BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----oOo----- CHU THỊ HƯƠNG GIANG ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II VÀO HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----oOo-----
CHU THỊ HƯƠNG GIANG
ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II VÀO HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----oOo-----
CHU THỊ HƯƠNG GIANG
ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II VÀO HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS – TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2009
2
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin
và nội dung nêu trong ñề tài ñều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn
ñúng với nguồn trích dẫn.
Tác giả ñề tài: Chu Thị Hương Giang
3
MỤC LỤC � �
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các biểu ñồ
Danh mục các phương trình
MỞ ðẦU
1. CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 1: BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NH..................1
1.1. Những vấn ñề chung về rủi ro và quản trị rủi ro NHTM .......................1
1.1.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt ñộng NHTM ........................................1
1.1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt ñộng NHTM............................................2
1.2. Hiệp ước quốc tế về quản trị rủi ro ngân hàng........................................3
1.2.1. Hiệp ước Basel I..............................................................................4
1.2.1.1. Nội dung cơ bản của Basel I..................................................4
1.2.1.2. Những hạn chế của Basel I ....................................................5
1.2.2. Bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng..............................6
1.2.3. Hiệp ước Basel II.............................................................................7
1.2.4. Hữu ích của Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng .......................8
1.2.5. Ba trụ cột của Basel II .....................................................................9
1.2.5.1. Trụ cột 1 của Basel II ............................................................9
1.2.5.2. Trụ cột 2 của Basel II ..........................................................17
1.2.5.3. Trụ cột 3 của Basel II ..........................................................18
1.2.6. Những sửa ñổi của Hiệp ước Basel II so Hiệp ước Basel I.............19
1.3. Kinh nghiệm ứng dụng Basel II tại các nước và bài học từ cuộc khủng hỏang tài chính Mỹ..................................................................................20
1.3.1. Khảo sát tình hình ứng dụng Basel II tại các nước trên thế giới .....20
1.3.2. Lộ trình ứng dụng Basel II tại một số quốc gia trên thế giới ..........23
1.3.3. Khủng hỏang tài chính Mỹ ............................................................25
4
Tóm lược chương 1..........................................................................................29
2. CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU VIỆC ỨNG DỤNG BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ...................................30
2.1. Thực trạng hoạt ñộng của các NHTM Việt Nam ..................................30
2.1.1. Những kết quả ñạt ñược trong hoạt ñộng của các NHTM..............30
2.1.1.1. Số lượng ngân hàng gia tăng ..............................................30
2.1.1.2. Các ngân hàng tăng vốn ñiều lệ ..........................................31
2.1.1.3. Huy ñộng & cung ứng vốn lớn cho nền kinh tế ....................33
2.1.1.4. Lợi nhuận của các ngân hàng có ........................................34
2.1.2. Những mặt còn tồn tại trong hoạt ñộng của các NHTM.................35
2.1.2.1. Tỷ lệ nợ xấu ........................................................................35
2.1.2.2. Khả năng thanh khỏan và tính bền vững .............................36
2.1.2.3. Công tác dự báo và phân tích thị trường ............................36
2.2. Thực trạng ứng dụng Basel II trong hệ thống các NHTM Việt Nam...37
2.2.1. Quy ñịnh an toàn vốn tối thiểu ñối với các NHTM .......................38
2.2.1.1. Những nội dung ñã thực hiện ñược......................................38
2.2.1.2. Những nội dung chưa ñáp ứng ñược....................................48
2.2.2. Hoạt ñộng thanh tra, giám sát các NHTM......................................49
2.2.3. Minh bạch thông tin ở Việt Nam ...................................................51
2.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng ñến việc ứng dụng Basel II trong hệ thống các NHTM Việt Nam ....................................................................54
2.3.1. Những nguyên nhân thuộc về nội dung .........................................54
2.3.1.1. Nội dung Basel II Quá phức tạp ..........................................54
2.3.1.2. Chi phí thực hiện ứng dụng Basel II quá lớn .......................55
2.3.1.3. Yêu cầu của Basel II về vốn khá cao....................................55
2.3.2. Những nguyên nhân trong nội tại hệ thống ngân hàng ..................56
2.3.2.1. Chưa có văn bản hướng dẫn về việc thực hiện Basel II .......56
2.3.2.2. NHTM Việt Nam chưa ñáp ứng ñiều kiện của Basel II .......56
2.3.2.3. Chưa xây dựng ñược hệ thống cơ sở dữ liệu........................56
5
2.3.2.4. Nguồn nhân lực ...................................................................57
2.3.2.5. Thiếu những tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp......58
2.3.2.6. Hạn chế về năng lực giám sát..............................................60
2.3.2.7. Các vấn ñề liên quan ñến chuẩn mực báo cáo .....................61
Tóm lược chương 2 ...........................................................................................64
3. CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM..................65
3.1. Sự cần thiết ứng dụng Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng ......... 65
3.2. Lộ trình và phương pháp .......................................................................66
3.3. Mô hình ứng dụng Basel II vào hệ thống NHTM Việt Nam .................68
3.4. Các giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng Basel II trong hệ thống NHTM Việt Nam .....................................................................................70
3.4.1. Hòan thiện và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin ....................70
3.4.2. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.................................71
3.4.3. Cải tiến quy trình quản trị rủi ro ....................................................71
3.4.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............................................72
3.4.5. Tăng tính chủ ñộng và sức mạnh tài chính cho các NHTM............73
3.4.6. ðầu tư tài chính ñể ứng dụng Basel II............................................73
3.5. Giải pháp về phía Ngân hàng Nhà Nước ...............................................74
3.5.1. Nâng cao chất lượng thông tín tín dụng .........................................74
3.5.2. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng74
3.5.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ..........................................75
3.5.4. Yêu cầu các NHTM minh bạch thông tin.......................................78
Tóm lược chương 3 ...........................................................................................79
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Cơ cấu của hiệp ước Basel II .......................................................... 8
Bảng 1.2 Tóm lược trụ cột 1 của Basel II – Yêu cầu về vốn tối thiểu ........... 11
Bảng 1.3 Hệ số Beta trong phương pháp chuẩn ñối với rủi ro hoạt ñộng ..... 15
Bảng 1.4 ðiểm khác nhau cơ bản của Basel II so Basel I ............................ 20
Bảng 1.5 Kết quả khảo sát lần thứ 5 của Ủy Ban Basel về việc ứng dụng Basel II
trong ñánh giá rủi ro tín dụng ....................................................................... 21
Bảng 1.6 Kết quả khảo sát lần thứ 5 của Ủy Ban Basel về việc ứng dụng Basel II
trong ñánh giá rủi ro hoạt ñộng tại các quốc gia thuộc nhóm các nước G10 . 22
Bảng 1.7 Khảo sát về việc ứng dụng Basel II ở các nước không phải là thành
viên của Hội ñồng Basel ............................................................................... 23
Bảng 1.8 Lộ trình áp dụng Basel II của một số nước ở ðông Nam Á ........... 25
Bảng 2.1 Vốn ñiều lệ của các NHTM Nhà Nước Việt Nam.......................... 32
Bảng 2.2 Lợi nhuận của một số các NHTM tại Việt Nam............................ 34
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu và hoạt ñộng ngân hàng giai ñoạn 2006 – 2010.... 37
Bảng 2.4 Hệ số an tòan vốn (CAR) của một số ngân hàng từ 2005 – 2008 .. 40
Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu của BIDV theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc
tế .................................................................................................................. 61
Bảng 3.1 ðề xuất lộ trình và phương pháp ứng dụng Basel II tại Việt Nam.. 67
Bảng 3.2 ðề xuất mô hình ứng dụng Basel II trong phương pháp ñánh giá rủi ro
tín dụng tại Việt Nam ................................................................................... 68
7
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 1.1 Tình hình các ngân hàng trên thế giới (vốn từ 3 tỷ USD trở lên) ứng
dụng các phương pháp ñánh giá rủi ro tín dụng của Basel II......................... 21
Biểu ñồ 1.2 Tình hình các ngân hàng trên thế giới (vốn nhỏ hơn 3 tỷ USD) ứng
dụng các phương pháp ñánh giá rủi ro tín dụng của Basel II......................... 22
Biểu ñồ 2.1 Tình hình phát triển về số lượng của hệ thống các NHTM Việt Nam
..................................................................................................................... 31
Biểu ñồ 2.2 Vốn ñiều lệ của hệ thống các NHTM Việt Nam năm 2008 ........ 32
Biểu ñồ 2.3 Tình hình huy ñộng vốn và cho vay của các NHTM từ 2001 – 2008
..................................................................................................................... 33
Biểu ñồ 2.4 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng từ 2002 – 2008 ................ 35
Biểu ñồ 2.5 Hệ số an tòan vốn CAR của một số các NHTM từ 2005 – 2007 40
DANH MỤC CÁC PHƯƠNG TRÌNH
Phương trình 1.1 Cách tính hệ số CAR......................................................... 4
Phương trình 1.2 Tài sản có rủi ro trong Basel I ............................................. 5
Phương trình 1.3 Vốn yêu cầu tối thiểu theo Basel II...................................... 9
Phương trình 1.4 Tài sản có rủi ro trong phương pháp chuẩn ñánh giá rủi ro tín
dụng của Basel II.......................................................................................... 12
Phương trình 1.5 Tài sản có rủi ro trong phương pháp xếp hạng nội bộ ñánh giá
rủi ro tín dụng của Basel II ........................................................................... 13
Phương trình 1.6 Vốn dự phòng rủi ro hoạt ñộng trong phương pháp chỉ số cơ
bản................................................................................................................ 14
Phương trình 1.7 Vốn dự phòng rủi ro hoạt ñộng trong phương pháp chuẩn 15
8
PHẦN MỞ ðẦU
1. LÝ DO CHỌN ðỀ TÀI
Việt Nam ñã trở thành thành viên của WTO và ñang trong tiến trình hội
nhập quốc tế. Với xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá mạnh mẽ này, kinh
doanh Ngân hàng ñược xem là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm,
phải mở cửa gần như hoàn toàn theo các cam kết quốc tế. Trong bối cảnh
chung ñó, ñòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam phải chủ ñộng nhận thức và sẵn
sàng tham gia vào quá trình hội nhập ñể có thể biến thách thức thành cơ hội,
biến những khó khăn thành lợi thế.
ðể hệ thống NHTM Việt Nam tham gia tốt hơn vào sân chơi chung quốc
tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập, cần phải tuân
thủ theo một số ñiều ước quốc tế, ñể từ ñó có cơ sở so sánh, ñánh giá và xếp
hạng giữa các ngân hàng Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài của các
quốc gia khác trên thế giới.
Một trong những ñiều ước quốc tế ñược các nhà quản trị ngân hàng ñặc
biệt quan tâm chính là hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong hoạt ñộng ngân
hàng – còn ñược biết thông dụng với tên gọi Hiệp ước Basel. Ra ñời từ cách
ñây hơn 20 năm, hiệp ước này ñược rất nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng
làm chuẩn mực ñể ñánh giá và giám sát hoạt ñộng của hệ thống ngân hàng
nước mình. Hiện nay hiệp ước Basel ñã có phiên bản hai (ñược biết ñến với
tên gọi The New Basel Capital Accord) cập nhật, ñổi mới một số nội dung
hơn so với phiên bản thứ nhất trước ñó.
Ở Việt Nam, việc ứng dụng hiệp ước Basel này trong công tác giám sát
và quản trị ngân hàng vẫn còn nhiều vướng mắc, nên chỉ mới dừng lại ở
việc lựa chọn một số tiêu chí ñơn giản trong Hiệp ước Basel I ñể vận dụng và
vẫn chưa tiếp cận nhiều với Basel II.
Tuy nhiên, trong tương lai, các ngân hàng ở Việt Nam, ñặc biệt là những
ngân hàng có hoạt ñộng quốc tế, sớm hay muộn sẽ phải tuân thủ các chuẩn
mực Basel II ñể hòan thiện chính hệ thống quản trị rủi ro ngân hàng, ñáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế. Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu thật sâu và nắm
hiểu rõ các quy ñịnh trong Basel II, cũng như nghiên cứu những khó khăn,
vướng mắc, nguyên nhân vì sao Việt Nam chưa ứng dụng ñược Basel II, cũng
như trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới ñã từng
ứng dụng Basel II, ñể xây dựng lộ trình Basel II vào hệ thống các ngân hàng
9
Việt Nam. ðó cũng chính là lý do ñể tác giả chọn ñề tài nghiên cứu “Ứng
dụng hiệp ước quốc tế Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro của các
NHTM Việt Nam”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
ðề tài thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực và quy ñịnh trong hiệp ước
Basel ñặc biệt là nghiên cứu kỹ Basel II, kinh nghiệm ứng dụng Basel II của
các quốc gia trên thế giới.
Sau khi tìm hiểu và giới thiệu ngắn gọn về hiệp ước Basel II, ñề tài tập
trung thực hiện việc ñánh giá quy mô, hiệu quả hoạt ñộng của hệ thống
NHTM Việt Nam trong thời gian qua, những vấn ñề cần lưu ý trong công tác
quản trị rủi ro của các ngân hàng, ñể từ ñó phân tích những khó khăn, nguyên
nhân mà hệ thống NHTM Việt Nam ñã, ñang và có thể sẽ gặp phải khi ứng
dụng Basel II.
Trên cơ sở ñó, ñề tài cố gắng xây dựng lộ trình ứng dụng Basel II vào hệ
thống quản trị rủi ro của các NHTM tại Việt Nam và ñồng thời ñề xuất những
giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng Basel II trong việc xây dựng hệ thống
quản trị rủi ro, tính toán nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết ñối với những loại rủi
ro cơ bản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp lý thuyết suy luận logic, duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phân tích hoạt ñộng kinh tế, toán học, thống kê, so
sánh, ñối chiếu, các kinh nghiệm của bản thân và của các nhà nghiên cứu tài
chính tiền tệ.
Ngoài ra, hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng ñược sử dụng có chọn lọc
nhằm giúp ñề tài có thể phân tích và ñánh giá vấn ñề một cách khách quan
nhất. Nguồn dữ liệu thứ cấp này chủ yếu ñược thu thập từ các báo cáo ngành
và báo cáo thường niên của ngân hàng Nhà nước, của các NHTM do chính tác
giả tổng hợp và xử lý theo yêu cầu của từng chuyên mục. Ngoài ra, nguồn số
liệu từ các tạp chí chuyên ngành có uy tín như Tạp chí Tài chính, tạp chí Ngân
hàng, tạp chí Thị trường tiền tệ, Thời báo Kinh tế Việt Nam và các website
của cơ quan nhà nước, chính quyền thành phố… cũng ñược sử dụng làm
nguồn dữ liệu thứ cấp cho ñề tài.
10
4. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trên thực tế, hiệp ước Basel II có rất nhiều quy tắc và chuẩn mực liên
quan ñến quy trình giám sát hoạt ñộng ngân hàng, ñặc biệt là các chuẩn mực
giám sát hoạt ñộng của các tập ñoàn tài chính – ngân hàng.
Tuy nhiên, trong ñiều kiện nghiên cứu của mình, ñề tài chỉ giới hạn thực
hiện nghiên cứu sâu các chuẩn mực mang tính ñịnh lượng liên quan ñến an
toàn vốn nhằm giúp hệ thống ngân hàng ñối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro
hoạt ñộng và rủi ro thị trường (Pillar 1 – Minumum Capital Requirements).
Chuẩn mực về quy trình giám sát hoạt ñộng của hệ thống ngân hàng
(Pillar 2 – Supervisory Review Process) và chuẩn mực về các quy tắc thị
trường (Pillar 3 – Market Discipline) ñề tài chỉ dừng lại ở nêu nội dung
chính, xin ñể lại cho phần nghiên cứu chuyên sâu hơn sau này.
5. NỘI DUNG ðỀ TÀI
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, luận văn ñược kết cấu gồm 3 chương:
� Chương 1: Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro
� Chương 2: Thực trạng ứng dụng Hiệp Ước Basel II trong quản trị
rủi ro tại hệ thống ngân hàng Việt Nam
� Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng Basel II trong
quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam
6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Sau quá trình nghiên cứu và nhận ñược sự góp ý của các thầy cô, ñể
hoàn thiện ñề tài hơn, hy vọng rằng ñề tài có thể ñược sử dụng làm tài liệu
nghiên cứu và giảng dạy trong các chương trình ñào tạo chuyên sâu về lĩnh
vực giám sát và quản trị hoạt ñộng ngân hàng.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của ñề tài cũng có thể ñược các cơ quan
thanh tra và giám sát ngân hàng nhà nước, các cơ quan quản lý hoạt ñộng
của các ngân hàng thương mại xem xét sử dụng khi nghiên cứu nhằm hoàn
thiện hơn quy trình thanh tra, giám sát hoạt ñộng ngân hàng.
11
CHƯƠNG 1: BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG
1.1. NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
NHTM
1.1.1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt ñộng NHTM
Rủi ro là những ñiều không chắc chắn của những kết quả trong tương lai,
hay là những khả năng của kết quả bất ổn; là khả năng mà tại ñó tỷ suất sinh
lợi nhuận thực tế khác biệt so với tỷ suất sinh lợi mong ñợi.
Trong lịch sử về ñịnh giá các tài sản rủi ro, có thể kể ñến các lý thuyết nổi
tiếng như: lý thuyết danh mục của Markowitz, mô hình ñịnh giá tài sản vốn
CAPM (thể hiện mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng), mô hình kinh
doanh chênh lệch giá APT.
Rủi ro trong hoạt ñộng ngân hàng có nghĩa là khả năng ngân hàng bị thua
lỗ một phần hoặc thậm chí là tất cả các khoản ñầu tư ban ñầu.
Trong hoạt ñộng của các NHTM, thường phát sinh những rủi ro sau:
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi khách
hàng không thực hiện thanh toán nợ cho dù là nợ gốc hay nợ lãi khi
khoản nợ ñến hạn.
- Rủi ro thanh khoản: là rủi ro phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các
ngân hàng là huy ñộng ngắn hạn và cho vay dài hạn.
- Rủi ro lãi suất: là rủi ro xuất hiện khi có sự thay ñổi của lãi suất thị
trường hoặc những yếu tố có liên quan ñến lãi suất dẫn ñến tổn thất về
tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
- Rủi ro giá cả: là rủi ro về việc giá trị các tài sản của một ngân hàng có
thể biến ñộng. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các chủng loại tài sản,
từ bất ñộng sản ñến cổ phiếu và trái phiếu,…
- Rủi ro tỷ giá: là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc
kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng khi tỷ giá biến ñộng theo chiều bất
12
lợi cho ngân hàng. Rủi ro tỷ giá cũng phát sinh khi có sự chênh lệch về
kỳ hạn, về loại tiền tệ của các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm
cho ngân hàng có thể phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến
ñộng.
- Rủi ro pháp lý: rủi ro phát sinh do ngân hàng bị khởi kiện, hoặc khi
nhà nước thay ñổi ñột ngột chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực
ưu tiên,… thì ñiều này có thể dẫn tới rủi ro thua lỗ cho ngân hàng.
- Rủi ro uy tín: là rủi ro dư luận ñánh giá xấu về ngân hàng, gây khó
khăn nghiêm trọng cho ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc
khách hàng rời bỏ ngân hàng.
1.1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt ñộng NHTM
Quản trị rủi ro so với quản lý rủi ro là khác nhau về mặt ý nghĩa. Quản lý
rủi ro là việc sử dụng các công cụ, biện pháp, quy trình cần thiết nhằm hạn
chế tối ña khả năng xảy ra tổn thất, vì vậy chỉ cần né tránh rủi ro thông qua
lựa chọn khách hàng giao dịch hoặc chỉ lựa chọn những danh mục ñầu tư an
toàn hơn. Trong khi quản trị rủi ro là việc sử dụng các biện pháp ñể xác ñịnh
và ño lường rủi ro, lựa chọn chấp nhận rủi ro, quản lý kiểm soát rủi ro ñể
nhằm ñạt ñược mục tiêu hiệu quả và an toàn.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là việc theo dõi quá trình sử
dụng vốn của ngân hàng với nhiệm vụ chủ yếu là kiểm soát và hạn chế các
loại rủi ro phát sinh cũng như ñưa ra giải pháp xử lý rủi ro hiệu quả nhất,
ñồng thời xác ñịnh tương quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức
ñộ mạo hiểm trong sử dụng vốn của ngân hàng.
Quản trị rủi ro ngân hàng ñược dựa trên hàng loạt những nguyên tắc, trong
ñó bao gồm 9 nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc chấp nhận rủi ro.
- Nguyên tắc ñiều hành rủi ro cho phép.
- Nguyên tắc quản lý ñộc lập các rủi ro riêng biệt.
- Nguyên tắc phù hợp giữa mức ñộ rủi ro cho phép và mức ñộ thu nhập.
- Nguyên tắc phù hợp giữa mức ñộ rủi ro cho phép và khả năng tài chính.
- Nguyên tắc hiệu quả kinh tế.
- Nguyên tắc hợp lý về thời gian.
13
- Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng.
- Nguyên tắc chuyển ñẩy các loại rủi ro không cho phép.
Công tác quản trị rủi ro ngân hàng bao gồm các nội dung sau:
- Xác ñịnh hạn mức rủi ro: Các bộ phận nghiệp vụ quản trị rủi ro xác
ñịnh hạn mức rủi ro cho bộ phận mình. Hội ñồng quản trị theo ñịnh kỳ
có trách nhiệm xem xét lại và thông qua các hạn mức ñó. Các mức này
sau ñó ñược thông báo tới toàn bộ nhân viên các bộ phận nghiệp vụ và
ban ñiều hành. Ban ñiều hành chịu trách nhiệm ñảm bảo các bộ phận
nghiệp vụ tuân thủ các hạn mức này. Có tỷ lệ thưởng và phạt tính trên
tổng số thấp hơn và lớn hơn tổng số vượt hạn mức ñó.
- ðánh giá rủi ro: Việc ñánh giá rủi ro ñòi hỏi phải xác ñịnh ñược những
rủi ro lớn liên quan ñến các sản phẩm, dịch vụ hay hoạt ñộng của
TCTD, phải có các chốt kiểm tra nằm trong quy trình nghiệp vụ ñể
kiềm chế rủi ro trong các hạn mức ñã ñược ñề ra cùng với các biện pháp
ñể theo dõi các trường hợp ngoại lệ vượt hạn mức rủi ro.
- Theo dõi rủi ro: sau khi xác ñịnh hạn mức và ñánh giá ñược mức ñộ rủi
ro của từng loại rủi ro ñể từ ñó theo dõi rủi ro theo từng lĩnh vực kinh
doanh với những mức ñộ rủi ro khác nhau.
- Kiểm soát rủi ro: kiểm soát rủi ro trên góc ñộ toàn diện các hoạt ñộng
ngân hàng ñể ñưa ra biện pháp giảm thiểu rủi ro hợp lý.
- Báo cáo ñánh giá về quản trị rủi ro: căn cứ dựa trên kết quả ñánh giá
rủi ro ñể báo cáo ñánh giá những mặt ñược, tồn tại, ñể rút kinh nghiệm
và có hướng giải quyết phù hợp.
1.2. HIỆP ƯỚC QUỐC TẾ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGÂN HÀNG
Sau hàng loạt vụ sụp ñổ của các ngân hàng vào thập kỷ 80, một nhóm
các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10)
ñã tập hợp tại thành phố Basel, Thụy Sĩ vào năm 1987 tìm cách ngăn chặn xu
hướng này. Sau một thời gian hoạt ñộng, Ủy ban ñã nghiên cứu và ñưa ra các
Hiệp ước yêu cầu về an toàn vốn như sau:
� Năm 1998: ban hành Hiệp ước Basel I
� Năm 1999: ñề ra 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu
� Năm 2004: ban hành Hiệp ước Basel II
14
1.2.1. Hiệp ước Basel I (năm 1998)
1.2.1.1. Nội dung cơ bản của Basel I
Năm 1988, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng ñã phê duyệt một văn bản
ñầu tiên lấy tên là Hiệp ước về vốn của Basel (Basel I). Ban ñầu, Basel I chỉ áp
dụng trong hoạt ñộng của các ngân hàng quốc tế thuộc nhóm 10 nước phát
triển. Sau này, Basel I ñã trở thành chuẩn mực toàn cầu và ñược áp dụng ở trên
120 quốc gia. Theo quy ñịnh của Basel I, các ngân hàng cần xác ñịnh ñược tỷ
lệ vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio – CAR) ñạt tối thiểu 8% ñể bù ñắp
cho rủi ro, ñây là biện pháp dự phòng bắt buộc nhằm ñảm bảo rằng các ngân
hàng có khả năng khắc phục tổn thất mà không ảnh hưởng ñến lợi ích của
người gửi tiền.
Phương trình 1.1 Hệ số CAR ñược tính như sau:
Tổng vốnTài sản có rủi ro (RWA)
Tỷ lệ vốn tối thiểu (CAR) =
- Tổng vốn của ngân hàng ñược chia làm 2 loại:
� Vốn cấp 1_ Vốn tự có cơ bản: bao gồm cổ phần thường, cổ phần ưu ñãi
dài hạn, thặng dư vốn, lợi nhuận không chia, dự phòng chung các khoản
dự trữ vốn khác, các phương tiện ủy thác có thể chuyển ñổi và dự phòng
lỗ tín dụng). ðó chính là phần vốn ñiều lệ và các quỹ dự trữ ñược công
bố.
� Vốn cấp 2_Vốn tự có bổ sung: vốn này ñược xem là vốn có chất lượng
thấp hơn, bao gồm: dự trữ không ñược công bố; dự trữ tài sản ñánh giá
lại; dự phòng chung/dự phòng tổn thất cho vay chung; các công cụ vốn
lai (nợ/vốn chủ sở hữu); nợ thứ cấp. Tuy nhiên, các khoản nợ ngắn hạn
không có bảo ñảm không bao gồm trong ñịnh nghĩa về vốn này.
� Các giới hạn: Tổng vốn cấp 2 không ñược quá 100% vốn cấp 1; nợ thứ
cấp tối ña bằng 50% vốn cấp 1; dự phòng chung tối ña bằng 1,25% tài
sản có rủi ro; dự trữ tài sản ñánh giá lại ñược chiết khấu 55%; thời gian
ñáo hạn còn lại của nợ thứ cấp tối thiểu là 5 năm; vốn ngân hàng không
bao gồm vốn vô hình (goodwill).
- Tài sản có rủi ro (RWA): Basel I mới chỉ ñề cập ñến rủi ro tín dụng,
và tùy theo mỗi loại tài sản sẽ ñược gắn cho một hệ số rủi ro.
Phương trình 1.2 Tài sản có rủi ro trong Basel I:
RWA Basel I = Tài sản * Hệ số rủi ro
15
Theo Basel I, hệ số rủi ro của tài sản có rủi ro ñược chia thành 4 mức là 0%,
20%, 50%, và 100% theo mức ñộ rủi ro của từng loại tài sản (Phụ lục 1)
Theo biến ñổi của thị trường, năm 1996, Hiệp ước Basel I ñược sửa ñổi có
tính ñến rủi ro thị trường và rủi ro thị trường có thể ñược tính theo 2 phương
thức: bằng mô hình Basel tiêu chuẩn hoặc bằng các mô hình nội bộ của các
ngân hàng.
Nhìn chung, Basel I ñã thể hiện một bước ñột phá cơ bản liên quan ñến tỷ
lệ an toàn vốn trong hoạt ñộng ngân hàng. Basel I phân loại tài sản có rủi ro và
xác ñịnh hệ số rủi ro cho từng loại tài sản, quy ñịnh tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
là 8% tính trên tổng tài sản ñiều chỉnh theo rủi ro.
1.2.1.2. Những hạn chế của Basel I
Mặc dù Basel I ñã giúp quản trị ngân hàng hiệu quả hơn, ñảm bảo khả
năng chống ñỡ của ngân hàng với rủi ro tốt hơn. Tuy nhiên, qua quá trình dài
áp dụng với xu thế phát triển như vũ bão của hệ thống ngân hàng trên thế giới
thì Basle I với bản sửa ñổi năm 1996 vẫn có khá nhiều ñiểm hạn chế.
- Thứ nhất, phân loại rủi ro chưa chi tiết cho các khoản cho vay. Hệ số
rủi ro chưa chi tiết cho rủi ro theo ñối tác (ví dụ khả năng tài chính của
khách hàng) hoặc theo ñặc ñiểm của khoản tín dụng (ví dụ như theo thời
hạn). ðiều này chỉ ra rằng có thể các ngân hàng có cùng tỷ lệ an toàn vốn
nhưng có thể ñang ñối mặt với các loại rủi ro khác nhau, ở mức ñộ khác
nhau.
- Thứ hai, Basel I chưa tính ñến lợi ích của ña dạng hoá hoạt ñộng. Các
lý thuyết về ñầu tư chỉ ra rủi ro sẽ giảm thông qua ña dạng hoá danh mục
ñầu tư. Tuy nhiên, theo Basel 1, quy ñịnh về vốn tối thiểu không khác biệt
giữa một ngân hàng có hoạt ñộng kinh doanh ña dạng (ít rủi ro hơn) và
một ngân hàng kinh doanh tập trung (nhiều rủi ro hơn). Một khoản nợ
riêng lẻ yêu cầu một lượng vốn giống như một danh mục ñầu tư ñược ña
dạng hóa, với cùng một giá trị (ví dụ không có sự khác biệt nào giữa một
khoản vay $100 và 100 khoản vay $1).
- Thứ ba, Basel I chưa tính ñến các rủi ro khác. Trong quy ñịnh vốn tối
thiểu của mình, Basle I mới chỉ ñề cập ñến những rủi ro về tín dụng,
chưa ñề cập ñến những rủi ro khác như rủi ro hoạt ñộng, rủi ro quốc gia,
rủi ro ngoại hối; ñề cập chưa ñầy ñủ về rủi ro thị trường.
16
- Thứ tư, một số các quy tắc do Basle I ñưa ra không thể vận dụng
trong trường hợp ngân hàng sáp nhập hay tập ñoàn ngân hàng, ngân
hàng mẹ, ngân hàng – chi nhánh. Xu thế phát triển hiện nay là các ngân
hàng dần dần sáp nhập với nhau ñể tạo thành những tập ñoàn lớn có khả
năng cạnh tranh cao và có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, các
ngân hàng không còn chỉ hoạt ñộng trọng phạm vi lãnh thổ quốc gia mà
luôn vươn ra tầm quốc tế, mở rộng mạng lưới ngân hàng dưới hình thức
hoạt ñộng của ngân hàng quốc tế. Chính vì vậy, một số qui ñịnh trong
Basle I ñã không còn phù hợp khi áp dụng tại những ngân hàng này, ñòi
hỏi phải có một sự cải tiến toàn diện trong việc xây dựng các chuẩn mực
quốc tế về quản trị rủi ro và giám sát hoạt ñộng ngân hàng.
1.2.2. Bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng (năm 1999)
Tiếp theo sau Hiệp ước Basel I, ñể bảo ñảm an toàn trong hoạt ñộng ngân
hàng của các TCTD, ñặc biệt là ñối với những tập ñoàn ngân hàng lớn có
phạm vi hoạt ñộng quốc tế, từ năm 1999, Uỷ ban Basel ñã ñề ra 25 nguyên
tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu. Bộ nguyên tắc cơ bản bao hàm
một số nhóm nội dung chủ yếu liên quan ñến việc giám sát ngân hàng, bao
gồm:
- Nguyên tắc về ñiều kiện cho việc giám sát ngân hàng hiệu quả: nguyên tắc 1.
- Nguyên tắc về cấp phép và cơ cấu: từ nguyên tắc 2 ñến 5.
- Nguyên tắc về quy ñịnh và yêu cầu thận trọng: từ nguyên tắc 6 ñến 15.
- Nguyên tắc về giám sát nghiệp vụ ngân hàng: từ nguyên tắc 16 ñến 20.
- Nguyên tắc về yêu cầu thông tin: nguyên tắc 21.
- Nguyên tắc về quyền hạn hợp pháp của chuyên gia giám sát: nguyên tắc 22.
- Nguyên tắc về ngân hàng xuyên biên giới: từ nguyên tắc 23 ñến 25.
Chi tiết các nội dung trong Bộ 25 nguyên tắc về giám sát ngân hàng hiệu quả
(Phụ Lục 2).
1.2.3. Hiệp ước Basel II
Nhằm khắc phục các hạn chế của Basel I và khuyến khích các ngân hàng
thực hiện các phương án quản lý rủi ro tiên tiến hơn, cho ñến 2004 bản Hiệp
ước quốc tế về vốn Basel II ñã chính thức ñược ban hành. Ngày hiệu lực của
Hiệp ước Basel II là tháng 12/2006.
Basel II tạo một bước hoàn thiện hơn trong xác ñịnh tỷ lệ an toàn vốn
17
nhằm khắc phục các hạn chế của Basel I và khuyến khích các ngân hàng thực
hiện các phương pháp quản lý rủi ro tiên tiến hơn. Basel II ñưa ra một loạt các
phương án lựa chọn, cho phép quyền tự quyết rất lớn trong giám sát hoạt
ñộng ngân hàng. Basel II bao gồm một loạt các chuẩn mực giám sát nhằm
hoàn thiện các kỹ thuật quản lý rủi ro và ñược cấu trúc theo 3 trụ cột sau:
� Trụ cột thứ nhất: Quy ñịnh yêu cầu về vốn tối thiểu.
� Trụ cột thứ hai: ðưa ra các hướng dẫn liên quan ñến công tác giám sát
ngân hàng.
� Trụ cột thứ ba: Yêu cầu các ngân hàng cần minh bạch thông tin liên quan
ñến vốn, rủi ro ñể ñảm bảo khuyến khích các nguyên tắc của thị trường.
So sánh với Basel I, thì phạm vi áp dụng của Basel II rộng hơn bao gồm
không chỉ các ngân hàng quốc tế mà cả các công ty mẹ, Basel II thay ñổi ñịnh
nghĩa về tài sản ñiều chỉnh theo rủi ro, và có nhiều phương pháp ñể lựa chọn
hơn trong việc ñánh giá rủi ro.
Bảng 1.1 Cơ cấu của hiệp ước Basel II
Nguồn : International Convergence of Capital Measurement & Capital
Standards
18
1.2.4. Hữu ích của Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng
Hiệp ước Basel II là một loạt các quy tắc nhằm ñiều chỉnh hoạt ñộng ngân
hàng ña quốc gia. Ngày nay, dường như không một ngân hàng nào có thể tách
rời mà không có mối liên hệ với các ngân hàng trên thế giới. Do vậy, hiểu biết
và áp dụng những quy ñịnh Basel II sẽ là rất quan trọng ñối với phát triển và
hoạt ñộng ổn ñịnh của các ngân hàng.
Basel II ñưa ra nhiều quy ñịnh ñể các ngân hàng tránh khỏi những rủi ro về
mặt dữ liệu và thông tin ngân hàng có thể phát sinh từ khái niệm, quy tắc ñến
so sánh, kết hợp những yếu tố quản lý như một chìa khoá ñể giảm thiểu rủi ro.
Ứng dụng Basel II giúp các ngân hàng quản trị rủi ro ngân hàng tốt hơn.
1.2.5. Ba trụ cột của Basel II
1.2.5.1. Trụ cột 1 của Basel II - Yêu cầu vốn tối thiểu
Tương tự như Basel I, Basel 2 vẫn qui ñịnh mức vốn an toàn (CAR) ≥ 8%,
ñược xác ñịnh bằng cách lấy tổng vốn chia cho tài sản có rủi ro.
Phương trình 1.3 Vốn yêu cầu tối thiểu theo Basel II:
Tổng vốn (giống Basel I)
RWA rủi ro tín dụng + (K rủi ro hoat ñộng * 12,5) + (K rủi ro thị trường * 12,5)Tỷ lệ vốn tối thiểu = ≥ 8%
- Tổng vốn: xác ñịnh tương tự như trong Basel I.
- Tài sản có rủi ro (RWA): Ngoài rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường ñã
ñược qui ñịnh tại Basel 1, Basel 2 bổ sung thêm một loại rủi ro nữa là
rủi ro hoạt ñộng. Ngòai ra, cách tính RWA trong Basel II cũng phức
tạp hơn so với Basel I, và có khả năng ñánh giá chính xác hơn mức ñộ an
toàn vốn:
� RWA Basel I = tài sản * hệ số rủi ro (không ñề cập ñến xếp hạng
tín dụng).
� RWA rủi ro tín dụng phương pháp chuẩn Basel II = tài sản * hệ số rủi ro (ñề
cập ñến xếp hạng tín dụng).
� RWA Basel II = vốn yêu cầu tối thiểu ñối với từng rủi ro (K) *
12,5.
Theo Basel 2, có các phương pháp ño lường rủi ro sau:
19
- Các phương pháp ño lường rủi ro tín dụng:
� Phương pháp chuẩn hóa: phụ thuộc vào ñánh giá của các tổ chức xếp
hạng tín nhiệm ñộc lập;
� Phương pháp dựa trên hệ thống ñánh giá nội bộ cơ bản: Các ngân
hàng ñưa ra những khoản rủi ro ngầm ñịnh;
� Phương pháp dựa trên hệ thống ñánh giá nội bộ nâng cao: Các ngân
hàng ñưa ra một loạt thông tin ñầu vào về rủi ro.
- Các phương pháp ño lường rủi ro hoạt ñộng
� Phương pháp chỉ tiêu cơ bản: Một chỉ tiêu áp dụng cho một qui ñịnh;
� Phương pháp chuẩn hóa: Nhiều chỉ tiêu áp dụng cho một qui ñịnh;
� Phương pháp ño lường nội bộ nâng cao: Các ngân hàng áp dụng các
mô hình nội bộ.
- Các phương pháp ño lường rủi ro thị trường:
� Phương pháp chuẩn hóa: Do cơ quan quản lý ngân hàng thiết lập;
� Phương pháp sử dụng các mô hình nội bộ: Các ngân hàng áp dụng
các mô hình nội bộ.
20
Bảng 1.2 Tóm lược trụ cột 1 của Basel II – Yêu cầu về vốn tối thiểu
Nguồn : International Convergence of Capital Measurement & Capital Standards
21
a. Rủi ro tín dụng
Theo Basel II, ñể ño lường và tính toán hệ số rủi ro ñối với các khoản
mục tài sản có rủi ro tín dụng có 3 phương pháp có thể lựa chọn: Phương
pháp chuẩn (Standardized), Phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ (cơ bản
(F – IRB), phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao (A – IRB).
� Phương pháp chuẩn ñánh giá rủi ro tín dụng:
Phương trình 1.4 Tài sản có rủi ro trong phương pháp chuẩn ñánh
giá rủi ro tín dụng của Basel II:
Phương pháp này gần giống như phiên bản Basle I mà hiện nay các ngân
hàng ñang áp dụng. Tuy nhiên, ñiểm khác biệt của Basel II so với Basle I
trong phương pháp này là:
- Basel I: không ñề cập ñến xếp hạng tín dụng, các khỏan cho vay
tương ứng với từng hệ số rủi ro.
- Basel II: ñề cập ñến xếp hạng tín dụng, không áp ñặt hệ số rủi ro rõ
ràng cho từng khoản mục mà còn tùy thuộc vào việc khoản mục ñó
ñược thực hiện với chủ thể nào, uy tín và xếp hạng tín dụng của chủ
thể. Việc xếp trọng số bao nhiêu tùy thuộc mức ñộ tín nhiệm (xếp
hạng tín dụng) của chủ nợ (từ AAA ñến dưới B- và không xếp
hạng) do các cơ quan xếp hạng tín nhiệm quy ñịnh như cơ quan
S&P.
- ðiểm khác biệt nữa trong Basel II là: nợ ñược chia thành 5 nhóm
có thêm hệ số 150% trọng số lần lượt là 0%, 20%, 50%, 100% và
150% (Phụ lục 3).
� Phương pháp xếp hạng nội bộ ñánh giá rủi ro tín dụng:
Ngoài phương pháp chuẩn, Basel II cho phép các ngân hàng có thể lựa
chọn phương pháp ñánh giá xếp hạng tín nhiệm nội bộ của mình ñể xác ñịnh
dư nợ của khách, xác suất vỡ nợ, kỳ ñáo hạn hiệu dụng, tỷ trọng tổn thất tín
dụng, từ ñó tính toán tài sản có rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, ngân hàng muốn áp
dụng phương pháp nội bộ này cần có sự chấp thuận của cơ quan giám sát
ngân hàng (như thanh tra ngân hàng hoặc ngân hàng nhà nước).
Theo phương pháp xếp hạng nội bộ này, thì vốn yêu cầu tối thiểu ñối với
rủi ro tín dụng sẽ ñược xác ñịnh chính xác hơn, và có sự phân biệt về vốn yêu
RWA Phương pháp chuẩn của Basel II = Tài sản * Hệ số rủi ro
22
cầu tối thiểu giữa các khỏan cho vay ñối với các ñối tượng khách hàng khác
nhau.
Phương trình 1.5 Tài sản có rủi ro trong phương pháp xếp hạng nội
bộ ñánh giá rủi ro tín dụng của Basel II:
Trong ñó:
� EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của khách hàng tại thời ñiểm
khách hàng không trả ñược nợ.
� K – Capital required: tỷ lệ vốn cần thiết ñể dự phòng những trường
hợp rủi ro tín dụng không lường trước nhưng lại xảy ra, ñược xác ñịnh
thông qua PD (probability of default) – xác suất vỡ nợ, LGD (Loss
Given Default) – tỷ trọng tổn thất, M (effective maturity) – kỳ ñáo hạn
hiệu dụng. Các yếu tố xác ñịnh K và cách tính K (Phụ lục 4)
� RWA - Tài sản có rủi ro: ñược xác ñịnh cụ thể cho từng hình thức cho
vay, RWA khác biệt ñối với doanh nghiệp vừa và nhỏ với các khoản
cho vay ñối với doanh nghiệp lớn (Phụ lục 5)
b. Rủi ro hoạt ñộng
Rủi ro hoạt ñộng là rủi ro tổn thất xảy ra do các hoạt ñộng quản lý nội bộ,
do con người, do hệ thống, hoặc do các sự cố bên ngoài không phù hợp hoặc
bị hỏng; bao gồm cả rủi ro pháp lý, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và
rủi ro thương hiệu.
Các ngân hàng ñược lựa chọn một trong ba cách tính nhu cầu vốn cần
thiết dự phòng rủi ro hoạt ñộng với mức ñộ phức tạp và nhạy cảm với rủi ro
tăng dần bao gồm: Phương pháp chỉ số cơ bản (BIA – The Basic Indicator
Approach), Phương pháp chuẩn (TSA - The Standardized Approach),
Phương pháp nâng cao (AMA – Advanced Measurement Approaches).
Khi hoạt ñộng của ngân hàng càng phức tạp thì cần phải áp dụng
phương pháp có ñộ phức tạp cao hơn, ñồng thời không cho phép các
ngân hàng chuyển ngược trở lại phương pháp ñơn giản một khi ñã ñược chấp
thuận sử dụng các phương pháp nâng cao. Ngược lại, nếu các ngân hàng ñược
ñánh giá là không ñủ ñiều kiện ñể tiếp tục sử dụng phương pháp nâng cao thì
cần phải quay trở về phương pháp cơ bản cho ñến khi ñáp ứng ñược những
yêu cầu này.
RWA Phưong pháp IRB của Basel II = 12.5 * EAD * K
23
� Phương pháp chỉ số cơ bản BIA
Các ngân hàng sử dụng phương pháp này cần phải nắm giữ mức vốn
ñể dự phòng rủi ro hoạt ñộng bằng mức bình quân tổng thu nhập hàng năm
(> 0) của thời kỳ ba năm trước ñó nhân với tỷ lệ phần trăm cố ñịnh (gọi là
alpha).
Phương trình 1.6 Vốn dự phòng rủi ro hoạt ñộng trong phương pháp chỉ
số cơ bản:
3
1 *n
nB I A
G IK
nα==
∑, với ñiều kiện GIn >0 và α α α α = 15%
KBIA: vốn yêu cầu phải dự phòng cho rủi ro hoạt ñộng theo phương
pháp BIA
GI: thu nhập hàng năm (> 0) của 3 năm trước ñó
n: số năm có thu nhập hàng năm >0
� Phương pháp chuẩn TSA
Áp dụng theo phương pháp chuẩn, hoạt ñộng ngân hàng ñược chia làm 8
nhóm nghiệp vụ, mỗi nhóm nghiệp vụ có hệ số Beta tương ứng.
Bảng 1.3 Hệ số β trong phương pháp chuẩn ñối với rủi ro hoạt ñộng
Nghiệp vụ Hệ số beta (β)
Tài trợ doanh nghiệp (β1) 18%
Giao dịch và bán hàng (β2) 18%
Ngân hàng bán lẻ (β3) 12%
Nghiệp vụ NHTM (β4) 15%
Dịch vụ thanh toán (β5) 18%
Dịch vụ ñại lý (β6) 15%
Quản trị tài sản (β7) 12%
Môi giới (β8) 12%
Nguồn : International Convergence of Capital Measurement & Capital Standards p140
24
Trong mỗi nhóm, tổng thu nhập là một chỉ số phổ biến coi như một thước
ño cho hoạt ñộng và cũng là căn cứ xác ñịnh mức ñộ rủi ro hoạt ñộng. Thu
nhập hàng năm ñược ño cho từng loại nghiệp vụ.
Phương trình 1.7 Vốn dự phòng rủi ro hoạt ñộng trong phương pháp
chuẩn: 8
1 31
m a x * , 0
3
n a m i ii
T S A
G I
K
β−=
=
∑ ∑
KTSA là vốn yêu cầu dự phòng cho rủi ro hoạt ñộng theo phương pháp chuẩn
GI thu nhập hàng năm ñối với từng nhóm nghiệp vụ trong số 8 nhóm.
Ví dụ cụ thể về cách xác ñịnh vốn yêu cầu phải dự phòng cho rủi ro hoạt ñộng
tính theo phương pháp cơ bản và phương pháp chuẩn (Phụ lục 6)
� Phương pháp nâng cao
Sự lựa chọn hiện ñại nhất cho ñến ngày nay khi tính toán nhu cầu vốn dự
phòng cho rủi ro hoạt ñộng chính là sử dụng phương pháp AMA. Theo
phương pháp này, yêu cầu vốn ñược tính dựa trên hệ thống nội bộ ñánh giá
rủi ro hoạt ñộng cơ bản của ngân hàng. Hệ thống không chỉ thống kê thiệt hại
bên trong và bên ngoài thực tế mà còn phân tích theo trình tự thời gian các
yêu tố liên quan ñến môi trường kinh doanh cũng như môi trường kiểm soát
nội bộ của ngân hàng. Ngân hàng muốn sử dụng phương pháp nâng cao
AMA cần phải ñược cơ quan giám sát chủ quản ñồng ý và ñược sự hỗ trợ
của cơ quan này, nên phương pháp AMA này trở nên ít thông dụng hơn so
với phương pháp chuẩn TSA.
c. Rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường là rủi ro tổn thất xảy ra trong bảng cân ñối do giá cả
biến ñộng thất thường. Rủi ro thị trường gắn liền với bốn loại rủi ro cơ bản ñó
là: rủi ro lãi suất (rủi ro do lãi suất thay ñổi); rủi ro trạng thái vốn (rủi ro do giá
chứng khoán thay ñổi); rủi ro tỷ giá (rủi ro do giá các loại ngoại tệ thay ñổi);
rủi ro hàng hoá (rủi ro do giá hàng hóa thay ñổi).
Vốn yêu cầu ñối với rủi ro thị trường: ngoài vốn tự có theo quy ñịnh của
Basle I bao gồm vốn cấp 1 & vốn cấp 2, khi ñánh giá rủi ro thị trường cho
25
phép các ngân hàng tính thêm phần vốn cấp 3 gồm các khoản nợ phụ thuộc
ngắn hạn với mục ñích dự trữ (Phụ lục 7)
� Phương pháp chuẩn
Yêu cầu vốn ñối phó với rủi ro thị trường theo phương pháp chuẩn sẽ
ñược xem xét ñối với từng yếu tố rủi ro bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro trạng
thái vốn, rủi ro tỷ giá và rủi ro hàng hóa. Các quy ñịnh cụ thể về cách tính
toán yêu cầu vốn tối thiểu ñối phó với bốn loại rủi ro này theo phương pháp
chuẩn ñược quy ñịnh chi tiết trong phần A (từ A1 ñến A5) của tài liệu
“Amendment to the Capital Accord to incorporate market risks” do Ủy ban
Basel thông qua vào tháng 11 năm 2005.
� Phương pháp mô hình nội bộ
ðể có thể sử dụng phương pháp mô hình nội bộ khi ñánh giá rủi ro
thị trường, các NHTM cần ñược sự chấp thuận từ phía cơ quan giám sát
ngân hàng. Yêu cầu tối thiểu mà mỗi ngân hàng phải ñáp ứng bao gồm: phải
có hệ thống quản trị rủi ro tương thích, hiện ñại và ñầy ñủ dữ liệu cần thiết; có
ñủ số lượng chuyên viên ñược trang bị kỹ năng sử dụng các mô hình phức
tạp không chỉ trong giao dịch mà còn trong quản trị rủi ro, kiểm toán; mô hình
của ngân hàng ñược cơ quan giám sát ñánh giá có chất lượng, ñã qua kiểm
ñịnh về tính hợp lý và chính xác khi ño lường rủi ro. Một khi ñã ñược chấp
thuận thực hiện phương pháp mô hình nội bộ, các ngân hàng sẽ xây dựng mô
hình quản trị rủi ro theo các tiêu chuẩn như:
� ðối với rủi ro lãi suất, phải xác ñịnh ñược các nhân tố ảnh hưởng ñến lãi
suất của mỗi ñồng tiền liên quan ñến danh mục ñầu tư của ngân hàng trên
cơ sở nhạy cảm rủi ro lãi suất kể cả các khoản mục trong và ngoài bảng cân
ñối kế toán.
� ðối với rủi ro tỷ giá (bao gồm cả biến ñộng giá vàng), hệ thống quản trị rủi
ro phải kết hợp các nhân tố rủi ro liên quan ñến từng loại tiền riêng lẻ
� ðối với sự biến ñộng giá cả của các loại hàng hóa: ít nhất phải thiết kế
ñược hệ thống theo dõi biến ñộng giá cả loại hàng hóa ñó trên phạm vi thế
giới, vị thế mua bán hoặc lời lỗ ñối với từng giao dịch liên quan ñến sự biến
ñộng này.
Trên cơ sở những tiêu chuẩn về mô hình quản trị rủi ro này, các ngân
hàng sẽ xác ñịnh ñược giá trị VaR của mỗi giao dịch, của các danh mục và
của toàn bộ hoạt ñộng ngân hàng. ðộ tin cậy của việc tính toán này theo yêu
26
cầu phải ñạt tối thiểu 99%.
1.2.5.2. Trụ cột 2 của Basel II – Thanh tra, giám sát ngân hàng
Trong trụ cột 2 của Basel II ñề cập ñến các nội dung sau:
� ðưa ra các nguyên tắc chủ chốt của việc kiểm tra, giám sát,
� ðề cập ñến các vấn ñề cụ thể phải ñược quan tâm trong quá trình
kiểm tra giám sát: rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng, rủi ro tín dụng,
rủi ro hoạt ñộng, rủi ro thị trường
� Các hướng khác của quá trình kiểm tra giám sát: tính minh bạch
giám sát, thông tin liên lạc và sự hợp tác tăng cường qua biên giới.
Với cột trụ này, Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc chủ chốt của công tác
kiểm tra, giám sát:
- Nguyên tắc 1: Các ngân hàng cần có một quy trình ñánh giá mức ñộ
vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và phải có ñược một chiến lược duy
trì mức vốn của họ. Trong nội dung này, quản lý ngân hàng phải gánh
trách nhiệm cơ bản ñối với việc khẳng ñịnh rằng ngân hàng có vốn ñể ñủ
hỗ trợ các rủi ro xảy ra. Quá trình quản lý rủi ro ngân hàng bao gồm các
nội dung sau: giám sát quản lý của ban giám ñốc và cấp cao; ñánh giá vốn
chắc chắn; ñánh giá về rủi ro toàn diện, thanh tra và báo cáo; kiểm tra
kiểm soát nội bộ.
- Nguyên tắc 2: Các tổ chức giám sát cần rà soát, kiểm tra và ñánh giá
lại quy trình ñánh giá về yêu cầu vốn nội bộ và chiến lược của ngân
hàng, cũng như khả năng của họ ñể thanh tra và khẳng ñịnh sự tuân
thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Các tổ chức giám sát cần thực hiện hành ñộng
giám sát phù hợp nếu các ngân hàng không hài lòng với kết quả của
quy trình này. Các tổ chức giám sát cần kiểm tra các nội dung sau: kiểm
tra tính ñầy ñủ vốn của các ñánh giá rủi ro, ñánh giá về tính ñầy ñủ vốn,
ñánh giá về môi trường kiểm soát, kiểm tra giám sát về sự tuân thủ các
tiêu chuẩn tối thiểu, ñáp ứng giám sát.
- Nguyên tắc 3: Các tổ chức giám sát cần kỳ vọng các ngân hàng hoạt
ñộng trên các tỷ lệ vốn yêu cầu tối thiểu và khuyến nghị ngân hàng
cần duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy ñịnh.
- Nguyên tắc 4: Các tổ chức giám sát sẽ tìm cách thâm nhập vào những
giai ñoạn ñầu tiên ñể ngăn cản mức vốn giảm xuống dưới mức tối
27
thiểu, và có thể yêu cầu sửa ñổi ngay lập tức nếu mức vốn không ñược
duy trì trên mức tối thiểu.
1.2.5.3. Trụ cột 3 của Basel II – Nguyên tắc thị trường và minh bạch
thông tin
Trong trụ cột 3, Ủy ban Basel II ñưa ra nguyên tắc minh bạch chung: các
ngân hàng cần có chính sách về tính minh bạch ñược hội ñồng quản trị thông
qua. Chính sách này phải thể hiện rõ cách tiếp cận của ngân hàng ñối với việc
xác ñịnh sự minh bạch nào và kiểm soát nội bộ nào sẽ thực hiện theo quá trình
minh bạch; thể hiện rõ các mục tiêu và chiến lược dành cho việc công khai
hóa các thông tin về thực trạng tài chính và hoạt ñộng ngân hàng.
Ngoài ra, các ngân hàng cũng phải xây dựng kế hoạch thực hiện công
khai tài chính bao gồm cả chu kỳ công bố. ðó là công khai cơ cấu vốn, công
khai cơ cấu rủi ro và các ñánh giá rủi ro, công khai hiện trạng phù hợp vốn.
ðiều này cho phép các bên tham gia thị trường có thể thẩm ñịnh mức vốn
an toàn và có sự so sánh. Các ngân hàng phải có chính sách công khai rõ ràng
và một quy trình ñể ñánh giá sự chính xác trong các báo cáo của họ. ðối với
từng loại rủi ro riêng biệt, các ngân hàng phải mô tả các mục tiêu và các chính
sách quản trị rủi ro của họ.
Như vậy, từ một văn bản 30 trang (Basel I) ñã ñược phát triển thành một
văn bản gần 250 trang là một sự xây dựng chi tiết. Với quá trình phát triển của
Basel và những Hiệp ước mà tổ chức này ñưa ra, nếu áp dụng ñúng các tiêu
chuẩn này thì việc ñánh giá sức khỏe của các ngân hàng nói riêng, các tổ chức
tài chính nói chung sẽ trở nên dễ dàng và minh bạch hơn, ñảm bảo phòng
ngừa nhiều loại rủi ro hơn và do vậy hy vọng sẽ giảm thiểu ñược rủi ro.
1.2.6. Những sửa ñổi của Hiệp ước Basel II so Hiệp ước Basel I
- Basel 2 vẫn qui ñịnh mức vốn an toàn tối thiểu là 8% và chỉ thay ñổi cách
tính ở mẫu số trong công thức tính tỉ lệ ñủ vốn. Theo ñó, mẫu số phải bao
gồm cả ba loại rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt ñộng.
- Hệ thống ño lường theo Basel 2 phức tạp hơn, nhiều phương pháp ñể lựa
chọn hơn, nhưng có khả năng ñánh giá chính xác mức ñộ an toàn vốn, và
cho phép quyền tự quyết rất lớn trong giám sát hoạt ñộng ngân hàng. ðối
với rủi ro tín dụng, nếu Basel I ñưa ra một phương pháp chung thì Basel II
lại ñưa ra các lựa chọn. Cụ thể, 2 phương pháp ñược ñề xuất: Phương
pháp chuẩn và phương pháp phân hạng nội bộ.
28
� Phương pháp chuẩn: Phương pháp tiếp cận này ño lường rủi ro tín
dụng tương tự như Basel I, nhưng ở mức ñộ nhạy cảm với rủi ro hơn vì
sử dụng xếp hạng tài chính do các tổ chức phân hạng ñộc lập cung cấp
làm hệ số khi tính toán tài sản ñiều chỉnh theo rủi ro.
� Phương pháp ñánh giá nội bộ: Phương pháp này chủ yếu dựa vào ñánh
giá nội bộ của ngân hàng về hệ số rủi ro ñể xác ñịnh tỷ lệ vốn cần thiết.
Tuy nhiên, vẫn dựa vào hướng dẫn của Uỷ ban Basel ñể xác ñịnh rủi ro
cho từng loại tài sản, bao gồm: Yếu tố cấu thành rủi ro, Phương trình
rủi ro, Mức yêu cầu vốn tối thiểu:.
- Basel 2 phân ñịnh các mức rủi ro trên cơ sở xếp hạng, do ñó các ngân
hàng sẽ phải phụ thuộc chủ yếu vào kết quả xếp hạng và ñánh giá ñộ tín
nhiệm của các tổ chức ñộc lập như Moody, S&P.
- Xét về phạm vi áp dụng nói chung của Basel II rộng hơn so với Basle I,
bao gồm không chỉ các ngân hàng quốc tế mà cả các công ty mẹ, hay thay
ñổi ñịnh nghĩa về tài sản có rủi ro.
Bảng 1.4: ðiểm khác nhau căn bản của Basle II so với Basle I
Basle I Basel II
Mức vốn an toàn tối thiểu là 8%, mẫu số gồm: rủi ro tín dụng.
Mức vốn an toàn tối thiểu là 8%, mẫu số gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt ñộng
Chỉ tập trung vào rủi ro tín dụngBasel 2 bổ sung thêm rủi ro hoạt ñộng, quy trình giám sát và các quy tắc thị trường
Có một phương pháp duy nhất áp dụng cho tất cả các trường hợp
Linh ñộng hơn, có nhiều phương pháp ñể lựa chọn, hướng ñến việc quản trị rủi ro tốt hơn
Hệ thống ño lường ñơn giản hơn Hệ thống ño lường theo Basel 2 phức tạp hơn
Basle I chỉ có thể vận dụng ở ngân hàng theo kiểu ñơn thuần tuý
Phạm vi áp dụng của Basel II sẽ rộng hơn bao gồm các ngân hàng quốc tế và các công ty mẹ
Dựa trên cấu trúc theo diện trải rộng Nhạy cảm hơn với rủi ro
1.3. KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG BASEL II TẠI CÁC NƯỚC VÀ BÀI
HỌC RÚT RA TỪ CUỘC KHỦNG HỎANG TÀI CHÍNH MỸ
1.3.1. Khảo sát tình hình ứng dụng Basel II tại các nước trên thế giới
Nhằm nghiên cứu ứng dụng và tác ñộng Basel ñến các quốc gia, tính ñến
nay, Ủy Ban Basel ñã thực hiện 5 cuộc khảo sát ñiều tra, trong ñó cuộc khảo
sát gần ñây nhất (QIS 5) ñược tổ chức vào tháng 10 – 12 năm 2005 nhằm
29
ñánh giá tác ñộng của Basel II ñến hơn 350 ngân hàng thuộc 31 quốc gia.
Trong cuộc khảo sát QIS 5, Ủy Ban Basel ñã phân chia các ngân hàng
ñược khảo sát thành 2 nhóm ngân hàng: Nhóm 1 và Nhóm 2; trong ñó các
ngân hàng thuộc nhóm 1 là những ngân hàng có vốn cấp 1 từ 3 tỷ USD trở lên
và hoạt ñộng ña ngành, ña quốc gia.
Theo kết quả khảo sát về việc ứng dụng các phương pháp Basel II trong
ñánh giá rủi ro tín dụng, nhận thấy các ngân hàng thuộc các quốc gia G10 chủ
yếu ứng dụng các phương pháp xếp hạng nội bộ (trong ñó các ngân hàng lớn
thuộc nhóm 1 các nước G10 chủ yếu ứng dụng phương pháp xếp hạng nội bộ
nâng cao). Trong khi các ngân hàng có quy mô vốn nhỏ hơn 3 tỷ USD thuộc
các quốc gia không nằm trong nhóm các nước G10 lại chủ yếu ứng dụng
phương pháp ñơn giản (phương pháp chuẩn) của Basel II khi ñánh giá rủi ro
tín dụng.
Bảng 1.5: Kết quả khảo sát lần thứ 5 (QIS 5) của Ủy Ban Basel về
việc ứng dụng các phương pháp Basel II trong ñánh giá rủi ro tín dụng:
Total RSA FIRB AIRB Total RSA FIRB AIRBG10 (12 nước) 82 0 23 59 146 33 102 11Không thuộc G10 (19 nước) 14 2 6 6 140 127 10 3Tổng cộng 96 2 29 65 286 160 112 14
Số lượng ngân hàngNhóm 1 (vốn ≥ 3 tỷ USD) Nhóm 2 (vốn < 3 tỷ USD)
Nguồn: Results of the fifth quantitative impact study (QIS 5) – Banks for international
settlements – page 7.
Tình hình các ngân hàng có vốn ≥ 3 tỷ USD (ngân hàng nhóm 1)ứng dụng các phương pháp ñánh giá rủi ro tín dụng của Basel II
0% RSA14% RSA
28% FIRB43% FIRB
72% AIRB
43% AIRB
0%
20%
40%
60%
80%
G10 (12 nước) Không thuộc G10 (19 nước)
RSA - Phương pháp chuẩn FIRB - Phương pháp xếp hạng nội bộ ñơn giản
AIRB - Phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao
Biểu ñồ 1.1 Tình hình các ngân hàng của các quốc gia trên thế giới (vốn từ 3 tỷ USD trở lên) ứng dụng các phương pháp ñánh giá rủi ro tín dụng của Basel II
Nguồn: Results of the fifth quantitative impact study (QIS 5) – Banks for international
settlements – page 7
30
Tình hình các ngân hàng có vốn < 3 tỷ USD (ngân hàng nhóm 2)ứng dụng các phương pháp ñánh giá rủi ro tín dụng của Basel II
91% RSA
23% RSA7% FIRB
70% FIRB
2% AIRB8% AIRB
0%
20%
40%
60%
80%
100%
G10 (12 nước) Không thuộc G10 (19 nước)
RSA - Phương pháp chuẩn FIRB - Phương pháp xếp hạng nội bộ ñơn giản
AIRB - Phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao
Biểu ñồ 1.2 Tình hình các ngân hàng của các quốc gia trên thế giới (vốn
nhỏ hơn 3 tỷ USD) ứng dụng các phương pháp ñánh giá rủi ro tín dụng
của Basel II
Nguồn: Results of the fifth quantitative impact study (QIS 5) – Banks for
international settlements – page 7
Ngòai ra, theo kết quả khảo sát QIS 5 của Ủy Ban Basel về việc ứng
dụng các phương pháp trong ñánh giá rủi ro hoạt ñộng tại các nước G 10
(ngoại trừ Mỹ) thì các phương pháp phức tạp như phương pháp nâng cao cũng
chỉ ñược 39% các ngân hàng thuộc nhóm 1 áp dụng (nhóm các ngân hàng có
vốn cấp 1 từ 3 tỷ USD trở lên); còn các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn 3 tỷ
USD chủ yếu ứng dụng phương pháp cơ bản và phương pháp chuẩn.
Bảng 1.6: Kết quả khảo sát lần thứ 5 của Ủy Ban Basel về việc ứng dụng
các phương pháp Basel II trong ñánh giá rủi ro hoạt ñộng các nước G10
Số lượng ngân hàng Tỷ trọng Số lượng ngân hàng Tỷ trọng
Phương pháp chỉ số cơ bản 2 4% 81 59%
Phương pháp chuẩn 32 57% 56 41%
Phương pháp nâng cao 22 39% 0 0%
Tổng cộng 56 100% 137 100%
Nhóm 1 (vốn cấp 1 ≥ 3 tỷ USD)Phương pháp áp dụng
Nhóm 2 (vốn cấp 1 < 3 tỷ USD)
Nguồn: Results of the fifth quantitative impact study (QIS 5) – Banks for
international settlements – page 8
Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu của Viện khoa học phát triển của ðại
học Sussex, Brighton thực hiện khảo sát vào năm 2004 và tiếp theo năm
2006 về việc ứng dụng Basel II ở các nước không phải là thành viên của
Hội ñồng Basel, nhận thấy có 84% các nước ñược khảo sát trên thế giới có
dự ñịnh ứng dụng Basel II từ năm 2007 ñến năm 2015. Cụ thể như sau:
31
Bảng 1.7 Khảo sát về việc ứng dụng Basel II ở các nước không phải
là thành viên của Hội ñồng Basel
Số lượng quốc gia Số lượng quốc gia ñược khảo sát dự ñịnh ứng dụng Basel II
Châu Phi 17 12 71%Châu Á 16 16 100%Vùng Caribbean 7 4 57%Châu Mỹ La tinh 14 12 86%Vùng Trung ðông 8 8 100%Quốc gia châu Âu không thuộcHội ñồng Basel 36 30 83%
TỔNG CỘNG 98 82 84%
Khu vực %
Nguồn: Review of Basel II Implementation in Low – Income Countries done
by Institute of Development Studies University of Sussex, Brighton
Thông qua các cuộc khảo sát của những tổ chức có uy tín trên thế giới
nhận thấy, các quốc gia hiện nay ñều có xu hướng ứng dụng Basel II trong
quản trị rủi ro ngân hàng, nhưng chủ yếu ứng dụng các phương pháp ñơn
giản; còn những phương pháp phức tạp như phương pháp nâng cao chỉ ñược
ứng dụng các ngân hàng có quy mô hoạt ñộng lớn, ña ngành nghề, ña quốc
gia.
1.3.2. Lộ trình ứng dụng Basel II tại một số quốc gia trên thế giới
ðối với các ngân hàng của 30 quốc gia thuộc khối các nền kinh tế hợp
tác và phát triển OECD, hiệp ước Basel ñã chỉ ñịnh rõ thời hạn áp dụng
theo toàn bộ chuẩn mực của hiệp ước là vào cuối năm 2006. Tuy nhiên, tại
thời ñiểm cuối 2006, theo báo cáo của ngân hàng trung ương Châu Âu,
chỉ có khoảng 20% số ngân hàng trong toàn hệ thống là ñảm bảo ñược ñầy
ñủ theo chuẩn mực Basel, các ngân hàng còn lại sẽ ñược xem xét áp dụng
song song giữa phương án cũ và mới cho ñến năm 2009.
Ở Mỹ, có nhiều ñiểm khác biệt trong việc ứng dụng Basel II ở Mỹ so với
các quốc gia khác trên thế giới. Basel II ñược áp dụng ở Mỹ vào khỏang
giữa ñầu năm 2008 và chỉ ñược ứng dụng ở một số các tổ chức tài chính.
Có 4 cơ quan có liên quan ñến việc thực hiện và ứng dụng Basel II: Cơ quan
kiểm soát tiền tệ (OCC), tổ chức hệ thống dự trữ liên bang (Board), Tập ñòan
bảo hiểm tiền gửi (FDIC), cơ quản kiểm soát tiền gửi (OTS). Bốn cơ quan
này mới xác ñịnh phân loại ngân hàng thuộc 3 nhóm sau:
� CORE BANKS: bao gồm 8 ngân hàng có tổng giá trị tài sản hợp nhất
từ 250 tỷ USD trở lên và có bảng cân ñối tài sản hoạt ñộng chi
32
nhánh nước ngoài từ 10 tỷ USD trở lên; 8 ngân hàng này bắt buộc
phải áp dụng các phương pháp nâng cao ñể ñánh giá rủi ro tín dụng
và rủi ro hoạt ñộng.
� OPT – IN BANKS: là các ngân hàng ñược khuyến khích nên áp dụng
phương pháp nâng cao trong ñánh giá rủi ro.
� GENERAL BANKS: là các ngân hàng không áp dụng phương phương
nâng cao, mà chỉ áp dụng phương pháp ñơn giản trong ñánh giá rủi ro (có
khoảng 6.500 ngân hàng Mỹ với quy mô vừa và nhỏ dự kiến sẽ vừa áp
dụng theo Basel II vừa duy trì theo Basle I cho ñến khi ñạt ñược tiêu
chuẩn của Basel II).
Tại một số quốc gia như Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc, tất cả các ngân hàng
của những quốc gia này sẽ áp dụng hiệp ước Basel II trễ nhất vào ñầu năm
2008, với các phương pháp có thể áp dụng như phương pháp chuẩn (ñối với
rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt ñộng), phương pháp IRB cơ bản & nâng cao,
phương pháp chỉ số cơ bản BIA, phương pháp ño lường nâng cao AMA.
Nhóm những nước ñược coi là phát triển tương ñối mạnh trong khu vực
Châu Á như Singapore, Hồng Kông-Trung Quốc, ðài Loan sẽ có một số
phương pháp ñược ñưa vào áp dụng ngay từ thời ñiểm ñầu năm 2007 như
phương pháp chuẩn (rủi ro tín dụng & rủi ro hoạt ñộng), phương pháp IRB cơ
bản và phương pháp chỉ số cơ bản BIA. Các phương pháp nâng cao dự kiến
ñược áp dụng vào ñầu năm 2008.
ðối với Thái Lan, Philipines, Malaysia và Indonesia, thời hạn triển
khai áp dụng Basel II sẽ lùi lại sau một năm, nghĩa là cuối năm 2008. Những
phương pháp nâng cao và phức tạp có thể áp dụng vào cuối năm 2009 hoặc
2010 tùy ñiều kiện thực tế của từng quốc gia.
Bảng 1.8 Lộ trình áp dụng Basel II của một số nước ở ðông Nam Á:
Phương phápchuẩn
Phương phápxếp hạng nội bộ IRB
cơ bản
Phương phápxếp hạng nội bộ IRB
nâng cao
Phương pháp cơ bản BIA &
Phương pháp chuẩn TSA
Phương pháp nâng cao
Thái Lan Cuối 2008 Cuối 2008 Cuối 2009 Cuối 2008 Chưa xác ñịnh
Philippines 2007 2010 2010 2007 2010
Malaysia ðầu 2008 ðầu 2010 Chưa xác ñịnh ðầu 2008 áp dụng BIA Chưa xác ñịnh
Indonesia 2008 2010 20102008 áp dụng BIA2010 áp dụng TSA
2010
Quốc gia
Rủi ro tín dụng Rủi ro hoạt ñộng
Nguồn: Basel II and financial stability: Singapore’s Experience done by Executive
Director, Prudential Policy Monetary Authority of Singapore
33
Tuy nhiên, trái ngược với những xu thế chung của các quốc gia kể trên,
Trung Quốc ñã chọn một hướng ñi rất khác là áp dụng theo chuẩn mực
Basel 1.5. Nghĩa là sẽ kết hợp các chuẩn mực trong hiệp ước Basle I với qui
tắc 2 và 3 trong Basel II. Lúc này, tất cả các phương pháp mới ñược ñề cập
ñến trong Basel II ñể ñánh giá rủi ro tín dụng hoàn toàn không ñược quốc gia
này lựa chọn áp dụng. Cho ñến cuối năm 2007, Trung Quốc sẽ hoàn thành
việc áp dụng ñầy ñủ theo Basle I về ñánh giá rủi ro tín dụng.
1.3.3. Khủng hỏang tài chính Mỹ
Nhiều chuyên gia kinh tế ñã ñặt ra những câu hỏi là: tại sao hệ thống các
ngân hàng Mỹ vẫn ñang áp dụng các phương pháp quản trị rủi ro tối ưu
nhất trong Basel II nhưng lại không tránh khỏi cuộc khủng hoảng tài
chính khủng khiếp như vừa qua.
Cuộc khủng hỏang tài chính Mỹ bắt ñầu bùng phát từ cuối năm 2007,
trong khi một số quốc gia lớn mới chỉ ứng dụng Basel sau này (như Úc ứng
dụng Basel II vào ñầu năm 2008, Mỹ ứng dụng Basel II vào khỏang giữa năm
2008 và cũng chỉ ứng dụng ở 8 tổ chức tài chính lớn, có quy mô hoạt ñộng
tòan cầu). Vì thế, Basel II không phải là một phép mầu nhiệm ñể giúp các
ngân hàng Mỹ tránh ñược cuộc khủng hỏang tài chính khủng khiếp như vừa
qua.
Cuộc khủng hỏang tài chính Mỹ bắt nguồn từ chứng khoán hóa bất
ñộng sản, chứng khoán hóa các khoản nợ từ ñó tạo ra những chuỗi giá trị
ảo. Cụ thể, sau cuộc tấn công khủng bố năm 2001, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
(FED) ñã cắt giảm lãi suất 11 lần từ mức 6,5%/năm xuống chỉ còn
1,75%/năm. Thêm vào ñó, chính quyền Bill Clinton ñã ban hành một ñạo luật
tái phát triển cộng ñồng tập trung vào mục tiêu xã hội là giải quyết nhà ở cho
người có thu nhập thấp. Hai yếu tố này ñã thúc ñẩy dân chúng vay tiền ngân
hàng mua nhà. Mặt khác, các ngân hàng cũng sẵn lòng cho vay, cả với
những khách hàng có hạng mức tín nhiệm dưới chuẩn. Tỷ lệ từ chối cho
vay mua nhà xuống thấp kỷ lục là 14%, chỉ bằng một nửa so với năm 1997.
Bởi lẽ, các ngân hàng này ỷ lại sự bảo ñảm ngấm ngầm từ Chính phủ mà
hiện thân là hai công ty Fannie Mae và Freddie Mac. Hai công ty này ñược
chính phủ bảo trợ ñể mua các khoản cho vay có thế chấp, phần lớn là từ các
NHTM, sau ñó bán lại trên thị trường. Những ngân hàng dùng tiền thu ñược
tiếp tục cho vay. Fannie Mae và Freddie Mac nắm giữ ñến 70% các khoản
ñảm bảo cho vay mua nhà ở Mỹ. Việc mua bán các khoản nợ này, trong ñó có
34
nhiều khoản nợ dưới chuẩn mà các ngân hàng muốn bán ñi ñể làm ñẹp bảng
cân ñối tài sản, ñược bôi trơn và ñánh bóng bởi những ngân hàng ñầu tư lớn ở
Phố Wall thông qua phát kiến tài chính của chính họ: chứng khoán hóa các
tài sản thế chấp. Các loại chứng khoán từ tài sản tổng hợp ñược các ngân
hàng ñầu tư phát hành cho công chúng, các ngân hàng ở Mỹ và các ñịnh chế
tài chính trên toàn cầu, trong ñó có nhiều ñịnh chế không ñược giám sát chặt
chẽ như ngân hàng. ðiều này vô hình chung ñưa rủi ro dịch chuyển từ ngân
hàng sang các tổ chức khác. Chính các công cụ này là một vòi bơm hơi vào
quả bóng giá tài sản khi nó ñược quay vòng: cho vay thế chấp - chứng khoán
hóa các khoản cho vay - dùng tiền thu ñược tiếp tục cho vay. Khi lãi suất gia
tăng, quả bóng xì hơi vì thị trường nhà ở tuột dốc, kéo theo sự tuột dốc của
giá các loại chứng khoán. Khi các nhà ñầu tư mất lòng tin và quay lưng với
các loại chứng khoán, thị trường không ñủ lớn cho các ngân hàng, và các công
ty như Fannie Mae, Freddie Mac sử dụng những công cụ tại chính tương tự,
thì họ phải nắm giữ toàn bộ những khoản vay ñó.
Và theo quy ñịnh về hoạt ñộng ngân hàng Basel I, Basel II, các tổ chức
tài chính phải bỏ 8% vốn tự có cho các khoản vay ñó, nghĩa là nếu họ cho
vay 10 tỷ USD, họ phải có ít nhất 800 triệu USD vốn (equity capital). ðiều ñó
dẫn ñến biệc bất thình lình, hầu như tất cả các ngân hàng cần ñược bơm vốn
ñể có thể duy trì các khoản vay ñó. Và khi không có ñủ nguồn vốn, không
những họ có nguy cơ vi phạm các quy ñịnh về hoạt ñộng ngân hàng về
nguyên tắc ñảm bảo vốn, họ bị các cơ quan ñánh giá chất lượng tín dụng hạ
thấp chỉ số tín dụng, ñiều này lại làm tăng chi phí các khoản vay của họ và
qua ñó dẫn ñến sự thua lỗ trong hoạt ñộng cho vay. Giá trị thị trường của
những ngân hàng ñầu tư rớt thảm mà phát súng mở màn ở Mỹ là sự ñổ vỡ của
của ngân hàng ñầu tư Bear Stearns. Tiếp ñó là sự ñổ vỡ hàng loạt các công ty
cho vay kinh doanh bất ñộng sản, ngân hàng ñầu tư, NHTM, ngân hàng tiết
kiệm, công ty bảo hiểm... như Fannie Mae và Freddie Mac, Lehman Brothers,
AIG...
Như vậy, nguyên nhân sâu xa của cuộc khủng hỏang tài chính vừa
qua mà bắt nguồn từ Mỹ là do:
- Hoạt ñộng tài chính của các ngân hàng tại Mỹ phát triển quá cao, quá tinh
vi và phức tạp, và ñã tạo ra các giá trị ảo từ vòng xoay: cho vay thế chấp -
chứng khoán hóa các khoản cho vay - dùng tiền thu ñược tiếp tục cho vay.
- Trong công tác cho vay, một số các ngân hàng Mỹ ñã vi phạm quy tắc
35
ñảm bảo an tòan trong công tác tín dụng, khi sẵn lòng cho vay, cả với
những khách hàng có hạng mức tín nhiệm dưới chuẩn, vì ỷ lại sự bảo ñảm
ngấm ngầm từ Chính phủ mà hiện thân là hai công ty Fannie Mae và
Freddie Mac.
- Các ngân hàng sử dụng ñòn bẩy tài chính quá cao, sử dụng vốn vay ñể tài
trợ cho tăng trưởng tài sản quá lớn, gây rủi ro cho ngân hàng khi tài sản
giảm. Từ năm 1975, các ngân hàng ñầu tư không ñược phép có tỷ lệ ñòn
bẩy tài chính cao hơn 15 lần. Tuy nhiên từ năm 2004 Uỷ ban chứng
khoán Mỹ ñã bải bỏ quy ñịnh này, làm cho các ngân hàng này sử dụng
ñòn bẩy khá cao, lên ñến 30 lần, thậm chí hai ñại gia bất ñộng sản Freddie
Mac, Fannie Mae sử dụng ñòn bẩy ñến 60 lần - cao gấp ñôi so với các
ngân hàng ñầu tư khác.
- Khi thực hiện chứng khoán hóa các khỏan cho vay, các ngân hàng ñã vô
hình chung ñưa rủi ro dịch chuyển từ ngân hàng sang các tổ chức khác,
trong ñó có nhiều ñịnh chế không ñược giám sát chặt chẽ như ngân hàng.
- Khả năng quản lý rủi ro của các ngân hàng không theo kịp sự phức tạp của
những "phát minh" về chứng khóan hóa các khoản vay, về các nghiệp vụ
hoán ñổi rủi ro như credit default swap...
- Công tác thanh tra, giám sát và quản lý rủi ro của các ngân hàng, nhất là
ñối với các ngân hàng hoạt ñộng kinh doanh rộng rãi trên toàn cầu còn bộc
lộ nhiều ñiểm yếu, chưa theo kịp với sự phát triển của thị trường tài chính.
ðó là kết luận của Ủy ban Giám sát Ngân hàng (Basel) khi ñưa ra Chiến
lược toàn diện giải quyết những ñiểm yếu cơ bản ñược bộc lộ trong cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới vừa qua.
Thông qua ñó có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam là:
- Nguy cơ khủng hỏang tài chính không loại trừ bất cứ quốc gia, tổ chức
nào; những quốc gia và tổ chức càng lớn thì nguy cơ khủng hỏang càng
cao do bắt nguồn từ sự yếu kém của công tác quản trị rủi ro, ñể rủi ro vượt
quá tầm kiểm soát.
- Rủi ro khủng hỏang tài chính thường bắt nguồn, liên quan ñến rủi ro tín
dụng, ñặc biệt là rủi ro từ tín dụng bất ñộng sản của các NHTM. Tại Mỹ
La Tinh cũng như một số nước công nghiệp phát triển như Phần Lan,
Nauy, Thụy ðiển, Nhật Bản và Mỹ, khủng hoảng ngân hàng xảy ra sau
bùng nổ cho vay. Bùng nổ cho vay dưới tiêu chuẩn của Mỹ dẫn tới cuộc
36
khủng hoảng tài chính – ngân hàng năm 2008, và nghiêm trọng hơn ñã lan
rộng trên toàn cầu. Vì vậy, các ngân hàng cần tuân thủ ñúng và ñầy ñủ các
quy ñịnh và quy chế cho vay, ñào tạo và nâng cao ý thức trách nhiệm,
trình ñộ năng lực thẩm ñịnh ñánh giá của các nhân viên tín dụng, bảo ñảm
chính xác ngay từ khâu ñầu tiên của quá trình cho vay là phương pháp
phòng chống rủi ro hiệu quả nhất. Ngân hàng cần chú trọng ñến việc ñánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng, phương án kinh doanh hiệu quả hơn
là chú trọng ñến tài sản thế chấp. Ngoài ra, Ngân hàng cũng cần quan tâm
ñến giai ñoạn sau giải ngân, có kế hoạch kiểm tra việc sử dụng vốn của
khách hàng theo ñịnh kỳ, ñịnh kỳ ñánh giá lại khách hàng cũng như tài sản
ñảm bảo ñể hạn chế tối ña rủi ro có thể xảy ra cho Ngân hàng.
- Yêu cầu vốn tối thiểu ñối với các tổ chức tài chính, ngân hàng là rất quan
trọng, tuy nhiên vẫn chưa ñủ ñể ñảm bảo tính ổn ñịnh cho hoạt ñộng của
ngân hàng;
- Trong quá trình hoạt ñộng, các NHTM phải chú trọng công tác quản trị rủi
ro và các công tác thanh tra, giám sát rủi ro ñể có thể kịp thời phát hiện và
kiểm soát rủi ro.
- Khi các loại hình hoạt ñộng kinh doanh khác phát triển như việc mua bán
công ty, mua bán nợ, các sản phẩm phái sinh,... sẽ làm cho công tác quản
lý rủi ro sẽ ngày một khó khăn. Các ngân hàng cần nâng cao hơn nữa công
tác giám sát và quản trị rủi ro, dự báo và phòng ngừa rủi ro trong hoạt
ñộng, rủi ro thanh khoản, tạo sự ổn ñịnh và phát triển cho hoạt
ñộng ngân hàng.
37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong quá trình tồn tại, hoạt ñộng các ngân hàng không thể không tập
trung vào vấn ñề quản trị rủi ro khi muốn tối ña hoá lợi nhuận. Vì vậy, vấn ñề
rủi ro ngân hàng luôn ñược các nước phát triển ñặc biệt chú trọng nghiên cứu,
phân tích, thậm chí ngay cả khi nền kinh tế ñang rất ổn ñịnh. Hiện nay các
ngân hàng trên thế giới ñang có xu hướng chung hướng ñến việc tuân thủ
Basel II - Hiệp ước của các nước thuộc G-10 thỏa thuận thống nhất về ño
lường vốn và các tiêu chuẩn ñủ vốn của ngân hàng ñược ký kết vào năm
2004, ra ñời năm 2006.
ðối với các nước không phải thành viên của G-10, việc tuân thủ Basel II
không phải là bắt buộc, tuy nhiên các nước trên thế giới hiện nay ñều hướng
ñích ñến việc tuân thủ các tiêu chuẩn vốn của Basel II và mặc nhiên các tiêu
chuẩn của Basel II ñược thừa nhận là sự thống nhất quốc tế về ño lường vốn
và các tiêu chuẩn vốn
Những phương pháp như phương pháp chuẩn, phương pháp IRB cơ bản
và nâng cao, phương pháp chỉ số cơ bản, phương pháp mô hình nội bộ,
phương pháp nâng cao ñã trở nên quen thuộc tại nhiều quốc gia, trở thành
những công cụ hỗ trợ ñắc lực cho việc quản trị rủi ro hiệu quả, giúp hạn
chế phần nào tổn thất trong quá trình hoạt ñộng của hệ thống NHTM.
Tuy nhiên, qua bài học kinh nghiệm từ cuộc khủng hỏang thế giới vừa
qua, mà bắt nguồn từ Mỹ, xuất phát từ phát kiến tài chính chứng khoán hóa
các tài sản thế chấp của các ngân hàng Mỹ, kết hợp với bùng nổ của thị
trường bất ñộng sản Mỹ; ñã cho thấy công tác thanh tra, giám sát và quản lý
rủi ro của các ngân hàng Mỹ còn nhiều lỗ hổng, nên không tránh ñược rủi ro
từ khủng hỏang tài chính. Từ ñó, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về
việc không ngừng nâng cao công tác quản trị rủi ro tại các NHTM, công tác
thanh tra, giám sát ngân hàng.
38
CHƯƠNG 2:
NGHIÊN CỨU VIỆC ỨNG DỤNG BASEL II
TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
2.1 THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
Hai năm ñã ñi qua từ khi Việt Nam là thành viên WTO, bên cạnh những
thuận lợi và thời cơ, vẫn còn nhiều khó khăn thách thức mà Việt Nam phải vượt
qua ñể có thể sánh tầm với thế giới. ðối với hệ thống ngân hàng của nước ta,
mặc dù trong những năm qua có có nhiều ñộng thái chuẩn bị cho cuộc ñua mới
khi gia nhập WTO và cũng ñã có nhiều thành tựu quan trọng trong ñổi mới, ñã
trưởng thành và lớn mạnh hơn nhiều so với trước ñây, nhưng so với thế giới, với
ñòi hỏi của thời ñại và của sự phát triển kinh tế ñất nước thì vẫn còn nhỏ bé,
khiêm tốn và bất cập.
2.1.1 Những kết quả ñạt ñược trong hoạt ñộng của NHTM
2.1.1.1 Số lượng ngân hàng gia tăng vượt bậc
Tính ñến hết năm 2008, trong hệ thống các TCTD Việt Nam có 4 NHTM
NN, 1 ngân hàng chính sách xã hội, 39 NHTM CP, 47 chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, 6 ngân hàng liên doanh, 14 công ty tài chính, 13 công ty cho thuê tài
chính và 998 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. ðồng thời, thực hiện cam kết mở
cửa thị trường dịch vụ ngân hàng trong khuôn khổ WTO, bắt ñầu từ ngày
1/4/2007, các ngân hàng 100% vốn nước ngoài ñược phép thành lập tại Việt
Nam, tạo thêm một loại hình ngân hàng mới trong hệ thống. Hiện nay, ñã có 5
ngân hàng 100% vốn nước ngoài ñược thành lập ở Việt Nam là ngân hàng
Standard Chartered, HSBC, ANZ, Shinhan Việt Nam và Ngân hàng trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Hong Leong Việt Nam với thời hạn hoạt ñộng tại Việt
Nam là 99 năm.
39
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VỀ SỐ LƯỢNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
4 5 5 5 5 5 6
22
41
4851
48
36 3734
0
31
4
38
34
4
4741
85
18
2426
28 31
0
10
20
30
40
50
1991 1992 1993 1995 1997 2000 2004 2005 2006 2007 2008
NHTM Nhà Nước NHTM Cổ Phần Chi nhánh NH Nước ngoài
Biểu ñồ 2.1 Tình hình phát triển về số lượng của hệ thống NHTM Việt Nam
Nguồn: Tổng hợp từ Ngân hàng nhà nước, báo & internet
Nếu so với cách ñây hơn chục năm thì ñây quả là một sự trưởng thành
vượt bậc. Tuy nhiên, ñiều quan trọng không phải ở số lượng mà là chất lượng
hoạt ñộng của các TCTD. Trong ñiều kiện thị trường tài chính có các yếu tố bất
lợi, việc giám sát rủi ro của cơ quan quản lý còn thiếu và yếu, tình hình quản trị
của các TCTD còn hạn chế, bất cập, vì vậy mà tháng 8/2008, ngân hàng Nhà
nước ñã ra Văn bản số 7171/NHNN-CNH thông báo tạm dừng thành lập các
NHTM CP mới nhằm nghiên cứu các tiêu chí thành lập NHTM CP, trong ñó
ngoài ñiều kiện vốn, còn cần ñến các ñiều kiện khác như năng lực quản lý, năng
lực quản trị doanh nghiệp, công nghệ thông tin và nhân lực.
2.1.1.2 Các ngân hàng ñua nhau tăng vốn ñiều lệ
Thực hiện theo quy ñịnh số 141/2006/Nð – CP của Chính Phủ ban hành
ngày 22/11/2006 về việc quy ñịnh các TCTD phải có biện pháp bảo ñảm số vốn
ñiều lệ thực góp hoặc ñược cấp tối thiểu tương ñương mức vốn pháp ñịnh: ñối
với NHTM Nhà Nước là 3.000 tỷ (ñến năm 2008), ñối với NHTM Cổ phần là
1.000 tỷ (ñến năm 2008) và 3.000 tỷ (ñến năm 2010); trong hai năm vừa qua,
các ngân hàng nội ñịa ñã ñẩy mạnh việc tăng vốn ñiều lệ, một số các NHTMCP
ñua nhau bán lại cổ phần cho các ngân hàng nước ngoài.
Theo thống kê tại thời ñiểm cuối năm 2008, mức vốn ñiều lệ của hầu hết
các NHTM Nhà Nước ñã vượt xa so với mức vốn pháp ñịnh.
40
Bảng 2.1 Vốn ñiều lệ của các NHTM Nhà Nước Việt Nam
STT NGÂN HÀNG TỶ ðỒNG TRIỆU USD
1 VBARD 10.500 597
2 BIDV 7.700 438
3 VDB 5.000 284
4 MHB 850 48
Nguồn: Ngân hàng nhà nước, tỷ giá quy ñổi USD/VND 17.600
ðối với nhóm các NHTM CP, năm 2007 và ñầu năm 2008 là khoảng thời
gian mà rất nhiều NHTM bước vào cuộc ñua tăng vốn ñiều lệ như: ACB tăng từ
1.100 tỷ lên 5.806 tỷ (tăng gấp hơn 5 lần), Sacombank tăng từ 2.089 tỷ ñồng lên
5.116 tỷ ñồng (tăng gấp 2,5 lần), Eximbank tăng từ 1.212 tỷ ñồng lên 4.229 tỷ
ñồng (tăng gần gấp 3,5 lần), tính ñến hết tháng 4/2009 vốn ñiều lệ Eximbank
tăng lên 7.219,9 tỷ. Tính ñến 31/12/2008, tổng vốn ñiều lệ của 38 ngân hàng cổ
phần là 85,5 ngàn tỷ, chiếm 70,4% tổng vốn ñiều lệ của hệ thống các ngân hàng
thương mai. Trong ñó, có 15 NHTM CP có vốn ñiều lệ từ 2.000 tỷ trở lên (Phụ
lục 8), 13 NHTM CP có vốn ñiều lệ từ 1.000 tỷ ñồng ñến dưới 2.000 tỷ, và còn
10 ngân hàng thưong mại cổ phẩn có vốn ñiều lệ nhỏ hơn 1.000 tỷ ñồng.
Vốn ñiều lệ của các ngân hàng năm 2008
23.634 tỷ ñồng19%
85.538 tỷ ñồng71%
3.800 tỷ ñồng3%
8.500 tỷ ñồng7%
NHTM Nhà Nước
NHTM CP
NH Liên doanh
Chi nhánh NNNước ngòai
Biểu ñồ 2.2 Vốn ñiều lệ của hệ thống các NHTM Việt Nam năm 2008
Nguồn: tổng hợp từ số liệu của Ngân hàng nhà nước về thống kê số lượng và số
vốn ñiều lệ của các ngân hàng.
41
Mặc dù trong hai vừa qua các ngân hàng ñã không ngừng gia tăng vốn
ñiều lệ (ñến cuối năm 2008, vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống ngân hàng tăng
30% so với cuối năm 2007, tỷ lệ an toàn vốn tăng từ 8,9% lên 9,7%), tuy nhiên
mức vốn ñiều lệ hiện nay của các NHTM NN so với các ngân hàng trong khu
vực và trên thế giới là còn khá khiêm tốn. Quy mô vốn lớn nhất của ngân hàng
của Việt Nam là 15.000 tỷ, chỉ là khoảng gần 900 triệu USD, còn thấp nếu so
với một số NHTM trong khu vực như DBS ngân hàng lớn nhất của Singapore có
vốn ñiều lệ là 4 tỷ USD, Maybank ngân hàng lớn nhất của Malaysia có vốn ñiều
lệ là 15 tỷ USD, …các ngân hàng với quy mô trung bình của Mỹ có mức vốn
ñiều lệ tối thiểu là 10 tỷ USD. Hiện tại, các ngân hàng vẫn cần tiếp tục lên kế
hoạch nâng vốn ñiều lệ bởi vốn ñiều lệ ñang là vấn ñề mấu chốt ñể giải quyết
nhiều bài toán khác. Tăng vốn ñiều lệ sẽ giúp các Ngân hàng nâng cao khả năng
cạnh tranh, giảm rủi ro, nâng cao tiềm lực tài chính, giúp ngân hàng có nguồn
lực ñể hiện ñại hoá công nghệ, mở rộng mạng lưới, chiêu mộ ñội ngũ nhân lực
tốt và ñạt ñược hiệu quả kinh doanh cao hơn.
2.1.1.3 Huy ñộng & cung ứng vốn lớn cho nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng ñã huy ñộng và cung cấp một lượng vốn khá lớn cho
nền kinh tế, ước tính hàng năm chiếm khoảng 16-18% GDP, gần 50% vốn ñầu
tư toàn xã hội. Tổng huy ñộng liên tục tăng qua các năm và năm 2007 tăng hơn
45,8%, tín dụng tăng trưởng mạnh hơn 53% trong năm 2007.
Tình hình huy ñộng vốn và cho vay của các ngân hàng
216 259 325 433572
782
1.154 1.364
702559
427
180241 301
1,308
1,080
32,1%33,2%25,8%25% 19,8%
18,2%
36,5%47,6%
31,1%41,7%
25%34%38,4%
21,1%25,4%
53,9%
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
ngàn tỷ
-80%
-60%
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
tốc ñộ tăng trưởng %
Huy ñộng vốn Dư nợ cho vay
Tốc ñộ tăng trưởng huy ñộng vốn Tốc ñộ tăng trưởng dư nợ cho vay
Biểu ñồ 2.3 Tình hình huy ñộng vốn và cho vay của các NHTM từ 2001 - 2008
Nguồn: số liệu báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước qua các năm.
Nhóm NHTM NN chiếm thị phần huy ñộng vốn và cho vay lớn nhất trong
hệ thống ngân hàng (tỷ trọng gần 60%). Tuy nhiên, thị phần huy ñộng và cho
42
vay của các NHTM Nhà nước ñang có chiều hướng thu hẹp dần, từ mức tỷ trọng
gần 70% vào năm 2006, ñến năm 2007 chỉ còn chiếm tỷ trọng khoảng gần 60%
(Phụ lục 9 - thị phần huy ñộng vốn và cho vay của hệ thống ngân hàng qua hai
năm 2006 và 2007)
Một trong những nguyên nhân của sự giảm sút về thị phần của nhóm
các NHTM NN chính là do sự vươn lên của hệ thống NHTM CP. Các NHTM
CP tạo ñược một lợi thế cạnh tranh tương ñối bằng cách nâng cao chất lượng
phục vụ, ña dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ, nâng cao tiềm lực tài
chính và ñặc biệt là tăng lãi suất huy ñộng vốn lên rất cao. Tăng trưởng huy
ñộng vốn và cho vay của khối ngân hàng cổ phần tăng mạnh có ngân hàng ñạt
trên 100%; trong khi tốc ñộ tăng trưởng huy ñộng vốn và cho vay của khối ngân
hàng Nhà nước thấp hơn. Chi tiết tốc ñộ tăng trưởng huy ñộng và cho vay của
một số NHTM (Phụ lục 10)
2.1.1.4 Lợi nhuận của các ngân hàng có dấu hiệu khởi sắc
Hoạt ñộng ngân hàng trong thời gian qua ñánh dấu rất nhiều sự khởi sắc,
một trong những ñiểm ñáng lưu ý ñó chính là mức lợi nhuận ñạt ñược các
NHTM và tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu theo tính toán từ báo cáo thường
niên của một số NHTM.
Bảng 2.2 Lợi nhuận của một số các NHTM tại Việt Nam
2006 2007 So 2006 2008 So 2007
1 Agribank 2089 2379 14% 2437 2.44%2 ACB 687 2127 210% 2556 20%3 BIDV 650 2103 224%4 STB 611 1582 159% 1243 -21%5 Vietinbank 525 778 48%6 Techcombank 356 709 99% 1600 126%7 Eximbank 359 629 75% 969 54%8 MB 252 609 142% 941 55%9 Habubank 248 461 86% 500 8%10 EAB 211 454 115% 701 54%11 VIB 200 426 113% 323 -24%12 SCB 152 359 136% 646 80%13 Navibank 29 103 255% 74 -28%
STT Ngân hàngLợi nhuận (tỷ ñồng)
Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng
Theo ñó nhóm các NHTM CP có tỷ suất sinh lợi rất cao so với các NHTM
NN. Tỷ lệ ROE tại ngân hàng BIDV là 25%, thì ngân hàng Á Châu là gần
43
54%, Sài Gòn thương tín là 39%; tỷ lệ ROA của nhóm các ngân hàng nhà nước
dưới 1%, thì ACB là 3,3%, Sacombank là 2,91%.
2.1.2 Những mặt còn tồn tại trong hoạt ñộng của các NHTM
2.1.2.1 Tỷ lệ nợ xấu vẫn còn cao
Từ năm 2000 ñến năm 2007, tình hình nợ xấu ñã ñược cải thiện, giảm từ
mức 7,2% xuống còn 1,38%. Tuy nhiên, bước sang năm 2008, tỷ lệ nợ xấu tăng
cao lên mức 3,5% nguyên nhân do phát sinh nợ xấu từ tín dụng bất ñộng sản.
Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng
4.60%
3.50%
1.38%
2.48%
3.18%
4.74%
7.20%
0%
2%
4%
6%
8%
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
T� l�
n� quá h�n
%
Biểu ñồ 2.4 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng từ 2002 - 2008
Nguồn: số liệu báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước qua các năm.
Tình hình nợ xấu vẫn còn cao, trong ñó ñáng chú ý là khối các TCTD nhà
nước. Nợ tồn ñọng trong cho vay ñầu tư xây dựng cơ bản bằng VNð ñang ở
mức cao trên tổng dư nợ. Theo tính toán của các chuyên gia, với tốc ñộ tăng
trưởng GDP năm 2007 ở mức 7% thì mức tăng trưởng tín dụng an toàn nằm
trong khỏang 14 – 20%. Trong khi ñó, tăng trưởng tín dụng thực tế năm 2007 là
hơn 50%, ñiều này ñã tạo nên rủi ro lớn cho tính thanh khỏan và ñộ an toàn của
các ngân hàng. ðây cũng là lý do khiến tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam
thường cao hơn so với chuẩn mực quốc tế. Mặt khác, tình trạng ñảo nợ, gia hạn
nợ hoặc làm sai lệch mục tiêu vay vốn trong hồ sơ tín dụng của khách hàng làm
cho rủi ro tiềm tàng của các NHTM trong hoạt ñộng tín dụng trở nên cao hơn.
2.1.2.2 Khả năng thanh khỏan và tính bền vững chưa cao
Sự tăng trưởng tín dụng quá nóng ñi kèm với cơ cấu ñầu tư không hợp lý,
tập trung lớn vào ñầu tư bất ñộng sản, chạy theo lợi nhuận làm phát sinh rủi ro
44
cao khi thị trường ñóng băng, tạo sự mất cân ñối về kỳ hạn giữa tài sản có và tài
sản nợ do ngân hàng ñã sử dụng quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn ñể cho vay dài
hạn. Chính ñiều này ñã tạo ra sự rủi ro thanh khoản cao ñối với ngân hàng
thương mại.
Phần lớn vốn của các NHTM Việt Nam ñều thấp nên khả năng thanh
khoản và tính bền vững của hệ thống chưa ñược cao. Cơ cấu hệ thống tài chính
còn mất cân ñối, hệ thống ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn trung và dài hạn
cho nền kinh tế chủ yếu. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn dài trên 1 năm tại các
NHTM chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 30%, còn lại là ngắn hạn dưới 1 năm chiếm tới
70%. Trong khi ñó, tỷ lệ tín dụng trung và dài hạn hiện ñã ở mức trên 40% và
ñang có sức ép tăng lên với quá trình công nghiệp hóa của ñất nước. Tính chung
cả nội tệ và ngoại tệ, thì số vốn huy ñộng ngắn hạn sử dụng ñể cho vay trung và
dài hạn chiếm quá cao tới khoảng 50% tổng số vốn huy ñộng ngắn hạn, và ñây
là yếu tố gây rủi ro lớn và có nguy cơ gây ra thiếu an toàn cho toàn bộ hệ thống.
Nhiều TCTD chưa xây dựng quy trình và thực hiện quản lý tập trung ñối
với rủi ro thanh khoản thông qua việc xây dựng phân tích kỳ hạn. Việc quản lý
rủi ro thanh khoản hầu như chỉ thực hiện ở những chi nhánh ñơn lẻ, do ñó khi
xuất hiện những biến ñộng bất thường, một số NHTM luôn phải ñối mặt với
nguy cơ mất khả năng chi trả tạm thời trên toàn hệ thống.
2.1.2.3 Công tác dự báo và phân tích thị trường còn yếu
Công tác thống kê, dự báo và công tác thanh tra, giám sát ngân hàng còn
hạn chế, cho nên những ñiều chỉnh trong ñiều hành chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Nhà Nước chưa theo kịp diễn biến của nền kinh tế và kết quả ñạt chưa cao.
Các công cụ ñiều tiết chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước còn cần
phải bàn và còn bất cập nên tác dụng ñiều tiết chưa cao. Do ñó, khi lãi suất thị
trường lên cao trong khi vốn khả dụng của các NHTM dư thừa, Ngân hàng Nhà
nước thiếu khả năng can thiệp ñể ñiều tiết mặt bằng lãi suất.
Hệ thống ngân hàng chưa tạo dựng ñược một hệ thống thông tin có thể
ñáp ứng kịp thời, có hiệu quả cho phân tích, dự báo tình hình tiền tệ, lãi suất, tín
dụng, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nhìn chung, hội nhập kinh tế quốc tế ñi liền với các cam kết quốc tế về
mở cửa thị trường tài chính, cho phép các ngân hàng quốc tế ñược hoạt ñộng và
ñối xử bình ñẳng như những ngân hàng trong nước sẽ còn tạo ra những sức ép
lớn hơn ñối với hệ thống ngân hàng trong thời gian tới.
45
2.2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG BASEL II TRONG HỆ THỐNG CÁC
NHTM VIỆT NAM
Xét về ñường lối, chủ trương của Chính Phủ về việc ứng dụng Hiệp ước
quốc tế Basel trong hệ thống NHTM Việt Nam (căn cứ theo Quyết ñịnh số
112/2006/Qð – TTg ngày 24/05/2006 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành về
việc phê duyệt ñề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam ñến năm 2010 và
ñịnh hướng ñến 2020), thì ñến hết năm 2010, Việt Nam phấn ñấu thực hiện
áp dụng hòan chỉnh các chuẩn mực quốc tế Basel I, và chưa ñề cập nhiều
ñến việc ứng dụng Basel II.
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu và hoạt ñộng ngân hàng giai ñoạn 2006 – 2010
Tăng trưởng bình quân tín dụng (% năm) 18-20
Tỷ lệ an toàn vốn ñến năm 2010 (%) Không dưới 8
Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ ñến năm 2010 (%) Dưới 5
Chuẩn mực giám sát ngân hàng ñến năm 2010Chuẩn mực quốc tế Basel I, hướng ñến việc banhành Luật Giám sát an toàn hoạt ñộng
Nợ xấu ñược xác ñịnh theo tiêu chuẩn phân loại nợ của Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Nguồn: Theo quyết ñịnh 112/2006/Qð-TTg
Tuy nhiên, về phía Ngân hàng Nhà Nước vẫn ñang nỗ lực nghiên cứu về
việc ứng dụng Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng. Cụ thể, gần ñây nhất vào
cuối năm 2007, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với
Citibank tổ chức toạ ñàm giới thiệu về Basel II với hoạt ñộng của NHTM và vai
trò quản lý của Ngân hàng Nhà nước, ñể có cơ hội hiểu biết sâu sắc hơn về Basel
II, học tập kinh nghiệm triển khai Basel II của Citibank và rút ra những bài học
bổ ích với hệ thống ngân hàng Việt Nam.
2.2.1 Quy ñịnh an tòan vốn tối thiếu ñối với các NHTM
Theo quy ñịnh trong trụ cột 1 của Hiệp ước Basel II, các ngân hàng phải
ñảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ñối với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt ñộng, rủi
ro thị trường là 8% dựa trên cơ sở vốn cấp 1, vốn cấp 2. Trong ñó, các phương
pháp ñánh giá rủi ro của Basel II cũng phức tạp hơn so Basel I, nhưng chính xác
hơn do ñánh giá dựa trên nhiều cơ sở.
Trong thời gian vừa qua, nhằm ñảm bảo hệ thống ngân hàng tăng trưởng
hiệu quả, an tòan và bền vững, ñồng thời nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro; hệ
46
thống ngân hàng Việt Nam cũng ñã từng bước ñược ứng dụng Hiệp ước Basel
trong công tác quản trị rủi ro ngân hàng ñặc biệt là rủi ro tín dụng như: quy ñịnh
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, quy ñịnh về trích lập dự phòng cho rủi ro tín dụng,
quy ñịnh về an toàn vốn ñối với rủi ro phát sinh từ cho vay chứng khóan,..Tuy
nhiên, hệ thống quản trị rủi ro của các ngân hàng Việt Nam mới chỉ dừng lại ở
việc ứng dụng Basel I, chưa ứng dụng các phương pháp ñánh giá rủi ro theo quy
ñịnh của Trụ cột 1 trong Basel II.
2.2.1.1 Những nội dung ñã thực hiện ñược
� Ứng dụng Basel I trong Quy ñịnh tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%:
Theo Quyết ñịnh 457/2005/Qð – NHNN ngày 19/04/2005, ñược sửa ñổi
bổ sung bằng Quyết ñịnh 03/2007/Qð-NHNN ngày 19/01/2007 và Quyết ñịnh
34/2008/Qð-NHNN ngày 05/12/2008, Ngân hàng Nhà Nước quy ñịnh các
NHTM phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Thứ nhất, các TCTD (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phải duy trì
tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản "Có" rủi ro. Trong
ñó: vốn tự có bao gồm vốn cấp 1, vốn cấp 2 và các khoản phải loại trừ
khỏi vốn tự có (Phụ lục 11); tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng tài sản “Có”
nội bảng và tài sản “Có” ngoại bảng ñược ñiều chỉnh theo hệ số rủi ro. Hệ
số rủi ro cho tài sản “Có” nội bảng gồm 4 nhóm là 100%, 50%, 20% và
0%.
- Thứ hai, các NHTM phải tuân theo các giới hạn tín dụng: tổng dư nợ
cho vay ñối với một khách hàng không ñược vượt quá 15% vốn tự có, và
tổng dư nợ cho vay ñối với một nhóm khách hàng có liên quan không
vượt quá 50% vốn tự có.
- Thứ ba, các Ngân hàng phải thường xuyên ñảm bảo tỷ lệ về khả năng
chi trả: tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản "Có" có thể thanh toán ngay
và các tài sản "Nợ" sẽ ñến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp
theo, và tối thiểu bằng 100% giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán
ngay và tổng tài sản Nợ phải thanh toán trong khoảng thời gian 7 ngày
làm việc tiếp theo.
- Thứ tư, ngân hàng phải ñảm bảo tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn ñược sử
dụng ñể cho vay trung hạn và dài hạn tối ña là 40%.
47
Thông qua bốn quy ñịnh trong Quyết ñịnh 457, nhận thấy:
- Quy ñịnh thứ nhất, thứ hai và thứ tư ñề cập ñến rủi ro tín dụng, quy
ñịnh thứ ba ñề cập ñến rủi ro thanh khỏan. Chưa có quy ñịnh nào ñề
cập ñến rủi ro hoạt ñộng và rủi ro thị trường.
- Ngân hàng Nhà Nước có quy ñịnh tỷ lệ an toàn vốn chuẩn ñối với các
ngân hàng là 8%, và tỷ lệ này cũng ñược xác ñịnh dựa trên tổng vốn và
tài sản có rủi ro, tương tự như quy ñịnh của Basel I.
- Cách xác ñịnh vốn yêu cầu tối thiểu cho rủi ro tín dụng theo Qð 457
theo cách tính của Basel I: Tài sản có rủi ro = tài sản * hệ số rủi ro.
Trong ñó, hệ số rủi ro chỉ căn cứ vào khoản mục tài sản, chưa căn cứ
vào ñối tượng khách hàng, và không dựa trên các căn cứ xếp hạng tín
dụng. ðiều này có thể dẫn ñến sự ñánh giá không thật sự là chính xác.
Ví dụ như cùng là khoản cho vay không ñảm bảo bằng tài sản của một
doanh nghiệp ñược xếp hạng rất uy tín trên thị trường và của một
doanh nghiệp ñược ñánh giá rất rủi ro, theo Qð 457/2005, hệ số rủi ro
tính là như nhau ñều là 100%. ðây là một trong những nhược ñiểm của
Qð 457.
Như vậy, quy ñịnh về an toàn vốn tối thiểu trong Quyết ñịnh 457 gần như
chỉ mới ñáp ứng ñược chuẩn mực an tòan vốn tối thiểu của hiệp ước Basle
I, chủ yếu hướng ñến các hoạt ñộng quản trị rủi ro tín dụng (theo cách tính của
Basel I), chưa ñề cập ñến việc xếp hạng tín dụng, chưa ñề cập nhiều ñến rủi ro
hoạt ñộng và rủi ro thị trường và cũng chưa ứng dụng các phương pháp của
Basel II.
Xét về hệ số an tòan vốn của các ngân hàng Việt Nam trong hai năm trở
lại ñây, thì sự tăng trưởng nhanh về quy mô vốn ñã giúp các ngân hàng cải thiện
ñáng kể năng lực tài chính và hệ số an tòan vốn CAR. Trước tháng 6/2004, hệ số
CAR của hệ thống các NHTM Việt Nam rất thấp, CAR trung bình của các
NHTM Nhà Nước là 3,05%. Từ năm 2005 trở ñi, quy mô vốn của các ngân hàng
tăng lên, CAR của ngân hàng cũng theo ñó dần ñược cải thiện.
48
Bảng 2.4 : Hệ số an tòan vốn (CAR) của một số ngân hàng từ 2005 - 2008
Ngân hàng 2005 2006 2007 2008 (ước tính)
Agribank 0.41% 4.97% 7.20% < 8%
BIDV 3.36% 5.50% 6.67% > 8%
Vietcombank 9.57% 12.28% 12.25% > 12%
Vietinbank 6.07% 5.18% 8.10% > 10.9%
ACB 12.10% 10.89% 16.19%
Sacombank 15.40% 11.82% 11.07%
ðông Á 8.94% 13.57% 14.36%
Eximbank 15.29% 27.00% 45.89%
Nguồn: Báo cáo thường niên các ngân hàng
Hệ số an tòan vốn CAR một số ngân hàng
12.25%
8.10%
16.19%14.36%
27.00%
6.67%7.20%
11.07%
0%
4%
8%
12%
16%
20%
24%
28%
Agribank BIDV Vietcombank Vietinbank ACB Sacombank ðông Á Eximbank
2005
2006
2007
Biểu ñồ 2.5 Hệ số an tòan vốn CAR của một số các NHTM từ 2005 – 2007
Nguồn: Báo cáo thường niên các ngân hàng
Bình quân, hệ số CAR của các NHTM NN ñã tăng từ 7% trong năm 2006
lên 9% trong năm 2007; tỷ lệ này của các NHTM CP cao hơn, bình quân trên
12%. ðến cuối năm 2008, vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống ngân hàng tăng
30% so với cuối năm 2007, tỷ lệ an toàn vốn tăng từ 8,9% lên 9,7% (theo phát
biểu của Ông Nguyễn Ngọc Giàu).
Tuy nhiên, so với hệ thống ngân hàng của một số quốc gia trong khu vực
châu Á, CAR của hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn thấp. CAR năm 2007 của
khu vực châu Á Thái Bình Dương là 13,1%, khu vực ðông Á là 12,3%.
49
(Phụ lục 12: ví dụ ñiển hình cách xác ñịnh chỉ số CAR tại Ngân hàng Eximbank)
� Ứng dụng Basel I trong Quy ñịnh về trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng:
Theo Quyết ðịnh 493/2005/Qð – NHNN ngày 22/04/2005, ñược sửa ñổi
bổ sung bằng Quyết ñịnh số 18/2007/Qð - NHNN ngày 25/04/2007493, tất cả
các TCTD hoạt ñộng tại Việt Nam phải thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng ñể xử lý rủi ro tín dụng, bù ñắp những tổn thất ñối với các
khoản nợ của TCTD.
Theo Quyết ñịnh 493, các NHTM thực hiện phân loại nợ theo 2 cách:
- Cách 1: quy ñịnh tại ñiều 6 của Quyết ñịnh 493, các NHTM thực hiện
phân loại nợ theo 5 nhóm (nhóm 1 - Tốt, nhóm 2 - Xấu, nhóm 3 -
Trung bình, nhóm 4 - Yếu, nhóm 5 - Kém), căn cứ dựa trên thời gian
quá hạn của các khỏan nợ.
- Cách 2: quy ñịnh tại ñiều 7, các NHTM thực hiện phân loại nợ theo 5
nhóm, căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (Chi tiết ñiều 7
của Quyết ñịnh 493 xem tại Phụ lục 13)
Ngoài ra theo Quyết ñịnh này, các NHTM phải trích lập hai loại dự
phòng:
- Dự phòng cụ thể: ñược trích lập trên cơ sở phân loại các khoản nợ từ
nhóm 1 ñến nhóm 5. Số tiền trích dự phòng cụ thể không chỉ phụ thuộc
vào giá trị khoản nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng, mà còn phụ thuộc vào
giá trị tài sản bảo ñảm. Trong ñó: số tiền trích dự phòng cho các nhóm
nợ từ nhóm 3 trở lên khá cao trên 20% so với dự phòng của nhóm 2 là
5%.
- Dự phòng chung áp dụng cho tất cả các khoản nợ: bằng 0,75% tổng
giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 ñến nhóm 4.
Thông qua Quyết ñịnh 493, nhận thấy:
- Việc quy ñịnh vốn dự phòng rủi ro tín dụng có mối quan hệ với tài
sản ñảm bảo của khỏan nợ là quy ñịnh hợp lý, giúp các ngân hàng
cân nhắc trong việc cho vay các khỏan có tài sản ñảm bảo. Cụ thể: Nếu
giá trị tài sản bảo ñảm của khách hàng lớn hơn giá trị khoản nợ, thì số
tiền trích dự phòng cụ thể bằng 0, có nghĩa là TCTD không phải trích
50
lập dự phòng cho khoản nợ của khách hàng. Vì vậy, các ngân hàng
cũng sẽ ưu tiên cho việc cho vay có tài sản bảo ñảm ñể giảm gánh nặng
chi phí, vì dự phòng rủi ro ñược hạch toán vào chi phí hoạt ñộng của
TCTD.
- Theo quy ñịnh tại ñiều 6 và ñiều 7 của Quyết ñịnh 493, cho thấy bên
cạnh việc Ngân hàng Nhà Nước ñã ứng dụng Hiệp ước Basel I trong
việc yêu cầu các NHTM phải thực hiện trích dự phòng vốn ñể xử lý rủi
ro trong hoạt ñộng tín dụng, bù ñắp những tổn thất của những khỏan
nợ ñã quá hạn; Ngân hàng Nhà Nước ñã từng bước ứng dụng
phương pháp ñơn giản của Basel II khi gắn kết phân loại nợ với hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
- Việc phân loại nợ, trích lập và dự phòng rủi ro theo Quyết ñịnh 493
ñược xác ñịnh chủ yếu trên các khoản nợ có vấn ñề khi ñã quá thời
gian ñáo hạn, việc trích lập và dự phòng như thế này chỉ giải quyết cho
những thiệt hại ñã có khả năng nhận biết ñược, còn ñối với các thiệt
hại không nhận biết ñược thì ñồng thời chưa có qui ñịnh về việc dự
báo và phòng ngừa.
- Do sự chênh lệch lớn về tỷ lệ trích dự phòng rủi ro tín dụng giữa nhóm
2 và nhóm 3 từ mức 5% lên 20%, nên bản thân một số ngân hàng cũng
chủ ñộng trong việc gia hạn nợ, ñể làm bức màn che giấu nợ xấu, vì
nếu ñánh tụt khoản vay của khách hàng xuống nhóm nợ 3 thì dự phòng
rủi ro tăng vọt lên 20%, và dự phòng rủi ro của nhóm 4 trở lên còn cao
hơn nữa. Không ít ngân hàng “linh hoạt” hạn chế phân loại nợ xuống
nhóm 3, 4, 5 ñể ñỡ phải trích dự phòng rủi ro, tránh ảnh hưởng ñến thu
nhập của nhân viên.
- Việc quy ñịnh phân loại nợ theo ñiều 6 của Quyết ñịnh 493 chủ yếu
dựa vào thời hạn, thiếu hẳn sự ñánh giá kết hợp các yếu tố khác như
tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
dẫn ñến sự ñánh giá sai lệch về nợ xấu của ngân hàng khi khách
hàng thực hiện ñảo nợ, vay tiền ngân hàng này trả nợ ngân hàng khác,
...Một thí dụ ñiển hình là công ty A trả nợ tốt, nhưng ñang làm ăn thua
lỗ, vốn chủ sở hữu âm, vẫn ñược ngân hàng xếp vào nhóm 1, trong khi
theo thông lệ quốc tế, khoản nợ của công ty A phải nằm ở nhóm 3 hoặc
4. Hoặc công ty B là khách hàng của nhiều ngân hàng, có thể lấy
khoản vay ở ngân hàng sau trả nợ khoản vay ngân hàng trước. Vậy là
51
họ chỉ có nợ xấu ở một ngân hàng, còn với những ngân hàng khác là
nợ tốt... Việc phân loại nợ chỉ phụ thuộc vào tình hình trả nợ (thanh
toán) mà không dựa vào việc ñánh giá uy tín tín dụng của người cho
vay và giá trị thị trường của tài sản thế chấp, sẽ dẫn tới tình trạng ngân
hàng và người vay thông ñồng với nhau ñể che ñậy tổn thất bằng nhiều
phương pháp khác nhau như cơ cấu lại khoản vay chẳng hạn. Nếu các
khoản nợ xấu không ñược ñánh giá ñúng mức một cách hệ thống, dự
phòng tổn thất khoản vay sẽ không ñủ, thu nhập ròng và vốn của ngân
hàng không phản ánh ñúng thực tế tình hình tài chính của ngân hàng.
ðó cũng lý do tại sao mà trong khi theo thống kê của Việt Nam thì nợ
xấu của các NHTM Việt Nam từ 1 con số trở xuống nhưng theo Ngân
hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), trong các bản báo
cáo ñịnh kỳ, thường trích dẫn ý kiến cho rằng nợ xấu của hệ thống
ngân hàng Việt Nam không thấp hơn hai con số.
- Do những nhược ñiểm của việc phân loại nợ theo ðiều 6 nên Quyết
ñịnh 493 có quy ñịnh trong thời gian tối ña 3 năm, TCTD phải xây
dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ñể thực hiện phân loại nợ theo
ðiều 7. Như vậy, chậm nhất tháng 6 năm 2008, các TCTD phải hoàn
thành xây dựng và chính thức áp dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ. Nhưng ñến thời ñiểm hiện nay, nhiều NHTM vẫn ñang thực hiện
phân loại nợ theo ðiều 6 Quyết ñịnh 493. Hiện nay, mới chỉ có ngân
hàng BIDV, ngân hàng Quân ñội thực hiện xếp hạng nội bộ, Ngân
hàng Á Châu (ACB) cũng ñã ký kết thỏa thuận tư vấn với Ernst &
Young ñể hoàn thiện Hệ thống xếp hạng nội bộ của mình; một số
NHTMCP như Việt Á, ngân hàng Hàng Hải cũng ñang trong quá trình
xây dựng hệ thống này
- Tuy nhiên, theo ñánh giá của Công ty Kiểm toán quốc tế Ernst &
Young, nếu thực hiện phân loại khách hàng và nợ theo ðiều 7 của
Quyết ñịnh 493 sẽ trung thực hơn, khi ñó tỷ lệ nợ xấu sẽ tăng thêm 2 -
3 lần, dẫn ñến việc các NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro nhiều
hơn, lợi nhuận giảm. Trên thực tế, hiện nay mới chỉ có 2 NHTM tại
Việt Nam thực hiện theo ñiều 7 của Quyết ñịnh 493 về việc xây dựng
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ñể phân loại nợ của khách hàng là
ngân hàng BIDV và ngân hàng Quân ñội:
52
� Ngân hàng BIDV: ngày 14/11/2006, Thống ñốc NHNN ñã "chấp
thuận cho BIDV thực hiện chính sách trích dự phòng rủi ro theo
quy ñịnh tại ðiều 7 Quyết ñịnh 493 từ quý IV/2006. Năm 2005,
BIDV bắt ñầu thực hiện phân loại nợ theo ðiều 7, nợ xấu của BIDV
lên tới 31%. Nhưng ñến 2006, tỷ lệ này giảm xuống 9,6%, năm
2007 là 3,9% và ñến tháng 5/2008 chỉ còn 2,77%.
BIDV ñã sử dụng phương pháp chấm ñiểm các nhóm chỉ tiêu tài
chính, phi tài chính của từng khách hàng, kết hợp với phương pháp
chuyên gia và phương pháp thống kê ñể xếp hạng khách hàng, ñã
xây dựng ba hệ thống chấm ñiểm khác nhau cho ba loại khách hàng
chính ñó là: tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng (còn gọi là các ñịnh
chế tài chính) và khách hàng là cá nhân; lựa chọn 35 ngành kinh tế.
Một khách hàng có 54 chỉ tiêu (14 chỉ tiêu tài chính, 40 chỉ tiêu phi
tài chính). Phần mềm ñược Trung tâm Công nghệ thông tin BIDV
xây dựng với hơn 28 ngàn dữ liệu. Khách hàng ñược xếp vào các
mức: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D theo thang ñiểm
100, 80, 60, 40, 20; kèm theo ñó là chính sách khách hàng và ra ñời
Hội ñồng tín dụng các cấp.
� Ngân hàng Quân ñội: Ngày 25/9/2008, Ngân hàng Nhà nước ñã có
văn bản số 8738/NHNN-CNH chấp thuận cho NHTM CP Quân ðội
ñược thực hiện chính sách trích lập dự phòng rủi ro theo ðiều 7
Quyết ñịnh số 493/2005/Qð-NHNN kể từ Quý 4/2008. Trước ñó,
NHTM CP Quân ðội ñã tiến hành xây dựng hệ thống xếp hạng tín
dụng và áp dụng thử nghiệm từ tháng 3/2008.
� Ứng dụng Basel I trong Quy ñịnh về cho vay chứng khoán:
Theo Chỉ thị số 03/2007/CT- NHNN ngày 28/5/2007, ñược sửa ñổi bổ
sung bằng chỉ thị Quyết ñịnh số 03/2008/Qð-NHNN ngày 01/02/2008, Ngân
hàng Nhà Nước yêu cầu các ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ khối lượng
vốn cho vay kinh doanh chứng khoán, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, yêu cầu các ngân hàng phải ban hành quy trình nghiệp vụ
cho vay chứng khoán làm cơ sở cho việc thanh tra, giám sát hoạt ñộng
cho vay; ñảm bảo các tỷ lệ an toàn theo quy ñịnh của ngân hàng nhà
nước; có tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tín dụng dưới 5%; thực hiện
hạch toán, thống kê chính xác, báo cáo ñúng thời hạn các khoản cho
53
vay ñể phục vụ cho quản trị kinh doanh nội bộ và giám sát của ngân
hàng nhà nước.
- Thứ hai, hệ số rủi ro của các khoản cho vay chứng khoán ñể tính hệ số
an toàn vốn tối thiểu là 250% (trước ñây là 150%).
- Thứ ba, tổng dư nợ cho vay chứng khoán không vượt quá 20% vốn
ñiều lệ của TCTD, thay cho quy ñịnh tổng dư nợ cho vay chứng khoán
không vượt quá 3% trên tổng dư nợ trong chỉ thị 03/2007/CT –
NHNN.
- Thứ tư, các ngân hàng ñáp ứng ñược các quy ñịnh nêu trên thì tiếp tục
cho vay chứng khoán, nếu chưa ñáp ứng ñược các quy ñịnh ñó thì
không ñược phép cho vay chứng khoán.
Thông qua chỉ thị 03, nhận thấy:
- Quy ñịnh của chỉ thị 03/2007 về tỷ lệ cho vay chứng khoán < 3% trên
tổng dư nợ áp dụng cho tất cả các ngân hàng, dù ñó là ngân hàng rất
lớn có vốn hàng ngàn tỉ ñồng hay ngân hàng vốn chỉ vài chục ñến vài
trăm tỉ ñồng là quy ñịnh không hợp lý. Vì mỗi ngân hàng áp dụng một
hệ thống quản trị rủi ro khác nhau, khả năng chịu ñựng rủi ro, mức ñộ
ña dạng hóa hoạt ñộng cũng khác nhau, vì vậy việc ñưa ra một tỷ lệ
quy ñịnh chung 3% trên tổng dư nợ cho tất cả các ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ cho vay chứng khóan, giống như quy tắc “một cỡ dành cho
tất cả” của Basel I (không căn cứ vào xếp hạng tín dụng).
- Mặc dù sau này chỉ thị 03/2007 ñược sửa ñổi bổ sung bằng chỉ thị
03/2008, với việc quy ñịnh dư nợ cho vay chứng khoán tối ña bằng
20% vốn ñiều lệ, ñã là một sự thay ñổi lớn trong hoạt ñộng quản lý rủi
ro của các cơ quan chức năng khi gắn dư nợ cho vay chứng khóan vào
quy mô hoạt ñộng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, quy ñịnh này vẫn
chưa phù hợp với các quy ñịnh của Hiệp ước quốc tế Basel II vì theo
thông lệ quốc tế trong ñiều hành quản trị rủi ro hệ thống sử dụng khái
niệm vốn pháp lý (vốn cấp 1 và cấp 2) chứ không phải vốn ñiều lệ.
- Việc ñiều chỉnh kiểm soát cho vay chứng khoán thông qua quy ñịnh hệ
số rủi ro tăng lên 5/3 lần (từ 150% lên 250%), ñã cho thấy từng bước
ngành ngân hàng Việt Nam ñang ứng dụng chuẩn mực Basel I vào
công tác quản trị rủi ro ngân hàng.
54
Vì khi hệ số rủi ro ñược tăng lên, thì ñể ñảm bảo yêu cầu về tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu 8% theo yêu Quyết ñịnh 457, các ngân hàng bắt
buộc phải hoặc là giảm tương ứng 40% các khoản cho vay ñầu tư
chứng khoán họăc là phải giảm các tài sản “có” rủi ro khác. Do ñó, tác
ñộng ngắn hạn của Quyết ñịnh 03 chính là việc làm giảm cung tín
dụng cho vay chứng khoán, giảm bớt rủi ro tín dụng trong cho vay
kinh doanh chứng khoán.
- Tuy nhiên, chỉ thị 03 cũng chỉ dừng lại ở việc ứng dụng Basel I trong
công tác quản trị rủi ro ngân hàng, chưa thực hiện ứng dụng Basel II.
Thay cho tinh thần của Chỉ thị 03 và nếu như áp dụng theo Basel II,
Ngân hàng Nhà Nước chỉ cần yêu cầu các ngân hàng phân loại, ñịnh
mức tín nhiệm và rủi ro của tài sản ngân hàng (bao gồm các khoản
vay), cho phép các ngân hàng chọn lựa phương thức ñánh giá rủi ro và
quản trị rủi ro phù hợp (trong số nhiều phương pháp do Basel II ñề
xuất), với ñiều kiện phải báo cáo cách ñánh giá, phương thức quản trị
phù hợp ñể NHNN thông qua và giám sát. Bên cạnh ñó, theo tinh thần
Basel II, cần yêu cầu các ngân hàng phải minh bạch, công khai các
thông tin về các rủi ro mình ñang gặp phải, cấu trúc vốn của ngân hàng
và mức ñộ dự phòng, cũng như khả năng ñầy ñủ vốn ñể ñáp ứng trong
trường hợp có rủi ro.
Bàn thêm về vấn ñề cho vay chứng khóan, gần ñây nhất, theo khoản 7,
ñiều 126, chương 6 của dự thảo lần thứ tám Luật Các TCTD ñang ñược
lấy ý kiến ñóng góp của các bộ, ngành trước khi chính thức trình Quốc hội
thông qua vào kỳ họp tháng 10-2009, ñể ñảm bảo an tòan cho hoạt ñộng
của hệ thống ngân hàng, các NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không ñược cho vay ñầu tư, kinh doanh chứng khoán. NHTM chỉ ñược
phép mở rộng hoạt ñộng sang lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, quản lý tài
sản, thông tin tín dụng thông qua việc lập các công ty ñộc lập. Không cho
phép các TCTD ñược hoạt ñộng trong các lĩnh vực không có liên quan
trực tiếp ñến hoạt ñộng chính thông qua việc thành lập các công ty con,
công ty liên kết
Ngoài quy ñịnh không ñược cho vay, ñầu tư kinh doanh chứng khoán, dự
thảo Luật còn quy ñịnh: “TCTD không ñược cho vay ñể góp vốn vào một
TCTD khác trên cơ sở nhận tài sản ñảm bảo bằng cổ phiếu của chính
TCTD ñược góp vốn” (khoản 6) và “TCTD không ñược cấp tín dụng cho
55
các doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực chứng khoán mà TCTD nắm
quyền kiểm soát” (khoản 4). Theo khoản 6, nói cụ thể thì ngân hàng A
không thể cho khách hàng vay tiền bằng cách nhận cầm cố cổ phiếu của
ngân hàng B ñể mua cổ phiếu ngân hàng B. Còn nhận cầm cố cổ phiếu
của ngân hàng B ñể cho vay mua cổ phiếu của ngân hàng C có ñược
không thì chưa rõ. Theo khoản 4, các ngân hàng sẽ không ñược cấp tín
dụng cho các công ty chứng khoán nơi họ nắm quyền kiểm soát. ðối
tượng nhận tín dụng ở ñây có thể không chỉ là chính các công ty chứng
khoán mà cả khách hàng của các công ty này (theo ñiều 7).
Ông Phó thống ñốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn ðồng Tiến cho biết,
hiện dư nợ cho vay kinh doanh chứng khoán không nhiều, chỉ dao ñộng
hơn chục nghìn tỷ ñồng, song ñể ñảm bảo an toàn cho hoạt ñộng của hệ
thống ngân hàng, cần thiết phải ñưa ra quy ñịnh khắt khe như trên. Tuy
nhiên, ñứng ở góc ñộ khác, việc chặn vốn ngân hàng sang chứng khoán có
thể là quy ñịnh quá khắt khe. Hơn ai hết chính ngân hàng là người hiểu và
chịu trách nhiệm bảo ñảm an toàn cho ñồng vốn của họ. Thực tế gần ñây
cho thấy, nhiều ngân hàng rộng cửa với cho vay chứng khoán song không
phải nhà ñầu tư nào cũng có thể tiếp cận với dịch vụ, không phải cổ phiếu
nào cũng ñược cầm cố.
Nhìn chung, thông qua các quy ñịnh Ngân hàng Nhà nước ban hành trong
việc ñiều hành công tác quản trị rủi ro ngân hàng, các văn bản quy ñịnh mới chỉ
dừng lại ở việc ứng dụng Hiệp ước Basel I, chưa ñề cập nhiều ñến các quy ñịnh
về xếp hạng tín dụng, về các quy ñịnh cho phép các ngân hàng chủ ñộng lựa
chọn phương pháp ñánh giá rủi ro và báo cáo với NHNN ñể NHNN giám sát,
chưa thể hiện việc ứng dụng Basel II trong công tác quản trị rủi ro ngân hàng.
2.2.1.2 Những nội dung chưa ñáp ứng ñược
- Chưa ñề cập ñến rủi ro hoạt ñộng, rủi ro thị trường: ngay trong chính
các văn bản quy ñịnh của Ngân hàng Nhà Nước mới chỉ chú trọng ñến
công tác quản trị rủi ro tín dụng, chưa ñề cập ñến rủi ro khác như rủi ro
hoạt ñộng, thị trường. Còn về phía các NHTM tuy chưa dành nhiều thời
gian cho việc nghiên cứu ứng dụng Basel II; tuy nhiên, các ngân hàng vẫn
rất quan tâm ñến việc nâng cao công tác quản trị rủi ro trong ngân hàng,
nhiều ngân hàng có các phòng ban chuyên về chức năng quản trị rủi ro
ngân hàng, nhưng chỉ dừng lại ở quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, …chưa quan tâm nhiều ñến rủi ro hoạt ñộng, rủi ro thị trường.
56
- Chưa ứng dụng phương pháp chuẩn và phương pháp ñánh giá nội bộ
của Basel II trong ñánh giá rủi ro tín dụng:
ðể áp dụng ñược phương pháp chuẩn của Basel II trong ñánh giá rủi ro tín
dụng, các ngân hàng cần phải dựa trên xếp hạng tín dụng hoặc xếp hạng
tín nhiệm của ngân hàng ñối với khách hàng, chứ không áp dụng chung
chung cùng một hệ số rủi ro cho tất cả các khách hàng.
Trong khi phương pháp chuẩn ñánh giá rủi ro tín dụng của Basel II mà hệ
thống ngân hàng Việt Nam còn chưa ñáp ứng ñược, thì việc áp dụng ñược
phương pháp ñánh giá nội bộ của Basel II lại càng khó khăn do phải ñánh
giá rủi ro trên cơ sở nhiều yếu tố như kỳ ñáo hạn hiệu dụng, xác suất vỡ
nợ…trong khi công tác phân tích, ñánh giá rủi ro khách hàng của một số
ngân hàng còn nhiều bất cập, năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam
còn yếu kém, trình ñộ quản lý kinh doanh còn non yếu, công tác quản lý
rủi ro ngân hàng lỏng lẻo, năng lực thẩm ñịnh tín dụng yếu, còn có tình
trạng một khách hàng vay vốn tại nhiều NHTM nhưng không có sự kiểm
tra, ñánh giá về mức ñộ rủi ro.
2.2.2 Hoạt ñộng thanh tra, giám sát các NHTM
Hiện tại, thị trường tài chính Việt Nam ñã hình thành ñầy ñủ cả 3 bộ phận
là thị trường tín dụng - ngân hàng, thị trường bảo hiểm và thị trường chứng
khoán. Vì vậy, giám sát thị trường tài chính Việt Nam bao hàm hoạt ñộng giám
sát cả 3 thị trường này.
Giám sát thị trường tài chính ở Việt Nam hiện ñược thực hiện theo mô
hình phân tán:
- Các TCTD: do NHNN, Bộ Tài chính và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có
trách nhiệm thanh tra, giám sát. Tại Bộ Tài chính và NHNN, công tác
giám sát cũng ñược thực hiện bởi nhiều vụ, cục.
- Lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán: chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Tài
chính.
- Ngoài ra, các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong lĩnh vực bảo hiểm,
các công ty chứng khoán trực thuộc NHTM NN: chịu sự giám sát của
cơ quan Kiểm toán Nhà nước.
Công tác thanh tra giám sát thực hiện thông qua 2 phương thức: giám sát
từ xa và thanh tra tại chỗ
57
- Hoạt ñộng giám sát từ xa: ðược thực hiện thông qua việc thu thập và xử
lý các số liệu báo cáo của TCTD ñể ñánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu
an toàn cơ bản trong hoạt ñộng ngân hàng; ñồng thời tổng hợp ñánh giá
chung hoạt ñộng của cả hệ thống các TCTD phục vụ cho sự chỉ ñạo,
ñiều hành toàn ngành của Thống ñốc NHNN. Hiện nay hoạt ñộng giám
sát từ xa ñược tiến hành hàng tháng và ñược thực hiện qua mạng máy
tính.
- Hoạt ñộng thanh tra tại chỗ: ðây là hoạt ñộng kiểm tra trực tiếp của
Thanh tra Ngân hàng tại các TCTD thông qua các ñoàn thanh tra. Hàng
năm Thanh tra Ngân hàng xây dựng chương trình kế hoạch thanh tra
trình Thống ñốc phê duyệt và xây dựng ðề cương chi tiết chỉ ñạo toàn
hệ thống triển khai thực hiện.
Trong thời gian vừa qua, hoạt ñộng thanh tra, giám sát của NHNN ñã
ñược từng bước ñược ñổi mới trên cơ sở các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về
quản trị rủi ro và giám sát an toàn hoạt ñộng ngân hàng. Cụ thể: Ngân hàng nhà
nước cũng ñã có những quy ñịnh, thông tư về việc yêu cầu các ngân hàng phải
ñảm bảo duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% và 10% (ñối với TCTC có quy
mô nhỏ), và ñồng thời cũng quy ñịnh về việc NHNN có thể yêu cầu các TCTC
duy trì các tỷ lệ bảo ñảm an toàn cao hơn mức quy ñịnh, căn cứ vào kết quả
thanh tra, kiểm tra của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng.
Tuy nhiên, công tác thanh tra, giám sát các tổ chức tài chính vẫn còn
nhiều bất cập:
- Bộ máy giám sát tài chính ngân hàng tại Việt Nam chưa ñược xây
dựng ñồng bộ và hiệu quả ñể ñảm bảo giảm thiểu rủi ro. Hiện nay,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa ñược chuyển ñổi hoạt ñộng theo
mô hình Ngân hàng Trung ương. Thanh tra ngân hàng ñược giao thực
hiện một số hoạt ñộng giám sát an toàn hệ thống ngân hàng trong khi
vẫn có chức năng thanh tra chuyên ngành như mọi cơ quan thanh tra
trong các Bộ, cơ quan ngang bộ khác. ðây là một trong những nguyên
nhân dẫn ñến hạn chế việc thực thi có hiệu quả chính sách giám sát
ngân hàng.
- Mô hình tổ chức, cơ chế giám sát của Việt Nam là phân tán nhưng rất
chồng chéo, làm giảm hiệu quả công tác giám sát, gây khó khăn cho
các ñịnh chế tài chính. Cụ thề: Việc phân ñịnh chức năng, phối hợp
58
nghiệp vụ và trao ñổi thông tin giữa các cơ quan thực hiện giám sát
chưa ñược quy ñịnh cụ thể gây khó khăn trong quá trình tác nghiệp,
hoạt ñộng chồng chéo.
- Quy chế giám sát còn chưa ñồng bộ, nhiều quy ñịnh chưa phù hợp với
thông lệ quốc tế.
- Năng lực cán bộ so với yêu cầu quản lý mới còn khoảng cách ñáng kể.
Năng lực phát hiện, xử lý vi phạm còn hạn chế, trong khi chế tài xử lý
vi phạm chưa ñủ mạnh. Chính vì vậy, ñã không hiếm trường hợp các
thành viên tham gia thị trường “chủ ñộng” vi phạm và chịu phạt ñể
thu ñược khoản lợi nhuận nhiều hơn mức thiệt hại do bị phạt.
- Tình trạng nhiều “lượng", nhưng “chất” ít, thậm chí giẫm chân lên
nhau cũng ñang khiến hệ thống giám sát thị trường tài chính bộc lộ
nhiều "lỗ hổng" ñáng lo ngại.
- Phương pháp thanh tra giám sát ñang từng bước ñược ñổi mới nhưng
chưa ñáp ứng ñược yêu cầu quản lý. Kiểm tra tại chỗ, thanh tra tuân
thủ vẫn là nội dung hoạt ñộng chủ yếu, khả năng giám sát toàn bộ thị
trường tiền tệ, cảnh báo sớm và ngăn ngừa rủi ro còn yếu.
- Kiểm toán nội bộ chưa phát huy ñược vai trò, trong nhiều trường hợp
chỉ là hình thức...
- Khuôn khổ thể chế, pháp lý chưa thích ứng ñược với sự thay ñổi mạnh
mẽ của môi trường hoạt ñộng thị trường tài chính.
Hiện công tác thanh tra, giám sát ngân hàng tại Việt Nam chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu của Trụ cột II trong Hiệp ước quốc tế Basel II.
2.2.3 Minh bạch thông tin ở Việt Nam
Hiện tại tại Việt Nam ñã có các quy ñịnh về việc các tổ chức tài chính
phải thực hiện công khai minh bạch thông tin, cụ thể:
- Năm 2004, Thống ñốc Ngân hàng Nhà Nước có ban hành Quyết ñịnh
số 1407/2004/Qð – NHNN quy ñịnh các NHTM CP phải công bố
công khai các thông tin trong báo cáo tài chính năm tại nơi ñặt trụ sở
chính và các ñịa ñiểm hoạt ñộng, trên báo trung ương và ñịa phương 3
số liên tiếp. ðối với báo cáo tài chính năm, khi công khai các tổ chức
này phải kèm theo kết luận của cơ quan kiểm toán ñộc lập. NHTM CP
tự quyết ñịnh việc công bố công khai thông tin trong báo cáo tài chính
59
dưới các hình thức: trên website, dưới hình thức phát hành ấn phẩm,
bằng văn bản tới các cơ quan quản lý, truyền hình trung ương... Bên
cạnh ñó, các ngân hàng này có trách nhiệm trả lời chất vấn khi có yêu
cầu của cơ quan quản lý Nhà nước, cổ ñông, khách hàng và bạn hàng
về những thông tin cung cấp. Thời hạn công bố những thông tin trên
ñược ấn ñịnh trong thời hạn 120 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính.
- Ngày 07/09/2006, Ủy ban chứng khoán Nhà nước có công văn số
450/UBCK-PTTT về việc công bố thông tin của NHTM CP khi niêm
yết cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán. Theo ñó, các
NHTM CP khi niêm yết cổ phiếu, trái phiếu trên TTGDCK ngoài việc
phải lập và nộp báo cáo tài chính quý, năm ñể thực hiện công bố thông
tin trên thị trường chứng khoán, còn phải nộp bổ sung Báo cáo kết quả
hoạt ñộng kinh doanh hàng quý. ðộng thái này của Ủy ban chứng
khoán nhà nước nhằm tăng cường tính minh bạch về thông tin của
doanh nghiệp khi tham gia thị trường chứng khoán, ñể bảo vệ quyền
lợi của nhà ñầu tư.
- Ngày 18-4-2007, theo quy ñịnh tại ñiều 101, Luật Chứng khoán và
thông tư số 38/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, công ty ñại chúng phải
thực hiện nghĩa vụ: Công bố báo cáo tài chính năm trên ba (03) số báo
liên tiếp của một (01) tờ báo trung ương và một tờ báo ñịa phương nơi
công ty ñóng trụ sở chính hoặc thông qua phương tiện công bố thông
tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; công bố thông tin bất thường
trên các ấn phẩm, trang thông tin ñiện tử của công ty và trên trang
thông tin ñiện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và phải nêu rõ sự
kiện xảy ra, nguyên nhân, kế hoạch và giải pháp khắc phục (nếu có);
công bố thông tin theo quy ñịnh trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ
kể từ khi nhận ñược yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông
qua các ấn phẩm, trang thông tin ñiện tử của công ty, qua phương tiện
thông tin ñại chúng hoặc phương tiện công bố thông tin của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
Trên thực tế, tình trạng công bố thông tin của các TCTD thiếu tính chuyên
nghiệp, nội dung thông tin báo cáo quý và năm niêm yết khá sơ sài. ðặc biệt ñối
với các thông tin báo cáo quý, nhiều NHTM chỉ ñưa ra gỏn gọn hai trang báo
cáo cân ñối kế toán và báo cáo thu nhập vắn tắt, mà rất ít khi kèm theo các
60
thuyết minh theo quy ñịnh về báo cáo tài chính giữa niên ñộ của Chuẩn mực kế
toán VAS 27. Trong khi tại Mỹ, báo cáo quý (Mẫu 10-Q) và báo cáo năm (Mẫu
10-K) ñưa ra quy ñịnh rất chi tiết về các thông tin cần báo cáo. Các thông tin này
không chỉ bao gồm các thông tin tài chính mà còn bao gồm rất nhiều thông tin
hoạt ñộng và quản lý bổ ích như Mục “Giải trình và Phân tích của Ban ñiều
hành” (Management Discussion and Analysis).
Hầu hết các TCTD công bố các báo tài chính quý của riêng công ty mẹ
(trong khi các khoản lãi, lỗ của công ty con không ñược thể hiện). Một số công
bố báo cáo tài chính công ty mẹ kèm báo cáo tài chính của một số công ty con
thay vì báo cáo tài chính hợp nhất của cả tập ñoàn. ðiều này gây nên tình trạng
loạn thông tin cho nhà ñầu tư, ñặc biệt là các nhà ñầu tư không có kiến thức sâu
về kế toán, tài chính.
Ngoài ra, còn có thực trạng công bố thông tin tài chính một cách khá ngẫu
hứng và tuỳ tiện, các thông tin ñưa ra chưa ñược kiểm chứng và có thể rất khác
so với số liệu kiểm toán sau ñó, các thông tin ñưa ra ñược chọn lọc theo hướng
có lợi cho ban ñiều hành nên thường không ñầy ñủ và toàn diện (ví dụ chỉ ñưa
tin doanh thu và lợi nhuận của tháng), các thông tin do ñược ñưa ra một cách
ngẫu hứng và nhiều khi ñưa theo luồng không chính thức trong khi ñó không
phải là các thông tin bất thường nên nhiều nhà ñầu tư không chủ ñộng tiếp cận.
ðiều này tạo nên tính thiếu chuyên nghiệp và không công bằng.
Tại các thị trường phát triển, các thông tin tài chính chỉ ñược công bố theo
ñường chính thống. Ban ñiều hành không tùy tiện ñưa ra các số liệu kết quả tài
chính cho báo chí trước khi có kết quả soát xét của kiểm toán và trước khi công
bố theo ñường chính thống. Việc ñưa ra các con số dự báo lợi nhuận tương lai
ñược thực hiện bởi các nhà nghiên cứu chứng khoán ñộc lập (phòng phân tích
của các công ty chứng khoán) nhằm ñịnh hướng kỳ vọng cho thị trường. Kết quả
lãi lỗ chính thức sẽ ñược doanh nghiệp công bố theo lịch trình và thị trường sẽ
phản ứng bằng việc so sánh với các dự báo trước ñó của các nhà nghiên cứu
chứng khoán. ðể tăng cường tính chuyên nghiệp và quan hệ nhà ñầu tư, ban
ñiều hành có thể tổ chức các buổi họp báo và hội thảo nhà ñầu tư, các nhà phân
tích chứng khoán ngay trong ngày công bố kết quả quý và năm chính thức (có
thể qua conference call). Cuộc họp này ñược quay video và ñưa lên trang mạng
dạng webcast cùng với các tài liệu thuyết trình liên quan.
Về cách thức ñưa thông tin, các báo cáo của nhiều doanh nghiệp hiện nay
thiếu sự chuyên nghiệp và tính nhất quán. Một số doanh nghiệp dùng bảng
61
Excel, một số doanh nghiệp dùng văn bản Word và một số doanh nghiệp dùng
văn bản PDF. Khi nhà ñầu tư load bảng Excel và Word xuống, các số và công
thức có thể bị nhảy, phông chữ tiếng Việt có thể biến dạng không ñọc ñược vì
doanh nghiệp không dùng Unicode.
Căn cứ theo các văn bản quy ñịnh của Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban
Chứng khóan, Bộ tài chính về việc yêu cầu bắt buộc các ngân hàng công khai
các thông tin báo cáo tài chính, hoặc kết quả kinh doanh, chưa quy ñịnh công
khai cơ cấu vốn, công khai cơ cấu rủi ro và các ñánh giá rủi ro, mục tiêu và các
chính sách quản trị rủi ro của họ; căn cứ theo thực trạng công bố thông tin của
các TCTD nói chung và các NHTM nói riêng, nhận thấy hệ thống các NHTM
Việt Nam chưa ñáp ứng ñược các yêu cầu theo Trụ cột 3 của Hiệp ước Basel II
về việc thực hiện minh bạch hóa các thông tin về rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt
ñộng, rủi ro thị trường, cấu trúc rủi ro,…
2.3 NHỮNG NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ðẾN VIỆC ỨNG DỤNG
BASEL TRONG HỆ THỐNG CÁC NHTM VIỆT NAM
2.3..1 Những nguyên nhân thuộc về nội dung của Basel II
2.3.1.1 Nội dung Basel II Quá phức tạp
Một trong những trở ngại lớn nhất ñối với việc tiếp cận các quy tắc trong
hiệp ước Basel (kể cả phiên bản I và II) chính sự khác biệt về ngôn ngữ. Ngôn
ngữ ñược thể hiện trong hiệp ước Basel là tiếng Anh, hoàn toàn chưa có một tài
liệu nghiên cứu hoặc dịch thuật chính thức nào về hiệp ước Basel bằng tiếng
Việt. Vì vậy, cho dù rất nhiều chuyên gia quản lý ngân hàng muốn tiếp cận
nhưng cũng rất khó khăn. Mỗi văn bản ban hành từ Ủy ban Basel kể cả là văn
bản chính thức lẫn những văn bản bổ sung hướng dẫn thi hành ñều có ñộ dài từ
400 ñến hơn 500 trang giấy, những thuật ngữ ñược sử dụng cũng thật sự không
dễ hiểu, là những từ mới và từ khó. Ngoài ra, một khối lượng ñồ sộ các văn bản
của Basle với nhiều công thức tính toán phức tạp, chưa gần gũi với tình hình
thực tế trong hoạt ñộng của hệ thống ngân hàng Việt Nam cùng là lý do ñể các
chuyên gia chưa dành nhiều thời gian tìm hiểu và nghiên cứu.
Mặt khác, một trong những khó khăn ñối với việc vận dụng các phương
pháp của Basel II vào hệ thống ngân hàng Việt Nam chính là ñộ phức tạp của
mỗi phương pháp. Sự phức tạp này thể hiện ở cả trong cách tính toán và vận
dụng lẫn trong việc xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý khách hàng.
62
ðối với phương pháp ñược coi là ñơn giản và dễ áp dụng nhất – phương
pháp chuẩn thì mỗi khách hàng ñến giao dịch với ngân hàng cũng phải
ñược lưu trữ thông tin ñầy ñủ nhằm phục vụ cho việc ñánh giá, chấm ñiểm
khách hàng ñó. Như vậy sẽ có rất nhiều hệ số rủi ro ñược áp dụng cho mỗi
khách hàng với từng loại giao dịch khác nhau. Thực tế, mỗi ngân hàng có ñến
vài trăm ngàn khách hàng, mỗi khách hàng lại có vài trăm giao dịch các loại, vấn
ñề tính toán nhu cầu vốn tối thiểu cho hoạt ñộng của ngân hàng thực sự trở thành
một bài toán không ñơn giản.
ðối với hai phương pháp còn lại là IRB cơ bản vào IRB nâng cao thì hai
phương pháp này là quá phức tạp. Các công thức tính toán hệ số rủi ro là những
công thức dựa trên toán học phức tạp bao gồm toán thống kê, xác suất và kinh tế
lượng.
2.3.1.2 Chi phí thực hiện ứng dụng Basel II quá lớn
Một trong những khó khăn ảnh hưởng ñến việc quyết ñịnh áp dụng Basel
II vào hệ thống giám sát và quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam ñó chính là
chi phí vận hành theo toàn bộ chuẩn mực của Basel II quá lớn. ðối với các ngân
hàng quốc tế lớn, họ ñã áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro gần tương thích với
Basel II và có thể tiết kiệm chi phí thông qua quy mô hoạt ñộng. ðối với các
nước ñang phát triển, nhiều ngân hàng của các nước mới nổi sẽ gặp khó khăn, vì
việc chuyển sang Basel II là rất tốn kém, các ngân hàng cỡ nhỏ khó có thể chịu
ñược chi phí cố ñịnh liên quan ñến việc nâng cấp ngân hàng. ðây là một thách
thức lớn ñối với hệ thống tài chính Việt Nam. Theo ước tính, các NHTM cỡ nhỏ
phải tốn xấp xỉ 10 triệu ðô la Mỹ, tương ñương với 160 tỷ ñồng Việt Nam,
khoảng 15% vốn ñiều lệ của các NHTM CP. Trong khi ñó, nếu là ngân hàng cỡ
lớn thì chi phí vận hành hệ thống Basel này có thể lên ñến 200 triệu ðôla Mỹ,
tương ñương với 3.200 tỷ ñồng Việt Nam, cao hơn mức vốn pháp ñịnh của các
NHTM Nhà nước theo nghị ñịnh 141 của Chính phủ.
2.3.1.3 Yêu cầu của Basel II về vốn khá cao
Hiệp ước Basel II nhằm ñiều chỉnh hoạt ñộng của các tập ñoàn ngân hàng
hoạt ñộng trên phạm vi nhiều quốc gia, vì vậy yêu cầu an toàn vốn là một trong
những mục tiêu ñặt ra hàng ñầu ñối với những ngân hàng này. Vốn này nhằm
giảm thiểu ñến mức tối ña khả năng xảy ra vỡ nợ ñối với các ngân hàng. Mặc dù
tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu trong Basel II vẫn giữ mức 8% nhưng trên thực tế, các
ngân hàng phải duy trì mức vốn cao hơn so với mức quy ñịnh ở Basle I bởi các
63
ngân hàng phải bổ sung thêm vốn ñể dự phòng các rủi ro hoạt ñộng và rủi ro thị
trường. ðiều này sẽ cực kỳ bất lợi cho các ngân hàng Việt Nam vì rủi ro hoạt
ñộng cũng như rủi ro thị trường thấp hơn các ngân hàng quốc tế lớn bởi phạm vi
hoạt ñộng của các ngân hàng tương ñối hẹp.
2.3.2 Những nguyên nhân trong nội tại của hệ thống ngân hàng Việt Nam
2.3.2.1 Chưa có văn bản hướng dẫn về việc thực hiện Basel II
Theo quy ñịnh trong hiệp ước Basel II, các NHTM ñược lựa chọn một
trong ba phương pháp ñánh giá rủi ro tín dụng và tính toán tỷ lệ an toàn vốn theo
từng phương pháp với sự ñồng ý của cơ quan giám sát và phù hợp với năng lực
hiện tại của từng ngân hàng. Trên thực tế, ở Việt Nam hiện nay chưa có một văn
bản nào hướng dẫn về việc thực hiện một trong ba phương pháp này cho các
NHTM hoạt ñộng trên lãnh thổ Việt Nam.
2.3.2.2 NHTM Việt Nam chưa ñáp ứng ñiều kiện của Basel II
ðể ứng dụng ñược các phương pháp Basel II như phương pháp IRB cơ
bản, các ngân hàng phải ước tính ñược xác suất vỡ nợ (PD), thiệt hại do
vỡ nợ (LGD) dựa trên các ñặc ñiểm về ñiều kiện tài chính, tài sản ñảm bảo, năng
lực hoạt ñộng. Còn ñối với phương pháp IRB nâng cao thì ngoài hai yếu tố này
ra, các ngân hàng còn cần ước tính ñược giá trị ñáo hạn hiệu dụng M, và giá trị
hoạt ñộng khhi vỡ nợ EAD. Và những thông tin như vậy chỉ có thể tận dụng
cùng với dữ liệu quá khứ ñể ước tính yêu cầu vốn cho các khoản vay ñặc biệt và
toàn bộ danh mục cho vay của ngân hàng. Mặc dù các ngân hàng ñều ñã có hệ
thống quản trị rủi ro tín dụng riêng cho mình và nếu cần thiết thì ñiều
chỉnh cho phù hợp với phương pháp nâng cao nhưng ñể phát triển và sử dụng
ñược một hệ thống quản trị rủi ro hiện ñại thì có rất ít ngân hàng lớn trên thế giới
ñủ khả năng làm ñược ñiều này, ñó là một bài toán khó cả về chi phí thực hiện
lẫn hệ thống thông tin hỗ trợ và năng lực quản trị của các ngân hàng
Yêu cầu về cơ sở dữ liệu ñã vượt quá khả năng của rất nhiều
ngân hàng. Do vậy, không có gì ngạc nhiên khi chỉ có một số ít ngân hàng hiện
nay có thể áp dụng.
2.3.2.3 Chưa xây dựng ñược hệ thống cơ sở dữ liệu
Theo các ñiều khoản và ñiều kiện về việc ứng dụng phương pháp IRB, Ủy
ban Basel yêu cầu sự duy trì và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về các khách
hàng vay của mình theo ñặc ñiểm, các xếp hạng, quy trình quản lý, hạng mức tín
64
nhiệm… ðạt ñược những tiêu chuẩn khắt khe này là một việc làm hoàn toàn
không dễ với các NHTM Việt Nam hiện nay.
ðặc biệt là khi muốn sử dụng ñược phương pháp IRB, các ngân
hàng phải duy trì thông tin về xếp hạng tín nhiệm trong lịch sử của khách hàng
bao gồm ñiểm số, ngày xếp hạng phương pháp xếp hạng và các thông tin quan
trọng ñược sử dụng cho việc xếp hạng, người chịu trách nhiệm xếp hạng. Việc
xác ñịnh người vay và các công cụ ñã vỡ nợ, tần suất xuất hiện và chu kỳ xuất
hiện của những kiểu vỡ nợ giống nhau cũng cần ñược duy trì trong hệ thống cơ
sở dữ liệu của ngân hàng.
Các NHTM muốn sử dụng phương pháp IRB nâng cao còn phải tự tích
lũy và lưu trữ thông tin về các ước tính LGD và EAD.
2.3.2.4 Nguồn nhân lực
Một trong những khó khăn khi xem xét việc ứng dụng hiệp ước Basel II
vào công tác quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam ñó chính là sự thiếu hụt
nguồn nhân lực chất lượng cao. ðây là vấn ñề chung ñối với tất cả các NHTM
và kể cả ñối với cơ quan giám sát NHTM như Ngân hàng Nhà nước. Thông qua
tìm hiểu những chuẩn mực Basel II trong chương I, có thể thấy rằng ñể nắm
vững và vận dụng ñược các chuẩn mực này ñòi hỏi các chuyên gia trong lĩnh
vực quản trị, giám sát ngân hàng và nhân viên phụ trách phải có một tầm hiểu
biết nhất ñịnh, giỏi về ngoại ngữ lẫn kiến thức toán học và kiến thức quản trị.
Ngoài ra các kỹ năng phân tích, dự báo cũng là những kỹ năng không thể thiếu.
ðây thực sự là những yêu cầu cao ñối với các chuyên gia ngân hàng Việt Nam
tại thời ñiểm này.
Hiện nay, các NHTM Việt Nam ñang cạnh tranh nhau rất lớn ñể có thể
giữ chân những chuyên gia giỏi, am hiểu trong lĩnh vực ngân hàng thông qua
việc ưu ñãi về mức lương, thưởng và các hình thức khác như thưởng cổ phiếu,
trang bị nhà ở và phương tiện ñi lại… Nhưng với tốc ñộ phát triển mạnh mẽ như
hiện nay của hệ thống ngân hàng thì số lượng chuyên gia giỏi vẫn chưa ñủ và
cần một sự ñào tạo và bổ sung rất lớn.
Ngoài ra, cũng có nhiều chuyên gia giỏi ñang ñảm nhiệm những vị trí cấp
cao trong các NHTM, nhưng do không có ñiều kiện hoặc không ñủ thời gian ñể
ñược ñào tạo và tiếp cận những kiến thức mới này nên cũng chưa có khả năng
vận dụng vào công việc thực tế. Chi phí cho những khóa học với các
65
chuyên gia nước ngoài trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng thông thường là rất
lớn, ñòi hỏi nhiều thời gian, công sức của những người ñược ñi học.
2.3.2.5 Thiếu những tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp
Không giống như cách ño lường theo kiểu “một cho tất cả” (“one – size –
fits – all”) của chuẩn mực vốn trong hiệp ước Basle I, hiệp ước Basel II dựa vào
rất nhiều yếu tố ñể có thể xác ñịnh ñược hệ số rủi ro cho từng khoản mục tài sản
liên quan ñến từng nhóm ñối tượng khác nhau, mà một trong những yếu tố này
chính là kết quả xếp hạng tín nhiệm ñáng tin cậy của một tổ chức ñộc lập.
Hiện nay thực tế là mỗi NHTM Việt Nam ñều ñang từng bước xây dựng
một hệ thống xếp hạng tín nhiệm cho từng nhóm ñối tượng khách hàng. Tuy
nhiên việc xếp hạng này chủ yếu nhằm phục vụ quá trình thẩm ñịnh, ra quyết
ñịnh cho vay của ngân hàng, rất ít ñược chia sẻ thông tin hay phổ biến rộng rãi
bên ngoài, từ ñó dẫn ñến mạnh ngân hàng nào thì ngân hàng ñó tự lo và kết quả
là ñôi khi sự ñánh giá còn mang nặng về yếu tố chủ quan, cảm giác hơn là khách
quan. Ngoài ra, nó còn dẫn ñến những kết luận thiếu chính xác chỉ vì lý do là
thông tin không ñầy ñủ.
Ở Việt Nam, hiện tại có 3 tổ chức hoạt ñộng trong lãnh vực xếp hạng tín
nhiệm nhưng vẫn chưa ñược quốc tế công nhận và vẫn chưa thực hiện ñúng
chức năng của một tổ chức ñánh giá hệ số tín nhiệm:
� Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước (CIC) vừa
có chức năng thu thập và cung cấp thông tin tín dụng cho ngân
hàng nhà nước, các TCTD - ñặc biệt là các NHTM và tổ chức cá nhân
khác, lại vừa thực hiện việc xếp loại tín dụng doanh nghiệp (theo
Quyết ñịnh số 473/Qð – NHNN ngày 28/4/2004)
� Công ty thông tin và xếp hạng doanh nghiệp (C & R) - mới
thành lập năm 2004, ñược tách ra từ công ty Giải pháp Việt Nam, là
doanh nghiệp tư nhân ñầu tiên tại Việt Nam cung cấp các loại báo cáo
tín nhiệm dựa trên các tiêu chuẩn ñánh giá của các tổ chức lớn trên thế
giới như Standard & Poor’s, Moody’s, Equifax, Jcr…
� Trung tâm ñánh giá tín nhiệm Vietnamnet (CRVC) thuộc công ty phần
mềm và truyền thông VASC, ñược ra ñời vào ngày 4/6/2005
Các ñơn vị này vẫn chưa phải là tổ chức ñánh giá tín nhiệm theo ñúng
nghĩa bởi lẽ hoạt ñộng chính vẫn chỉ là cung cấp các thông tin có liên quan tới
các doanh nghiệp mà chưa thực hiện nghiệp vụ ñánh giá tín nhiệm theo chuẩn
66
mực quốc tế. Trong số 3 ñơn vị nói trên, CRVC hiện ñã phải tạm ngừng hoạt
ñộng do chưa nhận ñược sự quan tâm ñúng mức của các cấp chức năng và của
thị trường.
ðiều có thể nhận thấy rằng những tổ chức xếp hạng tín nhiệm này ñều còn
rất non trẻ ñối với một lĩnh vực cũng còn hết sức mới mẻ ở Việt Nam, như vậy
ñể xây dựng ñược một hệ thống cơ sở dữ liệu thật sự ñủ lớn, ña dạng, có chất
lượng và ñược chấp thuận rộng rãi thì sẽ phải mất một khoảng thời gian ñáng kể.
ðó là chưa nói ñến những tiêu chuẩn và hệ thống xếp loại của các tổ chức này
ñều ñang tạm thời sử dụng từ các tổ chức khác nhau chứ chưa thể xây dựng
ñược một hệ thống chỉ tiêu thống nhất cho Việt Nam, mà sự vay mượn này cũng
sẽ ít nhiều gây khó khăn trong việc áp dụng vào tính toán ñối với các doanh
nghiệp Việt Nam.
Theo ñánh giá chung, các ngân hàng Việt Nam sẽ gặp không ít khó khăn
và thách thức khi dự thảo Hiệp ước Basel II ñược chính thức thông qua. Basel II
quy ñịnh tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu gắn chặt chẽ với mức ñộ rủi ro của tài sản
ngân hàng. Bản thân mức ñộ rủi ro của tài sản còn tính ñến nhiều yếu tố như ñộ
tín nhiệm của khách hàng, thời hạn khoản vay, ñộ tập trung của các khoản vay
vào một nhóm khách hàng nhất ñịnh. Tuy nhiên, phương pháp chuẩn hóa ñược
ñưa ra trong Hiệp ước lại quá nhấn mạnh vai trò của cơ quan xếp hạng trong
việc phân loại rủi ro tài sản. Trong khi ñó, kinh nghiệm cho thấy, các công ty lớn
trong ngành xếp hạng ñộ tín nhiệm có tương ñối lớn số vụ xếp hạng không chính
xác.
Một vấn ñề nữa là việc hầu hết các doanh nghiệp ở các nước ñang phát
triển chưa ñược xếp hạng có thể dẫn tới tình trạng các công ty xếp hạng sẽ tiến
hành chấm ñiểm xếp hạng doanh nghiệp mà không xuất phát từ yêu cầu của
doanh nghiệp. Khi ñó, ñiểm xếp hạng sẽ do những công ty này cung cấp
sẽ không chính xác do thông tin về doanh nghiệp chưa ñầy ñủ và như vậy sẽ
bất lợi cho doanh nghiệp.
Hiện nay mới chỉ có một số NHTM CP quy mô lớn mới chú trọng vào
việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ, trong ñó có ngân hàng
TMCP Á Châu, ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín…, tỷ lệ số lượng ngân
hàng có xây dựng hệ thống này chỉ chiếm khoảng 30 – 40% trong tổng số 36
NHTM CP ñang hoạt ñộng tại Việt Nam.
67
Một ñiều dễ nhận thấy trong hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ của các
ngân hàng chính là nhằm phục vụ nhiều cho việc thẩm ñịnh ra quyết ñịnh cho
vay hơn là phục vụ cho công tác quản trị rủi ro của ngân hàng trong khi ñó nếu
so sánh với hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ của các ngân hàng liên doanh
ñang hoạt ñộng tại Việt Nam như ngân hàng Việt Thái (Vinasiam) thì họ sẽ gắn
liền trực tiếp giữa kết quả ñánh giá với dự phòng rủi ro và tiêu chuẩn an toàn
vốn tối thiểu.
Ở các nước có thị trường tài chính phát triển như Mỹ, Anh, Australia, việc
thuê các tổ chức ñịnh mức tín nhiệm cung cấp dịch vụ ñược các doanh nghiệp
thực hiện ñịnh kỳ như việc thuê kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm. Tuy
nhiên, ở Việt Nam do chi phí quá cao, nên hiện mới chỉ có BIDV thực hiện thuê
tổ chức ñịnh mức tín nhiệm quốc tế Quốc tế Moody’s ñể ñánh giá các hệ số rủi
ro trong hoạt ñộng ngân hàng và ñể minh bạch hóa thông tin. Sau BIDV, là ngân
hàng Techombank cũng thuê Moody’s xếp hạng tín nhiệm.
2.3.2.6 Hạn chế về năng lực giám sát
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tuy chỉ mới gửi “tín hiệu” từ xa tới
thị trường tài chính Việt Nam nhưng ñang ñặt ra vấn ñề rất thời sự, ñó là năng
lực giám sát của nhiều quốc gia, trong ñó có Việt Nam...
Giám sát tài chính ở Việt Nam chưa hình thành một hệ thống mà ñang
ñược tiến hành riêng rẽ cho từng lĩnh vực. Ngay cả việc giám sát riêng rẽ ñó
cũng nặng về giám sát tuân thủ hơn là giám sát rủi ro. Trong khi ñó, nói ñến hệ
thống tài chính là nói ñến những rủi ro có tính hệ thống, là những rủi ro trong
từng lĩnh vực và rủi ro chéo từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Và nếu hiểu
theo nghĩa ñó có thể thấy, hệ thống giám sát tài chính của Việt Nam còn vô cùng
sơ khai. ðó là về tổ chức.
Về kỹ thuật, cho ñến giờ hoàn toàn chưa có một quy ñịnh chung nào về
giám sát hệ thống tài chính tổng quát. Mặc dù các chỉ tiêu giám sát từ xa theo
CAMELS ñã bắt ñầu ñược Thanh tra ngân hàng thuộc Ngân hàng trung ương áp
dụng nhưng ñó mới chỉ là những chỉ tiêu mang tính ñịnh lượng và chỉ áp dụng
cho các NHTM CP, quỹ tín dụng nhân dân. Những giá trị chỉ dẫn của chỉ tiêu
ñịnh lượng thường rất hạn chế bởi những chỉ tiêu này dựa trên chuẩn kế toán
Việt Nam và phải căn cứ vào kết quả thống kê, mà kết quả thống kê thì phụ
thuộc vào thời gian: cuối quý, cuối năm...Trong khi ñó, rủi ro thì ñến từng ngày.
Vì thế, ở Việt Nam ñang rất cần một hệ thống chỉ tiêu ñịnh tính. Ở các nước,
68
ngoài hệ thống giám sát tài chính công quyền còn có hệ thống ñịnh giá tài chính,
xếp hạng tài chính của các tập ñoàn xếp hạng tài chính như Standard & Poor’s,
Fitch Ratings...cũng ñưa ra những chỉ tiêu gần với hệ thống chỉ tiêu giám sát
chung. Như vậy, thị trường có ñầy ñủ các thông tin, kể cả thông tin về giám sát
chung của Chính phủ cũng như những thông tin về ñịnh giá hoặc thông tin về
xếp hạng tín nhiệm của các công ty xếp hạng ñộc lập và nó tạo ra một hệ thống
giám sát tài chính tương ñối toàn diện.
Về công nghệ, thực ra giám sát tài chính rất cần có công nghệ hiện ñại, ít
nhất là phải có hệ thống thông tin quản lý (MIS) ñể có thể cập nhật thông tin từ
cơ sở ñến cơ quan giám sát nhanh chóng và nhạy bén. ðiều ñó ở Việt Nam chưa
làm ñược. Ngân hàng Trung ương ñang xây dựng hệ thống MIS hiện ñại có tổng
trị giá 70 triệu USD nhưng phải ñến năm 2012 trở ñi thì mới có thể ứng dụng
ñược. Chúng tôi hy vọng ñến thời ñiểm ñó sẽ có hệ thống phần cứng, hệ thống
data base ñể tiến hành ñược các phân tích tài chính vĩ mô, cập nhật thông tin ñể
phân tích, xác ñịnh rủi ro và ñưa ra những cảnh báo cho khu vực tài chính một
cách nhanh chóng và chính xác.
Hiệp ước Basel II giao cho cơ quan quản lý ngân hàng ñược quyền xem
xét khả năng ứng dụng từng loại hệ thống ñánh giá rủi ñể phân loại rủi ro tài sản
của TCTD. Trong thực tế, nếu như ngân hàng trung ương – cơ quan quản lý và
giám sát hoạt ñộng ngân hàng không ñủ trình ñộ ñể kiểm chứng hệ thống ñánh
giá rủi ro của các TCTD có phù hợp hay không thì sẽ rất nguy hiểm cho hoạt
ñộng của toàn hệ thống ngân hàng. Chẳng hạn như khi ñược sử dụng hệ thống
ñánh giá rủi ro nội bộ, nhiều TCTD có thể quá lạc quan về triển vọng khách
hàng của mình và không có các biện pháp ñối phó cũng như phòng ngừa thích
hợp, dẫn ñến khả năng vỡ nợ của khách hàng có thể kéo theo sự vỡ nợ của ngân
hàng nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung.
2.3.2.7 Các vấn ñề liên quan ñến chuẩn mực báo cáo
Hiện nay, các NHTM Việt Nam ñang bối rối trong việc thực hiện theo các
chuẩn mực kế toán của Việt Nam (VAS) và các chuẩn mực kế toán quốc tế
(IFRS). Khi thực hiện báo cáo theo hai chuẩn mực này hoặc thuê các tổ chức
xếp hạng tín nhiệm ñộc lập trong nước và ngoài nước ñánh giá thì kết quả là rất
khác biệt. Có thể thấy rõ ñiều này thông qua báo cáo cân ñối kế toán của ngân
hàng ðầu tư & Phát triển Việt Nam dưới ñây khi ngân hàng này thuê tổ chức
xếp hạng tín nhiệm Moody’s xếp hạng..
69
Rõ ràng có một sự khác biệt khi lập và báo cáo các chỉ tiêu trên bảng cân
ñối kế toán theo tiêu chuẩn của VAS và theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS).
Giá trị tổng tài sản năm 2007 của BIDV theo VAS và theo IFRS tương ứng là
203,5 ngàn tỷ và 200,2 ngàn tỷ; chênh lệch khoảng 3,3 ngàn tỷ ñồng. Vốn tự có
của ngân hàng BIDV nếu theo VAS là 11,2 ngàn tỷ năm 2007, so với tổng quy
mô tài sản có là chiếm tỷ trọng 5,53%, trong khi ñó nếu theo ñánh giá của IFRS
thì vốn tự có chỉ là 7,8 ngàn tỷ chiếm tỷ trọng là 3,94%, hoàn toàn khác biệt.
Vậy ngân hàng sẽ căn cứ vào ñâu ñể ñiều chỉnh vốn hoặc tài sản có rủi ro của
mình, ñể thực hiện ñược mục tiêu quản trị rủi ro. ðiều này sẽ dẫn ñến khó khăn
rất lớn cho ngân hàng ðầu tư & Phát triển VN nói riêng và các NHTM Việt
Nam nói chung trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế vào ñánh giá hoạt
ñộng hoặc công tác quản trị rủi ro của mình, cụ thể ở ñây là các chuẩn mực theo
hiệp ước Basel II.
Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu của BIDV theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và
quốc tế
ðơn vị: triệu ñồng
2007 2006 2007 2006Tổng Tài sản 200,260 158,064 203,539 161,160 Vốn tự có 7,888 4,181 11,266 7,341 Vốn tự có/Tổng Tài sản 3.94% 2.64% 5.53% 4.55%
IFRS VASChỉ tiêu của BIDV
Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng ðầu tư & PTVN 2007
ðối với một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt ñộng lâu năm tại
Việt Nam như ngân hàng HSBC, ngân hàng Citygroup, ANZ… thì những ngân
hàng này ñều có hai hệ thống báo cáo sổ sách kế toán, một hệ thống theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam VAS dùng ñể báo cáo với ngân hàng nhà nước Việt Nam
và cơ quan thuế, một hệ thống theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS dùng phục
vụ cho công tác quản trị ngân hàng. ðiều này tạo ra một sự lãng phí rất lớn trong
việc duy trì cùng một lúc hai hệ thống nhưng không làm khác ñược bởi nhận
ñịnh chung của các chuyên gia ngân hàng là hai hệ thống này còn quá nhiều
ñiểm khác biệt, khó có thể nhập chung.
Trong khi ñó, hiện nay các doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói
riêng ở Việt Nam ñang bước vào một sân chơi chung toàn thế giới với nhiều luật
lệ và quy ñịnh quốc tế, nếu không nhanh chóng thích nghi với những luật lệ
này và xây dựng cho mình hệ thống báo cáo tương thích thì sẽ rất bị thiệt thòi
về khả năng cạnh tranh cũng như khả năng chống ñỡ rủi ro.
70
Thông thường, khi các ngân hàng phân tích hoạt ñộng trong một thời gian,
sẽ sử dụng các dữ liệu trên bảng cân ñối kế toán và các báo cáo tài chính khác.
Tuy nhiên, có một vấn ñề cần quan tâm ở ñây là giá trị các khoản mục trên bảng
cân ñối nên thể hiện như thế nào ñể có thể tính ñến những yếu tố biến ñộng trên
thị trường tác ñộng ñến giá trị sổ sách của những khoản mục này bao gồm biến
ñộng về lãi suất, tỷ giá, biến ñộng giá các loại chứng khoán và các sản phẩm
phái sinh theo thời gian ñáo hạn còn lại… ðó chính là việc tính ñến rủi ro thị
trường trong giá trị sổ sách của các NHTM.
Theo bảng cân ñối kế toán ñược công bố của một số các NHTM kể cả
NHTM cổ phần và NHTM nhà nước, có thể thấy rằng hầu hết các ngân hàng
chưa tính ñến yếu tố rủi ro thị trường vào giá trị các khoản ñầu tư trên sổ sách
của các NHTM. Chỉ có một số NHTM CP lớn như ngân hàng Á Châu, ngân
hàng Sài Gòn thương tín với sự tham gia góp vốn của những tập ñoàn quốc tế
giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng hoặc ngân hàng ðầu tư &
Phát triển Việt Nam với sự ñánh giá, xếp hạng của một tổ chức có uy tín mới
quan tâm và thể hiện một cách tương ñối chi tiết những yếu tố này.
71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thông qua phân tích thực trạng ứng dụng các Hiệp ước chuẩn mực quốc
tế về an tòan vốn vào hệ thống các ngân hàng Việt Nam, nhận thấy về chủ
trương, và thực tiễn Việt Nam mới chỉ dừng lại việc ứng dụng Basel I về việc
quy ñịnh tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% dựa trên vốn tự có và tài sản có rủi ro,
trong ñó tài sản có rủi ro ñược xác ñịnh căn cứ vào hệ số rủi ro ñược quy ñịnh
cụ thể, chưa căn cứ vào kết quả xếp hạng tín dụng. Và rõ ràng là hiện Việt
Nam chưa ứng dụng Basel II trong hoạt ñộng quản trị rủi ro ngân hàng.
Vấn ñề hiện nay mà hệ thống ngân hàng Việt Nam gặp phải cũng giống
như ở các nền kinh tế mới nổi khác, ñó chính là sự chưa ổn ñịnh về hệ thống
luật pháp cũng như hoạt ñộng ngân hàng. Trong giai ñoạn vừa qua, hệ thống
ngân hàng Việt Nam chưa có ñiều kiện ñể hoàn thiện các cơ sở hạ tầng tài
chính, hệ thống công nghệ thông tin cũng như hệ thống văn bản pháp luật
phục vụ nhu cầu ứng dụng Hiệp ước Basel II. Ngoài ra, sự thiếu hụt nguồn
nhân lực chất lượng cao làm việc trong lĩnh vực ngân hàng cũng là một trong
những nguyên nhân gây khó khăn cho quá trình vận dụng những mô hình
quản trị rủi ro hiện ñại vào hoạt ñộng của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, một số nhu cầu về
việc mở rộng quy mô, phạm vi hoạt ñộng cũng như mạng lưới chi nhánh
ngân hàng ñã trở nên hết sức cần thiết. Từ ñó, dẫn ñến ñòi hỏi phát triển hệ
thống quản trị rủi ro tương thích với quy mô. Một số quy ñịnh trong hiệp ước
Basle I ngày nay không còn phù hợp ñối với nhiều quốc gia. Và các ngân
hàng Việt Nam muốn phát triển bền vững trong hệ thống cần nâng cao khả
năng chống ñỡ rủi ro thông qua việc xác ñịnh nhu cầu vốn phù hợp với nhiều
loại rủi ro khác ngoài rủi ro tín dụng như rủi ro hoạt ñộng và rủi ro
thị trường. Muốn làm ñược ñiều này, ngân hàng Việt Nam cần xem xét ñến
khả năng áp dụng hiệp ước Basel II vào hoạt ñộng của mình.
72
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II
TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NHTM VIỆT NAM
3.1 SỰ CẦN THIẾT ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TRONG QUẢN
TRỊ RỦI RO NGÂN HÀNG VIỆT NAM
Những lý do có thể kể ñến khiến hệ thống NHTM Việt Nam cần xem
xét ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro và giám sát hoạt ñộng ngân hàng là:
� Thứ nhất, hoạt ñộng của ngân hàng không còn bó hẹp trong phạm vi
một quốc gia mà trải rộng ra rất nhiều quốc gia, nhiều khu vực với
những danh mục sản phẩm dịch vụ ña dạng. Trên thực tế, một số
NHTM NN của Việt Nam ñã và ñang tìm cách mở chi nhánh của mình
ở nước ngoài nhằm tăng tính chủ ñộng trong hoạt ñộng ñồng thời tận
dụng tốt thị trường tiềm năng trên thế giới. Khi ñã lựa chọn phương án
mở chi nhánh ngân hàng tại quốc gia khác thì phải tuân theo pháp luật
hiện hành của họ, không thể chỉ giữ riêng theo luật pháp của Việt
Nam.
� Thứ hai, trong thời gian tới, hoạt ñộng ngân hàng nước ngoài
dự báo sẽ phát triển mạnh trên lãnh thổ Việt Nam, việc kiểm soát ñể
hạn chế ñến mức tối ña rủi ro cho hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng
như bảo vệ quyền lợi của những người gửi tiền là hết sức cần thiết.
Nếu không có quy ñịnh luật pháp ñi trước một bước thì khi chậm chân
hơn, hệ thống ngân hàng chúng ta sẽ phải nhận những hậu quả có thể
rất nặng nề.
� Thứ ba, hòan thiện theo các chuẩn mực quốc tế sẽ giúp các ngân hàng
có thể so sánh và ñánh giá một cách chính xác, khách quan nhất về
những ñiểm yếu, ñiểm mạnh, từ ñó có những biện pháp kịp thời nâng
cao năng lực cạnh tranh của hệ thống, giảm thiểu những ñiểm yếu và
bất lợi. ðiều này sẽ giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể phát
triển bền vững và an toàn hơn.
Với những lý do nêu trên, việc hướng ñến ứng dụng hiệp ước an toàn
vốn Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng ñược xác ñịnh là một trong những
73
mục tiêu quản trị rủi ro ñối với các TCTD Việt Nam. Việc tuân thủ các chuẩn
mực quốc tế về giám sát ngân hàng, ñặc biệt tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
Basel có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng hệ thống ngân hàng tài chính
vững mạnh, ñáp ứng các ñiều kiện tiên quyết của quá trình gia nhập WTO và
hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra, tuân thủ các chuẩn mực quốc tế còn giúp
chúng ta xây dựng một hệ thống thanh tra giám sát hiệu quả, hỗ trợ việc phát
triển thị trường tài chính, phát triển hoạt ñộng ngân hàng vững mạnh, nâng cao
khả năng cạnh tranh, gia tăng giá trị cho các TCTD, ñồng thời mở rộng thị
trường trong nước và quốc tế.
3.2 LỘ TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP
Xét theo kinh nghiệm của các nước thuộc nhóm G10 và các nước không
thuộc nhóm G10 về việc ứng dụng Basel II trong hệ thống quản trị rủi ro ngân
hàng nhận thấy mặc dù Basel II có hiệu lực từ năm 2006 nhưng phải ñến hơn
hai năm sau ñó những quốc gia có nền kinh tế lớn như Mỹ, Úc, Nhật ,…mới
ứng dụng Basel II và tại Mỹ cũng chỉ ứng dụng phương pháp phức tạp
(phương pháp nâng cao) tại các ngân hàng có quy mô vốn lớn hơn 250 tỷ
USD và có hoạt ñộng ña quốc gia. Còn hầu hết các ngân hàng có quy mô vốn
nhỏ (dưới 3 tỷ USD) thường chọn phương pháp ñơn giản (phương pháp chuẩn
trong ñánh giá rủi ro tín dụng, phương pháp cơ bản và phương pháp chuẩn
trong ñánh giá rủi ro hoạt ñộng).
Xét ñiều kiện của Việt Nam hiện nay, hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ
cho quá trình phân tích và ñánh giá rủi ro là một trong những khó khăn lớn,
bên cạnh ñó còn thiếu các văn bản hướng dẫn, thiếu các ñiều kiện tiên
quyết về tính chủ ñộng trong mỗi ngân hàng cũng như khó khăn về mặt
chi phí, vì vậy Việt Nam chưa thể một sớm một chiều ứng dụng ngay ñược
Hiệp ước quốc tế Basel II trong hoạt ñộng quản trị rủi ro ngân hàng, mà cần
phải xây dựng lộ trình dần tiếp cận Basel II và từng bước hòan thiện bộ máy
giám sát, quản lý rủi ro ñể chuẩn bị cho việc ứng dụng Basel II.
Căn cứ vào tình hình thực tế tại các Việt Nam và kinh nghiệm tại các
nước ñã ứng dụng Basel II, tác giả ñề xuất xây dựng lộ trình ứng dụng Basel
II từ 2010 ñến 2020 cho hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam:
Bảng 3.1 ðề xuất lộ trình và phương pháp ứng dụng Basel II tại Việt
Nam
74
Thời gian ðánh giá rủi ro Phương pháp áp dụng Mô hình ngân hàng áp dụng
Từ 2010 ñến 2013 Rủi ro tín dụng Phương pháp chuẩnNgân hàng có vốn ñiều lệ từ 400 triệu USD trở lên bắt buộc phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng
Rủi ro tín dụng Phương pháp chuẩnNgân hàng có vốn ñiều lệ từ 200 triệu USD trở lên bắt buộc phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng
Rủi ro hoạt ñộng Phương pháp chỉ số cơ bảnNgân hàng có vốn ñiều lệ từ 400 triệu USD trở lên bắt buộc phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng
Rủi ro tín dụng Phương pháp chuẩn Áp dụng cho tất cả các ngân hàng
Rủi ro hoạt ñộng Phương pháp chỉ số cơ bảnNgân hàng có vốn ñiều lệ từ 200 triệu USD trở lên bắt buộc phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng
Phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản Ngân hàng có quy mô vốn lớn
Phương pháp chuẩn Áp dụng cho hầu hết các ngân hàng
Rủi ro hoạt ñộng Phương pháp chỉ số cơ bản Áp dụng cho tất cả các ngân hàng
Rủi ro thị trường Phương pháp chuẩn hóa Ngân hàng có quy mô vốn lớn
Từ 2018 ñến 2020
Từ 2013 ñến 2015
Từ 2015 ñến 2018
Rủi ro tín dụng
Theo lộ trình ứng dụng Basel I, mặc dù Basel I ban hành năm 1998 nhưng
phải mất hơn 7 năm sau ñó mới ñược hiện thực hóa tại Việt Nam dưới hình
thức Quyết ñịnh 457 về quy ñịnh an toàn vốn tối thiểu. Vì vậy, cũng có thể
phải mất hơn 6 – 7 năm sau khi Basel II ñược ban hành năm 2004, nghĩa là
sau năm 2010, Việt Nam mới từng bước ứng dụng Basel II trong quản trị rủi
ro ngân hàng.
Bước ñầu, khi ứng dụng vào Việt Nam, thí ñiểm ứng dụng tại các ngân
hàng có quy mô lớn trước, vì cũng chỉ những ngân hàng này mới có ñủ ñiều
kiện vật chất, con người ñể vận hành Basel II vào hệ thống ngân hàng. Những
ngân hàng có quy mô vốn ñiều lệ từ 400 triệu USD tương ñương khỏang hơn
7.000 tỷ là những ngân hàng có khả năng từ năm 2010 – 2013 hòan thiện công
tác xây dựng xếp hạng tín dụng. Sau ñó, những ngân hàng này sẽ truyền lại
kinh nghiệm và công nghệ ñể các ngân hàng khác có thể ứng dụng trong
những năm sau này.
Về rủi ro hoạt ñộng, thì phương pháp chỉ số cơ bản với cách tính dựa trên
thu nhập của 3 năm liên tục trước ñó nhân với tỷ lệ cố ñịnh 15% là phương
pháp ñơn giản nhất mà Việt Nam có thể ứng dụng trong 3 năm tới. Tuy là
phương pháp ñơn giản, nhưng khi ứng dụng vào hệ thống ngân hàng, thì ñòi
75
hỏi ngân hàng có phải duy trì vốn lớn ñể ñủ trang trải cho rủi ro hoạt ñộng, vì
vậy cũng cần thời gian cho ngân hàng chuẩn bị khi áp dụng.
3.3 MÔ HÌNH ỨNG DỤNG BASEL II VÀO HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
VIỆT NAM
Mô hình Basel II có thể áp dụng tại hệ thống ngân hàng Việt Nam:
Tổng vốn (giống Basel I)
RWA rủi ro tín dụng + (K rủi ro hoat ñộng * 12,5)Tỷ lệ vốn tối thiểu = ≥ 8%
Trong ñó:
RWA rủi ro tín dụng = tài sản * hệ số rủi ro (có quan hệ với xếp hạng tín dụng).
Bảng 3.2 ðề xuất mô hình ứng dụng Basel II trong phương pháp ñánh giá
rủi ro tín dụng tại Việt Nam AAA ñến AA-
A+ ñến A-BBB+ ñến BBB-
BB+ ñến BB -
B+ ñến B - dưới B-Không xếp hạng
ðối với Ngân hàng và công ty bảo hiểm 20% 50% 100% 100% 100% 150% 100%ðối với Ngân hàng và công ty bảo hiểm (cho vay từ 3 tháng trở xuống)
20% 20% 20% 50% 50% 150% 20%
ðối với Doanh nghiệp 20% 50% 100% 100% 150% 150% 100%ðối với vay bằng thẻ tín dụngðối với tài sản cầm cốðối với cho vay bất ñộng sảnðối với tài sản có rủi ro caoðối với tài sản khác
35%100%150%100%
Hệ số rủi ro (RW) ñối với khoản cho vay
75%
3
1 *n
n
GIK ruirohoatdong
nα==
∑, với ñiều kiện GIn >0 và α α α α = 15%
K rủi ro hoạt ñộng: vốn yêu cầu phải dự phòng cho rủi ro hoạt ñộng
GI: thu nhập hàng năm (> 0) của 3 năm trước ñó
Bước ñầu, kết quả xếp hạng tín dụng của các khách hàng cá nhân,
khách hàng doanh nghiệp có thể do chính bản thân các ngân hàng ñưa ra căn
cứ vào sổ tay xếp hạng tín dụng của mỗi ngân hàng nhằm tạo ñiều kiện cho
các ngân hàng chủ ñộng trong tính toán và cũng không tốn kém nhiều chi phí.
Sau ñó, khi các công ty xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam ñược
hoàn thiện, có thể căn cứ theo kết quả của các công ty này ñể xếp hạng tín
dụng cho khách hàng. Sau khi ngân hàng Nhà nước có văn bản hướng dẫn cụ
thể về thành lập và hoạt ñộng của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm tại Việt
Nam cũng như khuyến khích các NHTM sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm
76
của tổ chức bên ngoài, các NHTM Việt Nam có ñủ cơ sở ñể áp dụng theo
phương pháp chuẩn ñánh giá rủi ro tín dụng của Basel II.
Riêng phương pháp IRB cơ bản và IRB nâng cao, trong thời ñiểm hiện
nay và trong một vài năm tới, các NHTM Việt Nam chưa cần thiết áp dụng.
Có thể tiếp cận ñể tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia trong khu
vực cũng như chờ ñợi sự chuyển giao công nghệ từ các tập ñoàn tài chính –
ngân hàng nước ngoài khi ñầu tư vào nhóm NHTM CP Việt Nam. ðiều này sẽ
giúp tiết kiệm chi phí ban ñầu cũng như tránh ñược những rủi ro khi áp dụng
các phương pháp hiện ñại.
Tuy nhiên, ñể tạo ñiều kiện cho khả năng ứng dụng các phương pháp IRB
cơ bản cũng như IRB nâng cao trong tương lai, ngay tại thời ñiểm này, mỗi
NHTM cần tích cực chủ ñộng xây dựng một cơ sở dữ liệu về thông tin khách
hàng cũng như thống kê các xác suất, mức ñộ thiệt hại và giá trị hoạt ñộng tại
mỗi mức rủi ro có liên quan. Bởi vì không thể nào quyết ñịnh áp dụng ñược
phương pháp IRB nếu khả năng phân tích và ước lượng xác suất xảy ra tổn
thất của các ngân hàng còn yếu, cũng như ngân hàng không thu thập ñầy ñủ số
liệu lịch sử về mỗi khách hàng ñến giao dịch với ngân hàng.
Ngòai ra, các NHTM Việt Nam cần thiết từng bước ứng dụng Basel II
trong ñánh giá rủi ro hoạt ñộng ñể dự phòng các khỏan vốn cho rủi ro hoạt
ñộng xảy ra. Trong ñó, phương pháp chỉ số cơ bản của Basel II trong ñánh giá
rủi ro hoạt ñộng là ñơn giản nhất, các ngân hàng Việt Nam có thể áp dụng
ngay với thông tin về thu nhập hằng năm của 3 năm trước ñó.
Riêng ñối với phương pháp chuẩn của Basel II trong ñánh giá rủi ro hoạt
ñộng yêu cầu hoạt ñộng của ngân hàng chia thành 8 nhóm nghiệp vụ, hiện
chưa phù hợp với ñiều kiện ngân hàng Việt Nam, do vốn bản thân các ngân
hàng Việt Nam không có thông tin ñể phân tách thành 8 nhóm nghiệp vụ, và
trên thực tế cũng không cung ứng ñủ các nghiệp vụ ñó. Vì vậy, có thể phải sau
10 năm nữa, khi hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển ñến chừng mực nhất
ñịnh mới có thể ứng dụng phương pháp chuẩn hóa của Basel II vào ñánh giá
rủi ro hoạt ñộng của ngân hàng.
3.4 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG BASEL II
TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
3.4.1. Hòan thiện và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin
Chú trọng hơn nữa ñến ñầu tư công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho
77
việc phân tích, ñánh giá, ño lường rủi ro, trong ñó có rủi ro tín dụng. Tiếp tục
hoàn hiện hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu hiện ñại, tập trung và
thống nhất.
Tiếp tục nâng cấp mạng diện rộng và hạ tầng công nghệ thông tin với các
giải pháp kỹ thuật và phương thức truyền thông phù hợp với trình ñộ phát
triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và các chuẩn mực, thông lệ quốc
tế, ñồng thời theo hướng hiện ñại, tự ñộng hoá và ñược tích hợp trong hệ
thống quản trị ngân hàng hoàn chỉnh và tập trung.
Tăng cường hệ thống an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu và an ninh
mạng. Xây dựng hệ thống bảo mật thông tin, dữ liệu và an toàn mạng,
nghiên cứu và xây dựng ñường truyền dữ liệu, liên kết với mạng thông tin
quốc gia ñể tạo thế chủ ñộng cho ngân hàng.
Nhập khẩu công nghệ tiên tiến là một sự lựa chọn không ñắt mà lại hiệu
quả. Hiện Admerex vừa ký Thỏa thuận tài trợ phần mềm quản lý rủi ro tín
dụng và quản lý các khoản phải thu cho vay tiêu dùng với công ty ñào tạo và
tư vấn nghiệp vụ ngân hàng cho mục ñích ñào tạo các nhân viên, cán bộ
ngành ngân hàng tài chính Việt Nam.
ðối với rủi ro tín dụng, các ngân hàng cần có hệ thống thông tin và kỹ
thuật phân tích có khả năng ño lường ñược rủi ro trong tất cả các hoạt ñộng
nội bảng và ngoại bảng cân ñối tài sản.
ðối với rủi ro hoạt ñộng và rủi ro thị trường, ñể ño lường các rủi ro
này các TCTD cần có một hệ thống thông tin tương ñối phức tạp hơn. Hệ
thống thông tin này phải kết hợp ñược các dữ liệu từ những giao dịch ñơn lẻ
thành một hệ thống cấu trúc có thể ước tính ñược rủi ro tổng thể của ñơn vị.
3.4.2. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Kịp thời triển khai việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
nhằm hỗ trợ cho quản trị rủi ro, chính sách dự phòng rủi ro, xác ñịnh giới
hạn tín dụng ñối với khách hàng, ban hành sổ tay tín dụng, trong ñó quy ñịnh
chính sách tín dụng của ngân hàng, chiến lược tăng trưởng tín dụng phân
theo ñối tượng khách hàng, khu vực, ngành và phát triển các chính sách
khách hàng dựa vào việc ñánh giá và phân loại khách hàng, quản trị lãi suất
và quản trị thanh khoản nhằm ñảm bảo tính hiệu quả và phát triển bền vững
trong hoạt ñộng tín dụng.
Trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, ngoài việc xếp hạng tín dụng,
78
xác ñịnh giới hạn tín dụng ñối với khách hàng, ngân hàng còn cần phải
thường xuyên xem xét khoản vay, ñánh giá những thay ñổi hạng mức tín
dụng của khách hàng. Bên cạnh ñó, ngân hàng cũng cần xác ñịnh hạn mức
cho từng ngành nghề hoặc khu vực kinh tế cụ thể, cho từng vùng miền và sản
phẩm cụ thể nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng.
3.4.3. Cải tiến quy trình quản trị rủi ro
Theo yêu cầu của Ủy ban Basel, cơ cấu tổ chức của NHTM cần có sự
thay ñổi nhằm thực hiện tốt hơn quản trị rủi ro. Các ngân hàng thành lập
Ban quản trị rủi ro, trong ñó, có các nhà chuyên môn về các loại rủi ro (thị
trường, tín dụng, hoạt ñộng,...) ñể ñánh giá ñược toàn bộ rủi ro của ngân hàng.
ðồng thời tái cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị rủi ro theo hướng bộ phận
chuyên trách quản lý, tách bạch bộ máy quản trị rủi ro ñộc lập với kinh doanh;
tiến tới thực hiện quản trị rủi ro theo ngành dọc, giảm dần mức ñộ ủy quyền
phân cấp theo hàng ngang. Nâng cao chất lượng các công cụ ño lường rủi ro
và tiếp tục áp dụng các công cụ ño lường rủi ro mới. Thiết lập và tách
bạch các nhóm nghiệp vụ như: Quản lý rủi ro; Quản lý tín dụng; Quản lý
tài sản nợ/có, Quản lý tài chính - kế toán; Quản lý nhân lực; Quản lý thanh
toán; Quản lý công nghệ; Quản lý chiến lược kinh doanh & Marketing;
Cải tiến công tác báo cáo kịp thời, theo ñúng yêu cầu về rủi ro, ñịnh kỳ
và nội dung báo cáo ñược áp dụng thích hợp cho từng ñối tượng nhận báo
cáo. Chẳng hạn như báo cáo cho Hội ñồng quản trị và Tổng giám ñốc thì
chỉ tập trung vào phần ñánh giá chung, tổng hợp rủi ro và chỉ nêu các rủi ro
lớn nhất, các biện pháp, chiến lược. Báo cáo có kèm theo các biểu ñồ, sơ ñồ,
bảng số liệu tổng hợp và sử dụng biểu tượng ñèn giao thông với tín hiệu ñèn
ñỏ, vàng, xanh thể hiện các cấp ñộ rủi ro. ðịnh kỳ báo cáo có thể là tuần,
tháng, quý. Báo cáo cho lãnh ñạo bộ phận nghiệp vụ thì yêu cầu biểu bảng
chi tiết hơn và thường chỉ tập trung vào một loại rủi ro. ðịnh kỳ báo cáo hằng
ngày và báo cáo tức thời.
Các NHTM cần ñẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan
trọng xây dựng ñược hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất
ổn và thiếu sót trong hoạt ñộng của ngân hàng ñể ñưa ra biện pháp chấn chỉnh.
3.4.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nhằm ñáp ứng kịp thời cho những nhu cầu về nhân lực trước mắt, cần có
sự phối hợp liên thông giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các NHTM
79
trong hệ thống cùng với các chuyên gia nhiều kinh nghiệm từ ngân hàng BIS
khu vực Châu Á. Các tổ chức này có thể phối hợp với các ñơn vị liên quan
thường xuyên tổ chức các khoá ñào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật
ñể nâng cao năng lực ñánh giá, ño lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín
dụng cho cán bộ nhân viên.
Ngoài ra, cần xây dựng chiến lược ñào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
trung và dài hạn có ñủ khả năng ñón ñầu phát triển hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam trong thời gian tới. Áp dụng chế ñộ ưu ñãi cần thiết
ñối với những chuyên viên, cán bộ trong lĩnh vực ngân hàng cũng cần ñược
quan tâm. Tránh ñể xảy ra tình trạng “chảy máu chất xám” trong ñiều kiện
Việt Nam hiện nay. ðồng thời nâng cao ñạo ñức nghề nghiệp và trách nhiệm
của cán bộ ngân hàng.
Các ngân hàng cần có chiến lược phát triển nguồn nhân lực lâu dài, có kế
hoạch ñào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ñảm bảo cán bộ ngân
hàng có nghiệp vụ chuyên môn giỏi, ñáp ứng ñược yêu cầu hiện ñại hoá công
nghệ ngân hàng. Có chính sách hợp lý và xây dựng môi trường văn hoá làm
việc phù hợp ñể ổn ñịnh và khai thác ñược các ưu thế tối ña của nguồn nhân
lực. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực có tính dài hạn thông qua
hình thức ñào tạo tại nước ngoài. Tham gia các chương trình ñào tạo do các tổ
chức quốc tế tổ chức tại Việt Nam, học tập kinh nghiệm quản lý ñiều hành
thông qua các cổ ñông nước ngoài.
3.4.5 Tăng tính chủ ñộng và sức mạnh tài chính cho các NHTM
Phương án then chốt trong việc tăng sức mạnh tài chính cho các NHTM
là giảm bớt số lượng những tổ chức tài chính nhỏ, không ñáp ứng nhu cầu vốn
tối thiểu, tăng cường số lượng các ngân hàng có quy mô vốn lớn, hoạt ñộng
hiệu quả thông qua ñề án tái cơ cấu các NHTM Việt Nam. Có thể thực hiện
ñược ñiều này thông qua một số giải pháp như:
Trước hết, thực hiện tăng vốn tự có của các ngân hàng bằng lợi nhuận
giữ lại, cho phép và khuyến khích các ngân hàng phát hành cổ phiếu, trái
phiếu huy ñộng vốn dài hạn trên thị trường chứng khoán sơ cấp. Tiếp tục tăng
vốn ñiều lệ ñể tăng cường năng lực tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh,
ñi ñôi với việc ñảm bảo khả năng quản lý hiệu quả của vốn ñiều lệ tăng lên.
Thứ hai, nhanh chóng xử lý dứt ñiểm nợ tồn ñọng và làm sạch
bảng cân ñối. Xây dựng cơ chế ngăn chặn sự gia tăng của nợ xấu mới.
80
Thứ ba, củng cố và phát triển hệ thống NHTM cổ phần theo hướng tăng
cường năng lực tài chính và quản lý, ñồng thời giải thể, sáp nhập, hợp
nhất hoặc bán lại các NHTM cổ phần yếu kém về hiệu quả kinh doanh.
Thứ tư, song song với việc tăng sức mạnh tài chính cho hệ thống NHTM
Việt Nam, cần tạo tính chủ ñộng trong hoạt ñộng cho các ngân hàng. Các
ngân hàng phải thấy ñược ý nghĩa của việc xây dựng các hệ thống quản trị rủi
ro và tự mình sẽ lựa chọn những phương pháp phù hợp nhất dựa trên năng lực
hiện có. Ngân hàng Nhà nước cũng như các cơ quan giám sát không can thiệp
quá sâu vào hoạt ñộng của ngân hàng trừ khi có các biến cố ñặc biệt xảy ra.
3.4.6 ðầu tư tài chính ñể ứng dụng Basel II
Vì ñể ứng dụng Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro của các ngân hàng,
các NHTM Việt Nam cần tốn một khỏan chi phí khoảng 10 triệu USD tương
ñương gần 180 tỷ ñồng, tuy nhiên tính hiệu quả của Basel II ñem lại sẽ giúp
ngân hàng quản trị rủi ro tốt hơn và tránh ñược những nguy cơ từ khủng
hoảng ngân hàng. Vì vậy, các NHTM cũng cần cân nhắc nên ñầu tư chi phí
cho việc từng bước ứng dụng Basel II, trước mắt có thể là ñầu tư chi phí ñể
xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, sau ñó từng bước ứng dụng các
phương pháp phức tạp hơn của Basel II.
3.5.GIẢI PHÁP VỀ PHÍA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
3.5.1. Nâng cao chất lượng thông tín tín dụng
Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin
tín dụng của NHNN nhằm ñáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về
khách hàng. Cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp ñể các
NHTM nhận thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng
thông tin tín dụng.
Ban hành các văn bản hướng dẫn việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín
nhiệm ở từng ngân hàng cũng như việc thành lập và hoạt ñộng của các tổ chức
xếp hạng tín nhiệm ñộc lập. ðối với các ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước
cũng cần nêu rõ ñiều kiện tiên quyết ñể có thể xây dựng một hệ thống xếp
hạng tín nhiệm ñộc lập. Những ngân hàng nào không ñạt yêu cầu sẽ phải sử
dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm ñộc lập của một tổ chức có uy tín do ngân
hàng Nhà nước chỉ ñịnh. ðịnh kỳ, ngân hàng Nhà nước cũng hướng dẫn các
NHTM bổ sung kịp thời các tiêu chí xếp hạng dựa trên chuẩn mực Basel II.
ðối với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm ñộc lập, cho phép thành lập với
81
nhiều hình thức sở hữu khác nhau những cũng phải giám sát chặt chẽ ñể bảo
ñảm chất lượng của các kết quả xếp hạng tín nhiệm này. Không ñể xảy ra
tình trạng thông ñồng giữa tổ chức xếp hạng với tổ chức ñược xếp hạng.
Những tiêu chí của tổ chức xếp hạng này cũng phải phù hợp với Hiệp ước
Basel.
Tăng cường các quy chế công bố thông tin, nâng cao chất lượng và mức
ñộ tin cậy của thông tin thông qua cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt ñộng
kiểm toán ñộc lập.
3.5.2 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng
Theo hiệp ước Basel, ngân hàng Nhà nước ñóng vai trò là cơ quan giám
sát ngân hàng giữ vị trí ñặc biệt quan trọng ñối với sự ổn ñịnh cho hoạt ñộng
của toàn hệ thống ngân hàng, bao gồm cả mạng lưới các chi nhánh của ngân
hàng nước ngoài cũng như ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Vì vậy, ngân
hàng Nhà nước ñược quyền chủ ñộng rất lớn, bao gồm chủ ñộng trong việc
ñưa ra quy ñịnh chi tiết cho toàn hệ thống, cấp phép hoặc ngừng cấp phép
cho mỗi ngân hàng khi muốn lựa chọn một phương pháp ñánh giá rủi ro,
ñồng thời có quyền ra phán quyết tối cao ñối với TCTD. khi phát hiện những
sai phạm so với nội dung cấp phép. ðể ñảm nhiệm ñược trách nhiệm nặng nề
này, trong thời gian tới cần nâng cao hiệu quả hoạt ñộng thanh tra kiểm
soát và giám sát ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
ðầu tiên, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra Ngân hàng theo
ngành dọc từ trung ương xuống cơ sở và có sự ñộc lập tương ñối về ñiều
hành và hoạt ñộng nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của ngân hàng Nhà nước.
Quy tắc giám sát của bộ máy thanh tra dựa trên cơ sở ứng dụng những
nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả họat ñộng Ngân hàng của ủy ban
Basel ñồng thời tuân thủ nghiêm ngặt những quy tắc thận trọng trong công tác
thanh tra.
Thứ hai, tiếp tục ñẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp ước, thoả
thuận quốc tế về giám sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính. Tăng
cường trao ñổi thông tin với các cơ quan giám sát ngân hàng nước ngoài.
Thứ ba, phát triển ñội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát ñủ về số lượng và có
trình ñộ nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị và ñạo ñức tốt, ñược trang bị
ñầy ñủ kiến thức về pháp luật, quản lý và các công cụ thực thi nhiệm vụ;
Thứ tư, xây dựng và triển khai khuôn khổ quy trình và phương pháp
82
thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở tổng hợp và rủi ro. Xây dựng hệ thống giám
sát rủi ro trong hoạt ñộng ngân hàng có khả năng cảnh báo sớm ñối với các
TCTD có vấn ñề và các rủi ro trong hoạt ñộng ngân hàng. Ban hành quy ñịnh
mới ñánh giá, xếp hạng các TCTD theo tiêu chuẩn CAMEL(S)
Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt ñộng ngân hàng có khả
năng cảnh báo sớm ñối với các TCTD. Thiết lập hệ thống các quy ñịnh, quy
trình và sổ tay hướng dẫn trên cơ sở rủi ro, ñồng thời tiến hành ñánh giá tổng
qua công tác thanh tra, giám sát của ngân hàng theo 25 nguyên tắc cơ bản của
Ủy ban Basel.
3.5.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
ðiều quan trọng ñể có thể tiến hành việc ứng dụng thành công quy trình
giám sát và quản trị rủi ro theo những chuẩn mực của Basel II chính là
vai trò cũng như trách nhiệm của ngân hàng trung ương trong việc ñưa ra
các nền tảng luật pháp hoàn thiện. Trong ñó quy ñịnh rõ về thẩm quyền của
các tổ chức cũng như những ñịnh nghĩa rõ ràng về các thuật ngữ hoặc chuẩn
mực dùng làm cơ sở phân tích rủi ro. Hiện tại, hệ thống luật các TCTD của
Việt Nam ñược ra ñời từ năm 1997 hầu như chưa ñủ tính cập nhật so với
những quy ñịnh mới trong Basel, ngoài ra các quyết ñịnh có liên quan như tỷ
lệ an toàn cho TCTD (Qð 457/2005, Qð 03/2007) hoặc nghị ñịnh về mức vốn
ñiều lệ tối thiểu, quy trình còn rất rải rác, cần hình thành một bộ luật ñiều
chỉnh về hoạt ñộng của các TCTD trong ñó ñịnh hướng rõ ràng về mọi hoạt
ñộng và chỉ tiêu của các tổ chức này.
Các quy ñịnh liên quan ñến bảo hiểm tiền gửi cũng rất cần ñược quan tâm
ñặc biệt trong thời gian sắp tới, và các quy ñịnh này nên gắn liền với phần
ñánh giá rủi ro của TCTD ñối với các khoản mục hoặc danh mục nói chung ñể
có những quy ñịnh cụ thể hơn về mức phí, ñiều lệ tham gia…
Cải cách hệ thống kế toán ngân hàng hiện hành theo các chuẩn mực kế
toán quốc tế, ñặc biệt là các vấn ñề phân loại nợ theo chất lượng/mức ñộ rủi
ro, trích lập dự phòng rủi ro, hạch toán thu nhập/chi phí. Phối hợp với các Bộ,
ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Xây
dựng các giải pháp chính sách ñể hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm
toán nội bộ trong các ngân hàng và tiến tới theo các chuẩn mực quốc tế.
Tạo ñiều kiện cho các ngân hàng ứng dụng công nghệ quản trị ngân hàng
hiện ñại và tạo rào chắn chống lại sự lạm dụng và gian lận, trong ñó ñặc biệt
83
lưu ý ñến sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Mỹ (GAAP) và chuẩn mực kế
toán quốc tế (IFRS) trong xu hướng hợp nhất giữa hai chuẩn mực này.
Xây dựng thể chế giám sát ngân hàng mới ñi ñôi với thực hiện cơ chế
giám sát dựa trên cơ sở rủi ro và xây dựng Luật giám sát an toàn hoạt ñộng
ngân hàng trên nguyên tắc cải thiện tính ñộc lập gắn liền với tính trách nhiệm
và minh bạch của cơ quan giám sát ngân hàng.
Hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý và biện pháp thận trọng
trong lĩnh vực ngân hàng theo hướng phù hợp với nguyên tắc thị trường và
cam kết mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng, thúc ñẩy cạnh tranh lành mạnh
trên cơ sở từng bước tạo sân chơi bình ñẳng, loại bỏ các rào cản gia nhập thị
trường và tiếp cận dịch vụ ngân hàng. Có biện pháp khuyến khích kết hợp
cưỡng chế các ngân hàng nâng cao năng lực quản trị rủi ro. ðồng thời,
nâng cao các ñiều kiện cấp phép liên quan ñến an toàn hoạt ñộng và quản
trị ñối với các ngân hàng ñược thành lập mới.
Hình thành ñồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng ñầy ñủ hơn các thiết chế
và chuẩn mực quốc tế về an toàn kinh doanh tiền tệ - ngân hàng. Xây dựng
môi trường pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt ñộng ngân hàng minh bạch
và công bằng nhằm thúc ñẩy cạnh tranh và bảo ñảm an toàn hệ thống tiền tệ,
ngân hàng. Các chính sách và quy ñịnh pháp luật về tiền tệ, hoạt ñộng ngân
hàng góp phần tạo môi trường lành mạnh và ñộng lực cho các ngân hàng,
doanh nghiệp và người dân phát triển sản xuất kinh doanh. Loại bỏ các
hình thức bảo hộ, bao cấp, ưu ñãi trong lĩnh vực ngân hàng và phân biệt ñối
xử giữa các TCTD. Ban hành Luật Ngân hàng Nhà nước mới thay thế Luật
Ngân hàng Nhà nước năm 1997, Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật
TCTD năm 2003; Luật các TCTD mới thay thế Luật các TCTD năm 1997,
Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật các TCTD năm 2004 ñể tạo cơ sở
thúc ñẩy quá trình cải cách, phát triển hệ thống tiền tệ, ngân hàng an toàn,
hiện ñại và hội nhập quốc tế có hiệu quả. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật
các TCTD hướng tới ñiều chỉnh mọi hoạt ñộng tiền tệ, ngân hàng, không phân
biệt ñối tượng tiến hành hoạt ñộng ngân hàng. Nâng cao hiệu lực thi hành
pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt ñộng ngân hàng. Tăng cường hiệu lực
những chế tài pháp lý, kinh tế và hành chính bảo ñảm thực hiện ñầy ñủ nghĩa
vụ trả nợ của người ñi vay và bảo vệ quyền lợi chính ñáng của các ngân hàng.
Hạn chế và tiến tới xoá bỏ việc hình sự hóa các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực
ngân hàng.
84
Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực của Ủy ban Basel
trên cơ sở lựa chọn chuẩn mực thích hợp. Trong ñó chú trọng ñến các văn bản
quy ñịnh về việc xếp hạng tín nhiệm nội bộ của mỗi NHTM, ñiều kiện tiên
quyết ñể ngân hàng Nhà nước ñồng ý cho việc xây dựng hệ thống xếp hạng
tín nhiệm nội bộ.
ðối với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm ñộc lập, ngân hàng Nhà nước tư
vấn cho Chính Phủ và Bộ Tài chính ra văn bản hướng dẫn cụ thể trên cơ sở
quy ñịnh trong phương pháp chuẩn của hiệp ước Basel II.
Bổ sung ñịnh hướng thực hiện hiệp ước Basel trong chính sách phát triển
hệ thống ngân hàng giai ñoạn 2010-2020, trong ñó nêu cụ thể và chi tiết về lộ
trình áp dụng, các ñiều kiện áp dụng.
Ngân hàng Nhà nước với vai trò một cơ quan giám sát cần tích cực hướng
dẫn, ñôn ñốc các NHTM sớm ban hành quy ñịnh về tiêu chuẩn, yêu cầu tối thiểu
ñối với hệ thống quản trị rủi ro áp dụng tại ngân hàng, bao gồm hệ thống kiểm
soát, kiểm toán nội bộ, hệ thống quản lý tài sản có, tài sản nợ, quản trị rủi ro tín
dụng, rủi ro hoạt ñộng và rủi ro thị trường. Những yêu cầu tối thiểu mà các
ngân hàng cần ñạt ñược chính là ñiều kiện tiên quyết giúp cơ quan giám sát nhà
nước chấp thuận việc sử dụng hệ thống quản trị rủi ro tương ứng của ngân hàng.
3.5.4. Yêu cầu các NHTM minh bạch thông tin
Việc minh bạch hóa, công khai hóa các hoạt ñộng của ngân hàng sẽ là liều
thuốc giúp hệ thống vững mạnh. Tại các quốc gia mà hệ thống kế toán, cơ chế
công khai thông tin và khuôn khổ pháp lý gây trở ngại cho việc thực hiện kỷ
cương thị trường và thực thi hoạt ñộng giám sát hiệu quả sẽ ảnh hưởng bất lợi
ñến hoạt ñộng cũng như gây tổn hại lợi nhuận của ngân hàng.
Chính vì vậy, các cơ quan nhà nước nên nghiên cứu, bổ sung thêm các yêu
cầu các NHTM minh bạch hóa thông tin, công bố các thông tin giống như của
các báo cáo quý và báo cáo năm của Mỹ ñưa ra quy ñịnh rất chi tiết về các thông
tin cần báo cáo. Các thông tin này không chỉ bao gồm các thông tin tài chính mà
còn bao gồm rất nhiều thông tin hoạt ñộng và quản lý bổ ích như Mục “Giải trình
và Phân tích của Ban ñiều hành”.
Cần có quy ñịnh hạn chế các NHTM niêm yết cung cấp các thông tin ngẫu
hứng và tùy tiện, ñặc biệt công bố thông tin không qua ñường chính thống nhằm
hạn chế các thông tin thừa và ngoài luồng. Các thông tin kết quả tài chính ngoài
thông tin quý và năm muốn ñược công bố cũng bắt buộc phải ñược soát xét.
85
Kết quả xếp loại tín dụng các tổ chức ngân hàng cũng nên công khai trên
các phương tiện truyền thông và kết quả này nếu do các tổ chức xếp loại tín dụng
thực hiện thì cần ñược thẩm ñịnh hai năm một lần. Achentina gần ñây yêu cầu
các ngân hàng phải ñược xếp loại bởi các cơ quan xếp loại tín dụng ñộc lập.
Trong khi vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về giá trị các chỉ số ñánh giá xếp loại
tín dụng, nhưng kết quả xếp loại các ngân hàng do các tổ chức quốc tế ñộc lập
thực hiện sẽ khuyến khích quản trị tốt và kiểm soát rủi ro nội bộ nghiêm túc hơn.
ðảm bảo chất lượng thông tin ngân hàng, chuẩn bị báo cáo tài chính phù
hợp với Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế và theo mẫu báo cáo thống nhất. Nhờ vậy,
hiệu quả của công khai thông tin cũng ñược cải thiện vì ñã tạo ñiều kiện cho
công chúng có thể so sánh hoạt ñộng của các ngân hàng với nhau (trong nước và
với các nước khác).
Quy ñịnh báo cáo nhất thiết phải chuyển sang chế ñộ PDF và quy ñịnh
phông chữ, cỡ chữ thống nhất ñể tăng cường tính chuyên nghiệp.
Nên quy ñịnh báo cáo thông tin bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh. ðiều này
sẽ giúp tạo một môi trường ñầu tư bình ñẳng và hấp dẫn hơn ñối với nhà ñầu tư
nước ngoài và có lợi cho bản thân tính thanh khoản cổ phiếu của từng NHTM.
86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Mặc dù hiện nay Việt Nam mới chỉ ñang ứng dụng Hiệp ước Basel I
trong công tác quản trị rủi ro ngân hàng, tuy nhiên khi hội nhập WTO gia
nhập vào sân chơi quốc tế, ñể phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và cũng là
ñể cải tiến chính hoạt ñộng quản trị rủi ro của hệ thống ngân hàng Việt Nam,
thì cần thiết phải xem xét khả năng ứng dụng Basel II trong những năm sắp
tới.
Căn cứ vào lộ trình và kinh nghiệm các nước G10 cũng như các nước
không thuộc nhóm G10 ñã từng ứng dụng Basel II, tác giả mạnh dạn xây dựng
lộ trình, phương pháp và mô hình ñể ứng dụng Basel II vào hệ thống quản trị
rủi ro của Việt Nam từ năm 2010 ñến 2020. ðồng thời, ñưa ra những giải
pháp ñi kèm ñể nâng cao khả năng ñáp ứng Basel II của các ngân hàng Việt
Nam.
Theo ñó, tác giả chủ yếu nhấn mạnh giải pháp hòan thiện và phát triển hạ
tầng công nghệ thông tin ñể có cơ sở xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ, từng bước ứng dụng phương pháp ñơn giản của Basel II trong ñánh giá rủi
ro tín dụng và phương pháp chuẩn hóa của Basel II trong ñánh giá rủi ro hoạt
ñộng. Bên cạnh ñó, tác giả cũng rất quan tâm ñến các giải pháp nâng cao công
tác thanh tra, giám sát ngân hàng, và minh bạch hóa thông tin.
87
PHẦN KẾT LUẬN
Vấn ñề hiện nay mà hệ thống ngân hàng Việt Nam gặp phải cũng giống
như ở các nền kinh tế mới nổi khác, ñó chính là sự chưa ổn ñịnh về hệ thống
luật pháp cũng như hoạt ñộng ngân hàng. Còn có rất nhiều biến ñộng mang
tính chất thay ñổi toàn diện ảnh hưởng ñến cả hệ thống ngân hàng. Vì vậy,
trong giai ñoạn vừa qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa có ñiều kiện
ñể hoàn thiện các cơ sở hạ tầng tài chính, hệ thống công nghệ thông tin cũng
như hệ thống văn bản pháp luật phục vụ nhu cầu ứng dụng Hiệp ước Basel
mới. Ngoài ra, sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc trong
lĩnh vực ngân hàng cũng là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho
quá trình vận dụng những mô hình quản trị rủi ro hiện ñại vào hoạt ñộng
của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Thông qua toàn bộ nội dung ñề tài từ chương I ñến chương III, từ việc
phân tích tình hình hoạt ñộng của hệ thống ngân hàng ñến việc tìm hiểu
những khó khăn mà các ngân hàng có thể gặp phải trong quá trình vận
dụng theo chuẩn mực của hiệp ước Basel, ñề tài cố gắng ñề ra lộ trình ứng
dụng Basel II trong hệ thống quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam và ñề xuất
một số giải pháp có ý nghĩa trong việc nâng cao hiệu quả ứng dụng Basel tại
các NHTM Việt Nam.
Hướng phát triển ñể tài sắp tới là thực hiện phần nghiên cứu ñịnh lượng
ñể có thể xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tương thích với ñiều kiện
của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhưng vẫn ñảm bảo tuân thủ tối ña theo
chuẩn mực quốc tế do Ủy ban Basel ñưa ra trong Hiệp ước Basel II.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2005, 2006,
2007
2. Nguyễn Hương Giang, Một số khó khăn trong việc thực hiện Basel II ñối với
các nước ñang phát triển, Tạp chí Ngân hàng số 12/2005
3. Khúc Quang Huy (2007), “Basel II – Sự thống nhất quốc tế về ño lường và
các tiêu chuẩn vốn”, Nhà xuất bản văn hóa thông tin, Hà Nội.
4. Nguyễn ðại Lai, “Những nội dung cơ bản rút ra từ các bài viết trong
hội thảo Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt
Nam”, www.sbv.gov.vn
5. Nguyễn ðại Lai, Bình luận và giới thiệu khái quát 25 nguyên tắc cơ bản
của Ủy ban Basel về Thanh tra – Giám sát ngân hàng, www.sbv.gov.vn
6. Quyết ñịnh 112/2006/Qð – TTg, ðề án phát triển ngành ngân hàng Việt
Nam ñến 2010 và ñịnh hướng ñến 2020, ngày 24 tháng 5 năm 2006
7. Quyết ñịnh 03/2007/Qð-NHNN, Sửa ñổi bổ sung quyết ñịnh 457/2005/Qð-
NHNN qui ñịnh về tỷ lệ ñảm bảo an toàn trong hoạt ñộng của TCTD, ngày
19 tháng 1 năm 2007.
8. VietNamNet, Basel II sẽ làm khó dòng vốn vào Việt Nam, Ngày 26/01/2005
9. Vneconomy, Những thách thức từ Basel II với ngành Ngân hàng,
Ngày 4/11/2004
10. Các thông tin truy cập trên các trang web: ngân hàng Nhà Nước, Kinh tế Việt
Nam, ðầu tư tài chính, ...
89
Tiếng Anh
11. Andrew Cornford (June 2005), “The Global Implementation of Basel II:
Prospects and Outstanding Problems”, Research Fellow, Financial Markets
Center.
12. Basel Committee on Banking Supervision (January 2001), “Overview of the
New Basel Cappital Accord”, Bank for international settlements.
13. Basel Committee on Banking Supervision (June 2004), “International
Convergence of Capital Measurement and Capital Standards”, Bank for
international settlements.
14. Basel Committee on Banking Supervision (July 2005), “An Explanatory Note on
the Basel II IRB Risk Weight Functions”, Bank for international settlements.
15. Basel Committee on Banking Supervision (July 2008), “Proposed revisions to
the Basel II market risk framework”, Bank for international settlements.
16. Banking and Financial Supervision (February 2003), “Credit risk Factor
Modeling and the Basel II IRB Approach”, Deutsche BundesBank.
17. Bryan J.Balin (10 May 2008), “Basel I, Basel II, and Emerging Markets: A
Nontechnical Analysis”.
18. Ricardo Gottschalk and Stephany Griffith – Jones (December 2006), “Review
of Basel II Implemetation in Low-Income Countries”, Institute of
Development Studies University of Sussex.
90
PHỤ LỤC 1
HỆ SỐ RỦI RO CỦA TÀI SẢN CÓ RỦI RO THEO BASEL I
Khoản mục Hệ số rủi ro
(a) Tiền mặt.
(b) Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước và Chính phủ nước sở tại bằng ñồng bản tệ.
(c) Các khoản phải ñòi ñối với Chính phủ Trung ương và ngânhàng trung ương của các nước thuộc khối OECD.
(d) Các khoản phải ñòi ñược bảo ñảm bởi chứng khoán củaChính Phủ trung ương hoặc bảo lãnh bởi Chính Phủ trungương của các nước thuộc OECD.
(a) Khoản phải ñòi ñối với các tổ chức thuộc khu vực kinh tếcông trong nước, ngoại trừ khoản phải ñòi tại tổ chức Chính phủtrung ương và các khoản vay ñược bảo lãnh bằng chính tổ chứcnày.
0%, 10%, 20%, 50% (tuỳ mỗi quốc gia)
(a) Các khoản phải ñòi ñối với các ngân hàng phát triển ñaphương (IBRD, IADB, AsDB, AfDB, EIB) và các khoản phải ñòiñược các ngân hàng này bảo lãnh hoặc ñược bảo ñảm bởichứng khoán do các ngân hàng này phát hành.(b) Các khoản phải ñòi ñối với các ngân hàng ñược thànhlập tại các nước thuộc khối OECD và các khoản vay ñược bảolãnh bởi các ngân hàng này.(c) Các khoản phải ñòi ñối với các ngân hàng ñược thànhlập ở các nước ngoài OECD với thời hạn còn lại dưới 1 năm vàcác khoản vay thời hạn dưới một năm ñược các ngân hàng nàybảo lãnh.
(d) Các khoản phải ñòi ñối với tổ chức thuộc khu vực công củacác nước ngoài khối OECD, ngoại trừ Chính phủ trung ương vàcác khoản vay ñược bảo lãnh bởi chính các tổ chức này.
(e) Các khoản tiền mặt ñang thu.
0%
20%
RWA Basel I = Tài sản * Hệ số rủi ro
91
Khoản mục Hệ số rủi ro
(a) Các khoản vay ñược ñảm bảo hoàn toàn bởi tài sản thế chấp hoặc các tài sản gắn liền với tài sản thế chấp
50%
(a) Các khoản phải ñòi tại khu vực tư nhân.
(b) Các khoản phải ñòi ñối với các ngân hàng ñược thànhlập ở các nước không thuộc khối OECD với thời hạn còn lại từ 1năm trở lên.
(c) Các khoản phải ñòi ñối với chính quyền trung ương củacác nước không thuộc khối OECD, trừ trường hợp cho vaybằng ñồng bản tệ và nguồn gốc cho vay cũng bằng ñồng bảntệ của các nước ñó.
(d) Các khoản phải ñòi ñối với các công ty thương mại sở hữu bởi khu vực công.
(e) Nhà cửa, ñất ñai, cây trồng, các trang thiết bị và các tài sản cố ñịnh khác.
(f) Bất ñộng sản và các khoản ñầu tư khác (bao gồm phần vốngóp ñầu tư không hợp nhất vào các công ty khác).
(g) Công cụ vốn phát hành bởi các ngân hàng khác (ngoại trừ khoản giảm trừ từ vốn).
(h) Tất cả tài sản khác.
100%
Nguồn: International Convergence of Capital Measurement & Capital
Standards
92
PHỤ LỤC 2:
25 NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA BASEL I VỀ GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
Trong quá trình hoạt ñộng, Uỷ ban ñã xây dựng và xuất bản bộ 25
nguyên tắc cơ bản Basel trong công tác giám sát ngân hàng. Các nguyên tắc
này ñã ñược thiết kế cho các chuyên gia giám sát, nhóm giám sát khu vực và
thị trường nói chung theo nguyên tắc dễ áp dụng và kiểm chứng. Bộ nguyên
tắc cơ bản bao hàm một số nhóm nội dung chủ yếu sau:
� Các Nguyên tắc thuộc về ñiều kiện tiên quyết cho việc giám sát
ngân hàng hiệu quả: ñược thể hiện bởi nguyên tắc 1. Nguyên tắc chỉ
ra ñiều kiện của một hệ thống giám sát nghiệp vụ ngân hàng có hiệu
quả là: i) phải có một khung pháp lý phù hợp; ii) phân ñịnh mục tiêu,
nguồn lực và trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan giám sát; iii) quy
ñịnh về chia sẻ và bảo mật thông tin.
� Các nguyên tắc về cấp phép và cơ cấu: bao gồm từ nguyên tắc 2 ñến
nguyên tắc 5, với các nội dung chính: i) xác ñịnh rõ ràng các hoạt ñộng
tổ chức tài chính ñược phép làm và chịu sự giám sát; ii) quyền ñưa ra
các tiêu chí và bác bỏ ñơn xin thành lập nếu không ñạt yêu cầu của cơ
quan cấp phép; iii) quyền rà soát và từ chối bất kỳ một ñề xuất nào ñối
với việc chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát ngân hàng hiện tại
cho các bên khác.
� Các nguyên tắc về các quy ñịnh và yêu cầu thận trọng: bao gồm từ
nguyên tắc số 6 ñến số 15. Nội dung chính của nhóm nguyên tắc là ñưa
ra các chuẩn mực mà các chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng
ñược làm và nhất thiết phải biết xử lý trong hoạt ñộng của mình ví dụ
như: yêu cầu về an toàn vốn cho các ngân hàng, xác ñịnh rõ những khu
vực nào của vốn ngân hàng chịu rủi ro; ñánh giá các chính sách, thực
tiễn hoạt ñộng, các thủ tục cho vay vốn, ñầu tư, việc kiểm soát vốn vay
hiện tại và hồ sơ ñầu tư của ngân hàng ñó; ñánh giá chất lượng tài sản
và tính thích hợp của các ñiều khoản chống thất thoát và quĩ dự trữ thất
thoát khoản vay.
� Các nguyên tắc về giám sát nghiệp vụ ngân hàng hiện nay: bao
gồm từ nguyên tắc số 16 ñến nguyên tắc số 20. Nhóm nguyên tắc này
quy ñịnh yêu cầu ñối với một hệ thống giám sát nghiệp vụ ngân hàng
hiệu quả bao gồm cả các hình thức giám sát từ xa và giám sát tại chỗ.
93
Cơ quan giám sát cần thường xuyên liên hệ với Ban giám ñốc ngân
hàng ñể hiểu rõ về hoạt ñộng của ngân hàng, xây dựng phương pháp
phân tích báo cáo thống kê và có biện pháp thẩm ñịnh ñộc lập thông tin
giám sát thông qua kiểm tra tại chỗ.
� Nguyên tắc yêu cầu về thông tin: nguyên tắc số 21 chỉ ra cán bộ giám
sát phải biết chắc mỗi ngân hàng có hệ thống lưu trữ tài liệu phù hợp
cho phép chuyên gia giám sát có thể tiếp cận và thấy ñược tình hình tài
chính thực tế của ngân hàng.
� Nguyên tắc về quyền hạn hợp pháp của chuyên gia giám sát:
nguyên tắc số 22 chỉ ra các biện pháp giám sát bắt buộc ñể có thể ñưa
ra ñược hành ñộng can thiệp kịp thời khi ngân hàng không ñáp ứng
ñược những yêu cầu cơ bản (ví dụ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu không
ñảm bảo, năng lực quản trị ñiều hành yếu...). Trong trường hợp khẩn
cấp, hoạt ñộng can thiệp này bao gồm cả việc thu hồi giấy phép lập tức
hoặc ñề nghị thu hồi giấy phép hoạt ñộng.
� Các nguyên tắc về nghiệp vụ ngân hàng xuyên biên giới: bao gồm
từ nguyên tắc số 23 ñến nguyên tắc số 25 với nội dung hướng dẫn
giám sát ñối với các nghiệp vụ giao dịch ngân hàng quốc tế, yêu cầu
các ngân hàng nước ngoài hoạt ñộng theo ñúng các tiêu chuẩn cao
bằng tiêu chuẩn của các ngân hàng trong nước và thiết lập quan hệ và
hệ thống trao ñổi thông tin với các chuyên gia giám sát khác, ñặc biệt
là với chuyên gia giám sát của nước sở tại.
94
PHỤ LỤC 3
HỆ SỐ RỦI RO CỦA CÁC TÀI SẢN CÓ RỦI RO
TRONG PHƯƠNG PHÁP CHUẨN VỀ ðÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG
THEO BASEL II
AAA ñến AA-
A+ ñến A-BBB+ ñến BBB-
BB+ ñến BB -
B+ ñến B - dưới B-Không xếp hạng
ðối với quốc gia, NHTW 0% 20% 50% 100% 100% 150% 100%ðối với Ngân hàng và công ty bảo hiểm 20% 20% 50% 100% 100% 100% 150% 100%ðối với Ngân hàng và công ty bảo hiểm (cho vay từ 3 tháng trở xuống)
20% 20% 20% 50% 50% 150% 20%
ðối với Doanh nghiệp 20% 50% 100% 100% 150% 150% 100%
ðối với BIS, the IMF, the ECB, the EC and the MDBs
0% 0%
ðối với hàng hóa bán lẻ như thẻ tín dụng, công ty tư nhân
100% 75%
ðối với tài sản cầm cố 50% 35%ðối với cho vay bất ñộng sản 100% 100%ðối với tài sản có rủi ro cao 150%ðối với tài sản khác 100%ðối với tiền mặt 0%
Hệ số rủi ro (RW) ñối với khoản cho vay
BASEL IBASEL II
Nguồn: International Convergence of Capital Measurement & Capital
Standards p15-47
RWA Phương pháp chuẩn của Basel II = Tài sản * Hệ số rủi ro
95
PHỤ LỤC 4
CÁCH XÁC ðỊNH TỶ LỆ VỐN CẦN THIẾT
ðỂ DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG (K)
TRONG CÁCH TÍNH CỦA PHƯƠNG PHÁP NỘI BỘ (IRB)
VỀ ðÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG THEO BASEL II
Trong ñó:
� EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của khách hàng tại thời ñiểm
khách hàng không trả ñược nợ.
� K – Capital required: tỷ lệ vốn cần thiết ñể dự phòng những trường
hợp rủi ro tín dụng không lường trước nhưng lại xảy ra, ñược xác ñịnh
thông qua PD (probability of default) – xác suất vỡ nợ, LGD (Loss
Given Default) – tỷ trọng tổn thất, M (effective maturity) – kỳ ñáo hạn
hiệu dụng.
Các yếu tố xác ñịnh K:
� Thứ nhất, PD - Xác suất vỡ nợ, ño lường khả năng xảy ra rủi ro tín dụng
tương ứng trong một khoảng thời gian, thường là 01 năm. Cơ sở ñể tính PD là
các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các khoản nợ
ñã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi ñược.
Theo yêu cầu của Basel II, ñể tính toán ñược nợ trong vòng một năm của
khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào số liệu dư nợ của khách hàng trong
vòng ít nhất là 5 năm trước ñó. Những dữ liệu ñược phân theo 3 nhóm sau:
� Nhóm dữ liệu tài chính liên quan ñến các hệ số tài chính của khách hàng
cũng như các ñánh giá của các tổ chức xếp hạng
� Nhóm dữ liệu ñịnh tính phi tài chính liên quan ñến trình ñộ quản lý, khả
năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng
tăng trưởng của ngành,…
RWA Phưong pháp IRB của Basel II = 12.5 * EAD * K
96
� Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan ñến các hiện tượng báo
hiệu khả năng không trả ñược nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn
mức thấu chi…
Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình ñịnh sẵn, từ ñó
tính ñược xác xuất không trả ñược nợ của khách hàng. ðó có thể là mô hình
tuyến tính, mô hình probit… và thường ñược xây dựng bởi các tổ chức tư vấn
chuyên nghiệp.
� Thứ hai, LGD – Tỷ trọng tổn thất ước tính ñây là tỷ trọng phần vốn bị
tổn thất trên tổng dư nợ tại thời ñiểm khách hàng không trả ñược nợ. LGD
không chỉ bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao gồm các tổn thất khác
phát sinh khi khách hàng không trả ñược nợ, ñó là lãi suất ñến hạn nhưng
không ñược thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh như: chi phí
xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên
quan.
Trong phương pháp IRB cơ bản:
� Các khoản phải ñòi chính ñối với các công ty, cơ quan chính phủ và các
ngân hàng không có tài sản ñảm bảo: LGD là 45%,
� Các khoản phải ñòi phụ ñối với các tổ chức trên: LGD là 75%.
� Các khoản phải ñòi có tài sản ñảm bảo là khoản phải thu, bất ñộng sản
thương mại (CRE) và bất ñộng sản cư trú (RRE) và các tài sản ñảm bảo
khác: vận dụng như phương pháp chuẩn với các giá trị LGD tối thiểu
mô tả trong bảng dưới ñây.
Giá trị LGD tối thiểu ñối với tỷ trọng ñảm bảo của các hoạt ñộng chính
Loại tài sản ñảm bảoLGD tối thiểu
Mức ñộ ñảm bảo tối thiểu yêu cầu ñối với
hoạt ñộng
Mức ñộ ñảm bảo yêu cầu vượt quá ñối với
LGD ñầy ñủTài sản tài chính ñủ tiêu chuẩn 0% 0% Chưa quy ñịnhKhoản phải thu 35% 0% 125%CRE/RRE 35% 30% 140%Khoản cầm cố khác 40% 30% 140%
Nguồn: International Convergence of Capital Measurement & Capital
Standards
Trong phương pháp IRB nâng cao
LGD có thể tính toán theo công thức sau ñây:
97
EAD - Số tiền có thể thu hồi
EADLGD =
Trong ñó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả
và các khoản tiền thu ñược từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố.
Theo thống kê của ủy ban Basel, tỷ lệ thu hồi vốn thường mang giá trị rất
cao (70% - 80%) hoặc rất thấp (20 - 30%). Do ñó, chúng ta không nên sử
dụng tỷ lệ thu hồi vốn bình quân.
Theo nghiên cứu của ủy ban Basel, hai yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất
quyết ñịnh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng khi khách hàng không trả
ñược nợ là tài sản bảo ñảm của khoản vay và cơ cấu tài sản của khách hàng.
Cơ cấu tài sản của khách hàng ñược nhắc ñến ở ñây với ý nghĩa thứ tự ưu tiên
trả nợ khác nhau của các khoản phải trả trong trường hợp doanh nghiệp phải
phá sản. Trên thực tế, khi một doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thu hồi vốn từ các
khoản vay của ngân hàng thường cao hơn tỷ lệ thu hồi vốn từ trái phiếu bởi
ngân hàng có quyền ñược ưu tiên trả nợ trước các nhà ñầu tư trái phiếu. Bên
cạnh ñó, khi kinh tế trong tình trạng suy thoái, tỷ lệ thu hồi vốn cũng sụt giảm.
Ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tỷ lệ thu hồi vốn: các
khách hàng hoạt ñộng trong lĩnh vực công nghiệp nặng thường cho tỷ lệ thu
hồi vốn cao hơn các khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ.
� Kỳ ñáo hạn hiệu dụng (M – effective maturity)
Trong phương pháp IRB cơ bản: M sẽ là 2.5 năm trừ các giao dịch repo với
M chỉ là 6 tháng.
Trong phương pháp IRB nâng cao: M cần ñược tính toán cho từng công cụ
theo công thức sau, tuy nhiên, M không ñược lớn hơn 5 năm.
* tt
tt
t C FM
C F=∑∑
với CFt biểu thị các dòng tiền (gốc, lãi và phí) có khả năng thanh toán theo
hợp ñồng của người ñi vay trong kỳ hạn t.
Nếu ngân hàng không tính ñược M theo công thức trên thì sẽ sử dụng
cách cổ ñiển khi tính M, ñó là M bằng với thời gian ñáo hạn tối ña còn lại
(theo năm) mà người vay chấp nhận thanh toán toàn bộ theo nghĩa vụ hợp
ñồng vay (gốc, lãi và phí). Thông thường, ñó chính là thời gian ñáo hạn danh
nghĩa của khoản vay.
98
Công thức chung tính K:
K = UL * f(M)
� ðiều chỉnh kỳ ñáo hạn f(M) ñược xác ñịnh bằng công thức
1 ( 2.5)*( )
1 1.5*
M bf M
b
+ −=
−
2(0.11852 0.05478*ln( ))b PD= −
MỐI QUAN HỆ GIỮA b VÀ PD
0.137
0.1110.096
0.0870.080 0.074 0.070 0.066 0.063 0.060
-
0.05
0.10
0.15
0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1 PD
b
� Tổn thất không lường trước ñược (UL) – Unexpected Loss ñược xác
ñịnh:
UL = VaR – EL
Nguồn: An Explanatory Note on the Basel II IRB Risk Weight Functions p7
EL – Expected Loss: tổn thất tín dụng có thể lường trước ñược: EL = PD*LGD
VaR – Value at Risk: tổng tổn thất tín dụng: VaR = LGD * f(R,PD)
99
f(R, PD): hàm số ñược xác ñịnh qua hệ số tương quan (R) và xác suất vỡ nợ
(PD).
1( , ) * ( ) * (0.999)
1 1
Rf R PD NORMSDIST NORMSINV PD NORMSINV
R R
= + − −
Trong ñó: Hệ số tương quan (R) ñược tính như sau:
� ðối với khoản cho vay có tài sản ñảm bảo bằng bất ñộng sản: R = 0.15
� ðối với khoản cho vay bán lẻ có chất lượng như cho vay thẻ tín dụng: R =
0.04
� ðối với khoản cho vay doanh nghiệp, ngân hàng, và các quốc gia:
12% * 24% *R λ λ= + Và 50
50
1
1−
−
−
−=
e
e PD
λ
MỐI QUAN HỆ GIỮA R VÀ PD
19.28%16.41%
14.68% 13.62% 12.99% 12.60% 12.36% 12.22% 12.13% 12.08%
24.00%
0%
10%
20%
30%
0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1PD
R
� ðối với khoản cho vay doanh nghiệp có quy mô nhỏ, trung bình từ 5 – 50
triệu EUR:
)45
51(*04,0)1(*%24*%12
−−−−+=
SR λλ
Và 50
50
1
1−
−
−
−=
e
e PD
λ
S: doanh thu hàng năm tính bằng triệu EUR, 5 triệu EUR ≤ S ≤ 50 triệu EUR
� ðối với khoản cho vay bán lẻ khác:
K = LGD *[ f(R,PD) – PD) ] * f(M)
100
3%* 16%*(1 )R λ λ= + −
Và 35
35
1
1
PDe
eλ
−
−
−=
−
101
PHỤ LỤC 5
CÔNG THỨC TÍNH TÀI SẢN CÓ RỦI RO (RWA)
TRONG PHƯƠNG PHÁP NỘI BỘ VỀ ðÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG
Công thức tính RWA ñối với từng trường hợp cụ thể như sau:
a. Trường hợp cho Doanh nghiệp, ngân hàng và các nước vay:
Hệ số tương quan 50 50
50 50
1 1( ) 12%* 24%*(1 )
1 1
PD PDe eR
e e
− −
− −
− −= + −
− −
ðiều chỉnh kỳ ñáo hạn 2
2
1 ( 2.5)*(0.11852 0.05478*ln( ))( )
1 1.5*(0.11852 0.05478*ln( ))
M PDf M
PD
+ − −=
− −
Tỷ lệ vốn yêu cầu
1* * ( ) * (0.999) * * ( )
1 1
RK LGD NORMSDIST NORMSINV PD NORMSINV PD LGD f M
R R
= + − − −
Tài sản có rủi ro (RWA) = 12.5 * K * EAD
b. Trường hợp cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay:
Hệ số tương quan 50 50
50 50
1 1 5( ) 12%* 24%*(1 ) 0.4*(1 )
1 1 45
PD PDe e SR
e e
− −
− −
− − −= + − − −
− −
f(M), K, RWA tương tự như trường hợp (a)
c. Trường hợp cho vay thế chấp bằng bất ñộng sản:
Hệ số tương quan (R) = 0.15
Tỷ lệ vốn yêu cầu
1* * ( ) * (0.999) *
1 1
RK LGD NORMSDIST NORMSINV PD NORMSINV PD LGD
R R
= + − − −
Tài sản có rủi ro (RWA) = 12.5 * K * EAD
d. ðối với khoản cho vay bán lẻ có chất lượng như cho vay thẻ tín dụng:
Hệ số tương quan (R) = 0.04
K, RWA tương tự như trường hợp (c)
e. ðối với khoản cho vay bán lẻ khác:
Hệ số tương quan 35 35
35 35
1 1( ) 3%* 16%*(1 )
1 1
PD PDe eR
e e
− −
− −
− −= + −
− −
K, RWA tương tự như trường hợp (c)
102
PHỤ LỤC 6
VÍ DỤ VỀ CÁCH XÁC ðỊNH VỐN YÊU CẦU
ðỐI VỚI RỦI RO HOẠT ðỘNG THEO BASEL II
TRONG PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN & PHƯƠNG PHÁP CHUẨN
Phương pháp chỉ số cơ bản BIA
Công thức tính hệ số vốn như sau
3
1 *n
nB IA
G IK
nα==
∑, với ñiều kiện GIn >0
KBIA: vốn yêu cầu phải dự phòng cho rủi ro hoạt ñộng tính theo phương pháp
BIA
GI: thu nhập hàng năm (> 0) của 3 năm trước ñó
n: số năm có thu nhập hàng năm >0
α α α α = 15%
Ví dụ 1: Ngân hàng A có thu nhập 3 năm 2006 - 2008 là 120, 20, 250. Vốn yêu
cầu ñối với rủi ro hoạt ñộng năm 2009 là 19,5. Cụ thể như sau:
Năm Thu nhập hàng năm (GI)
2006 120
2007 20
2008 250
Tổng thu nhập dương của 3 năm 390
Bình quân thu nhập 3 năm 130
Alpha (α) 15%
Vốn yêu cầu ñối với rủi ro hoạt ñộng 19,5
103
Ví dụ 2: Ngân hàng A có thu nhập 3 năm 2006 - 2008 là -120, 20, 250. Vốn yêu
cầu ñối với rủi ro hoạt ñộng năm 2009 là 20,25. Cụ thể như sau:
Năm Thu nhập hàng năm
(GI)
2006 -120
2007 20
2008 250
Tổng thu nhập dương của 2 năm 270
Bình quân thu nhập 2 năm 135
Alpha (α) 15%
Vốn yêu cầu ñối với rủi ro hoạt ñộng 20,25
Phương pháp chuẩn TSA
Công thức tính hệ số vốn như sau
8
1 31
m a x * , 0
3
n a m i ii
T S A
G I
K
β−=
=
∑ ∑
Trong ñó
KTSA là vốn yêu cầu phải dự phòng cho rủi ro hoạt ñộng tính theo phương
pháp chuẩn
GI thu nhập hàng năm ñối với từng nhóm nghiệp vụ trong số 8 nhóm.
104
Ví dụ:
Phương pháp
chỉ số cơ bản (BIA)
Phương pháp chuẩn
(TSA)
Thu nh�p hàng năm
(GI)
Thu nh�p hàng năm
(GI) * Beta
Nghiệp vụ
Năm 1 Năm 2 Năm 3
Hệ số beta (ββββ)
Năm 1 Năm 2 Năm 3
Tài trợ doanh nghiệp $20 $30 $40 18% $3.6 $5.4 $7.2
Giao dịch và bán hàng $20 $30 $40 18% $3.6 $5.4 $7.2
Ngân hàng bán lẻ $20 $30 $40 12% $2.4 $3.6 $4.8
Nghiệp vụ NHTM $20 $30 $40 15% $3.0 $4.5 $6.0
Dịch vụ thanh toán $20 $30 $40 18% $3.6 $5.4 $7.2
Dịch vụ ñại lý $20 -$1,000 $40 15% $3.0 -
$150.0 $6.0
Quản trị tài sản $20 $30 $40 12% $2.4 $3.6 $4.8
Môi giới $20 $30 $40 12% $2.4 $3.6 $4.8
Tổng cộng $160 -$790 $320 $24 -
$118.5 $48
Thu nhập > 0 $160 $320 $24 $48
Bình quân 2 năm
thu nhập >0 $240
Alpha 15%
Bình quân 3 năm $24
Vốn yêu cầu $36 $24
105
PHỤ LỤC 7
VỐN YÊU CẦU ðỐI VỚI RỦI RO THỊ TRƯỜNG THEO BASEL II
Vốn yêu cầu ñối với rủi ro thị trường: Vốn tự có theo quy ñịnh của
Basle I bao gồm vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại (vốn cấp 1) & vốn bổ
sung vốn cơ bản (vốn cấp 2). Tuy nhiên, quy ñịnh của Basel II khi ñánh giá
rủi ro thị trường cho phép các ngân hàng tính thêm phần vốn cấp 3 (tier 3)
gồm các khoản nợ phụ thuộc ngắn hạn với mục ñích dự trữ.
Theo ñó, các ngân hàng chỉ ñược sử dụng vốn cấp 3 ñể ñối phó với rủi
ro thị trường, còn các loại rủi ro tín dụng và rủi ro gây ra từ phía ñối tác
chỉ ñược xem xét trong phạm vi vốn tự có theo quy ñịnh của Basle I.
Vốn cấp 3 bị giới hạn 250% vốn cấp 1 dùng ñể ñối phó với rủi ro thị
trường. Có nghĩa là có thể chỉ có 28.5% rủi ro thị trường cần vốn cấp 1 ñảm
bảo. Nếu có vốn cấp 2 bảo ñảm cho rủi ro thị trường, vốn cấp 3 cũng bị chi
phối theo tỷ lệ giới hạn 250% vốn cấp 2.
Các khoản nợ phụ thuộc ngắn hạn chỉ ñược xếp vào nhóm vốn cấp 3 (tier
3) khi ít nhất phải thỏa mãn các ñiều kiện như sau: không cần ñảm bảo, là
khoản nợ phụ thuộc và có nghĩa vụ hoàn trả ñầy ñủ, thời gian ñáo hạn ban ñầu
tối thiểu là 2 năm, không phải hoàn trả trước thời gian ñáo hạn thoả thuận, có
ñiều khoản “lock-in clause” (khóa sổ trường hợp ñặc biệt) – nghĩa là không
phải trả cả gốc và lãi thậm chí ñến khi ñáo hạn trong trường hợp ngân hàng
chưa ñạt ñược mức vốn yêu cầu tối thiểu.
106
PHỤ LỤC 8
VỐN ðIỀU LỆ CỦA CÁC NHTM CỔ PHẦN
ðến hết năm 2008 có 15 NHTM cổ phần có vốn ñiều lệ từ 2.000 tỷ
ñồng trở lên
2006 2007 2008 2008 so 20061 Vietcombank 4,370 15,000 15,000 343%2 Vietinbank 3,505 3,616 13,400 382%3 ACB 1,100 2,630 5,806 528%4 Sacombank 2,089 4,449 5,116 245%5 Eximbank 1,212 2,800 4,229 349%6 Liên Việt 3,300 7 Techcombank 1,500 2,524 3,165 211%8 Seabank 1,000 2,000 3,000 300%9 An Bình 1,131 2,300 2,706 239%10 Quân ñội 1,045 2,000 2,363 226%11 SCB 600 1,970 2,180 363%12 Phương Nam 1,291 1,434 2,027 157%13 SHB 500 2,000 2,000 400%14 Habubank 1,000 2,000 2,000 200%15 VIBank 1,000 2,000 2,000 200%
Vốn ñiều lệ (tỷ ñồng)STT Ngân hàng
(Nguồn: Số liệu dựa trên Bảng cân ñối kế toán trong báo cáo tài chính của
các NHTM)
107
PHỤ LỤC 9
THỊ PHẦN HUY ðỘNG VỐN VÀ CHO VAY
CỦA HỆ THỐNG CÁC NGÂN HÀNG
Tỷ trọng huy ñộng vốn của các ngân hàngnăm 2007
58.1%
33.1%
8.8% NHTM NhàNước
NHTM CP
NH Liên doanh& Chi nhánh NNNước ngòai
Tỷ trọng cho vay của các ngân hàng năm 2007
57.1%33.9%
9.0% NHTM NhàNước
NHTM CP
NH Liên doanh& Chi nhánhNN Nước ngòai
Tỷ trọng huy ñộng vốn của các ngân hàng năm 2006
68.9%
23.0%
8.1% NHTM NhàNước
NHTM CP
NH Liên doanh &Chi nhánh NNNước ngòai
Tỷ trọng cho vay của các ngân hàngnăm 2006
67.0%
23.7%
9.3%NHTM NhàNước
NHTM CP
NH Liên doanh& Chi nhánh NNNước ngòai
108
PHỤ LỤC 10
TỐC ðỘ TĂNG HUY ðỘNG VỐN VÀ CHO VAY
CỦA MỘT SỐ CÁC NGÂN HÀNG
2007 so 2006 2007 so 2006
1 Agribank 160,397 233,638 46% 181,252 246,188 36%2 Vietcombank 111,916 141,589 27% 66,251 95,430 44%3 BIDV 106,496 135,336 27% 93,453 125,596 34%4 Vietinbank 84,387 99,683 18% 74,632 80,152 7%5 ACB 23,395 55,283 136% 17,365 31,974 84%6 Sacombank 21,514 54,791 155% 14,539 34,317 136%7 Techcombank 9,566 24,477 156% 8,811 19,958 127%8 Eximbank 13,142 22,914 74% 10,207 18,407 80%9 SCB 7,743 22,753 194% 8,207 19,478 137%10 MB 23,136 11,61211 Habubank 9,735 19,970 105% 5,983 9,419 57%12 VIB 9,814 17,686 80% 9,111 16,661 83%13 EAB 9,271 14,373 55% 7,957 17,745 123%14 Navibank 550 6,140 1016% 353 4,357 1134%
STT Ngân hàng
Tổng huy ñộng (tỷ ñồng) Tổng cho vay (tỷ ñồng)
20062007
20062007
Nguồn: Số liệu dựa trên Bảng cân ñối kế toán trong báo cáo tài chính của các
NHTM)
109
PHỤ LỤC 11
VỐN TỰCÓ THEO QUY ðỊNH 457/2005/Qð – NHNN
Vốn tự có bao gồm vốn cấp 1, vốn cấp 2 và các khoản phải loại trừ khỏi
vốn tự có (Phụ lục …)
- Vốn cấp 1 về cơ bản gồm (i) vốn ñiều lệ, (ii) lợi nhuận không chia và
(iii) các quỹ dự trữ ñược lập trên cơ sở trích lập từ lợi nhuận của tổ
chức tín dụng như quỹ dự trữ bổ sung vốn ñiều lệ, quỹ dự phòng tài
chính và quỹ ñầu tư phát triển. Theo Quyết ðịnh 457, vốn cấp 1 ñược
dùng ñể xác ñịnh giới hạn mua, ñầu tư vào tài sản cố ñịnh của tổ chức
tín dụng (theo quy ñịnh hiện hành không quá 50%).
- Vốn cấp 2 về cơ bản bao gồm (i) phần giá trị tăng thêm do ñịnh giá lại
tài sản của tổ chức tín dụng (bao gồm 50% giá trị tăng thêm ñối với tài
sản cố ñịnh và 40% giá trị tăng thêm ñối với các loại chứng khoán ñầu
tư), (ii) nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài (bao gồm trái
phiếu chuyển ñổi, cổ phiếu ưu ñãi và một số công cụ nợ thứ cấp nhất
ñịnh) và (iii) dự phòng chung cho rủi ro tín dụng (tối ña bằng 1,25%
tổng tài sản “Có” rủi ro). Tuy nhiên, Quyết ðịnh 457 ñưa ra một số hạn
chế về vốn cấp 2. Ngoài một số ñiều kiện khác, tổng giá trị vốn cấp 2
tối ña bằng 100% tổng giá trị vốn cấp 1 và tổng giá trị trái phiếu chuyển
ñổi, cổ phiếu ưu ñãi và các công cụ nợ khác tối ña bằng 50% vốn cấp 1.
- Các tổ chức tín dụng phải trừ khỏi vốn tự có của mình (i) toàn bộ phần
giá trị giảm ñi của các tài sản cố ñịnh hay chứng khoán ñầu tư do ñịnh
giá lại, (ii) tổng số vốn góp hoặc cổ phần trong tổ chức tín dụng khác,
(iii) phần góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của quỹ ñầu tư, doanh
nghiệp vượt mức 15% vốn tự có, và (iv) lỗ kinh doanh kể cả các khoản
lỗ lũy kế.
110
PHỤ LỤC 12
VÍ DỤ ðIỂN HÌNH CÁCH XÁC ðỊNH
CHỈ SỐ AN TÒAN VỐN TỐI THIỀU (CAR) TẠI EXIMBANK
STT Chỉ tiêu 12-2007 12/2008 04/2009
I Vốn tự có 5,764,335 12,874,788 12,805,851
1 Vốn cấp 1 5,815,881 12,839,961 12,779,161
2 Vốn cấp 2 45,000 165,000 165,000
3 Các khoản phải trừ khỏi vốn tự có 96,546 130,173 138,310
II Tổng tài sản "Có" rủi ro 21,351,560 28,055,382 34,762,808
1Giá trị tài sản "Có" rủi ro của các cam kết ngoại bảng
675,611 582,213 1,217,715
2 Giá trị tài sản "Có" rủi ro nội bảng 20,675,949 27,473,169 33,545,093
III Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (%) 27.00 45.89 36.84
111
BAÙO CAÙO TYÛ LEÄ AN TOAØN VOÁN TOÁI THIEÅUNgaøy 29/04/2009
(Theo Quyeát ñònh 457/2005/Qð-NHNN ngaøy 19.04.2005)
ÑVT: Trieäu ñoàngMuc I. Von tu co Tyû leä Soá tieàn
1. Von tu co cua EXIMBANK 12,805,850.57
1.1. Von cap 1 12,779,160.62
a. Von dieu le (von da duoc cap, von da gop) 100 7,219,999.34
b. Quy du tru bo sung von dieu le 100 72,700.53
c. Thang du von co phan 100 5,291,552.06
d. Quy du phong tai chinh 100 136,722.77
ñ. Quy dau tu phat trien nghiep vu 100 325.65
e. Loi nhuan khong chia 100 57,860.27
1.2. Von cap 2 164,999.97
a. 50% phan gia tri tang them cua tai san co dinh duoc dinh gia
lai theo quy dinh cua phap luat50
b. 40% phan gia tri tang them cua cac loai chung khoan dau tu
(ke ca co phieu dau tu, von gop) duoc dinh gia lai theo quy dinh
cua phap luat
40
c. Trai phieu chuyen doi hoac co phieu uu dai do TCTD phat
hanh100
d. Cac cong cu no khac 100
dd. Du phong chung 100 164,999.97
2. Cac khoan phai tru khoi von tu co 0 138,310.02
2.1. Toan bo phan gia tri giam di cua TSCD do dinh gia lai theo
quy dinh cua phap luat0
2.2. Toan bo phan gia tri giam di cua cac loai chung khoan dau tu
(ke ca co phieu dau tu, von gop) duoc dinh gia lai theo quy dinh
cua phap luat
0
2.3. Gop von mua co phan 0 138,310.02
a. Tong so von cua EIB dau tu vao TCTD khac duoi hinh thuc
gop von, mua co phan0 138,310.02
b. Tong cac khoan dau tu cua EIB gop von mua co phan nham
nam quyen kiem soat vao cac DN bao hiem, chung khoan0
2.4. Phan vuot muc von tu co cua Eximbank 0 0.00
a. Phan vuot muc 15% von tu co cua EIB doi voi cac khoan gop
von, mua CP vao mot DN, Quy dau tu, Du an dau tu0
b. Phan vuot muc 40% von tu co cua EIB doi voi cac khoan gop
von, mua CP vao mot DN, Quy dau tu, Du an dau tu ngoai tru
phan vuot muc 15% neu tren
0
2.5. Khoan lo kinh doanh, bao gom ca cac khoan lo luy ke 0
112
ÑVT: Trieäu ñoàng
Muc II. Ty le an toan von toi thieuHS chuyeån
ñoåiHS ruûi ro Giaù trò soå saùch
Giaù trò taøi saûn coù
ruûi ro noäi baûng
töông öùngA. Tai san "Co" rui ro cac cac cam ket ngoai bang 7,555,798.22 1,217,715
1. Cac cam ket bao lanh, tai tro cho khach hang 4,403,665.56 1,154,672
1.1. He so chuyen doi 100% 411,269.80 356,780a. Bao lanh vay 0.00 0
i. Bao dam hoan toan bang tien mat, STK, tien ky quy 100 0 0
ii. Bao dam bang BDS cua ben vay 100 50 0
iii. Bao dam bang tai san khac 100 100 0
b. Bao lanh thanh toan 411,269.80 356,780
i. Bao dam hoan toan bang tien mat, STK, tien ky quy 100 0 31,089.14 0
ii. Bao dam bang BDS cua ben vay 100 50 46,800.96 23,400
iii. Bao dam bang tai san khac 100 100 333,379.70 333,380
c. Cac khoan khac 0.00 0
i. Bao dam hoan toan bang tien mat, STK, tien ky quy 100 0 0
ii. Bao dam bang BDS cua ben vay 100 50 0
iii. Bao dam bang tai san khac 100 100 0
1.2. He so chuyen doi 50% 477,148.12 191,101a. Bao lanh thuc hien hop dong 169,407.27 69,967
i. Bao dam hoan toan bang tien mat, STK, tien ky quy 50 0 26,057.41 0
ii. Bao dam bang BDS cua ben vay 50 50 6,831.17 1,708
iii. Bao dam bang tai san khac 50 100 136,518.69 68,259
b. Bao lanh du thau 75,577.99 22,957
i. Bao dam hoan toan bang tien mat, STK, tien ky quy 50 0 29,527.12 0
ii. Bao dam bang BDS cua ben vay 50 50 272.00 68
iii. Bao dam bang tai san khac 50 100 45,778.87 22,889
c. Bao lanh khac 156,580.86 60,386
i. Bao dam hoan toan bang tien mat, STK, tien ky quy 50 0 27,511.10 0
ii. Bao dam bang BDS cua ben vay 50 50 16,596.27 4,149
iii. Bao dam bang tai san khac 50 100 112,473.49 56,237
d. Thu tin dung du phong ngoai thu tin dung quy dinh tai diem
1.1.c75,582.00 37,791
i. Bao dam hoan toan bang tien mat, STK, tien ky quy 50 0 0.00 0
ii. Bao dam bang BDS cua ben vay 50 50 0.00 0
iii. Bao dam bang tai san khac 50 100 75,582.00 37,791
dd. Cac cam ket khac co thoi han ban dau tu 1 nam tro len 0.00 0
i. Bao dam hoan toan bang tien mat, STK, tien ky quy 50 0 0
ii. Bao dam bang BDS cua ben vay 50 50 0
iii. Bao dam bang tai san khac 50 100 0
113
ÑVT: Trieäu ñoàng
Muc II. Ty le an toan von toi thieuHS chuyeån
ñoåiHS ruûi ro Giaù trò soå saùch
Giaù trò taøi saûn coù
ruûi ro noäi baûng
töông öùng
1.3. He so chuyen doi 20% 3,515,247.64 606,791a. Thu tin dung khong huy ngang 3,142,589.11 539,996
i. Bao dam hoan toan bang tien mat, STK, tien ky quy 20 0 442,611.20 0
ii. Bao dam bang BDS cua ben vay 20 50 0.00 0
iii. Bao dam bang tai san khac 20 100 2,699,977.91 539,996
b. Chap nhan thanh toan hoi phieu thuong mai ngan han, co bao
dam bang hang hoa0.00 0
i. Bao dam hoan toan bang tien mat, STK, tien ky quy 20 0 0
ii. Bao dam bang BDS cua ben vay 20 50 0
iii. Bao dam bang tai san khac 20 100 0
c. Bao lanh giao hang 0
i. Bao dam hoan toan bang tien mat, STK, tien ky quy 20 0 0
ii. Bao dam bang BDS cua ben vay 20 50 0
iii. Bao dam bang tai san khac 20 100 0
d. Cac cam ket khac lien quan den thuong mai 372,658.53 66,795
i. Bao dam hoan toan bang tien mat, STK, tien ky quy 20 0 38,682.85 0
ii. Bao dam bang BDS cua ben vay 20 50 0.00 0
iii. Bao dam bang tai san khac 20 100 333,975.68 66,795
1.4. He so chuyen doi 0% 0a. Thu tin dung co the huy ngang 0 0
b. Cac cam ket co the huy ngang vo dieu kien, co thoi han ban
dau duoi 1 nam0 0
2. Cac hop dong giao dich lai suat va hop dong giao dich ngoai
te3,152,132.66 63,043
2.1. He so chuyen doi 0
2.1.1. Hop dong giao dich lai suat 0.00 0a. Co ky han ban dau duoi 1 nam 0.5 100 0
b. Co ky han ban dau tu 1 nam den duoi 2 nam 1 100 0
c. Co ky han ban dau tu 2 nam tro len 2 100 0
2.1.2. Hop dong giao dich ngoai te 3,152,132.66 63,043a. Co ky han ban dau duoi 1 nam 2 100 3,152,132.66 63,043
b. Co ky han ban dau tu 1 nam den duoi 2 nam 5 100 0.00 0
c. Co ky han ban dau tu 2 nam tro len 8 100 0
B. Tai san "Co" duoc phan mhom theo cac muc do rui ro nhu
sau51,562,529.33 33,545,093
1. Nhom tai san "Co" co he so rui ro 0% 6,365,346.26 0
a. Tien mat 100 0 804,168.60 0
b. Vang 100 0 849,815.93 0
c. Tien gui bang VND cua cac TCTD NN da duy tri tai NH chinh
sach XH theo ND so 78/2002/ND-CP ngay 4/10/2002 cua CP ve
tin dung doi voi nguoi ngheo va cac doi tuong chinh sach khac
100 0 0.00 0
d. Cac khoan cho vay bang von tai tro, uy thac dau tu theo cac
hop dong uy thac trong do TCTD chi huong phi uy thac va khong
chiu rui ro
100 0 0.00 0
dd. Cac khoan phai doi bang VND doi voi Chinh phu Viet Nam,
Ngan hang Nha nuoc Viet Nam100 0 4,685,959.25 0
e. Cac khoan chiet khau, tai chiet khau giay to co gia do chinh
TCTD phat hanh100 0 25,402.48 0
g. Cac khoan phai doi bang VND duoc bao dam bang giay to co
gia do chinh TCTD phat hanh; Cac khoan phai doi duoc bao dam
hoan toan bang tien mat, so tiet kiem, tien ky quy, giay to co gia
do CP, NHNNVN phat hanh
100 0 0.00 0
h. Cac khoan phai doi doi voi Chinh Phu Trung uong, Ngan hang
Trung uong cac nuoc thuoc khoi OECD100 0 0.00 0
i. Cac khoan phai doi duoc bao dam bang chung khoan cua CP
TW cac nuoc thuoc khoi OECD hoac duoc bao lanh boi CP TW
cac nuoc thuoc khoi OECD
100 0 0.00 0
114
ÑVT: Trieäu ñoàng
Muc II. Ty le an toan von toi thieuHS chuyeån
ñoåiHS ruûi ro Giaù trò soå saùch
Giaù trò taøi saûn coù
ruûi ro noäi baûng
töông öùng
3. Nhom tai san "Co" co he so rui ro 50% 12,102.00 6,051
a. Cac khoan dau tu cho du an theo hop dong, quy dinh tai Nghi
dinh so 79/2002/ND-CP ngay 25/10/2002 cua Chinh phu ve to
chuc va hoat dong cua cong ty tai chinh
100 50 0.00 0
b. Cac khoan phai doi co bao dam bang Bat dong san cua ben vay 100 50 12,102.00 6,051
4. Nhom tai san "Co" co he so rui ro 100% 28,360,378.03 28,360,378
a. Cac khoan cap von dieu le cho cac Cty truc thuoc khong phai
la TCTD, co tu cach phap nhan, hach toan doc lap100 100 0.00 0
b. Cac khoan dau tu duoi hinh thuc gop von, mua co phan vao cac
doanh nghiep, to chuc kinh te khac100 100 0.00 0
c. Cac khoan phai doi doi voi cac NH duoc thanh lap o cac nuoc
khong thuoc khoi OECD, co thoi han con lai tu 1 nam tro len100 100 0.00 0
d. Cac khoan phai doi doi voi chinh quyen trung uong cua cac
nuoc khong thuoc khoi OECD, tru truong hop cho vay bang dong
ban te va nguon cho vay cung bang dong ban te cua cac nuoc do
100 100 0.00 0
dd. Bat dong san, may moc, thiet bi va tai san co dinh khac 100 100 890,773.91 890,774
e. Cac khoan phai doi khac. 100 100 27,469,604.12 27,469,604
5. Nhom tai san "Co" co he so rui ro 150% 730,511.27 1,095,767
a. Cac khoan cho vay cac doanh nghiep ma Eximbank nam
quyen kiem soat100 150 0.00 0
b. Cac khoan gop von, mua co phan vao cac doanh nghiep, quy
dau tu, du an dau tu, tru phan da duoc tru khoi von tu co cua EIB
theo qui dinh tai diem 4 Khoan 3 Dieu 3 QD 457/2005/QD-
NHNN
100 150 730,511.27 1,095,767
6. Nhom tai san "Co" co he so rui ro 250% 375,677.54 939,194a. Cac khoan cho vay de dau tu vao chung khoan 100 250 347,851.54 869,629
b. Cac khoan cho vay cac cong ty chung khoan voi muc dich kinh
doanh, mua ban chung khoan100 250 27,826.00 69,565
TONG TAI SAN CO RUI RO 34,762,808
VON TU CO 12,805,851
TY LE AN TOAN VON TOI THIEU (%) 36.84
Nhö vaäy tæ leä an toaøn voán toái thieåu vaãn ñaûm baûo so vôùi qui ñònh laø 8%
115
PHỤ LỤC 13
QUY ðỊNH ðIỀU 7 TẠI QUYẾT ðỊNH 493/2005/Qð – NHNN
NGÀY 22/04/2005 VỀ VIỆC PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP
VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ðỀ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI TCTD.
§iÒu 7.
Tæ chøc tÝn dông cã ®ñ kh¶ n¨ng vµ ®iÒu kiÖn thùc hiÖn ph©n lo¹i nî theo ph−¬ng
ph¸p ®Þnh tÝnh th× x©y dùng chÝnh s¸ch ph©n lo¹i nî vµ trÝch lËp dù phßng rñi ro nh− sau:
1- C¨n cø trªn HÖ thèng xÕp h¹ng tÝn dông néi bé, tæ chøc tÝn dông tr×nh Ng©n hµng
Nhµ n−íc chÝnh s¸ch dù phßng rñi ro vµ chØ ®−îc thùc hiÖn sau khi Ng©n hµng Nhµ n−íc
chÊp thuËn b»ng v¨n b¶n.
2- §iÒu kiÖn ®Ó Ng©n hµng Nhµ n−íc chÊp thuËn chÝnh s¸ch dù phßng rñi ro:
a) HÖ thèng xÕp h¹ng tÝn dông ®· ®−îc ¸p dông thö nghiÖm tèi thiÓu mét (01) n¨m;
b) KÕt qu¶ xÕp h¹ng tÝn dông ®−îc Héi ®ång qu¶n trÞ phª duyÖt;
c) HÖ thèng xÕp h¹ng tÝn dông néi bé phï hîp víi ho¹t ®éng kinh doanh, ®èi t−îng
kh¸ch hµng, tÝnh chÊt rñi ro cña kho¶n nî cña tæ chøc tÝn dông;
d) ChÝnh s¸ch qu¶n lý rñi ro tÝn dông, m« h×nh gi¸m s¸t rñi ro tÝn dông, ph−¬ng ph¸p
x¸c ®Þnh vµ ®o l−êng rñi ro tÝn dông cã hiÖu qu¶, trong ®ã bao gåm c¸ch thøc ®¸nh gi¸ vÒ
kh¶ n¨ng tr¶ nî cña kh¸ch hµng, hîp ®ång tÝn dông, c¸c tµi s¶n b¶o ®¶m, kh¶ n¨ng thu håi
nî vµ qu¶n lý nî cña tæ chøc tÝn dông;
®) Ph©n ®Þnh râ rµng tr¸ch nhiÖm, quyÒn h¹n cña Héi ®ång qu¶n trÞ, Tæng gi¸m ®èc
trong viÖc phª duyÖt, thùc hiÖn vµ kiÓm tra thùc hiÖn HÖ thèng xÕp h¹ng tÝn dông vµ chÝnh
s¸ch dù phßng cña tæ chøc tÝn dông vµ tÝnh ®éc lËp cña c¸c bé phËn qu¶n lý rñi ro;
e) HÖ thèng th«ng tin cã hiÖu qu¶ ®Ó ®−a ra c¸c quyÕt ®Þnh, ®iÒu hµnh vµ qu¶n lý ®èi
víi ho¹t ®éng kinh doanh cña tæ chøc tÝn dông vµ thÝch hîp víi HÖ thèng xÕp h¹ng tÝn dông
vµ ph©n lo¹i nî.
3- Hå s¬ cña tæ chøc tÝn dông ®Ò nghÞ Ng©n hµng Nhµ n−íc (Vô C¸c Ng©n hµng vµ
tæ chøc tÝn dông phi ng©n hµng) chÊp thuËn chÝnh s¸ch dù phßng rñi ro gåm:
a) V¨n b¶n cña Chñ tÞch Héi ®ång qu¶n trÞ ®Ò nghÞ Ng©n hµng Nhµ n−íc chÊp thuËn
chÝnh s¸ch dù phßng rñi ro, trong ®ã ph¶i gi¶i tr×nh ®−îc HÖ thèng xÕp h¹ng tÝn dông vµ
chÝnh s¸ch dù phßng cña tæ chøc tÝn dông ®¸p øng ®ñ c¸c ®iÒu kiÖn ®−îc quy ®Þnh t¹i c¸c
Kho¶n 2 §iÒu nµy.
116
b) B¶n sao HÖ thèng xÕp h¹ng tÝn dông néi bé vµ chÝnh s¸ch dù phßng rñi ro vµ c¸c
dù th¶o v¨n b¶n h−íng dÉn thùc hiÖn ph©n lo¹i nî vµ trÝch lËp dù phßng rñi ro cña tæ chøc
tÝn dông.
4- Trong thêi gian ba m−¬i (30) ngµy kÓ tõ ngµy nhËn ®ñ hå s¬ theo quy ®Þnh t¹i
Kho¶n 3 §iÒu nµy, Ng©n hµng Nhµ n−íc cã v¨n b¶n chÊp thuËn chÝnh s¸ch dù phßng rñi ro
cña tæ chøc tÝn dông. Tr−êng hîp kh«ng chÊp thuËn, Ng©n hµng Nhµ n−íc cã v¨n b¶n yªu
cÇu tæ chøc tÝn dông chØnh söa theo quy ®Þnh.
5- Hµng n¨m, tæ chøc tÝn dông ph¶i ®¸nh gi¸ l¹i HÖ thèng xÕp h¹ng tÝn dông néi bé
vµ chÝnh s¸ch dù phßng rñi ro cho phï hîp víi t×nh h×nh thùc tÕ vµ c¸c quy ®Þnh cña ph¸p
luËt. ViÖc thay ®æi, ®iÒu chØnh chÝnh s¸ch dù phßng rñi ro cña tæ chøc tÝn dông ph¶i ®−îc
Ng©n hµng Nhµ n−íc chÊp thuËn b»ng v¨n b¶n.
6- Tæ chøc tÝn dông cã chÝnh s¸ch dù phßng rñi ro ®−îc Ng©n hµng Nhµ n−íc chÊp
thuËn quy ®Þnh t¹i Kho¶n 1, §iÒu nµy thùc hiÖn ph©n lo¹i nî vµ trÝch lËp dù phßng cô thÓ
nh− sau:
6.1- Ph©n lo¹i nî :
a) Nhãm 1(Nî ®ñ tiªu chuÈn) bao gåm: C¸c kho¶n nî ®−îc tæ chøc tÝn dông ®¸nh gi¸
lµ cã kh¶ n¨ng thu håi ®Çy ®ñ c¶ nî gèc vµ l·i ®óng h¹n.
b) Nhãm 2 (Nî cÇn chó ý) bao gåm: C¸c kho¶n nî ®−îc tæ chøc tÝn dông ®¸nh gi¸ lµ
cã kh¶ n¨ng thu håi ®Çy ®ñ c¶ nî gèc vµ l·i nh−ng cã dÊu hiÖu kh¸ch hµng suy gi¶m kh¶
n¨ng tr¶ nî.
c) Nhãm 3 (Nî d−íi tiªu chuÈn) bao gåm: C¸c kho¶n nî ®−îc tæ chøc tÝn dông ®¸nh
gi¸ lµ kh«ng cã kh¶ n¨ng thu håi nî gèc vµ l·i khi ®Õn h¹n. C¸c kho¶n nî nµy ®−îc tæ chøc
tÝn dông ®¸nh gi¸ lµ cã kh¶ n¨ng tæn thÊt mét phÇn nî gèc vµ l·i.
d) Nhãm 4 (Nî nghi ngê) bao gåm: C¸c kho¶n nî ®−îc tæ chøc tÝn dông ®¸nh gi¸ lµ
kh¶ n¨ng tæn thÊt cao.
®) Nhãm 5 (Nî cã kh¶ n¨ng mÊt vèn) bao gåm: C¸c kho¶n nî ®−îc tæ chøc tÝn dông
®¸nh gi¸ lµ kh«ng cßn kh¶ n¨ng thu håi, mÊt vèn.
6.2- Tû lÖ trÝch lËp dù phßng cô thÓ ®èi víi c¸c nhãm nî quy ®Þnh t¹i Kho¶n 6.1 §iÒu
nµy nh− sau :
a) Nhãm 1: 0% b) Nhãm 2: 5%
c) Nhãm 3: 20% d) Nhãm 4: 50%
®) Nhãm 5: 100%