
Nam bộ
Nâng cấp
V Quy hoạch vùng ưu tiên kiểm soát loài ngoại lai xâm hại
1 Vùng kiểm soát Mai dương Khác Đề xuất quy hoạch
Quy hoạch bảo vệ và phát triển các HST tự nhiên
Theo Phương án 02 (PA.2): Tương tự như PA.1 không đề xuất, giữ nguyên hiện
trạng các HST hiện tỉnh Đồng Nai đã đưa vào bảo tồn gồm: HST rừng tự nhiên, trong
đó có HST rừng kín thường xanh cây lá rộng, HST rừng thường xanh nửa rụng lá,
HST rừng rụng lá (rừng khộp), HST rừng hỗn giao tre nứa ở VQG Cát Tiên, KBT TN
Page 168
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 166
– VH Đồng Nai, RPH 600, RPH Tân Phú và HST RNMở RPH Nhơn Trạch - Long
Thành.
Trong PA.2 quy hoạch bổ sung thêm việc bảo vệ các HST tự nhiên không thuộc
HST rừng gồm các HST trảng cây bụi, rừng sót trên núi thấp, HST ĐNN ven bờ các
hồ và hành lang dọc sông, suối nhằm bảo vệ các HST này trước áp lực phát triển KT
– XH từ nay đến 2030.
Quy hoạch hệ thống các KBT
Theo PA.2: Tương tự như PA.1, giữ nguyên hiện trạng các KBT hiện đang hoạt
động ở tỉnh Đồng Nai bao gồm:
- Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai
- KBT TN – VH Đồng Nai
Nâng cấp, mở rộng diện tích hiện hữu của VQG Cát Tiên về phía rừng lâm
nghiệp La Ngà (10.000 ha), RPH Đắc Lua (1.400 ha), Đảo Tiên – Bến Cự
(58 ha).
- VQG Cát Tiên (Nâng cấp, mở rộng diện tích)
Trong PA.2, đề xuất thành lập thêm KBT TN Tân Phú. Sau khi rà soát, nghiên
cứu các tiêu chí thành lập KBT theo Luật Đa dạng Sinh học, các văn bản của Nhà
nước và địa phương, nghiên cứu điều kiện thực tế, hiện trạng ĐDSH của RPH Tân
Phú, dự án đề xuất nâng cấp RPH Tân Phú thành KBT TN Tân Phú.
Trong PA.2 đề xuất thành lập thêm 01 Khu bảo vệ cảnh quan là: Khu Di tích lịch
sử - Danh thắng núi Chứa Chan và 01 Khu bảo tồn loài và sinh cảnh RNM Nhơn
Trạch – Long Thành. Sau khi rà soát, nghiên cứu các tiêu chí thành lập KBT mới theo
Luật Đa dạng Sinh học, các văn bản của Nhà nước và địa phương, nghiên cứu điều
kiện thực tế, hiện trạng ĐDSH của RPH Nhơn Trạch - Long Thành và Khu Di tích
lịch sử - Danh thắng núi Chứa Chan, dự án đề xuất nâng cấp RPH Nhơn Trạch –
Long Thành lên thành Khu bảo tồn loài và sinh cảnh RNM Nhơn Trạch – Long
Thành và Khu Di tích lịch sử - Danh thắng núi Chứa Chan thành Khu bảo vệ Cảnh
quan núi Chứa Chan.
Quy hoạch hành lang ĐDSH
Theo PA.2: Xuất phát từ việc đã thành lập KBT vùng nước nội địa Trị An, do đó
cần phải có một hành lang kết nối các HST với nhau, để cho các loài sinh vật có thể
di chuyển, nhất là các nhóm thủy sinh vật và để cho các chu trình chuyển hóa năng
lượng diễn ra dễ dàng hơn. Xuất phát từ kết quả điều tra khảo sát, hiện trạng ĐDSH
và giá trị của hành lang sông Đồng Nai, dự án đề xuất thành lập hành lang ĐDSH
sông Đồng Nai.
Quy hoạch cơ sở bảo tồn chuyển chỗ
Theo PA.2: Căn cứ vào hiện trạng các cơ sở bảo tồn hiện có ở tỉnh Đồng Nai và
nhu cầu xây dựng cơ sở bảo tồn chuyển chỗ; dự án đề xuất các cơ sở bảo tồn sau đây:
Vườn thực vật: PA.2 đề xuất thành lập mới Vườn Thực vật tại KBT TN – VH
Đồng Nai và nâng cấp Vườn thực vật Trảng Bom, là một trong những cơ sở bảo tồn
chuyển chỗ của Việt Nam. Riêng Vườn thực vật Trảng Bom trong quy hoạch bảo tồn
ĐDSH ở Việt Nam đã quy hoạch đến năm 2030.
Page 169
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 167
Vườn động vật: PA.2 không đề xuất, giữ nguyên hiện trạng Vuờn thú tư nhân tại
Khu du lịch Vườn Xoài, ấp Tân Cang, xã Phước Tân, TP. Biên Hòa.
Vườn sưu tập cây thuốc: PA.2 không đề xuất, giữ nguyên hiện trạng do KBT TN
-VH Đồng Nai hiện đã có đề án quy hoạch thành Vườn quốc gia bảo tồn và phát triển
cây thuốc ĐNB; hơn nữa từ nay đến 2020 tỉnh Đồng Nai không đủ thời gian và
nguồn lực để hình thành nhiều cơ sở bảo tồn.
Cơ sở bảo tồn động vật: Trong quy hoạch bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam đã quy
hoạch TT cứu hộ, bảo tồn và Phát triển sinh vật Cát Tiên thuộc VQG Cát Tiên là một
trong những loại hình của cơ sở bảo tồn các loài ĐVHD. Bên cạnh đó, PA.2 đề xuất
thành lập mới Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và Phát triển sinh vật tại KBT TN – VH
Đồng Nai.
Bảo tàng thiên nhiên: Tỉnh Đồng Nai hiện có Bảo tàng Đồng Nai, lưu giữ 17.000
mẫu vật văn hóa lịch sử. Tuy nhiên Đồng Nai chưa có Bảo tàng thiên nhiên cấp tỉnh;
hiện chỉ có cơ sở Bảo tàng thiên nhiên thuộc VQG Cát Tiên, tuy nhiên nguồn kinh
phí không đủ để phát triển thành một bảo tàng lớn và là điểm tham quan du lịch thu
hút. Do đó PA.2 cũng không đề xuất thành lập mới, nhưng tỉnh Đồng Nai cần phối
hợp, đầu tư, nâng cấp cơ sở này trở thành Viện Bảo tàng Thiên nhiên, lưu giữ các
mẫu vật tự nhiên và đồng thời là một điểm đến của du lịch tỉnh Đồng Nai.
Quy hoạch vùng ưu tiên kiểm soát loài ngoại lai xâm hại
Vùng kiểm soát Mai dương: Theo kết quả khảo sát thực tế trong năm 2016 cho
thấy cây Mai dương xuất hiện khắp nơi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tại một số khu
vực có có hội đoàn Mai dương lớn như vùng bán ngập hồ Trị An, khu vực Ramsar
Bàu Sấu và các hồ thuỷ lợi như hồ Sông Ray, hồ Gia Ui, hồ Núi Le.
Đối với vùng bán ngập hồ Trị An, sự phát triển mạnh của Mai dương có thể đe
dọa đến vùng hạ lưu, cụ thể là các địa phương như Bình Dương, Đồng Nai và Tp.
HCM, do đó trong PA.2 đề xuất quy hoạch khu vực này là vùng ưu tiên kiểm soát
Mai dương của tỉnh Đồng Nai.
Giải pháp ưu tiên sử dụng để kiểm soát Mai dương ở vùng bán ngập hồ Trị An là
gia tăng độ che phủ của các loài cây thân gỗ Tràm cừ hay cây Cà giâm ở Bàu Sấu và
có thể chọn nhiều loài cây gỗ chịu ngập, chịu ẩm khác tùy theo mức độ ngập gần bờ
hay xa bờ như Gáo, Cà na, Tràm úc v.v…
Page 170
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 168
Bản đồ 9. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai theo Phương án 02
Page 171
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 169
3.3. Phương án 03: Trên cơ sở của PA.2 nhưng ưu tiên cho phục hồi các HST
quan trọng, phát triển các cơ sở bảo tồn theo hướng xã hội hóa, phát triển
du lịch sinh thái nâng cao tạo nguồn thu cho bảo tồn.
Bảng 71. Đối tượng quy hoạch bảo tồn ĐDSH theo Phương án 3
TT LOẠI HÌNH ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG QH
I Quy hoạch bảo vệ HST
1 HST rừng tự nhiên
1.1 HST rừng thường xanh Giữ nguyên hiện trạng
1.2 HST rừng nửa rụng lá Giữ nguyên hiện trạng
1.3 HST rừng hỗn giao tre nứa Giữ nguyên hiện trạng
1.4 HST Rừng ngập mặn Giữ nguyên hiện trạng
2 HST tự nhiên khác
2.1 Trảng tự nhiên núi thấp Đề xuất bảo vệ
2.2 HST hành lang ven sông Đề xuất bảo vệ
3 HST nhân tác
3.1 HST dân cư Chưa đặt vấn đề Bảo vệ môi trường.
Phát triển ĐDSH đô thị.
3.2 HST vườn Chưa đặt vấn đề Canh tác bền vững
3.3 HST đồng ruộng Chưa đặt vấn đề Canh tác bền vững
II Quy hoạch KBT
1 VQG VQG Cát Tiên Nâng cấp, mở rộng diện
tích
2 Khu dự trữ thiên nhiên KBT TN-VH Đồng Nai Giữ nguyên hiện trạng
KBT TN Tân Phú Đề xuất thành lập
3 Khu bảo vệ cảnh quan KBVCQ Núi Chứa Chan Đề xuất thành lập
KBT loài – Sinh cảnh
RNM Nhơn Trạch – Long
Thành
Đề xuất thành lập
III Quy hoạch hành lang ĐDSH
1 Hành lang ĐDSH Hành lang sông Đồng Nai Đề xuất thành lập
2 Hành lang ĐDSH Hành lang Bắc Đồng Nai Đề xuất thành lập
IV Quy hoạch cơ sở bảo tồn chuyển chỗ
1 Vườn thực vật Vườn thực vật Trảng Bom Nâng cấp
Vườn Thực vật KBT TN –
VH Đồng Nai Đề xuất thành lập
Vườn thực vật (Botanic
Garden) Đề xuất thành lập
2 Vườn sưu tập cây thuốc
Vườn quốc gia bảo tồn và
phát triển cây thuốc Đông
Nam bộ
Giữ nguyên hiện trạng
3 Trung tâm cứu hộ
Trung tâm cứu hộ, bảo tồn
và Phát triển sinh vật Cát
Tiên
Giữ nguyên hiện trạng
Trung tâm cứu hộ, bảo tồn
và Phát triển sinh vật KBT
TN – VH Đồng Nai
Đề xuất thành lập
4 Vườn chim Chưa có Đề xuất thành lập
5 Vườn thú Vườn thú tư nhân Khu du
lịch Vườn Xoài Giữ nguyên hiện trạng
Page 172
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 170
TT LOẠI HÌNH ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG QH
6 Cơ sở bảo tồn gene Chưa có Đề xuất thành lập
7 Cơ sở giống cây gỗ bản địa RPH Xuân Lộc Đề xuất thành lập
8 Bảo tàng TN tỉnh Chưa có Đề xuất thành lập
Quy hoạch bảo vệ và phát triển các HST tự nhiên
Theo Phương án 03 (PA.3): Tương tự như PA.1 và PA.2 không đề xuất, giữ
nguyên hiện trạng các HST hiện có tỉnh Đồng Nai đã đưa vào bảo tồn gồm: HST
rừng tự nhiên, trong đó có HST rừng kín thường xanh cây lá rộng, HST rừng thường
xanh nửa rụng lá, HST rừng rụng lá (rừng khộp), HST rừng hỗn giao tre nứa ở VQG
Cát Tiên, KBT TN – VH Đồng Nai, RPH Tân Phú và HST RNM ở RPH Nhơn Trạch
– Long Thành.
Trong PA.3 quy hoạch bổ sung thêm việc bảo vệ các HST tự nhiên không thuộc
HST rừng gồm các HST trảng cây bụi, rừng sót trên núi thấp, HST ĐNN ven bờ các
hồ và hành lang dọc sông, suối nhằm bảo vệ các HST này trước áp lực phát triển KT -
XH từ nay đến 2030.
Điểm nổi bật trong PA.3 là quan tâm đến các HST nhân tác (bao gồm HST dân
cư, HST vườn, HST đồng ruộng); với quan điểm môi trường sống của con người vẫn
là ưu tiên hàng đầu. Hai nội dung quy hoạch lớn trong PA.3 là: (1) Bảo vệ môi trường
sống trong lành cho các loài sinh vật ở 03 HST nói trên, trên cơ sở xây dựng các dự
án, chương trình phát triển bền vững; (2) Quy hoạch các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ
theo hướng xã hội hóa, kết hợp bảo tồn chuyển chỗ với du lịch nhằm tạo nguồn thu,
xây dựng các cơ sở này thành các điểm du lịch có tầm cỡ trong khu vực Đông Nam Á
(theo mô hình của Singapore).
Quy hoạch hệ thống các KBT
Theo PA.3: Tương tự như PA.1 và PA.2 giữ nguyên hiện trạng các KBT hiện
đang hoạt động ở tỉnh Đồng Nai bao gồm:
- Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai
- KBT TN – Văn hóa Đồng Nai
Nâng cấp, mở rộng diện tích hiện hữu của VQG Cát Tiên về phía rừng lâm
nghiệp La Ngà (10.000 ha), RPH Đắc Lua (1.400 ha), Đảo Tiên – Bến Cự
(58 ha).
- VQG Cát Tiên (Nâng cấp, mở rộng diện tích)
Trong PA.3 đề xuất thành lập thêm KBT TN Tân Phú và Khu bảo tồn loài và sinh
cảnh RNM Nhơn Trạch – Long Thành. Sau khi rà soát, nghiên cứu các tiêu chí thành
lập KBT theo Luật Đa dạng Sinh học, các văn bản của Nhà nước và địa phương,
nghiên cứu điều kiện thực tế, hiện trạng ĐDSH của RPH Tân Phú và RPH Nhơn
Trạch - Long Thành, dự án đề xuất nâng cấp RPH Tân Phú thành KBT TN Tân Phú
và RPH Nhơn Trạch - Long Thành lên thành Khu bảo tồn loài và sinh cảnh RNM
Nhơn Trạch - Long Thành.
Trong PA.3 đề xuất thành lập thêm Khu bảo vệ Cảnh quan núi Chứa Chan. Núi
Chứa Chan đã được Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích danh lam thắng
cảnh cấp Quốc gia theo quyết định số 1204/QĐ-BVHTTDL ngày 29/3/2012. Trên
Page 173
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 171
lĩnh vực bảo tồn ĐDSH, với những giá trị ĐDSH trước đây và hiện nay, cũng như giá
trị kiến tạo địa hình, cảnh quan, dự án đề xuất thành lập thêm Khu bảo vệ Cảnh quan
núi Chứa Chan nhằm có cơ sở pháp lý để phục hồi HST rừng và phục vụ cho công
tác bảo tồn chuyển chỗ vì môi trường ở đây vẫn còn khá tự nhiên.
Quy hoạch hành lang ĐDSH
Theo PA.3: Xuất phát từ việc đã thành lập KBT vùng nước nội địa Trị An, do đó
cần phải có một hành lang kết nối các HST với nhau, để cho các loài sinh vật có thể
di chuyển, nhất là các nhóm thủy sinh vật và để cho các chu trình chuyển hóa năng
lượng diễn ra dễ dàng hơn. Xuất phát từ kết quả điều tra khảo sát, hiện trạng ĐDSH
và giá trị của hành lang sông Đồng Nai, dự án đề xuất thành lập Hành lang ĐDSH
sông Đồng Nai.
PA.3 đề xuất thành lập thêm 01 hành lang ĐDSH trên cạn nằm ở Phía Đông Bắc
tỉnh Đồng Nai. Kết quả khảo sát cho thấy hành lang ĐDSH này rất quan trọng trong
việc hình thành liên kết giữa HST rừng phía Đông (thuộc tỉnh Bình Thuận) với HST
rừng Phía Tây của tỉnh Đồng Nai. Hành lang này sẽ góp phần duy trì ĐDSH cho
VQG Cát Tiên nhất là các loài chim, sau đó là lưỡng cư, bò sát, côn trùng, v.v...
Quy hoạch cơ sở bảo tồn chuyển chỗ
Theo PA.3: Căn cứ vào hiện trạng các cơ sở bảo tồn hiện có ở tỉnh Đồng Nai và
nhu cầu xây dựng cơ sở bảo tồn chuyển chỗ; dự án đề xuất các cơ sở bảo tồn sau đây:
Vườn thực vật: PA.3 đề xuất thành lập mới Vườn thực vật tại KBT TN – VH
Đồng Nai, đồng thời nâng cấp Vườn thực vật Trảng Bom là một trong những cơ sở
bảo tồn chuyển chỗ của Việt Nam.
PA.3 đề xuất thành lập 01 Vườn thực vật (Botanic Garden) theo mô hình của
Singapore và Malaysia. Trong đó nhà nước quy hoạch khu vực và xác định tiêu chí
bảo tồn; còn lại các nhà đầu tư sẽ tính toán khả năng kinh doanh sao cho có thể bảo
tồn được các loài động thực vật bản địa nhưng đồng thời đem lại nguồn thu lớn cho
xã hội và phục vụ cho cộng đồng dân cư và là một điểm nhấn của tỉnh Đồng Nai,
xứng danh với vùng đất có tình ĐDSH cao.
Trong đó 03 địa điểm ưu tiên chọn lựa là:
- Nâng cấp mở rộng vườn thực thuộc đề án Vườn thực vật tại KBT TN - VH
Đồng Nai.
- Mở rộng và nâng cấp khu du lịch Bửu Long.
- Xây dựng vườn thực vật trong khu du lịch núi Chứa Chan.
Vườn sưu tập cây thuốc: PA.3 không đề xuất, giữ nguyên hiện trạng do KBT TN
-VH Đồng Nai hiện đã có đề án quy hoạch thành Vườn quốc gia bảo tồn và phát triển
cây thuốc ĐNB.
PA.3 đề xuất đưa vườn sưu tập cây thuốc như là một trong những khu chức năng
của Vườn thực vật.
Cơ sở bảo tồn động vật: Trong quy hoạch bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam đã quy
hoạch TT cứu hộ, bảo tồn và Phát triển sinh vật Cát Tiên thuộc VQG Cát Tiên là một
trong những loại hình của cơ sở bảo tồn các loài ĐVHD, giữ nguyên hiện trạng TT
Page 174
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 172
này. PA.3 cũng đề xuất thành lập mới TT cứu hộ, bảo tồn và Phát triển sinh vật tại
KBT TN – VH Đồng Nai.
PA.3 đề xuất thành lập 01 Vườn chim (Bird Garden) theo mô hình của Singapore
và Malaysia, (không nhất thiết phải xây dựng Vườn thú vì Tp. HCM có Thảo Cầm
Viên và dự kiến xây dựng thêm 01 Safari ở huyện Củ Chi). Trong đó nhà nước quy
hoạch khu vực và xác định tiêu chí bảo tồn; còn lại các nhà đầu tư sẽ tính toán khả
năng kinh doanh sao cho có thể bảo tồn được các loài chim bản địa nhưng đồng thời
đem lại nguồn thu lớn cho xã hội và phục vụ cho cộng đồng dân cư và là một điểm
nhấn của tỉnh Đồng Nai, xứng danh với vùng đất có tính ĐDSH cao.
PA.3 không đề xuất thành lập mới vườn thú cho tỉnh Đồng Nai, chỉ giữ nguyên
hiện trạng Vườn thú tư nhân tại Khu du lịch Vườn Xoài phục vụ tham quan, du lịch.
Bảo tàng thiên nhiên: Tỉnh Đồng Nai hiện có Bảo tàng Đồng Nai, lưu giữ 17.000
mẫu vật văn hóa lịch sử. Tuy nhiên Đồng Nai chưa có Bảo tàng thiên nhiên cấp tỉnh;
PA.3 đề xuất thành lập 01 Bảo tàng Thiên nhiên vì đây là kết cấu hạ tầng tối thiểu của
một đô thị bền vững và hiện đại, đồng thời là điểm nhấn của Tp. Biên Hòa trong xu
thế phát triển chung của tiến trình hội nhập.
Các cơ sở bảo tồn khác: PA.3 đề xuất thành lập mới cở sở bảo tồng gene, do hiện
nay tỉnh Đồng Nai chưa có loại cơ sở bảo tồn này. Có thể nâng cấp từ TT ứng dụng
Công nghệ sinh học Đồng Nai tại xã Xuân Đường huyện Cẩm Mỹ thành 01 TT
nghiên cứu, ứng dụng và bảo tồn gene. Đồng thời PA.3 cũng đề xuất thành lập mới
cơ sở giống cây gỗ bản địa tại PRH Xuân Lộc, nhằm bảo tồn, cung cấp giống cây gỗ
bản địa phục vụ trồng cây phân tán và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Page 175
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 173
Bản đồ 10. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai theo Phương án 03
Page 176
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 174
3.4. Đánh giá, lựa chọn phương án quy hoạch tối ưu
Trên cơ sở 03 phương án quy hoạch đã được đề xuất, các phương án quy hoạch
đều nhắm tới mục tiêu chung là bảo vệ các loài động, thực vật hoang dã, các HST đặc
thù và bảo vệ môi trường, góp phần phát triển bền vững KT - XH, bảo vệ môi trường
và nâng cao đời sống dân cư trong tỉnh. Nội dung các phương án quy hoạch được tóm
lược như sau:
Bảng 72. Tóm lược nội dung quy hoạch của các phương án quy hoạch
TT Phương án 01 Phương án 02 Phương án 03
I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
Giữ nguyên hiện trạng bảo
tồn ĐDSH của tỉnh
Mở rộng hệ thống KBT thiên
nhiên, KBT cảnh quan và đề
xuất hành lang ĐDSH
Mở rộng hệ thống KBT thiên
nhiên, KBT cảnh quan và đề
xuất hành lang ĐDSH, ưu
tiên cho phục hồi các HST
quan trọng, phát triển các cơ
sở bảo tồn theo hướng xã hội
hóa, phát triển du lịch sinh
thái nâng cao tạo nguồn thu
cho bảo tồn.
II. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1 QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC HST ĐẶC THÙ
Giữ nguyên hiện trạng Giữ nguyên hiện trạng Giữ nguyên hiện trạng
2 QUY HOẠCH HỆ THỐNG CÁC KBT
Khu dự trữ sinh quyển
Đồng Nai: giữ nguyên hiện
trạng
Khu dự trữ sinh quyển
Đồng Nai: giữ nguyên hiện
trạng
Khu dự trữ sinh quyển
Đồng Nai: giữ nguyên hiện
trạng
VQG Cát Tiên: mở rộng
diện tích
VQG Cát Tiên: mở rộng
diện tích
VQG Cát Tiên: mở rộng
diện tích
KBT TN-VH Đồng Nai: giữ
nguyên hiện trạng KBT TN-VH Đồng Nai: giữ nguyên hiện trạng
KBT TN-VH Đồng Nai: giữ nguyên hiện trạng
KBT TN Tân Phú: Thành
lập mới
KBT TN Tân Phú: Thành
lập mới
KBT L&SC RNM Nhơn
Trạch - Long Thành: Thành
lập mới
KBT L&SC RNM Nhơn
Trạch - Long Thành: Thành
lập mới
KBVCQ núi Chứa Chan: Thành lập mới
KBVCQ núi Chứa Chan: Thành lập mới
3 QUY HOẠCH HÀNH LANG ĐDSH
Không đề xuất Đề xuất quy hoạch hành lang
ĐDSH sông Đồng Nai
- Đề xuất quy hoạch hành
lang ĐDSH sông Đồng Nai
- Đề xuất quy hoạch hành
lang ĐDSH trên cạn phía
Đông Bắc tỉnh Đồng Nai.
4 QUY HOẠCH HỆ THỐNG CÁC CƠ SỞ BẢO TỒN CHUYỂN CHỖ
Vườn động vật:
Không đề xuất Vườn động vật: Vườn thú KDL Vườn Xoài:
Giữ nguyên hiện trạng
Vườn động vật: - Vườn thú KDL Vườn
Xoài: Giữ nguyên hiện
trạng.
Page 177
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 175
TT Phương án 01 Phương án 02 Phương án 03
- Đề xuất thành lập 01 Vườn
chim
Vườn thực vật:
- VTV Trảng Bom: Nâng
cấp
- VTV Cát Tiên: Nâng cấp
Vườn thực vật: - VTV Trảng Bom: Nâng
cấp
- VTV Cát Tiên: Nâng cấp
- VTV KBT TN – VH ĐN:
Thành lập mới
Vườn thực vật: - VTV Trảng Bom: Nâng
cấp
- VTV Cát Tiên: Nâng cấp
- VTV KBT TN – VH ĐN:
Thành lập mới
Trung tâm cứu hộ ĐVHD:
- TT CH, BT&PTSV Cát
Tiên: Nâng cấp
Trung tâm cứu hộ ĐVHD:
- TT CH, BT&PTSV Cát
Tiên: Nâng cấp
- TT CH, BT&PTSV KBT
TN – VH ĐN: Đề xuất
thành lập
Trung tâm cứu hộ ĐVHD:
- TT CH, BT&PTSV Cát
Tiên: Nâng cấp
- TT CH, BT&PTSV KBT
TN – VH ĐN: Đề xuất
thành lập
Vườn sưu tập cây thuốc:
Vườn quốc gia bảo tồn và
phát triển cây thuốc ĐNB:
giữ nguyên hiện trạng
Vườn sưu tập cây thuốc: Vườn quốc gia bảo tồn và
phát triển cây thuốc ĐNB:
Nâng cấp
Vườn sưu tập cây thuốc: Vườn quốc gia bảo tồn và
phát triển cây thuốc ĐNB:
giữ nguyên hiện trạng
Bảo tàng thiên nhiên:
Nâng cấp BTTN VQG Cát
Tiên
Bảo tàng thiên nhiên: Nâng cấp BTTN VQG Cát
Tiên
Bảo tàng thiên nhiên: Giữ nguyên hiện trạng BTTN
VQG Cát Tiên và đề xuất
thành lập 01 Bảo tàng Thiên
nhiên cấp tỉnh
Cơ sở bảo tồn gene
Không đề xuất Cơ sở bảo tồn gene
Không để xuất Cơ sổ bảo tồn gene
- TT ứng dụng Công nghệ
sinh học Đồng Nai: nâng
cấp
- Cơ sở giống cây gỗ bản
địa tại PRH Xuân Lộc:
Thành lập mới
5 LOẠI HÌNH KHÁC
Không đề xuất Quy hoạch Vùng kiểm soát
Mai dương
Không đề xuất
Phương án không chọn PHƯƠNG ÁN CHỌN Phương án không chọn
Dựa trên cơ sở các mục tiêu và nội dung của các phương án quy hoạch để đánh
giá những ưu điểm và nhược điểm theo từng phương án quy hoạch như sau:
Bảng 73. Ưu điểm, nhược điểm các phương án quy hoạch
Phương án quy hoạch Ưu điểm Nhược điểm
Phương án 01:
Mục tiêu chủ yếu là giữ
nguyên hiện trạng bảo tồn
ĐDSH của tỉnh. Bên cạnh
đó tập trung đầu tư, nâng
cấp một số cơ sở bảo tồn
đã và đang hoạt động trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Chi phí đầu tư thấp,
- Không có nhu cầu nhiều về
quỹ đất,
- Nội dung triển khai chủ yếu
dựa trên các cơ sở bảo tồn
đã và đang hoạt động hoặc
được quy hoạch.
- Bỏ sót một số HST quan trọng
- Thiếu tính kết nối trong hoạt
động bảo tồn ĐDSH.
Phương án 02:
Mục tiêu ngoài việc duy - Chi phí đầu tư tương đối và
khả thi,
- Đòi hỏi các ngành phải gánh
vác nhiều công việc hơn và
Page 178
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 176
Phương án quy hoạch Ưu điểm Nhược điểm
trì hiện trạng bảo tồn
ĐDSH của tỉnh như
phương án 01, còn đề xuất
mở rộng, thành lập mới hệ
thống KBT thiên nhiên,
KBT cảnh quan và đề xuất
hành lang ĐDSH.
- Không có nhu cầu nhiều về
quỹ đất,
- Thiết lập được các KBT,
- Thiết lập được hành lang
ĐDSH.
phải phối hợp đồng bộ với các
ngành trong Tỉnh và ngoài
Tỉnh.
- Chủ yếu tập trung bảo vệ sinh
cảnh và HST, ít quan tâm tới
bảo tồn loài, bảo tồn gene.
Phương án 03:
Mục tiêu ngoài việc duy
trì hiện trạng bảo tồn
ĐDSH của tỉnh như
phương án 01. Phương án
03 còn đề xuất mở rộng,
thành lập hệ thống KBT
thiên nhiên, KBT cảnh
quan và đề xuất hành lang
ĐDSH, ưu tiên cho phục
hồi các HST quan trọng,
phát triển các cơ sở bảo
tồn theo hướng xã hội hóa,
phát triển du lịch sinh thái
nâng cao tạo nguồn thu
cho bảo tồn.
- Mang tính bức phá trong
quá trình hội nhập, trên cơ
sở xã hội hóa hoạt động bảo
tồn có nguồn thu từ kinh
nghiệm nước ngoài, trên cơ
kết hợp với phát triển du
lịch và đời sống cộng đồng
dân cư.
- Giải quyết một cách tổng
thể về bảo tồn ĐDSH của
tỉnh.
- Tính khả thi thấp,
- Chi phí đầu tư lớn,
- Nhu cầu quỹ đất nhiều,
- Đầy thách thức và nhiều rủi ro
nên khó được đồng thuận từ
các ngành các cấp.
IV. Thiết kế quy hoạch
4.1. Quy hoạch hệ thống các KBT
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng ĐDSH và kết quả rà soát theo tiêu chí của Luật Đa
dạng Sinh học 2008, hệ thống các KBT của tỉnh Đồng Nai được trình bày trong bảng
dưới đây:
Hệ thống các KBT quy hoạch (không bao gồm Khu dự trữ sinh quyển thế giới và
khu Ramsar) gồm: 01 VQG; 02 khu dự trữ thiên nhiên; 02 khu bảo vệ cảnh quan.
Trong đó, Khu bảo vệ cảnh quan RNM Nhơn Trạch - Long Thành được phân kỳ quy
hoạch từ năm 2018 – 2020. Các KBT TN Tân Phú và Khu bảo vệ cảnh quan núi
Chứa Chan được phân kỳ quy hoạch từ năm 2020 – 2030.
Bảng 74. Phân kỳ quy hoạch ĐDSH tỉnh Đồng Nai đến năm 2030
TT TÊN
DIỆN
TÍCH
(ha)
PHÂN
HẠNG
CẤP
QUẢN
LÝ
PHÂN
KỲ QH GHI CHÚ
1 VQG Cát Tiên 40.963,2 VQG Trung
ương 2015 - 2030
Nâng cấp,
mở rộng diện
tích
2 KBT TN - VH
Đồng Nai 100.535
Dự trữ
TN Tỉnh 2015 - 2030
Giữ nguyên
hiện trạng
Page 179
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 177
TT TÊN
DIỆN
TÍCH
(ha)
PHÂN
HẠNG
CẤP
QUẢN
LÝ
PHÂN
KỲ QH GHI CHÚ
3
KBT L&SC RNM
Nhơn Trạch –
Long Thành
8.611 KBT
L&SC Tỉnh 2018 – 2019
Thành lập
mới
4 KBT TN Tân Phú 13.592,96 Dự trữ
TN Tỉnh 2020 – 2021
Thành lập
mới
5 KBVCQ núi
Chứa Chan 2.025 KBVCQ Tỉnh 2026 – 2027
Thành lập
mới
KBT cấp quốc gia
A. VQG Cát Tiên
VQG Cát Tiên nằm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là KBT thuộc cấp Quốc gia, theo
Quyết định số 45/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ VQG đã được quy hoạch
chuyển tiếp giai đoạn 2020, do đó trong quy hoạch này chỉ đề cập phương án nâng
cấp, mở rộng diện tích của VQG Cát Tiên, không thiết kế quy hoạch chi tiết VQG
này ở mức quy hoạch bảo tồn ĐDSH cấp Tỉnh. Tuy nhiên, số liệu thống kê về tài
nguyên ĐDSH hiện có tại của VQG Cát Tiên đã cũ, có nhiều loài được đánh giá đã
tuyệt chủng trong VQG này, vì vậy rất cần thiết phải triển khai điều tra, kiểm kê lại
để cập nhật số liệu và có phương án quản lý, bảo tồn phù hợp. Do vậy, trong khuôn
khổ dự án này đề xuất các giải pháp ổn định cuộc sống dân cư vùng đệm VQG và
kiểm kê lại ĐDSH tại đây. Hiện này VQG Cát Tiên có khoảng 56 loài thực vật, 125
loài động vật là đối tượng ưu tiên bảo tồn mà trong quá trình triển khai quy hoạch bảo
tồn ĐDSH cấp Tỉnh cần quan tâm (xem danh sách các loài ở phần Phụ Lục).
KBT thiên nhiên cấp tỉnh
Hệ thống các KBT thuộc rừng đặc dụng thuộc tỉnh Đồng Nai hiện có 01 khu Dự
trữ thiên nhiên là KBT TN - VH Đồng Nai thuộc hệ thống các KBT thuộc rừng đặc
dụng cấp Tỉnh. Hiện nay khu này đã có các hoạt động và dự án bảo tồn đã được phê
duyệt quy hoạch chuyển tiếp định hướng đến năm 2020; để tránh tình trạng quy
hoạch chồng chéo trong công tác bảo tồn ĐDSH, chúng tôi đề xuất giữ nguyên trạng.
Tuy nhiên, qua điều tra đánh giá bổ sung trong năm 2016, nhiều đối tượng sinh vật
trong KBT chưa được điều tra đầy đủ hoặc số liệu đã cũ, do đó trong khuôn khổ dự
án này chúng tôi chỉ đề xuất kiểm kê lại ĐDSH trong KBT.
A. KBT TN – VH Đồng Nai
1. Vị trí – ranh giới
KBT TN – VH Đồng Nai thuộc địa bàn của các xã Phú Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm,
thị trấn Vĩnh An thuộc ranh giới hành chính huyện Vĩnh Cữu và xã Đắc Lua huyện
Tân Phú, xã Thanh Bình huyện Trảng Bom, xã Gia Tân huyện Thống Nhất, xã Thanh
Sơn, La Ngà, Phú Cường, Phú Ngọc, Ngọc Định, Túc Trưng huyện Định Quán. Tọa
độ địa lý: 11004’19” - 11030’54”N; 106054’05” - 107018’27”E.
Page 180
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 178
2. Phân hạng bảo tồn: KBT thiên nhiên cấp Tỉnh.
3. Diện tích tự nhiên: 100.535 ha (bao gồm 68.015 ha rừng và đất lâm nghiệp;
32.520 ha mặt nước hồ Trị An.
4. Mục đích bảo tồn
Bảo vệ và phát triển các HST rừng ĐNB gồm rừng kín thường xanh cây lá rộng,
rừng kín nửa rụng lá và rừng kín rụng lá. Bảo tồn tính đa dạng hệ động vật và hệ thực
vật; nguồn dược liệu, đặc biệt là các nguồn gene động, thực vật quý hiếm, loài đặc
hữu quý hiếm. Triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học; phát triển du lịch sinh
thái, cải thiện môi trường, phát triển lâm nghiệp. Khai thác tổng hợp hồ Trị An, góp
phần bảo tồn và phát triển tính đa dạng sinh học; phát triển bền vững vùng nước nội
địa hồ Trị An.
5. Đối tượng bảo tồn
KBT TN – VH Đồng Nai có khoảng 43 loài thực vật, 75 loài động vật nguy cấp,
quý hiếm, đặc hữu ưu tiên bảo tồn ở KBT TN - VH Đồng Nai (xem Phụ Lục).
B. KBT TN Tân Phú
1. Vị trí – ranh giới
RPH Tân Phú thành lập năm 1978, tổng diện tích được giao quản lý là 13.592,96
ha; trong đó đất có rừng là 13.193,77 ha; rừng tự nhiên là 11.698,56 ha, thuộc xã Gia
Canh và Phú Ngọc, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai. Tọa độ địa lý 1102’30” –
11010’N ; 107020’ – 107027’30”E.
Bảng 75. Diện tích trạng thái rừng và các loại đất trong RPH Tân Phú
Trạng thái rừng Tổng diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích quản lý 13.592,96 100,0
A. Đất có rừng 13.193,77 97,06
I. Rừng tự nhiên 11.698,56 86,06
1. Rừng nguyên sinh - -
2. Rừng thứ sinh 11.698,56 86,06
II. Rừng trồng 1.495,21 11,00
1. Trồng mới trên đất chưa có rừng 1,08 0,01
2. Trồng lại sau khi khai thác rừng đã có 1.494,13 10,99
3. Tái sinh chồi từ rừng trồng đã khai thác - -
Trong đó rừng trồng cao su, đặc sản: 1.097,77 8,08
- Rừng trồng cao su 4,58 0,03
- Rừng trồng đặc sản 1.093,19 8,08
B. Đất QH cho LN 399,19 2,94
1. Đất có rừng trồng chưa thành rừng 127,07 0,93
Page 181
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 179
Trạng thái rừng Tổng diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
2. Đất trống có cây gỗ tái sinh 22,40 0,16
3. Đất trống có cây gỗ tái sinh 21,15 0,16
4. Núi đá không có cây 17,64 0,13
5. Đất có cây nông nghiệp 6,94 0,05
6. Đất khác trong LN 203,99 1,50
Nguồn: Dự án Phát triển lâm nghiệp tại Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú giai đoạn 2016 -2020
2. Phân hạng bảo tồn: Khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh
3. Diện tích tự nhiên: Tổng diện tích tự nhiên của RPH Tân Phú là 13.592,96
ha.
Diện tích hiện hữu của RPH Tân Phú 13.592,96 ha, ngoài ra hiện nay có 45 ha
rừng đang thuộc quyền quản lý của xã Phú Ngọc. Theo kết quả điều tra, khảo sát sơ
bộ tại khu vực này cho thấy, tình trạng phá rừng, săn bắt ĐVHD vẫn đang diễn ra. Do
vậy, trong đề án quy hoạch chi tiết thành lập KBT TN Tân Phú diện tích này cần
được chuyển về KBT TN Tân Phú quản lý để bảo vệ, phục hồi, làm giàu rừng, đồng
thời mở rộng thêm diện tích của KBT lên tổng diện tích 13.637,96 ha.
4. Hiện trạng ĐDSH
HST
Rừng RPH Tân Phú có vị trí gần với VQG Cát Tiên là nơi có HST rừng nhiệt đới
gió mùa, với địa hình núi thấp, đặc trưng của phần cuối dãy Trường Sơn và vùng
Đông Nam bộ. HST rừng của RPH Tân Phú khá đa dạng bao gồm các kiểu: rừng lá
rộng thường xanh; rừng lá rộng thường xanh nửa rụng lá; rừng hỗn giao gỗ, tre nứa;
rừng tre nứa thuần loài.
Page 182
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 180
Hệ thực vật
Hệ thực vật của rừng RPH Tân Phú quản lý rất đa dạng và phong phú, tuy
nhiên cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu đầu đủ nào nhằm xác định
đầy đủ thành phần loài. Qua một số tài liệu bước đầu đã xác định được khoảng 200
loài cây gỗ thuộc 51 họ trong đó có ít nhất 10 loài thực vật được ghi tên trong Danh
lục đỏ thế giới (IUCN, 2015) và/hoặc Sách đỏ Việt Nam (2007) như: Gõ đỏ, Vên vên,
Cẩm lai, Thành ngạnh đẹp,…
Bên cạnh đó hệ thực vật RPH Tân Phú có nhiều loài có giá trị thực phẩm,
được liệu và cây cảnh,… như: Xoài mút; Mật nhân (bá bệnh); Mai Vàng; Phong
lan… Lan (Rhynchostylis gigantea), Da đá (Lannea coromandelice), Mai (Ochna
interregima), Bằng lăng (Lagerstroemia calyculata), Sộp (Ficus superba), Sung
(Ficus sp.), Chuối rừng (Ensete sp.), Thạch hộc (Flickingeria sp.), Lộc vừng
(Barringtonia acutangula), Lồng mức (Wrightia sp.).
Bảng 76. Loài thực vật có tên trong sách đỏ Việt Nam hoặc Danh lục đỏ thế giới
TT Tên khoa học Tiếng Việt
Tình trạng bảo tồn
IUCN
(2015)
SĐVN
(2007)
1 Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib. Gõ đỏ EN EN
2 Alstonia angustifolia Wall. Hoa sữa LR
3 Anisoptera costata Korth Vên vên EN EN
4 Cratoxylon cochinchinensis (Lour.) Bl. Thành ngạnh nam bộ LR
5 Cratoxylon formosum (Jack.) Dyer. Thành ngạnh đẹp LR
6 Dalbergia olivieri Gamble ex Prain. Cẩm lai EN EN
7 Dipterocarpus alatus Roxb. Dầu rái EN
8 Dipterocarpus intricatus Dyer. Dầu lông LR
9 Hopea odorata Roxb. Sao đen VU
10 Shorea roxburghii G. Don Sến mủ EN
11 Dalbergia tonkinensis Prain Trắc VU EN
Nguồn: Dự án Phát triển lâm nghiệp tại Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú giai đoạn 2016 -2020
Hệ động vật
Ghi nhận bước đầu có 287 loài động vật, trong đó có 18 loài thú, 135 loài chim,
65 loài bò sát và 25 loài ếch nhái. Các nghiên cứu bước đầu cũng ghi nhận gần 200
loài côn trùng.
* Các loài Chim: Tổng số loài có mặt tại RPH Tân phú là 175 loài. Xác định
những dữ liệu cần thiết và bước đầu đề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ cũng như
tạo điều kiện phát triển loài bền vững và biện pháp bảo vệ nghiêm nghặt những loài
qúy hiếm thuộc sách Đỏ thế giới cũng như sách Đỏ Việt nam. Đã hoàn thành báo cáo
Page 183
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 181
và thẩm định của hội đồng khoa học do sở Khoa học công nghệ chủ trì để in thành
sách tại nhà xuất bản tỉnh Đồng Nai.
* Các loài Thú: Tổng cộng có 18 loài, thuộc 06 bộ, 13 họ có mặt tại rừng Tân
phú. Trong đó có 09 loài quan trọng là Cu li nhỏ, Khỉ đuôi dài, Khỉ đuôi lợn, Mèo
rừng, Chồn vàng, Cheo cheo, Mễn, Trút, nhím đuôi ngắn.
* Các Loài bò sát, lưỡng cư: Tổng cộng có 84 loài, trong đó: Bò sát 64 loài, 15
họ, 02 bộ. Lưỡng cư 20 loài, 04 họ, 10 bộ.
Trong 84 loài đã ghi nhận có 24 loài được xem là quý hiếm và có giá trị bảo
tồn cao thuộc những loài có tên trong sách Đỏ Việt Nam hoặc danh sách các loài có
nguy cơ tuyệt chủng trên toàn cầu được bảo vệ bởi Công ước Quốc tế về buôn bán
động vật hoang dã (CITES). Cụ thể có 09 loài thuộc nguy cơ tuyệt chủng, 20 loài có
trong SĐVN, 12 loài trong ông ước CITES và 16 loài cần bảo vệ theo NĐ 48/2002
của Chính phủ (xem Phụ Lục).
5. Mục đích bảo tồn
Bảo vệ các HST hiện có trong RPH và các loài động thực vật quý hiếm, nguy cấp
và đặc hữu. Kết hợp công tác bảo tồn ĐDSH với du lịch sinh thái và giáo dục môi
trường.
6. Đối tượng bảo tồn
Đối tượng bảo tồn gồm 23 loài thực vật, 17 loài động vật là những loài quý hiếm
được ghi trong danh mục đỏ IUCN, Sách đỏ Việt Nam và loài đặc hữu bản địa (xem
Phụ Lục).
Khu bảo tồn loài và sinh RNM Nhơn Trạch – Long Thành
1. Vị trí – ranh giới:
RPH Nhơn Trạch – Long Thành thuộc 02 huyện Long Thành và Nhơn Trạch.
Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Cần Giờ (Tp. HCM), phía Đông Nam giáp huyện
Tân Thành (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu). Tọa độ địa lý: 11o 35’ - 11o 42’ 30’’N; 106o 54’
- 107o 01’E.
2. Phân hạng bảo tồn: Khu bảo tồn loài và sinh cảnh cấp tỉnh
3. Diện tích tự nhiên: Tổng diện tích rừng thuộc BQL là 8.611 ha
4. Hiện trạng ĐDSH
HST
Hiện có 04 quần xã cấu thành sinh cảnh đặc trưng của RNM Nhơn Trạch - Long
Thành là: Quần xã Đước; Quần xã Mấm; Quần xã Dừa nước và Quần xã cây bụi trên
đất phèn.
Hệ thực vật
RPH Nhơn Trạch - Long Thành đã thống kê được 113 loài thực vật thuộc 48 họ,
97 chi.
Page 184
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 182
Hệ động vật
Kết quả điều tra trong năm 2012 đã ghi nhận được 15 loài thú, trong đó có 04 loài
quý hiếm nằm trong Sách đỏ Việt Nam và IUCN. Có 58 loài chim, thuộc 34 họ, 10
bộ, các loài chim ghi nhận được là những loài phổ biến, không có loài quý hiếm. Có
21 loài Lưỡng cư – Bò sát, trong đó có 02 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam. Có 93
loài cá, 20 loài tôm, cua và 14 loài thân mềm.
5. Mục đích bảo tồn
Bảo vệ sinh cảnh RNM duy nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và bảo tồn các loài
động thực vật quý hiếm trong rừng ngập mặn. Tạo vùng kết nối với khu dự trữ sinh
quyển Cần Giờ.
Bảng 77. Các loài thực vật ưu tiên bảo tồn ở RNM Nhơn Trạch - Long Thành
TT TÊN VIỆT NAM TÊN KHOA HỌC IUCN
(2015)
SĐVN
(2007)
1 Chà là Phoenix paludosa Roxb. NT
2 Cóc đỏ Lumnitzera littorea (Jack) Voigt LC VU
3 Gõ nước Intsia bijuga (Colebr.) Kuntze VU
Bảng 78. Các loài động vật ưu tiên bảo tồn ở RNM Nhơn Trạch - Long Thành
TT TÊN VIỆT NAM TÊN KHOA HỌC IUCN
(2015)
SĐVN
(2007)
1. Cổ rắn Anhinga melanogaster Pennant NT VU
2. Tắc kè Gekko gecko (Linnaeus) VU
3. Khỉ đuôi dài Macaca fascicularis (Raffles) LC NT
4. Rái cá thường Lutra lutra Linnaeus NT VU
5. Cá hường sọc xiên Datnioides polota (Hamilton) LC VU
6. Cá hường vảy nhỏ Datnioides microlepis (Bleeker) VU
7. Cá mang rổ Toxotes chatareus (Hamilton) VU
8. Cá măng sữa Chanos chanos (Fửrsskăl) VU
9. Cá mòi chacun Anodontostoma chacunda (Hamilton) VU
Khu bảo vệ cảnh quan núi Chứa Chan
1. Vị trí – ranh giới:
Núi Chứa Chan thuộc địa phận huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, có diện tích
2.025 ha với độ cao 837 m tiềm ẩn tính ĐDSH, trong đó, diện tích khu bảo vệ nghiêm
ngặt là 50 ha, diện tích dành cho du lịch sinh thái là 1.975 ha.
2. Phân hạng bảo tồn: Khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh
3. Diện tích tự nhiên: 2.025 ha
4. Hiện trạng ĐDSH
Theo kết quả điều tra năm 2012 đã ghi nhận được 242 loài, thuộc 186 chi, 78 họ
thực vật bậc cao có mạch. Trong đó có 17 loài quý hiếm, đặc biệt có 11 loài nguy cấp
trong Sách đỏ Việt Nam và 06 loài nằm trong Sách đỏ thế giới. Ngoài ra, có 05 loài
thuộc danh mục IIA của Nghị định 32. Với 14 loài thú, trong đó có 06 loài quý hiếm.
Page 185
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 183
89 loài chim, thuộc 41 họ, 13 bộ, không có loài nào nằm trong Sách đỏ thế giới và
Sách đỏ Việt Nam. Có 17 loài bò sát và 04 loài lưỡng cư, trong đó có 02 loài đặc hữu
khu vực núi Chứa Chan.
Bảng 79. Các loài thực vật quý hiếm ưu tiên bảo tồn ở núi Chứa Chan
STT TÊN KHOA HỌC TÊN VIỆT NAM NĐ32
(2006)
IUCN
(2015)
SĐVN
(2007)
1. Drynaria bonii H. Christ Ráng đuôi phụng
Bon
VU
2. Drynaria fortunei (Kunze ex Mett.) J.
Sm
Cốt toái EN
3. Selaginella tamariscina (P. Beauv.)
Spring
Quyền bá trường
sanh
VU
4. Mangifera flava Evrard Xoài vàng VU
5. Rauvolfia vertivillata (Lour.) Baill. Ba gạt cam bốt VU
6. Calamus poilanei Conrard Song bột EN
7. Markhamia stipulata (Wall.) Seem. Thiết đinh lá bẹ IIA VU
8. Trichosanthes kirilowii Maxim. Qua lâu VU
9. Dipterocarpus alatus Roxb. Ex
G.Don
Dầu con rái, Dầu
nước
EN
10. Dipterocarpus costatus C.F.Gaertn. Dầu cát, Dầu mít EN
11. Hopea odorata Roxb. Sao đen VU
12. Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib Gõ đỏ, Gõ cà te IIA EN EN
13. Sindora siamensis Mid. Gõ mật IIA EN
14. Hydnocarpus annamensis Gagnep. Chùm bao trung VU
15. Coscinium fenestratum Goetgh. Dây vàng đắng IIA
16. Stepania japponica Thunb. Dây mối IIA VU
17. Aeginetia indica L. Lệ dương VU
Bảng 80. Các loài động vật quý hiếm, đặc hữu ưu tiên bảo tồn ở núi Chứa Chan
STT TÊN KHOA HỌC TÊN VIỆT NAM SĐVN
(2007)
IUCN
(2015)
Đặc
hữu
1. Manis javanica Desmarest Tê tê Java EN CR
2. Nycticebus pygmaeus Bonhote Cu li nhỏ VU VU
3. Macaca leonina (Blyth) Khỉ đuôi lợn VU LC
4. Trachypithecus margarita
(Elliot)
Voọc bạc, lọ nồi VU VU
5. Pygathrix nigripes (Milne-
Edwards)
Chà vá chân đen VU EN
6. Capricornis sumatraensis
(Bechstein)
Sơn dương VU
7. Cyrtodactylus huynhi Ngo &
Bauer
Thạch sùng ngón
Huỳnh
+
8. Gekko gecko (Linnaeus) Tắc kè VU
9. Gekko russelltraini Ngo Van
Tri, Bauer, Wood, & Jl
Grismer, 2009
Tắc kè đá Russ
+
10. Physignathus cocincinus Cuvier Rồng đất VU
11. Varanus nebulosus (Gray) Kỳ đà vân VU
Page 186
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 184
STT TÊN KHOA HỌC TÊN VIỆT NAM SĐVN
(2007)
IUCN
(2015)
Đặc
hữu
12. Ptyas korros (Schlegel) Rắn ráo VU
5. Mục đích bảo tồn:
Bảo vệ, phục hồi HST rừng tự nhiên, bán tự nhiên tạo môi trường sống thuận lợi
cho các loài động, thực vật cư trú và phát triển. Đặc biệt nhằm bảo tồn các loài động,
thực vật quý hiếm, đặc hữu phân bố ở khu vực núi Chứa Chan.
Bên cạnh các hoạt động bảo ĐDSH, kết hợp với phát triển du lịch sinh thái và
giáo dục môi trường. Do núi Chứa Chan là ngọn núi cao 837 m, cao thứ 02 ở Nam Bộ
(sau Núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh). Là một khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp,
hùng vĩ, độc đáo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4.2. Quy hoạch hành lang ĐDSH sông Đồng Nai
Vị trí – ranh giới
Sông Đồng Nai đoạn chảy qua địa phận tỉnh Đồng Nai khoảng 294/628 km,
khoảng 46% tổng chiều dài dòng chính. Từ huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng sông
Đồng Nai chảy vào vùng kinh tế trọng điểm tại tỉnh Đồng Nai và kéo dài theo đoạn
ranh giới của hai tỉnh đến vị trí hợp lưu với sông Đạ Oai, sông đổi hướng chảy qua
địa bàn hai huyện Tân Phú và Định Quán đổ vào hồ Trị An. Từ đập Trị An tính đến
hợp lưu của sông Bé, sông chảy qua địa bàn huyện Vĩnh Cửu sau đó đổi hướng theo
ranh giới của huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai với huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
rồi chảy qua Tp. Biên Hòa, từ đó sông chảy theo ranh giới hai huyện Long Thành và
Nhơn Trạch với quận 9, quận 2 và quận 7 của Tp. HCM. Hợp lưu dòng sông chính
của Đồng Nai với sông Sài Gòn tại vị trí cách biển khoảng 58 km, sông Vàm Cỏ tại
vị trí 17 km và đổ ra biển Đông tại cửa Soài Rạp.
Phân hạng bảo tồn:
Hành lang ĐDSH thuộc tỉnh
Diện tích tự nhiên và giới hạn:
Hành lang ĐDSH sông Đồng Nai với tổng diện tích là 3.141,4 ha, trong đó chiều
rộng của hành lang thực vật tính từ mép nước vào 100 m.
Bảng 81. Chi tiết diện tích các HST hành lang sông Đồng Nai
TT Sinh cảnh/hệ sinh thái Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 Hệ sinh thái dân cư nông thôn 544,0 17,3
2 Hệ sinh thái đô thị 304,3 9,7
3 Hệ sinh thái đồng ruộng 235,8 7,5
4 Hệ sinh thái nông nghiệp 87,2 2,8
5 Hệ sinh thái rừng 273,7 8,7
6 Hệ sinh thái rừng ngập mặn 266,1 8,5
Page 187
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 185
TT Sinh cảnh/hệ sinh thái Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
7 Hệ sinh thái rừng thường xanh cây lá rộng 79,3 2,5
8 Hệ sinh thái tre, nứa 94,9 3,0
9 Hệ sinh thái thuỷ vực 237,1 7,5
10 Hệ sinh thái trảng cỏ - cây bụi 186,6 5,9
11 Hệ sinh thái vườn 788,5 25,1
12 Rừng tre nứa hỗn giao cây lá rộng 43,7 1,4
TỔNG CỘNG 3.141,4 100
Hiện trạng ĐDSH
HST
Doc hành lang sông Đồng Nai có 03 kiểu HST chính bao gồm: HST nước ngọt ở
suối; HST nước ngọt vùng trung du và HST nước mặn, lợ cửa sông ven biển.
Hệ thực vật
Dọc theo sông Đồng Nai, khu hệ thực vật có trên 1.213 loài thuộc 692 chi của
172 họ trong 05 Ngành.
Bảng 82. Cấu trúc taxon thực vật bậc cao dọc theo sông Đồng Nai
NGÀNH LATINH HỌ CHI LOÀI
Ngành Thông đất Lycopodiophyta 2 2 2
Ngành Dương xỉ Polydiophyta 14 19 20
Ngành Tuê Cycadophyta 1 1 5
Ngành Thông Pinophyta 4 5 6
Ngành hạt kín Magnoliophyta
- Lớp 2 lá mầm Magnoliopsida 116 480 823
- Lớp 1 lá mầm Liliopsida 35 185 357
CỘNG 172 692 1.213
Hệ động vật
Hệ động vật dọc hành lang sông Đồng Nai xấp xỉ 1.000 loài, trong đó có rất
nhiều quý hiếm, loài di cư kiếm ăn và sinh sản.
Bảng 83. Thành phần loài động vật dọc hành lang sông Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
TT Nhóm động vật Tổng số loài
1 Thú 20
2 Chim 128
3 Bò sát 27
4 Lưỡng cư 21
Page 188
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 186
TT Nhóm động vật Tổng số loài
5 Cá > 300
6 Côn trùng Chưa có số liệu
7 Giáp xác 25
8 Nhuyễn thể 64
9 Thực vật nổi 187
10 Động vật nổi 36
11 Động vật đáy khác 149
12 Tuyến trùng tự do 32
TỔNG 989
Nguồn: Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016.
Bảng 84. Một số loài động vật ưu tiên bảo tồn dọc hành lang ĐDSH sông Đồng Nai
TT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Vùng sinh thái Phân hạng Tập
tính di
cư Ngọt Lợ Mặn SĐVN
(2007)
IUCN
(2015)
1. Naja sp. Rắn hổ mang + + EN EN
2. Ophiophagus
hannah (Cantor) Rắn hổ chúa + + CR CR
3. Gekko gecko (Linnaeus) Tắc kè + + + VU
4. Mycteria
leucocephala Pennant Cò lạo ấn độ + + + VU VU
5. Ciconia
episcopus (Boddaert) Già đẩy java + + + VU VU
6. Anhinga melanogaster
Pennant Cổ rắn + + VU NT
7. Macaca fascicularis
(Raffles) Khỉ đuôi dài + + + NT LC
8. Lutra lutra Linnaeus Rái cá thường + + + VU NT
9.
Anguilla
marmorata (Quoy &
Gaimard)
Cá chình hoa + VU LC Sinh
sản
10. Chitala ornata (Gray) Cá còm + VU
11. Datnioides polota
(Hamilton) Cá hường sọc xiên + + VU LC
12. Datnioides microlepis
(Bleeker) Cá hường vảy nhỏ + VU
13. Toxotes chatareus
(Hamilton) Cá mang rổ + + VU
14. Chanos chanos
(Fửrsskăl) Cá măng sữa + + VU
Dinh
dưỡng
15. Anodontostoma
chacunda (Hamilton) Cá mòi chacun + + VU
Dinh
dưỡng
16. Scleropages formosus (
Schlegel) Cá mơn + EN EN
17. Ompok miostoma
(Vaillant) Cá sơn đài + VU
Page 189
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 187
Mục đích bảo tồn
Tạo nơi cư trú, kiếm ăn và hành lang di cư cho các loài thuỷ sinh vật, thuỷ sản từ
biển lên thượng nguồn sông Đồng Nai.
Giải pháp quy hoạch hành lang ĐDSH
- Cần xây dựng một đơn vị đánh giá độc lập để thực hiện ĐTM cho các dự án
phát triển kinh tế có liên quan đến rừng, hành lang sông, kênh rạch, đất ngập
nước và hệ thống sông Đồng Nai.
- Ban hành các quy định về thực hiện lồng ghép các nội dung hành động
ĐDSH vào dự án phát triển khu đô thị mới, mảng xanh đô thị, phát triển
hành lang giao thông, cải thiện môi trường kênh rạch, phục hồi RNM, cảnh
quan du lịch.
- Xây dựng cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ hành lang thực vật dọc theo hệ
thống sông Đồng Nai và kênh rạch nội đồng. Cần phải xem việc bảo vệ hành
lang thực vật dọc theo các sông, kênh rạch như một trong những tiêu chí cần
thực hiện trong quy hoạch phát triển đô thị.
- Cần nghiêm cấm ngay việc khai thác cát trên các đoạn sông nhạy cảm, dễ sạt
lở. Thực tế cho NBD thì nhu cầu nâng cao cốt nền sẽ rất lớn, bên cạnh đó
nhu cầu mở rộng hệ thống giao thông, xây dựng công trình cũng sẽ rất lớn
trong thời gian tới. Nếu tiếp tục cho khai thác sẽ làm mất ổn định, gây ra xói
lở bờ, làm mất hành lang sông và vùng cửa sông.
- Những quy hoạch phát triển KT - XH trong tương lai ở khu vực đô thị và
vùng dân cư nông thôn cần gắn liền với bảo tồn tính nguyên trạng (cấu trúc,
diện tích, chất lượng) của hành lang thực vật ven sông, kênh rạch, các khu
ĐNN, không gian mặt nước.
- Quy hoạch các ao hồ đô thị theo hướng hồ điều tiết sinh thái nhằm tăng
cường chức năng chống ngập và duy trì HST ĐNN và ĐDSH.
- Trong quy hoạch không gian mảng xanh và mặt nước đô thị cần xem xét đến
khả năng kết nối giữa các khu vực này với nhau nhằm tạo ra một hành lang
di cư thông thoáng cho các loài.
- Trong quy hoạch thiết kế cảnh quan công viên bờ sông cần kết hợp với nội
dung bảo tồn đa dạng sinh học, thông qua việc ưu tiên chọn trồng những loài
cây nằm trong danh sách cần được bảo tồn của KHHĐ ĐDSH của Việt Nam
– BAP.
- Ngoài các khu bảo tồn HST rừng, cũng cần dành không gian đất ven bờ sông
để phát triển công viên rừng đô thị, một loại hình công viên không thể thiếu
ở các đô thị hiện đại đông dân. Đây là một trong những nơi lưu giữ và duy
trì ĐDSH tốt nhất cho một đô thị.
- Ở những khu vực ít mảng xanh, cần tăng cường diện tích thảm cỏ xanh dọc
hành lang ven sông thay vì xi măng hóa toàn bộ; các thảm cỏ này còn là môi
trường cho một số loài sinh vật tồn tại, góp phần tham gia vào chuỗi thức ăn
của các loài. Ngoài ra còn góp phần thấm lọc các chất ô nhiễm chảy tràn
trước khi đổ ra sông.
Page 190
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 188
- Cần phải có những ràng buộc pháp lý và tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các nhà
đầu tư bất động sản trong việc thiết kế không gian xanh và không gian mặt
nước, hạn chế các mảng xanh “bán nhân tạo” ở những nơi có mảng xanh tự
nhiên (thí dụ xây vườn hoa trên hầm để xe, và sau đó không đưa diện tích
hầm để vào diện tích xây dựng mà tính là diện tích không gian xanh).
- Nâng cấp và phục hồi cấu trúc và tổ thành các quần thể tự nhiên ven sông,
kênh rạch bị suy thoái. Ở những nơi chọn để duy trì không gian xanh tự
nhiên cho đô thị, có thể nghiên cứu biện pháp trồng tái lập cấu trúc và tổ
thành loài của các quần thể tự nhiên tại điểm tham chiếu đã trình bày ở phần
trên.
- Ứng dụng kỹ thuật sinh thái bảo vệ hệ sinh thái thủy vực. Việc xây dựng các
nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt là rất cần thiết, tuy nhiên không thể 100%
lượng nước thải đều được xử lý, vì vậy cần nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật
sinh thái “mềm” nhằm giảm thiểu tác động ô nhiễm kênh rạch trong vùng
dân cư nông thôn cũng như đô thị ở những nơi chưa có nhà máy xử lý nước
thải.
- Các khu vực có ao nuôi thủy sản thì cần áp dụng mô hình Lâm –Ngư kết hợp
RNM + ao nuôi đã thành công ở môt số tỉnh ở ĐBSCL như Bạc Liêu, Tiền
Giang,…
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền và vận động nâng cao
nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của HST ĐNN, và các hành lang
thực vật tự nhiên dọc theo sông, kênh rạch thông qua phương tiện truyền
thông công cộng, phim tài liệu, hoạt động tình nguyện của Đoàn, Trường,
địa phương.
- Giáo dục tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của các hộ dân
sống dọc theo sông, kênh rạch nội và ngoại thành nhằm góp phần vào việc
bảo vệ ĐDSH cho HST thủy vực đô thị và thể hiện sự văn minh của một đô
thị hiện đại trong quá trình hội nhập.
- Phát động chiến dịch không xả rác thải xuống sông, kênh rạch và phát động
ở tầm rộng lớn hơn các đợt tình nguyện làm thông thoáng kênh rạch đô thị.
- Xã hội hóa công tác bảo tồn ĐDSH. Vận động cộng đồng dân cư địa phương
trồng các loại cây nằm trong Danh sách bảo tồn của Việt Nam – BAP vào tổ
thành cây trong vườn tạp, hành lang giao thông liên thôn liên xã, quanh bờ
ao, bờ ruộng, bờ đê,... nhằm gia tăng tính bản địa, góp phần bảo tồn ĐDSH
cho quốc gia.
- Tạo điều kiện cho các Viện, trường, các nhà khoa học và người dân đề xuất
sáng kiến có liên quan đến bảo bảo vệ hành lang sông, kênh rạch thông qua
các cuộc thi hay các cuộc hội thảo; cần tập trung vào những giải pháp mô
hình ứng dụng cụ thể.
- Những đối tượng hưởng lợi nhờ vào tài nguyên trên sông, như những bè
nuôi phải có trách nhiệm chi trả cho những hoạt động nhằm duy trì bảo vệ
HST thủy vực; những người nuôi thủy sản công nghiệp phải có trách nhiệm
chi trả cho những hoạt động làm giảm thiểu tác động của ô nhiễm nguồn
nước do việc nuôi trồng thủy sản gây ra.
Page 191
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 189
Bản đồ 11. Hiện trạng hành lang ĐDSH sông Đồng Nai
Page 192
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 190
4.3. Quy hoạch hệ thống vườn thực vật
Vườn thực vật Trảng Bom
Năm 1905, cơ quan Thủy Lâm Đông Dương thời thuộc Pháp đã thiết lập tại
Trảng Bom một Trung tâm khảo cứu lâm học với mục đích nghiên cứu sự tăng
trưởng của cây rừng tự nhiên và sự phù hợp với điều kiện tự nhiên của cây rừng bản
địa trong môi trường nhân tạo với những điều kiện và phương pháp gây trồng khác
nhau.
Ngoài diện tích hơn 300 ha đất rừng để làm thí nghiệm, ngay từ khi Trung tâm
khảo cứu lâm học Trảng Bom được thành lập đã có một vườn thực vật với tên gọi là
“vườn sưu tập thảo mộc”, với diện tích 2,5 ha gồm khoảng 70 loài cây rừng mọc tự
nhiên, thuộc 34 họ thực vật. Năm 1944, vườn sưu tập thảo mộc này đã bị đốn bỏ vì
các cây đã quá già nua, cằn cỗi. Thay vào đó, một vườn sưu tập mới được trồng lại.
Với thời gian hình thành dài như vậy vườn sưu tập đã trải qua sự quản lý của
nhiều cơ quan: Thời thuộc Pháp với sự quản lý của cơ quan Thủy Lâm Đông Dương,
sau đó là Viện khảo cứu Nông Lâm Đông Dương, thời thuộc Mỹ là Viện Khảo cứu
thuộc Bộ canh Nông. Sau ngày Miền nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất,
“Vườn sưu tập thảo mộc” được gọi là vườn sưu tập cây rừng Trảng Bom và do bởi
Trại thực nghiệm lâm sinh miền Đông thuộc phân viện Lâm nghiệp phía Nam quản
lý. Năm 1986 Trung tâm KHSXLN Đông Nam Bộ trực thuộc Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam ra đời thay thế Trại thực nghiệm lâm sinh miền Đông.
Trải qua quá trình lịch sử phát triển, do sự thay đổi mục đích sử dụng đất, đến
nay toàn bộ diện tích làm thí nghiệm hơn 300 ha của Trung tâm khảo cứu lâm học cũ
một phần đã trở thành khu dân cư, trụ sở của các cơ quan, của thị trấn Trảng Bom,
song vườn sưu tập cây rừng Trảng Bom vẫn tồn tại và không ngừng được củng cố, bổ
sung.
Vườn thực vật Trảng Bom được xây dựng bao quanh văn phòng, trụ sở của
Trung tâm khảo cứu Lâm học (nay là văn phòng của Trung tâm Nghiên cứu thực
nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam Bộ). Lúc được trồng mới lại, vườn có 03 phân khu
Bắc, Đông và Tây với diện tích 2,5 ha, gồm 279 loài thực vật thuộc 67 họ, trong đó
có nhiều loài du nhập từ nước ngoài được trồng trong vườn.
Vườn thực vật Trảng Bom chỉ được củng cố và tôn tạo đáng kể từ khi Trung tâm
Nghiên cứu thực nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam Bộ quản lý. Diện tích vườn đã được
nâng lên khoảng 07 ha, với nhiều khu trồng mới và nhiều loài cây mới được sưu tập
từ nhiều vùng khác nhau, nâng số loài thực vật hiện có trong vườn là 269 loài cây gỗ.
Tháng 07 năm 2016 có 90 loài cây được trồng mới, nâng tổng số loài trong vườn thực
vật lên 359 loài. Song song với việc trồng lại các cây đã chết, các cây còn lại hàng
năm đều được vệ sinh, chăm sóc, tỉa cành, mé nhánh, cảnh quan của vườn không
ngừng được cải thiện. Cho đến nay, vườn sưu tập cây rừng không những là nơi sưu
tầm và tập trung các loài thực vật của Việt Nam và nước ngoài, là nơi học tập, nghiên
cứu của các nhà chuyên môn và học sinh, sinh viên các trường nông lâm nghiệp trong
khu vực Đông Nam bộ mà còn là nơi có cảnh quan, môi trường đẹp nhất trong khu
vực đô thị mới hình thành.
Page 193
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 191
Nằm trong khu đô thị mới hình thành và khu công nghiệp đang xây dựng, vườn
sưu tập cây rừng Trảng Bom có vị thế rất quan trọng cần phải được đầu tư nâng cấp,
chỉnh trang trong thời gian tới. Một số công việc cụ thể hiện vườn đang triển khai là:
Quy hoạch chi tiết phân khu chức năng cho từng nhóm loài.
Định danh và đóng bảng tên cây, đánh số để theo giõi.
Điều tra, đánh giá sinh trưởng và tuổi cây (xác định tuổi cây cho những loài đã
trồng trước kia).
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và giáo dục,
đào tạo.
Với những cây quá già và có nhiều cây như xà cừ, keo, bạch đàn,... cần phải
bỏ bớt một số cây để lấy đất và khoảng không gian trồng loài cây khác.
Trồng bổ sung một số loài cây bản địa và một số loài, quý hiếm cần bảo tồn.
Vệ sinh, tu bổ, tỉa cành, mé nhánh cây hàng năm vào trước mùa mưa để tránh
hư hại cây và hạn chế sự đổ ngả của những cây lớn.
Trồng cây trong vườn sưu tập cây rừng phải thực hiện như trồng rừng thâm
canh với cường độ cao mới có thể thành công và nhanh phát huy hiệu quả.
Với đặc thù riêng của vườn thực vật Trảng Bom, với bề dày lịch sử đáng trân
trọng của vườn, vườn phải được duy trì và đầu tư xây dựng thích đáng để xứng đáng
là một trong những vườn có lịch sử lâu đời và quan trọng trong hệ thống các vườn
thực vật của Việt Nam nói chung và của tỉnh Đồng Nai nói riêng.
Vườn thực vật KBT TN – VH Đồng Nai
Đề án xây dựng Vườn thực vật tại KBT TN – VH Đồng Nai được UBND tỉnh
Đồng Nai phê duyệt tại Quyết định số 3017/QĐ-UBND, ngày 21/11/2011 về việc
Phê duyệt quy hoạch tổng thể KBT TN – VH Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2020; và
Công văn số 3143/UBND-CNN ngày 17/4/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai
về việc Bổ sung và giao Khu bảo tồn triển khai thực hiện dự án Đầu tư, phát triển
Vườn thực vật. Năm 2016, UBND đã phê duyệt “Lập dự án đầu tư, phát triển Vườn
Vườn thực vật tại KBT TN – VH Đồng Nai thành bộ sưu tập tiêu biểu cho vùng
Đông Nam bộ.
1. Vị trí – Ranh giới
Gồm Khoảnh 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, Tiểu khu 103 thuộc KBT, nằm trong địa giới
hành chính ấp 5, xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
- Phía Bắc giáp : đường be 17.
- Phía Nam giáp : hồ Bà Hào.
- Phía Đông giáp : thượng lưu hồ Bà Hào và rừng tự nhiên.
- Phía Tây giáp : đường 322.
2. Diện tích
Tổng diện tích dự kiến của Vườn thực vật và vùng đệm phụ cận mở rộng trong
tương lai là: 852 ha. Trong giai đoạn 2016 – 2020, qui hoạch đầu tư 100 ha.
Page 194
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 192
Nguồn: BQL KBT TN – VH Đồng Nai, 2016
Bản đồ 12. Khu vực quy hoạch Vườn thực vật KBT TN – VH Đồng Nai
3. Hiện trạng thảm thực vật
Khu vực dự kiến xây dựng Vườn thực vật gồm các trạng thái rừng IIA, IIB,
IIIA1, IIIA2 và rừng trồng cây gỗ lớn bản địa. Trong đó, trạng thái IIA và IIB chiếm
tỷ lệ lớn nhất là 55,72%, kế tiếp là rừng IIIA1 chiếm 29,92%, rừng IIIA2 là 7,36%,
còn lại rừng trồng và đất khác. Thực vật chủ yếu là cây gỗ lớn và dây leo, cây bụi
thuộc kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, đang trong giai đoạn phục hồi
khá tốt. Tầng trên của rừng tự nhiên chủ yếu là cây họ Dầu, Máu chó, Trôm,… thích
hợp cho việc di thực các loài thực vật ưa ẩm, chịu bóng, sườn đồi. Tầng dưới gồm
nhiều cây bụi, dây leo, nhiều loài có tác dụng làm thuốc như: Mật nhân, Ươi, Hà thủ
ô trắng, đỏ; Cốt toái bổ, Hoàng đằng, Cam thảo nam, Nam hoàng nhuộm, Bòng
bong,...
4.4. Quy hoạch hệ thống vườn thú
Tất cả các loài ĐVHD quý hiếm của tỉnh Đồng Nai đã được bảo tồn tại chỗ trong
các KBT đã được quy hoạch hoặc quy hoạch mới, cũng như trong các khu vực quy
hoạch bảo vệ và phát triển các HST rừng tự nhiên với diện tích rất lớn. Hiện tại trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai có một số cơ sở nuôi nhốt ĐVHD như: Vườn thú tư nhân tại
Công ty TNHH Khu du lịch Vườn Xoài và Vườn thú tư nhân tại Trung tâm du lịch
Bửu Long, tuy nhiên về quy mô của các cơ sở này khá nhỏ, mục đích đích chủ yếu là
phục vụ khách tham quan.
Vì vậy, trong Phương án quy hoạch được chọn này không quy hoạch thành lập
mới vườn động vật như là cơ sở bảo tồn chuyển chỗ ĐVHD, chỉ giữ nguyên hiện
trạng các cơ sở nuôi nhốt hiện hiện có trên địa bàn tỉnh.
Page 195
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 193
4.5. Quy hoạch hệ thống trung tâm cứu hộ
TT cứu hộ, bảo tồn và Phát triển sinh vật Cát Tiên
Ngày 12/7/2008, VQG Cát Tiên đã phối hợp với Trung tâm cứu hộ linh trưởng
Monkey World (Anh), Trung tâm cứu hộ các loài ĐVHD đang nguy cấp Ping tung
(Đài Loan) đồng tổ chức lễ khánh thành Trung tâm cứu hộ linh trưởng ở VQG Cát
Tiên.
Mục tiêu ban đầu của Trung tâm là nhằm cứu hộ các loài linh trưởng quý hiếm
đang bị nuôi nhốt, vận chuyển hoặc buôn bán bất hợp pháp thuộc các tỉnh phía nam
do các cơ quan chức năng chuyển đến. Trung tâm làm nhiệm vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng và chữa bệnh cho các loài linh trưởng trước khi thả lại chúng vào rừng.
Trung tâm xây dựng trên phạm vi khoảng 03 ha với quy mô 10 chuồng trên Đảo
Tiên. Đảo Tiên rộng 58 ha nằm độc lập trên sông Đồng Nai, gần trụ sở VQG Cát
Tiên, đây là địa điểm có nhiều thuận lợi để cứu hộ các loài linh trưởng.
Các loài linh trưởng được cứu hộ tại trung tâm là những loài bản địa đang bị đe
dọa cao như Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae), Voọc vá chân đen (Pygathrix
nigripes), Voọc bạc (Trachypithecus cristatus) và Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus).
Từ 2008 đến nay, Trung tâm đã trả về rừng tự nhiên thành công gần 40 cá thể linh
trưởng quý hiếm. Ngoài ra Trung tâm đã mở rộng đối tượng cứu hộ rà nhiều nhóm
ĐVHD khác.
Hiện nay đã quy hoạch xây dựng khu cứu hộ ĐVHD với diện tích trên 20 ha, đặt
trên diện tích của BQL RPH 600 thuộc xã Phú An, huyện Tân Phú. Chuyển TT cứu
hộ, bảo tồn và Phát triển sinh vật ra khỏi phạm vi VQG Cát Tiên nhằm tránh việc lây
lan các mầm bệnh từ thú cứu hộ cho thú tự nhiên trong VQG. Khu vực xây dựng khu
cứu hộ cách Quốc lộ 20 khoảng 15 km, cách văn phòng VQG Cát Tiên khoảng 15
km, như vậy rất thuận tiện về giao thông, đi lại vận chuyển thú.
TT cứu hộ, bảo tồn và Phát triển sinh vật KBT TN – VH Đồng Nai
Hiện tại KBT TN – VH Đồng Nai đang xây dựng đề án thành lập TT Cứu hộ,
Bảo tồn và Phát triển sinh vật nhằm bảo tồn và phát triển sinh vật hoang dã, đặc biệt
là các loài nguy cấp, quý, hiếm, những loài có giá trị kinh tế cao, quản lý bền vững tài
nguyên sinh vật hoang dã trong khu vực. Phát triển nghề chăn nuôi động vật hoang dã
phục vụ mục tiêu phát triển KT – XH và giảm áp lực săn bắn ĐVHD trong tự nhiên.
Do vậy, trong phương án chọn đề xuất ưu tiên triển khai thành lập mới TT Cứu hộ,
Bảo tồn và Phát triển sinh vật tại KBT TN – VH Đồng Nai.
4.6. Quy hoạch các nhà bảo tàng thiên nhiên
Bảo tàng Đồng Nai được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1976 với tên gọi
là Phòng Bảo tồn Bảo tàng thuộc Ty Văn hóa Thông tin Đồng Nai. Ngày 24/10/1987,
UBND tỉnh Đồng Nai ra quyết định số 1770/QĐ-UBT thành lập Nhà Bảo tàng tỉnh
Đồng Nai trên cơ sở phòng Bảo tồn Bảo tàng. Bảo tàng Đồng Nai được xếp hạng là
Bảo tàng loại II theo quyết định số 610/QĐ-UBT ngày 27/02/1996 của UBND tỉnh
Đồng Nai. Nhiệm vụ trọng tâm vẫn là bảo tồn các di sản văn hóa; chưa có
Hiện VQG Cát Tiên chỉ có phòng trưng bày các mẫu vật, với tên gọi là Bảo tàng
thiên nhiên của VQG Cát Tiên; Bảo tàng với bộ sưu tập hơn 120 mẫu gỗ, 100 tiêu
bản cá, 500 mẫu côn trùng, gần 20 mẫu dơi và 10 tiêu bản các loài thú như: tê giác,
Page 196
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 194
bò tót, chà vá chân đen.v,v... là nơi cung cấp thêm những kiến thức về thế giới sinh
vật cho cộng đồng. Đây có thể được xem như là tiền thân của bảo tàng thiên nhiên
cấp Tỉnh trong tương lai.
Hiện nay, cả nước chỉ mới có 01 Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam nằm trong Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (số 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy Hà
Nội). Đây là một trong những bảo tàng thiên nhiên mới, hiện đại tại Hà Nội, khánh
thành vào 15/05/2014. Do đó trong tương lai gần tỉnh Đồng Nai cũng cần có 01 Bảo
tàng thiên nhiên cấp tỉnh để xứng tầm với một trung tâm ĐDSH lớn của cả nước. Vì
vậy trong phương án chọn tỉnh Đồng Nai cần thành lập 01 Bảo tàng Thiên nhiên.
4.7. Quy hoạch hệ thống vườn sưu tập cây thuốc
Theo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai để xây dựng VQG Bảo tồn và
phát triển cây thuốc Đông Nam bộ, Đồng Nai đã triển khai nghiên cứu đề tài khoa
học “Đánh giá thực trạng và tiềm năng nguồn tài nguyên cây thuốc ở KBT TN – VH
Đồng Nai làm tiền đề cho dự án Xây dựng VQG Bảo tồn và phát triển Cây thuốc
Đông Nam bộ”, do tác giả Trần Công Luận làm chủ nhiệm.
Theo Sở Khoa học và Công nghệ, mục tiêu của nhóm nghiên cứu tiến hành điều
tra tài nguyên dược liệu tại KBT; xây dựng bộ tiêu bản cây thuốc hoàn chỉnh cho
KBT phục vụ việc bảo tồn, nghiên cứu, trao đổi hợp tác trong và ngoài nước; đồng
thời xây dựng danh lục cây thuốc với đầy đủ cơ sở dữ liệu, phần mềm bản đồ số hóa
phân bố chi tiết, Nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra trên 03 khu vực chính của
KBT là Mã Đà, Hiếu Liêm và Vĩnh An (huyện Vĩnh Cữu).
Kết quả cho thấy, ở các khu vực trên đã phát hiện có 615 loài cây thuốc khác
nhau, thu thập được 724 tiêu bản của 268 loài và đã lưu tọa độ phân bố được 278 loài,
phần lớn là cây thuốc đặc trưng quý hiếm để xây dựng bản đồ phân bố cây thuốc.
Nhóm nghiên cứu cũng đã tìm thấy 28 loài thuôc quý hiếm nằm trong Sách đỏ Việt
Nam (2007).
Đến năm 2016, theo số liệu của BQL KBT TN – VH Đồng Nai, số loài cây dược
liệu đã được cập nhật là 905 loài cây thuốc khác nhau thuộc 151 họ thực vật trong 93
bộ của 6 ngành thực vật. Trong đó có 28 loài cây thuốc quý hiếm nằm trong Sách đỏ
Việt Nam (2007).
Theo tác giả Trần Công Luận thành phần cây thuốc của KBT phân bố tương đối
đồng nhất trên địa bàn, ít khác biệt giữa các khu vực. Xét về thành phần cây thuốc,
đặc điểm phân bố, thành phần cây thuốc quí hiếm, điều kiện giao thông, quy
hoạch,… thì khu vực Vĩnh An và khu vực Mã Đà đáng được quan tâm nghiên cứu,
bảo tồn, nhân giống và trồng khai thác cây thuốc. Thành phần cây thuốc của KBT
cũng rất đa dạng về công dụng làm thuốc, không những có thể đáp ứng được các
nhóm bệnh theo danh mục đề nghị của Bộ Y tế, mà còn rất nhiều loài có khả năng
điều trị hay hỗ trợ điều trị nhiều nhóm bệnh.
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu trên và hiện trạng bảo tồn thảo dược và nhu cầu
bảo tồn cây dược liệu của tỉnh Đồng Nai như đã phân tích, Phương án chọn đề xuất
quy hoạch 01 vườn Sưu tập cây thuốc cho tỉnh Đồng Nai trên cơ sở nâng cấp vườn
cây dược liệu của KBT TN – VH Đồng Nai.
Page 197
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 195
4.8. Quy hoạch các vùng được ưu tiên kiểm soát loài ngoại lai xâm hại
Thực trạng cây mai Dương trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Kết quả khảo sát cho thấy, các loài thực vật ngoại lai xâm hại cần ưu tiên kiểm
soát diệt trừ hiện nay ở tỉnh Đồng Nai là cây Mai dương. Do tỉnh Đồng Nai đã chỉ
đạo kiểm soát diệt trừ loài này thường xuyên, nên hiện nay tuy sự hiện diện của loài
này khắp mọi nơi nhưng hầu như ít thành những quần thể rộng lớn; trừ một số khu
vực sau đây sự xâm lấn của chúng đáng lo ngại:
1. Khu vực ĐNN Bàu Sấu
Mai dương là loài thực vật ngoại lai xâm hại nguy hiểm đang đe dọa khu vực
này; hiện nay VQG Cát Tiên đã kiểm soát đáng kể tình hình này. Theo đánh giá thì
không thể diệt trừ hoàn toàn loài này; chỉ có thể thường xuyên kiểm soát hạn chế sự
lây lan mở rộng diện tích phân bố của loài này.
Vì vai trò sinh thái quan trọng của ĐNN Bàu Sấu, nên cần quy hoạch khu vực
này là vùng ưu tiên kiểm soát Mai dương. Tuy nhiên cần chú ý biện pháp diệt trừ; chỉ
nên sử dụng biện pháp cơ giới thủ công thường xuyên, tránh sử dụng lửa và hóa chất
vì thực tế cho thấy điều này sẽ làm suy thoái các quần xã thực vật bản địa đặc trưng
còn sót lại trước đây.
Nguồn: Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016.
Hình 20. Quang cảnh Bàu Sấu, tháng 5/2016
2. Vùng bán ngập ven hồ Trị An
Loài thực vật ngoại lai xâm hại nguy hiểm Mai dương hiện diện nhiều ở khu vực
bán ngập ven hồ Trị An; Tuy nhiên mật độ của chúng không dầy, cây có đường kính
nhỏ, chiều cao thấp và chưa hình thành những quần thể lớn như ở VQG Tràm Chim
(tỉnh Đồng Tháp), có thể do độ dinh dưỡng của đất không cao như ở ĐBSCL và do
kết quả của quá trình kiểm soát diệt trừ loài này ở địa phương.
Do khu vực bán ngập ven hồ Trị An ít có hoạt động của con người và nhằm tránh
tình hình xâm lấn mạnh của loài này như ở khu vực hồ Đa Nhim (tỉnh Lâm Đồng) mà
có thể đe dọa đến vùng hạ lưu; do đó nên cần quy hoạch khu vực này là vùng ưu tiên
kiểm soát Mai dương của tỉnh Đồng Nai.
Giải pháp sinh thái ưu thế có thể hạn chế diện tích xâm lấn của loài này ở khu
vực bán ngập ven hồ là gia tăng độ che phủ của các loài cây thân gỗ, vì Mai dương là
loài thực vật ưu sáng, sinh trưởng kém dưới tán cây khác. Có thể chọn một số loài
cây thân gỗ chịu ngập như Tràm cừ hay cây Cà giâm ở Bàu Sấu và có thể chọn nhiều
Page 198
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 196
loài cây gỗ chịu ngập, chịu ẩm khác tùy theo mức độ ngập gần bờ hay xa bờ như Gáo,
Cà na, Tràm úc v.v…
Nguồn: Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016
Hình 21. Hội đoàn Mai dương khu vực cầu chiến khu Đ, hồ Trị An, 2016
Hiện tại, KBT TN – VH Đồng Nai đang lập dự án diệt trừ cây Mai dương cải tạo
hồ Trị An giai đoạn 2016 – 2020, với kinh phí 01 tỷ đồng. Tuy nhiên, để diệt trừ
được cây Mai dương ở vùng bán ngập hồ Trị An cần thực hiện thường xuyên trong
thời gian dài, do vậy với kinh phí 01 tỷ đồng rất khó khả thi, cần xem xét bổ sung
kinh phí lên 03 tỷ đồng để đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
3. Vùng bán ngập ven hồ Gia Ui, hồ Núi Le
Hồ Gia Ui và hồ Núi Le nằm trên cùng lưu vực, được quy hoạch để cung cấp cho
hệ thống cấp nước các đô thị, khu dân cư nông thôn ven đô. Hiện nay tình trạng cây
Mai dương xâm lấn trên hồ rất đáng lo ngại.
Nguồn: Viện Sinh học Nhiệt đới, 2016
Hình 22. Hội đoàn Mai dương ở hồ Gia Ui,
tháng 6/2016
Hình 23. Quang cảnh hồ Núi Le, tháng
6/2016
Page 199
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 197
Giải pháp kiểm soát cây Mai dương
Cây Mai dương được đánh giá là loài thực vật ngoại lai xâm hại nguy hiểm nhất
ở Việt Nam hiện nay, tác động xâm hại của loài này đã thể hiện rõ ở nhiều tỉnh trong
cả nước, đặc biệt là ở các khu bảo tồn đất ngập nước.
Đối với đồng ruộng: vận động nông dân dùng biện pháp cơ học là chặt bỏ thủ
công những cây mọc trên mặt ruộng và bờ bao; tốt nhất là dùng cuốc xới gốc; sau đó
gom đốt.
Đối với các nương rẫy: loài này ưa đất ẩm, vì vậy vận động nông dân chú ý đến
các khe suối, bờ ao, bìa ranh. Biện pháp an toàn nhất là phát dọn thủ công và gom
đốt, nên dọn trước khi cây ra hoa, kết trái. Nhằm bảo vệ môi trường nên hạn chế sử
dụng thuốc diệt cỏ độc tính cao để diệt trừ cây Mai dương.
Đối với các hồ thủy lợi – thủy điện: Các vùng đất bán ngập ven hồ là môi trường
tối ưu cho sự phát triển của cây Mai dương, kết quả khảo sát cho thấy tuy hiện loài
này chưa xâm lấn mạnh ở đây, nhưng trong tương lai chúng sẽ xâm lấm cả vùng bán
ngập và hạt giống của chúng sẽ theo dòng nước phát tán khắp nơi trong tỉnh Đồng
Nai. Vì vậy đây là khu vực ưu tiên cần xây dựng kế hoạch hành động diệt trừ ngay từ
bây giờ. Biện pháp chủ yếu là hằng năm thuê lao động địa phương chặt bỏ thủ công
và gom đốt ở vị trí cách xa mặt nước hồ để tránh hạt giống có thể theo dòng nước
phát tác khắp nơi.
Đối với các khu bảo tồn ĐDSH, cảnh quan: trong các khu vực này, thì nơi còn
rừng cây có độ tàn che lớn thì không cần quan tâm, tuy nhiên dọc theo bờ sông, khe
suối, khu vực đất thấp ẩm ướt, ao, hồ, nhất là những khu vực ít người quản lý trông
coi, thì cần phải được quan trắc định kỳ hàng năm. Nếu thấy xuất hiện thì cần nhanh
chóng lập kế hoạch hành động diệt trừ ngay vì khu vực này nằm ở vùng thượng
nguồn nên rất dễ phát tán ra vùng đồng bằng các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai và
Tp.HCM.
Đối với vườn nhà, khu vực dân cư nông thôn: vận động cộng đồng định kỳ hàng
năm diệt trừ loài này. Cần chú ý đến những khu đất trống ẩm quanh vườn, bờ ao, bờ
sông, ven lộ ít người trông coi. Biện pháp chính là chặt thủ công, sau đó gom đốt, hạn
chế sử dụng thuốc diệt cỏ. Cần bổ sung nội dung diệt trừ loài này trong hành động
của lực lượng tình nguyện địa phương bên cạnh những hoạt động trồng cây phân tán,
dọn vệ sinh môi trường.
Page 200
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 198
V. Danh mục các dự án ưu tiên bảo tồn
5.1. Các chương trình, dự án thực hiện hàng năm và quan trắc định kỳ
DỰ ÁN SỐ 01
TÊN DỰ ÁN Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi
trường, bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
MỤC TIÊU
Thông qua các phương tiện truyền thông, các lớp tập huấn, các
hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường, bảo tồn các loài động, thực vật hoang dã cho cán bộ,
cộng đồng địa phương trên.
SỰ CẦN THIẾT
Rất cần thiết vì hiện nay việc xả thải bừa bãi và áp lực khai thác
tài nguyên ĐDSH, khoáng sản trên địa bàn rất lớn. Việc sử dụng
các ngư cụ cấm trong khai thác thuỷ sản; tình trạng khai thác,
vận chuyển và buôn bán các loài động vật hoang dã vẫn đang
diễn ra với số vụ vi phạm nhiều. Đây là một nội dung hết sức
quan trọng để hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 không còn tình
trạng xả rác bừa bãi nơi công cộng, ngăn chặn tình trạng đánh
bắt huỷ diệt, khai thác, vận chuyển và buôn bán ĐVHD.
THỜI GIAN Hàng năm (2018 – 2030)
ĐỊA ĐIỂM Trên địa bàn toàn tỉnh Đồng Nai.
CƠ QUAN CHỦ TRÌ Sở TN & MT
CƠ QUAN PHỐI HỢP Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh và truyền hình
tỉnh Đồng Nai, UBND các cấp, BQL VQG, KBT, RPH,…
KINH PHÍ 2,0 tỷ đồng/năm (26 tỷ đồng)
NGUỒN KINH PHÍ Nguồn vốn sự nghiệp môi trường
DỰ ÁN SỐ 02
TÊN DỰ ÁN Chương trình quan trắc và cập nhật cơ sở dữ liệu ĐDSH
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai định kỳ 5 năm
MỤC TIÊU Quan trắc ĐDSH định kỳ 5 năm trên phạm vi toàn tỉnh Đồng Nai
nhằm theo dõi và hiện trạng và xu thế biến đổi ĐDSH của tỉnh.
SỰ CẦN THIẾT
Kiểm kê, cập nhật hiện trạng tài nguyên ĐDSH định kỳ theo
Quyết định số 1250/QĐ-TTg, ngày 31/07/2013 của Thủ tướng
Chính phủ.
THỜI GIAN 2020, 2025 và 2030
ĐỊA ĐIỂM Trên địa bàn toàn tỉnh Đồng Nai.
CƠ QUAN CHỦ TRÌ Sở TN & MT
CƠ QUAN PHỐI HỢP Sở NN&PTNT, UBND các huyện, thị xã, Tp. Biên Hoà, BQL
các VQG, KBT, RPH,...
KINH PHÍ 1,0 tỷ đồng/1 lần x 3 lần = 03 tỷ đồng
NGUỒN KINH PHÍ Nguồn vốn sự nghiệp môi trường
Page 201
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 199
5.2. Các chương trình, dự án ưu tiên đến năm 2020
DỰ ÁN SỐ 01
TÊN DỰ ÁN Điều tra, khảo sát xây dựng luận cứ khoa học và quy hoạch
chi tiết thành lập khu bảo tồn loài và sinh cảnh RNM Nhơn
Trạch – Long Thành.
MỤC TIÊU
Đánh giá, kiểm kê về tài nguyên ĐDSH của RNM để làm cơ sở
khoa học nâng hạng thành khu bảo loài và sinh cảnh cấp tỉnh.
Thiết kết quy hoạch không gian, phân vùng bảo tồn và đánh giá
các tác động sinh kế vùng đệm.
SỰ CẦN THIẾT Tạo vùng cư trú, sinh sản cho các loài thuỷ sinh, thuỷ sản. Nhằm
tạo sự kết nối, tương tác với khu dự trữ RNM Cần Giờ
THỜI GIAN 2018 – 2019
ĐỊA ĐIỂM RPH Nhơn Trạch – Long Thành hiện hữu
CƠ QUAN CHỦ TRÌ Sở TN & MT
CƠ QUAN PHỐI HỢP Sở KH & CN, Sở NN & PTNT, BQL PRH Nhơn Trạch – Long
Thành.
KINH PHÍ 04 tỷ đồng
NGUỒN KINH PHÍ Nguồn vốn sự nghiệp môi trường
DỰ ÁN SỐ 02
TÊN DỰ ÁN Dự án đầu tư xây dựng và phát triển Vườn thực vật KBT
TN-VH Đồng Nai
MỤC TIÊU Bảo tồn các cây giống bố, mẹ và sưu tập các giống cây thành bộ
sưu tập tiêu biểu cho vùng Đông Nam bộ.
SỰ CẦN THIẾT Rất cần thiết, nhằm bảo tồn các loài thực vật bản địa, các loài
thuộc danh mục quý hiếm IUCN và Sách đỏ Việt Nam.
THỜI GIAN 2017 – 2020
ĐỊA ĐIỂM KBT TN – VH Đồng Nai
CƠ QUAN CHỦ TRÌ BQL KBT TN – VH Đồng Nai
CƠ QUAN PHỐI HỢP Các Viện nghiên cứu, Trường ĐH.
KINH PHÍ 07 tỷ đồng
NGUỒN KINH PHÍ Nguồn vốn sự nghiệp đầu tư phát triển
Page 202
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 200
DỰ ÁN SỐ 03
TÊN DỰ ÁN Xây dựng trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật
tại KBT TN-VH Đồng Nai
MỤC TIÊU
Góp phần bảo tồn và phát triển sinh vật hoang dã, đặc biệt là các
loài nguy cấp, quý, hiếm, những loài có giá trị kinh tế cao, nhằm
quản lý bền vững tài nguyên sinh vật hoang dã trong khu vực.
Phát triển nghề chăn nuôi động vật hoang dã phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội và giảm áp lực săn bắn động vật hoang
dã trong tự nhiên
SỰ CẦN THIẾT
Rất cần thiết, vì hiện nay trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có TT cứu
hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật Cát Tiên, tuy nhiên vẫn chưa
đáp ứng đủ nhu cầu về công tác cứu hộ cho tất cả các loài
ĐVHD trên địa bàn tỉnh và khu vực Đông Nam Bộ.
THỜI GIAN 2017 – 2020
ĐỊA ĐIỂM KBT TN – VH Đồng Nai
CƠ QUAN CHỦ TRÌ BQL KBT TN – VH Đồng Nai
CƠ QUAN PHỐI HỢP Các Viện nghiên cứu, Trường ĐH.
KINH PHÍ 10 tỷ đồng
NGUỒN KINH PHÍ Nguồn vốn sự nghiệp đầu tư phát triển
DỰ ÁN SỐ 04
TÊN DỰ ÁN Dự án kiểm soát, diệt trừ cây Mai dương (Mimosa pigra) cải
tạo hồ Trị An
MỤC TIÊU
Kiểm soát và giệt trừ các loài ngoại lai xâm hại, đặc biệt là cây
Mai Dương (Mimosa pigra), nhằm duy trì các loài thực vật bản
địa trên khu vực bán ngập hồ Trị An.
SỰ CẦN THIẾT
Các quần thể Mai dương (Mimosa pigra) đang phát triển mạnh
trên khu vực bán ngập của hồ Trị An, cạnh tranh với các loài
thực vật bản địa và phát tán xuống vùng hạ lưu sông Đồng Nai.
Do vậy, việc kiểm soát và diệt trừ cây Mai dương trê khu vực
bán ngập hồ Trị An là cần thiết, nhằm tránh tình trạng mất khả
năng kiểm soát trong thời gian tới.
THỜI GIAN 2018 – 2020
ĐỊA ĐIỂM KBT TN – VH Đồng Nai
CƠ QUAN CHỦ TRÌ BQL KBT TN – VH Đồng Nai
CƠ QUAN PHỐI HỢP Sở TN &MT, Sở NN&PTNT, Chính quyền địa phương các
Huyện xung quan hồ Trị An.
KINH PHÍ 01 tỷ đồng
NGUỒN KINH PHÍ Nguồn vốn sự nghiệp môi trường
Page 203
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 201
DỰ ÁN SỐ 05
TÊN DỰ ÁN Nghiên cứu đầu tư, xây dựng và phát triển vùng đệm KBT
TN - VH Đồng Nai
MỤC TIÊU
Đánh giá công tác đầu tư, đề xuất các dự án ưu tiên nhằm phát
triển bền vững, ổn định sinh kế người dân vùng đệm và tăng
cường công tác bảo tồn ĐDSH KBT TN – VH Đồng Nai.
SỰ CẦN THIẾT
Căn cứ Quyết định số 16ĐĐ-UBND, ngày 07/01/2016 của
UBND tỉnh Đồng Nai về việc Phê duyệt vùng đệm KBT TN –
VH Đồng Nai. Nhằm xác định vùng đệm làm cơ sở xây dựng
các chương trình đầu tư phát triển KT – XH vùng đệm KBT,
nâng cao đời sống, văn hoá tinh thần của người dân địa phương,
giảm thiểu tác động bất lợi từ vùng đệm vào vùng lõi của KBT,
góp phần bảo vệ và phát triển tài nguyên ĐDSH của khu vực,
phù hợp với mục tiêu quy hoạch của KBT và địa phương.
THỜI GIAN 2018 – 2019
ĐỊA ĐIỂM KBT TN – VH Đồng Nai
CƠ QUAN CHỦ TRÌ BQL KBT TN – VH Đồng Nai
CƠ QUAN PHỐI HỢP Sở TN &MT, Sở NN&PTNT, Chính quyền địa phương
KINH PHÍ 03 tỷ đồng
NGUỒN KINH PHÍ Nguồn vốn đầu tư và phát triển
5.3. Các chương trình, dự án giai đoạn 2020 – 2025
DỰ ÁN SỐ 01
TÊN DỰ ÁN Điều tra, khảo sát xây dựng luận cứ khoa học và quy hoạch
chi tiết thành lập KBT TN Tân Phú.
MỤC TIÊU
Đánh giá, kiểm kê về tài nguyên ĐDSH của RPH để làm cơ sở
khoa học nâng hạng thành KBT thiên nhiên. Thiết kết quy hoạch
không gian, phân vùng bảo tồn, mở rộng diện tích của KBT và
đánh giá các tác động sinh kế vùng đệm.
SỰ CẦN THIẾT
Rất cần thiết, vì hiện nay theo kết quả thống kê chưa đầy đủ về
ĐDSH tại RPH Tân Phú rất đa dạng và có nhiều loài động thực
vật quý hiếm, đặc hữu. Việc nâng hạng quản lý bảo tồn nhằm
duy trì tính ĐDSH cho tỉnh Đồng Nai nói chung và RPH Tân
Phú nói riêng. Bên cạnh việc bảo tồn ĐDSH, tại KBT Tân Phú
cũng là địa điểm phù hợp cho phát triển Du lịch và giáo dục môi
trường.
THỜI GIAN 02 năm (2020 – 2021)
ĐỊA ĐIỂM RPH Tân Phú hiện hữu
CƠ QUAN CHỦ TRÌ Sở TN&MT
CƠ QUAN PHỐI HỢP Sở NN & PTNT, BQL PRH Tân Phú, UBND huyện Tân Phú.
Page 204
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 202
KINH PHÍ 06 tỷ
NGUỒN KINH PHÍ Nguồn vốn sự nghiệp môi trường
DỰ ÁN SỐ 02
TÊN DỰ ÁN Điều tra, kiểm kê tài nguyên ĐDSH và xây dựng cơ sở dữ
liệu về ĐDSH tỉnh Đồng Nai để quan trắc diễn biến ĐDSH
dưới tác động của BĐKH ở tỉnh Đồng Nai
MỤC TIÊU
Kiểm kê lại tài nguyên ĐDSH trên địa bàn toàn tỉnh và xây dựng
cơ sở dữ liệu để cập nhật thông tin sự thay đổi của ĐDSH trên
cho tỉnh Đồng Nai dưới tác động của BĐKH. Cung cấp và cập
nhật thường xuyên thông tin trên kênh thông tin chính thức của
tỉnh Đồng Nai về ĐDSH, các loài quý hiếm, các loài sinh vật
ngoại lai xâm hại và các sản phẩm cây trồng vật nuôi bị biến đổi
gene và các văn bản pháp lý về ĐDSH.
SỰ CẦN THIẾT
Rất cần, vì hiện nay các số liệu điều tra về ĐDSH của tỉnh Đồng
Nai rất phong phú. Tuy nhiên, các số liệu này đã cũ, thiếu đồng
bộ, đặc biệt có nhiều loài động thực vật được đánh giá là đã
không còn tồn tại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Việc kiểm kê lại
tài nguyên ĐDSH là việc làm cần thiết để có các chiến lược bảo
tồn phù hợp cho từng HST, từng đối tượng loài cụ thể. Từ kết
quả điều tra, kiểm kê để xây dựng sở dữ liệu về ĐDSH (HST,
phân bố loài theo theo không gian, kích thước quần thể,…) để
làm cơ sở cho việc quản lý ĐDSH trên địa bàn, thực thi các văn
bản pháp luật về ĐDSH và ATSH.
THỜI GIAN 02 năm (2021 - 2022)
ĐỊA ĐIỂM Toàn tỉnh Đồng Nai.
CƠ QUAN CHỦ TRÌ Sở TN & MT
CƠ QUAN PHỐI HỢP Sở KH & CN, Sở NN & PTNT, BQL các VQG, KBT, PRH, Các
đơn vị tin học.
KINH PHÍ 12 tỷ đồng
NGUỒN KINH PHÍ Nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường
DỰ ÁN SỐ 03
TÊN DỰ ÁN Điều tra khảo sát xây dựng luận chứng khoa học và quy
hoạch chi tiết hành lang ĐDSH sông Đồng Nai
MỤC TIÊU Xây dựng khu cư trú và hành lang di cư cho các loài
thuỷ sinh, thuỷ sản. Nhằm mục tiêu bảo tồn và phát triển
các loài thuỷ sinh, thuỷ sản ở sông Đồng Nai.
Page 205
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 203
SỰ CẦN THIẾT
Tạo hành lang di cư cho các loài động vật thuỷ sinh, thuỷ sản từ
vùng cửa sông ven biển lên thượng nguồn. Nhằm kết nối giữa
HST RNM Nhơn Trạch – Long Thành, KDTSQ Cần Giờ với các
KBT, VQG ở phía thượng nguồn như KBT TN – VH Đồng Nai,
VQG Cát Tiên. Xây dựng hành lang thực vật ven sông, tạo nơi
cư trú, kiếm ăn cho các loài chim nước, thú nhỏ,...
THỜI GIAN 02 năm (2023 – 2024)
ĐỊA ĐIỂM Sông Đồng Nai thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai
CƠ QUAN CHỦ TRÌ Sở TN&MT
CƠ QUAN PHỐI HỢP Sở NN&PTNT, các Viện nghiên cứu, trường ĐH.
KINH PHÍ 06 tỷ
NGUỒN KINH PHÍ Nguồn vốn sự nghiệp môi trường
DỰ ÁN SỐ 04
TÊN DỰ ÁN Rà soát, điểu chỉnh, bổ sung và hoàn thiện cơ chế chính sách
trong công tác bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai.
MỤC TIÊU Nhằm hoàn thiện, tăng cường các công cụ quản lý về ĐDSH đạt
hiệu quả cao.
SỰ CẦN THIẾT
Hiện nay có nhiều văn bản pháp luật quy định trong công tác bảo
tồn ĐDSH. Tuy nhiên thiếu những hướng dẫn chi tiết, một số đối
tượng như hành lang ĐDSH chưa có hướng dẫn cụ thể nên công
tác quản lý hiệu quả chưa cao.
THỜI GIAN 2025
ĐỊA ĐIỂM Toàn tỉnh Đồng Nai
CƠ QUAN CHỦ TRÌ Sở TN&MT
CƠ QUAN PHỐI HỢP Sở Tư pháp, Sở NN&PTNT, Sở KH-CN,…
KINH PHÍ 1,5
NGUỒN KINH PHÍ Nguồn vốn sự nghiệp môi trường
5.4. Các chương trình, dự án giai đoạn 2025 – 2030
DỰ ÁN SỐ 01
TÊN DỰ ÁN Nghiên cứu đầu tư nâng cấp và phát triển Vườn thực vật
Trảng Bom
MỤC TIÊU Nghiên cứu quy hoạch chi tiết các khu chức năng, xây dựng cơ
sở dữ liệu các loài thực vật trong vườn. Trồng bổ sung một số
Page 206
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 204
TÊN DỰ ÁN Nghiên cứu đầu tư nâng cấp và phát triển Vườn thực vật
Trảng Bom
cây bản địa và một số loài quý hiếm cần bảo tồn. Thay thế một
số loài cây sâu bệnh, gãy hoặc một số loài có số lượng cây nhiều.
SỰ CẦN THIẾT
Với đặc thù riêng của vườn thực vật Trảng Bom, vườn phải được
duy trì và đầu tư xây dựng để xứng đáng là một trong những
vườn có lịch sử lâu đời và quan trọng trong hệ thống các vườn
thực vật của Việt Nam nói chung và của tỉnh Đồng Nai nói
riêng.
Theo quyết định 45/QĐ-TTg, ngày 08/01/2014 của Thủ tướng
Chính phủ Vườn thực vật Trảng Bom được quy hoạch một trong
những cơ sở bảo tồn chuyển chỗ của Việt Nam.
Các nội dung ưu tiên thực hiện:
Định danh và đóng bảng tên cây, ghi số,
Điều tra, đánh giá sinh trưởng và tuổi cây (xác định tuổi
cây cho những loài đã trồng trước kia),
Quy hoạch lại phân khu chức năng cho từng nhóm loài,
Lắp đặt hệ thống tưới nước, thiết kế các tuyến đường nội
bộ,
Xây dựng phòng tiêu bản mẫu lá, hoa, quả, gỗ và mẫu ảnh,
đồng thời xây dựng CSDL để quản lý, tra cứu phục vụ
công tác giáo dục, nghiên cứu khoa học,
Sưu tập, trồng bổ sung thêm các loài cây gỗ quý hiếm bản
địa,
Sưu tập, trồng bổ sung các loài cây dưới tán,
Thay thế một số loài cây sâu bệnh, gãy, đổ hoặc một số
loài có số lượng cây nhiều.
THỜI GIAN 02 năm (2025 – 20226)
ĐỊA ĐIỂM Vườn thực vật Trảng Bom, huyện Trảng Bom.
CƠ QUAN CHỦ TRÌ Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Lâm nghiệp Đông Nam Bộ
CƠ QUAN PHỐI HỢP Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai, Sở NN&PTNT
KINH PHÍ 10 tỷ đồng
NGUỒN KINH PHÍ Nguồn vốn đầu tư phát triển
DỰ ÁN SỐ 02
TÊN DỰ ÁN Điều tra khảo sát xây dựng luận chứng khoa học và quy
hoạch chi tiết Khu bảo vệ cảnh quan núi Chứa Chan
Page 207
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 205
MỤC TIÊU
Đánh giá, kiểm kê về tài nguyên ĐDSH của Khu di tích lịch sử -
Danh thắng núi Chứa Chan để làm cơ sở khoa học nâng hạng
thành Khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh. Thiết kết quy hoạch không
gian, phân vùng bảo tồn và đánh giá tiềm năng phát triển du lịch
sinh thái, nhằm kêu gọi đầu tư từ nguồn vốn xã hội hoá.
SỰ CẦN THIẾT
Rất cần thiết, vì theo số liệu thống kê tại Khu Di tích lịch sử -
Danh thắng núi Chứa Chan có nhiều loài động, thực vật quý
hiếm, đặc hữu. Việc nâng hạng quản lý bảo tồn nhằm duy trì và
phát triển tính ĐDSH cho tỉnh Đồng Nai nói chung và khu vực
núi Chứa Chan nói riêng. Bên cạnh việc bảo tồn ĐDSH, tại khu
vực núi Chứa Chan cũng là địa điểm phù hợp cho phát triển Du
lịch sinh thái, tín ngưỡng và giáo dục môi trường.
THỜI GIAN 02 năm (2026 – 2027)
ĐỊA ĐIỂM Khu Di tích lịch sử - Danh thắng núi Chứa Chan
CƠ QUAN CHỦ TRÌ Sở TN & MT
CƠ QUAN PHỐI HỢP Sở NN&PTNT, BQL Khu Di tích lịch sử - Danh thắng núi Chứa
Chan
KINH PHÍ 04 tỷ đồng
NGUỒN KINH PHÍ Nguồn vốn sự nghiệp môi trường
DỰ ÁN SỐ 03
TÊN DỰ ÁN Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực quản lý về
bảo tồn ĐDSH cho cán bộ quản lý cấp tỉnh Đồng Nai
MỤC TIÊU
Tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho các cán bộ
chuyên trách hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn ĐDSH trên địa
bàn.
SỰ CẦN THIẾT
Nâng cao năng lực cho lực lượng quản lý trong lĩnh vực bảo tồn
ĐDSH đó là nhiệm vụ thường xuyên, để đảm bảo hiệu quả trong
việc quản lý nhà nước về bảo tồn ĐDSH của địa phương.
THỜI GIAN 1 năm (2028)
ĐỊA ĐIỂM Tp. Biên Hoà
CƠ QUAN CHỦ TRÌ Sở TN&MT
CƠ QUAN PHỐI HỢP Sở NN&PTNT, Sở KH&CN, BQL các VQG, KBT, RPH, các cơ
sở bảo tồn và các tổ chức phi chính phủ (NGO).
KINH PHÍ 02 tỷ đồng
Page 208
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 206
TÊN DỰ ÁN Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực quản lý về
bảo tồn ĐDSH cho cán bộ quản lý cấp tỉnh Đồng Nai
NGUỒN KINH PHÍ Nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo
DỰ ÁN SỐ 04
TÊN DỰ ÁN Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và kết hợp bảo tồn
ĐDSH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
MỤC TIÊU Đánh giá các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái
nhằm kết hợp hoạt động du lịch, bảo tồn ĐDSH.
SỰ CẦN THIẾT
Nhằm kiểm kê, đánh giá các HST, các khu vực tiềm năng để đầu
tư phát triển du lịch sinh thái kết hợp với bảo tồn ĐDSH và giáo
dục môi trường. Trên cơ sở đó kêu gọi vốn đầu tư nhằm xã hội
hoá công tác bảo tồn ĐDSH.
THỜI GIAN 2028
ĐỊA ĐIỂM Toàn tỉnh Đồng Nai
CƠ QUAN CHỦ TRÌ Sở TN&MT
CƠ QUAN PHỐI HỢP Sở VH TT & DL, UBND các Huyện, Thành phố, Thị xã, VQG
Cát Tiên, KBT TN – VH Đồng Nai, RPH.
KINH PHÍ 1,5 tỷ đồng
NGUỒN KINH PHÍ Nguồn vốn sự nghiệp Môi trường
DỰ ÁN SỐ 05
TÊN DỰ ÁN Nghiên cứu xây dựng mô hình đồng quản lý, bảo vệ và phát
triển bền vững nguồn lợi thủy sản hồ Trị An
MỤC TIÊU Chia sẽ lợi ích, bảo vệ sự ĐDSH và phát triển bền vững nguồn
lợi thủy sản hồ Trị An dựa vào cộng đồng.
SỰ CẦN THIẾT
Xây dựng và thử nghiệm mô hình bảo tồn ĐDSH dựa vào cộng
đồng va phat triên bên vưng ĐDSH tai hồ Trị An. Đây cũng là
nội dung được quy định tại Quyết định số 1250/QĐ-TTg, ngày
31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm nhân rộng các mô
hình quản lý KBT TN có sự tham gia của cộng đồng và thực
hiện cơ chế chia sẽ hài hoà lợi ích giữa các bên liên quan.
THỜI GIAN 02 năm (2029 - 2030)
ĐỊA ĐIỂM hồ Trị An.
CƠ QUAN CHỦ TRÌ Sở NN & PTNT
CƠ QUAN PHỐI HỢP Sở Tư pháp, BQL KBT TN – VH Đồng Nai, UBND các
Page 209
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 207
huyện.
CƠ QUAN TƯ VẤN Viện nghiên cứu, Trường đại học
KINH PHÍ 03 tỷ đồng
NGUỒN KINH PHÍ Nguồn vốn sự nghiệp phát triển kinh tế
Page 210
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 208
Bảng 85. Tổng hợp các dự án ưu tiên thực hiện đến năm 2030
TT Tên chương trình, dự án
Thời gian thực hiện
Kinh
phí DA đề
xuất mới
DA đã
hoặc
đang
thực hiện
I Các chương trình, dự án thực hiện hàng năm và
quan trắc định kỳ 29,0
1 Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ
môi trường và bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai. 2018 - 2030 26,0
2 Chương trình quan trắc và cập nhật cơ sở dữ liệu
ĐDSH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai định kỳ 5 năm
2020, 2025
và 2030 3,0
II Các chương trình, dự án ưu tiên đến năm 2020 22,0
1
Điều tra, khảo sát xây dựng luận cứ khoa học và quy
hoạch chi tiết thành lập khu bảo vệ cảnh quan RNM
Nhơn Trạch – Long Thành.
2018 - 2019 4,0
2 Dự án đầu tư xây dựng và phát triển Vườn thực vật
KBT TN-VH Đồng Nai 2017 - 2020 7,0
3 Xây dựng trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh
vật tại KBT TN-VH Đồng Nai 2017 - 2020 10,0
4 Dự án kiểm soát, diệt trừ cây Mai dương (Mimosa
pigra) cải tạo hồ Trị An 2017 - 2020 1,0
5 Nghiên cứu đầu tư, xây dựng và phát triển vùng đệm
KBT TN - VH Đồng Nai 2018-2019 3,0
III Các chương trình, dự án giai đoạn 2020 – 2025 25,5
1 Điều tra, khảo sát xây dựng luận cứ khoa học và quy
hoạch chi tiết thành lập KBT Tân Phú. 2020 - 2021 6,0
2
Điều tra, kiểm kê tài nguyên ĐDSH và xây dựng cơ sở
dữ liệu về ĐDSH tỉnh Đồng Nai để quan trắc diễn biến
ĐDSH dưới tác động của BĐKH ở tỉnh Đồng Nai.
2021 - 2022 12,0
3 Điều tra khảo sát xây dựng luận chứng khoa học và
quy hoạch chi tiết hành lang ĐDSH sông Đồng Nai. 2023 - 2024 6,0
4 Rà soát, điểu chỉnh, bổ sung và hoàn thiện cơ chế chính
sách trong công tác bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai. 2025 1,5
IV Các chương trình, dự án giai đoạn 2025 – 2030 20,5
1 Nghiên cứu đầu tư nâng cấp và phát triển Vườn thực
vật Trảng Bom 2025 - 2026 10,0
2
Điều tra khảo sát xây dựng luận chứng khoa học và
quy hoạch chi tiết Khu bảo vệ cảnh quan núi Chứa
Chan
2026 - 2027 4,0
3
Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực quản lý
về bảo tồn ĐDSH cho cán bộ quản lý cấp tỉnh Đồng
Nai
2028 2,0
4 Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và kết hợp bảo tồn
ĐDSH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 2028 1,5
5
Nghiên cứu xây dựng mô hình đồng quản lý, bảo vệ và
phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản cho KBT vùng
nước nội địa hồ Trị An
2029 – 2030 3,0
Tổng cộng 100
Page 211
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học
tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 209
Bảng 86. Phân kỳ đầu tư các chương trình, dự án bảo tồn ĐDSH ưu tiên thực hiện
TT Tên chương trình, dự án ưu tiên
Tổng
kinh
phí
(tỷ
đồng)
Phân kỳ đầu tư (tỷ đồng) Nguồn vốn (tỷ đồng)
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
2025
2026
2027
2028
2029
2030
Sự
nghiệp
Môi
trường
Sự
nghiệp
giáo
dục
Sự
nghiệp
đầu tư
phát
triển
Sự
nghiệp
kinh
tế
I Các chương trình, dự án thực hiện
hàng năm và quan trắc định kỳ
1
Truyền thông nâng cao nhận thức
cộng đồng về bảo vệ môi trường và
bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai. 26 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 26
2
Chương trình quan trắc và cập nhật
cơ sở dữ liệu ĐDSH trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai định kỳ 5 năm 3 1
1
1 3
II Các chương trình, dự án ưu tiên
đến năm 2020
1
Điều tra, khảo sát xây dựng luận cứ
khoa học và quy hoạch chi tiết thành
lập khu bảo vệ cảnh quan RNM
Nhơn Trạch – Long Thành.
4 2 2
4
2
Dự án đầu tư xây dựng và phát triển
Vườn thực vật KBT TN-VH Đồng
Nai 7 7 7
3
Xây dựng trung tâm cứu hộ, bảo tồn
và phát triển sinh vật tại KBT TN-
VH Đồng Nai 10 10 10
4
Dự án kiểm soát, diệt trừ cây Mai
dương (Mimosa pigra) cải tạo hồ Trị
An 1 1 1
5
Nghiên cứu đầu tư, xây dựng và phát
triển vùng đệm KBT TN - VH Đồng
Nai 3 1,5 1,5 3
Page 212
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học
tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 210
TT Tên chương trình, dự án ưu tiên
Tổng
kinh
phí
(tỷ
đồng)
Phân kỳ đầu tư (tỷ đồng) Nguồn vốn (tỷ đồng)
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
2025
2026
2027
2028
2029
2030
Sự
nghiệp
Môi
trường
Sự
nghiệp
giáo
dục
Sự
nghiệp
đầu tư
phát
triển
Sự
nghiệp
kinh
tế
III Các chương trình, dự án giai đoạn
2020 – 2025
1
Điều tra, khảo sát xây dựng luận cứ
khoa học và quy hoạch chi tiết thành
lập KBT TN Tân Phú. 6
3 3 6
2
Điều tra, kiểm kê tài nguyên ĐDSH
và xây dựng cơ sở dữ liệu về ĐDSH
tỉnh Đồng Nai để quan trắc diễn biến
ĐDSH dưới tác động của BĐKH ở
tỉnh Đồng Nai
12
6 6 12
3
Điều tra khảo sát xây dựng luận
chứng khoa học và quy hoạch chi tiết
hành lang ĐDSH sông Đồng Nai 6 3 3 6
4
Rà soát, điểu chỉnh, bổ sung và hoàn
thiện cơ chế chính sách trong công
tác bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai. 1,5 1,5 1,5
V Các chương trình, dự án giai đoạn
2025 – 2030
1 Nghiên cứu đầu tư nâng cấp và phát
triển Vườn thực vật Trảng Bom 10 5 5 10
2
Điều tra khảo sát xây dựng luận
chứng khoa học và quy hoạch chi tiết
Khu bảo vệ cảnh quan núi Chứa
Chan
4
2 2
4
3
Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng
cao năng lực quản lý về bảo tồn
ĐDSH cho cán bộ quản lý cấp tỉnh
Đồng Nai
2
2
2
Page 213
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học
tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 211
TT Tên chương trình, dự án ưu tiên
Tổng
kinh
phí
(tỷ
đồng)
Phân kỳ đầu tư (tỷ đồng) Nguồn vốn (tỷ đồng)
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
2025
2026
2027
2028
2029
2030
Sự
nghiệp
Môi
trường
Sự
nghiệp
giáo
dục
Sự
nghiệp
đầu tư
phát
triển
Sự
nghiệp
kinh
tế
4
Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái
và kết hợp bảo tồn ĐDSH trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai. 1,5
1,5 1,5
5
Nghiên cứu xây dựng mô hình đồng
quản lý, bảo vệ và phát triển bền
vững nguồn lợi thủy sản cho KBT
vùng nước nội địa hồ Trị An
3 1,5 1,5
3
TỔNG CỘNG 100 65 2 30 3
Page 214
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 212
VI. Các giải pháp thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai
6.1. Giải pháp truyền thông dựa trên nhận thức của cộng đồng
Mở các lớp tập huấn cho các cấp lãnh đạo và cộng đồng địa phương, nhằm nâng
cao ý thức trong công tác bảo vệ môi trường và bảo tồn ĐDSH trên địa bàn. Đặc biệt
ưu tiên cộng đồng dân cư vùng đệm các KBT, VQG, RPH và các hành lang sông
rạch.
Khai thác hệ thống truyền thanh và truyền hình để truyền tải các chương trình
mang ý nghĩa về bảo vệ môi trường và bảo tồn ĐDSH trong tỉnh Đồng Nai; trước mắt
cần lồng ghép ưu tiên tuyên truyền về ý thức trong việc xả thải nơi công cộng; hiểu
về sinh vật ngoại lai, không phóng sinh các loài xâm hại như Rùa Tai đỏ, cá Tỳ bà (cá
Lau kiếng); không săn bắt, khai thác, buôn bán các loài động thực vật quý hiếm. Phát
hành các ấn phẩm truyền thông, chuyên ngành về ĐDSH và ATSH.
Thông qua các hoạt động tình nguyện để triển khai thường xuyên các hoạt động
môi trường và bảo tồn ĐDSH như ra quân thu gom rác thải, trồng cây các loài cây có
giá trị bảo tồn thông qua các đợt trồng cây phân tán hay ra quân tuyên truyền nâng
cao ý thức không xả thải nơi công cộng.
Phổ biến rộng rãi cho cộng đồng trong và ngoài tỉnh về các dự án đã quy hoạch
cho bảo tồn, cho phát triển du lịch sinh thái, cho bảo vệ cảnh quan, cho cơ sở bảo tồn
cây thuốc,... nhằm mời gọi đầu tư. Bên cạnh nguồn vốn thì cũng cần khai thác những
ý tưởng trong cộng đồng đối với các giải pháp có liên quan đến bảo tồn ĐDSH .
Nhằm thực hiện hiệu quả các dự án bảo tồn đã được duyệt thì cần phải có sự theo
dõi tiến độ từ đại diện của cộng đồng địa phương và của truyền thông; điều này sẽ
góp phần rất lớn trong việc khắc phục những khiếm khuyết trong quá trình triển khai
dự án.
Thu thập, phát huy các kinh nghiệm cổ truyền và tri thức bản địa về quản lý và
bảo vệ ĐDSH; xây dựng mô hình quản lý rừng cộng đồng, quản lý bảo vệ và chia sẽ
lợi ích từ rừng, từ tài nguyên ĐDSH
6.2. Giải pháp về vốn thực hiện quy hoạch
Lồng ghép các hoạt động bảo tồn ĐDSH vào các hoạt động phát triển KT – XH
của địa phương, quy hoạch ngành, cần có sự kết hợp chặt chẽ và thống nhất giữa các
cơ quan dưới sự chỉ đạo chung UBND tỉnh và Ban chỉ đạo. Nhằm mở rộng các hình
thức bảo tồn, vừa bảo tồn vừa phát triển kinh tế, khuyến khích nhân dân, cộng đồng
tham gia vào các hình thức quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên ĐDSH và nuôi
trồng các loại cây con đặc hữu, quý hiếm trong vùng.
Sử dụng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường (PES) là công cụ được sử dụng để
những người được hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái chi trả cho những người tham
gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của HST đó. Thực hiện thu phí dịch vụ
môi trường đối với dịch vụ du lịch sinh thái, nuôi trồng thuỷ sản, công trình thủy lợi,
nước sinh hoạt để tăng nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ bảo tồn ĐDSH.
Vận dụng chính sách hỗ trợ thủ tục, hạn mức tín dụng, áp dụng các ưu đãi thuế,
giảm hoặc cho nợ tiền thuê đất cho các nhà đầu tư tổng hợp có liên quan đến hoạt
động bảo tồn như: đầu tư phát triển khu du lịch sinh thái; phát triển trang trại nuôi
Page 215
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 213
nhốt động vật hoang dã có yếu tố bảo tồn; đầu tư nhân giống và tạo cây kiểng các loài
bản địa.
Xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch bảo tồn sau khi được
phê duyệt. Cụ thể kêu gọi nguồn vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức, các hội và cá
nhân, kể cả nước ngoài.
Thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế khác, các tổ chức, cá nhân, kể cả tổ chức
nước ngoài để xây dựng các khu nghỉ dưỡng, công trình hạ tầng phục vụ vui chơi giải
trí trong phân khu hành chính và dịch vụ môi trường, bảo tồn và nghiên cứu khoa
học.
6.3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Đẩy mạnh và ưu tiên đào tạo chuyên môn cho các cán bộ đang làm công tác bảo
tồn ĐDSH tại các cơ sở bảo tồn, KBT, VQG, RPH, các cơ quan quản lý về bảo tồn
ĐDSH. Tham dự các khóa tập huấn, hội thảo, diễn đàn có liên quan đến bảo tồn
ĐDSH.
Đảm bảo đủ số lượng cán bộ công chức, viên chức gồm cán bộ trong biên chế và
cán bộ hợp đồng từ nay đến năm 2030 phục vụ mục tiêu bảo tồn, phát triển bền vững
các cơ sở bảo tồn và thành lập khu bảo tồn.
Khai thác nguồn lực tri thức từ các Trường đại học trong tỉnh Đồng Nai, phối hợp
với các Viện nghiên cứu, Trường đại học trong cả nước thông qua triển khai các dự
án trong Quy hoạch bảo tồn ĐDSH.
Tăng cường công tác của các hội, quần chúng bảo vệ môi trường và ĐDSH. Mỗi
một tổ chức chính trị xã hội có chức năng của mình, song cần nâng cao nhận thức về
ĐDSH, có cơ chế khuyến khích các tổ chức này tham gia và giám sát về bảo tồn
ĐDSH.
6.4. Giải pháp về khoa học công nghệ
Nâng cấp và phục hồi cấu trúc các quần thể tự nhiên bị suy thoái như các mảng
thực vật tự nhiên dọc hành lang sông, kênh rạch; các bãi đất trống mới bồi tụ, phủ
xanh các đất trống, đồi trọc tạo lập các quần thể bán tự nhiên.
Những quy hoạch phát triển KT – XH trong tương lai của tỉnh Đồng Nai cần gắn
liền với bảo tồn tính nguyên trạng (cấu trúc, diện tích, chất lượng) của hành lang thực
vật ven sông, kênh rạch, các khu ĐNN, không gian mặt nước.
Điều tra, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm ngăn chặn sự
xâm hại của các sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều tra, đánh giá hiện trạng, tác động của BĐKH, NBD và XNM đến các HST
tự nhiên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đặc biệt là các HST nhạy cảm, chịu ảnh hưởng
nhiều do tác động của BĐKH, NBD và XNM.
Trong quy hoạch không gian mảng xanh và mặt nước đô thị cần xem xét đến khả
năng kết nối giữa các khu vực này với nhau nhằm tạo ra một hành lang di cư thông
thoáng cho các loài sinh vật.
Trong quy hoạch thiết kế cảnh quan công viên cần kết hợp với nội dung bảo tồn
ĐDSH, thông qua việc ưu tiên chọn trồng những loài cây nằm trong danh sách cần
được bảo tồn của Việt Nam và cây bản địa.
Page 216
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 214
Ngoài ra cũng cần dành không gian đất để phát triển công viên rừng đô thị, một
loại hình công viên không thể thiếu ở các đô thị hiện đại. Đây là một trong những nơi
lưu giữ và duy trì ĐDSH tốt nhất cho một đô thị.
Ứng dụng kỹ thuật sinh thái bảo vệ hệ sinh thái thủy vực. Việc xây dựng các nhà
máy xử lý nước thải sinh hoạt là rất cần thiết, tuy nhiên không thể 100% lượng nước
thải đều được xử lý, vì vậy cần nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh thái “mềm” nhằm
giảm thiểu tác động ô nhiễm kênh rạch trong vùng dân cư nông thôn cũng như đô thị
ở những nơi chưa có nhà máy xử lý nước thải.
Quy hoạch các ao hồ đô thị theo hướng hồ điều tiết sinh thái nhằm tăng cường
chức năng chống ngập và bảo tồn ĐDSH cho các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Tăng cường cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật cho công tác đảm bảo ATSH trong
nông nghiệp.
Xây dựng cơ sở quản lý dữ liệu ĐDSH, nhằm quản lý các HST trên GIS phù hợp
với chức năng bảo tồn của KBT, cơ sở bảo tồn được phê duyệt trong quy hoạch bảo
tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai.
Tăng cường kết nối dữ liệu khí tượng, môi trường, y tế với dữ liệu về ĐDSH,
thường xuyên cập nhập và chia sẽ.
Nghiên cứu xây dựng mô hình đồng quản lý, các mô hình kinh tế hộ gia đình,
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất, phát triển
giống cây trồng và vật nuôi có năng suất cao cho cộng đồng sinh sống hợp pháp trong
KBT và vùng đệm của KBT.
Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, hỗ trợ nhân dân trồng rừng
phủ xanh đất trống, đồi trọc và bảo vệ rừng, phát triển các ngành công nghiệp sản
xuất vật liệu thay thế gỗ.
Nghiên cứu đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo vệ môi trường, giữ
gìn tài nguyên thiên nhiên với quyền lợi kinh tế của người dân trên địa bàn.
Xây dựng và triển khai các chương trình hoạt động cảnh báo/dự báo, di dời và
xác định hành lang an toàn sạt lở bờ sông cho các khu vực có độ đa dạng sinh học cao
như VQG Cát Tiên, KBT TN – VH Đồng Nai và các khu vực RPH. Xây dựng các
chương trình quản lý cơ sở dữ liệu phụ vụ cho nghiên cứu sạt lở và bồi tụ phòng tránh
giảm nhẹ thiên tai. Cần xây dựng chi tiết bản đồ các điểm sạt lở; Xây dựng chi tiết
các kịch bản khai thác cát dựa trên các mô hình toán thủy lực và quy hoạch thăm dò
khai thác cát để đánh giá một cách chi tiết tác động của hoạt động khai thác cát trên
địa bàn tỉnh như tác động đến lòng dẫn sông, phân lưu dòng chảy, tốc độ xói lở, tốc
độ bồi tụ…Từ đó, đề xuất các giải pháp cụ thể cho từng địa bàn nhằm giảm thiểu các
rủi ro có thể xảy ra từ hoạt động khai thác cát.
6.5. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Hoàn thiện, bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi một số văn bản, chính sách sử dụng bền
vững và bảo vệ tài nguyên ĐDSH cho phù hợp với điều kiện KT – XH của tỉnh Đồng
Nai.
Hoàn thiện các văn bản pháp lý về xử lý các hành vi gây thiệt hại tài nguyên sinh
vật, buôn bán trái phép các loài động vật, thực vật cấm và nuôi nhốt kinh doanh sinh
vật cảnh, ĐVHD.
Page 217
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 215
Xây dựng cơ chế, chính sách chia sẻ lợi ích nhằm khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đầu tư vào công tác bảo vệ phát triển các hệ thống tự nhiên, phát triển du lịch
sinh thái và đóng góp vào việc bảo tồn ĐDSH.
Xây dựng cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ hành lang thực vật dọc theo sông và
kênh rạch. Cần phải xem việc bảo vệ hành lang thực vật dọc theo các sông, kênh rạch
như một trong những tiêu chí cần thực hiện trong quy hoạch phát triển đô thị.
Ban hành các quy định về thực hiện lồng ghép các nội dung hành động ĐDSH
vào dự án phát triển khu đô thị mới, mảng xanh đô thị, phát triển hành lang giao
thông, cải thiện môi trường kênh rạch, phục hồi thảm thực vật tự nhiên, cảnh quan du
lịch.
Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với sự lây lan của sinh vật ngoại lai xâm
hại, nhất là các loài virus, bacteria, nấm, côn trùng lạ mới xâm nhập gây bệnh trên
người và vật nuôi, cây trồng.
Cần có những ràng buộc pháp lý và tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các nhà đầu tư bất
động sản trong việc thiết kế không gian xanh và không gian mặt nước; hạn chế các
mảng xanh “bán nhân tạo” ở những nơi có mảng xanh tự nhiên.
Xây dựng bộ quy chế, hương ước và lấy ý kiến đồng thuận của cộng đồng sống
hợp pháp trong KBT, nhằm có bộ quy chế, hương ước phù hợp trong việc quản lý,
khai thác bền vững nguồn tài nguyên ĐDSH trong KBT và vùng đệm.
Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý khai thác cát trên địa bàn tỉnh, tăng cường
công tác giám sát, xử lý vi phạm các hoạt động khai thác cát trái phép.
6.6. Giải pháp về hợp tác liên tỉnh và quốc tế
Tăng cường liên kết với các tỉnh, miền Đông Nam Bộ, duyên hải Miền Trung và
Tây Nguyên, xây dựng các hành lang bảo tồn ĐDSH để đảm bảo sự thống nhất, cùng
nhau phát triển, đặc biệt trong triển khai chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Xúc tiến thành lập các Uỷ ban quan lý chung như: Ủy ban quan lý sông Đồng
Nai do Thủ tướng ký thành lập (bao gồm sông, chi lưu và hồ, đập).
- Trước mắt việc cần làm là giảm thiểu ô nhiễm ra lưu vực sông Đồng Nai, giảm
lượng rác thải từ các đô thị ra lưu vực sông; Tăng cường trong cây dọc theo
hành lang sông ở những nới có thể, kiểm soát việc khai thác cát trên sông.
- Tại các vùng ranh giới tiếp giáp giữa các địa phương có VQG, KBT, phối hợp
xây dựng các vùng đệm cho KBT, VQG nhằm hạn chế các tác động tiêu cực
tới tài nguyên ĐDSH.
- Cùng với Tp.HCM, Bà Rịa – Vũng Tàu quản lý, phát triển, khai thác cảnh
quan RNM cửa sông Đồng Nai, cùng Lâm Đồng thống nhất xây dựng hành
lang ĐDSH Cát Tiên – Cát Lộc.
- Cùng Tp.HCM khai thác phát triển hệ thống du lịch trên trên sông Đồng Nai
từ Cần giờ đến đập Trị An để liên kết với VQG Cát Tiên và KBT TN-VH
Đồng Nai (cảnh quan và hạ tầng du lịch chuyên nghiệp).
Bên cạnh nguồn vốn trong nước, cần chú trọng và đẩy mạnh sự thu hút tài trợ
quốc tế như: Quỹ Môi trường Toàn cầu, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới, Quỹ
Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên, các dự án bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH khác. Đẩy
Page 218
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 216
mạnh chương trình cải tạo đất nhiễm Dioxin, trong đó có việc phủ lại thảm thực vật
trên các vùng đất nhiễm Dioxin. Liên kết với các tổ chức Quốc tế, các Vườn thực vật,
Vườn động vật các nước trong khu vực và trên Thế gới thông qua việc mời cùng hợp
tác xây dựng các Vườn động vật, Vườn thực vật, Safari nhằm kinh doanh, phát triển
du lịch sinh thái.
Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị, tham quan, trao đổi kinh nghiệm hợp tác với
các khu bảo tồn thiên nhiên các nước trong khu vực ASEAN phục vụ cho công tác
bảo tồn và phát triển bền vững.
6.7. Giải pháp sinh kế bền vững cho người dân sinh sống ở vùng đệm KBT
Qua điều tra, phỏng vấn cộng đồng dân cư vùng đệm tại các VQG, KBT, RPH
trong năm 2016 cho thấy, thực trạng cộng đồng dân cư vùng đệm đang gặp rất nhiều
khó khăn và bất cập. Để khắc phục những khó khăn trong cuộc sống hàng ngày của
cộng đồng dân cư vùng đệm, đa số người được phỏng vấn đều có nguyện vọng được
hỗ trợ vay vốn đầu tư sản xuất và tập huấn kỹ thuật công nghệ trong chăn nuôi, trồng
trọt, chế biến sau thu hoạch. Một số nhóm giải pháp cụ thể được đề xuất như sau:
Nhóm giải pháp về phía người dân vùng đệm
- Chủ động học hỏi và trao đổi kinh nghiệm nâng cao kiến thức về các phương
thức sản xuất. Thay đổi các tập quán sản xuất lạc hậu theo hướng đa dạng hóa
sản phẩm và ngành nghề. Trong đó, chú trọng đến thế mạnh phát triển trồng
trọt và chăn nuôi gia súc sẵn có ở khu vực vùng đệm. Người dân vùng đệm
nên đầu tư phát triển chăn nuôi và trồng trọt các loài bán hoang dã để khai thác
các điều kiện chăn nuôi đặc thù của vùng đệm để tạo ra những nông sản mà có
nhu cầu lớn và giá trị kinh tế cao trên thị trường.
- Sử dụng đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn vay từ chính sách hỗ trợ vốn
dành cho vùng đệm để phát triển kinh tế.
- Thực hiện nghiêm túc về chính sách kế hoạch hóa gia đình, bởi nếu mỗi hộ gia
đình thực hiện tốt chính sách về kế hoạch hóa sẽ làm giảm áp lực về dân số,
giảm áp lực phụ thuộc vào tài nguyên rừng đồng thời cải thiện được thu nhập
các thành viên của hộ gia đình.
- Thực hiện tốt chính sách về xóa mù chữ và đưa trẻ em trong độ tuổi đi học đến
trường. Hạn chế tình trạng nghỉ học, bỏ học bởi nâng cao trình độ văn hóa sẽ
giúp tăng khả năng nhận thức, học hỏi tiếp cận những kiến thức mới trong sản
xuất để phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Phát triển các ngành nghề phụ: các hộ gia đình khu vực vùng đệm có thuận lợi
về lực lượng lao động, bên cạnh đó khu vực vùng đệm có nguồn nguyên liệu
dồi dào về LSNG như tre, nứa, lồ ô…đây là điều kiện thuận lợi để phát triển
các ngành nghề thủ công mỹ nghệ như đan nát, làm đũa…
- Tăng cường tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật như về trồng trọt, chăn nuôi…
để nâng cao kiến thức trong phát triển sinh kế.
- Tham gia vào các tổ giao khoán bảo vệ rừng.
Nhóm giải pháp về phía nhà nước
Page 219
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 217
- Cần có quy hoạch và chính sách phát triển vùng đệm rõ ràng. Cần cắm mốc
ranh giới phân biệt vùng đệm với VQG, KBT, RPH để người dân được biết,
thuận tiện cho công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cho khu vực vùng đệm, tạo điều
kiện thuận lợi nhất để người dân khu vực vùng đệm phát triển kinh tế hàng
hóa, nâng cao thu nhập. Đó là hệ thống giao thông, thông tin liên lạc.
- Đào tạo và tuyển dụng các cán bộ kiểm lâm có năng lực làm việc tại các khu
vực rừng đệm luôn bám sát dân và bám sát rừng.
- Có cơ chế chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức trong và
ngoài nước kết hợp với các trường ĐH, Viện nghiên cứu để nghiên cứu, duy
trì và phát triển rừng tại khu vực vùng đệm.
- Tiếp tục có những chính sách hỗ trợ vùng đệm như tập huấn về chăn nuôi,
trồng trọt; cho vay vốn ưu đãi với lãi xuất thấp; xóa đói giảm nghèo,…
- Tuyển dụng và đào tạo các con em của các gia đình sống trong vùng đệm có
đủ trình độ vào đội ngũ bảo vệ, tuần tra rừng.
Nhóm giải pháp về chính quyền địa phương
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch đất đai khu vực vùng đệm đặc biệt là quy
hoạch đất đai dành cho hoạt động sản xuất nông nghiệp theo hướng nông lâm
kết hợp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và gắn với cơ cấu cây trồng hợp lý.
- Nghiên cứu, xây dựng và phát triển các cơ sở chế biến lâm sản ngoài gỗ. Tạo
công ăn việc làm cho cộng đồng dân cư địa phương; thu mua sản phẩm lâm
sản ngoài gỗ từ người dân khai thác nhằm hạn chế khai thác ồ ạt và kinh phí
thu được chỉ là bán nguyên liệu. Từ đó, sẽ hình thành được hệ thống quản lý,
khai thác tài nguyên lâm sản ngoài gỗ một cách bền vững.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động tập huấn kỹ thuật nông nghiệp để nâng cao
kiến thức cho người dân vùng đệm.
- Xây dựng và thành lập các Hợp tác xã sản xuất Nông - Lâm nhằm hướng dẫn
người dân chia sẽ những kinh nghiệm kiến thức trong phát triển nông lâm
nghiệp đồng thời tìm đầu ra cho các sản phẩm trên địa bàn nhằm nâng cao gía
trị các sản phẩm của của địa phương tránh tình trạng các sản phẩm của địa
phương bị ép giá.
- Kết hợp với các sở ban ngành địa phương, các trường đại học, các viện nghiên
cứu, các tổ chức trong và ngoài nước xây dựng các mô hình điểm về sản xuất
nông nghiệp để người dân thăm quan học hỏi.
- Kết hợp với các sở ban ngành, các tổ chức trong và ngoài nước tuyên truyền
nâng cao nhận thức của người dân trong bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo
tồn ĐDSH.
- Tăng cường quảng bá, tuyên truyền để phát triển du lịch địa phương đặc biệt là
loại hình du lịch sinh thái gắn liền với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
Nhóm giải pháp về phía các KBT, VQG, RPH
Page 220
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 218
- Thực hiện tốt công tác quản lý và bảo vệ rừng tại khu vực quản lý. Tăng
cường tuần tra, truy quét, ngăn chặn và xử lý các vi phạm đến tài nguyên rừng,
tài nguyên ĐDSH.
- Tuyển dụng và đào tạo các cán bộ kiểm lâm có năng lực nhằm thực hiện tốt
công tác quản lý bảo vệ rừng đồng thời cũng là người cán bộ bám sát địa bàn
hỗ trợ giúp đỡ người dân phát triển các mô hình sản xuất, cải thiện cuộc sống
tạo mối quan hệ tốt đẹp với người dân, giảm áp lực đến tài nguyên rừng.
- Xây dựng, phát triển các nghiên cứu khoa học nhằm phục hồi, duy trì và phát
triển diện tích rừng, bảo vệ các loài động vật quý hiếm.
- Xây dựng, triển khai và phát triển các chương trình nhằm nâng cao nhận thức
của người dân trong bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn ĐDSH và bảo vệ
môi trường. Phổ biến các chính sách pháp luật của nhà nước về quản lý bảo vệ
rừng.
- Kết hợp với các sở ban ngành và chính quyền địa phương xây dựng cơ chế
chính sách chia sẻ các lợi ích đặc biệt là các tài nguyên lâm sản ngoài gỗ trong
quản lý và bảo vệ các tài nguyên rừng cho cộng đồng dân cư sống trong khu
vực vùng đệm các VQG, KBT, RPH.
- Xây dựng các chương trình điều tra đánh giá trữ lượng rừng và các tài nguyên
lâm sản ngoài từ đó xây dựng các cách thức quản lý, khai thác. Xây dựng thỏa
thuận chia sẻ lợi ích, thành lập các ban đại diện quản lý để lựa chọn đối tượng
ký hợp đồng giao khoán.
Page 221
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 219
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai được xây dựng trên cơ sở các văn bản
pháp luật và hướng dẫn thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây về ĐDSH
của tỉnh, các quy hoạch ngành, lĩnh vực và từ số liệu điều tra bổ sung nhằm đánh giá
các HST, tài nguyên ĐDSH trong năm 2016 đã đề xuất 03 phương án quy hoạch. Căn
cứ vào tính chất đặc thù của địa phương và khả năng huy động nguồn vốn, thời gian
triển khai quy hoạch cũng như tính khả thi phương án quy hoạch được lựa chọn là
Phương án 02 cụ thể như sau:
- Thành lập mới 01 KBT thiên nhiên cấp tỉnh tại RPH Tân Phú hiện hữu, mở
rộng diện tích nhằm nâng cao vai trò bảo tồn ĐDSH; thành lập mới 01 khu
bảo tồn loài và sinh cảnh RNM Nhơn Trạch – Long Thành; thành lập mới 01
khu bảo vệ cảnh quan núi Chứa Chan.
- Thành lập mới 01 hành lang ĐDSH sông Đồng Nai, nhằm mục đích kết nối
ĐDSH liên tỉnh, tạo hành lang di cư cho các loài động vật thuỷ sinh, thuỷ
sản.
- Quy hoạch nâng cấp Vườn thực vật Trảng Bom, đề xuất thành lập mới Vườn
thực vật và TT bảo tồn và Phát triển sinh vật tại KBT TN – VH Đồng Nai.
Nâng cấp TT bảo tồn và Phát triển sinh vật, Bảo tàng Thiên nhiên tại VQG
Cát Tiên và vườn cây thuốc tại KBT TN – VH Đồng Nai.
- Quy hoạch kiểm soát các loài ngoại lai xâm hại, đặc biệt là kiểm soát loài
Mai dương ở vùng bán ngập trên các hồ chứa của tỉnh.
Để quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh Đồng Nai được thực thi có hiệu quả, đã đề
xuất danh mục 16 dự án ưu tiên thực hiện từ nay đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 với tổng kinh phí là: 100,0 tỷ đồng. Các dự án ưu tiên thực hiện được phân
kỳ thực hiện theo 04 giai đoạn: (1) các dự án thực hiện hàng năm đến năm 2030 hoặc
quan trắc định kỳ gồm 02 dự án, với tổng vốn đầu tư 29,0 tỷ đồng; (2) các dự án ưu
tiên thực hiện đến năm 2020 gồm 05 dự án, tổng vốn đầu tư 25,0 tỷ đồng; (3) các dự
án ưu tiên thực hiện từ năm 2020 – 2025 gồm 04 dự án, với tổng vốn đầu tư 25,5 tỷ
đồng; và (4) các dự án ưu tiên thực hiện từ năm 2025 – 2030 gồm 05 dự án, với tổng
vốn đầu tư là 20,5 tỷ đồng.
II. Kiến nghị
- Việc triển khai dự án Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Đồng Nai sẽ tác động
đến một số qhoạch ngành, lĩnh vực khác, do vậy tỉnh cần rà soát điều chỉnh
lại các Quy hoạch này, cụ thể như: Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch phát
triển Du lịch và Quy hoạch thăm dò, khai thác khoảng sản trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
- Để thực hiện hiệu quả Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh từ nay đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 tỉnh cần thành lập Ban chỉ đạo liên ngành nhằm
giám sát, chỉ đạo thực nhiện.
Page 222
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 220
- Tập trung nguồn lực để triển khai các dự án ưu tiên, huy động và thu hút sự
tham gia của các Ngành, các tổ chức xã hội, các Doanh nghiệp cũng như
người dân địa phương nhằm xã hội hoá công tác bảo tồn ĐDSH.
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh lân cận, đặc biệt là các tỉnh có ranh giới tiếp
giáp với các KBT, VQG thuộc tỉnh Đồng Nai quản lý, nhằm xây dựng và
phát triển các vùng đệm, hành lang ĐDSH.
- Theo chỉ đạo Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 45/QĐ-TTg, ngày 08
tháng 01 năm 2014. Quy hoạch hành lang ĐDHS Cát Tiên – Cát Lộc tổng
diện tích 16.722 ha, nhằm kết nối khu Nam Cát Tiên và Cát Lộc của VQG
Cát Tiên, hỗ trợ quá trình di chuyển của các loài có vùng sống rộng, hỗ trợ
quá trình di cư trong tương lai các loài sinh vật dưới tác động của BĐKH. Do
vị trí, ranh giới của hành lang ĐDSH này nằm trên địa bàn các xã Phù Mỹ,
Mỹ Lâm, Nam Ninh, Gia Viễn (huyện Cát Tiên), An Nhơn, Quốc Oai,
Hương Lâm, Đạ Lây (huyện Đạ Tẻh) thuộc địa giới hành chính tỉnh Lâm
Đồng. Việc quy hoạch hành lang ĐDSH này đề nghị giao cho VQG Cát Tiên
phối hợp với tỉnh Lâm Đồng và Trung ương để triển khai quy hoạch.
- Theo Quyết định số 45/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2020
thành lập mới Khu bảo tồn loài và sinh cảnh sông Đồng Nai – hồ Trị An, có
tổng diện tích 32.300 ha. Tuy nhiên, đây là vùng tiếp giáp với KBT TN – VH
Đồng Nai, theo Quyết định số 3107/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 11 năm 2011
của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể KBT TN –
VH Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2020 thì KBT vùng nước nội địa sông Đồng
Nai – hồ Trị An được quy hoạch thành vùng lõi của KBT TN – VH Đồng
Nai. Để thuận lợi trong công tác quản lý cũng như đầu tư phát triển và khai
thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên ở hồ Trị An. Trong khuôn khổ dự án này
chúng tôi kiến nghị không thành lập mới KBT loài và sinh cảnh sông Đồng
Nai – hồ Trị An. Dự án chỉ đề xuất đầu tư nghiên cứu xây dựng mô hình
đồng quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản hồ Trị An,
nhằm chia sẽ lợi ích giữa các bên liên quan, bảo vệ sự ĐDSH và phát triển
bền vững nguồn lợi thủy sản hồ Trị An dựa vào cộng đồng.
Page 223
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 221
TÀI LIỆU THAM KHẢO TRÍCH DẪN
Baltzer M., Dao N. T. & Shore R. G. (2001). Towards a vision of biodiversity
conservation in the forests for the lower Mekong ecoregion complex. Main
Report WWF Indochina. Hanoi. Vol. 1: 109 pp.
Ban quản lý RPH Tân Phú (2016). "Báo cáo công tác bảo vệ rừng năm 2016 và
PCCCR mùa khô năm 2015-2016 (đợt 01)."
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2002). "Chiến lược quốc gia quản lý hệ
thống khu bảo tồn của Việt Nam 2002-2010."
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2011). Báo cáo quốc gia về Đa dạng sinh học. Hà
Nội.
Bowles M. L. & Whelan C. J. (1994). Restoration of Endangered Species:
Conceptual Issues, Planning and Implementation. Cambridge, England, UK,
Cambridge University Press.
Boyce M.S. (1992). "Population viability analysis." Annu. Rev. Ecol. Syst. 23: 481-
506.
Brook S. M., Dudley N., Mahood S. P., Polet G., Williams A. C., Duckworth J. W.,
Van N. T. & B. Long (2014). "Lessons learned from the loss of a flagship: The
extinction of the Javan rhinoceros Rhinoceros sondaicus annamiticus from
Vietnam." Elsevier - Biological Conservation 174(2014): 21–29.
Brook S. M., van Coeverden de Groot P., Scott C., Boag P., Long B., Ley R. E.,
Reischer G. H., Williams A. C., Mahood S. P., Tran M. H., Polet G., Cox N. &
Bach T. H. (2012). "Integrated and novel survey methods for rhinoceros
populations confirm the extinction of Rhinoceros sondaicus annamiticus from
Vietnam." Elsevier - Biological Conservation 155(2012): 59–67.
Caswell H. (1989). Matrix population models: contruction, analysis, and
interpretation. Sunderland, Massachusetts, Sinauer Associates.
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Đồng Nai (2016). "Số liệu thống kê số vụ vi phạm về bảo vệ
rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2010 - 2015."
Công ty Lâm nghiệp La Ngà (2004). "Đánh giá đa dạng sinh học và KT-XH của
Công ty Lâm nghiệp La Ngà."
Conway W. G. (1980). An overview of captive propagation. Conservation Biology:
An Evolutionary- Ecological Perspective. Soule E. and Wilcox B. A.
Sunderland, MA, Sinauer Associates: 199 - 208.
Cục thống kê tỉnh Đồng Nai (2016). "Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai."
Dresser B. L. (1988). Cryobiology, embryo transfer, and artificial insemination in ex
situ animal conservation programs. Biodiversity. Wilson E.O. and Peter F. M.
Washington, D.C, National Academy Press: 296- 308.
Falk D. A. (1987). "Inegrated conservation strategies for endangered plants." Natural
Areas Journal 7: 118–123.
Page 224
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 222
Gilpin M. E. & Soule M. E. (1986). Minimum viable popula- tions: processes of
species extinction. Conservationbiology:the scienceof scarcityand diversity.
Soule M. E. Sunderland, Massachusetts, Sinauer Associates: 19-34.
Gipps J. H. W. (1991). Beyond Captive Breeding. Proceedings of a conference on
reintroductions the encompasses a broad range of issues, and includes case
studies. Oxford, Oxford University Press.
Grumbine E. R. (1994). Environmental Policy and Biodiversity. Washington D.C,
Island Press.
Hoàng Đức Đạt (1998). "Khu hệ cá sông Đồng Nai từ Cát Lái (Tp. Hồ Chí Minh) đến
hồ chúa Trị An (Đông Nai)." Tuyển tập báo cáo khoa học, Sở Khoa học và
Công nghệ Đồng Nai: 14-19.
Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai (2015). "Nghị quyết 184/2015/NQ-HĐND ngày
11/12/2015 về việc quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020,
tầm nhìn đến năm 2030.".
IUCN (2008). Hướng dẫn bảo tồn Đa dạng sinh học Nông nghiệp tại Việt Nam.
Kennedy D. M. (1987). "What's new at the zoo." Technology Review 90: 66 - 73.
Lande R. (1988). " Genetics and demography in biological conservation." Science
241: 1455-1460.
Leong-Škorničková J. & H. Ð. Trần (2013). "Two new species of Curcuma subgen.
Ecomata (Zingiberaceae) from southern Vietnam." Gardens’ Bulletin Singapore
65: 169–180.
Lubchenko J., Olson A M., Brubaker L. B., Carpenter S. R., Holland M. M., Hubbell
S. P., Levin S. A., MacMahon J. A., Matson P. A., Melillo J. M., Mooney H. A.,
Peterson C. H., Pulliam R., Real L., Regal P. J. & Risser P. G. (1991). "The
sustainable Biosphere initiative: An Ecological research agenda." Ecology 72:
371- 412.
Magnuson J. J. (1990). "Long-term ecological research and the invisible present."
BioScience 40: 495−501.
Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiệu, Lê Hoàng Yến & Hứa Bạch
Loan (1992). Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ. Hà Nội, Nxb Khoa học
và Kỹ thuật.
Mc Naughton S. J. (1994). Conservation goals and the configuration of biodiversity.
Systematics and Conservation Evaluation - Systematics Association Special.
Forey P. L., Humphries C. J. and Vane-Wright R. I. Oxford, UK, Oxford
University Press. 50.
Mc Neely et al. (1994). "Strategies for conserving biodiversity." Environment 32: 16-
40.
Ngoc N.V., Dung L.V., Tagane S., Binh HT., Son HT., Trung VQ. & Yahara T.
(2016). "Lithocarpus dahuoaiensis (Fagaceae), a new species from Lam Dong
Province, Vietnam." PhytoKeys 69: 23-30.
Page 225
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 223
Nguyen Xuan Dong, Anorath Phimvohan & Hoang Duc Dat (2013). The first record
of fish faunna species of Siluriformes order in lower Saigon-Dongnai river
system.
Nguyễn Xuân Đồng & Hoàng Đức Đạt (2010). "Đặc điểm sinh học cá Chốt mun ti –
Mystus multiradiatus Roberts, 1992 ở lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai." Tạp
chí Khoa học và Phát triển, ĐH Nông nghiệp Hà Nội 8(6): 935-942.
Pechmann J. H. K., Scott D. E., Semlitsch R. D., Caldwell J. P., Vitt L. J. & Gibbons
J. W. (1991). "Declining amphibian populations: The problem of separating
human impacts from natural fluctuations." Science (Washington D.C) 253: 892-
895.
Phạm Văn Lầm (2000). Danh lục các loài sâu hại lúa và thiên địch của chúng ở Việt
Nam. Hà Nội, Nxb Nông nghiệp.
Pressey R. L. (1994). "Ad hoc reservations: forward or backward steps in developing
representative reserve systems?" Conserv. Biol. 8: 662–668.
Primack R. B. (1992). "Funding for Biodiversity Research." Conservation Biology 6:
307-308.
Reid W. V. (1992). "Toward a national biodiversity policy." Issues in Science and
Technology 8(3): 59-65.
Robinson M. H. (1992). "Global Change, the future of biodiversity and the future of
zoos." Biotropica 24: 345 - 352.
Ruggiero L. F., Hayward G. D. & Squires J. R. (1994). "Viability analysis in
biological evaluations: Concepts of population viability analysis, biological
population, and ecological scale." Conservation Biology 8: 364-372.
Runte A. (1979). "National parks: the American experience." Lincoln: University of
Nebraska Press.
Schemske D. W., Husband B. C., Ruckelshaus M. H., Goodwillie C., Parker I. & B.
J. G. (1994). "Evaluating approaches to the conservation of rare and endangered
plants." Ecology 75: 584–606.
Schonewald-Cox C. M. (1983). Conclusions. Guidelines to management: A
beginning attempt. Genetics and Conservation: A reference for Managing Wild
Animal and Plant popultions. Schonewald-Cox C. M., Chambers S. M.,
MacBryde B. and Thomas W. L., Menlo Park, California, Benjamin-
Cummings.
Scott J. M., Csuti B. & Caicco S. (1991). Gapanalysis:Assessingprotection needs.
Landscape Linkages and Biodiversity. Hudson W. E. Washington, DC,
Defenders of Wildlife and Island Press.
Seal U. S. (1988). Intensive technology in the care of ex situ populations of vanishing
species. Biodiversity. Wilson E. O. and Peter F. M. Washington, D.C, National
Academic Press: 289- 295.
Shaffer M. L. (1990). "Population Viability Analysis." Conservation Biology 4: 39-
40.
Page 226
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 224
Simberloff D., Farr J. A., James-Cox & Mehlman D. W. (1992). "Movement
Corridors: Consevation Bargains or Poor Investments?" Conservation Biology
6(4): 493-504.
Simberloff D. S. (1988). "The contribution of population and community biology to
conservation science." Annual Review of Ecology and Systematics 19: 473-511.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai (2011). "Dự án tổng thể về bảo tồn đa
dạng và an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020."
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai (2012). "Báo cáo điều tra, đánh giá hiện
trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn ĐDSH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn
2012 – 2020."
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai (2014). "Thống kê các mỏ cát trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai."
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai (2014). "Thuyết minh Quy hoạch
khoáng sản tỉnh Đồng Nai đến 2020 tầm nhìn 2030.".
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai (2016). "Báo cáo điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất, lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) tỉnh Đồng Nai."
Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch (2015). "Quy hoạch phát triển ngành Du lịch tỉnh
Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030." 102 tr.
Soule E. M. & Simberloff D. S. (1986). "What do genetics and ecology tell us about
the design of nature reserves?" Biological Conservation 35(1): 19–40.
Stattersfield A. J., Crosby M. J., Long A. J. & Wege D. C. (1998). Endemic bird
areas of the world: priorities for biodiversity conservation. Cambridge, UK,
BirdLife International.
Thiollay J. M. (1989). "Area requirements for the conservation of rainforest raptons
and game birds in French Guiana." Conservation Biology 3: 128 – 137.
Thomas C. D. (1990). "What Do Real Population Dynamics Tell Us About Minimum
Viable Population Sizes?" Conservation Biology 4(3): 324-327.
Thomas Z., Andeas B., Nguyen T. T., Aaron M. B., Ian G. B., Ngo T. H. & Nguyen
Q. T. (2016). "First molecular verification of Dixonius vietnamensis Das, 2004
(Squamata: Gekkonidae) with the description of a new species from Vinh Cuu
Nature Reserve, Dong Nai Province, Vietnam." Zootaxa 4136(2): 553–566.
UBND tỉnh Đồng Nai (2015). "Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 –
2020, tầm nhìn đến năm 2030." 85 tr.
UNESCO, MAD Vietnam & KBT TN - VH Đồng Nai (2011). "Vai trò kiến thức bản
địa của người Chơ Ro trong việc cải thiện nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ở
xã Phú Lý thuộc vùng đệm Khu Dự trữ Sinh quyển Cát Tiên."
Vane-Wright R. I., Humphries C. J. & Williams P.H. (1991). "What to protect?
Systematics and the agony of choice." Biol. Conserv. 55: 235–254.
Page 227
Dự thảo báo cáo: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015
UBND tỉnh Đồng Nai 225
PHẦN PHỤ LỤC