Tạ Mạnh Cường, Khổng Nam Hương, Nguyễn Hữu Tuấn, Văn Đức Hạnh, Phạm Minh Tuấn, Lê Võ Kiên, Nguyễn Thị Thu Hương, Đơn vị Cấp cứu và Hồi sức tích cực Tim Mạch C1- Viện Tim Mạch Việt Nam MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA THUỐC TIÊU SỢI HUYẾT ALTEPLASE TẠI VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM
26
Embed
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA THUỐC TIÊU …vnha.org.vn/upload/hoinghi/hn2015/A024-TaManhCuong.pdf · •Suy tim cấp, suy hô hấp cấp, khó
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Tạ Mạnh Cường, Khổng Nam Hương, Nguyễn Hữu Tuấn, Văn Đức Hạnh,
Phạm Minh Tuấn, Lê Võ Kiên, Nguyễn Thị Thu Hương,
Đơn vị Cấp cứu và Hồi sức tích cực Tim Mạch
C1- Viện Tim Mạch Việt Nam
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ HIỆU QUẢ
ĐIỀU TRỊ CỦA THUỐC TIÊU SỢI HUYẾT
ALTEPLASE TẠI VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM
Đặt vấn đề và tổng quan nghiên cứu
• Alteplase là thuốc tiêu sợi huyết thuộc nhóm gắn
chọn lọc với fibrin
• Trong thực hành, thuốc tiêu sợi huyết thường
được chỉ định cho các bệnh: nhồi máu cơ tim,
nhồi máu phổi, nhồi máu não, kẹt van cơ học.
• Trong nghiên cứu tổng kết này nói đến 2
chỉ định xử trí cấp cứu:
• Huyết khối gây tắc động mạch phổi cấp
tính
• Huyết khối gây kẹt van cơ học cấp tính.
Chỉ định điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết
trong tắc ĐMP do huyết khối
• Chỉ định tuyệt đối: TĐMP huyết động không ổn định
- Tụt huyết áp: Huyết áp tối đa < 90 mmHg hoặc HATT
sụt giảm 40 mmHg so với huyết áp nền trên 15 phút...
- Sốc: tụt huyết áp và giảm tưới máu toàn thân, lactat
máu tăng
- Giảm oxy hoá máu nặng: PaO2 < 60 mmHg, nguy cơ
rối loạn huyết động
• Chỉ định tƣơng đối: huyết động ổn định nhưng có
biểu hiện tâm phế cấp như sau:
– Suy chức năng thất phải:
• Giãn thất phải hoặc giảm vận động thất phải
• Tăng áp lực động mạch phổi nặng
• Tăng NT-ProBNP
– Tăng troponin T máu: > 0,1 ng/ml
Chỉ định điều trị thuốc tiêu sợi huyết trong kẹt van cơ học do huyết khối
• Suy tim cấp, suy hô hấp cấp, khó thở NYHA 3-4:
– Nguy cơ của phẫu thuật lớn
– Cơ sở không có phẫu thuật tim mở
– Tình trạng bệnh nhân không thể di chuyển
– Tình trạng cấp cứu không thể chờ đợi (nếu không xử
trí ngay có thể tử vong)
- Kích thước huyết khối từ 5 – 10 mm, ít di động
Chống chỉ định • Tuyệt đối:
– Đang xuất huyết nội tạng,
– Mới bị xuất huyết nội sọ,
– Ung thư não,
– Dị dạng động tĩnh mạch, phình mạch não
– Đột quỵ không xuất huyết trong 3 tháng
– Chấn thương sọ não nặng trong 3 tháng
– Mổ nội sọ hoặc nội tủy trong 2 tháng
– Tăng huyết áp nặng không kiểm soát được
– Tách động mạch chủ
Chống chỉ định 2. Chống chỉ định tƣơng đối
- Mới chảy máu nội tạng (2 – 4 tuần)
- Mới phẫu thuật (đại phẫu < 3 tuần)) hoặc mới sinh thiết tạng (gan)
- Mới bị chấn thương, kể cả mới cấp cứu ngừng tuần hoàn
- Mới chọc động mạch tại các vị trí khó ép
- Các bệnh lý nội sọ mà không phải chống chỉ định tuyệt đối
- Có thai
- Rối loạn đông máu quan trọng
- Đang dùng thuốc chống đông đường uống (PT-INR > 1,5)
- Loét đường tiêu hóa giai đoạn cấp
- Tăng huyết áp nặng (HATT > 180 mmHg hoặc HA tâm trương > 110
mmHg)
Mục tiêu nghiên cứu
1. Nghiên cứu hiệu quả
2. Đánh giá tính an toàn của thuốc alteplase
trong cấp cứu.
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP
• Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Bệnh nhân tắc ĐMP hoặc kẹt van cơ học có chỉ
định dùng thuốc tiêu sợi huyết (1/2015 - 9/ 2015)
• Tiến cứu mô tả kết hợp với theo dõi dọc bệnh
nhân trong quá trình nằm viện
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4. Các thông số nghiên cứu:
• Tình trạng bệnh nhân trước dùng thuốc : ý thức, nhịp tim, huyết
áp, nhịp thở, NYHA, SpO2, khí máu, siêu âm tim
• Thuốc tiêu sợi huyết alteplase: liều dùng, đường dùng, thời gian
dùng
• Tình trạng bệnh nhân khi kết thúc sử dụng thuốc tiêu sợi huyết: ý