THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ TÀI LIỆU BỔ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH 1. Tài liệu bổ trợ (website và tài liệu in) - Sách giáo khoa, sách giáo viên, Chuẩn kiến thức kĩ năng, Chương trình môn học các môn KHTN. - website: “truonghocketnoi”. - Các tài liệu về dạy học tích hợp. 1.1. Nội dung 1 Bảng 2.2. Cấu trúc nội dung chủ đề các tật của mắt và cách khắc phục Các hoạt động Mục tiêu Tìm hiểu cấu tạo mắt - Giúp HS biết về cấu tạo mắt. - Rèn luyện kĩ năng mô tả cấu tạo và nêu vai trò của các bộ phận. Sự tạo ảnh ở màng lưới - Giúp học sinh biết được sự tạo ảnh ở màng lưới Tìm hiểu sự điều tiết của mắt - Giúp HS biết về sự điều tiết của mắt. - Rèn luyện kĩ năng mô tả, tiến hành thí nghiệm và phân tích hiện tượng để nghiệm lại lý thuyết. Tìm hiểu các tật của mắt – Cách sửa - Biết được các tật của mắt và cách sửa. - Biết được cách phân loại kính đeo. - Giải thích được tác dụng của kính cận. Sự lưu ảnh trên võng mạc - Giúp học sinh biết được hiện tượng lưu ảnh trên võng mạc từ đó giải thích được các hiện tượng trong thực tế. - Học sinh nắm được một số ứng dụng của hiện tượng lưu ảnh trên võng mạc Biện pháp phòng tránh các tật của - Giúp học sinh biết được các biện pháp phòng tránh các tật của mắt
12
Embed
Microsoft · Web viewTa nhìn được là nhờ các tia sáng phản chiếu từ vật tới mắt đi qua thể thủy tinh tới màng lưới sẽ kích thích các tế bào
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ TÀI LIỆU BỔ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH
1. Tài liệu bổ trợ (website và tài liệu in)- Sách giáo khoa, sách giáo viên, Chuẩn kiến thức kĩ năng, Chương trình môn
học các môn KHTN.- website: “truonghocketnoi”.- Các tài liệu về dạy học tích hợp.
1.1. Nội dung 1Bảng 2.2. Cấu trúc nội dung chủ đề các tật của mắt và cách khắc phụcCác hoạt động Mục tiêu
Tìm hiểu cấu tạo
mắt
- Giúp HS biết về cấu tạo mắt.
- Rèn luyện kĩ năng mô tả cấu tạo và nêu vai trò của các bộ phận.
Sự tạo ảnh ở màng
lưới- Giúp học sinh biết được sự tạo ảnh ở màng lưới
Tìm hiểu sự điều
tiết của mắt
- Giúp HS biết về sự điều tiết của mắt.
- Rèn luyện kĩ năng mô tả, tiến hành thí nghiệm và phân tích hiện
tượng để nghiệm lại lý thuyết. Tìm hiểu các tật
của mắt – Cách
sửa
- Biết được các tật của mắt và cách sửa.
- Biết được cách phân loại kính đeo.
- Giải thích được tác dụng của kính cận.
Sự lưu ảnh trên
võng mạc
- Giúp học sinh biết được hiện tượng lưu ảnh trên võng mạc từ đó
giải thích được các hiện tượng trong thực tế.
- Học sinh nắm được một số ứng dụng của hiện tượng lưu ảnh trên
võng mạc
Biện pháp phòng
tránh các tật của
mắt
- Giúp học sinh biết được các biện pháp phòng tránh các tật của mắt
* Tìm hiểu cấu tạo của mắt
1. Cơ quan phân tích thị giác
Vùng thị giác ở Thùy chẩm
Tế bào thụ cảm thị giác
Dây thần kinh thị giác (dây số II)
2. Cấu tạo của mắt
3. Màng bọc
+ Màng cứng: phía trước là màng giác -> bảo vệ cầu mắt
+ Màng mạch: chứa mạch máu -> nuôi dưỡng cầu mắt.
+ Màng lưới: chứa tế bào thụ cảm thị giác (tê bào nón, tế bào que).
4. Môi trường trong suốt
+ Thủy dịch
+ Thể thủy tinh
+ Dịch thủy tinh
5. Điểm vàng: Nằm trên trục mắt, tập trung nhiều tế bào nón
6. Điểm mù: là nơi đi ra của các sợi trục các tế bào thần kinh thị giác, không có tế bào thụ cảm
thị giác
Cường độ ánh sáng chiếu vào mắt có thể thay đổi được nhờ con ngươi. Khi ta quan sát mọi
vật xung quanh, tuỳ vào cảnh vật là sáng hay tối mà con ngươi điều chỉnh cường độ ánh sáng
chiếu vào mắt thích hợp để giúp mắt nhìn rõ. Khi ánh sáng mạnh quá thì con ngươi thu nhỏ lại,
cản lại bớt ánh sáng và ngược lại. Chẳng hạn khi từ ngoài sáng bước vào phòng tối, ta lập tức
cảm thấy trước mắt là một bóng đen, sau một thời gian ngắn mới thích nghi được. Đó là vì khi từ
chỗ sáng vào chỗ tối, con ngươi phải dần dần mở ra cho đến khi thích nghi được với môi trường
tối, ta mới nhìn thấy được.
Trong các bộ phận cấu tạo nên mắt thì riêng nhãn cầu có thể xoay được. Động tác xoay
nhãn cầu (liếc mắt) mục đích để tạo ảnh nằm đúng trên điểm vàng, giúp mắt có thể nhìn rõ các
vật từ nhiều vị trí khác nhau.
- Về phương diện quang hình học, có thể coi hệ thống bao gồm các bộ phận cho ánh sáng
truyền qua của mắt tương đương với một thấu kính hội tụ, thấu kính có quang trục chính là trục
Thể thủy 6 tinh
Màng mạch
Màng lưới
Điểm mù
Dây thần kinh thị
giác
Điểm vàng
Lòng đen
Lỗ đồng tử
Thủy dịch
Màng giác
Dịch thủy tinh
Màng cứng 6
Trục mắt
mắt, tiêu cụ thấu kính có thể thay đổi được nhờ sự co dãn của cơ vòng. Màng lưới còn gọi là võng
mạc đóng vai trò như một màng ảnh.
* Sự tạo ảnh ở màng lưới
Ta nhìn được là nhờ các tia sáng phản chiếu từ vật tới mắt đi qua thể thủy tinh tới màng lưới
sẽ kích thích các tế bào thụ cảm ở đây và truyền về trung ương, cho ta nhận biết về hình dạng, độ
lớn và màu sắc của vật
Hình 2.1. Quá trình tạo ảnh ở màng lưới
Thể thủy tinh (như một thấu kính hội tụ) có khả năng điều tiết để nhìn rõ vật
* Sự điều tiết của mắt
Nguyên tắc nhìn vật của mắt: Khi cần nhìn một vật AB trước mắt. Ánh sáng từ vật AB
chiếu vào mắt. Chùm ánh sáng này qua thấu kính thủy tinh thể sẽ tạo ra một ảnh thật nhỏ hơn vật
và ngược chiều với vật hiện trên điểm vàng của mắt. Tại đây có nhiều các noron thần kinh thị
giác cảm ứng với hình ảnh của AB tạo ra một Xung thần kinh gửi về trung tâm não bộ để phân
tích. Giả sử vì một lý do nào đó (cách nhìn hay mắt bị tật) ảnh của AB không hiện trên điểm vàng
V mà hiện trước hoặc hiện sau đó thì người vẫn có thể cảm nhận được hình ảnh nhưng không rõ
nét.
Khoảng cách từ quang tâm của thấu kính thủy tinh thể đến điểm vàng của mắt là không
đổi (OV = const). Chỉ có khoảng cách từ vật tới thấu kính thủy tinh thể và độ cong của thủy tinh
thể(do đó là tiêu cự của nó) là có thể thay đổi được.
Ở mắt người có 2 điểm đặc biệt.
+ Điểm xa mắt nhất: Nếu đặt vật tại đó mắt còn nhìn rõ được vật cần quan sát. Điểm này
người ta gọi là điểm cực viễn CV. Nếu vật đặt ở xa hơn điểm này đối với mắt, mắt không thể quan
sát được (Nếu không dùng dụng cụ bổ trợ)
+ Điểm gần mắt nhất: Nếu đặt vật cần quan sát tại đây mắt vẫn có thể nhìn rõ được. Điểm
này người ta gọi là điểm cực cận CC. Nếu vật đặt gần mắt hơn so với điểm cực cận mắt sẽ không
nhìn rõ được vật (Nếu không dùng dụng cụ bổ trợ)
Kích thích Màng lưới Dây thần kinh thị giác
Vùng thị giác ở thùy chẩm
Mắt người ở trạng thái bình thường có đặc điểm là:
+ Độ cong của thủy tinh thể là bé nhất, mắt dẹt nhất; tiêu cự của thấu kính thủy tinh thể là
lớn nhất f = fmax
+ Mắt lúc này nhìn vật ở điểm cực viễn. Tức vật cần quan sát đặt ở điểm cực viễn của mắt.
Khi vật tiến từ điểm cực viễn đến điểm cực cận khoảng cách từ vật đến thấu kính thủy tinh
thể giãm dần (d giảm). Vì để nhìn rõ vật thì ảnh luôn phải nằm trên điểm vàng của mắt nên
khoảng cách từ ảnh đến thấu kính thủy tinh thể là không đổi (d' không đổi). từ công thức thấu
kính:
Ta dễ thấy để thoả mãn công thức thì tiêu cự của thấu kính thủy tinh thể phải giảm (f giảm).
Mặt khác từ công thức tính tiêu cự theo bán kính cong của thấu kính:
Để f giảm thì R cũng phải giảm tức độ cong của thủy tinh thể phải tăng lên, nghĩa là mắt
phải phồng lên. Hiện tượng này người ta gọi là ”Sự điều tiết của mắt”. Khi tới điểm cực cận (CC)
độ cong của thủy tinh thể là lớn nhất, mắt điều tiết mạnh nhất.
Tại sao tồn tại điểm cực viễn, điểm cực cận
Do mắt có độ cong không thể dẹt hơn so với khi ở trạng thái bình thường, nghĩa là ứng với
trạng thái đó R của thấu kính thủy tinh thể là lớn nhất => tiêu cự của nó là lớn nhất f = fmax. Nếu vật ở
xa hơn cực viễn (d tăng) thì d' phải giảm ảnh lúc này rơi trước điểm vàng . Khi này để d' lại tăng cho
bằng OV thì chỉ có cách tăng f, nhưng f không thể tăng thêm vậy nên nếu đặt vật xa hơn CV mắt sẽ
không thể nhìn rõ được vật.
Do mắt chỉ có thể cong đến một mức độ giới hạn nghĩa là tồn tại giá trị Rmin => tồn tại f =
fmin. Nếu vật đặt gần hơn điểm cực cận (d giảm) thì d' tăng (d'>OV). Để nhìn rõ d' phải giảm
xuống bằng OV muốn vậy phải tiếp tục giảm f điều này là không thể. Vậy nếu đặt vật gần mắt
hơn điểm cực cận mắt sẽ không thể nhìn rõ được vật.
Muốn phân biệt được hai điểm A và B thì không những hai điểm đó phải nằm trong giới
hạn nhìn rõ của mắt, mà góc trông đoạn AB phải đủ lớn. Thực vậy, khi đoạn AB ngắn lại, góc
trông đoạn AB giảm đi, hai ảnh A’ và B’ của chúng trên võng mạc sẽ tiến lại gần nhau. Khi hai
ảnh A’, B’ nằm trên cùng một đầu tế bào nhạy sáng thì ta không còn phân biệt được hai điểm A
và B nữa.
Góc trông một vật AB (có dạng một đoạn thẳng đặt vuông góc với trục chính của mắt), là
góc tạo bởi hai tia sáng đi từ hai đầu A và B của vật qua quang tâm O của mắt
Do đó, người ta gọi năng suất phân li của mắt là góc trông nhỏ nhất, giữa hai điểm A và B
mà mắt còn có thể phân biệt được hai điểm đó. Lúc đó hai ảnh A’ và B’ của chúng nằm tại hai tế
bào nhạy sáng cạnh nhau trên võng mạc.
Năng suất phân li của mắt phụ thuộc vào từng con mắt.
* Các tật của mắt và cách khắc phục
- Mắt cận: không nhìn được xa, nhìn gần hơn mắt thường; có điểm cực cận và cực viễn ở
gần hơn so với mắt bình thường; khi không điều tiết tiêu điểm nằm trước võng mạc
Khắc phục: Khắc phục tật cận thị là làm thế nào để mắt cận nhìn xa rõ như mắt thường.
Kính đeo sao cho vật ở xa cho ảnh nằm gần hơn và trong khoảng nhìn rõ của mắt
Để khắc phục đeo kính phân kì có độ tụ thích hợp trước mắt hay gắn nó sát giác mạc, hoặc
phẫu thuật giác mạc làm giảm độ cong ngoài giác mạc.
- Mắt viễn: Điểm cực cận ở xa hơn so với mắt bình thường ( > 25cm), điểm cực viễn là
điểm ảo nằm sau mắt, tiêu điểm nằm sau võng mạc. Không nhìn gần được, còn nhìn xa như mắt
thường.
Để sửa tật phải đeo kính hội tụ có độ tụ thích hợp trước mắt hay gắn nó sát giác mạc; Có thể
phẫu thuật giác mạc làm tăng độ cong mặt ngoài giác mạc. Kính đeo sao cho vật ở gần cho ảnh
nằm xa hơn và trong khoảng nhìn rõ của mắt.
- Mắt lão: lúc về già, khả năng điều tiết của mắt giảm, vì cơ mắt yếu đi và thủy tinh thể trở
nên cứng hơn. Hậu quả làm cho điểm cực cận dời xa mắt.
Đặc điểm: không nhìn gần được, nhìn xa như mắt thường.
Khắc phục : Khắc phục tật lão thị là làm thế nào để mắt lão nhìn gần rõ như mắt thường
(giống như mắt viễn). Kính đeo sao cho vật ở gần cho ảnh nằm xa hơn và trong khoảng nhìn rõ
của mắt. Để khắc phục phải đeo kính hội tụ có độ tụ thích hợp trước mắt hay gắn nó sát giác mạc
hoặc phẫu thuật giác mạc làm tăng độ cong mặt ngoài giác mạc.
Đối với người có mắt cận thị, lúc về già có thêm tật mắt lão, đo đó khi lớn tuổi phải đeo hai
loại kính: kính phân kì để nhìn vật ở xa, kính hội tụ nhìn vật ở gần. Trong thực tế người ta có chế
tạo “kính hai tròng” có phần trên phân kì và phần dưới hội tụ.
* Sự lưu ảnh của mắt
Năm 1829, Platô – nhà vật lí người Bỉ phát hiện ra là cảm nhận do tác động của ánh sáng
lên các tế bào màng lưới tiếp tục tồn tại khoảng 1/10s sau khi chùm sáng tắt. Trong 1/10s này ta
vẫn còn thấy vật mặc dù ảnh của vật không còn được tạo ra ở võng mạc nữa. Đó là hiện tượng
lưu ảnh của mắt. Nhờ hiện tượng này mà mắt nhìn thấy các ảnh trên màn ảnh chiếu phim, trên
màn hình tivi,... chuyển động.
Sách giáo khoa cũ gọi là hiện tượng lưu ảnh trên võng mạc, sách giáo khoa hiện hành gọi là
hiện tượng lưu ảnh của mắt. Thực sự cho đến nay vẫn chưa có bằng chứng xác định rõ sự lưu ảnh
là sự kéo dài của một trạng thái sinh hoá học ở võng mạc hay một trạng thái lưu thông tin ở não.
* Biện pháp phòng tránh các tật của mắt
Vệ sinh mắt hàng ngày là việc rất cần thiết, giúp làm giảm những căng thẳng về điều tiết
mắt và phòng tránh được các tật của mắt. Dưới đây là một số điều mỗi người cần biết để bảo vệ
đôi mắt:
Không nên “làm việc” bằng Mắt quá 45 phút, học sinh cần được ra sân chơi và tập thể dục
giữa giờ, tránh đọc truyện, chơi game trong giờ giải lao (chơi game trên điện thoại lại càng dễ
mắc các tật của mắt). Cứ làm việc khoảng 20 phút, nên để mắt nhìn xa từ 1 đến 2 phút để mắt tự
điều tiết.
Điểm nước muối sinh lý Natri clorid 0,9% làm ẩm mắt và rửa trôi gỉ mắt cùng với bụi
bẩn.
Phòng học hoặc nơi làm việc nên được chiếu sáng đầy đủ bằng ánh sáng tự nhiên, khoảng
cách đọc và viết với học sinh khoảng từ 25 đến 40 cm (tùy lứa tuổi), giữ đúng tư thế ngồi học,
bàn học đúng quy cách, nếu đọc sách nên ngồi đọc, nếu làm việc trên máy vi tính nên để màn
hình cách mắt ít nhất 50 cm.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý, nên để cho trẻ ngủ từ 8 đến 10 giờ mỗi ngày, cường độ học tập
hợp lý vệ sinh mắt hàng ngày.
Khám mắt định kỳ tại các cơ sở chuyên khoa mắt để được phát hiện sớm tật khúc xạ, được
tư vấn và chỉnh kính hợp lý, phát hiện sớm các tật khúc xạ và điều trị các bệnh mắt khác (nếu có).
Đeo kính đúng số, đúng bệnh hoặc phẫu thuật (nếu cần thiết) để phòng tránh nhược thị và hậu quả sau này.
1.2. Nội dung 2: Chế độ dinh dưỡng bảo vệ mắt hiệu quả